SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ THỊ PHƢƠNG NHI
NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ THỊ PHƢƠNG NHI
NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐƢỜNG MINH GIỚI
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hà Thị Phƣơng Nhi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn.......................................................... 5
7. Bố cục của luận văn..................................................................................... 6
Chƣơng 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ ............................................................................ 7
1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra.. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm người tiến hành tố tụng trong CQĐT ........... 7
1.1.2. Phân loại người tiến hành tố tụng .................................................13
1.2. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng và Điều tra viên
trong Cơ quan điều tra .............................................................................15
1.2.1. Địa vị pháp lý của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT...............15
1.2.2. Địa vị pháp lý của Điều tra viên ...................................................30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA..................................................................53
2.1. Thực trạng đội ngũ ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra ..53
2.1.1. Thực trạng về số lượng .................................................................53
2.1.2. Thực trạng về chất lượng ..............................................................55
2.2. Thực trạng áp dụng thẩm quyền của Điều tra viên, Thủ trƣởng,
Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra...........................................................57
2.3. Thực trạng về quan hệ phối hợp và cơ sở vật chất.........................60
2.3.1. Về quan hệ phối hợp .....................................................................60
2.3.2. Về cơ sở vật chất...........................................................................61
2.4. Một số nhận xét về thực trạng hoạt động của CQĐT.....................61
2.4.1. Kết quả hoạt động của CQĐT.......................................................61
2.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân....................................................63
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỘI NGŨ NGƢỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA .................................68
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp và nội dung giải pháp hoàn thiện đội ngũ
ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra....................................68
3.1.1. Xu hướng phát triển và hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng
trong Cơ quan điều tra.............................................................................68
3.1.2. Yếu tố tác động đến thực thi quy định của pháp luật về người tiến
hành tổ tụng trong Cơ quan điều tra........................................................73
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngƣời tiến hành
tố tụng trong Cơ quan điều tra................................................................75
3.2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng đối với công
tác Tư pháp nói chung và công tác kiện toàn bộ máy Cơ quan điều tra
nói riêng...................................................................................................75
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật .........................................77
3.2.3 Tăng cường sự phối hợp trên cơ sở Pháp luật tố tụng hình sự giữa
Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, giữa Điều tra viên điều tra vụ án và
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự.....................................................................................................79
3.2.4. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
điều tra, bố trí đủ số lượng Điều tra viên cho các CQĐT đặc biệt là tại
các thành phố lớn như Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh; Tiêu chuẩn hoá các chức danh tư pháp trong đó có Điều tra viên80
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho Cơ quan điều
tra và có chính sách phù hợp đối với Điều tra viên ................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS
Cảnh sát điều tra CSĐT
Cơ quan điều tra CQĐT
Điều tra viên ĐTV
Tố tụng hình sự TTHS
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân, bảo vệ chế độ
XHCN, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ quan trọng đặt ra trước
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong việc thực hiện nhiệm vụ đó, công tác
điều tra tội phạm có vị trí đặc biệt quan trọng. Các kết quả đạt được trong giai
đoạn điều tra là cơ sở cho việc ra quyết định truy tố của Viện Kiểm sát và
hoạt động xét xử của Tòa án. Mặc dù Cơ quan điều tra (CQĐT) không có
quyền quyết định một người có phải là tội phạm và phải chịu hình phạt hay
không, nhưng để có chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội, làm
cơ sở cho hoạt động truy tố, xét xử thì phải có hoạt động điều tra thu thập
chứng cứ của CQĐT. Vì vậy có thể coi hoạt động điều tra của CQĐT giữ vai
trò đặc biệt quan trọng đối với cả tiến trình tố tụng hình sự.
Trong những năm qua, tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm xảy ra
nghiêm trọng, diễn biến phức tạp. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
của các cơ quan tư pháp nói chung, CQĐT nói riêng đã đạt được nhiều kết
quả, góp phần quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, phục vụ tích cực cho công cuộc đổi mới đất nước.
Tuy nhiên đứng trước “tình hình phạm tội diễn biến phức tạp, với tính
chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng” (trích dẫn Nghị quyết số 49-
NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách Tư pháp đến
năm 2020) mà chất lượng của công tác Tư pháp nói chung, công tác điều tra
tội phạm nói riêng còn “chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân,
còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, vi phạm các
quyền tự do, dân chủ của công dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước và các Cơ quan Tư pháp”
2
Do đó mà việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan Tư pháp nói
chung, Cơ quan điều tra nói riêng luôn là vấn đề cấp thiết được Đảng và Nhà
nước quan tâm nhằm đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Một trong những vấn đề quan trọng của CQĐT là Chế định pháp lý về
những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: Bởi vì, Điều tra viên (ĐTV), Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT thực chất là chủ thể của hoạt động điều tra.
Khác với các chức danh tư pháp khác như Kiểm sát viên, Thẩm phán...được
hình thành từ lâu thì chức danh ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
mới được hình thành lần đầu tiên trong Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS)
năm 1988 và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989, Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự năm 2004.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào cụ
thể hóa những quy định của pháp luật về chức danh của những người tiến hành
tố tụng trong CQĐT là ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Do đó trên thực tế việc xác định vị trí, vai trò tố tụng hình sự của những người
tiến hành tố tụng trong CQĐT trong hoạt động tố tụng hình sự, cũng như trong
mối quan hệ với các chức danh tư pháp khác tồn tại những vướng mắc khó khăn
làm giảm hiệu quả hoạt động của người tiến hành tố tụng là ĐTV, Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT. Để có cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác định vị trí,
vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là
ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong tố tụng hình sự (TTHS) cũng
như việc đảm bảo cơ chế đào tạo, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ đối với những người
này, tôi chọn đề tài: “Những ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra”
làm đề tài Luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020". Kết luận 79/KL - TW về "Đề án đổi mới tổ chức và hoạt
3
động của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra" được ban hành, đã có một
số công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ khác nhau về vấn đề đổi mới tổ
chức và hoạt động của Cơ quan điều tra và người tiến hành tố tụng trong Cơ
quan điều tra, trong đó phải kể tới các đề tài: "Thẩm quyền điều tra của các
Cơ quan điều tra trong Quân đội" - tác giả Nguyễn Văn Khoa, Luận văn thạc
sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1999; "Mối quan hệ giữa Cơ quan
điều tra hình sự Quân đội với Viện kiểm sát quân sự và Tòa án Quân sự trong
tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, luận văn thạc sĩ luật
học, 2002; "Người tiến hành tố tụng trong cơ quan điều tra. Những vấn đề lý
luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Trọng Hải, luận văn thạc sĩ Luật học,
Khoa Luật - trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; "Địa vị pháp lý của Điều
tra viên trong tố tụng hình sự ở nước ta" của tác giả Phùng Như Thịnh, luận
văn thạc sĩ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, 2000; bài viết "Cơ quan
tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
Cơ quan điều tra và Điều tra viên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003"
của thạc sĩ Đinh Văn Quế, tạp chí Kiểm sát số 5/2004.
Các công trình nghiên cứu và bài viết nêu trên đã nghiên cứu về mặt lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác
nhau nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng điều tra các vụ án hình sự của những
người tiến hành tố tụng trong giai đoạn điều tra, giải pháp nhằm kiện toàn bộ
máy cơ quan điều tra.....
Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên tác giả mạnh dạn tiếp cận và
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về “Những ngƣời tiến hành tố
tụng trong Cơ quan điều tra”. Tác giả tập trung nghiên cứu vị trí, vai trò,
quyền hạn và nghĩa vụ của ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT theo
Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ tiến hành tố tụng trong CQĐT.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu đề ra là luận giải một cách khoa học các quy định của Pháp luật
về địa vị pháp lý, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến
hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong
hoạt động TTHS. Trên cơ sở đó đề xuất đổi mới, bổ sung các quy định của
pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của họ để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong thực tiễn điều tra tội phạm.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về vị trí, nhiệm vụ của giai
đoạn điều tra vụ án hình sự trong tố tụng hình sự;
Luận giải, phân tích các quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về địa
vị pháp lý của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng
và Phó Thủ trưởng CQĐT cũng như thực tiễn hoạt động của ĐTV, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong TTHS;
Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý cũng
như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của những người tiến hành tố tụng
trong CQĐT.
3.3. Nhiệm vụ
- Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về nhận thức về người tiến
hành tố tụng trong CQĐT. Trong đó tập trung nghiên cứu về lịch sử hình
thành, phát triển của CQĐT trong Pháp luật TTHS Việt Nam; khái niệm,
nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong CQĐT; những quy
định của Pháp luật TTHS về người tiến hành tố tụng trong CQĐT và địa vị
pháp lý của họ.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý
cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của ĐTV, Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh vị trí, vai
trò, quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT, cụ thể
là: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT theo pháp luật TTHS hiện hành.
Tập trung nghiên cứu, khảo sát về số lượng, chất lượng, trình độ đội
ngũ những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV, Thủ trưởng và Phó
Thủ trưởng CQĐT trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, cơ sở lý luận về khoa học
Luật tố tụng hình sự, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được
thể hiện trong các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của
Bộ Chính trị.
Khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ
thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng
hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; hệ thống hóa; phương pháp quy nạp...để
tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương
ứng được nghiên cứu trong luận văn.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Trong khuôn khổ của một Luận văn Thạc sĩ luật học làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về địa vị pháp lý của những người tiến
hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT một cách
toàn diện, đầy đủ.
6
Phân tích có hệ thống những quy định của pháp luật về địa vị pháp lý
của ĐTV, Thủ trưởng và Phó thủ trưởng CQĐT, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án hình sự.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Những quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về người tiến
hành tố tụng trong Cơ quan điều tra và địa vị pháp lý của họ.
Chƣơng 2: Thực trạng về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng
trong Cơ quan điều tra.
7
Chƣơng 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ
NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ
1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan
điều tra
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngƣời tiến hành tố tụng trong CQĐT
Nếu như Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự là các pháp nhân công quyền
trong lĩnh vực Tư pháp đại diện cho Nhà nước tiến hành các chức năng buộc
tội và chức năng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì người tiến
hành tố tụng trong các cơ quan có trách nhiệm thực thi các quyền hạn, trách
nhiệm để thực hiện chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Theo quy
định của BLTTHS năm 2003, người tiến hành tố tụng là một trong các chủ thể
của tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng mang tính quyết định trong quá trình
chứng minh, giải quyết vụ án hình sự, cũng như trong việc tôn trọng và bảo vệ
quyền con người.
Người tiến hành tố tụng là một trong ba nhóm chủ thể của tố tụng hình
sự và trên cơ sở phân loại theo các cơ quan tiến hành tố tụng thì có: người tiến
hành tố tụng trong CQĐT, người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát, người
tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án.
Người tiến hành tố tụng trong CQĐT gồm có: Điều tra viên, Thủ trưởng
CQĐT và Phó Thủ trưởng CQĐT. Luật TTHS hiện hành quy định quyền hạn,
trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người tiến hành tố tụng nói chung
và người tiến hành tố tụng trong CQĐT nói riêng là cơ sở cho các hoạt động
của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Người tiến hành tố tụng trong CQĐT có có đặc điểm riêng so với các
loại chủ thể TTHS khác:
8
Thứ nhất, người tiến hành tố tụng trong CQĐT được bổ nhiệm theo
điều kiện và cách thức do luật quy định.
Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến hành tố tụng trong CQĐT
ở mỗi nước là khác nhau tùy theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự nước
đó. Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về: phẩm chất chính
trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn. Ở Việt Nam, pháp luật
tố tụng hình sự quy định người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải đáp ứng
những yêu cầu đặc biệt về năng lực và phẩm chất như: phải là công dân Việt
Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ Đại
học An ninh, Đại học Cảnh sát hoặc Đại học Luật; có chứng chỉ nghiệp vụ
điều tra; có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định; có sức khỏe bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ,
người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có
chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm ĐTV.
Đối với các bậc ĐTV lại có thêm một số tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể:
ĐTV sơ cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung; có thời gian làm công tác
pháp luật từ nốn năm trở lên; là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ,
cán bộ Viện kiểm sát nhân dân; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội
phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng.
ĐTV trung cấp; đáp ứng các tiêu chuẩn chung; đã là ĐTV sơ cấp ít nhất
là năm năm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra
của ĐTV sơ cấp.
ĐTV cao cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung, đã là ĐTV trung cấp ít
nhất là năm năm; có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng,
chồng tội phạm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm nghiêm
9
trong, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động
điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT là những người tiến hành tố tụng
có vị trí đặc biệt trong CQĐT nên về tiêu chuẩn, điều kiện có yêu cầu cao hơn
phải là ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp; có năng lực tổ chức, chỉ đạo hoạt
động điều tra.
Để đảm bảo địa vị pháp lý, sự độc lập của các chức danh người tiến
hành tố tụng thì những người này cần phải được bổ nhiệm theo thủ tục chặt
chẽ. Pháp luật TTHS quy định những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện phải
được thông qua Hội đồng tuyển chọn theo đúng quy định trước khi trình cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm.
Hội đồng tuyển chọn ĐTV bao gồm các thành viên trong cùng ngành
và do lãnh đạo ngành làm Chủ tịch Hội đồng.
Việc bổ nhiệm ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT được thể hiện
bằng quyết định của Thủ trưởng ngành và được cấp giấy chứng nhận ĐTV.
Trong khi đó, chức danh Kiểm sát viên trong ngành kiểm sát lại do Chủ tịch
nước bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân cấp tỉnh, huyện và Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu, khu vực. Chức danh Thẩm phán do Chủ tịch nước ký quyết định bổ
nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ký quyết định bổ nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, huyện và Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, khu vực.
Thứ hai, Pháp luật tố tụng hình sự quy định trong giai đoạn điều tra vụ
án hình sự, ĐTV chỉ có quyền tiến hành các biện pháp điều tra khi được phân
công điều tra vụ án hình sự.
ĐTV theo Pháp luật TTHS nước ta chỉ phát sinh khi họ được phân
công điều tra vụ án và trong khi tiến hành hoạt động điều tra. Những hành vi
10
tố tụng thông thường do ĐTV thực hiện trong giai đoạn điều tra bao gồm: hỏi
cung bị can; lấy lời khai người làm chứng, người bị hại; đối chất; nhận dạng;
khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản; khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra, tham dự
giám định.
Trong quá trình điều tra một vụ án hình sự cụ thể, tùy thuộc vào các
tình tiết của vụ án và các giả thiết điều tra mà ĐTV được quyền lựa chọn tiến
hành những biện pháp điều tra nhất định, không nhất thiết phải tiến hành tất
cả các biện pháp điều tra thuộc thẩm quyền của mình (trừ một số biện pháp
điều tra bắt buộc phải thực hiện như hỏi cung bị can, khám nghiệm hiện
trường..). Khi tiến hành các biện pháp này sẽ làm phát sinh những quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm tố tụng buộc ĐTV phải thực hiện theo những quy định
của pháp luật về biện pháp điều tra đó.
Đảm bảo hoạt động điều tra được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng thu
thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án cũng như việc ngăn chặn hành
vi tội phạm có thể xảy ra thì CQĐT được quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các
biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật TTHS.
Các biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế trong TTHS
được các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị
nghi thực hiện tội phạm để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn
chặng họ tiếp tục phạm tội cũng như không cho họ có những hành động cản
trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Việc áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ, các biện pháp ngăn chặn này được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật TTHS.
Ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV trong phạm vi chức trách của
mình, trên cơ sở nghiên cứu các tình tiết và diễn biến của vụ án, các tài liệu,
chứng cứ thu thập được có quyền đề xuất ý kiến lên Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT áp dụng, thay đổi hay hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn như bắt
11
người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm và cũng chính ĐTV có trách nhiệm thi hành các
lệnh, quyết định đó.
Về trách nhiệm, ĐTV có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật
khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các
hành vi, quyết định của mình giống như những người tiến hành tố tụng khác.
Ngoài ra, ĐTV còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng CQĐT về các
hành vi, quyết định của mình.
Như vậy, khi thực hiện các biện pháp điều tra, biện pháp ngăn chặn
theo sự phân công, lệnh, quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
và theo quy định của pháp luật TTHS thì đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của ĐTV. Tuy nhiên, do vị trí đặc thù của lực lượng điều tra tố
tụng hình sự nước ta (trực thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước), nên khó
có thể quy định thẩm quyền (kể cả thẩm quyền tố tụng) cho một thành viên
nhiều hơn quyền của người đứng đầu tổ chức quản lý thành viên đó. Truyền
thống đẳng cấp và quan hệ hành chính không cho phép tồn tại xung đột thẩm
quyền giữa cấp trên và cấp dưới. Ngay cả thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm
ĐTV cũng do Thủ trưởng CQĐT đề xuất và quyết định cũng đã bao hàm tính
phụ thuộc của ĐTV và cơ quan quản lý họ.
Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có những nhiệm vụ,
quyền hạn rất quan trọng:
Khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố tụng của CQĐT, Thủ
trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra của CQĐT; Quyết
định phân công Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV trong việc điều tra vụ án hình
sự; Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV;
Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp
luật của Phó Thủ trưởng CQĐT, của ĐTV; Quyết định thay đổi ĐTV; Giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT.
12
Khi thực hiện chức năng tiến hành tố tụng, Thủ trưởng CQĐT ra các
quyết định tố tụng: Quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can; quyết định
không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định truy nã bị can, khám xét,
thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng; quyết định trưng cầu giám
định, quyết định khai quật tử thi; kết luận điều tra vụ án; quyết định đình chỉ
điều tra, tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra. Thủ trưởng
CQĐT còn trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng
khác thuộc thẩm quyền của CQĐT.
Về trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT; cũng như những người tiến
hành tố tụng khác, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về các hành vi, quyết định của mình.
Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền hạn, nghĩa vụ khác nhau khi là người
giúp việc, thay mặt Thủ trưởng và khi là một ĐTV.
Khi Thủ trưởng CQĐT vắng mặt, Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ
trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý hoạt động điều
tra của Thủ trưởng.
Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có
những nhiệm vụ và quyền hạn giống như Thủ trưởng trong việc thực hiện
chức năng tiến hành tố tụng.
Về trách nhiệm, ngoài trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khi
tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các
hành vi, quyết định của mình, Phó Thủ trưởng CQĐT còn phải chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao.
13
Thứ ba, người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải chịu trách nhiệm về
các hành vi hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về hành chính,
dân sự hoặc hình sự.
ĐTV là người tiến hành tố tụng khi được phân công điều tra vụ án hình
sự, mặt khác lại là nhân viên nhà nước chịu sự ràng buộc về quản lý hành
chính, nhất là sự chỉ huy, chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Do
vậy, ĐTV bị điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hành chính
như: Luật Công an nhân dân, Pháp lệnh về công chức, các quy định của ngành.
Ngoài ra, trong quá trình điều tra vụ án, ĐTV vi phạm trình tự, thủ tục tố tụng
theo quy định của Pháp luật TTHS gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức trong xã hội và gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của Pháp luật dân sự và Luật bồi thường Nhà nước.
Với những phân tích về đặc điểm của người tiến hành tố tụng trong CQĐT
có thể đưa ra khái niệm đầy đủ nhất về người tiến hành tố tụng trong CQĐT:
Người tiến hành tố tụng trong CQĐT là công dân nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định được Nhà
nước giao quyền quản lý các hoạt động điều tra, tiến hành điều tra các vụ án
hình sự theo quy định của pháp luật, thu thập chứng cứ làm rõ tội phạm, tìm ra
nguyên nhân và điều kiện phạm tội, nhằm bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [23, tr. 16-19].
1.1.2. Phân loại ngƣời tiến hành tố tụng
Có nhiều loại người tiến hành tố tụng được quy định trong BLTTHS
2003: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV; Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án,
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Dựa trên các tiêu chí phân
loại khác nhau người ta có thể phân chia thành các loại người tiến hành tố
tụng khác nhau phụ thuộc vào mục đích phân loại. Sau đây là một số tiêu chí
phân loại người tiến hành tố tụng phổ biến:
14
a) Dựa theo tiêu chí Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng được phân chia thành ba loại sau:
Thứ nhất, người tiến hành tố tụng trong CQĐT bao gồm: Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV;
Thứ hai, người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát nhân dân bao
gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên;
Thứ ba, người tiến hành tố tụng trong Tòa án bao gồm: Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.
Cách phân loại này làm rõ được mối quan hệ giữa người tiến hành tố
tụng với Cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực hiện chức năng của Cơ
quan tiến hành tố tụng đó trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, cách
phân loại dựa theo tiêu chí Cơ quan tiến hành tố tụng làm lu mờ chức năng
buộc tội, chức năng gỡ tội, chức năng xét xử của TTHS dẫn đến sự lẫn lộn
trong việc quy định trách nhiệm quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong
luật TTHS.
b) Dựa theo tiêu chí chức năng của tố tụng hình sự, người tiến hành
tố tụng được phân chia thành những loại sau:
Thứ nhất, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng điều tra, chứng
minh tội phạm bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV;
Thứ hai, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng công tố và kiểm
sát điều tra bao gồm: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên;
Thứ ba, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng xét xử bao gồm:
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án.
Cách phân loại người tiến hành tố tụng theo tiêu chí chức năng của tố
tụng hình sự đã khắc phục được những hạn chế của cách phân loại nêu trên và
phù hợp với cách phân loại chủ thể tố tụng hình sự của đa số các quốc gia trên
thế giới và các thiết chế Tư pháp quốc tế [ 10, tr.143-144].
15
Luật TTHS hiện hành quy định quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và
nghĩa vụ đối với người tiến hành tố tụng nói chung và người tiến hành tố tụng
trong CQĐT nói riêng là cơ sở pháp lý cho các hoạt động của họ trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự.
1.2. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng và Điều tra
viên trong Cơ quan điều tra
1.2.1. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng CQĐT
Thuật ngữ "Thủ trưởng CQĐT và Phó Thủ trưởng CQĐT" chỉ xuất hiện
từ khi có BLTTHS 1988. Theo quy định tại Điều 27 BLTTHS 1988 thì trong
CQĐT chỉ có ĐTV là người tiến hành tố tụng, còn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
CQĐT không được xác định là người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, trong quá
trình điều tra vụ án hình sự, theo quy định của BLTTHS 1988 và Pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự năm 1989 thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT lại có
không ít các quyền năng tố tụng.
Mặt khác, về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT,
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 1989 cũng quy định: "Người có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có trình độ đại học an ninh,
cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương, có nghiệp vụ điều tra, có kinh nghiệm tổ
chức, chỉ đạo hoạt động điều tra có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT” Điều đó có nghĩa là để được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT, không yêu cầu tiêu chuẩn người được bổ nhiệm phải là
ĐTV. Chính vì vậy, trong thực tiễn nảy sinh những bất cập, vướng mắc tập
trung vào vấn đề Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có phải là ĐTV, là
người tiến hành tố tụng hay không? Hay chỉ là người có chức vụ, đại diện cho
Cơ quan tiến hành tố tụng.
Khắc phục bất cập, vướng mắc đó Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành
đã có sửa đổi, bổ sung quan trọng về vị trí pháp lý của Thủ trưởng CQĐT.
Theo Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự hiện hành thì Thủ trưởng, Phó Thủ
16
trưởng CQĐT phải là người không chỉ có kiến thức pháp luật, mà còn phải có
năng lực điều tra, có khả năng chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra công tác điều tra.
Những quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do vậy, chỉ những người là
ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp mới có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT. Theo Quyết định số 1252/2004/QĐ-BCA ngày
05/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách thức cấp và thu hồi Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT và ĐTV trong Công an nhân dân thì:
+ Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng các CQĐT Bộ Công an;
+ Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền Thứ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm và
cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các CQĐT Công an cấp tỉnh;
+ Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền Giám đốc Công an tỉnh bổ nhiệm và
cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát Điều tra
Công an cấp huyện.
Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền miễn nhiệm với Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT.
Người giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các CQĐT trong Bộ
Công an là những người sau đây:
- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Tổng Cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát phụ trách điều tra hình sự; Phó thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Bộ Công an; Cục trưởng và một số Phó cục trưởng các Cục Cảnh sát
điều tra Bộ Công an;
- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh là Phó giám đốc
công an tỉnh phụ trách Cơ quan Cảnh sát điều tra; Phó thủ trưởng Cơ quan
17
Cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh; Trưởng phòng và một số Phó trưởng
phòng các Phòng Cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh;
- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện là Trưởng
Công an cấp huyện; Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp
huyện một số là Phó Thủ trưởng công an cấp huyện;
- Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là Phó tổng cục
trưởng Tổng cục An ninh phụ trách điều tra hình sự; Phó Thủ trưởng Cơ
quan An ninh điều tra Bộ Công an là Cục trưởng và một số là Phó cục trưởng
Cục an ninh điều tra;
- Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra công an cấp tỉnh là Phó giám
đốc Công an tỉnh phụ trách Cơ quan An ninh điều tra; Phó Thủ trưởng Cơ
quan an ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
An ninh điều tra phụ trách công tác điều tra hình sự;
- Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT Viện kiểm sát nhân dân Tối
cao là người giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục điều tra và được Viện
trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp giấy chứng nhận;
- Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các CQĐT trong Quân đội nhân
dân là người giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng các Cục điều tra và được
Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp giấy chứng nhận.
Trong CQĐT, Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có trách
nhiệm chỉ đạo, phân công, kiểm tra công tác điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT,
ĐTV và những người dưới quyền, bảo đảm hoạt động điều tra theo đúng quy
định của pháp luật. Người đứng đầu CQĐT được gọi là Thủ trưởng CQĐT.
Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có vị trí, vai trò, quyền
hạn rất quan trọng:
Theo quy định tại Điều 34 BLTTHS, khi thực hiện chức năng quản lý
hoạt động tố tụng của CQĐT, Thủ trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo
hoạt động điều tra của CQĐT; quyết định phân công Phó thủ trưởng CQĐT
18
và ĐTV trong việc điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động điều tra của
Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV; quyết định thay đổi hoặc hủy các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của Phó thủ trưởng CQĐT, của ĐTV; quyết
định thay đổi ĐTV; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT.
Khi thực hiện chức năng tiến hành tố tụng, Thủ trưởng CQĐT ra các
quyết định tố tụng: Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định đình
chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hổi điều tra. Thủ trưởng
CQĐT còn trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận người bào chữa; ra quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của CQĐT.
Về trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT: cũng như những người tiến
hành tố tụng khác, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật về các hành vi, quyết định của mình.
Vai trò của Thủ trưởng CQĐT thể hiện chủ yếu ở việc tổ chức và chỉ
đạo các hoạt động điều tra của ĐTV, đảm bảo các biện pháp điều tra của ĐTV
được thực hiện một cách đúng pháp luật, khách quan, toàn diện, đầy đủ, làm
rõ được những chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết giảm nhẹ của bị can,
đảm bảo không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.
Trong quá trình điều tra vụ án, Thủ trưởng CQĐT phải bao quát toàn
bộ nội dung và các biện pháp hoạt động điều tra của các ĐTV trong CQĐT;
chỉ đạo thực hiện những biện pháp cấp bách; tổ chức lực lượng truy tìm thủ
phạm theo dấu vết nóng; chỉ đạo và điều hành việc phát hiện, thu thập và
củng cố chứng cứ; tập hợp kết quả hoạt động của ĐTV để có kế hoạch và
phương hướng chỉ đạo điều tra tiếp theo. Trong mỗi vụ án cụ thể, các tình
huống điều tra liên tục biến đổi và chỉ kết thúc khi đã làm rõ được sự thật của
vụ án. Thủ trưởng CQĐT phải phân tích, đánh giá đúng tình huống và phương
hướng phát triển tiếp theo của các tình huống thì mới có thể chỉ đạo quá trình
19
điều tra đúng hướng. Chỉ đạo đúng, quá trình điều tra sẽ có kết quả khả quan.
Chỉ đạo sai, quá trình điều tra sẽ rơi vào bế tắc.
Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền hạn, nghĩa vụ khác nhau khi là người
giúp việc, thay mặt Thủ trưởng và khi là một ĐTV. Khi Thủ trưởng CQĐT
vắng mặt, Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ trưởng ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong quản lý hoạt động điều tra của Thủ trưởng. Khi được
phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ
và quyền hạn giống như ĐTV trong việc thực hiện chức năng tiến hành tố
tụng. Về trách nhiệm, ngoài trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật
khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các
hành vi, quyết định tố tụng hình sự của mình, Phó Thủ trưởng CQĐT còn
phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao.
Quyền và nghĩa vụ của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng CQĐT
- Quyền của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có trách nhiệm chỉ đạo,
phân công, kiểm tra công tác điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT, ĐTV và
những người dưới quyền, bảo đảm hoạt động điều tra theo đúng quy định của
pháp luật. Người đứng đầu cơ quan điều tra được gọi là Thủ trưởng CQĐT.
Giúp việc cho Thủ trưởng CQĐT có các Phó Thủ trưởng CQĐT.
Những người này sẽ thay mặt Thủ trưởng CQĐT khi vắng mặt và Thủ trưởng
CQĐT ủy nhiệm cho Phó thủ trưởng CQĐT thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trong trường hợp này, Phó Thủ trưởng CQĐT có các quyền hạn trách nhiệm
của Thủ trưởng CQĐT. Ngoài ra, Phó Thủ trưởng CQĐT có các quyền hạn,
trách nhiệm tố tụng độc lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT là những người tiến hành
tố tụng có nhiệm vụ chỉ đạo, phân công điều tra, kiểm tra hoạt động điều tra
hoặc tự mình trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra, ra các quyết định tố
tụng trong giai đoạn điều tra, thực hiện những việc làm khác đảm bảo yêu cầu
20
điều tra vụ án hình sự và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành
vi và quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 34 BLTTHS thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
CQĐT có hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chức năng quản lý với tư cách
là người đứng đầu, đại diện cho CQĐT (khoản 1 Điều 34 BLTTHS).
- Nhóm nhiệm vu, quyền hạn với tư cách là người tiến hành tố tụng khi
thực hiện việc điều tra vụ án hoặc được phân công điều tra vụ án (khoản 2,3
Điều 34 BLTTHS).
Với tư cách là người đứng đầu, đại diện cho CQĐT, Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT có những quyền hạn sau (khoản 1 Điều 34 BLTTHS):
- Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của CQĐT
Là người đứng đầu CQĐT, Thủ trưởng CQĐT, Phó Thủ trưởng CQĐT
trực tiếp điều hành và chỉ đạo chung các hoạt động điều tra của các ĐTV
trong CQĐT, đề ra các yêu cầu điều tra để ĐTV thực hiện, xác định nội dung
các hoạt động điều tra và trình tự giải quyết các nội dung đó. Phân công các
lực lượng, phương tiện cũng như tính toán hợp lý các hoạt động điều tra nhằm
hoàn thành nhiệm vụ của CQĐT.
- Quyết định phân công Phó thủ trưởng CQĐT, ĐTV trong việc điều tra
vụ án hình sự:
Tùy tính chất nghiêm trọng và phức tạp của tội phạm, Thủ trưởng
CQĐT có thể phân công vụ án cho một ĐTV hoặc một nhóm ĐTV tiến hành.
Cá biệt có trường hợp phải thành lập ban chuyên án. Thông thường đối với
các vụ án nghiêm trọng chưa rõ thủ phạm như những vụ án giết người, cướp
tài sản, các vụ án về ma túy hoặc những vụ án đã rõ thủ phạm nhưng phức
tạp, liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương, số lượng người
phạm tội lớn, thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt thì phải phân công cho một
nhóm ĐTV tiến hành hoặc thảnh lập ban chuyên án. Nếu thành lập ban
chuyên án thì thông thường Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT làm trưởng
21
ban chuyên án. Trường hợp phân công vụ án cho một nhóm ĐTV tiến hành
thì Thủ trưởng CQĐT phân công một ĐTV làm nhóm trưởng phụ trách.
- Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV:
Để kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV,
Thủ trưởng có quyền yêu cầu Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV báo cáo toàn bộ
nội dung, diễn biến cũng như những tình tiết khác của vụ án, trực tiếp kiểm tra
hồ sơ vụ án. Việc kiểm tra nhằm mục đích chỉ đạo công tác điều tra được đúng
hướng, hiệu quả, không bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, đảm bảo các
hoạt động điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV đúng pháp luật.
- Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và
trái pháp luật của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV.
Đối với những quyết định không cần có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát
hoặc tuy cần có sự phê chuẩn nhưng chưa được phê chuẩn mà không có căn cứ
hoặc trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV thì Thủ trưởng CQĐT có
quyền thay đổi, hủy bỏ.
Quyền hạn nêu trên của Thủ trưởng CQĐT là nhằm bảo đảm cho các
quyết định, biện pháp điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV có căn cứ
và hợp pháp theo đúng quy định của BLTTHS.
- Quyết định thay đổi Điều tra viên.
Trong quá trình điều tra vụ án, nếu có căn cứ quy định tại Điều 44
BLTTHS thì Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định thay đổi ĐTV để đảm
bảo sự vô tư, khách quan trong điều tra, giải quyết vụ án.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT.
Đối với các quyết định và hành vi tố tụng của Phó Thủ trưởng CQĐT
và ĐTV không do Viện kiểm sát phê chuẩn, bị khiếu nại thì Thủ trưởng
CQĐT có thẩm quyền giải quyết lần đầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
nhận khiếu nại (Điều 329 BLTTHS).
Đối với các hành vi vi phạm pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT và
ĐTV bị tố cáo, Thủ trưởng CQĐT có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn
22
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Nếu phức tạp thì thời hạn có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 90 ngày (Điều 337 BLTTHS).
Nếu Thủ trưởng CQĐT là người bị tố cáo thì Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra, Thủ trưởng CQĐT còn có quyền ủy nhiệm cho một Phó Thủ
trưởng CQĐT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi cần thiết.
Căn cứ vào nội dung của Luật bồi thường Nhà nước thì Thủ trưởng
CQĐT đã thực hiện việc bồi thường thiệt hại có quyền quyết định mức hoàn
trả, phương thức hoàn trả mà người có nghĩa vụ hoàn trả phải thực hiện. Nếu
Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm bồi thường thiệt hại là người có nghĩa vụ
hoàn trả thì Thủ trưởng CQĐT cấp trên trực tiếp có quyền quyết định mức
hoàn trả, phương thức hoàn trả.
Khi thực hiện chức năng quản lý, với tư cách là người đứng đầu, đại
diện cho CQĐT, Thủ trưởng CQĐT còn có quyền khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, chiến sỹ lập thành tích hoặc vi phạm kỷ luật trong công tác; quyền
quyết định điều động, bố trí công tác đối với cán bộ, chiến sỹ, nhân viên trong
CQĐT, quyền ra các chỉ thị, mệnh lệnh cho những cán bộ dưới quyền thực
hiện nhiệm vụ, công tác trong CQĐT...
Khác với Thủ trưởng CQĐT, Phó Thủ trưởng CQĐT không phải là
người đứng đầu, đại diện đương nhiên của CQĐT. Phó thủ trưởng CQĐT chỉ
là người giúp việc cho Thủ trưởng, thực hiện nhiệm vụ thay Thủ trưởng nếu
được Thủ trưởng ủy nhiệm và nhân danh Thủ trưởng CQĐT. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 34 BLTTHS thì khi Thủ trưởng CQĐT vắng mặt hoặc khi có
những lý do nhất định mà Thủ trưởmg CQĐT không thể thực hiện tiếp tục
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, một Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ trưởng
ủy nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Như vậy, cơ sở
phát sinh quyền hạn của Phó Thủ trưởng CQĐT là sự ủy nhiệm của Thủ
23
trưởng CQĐT. Khi đã được ủy nhiệm thì Phó Thủ trưởng CQĐT có toàn
quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT.
Với tư cách là người đứng đầu, đại diện cho CQĐT thực hiện chức
năng quản lý, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT không phải từ chối hoặc bị
thay đổi.
Như phần trên đã đề cập, khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT vừa là người tiến hành tố tụng đồng thời
là người đứng đầu, đại diện cho Cơ quan tiến hành tố tụng. Nhưng chỉ khi
Thủ trưởng CQĐT thực hiện việc điều tra vụ án, Phó Thủ trưởng CQĐT được
phân công điều tra vụ án thì họ mới là người tiến hành tố tụng và phát sinh
các quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2,4 Điều 34 BLTTHS. Ở
đây đáng lưu ý tư cách của Phó Thủ trưởng CQĐT ủy nhiệm và nhân danh
Thủ trưởng CQĐT nhưng nếu được phân công điều tra vụ án hình sự thì Phó
Thủ trưởng CQĐT là người tiến hành tố tụng độc lập và có quyền hạn như đối
với Thủ trưởng CQĐT.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 BLTTHS thì khi thực hiện việc điều
tra vụ án hình sự hoặc được phân công điều tra vụ án, với tư cách là người tiến
hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có những quyền hạn sau:
+ Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định không khởi tố vụ
án; quyết định nhập hoặc tách vụ án
Quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có những căn cứ quy
định tại Điều 100 và Điều 105 BLTTHS khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm
trong tố giác của công dân; tin báo của cơ quan, tổ chức; tin báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng; CQĐT trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
người phạm tội tự thú và trong trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại.
Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải tuân theo quy định tại Điều 104
BLTTHS.
24
Quyền ra quyết định khởi tố bị can. Khi có đủ căn cứ để xác định một
người đã thực hiện hành vi phạm tội. Việc khởi tố bị can phải tuân theo quy
định tại Điều 108 BLTTHS.
Trong trưởng hợp một bị can phạm nhiều tội, nhiều bị can cùng tham
gia một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội
phạm hoặc không tố giác tội phạm thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có
quyền ra quyết định tách vụ án hình sự.
Quyết định nhập hoặc tách vụ án hình sự phải tuân theo quy định tại
Điều 117 BLTTHS.
+ Quyết đinh áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
Để ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can sẽ gây khó
khăn cho việc điều tra hoặc sẽ tiếp tục phạm tội thì Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT có quyền ra quyết định áp dụng một trong những biện pháp
ngăn chặn sau: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm (Điều 79 BLTTHS). Việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn phải tuân theo quy định tại các điều luật tương ứng với
mỗi biện pháp ngăn chặn tại Chương IV BLTTHS.
Khi vụ án bị đình chỉ hoặc khi thấy không còn cần thiết nữa thì Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn. Trong trường hợp biện pháp ngăn chặn còn cần thiết và có thể thay thế một
biện pháp ngăn chặn khác thì ra quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (Điều
94 BLTTHS).
+ Quyết định truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản,
xử lý vật chứng
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định truy nã bị
can khi bị can trốn hoặc khi không biết bị can đang ở đâu. Quyết định truy nã
phải tuân theo quy định tại Điều 161 BLTTHS.
Khi có căn cứ nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của
một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có
25
hoặc đồ vật, tài sản khác có liên quan đến vụ án thì Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT có quyền ra lệnh khám xét. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
cũng có quyền ra lệnh khám xét khi cần phát hiện truy bắt người đang bị truy
nã. Việc khám xét phải tuân theo quy định tại các Điều 140, 141, 142 và 143
BLTTHS.
Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra thì Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT có quyền ra quyết định xử lý vật chứng. Việc xử lý vật chứng
được tiến hành theo quy định tại Điều 76 BLTTHS.
+ Quyền ra quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi
Giám định là việc sử dụng những kiến thức, phương pháp, phương tiện
khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để kết luận những vấn đề thực tiễn
liên quan đến vụ án theo yêu cầu của Cơ quan tiến hành tố tụng.
Ngoài những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được quy
định tại khoản 3 Điều 155 BLTTHS, trong trưởng hợp cần thiết khác Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định trưng cầu giám định.
Nội dung của quyết định trưng cầu giám định phải tuân theo quy định tại
khoản 2 Điều 155 BLTTHS.
Khi cần phát hiện dấu vết tội phạm trên thân thể người chết hoặc khi
cần thiết phải giám định lại nguyên nhân chết người, tính chất thương tích của
người chết đã được mai táng thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền
ra quyết định khai quật tử thi để khám nghiệm hoặc giám định.
+ Quyền kết luận điều tra vụ án
Khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra
bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra
hoặc quyết định đình chỉ điều tra.
Việc kết thúc điều tra bằng bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc
bản kết luận điều tra hoặc quyết định đình chỉ điều tra phải tuân theo quy định
tại Điều 162, 164 và 164 BLTTHS.
26
+ Quyền ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định phục hồi điều tra
Tạm đình chỉ điều tra là tạm ngừng tiến hành các hoạt động điều tra đối
với vụ án hoặc đối với bị can vì những lý do nhất định chưa ra được những
kết luận cuối cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định được về việc tiếp tục
điều tra hay không.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định tạm đình
chỉ điều tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 160 BLTTHS.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định đình chỉ
điều tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 164 BLTTHS như trên
đã đề cập.
Nếu chưa hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đã
được khởi tố và điều tra trong vụ án hình sự mà có lý do để hủy quyết định
đình chỉ hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
CQĐT có quyền ra quyết định phục hồi điều tra vụ án (Điều 156 BLTTHS).
+ Quyền trực tiếp ban hành các biện pháp điều tra; cấp, thu giấy
chứng nhận bào chữa; ra quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của CQĐT
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền trực tiếp tiến hành các
biện pháp điều tra do BLTTHS quy định. Trong trường hợp này, Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT có tất cả các quyền như ĐTV, tiến hành các biện
pháp điều tra được quy định tại Điều 35 BLTTHS.
Để đảm bảo quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can trong giai
đoạn điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền cấp giấy chứng
nhận bào chữa cho người bào chữa của bị can và người bị tạm giữ.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra các quyết định và tiến
hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT. Đây là quy
định mở của luật nhằm khắc phục các trường hợp bỏ sót hoặc do nhà làm luật
27
không thấy cần thiết phải thống kê hết các quyết định cũng như các hoạt động
tố tụng khác vào thẩm quyền của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT.
Các quyết định trong trường hợp này là: quyết định bổ sung khởi tố vụ
án, quyết định thay đổi khởi tố vụ án (Điều 106); quyết định bổ sung khởi tố
bị can, quyết định thay đổi khởi tố bị can (Điều 127); quyết định trưng cầu
giám định bổ sung, quyết định trưng cầu giám định lại (Điều 159); quyết định
ủy thác điều tra (Điều 118 BLTTHS).
Các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT bao gồm: triệu
tập người giám định (Điều 60); triệu tập người phiên dịch (Điều 61); kiến nghị
đình chỉ chức vụ của bị can (Điều 128); đề nghị chuyển vụ án để điều tra theo
thẩm quyền (Điều 116); yêu cầu cơ quan điều tra, tổ chức, cá nhân cung cấp tài
liệu, đồ vật, trình bày các tình tiết làm sáng tỏ vụ án (Điều 65); giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Điều 103 BLTTHS). Ngoài ra
còn ký các loại phiếu: phiếu nhập vật chứng, phiếu xuất vật chứng, phiếu đề
xuất ý kiến giải quyết vụ án lên Thủ trưởng CQĐT cấp trên...
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 35 BLTTHS thì Thủ
trưởng CQĐT có thể phân công cho ĐTV tiến hành các "các hoạt động điều
tra khác thuộc thẩm quyền của CQĐT". Vậy, thế nào là hoạt động điều tra?
Trong tất cả các giáo trình và sách báo pháp lý khác, hầu như chưa có tác giả
nào đề cập tới khái niệm này. Theo cách hiểu phổ thông hiện nay thì "hoạt
động điều tra" là các hoạt động tố tụng liên quan trực tiếp đến việc phát hiện
và thu thập chứng cứ trong điều tra vụ án hình sự. Như vậy, trong tất cả các
hoạt động tố tụng nêu trên chỉ có việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp tài liệu, đồ vật, trình bày các tình tiết làm sáng tỏ vụ án được coi là hoạt
động điều tra và có thể phân công cho ĐTV tiến hành. Các hoạt động tố tụng
còn lại, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải trực tiếp thực hiện việc
thông báo các loại: triệu tập người giám định, phiên dịch; cấp giấy chứng
nhận bào chữa cho người bào chữa, giải quyết yêu cầu của người tham gia tố
28
tụng. Nên chăng pháp luật giao cho ĐTV tiến hành các hoạt động này, thay vì
chỉ có quyền "đề xuất, báo cáo” để phát huy tính chủ động, sáng tạo của
ĐTV, đẩy nhanh tiến độ điều tra vụ án.
- Nghĩa vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trước hết là ĐTV. Do đó, khi tự
mình tiến hành điều tra, thực hiện các biện pháp điều tra, Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và
quyết định của mình (khoản 4 Điều 34 BLTTHS).
Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
CQĐT phải ra quyết định khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do
BLTTHS quy định để xác định và xử lý người phạm tội (Điều 13 BLTTHS).
Khi tiến hành điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
phải hướng dẫn, chỉ đạo ĐTV áp dụng mọi biện pháp để xác định sự thật của
vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác
định có tội và những chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và
những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can (Điều 10 BLTTHS).
Trong quá trình giải quyết vụ án, khi người tham gia tố tụng có yêu cầu
về những vấn đề liên quan đến vụ án thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
trong phạm vi trách nhiệm của mình phải giải quyết yêu cầu của họ và báo
cho họ biết kết quả. Nếu không chấp nhận yêu cầu của họ thì phải trả lời và
nêu rõ lý do (Điều 122 BLTTHS).
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải chịu trách nhiệm về tất cả các
sai phạm xảy ra trong quá trình điều tra vụ án hình sự được gây nên bởi cán
bộ dưới quyền. Trường hợp gây ra thiệt hại cho người bị thiệt hại hoặc làm
oan người vô tội thì Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định Điều 29, 30 BLTTHS.
29
Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
CQĐT phải chỉ đạo ĐTV làm rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội,
yêu cầu cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.
Trong giai đoạn điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa
vụ tổ chức thực hiện các yêu cầu và quyết định của Viện Kiểm sát. Nếu không
nhất trí vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị lên Viện Kiểm sát cấp
trên theo Điều 114 BLTTHS.
Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của mình, Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ phải giải quyết kịp thời, đúng pháp luật và
thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Đồng thời phải xử lý nghiêm minh người vi phạm, áp dụng các biện pháp cần
thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm kết quả giải quyết được
thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết của mình.
Nếu Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT không giải quyết hoặc thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường (Luật bồi thường Nhà nước).
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ phải từ chối tiến hành
tố tụng hoặc bị thay đổi khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 44
BLTTHS. Khi Thủ trưởng CQĐT bị thay đổi thì CQĐT cấp trên tiến hành
điều tra vụ án.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải thanh toán chi phí đi lại và
những chi phí khác theo quy định của pháp luật cho người làm chứng khi triệu
tập họ đến để lấy lời khai. Phải áp dụng mọi biện pháp để bảo vệ tính mạng sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người làm chứng khi tham gia tố tụng
(Điều 55 BLTTHS).
30
Ngoài ra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ áp dụng mọi
biện pháp để bảo vệ người đã tố giác tội pham (khoản 3 Điều 103 BLTTHS).
1.2.2. Địa vị pháp lý của Điều tra viên
Thuật ngữ "Điều tra viên" chỉ xuất hiện từ khi có BLTTHS năm 1988.
Trước đó, pháp luật chỉ quy định thẩm quyền điều tra tố tụng thuộc về CQĐT
với tư cách là một tổ chức mà không quan tâm đến ai là người thực tế điều tra.
Trong giai đoạn này, CQĐT không chỉ là chủ thể của tố tụng hình sự ngang
hàng với Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án, mà còn là người chịu trách nhiệm
về kết quả, chất lượng, hậu quả pháp lý trong điều tra vụ án. Tư cách tiến
hành tố tụng của cán bộ điều tra hay ĐTV không được biết đến trong pháp
luật hay thực tiễn tố tụng. Tên gọi của những cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ
điều tra gắn liền với tên gọi của CQĐT. Do không có tên gọi có tính pháp lý
mà người thực hiện nhiệm vụ điều tra chỉ gọi chung là cán bộ Công an, cán bộ
chấp pháp hay cán bộ xét hỏi. Người điều tra có thể là bất kỳ người nào trong
Cơ quan Công an hoặc Cơ quan chấp pháp mà không cần danh nghĩa pháp lý,
cũng không cần được bổ nhiệm. Điều này không phản ánh sự chuyên môn
hóa trong hoạt động điều tra. Tất nhiên là không có danh nghĩa pháp lý thì
không phải chịu trách nhiệm về chất lượng và hiệu quả hoạt động điều tra.
Khắc phục được nhược điểm trên, BLTTHS năm 1988 và Pháp lệnh
TCĐT năm 1989 đã quy định chức danh "Điều tra viên" để chỉ trực tiếp
người có thẩm quyền tiến hành hoạt động điều tra trong CQĐT, xác định
ĐTV là "người tiến hành tố tụng", đồng thời quy định rõ thẩm quyền cũng
như tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm ĐTV.
Về thẩm quyền của ĐTV, BLTTHS 1988 quy định: "Điều tra viên
được phân công điều tra vụ án có quyền tiến hành các biện pháp điều tra do
Bộ luật này quy định và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra
của mình". Tuy nhiên, Luật không chỉ rõ ĐTV được phép tiến hành các biện
31
pháp điều tra cụ thể nào. Điều này dẫn đến cách hiểu và vận dụng thiếu thống
nhất, ảnh hưởng tới hiệu quả của ĐTV.
Về tiêu chuẩn bổ nhiệm, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989
quy định bên cạnh điều kiện chung cần có đối với tất cả các bậc ĐTV là: "Có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có kiến thức pháp
luật cần thiết và có khả năng thực hiện nhiệm vụ điều tra" thì mỗi bậc ĐTV
phải có những tiêu chuẩn nhất định về trình độ học vấn. Cụ thể: ĐTV sơ cấp
phải có trình độ trung học An ninh, Cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương.
ĐTV trung cấp và cao cấp phải có trình độ đại học An ninh, Cảnh sát, pháp lý
hoặc tương đương.
Như vậy, theo Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989 thì để được
bổ nhiệm ĐTV cao cấp hoặc trung cấp không nhất thiết phải có trình độ đại học
An ninh, Cảnh sát, pháp lý. Đối với ĐTV sơ cấp, không nhất thiết phải có trình
độ trung học An ninh, Cảnh sát, pháp lý vì Pháp lệnh quy định "tương đương".
Tuy nhiên, thế nào là "tương đương" với các cấp học trên thì không có một văn
bản nào hướng dẫn cụ thể. Chính vì vậy, mỗi địa phương có cách hiểu và vận
dụng khác nhau, dẫn tới việc bổ nhiệm ĐTV diễn ra một cách tùy tiện.
Bên cạnh đó thủ tục bổ nhiệm ĐTV cũng khá đơn giản. Việc bổ nhiệm
ĐTV do Thủ trưởng cơ quan quản lý từ cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên quyết
định theo đề nghị của Thủ trưởng CQĐT.
Kế thừa và phát triển các quy định của BLTTHS năm 1988 và Pháp
lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989, Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành
tiếp tục quy định ĐTV là người tiến hành tố tụng (Điều 33 BLTTHS 2003),
xác định rõ: "Điều tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự" (Điều 29 Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự năm 2004), đồng thời quy định một cách rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của ĐTV, trao thêm cho ĐTV một số quyền sau:
quyền triệu tập người tham gia tố tụng (trừ người giám định, người phiên
32
dịch); quyền quyết định áp giải bị can, dẫn giải người làm chứng (Điều 35 Bộ
luật TTHS). Thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, Nghị quyết 08/NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị đã đặt ra yêu cầu: "Cán bộ có chức danh tư
pháp phải có trình độ đại học luật và được đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tư
pháp theo chức danh". Quán triệt yêu cầu trên, Pháp lệnh tổ chức điều tra
hình sự 2004 đã bỏ tiêu chuẩn về trình độ "tương đương" và quy định thống
nhất tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với ĐTV nói chung phải có trình độ đại học An
ninh, đại học Cảnh sát hoặc đại học Luật, có thời gian làm công tác thực tiễn
nhất định và được bồi dưỡng, đào tạo về nghiệp vụ điều tra đồng thời quy
định nhiệm kỳ của ĐTV là 5 năm kể từ ngày bổ nhiệm (Điều 30 Pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự). Bên cạnh đó, thủ tục bổ nhiệm ĐTV cũng được quy
định chặt chẽ hơn. Theo đề nghị của cơ quan tổ chức - cán bộ, Hội đồng tuyển
chọn ĐTV có nhiệm vụ tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm ĐTV, đề nghị Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng VKSND Tối cao
quyết định bổ nhiệm (Điều 31, 32 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004).
Trong trường hợp cần thiết, do nhu cầu cán bộ, đối với những người có
trình độ đại học không phải là ngành Luật có đủ tiêu chuẩn chung, có chứng
chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm ĐTV.
ĐTV chia thành ba bậc: ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp và ĐTV cao cấp
theo quy định của khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm
2004. Ngoài tiêu chuẩn chung của ĐTV, pháp luật quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với mỗi bậc ĐTV, cụ thể như sau:
Thứ nhất, ĐTV sơ cấp: Là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ,
cán bộ VKSND; Có thời gian làm công tác pháp luật từ 4 năm trở lên; Có khả
năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng.
Thứ hai, ĐTV trung cấp: đã là ĐTV sơ cấp ít nhất 5 năm; có khả năng
điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm
trọng; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp. Trong
33
trường hợp cần thiết, do nhu cầu cán bộ, người có đủ tiêu chuẩn chung, có
thời gian làm công tác pháp luật từ 9 năm trở lên; có khả năng điều tra các vụ
án thuộc tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có khả năng
hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp thì cũng có thể được bổ
nhiệm làm ĐTV trung cấp mà không cần phải trải qua ĐTV sơ cấp.
Thứ ba, ĐTV cao cấp: đã là ĐTV trung cấp ít nhất 5 năm; có khả năng
nghiên cứu, tổng hợp đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm; có khả
năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm
trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ
cấp, ĐTV trung cấp. Trong trường hợp cần thiết, do nhu cầu cán bộ, người có
đủ tiêu chuẩn chung, có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên; có
khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm; có
khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của
ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp thì cũng có thể được bổ nhiệm làm ĐTV cao cấp
mà không cần phải trải qua bậc ĐTV sơ cấp và ĐTV trung cấp.
Trường hợp các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động
điều tra không phải là cơ quan chuyên trách đấu tranh phòng chống tội phạm.
Đối với các cơ quan này, khi tham gia tố tụng không phải với tư cách là Cơ
quan tiến hành tố tụng. Do đó, không có Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
và ĐTV. Như vậy, ĐTV là người tiến hành tố tụng và chỉ được công nhận
trong CQĐT chuyên trách.
Trong quá trình tố tụng, CQĐT có nhiệm vụ áp dụng mọi biện pháp do
BLTTHS quy định để xác định tội phạm và người phạm tội, lập hồ sơ đề nghị
truy tố, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan và tổ
chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. ĐTV được
phân công điều tra vụ án, có trách nhiệm thực hiện các biện pháp điều tra, thu
thập chứng cứ, chứng minh tội phạm của người phạm tội cũng như các tình
34
tiết khác nhau của vụ án. Do vậy, có thể nói nhiệm vụ của CQĐT cũng chính
là nhiệm vụ của ĐTV trong giai đoạn điều tra vụ án.
Theo quy trình điều tra vụ án hình sự, sau khi nhận được tin báo, tố
giác về tội phạm, ĐTV được phân công có nhiệm vụ kiểm tra, xác minh tin
báo, tố giác về tội phạm nhằm xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm
làm cơ sở cho việc đề xuất với Thủ trưởng CQĐT ra một trong hai quyết
định: Quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án, làm căn cứ cho
việc thực hiện các hoạt động tố tụng tiếp theo.
Sau khi được phân công điều tra vụ án, ĐTV phải tiến hành ngay các
biện pháp cấp bách nhằm kịp thời thu thập chứng cứ, sau đó lập kế hoạch điều
tra vụ án. Kế hoạch điều tra được xây dựng trên cơ sở các tình huống điều tra
và các giả thiết đều được xây dựng xuất phát từ tình huống điều tra đó. Công
tác điều tra sẽ nhanh chóng và hiệu quả nếu ĐTV đưa ra được kế hoạch điều
tra đúng đắn, sát với yêu cầu thực tế của vụ án. Sau khi lập kế hoạch điều tra
vụ án, ĐTV chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch, trực tiếp áp dụng
các biện pháp điều tra theo quy định tại Điều 35 BLTTHS để thu thập chứng
cứ, chứng minh tội phạm và người phạm tội. Đây là giai đoạn khó khăn, phức
tạp nhất, thể hiện rõ vai trò, bản lĩnh cũng như trình độ nghiệp vụ của ĐTV.
Nhiệm vụ trung tâm lúc này của ĐTV là phải tái tạo lại sự việc phạm tội đã
xảy ra trong quá khứ, căn cứ vào các dấu vết, tài liệu, chứng cứ thu thập được.
Trong quá trình đó ĐTV không những chỉ huy động tối đa khả năng trí tuệ,
định hướng hoạt động của mình để thu thập dấu vết, tin tức, tài liệu, chứng cứ
của vụ án mà còn phải tư duy, phân tích tìm ra chân lý, sự thật của vụ án hình
sự. Việc tái tạo lại toàn bộ diễn biến của vụ án đã xảy ra trong quá khứ, cho
dù là tội phạm đơn giản thì cũng là một việc đầy khó khăn và phức tạp, nhất
là đối với các vụ án mờ, chưa rõ thủ phạm. ĐTV phải đặt ra các giả thiết, tìm
ra lời giải đáp, thu thập chứng cứ và xem xét đánh giá, chắp nối các sự kiện
sao cho bức tranh được tái hiện hoàn toàn chuẩn xác như những gì đã xảy ra
35
trong quá khứ. Để làm được điều đó, ĐTV phải có khả năng tư duy, xét đoán
sự việc một cách sắc sảo, lôgic, có kiến thức xã hội và pháp luật sâu sắc; có
phẩm chất chính trị và đạo đức; có trình độ nghiệp vụ điều tra và trinh sát
vững vàng.
Trong quá trình điều tra, ĐTV phải luôn chú ý đánh giá chứng cứ đã
thu thập được để xác định những vấn đề của vụ án đã được chứng minh và
những vấn đề chưa đủ chứng cứ để bổ sung, sửa đổi kế hoạch điều tra và tiếp
tục tổ chức thực hiện. Khi hệ thống chứng cứ thu thập được đã đủ để chứng
minh những vấn đề cần chứng minh thì kế hoạch điều tra mới được coi là kết
thúc và việc chứng minh có thể coi là đã xong.
Trong trường hợp quá trình điều tra vụ án đã đi đến chứng minh một
cách có căn cứ các tình tiết, khẳng định rõ hành vi xảy ra mang đầy đủ những
dấu hiệu của tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự và người
thực hiện hành vi phạm tội đó phải chịu trách nhiệm hình sự thì ĐTV viết kết
luận điều tra vụ án, đề nghị truy tố thông qua Thủ trưởng CQĐT.
Nói tóm lại: ĐTV là người phát hiện và điều tra làm rõ tội phạm và
người phạm tội một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, không bỏ lọt tội
phạm và không làm oan người vô tội. Vai trò đó được thể hiện ở từng khía
cạnh cụ thể căn cứ vào vị trí, chức trách của ĐTV như sau:
- ĐTV là người tiếp nhận và kiểm tra, xác minh tin báo, tố giác về tội
phạm, giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định khởi tố hay không khởi tố
vụ án hình sự.
- ĐTV là người lập kế hoạch điều tra vụ án hình sự đồng thời là người
tổ chức thực kế hoạch điều tra đó, trực tiếp thực hiện các hoạt động, biện pháp
điều tra để thu thập chứng cứ chứng minh vụ án.
- ĐTV là người đánh giá chứng cứ của vụ án trên cơ sở niềm tin nội
tâm và ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, giữ vai trò quan trọng trong quyết
36
định cuối cùng của tiến trình điều tra: Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hay
không truy tố người phạm tội.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ đã có bước phát triển nhảy vọt,
nhiều thành tựu khoa học được ứng dụng vào các hoạt động Tư pháp trong đó
có công tác điều tra thì khả năng, trí tuệ, vai trò của ĐTV vẫn là điều không
thể thay thế. Nếu ĐTV là người có trách nhiệm và trình độ pháp luật, nghiệp
vụ vững vàng, có kinh nghiệm điều tra thì kết quả điều tra sẽ đạt ở mức cao.
Ngược lại, nếu ĐTV không có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn đó thì sẽ ảnh
hưởng lớn đến kết quả điều tra. Nếu ĐTV lồng ý thức chủ quan, phiến diện
hoặc có động cơ tiêu cực, chủ động làm sai lệch hồ sơ vụ án thì sự thật của vụ
án có thể bị đảo lộn dẫn tới bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người vô tội.
Như vậy, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, cá nhân ĐTV luôn giữ
vị trí, vai trò quan trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, chất lượng,
tính khách quan, chính xác của sự thật vụ án, quyết định vấn đề thành bại của
toàn bộ giai đoạn điều tra của vụ án.
Quyền và nghĩa vụ của Điều tra viên:
Quyền của Điều tra viên:
Theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam thì trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV chỉ có quyền tiến hành các biện pháp điều
tra khi được phân công điều tra vụ án hình sự. Sự phân công điều tra vụ án
của Thủ trưởng CQĐT có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Về nguyên tắc,
giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ
án. Tuy nhiên, trên thực tế, trong nhiều trường hợp có nhiều biện pháp điều
tra được tiến hành trước khi có quyết định khởi tố vụ án như: khám nghiệm
hiện trường; khám nghiệm tử thi; trưng cầu giám định; lấy lời khai người bị
hại; người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; lấy lời khai của
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự...Trong những trường hợp trên, sự phân
37
công bằng miệng của Thủ trưởng CQĐT cũng là cơ sở phát sinh các quyền và
nghĩa vụ của ĐTV khi tiến hành các hoạt động điều tra.
Sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, Thủ trưởng CQĐT mới ra
quyết định phân công điều tra vụ án chính thức bằng văn bản.
Như vậy, những quyền và nghĩa vụ của ĐTV chỉ phát sinh khi họ được
Thủ trưởng CQĐT phân công điều tra vụ án và trong khi tiến hành các hoạt
động điều tra. Đương nhiên là ĐTV chỉ có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi
vụ án mà mình được phân công điều tra, chứ không phải trong tất cả các vụ án
mà CQĐT đang thụ lý.
Quyền và nghĩa vụ của ĐTV chấm dứt khi kết thúc giai đoạn điều tra
vụ án bằng bản kết luận điều tra đề nghị truy tố bị can. Trường hợp cá biệt,
quyền và nghĩa vụ của ĐTV chấm dứt khi vụ án tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.
Nếu vụ án được phục hồi điều tra thì quyết định phục hồi điều tra vụ án là cơ
sở pháp lý khôi phục lại các quyền và nghĩa vụ của ĐTV trong các hoạt động
điều tra. Khi ĐTV bị thay đổi theo Điều 44 BLTTHS hoặc do yêu cầu nhiệm
vụ trong nội bộ CQĐT thì quyết định thay đổi ĐTV điều tra vụ án của Thủ
trưởng CQĐT là cơ sở chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ĐTV này, đồng thời
là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ của ĐTV khác được thay thế.
Theo quy định tại Điều 94 BLTTHS năm 1988 thì ĐTV được phân công
điều tra vụ án có quyền tiến hành các biện pháp điều tra do BLTTHS quy định
và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra của mình. Tuy nhiên, luật
không chỉ rõ những biện pháp điều tra nào thuộc thẩm quyền của ĐTV.
Trên thực tế ĐTV chỉ được tiến hành một số biện pháp điều tra nhất
định. Các biện pháp điều tra cơ bản là thủ tục bắt buộc của quá trình tố tụng
được thể hiện bằng các lệnh, quyết định thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng
CQĐT. BLTTHS năm 1988 cũng không quy định rõ một số biện pháp điều tra
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng CQĐT hay của ĐTV như: Triệu tập người
làm chứng (Điều 109); triệu tập người bị hại (Điều 112; triệu tập bị can (Điều
38
106); thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện (Điều 119);
khám nghiệm hiện trường (Điều 125); thực nghiệm điều tra (Điều 128).
Các quy định vừa mâu thuẫn, vừa thiếu rõ ràng như trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến cách hiểu và vận dụng pháp luật một cách đúng đắn, thống
nhất, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ĐTV.
Vì vậy, để khắc phục các khiếm khuyết nêu trên, BLTTHS hình sự
2003 đã quy định rất rõ ràng, cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của ĐTV khi
được phân công điều tra vụ án.
Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, tùy tình huống điều tra cụ thể
của vụ án, ĐTV có thể tiến hành những hoạt động điều tra nhất định mà
không nhất thiết phải tiến hành tất cả các hoạt động điều tra thuộc thẩm quyền
của mình. Đồng thời khi tiến hành các hoạt động điều tra đã phát sinh các
quyền và nghĩa vụ của ĐTV trong hoạt động điều tra đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTHS 2003 thì ĐTV có các
quyền sau:
- Lập hồ sơ vụ án hình sự
Hồ sơ vụ án hình sự là tập hợp có hệ thống các văn bản, tài liệu được
CQĐT thu thập hoặc xác lập trong quá trình điều tra vụ án theo trình tự, thủ
tục do BLTTHS quy định nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ
khai thác lâu dài.
Thông thường hồ sơ vụ án hình sự được sắp xếp theo một trình tự nhất
định, theo nhóm tài liệu, lấy thời gian thu thập làm căn cứ để sắp xếp theo thứ tự
tài liệu thu thập trước để ở trên, tài liệu thu thập sau để ở dưới, cụ thể như sau:
- Các tài liệu ban đầu như: đơn tố giác tội phạm, đơn đề nghị khởi
tố...của cá nhân, cơ quan, tổ chức, chuyển đến kèm theo các tài liệu mà họ
cung cấp;
- Quyết định khám nghiệm hiện trường, biên bản và hồ sơ khám
nghiệm hiện trường;
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
 
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dânLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOTĐề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
 
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên QuangLuận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra

Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra (20)

Luận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAYVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
 
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAY
Đề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAYĐề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAY
Đề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng, HAY
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng, HAYLuận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng, HAY
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế EffortlessGiaHuy391318
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGMeiMei949309
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfthanhluan21
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptxNguynThnh809779
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.docQuynhAnhV
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustCngV201176
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbhoangphuc12ta6
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (18)

3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 

Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THỊ PHƢƠNG NHI NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THỊ PHƢƠNG NHI NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐƢỜNG MINH GIỚI HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Trân trọng cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hà Thị Phƣơng Nhi
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn.......................................................... 5 7. Bố cục của luận văn..................................................................................... 6 Chƣơng 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ ............................................................................ 7 1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra.. 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm người tiến hành tố tụng trong CQĐT ........... 7 1.1.2. Phân loại người tiến hành tố tụng .................................................13 1.2. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng và Điều tra viên trong Cơ quan điều tra .............................................................................15 1.2.1. Địa vị pháp lý của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT...............15 1.2.2. Địa vị pháp lý của Điều tra viên ...................................................30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA..................................................................53 2.1. Thực trạng đội ngũ ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra ..53 2.1.1. Thực trạng về số lượng .................................................................53
  • 5. 2.1.2. Thực trạng về chất lượng ..............................................................55 2.2. Thực trạng áp dụng thẩm quyền của Điều tra viên, Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra...........................................................57 2.3. Thực trạng về quan hệ phối hợp và cơ sở vật chất.........................60 2.3.1. Về quan hệ phối hợp .....................................................................60 2.3.2. Về cơ sở vật chất...........................................................................61 2.4. Một số nhận xét về thực trạng hoạt động của CQĐT.....................61 2.4.1. Kết quả hoạt động của CQĐT.......................................................61 2.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân....................................................63 Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỘI NGŨ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA .................................68 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp và nội dung giải pháp hoàn thiện đội ngũ ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra....................................68 3.1.1. Xu hướng phát triển và hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra.............................................................................68 3.1.2. Yếu tố tác động đến thực thi quy định của pháp luật về người tiến hành tổ tụng trong Cơ quan điều tra........................................................73 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra................................................................75 3.2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng đối với công tác Tư pháp nói chung và công tác kiện toàn bộ máy Cơ quan điều tra nói riêng...................................................................................................75 3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật .........................................77 3.2.3 Tăng cường sự phối hợp trên cơ sở Pháp luật tố tụng hình sự giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, giữa Điều tra viên điều tra vụ án và Kiểm sát viên thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.....................................................................................................79
  • 6. 3.2.4. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ điều tra, bố trí đủ số lượng Điều tra viên cho các CQĐT đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; Tiêu chuẩn hoá các chức danh tư pháp trong đó có Điều tra viên80 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho Cơ quan điều tra và có chính sách phù hợp đối với Điều tra viên ................................82 KẾT LUẬN....................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87
  • 7. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS Cảnh sát điều tra CSĐT Cơ quan điều tra CQĐT Điều tra viên ĐTV Tố tụng hình sự TTHS
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân, bảo vệ chế độ XHCN, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ quan trọng đặt ra trước Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong việc thực hiện nhiệm vụ đó, công tác điều tra tội phạm có vị trí đặc biệt quan trọng. Các kết quả đạt được trong giai đoạn điều tra là cơ sở cho việc ra quyết định truy tố của Viện Kiểm sát và hoạt động xét xử của Tòa án. Mặc dù Cơ quan điều tra (CQĐT) không có quyền quyết định một người có phải là tội phạm và phải chịu hình phạt hay không, nhưng để có chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội, làm cơ sở cho hoạt động truy tố, xét xử thì phải có hoạt động điều tra thu thập chứng cứ của CQĐT. Vì vậy có thể coi hoạt động điều tra của CQĐT giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với cả tiến trình tố tụng hình sự. Trong những năm qua, tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức tạp. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm của các cơ quan tư pháp nói chung, CQĐT nói riêng đã đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phục vụ tích cực cho công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên đứng trước “tình hình phạm tội diễn biến phức tạp, với tính chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng” (trích dẫn Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020) mà chất lượng của công tác Tư pháp nói chung, công tác điều tra tội phạm nói riêng còn “chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân, còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các Cơ quan Tư pháp”
  • 9. 2 Do đó mà việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan Tư pháp nói chung, Cơ quan điều tra nói riêng luôn là vấn đề cấp thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm nhằm đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Một trong những vấn đề quan trọng của CQĐT là Chế định pháp lý về những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: Bởi vì, Điều tra viên (ĐTV), Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT thực chất là chủ thể của hoạt động điều tra. Khác với các chức danh tư pháp khác như Kiểm sát viên, Thẩm phán...được hình thành từ lâu thì chức danh ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT mới được hình thành lần đầu tiên trong Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 1988 và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào cụ thể hóa những quy định của pháp luật về chức danh của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Do đó trên thực tế việc xác định vị trí, vai trò tố tụng hình sự của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT trong hoạt động tố tụng hình sự, cũng như trong mối quan hệ với các chức danh tư pháp khác tồn tại những vướng mắc khó khăn làm giảm hiệu quả hoạt động của người tiến hành tố tụng là ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Để có cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác định vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong tố tụng hình sự (TTHS) cũng như việc đảm bảo cơ chế đào tạo, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ đối với những người này, tôi chọn đề tài: “Những ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020". Kết luận 79/KL - TW về "Đề án đổi mới tổ chức và hoạt
  • 10. 3 động của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra" được ban hành, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ khác nhau về vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra và người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra, trong đó phải kể tới các đề tài: "Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra trong Quân đội" - tác giả Nguyễn Văn Khoa, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1999; "Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra hình sự Quân đội với Viện kiểm sát quân sự và Tòa án Quân sự trong tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, luận văn thạc sĩ luật học, 2002; "Người tiến hành tố tụng trong cơ quan điều tra. Những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Trọng Hải, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; "Địa vị pháp lý của Điều tra viên trong tố tụng hình sự ở nước ta" của tác giả Phùng Như Thịnh, luận văn thạc sĩ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, 2000; bài viết "Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003" của thạc sĩ Đinh Văn Quế, tạp chí Kiểm sát số 5/2004. Các công trình nghiên cứu và bài viết nêu trên đã nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác nhau nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng điều tra các vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng trong giai đoạn điều tra, giải pháp nhằm kiện toàn bộ máy cơ quan điều tra..... Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên tác giả mạnh dạn tiếp cận và nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về “Những ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra”. Tác giả tập trung nghiên cứu vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT theo Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tiến hành tố tụng trong CQĐT.
  • 11. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu đề ra là luận giải một cách khoa học các quy định của Pháp luật về địa vị pháp lý, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong hoạt động TTHS. Trên cơ sở đó đề xuất đổi mới, bổ sung các quy định của pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của họ để nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong thực tiễn điều tra tội phạm. 3.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về vị trí, nhiệm vụ của giai đoạn điều tra vụ án hình sự trong tố tụng hình sự; Luận giải, phân tích các quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT cũng như thực tiễn hoạt động của ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong TTHS; Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT. 3.3. Nhiệm vụ - Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về nhận thức về người tiến hành tố tụng trong CQĐT. Trong đó tập trung nghiên cứu về lịch sử hình thành, phát triển của CQĐT trong Pháp luật TTHS Việt Nam; khái niệm, nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong CQĐT; những quy định của Pháp luật TTHS về người tiến hành tố tụng trong CQĐT và địa vị pháp lý của họ. - Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT.
  • 12. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT, cụ thể là: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT theo pháp luật TTHS hiện hành. Tập trung nghiên cứu, khảo sát về số lượng, chất lượng, trình độ đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, cơ sở lý luận về khoa học Luật tố tụng hình sự, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; hệ thống hóa; phương pháp quy nạp...để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn Trong khuôn khổ của một Luận văn Thạc sĩ luật học làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về địa vị pháp lý của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT một cách toàn diện, đầy đủ.
  • 13. 6 Phân tích có hệ thống những quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của ĐTV, Thủ trưởng và Phó thủ trưởng CQĐT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án hình sự. 7. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Những quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra và địa vị pháp lý của họ. Chƣơng 2: Thực trạng về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra. Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra.
  • 14. 7 Chƣơng 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ 1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngƣời tiến hành tố tụng trong CQĐT Nếu như Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự là các pháp nhân công quyền trong lĩnh vực Tư pháp đại diện cho Nhà nước tiến hành các chức năng buộc tội và chức năng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì người tiến hành tố tụng trong các cơ quan có trách nhiệm thực thi các quyền hạn, trách nhiệm để thực hiện chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Theo quy định của BLTTHS năm 2003, người tiến hành tố tụng là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự, cũng như trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Người tiến hành tố tụng là một trong ba nhóm chủ thể của tố tụng hình sự và trên cơ sở phân loại theo các cơ quan tiến hành tố tụng thì có: người tiến hành tố tụng trong CQĐT, người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án. Người tiến hành tố tụng trong CQĐT gồm có: Điều tra viên, Thủ trưởng CQĐT và Phó Thủ trưởng CQĐT. Luật TTHS hiện hành quy định quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người tiến hành tố tụng nói chung và người tiến hành tố tụng trong CQĐT nói riêng là cơ sở cho các hoạt động của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Người tiến hành tố tụng trong CQĐT có có đặc điểm riêng so với các loại chủ thể TTHS khác:
  • 15. 8 Thứ nhất, người tiến hành tố tụng trong CQĐT được bổ nhiệm theo điều kiện và cách thức do luật quy định. Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến hành tố tụng trong CQĐT ở mỗi nước là khác nhau tùy theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự nước đó. Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về: phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn. Ở Việt Nam, pháp luật tố tụng hình sự quy định người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải đáp ứng những yêu cầu đặc biệt về năng lực và phẩm chất như: phải là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ Đại học An ninh, Đại học Cảnh sát hoặc Đại học Luật; có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra; có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định; có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm ĐTV. Đối với các bậc ĐTV lại có thêm một số tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể: ĐTV sơ cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung; có thời gian làm công tác pháp luật từ nốn năm trở lên; là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng. ĐTV trung cấp; đáp ứng các tiêu chuẩn chung; đã là ĐTV sơ cấp ít nhất là năm năm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp. ĐTV cao cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung, đã là ĐTV trung cấp ít nhất là năm năm; có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chồng tội phạm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm nghiêm
  • 16. 9 trong, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT là những người tiến hành tố tụng có vị trí đặc biệt trong CQĐT nên về tiêu chuẩn, điều kiện có yêu cầu cao hơn phải là ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp; có năng lực tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra. Để đảm bảo địa vị pháp lý, sự độc lập của các chức danh người tiến hành tố tụng thì những người này cần phải được bổ nhiệm theo thủ tục chặt chẽ. Pháp luật TTHS quy định những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện phải được thông qua Hội đồng tuyển chọn theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Hội đồng tuyển chọn ĐTV bao gồm các thành viên trong cùng ngành và do lãnh đạo ngành làm Chủ tịch Hội đồng. Việc bổ nhiệm ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT được thể hiện bằng quyết định của Thủ trưởng ngành và được cấp giấy chứng nhận ĐTV. Trong khi đó, chức danh Kiểm sát viên trong ngành kiểm sát lại do Chủ tịch nước bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân cấp tỉnh, huyện và Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, khu vực. Chức danh Thẩm phán do Chủ tịch nước ký quyết định bổ nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký quyết định bổ nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, huyện và Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, khu vực. Thứ hai, Pháp luật tố tụng hình sự quy định trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV chỉ có quyền tiến hành các biện pháp điều tra khi được phân công điều tra vụ án hình sự. ĐTV theo Pháp luật TTHS nước ta chỉ phát sinh khi họ được phân công điều tra vụ án và trong khi tiến hành hoạt động điều tra. Những hành vi
  • 17. 10 tố tụng thông thường do ĐTV thực hiện trong giai đoạn điều tra bao gồm: hỏi cung bị can; lấy lời khai người làm chứng, người bị hại; đối chất; nhận dạng; khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản; khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra, tham dự giám định. Trong quá trình điều tra một vụ án hình sự cụ thể, tùy thuộc vào các tình tiết của vụ án và các giả thiết điều tra mà ĐTV được quyền lựa chọn tiến hành những biện pháp điều tra nhất định, không nhất thiết phải tiến hành tất cả các biện pháp điều tra thuộc thẩm quyền của mình (trừ một số biện pháp điều tra bắt buộc phải thực hiện như hỏi cung bị can, khám nghiệm hiện trường..). Khi tiến hành các biện pháp này sẽ làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm tố tụng buộc ĐTV phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về biện pháp điều tra đó. Đảm bảo hoạt động điều tra được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án cũng như việc ngăn chặn hành vi tội phạm có thể xảy ra thì CQĐT được quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật TTHS. Các biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế trong TTHS được các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị nghi thực hiện tội phạm để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn chặng họ tiếp tục phạm tội cũng như không cho họ có những hành động cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ, các biện pháp ngăn chặn này được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTHS. Ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV trong phạm vi chức trách của mình, trên cơ sở nghiên cứu các tình tiết và diễn biến của vụ án, các tài liệu, chứng cứ thu thập được có quyền đề xuất ý kiến lên Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT áp dụng, thay đổi hay hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn như bắt
  • 18. 11 người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm và cũng chính ĐTV có trách nhiệm thi hành các lệnh, quyết định đó. Về trách nhiệm, ĐTV có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hành vi, quyết định của mình giống như những người tiến hành tố tụng khác. Ngoài ra, ĐTV còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng CQĐT về các hành vi, quyết định của mình. Như vậy, khi thực hiện các biện pháp điều tra, biện pháp ngăn chặn theo sự phân công, lệnh, quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và theo quy định của pháp luật TTHS thì đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của ĐTV. Tuy nhiên, do vị trí đặc thù của lực lượng điều tra tố tụng hình sự nước ta (trực thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước), nên khó có thể quy định thẩm quyền (kể cả thẩm quyền tố tụng) cho một thành viên nhiều hơn quyền của người đứng đầu tổ chức quản lý thành viên đó. Truyền thống đẳng cấp và quan hệ hành chính không cho phép tồn tại xung đột thẩm quyền giữa cấp trên và cấp dưới. Ngay cả thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm ĐTV cũng do Thủ trưởng CQĐT đề xuất và quyết định cũng đã bao hàm tính phụ thuộc của ĐTV và cơ quan quản lý họ. Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có những nhiệm vụ, quyền hạn rất quan trọng: Khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố tụng của CQĐT, Thủ trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra của CQĐT; Quyết định phân công Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV trong việc điều tra vụ án hình sự; Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV; Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT, của ĐTV; Quyết định thay đổi ĐTV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT.
  • 19. 12 Khi thực hiện chức năng tiến hành tố tụng, Thủ trưởng CQĐT ra các quyết định tố tụng: Quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can; quyết định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng; quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi; kết luận điều tra vụ án; quyết định đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra. Thủ trưởng CQĐT còn trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT. Về trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT; cũng như những người tiến hành tố tụng khác, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hành vi, quyết định của mình. Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền hạn, nghĩa vụ khác nhau khi là người giúp việc, thay mặt Thủ trưởng và khi là một ĐTV. Khi Thủ trưởng CQĐT vắng mặt, Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý hoạt động điều tra của Thủ trưởng. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ và quyền hạn giống như Thủ trưởng trong việc thực hiện chức năng tiến hành tố tụng. Về trách nhiệm, ngoài trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hành vi, quyết định của mình, Phó Thủ trưởng CQĐT còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao.
  • 20. 13 Thứ ba, người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải chịu trách nhiệm về các hành vi hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về hành chính, dân sự hoặc hình sự. ĐTV là người tiến hành tố tụng khi được phân công điều tra vụ án hình sự, mặt khác lại là nhân viên nhà nước chịu sự ràng buộc về quản lý hành chính, nhất là sự chỉ huy, chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Do vậy, ĐTV bị điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hành chính như: Luật Công an nhân dân, Pháp lệnh về công chức, các quy định của ngành. Ngoài ra, trong quá trình điều tra vụ án, ĐTV vi phạm trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Pháp luật TTHS gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội và gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Pháp luật dân sự và Luật bồi thường Nhà nước. Với những phân tích về đặc điểm của người tiến hành tố tụng trong CQĐT có thể đưa ra khái niệm đầy đủ nhất về người tiến hành tố tụng trong CQĐT: Người tiến hành tố tụng trong CQĐT là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định được Nhà nước giao quyền quản lý các hoạt động điều tra, tiến hành điều tra các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, thu thập chứng cứ làm rõ tội phạm, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, nhằm bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [23, tr. 16-19]. 1.1.2. Phân loại ngƣời tiến hành tố tụng Có nhiều loại người tiến hành tố tụng được quy định trong BLTTHS 2003: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Dựa trên các tiêu chí phân loại khác nhau người ta có thể phân chia thành các loại người tiến hành tố tụng khác nhau phụ thuộc vào mục đích phân loại. Sau đây là một số tiêu chí phân loại người tiến hành tố tụng phổ biến:
  • 21. 14 a) Dựa theo tiêu chí Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng được phân chia thành ba loại sau: Thứ nhất, người tiến hành tố tụng trong CQĐT bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV; Thứ hai, người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Thứ ba, người tiến hành tố tụng trong Tòa án bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Cách phân loại này làm rõ được mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng với Cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực hiện chức năng của Cơ quan tiến hành tố tụng đó trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, cách phân loại dựa theo tiêu chí Cơ quan tiến hành tố tụng làm lu mờ chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội, chức năng xét xử của TTHS dẫn đến sự lẫn lộn trong việc quy định trách nhiệm quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong luật TTHS. b) Dựa theo tiêu chí chức năng của tố tụng hình sự, người tiến hành tố tụng được phân chia thành những loại sau: Thứ nhất, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng điều tra, chứng minh tội phạm bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV; Thứ hai, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng công tố và kiểm sát điều tra bao gồm: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Thứ ba, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng xét xử bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Cách phân loại người tiến hành tố tụng theo tiêu chí chức năng của tố tụng hình sự đã khắc phục được những hạn chế của cách phân loại nêu trên và phù hợp với cách phân loại chủ thể tố tụng hình sự của đa số các quốc gia trên thế giới và các thiết chế Tư pháp quốc tế [ 10, tr.143-144].
  • 22. 15 Luật TTHS hiện hành quy định quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người tiến hành tố tụng nói chung và người tiến hành tố tụng trong CQĐT nói riêng là cơ sở pháp lý cho các hoạt động của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. 1.2. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng và Điều tra viên trong Cơ quan điều tra 1.2.1. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng CQĐT Thuật ngữ "Thủ trưởng CQĐT và Phó Thủ trưởng CQĐT" chỉ xuất hiện từ khi có BLTTHS 1988. Theo quy định tại Điều 27 BLTTHS 1988 thì trong CQĐT chỉ có ĐTV là người tiến hành tố tụng, còn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT không được xác định là người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra vụ án hình sự, theo quy định của BLTTHS 1988 và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989 thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT lại có không ít các quyền năng tố tụng. Mặt khác, về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 1989 cũng quy định: "Người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có trình độ đại học an ninh, cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương, có nghiệp vụ điều tra, có kinh nghiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT” Điều đó có nghĩa là để được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, không yêu cầu tiêu chuẩn người được bổ nhiệm phải là ĐTV. Chính vì vậy, trong thực tiễn nảy sinh những bất cập, vướng mắc tập trung vào vấn đề Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có phải là ĐTV, là người tiến hành tố tụng hay không? Hay chỉ là người có chức vụ, đại diện cho Cơ quan tiến hành tố tụng. Khắc phục bất cập, vướng mắc đó Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành đã có sửa đổi, bổ sung quan trọng về vị trí pháp lý của Thủ trưởng CQĐT. Theo Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự hiện hành thì Thủ trưởng, Phó Thủ
  • 23. 16 trưởng CQĐT phải là người không chỉ có kiến thức pháp luật, mà còn phải có năng lực điều tra, có khả năng chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra công tác điều tra. Những quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do vậy, chỉ những người là ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp mới có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Theo Quyết định số 1252/2004/QĐ-BCA ngày 05/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách thức cấp và thu hồi Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV trong Công an nhân dân thì: + Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các CQĐT Bộ Công an; + Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền Thứ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các CQĐT Công an cấp tỉnh; + Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền Giám đốc Công an tỉnh bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền miễn nhiệm với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Người giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các CQĐT trong Bộ Công an là những người sau đây: - Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phụ trách điều tra hình sự; Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cục trưởng và một số Phó cục trưởng các Cục Cảnh sát điều tra Bộ Công an; - Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh là Phó giám đốc công an tỉnh phụ trách Cơ quan Cảnh sát điều tra; Phó thủ trưởng Cơ quan
  • 24. 17 Cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh; Trưởng phòng và một số Phó trưởng phòng các Phòng Cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh; - Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện là Trưởng Công an cấp huyện; Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện một số là Phó Thủ trưởng công an cấp huyện; - Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là Phó tổng cục trưởng Tổng cục An ninh phụ trách điều tra hình sự; Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là Cục trưởng và một số là Phó cục trưởng Cục an ninh điều tra; - Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra công an cấp tỉnh là Phó giám đốc Công an tỉnh phụ trách Cơ quan An ninh điều tra; Phó Thủ trưởng Cơ quan an ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng An ninh điều tra phụ trách công tác điều tra hình sự; - Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT Viện kiểm sát nhân dân Tối cao là người giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục điều tra và được Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp giấy chứng nhận; - Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các CQĐT trong Quân đội nhân dân là người giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng các Cục điều tra và được Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp giấy chứng nhận. Trong CQĐT, Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có trách nhiệm chỉ đạo, phân công, kiểm tra công tác điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV và những người dưới quyền, bảo đảm hoạt động điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Người đứng đầu CQĐT được gọi là Thủ trưởng CQĐT. Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có vị trí, vai trò, quyền hạn rất quan trọng: Theo quy định tại Điều 34 BLTTHS, khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố tụng của CQĐT, Thủ trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra của CQĐT; quyết định phân công Phó thủ trưởng CQĐT
  • 25. 18 và ĐTV trong việc điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV; quyết định thay đổi hoặc hủy các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó thủ trưởng CQĐT, của ĐTV; quyết định thay đổi ĐTV; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT. Khi thực hiện chức năng tiến hành tố tụng, Thủ trưởng CQĐT ra các quyết định tố tụng: Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hổi điều tra. Thủ trưởng CQĐT còn trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; ra quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT. Về trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT: cũng như những người tiến hành tố tụng khác, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về các hành vi, quyết định của mình. Vai trò của Thủ trưởng CQĐT thể hiện chủ yếu ở việc tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của ĐTV, đảm bảo các biện pháp điều tra của ĐTV được thực hiện một cách đúng pháp luật, khách quan, toàn diện, đầy đủ, làm rõ được những chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết giảm nhẹ của bị can, đảm bảo không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Trong quá trình điều tra vụ án, Thủ trưởng CQĐT phải bao quát toàn bộ nội dung và các biện pháp hoạt động điều tra của các ĐTV trong CQĐT; chỉ đạo thực hiện những biện pháp cấp bách; tổ chức lực lượng truy tìm thủ phạm theo dấu vết nóng; chỉ đạo và điều hành việc phát hiện, thu thập và củng cố chứng cứ; tập hợp kết quả hoạt động của ĐTV để có kế hoạch và phương hướng chỉ đạo điều tra tiếp theo. Trong mỗi vụ án cụ thể, các tình huống điều tra liên tục biến đổi và chỉ kết thúc khi đã làm rõ được sự thật của vụ án. Thủ trưởng CQĐT phải phân tích, đánh giá đúng tình huống và phương hướng phát triển tiếp theo của các tình huống thì mới có thể chỉ đạo quá trình
  • 26. 19 điều tra đúng hướng. Chỉ đạo đúng, quá trình điều tra sẽ có kết quả khả quan. Chỉ đạo sai, quá trình điều tra sẽ rơi vào bế tắc. Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền hạn, nghĩa vụ khác nhau khi là người giúp việc, thay mặt Thủ trưởng và khi là một ĐTV. Khi Thủ trưởng CQĐT vắng mặt, Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ trưởng ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý hoạt động điều tra của Thủ trưởng. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ và quyền hạn giống như ĐTV trong việc thực hiện chức năng tiến hành tố tụng. Về trách nhiệm, ngoài trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hành vi, quyết định tố tụng hình sự của mình, Phó Thủ trưởng CQĐT còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao. Quyền và nghĩa vụ của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng CQĐT - Quyền của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có trách nhiệm chỉ đạo, phân công, kiểm tra công tác điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT, ĐTV và những người dưới quyền, bảo đảm hoạt động điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Người đứng đầu cơ quan điều tra được gọi là Thủ trưởng CQĐT. Giúp việc cho Thủ trưởng CQĐT có các Phó Thủ trưởng CQĐT. Những người này sẽ thay mặt Thủ trưởng CQĐT khi vắng mặt và Thủ trưởng CQĐT ủy nhiệm cho Phó thủ trưởng CQĐT thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp này, Phó Thủ trưởng CQĐT có các quyền hạn trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT. Ngoài ra, Phó Thủ trưởng CQĐT có các quyền hạn, trách nhiệm tố tụng độc lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT là những người tiến hành tố tụng có nhiệm vụ chỉ đạo, phân công điều tra, kiểm tra hoạt động điều tra hoặc tự mình trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra, ra các quyết định tố tụng trong giai đoạn điều tra, thực hiện những việc làm khác đảm bảo yêu cầu
  • 27. 20 điều tra vụ án hình sự và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 34 BLTTHS thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn: - Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chức năng quản lý với tư cách là người đứng đầu, đại diện cho CQĐT (khoản 1 Điều 34 BLTTHS). - Nhóm nhiệm vu, quyền hạn với tư cách là người tiến hành tố tụng khi thực hiện việc điều tra vụ án hoặc được phân công điều tra vụ án (khoản 2,3 Điều 34 BLTTHS). Với tư cách là người đứng đầu, đại diện cho CQĐT, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có những quyền hạn sau (khoản 1 Điều 34 BLTTHS): - Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của CQĐT Là người đứng đầu CQĐT, Thủ trưởng CQĐT, Phó Thủ trưởng CQĐT trực tiếp điều hành và chỉ đạo chung các hoạt động điều tra của các ĐTV trong CQĐT, đề ra các yêu cầu điều tra để ĐTV thực hiện, xác định nội dung các hoạt động điều tra và trình tự giải quyết các nội dung đó. Phân công các lực lượng, phương tiện cũng như tính toán hợp lý các hoạt động điều tra nhằm hoàn thành nhiệm vụ của CQĐT. - Quyết định phân công Phó thủ trưởng CQĐT, ĐTV trong việc điều tra vụ án hình sự: Tùy tính chất nghiêm trọng và phức tạp của tội phạm, Thủ trưởng CQĐT có thể phân công vụ án cho một ĐTV hoặc một nhóm ĐTV tiến hành. Cá biệt có trường hợp phải thành lập ban chuyên án. Thông thường đối với các vụ án nghiêm trọng chưa rõ thủ phạm như những vụ án giết người, cướp tài sản, các vụ án về ma túy hoặc những vụ án đã rõ thủ phạm nhưng phức tạp, liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương, số lượng người phạm tội lớn, thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt thì phải phân công cho một nhóm ĐTV tiến hành hoặc thảnh lập ban chuyên án. Nếu thành lập ban chuyên án thì thông thường Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT làm trưởng
  • 28. 21 ban chuyên án. Trường hợp phân công vụ án cho một nhóm ĐTV tiến hành thì Thủ trưởng CQĐT phân công một ĐTV làm nhóm trưởng phụ trách. - Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV: Để kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV, Thủ trưởng có quyền yêu cầu Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV báo cáo toàn bộ nội dung, diễn biến cũng như những tình tiết khác của vụ án, trực tiếp kiểm tra hồ sơ vụ án. Việc kiểm tra nhằm mục đích chỉ đạo công tác điều tra được đúng hướng, hiệu quả, không bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, đảm bảo các hoạt động điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV đúng pháp luật. - Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV. Đối với những quyết định không cần có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát hoặc tuy cần có sự phê chuẩn nhưng chưa được phê chuẩn mà không có căn cứ hoặc trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV thì Thủ trưởng CQĐT có quyền thay đổi, hủy bỏ. Quyền hạn nêu trên của Thủ trưởng CQĐT là nhằm bảo đảm cho các quyết định, biện pháp điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV có căn cứ và hợp pháp theo đúng quy định của BLTTHS. - Quyết định thay đổi Điều tra viên. Trong quá trình điều tra vụ án, nếu có căn cứ quy định tại Điều 44 BLTTHS thì Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định thay đổi ĐTV để đảm bảo sự vô tư, khách quan trong điều tra, giải quyết vụ án. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT. Đối với các quyết định và hành vi tố tụng của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV không do Viện kiểm sát phê chuẩn, bị khiếu nại thì Thủ trưởng CQĐT có thẩm quyền giải quyết lần đầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận khiếu nại (Điều 329 BLTTHS). Đối với các hành vi vi phạm pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV bị tố cáo, Thủ trưởng CQĐT có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn
  • 29. 22 không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Nếu phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày (Điều 337 BLTTHS). Nếu Thủ trưởng CQĐT là người bị tố cáo thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra, Thủ trưởng CQĐT còn có quyền ủy nhiệm cho một Phó Thủ trưởng CQĐT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi cần thiết. Căn cứ vào nội dung của Luật bồi thường Nhà nước thì Thủ trưởng CQĐT đã thực hiện việc bồi thường thiệt hại có quyền quyết định mức hoàn trả, phương thức hoàn trả mà người có nghĩa vụ hoàn trả phải thực hiện. Nếu Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm bồi thường thiệt hại là người có nghĩa vụ hoàn trả thì Thủ trưởng CQĐT cấp trên trực tiếp có quyền quyết định mức hoàn trả, phương thức hoàn trả. Khi thực hiện chức năng quản lý, với tư cách là người đứng đầu, đại diện cho CQĐT, Thủ trưởng CQĐT còn có quyền khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, chiến sỹ lập thành tích hoặc vi phạm kỷ luật trong công tác; quyền quyết định điều động, bố trí công tác đối với cán bộ, chiến sỹ, nhân viên trong CQĐT, quyền ra các chỉ thị, mệnh lệnh cho những cán bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ, công tác trong CQĐT... Khác với Thủ trưởng CQĐT, Phó Thủ trưởng CQĐT không phải là người đứng đầu, đại diện đương nhiên của CQĐT. Phó thủ trưởng CQĐT chỉ là người giúp việc cho Thủ trưởng, thực hiện nhiệm vụ thay Thủ trưởng nếu được Thủ trưởng ủy nhiệm và nhân danh Thủ trưởng CQĐT. Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 BLTTHS thì khi Thủ trưởng CQĐT vắng mặt hoặc khi có những lý do nhất định mà Thủ trưởmg CQĐT không thể thực hiện tiếp tục nhiệm vụ, quyền hạn của mình, một Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Như vậy, cơ sở phát sinh quyền hạn của Phó Thủ trưởng CQĐT là sự ủy nhiệm của Thủ
  • 30. 23 trưởng CQĐT. Khi đã được ủy nhiệm thì Phó Thủ trưởng CQĐT có toàn quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT. Với tư cách là người đứng đầu, đại diện cho CQĐT thực hiện chức năng quản lý, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT không phải từ chối hoặc bị thay đổi. Như phần trên đã đề cập, khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT vừa là người tiến hành tố tụng đồng thời là người đứng đầu, đại diện cho Cơ quan tiến hành tố tụng. Nhưng chỉ khi Thủ trưởng CQĐT thực hiện việc điều tra vụ án, Phó Thủ trưởng CQĐT được phân công điều tra vụ án thì họ mới là người tiến hành tố tụng và phát sinh các quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2,4 Điều 34 BLTTHS. Ở đây đáng lưu ý tư cách của Phó Thủ trưởng CQĐT ủy nhiệm và nhân danh Thủ trưởng CQĐT nhưng nếu được phân công điều tra vụ án hình sự thì Phó Thủ trưởng CQĐT là người tiến hành tố tụng độc lập và có quyền hạn như đối với Thủ trưởng CQĐT. Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 BLTTHS thì khi thực hiện việc điều tra vụ án hình sự hoặc được phân công điều tra vụ án, với tư cách là người tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có những quyền hạn sau: + Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án Quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có những căn cứ quy định tại Điều 100 và Điều 105 BLTTHS khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm trong tố giác của công dân; tin báo của cơ quan, tổ chức; tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; CQĐT trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; người phạm tội tự thú và trong trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải tuân theo quy định tại Điều 104 BLTTHS.
  • 31. 24 Quyền ra quyết định khởi tố bị can. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội. Việc khởi tố bị can phải tuân theo quy định tại Điều 108 BLTTHS. Trong trưởng hợp một bị can phạm nhiều tội, nhiều bị can cùng tham gia một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định tách vụ án hình sự. Quyết định nhập hoặc tách vụ án hình sự phải tuân theo quy định tại Điều 117 BLTTHS. + Quyết đinh áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn Để ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can sẽ gây khó khăn cho việc điều tra hoặc sẽ tiếp tục phạm tội thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm (Điều 79 BLTTHS). Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải tuân theo quy định tại các điều luật tương ứng với mỗi biện pháp ngăn chặn tại Chương IV BLTTHS. Khi vụ án bị đình chỉ hoặc khi thấy không còn cần thiết nữa thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Trong trường hợp biện pháp ngăn chặn còn cần thiết và có thể thay thế một biện pháp ngăn chặn khác thì ra quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (Điều 94 BLTTHS). + Quyết định truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định truy nã bị can khi bị can trốn hoặc khi không biết bị can đang ở đâu. Quyết định truy nã phải tuân theo quy định tại Điều 161 BLTTHS. Khi có căn cứ nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có
  • 32. 25 hoặc đồ vật, tài sản khác có liên quan đến vụ án thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra lệnh khám xét. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT cũng có quyền ra lệnh khám xét khi cần phát hiện truy bắt người đang bị truy nã. Việc khám xét phải tuân theo quy định tại các Điều 140, 141, 142 và 143 BLTTHS. Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định xử lý vật chứng. Việc xử lý vật chứng được tiến hành theo quy định tại Điều 76 BLTTHS. + Quyền ra quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi Giám định là việc sử dụng những kiến thức, phương pháp, phương tiện khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để kết luận những vấn đề thực tiễn liên quan đến vụ án theo yêu cầu của Cơ quan tiến hành tố tụng. Ngoài những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được quy định tại khoản 3 Điều 155 BLTTHS, trong trưởng hợp cần thiết khác Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định trưng cầu giám định. Nội dung của quyết định trưng cầu giám định phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS. Khi cần phát hiện dấu vết tội phạm trên thân thể người chết hoặc khi cần thiết phải giám định lại nguyên nhân chết người, tính chất thương tích của người chết đã được mai táng thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định khai quật tử thi để khám nghiệm hoặc giám định. + Quyền kết luận điều tra vụ án Khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra hoặc quyết định đình chỉ điều tra. Việc kết thúc điều tra bằng bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra hoặc quyết định đình chỉ điều tra phải tuân theo quy định tại Điều 162, 164 và 164 BLTTHS.
  • 33. 26 + Quyền ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra Tạm đình chỉ điều tra là tạm ngừng tiến hành các hoạt động điều tra đối với vụ án hoặc đối với bị can vì những lý do nhất định chưa ra được những kết luận cuối cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định được về việc tiếp tục điều tra hay không. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 160 BLTTHS. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định đình chỉ điều tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 164 BLTTHS như trên đã đề cập. Nếu chưa hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đã được khởi tố và điều tra trong vụ án hình sự mà có lý do để hủy quyết định đình chỉ hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra quyết định phục hồi điều tra vụ án (Điều 156 BLTTHS). + Quyền trực tiếp ban hành các biện pháp điều tra; cấp, thu giấy chứng nhận bào chữa; ra quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra do BLTTHS quy định. Trong trường hợp này, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có tất cả các quyền như ĐTV, tiến hành các biện pháp điều tra được quy định tại Điều 35 BLTTHS. Để đảm bảo quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can trong giai đoạn điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền cấp giấy chứng nhận bào chữa cho người bào chữa của bị can và người bị tạm giữ. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT. Đây là quy định mở của luật nhằm khắc phục các trường hợp bỏ sót hoặc do nhà làm luật
  • 34. 27 không thấy cần thiết phải thống kê hết các quyết định cũng như các hoạt động tố tụng khác vào thẩm quyền của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Các quyết định trong trường hợp này là: quyết định bổ sung khởi tố vụ án, quyết định thay đổi khởi tố vụ án (Điều 106); quyết định bổ sung khởi tố bị can, quyết định thay đổi khởi tố bị can (Điều 127); quyết định trưng cầu giám định bổ sung, quyết định trưng cầu giám định lại (Điều 159); quyết định ủy thác điều tra (Điều 118 BLTTHS). Các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT bao gồm: triệu tập người giám định (Điều 60); triệu tập người phiên dịch (Điều 61); kiến nghị đình chỉ chức vụ của bị can (Điều 128); đề nghị chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền (Điều 116); yêu cầu cơ quan điều tra, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, trình bày các tình tiết làm sáng tỏ vụ án (Điều 65); giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Điều 103 BLTTHS). Ngoài ra còn ký các loại phiếu: phiếu nhập vật chứng, phiếu xuất vật chứng, phiếu đề xuất ý kiến giải quyết vụ án lên Thủ trưởng CQĐT cấp trên... Tuy nhiên, theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 35 BLTTHS thì Thủ trưởng CQĐT có thể phân công cho ĐTV tiến hành các "các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của CQĐT". Vậy, thế nào là hoạt động điều tra? Trong tất cả các giáo trình và sách báo pháp lý khác, hầu như chưa có tác giả nào đề cập tới khái niệm này. Theo cách hiểu phổ thông hiện nay thì "hoạt động điều tra" là các hoạt động tố tụng liên quan trực tiếp đến việc phát hiện và thu thập chứng cứ trong điều tra vụ án hình sự. Như vậy, trong tất cả các hoạt động tố tụng nêu trên chỉ có việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, trình bày các tình tiết làm sáng tỏ vụ án được coi là hoạt động điều tra và có thể phân công cho ĐTV tiến hành. Các hoạt động tố tụng còn lại, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải trực tiếp thực hiện việc thông báo các loại: triệu tập người giám định, phiên dịch; cấp giấy chứng nhận bào chữa cho người bào chữa, giải quyết yêu cầu của người tham gia tố
  • 35. 28 tụng. Nên chăng pháp luật giao cho ĐTV tiến hành các hoạt động này, thay vì chỉ có quyền "đề xuất, báo cáo” để phát huy tính chủ động, sáng tạo của ĐTV, đẩy nhanh tiến độ điều tra vụ án. - Nghĩa vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trước hết là ĐTV. Do đó, khi tự mình tiến hành điều tra, thực hiện các biện pháp điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình (khoản 4 Điều 34 BLTTHS). Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải ra quyết định khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do BLTTHS quy định để xác định và xử lý người phạm tội (Điều 13 BLTTHS). Khi tiến hành điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải hướng dẫn, chỉ đạo ĐTV áp dụng mọi biện pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và những chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can (Điều 10 BLTTHS). Trong quá trình giải quyết vụ án, khi người tham gia tố tụng có yêu cầu về những vấn đề liên quan đến vụ án thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong phạm vi trách nhiệm của mình phải giải quyết yêu cầu của họ và báo cho họ biết kết quả. Nếu không chấp nhận yêu cầu của họ thì phải trả lời và nêu rõ lý do (Điều 122 BLTTHS). Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải chịu trách nhiệm về tất cả các sai phạm xảy ra trong quá trình điều tra vụ án hình sự được gây nên bởi cán bộ dưới quyền. Trường hợp gây ra thiệt hại cho người bị thiệt hại hoặc làm oan người vô tội thì Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 29, 30 BLTTHS.
  • 36. 29 Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải chỉ đạo ĐTV làm rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Trong giai đoạn điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ tổ chức thực hiện các yêu cầu và quyết định của Viện Kiểm sát. Nếu không nhất trí vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị lên Viện Kiểm sát cấp trên theo Điều 114 BLTTHS. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của mình, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ phải giải quyết kịp thời, đúng pháp luật và thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết. Đồng thời phải xử lý nghiêm minh người vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm kết quả giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình. Nếu Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT không giải quyết hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường (Luật bồi thường Nhà nước). Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 44 BLTTHS. Khi Thủ trưởng CQĐT bị thay đổi thì CQĐT cấp trên tiến hành điều tra vụ án. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT phải thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật cho người làm chứng khi triệu tập họ đến để lấy lời khai. Phải áp dụng mọi biện pháp để bảo vệ tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người làm chứng khi tham gia tố tụng (Điều 55 BLTTHS).
  • 37. 30 Ngoài ra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp để bảo vệ người đã tố giác tội pham (khoản 3 Điều 103 BLTTHS). 1.2.2. Địa vị pháp lý của Điều tra viên Thuật ngữ "Điều tra viên" chỉ xuất hiện từ khi có BLTTHS năm 1988. Trước đó, pháp luật chỉ quy định thẩm quyền điều tra tố tụng thuộc về CQĐT với tư cách là một tổ chức mà không quan tâm đến ai là người thực tế điều tra. Trong giai đoạn này, CQĐT không chỉ là chủ thể của tố tụng hình sự ngang hàng với Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án, mà còn là người chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng, hậu quả pháp lý trong điều tra vụ án. Tư cách tiến hành tố tụng của cán bộ điều tra hay ĐTV không được biết đến trong pháp luật hay thực tiễn tố tụng. Tên gọi của những cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ điều tra gắn liền với tên gọi của CQĐT. Do không có tên gọi có tính pháp lý mà người thực hiện nhiệm vụ điều tra chỉ gọi chung là cán bộ Công an, cán bộ chấp pháp hay cán bộ xét hỏi. Người điều tra có thể là bất kỳ người nào trong Cơ quan Công an hoặc Cơ quan chấp pháp mà không cần danh nghĩa pháp lý, cũng không cần được bổ nhiệm. Điều này không phản ánh sự chuyên môn hóa trong hoạt động điều tra. Tất nhiên là không có danh nghĩa pháp lý thì không phải chịu trách nhiệm về chất lượng và hiệu quả hoạt động điều tra. Khắc phục được nhược điểm trên, BLTTHS năm 1988 và Pháp lệnh TCĐT năm 1989 đã quy định chức danh "Điều tra viên" để chỉ trực tiếp người có thẩm quyền tiến hành hoạt động điều tra trong CQĐT, xác định ĐTV là "người tiến hành tố tụng", đồng thời quy định rõ thẩm quyền cũng như tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm ĐTV. Về thẩm quyền của ĐTV, BLTTHS 1988 quy định: "Điều tra viên được phân công điều tra vụ án có quyền tiến hành các biện pháp điều tra do Bộ luật này quy định và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra của mình". Tuy nhiên, Luật không chỉ rõ ĐTV được phép tiến hành các biện
  • 38. 31 pháp điều tra cụ thể nào. Điều này dẫn đến cách hiểu và vận dụng thiếu thống nhất, ảnh hưởng tới hiệu quả của ĐTV. Về tiêu chuẩn bổ nhiệm, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989 quy định bên cạnh điều kiện chung cần có đối với tất cả các bậc ĐTV là: "Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có kiến thức pháp luật cần thiết và có khả năng thực hiện nhiệm vụ điều tra" thì mỗi bậc ĐTV phải có những tiêu chuẩn nhất định về trình độ học vấn. Cụ thể: ĐTV sơ cấp phải có trình độ trung học An ninh, Cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương. ĐTV trung cấp và cao cấp phải có trình độ đại học An ninh, Cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương. Như vậy, theo Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989 thì để được bổ nhiệm ĐTV cao cấp hoặc trung cấp không nhất thiết phải có trình độ đại học An ninh, Cảnh sát, pháp lý. Đối với ĐTV sơ cấp, không nhất thiết phải có trình độ trung học An ninh, Cảnh sát, pháp lý vì Pháp lệnh quy định "tương đương". Tuy nhiên, thế nào là "tương đương" với các cấp học trên thì không có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể. Chính vì vậy, mỗi địa phương có cách hiểu và vận dụng khác nhau, dẫn tới việc bổ nhiệm ĐTV diễn ra một cách tùy tiện. Bên cạnh đó thủ tục bổ nhiệm ĐTV cũng khá đơn giản. Việc bổ nhiệm ĐTV do Thủ trưởng cơ quan quản lý từ cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên quyết định theo đề nghị của Thủ trưởng CQĐT. Kế thừa và phát triển các quy định của BLTTHS năm 1988 và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989, Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành tiếp tục quy định ĐTV là người tiến hành tố tụng (Điều 33 BLTTHS 2003), xác định rõ: "Điều tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự" (Điều 29 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004), đồng thời quy định một cách rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ĐTV, trao thêm cho ĐTV một số quyền sau: quyền triệu tập người tham gia tố tụng (trừ người giám định, người phiên
  • 39. 32 dịch); quyền quyết định áp giải bị can, dẫn giải người làm chứng (Điều 35 Bộ luật TTHS). Thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, Nghị quyết 08/NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị đã đặt ra yêu cầu: "Cán bộ có chức danh tư pháp phải có trình độ đại học luật và được đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tư pháp theo chức danh". Quán triệt yêu cầu trên, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004 đã bỏ tiêu chuẩn về trình độ "tương đương" và quy định thống nhất tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với ĐTV nói chung phải có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc đại học Luật, có thời gian làm công tác thực tiễn nhất định và được bồi dưỡng, đào tạo về nghiệp vụ điều tra đồng thời quy định nhiệm kỳ của ĐTV là 5 năm kể từ ngày bổ nhiệm (Điều 30 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự). Bên cạnh đó, thủ tục bổ nhiệm ĐTV cũng được quy định chặt chẽ hơn. Theo đề nghị của cơ quan tổ chức - cán bộ, Hội đồng tuyển chọn ĐTV có nhiệm vụ tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm ĐTV, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng VKSND Tối cao quyết định bổ nhiệm (Điều 31, 32 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004). Trong trường hợp cần thiết, do nhu cầu cán bộ, đối với những người có trình độ đại học không phải là ngành Luật có đủ tiêu chuẩn chung, có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm ĐTV. ĐTV chia thành ba bậc: ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp và ĐTV cao cấp theo quy định của khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Ngoài tiêu chuẩn chung của ĐTV, pháp luật quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với mỗi bậc ĐTV, cụ thể như sau: Thứ nhất, ĐTV sơ cấp: Là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ VKSND; Có thời gian làm công tác pháp luật từ 4 năm trở lên; Có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng. Thứ hai, ĐTV trung cấp: đã là ĐTV sơ cấp ít nhất 5 năm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp. Trong
  • 40. 33 trường hợp cần thiết, do nhu cầu cán bộ, người có đủ tiêu chuẩn chung, có thời gian làm công tác pháp luật từ 9 năm trở lên; có khả năng điều tra các vụ án thuộc tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp thì cũng có thể được bổ nhiệm làm ĐTV trung cấp mà không cần phải trải qua ĐTV sơ cấp. Thứ ba, ĐTV cao cấp: đã là ĐTV trung cấp ít nhất 5 năm; có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp. Trong trường hợp cần thiết, do nhu cầu cán bộ, người có đủ tiêu chuẩn chung, có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên; có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp thì cũng có thể được bổ nhiệm làm ĐTV cao cấp mà không cần phải trải qua bậc ĐTV sơ cấp và ĐTV trung cấp. Trường hợp các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra không phải là cơ quan chuyên trách đấu tranh phòng chống tội phạm. Đối với các cơ quan này, khi tham gia tố tụng không phải với tư cách là Cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó, không có Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV. Như vậy, ĐTV là người tiến hành tố tụng và chỉ được công nhận trong CQĐT chuyên trách. Trong quá trình tố tụng, CQĐT có nhiệm vụ áp dụng mọi biện pháp do BLTTHS quy định để xác định tội phạm và người phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. ĐTV được phân công điều tra vụ án, có trách nhiệm thực hiện các biện pháp điều tra, thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm của người phạm tội cũng như các tình
  • 41. 34 tiết khác nhau của vụ án. Do vậy, có thể nói nhiệm vụ của CQĐT cũng chính là nhiệm vụ của ĐTV trong giai đoạn điều tra vụ án. Theo quy trình điều tra vụ án hình sự, sau khi nhận được tin báo, tố giác về tội phạm, ĐTV được phân công có nhiệm vụ kiểm tra, xác minh tin báo, tố giác về tội phạm nhằm xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm làm cơ sở cho việc đề xuất với Thủ trưởng CQĐT ra một trong hai quyết định: Quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án, làm căn cứ cho việc thực hiện các hoạt động tố tụng tiếp theo. Sau khi được phân công điều tra vụ án, ĐTV phải tiến hành ngay các biện pháp cấp bách nhằm kịp thời thu thập chứng cứ, sau đó lập kế hoạch điều tra vụ án. Kế hoạch điều tra được xây dựng trên cơ sở các tình huống điều tra và các giả thiết đều được xây dựng xuất phát từ tình huống điều tra đó. Công tác điều tra sẽ nhanh chóng và hiệu quả nếu ĐTV đưa ra được kế hoạch điều tra đúng đắn, sát với yêu cầu thực tế của vụ án. Sau khi lập kế hoạch điều tra vụ án, ĐTV chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch, trực tiếp áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định tại Điều 35 BLTTHS để thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm và người phạm tội. Đây là giai đoạn khó khăn, phức tạp nhất, thể hiện rõ vai trò, bản lĩnh cũng như trình độ nghiệp vụ của ĐTV. Nhiệm vụ trung tâm lúc này của ĐTV là phải tái tạo lại sự việc phạm tội đã xảy ra trong quá khứ, căn cứ vào các dấu vết, tài liệu, chứng cứ thu thập được. Trong quá trình đó ĐTV không những chỉ huy động tối đa khả năng trí tuệ, định hướng hoạt động của mình để thu thập dấu vết, tin tức, tài liệu, chứng cứ của vụ án mà còn phải tư duy, phân tích tìm ra chân lý, sự thật của vụ án hình sự. Việc tái tạo lại toàn bộ diễn biến của vụ án đã xảy ra trong quá khứ, cho dù là tội phạm đơn giản thì cũng là một việc đầy khó khăn và phức tạp, nhất là đối với các vụ án mờ, chưa rõ thủ phạm. ĐTV phải đặt ra các giả thiết, tìm ra lời giải đáp, thu thập chứng cứ và xem xét đánh giá, chắp nối các sự kiện sao cho bức tranh được tái hiện hoàn toàn chuẩn xác như những gì đã xảy ra
  • 42. 35 trong quá khứ. Để làm được điều đó, ĐTV phải có khả năng tư duy, xét đoán sự việc một cách sắc sảo, lôgic, có kiến thức xã hội và pháp luật sâu sắc; có phẩm chất chính trị và đạo đức; có trình độ nghiệp vụ điều tra và trinh sát vững vàng. Trong quá trình điều tra, ĐTV phải luôn chú ý đánh giá chứng cứ đã thu thập được để xác định những vấn đề của vụ án đã được chứng minh và những vấn đề chưa đủ chứng cứ để bổ sung, sửa đổi kế hoạch điều tra và tiếp tục tổ chức thực hiện. Khi hệ thống chứng cứ thu thập được đã đủ để chứng minh những vấn đề cần chứng minh thì kế hoạch điều tra mới được coi là kết thúc và việc chứng minh có thể coi là đã xong. Trong trường hợp quá trình điều tra vụ án đã đi đến chứng minh một cách có căn cứ các tình tiết, khẳng định rõ hành vi xảy ra mang đầy đủ những dấu hiệu của tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự và người thực hiện hành vi phạm tội đó phải chịu trách nhiệm hình sự thì ĐTV viết kết luận điều tra vụ án, đề nghị truy tố thông qua Thủ trưởng CQĐT. Nói tóm lại: ĐTV là người phát hiện và điều tra làm rõ tội phạm và người phạm tội một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, không bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Vai trò đó được thể hiện ở từng khía cạnh cụ thể căn cứ vào vị trí, chức trách của ĐTV như sau: - ĐTV là người tiếp nhận và kiểm tra, xác minh tin báo, tố giác về tội phạm, giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. - ĐTV là người lập kế hoạch điều tra vụ án hình sự đồng thời là người tổ chức thực kế hoạch điều tra đó, trực tiếp thực hiện các hoạt động, biện pháp điều tra để thu thập chứng cứ chứng minh vụ án. - ĐTV là người đánh giá chứng cứ của vụ án trên cơ sở niềm tin nội tâm và ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, giữ vai trò quan trọng trong quyết
  • 43. 36 định cuối cùng của tiến trình điều tra: Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hay không truy tố người phạm tội. Ngày nay, khi khoa học công nghệ đã có bước phát triển nhảy vọt, nhiều thành tựu khoa học được ứng dụng vào các hoạt động Tư pháp trong đó có công tác điều tra thì khả năng, trí tuệ, vai trò của ĐTV vẫn là điều không thể thay thế. Nếu ĐTV là người có trách nhiệm và trình độ pháp luật, nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm điều tra thì kết quả điều tra sẽ đạt ở mức cao. Ngược lại, nếu ĐTV không có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn đó thì sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả điều tra. Nếu ĐTV lồng ý thức chủ quan, phiến diện hoặc có động cơ tiêu cực, chủ động làm sai lệch hồ sơ vụ án thì sự thật của vụ án có thể bị đảo lộn dẫn tới bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người vô tội. Như vậy, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, cá nhân ĐTV luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, chất lượng, tính khách quan, chính xác của sự thật vụ án, quyết định vấn đề thành bại của toàn bộ giai đoạn điều tra của vụ án. Quyền và nghĩa vụ của Điều tra viên: Quyền của Điều tra viên: Theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam thì trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV chỉ có quyền tiến hành các biện pháp điều tra khi được phân công điều tra vụ án hình sự. Sự phân công điều tra vụ án của Thủ trưởng CQĐT có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Về nguyên tắc, giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án. Tuy nhiên, trên thực tế, trong nhiều trường hợp có nhiều biện pháp điều tra được tiến hành trước khi có quyết định khởi tố vụ án như: khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; trưng cầu giám định; lấy lời khai người bị hại; người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; lấy lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự...Trong những trường hợp trên, sự phân
  • 44. 37 công bằng miệng của Thủ trưởng CQĐT cũng là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ của ĐTV khi tiến hành các hoạt động điều tra. Sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, Thủ trưởng CQĐT mới ra quyết định phân công điều tra vụ án chính thức bằng văn bản. Như vậy, những quyền và nghĩa vụ của ĐTV chỉ phát sinh khi họ được Thủ trưởng CQĐT phân công điều tra vụ án và trong khi tiến hành các hoạt động điều tra. Đương nhiên là ĐTV chỉ có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi vụ án mà mình được phân công điều tra, chứ không phải trong tất cả các vụ án mà CQĐT đang thụ lý. Quyền và nghĩa vụ của ĐTV chấm dứt khi kết thúc giai đoạn điều tra vụ án bằng bản kết luận điều tra đề nghị truy tố bị can. Trường hợp cá biệt, quyền và nghĩa vụ của ĐTV chấm dứt khi vụ án tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. Nếu vụ án được phục hồi điều tra thì quyết định phục hồi điều tra vụ án là cơ sở pháp lý khôi phục lại các quyền và nghĩa vụ của ĐTV trong các hoạt động điều tra. Khi ĐTV bị thay đổi theo Điều 44 BLTTHS hoặc do yêu cầu nhiệm vụ trong nội bộ CQĐT thì quyết định thay đổi ĐTV điều tra vụ án của Thủ trưởng CQĐT là cơ sở chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ĐTV này, đồng thời là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ của ĐTV khác được thay thế. Theo quy định tại Điều 94 BLTTHS năm 1988 thì ĐTV được phân công điều tra vụ án có quyền tiến hành các biện pháp điều tra do BLTTHS quy định và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra của mình. Tuy nhiên, luật không chỉ rõ những biện pháp điều tra nào thuộc thẩm quyền của ĐTV. Trên thực tế ĐTV chỉ được tiến hành một số biện pháp điều tra nhất định. Các biện pháp điều tra cơ bản là thủ tục bắt buộc của quá trình tố tụng được thể hiện bằng các lệnh, quyết định thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng CQĐT. BLTTHS năm 1988 cũng không quy định rõ một số biện pháp điều tra thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng CQĐT hay của ĐTV như: Triệu tập người làm chứng (Điều 109); triệu tập người bị hại (Điều 112; triệu tập bị can (Điều
  • 45. 38 106); thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện (Điều 119); khám nghiệm hiện trường (Điều 125); thực nghiệm điều tra (Điều 128). Các quy định vừa mâu thuẫn, vừa thiếu rõ ràng như trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến cách hiểu và vận dụng pháp luật một cách đúng đắn, thống nhất, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ĐTV. Vì vậy, để khắc phục các khiếm khuyết nêu trên, BLTTHS hình sự 2003 đã quy định rất rõ ràng, cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của ĐTV khi được phân công điều tra vụ án. Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, tùy tình huống điều tra cụ thể của vụ án, ĐTV có thể tiến hành những hoạt động điều tra nhất định mà không nhất thiết phải tiến hành tất cả các hoạt động điều tra thuộc thẩm quyền của mình. Đồng thời khi tiến hành các hoạt động điều tra đã phát sinh các quyền và nghĩa vụ của ĐTV trong hoạt động điều tra đó. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTHS 2003 thì ĐTV có các quyền sau: - Lập hồ sơ vụ án hình sự Hồ sơ vụ án hình sự là tập hợp có hệ thống các văn bản, tài liệu được CQĐT thu thập hoặc xác lập trong quá trình điều tra vụ án theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ khai thác lâu dài. Thông thường hồ sơ vụ án hình sự được sắp xếp theo một trình tự nhất định, theo nhóm tài liệu, lấy thời gian thu thập làm căn cứ để sắp xếp theo thứ tự tài liệu thu thập trước để ở trên, tài liệu thu thập sau để ở dưới, cụ thể như sau: - Các tài liệu ban đầu như: đơn tố giác tội phạm, đơn đề nghị khởi tố...của cá nhân, cơ quan, tổ chức, chuyển đến kèm theo các tài liệu mà họ cung cấp; - Quyết định khám nghiệm hiện trường, biên bản và hồ sơ khám nghiệm hiện trường;