SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN CHUNG
VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI Ở GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ
ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả.
Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Chung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
ĐTV : Điều tra viên
KSV : Kiểm sát viên
LS : Luật sư
QCN : Quyền con người
THTT : Tiến hành tố tụng
TTHS : Tố tụng hình sự
TTCC : Thu thập chứng cứ
TNHS : Trách nhiệm hình sự
VAHS : Vụ án hình sự
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT THỂ
HIỆN VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở
GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ............................................ 7
1.1. Những vấn đề lý luận về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai
đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự................................................................................. 7
1.2. Sự thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố
điều tra vụ án hình sự.................................................................................................... 14
1.3. Quy định của pháp luật hình sự thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền
con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự.................................................... 15
Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ ĐIỀU TRAVỤ ÁN
HÌNH SỰ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................... 45
2.1. Những kết quả đạt được......................................................................................... 45
2.2. Những hạn chế, bất cập.......................................................................................... 48
2.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 50
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ
ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................... 61
3.1. Những yêu cầu của Đảng và Nhà nước bảo vệ quyền con người trong tố tụng
hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp......................................................................... 61
3.2. Tăng cường triển khai các biện pháp thi hành tốt Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 và tiếp tục hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao vai trò của luật
sư trong bảo vệ quyền con người.................................................................................. 63
3.3. Giải pháp xây dựng đội ngũ luật sư đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.... 65
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 73
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá
nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [15]. Quyền con
người được bảo đảm bởi pháp lý, nhằm bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại
những hành động làm tổn hại đến nhân phẩm, sự tự do cơ bản của con người và những
gì mà con người được phép hưởng thụ. Quyền con người là quyền tự nhiên vốn có của
con người, được Nhà nước công nhận và bảo vệ bằng pháp luật, bằng các thỏa thuận
pháp lý quốc tế.
Quyền con người có mối liên hệ gần gũi hơn cả với pháp luật, bởi lẽ, quyền con
người cho dù có là bẩm sinh, vốn có (nguồn gốc tự nhiên) hay phải do các Nhà nước
quy định (nguồn gốc pháp lý), thì việc thực hiện các quyền vẫn cần có pháp luật, QCN
không thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp luật, thông qua
đó, nghĩa vụ tôn trọng, thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy
tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc cư xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống
nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội.
Các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta đã và đang ngày
càng ghi nhận nhiều hơn nữa về QCN trong hệ thống pháp luật và có cơ chế bảo vệ,
thúc đẩy phát triển quyền con người.
Trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và đặc biệt là Hiến pháp
năm 2013, QCN, quyền công dân được Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm.Cụ thể hóa Hiến pháp, các QCN, quyền công dân được ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm
trong các văn bản pháp luật, trong đó có pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. Tuy
nhiên, trong thực tiễn tố tụng hình sự thì quyền con người vẫn chưa được bảo vệ một
cách có hiệu quả.
Trong lĩnh vực tố tụng đặc biệt là tố tụng hình sự, vai trò của luật sư trong việc
bảo vệ quyền con người càng được thể hiện rõ nét hơn. Sự tham gia của luật sư trong
tố tụng không chỉ giúp bị can, bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà
còn góp phần trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy
2
tố và xét xử được nhanh chóng, chính xác, tránh làm oan người vô tội, để lọt tội phạm.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nhiều luật sư không cập nhật được kiến thức pháp luật, kỹ
năng hành nghề. Trong khi đó xã hội luôn vận động phát triển, nhiều quan hệ mới xuất
hiện và pháp luật cũng luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Hà Nội là Thủ đô của nước ta, với địa bàn rộng và số lượng VAHS được đưa ra
xét xử sơ thẩm lớn, phúc thẩm cũng nhiều, vai trò của luật sư trên địa bàn thành phố Hà
Nội đã đạt được nhiều thành tích nổi bật. Tuy nhiên, luật sư vẫn còn gặp một số khó
khăn trong việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và chưa phát huy được
một cách tốt nhất vai trò của mình ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự.
Xuất phát từ nguyên lý: “Ở đâu có buộc tội thì ở đó có gỡ tội”, nhằm góp phần
bảo vệ QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản
của BLTTHS, theo đó, Nhà nước đã giao phó sứ mệnh bảo vệ QCN, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân trong tố tụng hình sự cho Luật sư, người được ví như là các “
Hiệp sỹ” khi đứng ra bênh vực cho những kẻ yếu thế, bị ức hiếp.
Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Vai trò của luật sư trong bảo
vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố
Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài: “ Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố
điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là một trong những đề tài khoa
học mang tính thời sự, cấp thiết và tính nhân văn sâu sắc. Quyền con người là một
phạm trù đa diện, đòi hỏi cách tiếp cận và nghiên cứu đa ngành, liên ngành, song tiếp
cận và nghiên cứu luật học là một hướng chính. Đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về QCN, về vai trò của luật sư trong việc bảo vệ QCN với những góc độ
và mức độ khác nhau, trong đó có thể kể đến một số công trình sau:
- Lại văn Trình (2011), Đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, trường Đại học Luật
tp. Hồ Chí Minh.Luận án đã nêu và phân tích những điểm chung và những điểm đặc
thù về đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai
đoạn khác nhau của tố tụng hình sự; phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình
3
sự có liên quan đến việc đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
trong tố tụng hình sự và thực tiễn thực hiện đồng thời đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tăng cường các biện pháp đảm bảo
quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau
của tố tụng hình sự [41].
- Hồ Sỹ Sơn (2011), Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và một
số đề xuất về hoàn thiện pháp luật, Tạp chí Luật học số 1. Bài viết đã phân tích các
quan điểm khác nhau về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự; phân tích thực
trạng bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự hiện hành và đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện một số quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền con người
trong tố tụng hình sự [37].
- PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn (2011), Bảo đảm quyền của người bị bắt,
người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam, Tạp chí Luật học
số 3, Hà Nội. Theo tác giả, bảo vệ quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam trong tố
tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chính sách của đảng
và pháp luật của nhà nước và đặc biệt là trong bối cảnh cải cách tư pháp và trong xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay, vì quyền con người luôn gắn liền với quyền chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội. Bài viết đã phân tích thực trạng bảo đảm quyền con người của người bị
bắt, người bị tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự và đưa ra một số kiến nghị hoàn
thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo vệ quyền của người bị bắt để tạm
giam và người bị tạm giam [38].
Ngoài ra còn có một số công trình khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu
như: Phạm Thị Hồng Vân (2014) Vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con
người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ; Nguyễn Quang Hiền
(2011), Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam,
Luận án tiến sĩ luật học; Giáo trình giảng dạy sau đại học “Quyền con người”, nhà xuất
bản khoa học xã hội năm 2011, của Học viện Khoa học xã hội do GS.TS. Võ Khánh
Vinh (Chủ biên); Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ nhiệm),
bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong
4
giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường, Đại học quốc gia Hà Nội, 2005...
Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến QCN, quyền công dân, bảo vệ
QCN trong tố tụng hình sự, vai trò của luật sư trong hoạt động tranh tụng, trong bảo vệ
QCN. Tuy nhiên, mỗi công trình có góc độ trọng tâm nghiên cứu riêng và ở những
thời điểm khác nhau nên về mặt nhận thức cả về phương diện lý luận và thực tiễn so
với bây giờ là có sự khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tài
liệu tham khảo giá trị mà luận văn của tác giả có thể kế thừa và tiếp tục nghiên cứu
trong quá trình hoàn thiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật tố tụng hình
sự về vai trò của luật sưtrong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ
án hình sự và thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội, luận văn đưa ra các giải pháp
bảo đảm thực hiện tốt hơn nữa vai trò bảo vệ quyền con người của luật sư trong giai
đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của luật sư trong
bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
Thứ hai, phân tích những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của
luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
Thứ ba, làm rõ thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai
trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự
tại thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp nâng cao và phát huy vai trò bảo vệ quyền con
người của luật sư trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu của luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận, pháp lý và thực trạng vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai
đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật
tố tụng hình sựvề vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ
án hình sự. Luận văn chỉ nghiên cứu vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con
người của người bị buộc tội và quyền con người của Người bị hại, Nguyên đơn dân sự,
Bị đơn dân sự, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự (gọi tắt là
đương sự) , trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn
khởi tố, điều tra vụ án hình sự của người bị bắt, Người bị tạm giữ, bị can vì, đây là
những đối tượng mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ dễ bị xâm hại nhất. Luận văn
không nghiên cứu vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người của những người
tiến hành cũng như người tham gia tố tụng khác như bị cáo, người làm chứng v.v.
Luận văn nghiên cứu vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2012 đến năm
2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ quyền
con người, quyền công dân
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng đó là: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử và khảo sát thực tiễn...để giải quyết những
vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung lý luận về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con
người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
6
Kết quả nghiên cứu khoa học của luận văn góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu
phục vụ công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, công tác giảng dạy tại các trường Đại
học, Học viện và các cơ sở đào tạo khác về luật học, về nghiệp vụ nghề luật sư.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu khoa học của luận văn góp phần làm thay đổi, nâng
cao ý thức pháp luật của chủ thể áp dụng pháp luật hình sự về vai trò của luật sư trong
bảo vệ QCN ở các giai đoạn của tố tụng hình sự nói chung và đặc biệt là ở giai đoạn
khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng; nâng cao kỹ năng của luật sư trong việc bảo
vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ở các giai đoạn tố tụng khác nhau
của vụ án hình sự nói chung và ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật thể hiện vai trò của luật
sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người
ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng caovà phát huyvai trò bảo vệ quyền con người của
luật sư trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT THỂ HIỆN VAI
TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở GIAI ĐOẠN
KHỞI TỐ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Những vấn đề lý luận về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền
con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự
1.1.1.Khái niệm vai trò của luật sư
Theo Từ điển tiếng việt thì, Vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt
động, sự phát triển của cái gì đó. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người
đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực
trên cơ sở vị thế của người đó, đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã
hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ[56]. Vai trò thường dùng để nói
về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của một sự vật hiện tương trong bối cảnh và mối
quan hệ nào đó. Vai trò của Luật sư được xác lập một cách khách quan bởi vị thế
của Luật sư trong mối quan hệ với các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự
do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức,
phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh [30].
Theo quy định của pháp luật thì luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người
bào chữa cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ
quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự (gọi tắt là đương sự trong vụ án).
Ở Việt Nam, Luật sư phải là Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc,
tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có Bằng cử nhân luật, đã
được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe
bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư [30, Đ.10]. Một trong những
nguyên tắc hành nghề luật sư đó là sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt
8
nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng được quy định tại Điều 5 của Luật luật
sư hiện hành.
Như vậy, bằng kiến thức pháp luật được đào tạo, bằng kỹ năng và kinh
nghiệm nghề nghiệp, Luật sư được pháp luật trao cho các quyền năng để thực
hiện vai trò của mình nhằm góp phần bảo vệ QCN, bảo vệ những chủ thể đã và
đang ở vào vị trí thế yếu, bị tình nghi, bị khởi tố, điều tra về một loại tội phạm
nào đó, phải đối diện với những biện pháp ngăn chặn như Tạm giữ, tạm giam,
cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự mà họ khó có
điều kiện và đầy đủ về hiểu biết, kỹ năng để tự bảo vệ mình.
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự
do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức,
phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh [30].
Như vậy, Luật sư là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ quan
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận, hành nghề theo quy định của pháp luật.
Từ sự phân tích trên có hiểu: Vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự là
ảnh hưởng, tác động của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị
buộc tội và các đương sự khác trong vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn
hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [18].
Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về QCN do một số cơ quan nghiên
cứu và chuyên gia từng nêu ra. Các định nghĩa này cũng không hoàn toàn giống
nhau, tuy nhiên, xét một cách chung nhất thì QCN thường được hiểu là những
nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Như vậy, xét ở góc độ nào đi chăng nữa thì QCN cũng được xác định là
những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ.
9
Quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ, là
giá trị xã hội biểu hiện sự tôn trọng nhân phẩm cá nhân con người, đặt ra nghĩa vụ
đối với tất cả mọi người phải tôn trọng và nghĩa vụ của mỗi quốc gia là phải có
biện pháp bảo vệ và cơ chế thúc đẩy, bảo vệ quyền con người. Quyền con người
được ghi nhận và bảo vệ bằng pháp luật quốc gia và quốc tế; theo nhận thức
chung của cộng đồng quốc tế thì QCN nó vừa có tính phổ biến lại vừa có tính
không thể tước bỏ, tính không thể phân chia, tính liên hệ và tính phụ thuộc lẫn
nhau; nó không thể bị tước đoạt một cách tùy tiện, trừ trường hợp được pháp luật
quy định và lý do tước đoạt là hành vi vi phạm pháp luật của người bị tước đoạt.
Quyền con người là một phạm trù đa diện, song QCN có mối liên hệ gần gũi hơn
cả với pháp luật; QCN gắn liền với các quan hệ pháp luật và là một phạm trù
pháp lý, việc thực hiện các QCN vẫn cần phải có pháp luật, tức là nó trở thành
quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, mang tính quyền lực Nhà nước bảo đảm
cho nó được thực thi trên thực tế và áp dụng thống nhất cho tất cả mọi chủ thể
trong xã hội.Pháp luật là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị xã hội
của các quyền tự nhiên, là phương tiện bảo đảm giá trị thực tế của các quyền con
người hay nói cách khác, pháp luật đóng vai trò là công cụ giúp Nhà nước bảo
đảm sự tuân thủ, thực thi các quyền con người của các chủ thể khác nhau trong xã
hội, là công cụ của các cá nhân trong việc bảo vệ các quyền con người của chính
họ thông qua việc vận dụng các quy phạm và cơ chế pháp lý.
Việc bảo vệ và thúc đẩy QCN trước hết là trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà
nước, song cũng là quyền và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân.Việc xác định
các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân có liên quan là rất
quan trọng để bảo đảm hiện thực hóa các quyền con người trên thực tế.Để đạt
được hiệu quả cao trong việc bảo vệ và thúc đẩy các QCN phải thiết lập được các
cơ chế cho việc thực thi các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ.
Trong khoa học pháp lý Việt Nam hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau
về quyền con người như:
- Quyền con người là một phạm trù lịch sử cụ thể, là giá trị cao quý nhất
được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại, là đặc trưng vốn có cần được
10
tôn trọng và không thể bị tước đoạt của bất kì cá nhân con người nào sinh ra trên
trái đất, đồng thời phải được bảo vệ bằng pháp luật bởi các quốc gia thành viên
liên hợp quốc, cũng như bởi cộng đồng quốc tế [6, tr.11].
- Quyền con người gắn chặt với hoạt động xã hội, các mối quan hệ xã hội
và các phương thức sống của cá nhân. Quyền con người là biểu hiện tiêu chí tác
động qua lại, củng cố các mối quan hệ, phối hợp hành động và hoạt động giữa
con người và con người...Những quyền như quyền được sống, quyền được tôn
trọng danh dự, nhân phẩm, được bất khả xâm phạm về thân thể, được tự do ngôn
luận...phải được thừa nhận và bảo vệ một cách vô điều kiện [51, tr.13].
- Quyền con người là quyền gắn liền với hoạt động xã hội của mỗi cá nhân
nó có từ khi sinh ra cho đến khi chết đi, là quyền bất khả xâm phạm đối với mỗi
cá nhân con người là những đòi hỏi chính đáng về tự do và những nhu cầu cuộc
sống cơ bản cần được đáp ứng của con người [20, tr.8].
- Quyền con người là năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở con người với
tư cách là thành viên cộng đồng nhân loại, được thể chế hóa bằng pháp luật quốc
gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [10].Quyền con người là một tổng thể
những quyền gắn bó với nhau trong mối quan hệ biện chứng, đó là quyền cá nhân
và quyền của cộng đồng, quyền chính trị - dân sự và kinh tế, văn hóa xã hội,
quyền cá nhân đi đôi với nghĩa vụ đối với xã hội.
Tóm lại: Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và
khách quan của con người được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Khi nghiên cứu các văn kiện quốc tế về quyền con người trong tố tụng hình
sự như: Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR); Công ước quốc tế về
các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR); Những nguyên tắc cơ bản trong
việc đối xử với tù nhân; Công ước chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con
người năm 1985…, có thể thấy quyền con người trong tố tụng hình sự chẳng qua là
sự cụ thể quyền được sống, quyền được tự do trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Đây
được coi là tiêu chuẩn về nhân quyền trong tố tụng hình sự. Theo đó, quyền con
người trong tố tụng hình sự bao gồm những quyền sau “Điều 10, 11 UHDR và Điều
14, 15 ICCPR”: Quyền được xét xử công bẳng bởi một thủ tục tố tụng hình sự;
11
Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và quyền tự do cá
nhân khác. Mọi trường hợp áp dụng các biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự
phải trên cơ sở luật định; Quyền được suy đoán vô tội; Quyền được bào chữa và
biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức chậm trễ; Người chưa thành niên phải
được áp dụng thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt; Quyền kháng cáo bản án để xét xử
phúc thẩm, quyền được nhanh chóng minh oan, quyền không bị kết tội hai lần về
cùng một hành vi…; Các quyền con người trong thi hành án hình sự và sau xét
xử…[61]. Những quyền trên là những quyền của người bị buộc tội – đối tượng quan
trọng nhất cần bảo vệ trong trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, tham gia vào quá trình
tố tụng hình sự không chỉ có những người bị buộc tội mà còn có nhiều người khác
mà lâu nay khi nghiên cứu về quyền con người trong tố tụng hình sự, chúng ta hay
ít chú ý đó là quyền của nạn nhân của tội phạm (người bị hại), quyền của người làm
chứng và những người liên quan khác, quyền con người của những người tiến hành
tố tụng như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán. Những người này họ cũng có
quyền con người của họ như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân
phẩm, quyền được bảo vệ các quyền chính trị, dân sự, kinh tế của mình bằng con
đường tố tụng hình sự.
Việt Nam chúng ta đã tham gia phần lớn và cam kết thực hiện ở cả hai phương diện
lập pháp và cam kết thực hiện thực tiễn các văn kiện về quyền con người, điều đó
được thể hiện trong Luật Tố tụng hình sự của nước ta ở mức độ khác nhau. Bộ luật
tố tụng hình sự hiện hành có các nguyên tắc như: Thừa nhận Tòa án là cơ quan duy
nhất có quyền xét xử các vụ án hình sự; Nguyên tắc bảo vệ quyền cơ bản của công
dân; Bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
suy đoán vô tội, quyền bào chữa, quyền kháng cáo, quyền minh oan…[61].
Quyền con người trong tố tụng hình sự là những quyền chỉ dànhcho con người khi
họ tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự mà nhà nước có nghĩa vụ phải ghi
nhận và bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Bảo vệ là chống lại sự xâm phạm để giữ cho được nguyên vẹn.“Bảo vệ quyền
con người” khác với “Bảo đảm quyền con người”. Bảo đảm quyền con người là
12
làm cho các quyền đó được thực hiện theo quy định của pháp luật. Còn bảo vệ
quyền con người giữ cho các quyền này không bị xâm phạm.
Như vậy: Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự là giữ cho các quyền của
con người khi tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự không bị xâm phạm, nếu
đã bị xâm phạm thì yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng khôi
phục lại, khắc phục, bồi thường oan, sai.
1.1.3. Khái niệm vai trò của Luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai
đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự
Vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án
hình sự là chức năng hoạt động nghề nghiệp của luật sư tham gia tố tụng trong
giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự trên cơ sở đơn mời luật sư của khách
hàng hoặc trên cơ sở phân công của Đoàn luật sư do có yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng đối với trường hợp được chỉ định luật sưđể bào chữa, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho Người bị tạm giữ, bị can; Người bị hại, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, góp
phần trong việc giải quyết vụ án hình sự được khách quan hơn, toàn diện hơn, bảo
đảm việc giải quyết vụ án hình sự được đúng pháp luật, đúng người, đúng tội và
đặc biệt là góp phần hạn chế, tránh làm oan, sai đối với người vô tội.
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ
quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định
khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. Như vậy, giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự bắt đầu từ thời điểm khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Việc quy định thời hạn để cơ quan điều tra tiến hành xác minh, kiểm tra
nguồn tin về tội phạm để trên cơ sở đó xác định có hay không có dấu hiệu tội
phạm thì mới ra Quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự có ý nghĩa
nhằm loại trừ hay ít ra là hạn chế việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc cho
tiến hành điều tra ngay thì sẽ dẫn đến việc xâm phạm đến QCN, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
13
Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó Cơ quan
điều tra áp dụng các biện pháp điều tra và các biện pháp ngăn chặn cần thiết để
phát hiện, thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm và người thực hiện
hành vi phạm tội một cách khách quan, toàn diện và chính xác, đảm bảo cho việc
xử lý vụ án được đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật.
Khi xác định có tội phạm xảy ra, cơ quan điều tra phải làm rõ ai là người
thực hiện hành vi phạm tội; xác định lỗi, động cơ, mục đích phạm tội; điều tra thu
thập các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết gỡ tội của bị can; trong vụ án có đồng phạm
thì điều tra xác định ai là người tổ chức, chủ mưu, ai là người thực hành, ai là
người giúp sức, tức là xác định vai trò, vị trí, tính chất, mức độ của từng bị can
trong vụ án đó.
Giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố
vụ án hình sự và kết thúc khi CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc
ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
Trong giai đoạn khởi tố và điều tra, người bị buộc tội bao gồm người bị
bắt, người bị tạm giữ và bị can. Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa vụ
án ra xét xử. Với tư cách này, bị cáo chỉ tham gia trong giai đoạn xét xử vụ án
hình sự.
Từ sự phân tích trên, trong phạm vi của luận văn này, có thể đưa ra khái
niệm vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra
vụ án hình sự như sau:
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ
án hình sự làảnh hưởng, tác động của luật sư với tư cách là người bào chữa hoặc
người bảo vệ quyền lợi của đương sự để giữ cho các quyền con người của người
bị buộc tội (người bị bắt, bị can) và các đương sự khác (bị hại, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án) khi tham
gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự không bị xâm phạm.
Như vậy nội hàm thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn
khởi tố, điều tra vụ án hình sự là: Cơ sở pháp lý, địa vị pháp lý của luật sư được
quy định trong BLTTHS về quyền và nghĩa vụ của luật sư; Thực tiễn thực hiện
14
quyền và nghĩa vụ và nghĩa vụ của luật sư; Đánh giá chung, nhìn nhận chung của
xã hội về vai trò của luật sư trong các vụ án nói chung và vụ án hình sự nói riêng.
1.2. Sự thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai
đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự
Vai trò của Luật sư trong việc bảo vệ QCN trong hoạt động TTHS không
chỉ là yêu cầu tất yếu có tính quy luật của sự phát triển xã hội mà còn là nhu cầu
cấp thiết của công dân và là điều kiện cần thiết để xây dựng Nhà nước pháp quyền
ở Việt Nam. Trong tố tụng hình sự, vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền
con người ở giai đoạn khởi tố điều tra được thể hiện dưới hai hình thức. Cụ thể là:
- Bảo vệ quyền con người của người bị bắt, người bị tạm giữ và bị can;
- Bảo vệ quyền con người của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
Khi phải đối mặt với uy lực của cơ quan công quyền, không phải ai cũng có đủ
hiểu biết pháp luật, và nhất là những người đang ở tình trạng yếu thế do bị buộc tội,
có đủ can đảm để tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Sự hiện diện của Luật sư
trong tất cả các giai đoạn của TTHS là chỗ dựa tin cậy của người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo. Sự chứng kiến của Luật sư trong khi hỏi cung, khi đối chất, khi xét xử đảm
bảo chắc chắn rằng quyền và lợi ích hợp pháp mà pháp luật dành cho bị can, bị cáo sẽ
được bảo đảm.
Hoạt động nghề nghiệp của Luật sư bao gồm ba tính chất: trợ giúp, hướng dẫn và
phản biện. Tính chất phản biện trong hoạt động của luật sư, thông thường thể hiện ở
lĩnh vực tố tụng, đặc biệt là trong TTHS. Điều 58Bộ luật TTHS hiện hành quy định:
“Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm
sáng tỏ những tình tiết xác định bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; giúp bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ”.
Nghị quyết số 49 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2020 khẳng định: Luật
sư có trách nhiệm trong việc góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong khi
triển khai hoạt động nghề nghiệp của họ. Với chức năng của mình, Luật sư đã tạo thế
15
ổn định, công bằng xã hội. Khi tham gia hoạt động trong TTHS với vai trò của mình,
Luật sư đã góp phần tích cực để Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, một vấn đề
quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền.
So với sự giám sát xã hội đối với hoạt động tư pháp thì vai trò giám sát của
Luật sư có ý nghĩa hơn. Bởi vì Luật sư là người tiến hành hoạt động nghề nghiệp một
cách độc lập, chỉ ràng buộc trách nhiệm với thân chủ. Trong quá trình THTT, các
hình thức theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tình tiết vụ án, cách thức THTT của các cơ
quan tố tụng, Luật sư phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng, hạn chế sự vi phạm QCN từ phía các cơ quan
tố tụng.
Luật sư thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người của người bị bắt, người bị tạm giữ
và bị can trên cơ sở các quy định của BLTTHS về nguyên tắc cơ bản của TTHS;
quyền và nghĩa vụ của người bào chữa;
Luật sư thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người của người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trên cơ
sở các quy định của BLTTHS về nguyên tắc cơ bản của TTHS; quyền và nghĩa vụ
của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
1.3. Quy định của pháp luật hình sự thể hiện vai trò của luật sư trong
bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự
1.3.1. Quy định về nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự và quyền của
người bị bắt, người bị tạm giữ và bị can, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Theo quy định của hiến pháp, việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp
luật. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của công dân. Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có
bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Quyền bào chữa của bị cáo được
bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình.Tổ
chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
16
Cụ thể hóa các quy định trên của Hiến pháp, việc bảo đảm quyền bào
chữa, bảo vệ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân đã được BLTTHS năm
2003 quy định ngay từ chương 2 về những nguyên tắc cơ bản, theo đó: “ Người
bị tạm giữ, bị can,… có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ,
bị can,… thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này.”Tại
chương 4 của BLTTHS năm 2003 đã quy định chi tiết, cụ thể nguyên tắc cơ bản
của chương 2, theo đó các quyền của Người bị tạm giữ được quy định tại Khoản
2- Điều 48, trong đó có quyền: “ d, Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”;
Các quyền của Bị can được quy định tại Khoản 2- Điều 49, trong đó có quyền: “
e, Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”.
Như vậy, theo các quy định của pháp luật nói trên cho thấy, quyền “Tự bào
chữa” của Người bị tạm giữ, Bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự
là quyền tự thân, vốn có của họ. Đây là quy định thể hiện QCN ở góc độ tự nhiên,
không một chủ thể nào, kể cả Nhà nước có thể ban phát hay tước bỏ quyền tự bào
chữa của họ và được thể chế hóa bằng pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện.
Người bị tạm giữ, Bị can có quyền:Nhờ người khác bào chữa xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Theo
tác giả thì do quyền tự bào chữa vốn có của họ không phải ai cũng có đủ trình độ,
điều kiện để thực hiện tốt việc tự bào chữa của mình, nhất là trong bối cảnh bị Cơ
quan tiến hành tố tụng, Người tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn
như bắt, tạm giữ, tạm giam. Mặt khác, quy định cho họ có quyền: “ Nhờ người
khác bào chữa” là nhằm tuân thủ quy định của Hiến pháp, tuân thủ nguyên tắc cơ
bản về bảo đảm quyền bào chữa của Người bị tạm giữ, Bị can, tôn trọng và bảo
vệ quyền bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa của Người bị tạm giữ, bị can,
bảo đảm sự vô tư, khách quan trong hoạt động bào chữa. Như vậy, người khác
bào chữa cho Người bị tạm giữ, bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình
sự là quyền phái sinh từ quyền của Người bị tạm giữ, Bị can. Nếu Người bị tạm
giữ, bị can không “ Nhờ” thì người khác không phát sinh quyền bào chữa cho họ.
17
Pháp luật TTHS quy định cho họ phương thức lựa chọn và thay đổi người
bào chữa. Theo quy định tại Điều 57 của BLTTHS năm 2003 về Lựa chọn và
thay đổi người bào chữa như sau: “ 1. Người bào chữa do người bị tạm giữ, bị
can,… hoặc người đại diện hợp pháp của họ lựa chọn”.
Vậy, nếu Người bị tạm giữ, Bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án
hình sự mà họ không thực hiện quyền: “ Nhờ người khác bào chữa” cho họ thì
sao? Liệu rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ có được đảm bảo trong mọi
trường hợp theo đúng tinh thần của Hiến pháp và các nguyên tắc cơ bản của
BLTTHS năm 2003.
Do việc áp dụng pháp luật hình sự có nguy cơ vi phạm quyền con người
cao nhất nên để bảo đảm, bảo vệ QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị
tạm giữ, Bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, BLTTHS năm
2003 quy định: “ Trong trường hợp Bị can,… về tội theo khung hình phạt có mức
cao nhất là tử hình được quy định tại Bộ luật hình sự; Bị can,… là người chưa
thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.”, nếu bị can hoặc
người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa thì Cơ quan điều
tra,…hoặc……phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người
bào chữa cho họ.
Như vậy, có hai trường hợp được chỉ định người bào chữa, một trường hợp
liên quan đến quyền sống, quyền tối thượng nhất của con người và một trường
hợp liên quan đến người không thể tự bào chữa do có nhược điểm về thể chất,
người có nhược điểm về tâm thần, người chưa thành niên do khả năng tự bào
chữa bị hạn chế(do bệnh lý, tâm sinh lý, nhận thức còn hạn chế do chưa thành
niên). Tuy nhiên, trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2-
Điều 57 của BLTTHS năm 2003 thì Bị can,…và người đại diện hợp pháp của họ
vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa khi được Cơ quan
điều tra Chỉ định người bào chữa, bởi lẽ: quyền bào chữa là quyền vốn tự có của
Người bị tạm giữ, Bị can, còn Người khác bào chữa cho họ chỉ là quyền phái sinh
từ quyền của chính họ, do vậy, chính họ mới là người có quyền tự định đoạt,
quyết định có sử dụng quyền nhờ người khác bào chữa cho mình hay không ngay
18
cả khi được chỉ định người bào chữa từ phía cơ quan điều tra trong gia đoạn khởi
tố, điều tra vụ án hình sự.
BLTTHS năm 2003 quy định về những nguyên tắc cơ bản, nhưng chưa
quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Người bị hại, Nguyên đơn dân sự, Bị đơn dân sự, Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án hình sự. Tuy nhiên, Điều 28 BLTTHS năm 2003 có quy định:
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc
giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề
bồi thường, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến
việc giải quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự”.
Ngườibị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án có các quyền quy định tại các Khoản 2, 3, Điều
51;Khoản 2- Điều 52, Khoản 2 - Điều 53, Khoản 1- Điều 54 nhưng quy định chưa
đầy đủ, trong đó không quy định cho những người tham gia tố tụng này quyền: “
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình”.
Theo quy định tại Điều 59 BLTTHS năm 2003: Người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự
có quyền nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác được cơ quan
điều tra,…,… chấp nhận bảo vệ quyền lợi cho mình.
1.3.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của luật sư
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến luật sư với
tư cách là ngườibào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị tạm giữ, bị
can, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án hình sự.
Vậy, pháp luật quy định như thế nào về Vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN
ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, cơ chế nào để bảo đảm cho luật sư thực
hiện tốt các quyền luật định? Những vấn đề này sẽ được tác giả nghiên cứu, bàn
luận sâu trên cơ sở pháp luật quy định nhằm làm rõ, nêu bật tác dụng, chức năng của
luật sư trong bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị
19
tạm giữ, bị can, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự,
cụ thể như sau:
1.3.2.1.Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con ngườicủa người bị buộc
tội trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự
- Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ
quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định
khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.
Giai đoạn khởi tố vụ án có nhiệm vụ xác định có hay không có dấu hiệu tội
phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, bảo đảm không một tội phạm nào không
bị phát hiện, không một người vô tội nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan.
Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây: Tố giác
của công dân; Tin báo của cơ quan, tổ chức; Tin báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải
quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; Người phạm tội tự thú.
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 100 của BLTTHS
năm 2003 như sau: “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu
tội phạm”.
Như vậy, dấu hiệu của tội phạm đã được xác định là căn cứ khởi tố vụ án
hình sự. Khi xác định dấu hiệu của tội phạm chỉ cần xác định có sự việc phạm tội
xảy ra mà chưa cần xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội. Sau khi đã
khởi tố vụ án, cơ quan điều tra sẽ tiến hành các hoạt động điều tra để xác định
người thực hiện tội phạm.
Khởi tố vụ án được tiến hành trong thời hạn không quá hai tháng, Điều
103 của BLTTHS năm 2003 quy định: “ Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra
20
trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết
định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị
khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa
điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không
quá hai tháng.”
Trong giai đoạn khởi tố, Cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền
theo quy định của BLTTHS năm 2003 ban hành các loại quyết định sau: 1) Quyết
định khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm (Điều 104); 2)
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ quy định
tại Điều 107 của BLTTHS năm 2003 ( Điều 108); 3) Quyết định thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố
không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác( Điều 106);
4) Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố nếu đã khởi tố mà có một trong những
căn cứ quy định tại Điều 107 của BLTTHS năm 2003( Điều 108).
Ngoài ra, tại chương 8 quy định về Khởi tố vụ án hình sự còn có một số
quy định về trình tự tố giác và tin báo về tội phạm, về khởi tố vụ án hình sự theo
yêu cầu của người bị hại, về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong
việc khởi tố vụ án hình sự.
Như vậy, giai đoạn khởi tố vụ án hình sự được coi là giai đoạn tố tụng độc
lập và có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ án hình sự, bởi lẽ: Khởi tố
vụ án bảo đảm cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội, thông qua
việc Cơ quan điều tra kiểm tra, xác minh kịp thời các nguồn tin về tội phạm, mới
có điều kiện để làm rõ sự việc xảy ra có dấu hiệu của tội phạm hay không, việc
giải quyết, xác minh tội phạm không được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, đầy
đủ sẽ có thể không phát hiện ra dấu hiệu tội phạm, dẫn đến việc ra quyết định
không khởi tố vụ án, dẫn đến bỏ lọt tội phạm; khởi tố vụ án tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động tố tụng tiếp theo, sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án,
hoạt động điều tra được tiến hành và tập trung vào điều tra làm rõ các hành vi
phạm tội và để xác định người thực hiện hành vi phạm tội.
21
Vậy, ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự quy định
cho luật sư những quyền hạn, nghĩa vụ như thế nào, cơ chế nào để bảo đảm cho
luật sư thực hiện tốt, phát huy vai trò bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân ở giai đoạn này?
Theo quy định tại Khoản 1- Điều 58 của BLTTHS năm 2003 thì thời điểm
Người bào chữa tham gia tố tụng là từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt
người theo quy định tại Điều 81 (Bắt người trong trường hợp khẩn cấp) và Điều
82 (Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã) của Bộ luật này thì người
bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Trong trường hợp cần giữ
bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, thì Viện trưởng Viện kiểm
sát quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Đối chiếu quy định trên về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng với
quy định về Khởi tố vụ án hình sự tại chương 8 của BLTTHS năm 2003, chương 4
về Người tham gia tố tụng thì vai trò của Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là
người bào chữa ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự chỉ có duy nhất một chủ thể được
quyền nhờ người bào chữa là Người bị tạm giữ (nhưng giới hạn trong trường hợp
Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều
81 và người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang theo quy định tại Điều 82 của
BLTTHS năm 2003).
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 của BLTTHS năm 2003 thì thời điểm
Người bảo vệ quyền lợi của đương sự (Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự) được tham gia
tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Đối chiếu quy định trên về thời điểm Người bảo vệ quyền lợi của đương sự
được tham gia tố tụng với quy định tại chương 8 của BLTTHS năm 2003 về Khởi
tố vụ án hình sự thì Người bảo vệ quyền lợi của đương sự với tư cách là luật sư
chưa được tham gia tố tụng trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.
Do vậy, ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự vai trò của luật sư trong bảo vệ
QCN chỉ trong phạm vi tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người
bị tạm giữ trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81( Bắt người trong
22
trường hợp khẩn cấp) và Điều 82 (Bắt người phạm tội quả tang) của BLTTHS
năm 2003 từ khi có quyết định tạm giữ.
Như vậy, ở Điều 82 của BLTTHS năm 2003 đối với trường hợp bắt người
đang bị truy nã thì tác giả của luận văn bóc tách ra khỏi giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự, bởi lẽ: trường hợp này đã bị khởi tố về hình sự, mà đã khởi tố về hình sự
tức đã là Bị can( Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự - Khoản 1, Điều 49
BLTTHS năm 2003).Khi bị can trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu nên đối
với họ bị Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã, theo quy định tại Điều 161 của
BLTTHS năm 2003.
Theo quy định tại Khoản 1- Điều 83 của BLTTHS năm 2003 về Những
việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt: “1. Sau khi bắt hoặc nhận
người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều
tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ
hoặc trả tự do cho người bị bắt”.
Theo quy định tại Khoản 3- Điều 86 của BLTTHS năm 2003: “ Trong thời
hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp” .
Theo quy định tại Khoản 1, 2-Điều 87 của BLTTHS năm 2003: “1. Thời hạn
tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn
tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết
định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi
trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn;
trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan
đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định không phê chuẩn”.
Xuất phát từ các quy định được nêu tại Điều 83, 86,87 trên, theo đó thời
hạn tạm giữ đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang là
rất ngắn nên để bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của người
bị tạm giữ, bảo đảm và tôn trọng quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa của
23
họ. Do đó, BLTTHS năm 2003 đã quy định thời hạn Cơ quan điều tra xem xét,
cấp giấy chứng nhận người bào chữa khi nhận được đề nghị của người bào chữa
kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa sớm hơn so với các trường hợp cấp
giấy chứng nhận người bào chữa ở các giai đoạn khác. Cụ thể: theo quy định tại
Khoản 4- Điều 56 của BLTTHS năm 2003: “4. Đối với trường hợp tạm giữ người
thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm
theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra phải xem xét, cấp giấy
chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy
chứng nhận thì phải nêu rõ lý do”.
Như vậy, khi nhận được yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, người thân
của người bị tạm giữ thì luật sư cần nhanh chóng hoàn tất các thủ tục hành chính
tại tổ chức hành nghề luật sư để kịp thời thực hiện quyền bào chữa nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự năm 2003
trao cho luật sư các quyền hạn và nghĩa vụ sau đây để bảo vệ QCN, quyền công
dân, quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị tạm giữ. Cụ thể như sau:
+ Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ:
Việc luật sư có mặt khi Cơ quan điều tra lấy lời khai của người bị tạm giữ
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết vụ án hình sự, bởi lẽ: sự có mặt
của luật sư giúp cho người bị tạm giữ yên tâm về mặt tâm lý, tinh thần, giúp họ
tỉnh táo, sáng suốt hơn khi cơ quan điều tra lấy lời khai; đồng thời, sự có mặt của
luật sư nhằm ngăn chặn, hạn chế sự vi phạm pháp luật từ phía người tiến hành tố
tụng, làm cho ĐTV phải khách quan, chính xác hơn trong khi thực hiện công việc
của mình; thông qua đó, luật sư kịp thời nắm bắt được các thông tin về vụ việc, để
định hình hướng tư vấn, bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ.
+ Được hỏi người bị tạm giữ:
Nếu Điều tra viên đồng ý thì luật sư được hỏi người bị tạm giữ. Việc tham
gia hỏi của luật sư đối với người bị tạm giữ sẽ giúp cho ĐTV có cái nhìn toàn
diện hơn, không chỉ theo hướng buộc tội của ĐTV mà còn cả theo hướng gỡ tội
của luật sư, thông qua việc hỏi của luật sư sẽ giúp cho người bị tạm giữ cảm thấy
24
thoải mái, tự tin, yên tâm hơn vào công lý, góp phần làm sáng tỏ sự thật khách
quan của vụ việc, giúp cho ĐTV, CQĐT, KSV, Viện kiểm sát sớm đưa ra được
kết luận cuối cùng đối với người bị tạm giữ.
+ Có mặt trong những hoạt động điều tra khác:
Mặc dù BLTTHS năm 2003 không quy định cụ thể luật sư có mặt trong
những hoạt động điều tra khác là những hoạt động điều tra nào, tuy nhiên để bảo
vệ tốt được quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ luật sư cần chủ động
có kiến nghị, đề xuất với Cơ quan điều tra để được tham gia vào các hoạt động
điều tra khác được tiến hành trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, chẳng hạn
như: Khám nghiệm hiện trường; Xem xét dấu vết trên thân thể.
Việc luật sư tham gia vào các hoạt động điều tra khác của Cơ quan điều tra
có tác dụng phát hiện những vi phạm tố tụng của ĐTV và những người tham gia
khác để từ đó có những kiến nghị, đề xuất với Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng kịp thời sửa chữa, khắc phục; nhằm làm cho ĐTV và những
người tham gia khác trong các hoạt động này thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật, có trách nhiệm hơn, khách quan hơn, vô tư hơn với công việc của mình
từ đó góp phần bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, đồng
thời thông qua đó giúp luật sư hiểu rõ hơn về vụ việc để có định hướng bào chữa,
bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ.
+ Xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các
quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa:
BLTTHS năm 2003, quy định cho luật sư được quyền xem các biên bản về
hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan
đến người mà mình bào chữa nhằm mục đích giúp cho luật sư kiểm tra lại các
thông tin, nội dung được ghi trong biên bản đó đã phản ánh đúng một cách khách
quan những gì đã xảy ra trong quá trình giải quyết và lập biên bản hay không, nếu
phát hiện ra những thông tin không phản ánh đúng, phát hiện những vi phạm về
tố tụng thì có quyền yêu cầu người tiến hành tố tụng sửa lại, khắc phục ngay. Luật
sư được xem các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa, ở
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự đối với người bị tạm giữ thì Cơ quan tiến hành tố
25
tụng, người tiến hành tố tụng ban hành các quyết định sau đối với người bị tạm
giữ: Quyết định tạm giữ, Quyết định gia hạn tạm giữ, Quyết định phê chuẩn quyết
định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của BLTTHS
năm 2003.Việc luật sư xem các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình
bào chữa nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các quyết định này, nếu phát hiện có
sự vi phạm tố tụng, ví dụ như: vi phạm về thẩm quyền ra quyết định, thời hạn ra
quyết định, thời hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ có được Viện kiểm sát
cùng cấp phê chuẩn không,…thì luật sư tư vấn cho người bị tạm giữ thực hiện
quyền khiếu nại đối với các quyết định này hoặc luật sư tự thực hiện quyền khiếu
nại đối với các quyết định này đến Cơ quan và người có thẩm quyền giải quyết
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ.
+ Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch theo quy định của BLTTHS:
Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự là nguyên tắc
Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng, được
BLTTHS năm 2003 quy định tại Điều 14. Ý nghĩa của nguyên tắc này nhằm bảo
đảm cho vụ án được tiến hành một cách khách quan và chính xác.
Do BLTTHS năm 2003 không quy định cho Người bị tạm giữ được quyền
đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo
quy định của Bộ luật này, do đó việc luật sư thực hiện quyền này càng có ý nghĩa
quan trọng đối với họ, giúp cho người bị tạm giữ có được lòng tin vào sự công
minh, sự khách quan, vô tưcủa người tiến hành tố tụng, bảo vệ được tốt hơn quyền
và lợi ích hợp pháp của họ. Để sử dụng quyền này đòi hỏi luật sư phải đưa ra bằng
chứng chứng minh người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
thuộc các trường hợp thay đổi theo quy định tại các Điều 42, 44, 45,60,61 của
BLTTHS năm 2003.
+ Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm
giữ, người thân thích của người bị tạm giữ hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu
cầu của người bị tạm giữ nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác:
26
BLTTHS năm 2003 quy định cho luật sư có quyền thu thập tài liệu, đồ vật,
tình tiết liên quan đến việc bào chữa nhằm giúp luật sư thực hiện được vai trò của
chức năng gỡ tội, bởi chức năng của luật sư là gỡ tội nên các tài liệu, đồ vật, tình
tiết liên quan đến vụ án mà luật sư thu thập đều phục vụ cho mục đích gỡ tội của
luật sư, tạo ra sự bình đẳng, khách quan, toàn diện trong quá trình giải quyết vụ án,
từ đó bảo vệ được tốt nhất QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ.
+ Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu:
Khi luật sư thu thập được các tài liệu, đồ vậtliên quan đến việc bào chữatừ
người bị tạm giữ, từ người thân của người bị tạm giữ, từ cơ quan, tổ chức, cá nhân
thì có quyền giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ
án, khi giao nộp luật sư cần phải yêu cầu bên nhận lập biên bản giao nhận tài liệu,
đồ vật. Luật sư có quyền đưa ra yêu cầu đối với Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng khi xét thấy cần thiết và có lợi cho Người bị tạm giữ.
+ Gặp người bị tạm giữ:
Luật sư gặp người bị tạm giữ, thường xuyên gặp gỡ người bị tạm giữ để có
thể nắm được đầy đủ hơn về tình tiết của vụ việc, các đặc điểm nhân thân, diễn
biến tâm lý, tâm tư, nguyện vọng trên cơ sở đó thu thập được các tình tiết gỡ tội,
giảm nhẹ để có định hướng quan điểm bảo vệ, tư vấn cho người bị tạm giữ
hướng khai báo với người tiến hành tố tụng, giúp họ ổn định về tâm lý, là cầu nối
để trao đổi thông tin về gia đình, người thân của người bị tạm giữ cho họ biết
giúp họ yên tâm hơn và sáng suốt hơn.
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng:
Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, các quyết định sau được cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng đối với người bị tạm giữ: Quyết
định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia
hạn tạm giữ và các quyết định khác theo quy định của BLTTHS năm 2003 và các
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đối với người
bị tạm giữ
27
Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ thì luật sư có quyền khiếu nại.
Việc khiếu nại trong TTHS thực hiện theo các quy định tại chương XXXV của
BLTTHS năm 2003.
Bên cạnh các quyền thì pháp luật TTHS cũng quy định các nghĩa vụ của
luật sư trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự khi tham gia tố tụng bào chữa cho
người bị tạm giữ:
+Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình
tiết xác định người bị tạm giữ vô tội:
Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định tức là luật sư sử dụng các
quyền mà BLTTHS năm 2003 trao cho mình để làm sáng tỏ những tình tiết xác
định người bị tạm giữ vô tội nhằm bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị tạm giữ.
+ Có trách nhiệm giao các tài liệu, đồ vật cho cơ quan tiến hành tố tụng:
Khi tham gia tố tụng bào chữa cho người bị tạm giữ, luật sư có quyền thu
thập tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, người thân
thích của người bị tạm giữ hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của
người bị tạm giữ nếu không thuộc bí mật Nhà nước, bí mật công tác.
Khi thu thập được các tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, luật sư
có trách nhiệm giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, việc giao nhận phải được lập
biên bản theo quy định tại Điều 95 của BLTTHS năm 2003.
+ Giúp người bị tạm giữ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ:
Pháp luật TTHS mặc dù quy định cho người bị tạm giữ quyền tự bào chữa,
tuy nhiên, không phải ai cũng có hiểu biết, kỹ năng về mặt pháp lý, đặc biệt là họ lại
đang trong tình trạng bị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng
biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ nên việc tự bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị hạn chế rất nhiều, do vậy, BLTTHS năm 2003 đã quy định cho luật
sư phải có nghĩa vụ giúp người bị tạm giữ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
28
+ Không được từ chối bào chữa cho người bị tạm giữ mà mình đã đảm
nhận bào chữa, nếu không có lý do chính đáng:
Quy định này nhằm gắn trách nhiệm, nghĩa vụ của luật sư khi đảm nhận bào
chữa, với mục đíchnhằm bảo vệ , bảo đảm quyền và lợi ích của người bị tạm giữ khi
có luật sư tham gia tố tụng bào chữa cho người bị tạm giữ.
+ Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc
xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật:
Luật sư có tôn trọng sự thật và pháp luật thì mới góp phần giúp cho các cơ
quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án được khách quan, đúng pháp luật, góp
phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc quy định luật sư không được mua
chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai
sự thật cũng chính là bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được khách quan, giúp
cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đưa ra các quyết định
và thực hiện các hành vi của mình đối với người bị tạm giữ đúng pháp luật.
- Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn Điều tra
vụ án hình sự
Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng trong đó Cơ quan điều tra
áp dụng các biện pháp điều tra và các biện pháp ngăn chặn cần thiết để phát hiện,
thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm và người thực hiện hành vi
phạm tội một cách khách quan, toàn diện và chính xác, đảm bảo cho việc xử lý vụ
án được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố
vụ án hình sự và kết thúc khi CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc
ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, nhiệm vụ chung của CQĐT là phát
hiện, thu thập được đầy đủ hệ thống chứng cứ để chứng minh làm rõ được những
vấn đề cần phải chứng minh theo quy định tại điều 63 của BLTTH năm 2003.
Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì
Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.Đối với các vụ án đã rõ thủ phạm
29
ngay từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, thông thường CQĐT ra quyết
định khởi tố bị can ngay.
Quyết định khởi tố bị can là cơ sở pháp lý để cơ quan tiến hành tố tụng áp
dụng những biện pháp cưỡng chế tố tụng với bị can. Nếu một người chưa bị khởi
tố bị can thì không được áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với họ trừ trường hợp
khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang.
Việc tiến hành các hoạt động điều tra phải theo đúng trình tự và thủ tục do
BLTTHS quy định.
Kết quả của hoạt động điều tra càng cụ thể, chính xác, càng thu thập được
đầy đủ các chứng cứ bao gồm cả chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, chứng cứ
xác định tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị can thì càng tạo
điều kiện cho việc giải quyết vụ án hình sự ở giai đoạn sau càng thuận lợi hơn,
đúng pháp luật hơn.
Để kịp thời tham gia tố tụng, bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi
ích hợp pháp của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, luật sư cần nhanh
chóng hoàn tất thủ tục luật sư với Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án. Theo quy
định tại khoản 4- Điều 56 của BLTTHS năm 2003 thì: “Trong thời hạn ba ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến
việc bào chữa, Cơ quan điều tra,……,…… phải xem xét, cấp giấy chứng nhận
người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận
thì phải nêu rõ lý do.”.
Vậy, ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự quy định
cho luật sư những quyền hạn, nghĩa vụ gì, cơ chế nào bảo đảm để luật sư thực
hiện tốt vai trò bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân? Theo quy định của pháp luật, trong giai đoạn điều tra, luật sư có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
+ Có mặt khi hỏi cung bị can: Pháp luật tố tụng hình sự quy định cho luật
sư có quyền có mặt khi hỏi cung bị can nhằm mục đích giúp cho bị can ổn định
về mặt tâm lý, yên tâm về mặt pháp lý, nhằm ngăn chặn, hạn chế những vi phạm
trong quá trình ĐTV hỏi cung bị can như mớm cung, bức cung, dụ cung, nhục
30
hình; đồng thời thông qua đó luật sư nắm bắt được các thông tin của vụ án, hiểu
rõ hơn và dần dần định hướng cho quan điểm bào chữa của mình.
+ Hỏi bị can: Nếu ĐTV đồng ý thì luật sư được hỏi bị can; việc quy định
cho luật sư được hỏi bị can giúp cho luật sư nắm bắt, tìm hiểu được các thông tin,
chứng cứ, tình tiết gỡ tội, chứng minh cho bị can không có tội, hoặc giảm nhẹ
TNHS; giúp cho ĐTV, CQĐT có được cái nhìn khách quan, toàn diện hơn.
Các câu hỏi của luật sư, câu trả lời của bị can được ĐTV ghi vào biên bản
hỏi cung. Khi kết thúc việc hỏi cung, ĐTV phải đọc lại hoặc đưa cho luật sư đọc
lại biên bản hỏi cung, sau khi xác nhận đúng nội dung câu hỏi, trả lời thì yêu cầu
luật sư ký vào biên bản. Trường hợp biên bản ghi chưa đầy đủ, chưa chính xác
nội dung câu hỏi và trả lời, luật sư có quyền đề sửa đổi, bổ sung hoặc ghi ý kiến
của mình trước khi ký vào biên bản.
Khi luật sư đề nghị được hỏi bị can, ĐTV phải xác nhận thời gian làm việc
thực tế của luật sư tham gia tố tụng trong quá trình điều tra vụ án.
+ Có mặt trong những hoạt động điều tra khác:Mặc dù pháp luật TTHS
không quy định cụ thể những hoạt động điều tra khác mà luật sư có mặt là những
hoạt động điều tra nào, do đó, luật sư cần chủ động có đề xuất, kiến nghị để tham
gia vào các hoạt động điều tra khác của CQĐT; việc có mặt của luật sư trong các
hoạt động điều tra khác của cơ quan điều tra có ý nghĩa giúp luật sư hiểu rõ hơn
về vụ án, phát hiện những vi phạm của người tiến hành tố tụng, người tham gia
trong các hoạt động này để từ đó kịp thời có những kiến nghị , đề xuất với cơ
quan, người tiến hành tố tụng khắc phục, sửa chữa.
+ Xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các
quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa:
Luật sư có quyền xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia
của mình nhằm kiểm tra lại về nội dung trong biên bản đã đầy đủ, chính xác chưa,
có phản ánh một cách khách quan, trung thực những gì đã diễn ra hay không,
kiểm tra về hình thức của biên bản xem đã phù hợp với quy định của pháp luật
chưa, để từ đó có những đề nghị kịp thời với ĐTV, CQĐT nhằm khắc phục, sửa
chữa, bổ sung. Luật sư được quyền xem các quyết định tố tụng liên quan đến
31
người mà mình bào chữa. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự có các quyết
định sau có thể được áp dụng đối với bị can: Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn( chằng hạn như biện pháp: Tạm giam; Cấm đi khỏi
nơi cư trú), bản kết luận điều tra,… Việc quy định luật sư có quyền xem các quyết
định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa nhằm kiểm tra tính hợp pháp
của các quyết định này, nếu các quyết định này là trái pháp luật, thì luật sư tư vấn
cho khách hàng thực hiện quyền khiếu nại hoặc luật sư thực hiện quyền khiếu nại
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can.
+ Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị
can để có mặt khi hỏi cung bị can:
Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày
10/10/2011 của Bộ Công an về quy định chi tiết thi hành các quy định của
BLTTHS liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ
án hình sự thì: Sau khi cấp giấy chứng nhận người bào chữa, Điều tra viên thông
báo cách thức liên lạc của Cơ quan điều tra, Điều tra viên với họ khi cần thông
báo về thời gian, địa điểm hỏi cung bị can.
Điều tra viên phải thông báo về thời gian, địa điểm hỏi cung bị can cho
người bào chữa trước 24 (hai mươi bốn) giờ, trường hợp người bào chữa ở xa có
thể thông báo trước 48( bốn mươi tám) giờ, trường hợp không thể trì hoãn được
việc hỏi cung bị can thì Điều tra viên tiến hành hỏi cung và sau đó phải thông báo
cho người bào chữa biết.
+ Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch theo quy định của BLTTHS:
Khi có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 42
hoặc điểm b khoản 1- Điều 44 của BLTTHS năm 2003 thì luật sư có văn bản đề
nghị thay đổi ĐTV gửi đến Cơ quan điều tra đang thụ lý giải quyết vụ án để được
xem xét, giải quyết.
Khi có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 4 -
Điều 60, khoản 3 – Điều 61 của BLTTHS năm 2003 thì luật sư có văn bản đề
32
nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch gửi đến Cơ quan điều tra để
được xem xét, giải quyết.
Việc pháp luật tố tụng hình sự trao cho luật sư quyền này nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án được khách quan, phát huy được vai trò bảo vệ QCN,
quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của bị can.
Trong trường hợp luật sư có căn cứ đề nghị thay đổi ĐTV, người giám
định, người phiên dịch, luật sư cũng có thể tư vấn cho bị can để bị can thực hiện
quyền thay đổi đối với những người này theo quy định tại điểm đ, khoản 2- Điều
49 của BLTTHS năm 2003.
+ Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ bị can,
người thân thích của bị can hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của bị
can nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác:
Việc thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa của luật
sư chủ yếu tập trung vào các tài liệu, đồ vật, tình tiết gỡ tội, chứng minh cho bị
can vô tội hoặc giảm nhẹ TNHS. Giúp cho việc giải quyết vụ án được khách
quan, toàn diện, đầy đủ. Khi thu thập, luật sư được thu thập từ bị can, người thân
thích của bị can hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của bị can nếu
không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác.
Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày
10/10/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS
liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
như sau: “ Cơ quan điều tra, Điều tra viên tạo điều kiện thuận lợi để người bào
chữa thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa”.
+ Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu:
Trong quá trình tham gia tố tụng bào chữa cho bị can trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự, khi luật sư thu thập được các tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan
đến việc bào chữa thì có quyền giao cho CQĐT, khi tiếp nhận tài liệu, đồ vật do
luật sư giao ĐTV lập biên bản tiếp nhận và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp luật
sư đưa ra yêu cầu, nếu thấy yêu cầu có liên quan đến việc bào chữa thì ĐTV lập
biên bản ghi nhận yêu cầu của người bào chữa.
33
Việc luật sư chủ động đưa ra các yêu cầu sẽ góp phần phát huy được các
quyền của luật sư, bảo vệ được tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của bị can.
+ Gặp bị can đang bị tạm giam:
BLTTHS năm 2003 quy định cho luật sư có quyền gặp bị can đang bị tạm
giam trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự thông qua đó luật sư có thể thông tin
cho bị can biết về sức khỏe, cuộc sống của người thân, giúp cho luật sư và bị can
hiểu nhau hơn, thân thiện hơn, giúp cho bị can yên tâm, ổn định về tâm lý, đồng
thời thông qua việc gặp bị can, luật sư có thể hỏi bị can nhằm làm rõ những vấn
đề còn chưa rõ, các tình tiết chứng minh cho bị can vô tội hoặc giảm nhẹ TNHS
cho bị can.
Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày
10/10/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS
liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
như sau: “Khi người bào chữa có văn bản đề nghị Cơ quan điều tra cho gặp bị can
đang bị tạm giam thì Cơ quan điều tra làm các thủ tục theo quy định của pháp luật
để người bào chữa gặp bị can đang bị tạm giam; nếu từ chối cho gặp thì phải
thông báo cho người bào chữa biết bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối”.
+ Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến
việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật:
Quyền được đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án
liên quan đến việc bào chữa của luật sư chỉ phát sinh sau khi Cơ quan điều tra kết
thúc điều tra.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 4 - Điều 162 của BLTTHS năm 2003
thì: “1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải làm bản kết luận điều tra.
4. Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan
điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra
kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng
cấp; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra
cho bị can, người bào chữa.”.
34
Như vậy, khoảng thời gian để luật sư thực hiện quyền Đọc, ghi chép và sao
chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa là rất ngắn (02 ngày)
kể từ ngày ra bản kết luận điều tra. Do đó, thông thường để thực hiện được quyền
này, luật sư cần chủ động liên hệ với ĐTV trực tiếp thụ lý điều tra vụ án bằng liên
lạc qua điện thoại để được biết thời điểm CQĐT ra bản kết luận điều tra, đề nghị
với ĐTV khi nào CQĐT ra bản kết luận điều tra thì tạo điều kiện để luật sư được
đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.Cũng có trường hợp khi có
bản kết luận điều tra thì ĐTV liên lạc cho luật sư thông qua điện thoại để luật sư
đến nhận bản kết luận điều tra, khi đó, luật sư cần chủ động làm đơn đề nghị được
đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án. Nếu luật sư không chủ động
trong việc này thì khi luật sư nhận được bản kết luận điều tra do Cơ quan điều tra
gửi bằng bưu điện thì hồ sơ vụ án đã được Cơ quan điều tra bàn giao cho Viện
kiểm sát.
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày
10/10/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS
liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
như sau:“1. Trong thời hạn 02(hai) ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ
quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình
chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa.
2. Sau khi kết thúc điều tra, nếu người bào chữa đề nghị được đọc, ghi chép
và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan
điều tra phải tạo điều kiện thuận lợi cho người bào chữa thực hiện yêu cầu này”.
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng:
Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng ban hành các quyết định sau để áp dụng đối với bị can: Quyết định
khởi tố bị can, quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn;
các quyết định tố tụng khác theo quy định của BLTTHS.
BLTTHS năm 2003 trao cho luật sư quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, do đó, khi có căn cứ
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

More Related Content

What's hot

Bài viết về nghề luật sư
Bài viết về nghề luật sưBài viết về nghề luật sư
Bài viết về nghề luật sưluatdaiviet
 

What's hot (20)

Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOTLuận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
 
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt NamLuận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOTLuận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
 
Bài viết về nghề luật sư
Bài viết về nghề luật sưBài viết về nghề luật sư
Bài viết về nghề luật sư
 
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAYLuận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 

Similar to Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...jackjohn45
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà Nội
Quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà NộiQuyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà Nội
Quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ) (20)

Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
 
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tungLuan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
 
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáoBảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
 
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAYBảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
 
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tộiBảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
 
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đChức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
 
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOTBảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
 
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAYBảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con ngườiLuận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
 
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sựQuyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
 
Quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà Nội
Quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà NộiQuyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà Nội
Quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS, thực tiễn tại Hà Nội
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN CHUNG VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn HÀ NỘI, 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Chung
  • 3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng ĐTV : Điều tra viên KSV : Kiểm sát viên LS : Luật sư QCN : Quyền con người THTT : Tiến hành tố tụng TTHS : Tố tụng hình sự TTCC : Thu thập chứng cứ TNHS : Trách nhiệm hình sự VAHS : Vụ án hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT THỂ HIỆN VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ............................................ 7 1.1. Những vấn đề lý luận về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự................................................................................. 7 1.2. Sự thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự.................................................................................................... 14 1.3. Quy định của pháp luật hình sự thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự.................................................... 15 Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ ĐIỀU TRAVỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................... 45 2.1. Những kết quả đạt được......................................................................................... 45 2.2. Những hạn chế, bất cập.......................................................................................... 48 2.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 50 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................... 61 3.1. Những yêu cầu của Đảng và Nhà nước bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp......................................................................... 61 3.2. Tăng cường triển khai các biện pháp thi hành tốt Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và tiếp tục hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người.................................................................................. 63 3.3. Giải pháp xây dựng đội ngũ luật sư đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.... 65 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 73
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [15]. Quyền con người được bảo đảm bởi pháp lý, nhằm bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động làm tổn hại đến nhân phẩm, sự tự do cơ bản của con người và những gì mà con người được phép hưởng thụ. Quyền con người là quyền tự nhiên vốn có của con người, được Nhà nước công nhận và bảo vệ bằng pháp luật, bằng các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Quyền con người có mối liên hệ gần gũi hơn cả với pháp luật, bởi lẽ, quyền con người cho dù có là bẩm sinh, vốn có (nguồn gốc tự nhiên) hay phải do các Nhà nước quy định (nguồn gốc pháp lý), thì việc thực hiện các quyền vẫn cần có pháp luật, QCN không thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp luật, thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng, thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc cư xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội. Các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta đã và đang ngày càng ghi nhận nhiều hơn nữa về QCN trong hệ thống pháp luật và có cơ chế bảo vệ, thúc đẩy phát triển quyền con người. Trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và đặc biệt là Hiến pháp năm 2013, QCN, quyền công dân được Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm.Cụ thể hóa Hiến pháp, các QCN, quyền công dân được ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm trong các văn bản pháp luật, trong đó có pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. Tuy nhiên, trong thực tiễn tố tụng hình sự thì quyền con người vẫn chưa được bảo vệ một cách có hiệu quả. Trong lĩnh vực tố tụng đặc biệt là tố tụng hình sự, vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người càng được thể hiện rõ nét hơn. Sự tham gia của luật sư trong tố tụng không chỉ giúp bị can, bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy
  • 6. 2 tố và xét xử được nhanh chóng, chính xác, tránh làm oan người vô tội, để lọt tội phạm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nhiều luật sư không cập nhật được kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề. Trong khi đó xã hội luôn vận động phát triển, nhiều quan hệ mới xuất hiện và pháp luật cũng luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hà Nội là Thủ đô của nước ta, với địa bàn rộng và số lượng VAHS được đưa ra xét xử sơ thẩm lớn, phúc thẩm cũng nhiều, vai trò của luật sư trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích nổi bật. Tuy nhiên, luật sư vẫn còn gặp một số khó khăn trong việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và chưa phát huy được một cách tốt nhất vai trò của mình ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Xuất phát từ nguyên lý: “Ở đâu có buộc tội thì ở đó có gỡ tội”, nhằm góp phần bảo vệ QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản của BLTTHS, theo đó, Nhà nước đã giao phó sứ mệnh bảo vệ QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong tố tụng hình sự cho Luật sư, người được ví như là các “ Hiệp sỹ” khi đứng ra bênh vực cho những kẻ yếu thế, bị ức hiếp. Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài: “ Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là một trong những đề tài khoa học mang tính thời sự, cấp thiết và tính nhân văn sâu sắc. Quyền con người là một phạm trù đa diện, đòi hỏi cách tiếp cận và nghiên cứu đa ngành, liên ngành, song tiếp cận và nghiên cứu luật học là một hướng chính. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về QCN, về vai trò của luật sư trong việc bảo vệ QCN với những góc độ và mức độ khác nhau, trong đó có thể kể đến một số công trình sau: - Lại văn Trình (2011), Đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, trường Đại học Luật tp. Hồ Chí Minh.Luận án đã nêu và phân tích những điểm chung và những điểm đặc thù về đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự; phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình
  • 7. 3 sự có liên quan đến việc đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự và thực tiễn thực hiện đồng thời đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tăng cường các biện pháp đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự [41]. - Hồ Sỹ Sơn (2011), Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và một số đề xuất về hoàn thiện pháp luật, Tạp chí Luật học số 1. Bài viết đã phân tích các quan điểm khác nhau về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự; phân tích thực trạng bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự hiện hành và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện một số quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự [37]. - PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn (2011), Bảo đảm quyền của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam, Tạp chí Luật học số 3, Hà Nội. Theo tác giả, bảo vệ quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước và đặc biệt là trong bối cảnh cải cách tư pháp và trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vì quyền con người luôn gắn liền với quyền chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Bài viết đã phân tích thực trạng bảo đảm quyền con người của người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo vệ quyền của người bị bắt để tạm giam và người bị tạm giam [38]. Ngoài ra còn có một số công trình khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Phạm Thị Hồng Vân (2014) Vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ; Nguyễn Quang Hiền (2011), Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học; Giáo trình giảng dạy sau đại học “Quyền con người”, nhà xuất bản khoa học xã hội năm 2011, của Học viện Khoa học xã hội do GS.TS. Võ Khánh Vinh (Chủ biên); Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ nhiệm), bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong
  • 8. 4 giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học quốc gia Hà Nội, 2005... Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến QCN, quyền công dân, bảo vệ QCN trong tố tụng hình sự, vai trò của luật sư trong hoạt động tranh tụng, trong bảo vệ QCN. Tuy nhiên, mỗi công trình có góc độ trọng tâm nghiên cứu riêng và ở những thời điểm khác nhau nên về mặt nhận thức cả về phương diện lý luận và thực tiễn so với bây giờ là có sự khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tài liệu tham khảo giá trị mà luận văn của tác giả có thể kế thừa và tiếp tục nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của luật sưtrong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự và thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội, luận văn đưa ra các giải pháp bảo đảm thực hiện tốt hơn nữa vai trò bảo vệ quyền con người của luật sư trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: Thứ nhất, nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; Thứ hai, phân tích những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; Thứ ba, làm rõ thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó. Thứ tư, đề xuất các giải pháp nâng cao và phát huy vai trò bảo vệ quyền con người của luật sư trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự.
  • 9. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu của luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật tố tụng hình sựvề vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Luận văn chỉ nghiên cứu vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội và quyền con người của Người bị hại, Nguyên đơn dân sự, Bị đơn dân sự, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự (gọi tắt là đương sự) , trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của người bị bắt, Người bị tạm giữ, bị can vì, đây là những đối tượng mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ dễ bị xâm hại nhất. Luận văn không nghiên cứu vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người của những người tiến hành cũng như người tham gia tố tụng khác như bị cáo, người làm chứng v.v. Luận văn nghiên cứu vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ quyền con người, quyền công dân Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng đó là: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử và khảo sát thực tiễn...để giải quyết những vấn đề đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần bổ sung lý luận về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
  • 10. 6 Kết quả nghiên cứu khoa học của luận văn góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, công tác giảng dạy tại các trường Đại học, Học viện và các cơ sở đào tạo khác về luật học, về nghiệp vụ nghề luật sư. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu khoa học của luận văn góp phần làm thay đổi, nâng cao ý thức pháp luật của chủ thể áp dụng pháp luật hình sự về vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở các giai đoạn của tố tụng hình sự nói chung và đặc biệt là ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng; nâng cao kỹ năng của luật sư trong việc bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ở các giai đoạn tố tụng khác nhau của vụ án hình sự nói chung và ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự. Chương 2: Thực tiễn thực hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng caovà phát huyvai trò bảo vệ quyền con người của luật sư trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội.
  • 11. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT THỂ HIỆN VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Những vấn đề lý luận về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự 1.1.1.Khái niệm vai trò của luật sư Theo Từ điển tiếng việt thì, Vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó, đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ[56]. Vai trò thường dùng để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của một sự vật hiện tương trong bối cảnh và mối quan hệ nào đó. Vai trò của Luật sư được xác lập một cách khách quan bởi vị thế của Luật sư trong mối quan hệ với các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh [30]. Theo quy định của pháp luật thì luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự (gọi tắt là đương sự trong vụ án). Ở Việt Nam, Luật sư phải là Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có Bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư [30, Đ.10]. Một trong những nguyên tắc hành nghề luật sư đó là sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt
  • 12. 8 nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng được quy định tại Điều 5 của Luật luật sư hiện hành. Như vậy, bằng kiến thức pháp luật được đào tạo, bằng kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, Luật sư được pháp luật trao cho các quyền năng để thực hiện vai trò của mình nhằm góp phần bảo vệ QCN, bảo vệ những chủ thể đã và đang ở vào vị trí thế yếu, bị tình nghi, bị khởi tố, điều tra về một loại tội phạm nào đó, phải đối diện với những biện pháp ngăn chặn như Tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự mà họ khó có điều kiện và đầy đủ về hiểu biết, kỹ năng để tự bảo vệ mình. Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh [30]. Như vậy, Luật sư là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ quan quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận, hành nghề theo quy định của pháp luật. Từ sự phân tích trên có hiểu: Vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự là ảnh hưởng, tác động của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị buộc tội và các đương sự khác trong vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [18]. Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về QCN do một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia từng nêu ra. Các định nghĩa này cũng không hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên, xét một cách chung nhất thì QCN thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Như vậy, xét ở góc độ nào đi chăng nữa thì QCN cũng được xác định là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ.
  • 13. 9 Quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ, là giá trị xã hội biểu hiện sự tôn trọng nhân phẩm cá nhân con người, đặt ra nghĩa vụ đối với tất cả mọi người phải tôn trọng và nghĩa vụ của mỗi quốc gia là phải có biện pháp bảo vệ và cơ chế thúc đẩy, bảo vệ quyền con người. Quyền con người được ghi nhận và bảo vệ bằng pháp luật quốc gia và quốc tế; theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế thì QCN nó vừa có tính phổ biến lại vừa có tính không thể tước bỏ, tính không thể phân chia, tính liên hệ và tính phụ thuộc lẫn nhau; nó không thể bị tước đoạt một cách tùy tiện, trừ trường hợp được pháp luật quy định và lý do tước đoạt là hành vi vi phạm pháp luật của người bị tước đoạt. Quyền con người là một phạm trù đa diện, song QCN có mối liên hệ gần gũi hơn cả với pháp luật; QCN gắn liền với các quan hệ pháp luật và là một phạm trù pháp lý, việc thực hiện các QCN vẫn cần phải có pháp luật, tức là nó trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, mang tính quyền lực Nhà nước bảo đảm cho nó được thực thi trên thực tế và áp dụng thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội.Pháp luật là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị xã hội của các quyền tự nhiên, là phương tiện bảo đảm giá trị thực tế của các quyền con người hay nói cách khác, pháp luật đóng vai trò là công cụ giúp Nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi các quyền con người của các chủ thể khác nhau trong xã hội, là công cụ của các cá nhân trong việc bảo vệ các quyền con người của chính họ thông qua việc vận dụng các quy phạm và cơ chế pháp lý. Việc bảo vệ và thúc đẩy QCN trước hết là trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước, song cũng là quyền và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân.Việc xác định các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân có liên quan là rất quan trọng để bảo đảm hiện thực hóa các quyền con người trên thực tế.Để đạt được hiệu quả cao trong việc bảo vệ và thúc đẩy các QCN phải thiết lập được các cơ chế cho việc thực thi các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ. Trong khoa học pháp lý Việt Nam hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quyền con người như: - Quyền con người là một phạm trù lịch sử cụ thể, là giá trị cao quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại, là đặc trưng vốn có cần được
  • 14. 10 tôn trọng và không thể bị tước đoạt của bất kì cá nhân con người nào sinh ra trên trái đất, đồng thời phải được bảo vệ bằng pháp luật bởi các quốc gia thành viên liên hợp quốc, cũng như bởi cộng đồng quốc tế [6, tr.11]. - Quyền con người gắn chặt với hoạt động xã hội, các mối quan hệ xã hội và các phương thức sống của cá nhân. Quyền con người là biểu hiện tiêu chí tác động qua lại, củng cố các mối quan hệ, phối hợp hành động và hoạt động giữa con người và con người...Những quyền như quyền được sống, quyền được tôn trọng danh dự, nhân phẩm, được bất khả xâm phạm về thân thể, được tự do ngôn luận...phải được thừa nhận và bảo vệ một cách vô điều kiện [51, tr.13]. - Quyền con người là quyền gắn liền với hoạt động xã hội của mỗi cá nhân nó có từ khi sinh ra cho đến khi chết đi, là quyền bất khả xâm phạm đối với mỗi cá nhân con người là những đòi hỏi chính đáng về tự do và những nhu cầu cuộc sống cơ bản cần được đáp ứng của con người [20, tr.8]. - Quyền con người là năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở con người với tư cách là thành viên cộng đồng nhân loại, được thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [10].Quyền con người là một tổng thể những quyền gắn bó với nhau trong mối quan hệ biện chứng, đó là quyền cá nhân và quyền của cộng đồng, quyền chính trị - dân sự và kinh tế, văn hóa xã hội, quyền cá nhân đi đôi với nghĩa vụ đối với xã hội. Tóm lại: Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Khi nghiên cứu các văn kiện quốc tế về quyền con người trong tố tụng hình sự như: Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR); Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR); Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân; Công ước chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con người năm 1985…, có thể thấy quyền con người trong tố tụng hình sự chẳng qua là sự cụ thể quyền được sống, quyền được tự do trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Đây được coi là tiêu chuẩn về nhân quyền trong tố tụng hình sự. Theo đó, quyền con người trong tố tụng hình sự bao gồm những quyền sau “Điều 10, 11 UHDR và Điều 14, 15 ICCPR”: Quyền được xét xử công bẳng bởi một thủ tục tố tụng hình sự;
  • 15. 11 Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác. Mọi trường hợp áp dụng các biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự phải trên cơ sở luật định; Quyền được suy đoán vô tội; Quyền được bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức chậm trễ; Người chưa thành niên phải được áp dụng thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt; Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, quyền được nhanh chóng minh oan, quyền không bị kết tội hai lần về cùng một hành vi…; Các quyền con người trong thi hành án hình sự và sau xét xử…[61]. Những quyền trên là những quyền của người bị buộc tội – đối tượng quan trọng nhất cần bảo vệ trong trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, tham gia vào quá trình tố tụng hình sự không chỉ có những người bị buộc tội mà còn có nhiều người khác mà lâu nay khi nghiên cứu về quyền con người trong tố tụng hình sự, chúng ta hay ít chú ý đó là quyền của nạn nhân của tội phạm (người bị hại), quyền của người làm chứng và những người liên quan khác, quyền con người của những người tiến hành tố tụng như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán. Những người này họ cũng có quyền con người của họ như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền được bảo vệ các quyền chính trị, dân sự, kinh tế của mình bằng con đường tố tụng hình sự. Việt Nam chúng ta đã tham gia phần lớn và cam kết thực hiện ở cả hai phương diện lập pháp và cam kết thực hiện thực tiễn các văn kiện về quyền con người, điều đó được thể hiện trong Luật Tố tụng hình sự của nước ta ở mức độ khác nhau. Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành có các nguyên tắc như: Thừa nhận Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử các vụ án hình sự; Nguyên tắc bảo vệ quyền cơ bản của công dân; Bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, suy đoán vô tội, quyền bào chữa, quyền kháng cáo, quyền minh oan…[61]. Quyền con người trong tố tụng hình sự là những quyền chỉ dànhcho con người khi họ tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự mà nhà nước có nghĩa vụ phải ghi nhận và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Bảo vệ là chống lại sự xâm phạm để giữ cho được nguyên vẹn.“Bảo vệ quyền con người” khác với “Bảo đảm quyền con người”. Bảo đảm quyền con người là
  • 16. 12 làm cho các quyền đó được thực hiện theo quy định của pháp luật. Còn bảo vệ quyền con người giữ cho các quyền này không bị xâm phạm. Như vậy: Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự là giữ cho các quyền của con người khi tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự không bị xâm phạm, nếu đã bị xâm phạm thì yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng khôi phục lại, khắc phục, bồi thường oan, sai. 1.1.3. Khái niệm vai trò của Luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự Vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự là chức năng hoạt động nghề nghiệp của luật sư tham gia tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự trên cơ sở đơn mời luật sư của khách hàng hoặc trên cơ sở phân công của Đoàn luật sư do có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng đối với trường hợp được chỉ định luật sưđể bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị tạm giữ, bị can; Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, góp phần trong việc giải quyết vụ án hình sự được khách quan hơn, toàn diện hơn, bảo đảm việc giải quyết vụ án hình sự được đúng pháp luật, đúng người, đúng tội và đặc biệt là góp phần hạn chế, tránh làm oan, sai đối với người vô tội. Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. Như vậy, giai đoạn khởi tố vụ án hình sự bắt đầu từ thời điểm khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Việc quy định thời hạn để cơ quan điều tra tiến hành xác minh, kiểm tra nguồn tin về tội phạm để trên cơ sở đó xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm thì mới ra Quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự có ý nghĩa nhằm loại trừ hay ít ra là hạn chế việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc cho tiến hành điều tra ngay thì sẽ dẫn đến việc xâm phạm đến QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
  • 17. 13 Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó Cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp điều tra và các biện pháp ngăn chặn cần thiết để phát hiện, thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội một cách khách quan, toàn diện và chính xác, đảm bảo cho việc xử lý vụ án được đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Khi xác định có tội phạm xảy ra, cơ quan điều tra phải làm rõ ai là người thực hiện hành vi phạm tội; xác định lỗi, động cơ, mục đích phạm tội; điều tra thu thập các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết gỡ tội của bị can; trong vụ án có đồng phạm thì điều tra xác định ai là người tổ chức, chủ mưu, ai là người thực hành, ai là người giúp sức, tức là xác định vai trò, vị trí, tính chất, mức độ của từng bị can trong vụ án đó. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Trong giai đoạn khởi tố và điều tra, người bị buộc tội bao gồm người bị bắt, người bị tạm giữ và bị can. Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Với tư cách này, bị cáo chỉ tham gia trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự. Từ sự phân tích trên, trong phạm vi của luận văn này, có thể đưa ra khái niệm vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự như sau: Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự làảnh hưởng, tác động của luật sư với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự để giữ cho các quyền con người của người bị buộc tội (người bị bắt, bị can) và các đương sự khác (bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án) khi tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự không bị xâm phạm. Như vậy nội hàm thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự là: Cơ sở pháp lý, địa vị pháp lý của luật sư được quy định trong BLTTHS về quyền và nghĩa vụ của luật sư; Thực tiễn thực hiện
  • 18. 14 quyền và nghĩa vụ và nghĩa vụ của luật sư; Đánh giá chung, nhìn nhận chung của xã hội về vai trò của luật sư trong các vụ án nói chung và vụ án hình sự nói riêng. 1.2. Sự thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự Vai trò của Luật sư trong việc bảo vệ QCN trong hoạt động TTHS không chỉ là yêu cầu tất yếu có tính quy luật của sự phát triển xã hội mà còn là nhu cầu cấp thiết của công dân và là điều kiện cần thiết để xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Trong tố tụng hình sự, vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra được thể hiện dưới hai hình thức. Cụ thể là: - Bảo vệ quyền con người của người bị bắt, người bị tạm giữ và bị can; - Bảo vệ quyền con người của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Khi phải đối mặt với uy lực của cơ quan công quyền, không phải ai cũng có đủ hiểu biết pháp luật, và nhất là những người đang ở tình trạng yếu thế do bị buộc tội, có đủ can đảm để tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Sự hiện diện của Luật sư trong tất cả các giai đoạn của TTHS là chỗ dựa tin cậy của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Sự chứng kiến của Luật sư trong khi hỏi cung, khi đối chất, khi xét xử đảm bảo chắc chắn rằng quyền và lợi ích hợp pháp mà pháp luật dành cho bị can, bị cáo sẽ được bảo đảm. Hoạt động nghề nghiệp của Luật sư bao gồm ba tính chất: trợ giúp, hướng dẫn và phản biện. Tính chất phản biện trong hoạt động của luật sư, thông thường thể hiện ở lĩnh vực tố tụng, đặc biệt là trong TTHS. Điều 58Bộ luật TTHS hiện hành quy định: “Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; giúp bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ”. Nghị quyết số 49 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2020 khẳng định: Luật sư có trách nhiệm trong việc góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong khi triển khai hoạt động nghề nghiệp của họ. Với chức năng của mình, Luật sư đã tạo thế
  • 19. 15 ổn định, công bằng xã hội. Khi tham gia hoạt động trong TTHS với vai trò của mình, Luật sư đã góp phần tích cực để Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, một vấn đề quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền. So với sự giám sát xã hội đối với hoạt động tư pháp thì vai trò giám sát của Luật sư có ý nghĩa hơn. Bởi vì Luật sư là người tiến hành hoạt động nghề nghiệp một cách độc lập, chỉ ràng buộc trách nhiệm với thân chủ. Trong quá trình THTT, các hình thức theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tình tiết vụ án, cách thức THTT của các cơ quan tố tụng, Luật sư phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng, hạn chế sự vi phạm QCN từ phía các cơ quan tố tụng. Luật sư thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người của người bị bắt, người bị tạm giữ và bị can trên cơ sở các quy định của BLTTHS về nguyên tắc cơ bản của TTHS; quyền và nghĩa vụ của người bào chữa; Luật sư thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trên cơ sở các quy định của BLTTHS về nguyên tắc cơ bản của TTHS; quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 1.3. Quy định của pháp luật hình sự thể hiện vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự 1.3.1. Quy định về nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự và quyền của người bị bắt, người bị tạm giữ và bị can, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án Theo quy định của hiến pháp, việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân. Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình.Tổ chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
  • 20. 16 Cụ thể hóa các quy định trên của Hiến pháp, việc bảo đảm quyền bào chữa, bảo vệ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân đã được BLTTHS năm 2003 quy định ngay từ chương 2 về những nguyên tắc cơ bản, theo đó: “ Người bị tạm giữ, bị can,… có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can,… thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này.”Tại chương 4 của BLTTHS năm 2003 đã quy định chi tiết, cụ thể nguyên tắc cơ bản của chương 2, theo đó các quyền của Người bị tạm giữ được quy định tại Khoản 2- Điều 48, trong đó có quyền: “ d, Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”; Các quyền của Bị can được quy định tại Khoản 2- Điều 49, trong đó có quyền: “ e, Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”. Như vậy, theo các quy định của pháp luật nói trên cho thấy, quyền “Tự bào chữa” của Người bị tạm giữ, Bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự là quyền tự thân, vốn có của họ. Đây là quy định thể hiện QCN ở góc độ tự nhiên, không một chủ thể nào, kể cả Nhà nước có thể ban phát hay tước bỏ quyền tự bào chữa của họ và được thể chế hóa bằng pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện. Người bị tạm giữ, Bị can có quyền:Nhờ người khác bào chữa xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Theo tác giả thì do quyền tự bào chữa vốn có của họ không phải ai cũng có đủ trình độ, điều kiện để thực hiện tốt việc tự bào chữa của mình, nhất là trong bối cảnh bị Cơ quan tiến hành tố tụng, Người tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt, tạm giữ, tạm giam. Mặt khác, quy định cho họ có quyền: “ Nhờ người khác bào chữa” là nhằm tuân thủ quy định của Hiến pháp, tuân thủ nguyên tắc cơ bản về bảo đảm quyền bào chữa của Người bị tạm giữ, Bị can, tôn trọng và bảo vệ quyền bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa của Người bị tạm giữ, bị can, bảo đảm sự vô tư, khách quan trong hoạt động bào chữa. Như vậy, người khác bào chữa cho Người bị tạm giữ, bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự là quyền phái sinh từ quyền của Người bị tạm giữ, Bị can. Nếu Người bị tạm giữ, bị can không “ Nhờ” thì người khác không phát sinh quyền bào chữa cho họ.
  • 21. 17 Pháp luật TTHS quy định cho họ phương thức lựa chọn và thay đổi người bào chữa. Theo quy định tại Điều 57 của BLTTHS năm 2003 về Lựa chọn và thay đổi người bào chữa như sau: “ 1. Người bào chữa do người bị tạm giữ, bị can,… hoặc người đại diện hợp pháp của họ lựa chọn”. Vậy, nếu Người bị tạm giữ, Bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự mà họ không thực hiện quyền: “ Nhờ người khác bào chữa” cho họ thì sao? Liệu rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ có được đảm bảo trong mọi trường hợp theo đúng tinh thần của Hiến pháp và các nguyên tắc cơ bản của BLTTHS năm 2003. Do việc áp dụng pháp luật hình sự có nguy cơ vi phạm quyền con người cao nhất nên để bảo đảm, bảo vệ QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị tạm giữ, Bị can trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, BLTTHS năm 2003 quy định: “ Trong trường hợp Bị can,… về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình được quy định tại Bộ luật hình sự; Bị can,… là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.”, nếu bị can hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa thì Cơ quan điều tra,…hoặc……phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ. Như vậy, có hai trường hợp được chỉ định người bào chữa, một trường hợp liên quan đến quyền sống, quyền tối thượng nhất của con người và một trường hợp liên quan đến người không thể tự bào chữa do có nhược điểm về thể chất, người có nhược điểm về tâm thần, người chưa thành niên do khả năng tự bào chữa bị hạn chế(do bệnh lý, tâm sinh lý, nhận thức còn hạn chế do chưa thành niên). Tuy nhiên, trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2- Điều 57 của BLTTHS năm 2003 thì Bị can,…và người đại diện hợp pháp của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa khi được Cơ quan điều tra Chỉ định người bào chữa, bởi lẽ: quyền bào chữa là quyền vốn tự có của Người bị tạm giữ, Bị can, còn Người khác bào chữa cho họ chỉ là quyền phái sinh từ quyền của chính họ, do vậy, chính họ mới là người có quyền tự định đoạt, quyết định có sử dụng quyền nhờ người khác bào chữa cho mình hay không ngay
  • 22. 18 cả khi được chỉ định người bào chữa từ phía cơ quan điều tra trong gia đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. BLTTHS năm 2003 quy định về những nguyên tắc cơ bản, nhưng chưa quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị hại, Nguyên đơn dân sự, Bị đơn dân sự, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Tuy nhiên, Điều 28 BLTTHS năm 2003 có quy định: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự”. Ngườibị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có các quyền quy định tại các Khoản 2, 3, Điều 51;Khoản 2- Điều 52, Khoản 2 - Điều 53, Khoản 1- Điều 54 nhưng quy định chưa đầy đủ, trong đó không quy định cho những người tham gia tố tụng này quyền: “ Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình”. Theo quy định tại Điều 59 BLTTHS năm 2003: Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự có quyền nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác được cơ quan điều tra,…,… chấp nhận bảo vệ quyền lợi cho mình. 1.3.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của luật sư Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến luật sư với tư cách là ngườibào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về Vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, cơ chế nào để bảo đảm cho luật sư thực hiện tốt các quyền luật định? Những vấn đề này sẽ được tác giả nghiên cứu, bàn luận sâu trên cơ sở pháp luật quy định nhằm làm rõ, nêu bật tác dụng, chức năng của luật sư trong bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị
  • 23. 19 tạm giữ, bị can, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, cụ thể như sau: 1.3.2.1.Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con ngườicủa người bị buộc tội trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự - Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. Giai đoạn khởi tố vụ án có nhiệm vụ xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, bảo đảm không một tội phạm nào không bị phát hiện, không một người vô tội nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây: Tố giác của công dân; Tin báo của cơ quan, tổ chức; Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; Người phạm tội tự thú. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 100 của BLTTHS năm 2003 như sau: “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm”. Như vậy, dấu hiệu của tội phạm đã được xác định là căn cứ khởi tố vụ án hình sự. Khi xác định dấu hiệu của tội phạm chỉ cần xác định có sự việc phạm tội xảy ra mà chưa cần xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội. Sau khi đã khởi tố vụ án, cơ quan điều tra sẽ tiến hành các hoạt động điều tra để xác định người thực hiện tội phạm. Khởi tố vụ án được tiến hành trong thời hạn không quá hai tháng, Điều 103 của BLTTHS năm 2003 quy định: “ Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra
  • 24. 20 trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.” Trong giai đoạn khởi tố, Cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS năm 2003 ban hành các loại quyết định sau: 1) Quyết định khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm (Điều 104); 2) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 của BLTTHS năm 2003 ( Điều 108); 3) Quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác( Điều 106); 4) Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố nếu đã khởi tố mà có một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 của BLTTHS năm 2003( Điều 108). Ngoài ra, tại chương 8 quy định về Khởi tố vụ án hình sự còn có một số quy định về trình tự tố giác và tin báo về tội phạm, về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc khởi tố vụ án hình sự. Như vậy, giai đoạn khởi tố vụ án hình sự được coi là giai đoạn tố tụng độc lập và có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ án hình sự, bởi lẽ: Khởi tố vụ án bảo đảm cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội, thông qua việc Cơ quan điều tra kiểm tra, xác minh kịp thời các nguồn tin về tội phạm, mới có điều kiện để làm rõ sự việc xảy ra có dấu hiệu của tội phạm hay không, việc giải quyết, xác minh tội phạm không được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, đầy đủ sẽ có thể không phát hiện ra dấu hiệu tội phạm, dẫn đến việc ra quyết định không khởi tố vụ án, dẫn đến bỏ lọt tội phạm; khởi tố vụ án tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tố tụng tiếp theo, sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án, hoạt động điều tra được tiến hành và tập trung vào điều tra làm rõ các hành vi phạm tội và để xác định người thực hiện hành vi phạm tội.
  • 25. 21 Vậy, ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự quy định cho luật sư những quyền hạn, nghĩa vụ như thế nào, cơ chế nào để bảo đảm cho luật sư thực hiện tốt, phát huy vai trò bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ở giai đoạn này? Theo quy định tại Khoản 1- Điều 58 của BLTTHS năm 2003 thì thời điểm Người bào chữa tham gia tố tụng là từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 (Bắt người trong trường hợp khẩn cấp) và Điều 82 (Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã) của Bộ luật này thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Trong trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. Đối chiếu quy định trên về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng với quy định về Khởi tố vụ án hình sự tại chương 8 của BLTTHS năm 2003, chương 4 về Người tham gia tố tụng thì vai trò của Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự chỉ có duy nhất một chủ thể được quyền nhờ người bào chữa là Người bị tạm giữ (nhưng giới hạn trong trường hợp Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều 81 và người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang theo quy định tại Điều 82 của BLTTHS năm 2003). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 của BLTTHS năm 2003 thì thời điểm Người bảo vệ quyền lợi của đương sự (Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự) được tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Đối chiếu quy định trên về thời điểm Người bảo vệ quyền lợi của đương sự được tham gia tố tụng với quy định tại chương 8 của BLTTHS năm 2003 về Khởi tố vụ án hình sự thì Người bảo vệ quyền lợi của đương sự với tư cách là luật sư chưa được tham gia tố tụng trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự. Do vậy, ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự vai trò của luật sư trong bảo vệ QCN chỉ trong phạm vi tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81( Bắt người trong
  • 26. 22 trường hợp khẩn cấp) và Điều 82 (Bắt người phạm tội quả tang) của BLTTHS năm 2003 từ khi có quyết định tạm giữ. Như vậy, ở Điều 82 của BLTTHS năm 2003 đối với trường hợp bắt người đang bị truy nã thì tác giả của luận văn bóc tách ra khỏi giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, bởi lẽ: trường hợp này đã bị khởi tố về hình sự, mà đã khởi tố về hình sự tức đã là Bị can( Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự - Khoản 1, Điều 49 BLTTHS năm 2003).Khi bị can trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu nên đối với họ bị Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã, theo quy định tại Điều 161 của BLTTHS năm 2003. Theo quy định tại Khoản 1- Điều 83 của BLTTHS năm 2003 về Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt: “1. Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt”. Theo quy định tại Khoản 3- Điều 86 của BLTTHS năm 2003: “ Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp” . Theo quy định tại Khoản 1, 2-Điều 87 của BLTTHS năm 2003: “1. Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. 2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn”. Xuất phát từ các quy định được nêu tại Điều 83, 86,87 trên, theo đó thời hạn tạm giữ đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang là rất ngắn nên để bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bảo đảm và tôn trọng quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa của
  • 27. 23 họ. Do đó, BLTTHS năm 2003 đã quy định thời hạn Cơ quan điều tra xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa sớm hơn so với các trường hợp cấp giấy chứng nhận người bào chữa ở các giai đoạn khác. Cụ thể: theo quy định tại Khoản 4- Điều 56 của BLTTHS năm 2003: “4. Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do”. Như vậy, khi nhận được yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, người thân của người bị tạm giữ thì luật sư cần nhanh chóng hoàn tất các thủ tục hành chính tại tổ chức hành nghề luật sư để kịp thời thực hiện quyền bào chữa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự năm 2003 trao cho luật sư các quyền hạn và nghĩa vụ sau đây để bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị tạm giữ. Cụ thể như sau: + Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ: Việc luật sư có mặt khi Cơ quan điều tra lấy lời khai của người bị tạm giữ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết vụ án hình sự, bởi lẽ: sự có mặt của luật sư giúp cho người bị tạm giữ yên tâm về mặt tâm lý, tinh thần, giúp họ tỉnh táo, sáng suốt hơn khi cơ quan điều tra lấy lời khai; đồng thời, sự có mặt của luật sư nhằm ngăn chặn, hạn chế sự vi phạm pháp luật từ phía người tiến hành tố tụng, làm cho ĐTV phải khách quan, chính xác hơn trong khi thực hiện công việc của mình; thông qua đó, luật sư kịp thời nắm bắt được các thông tin về vụ việc, để định hình hướng tư vấn, bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ. + Được hỏi người bị tạm giữ: Nếu Điều tra viên đồng ý thì luật sư được hỏi người bị tạm giữ. Việc tham gia hỏi của luật sư đối với người bị tạm giữ sẽ giúp cho ĐTV có cái nhìn toàn diện hơn, không chỉ theo hướng buộc tội của ĐTV mà còn cả theo hướng gỡ tội của luật sư, thông qua việc hỏi của luật sư sẽ giúp cho người bị tạm giữ cảm thấy
  • 28. 24 thoải mái, tự tin, yên tâm hơn vào công lý, góp phần làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc, giúp cho ĐTV, CQĐT, KSV, Viện kiểm sát sớm đưa ra được kết luận cuối cùng đối với người bị tạm giữ. + Có mặt trong những hoạt động điều tra khác: Mặc dù BLTTHS năm 2003 không quy định cụ thể luật sư có mặt trong những hoạt động điều tra khác là những hoạt động điều tra nào, tuy nhiên để bảo vệ tốt được quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ luật sư cần chủ động có kiến nghị, đề xuất với Cơ quan điều tra để được tham gia vào các hoạt động điều tra khác được tiến hành trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, chẳng hạn như: Khám nghiệm hiện trường; Xem xét dấu vết trên thân thể. Việc luật sư tham gia vào các hoạt động điều tra khác của Cơ quan điều tra có tác dụng phát hiện những vi phạm tố tụng của ĐTV và những người tham gia khác để từ đó có những kiến nghị, đề xuất với Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng kịp thời sửa chữa, khắc phục; nhằm làm cho ĐTV và những người tham gia khác trong các hoạt động này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, có trách nhiệm hơn, khách quan hơn, vô tư hơn với công việc của mình từ đó góp phần bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, đồng thời thông qua đó giúp luật sư hiểu rõ hơn về vụ việc để có định hướng bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ. + Xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa: BLTTHS năm 2003, quy định cho luật sư được quyền xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa nhằm mục đích giúp cho luật sư kiểm tra lại các thông tin, nội dung được ghi trong biên bản đó đã phản ánh đúng một cách khách quan những gì đã xảy ra trong quá trình giải quyết và lập biên bản hay không, nếu phát hiện ra những thông tin không phản ánh đúng, phát hiện những vi phạm về tố tụng thì có quyền yêu cầu người tiến hành tố tụng sửa lại, khắc phục ngay. Luật sư được xem các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa, ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự đối với người bị tạm giữ thì Cơ quan tiến hành tố
  • 29. 25 tụng, người tiến hành tố tụng ban hành các quyết định sau đối với người bị tạm giữ: Quyết định tạm giữ, Quyết định gia hạn tạm giữ, Quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của BLTTHS năm 2003.Việc luật sư xem các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các quyết định này, nếu phát hiện có sự vi phạm tố tụng, ví dụ như: vi phạm về thẩm quyền ra quyết định, thời hạn ra quyết định, thời hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ có được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn không,…thì luật sư tư vấn cho người bị tạm giữ thực hiện quyền khiếu nại đối với các quyết định này hoặc luật sư tự thực hiện quyền khiếu nại đối với các quyết định này đến Cơ quan và người có thẩm quyền giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ. + Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của BLTTHS: Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự là nguyên tắc Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng, được BLTTHS năm 2003 quy định tại Điều 14. Ý nghĩa của nguyên tắc này nhằm bảo đảm cho vụ án được tiến hành một cách khách quan và chính xác. Do BLTTHS năm 2003 không quy định cho Người bị tạm giữ được quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này, do đó việc luật sư thực hiện quyền này càng có ý nghĩa quan trọng đối với họ, giúp cho người bị tạm giữ có được lòng tin vào sự công minh, sự khách quan, vô tưcủa người tiến hành tố tụng, bảo vệ được tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Để sử dụng quyền này đòi hỏi luật sư phải đưa ra bằng chứng chứng minh người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thuộc các trường hợp thay đổi theo quy định tại các Điều 42, 44, 45,60,61 của BLTTHS năm 2003. + Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, người thân thích của người bị tạm giữ hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác:
  • 30. 26 BLTTHS năm 2003 quy định cho luật sư có quyền thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa nhằm giúp luật sư thực hiện được vai trò của chức năng gỡ tội, bởi chức năng của luật sư là gỡ tội nên các tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ án mà luật sư thu thập đều phục vụ cho mục đích gỡ tội của luật sư, tạo ra sự bình đẳng, khách quan, toàn diện trong quá trình giải quyết vụ án, từ đó bảo vệ được tốt nhất QCN, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ. + Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu: Khi luật sư thu thập được các tài liệu, đồ vậtliên quan đến việc bào chữatừ người bị tạm giữ, từ người thân của người bị tạm giữ, từ cơ quan, tổ chức, cá nhân thì có quyền giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án, khi giao nộp luật sư cần phải yêu cầu bên nhận lập biên bản giao nhận tài liệu, đồ vật. Luật sư có quyền đưa ra yêu cầu đối với Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng khi xét thấy cần thiết và có lợi cho Người bị tạm giữ. + Gặp người bị tạm giữ: Luật sư gặp người bị tạm giữ, thường xuyên gặp gỡ người bị tạm giữ để có thể nắm được đầy đủ hơn về tình tiết của vụ việc, các đặc điểm nhân thân, diễn biến tâm lý, tâm tư, nguyện vọng trên cơ sở đó thu thập được các tình tiết gỡ tội, giảm nhẹ để có định hướng quan điểm bảo vệ, tư vấn cho người bị tạm giữ hướng khai báo với người tiến hành tố tụng, giúp họ ổn định về tâm lý, là cầu nối để trao đổi thông tin về gia đình, người thân của người bị tạm giữ cho họ biết giúp họ yên tâm hơn và sáng suốt hơn. + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, các quyết định sau được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng đối với người bị tạm giữ: Quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định khác theo quy định của BLTTHS năm 2003 và các hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đối với người bị tạm giữ
  • 31. 27 Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ thì luật sư có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại trong TTHS thực hiện theo các quy định tại chương XXXV của BLTTHS năm 2003. Bên cạnh các quyền thì pháp luật TTHS cũng quy định các nghĩa vụ của luật sư trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự khi tham gia tố tụng bào chữa cho người bị tạm giữ: +Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ vô tội: Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định tức là luật sư sử dụng các quyền mà BLTTHS năm 2003 trao cho mình để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ vô tội nhằm bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ. + Có trách nhiệm giao các tài liệu, đồ vật cho cơ quan tiến hành tố tụng: Khi tham gia tố tụng bào chữa cho người bị tạm giữ, luật sư có quyền thu thập tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, người thân thích của người bị tạm giữ hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ nếu không thuộc bí mật Nhà nước, bí mật công tác. Khi thu thập được các tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, luật sư có trách nhiệm giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, việc giao nhận phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 95 của BLTTHS năm 2003. + Giúp người bị tạm giữ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ: Pháp luật TTHS mặc dù quy định cho người bị tạm giữ quyền tự bào chữa, tuy nhiên, không phải ai cũng có hiểu biết, kỹ năng về mặt pháp lý, đặc biệt là họ lại đang trong tình trạng bị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ nên việc tự bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị hạn chế rất nhiều, do vậy, BLTTHS năm 2003 đã quy định cho luật sư phải có nghĩa vụ giúp người bị tạm giữ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
  • 32. 28 + Không được từ chối bào chữa cho người bị tạm giữ mà mình đã đảm nhận bào chữa, nếu không có lý do chính đáng: Quy định này nhằm gắn trách nhiệm, nghĩa vụ của luật sư khi đảm nhận bào chữa, với mục đíchnhằm bảo vệ , bảo đảm quyền và lợi ích của người bị tạm giữ khi có luật sư tham gia tố tụng bào chữa cho người bị tạm giữ. + Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật: Luật sư có tôn trọng sự thật và pháp luật thì mới góp phần giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án được khách quan, đúng pháp luật, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc quy định luật sư không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật cũng chính là bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được khách quan, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đưa ra các quyết định và thực hiện các hành vi của mình đối với người bị tạm giữ đúng pháp luật. - Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn Điều tra vụ án hình sự Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng trong đó Cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp điều tra và các biện pháp ngăn chặn cần thiết để phát hiện, thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội một cách khách quan, toàn diện và chính xác, đảm bảo cho việc xử lý vụ án được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, nhiệm vụ chung của CQĐT là phát hiện, thu thập được đầy đủ hệ thống chứng cứ để chứng minh làm rõ được những vấn đề cần phải chứng minh theo quy định tại điều 63 của BLTTH năm 2003. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.Đối với các vụ án đã rõ thủ phạm
  • 33. 29 ngay từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, thông thường CQĐT ra quyết định khởi tố bị can ngay. Quyết định khởi tố bị can là cơ sở pháp lý để cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng những biện pháp cưỡng chế tố tụng với bị can. Nếu một người chưa bị khởi tố bị can thì không được áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với họ trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang. Việc tiến hành các hoạt động điều tra phải theo đúng trình tự và thủ tục do BLTTHS quy định. Kết quả của hoạt động điều tra càng cụ thể, chính xác, càng thu thập được đầy đủ các chứng cứ bao gồm cả chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị can thì càng tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án hình sự ở giai đoạn sau càng thuận lợi hơn, đúng pháp luật hơn. Để kịp thời tham gia tố tụng, bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, luật sư cần nhanh chóng hoàn tất thủ tục luật sư với Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án. Theo quy định tại khoản 4- Điều 56 của BLTTHS năm 2003 thì: “Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra,……,…… phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do.”. Vậy, ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự quy định cho luật sư những quyền hạn, nghĩa vụ gì, cơ chế nào bảo đảm để luật sư thực hiện tốt vai trò bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân? Theo quy định của pháp luật, trong giai đoạn điều tra, luật sư có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Có mặt khi hỏi cung bị can: Pháp luật tố tụng hình sự quy định cho luật sư có quyền có mặt khi hỏi cung bị can nhằm mục đích giúp cho bị can ổn định về mặt tâm lý, yên tâm về mặt pháp lý, nhằm ngăn chặn, hạn chế những vi phạm trong quá trình ĐTV hỏi cung bị can như mớm cung, bức cung, dụ cung, nhục
  • 34. 30 hình; đồng thời thông qua đó luật sư nắm bắt được các thông tin của vụ án, hiểu rõ hơn và dần dần định hướng cho quan điểm bào chữa của mình. + Hỏi bị can: Nếu ĐTV đồng ý thì luật sư được hỏi bị can; việc quy định cho luật sư được hỏi bị can giúp cho luật sư nắm bắt, tìm hiểu được các thông tin, chứng cứ, tình tiết gỡ tội, chứng minh cho bị can không có tội, hoặc giảm nhẹ TNHS; giúp cho ĐTV, CQĐT có được cái nhìn khách quan, toàn diện hơn. Các câu hỏi của luật sư, câu trả lời của bị can được ĐTV ghi vào biên bản hỏi cung. Khi kết thúc việc hỏi cung, ĐTV phải đọc lại hoặc đưa cho luật sư đọc lại biên bản hỏi cung, sau khi xác nhận đúng nội dung câu hỏi, trả lời thì yêu cầu luật sư ký vào biên bản. Trường hợp biên bản ghi chưa đầy đủ, chưa chính xác nội dung câu hỏi và trả lời, luật sư có quyền đề sửa đổi, bổ sung hoặc ghi ý kiến của mình trước khi ký vào biên bản. Khi luật sư đề nghị được hỏi bị can, ĐTV phải xác nhận thời gian làm việc thực tế của luật sư tham gia tố tụng trong quá trình điều tra vụ án. + Có mặt trong những hoạt động điều tra khác:Mặc dù pháp luật TTHS không quy định cụ thể những hoạt động điều tra khác mà luật sư có mặt là những hoạt động điều tra nào, do đó, luật sư cần chủ động có đề xuất, kiến nghị để tham gia vào các hoạt động điều tra khác của CQĐT; việc có mặt của luật sư trong các hoạt động điều tra khác của cơ quan điều tra có ý nghĩa giúp luật sư hiểu rõ hơn về vụ án, phát hiện những vi phạm của người tiến hành tố tụng, người tham gia trong các hoạt động này để từ đó kịp thời có những kiến nghị , đề xuất với cơ quan, người tiến hành tố tụng khắc phục, sửa chữa. + Xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa: Luật sư có quyền xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình nhằm kiểm tra lại về nội dung trong biên bản đã đầy đủ, chính xác chưa, có phản ánh một cách khách quan, trung thực những gì đã diễn ra hay không, kiểm tra về hình thức của biên bản xem đã phù hợp với quy định của pháp luật chưa, để từ đó có những đề nghị kịp thời với ĐTV, CQĐT nhằm khắc phục, sửa chữa, bổ sung. Luật sư được quyền xem các quyết định tố tụng liên quan đến
  • 35. 31 người mà mình bào chữa. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự có các quyết định sau có thể được áp dụng đối với bị can: Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn( chằng hạn như biện pháp: Tạm giam; Cấm đi khỏi nơi cư trú), bản kết luận điều tra,… Việc quy định luật sư có quyền xem các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các quyết định này, nếu các quyết định này là trái pháp luật, thì luật sư tư vấn cho khách hàng thực hiện quyền khiếu nại hoặc luật sư thực hiện quyền khiếu nại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can. + Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can: Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ Công an về quy định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự thì: Sau khi cấp giấy chứng nhận người bào chữa, Điều tra viên thông báo cách thức liên lạc của Cơ quan điều tra, Điều tra viên với họ khi cần thông báo về thời gian, địa điểm hỏi cung bị can. Điều tra viên phải thông báo về thời gian, địa điểm hỏi cung bị can cho người bào chữa trước 24 (hai mươi bốn) giờ, trường hợp người bào chữa ở xa có thể thông báo trước 48( bốn mươi tám) giờ, trường hợp không thể trì hoãn được việc hỏi cung bị can thì Điều tra viên tiến hành hỏi cung và sau đó phải thông báo cho người bào chữa biết. + Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của BLTTHS: Khi có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 42 hoặc điểm b khoản 1- Điều 44 của BLTTHS năm 2003 thì luật sư có văn bản đề nghị thay đổi ĐTV gửi đến Cơ quan điều tra đang thụ lý giải quyết vụ án để được xem xét, giải quyết. Khi có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 4 - Điều 60, khoản 3 – Điều 61 của BLTTHS năm 2003 thì luật sư có văn bản đề
  • 36. 32 nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch gửi đến Cơ quan điều tra để được xem xét, giải quyết. Việc pháp luật tố tụng hình sự trao cho luật sư quyền này nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được khách quan, phát huy được vai trò bảo vệ QCN, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của bị can. Trong trường hợp luật sư có căn cứ đề nghị thay đổi ĐTV, người giám định, người phiên dịch, luật sư cũng có thể tư vấn cho bị can để bị can thực hiện quyền thay đổi đối với những người này theo quy định tại điểm đ, khoản 2- Điều 49 của BLTTHS năm 2003. + Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ bị can, người thân thích của bị can hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của bị can nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác: Việc thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa của luật sư chủ yếu tập trung vào các tài liệu, đồ vật, tình tiết gỡ tội, chứng minh cho bị can vô tội hoặc giảm nhẹ TNHS. Giúp cho việc giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện, đầy đủ. Khi thu thập, luật sư được thu thập từ bị can, người thân thích của bị can hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của bị can nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác. Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự như sau: “ Cơ quan điều tra, Điều tra viên tạo điều kiện thuận lợi để người bào chữa thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa”. + Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu: Trong quá trình tham gia tố tụng bào chữa cho bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, khi luật sư thu thập được các tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa thì có quyền giao cho CQĐT, khi tiếp nhận tài liệu, đồ vật do luật sư giao ĐTV lập biên bản tiếp nhận và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp luật sư đưa ra yêu cầu, nếu thấy yêu cầu có liên quan đến việc bào chữa thì ĐTV lập biên bản ghi nhận yêu cầu của người bào chữa.
  • 37. 33 Việc luật sư chủ động đưa ra các yêu cầu sẽ góp phần phát huy được các quyền của luật sư, bảo vệ được tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của bị can. + Gặp bị can đang bị tạm giam: BLTTHS năm 2003 quy định cho luật sư có quyền gặp bị can đang bị tạm giam trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự thông qua đó luật sư có thể thông tin cho bị can biết về sức khỏe, cuộc sống của người thân, giúp cho luật sư và bị can hiểu nhau hơn, thân thiện hơn, giúp cho bị can yên tâm, ổn định về tâm lý, đồng thời thông qua việc gặp bị can, luật sư có thể hỏi bị can nhằm làm rõ những vấn đề còn chưa rõ, các tình tiết chứng minh cho bị can vô tội hoặc giảm nhẹ TNHS cho bị can. Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự như sau: “Khi người bào chữa có văn bản đề nghị Cơ quan điều tra cho gặp bị can đang bị tạm giam thì Cơ quan điều tra làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để người bào chữa gặp bị can đang bị tạm giam; nếu từ chối cho gặp thì phải thông báo cho người bào chữa biết bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối”. + Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật: Quyền được đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa của luật sư chỉ phát sinh sau khi Cơ quan điều tra kết thúc điều tra. Theo quy định tại khoản 1, khoản 4 - Điều 162 của BLTTHS năm 2003 thì: “1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải làm bản kết luận điều tra. 4. Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa.”.
  • 38. 34 Như vậy, khoảng thời gian để luật sư thực hiện quyền Đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa là rất ngắn (02 ngày) kể từ ngày ra bản kết luận điều tra. Do đó, thông thường để thực hiện được quyền này, luật sư cần chủ động liên hệ với ĐTV trực tiếp thụ lý điều tra vụ án bằng liên lạc qua điện thoại để được biết thời điểm CQĐT ra bản kết luận điều tra, đề nghị với ĐTV khi nào CQĐT ra bản kết luận điều tra thì tạo điều kiện để luật sư được đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.Cũng có trường hợp khi có bản kết luận điều tra thì ĐTV liên lạc cho luật sư thông qua điện thoại để luật sư đến nhận bản kết luận điều tra, khi đó, luật sư cần chủ động làm đơn đề nghị được đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án. Nếu luật sư không chủ động trong việc này thì khi luật sư nhận được bản kết luận điều tra do Cơ quan điều tra gửi bằng bưu điện thì hồ sơ vụ án đã được Cơ quan điều tra bàn giao cho Viện kiểm sát. Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự như sau:“1. Trong thời hạn 02(hai) ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa. 2. Sau khi kết thúc điều tra, nếu người bào chữa đề nghị được đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan điều tra phải tạo điều kiện thuận lợi cho người bào chữa thực hiện yêu cầu này”. + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ban hành các quyết định sau để áp dụng đối với bị can: Quyết định khởi tố bị can, quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; các quyết định tố tụng khác theo quy định của BLTTHS. BLTTHS năm 2003 trao cho luật sư quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, do đó, khi có căn cứ