SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHAN THỊ SÁNH
VAI TRß CñA TßA ¸N
TRONG VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phan Thị Sánh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
VÀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI ....................................................................................7
1.1. Nhận thức chung về quyền con người.............................................7
1.1.1. Khái niệm về quyền con người ..........................................................7
1.1.2. Các thuộc tính cơ bản của quyền con người.......................................9
1.1.3. Phân loại quyền con người...............................................................10
1.2. Khái quát chung về các cơ chế bảo vệ quyền con người.............. 10
1.2.1. Khái niệm về cơ chế bảo vệ quyền con người.................................. 10
1.2.2. Các cơ chế bảo vệ quyền con người................................................. 11
1.3. Khái niệm, đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng
Tòa án.............................................................................................14
1.3.1. Khái niệm........................................................................................14
1.3.2. Đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng Tòa án................. 15
1.4. Các cách thức bảo vệ quyền con người bằng Tòa án...................16
1.4.1. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc kiểm soát quyền
lực Nhà nước ...................................................................................16
1.4.2. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc bảo vệ quyền tự
do và an toàn của cá nhân ................................................................ 17
1.4.3. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng việc trừng phạt công bằng
người thực hiện hành vi phạm tội.....................................................19
1.4.4. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng cách khôi phục lại quyền và
lợi ích của cá nhân thông qua hoạt động xét xử................................ 20
1.4.5. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc giáo dục ý thức
tôn trọng và bảo vệ quyền con người của toàn xã hội....................... 21
1.5. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò của Tòa án
trong việc bảo vệ quyền con người................................................25
1.5.1. Việc tổ chức quyền lực Nhà nước.................................................... 25
1.5.2. Hệ thống pháp luật của quốc gia...................................................... 26
1.5.3. Chất lượng của đội ngũ Thẩm phán ................................................. 29
1.5.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa.............................................................. 30
1.5.5. Hiệu quả của hoạt động thi hành án ................................................. 30
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....33
2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án ở Việt Nam hiện nay...........33
2.1.1. Tòa án nhân dân cấp huyện.............................................................. 34
2.1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................................................................. 34
2.1.3. Tòa án nhân dân tối cao ...................................................................35
2.2. Thực trạng vị trí, vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền
con người ở Việt Nam hiện nay.....................................................36
2.2.1. Thực trạng vị trí của Tòa án trong hệ thống các cơ quan nhà nước........37
2.2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Tòa án với các cơ quan khác trong
bộ máy nhà nước ta hiện nay ........................................................... 37
2.2.3. Thực trạng vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người
ở Việt Nam hiện nay........................................................................40
2.3. Một số nguyên nhân của thực trạng đảm bảo quyền con người
trong hoạt động xét xử của Tòa án ở Việt Nam hiện nay............... 56
2.3.1. Tòa án chưa thực sự độc lập trong hoạt động xét xử ........................57
2.3.2. Hạn chế, bất cập ở đội ngũ Thẩm phán ............................................ 61
2.3.3. Hệ thống quy định của pháp luật chưa tạo điều kiện thuận lợi để
Tòa án bảo vệ quyền con người trong quá trình xét xử.....................62
2.3.4. Sự hạn chế của tổ chức hệ thống Tòa án hiện nay............................ 64
2.3.5. Một số nguyên nhân khác ................................................................ 65
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM
BẢO VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....................66
3.1. Quan điểm, định hướng về việc đảm bảo vai trò của Tòa án
trong việc bảo vệ quyền con người................................................66
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về việc đảm bảo
vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người .....................66
3.1.2. Tiếp tục cải cách tư pháp theo hướng đảm bảo cho Tòa án thực
hiện đúng đắn quyền độc lập Tư pháp.............................................. 67
3.2. Một số giải pháp nhằm đảm bảo vai trò của Tòa án trong việc
bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.............................. 72
3.2.1. Cần tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013 về các quy định liên
quan đến Tòa án............................................................................... 72
3.2.2. Cần xây dựng đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm có đủ năng lực, đạo
đức và bản lĩnh nghề nghiệp ............................................................ 76
3.2.3. Cần nâng cao nhận thức của Đảng, Nhà nước và người dân về vai
trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người........................... 77
3.2.4. Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở phát huy vai trò của
Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người....................................... 78
3.2.5. Cần tăng cường cơ chế giám sát Nhà nước và giám sát xã hội......... 82
KẾT LUẬN................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự
BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự
CCTP Cải cách tư pháp
CNXH Chủ nghĩa xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong
giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cùng với đó là quá trình
nhất thể hóa hội nhập pháp luật đã và đang thực sự diễn ra trên nhiều lĩnh
vực, có tác động sâu sắc đến sự phát triển của nước ta hiện nay. Trong đó, vấn
đề hoàn thiện các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền con người trong các
hoạt động của các cơ quan Tư pháp đã và đang được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm.
Điều đó được phản ánh trong các văn kiện Đại hội của Đảng Cộng Sản
Việt Nam, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH trong
các kỳ Đại hội vừa qua. Nhằm cụ thể hóa một số chủ chương của Đảng, tại
nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ hoàn thiện hệ thống pháp luật
liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp với mục tiêu của chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Với định hướng xác định Tòa án là khâu
trung tâm của quá trình cải cách, xét xử là khâu trọng tâm của toàn bộ hoạt
động tư pháp, trong đó coi trọng việc hoàn thiện chính sách pháp luật, cơ cấu tổ
chức và quá trình hoạt động của các cơ quan tư pháp với quan điểm “các cơ
quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý,
quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp
chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm” [5].
Với chủ chương cải cách tư pháp nêu trên thì việc nghiên cứu vai trò
của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và thiết thực. Điều này được thể hiện trên các bình
diện chủ yếu dưới đây:
2
- Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên khảo đề
cập và phân tích có hệ thống những nội dung cơ bản về vai trò của Tòa án đặc
biệt là thẩm quyền và chức năng của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con
người với những đóng góp về mặt khoa học pháp lý, làm sáng tỏ bản chất
pháp lý của vấn đề này.
- Về mặt lập pháp: Kết quả của quá trình nghiên cứu sẽ hỗ trợ, bổ sung
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xây dựng và áp dụng
pháp luật. Nó giúp chúng ta nhận ra những vấn đề cụ thể cần thống nhất, cần
làm sáng tỏ trong các quy định của pháp luật, nhằm nâng cao vai trò của Tòa
án trong việc bảo vệ quyền con người. Đặc biệt là Hiến pháp năm 2013 vừa
có hiệu lực đã quy định nhiều vấn đề mới trong đó có việc đổi mới chức năng,
nhiệm vụ, hoạt động, cơ cấu và tổ chức của Tòa án đối với việc bảo vệ quyền
con người. Dự thảo sửa đổi Luật tổ chức TAND đang được Quốc hội cho ý
kiến cũng có nhiều quy định mới, bước đầu đã cụ thể hóa được các quy định
của Hiến pháp năm 2013, thể hiện được một số định hướng cải cách tư pháp
của Đảng liên quan đến tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ của TAND.
- Về mặt thực tiễn: kết quả của việc nghiên cứu sẽ cung cấp cho các
nhà làm luật, các nhà lý luận, các Thẩm phán hoặc các chủ thể khác hoạt động
trong lĩnh vực pháp luật những giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội trong
giai đoạn hiện nay. Các giải pháp này đôi khi hữu ích hơn những tư tưởng
đang bị vây hãm chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật quốc gia đang cần cải cách.
Đặc biệt, hiện nay những quy định của pháp luật về các hoạt động
của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người vẫn còn một số điểm khó
khăn, vướng mắc, bất cập chưa được giải quyết. Dựa trên kết quả của việc
nghiên cứu vấn đề nêu trên sẽ góp phần xây dựng và hoàn thiện các chế
định liên quan đến hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con
người ở nước ta hiện nay.
3
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của Tòa án trong việc bảo
vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, để từ đó đưa ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật trở thành một yêu cầu cấp
bách và có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận, lập pháp cũng như thực tiễn áp
dụng các quy định của pháp luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt
Nam hiện nay là một vấn đề lớn, mặc dù đã có nhiều tài liệu đề cập đến như:
Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, Khoa luật - Đại Học
Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2009; đề tài cấp nhà nước
do TS. Uông Chu Lưu làm chủ nhiệm hoàn thành năm 2006, “Cải cách cơ
quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu lực xét
xử của Toà án trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân”;
GS.TS Nguyễn Đăng Dung (Chủ biên): Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây
dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội; TS. Nguyễn Ngọc
Chí: bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự, Tạp chí Khoa
học, Kinh tế - Luật số 23, 2007; Phạm Hồng Thái, Nguyễn Thị Thu Hương:
bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong pháp luật hành
chính Việt Nam (một số vấn đề có tính phương pháp luận, định hướng nghiên
cứu), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, Luật học số 28, 2012; LS.
Trương Trọng Nghĩa: Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân là nhiệm vụ hàng đầu của Tòa án, Báo Công lý, 2014; PGS.TS. Nguyễn
Bá Dương: ở Việt Nam, quyền con người được bảo đảm và thực hiện tốt, Báo
điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013; Ths Đỗ Thị Duyên: hoạt động xét xử
của TAND – công cụ hữu hiệu bảo đảm quyền con người trong bối cảnh sửa
đổi Hiến pháp ở Việt Nam, Báo thanh tra, 2014…
Những công trình này đã phần nào đề cập đến vấn đề vai trò của Tòa án
4
trong việc bảo vệ quyền con người ở những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,
các công trình này chưa nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên biệt vấn
đề này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt
lý luận cũng như về thực tiễn áp dụng, nhằm đưa ra một cách hệ thống, toàn
diện, đầy đủ và chuyên biệt nhất, đánh giá việc bảo vệ quyền con người trong
thực tiễn và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong
bảo vệ quyền con người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tác giả chọn đề
tài “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện
nay ” để làm luận văn tốt nghiệp cũng nhằm mục đích đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích:
Mục đích của luận văn đó là làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt
lý luận cũng như thực tiễn những nội dung cơ bản về quyền con người, các cơ
chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người để từ đó đánh giá vị trí cũng như vai
trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, xác định những bất cập
trong thực tiễn để đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện trong thời gian
tới nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con người ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào giải quyết những
nhiệm vụ sau:
+ Xác định nội hàm của quyền con người và các cơ chế để bảo vệ
quyền con người.
+ Làm sáng tỏ vị trí, vai trò của Tòa án cũng như những yếu tố tác động
đến quá trình hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người.
+ Trên cơ sở những luận điểm nêu trên và đánh giá thực trạng vấn đề
bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay, tác giả cũng đề xuất một số giải
5
pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở
Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm về quyền con
người, các cơ chế bảo vệ quyền con người trên thế giới cũng như tại Việt
Nam; làm rõ chức năng, vị trí, vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con
người ở Việt Nam.
Luận văn nghiên cứu các khái niệm, quan điểm cơ bản về quyền con
người, các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở nước ta và trên thế
giới; nghiên cứu chức năng, thẩm quyền cũng như tổ chức hoạt động của Tòa
án đối với việc bảo vệ quyền con người được quy định trong Hiến pháp, Luật
tổ chức Tòa án và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Đồng thời, luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối chính sách của Đảng Cộng Sản
Việt Nam và của Nhà nước ta về Nhà nước pháp quyền và hoạt động tư pháp,
các học thuyết chính trị pháp lý trên thế giới. Luận văn cũng được trình bày
trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ chức TAND và các tài liệu khác.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như phương pháp hệ thống, lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, so sánh luật
học. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn tham khảo ý kiến của
các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tư pháp liên quan đến đề tài.
6. Những điềm mới, đóng góp mới của luận văn
Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan nhất, cơ bản nhất về quyền con
người; các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trên thế giới.
6
Luận văn là công trình lần đầu tiên nghiên cứu đi sâu vào phân tích một
cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về vấn đề vai trò của Tòa án trong việc
bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
Tác giả cũng đưa ra thực trạng vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước
ta hiện nay. Đồng thời đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện thực
tiễn chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ
quyền con người trong những năm gần đây ở nước ta.
Từ thực trạng vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay, luận
văn cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của Tòa án
trong việc bảo đảm cũng như bảo vệ quyền con người trong thời kỳ hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
bao gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền con người và vai trò của
Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người.
Chương 2: Thực trạng vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con
người ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo vai trò của
Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
hiện nay.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ
CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
1.1. Nhận thức chung về quyền con người
1.1.1. Khái niệm về quyền con người
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có rất nhiều
định nghĩa về quyền con người được công bố, mỗi định nghĩa lại tiếp cận vấn
đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định của quyền con
người. Theo tài liệu Hỏi Đáp về Nhân quyền của Liên hợp quốc (United
Nations: Human rights: Questions and Answers) thì có đến gần 50 định nghĩa
về quyền con người đã được công bố.
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc đưa ra khái niệm:
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu
(universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và
các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc
(omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép
(entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con
người [25, tr.23].
Một định nghĩa khác cũng thường được trích dẫn là “Quyền con người
là những sự được phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không
phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội… đều có ngay từ khi
sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người” [23, tr.37].
Tại hai văn kiện nổi tiếng thế giới là Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm
1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền của Pháp năm 1978, khái niệm về quyền con
người được thể hiện một cách rất cụ thể: “Những chân lý sau đây đã được chúng
tôi công nhận như những sự thật hiển nhiên là tất cả mọi người sinh ra đều bình
8
đẳng; tạo hóa đã cho họ các quyền không thể thay thế được; trong những quyền
ấy có quyền được sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc” [24, tr.96].
Ở Việt Nam, qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chưa có một văn bản
pháp lý nào quy định về quyền con người như một định nghĩa, một điều luật
chuyên biệt. Nội hàm của khái niệm quyền con người chỉ được thể hiện trong
các quan điểm, chính sách, pháp luật và cũng chỉ được quy định một cách
chung chung mà không đưa ra một định nghĩa rõ ràng, riêng biệt. Theo cuốn
Đại Từ điển Tiếng Việt thì quyền con người được hiểu là “điều mà pháp luật
hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” [1, tr.1010].
Hiến pháp năm năm 2013 quy định:
1. Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng [41, Điều 14].
Trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, Giáo trình Lý luận và
pháp luật về Quyền con người của Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà Nội, thì
quyền con người là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan
của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa
thuận pháp lý quốc tế” [23, tr.38]
Tại buổi quán triệt Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) của Đảng ủy
TANDTC ngày 26/02/2014 khi nói về những điểm mới về quyền con người,
quyền công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013, PGS.TS Trần Văn
Độ - Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Phó Chánh án TANDTC cho
rằng: “quyền con người là quyền của cá nhân mà khi sinh ra vốn dĩ là đã có,
9
còn quyền công dân là quyền được quy định cụ thể trong Hiến pháp và pháp
luật của nhà nước nó gắn liền với quốc tịch của mỗi công dân” [65].
Chúng tôi cũng đồng quan điểm với PGS.TS Trần Văn Độ về quan
niệm về quyền con người nêu trên. Bởi vì, đây là khái niệm khái quát dễ hiểu
và cơ bản nhất về quyền con người. Nó phù hợp với học thuyết về quyền tự
nhiên (natural rights) cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có
mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng, không phân biệt đẳng cấp, màu da,
giới tính, dân tộc hay tôn giáo.
1.1.2. Các thuộc tính cơ bản của quyền con người
- Tính phổ biến:
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người được áp dụng chung cho
tất cả mọi người, không phân biệt màu da, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi,
thành phần xuất thân. Con người, dù ở những chế độ xã hội riêng biệt, thuộc
những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn hưởng những quyền và sự tự do
cơ bản của con người.
- Tính đặc thù:
Thuộc tính này được hiểu là mọi người đều được hưởng quyền con
người nhưng mức độ thụ hưởng có sự khác biệt, phụ thuộc vào năng lực cá
nhân của từng người, hoàn cảnh chính trị, truyền thống văn hóa xã hội mà
người đó đang sống. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau, vấn đề quyền con
người mang những sắc thái, đặc trưng riêng gắn liền với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực đó.
- Tính không thể bị tước bỏ:
Quyền con người không thể tùy tiện bị tước bỏ hay hạn chế một cách
tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước, chỉ
trong một số trường hợp nhất định được pháp luật quy định trước và phải là
những chủ thể đặc biệt mới có thể hạn chế hay tước bỏ quyền con người.
10
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền:
Tất cả các quyền con người đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc
thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có
một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác.
1.1.3. Phân loại quyền con người
Cách phân loại cơ bản và chủ yếu nhất đó là phân loại quyền con người
theo lĩnh vực. Theo đó, quyền con người được phân thành hai nhóm chính:
- Nhóm các quyền dân sự - chính trị bao gồm: quyền bầu cử, ứng cử;
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội; các quyền tự do cơ bản; quyền
được bảo đảm an ninh cá nhân; quyền bình đẳng;…
- Nhóm quyền kinh tế - xã hội - văn hóa bao gồm: quyền làm việc,
quyền sở hữu, quyền kinh doanh, quyền được bảo vệ sức khỏe, quyền được
học tập và sáng tạo; quyền hoạt động văn hóa - nghệ thuật…
Ngoài ra, quyền con người có thể được phân chia theo chủ thể của
quyền. Có thể chia quyền con người ra thành quyền cá nhân; quyền của nhóm
như quyền của phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi… và quyền tập thể như quyền
dân tộc tự quyết và quyền của các dân tộc thiểu số.
1.2. Khái quát chung về các cơ chế bảo vệ quyền con người
1.2.1. Khái niệm về cơ chế bảo vệ quyền con người
Khái niệm cơ chế được nêu trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt là cách
thức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện [1, tr.464]. Do các
quyền con người rất phong phú và những vi phạm xâm phạm đến quyền con
người cũng rất đa dạng, được thực hiện bởi nhiều loại chủ thể trên nhiều lĩnh
vực khác nhau nên việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người đòi hỏi phải có
sự tham gia của nhiều dạng chủ thể (cá nhân, cộng đồng, tổ chức phi chính
phủ, cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế…) thông qua nhiều biện pháp; từ phổ
biến, giáo dục, nâng cao nhận thức cho đến theo dõi, giám sát, và xử lý những
11
hành vi xâm phạm đến quyền con người. Tập hợp các cách thức nêu trên để
bảo vệ quyền con người được gọi chung là cơ chế bảo vệ quyền con người.
Như vậy, theo chúng tôi, cơ chế bảo vệ quyền con người là tổng hợp
các biện pháp do các chủ thể khác nhau thực hiện nhằm mục đích bảo vệ các
quyền con người, đảm bảo các quyền con người được thực hiện trên thực tế
và thúc đẩy sự tôn trọng của các chủ thể đối với quyền con người trong phạm
vi không gian nhất định, thời gian và mức độ khác nhau.
1.2.2. Các cơ chế bảo vệ quyền con người
* Cơ chế quốc tế trong việc bảo vệ quyền con người
Về cơ bản, cơ chế quốc tế về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người được
thể hiện ở bộ máy các cơ quan và quy tắc, thủ tục về thúc đẩy, bảo vệ quyền
con người trong tổ chức Liên hợp quốc. Dựa trên địa vị pháp lý, chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy mà các cơ quan về quyền con người của Liên
hợp quốc được chia thành hai dạng: dạng các cơ quan được thành lập dựa trên
cơ sở Hiến chương (charter - based mechanism) và dạng các cơ quan được
thành lập dựa trên cơ sở một số Công ước quan trọng về quyền con người
(treaty bodies).
Cơ chế dựa trên Hiến chương (Charter - based mechanism) là việc 6 cơ
quan chính (gồm: Đại hội đồng - General essembly; Hội đồng bảo an -
Security council, Hội đồng kinh tế và xã hội - Economic and social council
Ecosoc; Hội đồng quản thác - Trusteeship council; Tòa án Công lý quốc tế -
Intemetional court of justice; Ban thư ký Liên hợp quốc) thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ liên quan đến quyền con người của các cơ quan này, thông
qua đó để nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn kiện, thẩm định, theo dõi,
giám sát và điều hành các chương trình, hoạt động về quyền con người.
Cơ chế dựa trên Công ước (Treaty -based mechanism): Cơ chế này
được dựa trên các ủy ban giám sát việc thực hiện một số công ước quốc tế
12
về quyền con người (treaty-based bodies), được thành lập theo quy định của
chính các công ước đó (ngoại trừ Uỷ ban về các quyền kinh tế, xã hội, văn
hoá được thành lập theo một Nghị quyết của Hội đồng Kinh tế và Xã hội
Liên Hiệp Quốc - ECOSOC), nhằm giám sát, thúc đẩy việc thực hiện các
công ước về quyền con người, thông qua việc nhận, xem xét và ra khuyến
nghị liên quan đến các báo cáo về việc thực hiện các công ước này của các
nước thành viên [23, tr.327 - 366].
* Cơ chế khu vực trong việc bảo vệ quyền con người
Là việc các tổ chức được thành lập tại các khu vực nhất định để thực
hiện các biện pháp bảo vệ và thúc đẩy quyền con người thông qua việc ban
hành các văn bản, thành lập các cơ quan bảo vệ, thúc đẩy quyền con người
trong phạm vi nhất định. Cơ chế này dễ đạt được đồng thuận hơn khi thiết lập,
sửa đổi, bổ sung và thực hiện, do các quốc gia trong khu vực thường có nhiều
điểm chung về kinh tế, văn hóa, truyền thống lịch sử. Bên cạnh đó, các cơ chế
khu vực, do phạm vi hẹp hơn về địa lý nên tỏ ra dễ tiếp cận hơn với công
chúng so với cơ chế toàn cầu của Liên hợp quốc. Theo nghiên cứu thì hiện tại
mới chỉ có 3 châu lục thiết lập được cơ chế khu vực bảo vệ và thúc đẩy quyền
con người đó là Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi.
Ở Châu Âu:
Đây là khu vực đầu tiên trên thế giới phát triển cơ chế bảo vệ quyền
con người khu vực. Mọi quốc gia thành viên của Hội đồng châu Âu đều phải
tham gia Công ước Quyền con người châu Âu. Đây là một trong những điều
kiện để trở thành thành viên Hội đồng châu Âu. Hệ thống văn kiện khu vực về
quyền con người ở châu Âu có nòng cốt là Công ước châu Âu về Bảo vệ
Quyền con người và Tự do cơ bản (The European Convention for the
Protection of Human Rights and Fundamental Freedoms) được Hội đồng châu
Âu thông qua ngày 4/11/1950, có hiệu lực từ tháng 9/1953.
13
Ở Châu Mỹ:
Bộ máy các cơ quan trong cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
ở Châu Mỹ bao gồm hai cơ quan chính là Tòa án quyền con người Châu Mỹ
(còn được gọi là Tòa án nhân quyền liên Mỹ) và Ủy ban quyền con người
Châu Mỹ (còn được gọi là Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ).
Tòa án Nhân quyền liên Mỹ (Inter-American Court of Human Rights):
Năm 1979 tổ chức các quốc gia châu Mỹ lập ra Tòa án Nhân quyền này để
buộc các nước thành viên tuân thủ và giải thích các quy định của Công ước
châu Mỹ về Nhân quyền. Hai chức năng chính của Tòa án này là làm trọng tài
xét xử và tư vấn.
Ủy ban quyền con người Châu Mỹ: là một cơ quan thường trực, có chức
năng thúc đẩy việc tuân thủ và bảo vệ quyền con người ở Châu Mỹ thông qua
các công việc chính như: thu nhận, phân tích và điều tra các đơn thư của các cá
nhân cho rằng họ bị vi phạm các quyền con người cụ thể được "Công ước châu
Mỹ về Nhân quyền" bảo vệ; giải quyết các đơn khiếu tố đó bằng cách hợp tác
hòa nhã với các bên (tranh chấp); giám sát tình trạng nhân quyền tổng quát
trong các nước thành viên của "Tổ chức các quốc gia châu Mỹ"…
Ở Châu Phi:
Hệ thống văn kiện khu vực về quyền con người ở châu Phi là Hiến
chương châu Phi về quyền con người và quyền các dân tộc (African Charter
on Human and Peoples’ Rights), được thông qua bởi Tổ chức Liên minh châu
Phi (Organization of African Uninty – OAU) vào ngày 27/6/1981, có hiệu lực
vào ngày 21/10/1981. Đây là văn kiện nền tảng trong hệ thống văn kiện khu
vực về quyền con người ở châu Phi. Bộ máy cơ quan quyền con người của
châu Phi bao gồm Ủy ban quyền con người và quyền các dân tộc châu Phi và
Tòa án Quyền con người châu Phi.
14
Ở Châu Á:
Đây là Châu lục có diện tích lớn với lượng dân số chiếm một nửa nhân
loại, đa dạng về văn hóa, dân tộc, lịch sử, chính trị, kinh tế nhưng hiện nay
vẫn chưa thiết lập được cơ chế chung về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.
Tuy nhiên, ở một số khu vực của châu Á hiện đã tồn tại những văn kiện và
thiết chế chung, cho thấy những triển vọng nhất định về thúc đẩy và bảo vệ
quyền con người, điển hình như: Khu vực thế giới Ả-rập đã có: Tuyên bố
Cairo về quyền con người trong các quốc gia Hồi giáo năm 1990, Tuyên bố
về bảo vệ người tị nạn và người bị chuyển dịch trong thế giới Ả-rập năm
1992, Hiến chương Ả-rập về quyền con người năm 1994; Khu vực Đông Nam
Á với Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập 1967
được xem là tiểu khu vực có mối liên kết chặt chẽ hàng đầu tại châu Á…
* Cơ chế quốc gia trong việc bảo vệ quyền con người
Cơ chế này thực hiện thông qua các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc
đẩy nhân quyền nhằm thực hiện những nghĩa vụ của nhà nước được nêu trong
tất cả các văn kiện quốc tế về quyền con người [23, tr.380 - 385].
1.3. Khái niệm, đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng
Tòa án
1.3.1. Khái niệm
Như đã trình bày ở phần trên thì quyền con người là quyền của cá nhân
mà khi sinh ra vốn dĩ là đã có, còn quyền công dân là quyền được quy định cụ
thể trong Hiến pháp và pháp luật của nhà nước nó gắn liền với quốc tịch của
mỗi công dân. Bảo vệ quyền con người là những hoạt động chống lại mọi sự
hủy hoại, xâm phạm nhân phẩm, lợi ích, nhu cầu và năng lực để giữ gìn cho
quyền con người được nguyên vẹn.
Xét xử là việc tòa án nhân danh quyền lực nhà nước, nhân danh công lý
phán quyết tính hợp pháp của hành vi pháp lý đã xảy ra trên cơ sở những chứng
cứ, lập luận do các bên cung cấp và trên cơ sở pháp luật buộc cá nhân, tổ chức
hay nhà nước phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý hoặc được thụ hưởng những
15
quyền nhất định nhằm bảo vệ công lý và quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân,
tổ chức, lợi ích của nhà nước và xã hội đồng thời bảo vệ trật tự pháp luật.
Như vậy, bảo vệ quyền con người bằng tòa án có thể được khái niệm
như sau: là hoạt động trừng phạt những hành vi vi phạm quyền con người,
khôi phục lại những quyền con người đã bị hạn chế, tước đoạt được thực hiện
theo trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng tư pháp nhằm bảo đảm cho các quyền
của cá nhân được tôn trọng và thực hiện trong đời sống xã hội.
1.3.2. Đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng Tòa án
- Bảo vệ quyền con người bằng Tòa án mang tính quyền lực Nhà nước:
Để thực hiện quyền tư pháp, Nhà nước trao quyền cho nhiều cơ quan
trong đó có Tòa án. Tòa án thông qua hoạt động xét xử quyết định tính hợp
pháp của hành vi pháp lý và từ đó đưa ra các chế tài pháp lý đối với những
người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Tính quyền lực Nhà nước được
thể hiện qua việc Tòa án được áp dụng các chế tài pháp lý như: hạn chế, thậm
chí tước quyền và lợi ích thiết yếu nhất của người vi phạm pháp luật, như:
quyền sở hữu, quyền tự do, quyền sống. Bên cạnh đó, tính quyền lực Nhà
nước còn được thể hiện qua các cơ chế bảo đảm thi hành bản án, quyết định
của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nghĩa vụ chấp hành phán quyết của tòa án
không chỉ là nghĩa vụ pháp lý thông thường mà là một loại nghĩa vụ được quy
định chặt chẽ theo một trình tự thủ tục luật định.
- Bảo vệ quyền con người bằng tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ
tục chặt chẽ:
Hoạt động xét xử được tiến hành theo một trình tự thủ tục chặt chẽ
được quy định trong luật. Thẩm quyền và cơ cấu tổ chức hệ thống tòa án cũng
được giới hạn bởi những quy định của pháp luật. Nội dung và căn cứ phán
quyết của tòa án phải dựa trên cơ sở nội dung của các quy phạm pháp luật
điều chỉnh hành vi pháp lý được xét xử. Tòa án không có quyền xét xử những
16
hành vi không thuộc phạm vi thẩm quyền pháp luật quy định. Phán quyết của
tòa án không được trái với nội dung của pháp luật điều chỉnh hành hành vi
pháp lý được xét xử.
- Trong phần lớn các trường hợp thì Tòa án chỉ thực sự bảo vệ được
quyền con người khi có yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức.
Khi quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm bởi hành vi
vi phạm pháp luật, thì các chủ thể muốn được Tòa án đứng ra bảo vệ quyền
lợi của mình thì họ phải có yêu cầu gửi cho Tòa án. Trên cơ sở yêu cầu đó,
Tòa án sẽ xem xét để đưa ra phán quyết buộc bên có hành vi xâm phạm khôi
phục lại tình trạng ban đầu hoặc Tòa án sẽ đưa ra những phán quyết để trừng
phạt thích đáng những người có hành vi vi phạm.
Tuy nhiên, một số trường hợp cá biệt không cần phải có yêu cầu của
người khác nhưng do tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm pháp luật
mà Tòa án vẫn đứng ra bảo vệ quyền lợi của người bị xâm phạm.
1.4. Các cách thức bảo vệ quyền con người bằng Tòa án
1.4.1. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc kiểm soát quyền
lực Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ quyền con người, nhưng cũng là chủ thể chứa đựng những nguy cơ
xâm hại đến quyền con người. Vì vậy, kiểm soát quyền lực nhà nước là một
trong những biện pháp đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền con
người. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [41, Điều 2]. Với quy định
này, về cơ bản vẫn kế thừa tư tưởng “Quyền lực nhà nước là thống nhất”
được quy định trong các bản Hiến pháp trước đó, nhưng đã có một điểm sửa
đổi rất đáng ghi nhận đó là việc đề xuất và đưa được chế định “kiểm soát”
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước. Thông qua đó, TAND có thể kiểm soát
17
được các hoạt động của các cơ quan hành pháp, lập pháp, nhằm hạn chế
những xâm phạm của các cơ quan này đến quyền con người.
Ngoài ra, bằng hoạt động xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao
động, hôn nhân và gia đình, đặc biệt là khi xét xử các vụ án hành chính, Tòa
án có quyền đề nghị, hay yêu cầu các cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp
để khắc phục, loại trừ những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm,
vi phạm pháp luật, hoặc hoàn thiện pháp luật, chính sách, cải tiến phương
thức quản lý. Thông qua hoạt động xét xử các vụ án hành chính, Tòa án thực
hiện hoạt động giám sát của mình đối với hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước và các cơ quan khác của nhà nước trong việc ban hành các
quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính.
1.4.2. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc bảo vệ quyền tự
do và an toàn của cá nhân
Quyền tự do và an toàn cá nhân là một trong những quyền cơ bản của
con người. Để bảo đảm các cá nhân được hưởng tự do thì các cơ quan nhà
nước, các tổ chức và mọi người trong xã hội phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền
tự do và an toàn cá nhân. Mọi hành vi tước quyền tự do của cá nhân đều bị
nghiêm cấm trừ trường hợp có lý do luật định. Cùng với việc nghiêm cấm
những hành vi đe dọa, xâm hại đến quyền hưởng tự do và an toàn cá nhân,
các quốc gia phải xây dựng cơ chế pháp lý hữu hiệu để ngăn ngừa những
người có thẩm quyền lợi dụng "lý do luật định" để "bắt" hoặc "giam giữ"
người trái pháp luật, xâm hại quyền tự do và an toàn của cá nhân.
Trong các cơ chế pháp lý bảo vệ quyền tự do của cá nhân thì cơ chế
pháp lý do quyền hành pháp thực hiện đóng vai trò quan trọng. Quyền hành
pháp được sinh ra để trực tiếp phục vụ những nhu cầu thiết yếu của xã hội mà
tự bản thân các cá nhân không thể thực hiện được trong đó có nhu cầu bảo vệ
quyền tự do và an toàn cá nhân. Tuy nhiên, do mục đích của hoạt động hành
pháp là bảo vệ lợi ích của xã hội, lợi ích của cá nhân, tổ chức nên hoạt động
18
hành pháp luôn gắn chặt với những lợi ích vật chất và tinh thần của xã hội
cũng như của người dân khiến cho hoạt động hành pháp dễ bị những người
trực tiếp thực hiện lợi dụng nhằm phục vụ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm. Điều
này khiến cho quyền hành pháp dễ bị lạm dụng để xâm hại quyền con người
của cá nhân, công dân. Chính vì thế, nhằm phát huy tối đa năng lực bảo vệ
quyền con người của hành pháp đồng thời bảo đảm hạn chế tối đa nguy cơ
xâm hại quyền con người của hành pháp, cơ chế tư pháp độc lập được trao
quyền tối cao trong việc bảo vệ quyền tự do an toàn cá nhân đặc biệt là trong
trường hợp nguy cơ bị quyền hành pháp xâm hại.
Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 quy định:
“Bất cứ người nào do bị bắt hoặc giam giữ mà bị tước tự do đều có quyền yêu
cầu được xét xử trước tòa án, nhằm mục đích để tòa án đó có thể quyết định
không chậm trễ về tính hợp pháp của việc giam giữ và ra lệnh trả tự do cho
họ, nếu việc giam giữ là bất hợp pháp” [26]. Quy định này cho thấy những
người bị tước tự do do bị “bắt” và “giam giữ” có quyền được yêu cầu tòa án
kiểm tra và xác định tính hợp pháp của việc bắt và giam giữ nhằm bảo đảm
việc họ bị “bắt” và “giam giữ” đúng quy định của pháp luật cũng như hạn chế
tình trạng họ bị hạn chế quyền tự do một cách bất hợp pháp. Tòa án là thiết
chế được trao quyền kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết về tính hợp pháp
của hành vi bắt và giam giữ khi người bị bắt và giam giữ yêu cầu nhằm hạn
chế, ngăn chặn những hành vi lợi dụng quyền "bắt", "giam giữ" xâm hại
nghiêm trọng quyền tự do và an toàn cá nhân và quyết định bãi bỏ ngay tức
khắc việc giam giữ và trả tự do cho người bị bắt và giam giữ trong trường hợp
phát hiện những dấu hiệu bất hợp pháp của việc bắt và giam giữ.
Tòa án không chỉ trừng trị hành vi phạm tội xâm hại đến quyền tự do
và an toàn cá nhân bằng việc áp dụng hình phạt mà còn có quyền xác định
tính hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi hạn chế quyền tự do và an
toàn cá nhân của cơ quan cảnh sát, cơ quan điều tra khi “bắt” và “giam giữ”
19
nhằm hạn chế tình trạng người có thẩm quyền lợi dụng quyền “bắt” và “giam
giữ” mà xâm hại đến quyền tự do và an toàn cá nhân.
1.4.3. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng việc trừng phạt công
bằng người thực hiện hành vi phạm tội
Tội phạm là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho quyền con người cho nên
nhà nước và xã hội đặc biệt đề cao hoạt động ngăn chặn, trừng trị và loại trừ
hành vi phạm tội nhằm bảo vệ quyền con người. Pháp luật hình sự bao gồm các
quy phạm pháp luật về tội phạm và hình phạt là công cụ cơ bản được nhà nước
sử dụng để trừng trị những hành vi phạm tội. Việc tước đoạt và hạn chế quyền
và lợi ích đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là một trong những cách
thức hữu hiệu hạn chế hành vi phạm tội xảy ra. Sự trừng trị nghiêm khắc của
hình phạt sẽ khiến cho những người có ý định thực hiện hành vi phạm tội lo sợ
bị tước đoạt quyền lợi mà từ bỏ quyết tâm thực hiện hành vi phạm tội. Hình
phạt chỉ phát huy được vai trò xã hội khi được áp dụng đúng đắn và tương
xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội trong khi đó thực tiễn cho
thấy không phải lúc nào hoạt động áp dụng hình phạt cũng bảo đảm được công
bằng và đúng với quy định pháp luật. Tòa án thông qua hoạt động xét xử mới
có quyền định tội và áp dụng hình phạt đối với tội phạm. Việc xét xử phải kịp
thời, công bằng và khách quan cho những người bị buộc tội, “mọi người đều có
quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án có thẩm quyền, độc
lập, không thiên vị và được lập ra bởi pháp luật để quyết định về lời buộc tội
người đó trong các vụ án hình sự" [30].
Hoạt động xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án có thẩm
quyền độc lập, không thiên vị sẽ hạn chế được những sai sót, bất cẩn trong
quá trình xác định sự thật của hành vi có đủ hay không các yếu tố cấu thành
tội phạm. Như vậy, xét xử không chỉ là hoạt động trừng phạt tội phạm mà còn
là phương thức bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội. Tòa án không
20
chỉ bảo vệ quyền con người bằng việc áp dụng hình phạt trừng trị người thực
hiện hành vi phạm tội nhằm ngăn ngừa và loại trừ nguy cơ hành vi tội phạm
xâm hại đến quyền con người mà còn được thừa nhận là chủ thể đóng vai trò
không thể thiếu nhằm bảo vệ quyền của những người bị các cơ quan điều tra
và cơ quan công tố buộc tội nhưng trên thực tế họ là người vô tội.
1.4.4. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng cách khôi phục lại quyền
và lợi ích của cá nhân thông qua hoạt động xét xử
Bảo vệ quyền con người không chỉ là ngăn ngừa, loại bỏ những hành vi
xâm hại quyền con người, mà trong trường hợp quyền con người đã bị xâm
hại thì việc bảo vệ quyền con người còn bao hàm mục đích khôi phục lại
những quyền và lợi ích mà con người đã bị xâm hại. Khôi phục quyền con
người chính là tái sinh những quyền con người đã bị tước bỏ, bị cắt xén, bị
hạn chế để trở lại tình trạng vốn có nó, hoặc khôi phục những lợi ích do quyền
đó mang lại mà đã bị mất đi hoặc sẽ mất đi bởi hành vi vi phạm pháp luật.
Khôi phục quyền con người được thực hiện theo nhiều phương cách
khác nhau do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện. Cá nhân mang quyền có thể
tự mình khôi phục hoặc cũng có thể cầu cứu sự giúp đỡ của các chủ thể xã hội
khác, như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, các tổ chức xã hội, nhà nước. Nhà
nước là tổ chức do xã hội tạo ra để phục vụ nhu cầu, đòi hỏi của người dân vì
thế nhà nước không chỉ có trách nhiệm đứng ra ngăn chặn các nguy cơ xâm
hại đến lợi ích của xã hội mà trước tiên là các quyền con người của công dân,
mà còn phải khôi phục quyền của con người. Pháp luật là công cụ khôi phục
quyền con người một cách toàn diện nhất. Thông qua hoạt động xét xử sẽ
khôi phục lại quyền và những lợi ích đã bị hành vi xâm hại hoặc tước đoạt,
cắt xén, hạn chế. Mỗi phương thức khôi phục quyền mang lại những lợi ích và
ý nghĩa khác nhau cho chủ thể mang quyền. Pháp luật trang bị cho cá nhân sự
nhận thức về quyền, tạo ra ý thức bảo vệ quyền. Áp dụng pháp luật đặc biệt là
21
xét xử thì cung cấp cơ chế pháp lý sẵn có để cá nhân yêu cầu khi họ cho rằng
những quyền của họ đã, đang bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại và cần
được bảo vệ kịp thời bằng quyền lực nhà nước.
Tòa án bằng hoạt động xét xử có quyền và trách nhiệm buộc các chủ
thể khác (kể cả cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước) phải khôi
phục các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân khi họ không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ hoặc gây thiệt hại cho họ. Thông qua xét xử
dân sự và xét xử hành chính, tòa án quyết định phương thức, nội dung và
mức độ quyền, lợi ích mà những chủ thể có nghĩa vụ khôi phục phải tiến
hành khôi phục.
Ngoài ra, Tòa án còn có quyền quyết định buộc các thiết chế mang
quyền lực nhà nước phải khôi phục lại những lợi ích do quyền mang lại bị hạn
chế, tước bỏ bởi những hành vi thực thi công vụ gây ra trong quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án bằng hoạt động giải quyết bồi thường thiệt hại
theo Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước.
1.4.5. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc giáo dục ý thức
tôn trọng và bảo vệ quyền con người của toàn xã hội
Giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người là một vấn đề xã
hội phức tạp đòi hỏi có sự kiên trì và ủng hộ của toàn thể xã hội. Giáo dục ý
thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người cho mọi người cần được thực hiện
thường xuyên và bằng nhiều phương pháp cách thức khác nhau nhằm bảo
đảm những kiến thức về quyền con người đến với tất cả mọi người. Giáo dục
quyền con người phải có sự phổ quát, bao trùm toàn bộ các cá nhân trong xã
hội dù đó là người già, phụ nữ hay trẻ em; dù đó là nông dân, công nhân hay
là người thất nghiệp; dù là người có trình độ cao hay là người không biết chữ.
Những đặc điểm và yêu cầu của giáo dục quyền con người cho thấy hoạt động
xét xử có nhiều tiềm năng góp phần quan trọng vào sự nghiệp giáo dục quyền
con người cho xã hội.
22
Tòa án được đa số các nền văn hóa thừa nhận như là biểu tượng của
công lý, công bằng xã hội. Dù ở phương Đông hay phương Tây; dù đang bị
sự cai trị của một chế độ độc tài hay là một chế độ pháp quyền thì niềm hy
vọng về công minh, chính trực và công bằng của hoạt động xét xử chưa bao
giờ mất đi trong tiềm thức của người dân. Điều này được thể hiện rõ qua các
biểu tượng công lý được các nền văn minh tôn thờ trong lịch sử, như người
Trung Hoa, người Việt Nam tôn thờ và ngưỡng mộ hình ảnh Thanh thiên
Bao công, ở nền văn minh La Mã thì tôn thờ Nữ thần công lý Justiati với
những chi tiết biểu thị các phương diện của hoạt động xét xử của Tòa án; ở
nền văn minh Ai cập cổ đại thì tôn thờ nữ thần Maat và Isis được coi là biểu
tượng công lý ở xứ này…
Do hoạt động xét xử là biểu tượng công lý trong tiềm thức của người
dân nên phán quyết của Tòa án có sự ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ, tình cảm
và niềm tin vào công bằng, bình đẳng của pháp luật của các tầng lớp nhân dân
trong xã hội. Đây chính là một trong những cơ sở xã hội thuận lợi để Tòa án
thông qua hoạt động xét xử giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con
người của người dân.
Hoạt động xét xử là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước một cách
công khai và dân chủ rộng rãi. Trong quá trình xét xử, bị can, bị cáo, đương sự,
người bào chữa, người làm chứng, người bị hại có quyền tham gia trực tiếp vào
hoạt động xét xử cho nên họ dễ dàng nắm bắt được các quy định của pháp luật
về quyền con người được áp dụng để giải quyết vụ án, đồng thời được trực tiếp
thực hành các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Chính vì thế, hoạt
động xét xử là phương thức giáo dục pháp luật sinh động và thiết thực đối với
bị can, bị cáo, đương sự, người làm chứng và những người tham gia xét xử
khác. Thông qua việc tham gia hoạt động xét xử, hiểu biết pháp luật, tri thức về
quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo, đương sự và những người tham gia xét xử
23
khác sẽ được nâng lên. Đồng thời, thái độ, tình cảm và sự nhìn nhận của những
người này đối với hành vi vi phạm pháp luật, quyền và nghĩa vụ pháp lý sẽ có
những thay đổi nhất định theo chiều hướng tích cực. Hoạt động xét xử không
đơn thuần áp dụng quy phạm một cách máy móc mà phải được thực hiện một
cách sáng tạo trên cơ sở phân tích, làm rõ ý nghĩa, nội dung và mục đích của
quy phạm pháp luật trong mối quan hệ với hành vi vi phạm pháp luật cá biệt
cho nên những người tham gia xét xử không chỉ nắm bắt được nội dung của
quy phạm mà còn thấu hiểu được ý nghĩa xã hội, mục đích hướng đến của quy
phạm. Những tri thức này cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao ý thức
tôn trọng và bảo vệ quyền con người của những người tham gia xét xử. Chính
vì tác động một cách toàn diện và sâu sắc đến các cấp độ và các phương diện
của ý thức pháp luật của người tham gia xét xử nên hoạt động xét xử được thực
hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật, tuân thủ nghiêm minh quyền con người và
phán xử vô tư, khách quan sẽ nâng cao ý thức pháp luật, ý thức tôn trọng và đề
cao quyền con người của bị can, bị cáo, đương sự, người làm chứng và những
người tham gia hoạt động xét xử. Bản án, quyết định của Tòa án là sự khẳng
định của Nhà nước về tính hợp pháp của hành vi pháp lý cũng như sự lên án
gay gắt của Nhà nước và pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật.
Những hành vi pháp lý mà Tòa án tuyên vi phạm pháp luật bị áp dụng các biện
pháp trừng trị nghiêm khắc và người thực hiện hành vi vi phạm gây thiệt hại
quyền và lợi ích của người khác phải phục hồi quyền và lợi ích đó theo nội
dung phán quyết của Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa án không phải là
những quy phạm pháp luật có tính trừu tượng mà luôn mô tả rõ ràng những
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể cho những cá nhân, tổ chức cụ thể trên cơ sở
hành vi pháp lý cụ thể cho nên người tiếp xúc với bản án, quyết định của Tòa
án dễ dàng nhận biết được hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật, hành vi
như thế nào là bị pháp luật trừng trị, mức độ trừng trị ra sao. Các quy phạm
24
pháp luật được cá biệt hóa với hành vi vi phạm pháp luật nên việc tìm hiểu
pháp luật thông qua các bản án sinh động, dễ nhớ và có tính thực tiễn thi hành
cao. Thực tiễn đào tạo khoa học pháp lý đã chứng minh bản án, quyết định của
Tòa án là nguồn tư liệu quan trọng phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề luật.
Điều này cho thấy hoạt động xét xử không chỉ tác động đến người tham gia tố
tụng tư pháp, người dân mà còn tác động đến tri thức, tâm lý và ý thức của
những người hành nghề luật, những chuyên gia pháp lý. Dân chủ và công khai
là đặc tính cơ bản của hoạt động xét xử nên phạm vi không gian tác động của
hoạt động xét xử không chỉ bó hẹp trong phòng xử án mà còn có thể tác động
đến bất kỳ cá nhân, tổ chức nào trong xã hội thông qua các phương tiện truyền
thông, thông tin đại chúng. Chính vì thế, bản án, quyết định Tòa án có thể ảnh
hưởng đến tâm lý, thái độ và niềm tin của người dân một cách rộng rãi trong
đời sống xã hội. Sự lên án, bất bình hay đồng tình, ủng hộ phán quyết của Tòa
án không chỉ dừng lại ở tâm lý của bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng tư
pháp mà đó có thể là thái độ, tìm cảm của cả một cộng đồng xã hội. Bản án,
quyết định hợp tình, hợp lý sẽ củng cố mạnh mẽ thái độ tôn trọng pháp luật,
niềm tin của xã hội vào công lý và ngược lại bản án, quyết định bất công sẽ tạo
ra hệ lụy lớn cho quyền con người vì lúc đó nhiều người trong xã hội không tin
tưởng vào công lý, công bằng và bình đẳng của pháp luật của chế độ nhà nước.
Như vậy, Tòa án thông qua hoạt động xét xử không chỉ cung cấp tri
thức pháp luật cho những người tham gia tố tụng tư pháp mà còn hướng dẫn
họ cách thức thực hành pháp luật. Một hoạt động có sự kết hợp hài hòa giữa
cung cấp tri thức pháp luật và thực tiễn thi hành luật là phương thức giáo dục
pháp luật về quyền con người hiệu quả, thu hút được sự tham gia tích cực của
người được giáo dục. Chính vì thế, hoạt động xét xử không chỉ là hoạt động
áp dụng pháp luật mà trở thành một trong những hình thức tuyên truyền và
giáo dục pháp luật hữu hiệu trong đời sống xã hội. Tòa án áp dụng pháp luật
25
nghiêm minh, xét xử đúng người, đúng tội và phù hợp với lẽ phải, công bằng
xã hội sẽ có sự tác động sâu sắc đến tri thức và tình cảm, niềm tin của người
dân vào pháp luật và công lý. Tri thức pháp luật nói chung, tri thức về quyền
con người trong pháp luật nói riêng chính là cơ sở, tiền đề đặc biệt quan trọng
hình thành nên ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người của cá nhân và
đồng thời là nền tảng xã hội củng cố và phát triển văn hóa quyền con người
của quốc gia và dân tộc.
1.5. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò của Tòa án
trong việc bảo vệ quyền con người
1.5.1. Việc tổ chức quyền lực Nhà nước
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp. Thực tế, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới thông
thường quyền lập pháp được giao cho Quốc hội hay Nghị viện, quyền hành
pháp được giao Chính phủ, quyền tư pháp được giao cho Tòa án. Các nhánh
quyền lực này được giới hạn bằng công cụ pháp lý thông qua việc phân chia
thành các nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp và chỉ được phép hoạt động
trong phạm vi quy định của pháp luật. Sự phân chia này không chỉ nhằm
chuyên môn hóa các quyền mà còn tạo ra cơ chế giám sát, chế ước lẫn nhau
giữa các nhánh quyền lực, tạo ra sự cân bằng về quyền lực giữa các cơ quan
nhà nước trong bộ máy nhà nước. Sự phân định này là điều kiện cơ bản để
nhân dân giao quyền mà không bị lạm quyền, nhân dân kiểm soát và đánh giá
được hiệu lực và hiệu quả thực hiện các quyền mà mình đã giao.
Trong nhà nước pháp quyền, tư pháp độc lập được thừa nhận có khả
năng nhất bảo đảm cho những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền được duy
trì và tồn tại trong xã hội cũng như việc bảo vệ quyền con người của quyền
lực nhà nước. Chính vì thế để bảo đảm cho quyền tư pháp được vận hành
26
đúng với bản tính vốn có của nó thì việc xét xử độc lập là yếu tố vô cùng quan
trọng. Độc lập xét xử khó được bảo đảm nếu quyền tư pháp không thể độc lập
trong mối quan hệ với quyền lực hành pháp và quyền lực lập pháp. So với
quyền lập pháp và quyền hành pháp, quyền tư pháp không có được sự hậu
thuẫn mạnh mẽ bởi quyền lực chính trị như quyền lập pháp cũng như công cụ
quyền lực cưỡng chế mạnh mẽ như quyền hành pháp nên tính tự vệ của quyền
tư pháp trước nguy cơ chi phối của quyền lập pháp hoặc quyền hành pháp
không cao. Do đó, để bảo đảm sự độc lập của Tòa án, hạn chế sự xâm hại của
các quyền lực khác vào hoạt động của Tòa án, Hiến pháp cần phải hiến định
cơ chế bảo đảm sự độc lập của Tòa án. Tính độc lập trong hoạt động xét xử
của Tòa án sẽ hạn chế được nguy cơ bị chi phối bởi các cơ quan nhà nước
khác, bảo đảm được năng lực, chất lượng xét xử của Tòa án, là cơ sở vững
chắc bảo đảm cho vai trò bảo vệ quyền con người của Tòa án.
Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Điều đó, có thể được hiểu là mỗi cơ quan trong việc thực thi quyền lực nhà
nước đều phải chịu sự kiểm soát lẫn nhau bằng các quyền cụ thể do pháp luật
quy định, đồng thời mỗi cơ quan đều có trách nhiệm thực hiện đúng phạm vi
quyền lực của mình, không xâm lấn, không lạm quyền. Như vậy, Hiến pháp
mới được ban hành năm 2013 đã thể hiện rõ nội dung ba quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp được xác lập trên thực tế. Sự phân công rành mạch ba
quyền này tạo cơ sở pháp lý cho cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả giữa các
cơ quan trong bộ máy nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cũng như thực tế để Tòa án
phát huy được vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người.
1.5.2. Hệ thống pháp luật của quốc gia
Như chúng ta thấy, pháp luật hiện diện ở tất cả các điều kiện khác, tạo
cơ sở pháp lý cho các điều kiện ấy phát huy được vai trò và hiệu quả của
27
chúng trong việc thực hiện quyền con người trên quy mô toàn xã hội. Pháp
luật có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ quyền con người. Để
phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con
người thì phải thể chế hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong
hệ thống pháp luật, phải có cơ chế bảo đảm cho các quy định đó được thực
hiện trong thực tế, tạo thành đảm bảo pháp lý thực hiện quyền con người. Nói
cách khác, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người chính là đảm bảo thực
hiện quyền con người bằng pháp luật.
Thể chế hóa quyền con người trong hệ thống pháp luật, không chỉ là cụ
thể hóa quyền con người thành các quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân và
những người không phải là công dân hoặc bị tước đi quyền công dân, mà nó
còn bao hàm cả việc quy định các hình thức, biện pháp xử lý những hành vi vi
phạm quyền con người, quyền công dân, quy định về tổ chức hoạt động của
bộ máy Nhà nước, chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức và công chức Nhà nước, xây dựng hệ thống các thủ tục tố tụng
trong đó có tố tụng hình sự, cụ thể hóa các công ước quốc tế về quyền con
người mà các quốc gia đã tham gia ký kết hay phê chuẩn nhằm đảm bảo thực
hiện bảo vệ quyền con người.
Quyền con người được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật thành hệ
thống các quy định nêu trên, nhưng nếu không có cơ chế bảo đảm thực hiện
các quy định đó thì không thể nói đã có đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con
người. Vì vậy, phải triển khai các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục,
giải thích pháp luật, hướng dẫn thực hiện pháp luật… nhằm nâng cao ý thức
pháp luật cho các thành viên xã hội, hình thành văn hóa pháp lý trong đời
sống xã hội. Đồng thời huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong
việc tổ chức thực hiện pháp luật, nhất là nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thực hiện pháp luật của bộ máy Nhà nước, phải bảo đảm cho các quy định
28
nhằm thực hiện bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hệ thống pháp
luật được thực thi nghiêm chỉnh, các hành vi vi phạm quyền con người, quyền
công dân ngày càng giảm, các hiện tượng vi phạm càng phải được phát hiện,
xử lý kịp thời.
Quá trình thể chế hóa quyền con người, xây dựng các thiết chế bảo đảm
thực hiện nó trong hệ thống pháp luật cũng chính là quá trình xây dựng đảm
bảo pháp lý bảo vệ quyền con người. Quyền con người được thể chế hóa
trong hệ thống pháp luật sẽ trở nên vô nghĩa nếu việc tổ chức thực hiện không
được thường xuyên. Khả năng bảo đảm bảo vệ quyền con người trong quá
trình tổ chức thực hiện trước hết phụ thuộc vào chất lượng của việc thể chế
hóa quyền con người tự nhiên thành quyền công dân, cùng với các thiết chế
bảo đảm thực hiện nó trong hệ thống pháp luật như: bảo đảm tính cụ thể, đồng
bộ thuận tiện khả thi của các quy định pháp luật về quyền công dân; xây dựng
thiết chế tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước hướng đến mục tiêu thực
hiện bảo vệ quyền con người; xây dựng hệ thống các thủ tục tố tụng ngăn
ngừa sự tùy tiện, lạm quyền của các cơ quan và những người tiến hành tố
tụng, hòa nhập pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.
Như vậy, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người là hệ thống các
quy định trong hệ thống pháp luật nhằm cụ thể hóa, bảo đảm thực hiện bảo
vệ quyền con người và cơ chế bảo đảm thực hiện các quy định đó trong thực
tiễn đời sống.
Hoạt động xét xử của tòa án phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục
tố tụng luật định, cho nên pháp luật tố tụng là cơ sở pháp lý bảo đảm cho tòa
án thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình đặc biệt là hoạt động xét
xử. Hoạt động xét xử chỉ bảo đảm được công bằng, vô tư, khách quan khi có
hệ thống pháp luật tố tụng đầy đủ, thống nhất và bảo đảm được quyền con
29
người toàn diện cũng như khả năng độc lập của tòa án, Thẩm phán, hội thẩm
trước các bên tham gia tố tụng, các cơ quan nhà nước khác. Chính vì pháp
luật tố tụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử nên các chế định pháp
lý trong lĩnh vực này phải cụ thể hóa các nguyên tắc cơ bản của hoạt động xét
xử, các nguyên tắc về tổ chức hoạt động của tòa án, các nguyên tắc cơ bản
của tổ chức bộ máy nhà nước, cụ thể: Thẩm quyền xét xử của tòa án phải bao
quát hết các tranh chấp, mâu thuẫn trong giao lưu dân sự, các hành vi vi phạm
pháp luật (kể cả quyết định, hành vi công vụ của cán bộ công chức, cơ quan
nhà nước) và các hành vi phạm tội diễn ra trong xã hội; trình tự, thủ tục tư
pháp được xác định rõ ràng, chặt chẽ, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và
cơ quan công quyền trước tòa án, đồng thời nội dung dễ hiểu, dễ thực hiện
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể tiếp cận; pháp luật
phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư
pháp trong hoạt động tố tụng tư pháp.
1.5.3. Chất lượng của đội ngũ Thẩm phán
Thẩm phán là những người được giao nhiệm vụ thực hiện quyền xét
xử, bảo vệ công lý của chế độ, nên Thẩm phán cần phải hội đủ những điều
kiện về trình độ, năng lực, đạo đức, bản lĩnh… Họ vừa phải thực hiện trách
nhiệm xã hội cao cả là cầm cân nảy mực, vừa phải thực hiện nghĩa vụ của một
công dân chân chính.
Năng lực của Thẩm phán quyết định đến chất lượng hoạt động xét xử
của Tòa án. Hoạt động xét xử đúng pháp luật, chính xác, hợp tình hợp lý hay
không cơ bản là do hội đồng xét xử, trong đó Thẩm phán đóng vai trò quan
trọng vì Thẩm phán đồng thời là chủ tọa phiên tòa quyết định nội dung vụ
việc. Ngoài ra, chất lượng đội ngủ Thẩm phán còn là một trong những yếu tố
tác động trực tiếp đến tính độc lập của toà án nói chung, của Thẩm phán nói
riêng trong quá trình xét xử. Vì thế, việc xây dựng một cơ chế đào tạo đồng
30
bộ, cùng với việc tuyển dụng và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên và toàn
diện cho các Thẩm phán là vô cùng cần thiết để Tòa án thực hiện được vai trò
bảo vệ quyền con người trong bối cảnh hiện nay.
1.5.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa
Phát triển kinh tế tạo cơ sở vật chất là một trong những điều kiện quan
trọng đảm bảo thực hiện quyền con người. Nhưng muốn phát triển kinh tế thì
đường lối chính sách, cơ chế phải được cụ thể hóa trong pháp luật. Pháp luật
sẽ tạo khuôn khổ môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ phát huy được mọi tiềm năng, hạn chế được các mặt tiêu cực.
Điều kiện kinh tế - văn hóa có tác động lớn đến nhận thức của con người,
nhận thức của con người càng tăng thì Tòa án sẽ đảm bảo, bảo vệ quyền con
người trong quá trình tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
của mình được tốt hơn.
Phát triển văn hóa giáo dục, nâng cao dân trí cũng phải được thể chế
hóa trong hệ thống pháp luật, bảo đảm cho con người được phát triển tự do và
toàn diện, tạo điều kiện cho mọi người được độc lập, nghiên cứu nâng cao
nhận thức về mọi mặt. Mặt khác, pháp luật có vai trò giáo dục tích cực, mạnh
mẽ đối với tất cả các thành viên trong xã hội góp phần hình thành văn hóa
pháp lý ở mọi người, giúp cho mọi người biết sống và làm việc theo pháp
luật, biết “tự bảo vệ” các quyền và lợi ích hợp pháp của mình và biết tôn trọng
các quyền và lợi ích hợp pháp của người khác trong cộng đồng.
1.5.5. Hiệu quả của hoạt động thi hành án
Thi hành án là công đoạn cuối cùng của việc thực thi quyền lực tư
pháp, khâu cuối cùng của quá trình giải quyết vụ án, là quá trình tổ chức thực
thi nghiêm minh các bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Quyền lực tư pháp nếu chỉ dừng lại ở việc ra phán quyết đúng sai, khẳng định
công lý thì chưa đủ và công lý đó chỉ nằm trên giấy tờ mà thôi. Những phán
31
quyết của tòa án nhân danh quyền lực tư pháp chỉ có giá trị đích thực khi
chúng được tổ chức thi hành nghiêm minh trên thực tế. Điều này cho thấy
hoạt động thi hành án có sự tác động mạnh mẽ đến chất lượng và hiệu quả
bảo vệ quyền con người của hoạt động xét xử.
Hoạt động thi hành án là hoạt động bảo đảm cho những biện pháp trừng
phạt người thực hiện hành vi hủy hoại, xâm hại quyền con người được hiện
thực hóa vào đời sống xã hội.
Những biện pháp khôi phục quyền con người của tòa án cũng chỉ được
hiện thực hóa thông qua hoạt động thi hành án đặc biệt là hoạt động thi hành
án dân sự (trừ trường hợp người có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thi
hành án). Nếu bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không được
tổ chức thi hành hoặc được thi hành không đầy đủ thì ý nghĩa xã hội của bản
án, quyết định của tòa án bị ảnh hưởng nghiêm trọng, niềm tin của xã hội vào
hoạt động xét xử sẽ không cao. Chính vì thế, nhằm bảo đảm bản án, quyết
định của tòa án có hiệu lực được thi hành một cách nghiêm minh, pháp luật
luôn chú trọng các cơ chế pháp lý mang tính quyền lực mạnh mẽ để buộc các
cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước thực thi nghĩa vụ thi hành án. Những cá
nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước không thực thi nghĩa vụ thi hành án, thực
thi không đầy đủ nghĩa vụ thi hành án sẽ bị pháp luật trừng trị nghiêm khắc
bằng những loại chế tài pháp lý kể cả chế tài pháp lý hình sự. Đồng thời, Nhà
nước và pháp luật không ngừng hoàn thiện pháp luật và thể chế bảo đảm hoạt
động thi hành án được thực hiện khoa học, hợp lý, kịp thời, đáp ứng được nhu
cầu phát triển của xã hội cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá
trình thi hành án.
Do ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng và hiệu quả bảo vệ quyền con
người của bản án, quyết định của tòa án nên việc nâng cao chất lượng và hiệu
quả thi hành án là yếu tố quan trọng bảo đảm vai trò của tòa án trong việc bảo
vệ quyền con người.
32
Ngoài các yếu tố tác động chính kể trên, theo chúng tôi còn có các yếu
tố khác như yếu tố con người; yếu tố khoa học kỹ thuật và yếu tố hợp tác
quốc tế… cũng tác động không nhỏ đến vị trí và vai trò của Tòa án trong việc
bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án ở Việt Nam hiện nay
Theo thống kê hiện nay cả nước có 700 TAND cấp huyện, 63 TAND
cấp tỉnh và TANDTC; tổng biên chế của TAND cấp tỉnh là 4.088 người,
trong đó có 1.170 Thẩm phán trung cấp; tổng biên chế TAND cấp huyện là
10.427 người, trong đó có 4.865 Thẩm phán trung cấp và sơ cấp [31]. Hệ
thống TAND được tổ chức theo tiêu chí địa giới hành chính và có ba cấp, theo
đó hệ thống Tòa án gồm: TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh, TANDTC. Hệ
thống Tòa án quân sự về cơ bản, được tổ chức theo địa bàn quân khu, hiện
nay hệ thống Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương; 9 Tòa án
quân sự cấp quân khu và 17 Tòa án cấp khu vực. Tòa án quân sự được tổ chức
theo 3 cấp, và thẩm quyền xét xử chủ yếu là xét xử các vụ án hình sự mà bị
cáo là quân nhân tại ngũ [61].
Việc tổ chức hệ thống Tòa án theo địa hạt hành chính như hiện nay có
ưu điểm là công tác xét xử bám sát với nhiệm vụ chính trị của các địa
phương, bám sát cơ sở, đồng bộ với các cơ quan tiến hành tố tụng và bổ trợ tư
pháp của địa phương, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn xét xử các
loại vụ án, đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ
quan bổ trợ tư pháp với Tòa án. Tuy nhiên, việc tổ chức hệ thống Tòa án theo
tiêu chí trên đã bộc lộ nhiều hạn chế khiến cho sự độc lập của Tòa án khó
được bảo đảm đặc biệt là những áp lực của các cơ quan hành chính địa
phương, hệ thống chính trị địa phương vào hoạt động xét xử của Tòa án.
Những hạn chế này được thể hiện ở những phân tích dưới đây:
34
2.1.1. Tòa án nhân dân cấp huyện
Với số lượng TAND cấp huyện lên tới 700 như hiện nay là quá lớn, và
đang có xu hướng tăng lên, vì nhu cầu thành lập mới các đơn vị hành chính
cấp huyện. Điều này đã làm cho việc đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường nguồn
lực cho TAND cấp huyện là rất khó khăn, trong khi đó lượng việc mà TAND
cấp huyện phải giải quyết xét xử theo thủ tục sơ thẩm chiếm phần lớn các loại
vụ việc thuộc thẩm quyền của ngành TAND. Điều này lại mâu thuẫn với thực
tế là số lượng cán bộ ở từng TAND cấp huyện tương đối ít nên việc tổ chức,
bộ máy của TAND cấp huyện khá đơn giản, không được tổ chức theo lĩnh
vực xét xử, nên khó khăn trong việc đầu tư, đào tạo chuyên ngành cho các
Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp huyện. Đây là nguyên nhân
làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử, kéo theo làm giảm niềm tin
trong nhân dân đối với hoạt động của Tòa án.
Việc tổ chức theo đơn vị hành chính cấp huyện cũng ảnh hưởng đến địa
vị pháp lý của TAND cấp huyện, ảnh hưởng đến tính độc lập tương đối của
TAND cấp huyện. Hơn nữa, xuất phát từ sự phát triển kinh tế xã hội của các
đơn vị hành chính cấp huyện không đồng đều, tình hình dân số, tình hình phát
sinh diễn biến tội phạm, tình hình các tranh chấp không đồng đều giữa các
đơn vị hành chính cấp huyện, nên số lượng vụ án mà các Tòa án cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết xét xử cũng không đồng đều. Có huyện hàng năm phải
giải quyết quá nhiều án, nhưng có huyện lại rất ít án. Điều này đã và đang
diễn ra làm ảnh hưởng đến chất lượng xét xử, nhất là đối với các Tòa án cấp
huyện rơi vào tình trạng quá tải.
2.1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định của pháp luật thì TAND cấp tỉnh có 5 Tòa chuyên trách
là Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính;
nhưng số lượng vụ án của 5 lĩnh vực này không đồng đều ngay trong TAND
35
cấp tỉnh, và không đồng đều giữa các TAND cấp tỉnh. Thẩm quyền xét xử
của TAND cấp tỉnh chủ yếu xét xử phúc thẩm các vụ án mà bản án, quyết
định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng
nghị. Thực tế, thời gian vừa qua TAND cấp huyện tăng thẩm quyền, số
lượng các vụ án mà TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm có xu hướng giảm, trong
khi đó số lượng các vụ án xét xử theo trình tự phúc thẩm của TAND cấp tỉnh
có xu hướng tăng.
2.1.3. Tòa án nhân dân tối cao
Bất cập lớn nhất của TANDTC hiện nay là tình trạng quá tải về xem
xét giải quyết đơn đề nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do pháp luật hiện hành quy định
về thẩm quyền, và cơ cấu tổ chức của TANDTC chưa hợp lý. Thể hiện ở chỗ
TANDTC vừa có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm lại vừa có thẩm
quyền xét xử phúc thẩm, nên phải dàn trải nguồn lực để thực hiện 2 nhiệm vụ
này, trong khi không thể phân cấp cho Tòa án cấp dưới thực hiện.
Luật quy định Hội đồng Thẩm phán TANDTC khi mở phiên họp để xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia,
quyết định của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành
nghĩa là thành viên Hội đồng Thẩm phán phải tham gia đầy đủ các phiên họp,
trong khi các thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC đều giữ các chức vụ
chủ chốt của TANDTC, phụ trách các bộ phận thuộc TANDTC nên việc tham
gia được đầy đủ, thường xuyên các phiên họp là rất khó, hoặc nếu tham gia
được cũng sẽ ảnh hưởng đến công việc mà họ đang đảm nhiệm tại các đơn vị
được giao phụ trách.
Đối với các đơn vị giúp việc của TANDTC hiện nay chủ yếu là giúp
việc để lãnh đạo TANDTC điều hành các hoạt động của ngành TAND, chưa
được tổ chức theo hướng thực hiện các chức năng nhiệm vụ của TANDTC.
36
Hiện nay đơn vị giúp việc cho Hội đồng Thẩm phán TANDTC là Ban
Thư ký, nhưng với điều kiện như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu, chức
năng nhiệm vụ của Hội đồng Thẩm phán TANDTC theo quy định. Trên thực
tế Ban Thư ký mới chỉ giúp Hội đồng Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm là chủ yếu. Đối với Chánh án TANDTC, theo quy
định của Điều 25 Luật Tổ chức TAND thì Chánh án TANDTC có 12 nhóm
nhiệm vụ, trong khi đó chưa có đơn vị nào trực tiếp giúp Chánh án TANDTC
cập nhật, theo dõi, điều phối 12 nhóm nhiệm vụ đó, mà công việc này được
phân công cho các đơn vị giúp việc của TANDTC, nên rất phân tán, khó khăn
trong việc điều hành của Chánh án TANDTC.
Như vậy, với tổ chức bộ máy, nhiệm vụ và thẩm quyền của hệ thống
TAND hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa tương xứng với chức năng,
nhiệm vụ, vị trí, vai trò là cơ quan cao nhất của hệ thống cơ quan được giao
thực hiện quyền tư pháp - một trong ba nhánh quyền lực cơ bản của Nhà
nước, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc CCTP mà Nghị quyết 49 của
Bộ Chính trị đã đề ra. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá về thực trạng hệ thống tổ
chức TAND hiện nay là vô cùng cần thiết, thông qua đó có những đề xuất
kiến nghị những nội dung cần sửa đổi bổ sung về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ
và thẩm quyền của TAND để phát huy được tối đa vai trò bảo vệ quyền con
người của Tòa án trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Thực trạng vị trí, vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền
con người ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay không chỉ do một
cơ quan duy nhất là Tòa án thực hiện mà là một cơ chế phối hợp, kiểm soát,
phân công giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính
phủ, các cá nhân… Chính vì vậy, trước khi đánh giá về thực trạng vai trò
của Tòa án trong bảo vệ quyền con người chúng ta cần làm rõ vị trí của Tòa
37
án trong hệ thống các cơ quan nhà nước và mối quan hệ của Tòa án với các
cơ quan này.
2.2.1. Thực trạng vị trí của Tòa án trong hệ thống các cơ quan nhà nước
Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức
theo nguyên tắc tập trung quyền lực có sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành
pháp, tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một
trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao
cho TAND. Do vậy, TAND có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Điều này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, TANDTC, các TAND địa phương, các Toà án quân sự và
các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam, căn cứ vào pháp luật để đưa ra các phán quyết thể hiện trực tiếp
thái độ của Nhà nước đối với từng vụ việc cụ thể.
Thứ hai, bằng hoạt động xét xử, Toà án thực hiện chức năng kiểm tra
hành vi pháp lý của các cơ quan Nhà nước, quyền công dân, quyền con người.
Xa hơn là Toà án bảo vệ cho trật tự xã hội ổn định, an toàn và có môi trường
phát triển lành mạnh, bền vững.
Thứ ba, Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp. Điều này
được cụ thể qua Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
“Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định: “Tổ chức
các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện
đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó xác định
Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm” [5].
2.2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Tòa án với các cơ quan khác
trong bộ máy nhà nước ta hiện nay
- Quan hệ giữa Tòa án với Quốc hội
38
Trên cơ sở nguyên tắc hiến định “quyền lực Nhà nước thống nhất và
thuộc về nhân dân” và nguyên tắc “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất” thì Toà án ở nước ta có sự phụ thuộc khá nhiều vào Quốc hội. Bản
chất của mối quan hệ này là cấp trên và cấp dưới - trong đó Quốc hội là cấp
trên và Tòa án là cấp dưới. Quốc hội có quyền ban hành tất cả các loại văn
bản pháp luật liên quan đến tổ chức hoạt động của Toà án; các quy tắc tố tụng
của Toà án. Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản pháp luật của toà án trái
với Hiến Pháp, luật pháp hay Nghị quyết của mình. Quốc hội bầu và bãi
nhiệm chức Chánh án TANDTC. Quốc hội có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm
đối với vị trí này. Chánh án TANDTC phải báo cáo hàng năm trước Quốc hội;
phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội nếu có yêu cầu của đại biểu Quốc
hội. Quốc hội quyết định ngân sách hoạt động hằng năm của Toà án. Như
vậy, Quốc hội quyết định khá nhiều các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt
động của hệ thống Tòa án ở nước ta hiện nay.
- Quan hệ giữa Tòa án với Chủ tịch nước
Hiến pháp xác định rõ Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt
Nam. Trong mối quan hệ với Toà án, Chủ tịch nước có quyền giám sát, kiểm
tra chất lượng hoạt động của Toà án thông qua báo cáo của chánh án
TANDTC. Ngoài ra trong hoạt động xét xử hình sự thì Chủ tịch nước còn
tham gia vào quá trình ra phán quyết của toà án thông qua cơ chế xét ân xá
trong các vụ việc hình sự có tuyên án tử hình.
- Quan hệ giữa Tòa án với Chính phủ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mối quan hệ giữa toà án và
Chính phủ được xem là mối quan hệ phối hợp có tính điển hình đồng thời cũng
là mối quan hệ mang tính rường cột trong hệ thống quyền lực nhà nước. Tòa án
trong hoạt động áp dụng pháp luật của mình phải tuân thủ các văn bản hướng
dẫn thi hành luật do Chính phủ ban hành. Thực trạng toà án phải áp dụng các
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luậtĐề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYLuận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOTLuận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
 

Similar to Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT

Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....OnTimeVitThu
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTVAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTOnTimeVitThu
 

Similar to Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT (20)

Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
 
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người
 Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTVAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
 
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều traLuận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcLuận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ SÁNH VAI TRß CñA TßA ¸N TRONG VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014 NGƯỜI CAM ĐOAN Phan Thị Sánh
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI ....................................................................................7 1.1. Nhận thức chung về quyền con người.............................................7 1.1.1. Khái niệm về quyền con người ..........................................................7 1.1.2. Các thuộc tính cơ bản của quyền con người.......................................9 1.1.3. Phân loại quyền con người...............................................................10 1.2. Khái quát chung về các cơ chế bảo vệ quyền con người.............. 10 1.2.1. Khái niệm về cơ chế bảo vệ quyền con người.................................. 10 1.2.2. Các cơ chế bảo vệ quyền con người................................................. 11 1.3. Khái niệm, đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng Tòa án.............................................................................................14 1.3.1. Khái niệm........................................................................................14 1.3.2. Đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng Tòa án................. 15 1.4. Các cách thức bảo vệ quyền con người bằng Tòa án...................16 1.4.1. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc kiểm soát quyền lực Nhà nước ...................................................................................16 1.4.2. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc bảo vệ quyền tự do và an toàn của cá nhân ................................................................ 17
  • 4. 1.4.3. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng việc trừng phạt công bằng người thực hiện hành vi phạm tội.....................................................19 1.4.4. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng cách khôi phục lại quyền và lợi ích của cá nhân thông qua hoạt động xét xử................................ 20 1.4.5. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người của toàn xã hội....................... 21 1.5. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người................................................25 1.5.1. Việc tổ chức quyền lực Nhà nước.................................................... 25 1.5.2. Hệ thống pháp luật của quốc gia...................................................... 26 1.5.3. Chất lượng của đội ngũ Thẩm phán ................................................. 29 1.5.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa.............................................................. 30 1.5.5. Hiệu quả của hoạt động thi hành án ................................................. 30 Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....33 2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án ở Việt Nam hiện nay...........33 2.1.1. Tòa án nhân dân cấp huyện.............................................................. 34 2.1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................................................................. 34 2.1.3. Tòa án nhân dân tối cao ...................................................................35 2.2. Thực trạng vị trí, vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.....................................................36 2.2.1. Thực trạng vị trí của Tòa án trong hệ thống các cơ quan nhà nước........37 2.2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Tòa án với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước ta hiện nay ........................................................... 37 2.2.3. Thực trạng vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay........................................................................40 2.3. Một số nguyên nhân của thực trạng đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử của Tòa án ở Việt Nam hiện nay............... 56
  • 5. 2.3.1. Tòa án chưa thực sự độc lập trong hoạt động xét xử ........................57 2.3.2. Hạn chế, bất cập ở đội ngũ Thẩm phán ............................................ 61 2.3.3. Hệ thống quy định của pháp luật chưa tạo điều kiện thuận lợi để Tòa án bảo vệ quyền con người trong quá trình xét xử.....................62 2.3.4. Sự hạn chế của tổ chức hệ thống Tòa án hiện nay............................ 64 2.3.5. Một số nguyên nhân khác ................................................................ 65 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....................66 3.1. Quan điểm, định hướng về việc đảm bảo vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người................................................66 3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về việc đảm bảo vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người .....................66 3.1.2. Tiếp tục cải cách tư pháp theo hướng đảm bảo cho Tòa án thực hiện đúng đắn quyền độc lập Tư pháp.............................................. 67 3.2. Một số giải pháp nhằm đảm bảo vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.............................. 72 3.2.1. Cần tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013 về các quy định liên quan đến Tòa án............................................................................... 72 3.2.2. Cần xây dựng đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm có đủ năng lực, đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp ............................................................ 76 3.2.3. Cần nâng cao nhận thức của Đảng, Nhà nước và người dân về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người........................... 77 3.2.4. Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở phát huy vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người....................................... 78 3.2.5. Cần tăng cường cơ chế giám sát Nhà nước và giám sát xã hội......... 82 KẾT LUẬN................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CCTP Cải cách tư pháp CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐND Hội đồng nhân dân TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cùng với đó là quá trình nhất thể hóa hội nhập pháp luật đã và đang thực sự diễn ra trên nhiều lĩnh vực, có tác động sâu sắc đến sự phát triển của nước ta hiện nay. Trong đó, vấn đề hoàn thiện các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền con người trong các hoạt động của các cơ quan Tư pháp đã và đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Điều đó được phản ánh trong các văn kiện Đại hội của Đảng Cộng Sản Việt Nam, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH trong các kỳ Đại hội vừa qua. Nhằm cụ thể hóa một số chủ chương của Đảng, tại nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp với mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Với định hướng xác định Tòa án là khâu trung tâm của quá trình cải cách, xét xử là khâu trọng tâm của toàn bộ hoạt động tư pháp, trong đó coi trọng việc hoàn thiện chính sách pháp luật, cơ cấu tổ chức và quá trình hoạt động của các cơ quan tư pháp với quan điểm “các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm” [5]. Với chủ chương cải cách tư pháp nêu trên thì việc nghiên cứu vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng và thiết thực. Điều này được thể hiện trên các bình diện chủ yếu dưới đây:
  • 8. 2 - Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên khảo đề cập và phân tích có hệ thống những nội dung cơ bản về vai trò của Tòa án đặc biệt là thẩm quyền và chức năng của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người với những đóng góp về mặt khoa học pháp lý, làm sáng tỏ bản chất pháp lý của vấn đề này. - Về mặt lập pháp: Kết quả của quá trình nghiên cứu sẽ hỗ trợ, bổ sung cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật. Nó giúp chúng ta nhận ra những vấn đề cụ thể cần thống nhất, cần làm sáng tỏ trong các quy định của pháp luật, nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. Đặc biệt là Hiến pháp năm 2013 vừa có hiệu lực đã quy định nhiều vấn đề mới trong đó có việc đổi mới chức năng, nhiệm vụ, hoạt động, cơ cấu và tổ chức của Tòa án đối với việc bảo vệ quyền con người. Dự thảo sửa đổi Luật tổ chức TAND đang được Quốc hội cho ý kiến cũng có nhiều quy định mới, bước đầu đã cụ thể hóa được các quy định của Hiến pháp năm 2013, thể hiện được một số định hướng cải cách tư pháp của Đảng liên quan đến tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ của TAND. - Về mặt thực tiễn: kết quả của việc nghiên cứu sẽ cung cấp cho các nhà làm luật, các nhà lý luận, các Thẩm phán hoặc các chủ thể khác hoạt động trong lĩnh vực pháp luật những giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp này đôi khi hữu ích hơn những tư tưởng đang bị vây hãm chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật quốc gia đang cần cải cách. Đặc biệt, hiện nay những quy định của pháp luật về các hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người vẫn còn một số điểm khó khăn, vướng mắc, bất cập chưa được giải quyết. Dựa trên kết quả của việc nghiên cứu vấn đề nêu trên sẽ góp phần xây dựng và hoàn thiện các chế định liên quan đến hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay.
  • 9. 3 Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, để từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật trở thành một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận, lập pháp cũng như thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề lớn, mặc dù đã có nhiều tài liệu đề cập đến như: Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, Khoa luật - Đại Học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2009; đề tài cấp nhà nước do TS. Uông Chu Lưu làm chủ nhiệm hoàn thành năm 2006, “Cải cách cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu lực xét xử của Toà án trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân”; GS.TS Nguyễn Đăng Dung (Chủ biên): Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội; TS. Nguyễn Ngọc Chí: bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự, Tạp chí Khoa học, Kinh tế - Luật số 23, 2007; Phạm Hồng Thái, Nguyễn Thị Thu Hương: bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong pháp luật hành chính Việt Nam (một số vấn đề có tính phương pháp luận, định hướng nghiên cứu), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, Luật học số 28, 2012; LS. Trương Trọng Nghĩa: Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nhiệm vụ hàng đầu của Tòa án, Báo Công lý, 2014; PGS.TS. Nguyễn Bá Dương: ở Việt Nam, quyền con người được bảo đảm và thực hiện tốt, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013; Ths Đỗ Thị Duyên: hoạt động xét xử của TAND – công cụ hữu hiệu bảo đảm quyền con người trong bối cảnh sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam, Báo thanh tra, 2014… Những công trình này đã phần nào đề cập đến vấn đề vai trò của Tòa án
  • 10. 4 trong việc bảo vệ quyền con người ở những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các công trình này chưa nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên biệt vấn đề này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như về thực tiễn áp dụng, nhằm đưa ra một cách hệ thống, toàn diện, đầy đủ và chuyên biệt nhất, đánh giá việc bảo vệ quyền con người trong thực tiễn và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong bảo vệ quyền con người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tác giả chọn đề tài “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay ” để làm luận văn tốt nghiệp cũng nhằm mục đích đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài - Mục đích: Mục đích của luận văn đó là làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận cũng như thực tiễn những nội dung cơ bản về quyền con người, các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người để từ đó đánh giá vị trí cũng như vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, xác định những bất cập trong thực tiễn để đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ sau: + Xác định nội hàm của quyền con người và các cơ chế để bảo vệ quyền con người. + Làm sáng tỏ vị trí, vai trò của Tòa án cũng như những yếu tố tác động đến quá trình hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. + Trên cơ sở những luận điểm nêu trên và đánh giá thực trạng vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay, tác giả cũng đề xuất một số giải
  • 11. 5 pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm về quyền con người, các cơ chế bảo vệ quyền con người trên thế giới cũng như tại Việt Nam; làm rõ chức năng, vị trí, vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. Luận văn nghiên cứu các khái niệm, quan điểm cơ bản về quyền con người, các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở nước ta và trên thế giới; nghiên cứu chức năng, thẩm quyền cũng như tổ chức hoạt động của Tòa án đối với việc bảo vệ quyền con người được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Đồng thời, luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam và của Nhà nước ta về Nhà nước pháp quyền và hoạt động tư pháp, các học thuyết chính trị pháp lý trên thế giới. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ chức TAND và các tài liệu khác. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp hệ thống, lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, so sánh luật học. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tư pháp liên quan đến đề tài. 6. Những điềm mới, đóng góp mới của luận văn Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan nhất, cơ bản nhất về quyền con người; các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trên thế giới.
  • 12. 6 Luận văn là công trình lần đầu tiên nghiên cứu đi sâu vào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về vấn đề vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng đưa ra thực trạng vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay. Đồng thời đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện thực tiễn chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người trong những năm gần đây ở nước ta. Từ thực trạng vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo đảm cũng như bảo vệ quyền con người trong thời kỳ hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương với kết cấu như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền con người và vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. Chương 2: Thực trạng vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
  • 13. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Nhận thức chung về quyền con người 1.1.1. Khái niệm về quyền con người Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có rất nhiều định nghĩa về quyền con người được công bố, mỗi định nghĩa lại tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định của quyền con người. Theo tài liệu Hỏi Đáp về Nhân quyền của Liên hợp quốc (United Nations: Human rights: Questions and Answers) thì có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người đã được công bố. Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc đưa ra khái niệm: Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người [25, tr.23]. Một định nghĩa khác cũng thường được trích dẫn là “Quyền con người là những sự được phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội… đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người” [23, tr.37]. Tại hai văn kiện nổi tiếng thế giới là Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền của Pháp năm 1978, khái niệm về quyền con người được thể hiện một cách rất cụ thể: “Những chân lý sau đây đã được chúng tôi công nhận như những sự thật hiển nhiên là tất cả mọi người sinh ra đều bình
  • 14. 8 đẳng; tạo hóa đã cho họ các quyền không thể thay thế được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc” [24, tr.96]. Ở Việt Nam, qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chưa có một văn bản pháp lý nào quy định về quyền con người như một định nghĩa, một điều luật chuyên biệt. Nội hàm của khái niệm quyền con người chỉ được thể hiện trong các quan điểm, chính sách, pháp luật và cũng chỉ được quy định một cách chung chung mà không đưa ra một định nghĩa rõ ràng, riêng biệt. Theo cuốn Đại Từ điển Tiếng Việt thì quyền con người được hiểu là “điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” [1, tr.1010]. Hiến pháp năm năm 2013 quy định: 1. Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng [41, Điều 14]. Trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người của Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà Nội, thì quyền con người là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế” [23, tr.38] Tại buổi quán triệt Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) của Đảng ủy TANDTC ngày 26/02/2014 khi nói về những điểm mới về quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013, PGS.TS Trần Văn Độ - Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Phó Chánh án TANDTC cho rằng: “quyền con người là quyền của cá nhân mà khi sinh ra vốn dĩ là đã có,
  • 15. 9 còn quyền công dân là quyền được quy định cụ thể trong Hiến pháp và pháp luật của nhà nước nó gắn liền với quốc tịch của mỗi công dân” [65]. Chúng tôi cũng đồng quan điểm với PGS.TS Trần Văn Độ về quan niệm về quyền con người nêu trên. Bởi vì, đây là khái niệm khái quát dễ hiểu và cơ bản nhất về quyền con người. Nó phù hợp với học thuyết về quyền tự nhiên (natural rights) cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng, không phân biệt đẳng cấp, màu da, giới tính, dân tộc hay tôn giáo. 1.1.2. Các thuộc tính cơ bản của quyền con người - Tính phổ biến: Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người được áp dụng chung cho tất cả mọi người, không phân biệt màu da, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. Con người, dù ở những chế độ xã hội riêng biệt, thuộc những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn hưởng những quyền và sự tự do cơ bản của con người. - Tính đặc thù: Thuộc tính này được hiểu là mọi người đều được hưởng quyền con người nhưng mức độ thụ hưởng có sự khác biệt, phụ thuộc vào năng lực cá nhân của từng người, hoàn cảnh chính trị, truyền thống văn hóa xã hội mà người đó đang sống. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau, vấn đề quyền con người mang những sắc thái, đặc trưng riêng gắn liền với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đó. - Tính không thể bị tước bỏ: Quyền con người không thể tùy tiện bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước, chỉ trong một số trường hợp nhất định được pháp luật quy định trước và phải là những chủ thể đặc biệt mới có thể hạn chế hay tước bỏ quyền con người.
  • 16. 10 - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Tất cả các quyền con người đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác. 1.1.3. Phân loại quyền con người Cách phân loại cơ bản và chủ yếu nhất đó là phân loại quyền con người theo lĩnh vực. Theo đó, quyền con người được phân thành hai nhóm chính: - Nhóm các quyền dân sự - chính trị bao gồm: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội; các quyền tự do cơ bản; quyền được bảo đảm an ninh cá nhân; quyền bình đẳng;… - Nhóm quyền kinh tế - xã hội - văn hóa bao gồm: quyền làm việc, quyền sở hữu, quyền kinh doanh, quyền được bảo vệ sức khỏe, quyền được học tập và sáng tạo; quyền hoạt động văn hóa - nghệ thuật… Ngoài ra, quyền con người có thể được phân chia theo chủ thể của quyền. Có thể chia quyền con người ra thành quyền cá nhân; quyền của nhóm như quyền của phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi… và quyền tập thể như quyền dân tộc tự quyết và quyền của các dân tộc thiểu số. 1.2. Khái quát chung về các cơ chế bảo vệ quyền con người 1.2.1. Khái niệm về cơ chế bảo vệ quyền con người Khái niệm cơ chế được nêu trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt là cách thức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện [1, tr.464]. Do các quyền con người rất phong phú và những vi phạm xâm phạm đến quyền con người cũng rất đa dạng, được thực hiện bởi nhiều loại chủ thể trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều dạng chủ thể (cá nhân, cộng đồng, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế…) thông qua nhiều biện pháp; từ phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức cho đến theo dõi, giám sát, và xử lý những
  • 17. 11 hành vi xâm phạm đến quyền con người. Tập hợp các cách thức nêu trên để bảo vệ quyền con người được gọi chung là cơ chế bảo vệ quyền con người. Như vậy, theo chúng tôi, cơ chế bảo vệ quyền con người là tổng hợp các biện pháp do các chủ thể khác nhau thực hiện nhằm mục đích bảo vệ các quyền con người, đảm bảo các quyền con người được thực hiện trên thực tế và thúc đẩy sự tôn trọng của các chủ thể đối với quyền con người trong phạm vi không gian nhất định, thời gian và mức độ khác nhau. 1.2.2. Các cơ chế bảo vệ quyền con người * Cơ chế quốc tế trong việc bảo vệ quyền con người Về cơ bản, cơ chế quốc tế về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người được thể hiện ở bộ máy các cơ quan và quy tắc, thủ tục về thúc đẩy, bảo vệ quyền con người trong tổ chức Liên hợp quốc. Dựa trên địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy mà các cơ quan về quyền con người của Liên hợp quốc được chia thành hai dạng: dạng các cơ quan được thành lập dựa trên cơ sở Hiến chương (charter - based mechanism) và dạng các cơ quan được thành lập dựa trên cơ sở một số Công ước quan trọng về quyền con người (treaty bodies). Cơ chế dựa trên Hiến chương (Charter - based mechanism) là việc 6 cơ quan chính (gồm: Đại hội đồng - General essembly; Hội đồng bảo an - Security council, Hội đồng kinh tế và xã hội - Economic and social council Ecosoc; Hội đồng quản thác - Trusteeship council; Tòa án Công lý quốc tế - Intemetional court of justice; Ban thư ký Liên hợp quốc) thực hiện các chức năng, nhiệm vụ liên quan đến quyền con người của các cơ quan này, thông qua đó để nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn kiện, thẩm định, theo dõi, giám sát và điều hành các chương trình, hoạt động về quyền con người. Cơ chế dựa trên Công ước (Treaty -based mechanism): Cơ chế này được dựa trên các ủy ban giám sát việc thực hiện một số công ước quốc tế
  • 18. 12 về quyền con người (treaty-based bodies), được thành lập theo quy định của chính các công ước đó (ngoại trừ Uỷ ban về các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá được thành lập theo một Nghị quyết của Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên Hiệp Quốc - ECOSOC), nhằm giám sát, thúc đẩy việc thực hiện các công ước về quyền con người, thông qua việc nhận, xem xét và ra khuyến nghị liên quan đến các báo cáo về việc thực hiện các công ước này của các nước thành viên [23, tr.327 - 366]. * Cơ chế khu vực trong việc bảo vệ quyền con người Là việc các tổ chức được thành lập tại các khu vực nhất định để thực hiện các biện pháp bảo vệ và thúc đẩy quyền con người thông qua việc ban hành các văn bản, thành lập các cơ quan bảo vệ, thúc đẩy quyền con người trong phạm vi nhất định. Cơ chế này dễ đạt được đồng thuận hơn khi thiết lập, sửa đổi, bổ sung và thực hiện, do các quốc gia trong khu vực thường có nhiều điểm chung về kinh tế, văn hóa, truyền thống lịch sử. Bên cạnh đó, các cơ chế khu vực, do phạm vi hẹp hơn về địa lý nên tỏ ra dễ tiếp cận hơn với công chúng so với cơ chế toàn cầu của Liên hợp quốc. Theo nghiên cứu thì hiện tại mới chỉ có 3 châu lục thiết lập được cơ chế khu vực bảo vệ và thúc đẩy quyền con người đó là Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi. Ở Châu Âu: Đây là khu vực đầu tiên trên thế giới phát triển cơ chế bảo vệ quyền con người khu vực. Mọi quốc gia thành viên của Hội đồng châu Âu đều phải tham gia Công ước Quyền con người châu Âu. Đây là một trong những điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng châu Âu. Hệ thống văn kiện khu vực về quyền con người ở châu Âu có nòng cốt là Công ước châu Âu về Bảo vệ Quyền con người và Tự do cơ bản (The European Convention for the Protection of Human Rights and Fundamental Freedoms) được Hội đồng châu Âu thông qua ngày 4/11/1950, có hiệu lực từ tháng 9/1953.
  • 19. 13 Ở Châu Mỹ: Bộ máy các cơ quan trong cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở Châu Mỹ bao gồm hai cơ quan chính là Tòa án quyền con người Châu Mỹ (còn được gọi là Tòa án nhân quyền liên Mỹ) và Ủy ban quyền con người Châu Mỹ (còn được gọi là Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ). Tòa án Nhân quyền liên Mỹ (Inter-American Court of Human Rights): Năm 1979 tổ chức các quốc gia châu Mỹ lập ra Tòa án Nhân quyền này để buộc các nước thành viên tuân thủ và giải thích các quy định của Công ước châu Mỹ về Nhân quyền. Hai chức năng chính của Tòa án này là làm trọng tài xét xử và tư vấn. Ủy ban quyền con người Châu Mỹ: là một cơ quan thường trực, có chức năng thúc đẩy việc tuân thủ và bảo vệ quyền con người ở Châu Mỹ thông qua các công việc chính như: thu nhận, phân tích và điều tra các đơn thư của các cá nhân cho rằng họ bị vi phạm các quyền con người cụ thể được "Công ước châu Mỹ về Nhân quyền" bảo vệ; giải quyết các đơn khiếu tố đó bằng cách hợp tác hòa nhã với các bên (tranh chấp); giám sát tình trạng nhân quyền tổng quát trong các nước thành viên của "Tổ chức các quốc gia châu Mỹ"… Ở Châu Phi: Hệ thống văn kiện khu vực về quyền con người ở châu Phi là Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền các dân tộc (African Charter on Human and Peoples’ Rights), được thông qua bởi Tổ chức Liên minh châu Phi (Organization of African Uninty – OAU) vào ngày 27/6/1981, có hiệu lực vào ngày 21/10/1981. Đây là văn kiện nền tảng trong hệ thống văn kiện khu vực về quyền con người ở châu Phi. Bộ máy cơ quan quyền con người của châu Phi bao gồm Ủy ban quyền con người và quyền các dân tộc châu Phi và Tòa án Quyền con người châu Phi.
  • 20. 14 Ở Châu Á: Đây là Châu lục có diện tích lớn với lượng dân số chiếm một nửa nhân loại, đa dạng về văn hóa, dân tộc, lịch sử, chính trị, kinh tế nhưng hiện nay vẫn chưa thiết lập được cơ chế chung về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Tuy nhiên, ở một số khu vực của châu Á hiện đã tồn tại những văn kiện và thiết chế chung, cho thấy những triển vọng nhất định về thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, điển hình như: Khu vực thế giới Ả-rập đã có: Tuyên bố Cairo về quyền con người trong các quốc gia Hồi giáo năm 1990, Tuyên bố về bảo vệ người tị nạn và người bị chuyển dịch trong thế giới Ả-rập năm 1992, Hiến chương Ả-rập về quyền con người năm 1994; Khu vực Đông Nam Á với Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập 1967 được xem là tiểu khu vực có mối liên kết chặt chẽ hàng đầu tại châu Á… * Cơ chế quốc gia trong việc bảo vệ quyền con người Cơ chế này thực hiện thông qua các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền nhằm thực hiện những nghĩa vụ của nhà nước được nêu trong tất cả các văn kiện quốc tế về quyền con người [23, tr.380 - 385]. 1.3. Khái niệm, đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng Tòa án 1.3.1. Khái niệm Như đã trình bày ở phần trên thì quyền con người là quyền của cá nhân mà khi sinh ra vốn dĩ là đã có, còn quyền công dân là quyền được quy định cụ thể trong Hiến pháp và pháp luật của nhà nước nó gắn liền với quốc tịch của mỗi công dân. Bảo vệ quyền con người là những hoạt động chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm nhân phẩm, lợi ích, nhu cầu và năng lực để giữ gìn cho quyền con người được nguyên vẹn. Xét xử là việc tòa án nhân danh quyền lực nhà nước, nhân danh công lý phán quyết tính hợp pháp của hành vi pháp lý đã xảy ra trên cơ sở những chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và trên cơ sở pháp luật buộc cá nhân, tổ chức hay nhà nước phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý hoặc được thụ hưởng những
  • 21. 15 quyền nhất định nhằm bảo vệ công lý và quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức, lợi ích của nhà nước và xã hội đồng thời bảo vệ trật tự pháp luật. Như vậy, bảo vệ quyền con người bằng tòa án có thể được khái niệm như sau: là hoạt động trừng phạt những hành vi vi phạm quyền con người, khôi phục lại những quyền con người đã bị hạn chế, tước đoạt được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng tư pháp nhằm bảo đảm cho các quyền của cá nhân được tôn trọng và thực hiện trong đời sống xã hội. 1.3.2. Đặc điểm của việc bảo vệ quyền con người bằng Tòa án - Bảo vệ quyền con người bằng Tòa án mang tính quyền lực Nhà nước: Để thực hiện quyền tư pháp, Nhà nước trao quyền cho nhiều cơ quan trong đó có Tòa án. Tòa án thông qua hoạt động xét xử quyết định tính hợp pháp của hành vi pháp lý và từ đó đưa ra các chế tài pháp lý đối với những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Tính quyền lực Nhà nước được thể hiện qua việc Tòa án được áp dụng các chế tài pháp lý như: hạn chế, thậm chí tước quyền và lợi ích thiết yếu nhất của người vi phạm pháp luật, như: quyền sở hữu, quyền tự do, quyền sống. Bên cạnh đó, tính quyền lực Nhà nước còn được thể hiện qua các cơ chế bảo đảm thi hành bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nghĩa vụ chấp hành phán quyết của tòa án không chỉ là nghĩa vụ pháp lý thông thường mà là một loại nghĩa vụ được quy định chặt chẽ theo một trình tự thủ tục luật định. - Bảo vệ quyền con người bằng tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ: Hoạt động xét xử được tiến hành theo một trình tự thủ tục chặt chẽ được quy định trong luật. Thẩm quyền và cơ cấu tổ chức hệ thống tòa án cũng được giới hạn bởi những quy định của pháp luật. Nội dung và căn cứ phán quyết của tòa án phải dựa trên cơ sở nội dung của các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi pháp lý được xét xử. Tòa án không có quyền xét xử những
  • 22. 16 hành vi không thuộc phạm vi thẩm quyền pháp luật quy định. Phán quyết của tòa án không được trái với nội dung của pháp luật điều chỉnh hành hành vi pháp lý được xét xử. - Trong phần lớn các trường hợp thì Tòa án chỉ thực sự bảo vệ được quyền con người khi có yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức. Khi quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm bởi hành vi vi phạm pháp luật, thì các chủ thể muốn được Tòa án đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình thì họ phải có yêu cầu gửi cho Tòa án. Trên cơ sở yêu cầu đó, Tòa án sẽ xem xét để đưa ra phán quyết buộc bên có hành vi xâm phạm khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc Tòa án sẽ đưa ra những phán quyết để trừng phạt thích đáng những người có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, một số trường hợp cá biệt không cần phải có yêu cầu của người khác nhưng do tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm pháp luật mà Tòa án vẫn đứng ra bảo vệ quyền lợi của người bị xâm phạm. 1.4. Các cách thức bảo vệ quyền con người bằng Tòa án 1.4.1. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc kiểm soát quyền lực Nhà nước Các cơ quan Nhà nước là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người, nhưng cũng là chủ thể chứa đựng những nguy cơ xâm hại đến quyền con người. Vì vậy, kiểm soát quyền lực nhà nước là một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [41, Điều 2]. Với quy định này, về cơ bản vẫn kế thừa tư tưởng “Quyền lực nhà nước là thống nhất” được quy định trong các bản Hiến pháp trước đó, nhưng đã có một điểm sửa đổi rất đáng ghi nhận đó là việc đề xuất và đưa được chế định “kiểm soát” quyền lực giữa các cơ quan nhà nước. Thông qua đó, TAND có thể kiểm soát
  • 23. 17 được các hoạt động của các cơ quan hành pháp, lập pháp, nhằm hạn chế những xâm phạm của các cơ quan này đến quyền con người. Ngoài ra, bằng hoạt động xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình, đặc biệt là khi xét xử các vụ án hành chính, Tòa án có quyền đề nghị, hay yêu cầu các cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp để khắc phục, loại trừ những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật, hoặc hoàn thiện pháp luật, chính sách, cải tiến phương thức quản lý. Thông qua hoạt động xét xử các vụ án hành chính, Tòa án thực hiện hoạt động giám sát của mình đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan khác của nhà nước trong việc ban hành các quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính. 1.4.2. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc bảo vệ quyền tự do và an toàn của cá nhân Quyền tự do và an toàn cá nhân là một trong những quyền cơ bản của con người. Để bảo đảm các cá nhân được hưởng tự do thì các cơ quan nhà nước, các tổ chức và mọi người trong xã hội phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do và an toàn cá nhân. Mọi hành vi tước quyền tự do của cá nhân đều bị nghiêm cấm trừ trường hợp có lý do luật định. Cùng với việc nghiêm cấm những hành vi đe dọa, xâm hại đến quyền hưởng tự do và an toàn cá nhân, các quốc gia phải xây dựng cơ chế pháp lý hữu hiệu để ngăn ngừa những người có thẩm quyền lợi dụng "lý do luật định" để "bắt" hoặc "giam giữ" người trái pháp luật, xâm hại quyền tự do và an toàn của cá nhân. Trong các cơ chế pháp lý bảo vệ quyền tự do của cá nhân thì cơ chế pháp lý do quyền hành pháp thực hiện đóng vai trò quan trọng. Quyền hành pháp được sinh ra để trực tiếp phục vụ những nhu cầu thiết yếu của xã hội mà tự bản thân các cá nhân không thể thực hiện được trong đó có nhu cầu bảo vệ quyền tự do và an toàn cá nhân. Tuy nhiên, do mục đích của hoạt động hành pháp là bảo vệ lợi ích của xã hội, lợi ích của cá nhân, tổ chức nên hoạt động
  • 24. 18 hành pháp luôn gắn chặt với những lợi ích vật chất và tinh thần của xã hội cũng như của người dân khiến cho hoạt động hành pháp dễ bị những người trực tiếp thực hiện lợi dụng nhằm phục vụ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm. Điều này khiến cho quyền hành pháp dễ bị lạm dụng để xâm hại quyền con người của cá nhân, công dân. Chính vì thế, nhằm phát huy tối đa năng lực bảo vệ quyền con người của hành pháp đồng thời bảo đảm hạn chế tối đa nguy cơ xâm hại quyền con người của hành pháp, cơ chế tư pháp độc lập được trao quyền tối cao trong việc bảo vệ quyền tự do an toàn cá nhân đặc biệt là trong trường hợp nguy cơ bị quyền hành pháp xâm hại. Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 quy định: “Bất cứ người nào do bị bắt hoặc giam giữ mà bị tước tự do đều có quyền yêu cầu được xét xử trước tòa án, nhằm mục đích để tòa án đó có thể quyết định không chậm trễ về tính hợp pháp của việc giam giữ và ra lệnh trả tự do cho họ, nếu việc giam giữ là bất hợp pháp” [26]. Quy định này cho thấy những người bị tước tự do do bị “bắt” và “giam giữ” có quyền được yêu cầu tòa án kiểm tra và xác định tính hợp pháp của việc bắt và giam giữ nhằm bảo đảm việc họ bị “bắt” và “giam giữ” đúng quy định của pháp luật cũng như hạn chế tình trạng họ bị hạn chế quyền tự do một cách bất hợp pháp. Tòa án là thiết chế được trao quyền kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết về tính hợp pháp của hành vi bắt và giam giữ khi người bị bắt và giam giữ yêu cầu nhằm hạn chế, ngăn chặn những hành vi lợi dụng quyền "bắt", "giam giữ" xâm hại nghiêm trọng quyền tự do và an toàn cá nhân và quyết định bãi bỏ ngay tức khắc việc giam giữ và trả tự do cho người bị bắt và giam giữ trong trường hợp phát hiện những dấu hiệu bất hợp pháp của việc bắt và giam giữ. Tòa án không chỉ trừng trị hành vi phạm tội xâm hại đến quyền tự do và an toàn cá nhân bằng việc áp dụng hình phạt mà còn có quyền xác định tính hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi hạn chế quyền tự do và an toàn cá nhân của cơ quan cảnh sát, cơ quan điều tra khi “bắt” và “giam giữ”
  • 25. 19 nhằm hạn chế tình trạng người có thẩm quyền lợi dụng quyền “bắt” và “giam giữ” mà xâm hại đến quyền tự do và an toàn cá nhân. 1.4.3. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng việc trừng phạt công bằng người thực hiện hành vi phạm tội Tội phạm là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho quyền con người cho nên nhà nước và xã hội đặc biệt đề cao hoạt động ngăn chặn, trừng trị và loại trừ hành vi phạm tội nhằm bảo vệ quyền con người. Pháp luật hình sự bao gồm các quy phạm pháp luật về tội phạm và hình phạt là công cụ cơ bản được nhà nước sử dụng để trừng trị những hành vi phạm tội. Việc tước đoạt và hạn chế quyền và lợi ích đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là một trong những cách thức hữu hiệu hạn chế hành vi phạm tội xảy ra. Sự trừng trị nghiêm khắc của hình phạt sẽ khiến cho những người có ý định thực hiện hành vi phạm tội lo sợ bị tước đoạt quyền lợi mà từ bỏ quyết tâm thực hiện hành vi phạm tội. Hình phạt chỉ phát huy được vai trò xã hội khi được áp dụng đúng đắn và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội trong khi đó thực tiễn cho thấy không phải lúc nào hoạt động áp dụng hình phạt cũng bảo đảm được công bằng và đúng với quy định pháp luật. Tòa án thông qua hoạt động xét xử mới có quyền định tội và áp dụng hình phạt đối với tội phạm. Việc xét xử phải kịp thời, công bằng và khách quan cho những người bị buộc tội, “mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra bởi pháp luật để quyết định về lời buộc tội người đó trong các vụ án hình sự" [30]. Hoạt động xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án có thẩm quyền độc lập, không thiên vị sẽ hạn chế được những sai sót, bất cẩn trong quá trình xác định sự thật của hành vi có đủ hay không các yếu tố cấu thành tội phạm. Như vậy, xét xử không chỉ là hoạt động trừng phạt tội phạm mà còn là phương thức bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội. Tòa án không
  • 26. 20 chỉ bảo vệ quyền con người bằng việc áp dụng hình phạt trừng trị người thực hiện hành vi phạm tội nhằm ngăn ngừa và loại trừ nguy cơ hành vi tội phạm xâm hại đến quyền con người mà còn được thừa nhận là chủ thể đóng vai trò không thể thiếu nhằm bảo vệ quyền của những người bị các cơ quan điều tra và cơ quan công tố buộc tội nhưng trên thực tế họ là người vô tội. 1.4.4. Tòa án bảo vệ quyền con người bằng cách khôi phục lại quyền và lợi ích của cá nhân thông qua hoạt động xét xử Bảo vệ quyền con người không chỉ là ngăn ngừa, loại bỏ những hành vi xâm hại quyền con người, mà trong trường hợp quyền con người đã bị xâm hại thì việc bảo vệ quyền con người còn bao hàm mục đích khôi phục lại những quyền và lợi ích mà con người đã bị xâm hại. Khôi phục quyền con người chính là tái sinh những quyền con người đã bị tước bỏ, bị cắt xén, bị hạn chế để trở lại tình trạng vốn có nó, hoặc khôi phục những lợi ích do quyền đó mang lại mà đã bị mất đi hoặc sẽ mất đi bởi hành vi vi phạm pháp luật. Khôi phục quyền con người được thực hiện theo nhiều phương cách khác nhau do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện. Cá nhân mang quyền có thể tự mình khôi phục hoặc cũng có thể cầu cứu sự giúp đỡ của các chủ thể xã hội khác, như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, các tổ chức xã hội, nhà nước. Nhà nước là tổ chức do xã hội tạo ra để phục vụ nhu cầu, đòi hỏi của người dân vì thế nhà nước không chỉ có trách nhiệm đứng ra ngăn chặn các nguy cơ xâm hại đến lợi ích của xã hội mà trước tiên là các quyền con người của công dân, mà còn phải khôi phục quyền của con người. Pháp luật là công cụ khôi phục quyền con người một cách toàn diện nhất. Thông qua hoạt động xét xử sẽ khôi phục lại quyền và những lợi ích đã bị hành vi xâm hại hoặc tước đoạt, cắt xén, hạn chế. Mỗi phương thức khôi phục quyền mang lại những lợi ích và ý nghĩa khác nhau cho chủ thể mang quyền. Pháp luật trang bị cho cá nhân sự nhận thức về quyền, tạo ra ý thức bảo vệ quyền. Áp dụng pháp luật đặc biệt là
  • 27. 21 xét xử thì cung cấp cơ chế pháp lý sẵn có để cá nhân yêu cầu khi họ cho rằng những quyền của họ đã, đang bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại và cần được bảo vệ kịp thời bằng quyền lực nhà nước. Tòa án bằng hoạt động xét xử có quyền và trách nhiệm buộc các chủ thể khác (kể cả cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước) phải khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân khi họ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc gây thiệt hại cho họ. Thông qua xét xử dân sự và xét xử hành chính, tòa án quyết định phương thức, nội dung và mức độ quyền, lợi ích mà những chủ thể có nghĩa vụ khôi phục phải tiến hành khôi phục. Ngoài ra, Tòa án còn có quyền quyết định buộc các thiết chế mang quyền lực nhà nước phải khôi phục lại những lợi ích do quyền mang lại bị hạn chế, tước bỏ bởi những hành vi thực thi công vụ gây ra trong quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án bằng hoạt động giải quyết bồi thường thiệt hại theo Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước. 1.4.5. Tòa án bảo vệ quyền con người thông qua việc giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người của toàn xã hội Giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người là một vấn đề xã hội phức tạp đòi hỏi có sự kiên trì và ủng hộ của toàn thể xã hội. Giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người cho mọi người cần được thực hiện thường xuyên và bằng nhiều phương pháp cách thức khác nhau nhằm bảo đảm những kiến thức về quyền con người đến với tất cả mọi người. Giáo dục quyền con người phải có sự phổ quát, bao trùm toàn bộ các cá nhân trong xã hội dù đó là người già, phụ nữ hay trẻ em; dù đó là nông dân, công nhân hay là người thất nghiệp; dù là người có trình độ cao hay là người không biết chữ. Những đặc điểm và yêu cầu của giáo dục quyền con người cho thấy hoạt động xét xử có nhiều tiềm năng góp phần quan trọng vào sự nghiệp giáo dục quyền con người cho xã hội.
  • 28. 22 Tòa án được đa số các nền văn hóa thừa nhận như là biểu tượng của công lý, công bằng xã hội. Dù ở phương Đông hay phương Tây; dù đang bị sự cai trị của một chế độ độc tài hay là một chế độ pháp quyền thì niềm hy vọng về công minh, chính trực và công bằng của hoạt động xét xử chưa bao giờ mất đi trong tiềm thức của người dân. Điều này được thể hiện rõ qua các biểu tượng công lý được các nền văn minh tôn thờ trong lịch sử, như người Trung Hoa, người Việt Nam tôn thờ và ngưỡng mộ hình ảnh Thanh thiên Bao công, ở nền văn minh La Mã thì tôn thờ Nữ thần công lý Justiati với những chi tiết biểu thị các phương diện của hoạt động xét xử của Tòa án; ở nền văn minh Ai cập cổ đại thì tôn thờ nữ thần Maat và Isis được coi là biểu tượng công lý ở xứ này… Do hoạt động xét xử là biểu tượng công lý trong tiềm thức của người dân nên phán quyết của Tòa án có sự ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ, tình cảm và niềm tin vào công bằng, bình đẳng của pháp luật của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Đây chính là một trong những cơ sở xã hội thuận lợi để Tòa án thông qua hoạt động xét xử giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người của người dân. Hoạt động xét xử là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước một cách công khai và dân chủ rộng rãi. Trong quá trình xét xử, bị can, bị cáo, đương sự, người bào chữa, người làm chứng, người bị hại có quyền tham gia trực tiếp vào hoạt động xét xử cho nên họ dễ dàng nắm bắt được các quy định của pháp luật về quyền con người được áp dụng để giải quyết vụ án, đồng thời được trực tiếp thực hành các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Chính vì thế, hoạt động xét xử là phương thức giáo dục pháp luật sinh động và thiết thực đối với bị can, bị cáo, đương sự, người làm chứng và những người tham gia xét xử khác. Thông qua việc tham gia hoạt động xét xử, hiểu biết pháp luật, tri thức về quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo, đương sự và những người tham gia xét xử
  • 29. 23 khác sẽ được nâng lên. Đồng thời, thái độ, tình cảm và sự nhìn nhận của những người này đối với hành vi vi phạm pháp luật, quyền và nghĩa vụ pháp lý sẽ có những thay đổi nhất định theo chiều hướng tích cực. Hoạt động xét xử không đơn thuần áp dụng quy phạm một cách máy móc mà phải được thực hiện một cách sáng tạo trên cơ sở phân tích, làm rõ ý nghĩa, nội dung và mục đích của quy phạm pháp luật trong mối quan hệ với hành vi vi phạm pháp luật cá biệt cho nên những người tham gia xét xử không chỉ nắm bắt được nội dung của quy phạm mà còn thấu hiểu được ý nghĩa xã hội, mục đích hướng đến của quy phạm. Những tri thức này cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người của những người tham gia xét xử. Chính vì tác động một cách toàn diện và sâu sắc đến các cấp độ và các phương diện của ý thức pháp luật của người tham gia xét xử nên hoạt động xét xử được thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật, tuân thủ nghiêm minh quyền con người và phán xử vô tư, khách quan sẽ nâng cao ý thức pháp luật, ý thức tôn trọng và đề cao quyền con người của bị can, bị cáo, đương sự, người làm chứng và những người tham gia hoạt động xét xử. Bản án, quyết định của Tòa án là sự khẳng định của Nhà nước về tính hợp pháp của hành vi pháp lý cũng như sự lên án gay gắt của Nhà nước và pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Những hành vi pháp lý mà Tòa án tuyên vi phạm pháp luật bị áp dụng các biện pháp trừng trị nghiêm khắc và người thực hiện hành vi vi phạm gây thiệt hại quyền và lợi ích của người khác phải phục hồi quyền và lợi ích đó theo nội dung phán quyết của Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa án không phải là những quy phạm pháp luật có tính trừu tượng mà luôn mô tả rõ ràng những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể cho những cá nhân, tổ chức cụ thể trên cơ sở hành vi pháp lý cụ thể cho nên người tiếp xúc với bản án, quyết định của Tòa án dễ dàng nhận biết được hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật, hành vi như thế nào là bị pháp luật trừng trị, mức độ trừng trị ra sao. Các quy phạm
  • 30. 24 pháp luật được cá biệt hóa với hành vi vi phạm pháp luật nên việc tìm hiểu pháp luật thông qua các bản án sinh động, dễ nhớ và có tính thực tiễn thi hành cao. Thực tiễn đào tạo khoa học pháp lý đã chứng minh bản án, quyết định của Tòa án là nguồn tư liệu quan trọng phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề luật. Điều này cho thấy hoạt động xét xử không chỉ tác động đến người tham gia tố tụng tư pháp, người dân mà còn tác động đến tri thức, tâm lý và ý thức của những người hành nghề luật, những chuyên gia pháp lý. Dân chủ và công khai là đặc tính cơ bản của hoạt động xét xử nên phạm vi không gian tác động của hoạt động xét xử không chỉ bó hẹp trong phòng xử án mà còn có thể tác động đến bất kỳ cá nhân, tổ chức nào trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng. Chính vì thế, bản án, quyết định Tòa án có thể ảnh hưởng đến tâm lý, thái độ và niềm tin của người dân một cách rộng rãi trong đời sống xã hội. Sự lên án, bất bình hay đồng tình, ủng hộ phán quyết của Tòa án không chỉ dừng lại ở tâm lý của bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng tư pháp mà đó có thể là thái độ, tìm cảm của cả một cộng đồng xã hội. Bản án, quyết định hợp tình, hợp lý sẽ củng cố mạnh mẽ thái độ tôn trọng pháp luật, niềm tin của xã hội vào công lý và ngược lại bản án, quyết định bất công sẽ tạo ra hệ lụy lớn cho quyền con người vì lúc đó nhiều người trong xã hội không tin tưởng vào công lý, công bằng và bình đẳng của pháp luật của chế độ nhà nước. Như vậy, Tòa án thông qua hoạt động xét xử không chỉ cung cấp tri thức pháp luật cho những người tham gia tố tụng tư pháp mà còn hướng dẫn họ cách thức thực hành pháp luật. Một hoạt động có sự kết hợp hài hòa giữa cung cấp tri thức pháp luật và thực tiễn thi hành luật là phương thức giáo dục pháp luật về quyền con người hiệu quả, thu hút được sự tham gia tích cực của người được giáo dục. Chính vì thế, hoạt động xét xử không chỉ là hoạt động áp dụng pháp luật mà trở thành một trong những hình thức tuyên truyền và giáo dục pháp luật hữu hiệu trong đời sống xã hội. Tòa án áp dụng pháp luật
  • 31. 25 nghiêm minh, xét xử đúng người, đúng tội và phù hợp với lẽ phải, công bằng xã hội sẽ có sự tác động sâu sắc đến tri thức và tình cảm, niềm tin của người dân vào pháp luật và công lý. Tri thức pháp luật nói chung, tri thức về quyền con người trong pháp luật nói riêng chính là cơ sở, tiền đề đặc biệt quan trọng hình thành nên ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người của cá nhân và đồng thời là nền tảng xã hội củng cố và phát triển văn hóa quyền con người của quốc gia và dân tộc. 1.5. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người 1.5.1. Việc tổ chức quyền lực Nhà nước Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thực tế, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới thông thường quyền lập pháp được giao cho Quốc hội hay Nghị viện, quyền hành pháp được giao Chính phủ, quyền tư pháp được giao cho Tòa án. Các nhánh quyền lực này được giới hạn bằng công cụ pháp lý thông qua việc phân chia thành các nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp và chỉ được phép hoạt động trong phạm vi quy định của pháp luật. Sự phân chia này không chỉ nhằm chuyên môn hóa các quyền mà còn tạo ra cơ chế giám sát, chế ước lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực, tạo ra sự cân bằng về quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước. Sự phân định này là điều kiện cơ bản để nhân dân giao quyền mà không bị lạm quyền, nhân dân kiểm soát và đánh giá được hiệu lực và hiệu quả thực hiện các quyền mà mình đã giao. Trong nhà nước pháp quyền, tư pháp độc lập được thừa nhận có khả năng nhất bảo đảm cho những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền được duy trì và tồn tại trong xã hội cũng như việc bảo vệ quyền con người của quyền lực nhà nước. Chính vì thế để bảo đảm cho quyền tư pháp được vận hành
  • 32. 26 đúng với bản tính vốn có của nó thì việc xét xử độc lập là yếu tố vô cùng quan trọng. Độc lập xét xử khó được bảo đảm nếu quyền tư pháp không thể độc lập trong mối quan hệ với quyền lực hành pháp và quyền lực lập pháp. So với quyền lập pháp và quyền hành pháp, quyền tư pháp không có được sự hậu thuẫn mạnh mẽ bởi quyền lực chính trị như quyền lập pháp cũng như công cụ quyền lực cưỡng chế mạnh mẽ như quyền hành pháp nên tính tự vệ của quyền tư pháp trước nguy cơ chi phối của quyền lập pháp hoặc quyền hành pháp không cao. Do đó, để bảo đảm sự độc lập của Tòa án, hạn chế sự xâm hại của các quyền lực khác vào hoạt động của Tòa án, Hiến pháp cần phải hiến định cơ chế bảo đảm sự độc lập của Tòa án. Tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án sẽ hạn chế được nguy cơ bị chi phối bởi các cơ quan nhà nước khác, bảo đảm được năng lực, chất lượng xét xử của Tòa án, là cơ sở vững chắc bảo đảm cho vai trò bảo vệ quyền con người của Tòa án. Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Điều đó, có thể được hiểu là mỗi cơ quan trong việc thực thi quyền lực nhà nước đều phải chịu sự kiểm soát lẫn nhau bằng các quyền cụ thể do pháp luật quy định, đồng thời mỗi cơ quan đều có trách nhiệm thực hiện đúng phạm vi quyền lực của mình, không xâm lấn, không lạm quyền. Như vậy, Hiến pháp mới được ban hành năm 2013 đã thể hiện rõ nội dung ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp được xác lập trên thực tế. Sự phân công rành mạch ba quyền này tạo cơ sở pháp lý cho cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cũng như thực tế để Tòa án phát huy được vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người. 1.5.2. Hệ thống pháp luật của quốc gia Như chúng ta thấy, pháp luật hiện diện ở tất cả các điều kiện khác, tạo cơ sở pháp lý cho các điều kiện ấy phát huy được vai trò và hiệu quả của
  • 33. 27 chúng trong việc thực hiện quyền con người trên quy mô toàn xã hội. Pháp luật có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ quyền con người. Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con người thì phải thể chế hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật, phải có cơ chế bảo đảm cho các quy định đó được thực hiện trong thực tế, tạo thành đảm bảo pháp lý thực hiện quyền con người. Nói cách khác, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người chính là đảm bảo thực hiện quyền con người bằng pháp luật. Thể chế hóa quyền con người trong hệ thống pháp luật, không chỉ là cụ thể hóa quyền con người thành các quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân và những người không phải là công dân hoặc bị tước đi quyền công dân, mà nó còn bao hàm cả việc quy định các hình thức, biện pháp xử lý những hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, quy định về tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước, chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và công chức Nhà nước, xây dựng hệ thống các thủ tục tố tụng trong đó có tố tụng hình sự, cụ thể hóa các công ước quốc tế về quyền con người mà các quốc gia đã tham gia ký kết hay phê chuẩn nhằm đảm bảo thực hiện bảo vệ quyền con người. Quyền con người được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật thành hệ thống các quy định nêu trên, nhưng nếu không có cơ chế bảo đảm thực hiện các quy định đó thì không thể nói đã có đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người. Vì vậy, phải triển khai các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, giải thích pháp luật, hướng dẫn thực hiện pháp luật… nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho các thành viên xã hội, hình thành văn hóa pháp lý trong đời sống xã hội. Đồng thời huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong việc tổ chức thực hiện pháp luật, nhất là nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật của bộ máy Nhà nước, phải bảo đảm cho các quy định
  • 34. 28 nhằm thực hiện bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, các hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân ngày càng giảm, các hiện tượng vi phạm càng phải được phát hiện, xử lý kịp thời. Quá trình thể chế hóa quyền con người, xây dựng các thiết chế bảo đảm thực hiện nó trong hệ thống pháp luật cũng chính là quá trình xây dựng đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người. Quyền con người được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật sẽ trở nên vô nghĩa nếu việc tổ chức thực hiện không được thường xuyên. Khả năng bảo đảm bảo vệ quyền con người trong quá trình tổ chức thực hiện trước hết phụ thuộc vào chất lượng của việc thể chế hóa quyền con người tự nhiên thành quyền công dân, cùng với các thiết chế bảo đảm thực hiện nó trong hệ thống pháp luật như: bảo đảm tính cụ thể, đồng bộ thuận tiện khả thi của các quy định pháp luật về quyền công dân; xây dựng thiết chế tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước hướng đến mục tiêu thực hiện bảo vệ quyền con người; xây dựng hệ thống các thủ tục tố tụng ngăn ngừa sự tùy tiện, lạm quyền của các cơ quan và những người tiến hành tố tụng, hòa nhập pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Như vậy, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người là hệ thống các quy định trong hệ thống pháp luật nhằm cụ thể hóa, bảo đảm thực hiện bảo vệ quyền con người và cơ chế bảo đảm thực hiện các quy định đó trong thực tiễn đời sống. Hoạt động xét xử của tòa án phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng luật định, cho nên pháp luật tố tụng là cơ sở pháp lý bảo đảm cho tòa án thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình đặc biệt là hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử chỉ bảo đảm được công bằng, vô tư, khách quan khi có hệ thống pháp luật tố tụng đầy đủ, thống nhất và bảo đảm được quyền con
  • 35. 29 người toàn diện cũng như khả năng độc lập của tòa án, Thẩm phán, hội thẩm trước các bên tham gia tố tụng, các cơ quan nhà nước khác. Chính vì pháp luật tố tụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử nên các chế định pháp lý trong lĩnh vực này phải cụ thể hóa các nguyên tắc cơ bản của hoạt động xét xử, các nguyên tắc về tổ chức hoạt động của tòa án, các nguyên tắc cơ bản của tổ chức bộ máy nhà nước, cụ thể: Thẩm quyền xét xử của tòa án phải bao quát hết các tranh chấp, mâu thuẫn trong giao lưu dân sự, các hành vi vi phạm pháp luật (kể cả quyết định, hành vi công vụ của cán bộ công chức, cơ quan nhà nước) và các hành vi phạm tội diễn ra trong xã hội; trình tự, thủ tục tư pháp được xác định rõ ràng, chặt chẽ, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước tòa án, đồng thời nội dung dễ hiểu, dễ thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể tiếp cận; pháp luật phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp trong hoạt động tố tụng tư pháp. 1.5.3. Chất lượng của đội ngũ Thẩm phán Thẩm phán là những người được giao nhiệm vụ thực hiện quyền xét xử, bảo vệ công lý của chế độ, nên Thẩm phán cần phải hội đủ những điều kiện về trình độ, năng lực, đạo đức, bản lĩnh… Họ vừa phải thực hiện trách nhiệm xã hội cao cả là cầm cân nảy mực, vừa phải thực hiện nghĩa vụ của một công dân chân chính. Năng lực của Thẩm phán quyết định đến chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án. Hoạt động xét xử đúng pháp luật, chính xác, hợp tình hợp lý hay không cơ bản là do hội đồng xét xử, trong đó Thẩm phán đóng vai trò quan trọng vì Thẩm phán đồng thời là chủ tọa phiên tòa quyết định nội dung vụ việc. Ngoài ra, chất lượng đội ngủ Thẩm phán còn là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến tính độc lập của toà án nói chung, của Thẩm phán nói riêng trong quá trình xét xử. Vì thế, việc xây dựng một cơ chế đào tạo đồng
  • 36. 30 bộ, cùng với việc tuyển dụng và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên và toàn diện cho các Thẩm phán là vô cùng cần thiết để Tòa án thực hiện được vai trò bảo vệ quyền con người trong bối cảnh hiện nay. 1.5.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa Phát triển kinh tế tạo cơ sở vật chất là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo thực hiện quyền con người. Nhưng muốn phát triển kinh tế thì đường lối chính sách, cơ chế phải được cụ thể hóa trong pháp luật. Pháp luật sẽ tạo khuôn khổ môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phát huy được mọi tiềm năng, hạn chế được các mặt tiêu cực. Điều kiện kinh tế - văn hóa có tác động lớn đến nhận thức của con người, nhận thức của con người càng tăng thì Tòa án sẽ đảm bảo, bảo vệ quyền con người trong quá trình tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình được tốt hơn. Phát triển văn hóa giáo dục, nâng cao dân trí cũng phải được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật, bảo đảm cho con người được phát triển tự do và toàn diện, tạo điều kiện cho mọi người được độc lập, nghiên cứu nâng cao nhận thức về mọi mặt. Mặt khác, pháp luật có vai trò giáo dục tích cực, mạnh mẽ đối với tất cả các thành viên trong xã hội góp phần hình thành văn hóa pháp lý ở mọi người, giúp cho mọi người biết sống và làm việc theo pháp luật, biết “tự bảo vệ” các quyền và lợi ích hợp pháp của mình và biết tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người khác trong cộng đồng. 1.5.5. Hiệu quả của hoạt động thi hành án Thi hành án là công đoạn cuối cùng của việc thực thi quyền lực tư pháp, khâu cuối cùng của quá trình giải quyết vụ án, là quá trình tổ chức thực thi nghiêm minh các bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Quyền lực tư pháp nếu chỉ dừng lại ở việc ra phán quyết đúng sai, khẳng định công lý thì chưa đủ và công lý đó chỉ nằm trên giấy tờ mà thôi. Những phán
  • 37. 31 quyết của tòa án nhân danh quyền lực tư pháp chỉ có giá trị đích thực khi chúng được tổ chức thi hành nghiêm minh trên thực tế. Điều này cho thấy hoạt động thi hành án có sự tác động mạnh mẽ đến chất lượng và hiệu quả bảo vệ quyền con người của hoạt động xét xử. Hoạt động thi hành án là hoạt động bảo đảm cho những biện pháp trừng phạt người thực hiện hành vi hủy hoại, xâm hại quyền con người được hiện thực hóa vào đời sống xã hội. Những biện pháp khôi phục quyền con người của tòa án cũng chỉ được hiện thực hóa thông qua hoạt động thi hành án đặc biệt là hoạt động thi hành án dân sự (trừ trường hợp người có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thi hành án). Nếu bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không được tổ chức thi hành hoặc được thi hành không đầy đủ thì ý nghĩa xã hội của bản án, quyết định của tòa án bị ảnh hưởng nghiêm trọng, niềm tin của xã hội vào hoạt động xét xử sẽ không cao. Chính vì thế, nhằm bảo đảm bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực được thi hành một cách nghiêm minh, pháp luật luôn chú trọng các cơ chế pháp lý mang tính quyền lực mạnh mẽ để buộc các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước thực thi nghĩa vụ thi hành án. Những cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước không thực thi nghĩa vụ thi hành án, thực thi không đầy đủ nghĩa vụ thi hành án sẽ bị pháp luật trừng trị nghiêm khắc bằng những loại chế tài pháp lý kể cả chế tài pháp lý hình sự. Đồng thời, Nhà nước và pháp luật không ngừng hoàn thiện pháp luật và thể chế bảo đảm hoạt động thi hành án được thực hiện khoa học, hợp lý, kịp thời, đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thi hành án. Do ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng và hiệu quả bảo vệ quyền con người của bản án, quyết định của tòa án nên việc nâng cao chất lượng và hiệu quả thi hành án là yếu tố quan trọng bảo đảm vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người.
  • 38. 32 Ngoài các yếu tố tác động chính kể trên, theo chúng tôi còn có các yếu tố khác như yếu tố con người; yếu tố khoa học kỹ thuật và yếu tố hợp tác quốc tế… cũng tác động không nhỏ đến vị trí và vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.
  • 39. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án ở Việt Nam hiện nay Theo thống kê hiện nay cả nước có 700 TAND cấp huyện, 63 TAND cấp tỉnh và TANDTC; tổng biên chế của TAND cấp tỉnh là 4.088 người, trong đó có 1.170 Thẩm phán trung cấp; tổng biên chế TAND cấp huyện là 10.427 người, trong đó có 4.865 Thẩm phán trung cấp và sơ cấp [31]. Hệ thống TAND được tổ chức theo tiêu chí địa giới hành chính và có ba cấp, theo đó hệ thống Tòa án gồm: TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh, TANDTC. Hệ thống Tòa án quân sự về cơ bản, được tổ chức theo địa bàn quân khu, hiện nay hệ thống Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương; 9 Tòa án quân sự cấp quân khu và 17 Tòa án cấp khu vực. Tòa án quân sự được tổ chức theo 3 cấp, và thẩm quyền xét xử chủ yếu là xét xử các vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ [61]. Việc tổ chức hệ thống Tòa án theo địa hạt hành chính như hiện nay có ưu điểm là công tác xét xử bám sát với nhiệm vụ chính trị của các địa phương, bám sát cơ sở, đồng bộ với các cơ quan tiến hành tố tụng và bổ trợ tư pháp của địa phương, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn xét xử các loại vụ án, đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan bổ trợ tư pháp với Tòa án. Tuy nhiên, việc tổ chức hệ thống Tòa án theo tiêu chí trên đã bộc lộ nhiều hạn chế khiến cho sự độc lập của Tòa án khó được bảo đảm đặc biệt là những áp lực của các cơ quan hành chính địa phương, hệ thống chính trị địa phương vào hoạt động xét xử của Tòa án. Những hạn chế này được thể hiện ở những phân tích dưới đây:
  • 40. 34 2.1.1. Tòa án nhân dân cấp huyện Với số lượng TAND cấp huyện lên tới 700 như hiện nay là quá lớn, và đang có xu hướng tăng lên, vì nhu cầu thành lập mới các đơn vị hành chính cấp huyện. Điều này đã làm cho việc đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường nguồn lực cho TAND cấp huyện là rất khó khăn, trong khi đó lượng việc mà TAND cấp huyện phải giải quyết xét xử theo thủ tục sơ thẩm chiếm phần lớn các loại vụ việc thuộc thẩm quyền của ngành TAND. Điều này lại mâu thuẫn với thực tế là số lượng cán bộ ở từng TAND cấp huyện tương đối ít nên việc tổ chức, bộ máy của TAND cấp huyện khá đơn giản, không được tổ chức theo lĩnh vực xét xử, nên khó khăn trong việc đầu tư, đào tạo chuyên ngành cho các Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp huyện. Đây là nguyên nhân làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử, kéo theo làm giảm niềm tin trong nhân dân đối với hoạt động của Tòa án. Việc tổ chức theo đơn vị hành chính cấp huyện cũng ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của TAND cấp huyện, ảnh hưởng đến tính độc lập tương đối của TAND cấp huyện. Hơn nữa, xuất phát từ sự phát triển kinh tế xã hội của các đơn vị hành chính cấp huyện không đồng đều, tình hình dân số, tình hình phát sinh diễn biến tội phạm, tình hình các tranh chấp không đồng đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện, nên số lượng vụ án mà các Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết xét xử cũng không đồng đều. Có huyện hàng năm phải giải quyết quá nhiều án, nhưng có huyện lại rất ít án. Điều này đã và đang diễn ra làm ảnh hưởng đến chất lượng xét xử, nhất là đối với các Tòa án cấp huyện rơi vào tình trạng quá tải. 2.1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh Theo quy định của pháp luật thì TAND cấp tỉnh có 5 Tòa chuyên trách là Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính; nhưng số lượng vụ án của 5 lĩnh vực này không đồng đều ngay trong TAND
  • 41. 35 cấp tỉnh, và không đồng đều giữa các TAND cấp tỉnh. Thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh chủ yếu xét xử phúc thẩm các vụ án mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị. Thực tế, thời gian vừa qua TAND cấp huyện tăng thẩm quyền, số lượng các vụ án mà TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm có xu hướng giảm, trong khi đó số lượng các vụ án xét xử theo trình tự phúc thẩm của TAND cấp tỉnh có xu hướng tăng. 2.1.3. Tòa án nhân dân tối cao Bất cập lớn nhất của TANDTC hiện nay là tình trạng quá tải về xem xét giải quyết đơn đề nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Một trong những nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do pháp luật hiện hành quy định về thẩm quyền, và cơ cấu tổ chức của TANDTC chưa hợp lý. Thể hiện ở chỗ TANDTC vừa có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm lại vừa có thẩm quyền xét xử phúc thẩm, nên phải dàn trải nguồn lực để thực hiện 2 nhiệm vụ này, trong khi không thể phân cấp cho Tòa án cấp dưới thực hiện. Luật quy định Hội đồng Thẩm phán TANDTC khi mở phiên họp để xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia, quyết định của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành nghĩa là thành viên Hội đồng Thẩm phán phải tham gia đầy đủ các phiên họp, trong khi các thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC đều giữ các chức vụ chủ chốt của TANDTC, phụ trách các bộ phận thuộc TANDTC nên việc tham gia được đầy đủ, thường xuyên các phiên họp là rất khó, hoặc nếu tham gia được cũng sẽ ảnh hưởng đến công việc mà họ đang đảm nhiệm tại các đơn vị được giao phụ trách. Đối với các đơn vị giúp việc của TANDTC hiện nay chủ yếu là giúp việc để lãnh đạo TANDTC điều hành các hoạt động của ngành TAND, chưa được tổ chức theo hướng thực hiện các chức năng nhiệm vụ của TANDTC.
  • 42. 36 Hiện nay đơn vị giúp việc cho Hội đồng Thẩm phán TANDTC là Ban Thư ký, nhưng với điều kiện như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu, chức năng nhiệm vụ của Hội đồng Thẩm phán TANDTC theo quy định. Trên thực tế Ban Thư ký mới chỉ giúp Hội đồng Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm là chủ yếu. Đối với Chánh án TANDTC, theo quy định của Điều 25 Luật Tổ chức TAND thì Chánh án TANDTC có 12 nhóm nhiệm vụ, trong khi đó chưa có đơn vị nào trực tiếp giúp Chánh án TANDTC cập nhật, theo dõi, điều phối 12 nhóm nhiệm vụ đó, mà công việc này được phân công cho các đơn vị giúp việc của TANDTC, nên rất phân tán, khó khăn trong việc điều hành của Chánh án TANDTC. Như vậy, với tổ chức bộ máy, nhiệm vụ và thẩm quyền của hệ thống TAND hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò là cơ quan cao nhất của hệ thống cơ quan được giao thực hiện quyền tư pháp - một trong ba nhánh quyền lực cơ bản của Nhà nước, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc CCTP mà Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị đã đề ra. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá về thực trạng hệ thống tổ chức TAND hiện nay là vô cùng cần thiết, thông qua đó có những đề xuất kiến nghị những nội dung cần sửa đổi bổ sung về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ và thẩm quyền của TAND để phát huy được tối đa vai trò bảo vệ quyền con người của Tòa án trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Thực trạng vị trí, vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay không chỉ do một cơ quan duy nhất là Tòa án thực hiện mà là một cơ chế phối hợp, kiểm soát, phân công giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, các cá nhân… Chính vì vậy, trước khi đánh giá về thực trạng vai trò của Tòa án trong bảo vệ quyền con người chúng ta cần làm rõ vị trí của Tòa
  • 43. 37 án trong hệ thống các cơ quan nhà nước và mối quan hệ của Tòa án với các cơ quan này. 2.2.1. Thực trạng vị trí của Tòa án trong hệ thống các cơ quan nhà nước Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho TAND. Do vậy, TAND có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước. Điều này được thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, TANDTC, các TAND địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, căn cứ vào pháp luật để đưa ra các phán quyết thể hiện trực tiếp thái độ của Nhà nước đối với từng vụ việc cụ thể. Thứ hai, bằng hoạt động xét xử, Toà án thực hiện chức năng kiểm tra hành vi pháp lý của các cơ quan Nhà nước, quyền công dân, quyền con người. Xa hơn là Toà án bảo vệ cho trật tự xã hội ổn định, an toàn và có môi trường phát triển lành mạnh, bền vững. Thứ ba, Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp. Điều này được cụ thể qua Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm” [5]. 2.2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Tòa án với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước ta hiện nay - Quan hệ giữa Tòa án với Quốc hội
  • 44. 38 Trên cơ sở nguyên tắc hiến định “quyền lực Nhà nước thống nhất và thuộc về nhân dân” và nguyên tắc “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất” thì Toà án ở nước ta có sự phụ thuộc khá nhiều vào Quốc hội. Bản chất của mối quan hệ này là cấp trên và cấp dưới - trong đó Quốc hội là cấp trên và Tòa án là cấp dưới. Quốc hội có quyền ban hành tất cả các loại văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức hoạt động của Toà án; các quy tắc tố tụng của Toà án. Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản pháp luật của toà án trái với Hiến Pháp, luật pháp hay Nghị quyết của mình. Quốc hội bầu và bãi nhiệm chức Chánh án TANDTC. Quốc hội có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với vị trí này. Chánh án TANDTC phải báo cáo hàng năm trước Quốc hội; phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội nếu có yêu cầu của đại biểu Quốc hội. Quốc hội quyết định ngân sách hoạt động hằng năm của Toà án. Như vậy, Quốc hội quyết định khá nhiều các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của hệ thống Tòa án ở nước ta hiện nay. - Quan hệ giữa Tòa án với Chủ tịch nước Hiến pháp xác định rõ Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam. Trong mối quan hệ với Toà án, Chủ tịch nước có quyền giám sát, kiểm tra chất lượng hoạt động của Toà án thông qua báo cáo của chánh án TANDTC. Ngoài ra trong hoạt động xét xử hình sự thì Chủ tịch nước còn tham gia vào quá trình ra phán quyết của toà án thông qua cơ chế xét ân xá trong các vụ việc hình sự có tuyên án tử hình. - Quan hệ giữa Tòa án với Chính phủ Theo quy định của pháp luật hiện hành, mối quan hệ giữa toà án và Chính phủ được xem là mối quan hệ phối hợp có tính điển hình đồng thời cũng là mối quan hệ mang tính rường cột trong hệ thống quyền lực nhà nước. Tòa án trong hoạt động áp dụng pháp luật của mình phải tuân thủ các văn bản hướng dẫn thi hành luật do Chính phủ ban hành. Thực trạng toà án phải áp dụng các