SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
LUẬN VĂN:
Phương hướng hoàn thiện các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự về phiên
tòa sơ thẩm
mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay, hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) nói riêng là một nhu cầu khách quan
nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự đang ngày càng gia
tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp của từng loại vụ việc. Quá trình xây
dựng và hoàn thiện pháp luật TTDS nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án, đảm
bảo cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và
đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2004 ra đời thay thế các Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS) 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT) 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao
động (PLTTGQCTCLĐ) 1996 là bước phát triển có tính bước ngoặt đối với ngành luật
TTDS Việt Nam. Bộ luật này quy định khá đầy đủ và toàn diện các nguyên tắc cơ bản
trong TTDS; trình tự thủ tục khởi kiện các vụ án dân sự; trình tự thủ tục giải quyết các
vụ việc dân sự tại Tòa án, thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
các cơ quan và người tiến hành tố tụng cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
tham gia tố tụng. Chương XIV BLTTDS quy định về trình tự thủ tục giải quyết vụ án
dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Đây là chế định có vai trò, vị trí rất quan trọng, quy định
khá cụ thể và toàn diện các vấn đề như: Các quy định chung tại phiên tòa, thủ tục bắt
đầu phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án và tuyên án.
Mặc dù là Bộ luật mới ra đời, có sự kế thừa các quy định trước đó và được
Quốc hội dày công soạn thảo, song một số quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong
thực tiễn áp dụng còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập và chưa hợp lý, làm cho quá trình
xét xử sơ thẩm gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ án cũng
như kéo dài thời gian giải quyết, chưa đáp ứng được tiến trình cải cách tư pháp theo tinh
thần Nghị quyết 08-NQ/TƯ ngày 2/1/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 08) và Nghị quyết 49-NQ/TƯ ngày
2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết 49).
Chính vì vậy, chúng tôi thấy việc đi sâu nghiên cứu các quy định này này nhằm
phân tích, đánh giá đúng các điều luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên
thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả cao. Đồng thời, tìm ra những tồn
tại, bất cập của các quy định trên, đưa ra những giải pháp hữu hiệu đóng góp vào quá
trình xây dựng pháp luật cũng như áp dụng pháp luật là hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay, chưa có một công trình khoa học pháp lý nào nghiên cứu một
cách đầy đủ các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự. Hơn nữa BLTTDS 2004 bắt đầu
có hiệu lực kể từ 1/1/2005, nên chưa có một hội nghị tổng kết hay hội thảo khoa học
nhằm nêu ra những tồn tại, vướng mắc trong quá trình áp dụng. Một số công trình
nghiên cứu của một số tác giả nhưng đề cập đến các vấn đề khác như: Luận văn thạc sĩ
"Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Hoài Nam;
Luận văn thạc sĩ "Các cấp xét xử trong tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Thị Hà; Luận
văn thạc sĩ "Thủ tục tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm dân sự - Cơ sở lý luận và thực
tiễn" của Nguyễn Thị Thu Hà...
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các quy
định về phiên tòa sơ thẩm dân sự theo quy định của BLTTDS mà không nghiên cứu vấn
đề này đối với việc dân sự. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu một số quan điểm trong các
Nghị quyết 08 và Nghị quyết 49 về cải cách tư pháp với mục đích làm sáng tỏ trọng tâm
nghiên cứu của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm dân sự theo tinh thần
cải cách tư pháp. Từ đó nhiệm vụ của đề tài là giải quyết về mặt lý luận các khái niệm
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như các vấn đề có liên quan. Trên cơ sở phân
tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành, nêu lên thực trạng của việc áp dụng
luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Trên cơ sở
đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp
luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự
Chương 2: các quy định về phiên tòa sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng dân sự.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
về phiên tòa sơ thẩm.
Chương 1
Một số vấn đề lý luận
về phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự
1.1. Khái niệm phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng dân sự
1.1.1. Vụ án dân sự - cơ sở làm phát sinh phiên tòa sơ thẩm dân sự
Quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) bao gồm các quan hệ pháp luật dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. Các quan hệ này hết sức đa dạng
và phong phú, diễn ra hàng ngày trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gắn liền với
bất cứ chủ thể nào. Các chủ thể tham gia quan hệ dân sự bao giờ cũng hướng tới những
mục tiêu, lợi ích nhất định. Sự đan xen về mặt lợi ích cũng như tính muôn màu muôn vẻ
của các quan hệ dân sự làm phát sinh các tranh chấp dân sự là điều không thể tránh
khỏi. Khi xảy ra tranh chấp dân sự, các chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án - cơ quan xét
xử của Nhà nước giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Trong quá trình xảy ra tranh chấp dân sự, các chủ thể có thể thỏa thuận với
nhau để giải quyết tranh chấp. Đó là quá trình tự điều chỉnh thông qua phương pháp
thỏa thuận trong quan hệ pháp luật dân sự mà chưa cần sự can thiệp của một chủ thể thứ
ba. Khi các chủ thể không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp và
yêu cầu tòa án giải quyết thì tranh chấp đó được giải quyết thông qua con đường tòa án
và tranh chấp đó được gọi là vụ án dân sự.
Vụ án dân sự bao gồm các tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà các chủ thể không tự thỏa
thuận được buộc phải khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Việc đương sự khởi kiện yêu
cầu tòa án giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự là sự kiện làm phát sinh tố
tụng phiên tòa. Hay nói cách khác, "tranh chấp dân sự" kết hợp với yếu tố "kiện" của
đương sự là tiền đề để tòa án mở phiên tòa xét xử. Ngoài yếu tố "kiện" là bản chất của
vụ án dân sự, yếu tố chủ thể là nguyên đơn, bị đơn cũng là đặc trưng của loại tố tụng xét
xử sơ thẩm dân sự. Vụ án dân sự được BLTTDS quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 ở
trong các lĩnh vực như dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
bao gồm:
* Những tranh chấp dân sự truyền thống:
- Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
- Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp
các bên tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
- Tranh chấp liên quan đến nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
- Các tranh chấp về dân sự mà pháp luật có quy định.
* Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình:
- Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
- Tranh chấp về cấp dưỡng.
- Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
* Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhận bao gồm: Mua bán hàng
hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây
dựng; tư vấn kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường
biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng;
bảo hiểm; thăm dò, khai thác.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
* Những tranh chấp về lao động:
- Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động
mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà
nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải không thành hoặc
không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không
nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật lao động.
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động.
- Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động
đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội
đồng trọng tài lao động, bao gồm:
+ Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều
kiện khác.
+ Về thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
+ Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
- Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Ngoài khái niệm vụ án dân sự, BLTTDS còn phân biệt một loại việc cũng thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án đó là việc dân sự.
Việc dân sự là các loại việc trong đó các chủ thể không có tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ dân sự (theo nghĩa rộng) mà chỉ yêu cầu tòa án công nhận một sự kiện
pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự hay yêu cầu tòa án công nhận cho
mình quyền về dân sự. Do đó, việc dân sự được giải quyết theo một thủ tục tố tụng khác
độc lập mà không làm căn cứ phát sinh hoạt động tố tụng xét xử của tòa án.
Việc dân sự được quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS như sau:
* Những yêu cầu về dân sự:
- Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vị dân sự.
- Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản
của người đó.
- Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích.
- Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự,
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của tòa án nước ngoài
hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
- Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
* Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình:
- Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn.
- Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn
nhân và gia đình của tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về
hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
* Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại:
- Yêu cầu liên quan đến Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh
chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định
kinh doanh, thương mại của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh,
thương mại của Trọng tài nước ngoài
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
* Những yêu cầu về lao động:
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động
của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của tòa
án nước ngoài.
- Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Như vậy, vụ án dân sự mới là sự kiện làm phát sinh tố tụng phiên tòa xét xử, do
đương sự khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự.
1.1.2. Cơ chế giải quyết vụ án dân sự theo trình tự tố tụng sơ thẩm
Sau khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện, có hai cơ chế tố tụng giải quyết vụ án dân
sự có thể thực hiện là: Có thể thông qua hoạt động hòa giải hoặc phải mở phiên tòa xét
xử.
Hòa giải là một chế định mang tính đặc thù trong TTDS. Xuất phát từ quyền
quyết định và tự định đoạt cũng như yếu tố thỏa thuận trong quan hệ dân sự, các chủ thể
có thể thỏa thuận vào bất cứ thời điểm nào để tự bản thân họ giải quyết tranh chấp. Hòa
giải trong TTDS có nhiều ưu điểm vượt trội, vừa thể hiện tính nhân văn trong hoạt động
tư pháp đồng thời phát huy được các giá trị truyền thống, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ
trong nhân dân. Sau khi thụ lý đơn khởi kiện, tòa án có trách nhiệm tổ chức các phiên
hòa giải để đương sự có điều kiện thỏa thuận với nhau. Khi tiến hành hòa giải, chỉ các
đương sự có quyền quyết định nội dung giải quyết tranh chấp, tòa án chỉ là người hướng
dẫn về mặt pháp luật, khuyến khích các bên thương lượng, đàm phán đồng thời đảm bảo
việc hòa giải không bị ép buộc và phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu đương sự
thỏa thuận được với nhau để giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động hòa giải, việc
giải quyết vụ án coi như kết thúc mà không cần tòa án tiến hành xét xử. Hòa giải thành
một vụ án dân sự không chỉ giải quyết dứt điểm mâu thuẫn giữa các đương sự mà còn
giảm bớt các thủ tục tốn kém thời gian, công sức của đương sự và cơ quan xét xử.
Tuy nhiên, không phải tranh chấp dân sự nào cũng giải quyết được bằng con
đường hòa giải. Nhiều tranh chấp chỉ được giải quyết thông qua hoạt động xét xử của
tòa án. Đối với những tranh chấp dân sự khởi kiện ra tòa án, sau khi hòa giải không
thành, hoặc không tiến hành hòa giải được (một số trường hợp pháp luật quy định
không được hòa giải) thì tranh chấp đó chỉ có thể giải quyết thông qua hoạt động xét xử
của tòa án tại phiên tòa sơ thẩm.Việc một vụ án dân sự không thể giải quyết được bằng
con đường hòa giải đồng nghĩa với việc các đương sự không thể tự giải quyết được
tranh chấp của họ, khi đó vai trò giải quyết nội dung tranh chấp thuộc về tòa án thông
qua việc xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
phụ thuộc vào phán quyết của tòa án dựa trên cơ sở xem xét, đánh giá chứng cứ, kết quả
của việc hỏi và tranh luận tại phiên tòa cũng như hoạt động áp dụng pháp luật của Hội
đồng xét xử. Nếu trong quá trình hòa giải, tòa án chỉ giải quyết những vấn đề thuộc
phạm vi tranh chấp giữa các đương sự thì việc xét xử tại phiên tòa phải xem xét toàn bộ
các vấn đề của vụ án. Ngoài việc xác định nội dung quyền và nghĩa vụ dân sự cho các
bên đương sự, tòa án còn giải quyết các vấn đề khác liên quan đến vụ án.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm dân sự
Theo quyển sổ tay pháp lý thông dụng, thuật ngữ "phiên tòa" có nghĩa là "nơi
diễn ra hoạt động xét xử của tòa án nhân dân" [14, tr. 270]. Theo Từ điển Tiếng Việt
thì "sơ thẩm" có nghĩa là việc "xét xử một vụ án với tư cách là tòa án ở cấp xét xử thấp
nhất" [38, tr. 869], còn Từ điển Luật học thì định nghĩa "sơ thẩm" là "lần đầu tiên đưa
ra xét xử vụ án tại một tòa án có thẩm quyền" [37, tr. 434]. Các khái niệm trên đã xác
định được một vài đặc trưng của phiên tòa sơ thẩm nói chung cũng như phiên tòa sơ
thẩm dân sự nói riêng, tuy nhiên còn phiến diện và chưa phản ánh được đầy đủ bản chất
của phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Chế định phiên tòa sơ thẩm dân sự bao gồm các quy định về trình tự, thủ tục tại
phiên tòa sơ thẩm. Sau khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết yêu cầu của đương
sự, nếu vụ án buộc phải đưa ra xét xử thì tòa án mở phiên tòa sơ thẩm để giải quyết
tranh chấp giữa các bên. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự có mặt đầy đủ những người tiến
hành tố tụng, các bên đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Mọi hoạt động
tại phiên tòa được tiến hành theo trình tự, thủ tục luật định. Các chủ thể tham gia phiên
tòa có tư cách tố tụng khác nhau và có các quyền và nghĩa vụ tố tụng độc lập. Hội đồng
xét xử đảm bảo cho việc xét xử diễn ra theo đúng tố tụng đồng thời tiến hành hoạt động
áp dụng pháp luật xác định nội dung quyền và nghĩa vụ dân sự cho các bên đương sự
cũng như giải quyết triệt để các vấn đề khác của vụ án. Các đương sự thực hiện hoạt
động chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình, thuyết phục Hội đồng xét xử đưa ra
phán quyết có lợi cho họ. Những người tham gia tố tụng khác có trách nhiệm giúp cho
Hội đồng xét xử tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Để có một phán quyết cuối cùng
công bằng và thuyết phục, mọi diễn biến tại phiên tòa sơ thẩm dân sự phải tuân theo
một trình tự, thủ tục chặt chẽ được quy định trong pháp luật TTDS.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự được tiến hành vào thời gian và tại địa điểm được ghi
trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu không có căn cứ hoãn phiên tòa hoặc không
phải trong trường hợp pháp luật quy định xét xử vắng mặt thì những người tiến hành tố
tụng, đương sự và những người tham gia tố tụng khác (trong trường hợp cần thiết) phải
có mặt đầy đủ tại phiên tòa. Ngoài một số trường hợp tòa án phải xét xử kín, phiên tòa
sơ thẩm dân sự được xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa.
Từ những phân tích trên đây, có khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự như sau:
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là hình thức tổ chức hoạt động xét xử của tòa án, trong đó vụ
án dân sự được đưa ra xét xử lần đầu, do một tòa án cấp huyện hoặc một tòa án cấp
tỉnh thực hiện theo thẩm quyền trên cơ sở một trình tự, thủ tục nhất định.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là hoạt động của cơ quan xét xử được điều chỉnh bởi
Luật tổ chức tòa án nhân dân (TAND) và pháp luật TTDS. Chính vì vậy, nó cũng có
những đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm nói chung như: Thành phần Hội đồng xét xử có
sự tham gia của Hội thẩm nhân dân; trình tự, thủ tục xét xử tuân theo trình tự xét xử sơ
thẩm; đối tượng xét xử thuộc thẩm quyền xem xét lần đầu tiên của tòa án cấp sơ thẩm;
sự có mặt đầy đủ của các bên đương sự và những người có liên quan đến việc giải quyết
vụ án (phiên tòa phúc thẩm chỉ có mặt những người có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị); bản án, quyết định tại phiên tòa sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị…
Ngoài ra, phiên tòa sơ thẩm dân sự có đặc điểm sau:
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi diễn ra các hoạt động tố tụng của riêng cơ quan
xét xử trên cơ sở đơn khởi kiện của đương sự yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp dân sự.
Nếu như việc mở phiên tòa sơ thẩm hình sự là kết quả của quá trình điều tra, truy tố thì
việc mở phiên tòa sơ dân sự lại xuất phát từ ý chí của các bên đương sự sau khi vụ án
không giải quyết được thông qua việc hòa giải.
Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, thứ tự hỏi và trình tự phát biểu khi tranh luận đề
cao vai trò, vị trí của các bên đương sự. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự (nếu
có) không có vai trò như trong phiên tòa hình sự, họ chỉ tham gia với tư cách là người
giám sát hoạt động xét xử của tòa án mà không can thiệp vào nội dung tranh chấp của
các đương sự. Vị trí, vai trò của các đương sự tại phiên tòa thể hiện xu hướng dân chủ
trong hoạt động tư pháp, tôn trọng quyền yêu cầu và tự định đoạt của họ trong quá trình
xét xử. ý chí và sự tự nguyện của các đương sự luôn được tôn trọng và xem xét trước
tiên. Quyết định tại phiên tòa là sự phán xét của tòa án nhưng có thể đơn giản là ghi
nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự không nhất thiết phải bằng một bản án
được tuyên tại phiên tòa. Nếu như phiên tòa xét xử vụ án hình sự luôn kết thúc bằng bản
án của tòa án kết án một người phạm một tội cụ thể và hình phạt kèm theo (trừ trường
hợp được miễn hình phạt) hoặc tuyên bố người đó vô tội thì diễn biến và kết quả của
phiên tòa sơ thẩm dân sự còn tùy thuộc vào quyền quyết định và tự định đoạt của đương
sự trong quá trình diễn ra phiên tòa. Phiên tòa sơ thẩm có thể kết thúc bằng một bản án
hoặc cũng có thể kết thúc bằng một quyết định ngay sau khi đương sự rút yêu cầu hoặc
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
1.1.4. Vị trí và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự
Trong các giai đoạn của TTDS thì xét xử tại phiên tòa sơ thẩm là giai đoạn quan
trọng nhất. Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là giai đoạn kết thúc quá trình giải quyết
vụ án dân sự của một cấp tòa án đó là tòa án cấp sơ thẩm.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi tập trung kết quả các hoạt động của các giai
đoạn tố tụng trước đó. Mọi hoạt động của các giai đoạn thụ lý, hòa giải và chuẩn bị xét
xử nhằm thực hiện các thủ tục cần thiết hoặc chỉ tập trung giải quyết một số vấn đề cơ
bản, làm cơ sở để giải quyết toàn bộ nội dung của vụ án được tiến hành tại phiên tòa sơ
thẩm. Vị trí của phiên tòa sơ thẩm được thể hiện rõ thông qua thành phần tham dự phiên
tòa, nội dung công việc giải quyết tại phiên tòa cũng như kết quả giải quyết các công
việc đó. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự có mặt đầy đủ những người tiến hành tố tụng, các
bên đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Các chủ thể này "cùng nhau tạo lập
bức tranh toàn cảnh về quan hệ pháp luật dân sự một cách trung thực, khách quan, toàn
diện" [10, tr. 12]. Các tài liệu, chứng cứ được đưa ra xem xét, đánh giá thông qua phần trình
bày và tranh luận giữa các bên. Thông qua các hoạt động này tòa án sẽ ra các phán quyết
nhằm giải quyết toàn bộ nội dung của vụ án, từ việc chấp nhận hay không chấp nhận
yêu cầu của đương sự cho đến vấn đề án phí, các quyết định phải thi hành ngay (nếu có)
và quyền kháng cáo đối với bản án.
Trong mối quan hệ với toàn bộ quá trình TTDS, phiên tòa sơ thẩm dân sự được
coi là thời điểm chấm dứt việc giải quyết một vụ án dân sự nếu như các chủ thể không
thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu các thủ tục tố tụng
được thực hiện đầy đủ, các tài liệu, chứng cứ đã thu thập đầy đủ và được xem xét, đánh
giá một cách khách quan, phán quyết của tòa án là có căn cứ, công bằng và thấu tình đạt
lý, làm cho các bên đương sự "tâm phục khẩu phục" thì vụ án dân sự sẽ khép lại sau khi
kết thúc phiên tòa.
Trong giai đoạn hiện nay, theo tiến trình cải cách tư pháp được đề ra theo tinh
thần Nghị quyết 08 và Nghị quyết 49, phiên tòa sơ thẩm dân sự đang ngày càng khẳng
định được vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng xét xử của tòa án. Các phán
quyết của tòa án phụ thuộc vào diễn biến tại phiên tòa sơ thẩm, nhất là phần trình bày,
tranh luận, xem xét, đánh giá chứng cứ và quan điểm của các bên đương sự. Dần dần
xóa bỏ tình trạng "án bỏ túi", án được duyệt sẵn, việc phán xét ở phiên tòa bị áp đặt,
không khách quan và thiếu sức thuyết phục, làm cho hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ
thẩm mất đi vai trò đích thực của nó. Phiên tòa sơ thẩm dân sự phải là "nơi nói lên tiếng
nói của công lý, nói lên sự xác nhận của luật pháp đối với vụ án đã xảy ra và thái độ
của luật pháp với việc đã xảy ra như thế nào. Tòa án nói lên những nhận định và quyết
định của mình là nhân danh Nhà nước như chúng ta thường ghi trong bản án" [24]
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Nhiệm vụ đó được thực hiện thông qua hoạt động xét xử
của tòa án, để thực hiện được nhiệm vụ đó "trong công tác xử án phải công bằng, liêm
khiết, trong sạch [12, tr. 188]. Phiên tòa sơ thẩm dân sự là "nơi phản ảnh đầy đủ và sâu
sắc nhất bản chất của một nền công lý, biểu hiện tập trung của quyền tư pháp" [20, tr.
3], nó có ý nghĩa cả về mặt pháp luật cũng như về mặt chính trị - xã hội.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự trước hết phản ánh rõ chức năng xét xử của tòa án.
Kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự là sự thể hiện cụ thể vai trò, nhiệm vụ của tòa án
trong việc duy trì trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công lý, giúp cho các quan
hệ dân sự phát triển ổn định và lành mạnh, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp
của các cá nhân, tổ chức.
Bản án, quyết định tại phiên tòa sơ thẩm khi có hiệu lực pháp luật phải được
mọi chủ thể trong xã hội tôn trọng, các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành phải
nghiêm chỉnh chấp hành. Nội dung bản án, quyết định xác định quyền và nghĩa vụ cho
các bên đương sự và có giá trị pháp lý làm cơ sở cho việc thi hành án, từ đó khôi phục
lại các quyền và lợi ích của các đương sự.
Thông qua hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, những người tham gia
phiên tòa nói riêng và quần chúng nhân dân nói chung có điều kiện nắm bắt những kiến
thức pháp luật, nhận thức được vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ
dân sự, qua đó giúp cho họ khi tham gia các quan hệ pháp luật có những xử sự phù hợp
với các quy định của pháp luật. Đồng thời, tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, tòa án là người
thực hiện, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là môi trường để
nhân dân thực hành quyền giám sát của mình đối với hoạt động xét xử của tòa án.
Nếu việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được tiến hành tốt sẽ làm tăng
thêm tác dụng của công tác giáo dục chính trị, giáo dục pháp luật. Ngược lại,
nếu phiên tòa sơ thẩm tiến hành không tốt
thì kết quả của công tác giáo dục sẽ bị hạn chế, gây ảnh hưởng
xấu, làm cho mọi người thiếu tin tưởng vào hoạt động xét xử của tòa án [34,
tr. 266-267].
Ngoài ra, phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi công dân thực hiện quyền tự do dân
chủ nói chung cũng như các quyền và nghĩa vụ trong pháp luật tố tụng nói riêng, thể
hiện sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, quyền được bào chữa, biện hộ,
quyền được dùng chữ viết tiếng nói của dân tộc mình… khẳng định quyền dân chủ của
công dân trong lĩnh vực tư pháp, khẳng định bản chất dân chủ của Nhà nước ta.
1.2. Những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động của phiên tòa sơ thẩm dân sự
Khi Tòa án mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, mọi vấn đề của vụ án
đều được đưa ra xem xét, đánh giá để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên đương
sự. Vì vậy, hoạt động tố tụng tại phiên tòa phải đáp ứng các nguyên tắc của pháp luật tố
tụng nói chung cũng như các nguyên tắc của pháp luật TTDS nói riêng.
1.2.1. Những nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo có giá trị cho cả phiên tòa
sơ thẩm hình sự và phi hình sự. Việc mở phiên tòa sơ thẩm dân sự trước hết phải đảm
bảo yêu cầu của các nguyên tắc chung sau đây:
1. Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự.
Nguyên tắc này được quy định tại Điều 129 Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung
năm 2001), Điều 4 Luật tổ chức TAND 2002 và tiếp tục được khẳng định tại Điều 11
BLTTDS 2004. Sự tham gia của hội thẩm nhân dân trong thành phần Hội đồng xét xử
nhằm tăng cường tính dân chủ trong hoạt động tư pháp, đảm bảo tính khách quan, chính
xác trong hoạt động xét xử của toà án, đồng thời là hình thức nhân dân thực hiện quyền
giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Khi xét xử, hội thẩm ngang
quyền với thẩm phán quyết định mọi vấn đề thuộc nội dung vụ án, cả về áp dụng luật nội
dung cũng như luật tố tụng.
2. Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
Theo nguyên tắc này, khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập với
các chủ thể khác bên ngoài Hội đồng xét xử cũng như độc lập giữa các thành viên trong
Hội đồng xét xử với nhau. Quá trình kiểm tra, xem xét, đánh giá chứng cứ dựa trên cơ
sở nhận thức của mỗi thành viên Hội đồng xét xử mà không bị chi phối bởi yếu tố bên
ngoài. Khi nghị án, hội thẩm biểu quyết trước, thẩm phán là người biểu quyết sau cùng.
3. Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể.
Việc xét xử của tòa án được thực hiện bởi một tập thể bao gồm các thành viên
trong Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử của phiên tòa sơ thẩm bao gồm các thẩm phán
và hội thẩm nhân dân. Việc xét xử tập thể sẽ tập trung trí tuệ của các thành viên Hội
đồng xét xử giúp cho việc nâng cao chất lượng xét xử của tòa án. Các thành viên Hội
đồng xét xử giải quyết từng vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số. Người có
ý kiến thiểu số có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong hồ sơ vụ án.
4. Nguyên tắc xét xử công khai.
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện như sau: Việc xét xử của tòa án
được tiến hành một cách công khai. Mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa (trừ
trường hợp luật định). Xét xử công khai tạo điều kiện để người dân nâng cao kiến thức
hiểu biết và ý thức pháp luật, phát huy tính dân chủ trong hoạt động tư pháp, đồng thời
nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan xét xử trước nhân dân. Trong một số trường
hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, hay cần giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc
hoặc theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì tòa án có thể xử kín nhưng việc tuyên án
phải tiến hành công khai.
5. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
Đây là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 52
Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001), Điều 8 Luật tổ chức TAND 2002.
BLTTDS 2004 tiếp tục khẳng định nguyên tắc này tại Điều 8: Bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong TTDS. Theo nguyên tắc này, các đương sự khi tham gia tố tụng bình
đẳng với nhau trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ TTDS. Tòa án có trách nhiệm
đảm bảo cho các đương sự thực sự bình đẳng với nhau trong việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ tố tụng đó. Nguyên tắc này là cơ sở để đương sự tiến hành hoạt động chứng
minh cũng như tranh tụng tại phiên tòa.
6. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đây là nguyên tắc có tính chất bao trùm, thể hiện tư tưởng chỉ đạo và có ý nghĩa
đối với mọi quan hệ pháp luật nói chung cũng như quan hệ pháp luật TTDS nói riêng.
Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia
tố tụng phải tuân thủ những trình tự, thủ tục và thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo đúng quy định của BLTTDS. Việc vi phạm tố tụng tại phiên tòa ảnh hưởng đến
chất lượng giải quyết vụ án, thậm chí bản án, quyết định tại phiên tòa có thể bị hủy để
xét xử lại từ đầu.
1.2.2. Một số nguyên tắc đặc trưng điều chỉnh riêng biệt hoạt động tố tụng
tại phiên tòa sơ thẩm dân sự
Các nguyên tắc đặc trưng điều chỉnh riêng biệt hoạt động tố tụng tại phiên tòa
dân sự là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, chi phối trực tiếp mọi hoạt động xét xử của
tòa án tại phiên tòa. Ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc chung, phiên tòa sơ thẩm dân
sự còn phải tuân thủ các nguyên tắc như sau:
1. Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: (Điều 4
BLTTDS)
Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
Khi đương sự có quyền hay lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và yêu cầu tòa án
giải quyết, tòa án có trách nhiệm xem xét và hướng dẫn họ thực hiện các thủ tục cần
thiết để tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Sau khi tòa án tiến hành hòa giải không thành, hay
không thể tiến hành hòa giải được hoặc trong một số trường hợp pháp luật không cho
phép hòa giải. Nếu có đương sự tiếp tục yêu cầu thì tòa án phải mở phiên tòa để xét xử
theo yêu cầu của họ.
Trong quá trình giải quyết vụ án nói chung cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nói
riêng, tòa án phải tôn trọng việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu của
đương sự. Tòa án chỉ giải quyết vụ án trong phạm yêu cầu của đương sự. Tại phiên tòa
xét xử, nếu đương sự rút đơn khởi kiện thì tòa án phải đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Ngoài ra, theo nguyên tắc này, các đương sự có quyền thuê, nhờ, ủy quyền cho
luật sư hay người khác làm người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình trong quá
trình giải quyết vụ án.
2. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5
BLTTDS).
Đây là một trong những nguyên tắc đặc trưng của pháp luật TTDS. Đương sự
có quyền quyết định và tự định đoạt đối với yêu cầu của họ trong suốt quá trình giải
quyết vụ án. Bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại có quyền yêu cầu hoặc không
yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ngay cả sau khi đơn khởi
kiện đã được tòa án thụ lý.
Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần
hay toàn bộ yêu cầu, Hội đồng xét xử chỉ xét xử trong phạm vi yêu cầu đó. Nếu tại
phiên tòa các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và sự thỏa
thuận đó là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử tôn
trọng sự thỏa thuận của họ và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
3. Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự (Điều 10 BLTTDS).
Hòa giải trong TTDS cũng là một trong những nguyên tắc đặc trưng của TTDS.
Theo nguyên tắc này, tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, Hội đồng xét xử có phải hỏi các
đương sự có thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hay không, Hội đồng xét xử
có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các đương sự trong quá trình hòa giải,
đồng thời đảm bảo cho việc hòa giải dựa trên cơ sở tự nguyện và đúng pháp luật.
4. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong TTDS.
Khi đương sự đưa ra yêu cầu, đề nghị để tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình thì đồng thời có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu,
đề nghị của mình là có căn cứ. Bởi vì, việc xảy ra tranh chấp là việc của bản thân các
bên đương sự, mặt khác chỉ các đương sự mới nắm được bản chất của nội dung tranh
chấp. Chính vì vậy, không ai ngoài các đương sự thực hiện trách nhiệm cung cấp chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc phản bác yêu cầu của phía bên kia. Trường
hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức đưa ra yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác thì họ cũng có trách nhiệm chứng minh cho đương sự. Việc bổ sung
chứng cứ tại phiên tòa tạo điều kiện tối đa để các đương sự chứng minh cho yêu cầu, đề
nghị của mình, đồng thời giúp cho tòa án có cơ sở để xác định chính xác quyền và nghĩa
vụ dân sự cho các bên đương sự.
Nguyên tắc này còn đòi hỏi tòa án phải tôn trọng các tài liệu, chứng cứ do
đương sự cung cấp. Tòa án không được tự ý đi thu thập chứng cứ khi đương sự không
yêu cầu. Đương sự cung cấp chứng cứ đến đâu, tòa án xem xét đến đó. Tòa án phải có
trách nhiệm thông báo và tạo điều kiện cho các đương sự biết và sao chép tài liệu,
chứng cứ của phía bên kia. Các đương sự phải chịu hậu quả của việc không giao nộp
hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ.
1.3. một số nét khái quát về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong lịch sử phát triển
của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
Cách mạng Tháng tám thành công và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ngày 2/9/1945 đã mở ra trang sử mới cho lịch sử dân tộc ta. Quá trình hình
thành và phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam gắn liền với những biến cố lịch sử
của dân tộc cũng như các giai đoạn phát triển, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1959
Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chính của cách mạng nước ta là thực hiện cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất
nước nhà. Vì vậy, Nhà nước không có điều kiện xây dựng hệ thống văn bản pháp luật
mới mà chủ yếu tiếp tục sử dụng các văn bản pháp luật của chế độ cũ phù hợp với lợi
ích của chính quyền cách mạng và nhân dân lao động. Tuy nhiên, trong giai đoạn này đã
có một số văn bản pháp luật ra đời đánh dấu sự xuất hiện các quy định về phiên tòa sơ
thẩm dân sự:
Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về tổ chức các tòa án và các ngạch thẩm phán.
Theo TS. Định Ngọc Hiện: "Lịch sử tố tụng dân sự tại tòa bắt đầu từ ngày 24/1/1946"
[40]. Đây được coi là văn bản đầu tiên chứa đựng các quy phạm TTDS của nước ta. Về
phiên tòa sơ thẩm dân sự, văn bản này đã có các quy định về người tiến hành tố tụng,
nghị án và tuyên án và cách thức tổ chức một phiên tòa, chẳng hạn như Điều 10 quy
định: "Tại phiên tòa thẩm phán xét xử một mình, lục sự giữ bút ký lập biên bản từ";
Điều 31 và Điều 41: "Nghị án xong tòa lại họp và ông Chánh án tuyên đọc công khai
bản án"; Điều 10 khoản 2: "Thẩm phán sơ cấp có thể ngày nào cũng xử kiện, dù là ngày
chủ nhật. lại có thể nếu cần đến mở phiên tòa ngoài trụ sở của tòa án, ở nơi cách xa tòa
án". Quy định về trách nhiệm của thẩm phán trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các
đương sự: "Thẩm phán không được tự đặt ra lệ mà xử đoán" (Điều 81); " Thẩm phán không
được tự biện hộ trước tòa án…" (Điều 82); "Các thẩm phán phải làm đầy đủ bổn phận,
dự đều các phiên tòa, xét xử thật nhanh chóng và thật công minh. Thanh liêm là đức tính
thiêng liêng của thẩm phán" (Điều 83). Bên cạnh các quy định tiến bộ đó, Sắc lệnh 51
ngày 17/4/1946 có quy định: "Khi ra phiên tòa… bên bị cùng bên dân sự nguyên cáo có
quyền yêu cầu Tòa án thi hành phương sách cần thiết để chứng tỏ sự thật" (Điều 26).
Đến Sắc lệnh số 69 ngày 18/6/1949, quyền bào chữa cho các đương sự được mở rộng.
Điều 1 Sắc lệnh này quy định: "Trước các Tòa án xử việc hộ và thương mại, trước các
Tòa án thường và Tòa án đặc biệt xử việc tiểu hình, đại hình, trừ Tòa án binh tại mặt
trận, nguyên cáo, bị cáo và bị can có thể nhờ một công dân không phải là Luật sư bênh
vực cho mình. Công dân đó phải được ông Chánh án thừa nhận".
Tiếp tục xây dựng bộ máy tư pháp và pháp luật tố tụng, Sắc lệnh 85 ngày
22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng ra đời đã có những quy định mới
liên quan đến phiên tòa sơ thẩm dân sự, theo đó Ban tư pháp xã có quyền xét xử sơ
thẩm đồng thời chung thẩm những việc đòi bồi thường dưới 300 đồng và có quyền sơ
thẩm những việc đòi bồi thường mà đương sự nêu trong đơn kiện là trên 300 đồng.
Ngoài ra, Sắc lệnh này đã quy định hội thẩm nhân dân tham gia việc xét xử, được
nghiên cứu hồ sơ và ngang quyền với thẩm phán khi xét xử; thành phần Hội đồng xét
xử sơ thẩm gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Quy định luật sư được tham
gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho đương sự.
Mặc dù còn chưa nhiều và đầy đủ nhưng các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân
sự trong giai đoạn này đã thể hiện tính manh nha của một ngành luật đang trong giai
đoạn hình thành, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong
nhân dân, ổn định đời sống xã hội trong chế độ mới cũng như tăng cường sức dân vào
công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
1.3.2. Giai đoạn 1960 - 1989
Giai đoạn này xuất hiện các văn bản có giá trị pháp lý cao có các quy định liên
quan đến ngành luật TTDS như Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Luật tổ chức TAND
1960, Luật tổ chức TAND 1981. Trên cơ sở đó, các quy định về pháp luật TTDS tiếp
tục hình thành và phát triển, các quy định về phiên tòa sơ thẩm ngày càng nhiều hơn, kết
cấu của một chế định pháp lý về trình tự, thủ tục xét xử tại phiên tòa sơ thẩm đã được
định hình rõ nét.
Trong giai đoạn này, các vấn đề chung có tính nguyên tắc về phiên tòa sơ thẩm
dân sự đã được quy định như: Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật (các Hiến pháp 1959, 1980); Nguyên tắc xét xử công khai
(các Hiến pháp 1959, 1980 và Luật tổ chức TAND 1960, 1981); Nguyên tắc xét xử có
hội thẩm nhân dân tham gia (Hiến pháp 1980); Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể (Hiến
pháp 1980). Ngoài ra, các nghị quyết, thông tư do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
ban hành trong đó có một số quy định, giải thích, hướng dẫn các hoạt động xét xử tại
phiên tòa sơ thẩm như: Thông tư 03-NCPL ngày 30/1/1962 của TANDTC về các trường
hợp xử kín, xử lưu động; Thông tư 112-NCPL ngày 19/8/1972 của TANDTC quy định
về đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa; Thông tư 2421/TC ngày 29/12/1961 của
TANDTC hướng dẫn thực hiện chế độ hội thẩm nhân dân: "Nguyên tắc chung là: Việc
xét xử sơ thẩm phải có hội thẩm nhân dân tham gia. Chỉ trong trường hợp đặc biệt, tòa
án nhân dân mới xử sơ thẩm mà không có hội thẩm nhân dân tham gia. Khi xử sơ thẩm
mà không có hội thẩm nhân dân tham gia thì người ngồi xử chỉ là một thẩm phán" (mục
C phần II); Thông tư 16-TATC ngày 27/5/1974 của TANDTC lần đầu tiên đã khái quát
được trình tự xét xử tại phiên tòa:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ bảo đảm việc xét hỏi, tranh luận và
giữ gìn trật tự tại phiên tòa. Hội đồng xử án có nhiệm vụ quyết định mọi vấn đề về nội
dung cũng như về thủ tục tố tụng trong phiên tòa. Đối với những vấn đề đơn giản không
cần phải thảo luận lâu thì Hội đồng xử án trao đổi và quyết định ngay tại phiên tòa,
nhưng nếu việc trao đổi đòi hỏi mất nhiều thời gian, hoặc trao đổi để nghị án thì Hội đồng
xử án phải vào phòng nghị án.
Văn bản có ý nghĩa quan trọng nhất về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong thời kỳ
này là Bản hướng dẫn về trình tự xét xử sơ thẩm về dân sự kèm theo Thông tư số 96
ngày 8/2/1977 của TANDTC. Đây là văn bản quy định các bước tiến hành tại phiên tòa
xét xử như một chỉnh thể, nếu bỏ qua mặt hình thức của nó thì Bản hướng dẫn này được
coi là một chế định quy định đầy đủ trình tự, thủ tục xét xử vụ kiện dân sự tại phiên tòa
sơ thẩm. Theo Bản hướng dẫn này, việc tiến hành phiên tòa về dân sự phải tuần tự theo
các bước sau:
1. Bước chuẩn bị cho việc xét hỏi bao gồm các thủ tục: Khai mạc phiên tòa; hỏi
căn cước của những người được triệu tập và giải quyết vấn đề những người vắng mặt;
phổ biến những quyền của những người tham gia tố tụng và giải quyết những vấn đề
cần thiết để chuẩn bị cho việc xét hỏi; xác định nhiệm vụ của nhân chứng, của giám
định viên, của người phiên dịch.
2. Bước giải quyết nội dung chính của phiên tòa gồm các thủ tục: Xét hỏi; tranh
luận; nghị án và tuyên án.
3. Những việc phải làm sau phiên tòa gồm các thủ tục: Kiểm tra lại biên bản
phiên tòa; gửi trích lục án và bản sao bản án.
Mặc dù còn hạn chế về mặt kỹ thuật lập pháp, các quy định không theo kết cấu
điều khoản cụ thể và rõ ràng, nhưng nếu bóc tách từng vấn đề, từng nội dung của nó thì
bản hướng dẫn quy định khá chi tiết và đầy đủ, về cơ bản đã thể hiện toàn bộ diện mạo
của phiên tòa sơ thẩm dân sự. Nếu so với các quy định ở giai đoạn sau này, Bản hướng
dẫn có một vài hạn chế như: Trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì không đình chỉ việc giải quyết
vụ án mà "Tòa án nhân dân có quyền xử vắng mặt hoặc tạm xếp việc kiện" [26, tr. 52];
hay trong giai đoạn nghị án "Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể chuẩn bị trước bản án
theo sự nhận xét chủ quan của mình"; hay khi tuyên án "nếu Tòa án nhân dân xử kín thì
tùy từng trường hợp, có thể đọc toàn bộ bản án, hoặc chỉ tóm tắt nội dung sự việc và
nhận định của tòa án" [26, tr. 56] và chỉ đọc toàn bộ phần quyết định của bản án. Tuy
nhiên, Bản hướng dẫn đã có những quy định rất tích cực, thậm chí thể hiện sự tiến bộ hơn
so với PLTTGQCVADS 1989 sau này như: Không giới hạn thời gian tranh luận, "nội
dung của bước tranh luận dài hay ngắn là tùy theo tình hình cụ thể của mỗi vụ kiện"
[26, tr. 55] hay quy định rất rõ những nội dung của phần nghị án đó là: Những quan hệ
pháp luật cần phải giải quyết trong vụ kiện là gì? những chứng cứ đã đủ chưa? những
quyền và nghĩa vụ của các đương sự được giải quyết căn cứ vào pháp luật, chính sách và
giải quyết như thế nào cho đúng… Toàn bộ nội dung Bản hướng dẫn đã thể hiện được
vai trò, vị trí cũng như tầm quan trọng của phiên tòa sơ thẩm trong việc giải quyết vụ
kiện. Bản hướng dẫn này đặt nền móng cho việc ban hành PLTTGQCVADS năm 1989.
1.3.3. Giai đoạn 1990 - 2004
Giai đoạn này đánh dấu những chuyển đổi mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực trong đời
sống xã hội, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được
định hình, các quan hệ dân sự ngày càng phát triển mạnh mẽ và thể hiện sự muôn màu
muôn vẻ. Sự ra đời của PLTTGQCVADS 1989 đã "phản ánh đúng thời kỳ phát triển của
lịch sử, nó đánh dấu một bước phát triển trong quá trình lập pháp của Nhà nước ta về
pháp luật tố tụng dân sự nói riêng" [10, tr. 62]. "Đây là văn bản pháp luật chính thức
điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực tố tụng dân sự, bao hàm một quy trình tố tụng
dân sự khép kín và thống nhất, được áp dụng trong công tác giải quyết, xét xử các vụ
kiện dân sự" [10, tr. 62]. PLTTGQCVADS cơ bản đáp ứng được nhu cầu giải quyết một
khối lượng lớn các tranh chấp dân sự mỗi năm, trong đó các quy định về phiên tòa sơ
thẩm có vai trò nhất định trong hoạt động xét xử của tòa án.
Trình tự, thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương X
PLTTGQCVADS bao gồm 9 điều (từ Điều 48 đến Điều 57). Mặc dù chưa có sự tách
bạch rõ ràng, nhưng các quy định này đã thể hiện được các bước tiến hành phiên tòa
như: Các yêu cầu chung về phiên tòa; thủ tục bắt đầu phiên tòa; thủ tục xét hỏi tại phiên
tòa; tranh luận tại phiên tòa; nghị án và một số thủ tục tiến hành sau phiên tòa. Giai
đoạn này còn có các văn bản tố tụng khác như: PLTTGQCVAKT, PLTTGQCtcLĐ,
PLTTGQCVAHC có các quy định về phiên tòa sơ thẩm. Ngoài ra, trong giai đoạn này
còn có một số văn bản giải thích, hướng dẫn quy định về phiên tòa sơ thẩm như: Thông
tư 09/TTLN ngày 1/10/1990 của TANDTC - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của PLTTGQCVADS về sự tham gia phiên
tòa của kiểm sát viên; Nghị quyết 03/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán
TADNTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của PLTTGQCVADS về việc cấp trích
lục bản án, quyết định hoặc cấp bản sao bản án, quyết định; Công văn số 309/NCPL
ngày 22/12/1990 của TANDTC giải thích một số vấn đề về thủ tục TTDS về tạm ngưng
việc tiến hành phiên tòa, tạm hoãn việc tuyên án; Công văn số 81/KHXX ngày
21/7/1997 của TANDTC hướng dẫn về quyết định công nhận sự thỏa thuận tại phiên
tòa; Công văn số 43/KHXX ngày 21/4/1998 của TANDTC trả lời về hiệu lực của quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm.
Nhìn chung, trong giai đoạn này các quy định về phiên tòa sơ thẩm đã phát triển
thành một chế định độc lập và là bộ phận quan trọng của một văn bản pháp luật chuyên
ngành có tính ổn định cao như PLTTGQCVADS năm 1989. Các quy định này là cơ sở
pháp lý giúp cho hoạt động xét xử của tòa án đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, chế định phiên tòa sơ thẩm nói chung còn bộc lộ những hạn chế về mặt kỹ thuật
lập pháp, sơ sài về nội dung điều luật, "chỉ bao hàm được các quy định chung nhất vừa
cô đọng, vừa chưa điều chỉnh hết được những hoạt động trong tố tụng dân sự cụ thể,
nhất là vào thời kỳ hiện nay, khi mà đời sống dân sự đã thực sự có những chuyển động
đa dạng, phức tạp do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường" [27, tr. 45]. Văn bản này
còn thể hiện những hạn chế có tính cố hữu khác xuất phát từ việc Đảng và Nhà nước ta
chưa có sự quan tâm, đánh giá đúng mức vai trò của hoạt động tư pháp nói chung và
hoạt động xét xử của Tòa án nói riêng trong thời kỳ đổi mới. Sự ra đời của Nghị quyết
08 với những quan điểm chỉ đạo có tính đột phá về cải cách tư pháp đã mở đường cho
việc sửa đổi bổ sung chế định phiên tòa sơ thẩm dân sự theo hướng ngày càng hoàn
thiện và tiến bộ hơn.
1.3.4. Giai đoạn từ 2005 đến nay
Sau gần hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới, đời sống kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nước đã có sự thay đổi về căn bản. Quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật đã thoát khỏi những nguyên lý, tư tưởng của các giai đoạn trước không
còn phù hợp với mục tiêu phát triển đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Sự ra đời của
BLTTDS 2004 là kết quả của quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tố
tụng và nhu cầu đổi mới hoạt động tư pháp.
Kể từ khi ra đời, BLTTDS 2004 đóng vai trò là công cụ pháp lý quan trọng
phục vụ cho hoạt động xét xử của tòa án. Đây là lần đầu tiên pháp luật TTDS được quy
định trong một văn bản thống nhất và có giá trị pháp lý cao với các quy định tương đối
hoàn thiện, đồng bộ, đầy đủ và chi tiết. Là thủ tục chung giải quyết tất cả các vụ án dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. So với các giai đoạn
trước, BLTTDS 2004 đã thể hiện sự tiến bộ rõ nét cả về kỹ thuật lập pháp cũng như nội
dung các quy định, đồng thời khắc phục được tình trạng manh mún, phân tán, vừa thiếu
lại vừa thừa của các văn bản tố tụng thời kỳ trước.
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội đang bước vào giai đoạn phát triển
và đáp ứng nhu cầu cấp thiết của công cuộc cải cách tư pháp, BLTTDS 2004 nói chung
cũng như các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự nói riêng đã thể hiện sự tiến bộ có
tính đột phá và định hướng về lâu dài. Ngoài những điểm mới nêu trên, sự đổi mới có
tính bao trùm được thể hiện trong từng điều luật đó là xu hướng hạn chế vai trò của loại
hình tố tụng thẩm vấn, đề cao vai trò của loại hình tố tụng tranh tụng trên cơ sở kết hợp
hài hoà vấnvà phát huy đối đa những ưu điểm của hai loại hình tố tụng trên. Các quy
định về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong giai đoạn này cũng hạn chế tối đa sự can thiệp
của yếu tố nhà nước vào "việc của hai bên", khắc phục tính mệnh lệnh, hành chính các
hoạt động của tòa án trong quan hệ tố tụng đối với những người tham gia tố tụng. Đề
cao và tôn trọng vai trò, vị trí, quyền tự định đoạt của các đương sự trong quá trình xét
xử.
Các quy định của BLTTDS nói chung và về phiên tòa sơ thẩm dân sự nói riêng
đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp. Trong thời gian tới, trên
cơ sở những kết quả đã đạt được, việc sửa đổi, bổ sung chế định này là rất cần thiết, góp
phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật TTDS.
Nhìn chung, sự hình thành và phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam về phiên
tòa sơ thẩm từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời năm 1945 đã tạo nên bức
tranh lịch sử của chế định phiên tòa sơ thẩm dân sự. Các quy định của pháp luật TTDS
về phiên tòa sơ thẩm là sự kế thừa và phát triển có tính biện chứng của các quy định ở
giai đoạn sau so với giai đoạn trước. Từ sự ra đời của Sắc lệnh 13 ngày 24/1/1946 là văn
bản đầu tiên chứa đựng một vài quy định về xét xử sơ thẩm cho đến BLTTDS 2004 cho
thấy các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự bắt đầu bằng các quy định đơn lẻ và phân
tán sau đó phát triển thành một chế định thống nhất và hoàn chỉnh, từ quy định có giá trị
pháp lý thấp và không ổn định cho đến các quy định với tư cách là một chế định quan
trọng của BLTTDS - văn bản có giá trị pháp lý và tính ổn định cao. Từ sự giản đơn về
mặt hình thức cho đến một chế định pháp lý thể hiện trình độ kỹ thuật lập pháp tiên tiến.
Nội dung các quy định ngày càng được sửa đổi, bổ sung theo hướng đầy đủ, tách bạch,
cụ thể và rõ ràng hơn.
Tóm lại, các vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm dân sự nhằm giải quyết một số
nội dung như: Làm rõ khái niệm vụ án dân sự - cơ sở làm phát sinh phiên tòa sơ thẩm
dân sự, cơ chế giải quyết vụ án dân sự từ đó đưa ra khái niệm về phiên tòa sơ thẩm dân
sự đồng thời nêu lên đặc điểm, vị trí, ý nghĩa cũng như các nguyên tắc điều chỉnh phiên
tòa sơ thẩm dân sự. Ngoài ra, phần lý luận còn trình bày một số nét khái quát lịch sử
hình thành và phát triển các quy định của pháp luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm. Từ đó
làm cơ sở cho việc trình bày, phân tích bản chất pháp lý các quy định của pháp luật hiện
hành và phương hướng hoàn thiện các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Chương 2
các quy định về Phiên tòa sơ thẩm
trong Bộ luật tố tụng dân sự
2.1. Quy định chung về phiên tòa sơ thẩm
2.1.1. Yêu cầu đối với phiên tòa sơ thẩm
Bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động xét xử của tòa án,
phiên tòa sơ thẩm dân sự còn phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp
hoãn phiên tòa. Đây là quy định mới của BLTTDS 2004 (Điều 196) nhằm đảm bảo cho
những người tham gia tố tụng có mặt đầy đủ tại phiên tòa, tránh phải đi lại nhiều lần
đồng thời nâng cao chất lượng giải quyết vụ án.
Theo Điều 197 BLTTDS thì phiên tòa sơ thẩm xét xử trực tiếp, bằng lời nói và
liên tục. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe
lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được; nghe kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án
trong trường hợp có kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Bản án chỉ được căn cứ vào kết
quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên tòa và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại
phiên tòa.
Việc xét xử bằng lời nói phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các
thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc trừ
trường hợp phải thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt.
Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục đảm bảo cho "Hội đồng xét xử thẩm
định và xác minh đầy đủ, chính xác các tài liệu chứng cứ của vụ án và đánh giá chúng
một cách toàn diện" [34, tr. 267], những người tham gia tố tụng có thể theo dõi được toàn
bộ diễn biến của phiên tòa một cách xuyên suốt, làm cho lời trình bày và tranh luận của
các bên được tập trung và lôgic, đảm bảo giải quyết dứt điểm vụ án này rồi mới chuyển
sang giải quyết vụ án khác.
Trong trường hợp đặc biệt, việc xét xử có thể tạm ngừng không quá năm ngày
làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
2.1.2. Các chủ thể trong phiên tòa sơ thẩm
2.1.2.1. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
Thành phần Hội đồng xét xử phiên tòa sơ thẩm dân sự gồm một thẩm phán và hai hội
thẩm nhân dân. Đối với một số trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm
hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân (Điều 52 BLTTDS). Đây là điểm mới của
BLTTDS 2004 trên cơ sở kế thừa PLTTGQCVADS và các văn bản tố tụng khác như
PLTTGQCVAKT, PLTTGQCVALĐ. Việc quy định thành phần Hội đồng xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân trong trường hợp đặc biệt
theo quy định của BLTTDS 2004 nhằm đáp ứng việc giải quyết những vụ án dân sự có
tính chất phức tạp, tài sản tranh chấp có giá trị lớn hay những vụ án còn chưa thống nhất
về đường lối xét xử, khó khăn trong việc áp dụng pháp luật. Từ đó nâng cao chất lượng
của bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm.
Ngoài ra, BLTTDS mới còn quy định về thẩm phán và hội thẩm nhân dân dự
khuyết. Trong quá trình xét xử, nếu có thành viên nào của Hội đồng xét xử vì lý do bất
khả kháng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa được nữa thì việc thay thế thành viên
đó như sau:
- Trong trường hợp có thẩm phán, hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham
gia xét xử vụ án nhưng có thẩm phán, hội thẩm nhân dân dự khuyết và họ có mặt tại
phiên tòa ngay từ đầu thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án.
- Trong trường hợp Hội đồng xét xử có hai thẩm phán, nếu thẩm phán chủ tọa
phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì thẩm phán là thành viên Hội đồng xét
xử làm chủ tọa phiên tòa và thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội
đồng xét xử.
Nếu không có thẩm phán hoặc hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành
viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có thẩm phán để
thay thế thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu (Điều 198). "Quy định việc thay thế thành
viên trong trường hợp đặc biệt này nhằm mục đích giải quyết nhanh chóng vụ án, tránh
việc phải hoãn phiên tòa. Việc xác định trong trường hợp nào cần có thẩm phán, hội
thẩm nhân dân dự khuyết do Chánh án tòa án quyết định" [13, tr. 50].
Trong trường hợp tại phiên tòa sơ thẩm phải thay đổi thành phần Hội đồng xét
xử do có căn cứ tại các điều 46 - 47, theo quy định tại khoản 2 Điều 51 BLTTDS thì Hội
đồng xét xử thảo luận và quyết định việc thay đổi đồng thời ra quyết định hoãn phiên
tòa.
Tại phiên tòa, Thư ký phiên tòa giúp việc cho Hội đồng xét xử chuẩn bị công
tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa và tiến hành các hoạt động tố tụng
trong quá trình xét xử theo quy định của BLTTDS
2.1.2.2. Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm
Để phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự được tiến hành, Tòa án phải triệu tập các đương
sự và những người tham gia tố tụng khác. Theo quy định tại các điều, từ Điều 199 đến Điều
207 BLTTDS, những người tham gia tố tụng tại phiên tòa gồm có: Nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và
kiểm sát viên (nếu có).
Đương sự là thành phần quan trọng của vụ án, họ phải có mặt tại phiên tòa khi
Tòa án xét xử. Theo Điều 202 BLTTDS, Tòa án chỉ xét xử vắng mặt đương sự trong các
trường hợp sau:
- Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
- Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên tòa có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa;
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Trong trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án mà không cần có sự đồng ý của những người tham gia tố tụng khác.
Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn (khoản 2 Điều 199
BLTTDS).
Tòa án cũng ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập khi họ đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nếu nguyên đơn và bị đơn đồng ý. Trường hợp này
họ có thể khởi kiện lại đối với phần yêu cầu độc lập của mình nếu thời hiệu vẫn còn
(Điều 201 BLTTDS).
Để tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự, sự có mặt của những người tham gia
phiên tòa là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, trên thực tế không phải vụ án nào cũng có mặt
đầy đủ thành phần tham dự phiên tòa. Vì có nhiều nguyên nhân khách quan mà họ có
thể không có mặt tại phiên tòa. Tùy từng trường hợp Tòa án vẫn tiến hành việc xét xử,
hoặc phải hoãn phiên tòa khi vắng mặt người tham gia phiên tòa sơ thẩm.
2.1.3. Các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và việc xét xử được tiến
hành theo đúng quy định của pháp luật. BLTTDS quy định các trường hợp hoãn phiên
tòa sơ thẩm như sau:
- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng
(Điều 199, 200, 201, 203 BLTTDS).
- Trường hợp phải thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư kí tòa án theo
khoản 2 Điều 51 BLTTDS.
- Trường hợp phải thay đổi người giám định mà không có người thay thế như quy
định tại khoản 2 Điều 72 hoặc khi Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc
giám định lại theo quy định tại khoản 4 Điều 230 BLTTDS.
- Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế, trừ
trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét xử (khoản 2 Điều 206).
- Nếu người làm chứng, người giám định vắng mặt mà không có người khác
thay thế thì tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc
vẫn tiến hành việc xét xử (Điều 204, 205 BLTTDS).
- Vắng mặt kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa hoặc
trong trường hợp kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà
không có kiểm sát viên dự khuyết để thay thế (Điều 207 BLTTDS).
- Ngoài ra, Điều 215 BLTTDS quy định nếu có người tham gia tố tụng vắng
mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa, nếu có người đề nghị
thì Hội đồng xét xử có thể chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn phiên tòa.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa thì thời hạn hoãn
phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết
định hoãn phiên tòa phải được thông báo cho những người tham gia tố tụng và Viện
kiểm sát cùng cấp. Nếu sau khi hoãn phiên tòa mà tòa án không thể mở lại phiên tòa
đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì tòa án
phải thông báo lại cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về
thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa (Điều 208 BLTTDS).
2.1.4. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên tòa xét xử sơ thấm, Thư ký phiên tòa tiến hành các
công việc chuẩn bị khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 212 BLTTDS như sau:
- Phổ biến nội quy phiên tòa;
- Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa
theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý
do;
- ổn định trật tự trong phòng xử án;
- Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào
phòng xử án.
Việc thực hiện các công việc trong bước chuẩn bị khai mạc phiên tòa là nhiệm
vụ của thư ký tòa án. "Đây là thủ tục bắt buộc đảm bảo cho phiên tòa diễn ra có sự
tham dự đầy đủ của những người tham gia tố tụng, kiểm tra lại xem có trường hợp nào
phải hoãn phiên tòa không đồng thời còn nhằm xác lập lại trật tự tại phiên tòa trước khi
khai mạc" [34, tr. 274].
Ngoài những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm nêu trên, BLTTDS còn có
các quy định về nội quy phiên tòa sơ thẩm (Điều 209), yêu cầu đối với biên bản phiên
tòa (Điều 211), thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa (Điều 210). Các
quy định chung về phiên tòa sơ thẩm dân sự là tiền đề quan trọng để Hội đồng xét xử
giải quyết tốt phần nội dung của vụ án được tiến hành ở các giai đoạn tiếp theo của
phiên tòa sơ thẩm, giúp cho việc ra bản án được thấu tình đạt lý, công bằng, khách quan
và đúng luật.
2.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm
2.2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa
2.2.1.1. Khai mạc phiên tòa
Sau khi các bước chuẩn bị khai mạc phiên tòa được tiến hành. Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa. "Đây là thủ tục mang tính chất hành
chính nhưng bắt buộc phải thực hiện trước khi Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án"
[42, tr. 97]. Việc khai mạc phiên tòa được thực hiện như sau (Điều 213 BLTTDS):
- Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Thư ký phiên tòa báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của
những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng
mặt.
- Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa
theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra và kiểm tra căn cước của đương sự.
- Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những
người tham gia tố tụng khác.
- Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch.
- Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người
tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai
không.
2.2.1.2 Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch
Trong trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định sau khi nghe
ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và
quyết định theo đa số. Trong trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết
định hoãn phiên tòa được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông
báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết. Trường hợp không chấp nhận thì
phải nêu lý do (Điều 214 BLTTDS).
2.2.1.3. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Theo quy định tại Điều 215 BLTTDS, khi có người tham gia tố tụng vắng mặt
tại phiên tòa mà thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem
xét và quyết định hoãn phiên tòa.
Nếu những người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường
hợp Tòa án buộc phải hoãn phiên tòa (như vắng mặt người làm chứng, người phiên dịch,
người giám định) thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không;
nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét quyết định và có thể chấp nhận hoặc
không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do. Quyết định hoãn
phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua theo đa số tại phòng nghị án và
phải được lập thành văn bản.
Ngoài ra, trước khi bắt đầu thủ tục hỏi tại phiên tòa. Trong trường hợp cần thiết,
chủ tọa phiên tòa có thể cách ly những người làm chứng với nhau hoặc người làm
chứng với các bên đương sự để đảm bảo tính khách quan trong quá trình xét xử (Điều
216 BLTTDS).
2.2.2. Thủ tục hỏi tại phiên tòa
Thủ tục hỏi tại phiên tòa là thủ tục chính thức đi vào giải quyết phần nội dung
của vụ án. Thủ tục hỏi được quy định tại các điều, từ Điều 217 đến Điều 231 BLTTD.
Việc hỏi tại phiên tòa là để xem xét các chứng cứ trong vụ án thông qua việc hỏi
những người tham gia tố tụng. Vì vậy, Hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ các tình
tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của các đương sự.
* Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự các vấn đề
sau đây:
- Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện hay không;
- Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố
hay không;
- Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung,
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không (Điều 217 BLTTDS).
Việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sụ các vấn đề như trên trước khi hỏi về nội
dung vụ án nhằm khẳng định quyền tự định đoạt của đương sự trong việc giải quyết vụ
án. Tòa án chỉ tiếp tục giải quyết vụ án khi đương sự vẫn tiếp tục yêu cầu. Trong quá
trình tố tụng các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi, bổ sung các yêu cầu của mình;
có quyền thỏa thuận với nhau về các vấn đề tranh chấp mà không trái pháp luật và đạo
đức xã hội.
Nếu các bên đương sự đề nghị được thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu thì Hội
đồng xét xử sẽ xem xét vấn đề này như sau (Điều 218 BLTTDS):
- Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu
việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
- Trong trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và
việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử
đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Khi Hội đồng xét xử đã xem xét chấp nhận cho các bên đương sự được quyền
thay đổi, bổ sung một phần hay toàn bộ yêu cầu thì sẽ dẫn đến việc thay đổi địa vị tố
tụng của các đương sự. Điều 219 BLTTDS đã quy định việc thay đổi đó như sau:
- Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn vẫn
giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn
trở thành bị đơn.
- Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn
bộ yêu cầu phản tố nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu
cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn,
người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Sau khi xác nhận lại yêu cầu và tư cách tố tụng của những người tham gia tố
tụng. Chủ tọa phiên tòa phải hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án hay không. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện và không trái pháp luật hoặc đạo
đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về
việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải
quyết vụ án phải được lập thành văn bản và có hiệu lực pháp luật (Điều 220 BLTTDS).
* Nghe lời trình bày của đương sự:
Trong trường hợp các đương sự vẫn có yêu cầu của mình và không tự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu việc xét xử vụ án bằng việc
nghe lời trình bày của các đương sự về các yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ
án. Các bên đương sự trình bày tại phiên tòa như sau:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của
nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên
đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại
diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn
đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để
chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu đề
nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người
có quyền lợi. nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu
cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ
và hợp pháp.
Quy định về thủ tục hỏi tại phiên tòa dân sự đã thể hiện chủ trương đổi mới
trong hoạt động tư pháp của Đảng và Nhà nước ta. Đó là việc mở rộng hơn nữa quyền
dân chủ và vai trò của đương sự, những người tham gia tố tụng khác trong việc cung
cấp chứng cứ, thực hiện nghĩa vụ chứng minh tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích
của mình. Xu hướng tiến tới nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa, đặc biệt là trong thủ tục
hỏi được thể hiện cụ thể trong một số quy định mới so với PLTTGQCVADS. BLTTDS
quy định trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu,
đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
* Trình tự hỏi tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 222, 223, 224, 225, 226, 230
BLTTDS):
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi được tiến hành theo thứ
tự Chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và những người tham gia tố tụng
khác; trường hợp có kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì kiểm sát viên hỏi sau đương
sự. Việc hỏi được thực hiện đối với từng người và từng vấn đề một, các đương sự có thể
tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trả lời thay
cho đương sự và sau đó đương sự có thể trả lời bổ sung.
Đối với các đương sự, việc hỏi chỉ xoay quanh những vấn đề mà đương sự và
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ hay mâu thuẫn với
nhau hoặc mâu thuẫn giữa các phần trình bày của các đương sự và người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của những người này. "Mục đích của tố tụng hỏi tại phiên tòa là để
xem xét, thẩm tra các tài liệu, chứng cứ của vụ án, thông qua đó làm sáng tỏ các tình
tiết của vụ án mà các bên đương sự còn có các ý kiến khác nhau" [34, tr. 282].
Đối với người làm chứng, trước khi hỏi, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan
hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên
thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp
đỡ để hỏi. Nếu có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một. Chủ tọa
phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết.
Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng những điểm
mà họ trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai
của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự. Trong trường hợp cần thiết phải đảm bảo an toàn cho người
làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử không tiết lộ những
thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa
nhìn thấy họ.
Đối với người giám định, họ phải trình bày nội dung kết luận giám định của
mình về vấn đề được giao giám định. Người giám định có quyền giải thích, bổ sung về
kết luận giám định, phân tích các căn cứ để đưa ra kết luận giám định trong khi trình
bày. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận
xét về kết luận giám định. Người giám định phải trả lời các câu hỏi của người tham gia
tố tụng (hay kiểm sát viên) về những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết
luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác trong vụ án. Khi có người
tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có
yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung,
giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám
định bổ sung, giám định lại và quyết định hoãn phiên tòa. Trong trường hợp người giám
định không tham gia phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định
Trong khi tiến hành việc hỏi tại phiên tòa, vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận
vật chứng được đưa ra để xem xét. Điều này giúp Hội đồng xét xử xem xét các chứng cứ
được đầy đủ, khách quan, đồng thời giúp cho các đương sự thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ, chứng minh cũng như quyền bảo vệ trên cơ sở các chứng cứ được đưa ra để
qua đó làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án được bộc lộ qua việc hỏi và trình bày của
các đương sự. Để bảo đảm các chứng cứ được xem xét một cách đầy đủ, toàn diện trong vụ
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm

More Related Content

What's hot

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà NẵngLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOTLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOTLuận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trườngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm

[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)
[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)
[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)Le The Ham
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm (20)

Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.docChế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAYLuận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)
[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)
[Tố Tụng Dân Sự 2005]Tham quyen toa an (file word)
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Thẩm quyền Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc có yếu tố nước ngoàiThẩm quyền Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc có yếu tố nước ngoài
 
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docHoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt NamLuận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
 
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docHoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm

  • 1. LUẬN VĂN: Phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm
  • 2. mở đầu 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) nói riêng là một nhu cầu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự đang ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp của từng loại vụ việc. Quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTDS nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án, đảm bảo cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật. Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2004 ra đời thay thế các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS) 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT) 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ) 1996 là bước phát triển có tính bước ngoặt đối với ngành luật TTDS Việt Nam. Bộ luật này quy định khá đầy đủ và toàn diện các nguyên tắc cơ bản trong TTDS; trình tự thủ tục khởi kiện các vụ án dân sự; trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án, thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan và người tiến hành tố tụng cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tố tụng. Chương XIV BLTTDS quy định về trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Đây là chế định có vai trò, vị trí rất quan trọng, quy định khá cụ thể và toàn diện các vấn đề như: Các quy định chung tại phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án và tuyên án. Mặc dù là Bộ luật mới ra đời, có sự kế thừa các quy định trước đó và được Quốc hội dày công soạn thảo, song một số quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong thực tiễn áp dụng còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập và chưa hợp lý, làm cho quá trình xét xử sơ thẩm gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ án cũng như kéo dài thời gian giải quyết, chưa đáp ứng được tiến trình cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TƯ ngày 2/1/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
  • 3. trong thời gian tới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 08) và Nghị quyết 49-NQ/TƯ ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 49). Chính vì vậy, chúng tôi thấy việc đi sâu nghiên cứu các quy định này này nhằm phân tích, đánh giá đúng các điều luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả cao. Đồng thời, tìm ra những tồn tại, bất cập của các quy định trên, đưa ra những giải pháp hữu hiệu đóng góp vào quá trình xây dựng pháp luật cũng như áp dụng pháp luật là hết sức cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước đến nay, chưa có một công trình khoa học pháp lý nào nghiên cứu một cách đầy đủ các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự. Hơn nữa BLTTDS 2004 bắt đầu có hiệu lực kể từ 1/1/2005, nên chưa có một hội nghị tổng kết hay hội thảo khoa học nhằm nêu ra những tồn tại, vướng mắc trong quá trình áp dụng. Một số công trình nghiên cứu của một số tác giả nhưng đề cập đến các vấn đề khác như: Luận văn thạc sĩ "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Hoài Nam; Luận văn thạc sĩ "Các cấp xét xử trong tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Thị Hà; Luận văn thạc sĩ "Thủ tục tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm dân sự - Cơ sở lý luận và thực tiễn" của Nguyễn Thị Thu Hà... 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự theo quy định của BLTTDS mà không nghiên cứu vấn đề này đối với việc dân sự. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu một số quan điểm trong các Nghị quyết 08 và Nghị quyết 49 về cải cách tư pháp với mục đích làm sáng tỏ trọng tâm nghiên cứu của đề tài.
  • 4. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê. 5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm dân sự theo tinh thần cải cách tư pháp. Từ đó nhiệm vụ của đề tài là giải quyết về mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như các vấn đề có liên quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành, nêu lên thực trạng của việc áp dụng luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự Chương 2: các quy định về phiên tòa sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng dân sự. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
  • 5. Chương 1 Một số vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự 1.1. Khái niệm phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng dân sự 1.1.1. Vụ án dân sự - cơ sở làm phát sinh phiên tòa sơ thẩm dân sự Quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) bao gồm các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. Các quan hệ này hết sức đa dạng và phong phú, diễn ra hàng ngày trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gắn liền với bất cứ chủ thể nào. Các chủ thể tham gia quan hệ dân sự bao giờ cũng hướng tới những mục tiêu, lợi ích nhất định. Sự đan xen về mặt lợi ích cũng như tính muôn màu muôn vẻ của các quan hệ dân sự làm phát sinh các tranh chấp dân sự là điều không thể tránh khỏi. Khi xảy ra tranh chấp dân sự, các chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án - cơ quan xét xử của Nhà nước giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong quá trình xảy ra tranh chấp dân sự, các chủ thể có thể thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp. Đó là quá trình tự điều chỉnh thông qua phương pháp thỏa thuận trong quan hệ pháp luật dân sự mà chưa cần sự can thiệp của một chủ thể thứ ba. Khi các chủ thể không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết thì tranh chấp đó được giải quyết thông qua con đường tòa án và tranh chấp đó được gọi là vụ án dân sự. Vụ án dân sự bao gồm các tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà các chủ thể không tự thỏa thuận được buộc phải khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Việc đương sự khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự là sự kiện làm phát sinh tố tụng phiên tòa. Hay nói cách khác, "tranh chấp dân sự" kết hợp với yếu tố "kiện" của đương sự là tiền đề để tòa án mở phiên tòa xét xử. Ngoài yếu tố "kiện" là bản chất của
  • 6. vụ án dân sự, yếu tố chủ thể là nguyên đơn, bị đơn cũng là đặc trưng của loại tố tụng xét xử sơ thẩm dân sự. Vụ án dân sự được BLTTDS quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 ở trong các lĩnh vực như dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động bao gồm: * Những tranh chấp dân sự truyền thống: - Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam. - Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. - Tranh chấp về hợp đồng dân sự. - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp các bên tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận. - Tranh chấp về thừa kế tài sản. - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. - Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Tranh chấp liên quan đến nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật. - Các tranh chấp về dân sự mà pháp luật có quy định. * Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình: - Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. - Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. - Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. - Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ. - Tranh chấp về cấp dưỡng. - Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định. * Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại:
  • 7. - Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhận bao gồm: Mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác. - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. - Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. - Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. * Những tranh chấp về lao động: - Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở: + Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. + Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động. + Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động. + Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật lao động. + Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
  • 8. - Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm: + Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện khác. + Về thực hiện thỏa ước lao động tập thể. + Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn. - Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định. Ngoài khái niệm vụ án dân sự, BLTTDS còn phân biệt một loại việc cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án đó là việc dân sự. Việc dân sự là các loại việc trong đó các chủ thể không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự (theo nghĩa rộng) mà chỉ yêu cầu tòa án công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự hay yêu cầu tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự. Do đó, việc dân sự được giải quyết theo một thủ tục tố tụng khác độc lập mà không làm căn cứ phát sinh hoạt động tố tụng xét xử của tòa án. Việc dân sự được quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS như sau: * Những yêu cầu về dân sự: - Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vị dân sự. - Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó. - Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích. - Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết.
  • 9. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định. * Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình: - Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. - Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. - Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. - Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định. * Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại: - Yêu cầu liên quan đến Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài - Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
  • 10. * Những yêu cầu về lao động: - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của tòa án nước ngoài. - Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định. Như vậy, vụ án dân sự mới là sự kiện làm phát sinh tố tụng phiên tòa xét xử, do đương sự khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự. 1.1.2. Cơ chế giải quyết vụ án dân sự theo trình tự tố tụng sơ thẩm Sau khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện, có hai cơ chế tố tụng giải quyết vụ án dân sự có thể thực hiện là: Có thể thông qua hoạt động hòa giải hoặc phải mở phiên tòa xét xử. Hòa giải là một chế định mang tính đặc thù trong TTDS. Xuất phát từ quyền quyết định và tự định đoạt cũng như yếu tố thỏa thuận trong quan hệ dân sự, các chủ thể có thể thỏa thuận vào bất cứ thời điểm nào để tự bản thân họ giải quyết tranh chấp. Hòa giải trong TTDS có nhiều ưu điểm vượt trội, vừa thể hiện tính nhân văn trong hoạt động tư pháp đồng thời phát huy được các giá trị truyền thống, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ trong nhân dân. Sau khi thụ lý đơn khởi kiện, tòa án có trách nhiệm tổ chức các phiên hòa giải để đương sự có điều kiện thỏa thuận với nhau. Khi tiến hành hòa giải, chỉ các đương sự có quyền quyết định nội dung giải quyết tranh chấp, tòa án chỉ là người hướng dẫn về mặt pháp luật, khuyến khích các bên thương lượng, đàm phán đồng thời đảm bảo việc hòa giải không bị ép buộc và phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu đương sự thỏa thuận được với nhau để giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động hòa giải, việc giải quyết vụ án coi như kết thúc mà không cần tòa án tiến hành xét xử. Hòa giải thành một vụ án dân sự không chỉ giải quyết dứt điểm mâu thuẫn giữa các đương sự mà còn giảm bớt các thủ tục tốn kém thời gian, công sức của đương sự và cơ quan xét xử.
  • 11. Tuy nhiên, không phải tranh chấp dân sự nào cũng giải quyết được bằng con đường hòa giải. Nhiều tranh chấp chỉ được giải quyết thông qua hoạt động xét xử của tòa án. Đối với những tranh chấp dân sự khởi kiện ra tòa án, sau khi hòa giải không thành, hoặc không tiến hành hòa giải được (một số trường hợp pháp luật quy định không được hòa giải) thì tranh chấp đó chỉ có thể giải quyết thông qua hoạt động xét xử của tòa án tại phiên tòa sơ thẩm.Việc một vụ án dân sự không thể giải quyết được bằng con đường hòa giải đồng nghĩa với việc các đương sự không thể tự giải quyết được tranh chấp của họ, khi đó vai trò giải quyết nội dung tranh chấp thuộc về tòa án thông qua việc xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên phụ thuộc vào phán quyết của tòa án dựa trên cơ sở xem xét, đánh giá chứng cứ, kết quả của việc hỏi và tranh luận tại phiên tòa cũng như hoạt động áp dụng pháp luật của Hội đồng xét xử. Nếu trong quá trình hòa giải, tòa án chỉ giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi tranh chấp giữa các đương sự thì việc xét xử tại phiên tòa phải xem xét toàn bộ các vấn đề của vụ án. Ngoài việc xác định nội dung quyền và nghĩa vụ dân sự cho các bên đương sự, tòa án còn giải quyết các vấn đề khác liên quan đến vụ án. 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm dân sự Theo quyển sổ tay pháp lý thông dụng, thuật ngữ "phiên tòa" có nghĩa là "nơi diễn ra hoạt động xét xử của tòa án nhân dân" [14, tr. 270]. Theo Từ điển Tiếng Việt thì "sơ thẩm" có nghĩa là việc "xét xử một vụ án với tư cách là tòa án ở cấp xét xử thấp nhất" [38, tr. 869], còn Từ điển Luật học thì định nghĩa "sơ thẩm" là "lần đầu tiên đưa ra xét xử vụ án tại một tòa án có thẩm quyền" [37, tr. 434]. Các khái niệm trên đã xác định được một vài đặc trưng của phiên tòa sơ thẩm nói chung cũng như phiên tòa sơ thẩm dân sự nói riêng, tuy nhiên còn phiến diện và chưa phản ánh được đầy đủ bản chất của phiên tòa sơ thẩm dân sự. Chế định phiên tòa sơ thẩm dân sự bao gồm các quy định về trình tự, thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm. Sau khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết yêu cầu của đương sự, nếu vụ án buộc phải đưa ra xét xử thì tòa án mở phiên tòa sơ thẩm để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự có mặt đầy đủ những người tiến
  • 12. hành tố tụng, các bên đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Mọi hoạt động tại phiên tòa được tiến hành theo trình tự, thủ tục luật định. Các chủ thể tham gia phiên tòa có tư cách tố tụng khác nhau và có các quyền và nghĩa vụ tố tụng độc lập. Hội đồng xét xử đảm bảo cho việc xét xử diễn ra theo đúng tố tụng đồng thời tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật xác định nội dung quyền và nghĩa vụ dân sự cho các bên đương sự cũng như giải quyết triệt để các vấn đề khác của vụ án. Các đương sự thực hiện hoạt động chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình, thuyết phục Hội đồng xét xử đưa ra phán quyết có lợi cho họ. Những người tham gia tố tụng khác có trách nhiệm giúp cho Hội đồng xét xử tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Để có một phán quyết cuối cùng công bằng và thuyết phục, mọi diễn biến tại phiên tòa sơ thẩm dân sự phải tuân theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ được quy định trong pháp luật TTDS. Phiên tòa sơ thẩm dân sự được tiến hành vào thời gian và tại địa điểm được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu không có căn cứ hoãn phiên tòa hoặc không phải trong trường hợp pháp luật quy định xét xử vắng mặt thì những người tiến hành tố tụng, đương sự và những người tham gia tố tụng khác (trong trường hợp cần thiết) phải có mặt đầy đủ tại phiên tòa. Ngoài một số trường hợp tòa án phải xét xử kín, phiên tòa sơ thẩm dân sự được xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa. Từ những phân tích trên đây, có khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự như sau: Phiên tòa sơ thẩm dân sự là hình thức tổ chức hoạt động xét xử của tòa án, trong đó vụ án dân sự được đưa ra xét xử lần đầu, do một tòa án cấp huyện hoặc một tòa án cấp tỉnh thực hiện theo thẩm quyền trên cơ sở một trình tự, thủ tục nhất định. Phiên tòa sơ thẩm dân sự là hoạt động của cơ quan xét xử được điều chỉnh bởi Luật tổ chức tòa án nhân dân (TAND) và pháp luật TTDS. Chính vì vậy, nó cũng có những đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm nói chung như: Thành phần Hội đồng xét xử có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân; trình tự, thủ tục xét xử tuân theo trình tự xét xử sơ thẩm; đối tượng xét xử thuộc thẩm quyền xem xét lần đầu tiên của tòa án cấp sơ thẩm; sự có mặt đầy đủ của các bên đương sự và những người có liên quan đến việc giải quyết
  • 13. vụ án (phiên tòa phúc thẩm chỉ có mặt những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị); bản án, quyết định tại phiên tòa sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị… Ngoài ra, phiên tòa sơ thẩm dân sự có đặc điểm sau: Phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi diễn ra các hoạt động tố tụng của riêng cơ quan xét xử trên cơ sở đơn khởi kiện của đương sự yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp dân sự. Nếu như việc mở phiên tòa sơ thẩm hình sự là kết quả của quá trình điều tra, truy tố thì việc mở phiên tòa sơ dân sự lại xuất phát từ ý chí của các bên đương sự sau khi vụ án không giải quyết được thông qua việc hòa giải. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, thứ tự hỏi và trình tự phát biểu khi tranh luận đề cao vai trò, vị trí của các bên đương sự. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự (nếu có) không có vai trò như trong phiên tòa hình sự, họ chỉ tham gia với tư cách là người giám sát hoạt động xét xử của tòa án mà không can thiệp vào nội dung tranh chấp của các đương sự. Vị trí, vai trò của các đương sự tại phiên tòa thể hiện xu hướng dân chủ trong hoạt động tư pháp, tôn trọng quyền yêu cầu và tự định đoạt của họ trong quá trình xét xử. ý chí và sự tự nguyện của các đương sự luôn được tôn trọng và xem xét trước tiên. Quyết định tại phiên tòa là sự phán xét của tòa án nhưng có thể đơn giản là ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự không nhất thiết phải bằng một bản án được tuyên tại phiên tòa. Nếu như phiên tòa xét xử vụ án hình sự luôn kết thúc bằng bản án của tòa án kết án một người phạm một tội cụ thể và hình phạt kèm theo (trừ trường hợp được miễn hình phạt) hoặc tuyên bố người đó vô tội thì diễn biến và kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự còn tùy thuộc vào quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong quá trình diễn ra phiên tòa. Phiên tòa sơ thẩm có thể kết thúc bằng một bản án hoặc cũng có thể kết thúc bằng một quyết định ngay sau khi đương sự rút yêu cầu hoặc thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. 1.1.4. Vị trí và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự
  • 14. Trong các giai đoạn của TTDS thì xét xử tại phiên tòa sơ thẩm là giai đoạn quan trọng nhất. Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là giai đoạn kết thúc quá trình giải quyết vụ án dân sự của một cấp tòa án đó là tòa án cấp sơ thẩm. Phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi tập trung kết quả các hoạt động của các giai đoạn tố tụng trước đó. Mọi hoạt động của các giai đoạn thụ lý, hòa giải và chuẩn bị xét xử nhằm thực hiện các thủ tục cần thiết hoặc chỉ tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản, làm cơ sở để giải quyết toàn bộ nội dung của vụ án được tiến hành tại phiên tòa sơ thẩm. Vị trí của phiên tòa sơ thẩm được thể hiện rõ thông qua thành phần tham dự phiên tòa, nội dung công việc giải quyết tại phiên tòa cũng như kết quả giải quyết các công việc đó. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự có mặt đầy đủ những người tiến hành tố tụng, các bên đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Các chủ thể này "cùng nhau tạo lập bức tranh toàn cảnh về quan hệ pháp luật dân sự một cách trung thực, khách quan, toàn diện" [10, tr. 12]. Các tài liệu, chứng cứ được đưa ra xem xét, đánh giá thông qua phần trình bày và tranh luận giữa các bên. Thông qua các hoạt động này tòa án sẽ ra các phán quyết nhằm giải quyết toàn bộ nội dung của vụ án, từ việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của đương sự cho đến vấn đề án phí, các quyết định phải thi hành ngay (nếu có) và quyền kháng cáo đối với bản án. Trong mối quan hệ với toàn bộ quá trình TTDS, phiên tòa sơ thẩm dân sự được coi là thời điểm chấm dứt việc giải quyết một vụ án dân sự nếu như các chủ thể không thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu các thủ tục tố tụng được thực hiện đầy đủ, các tài liệu, chứng cứ đã thu thập đầy đủ và được xem xét, đánh giá một cách khách quan, phán quyết của tòa án là có căn cứ, công bằng và thấu tình đạt lý, làm cho các bên đương sự "tâm phục khẩu phục" thì vụ án dân sự sẽ khép lại sau khi kết thúc phiên tòa. Trong giai đoạn hiện nay, theo tiến trình cải cách tư pháp được đề ra theo tinh thần Nghị quyết 08 và Nghị quyết 49, phiên tòa sơ thẩm dân sự đang ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng xét xử của tòa án. Các phán quyết của tòa án phụ thuộc vào diễn biến tại phiên tòa sơ thẩm, nhất là phần trình bày,
  • 15. tranh luận, xem xét, đánh giá chứng cứ và quan điểm của các bên đương sự. Dần dần xóa bỏ tình trạng "án bỏ túi", án được duyệt sẵn, việc phán xét ở phiên tòa bị áp đặt, không khách quan và thiếu sức thuyết phục, làm cho hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm mất đi vai trò đích thực của nó. Phiên tòa sơ thẩm dân sự phải là "nơi nói lên tiếng nói của công lý, nói lên sự xác nhận của luật pháp đối với vụ án đã xảy ra và thái độ của luật pháp với việc đã xảy ra như thế nào. Tòa án nói lên những nhận định và quyết định của mình là nhân danh Nhà nước như chúng ta thường ghi trong bản án" [24] Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhiệm vụ đó được thực hiện thông qua hoạt động xét xử của tòa án, để thực hiện được nhiệm vụ đó "trong công tác xử án phải công bằng, liêm khiết, trong sạch [12, tr. 188]. Phiên tòa sơ thẩm dân sự là "nơi phản ảnh đầy đủ và sâu sắc nhất bản chất của một nền công lý, biểu hiện tập trung của quyền tư pháp" [20, tr. 3], nó có ý nghĩa cả về mặt pháp luật cũng như về mặt chính trị - xã hội. Phiên tòa sơ thẩm dân sự trước hết phản ánh rõ chức năng xét xử của tòa án. Kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự là sự thể hiện cụ thể vai trò, nhiệm vụ của tòa án trong việc duy trì trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công lý, giúp cho các quan hệ dân sự phát triển ổn định và lành mạnh, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Bản án, quyết định tại phiên tòa sơ thẩm khi có hiệu lực pháp luật phải được mọi chủ thể trong xã hội tôn trọng, các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nội dung bản án, quyết định xác định quyền và nghĩa vụ cho các bên đương sự và có giá trị pháp lý làm cơ sở cho việc thi hành án, từ đó khôi phục lại các quyền và lợi ích của các đương sự. Thông qua hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, những người tham gia phiên tòa nói riêng và quần chúng nhân dân nói chung có điều kiện nắm bắt những kiến thức pháp luật, nhận thức được vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự, qua đó giúp cho họ khi tham gia các quan hệ pháp luật có những xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. Đồng thời, tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, tòa án là người
  • 16. thực hiện, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là môi trường để nhân dân thực hành quyền giám sát của mình đối với hoạt động xét xử của tòa án. Nếu việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được tiến hành tốt sẽ làm tăng thêm tác dụng của công tác giáo dục chính trị, giáo dục pháp luật. Ngược lại, nếu phiên tòa sơ thẩm tiến hành không tốt thì kết quả của công tác giáo dục sẽ bị hạn chế, gây ảnh hưởng xấu, làm cho mọi người thiếu tin tưởng vào hoạt động xét xử của tòa án [34, tr. 266-267]. Ngoài ra, phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi công dân thực hiện quyền tự do dân chủ nói chung cũng như các quyền và nghĩa vụ trong pháp luật tố tụng nói riêng, thể hiện sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, quyền được bào chữa, biện hộ, quyền được dùng chữ viết tiếng nói của dân tộc mình… khẳng định quyền dân chủ của công dân trong lĩnh vực tư pháp, khẳng định bản chất dân chủ của Nhà nước ta. 1.2. Những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động của phiên tòa sơ thẩm dân sự Khi Tòa án mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, mọi vấn đề của vụ án đều được đưa ra xem xét, đánh giá để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự. Vì vậy, hoạt động tố tụng tại phiên tòa phải đáp ứng các nguyên tắc của pháp luật tố tụng nói chung cũng như các nguyên tắc của pháp luật TTDS nói riêng. 1.2.1. Những nguyên tắc chung Nguyên tắc chung là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo có giá trị cho cả phiên tòa sơ thẩm hình sự và phi hình sự. Việc mở phiên tòa sơ thẩm dân sự trước hết phải đảm bảo yêu cầu của các nguyên tắc chung sau đây: 1. Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 129 Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001), Điều 4 Luật tổ chức TAND 2002 và tiếp tục được khẳng định tại Điều 11 BLTTDS 2004. Sự tham gia của hội thẩm nhân dân trong thành phần Hội đồng xét xử nhằm tăng cường tính dân chủ trong hoạt động tư pháp, đảm bảo tính khách quan, chính
  • 17. xác trong hoạt động xét xử của toà án, đồng thời là hình thức nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Khi xét xử, hội thẩm ngang quyền với thẩm phán quyết định mọi vấn đề thuộc nội dung vụ án, cả về áp dụng luật nội dung cũng như luật tố tụng. 2. Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Theo nguyên tắc này, khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập với các chủ thể khác bên ngoài Hội đồng xét xử cũng như độc lập giữa các thành viên trong Hội đồng xét xử với nhau. Quá trình kiểm tra, xem xét, đánh giá chứng cứ dựa trên cơ sở nhận thức của mỗi thành viên Hội đồng xét xử mà không bị chi phối bởi yếu tố bên ngoài. Khi nghị án, hội thẩm biểu quyết trước, thẩm phán là người biểu quyết sau cùng. 3. Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể. Việc xét xử của tòa án được thực hiện bởi một tập thể bao gồm các thành viên trong Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử của phiên tòa sơ thẩm bao gồm các thẩm phán và hội thẩm nhân dân. Việc xét xử tập thể sẽ tập trung trí tuệ của các thành viên Hội đồng xét xử giúp cho việc nâng cao chất lượng xét xử của tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử giải quyết từng vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong hồ sơ vụ án. 4. Nguyên tắc xét xử công khai. Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện như sau: Việc xét xử của tòa án được tiến hành một cách công khai. Mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa (trừ trường hợp luật định). Xét xử công khai tạo điều kiện để người dân nâng cao kiến thức hiểu biết và ý thức pháp luật, phát huy tính dân chủ trong hoạt động tư pháp, đồng thời nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan xét xử trước nhân dân. Trong một số trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, hay cần giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì tòa án có thể xử kín nhưng việc tuyên án phải tiến hành công khai.
  • 18. 5. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Đây là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 52 Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001), Điều 8 Luật tổ chức TAND 2002. BLTTDS 2004 tiếp tục khẳng định nguyên tắc này tại Điều 8: Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong TTDS. Theo nguyên tắc này, các đương sự khi tham gia tố tụng bình đẳng với nhau trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ TTDS. Tòa án có trách nhiệm đảm bảo cho các đương sự thực sự bình đẳng với nhau trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng đó. Nguyên tắc này là cơ sở để đương sự tiến hành hoạt động chứng minh cũng như tranh tụng tại phiên tòa. 6. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây là nguyên tắc có tính chất bao trùm, thể hiện tư tưởng chỉ đạo và có ý nghĩa đối với mọi quan hệ pháp luật nói chung cũng như quan hệ pháp luật TTDS nói riêng. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng phải tuân thủ những trình tự, thủ tục và thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo đúng quy định của BLTTDS. Việc vi phạm tố tụng tại phiên tòa ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ án, thậm chí bản án, quyết định tại phiên tòa có thể bị hủy để xét xử lại từ đầu. 1.2.2. Một số nguyên tắc đặc trưng điều chỉnh riêng biệt hoạt động tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự Các nguyên tắc đặc trưng điều chỉnh riêng biệt hoạt động tố tụng tại phiên tòa dân sự là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, chi phối trực tiếp mọi hoạt động xét xử của tòa án tại phiên tòa. Ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc chung, phiên tòa sơ thẩm dân sự còn phải tuân thủ các nguyên tắc như sau: 1. Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: (Điều 4 BLTTDS) Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
  • 19. Khi đương sự có quyền hay lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và yêu cầu tòa án giải quyết, tòa án có trách nhiệm xem xét và hướng dẫn họ thực hiện các thủ tục cần thiết để tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Sau khi tòa án tiến hành hòa giải không thành, hay không thể tiến hành hòa giải được hoặc trong một số trường hợp pháp luật không cho phép hòa giải. Nếu có đương sự tiếp tục yêu cầu thì tòa án phải mở phiên tòa để xét xử theo yêu cầu của họ. Trong quá trình giải quyết vụ án nói chung cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nói riêng, tòa án phải tôn trọng việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu của đương sự. Tòa án chỉ giải quyết vụ án trong phạm yêu cầu của đương sự. Tại phiên tòa xét xử, nếu đương sự rút đơn khởi kiện thì tòa án phải đình chỉ việc giải quyết vụ án. Ngoài ra, theo nguyên tắc này, các đương sự có quyền thuê, nhờ, ủy quyền cho luật sư hay người khác làm người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình trong quá trình giải quyết vụ án. 2. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5 BLTTDS). Đây là một trong những nguyên tắc đặc trưng của pháp luật TTDS. Đương sự có quyền quyết định và tự định đoạt đối với yêu cầu của họ trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại có quyền yêu cầu hoặc không yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ngay cả sau khi đơn khởi kiện đã được tòa án thụ lý. Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu, Hội đồng xét xử chỉ xét xử trong phạm vi yêu cầu đó. Nếu tại phiên tòa các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và sự thỏa thuận đó là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử tôn trọng sự thỏa thuận của họ và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. 3. Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự (Điều 10 BLTTDS).
  • 20. Hòa giải trong TTDS cũng là một trong những nguyên tắc đặc trưng của TTDS. Theo nguyên tắc này, tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, Hội đồng xét xử có phải hỏi các đương sự có thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hay không, Hội đồng xét xử có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các đương sự trong quá trình hòa giải, đồng thời đảm bảo cho việc hòa giải dựa trên cơ sở tự nguyện và đúng pháp luật. 4. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong TTDS. Khi đương sự đưa ra yêu cầu, đề nghị để tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì đồng thời có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình là có căn cứ. Bởi vì, việc xảy ra tranh chấp là việc của bản thân các bên đương sự, mặt khác chỉ các đương sự mới nắm được bản chất của nội dung tranh chấp. Chính vì vậy, không ai ngoài các đương sự thực hiện trách nhiệm cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc phản bác yêu cầu của phía bên kia. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức đưa ra yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì họ cũng có trách nhiệm chứng minh cho đương sự. Việc bổ sung chứng cứ tại phiên tòa tạo điều kiện tối đa để các đương sự chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình, đồng thời giúp cho tòa án có cơ sở để xác định chính xác quyền và nghĩa vụ dân sự cho các bên đương sự. Nguyên tắc này còn đòi hỏi tòa án phải tôn trọng các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp. Tòa án không được tự ý đi thu thập chứng cứ khi đương sự không yêu cầu. Đương sự cung cấp chứng cứ đến đâu, tòa án xem xét đến đó. Tòa án phải có trách nhiệm thông báo và tạo điều kiện cho các đương sự biết và sao chép tài liệu, chứng cứ của phía bên kia. Các đương sự phải chịu hậu quả của việc không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ. 1.3. một số nét khái quát về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong lịch sử phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Cách mạng Tháng tám thành công và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 2/9/1945 đã mở ra trang sử mới cho lịch sử dân tộc ta. Quá trình hình
  • 21. thành và phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam gắn liền với những biến cố lịch sử của dân tộc cũng như các giai đoạn phát triển, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. 1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1959 Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chính của cách mạng nước ta là thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất nước nhà. Vì vậy, Nhà nước không có điều kiện xây dựng hệ thống văn bản pháp luật mới mà chủ yếu tiếp tục sử dụng các văn bản pháp luật của chế độ cũ phù hợp với lợi ích của chính quyền cách mạng và nhân dân lao động. Tuy nhiên, trong giai đoạn này đã có một số văn bản pháp luật ra đời đánh dấu sự xuất hiện các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự: Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về tổ chức các tòa án và các ngạch thẩm phán. Theo TS. Định Ngọc Hiện: "Lịch sử tố tụng dân sự tại tòa bắt đầu từ ngày 24/1/1946" [40]. Đây được coi là văn bản đầu tiên chứa đựng các quy phạm TTDS của nước ta. Về phiên tòa sơ thẩm dân sự, văn bản này đã có các quy định về người tiến hành tố tụng, nghị án và tuyên án và cách thức tổ chức một phiên tòa, chẳng hạn như Điều 10 quy định: "Tại phiên tòa thẩm phán xét xử một mình, lục sự giữ bút ký lập biên bản từ"; Điều 31 và Điều 41: "Nghị án xong tòa lại họp và ông Chánh án tuyên đọc công khai bản án"; Điều 10 khoản 2: "Thẩm phán sơ cấp có thể ngày nào cũng xử kiện, dù là ngày chủ nhật. lại có thể nếu cần đến mở phiên tòa ngoài trụ sở của tòa án, ở nơi cách xa tòa án". Quy định về trách nhiệm của thẩm phán trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự: "Thẩm phán không được tự đặt ra lệ mà xử đoán" (Điều 81); " Thẩm phán không được tự biện hộ trước tòa án…" (Điều 82); "Các thẩm phán phải làm đầy đủ bổn phận, dự đều các phiên tòa, xét xử thật nhanh chóng và thật công minh. Thanh liêm là đức tính thiêng liêng của thẩm phán" (Điều 83). Bên cạnh các quy định tiến bộ đó, Sắc lệnh 51 ngày 17/4/1946 có quy định: "Khi ra phiên tòa… bên bị cùng bên dân sự nguyên cáo có quyền yêu cầu Tòa án thi hành phương sách cần thiết để chứng tỏ sự thật" (Điều 26). Đến Sắc lệnh số 69 ngày 18/6/1949, quyền bào chữa cho các đương sự được mở rộng. Điều 1 Sắc lệnh này quy định: "Trước các Tòa án xử việc hộ và thương mại, trước các
  • 22. Tòa án thường và Tòa án đặc biệt xử việc tiểu hình, đại hình, trừ Tòa án binh tại mặt trận, nguyên cáo, bị cáo và bị can có thể nhờ một công dân không phải là Luật sư bênh vực cho mình. Công dân đó phải được ông Chánh án thừa nhận". Tiếp tục xây dựng bộ máy tư pháp và pháp luật tố tụng, Sắc lệnh 85 ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng ra đời đã có những quy định mới liên quan đến phiên tòa sơ thẩm dân sự, theo đó Ban tư pháp xã có quyền xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm những việc đòi bồi thường dưới 300 đồng và có quyền sơ thẩm những việc đòi bồi thường mà đương sự nêu trong đơn kiện là trên 300 đồng. Ngoài ra, Sắc lệnh này đã quy định hội thẩm nhân dân tham gia việc xét xử, được nghiên cứu hồ sơ và ngang quyền với thẩm phán khi xét xử; thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Quy định luật sư được tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho đương sự. Mặc dù còn chưa nhiều và đầy đủ nhưng các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong giai đoạn này đã thể hiện tính manh nha của một ngành luật đang trong giai đoạn hình thành, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân, ổn định đời sống xã hội trong chế độ mới cũng như tăng cường sức dân vào công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 1.3.2. Giai đoạn 1960 - 1989 Giai đoạn này xuất hiện các văn bản có giá trị pháp lý cao có các quy định liên quan đến ngành luật TTDS như Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Luật tổ chức TAND 1960, Luật tổ chức TAND 1981. Trên cơ sở đó, các quy định về pháp luật TTDS tiếp tục hình thành và phát triển, các quy định về phiên tòa sơ thẩm ngày càng nhiều hơn, kết cấu của một chế định pháp lý về trình tự, thủ tục xét xử tại phiên tòa sơ thẩm đã được định hình rõ nét. Trong giai đoạn này, các vấn đề chung có tính nguyên tắc về phiên tòa sơ thẩm dân sự đã được quy định như: Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (các Hiến pháp 1959, 1980); Nguyên tắc xét xử công khai
  • 23. (các Hiến pháp 1959, 1980 và Luật tổ chức TAND 1960, 1981); Nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia (Hiến pháp 1980); Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể (Hiến pháp 1980). Ngoài ra, các nghị quyết, thông tư do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) ban hành trong đó có một số quy định, giải thích, hướng dẫn các hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm như: Thông tư 03-NCPL ngày 30/1/1962 của TANDTC về các trường hợp xử kín, xử lưu động; Thông tư 112-NCPL ngày 19/8/1972 của TANDTC quy định về đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa; Thông tư 2421/TC ngày 29/12/1961 của TANDTC hướng dẫn thực hiện chế độ hội thẩm nhân dân: "Nguyên tắc chung là: Việc xét xử sơ thẩm phải có hội thẩm nhân dân tham gia. Chỉ trong trường hợp đặc biệt, tòa án nhân dân mới xử sơ thẩm mà không có hội thẩm nhân dân tham gia. Khi xử sơ thẩm mà không có hội thẩm nhân dân tham gia thì người ngồi xử chỉ là một thẩm phán" (mục C phần II); Thông tư 16-TATC ngày 27/5/1974 của TANDTC lần đầu tiên đã khái quát được trình tự xét xử tại phiên tòa: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ bảo đảm việc xét hỏi, tranh luận và giữ gìn trật tự tại phiên tòa. Hội đồng xử án có nhiệm vụ quyết định mọi vấn đề về nội dung cũng như về thủ tục tố tụng trong phiên tòa. Đối với những vấn đề đơn giản không cần phải thảo luận lâu thì Hội đồng xử án trao đổi và quyết định ngay tại phiên tòa, nhưng nếu việc trao đổi đòi hỏi mất nhiều thời gian, hoặc trao đổi để nghị án thì Hội đồng xử án phải vào phòng nghị án. Văn bản có ý nghĩa quan trọng nhất về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong thời kỳ này là Bản hướng dẫn về trình tự xét xử sơ thẩm về dân sự kèm theo Thông tư số 96 ngày 8/2/1977 của TANDTC. Đây là văn bản quy định các bước tiến hành tại phiên tòa xét xử như một chỉnh thể, nếu bỏ qua mặt hình thức của nó thì Bản hướng dẫn này được coi là một chế định quy định đầy đủ trình tự, thủ tục xét xử vụ kiện dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Theo Bản hướng dẫn này, việc tiến hành phiên tòa về dân sự phải tuần tự theo các bước sau: 1. Bước chuẩn bị cho việc xét hỏi bao gồm các thủ tục: Khai mạc phiên tòa; hỏi căn cước của những người được triệu tập và giải quyết vấn đề những người vắng mặt;
  • 24. phổ biến những quyền của những người tham gia tố tụng và giải quyết những vấn đề cần thiết để chuẩn bị cho việc xét hỏi; xác định nhiệm vụ của nhân chứng, của giám định viên, của người phiên dịch. 2. Bước giải quyết nội dung chính của phiên tòa gồm các thủ tục: Xét hỏi; tranh luận; nghị án và tuyên án. 3. Những việc phải làm sau phiên tòa gồm các thủ tục: Kiểm tra lại biên bản phiên tòa; gửi trích lục án và bản sao bản án. Mặc dù còn hạn chế về mặt kỹ thuật lập pháp, các quy định không theo kết cấu điều khoản cụ thể và rõ ràng, nhưng nếu bóc tách từng vấn đề, từng nội dung của nó thì bản hướng dẫn quy định khá chi tiết và đầy đủ, về cơ bản đã thể hiện toàn bộ diện mạo của phiên tòa sơ thẩm dân sự. Nếu so với các quy định ở giai đoạn sau này, Bản hướng dẫn có một vài hạn chế như: Trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì không đình chỉ việc giải quyết vụ án mà "Tòa án nhân dân có quyền xử vắng mặt hoặc tạm xếp việc kiện" [26, tr. 52]; hay trong giai đoạn nghị án "Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể chuẩn bị trước bản án theo sự nhận xét chủ quan của mình"; hay khi tuyên án "nếu Tòa án nhân dân xử kín thì tùy từng trường hợp, có thể đọc toàn bộ bản án, hoặc chỉ tóm tắt nội dung sự việc và nhận định của tòa án" [26, tr. 56] và chỉ đọc toàn bộ phần quyết định của bản án. Tuy nhiên, Bản hướng dẫn đã có những quy định rất tích cực, thậm chí thể hiện sự tiến bộ hơn so với PLTTGQCVADS 1989 sau này như: Không giới hạn thời gian tranh luận, "nội dung của bước tranh luận dài hay ngắn là tùy theo tình hình cụ thể của mỗi vụ kiện" [26, tr. 55] hay quy định rất rõ những nội dung của phần nghị án đó là: Những quan hệ pháp luật cần phải giải quyết trong vụ kiện là gì? những chứng cứ đã đủ chưa? những quyền và nghĩa vụ của các đương sự được giải quyết căn cứ vào pháp luật, chính sách và giải quyết như thế nào cho đúng… Toàn bộ nội dung Bản hướng dẫn đã thể hiện được vai trò, vị trí cũng như tầm quan trọng của phiên tòa sơ thẩm trong việc giải quyết vụ kiện. Bản hướng dẫn này đặt nền móng cho việc ban hành PLTTGQCVADS năm 1989. 1.3.3. Giai đoạn 1990 - 2004
  • 25. Giai đoạn này đánh dấu những chuyển đổi mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được định hình, các quan hệ dân sự ngày càng phát triển mạnh mẽ và thể hiện sự muôn màu muôn vẻ. Sự ra đời của PLTTGQCVADS 1989 đã "phản ánh đúng thời kỳ phát triển của lịch sử, nó đánh dấu một bước phát triển trong quá trình lập pháp của Nhà nước ta về pháp luật tố tụng dân sự nói riêng" [10, tr. 62]. "Đây là văn bản pháp luật chính thức điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực tố tụng dân sự, bao hàm một quy trình tố tụng dân sự khép kín và thống nhất, được áp dụng trong công tác giải quyết, xét xử các vụ kiện dân sự" [10, tr. 62]. PLTTGQCVADS cơ bản đáp ứng được nhu cầu giải quyết một khối lượng lớn các tranh chấp dân sự mỗi năm, trong đó các quy định về phiên tòa sơ thẩm có vai trò nhất định trong hoạt động xét xử của tòa án. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương X PLTTGQCVADS bao gồm 9 điều (từ Điều 48 đến Điều 57). Mặc dù chưa có sự tách bạch rõ ràng, nhưng các quy định này đã thể hiện được các bước tiến hành phiên tòa như: Các yêu cầu chung về phiên tòa; thủ tục bắt đầu phiên tòa; thủ tục xét hỏi tại phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa; nghị án và một số thủ tục tiến hành sau phiên tòa. Giai đoạn này còn có các văn bản tố tụng khác như: PLTTGQCVAKT, PLTTGQCtcLĐ, PLTTGQCVAHC có các quy định về phiên tòa sơ thẩm. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có một số văn bản giải thích, hướng dẫn quy định về phiên tòa sơ thẩm như: Thông tư 09/TTLN ngày 1/10/1990 của TANDTC - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của PLTTGQCVADS về sự tham gia phiên tòa của kiểm sát viên; Nghị quyết 03/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán TADNTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của PLTTGQCVADS về việc cấp trích lục bản án, quyết định hoặc cấp bản sao bản án, quyết định; Công văn số 309/NCPL ngày 22/12/1990 của TANDTC giải thích một số vấn đề về thủ tục TTDS về tạm ngưng việc tiến hành phiên tòa, tạm hoãn việc tuyên án; Công văn số 81/KHXX ngày 21/7/1997 của TANDTC hướng dẫn về quyết định công nhận sự thỏa thuận tại phiên tòa; Công văn số 43/KHXX ngày 21/4/1998 của TANDTC trả lời về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm.
  • 26. Nhìn chung, trong giai đoạn này các quy định về phiên tòa sơ thẩm đã phát triển thành một chế định độc lập và là bộ phận quan trọng của một văn bản pháp luật chuyên ngành có tính ổn định cao như PLTTGQCVADS năm 1989. Các quy định này là cơ sở pháp lý giúp cho hoạt động xét xử của tòa án đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chế định phiên tòa sơ thẩm nói chung còn bộc lộ những hạn chế về mặt kỹ thuật lập pháp, sơ sài về nội dung điều luật, "chỉ bao hàm được các quy định chung nhất vừa cô đọng, vừa chưa điều chỉnh hết được những hoạt động trong tố tụng dân sự cụ thể, nhất là vào thời kỳ hiện nay, khi mà đời sống dân sự đã thực sự có những chuyển động đa dạng, phức tạp do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường" [27, tr. 45]. Văn bản này còn thể hiện những hạn chế có tính cố hữu khác xuất phát từ việc Đảng và Nhà nước ta chưa có sự quan tâm, đánh giá đúng mức vai trò của hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nói riêng trong thời kỳ đổi mới. Sự ra đời của Nghị quyết 08 với những quan điểm chỉ đạo có tính đột phá về cải cách tư pháp đã mở đường cho việc sửa đổi bổ sung chế định phiên tòa sơ thẩm dân sự theo hướng ngày càng hoàn thiện và tiến bộ hơn. 1.3.4. Giai đoạn từ 2005 đến nay Sau gần hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới, đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước đã có sự thay đổi về căn bản. Quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã thoát khỏi những nguyên lý, tư tưởng của các giai đoạn trước không còn phù hợp với mục tiêu phát triển đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Sự ra đời của BLTTDS 2004 là kết quả của quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng và nhu cầu đổi mới hoạt động tư pháp. Kể từ khi ra đời, BLTTDS 2004 đóng vai trò là công cụ pháp lý quan trọng phục vụ cho hoạt động xét xử của tòa án. Đây là lần đầu tiên pháp luật TTDS được quy định trong một văn bản thống nhất và có giá trị pháp lý cao với các quy định tương đối hoàn thiện, đồng bộ, đầy đủ và chi tiết. Là thủ tục chung giải quyết tất cả các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. So với các giai đoạn
  • 27. trước, BLTTDS 2004 đã thể hiện sự tiến bộ rõ nét cả về kỹ thuật lập pháp cũng như nội dung các quy định, đồng thời khắc phục được tình trạng manh mún, phân tán, vừa thiếu lại vừa thừa của các văn bản tố tụng thời kỳ trước. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội đang bước vào giai đoạn phát triển và đáp ứng nhu cầu cấp thiết của công cuộc cải cách tư pháp, BLTTDS 2004 nói chung cũng như các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự nói riêng đã thể hiện sự tiến bộ có tính đột phá và định hướng về lâu dài. Ngoài những điểm mới nêu trên, sự đổi mới có tính bao trùm được thể hiện trong từng điều luật đó là xu hướng hạn chế vai trò của loại hình tố tụng thẩm vấn, đề cao vai trò của loại hình tố tụng tranh tụng trên cơ sở kết hợp hài hoà vấnvà phát huy đối đa những ưu điểm của hai loại hình tố tụng trên. Các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong giai đoạn này cũng hạn chế tối đa sự can thiệp của yếu tố nhà nước vào "việc của hai bên", khắc phục tính mệnh lệnh, hành chính các hoạt động của tòa án trong quan hệ tố tụng đối với những người tham gia tố tụng. Đề cao và tôn trọng vai trò, vị trí, quyền tự định đoạt của các đương sự trong quá trình xét xử. Các quy định của BLTTDS nói chung và về phiên tòa sơ thẩm dân sự nói riêng đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp. Trong thời gian tới, trên cơ sở những kết quả đã đạt được, việc sửa đổi, bổ sung chế định này là rất cần thiết, góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật TTDS. Nhìn chung, sự hình thành và phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam về phiên tòa sơ thẩm từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời năm 1945 đã tạo nên bức tranh lịch sử của chế định phiên tòa sơ thẩm dân sự. Các quy định của pháp luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm là sự kế thừa và phát triển có tính biện chứng của các quy định ở giai đoạn sau so với giai đoạn trước. Từ sự ra đời của Sắc lệnh 13 ngày 24/1/1946 là văn bản đầu tiên chứa đựng một vài quy định về xét xử sơ thẩm cho đến BLTTDS 2004 cho thấy các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự bắt đầu bằng các quy định đơn lẻ và phân tán sau đó phát triển thành một chế định thống nhất và hoàn chỉnh, từ quy định có giá trị pháp lý thấp và không ổn định cho đến các quy định với tư cách là một chế định quan
  • 28. trọng của BLTTDS - văn bản có giá trị pháp lý và tính ổn định cao. Từ sự giản đơn về mặt hình thức cho đến một chế định pháp lý thể hiện trình độ kỹ thuật lập pháp tiên tiến. Nội dung các quy định ngày càng được sửa đổi, bổ sung theo hướng đầy đủ, tách bạch, cụ thể và rõ ràng hơn. Tóm lại, các vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm dân sự nhằm giải quyết một số nội dung như: Làm rõ khái niệm vụ án dân sự - cơ sở làm phát sinh phiên tòa sơ thẩm dân sự, cơ chế giải quyết vụ án dân sự từ đó đưa ra khái niệm về phiên tòa sơ thẩm dân sự đồng thời nêu lên đặc điểm, vị trí, ý nghĩa cũng như các nguyên tắc điều chỉnh phiên tòa sơ thẩm dân sự. Ngoài ra, phần lý luận còn trình bày một số nét khái quát lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm. Từ đó làm cơ sở cho việc trình bày, phân tích bản chất pháp lý các quy định của pháp luật hiện hành và phương hướng hoàn thiện các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự.
  • 29. Chương 2 các quy định về Phiên tòa sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng dân sự 2.1. Quy định chung về phiên tòa sơ thẩm 2.1.1. Yêu cầu đối với phiên tòa sơ thẩm Bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động xét xử của tòa án, phiên tòa sơ thẩm dân sự còn phải đảm bảo những yêu cầu sau đây: Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp hoãn phiên tòa. Đây là quy định mới của BLTTDS 2004 (Điều 196) nhằm đảm bảo cho những người tham gia tố tụng có mặt đầy đủ tại phiên tòa, tránh phải đi lại nhiều lần đồng thời nâng cao chất lượng giải quyết vụ án. Theo Điều 197 BLTTDS thì phiên tòa sơ thẩm xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án trong trường hợp có kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Bản án chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên tòa và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa. Việc xét xử bằng lời nói phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc trừ trường hợp phải thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục đảm bảo cho "Hội đồng xét xử thẩm định và xác minh đầy đủ, chính xác các tài liệu chứng cứ của vụ án và đánh giá chúng
  • 30. một cách toàn diện" [34, tr. 267], những người tham gia tố tụng có thể theo dõi được toàn bộ diễn biến của phiên tòa một cách xuyên suốt, làm cho lời trình bày và tranh luận của các bên được tập trung và lôgic, đảm bảo giải quyết dứt điểm vụ án này rồi mới chuyển sang giải quyết vụ án khác. Trong trường hợp đặc biệt, việc xét xử có thể tạm ngừng không quá năm ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục. 2.1.2. Các chủ thể trong phiên tòa sơ thẩm 2.1.2.1. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm Thành phần Hội đồng xét xử phiên tòa sơ thẩm dân sự gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Đối với một số trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân (Điều 52 BLTTDS). Đây là điểm mới của BLTTDS 2004 trên cơ sở kế thừa PLTTGQCVADS và các văn bản tố tụng khác như PLTTGQCVAKT, PLTTGQCVALĐ. Việc quy định thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân trong trường hợp đặc biệt theo quy định của BLTTDS 2004 nhằm đáp ứng việc giải quyết những vụ án dân sự có tính chất phức tạp, tài sản tranh chấp có giá trị lớn hay những vụ án còn chưa thống nhất về đường lối xét xử, khó khăn trong việc áp dụng pháp luật. Từ đó nâng cao chất lượng của bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm. Ngoài ra, BLTTDS mới còn quy định về thẩm phán và hội thẩm nhân dân dự khuyết. Trong quá trình xét xử, nếu có thành viên nào của Hội đồng xét xử vì lý do bất khả kháng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa được nữa thì việc thay thế thành viên đó như sau: - Trong trường hợp có thẩm phán, hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có thẩm phán, hội thẩm nhân dân dự khuyết và họ có mặt tại phiên tòa ngay từ đầu thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án. - Trong trường hợp Hội đồng xét xử có hai thẩm phán, nếu thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì thẩm phán là thành viên Hội đồng xét
  • 31. xử làm chủ tọa phiên tòa và thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử. Nếu không có thẩm phán hoặc hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có thẩm phán để thay thế thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu (Điều 198). "Quy định việc thay thế thành viên trong trường hợp đặc biệt này nhằm mục đích giải quyết nhanh chóng vụ án, tránh việc phải hoãn phiên tòa. Việc xác định trong trường hợp nào cần có thẩm phán, hội thẩm nhân dân dự khuyết do Chánh án tòa án quyết định" [13, tr. 50]. Trong trường hợp tại phiên tòa sơ thẩm phải thay đổi thành phần Hội đồng xét xử do có căn cứ tại các điều 46 - 47, theo quy định tại khoản 2 Điều 51 BLTTDS thì Hội đồng xét xử thảo luận và quyết định việc thay đổi đồng thời ra quyết định hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa, Thư ký phiên tòa giúp việc cho Hội đồng xét xử chuẩn bị công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa và tiến hành các hoạt động tố tụng trong quá trình xét xử theo quy định của BLTTDS 2.1.2.2. Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm Để phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự được tiến hành, Tòa án phải triệu tập các đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Theo quy định tại các điều, từ Điều 199 đến Điều 207 BLTTDS, những người tham gia tố tụng tại phiên tòa gồm có: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và kiểm sát viên (nếu có). Đương sự là thành phần quan trọng của vụ án, họ phải có mặt tại phiên tòa khi Tòa án xét xử. Theo Điều 202 BLTTDS, Tòa án chỉ xét xử vắng mặt đương sự trong các trường hợp sau: - Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
  • 32. - Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa; - Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Trong trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án mà không cần có sự đồng ý của những người tham gia tố tụng khác. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn (khoản 2 Điều 199 BLTTDS). Tòa án cũng ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập khi họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nếu nguyên đơn và bị đơn đồng ý. Trường hợp này họ có thể khởi kiện lại đối với phần yêu cầu độc lập của mình nếu thời hiệu vẫn còn (Điều 201 BLTTDS). Để tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự, sự có mặt của những người tham gia phiên tòa là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, trên thực tế không phải vụ án nào cũng có mặt đầy đủ thành phần tham dự phiên tòa. Vì có nhiều nguyên nhân khách quan mà họ có thể không có mặt tại phiên tòa. Tùy từng trường hợp Tòa án vẫn tiến hành việc xét xử, hoặc phải hoãn phiên tòa khi vắng mặt người tham gia phiên tòa sơ thẩm. 2.1.3. Các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và việc xét xử được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. BLTTDS quy định các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm như sau: - Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng (Điều 199, 200, 201, 203 BLTTDS).
  • 33. - Trường hợp phải thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư kí tòa án theo khoản 2 Điều 51 BLTTDS. - Trường hợp phải thay đổi người giám định mà không có người thay thế như quy định tại khoản 2 Điều 72 hoặc khi Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại khoản 4 Điều 230 BLTTDS. - Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét xử (khoản 2 Điều 206). - Nếu người làm chứng, người giám định vắng mặt mà không có người khác thay thế thì tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành việc xét xử (Điều 204, 205 BLTTDS). - Vắng mặt kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa hoặc trong trường hợp kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có kiểm sát viên dự khuyết để thay thế (Điều 207 BLTTDS). - Ngoài ra, Điều 215 BLTTDS quy định nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa, nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử có thể chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn phiên tòa. Trong trường hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu sau khi hoãn phiên tòa mà tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì tòa án phải thông báo lại cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa (Điều 208 BLTTDS). 2.1.4. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa Trước khi khai mạc phiên tòa xét xử sơ thấm, Thư ký phiên tòa tiến hành các công việc chuẩn bị khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 212 BLTTDS như sau: - Phổ biến nội quy phiên tòa;
  • 34. - Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do; - ổn định trật tự trong phòng xử án; - Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án. Việc thực hiện các công việc trong bước chuẩn bị khai mạc phiên tòa là nhiệm vụ của thư ký tòa án. "Đây là thủ tục bắt buộc đảm bảo cho phiên tòa diễn ra có sự tham dự đầy đủ của những người tham gia tố tụng, kiểm tra lại xem có trường hợp nào phải hoãn phiên tòa không đồng thời còn nhằm xác lập lại trật tự tại phiên tòa trước khi khai mạc" [34, tr. 274]. Ngoài những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm nêu trên, BLTTDS còn có các quy định về nội quy phiên tòa sơ thẩm (Điều 209), yêu cầu đối với biên bản phiên tòa (Điều 211), thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa (Điều 210). Các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm dân sự là tiền đề quan trọng để Hội đồng xét xử giải quyết tốt phần nội dung của vụ án được tiến hành ở các giai đoạn tiếp theo của phiên tòa sơ thẩm, giúp cho việc ra bản án được thấu tình đạt lý, công bằng, khách quan và đúng luật. 2.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm 2.2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa 2.2.1.1. Khai mạc phiên tòa Sau khi các bước chuẩn bị khai mạc phiên tòa được tiến hành. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa. "Đây là thủ tục mang tính chất hành chính nhưng bắt buộc phải thực hiện trước khi Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án" [42, tr. 97]. Việc khai mạc phiên tòa được thực hiện như sau (Điều 213 BLTTDS): - Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • 35. - Thư ký phiên tòa báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt. - Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra và kiểm tra căn cước của đương sự. - Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác. - Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch. - Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không. 2.2.1.2 Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch Trong trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trong trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết. Trường hợp không chấp nhận thì phải nêu lý do (Điều 214 BLTTDS). 2.2.1.3. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt Theo quy định tại Điều 215 BLTTDS, khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định hoãn phiên tòa.
  • 36. Nếu những người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án buộc phải hoãn phiên tòa (như vắng mặt người làm chứng, người phiên dịch, người giám định) thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét quyết định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do. Quyết định hoãn phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua theo đa số tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản. Ngoài ra, trước khi bắt đầu thủ tục hỏi tại phiên tòa. Trong trường hợp cần thiết, chủ tọa phiên tòa có thể cách ly những người làm chứng với nhau hoặc người làm chứng với các bên đương sự để đảm bảo tính khách quan trong quá trình xét xử (Điều 216 BLTTDS). 2.2.2. Thủ tục hỏi tại phiên tòa Thủ tục hỏi tại phiên tòa là thủ tục chính thức đi vào giải quyết phần nội dung của vụ án. Thủ tục hỏi được quy định tại các điều, từ Điều 217 đến Điều 231 BLTTD. Việc hỏi tại phiên tòa là để xem xét các chứng cứ trong vụ án thông qua việc hỏi những người tham gia tố tụng. Vì vậy, Hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của các đương sự. * Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự các vấn đề sau đây: - Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không; - Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không; - Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không (Điều 217 BLTTDS).
  • 37. Việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sụ các vấn đề như trên trước khi hỏi về nội dung vụ án nhằm khẳng định quyền tự định đoạt của đương sự trong việc giải quyết vụ án. Tòa án chỉ tiếp tục giải quyết vụ án khi đương sự vẫn tiếp tục yêu cầu. Trong quá trình tố tụng các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi, bổ sung các yêu cầu của mình; có quyền thỏa thuận với nhau về các vấn đề tranh chấp mà không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Nếu các bên đương sự đề nghị được thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử sẽ xem xét vấn đề này như sau (Điều 218 BLTTDS): - Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. - Trong trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút. Khi Hội đồng xét xử đã xem xét chấp nhận cho các bên đương sự được quyền thay đổi, bổ sung một phần hay toàn bộ yêu cầu thì sẽ dẫn đến việc thay đổi địa vị tố tụng của các đương sự. Điều 219 BLTTDS đã quy định việc thay đổi đó như sau: - Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn. - Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. Sau khi xác nhận lại yêu cầu và tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng. Chủ tọa phiên tòa phải hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về
  • 38. việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện và không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án phải được lập thành văn bản và có hiệu lực pháp luật (Điều 220 BLTTDS). * Nghe lời trình bày của đương sự: Trong trường hợp các đương sự vẫn có yêu cầu của mình và không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu việc xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự về các yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án. Các bên đương sự trình bày tại phiên tòa như sau: - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi. nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
  • 39. Quy định về thủ tục hỏi tại phiên tòa dân sự đã thể hiện chủ trương đổi mới trong hoạt động tư pháp của Đảng và Nhà nước ta. Đó là việc mở rộng hơn nữa quyền dân chủ và vai trò của đương sự, những người tham gia tố tụng khác trong việc cung cấp chứng cứ, thực hiện nghĩa vụ chứng minh tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Xu hướng tiến tới nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa, đặc biệt là trong thủ tục hỏi được thể hiện cụ thể trong một số quy định mới so với PLTTGQCVADS. BLTTDS quy định trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình. * Trình tự hỏi tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 222, 223, 224, 225, 226, 230 BLTTDS): Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi được tiến hành theo thứ tự Chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và những người tham gia tố tụng khác; trường hợp có kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì kiểm sát viên hỏi sau đương sự. Việc hỏi được thực hiện đối với từng người và từng vấn đề một, các đương sự có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trả lời thay cho đương sự và sau đó đương sự có thể trả lời bổ sung. Đối với các đương sự, việc hỏi chỉ xoay quanh những vấn đề mà đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ hay mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn giữa các phần trình bày của các đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này. "Mục đích của tố tụng hỏi tại phiên tòa là để xem xét, thẩm tra các tài liệu, chứng cứ của vụ án, thông qua đó làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án mà các bên đương sự còn có các ý kiến khác nhau" [34, tr. 282]. Đối với người làm chứng, trước khi hỏi, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên
  • 40. thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Nếu có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng những điểm mà họ trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong trường hợp cần thiết phải đảm bảo an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử không tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ. Đối với người giám định, họ phải trình bày nội dung kết luận giám định của mình về vấn đề được giao giám định. Người giám định có quyền giải thích, bổ sung về kết luận giám định, phân tích các căn cứ để đưa ra kết luận giám định trong khi trình bày. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định. Người giám định phải trả lời các câu hỏi của người tham gia tố tụng (hay kiểm sát viên) về những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác trong vụ án. Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại và quyết định hoãn phiên tòa. Trong trường hợp người giám định không tham gia phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định Trong khi tiến hành việc hỏi tại phiên tòa, vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét. Điều này giúp Hội đồng xét xử xem xét các chứng cứ được đầy đủ, khách quan, đồng thời giúp cho các đương sự thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh cũng như quyền bảo vệ trên cơ sở các chứng cứ được đưa ra để qua đó làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án được bộc lộ qua việc hỏi và trình bày của các đương sự. Để bảo đảm các chứng cứ được xem xét một cách đầy đủ, toàn diện trong vụ