SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
*************
PHAN THỊ LƢƠNG
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
*************
PHAN THỊ LƢƠNG
ĐỊA VỊ PHÁPLÝ CỦATHẨM PHÁNTRONGTỐTỤNGDÂNSỰ
TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Anh Tuấn
HÀ NỘI - 2017
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phan Thị Lƣơng
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BộluậtTốtụngDânsựnăm2015 : BLTTDS 2015
Hội đồng xét xử : HĐXX
Hội thẩm nhân dân : HTND
Tố tụng dân sự : TTDS
Tòa án nhân dân tối cao : TANDTC
Viện Kiểm sát : VKS
Xã hội chủ nghĩa : XHCN
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................6
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM
PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP.11
1.1. Khái quát về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ................11
1.1.1. Khái niệm Thẩm phán, địa vị pháp lý của Thẩm phán..............................11
1.1.2. Vị trí, chức năng của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.............................15
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong tố tụng dân sự.....................................................................................22
1.2.1. Đường lối của Đảng về công tác tư pháp..................................................22
1.2.2. Quy định của Hiến pháp ............................................................................26
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán.......27
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong tố tụng dân sự.....................................................................................30
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959.......................................................30
1.3.2. Giai đoạn từ 1960 đến 1989.......................................................................33
1.3.3. Giai đoạn 1989 đến 01/01/2005.................................................................36
1.3.4. Giai đoạn từ 01/01/2005 đến 01/07/2016..................................................38
1.3.5. Từ 01/07/2016 đến nay...............................................................................40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.....................................................................................41
CHƢƠNG 2 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN
SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ..........................................42
2.1. Các quy định về sự vô tƣ, khách quan, độc lập và trách nhiệm của Thẩm
phán trong tố tụng dân sự.....................................................................................42
4
2.1.1. Các quy định bảo đảm sự vô tư, khách quan của Thẩm phán trong tố tụng
dân sự ...................................................................................................................43
2.1.2. Các quy định về sự độc lập của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ............46
2.1.3. Các quy định về trách nhiệm của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ...........49
2.2. Các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thẩm phán trong tố tụng
dân sự ...................................................................................................................50
2.2.1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc........................................51
2.2.2. Lập hồ sơ vụ việc dân sự............................................................................56
2.2.3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để
giải quyết vụ việc dân sự......................................................................................58
2.2.4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời................................................................................................................. 67
2.2.5. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự .............69
2.2.6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu
cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý................70
2.2.7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự................70
2.2.8. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết, triệu
tập người tham gia phiên tòa, phiên họp .............................................................72
2.2.9. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự..........73
2.2.10. Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt
động tố tụng theo quy định...................................................................................75
2.2.11. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản không hợp hiến, hợp
pháp......................................................................................................................75
2.2.12. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật
..............................................................................................................................76
5
2.2.13. Tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo
quy định của BLTTDS ..........................................................................................79
CHƢƠNG 3 THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP
LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ ........81
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố
tụng dân sự ...........................................................................................................81
3.1.1. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện các quy định về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ......................................................81
3.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.........................................................86
3.2. Một số kiến nghị về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự...106
3.2.1 Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
tố tụng dân sự.....................................................................................................106
3.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố
tụng dân sự.........................................................................................................114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................123
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đòi hỏi Việt
Nam phải có những cải cách về thể chế tƣ pháp và pháp luật tố tụng dân sự. Việc
Việt Nam tham gia hoặc ký kết các công ƣớc, điều ƣớc quốc tế song phƣơng và
đa phƣơng đã tạo cho nƣớc ta nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra nhiều thách thức.
Công cuộc hội nhập đòi hỏi các cán bộ, công chức ngành tƣ pháp không những
phải có kiến thức sâu rộng trong nhiều lĩnh vực luật nội dung mà còn phải có
hiểu biết sâu sắc về pháp luật tố tụng, ý thức đƣợc rõ ràng vị trí, vai trò, chức
năng và nhiệm vụ, quyền hạn của mình và tuân thủ pháp luật trong việc bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể. Trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, Tòa án là
cơ quan nhân danh Nhà nƣớc thực hiện quyền tƣ pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
quyền con ngƣời, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể, do vậy,
Tòa án là trọng tâm của cải cách tƣ pháp. Trong hệ thống Tòa án của Việt Nam,
Thẩm phán đƣợc coi là ngƣời tiến hành tố tụng chủ yếu thực hiện chức năng và các
nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án. Do vậy, trong bối cảnh cải cách tƣ pháp hiện nay
thì địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự là một vấn đề cần đƣợc quan
tâm, chú trọng một cách đúng mức để họ có thể thực sự độc lập trong việc bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã
xác định Tòa án giữ vai trò trung tâm trong hệ thống tƣ pháp, hoạt động của Tòa
án là trọng tâm của hoạt động tƣ pháp. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp
tục khẳng định nhiệm vụ:“đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp…”.
Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới đã đƣa ra một trong
những nhiệm vụ của cơ quan tƣ pháp là phải nâng cao chất lƣợng trong công tác
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm ngăn ngừa có hiệu quả và xử lý kịp
thời, nghiêm minh, đảm bảo và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và lợi ích hợp
7
pháp của các tổ chức và công dân. Nghị quyết số 08 cũng khẳng định: “Nâng
cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt
động tư pháp”[15].
Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng dân sự là nội dung quan trọng,
không thể thiếu trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay. Do vậy, việc tìm hiểu
và nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự là một công
việc cần thiết góp phần thực hiện thành công yêu cầu cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta
hiện nay. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Bởi nó
không những góp phần vào việc làm rõ và củng cố lý luận về địa vị pháp lý của
Thẩm phán mà còn góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện các quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thẩm phán, tạo khuôn khổ pháp lý cũng nhƣ
định hƣớng hoạt động nghiệp vụ của Thẩm phán trong bối cảnh cải cách tƣ pháp
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Địa vị pháp lý
của Thẩm phán trong tố tụng dân sự trước yêu cầu cải cách tư pháp” làm luận
văn thạc sỹ. Thông qua đề tài này, tôi muốn làm rõ thêm vị trí, vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, từ đó đề xuất một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về Thẩm phán trƣớc yêu cầu
cải cách tƣ pháp, nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự đã đƣợc đề cập ở một
số công trình nghiên cứu nhƣ luận văn thạc sĩ “Về nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của Thẩm phán trong tố tụng dân sự” của tác giả Bùi Thị Huyền, 2001;
luận văn thạc sĩ “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Bích Thảo, 2008 và gần
đây nhất là luận văn thạc sĩ “Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm
phán trong tố tụng dân sự” của tác giả Nguyễn Thị Hằng năm 2013. Bên cạnh
đó, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học nhƣ bài viết “Vai trò
8
của Thẩm phán đối với việc mở rộng tranh tụng trong các vụ án dân sự” của tác
giả Tƣởng Duy Lƣợng và Nguyễn Văn Cƣờng, Tạp chí khoa học pháp lý, số 02,
2004; bài viết “Thực trạng đội ngũ Thẩm phán ở nƣớc ta, những nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm từ quá trình xây dựng”, của tác giả Đỗ Gia Thƣ, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 04, 2004.v.v... Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích,
luận giải đƣợc những khía cạnh nhất định về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng. Tuy nhiên, các công trình
này chủ yếu đƣợc triển khai nghiên cứu theo Luật Tổ chức Tòa án trƣớc đây và
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004. Nay theo Hiến pháp năm 2013,
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS)
năm 2015 thì nhiều quy định liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm phán đã có
sự thay đổi đáng kể.
Luận văn “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự trước yêu
cầu cải cách tư pháp” đƣợc thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật có
liên quan trong thời gian gần đây để phân tích, nghiên cứu, đánh giá về địa vị
pháp lý của Thẩm phán gắn với quá trình cải cách tƣ pháp hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của Thẩm phán theo Bộ luật
tố tụng dân sự cũng nhƣ nghiên cứu tình hình thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt
động của Thẩm phán trong tố tụng dân sự trong quá trình xét xử, đáp ứng yêu
cầu của cải cách tƣ pháp.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích đặc điểm của các mô hình tố tụng dân sự qua đó thấy rõ đƣợc
địa vị pháp lý của Thẩm phán tƣơng ứng với từng mô hình.
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ở nƣớc ta trong thời gian qua.
9
- Làm rõ nội dung, yêu cầu cải cách tƣ pháp đối với Tòa án nói chung và
Thẩm phán nói riêng, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực
hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận có liên quan
tới địa vị pháp lý của Thẩm phán; các quy định của pháp luật Việt Nam từ năm
1945 đến nay về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự. Bên cạnh
đó, Luận văn cũng có nghiên cứu, so sánh tham khảo kinh nghiệm tố tụng dân sự
của một số nƣớc. Ngoài ra, Luận văn cũng nghiên cứu về thực tiễn thực hiện các
quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán tại một số Tòa án để có góc nhìn toàn
diện hơn trong việc đề xuất, kiến nghị.
Trên cơ sở mục đích, đối tƣợng nghiên cứu đã đƣợc xác định, phạm vi
nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào các quy định hiện hành có liên quan
đến địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự nhƣ Hiến pháp 2013,
Luật Tổ chức Tòa án năm 2014 và BLTTDS năm 2015. Việc nghiên cứu thực
tiễn thực hiện các quy định hiện hành có liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong tố tụng dân sự đƣợc tiến hành tại một số Tòa án trong những năm gần
đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phép biện chứng duy vật,
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các luận
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng
pháp thống kê, tổng hợp.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn đã luận giải làm rõ đƣợc khái niệm về địa vị pháp lý của Thẩm
phán đồng thời phân tích làm rõ những yếu tố thể hiện địa vị pháp lý của Thẩm
10
phán nhƣ vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự, thực tiễn áp dụng những quy định đó, đồng thời chỉ
ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành từ đó đƣa ra những kiến nghị
và giải pháp hoàn thiện.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn,
làm sâu sắc hơn cơ sở của việc xây dựng và hoàn thiện các quy định về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự. Kết quả nghiên cứu này còn là tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan tới
địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sựHơn nữa, luận văn còn có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng cho những ngƣời làm công tác thực tiễn mà cụ thể là
Thẩm phán. Luận văn sẽ giúp cho Thẩm phán có nhận thức đúng đắn về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình để từ đó áp dụng một cách có hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
tố tụng dân sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp.
Chƣơng 2: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự theo pháp
luật Việt Nam hiện hành.
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong tố tụng dân sự và kiến nghị
11
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP
1.1. Khái quát về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự
1.1.1. Khái niệm Thẩm phán, địa vị pháp lý của Thẩm phán
1.1.1.1. Khái niệm Thẩm phán
Ở nƣớc ta, các thiết chế tổ chức có chức năng phát hiện, điều tra, truy tố xét
xử ngƣời vi phạm là cơ quan điều tra, VKS, Tòa án nhân dân. Theo quy định tại
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 thì “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp...Tòa án có nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
Xét xử đƣợc hiểu là “hoạt động do Tòa án thực hiện để xem xét và giải
quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, kinh tế với việc tuân thủ
nghiêm ngặt các đòi hỏi của pháp luật và trật tự pháp luật, có tính lập luận công
bằng và có ý nghĩa bắt buộc chung” [37, tr 45].
Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định việc xét xử sơ thẩm của Toà án
nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. Theo
quy định tại Điều 105 của Hiến pháp 2013 thì việc bổ nhiệm , phê chuẩn, miễn
nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán ...do luật định. Vị trí độc lập của
Thẩm phán đƣợc tiếp tục ghi nhận trong Điều 9 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2014. Theo đó, Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm dƣới bất kỳ hình thức nào. Cá nhân, cơ quan tổ chức có hành vi
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm thì tùy theo tính chất, mức
12
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Việc nghiên cứu cũng cho thấy sự tách bạch và độc lập giữa Tòa án ra khỏi
hai nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp đã hình thành nên một đội ngũ cán
bộ mới trong bộ máy nhà nƣớc làm nhiệm vụ xét xử từ trƣớc đến nay đó là Thẩm
phán [10, tr 16]. Theo đó, Thẩm phán là một chức danh thuộc bộ máy tƣ pháp
thực hiện quyền lực nhà nƣớc trong lĩnh vực tƣ pháp, trong đó có tƣ pháp dân sự.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều định nghĩa về Thẩm phán, trong đó có cả
định nghĩa đƣợc các nhà nghiên cứu thực hiện trong các công trình nghiên cứu
và cả định nghĩa đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp luật. Chẳng hạn nhƣ,
“Thẩm phán là một chức danh Nhà nước trong hệ thống Tòa án các cấp” [33]. Tác giả
Đỗ Gia Thƣ cho rằng “Thẩm phán là người làm việc trong cơ quan Tòa án,
chuyên xét xử các vụ án và giải quyết các vụ việc theo thẩm quyền của Tòa án,
ra bản án, quyết định nhân danh Nhà nước” [10, tr 17].
Nghiên cứu các văn bản pháp luật cho thấy thuật ngữ này cũng đã đƣợc thể
hiện tại Điều 1 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002. Theo đó,
“Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm
vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa
án” [36]. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Hội thẩm nhân dân 2014 quy định
định nghĩa “Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của
Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử”.
Theo khái niệm này thì Thẩm phán phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn và
đƣợc Chủ tịch nƣớc bổ nhiệm theo thủ tục do pháp luật quy định. Điều này có
nghĩa là chức danh Thẩm phán phải do ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc bổ nhiệm chứ
không phải là ngƣời đứng đầu ngành Tòa án có thẩm quyền quyết định, nhiệm
vụ chính mà Thẩm phán đƣợc giao là xét xử.
Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì tƣơng ứng với ba cấp
Tòa án có ba ngạch Thẩm phán tƣơng ứng và thẩm quyền bổ nhiệm đối với các
13
ngạch Thẩm phán này cũng khác nhau. Và để đƣợc bổ nhiệm làm Thẩm phán thì
cán bộ Tòa án phải đáp ứng những điều kiện và tiêu chuẩn về bổ nhiệm Thẩm
phán do pháp luật quy định.
1.1.1.2. Địa vị pháp lý của Thẩm phán
Theo từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên thì “địa vị” đƣợc hiểu
là “vị trí, chỗ xứng đáng với vai trò tác dụng có đƣợc hay vị trí chỗ đứng của cá
nhân trong xã hội” [16].
Luật Dân sự đã quy định cho cá nhân có các quyền nhƣ quyền nhân thân
gắn với tài sản và không gắn với tài sản; quyền sở hữu, quyền gắn với tài sản và
không gắn với tài sản; quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với
tài sản và quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Những nội dung này đƣợc coi là năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của
các chủ thể. Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý thì đó đƣợc coi là “địa vị pháp lý.
Địa vị pháp lý đó là tƣ cách của cá nhân, pháp nhân, tổ chức hay các chủ thể
khác khi tham gia vào một hoặc nhiều quan hệ pháp luật nhất định. Nó thể hiện
vị trí, vai trò của chủ thể đó trong quan hệ pháp luật và đi liền với nó là quyền
lợi, nghĩa vụ cũng nhƣ trách nhiệm pháp lý phát sinh; là nền tảng để xác định
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi ngƣời và cũng là điểm xuất phát để gỡ rối tranh
chấp trong tố tụng. Chính vì vậy, theo tác giả luận văn, địa vị pháp lý được hiểu
đó là vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi chủ thể trong một
hay nhiều quan hệ nhất định.
Nói đến Thẩm phán trƣớc hết phải hiểu đó là ngƣời - chuyên hành nghề xét
xử. Công việc xét xử của Thẩm phán đƣợc coi là một nghề - nghề có tính đặc
thù. Bởi lẽ, chỉ có Tòa án mới có chức năng xét xử. Tính đặc thù nghề nghiệp
của Thẩm phán đƣợc thể hiện ở chỗ: Nghề này có ảnh hƣởng lớn đến tính công
minh của pháp luật, uy tín về nền công lý của một quốc gia, lao động của Thẩm
phán chính là lao động trí óc, đầy khó khăn phức tạp dƣới sự giám sát nghiêm
ngặt của xã hội và công dân. Thẩm phán là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc trực
14
tiếp áp dụng pháp luật, do vậy, sự công bằng, khách quan và độc lập khi tiến
hành tố tụng là không thể thiếu đƣợc của ngƣời Thẩm phán, hoạt động của Thẩm
phán gắn liền với việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân, tổ chức. Thẩm phán hoạt động theo một trình tự pháp lý
chặt chẽ đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng dân sự; khi xét xử, Hội đồng xét
xử nhân danh Nhà nƣớc để ra bản án hoặc quyết định.
Nhƣ vậy, theo tác giả luận văn, địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng
dân sự được hiểu là tổng thể các vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được pháp luật tố tụng dân sự trao cho họ khi thực hiện các hoạt động tố
tụng nhân danh Nhà nước và các hoạt động khác trong lĩnh vực tố tụng dân sự
thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt địa vị pháp lý của Thẩm phán với tƣ cách
là một chức danh đƣợc nhân danh nhà nƣớc với địa vị pháp lý của ngƣời Thẩm
phán khi họ với tƣ cách là một công dân, cán bộ, công chức nhà nƣớc.
Dƣới góc độ của một công dân, Thẩm phán cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của một công dân đƣợc pháp luật hiện hành quy định. Quyền và nghĩa vụ
này đƣợc quy định cụ thể trong Hiến pháp – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất.
Ví dụ: Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền làm việc, lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” (Điều 35); “Mọi ngƣời có quyền
đƣợc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế
và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh”
(Điều 38); … thì Thẩm phán cũng có các quyền và nghĩa vụ đó.
Dƣới góc độ là một cán bộ, công chức nhà nƣớc, Thẩm phán đƣợc hƣởng
các quyền và phải chịu các nghĩa vụ của một cán bộ, công chức nhà nƣớc theo
Luật cán bộ, công chức quy định. Tuy nhiên, không phải mọi quyền và nghĩa vụ
của cán bộ, công chức nhà nƣớc đều đƣợc áp dụng cho Thẩm phán vì xuất phát
từ chính tính đặc thù của nghề nghiệp mà Thẩm phán đảm nhiệm. Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã quy định quyền và
nghĩa vụ riêng biệt của ngƣời Thẩm phán phù hợp với nghề nghiệp của Thẩm
15
phán. Ví dụ: Thẩm phán không đƣợc “Tƣ vấn cho bị can, bị cáo, đƣơng sự hoặc
ngƣời tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác
không đúng quy định của pháp luật” (khoản 2 Điều 77 Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2014).
1.1.2. Vị trí, chức năng của Thẩm phán trong tố tụng dân sự
1.1.2.1. Vị trí, chức năng của Thẩm phán theo từng mô hình tố tụng
Mô hình tố tụng đƣợc hiểu là sự khái quát cao những đặc trƣng cơ bản,
phổ biến, phản ánh cách thức tổ chức hoạt động tố tụng, cách thức tìm đến sự
thật khách quan của vụ việc. Cách thức tổ chức này quyết định địa vị tố tụng của
các chủ thể trong quá trình thực hiện chức năng cơ bản của tố tụng. Mô hình tố
tụng dân sự ở nƣớc ta hiện nay luôn theo hƣớng bảo đảm quyền tranh tụng trong
tố tụng dân sự. Từ đó, BLTTDS 2015 đã sửa đổi theo hƣớng phát huy những ƣu
điểm của tố tụng thẩm vấn kết hợp tiếp thu nhƣ̃ng yếu tố hợp lý, tiến bộ của mô
hình tố tụng tranh tụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, nhằm nâng
cao tính dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. Trong tố tụng dân sự, nguyên
tắc tranh tụng phải đƣợc thể hiện ngay từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc xét xử,
để duy trì những nội dung hợp lý của mô hình tố tụng dân sự, cần xác định rõ
trách nhiệm chứng minh thuộc về các bên tham gia tố tụng.
Nếu ở mô hình tố tụng thẩm vấn, Thẩm phán không chỉ thực hiện chức
năng xét xử mà còn thực hiện cả chức năng điều tra thì ở mô hình tố tụng tranh
tụng Thẩm phán giữ vai trò là trọng tài giữa bên nguyên đơn và bị đơn, Toà án
phải có thái độ vô tƣ, khách quan và công minh. Các thành viên HĐXX phải
quan tâm ở mức độ nhƣ nhau đối vói tất cả những nguời tham gia phiên toà và
có thái độ khách quan, không thiên vị đối với các chứng cứ, các yêu cầu, đề nghị
của các bên đƣa ra cũng nhƣ đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà
pháp luật dành cho họ. Toà án không đƣợc phép định kiến đối với bất cứ bên nào
và cũng không thể bị ràng buộc bởi bất cứ một yêu cầu, đề nghị hoặc ý kiến của
bất kỳ ai. Đối với quan toà, thì không có cấp trên nào khác ngoài luật pháp.
Trong mô hình tố tụng tranh tụng, một đặc điểm nổi bật là Thẩm phán thụ
động và trung lập. Mô hình tranh tụng dựa trên vai trò trung lập và thụ động của
Thẩm phán để giải quyết các tranh chấp giữa các bên qua các thủ tục đối kháng.
Thẩm phán chỉ đƣa ra kết luận cuối cùng và đứng ngoài mọi tranh luận. Trách
nhiệm trình bày chứng cứ thuộc về các bên. Lý luận của mô hình tranh tụng đòi
16
hỏi rằng các bên phải có trách nhiệm đƣa ra chứng cứ trƣớc Toà. Nguyên tắc này
bảo đảm cho Toà án thoát khỏi mọi ảnh hƣởng hay định kiến - nếu tham gia vào
việc thu thập chứng cứ. Điều đó cũng khuyến khích các bên phải tận dụng hết
mọi cơ hội hay khả năng để tìm tòi, đƣa ra những chứng cứ thuyết phục nhất và
qua đó Thẩm phán có điều hiện để suy xét, đƣa ra phán quyết thích hợp nhất.
Còn nét đặc trƣng nhất của mô hình tố tụng thẩm vấn là đề cao vai trò chủ
động của Thẩm phán. Thẩm phán cũng là ngƣời có trách nhiệm tìm ra sự thật
trên cơ sở các sự việc, chứng cứ. Cũng chính Thẩm phán là ngƣời chỉ đạo toàn
bộ quá trình tố tụng, kể cả giai đoạn điều tra. Trong quá trình điều tra, Thẩm
phán cũng góp phần tích cực trong việc tìm ra sự thật và phục vụ với tƣ cách là
ngƣời thẩm tra. Nhƣ vậy, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng thẩm vấn khác xa
so với vai trò của Thẩm phán - trọng tài trong tố tụng tranh tụng. Ở đây, Thẩm
phán là trung tâm của quá trình thu thập dữ kiện trong hệ thống thẩm vấn. Thẩm
phán không chỉ thực hiện chức năng xét xử, mà còn thực hiện cả chức năng điều
tra. Các bên có trách nhiệm cung ứng tất cả các chứng cứ thích hợp, có liên quan
đến vụ án cho Toà án. Các Thẩm phán sẽ thực hiện trực tiếp việc thẩm vấn các
nhân chứng một cách tích cực chứ không phải công tố viên và luật sƣ bào chữa.
Phiên toà cũng diễn ra trong thời gian ngắn hơn so với tố tụng tranh tụng, bởi vì
nó không bao gồm phần tranh tụng của các bên.
Đối với Thẩm phán trong tố tụng dân sự, vị trí, chức năng của họ đƣợc thể
hiện từ khi thụ lý đến khi kết thúc xét xử. Vị trí, chức năng này bảo đảm quyền
tranh luận tại phiên tòa đƣợc phát huy hết hiệu quả trên thực tế; trình tự, thủ tục
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm thể hiện tính tranh tụng mạnh mẽ; phát huy đƣợc sự
tham gia tích cực và chủ động của những ngƣời tham gia tố tụng; thể chế hóa
đƣợc chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về cải cách tƣ pháp và cụ thể hóa quy định
của Hiến pháp về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử.
1.1.2.2.Vịtrí,chứcnăngcủaThẩmphántrongmốiquanhệvớicácchủthểtốtụngkhác
Trong mối quan hệ của Thẩm phán có mối quan hệ giữa Thẩm phán với
ngƣời tiến hành tố tụng, mối quan hệ của Thẩm phán với ngƣời tham gia tố tụng.
Trong lĩnh vực tố tụng dân sự, mối quan hệ với ngƣời tiến hành tố tụng thì chúng
ta có mối quan hệ của Thẩm phán với Chánh án Tòa án, Hội thẩm nhân dân,
17
Thẩm tra viên, Thƣ ký Tòa án, Viện trƣởng VKS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
của VKS. Tuy nhiên, để làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Luận
văn chỉ xét mối quan hệ của Thẩm phán với Chánh án Tòa án, Hội thẩm, Thẩm
tra viên, Thƣ ký Tòa án và Kiểm sát viên.
- Thứ nhất, mối quan hệ của Thẩm phán với những người tiến hành tố tụng
+ Về mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án Tòa án là mối quan hệ
hành chính với nhau, mối quan hệ này đƣợc hiểu dƣới hai góc độ khác nhau:
Đầu tiên, mối quan hệ giữa Thẩm phán với tƣ cách cán bộ cơ quan và
Chánh án với tƣ cách thủ trƣởng cơ quan. Đây là mối quan hệ hành chính. Thẩm
phán làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án chịu sự quản lý của Chánh
án. Với tƣ cách là cán bộ Tòa án, Thẩm phán phải chịu trách nhiệm, chấp hành
nhiệm vụ đƣợc giao trƣớc Chánh án. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa Thẩm phán
và Chánh án với tƣ cách là Thẩm phán tham gia giải quyết vụ việc dân sự. Đây
là mối quan hệ tố tụng và chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự, phải
độc lập trong xét xử.
Vì vậy, điểm khác biệt giữa nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án và
Thẩm phán ở đây đó là Chánh án giữ chức danh quản lý hành chính và Thẩm
phán phải là ngƣời chịu sự phân công, quản lý, chấp hành của Chánh án giao
trong mỗi vụ việc dân sự.
+ Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Hội thẩm
Đây là mối quan hệ tố tụng phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự. Thẩm phán và Hội thẩm là thành phần của Hội đồng xét xử. Hội thẩm đại
diện cho quần chúng nhân dân tham gia vào công tác xét xử, giám sát hoạt động
của Tòa án góp phần làm cho hoạt động xét xử đúng pháp luật, hợp lẽ công
bằng, bảo đảm pháp chế.
Tại phiên tòa, Hội thẩm cũng có quyền tham gia xét hỏi nhƣng phải theo
thứ tự Chủ tọa phiên tòa hỏi trƣớc rồi mới đến Hội thẩm. Hội thẩm có quyền
nghị án, đƣa ra quan điểm và biểu quyết. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc
18
lập và chỉ tuân theo pháp luật. Điểm khác biệt căn bản giữa Thẩm phán và Hội
thẩm là Thẩm phán là theo chế độ bầu hay bổ nhiệm, tính chuyên nghiệp hay
không chuyên nghiệp khi tiến hành tố tụng.
+ Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Thư ký Tòa án
Thẩm phán và Thƣ ký Tòa án đều là những ngƣời tiến hành tố tụng nên mối
quan hệ giữa Thẩm phán và Thƣ ký là mối quan hệ đƣợc điều chỉnh bằng pháp
luật tố tụng và nó chỉ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Thẩm
phán không phải là thủ trƣởng của Thƣ ký Tòa án và Thƣ ký Tòa án cũng không
phải là thƣ ký riêng của Thẩm phán. Tuy nhiên, Thƣ ký là ngƣời giúp việc cho
Thẩm phán để thực hiện một số việc trong quá trình giải quyết vụ án do đó Thƣ
ký phải chịu sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc, hƣớng dẫn của Thẩm phán nhằm
thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ chính và quan trọng nhất đƣợc thể hiện tại phiên tòa đối với Thƣ
ký Tòa án đó là ghi biên bản phiên tòa. Bên cạnh đó, tại phiên tòa Thƣ ký phải
phổ biến nội quy phiên tòa, sắp xếp chỗ ngồi cho đƣơng sự, kiểm tra sự có mặt,
vắng mặt của những ngƣời tham gia tố tụng và báo cáo trƣớc Hội đồng xét xử để
quyết định có hoãn phiên tòa hay không. Do vậy, chức danh Thẩm phán khác
chức danh Thƣ ký ở chỗ Thẩm phán là ngƣời chủ tọa phiên tòa, thực hiện chức
năng xét xử, còn chức danh Thƣ ký thì làm thƣ ký phiên tòa ghi lại diễn biến các
tình tiết tại phiên tòa, ngoài ra Thƣ ký còn thực hiện hoạt động tố tụng nhƣ phổ
biến nội quy, sắp xếp chỗ ngồi cho đƣơng sự, kiểm tra sự vắng mặt của những
ngƣời tham gia tố tụng…
+ Mối quan hệ của Thẩm phán với Thẩm tra viên
Một trong những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng của Thẩm phán đƣợc
BLTTDS 2015 quy định đó là việc đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra
viên hỗ trợ thực hiện các hoạt động tố tụng theo quy định. Thẩm tra viên đƣợc sự
phân công của Chánh án Tòa án sẽ hỗ trợ Thẩm phán thực hiện các hoạt động tố
tụng mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Thẩm tra viên còn thực hiện việc thẩm
19
tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; kết luận về việc thẩm
tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phƣơng án giải quyết vụ việc dân sự với
Chánh án Tòa án.
Mặc dù, chức danh Thẩm phán và Thẩm tra viên đều đƣợc Chánh án Tòa
án phân công nhƣng họ đều có những nhiệm vụ, quyền hạn hoàn toàn khác nhau.
Trong khi bản án, quyết định dân sự của Tòa án đƣợc ban hành qua chức năng
xét xử của Thẩm phán tại phiên tòa mà đã có hiệu lực pháp luật thì chính các
quyết định, bản án ấy lại đƣợc chức danh Thẩm tra viên thẩm tra, xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
+ Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Kiểm sát viên
Trong mối quan hệ với Thẩm phán, Kiểm sát viên giữ quyền công tố tại
phiên tòa có nhiệm vụ tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến của VKS về việc
giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, kiểm sát bản án, quyết định của
Tòa án, kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy
định của pháp luật.
Tại phiên Tòa, Kiểm sát viên phải tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa
phiên tòa về mặt trình tự tố tụng. Thế nên, khác với chức danh Thẩm phán, Kiểm
sát viên chỉ thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ
pháp mà không thực hiện chức năng xét xử nhƣ chức danh Thẩm phán.
- Thứ hai, mối quan hệ giữa Thẩm phán với Luật sư:
Luật tố tụng dân sự quy định về sự tham gia của Luật sƣ trong quá trình Tòa
án giải quyết vụ án. Luật sƣ góp phần vào việc tìm ra sự thật khách quan của vụ án,
họ đƣợc quyền tham gia vào quá trình tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của thân chủ mình. Luật sƣ có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án, sao chép các tài liệu
cần thiết trong hồ sơ vụ án, đƣợc biết về thời gian địa điểm mở phiên tòa.
Trong quá trình tác nghiệp của Luật sƣ tại phiên tòa thì Thẩm phán phải tạo
điều kiện để họ thực hiện những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
20
Tại phiên Tòa, Luật sƣ có quyền tham gia tranh tụng. Thẩm phán đảm bảo về
mặt thời gian, tạo điều kiện để luật sƣ thực hiện quyền của mình tại phiên tòa.
- Mối quan hệ giữa Thẩm phán với người giám định, người phiên dịch
Khi thấy cần thiết phải trƣng cầu giám định về một vấn đề nào đó trong vụ
án, Thẩm phán hƣớng dẫn Thƣ ký hoặc chủ động liên hệ với cơ quan tổ chức
giám định để họ cử Giám định viên thực hiện theo yêu cầu giám định. Thẩm
phán phải đƣa ra quyết định trƣng cầu giám định, ngƣời giám định có quyền tìm
hiểu tài liệu vụ án có liên quan đến đối tƣợng giám định.
Trong trƣờng hợp ngƣời tham gia tố tụng không sử dụng đƣợc Tiếng Việt
thì Thẩm phán phải mời ngƣời phiên dịch cho họ (nếu nhƣ họ không thỏa thuận
đƣợc về việc lựa chọn ngƣời phiên dịch) hoặc đƣơng sự là ngƣời câm điếc.
Thẩm phán có trách nhiệm giải thích thêm về những vấn đề cần phiên dịch khi
ngƣời phiên dịch yêu cầu. Mặc dù, luật tố tụng không quy định ngƣời phiên dịch
có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án nhƣng trên thực tế thì Thẩm phán có thể cung
cấp cho họ những tài liệu cần thiết hoặc có thể cho họ nghiên cứu hồ sơ vụ án
trong phạm vi nhất định.
- Mối quan hệ của Thẩm phán với nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác
Đây là mối quan hệ tố tụng chỉ phát sinh khi giải quyết các vụ việc dân sự.
Quyền và nghĩa vụ của các bên, nguyên đơn và bị đơn và các đƣơng sự khác
đƣợc quy định rất cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân sự (Ví dụ: nguyên đơn, bị đơn
có quyền trình bày chứng cứ, đối đáp, trả lời trong vụ án theo sự điều khiển của
chủ tọa phiên tòa). Trƣớc pháp luật, họ đƣợc đối xử một cách bình đẳng, Thẩm
phán phải xử sự đúng mực, tôn trọng ý kiến của các bên đƣơng sự, không áp đặt
ý chí chủ quan của bản thân dẫn đến định kiến làm sai lệch vụ án. Tại phiên tòa,
các bên đƣơng sự phải tuân thủ theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
1.1.1.3. Vị trí, chức năng của Thẩm phán trong xét xử vụ án, giải quyết vụ
việc dân sự và bảo vệ công lý
21
Thứ nhất, trong xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán thể hiện vị trí, chức năng
của mình thông qua việc giải quyết vụ án dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn; hoạt động của Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự; nằm trong thành phần giải quyết việc dân
sự; qua thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện; qua việc trả lại đơn khởi kiện, hậu
quả của việc trả lại đơn khởi kiện; yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; khiếu
nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện…
Thứ hai, trong giải quyết việc dân sự, Thẩm phán thể hiện vị trí, vai trò của
mình thông qua thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu; chuẩn bị xét đơn yêu cầu;
quyết định việc thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự; thủ
tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự; chuẩn bị xét kháng cáo, kháng
nghị; thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.v.v…
Thứ ba, bảo vệ công lý trong lĩnh vực tố tụng dân sự
Tòa án là cơ quan bảo vệ công lý, trong đó Thẩm phán là trụ cột, là chỗ dựa
vững chắc cho công dân, tổ chức trong việc bảo vệ công bằng xã hội. Trong xét
xử bắt buộc phải có Thẩm phán, Thẩm phán có quyền xét xử, chính vì vậy Thẩm
phán giữ vị trí, vai trò trọng yếu trong hoạt động xét xử, có tính chất quyết định
đến chất lƣợng xét xử của Tòa án. Quần chúng nhân dân có đặt lòng tin vào công
lý hay không đều phụ thuộc vào sự phán quyết cuối cùng của Hội đồng xét xử.
Bởi vậy, Thẩm phán thể hiện vị trí, chức năng qua việc hòa giải và công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; Xem xét yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ƣớc lao động tập thể vô hiệu; Thủ
tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.v.v…
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng dân sự
Theo quy định của BLTTDS 2015 thì Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn, đó là: Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này; Lập hồ sơ vụ việc dân sự; Tiến hành thu thập, xác
minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo
22
quy định của Bộ luật này; Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời; Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân
sự, quyết định tiếp tục đƣa vụ việc dân sự ra giải quyết; Giải thích, hƣớng dẫn
cho đƣơng sự biết để họ thực hiện quyền đƣợc yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đƣơng sự theo quy định của Bộ luật này; Quyết định đƣa vụ án
dân sự ra xét xử, đƣa việc dân sự ra giải quyết; Triệu tập ngƣời tham gia phiên
tòa, phiên họp; Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân
sự; Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt
động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa
án kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên theo quy định của Bộ
luật này; Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp
luật; Tiến hành hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy
định của Bộ luật này.
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về địa vị pháp lý
của Thẩm phán trong tố tụng dân sự
1.2.1. Đường lối của Đảng về công tác tư pháp
Ở Việt Nam, đƣờng lối của Đảng về công tác tƣ pháp giữ vai trò quan trọng
trong việc định hƣớng tổ chức và hoạt động của ngành tƣ pháp, trong đó có địa
vị pháp lý của Thẩm phán. Do vậy, việc xây dựng các quy định về địa vị pháp lý
của Thẩm phán cần đƣợc tiến hành trên cơ sở những định hƣớng quan trọng của
Đảng về cải cách thể chế tƣ pháp và cán bộ tƣ pháp. Các triết lý trong nghị quyết
của Đảng nếu hợp với lòng dân, hƣớng tới phụng sự cho việc bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của dân một cách công bằng thì cần đƣợc lĩnh hội, tiếp thu và chuyển
23
hóa vào trong các quy phạm pháp luật. Để tạo chuyển biến căn bản trong cải
cách tƣ pháp, đó là tiến hành cải cách ở khâu then chốt nhất, cải cách tổ chức
Toà án. Lựa chọn vấn đề này vì xét đến cùng, Toà án là nơi giám sát kết quả hoạt
động của cả hệ thống tƣ pháp. Ngay cả việc thi hành án ở khâu cuối cùng của tố
tụng hình sự cũng nhƣ tố tụng dân sự còn gặp nhiều khó khăn cũng phải xem xét
từ cội nguồn của vấn đề là chất lƣợng bản án. Bản án công bằng, vô tƣ luôn tạo
ra sức mạnh và tính chính đáng của hệ thống cơ quan tƣ pháp vì nó đƣợc ngƣời
dân tin tƣởng “tâm phục, khẩu phục”. Thông qua hoạt động của Toà án, các cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát cũng phải không ngừng nâng cao năng lực của mình
bởi lẽ theo tinh thần pháp quyền và pháp luật thực định nếu Toà án tuyên sai, ắt
hẳn các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án cấp dƣới phải thực hiện
việc bồi thƣờng nếu có lỗi để xảy ra oan trong quá trình tố tụng. Việc nghiên cứu
cho thấy, ở Việt Nam Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị
và Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã xác định nhiệm vụ của cải cách
tƣ pháp là bảo đảm để Tòa án là trung tâm và xét xử là hoạt động trung tâm.
Quan điểm đó xuất phát từ yêu cầu và các định hƣớng của nhiệm vụ xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở nƣớc ta.
Cải cách tƣ pháp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và
định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền. Theo đó, các cơ quan tƣ pháp nói
chung và Tòa án nói riêng phải thực sự “phụng công, thủ pháp, chí công vô tƣ, là
chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân”. [12, Tr. 116].
Trong số các quan điểm và chủ trƣơng của Đảng ta về cải cách tƣ pháp thì
quan điểm và chủ trƣơng đề cao vai trò của Tòa án trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta là quan điểm mang
tính đột phá. Theo đó, về mặt nhận thức cũng nhƣ quá trình tổ chức thực tiễn và
xây dựng, hoàn thiện pháp luật, phải bảo đảm để Tòa án thực sự đóng vai trò là
trung tâm của hệ thống tƣ pháp và hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động
trọng tâm của tố tụng dân sự ở nƣớc ta.
24
Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị và Chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 đã nhận định đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp
còn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ còn
yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm
nghề nghiệp [7, tr.1]. Nghị quyết này cũng đã chỉ ra phƣơng hƣớng của cải cách
tƣ pháp nƣớc ta là cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp…theo hƣớng đề
cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính
trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội
đối với từng loại cán bộ; tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức
danh. Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát
của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tƣ
pháp [7, tr.3].
Nghị quyết cũng đã chỉ ra nhiệm vụ của cải cách tƣ pháp nƣớc ta là cần đổi
mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo hƣớng tinh gọn với đội ngũ Thẩm
phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong
ngành…Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn,
trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng
bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lƣợng tranh tụng
tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tƣ pháp [7, tr.5].
Cần có cơ chế thu hút, tuyển chọn những ngƣời có tâm huyết, đủ đức, tài vào
làm việc ở các cơ quan tƣ pháp. Mở rộng nguồn để bổ nhiệm vào các chức danh
tƣ pháp, không chỉ là cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp, mà còn là các ... luật sƣ.
Nghiên cứu thực hiện cơ chế thi tuyển để chọn ngƣời bổ nhiệm vào các chức
danh tƣ pháp. Tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tƣ pháp hoặc thực hiện chế độ
bổ nhiệm không có kỳ hạn. Có chế độ, chính sách tiền lƣơng, khen thƣởng phù
hợp với lao động của cán bộ tƣ pháp. Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra và có cơ
chế thanh tra, kiểm tra từ bên ngoài đối với hoạt động của các chức danh tƣ pháp
[7, tr.6].
25
Cùng với việc cải cách mô hình tổ chức Toà án, thì vấn đề cải cách cơ chế
bổ nhiệm Thẩm phán phải đƣợc ƣu tiên đặt lên hàng đầu vì Thẩm phán là “linh
hồn” của Toà án. Việc chuẩn bị nhân sự cho việc bổ nhiệm Thẩm phán cần theo
nguyên tắc của Lê-nin “thà ít mà tốt” chứ không thể vì yêu cầu số lƣợng mà tận
dụng những lực lƣợng đã có để bổ nhiệm cho đủ. Cơ chế bổ nhiệm nhiệm hiện
nay vẫn mang tính “khép kín”, chƣa tạo cơ hội cho ngƣời có phẩm chất, năng lực
trong hệ thống chính trị trở thành Thẩm phán (nguồn bổ nhiệm chủ yếu vẫn từ
khối thƣ ký Toà án), chƣa phát huy đƣợc vai trò của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội với tƣ cách là cơ quan thể hiện chủ quyền nhân dân, chƣa gắn công tác
giám sát tƣ pháp của Quốc hội, Hội đồng nhân dân với công tác cán bộ của cơ
quan tƣ pháp.
Đào tạo đủ số lƣợng cán bộ tƣ pháp có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ
chuyên sâu về lĩnh vực tƣ pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Nhà nƣớc, tổ chức, công dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
khu vực [7, tr.7].
Đảng lãnh đạo chặt chẽ hoạt động tƣ pháp và các cơ quan tƣ pháp và chính
trị, tổ chức và cán bộ; khắc phục tình trạng cấp ủy đang buông lỏng lãnh đạo
hoặc can thiệp không đúng vào hoạt động tƣ pháp.
Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt động
của các tổ chức đảng, đảng viên; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển
chọn, bố trí, sử dụng đúng cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp. Phân công đồng chí
cấp ủy viên có trình độ, năng lực, uy tín và bản lĩnh bổ nhiệm làm viện trƣởng
viện kiểm sát và chánh án Tòa án các cấp.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc chỉ đạo
giải quyết những vụ việc quan trọng, phức tạp; cơ chế phối hợp làm việc giữa
các tổ chức đảng với các cơ quan tƣ pháp và các ban, ngành có liên quan theo
hƣớng cấp ủy định kỳ nghe báo cáo và cho ý kiến định hƣớng về công tác tƣ
pháp. Xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân cấp ủy viên trong lãnh đạo, chỉ
đạo công tác tƣ pháp [7, tr.9]. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan tƣ pháp nói
chung, Toà án nói riêng là vấn đề có tính nguyên tắc hiến định. Sự lãnh đạo của
Đảng không mâu thuẫn hoặc ảnh hƣởng tới tính độc lập của Toà án. Nội dung
26
lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo về chính trị, tƣ tƣởng; lãnh đạo về tổ chức cán bộ;
lãnh đạo định hƣớng công tác.
Giải pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách tƣ pháp là tăng quyền hạn, trách
nhiệm tố tụng của điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán để họ chủ động thực
thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trong hoạt động tố tụng.
[7, tr.9].
Xác định rõ vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và
ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm
minh. Tăng quyền hạn trách nhiệm tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán để họ chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về các hành vi quyết định tố tụng của mình [7].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2015 lại một lần nữa khẳng định:
“Tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm nguyên tắc độc lập, nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, của
đƣơng sự”[8].
1.2.2. Quy định của Hiến pháp
Để đảm bảo quyền lực nhà nƣớc thì việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tƣ pháp đều có vị trí, vai trò rất quan trọng. Việc thực hiện đầy đủ,
đồng bộ ba quyền nói trên sẽ đảm bảo phát huy sức mạnh của quyền lực nhà
nƣớc. Quyền tƣ pháp đƣợc thực hiện bởi hệ thống các Cơ quan điều tra, VKS,
Tòa án, Thi hành án. Các cơ quan này, trong phạm vi, chức năng của mình đều
có nhiệm vụ chung là bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ XHCN, bảo đảm
và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhâ ̣n, tôn trọng, bảo vệ và b ảo
đảm quyền con ngƣời, quyền công dân… Những nội dung này đã đƣợc khẳng
định rất rõ tại Điều 3 Hiến pháp năm 2013, là cơ sở khoa học của việc xây dựng
về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.
Trên cơ sở Hiến pháp 2013, BLTTDS 2015 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm
27
2015 là văn bản pháp lý quan trọng quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc
dân sự tại Tòa án. Khoản 1 Điều 1 Luật tổ chức TAND năm 2014 thì “Tòa án nhân
dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tƣ pháp” [21]. Trong TTDS, thông qua hoạt động xét xử của Tòa án mà kết
quả các hoạt động tƣ pháp khác nhƣ điều tra, truy tố, xét xử đƣợc kiểm tra, xem xét
đánh giá công khai, khách quan. Vì vậy, Tòa án là nơi thể hiện tập trung nhất quyền
lực tƣ pháp của quốc gia, ở đó mỗi phán quyết của Tòa án biểu hiện đƣợc tính công
minh của pháp luật và nền công lý của Nhà nƣớc đó.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán
Thứ nhất, sự ảnh hưởng của phương thức tổ chức quyền lực nhà nước.
Trong hoạt động xét xử của Tòa án, Thẩm phán là ngƣời giữ vị trí trung
tâm, đảm đƣơng phần lớn công việc của Tòa án. Đặc biệt, trong hoạt động TTDS
của Tòa án ngay từ khi thụ lý đến khi ra các quyết định giải quyết vụ việc dân sự
đều do Thẩm phán thực hiện. Vì vậy, khi cải cách hoạt động của Thẩm phán nói
chung và trong TTDS nói riêng chúng ta không thể không tính đến việc đổi mới,
cải cách chính hoạt động của Thẩm phán. Hay nói cách khác là cần phải xác định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS, đồng thời xây
dựng một cơ chế khoa học, hợp lý để Thẩm phán có thể thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình một cách hiệu quả, đúng pháp luật góp phần bảo vệ lợi ích
của Nhà nƣớc, của xã hội, của công dân, giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán cần xác định cụ thể
trong từng lĩnh vực. Đối với hoạt động TTDS, cần xác định rõ địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong từng giai đoạn cụ thể nhằm giúp cho Thẩm phán có thể giải
quyết các vụ việc dân sự nhanh chóng, đúng pháp luật qua đó góp phần ổn định
các quan hệ dân sự hƣớng tới thực hiện một mục tiêu chung là xây dựng đất
nƣớc giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mới đây nhất Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “ Đẩy mạnh dân chủ hóa công
tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong
28
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất
đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn mới”[8]. Do vậy, cải cách tƣ pháp chính là tiền đề lý luận để chúng
ta xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS
nhằm đảm bảo cho họ có thể chủ động thực hiện hoạt động xét xử.
Mặt khác, trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp,
khó lƣờng, đất nƣớc đứng trƣớc nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ
xen lẫn những khó khăn, thách thức gay gắt. Vì vậy, các tranh chấp dân sự đang
ngày một gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ mức độ phức tạp. Để đáp ứng đƣợc
yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự đó đòi hỏi ngƣời Thẩm phán phải có bản
lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sự am
hiểu các lĩnh vực.
Vì vậy, nâng cao chất lƣợng xét xử, giải quyết các vụ việc dân sự cần quy
định cụ thể hơn nữa nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán đồng thời phân định rõ
trách nhiệm của Thẩm phán trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự là rất
cần thiết.
Thứ hai, yếu tố truyền thống pháp lý
Nƣớc ta là quốc gia có lịch sử lập quốc lâu đời, song pháp luật Việt Nam
không phải là một hệ thống pháp luật riêng biệt. Trải qua hàng nghìn năm bị đô
hộ, thực dân. Ngày nay, hệ thống pháp luật Việt Nam có đặc trƣng của hệ thống
pháp luật xã hội chủ nghĩa kết hợp những yếu tố ngoại lai do quá trình hội nhập
kinh tế với phƣơng Tây kể từ thời kỳ đổi mới.
Pháp luật là sự thể chế hóa đƣờng lối của chính trị, công cụ của giai cấp
thống trị dùng để đảm bảo cho lợi ích kinh tế và giữ vững nền chuyên chính.
Trong quan điểm này, luật không thể sinh ra từ khu vực “tƣ”, đó là một luận
điểm của Lênin. Khẳng định theo Lênin rằng: “Mọi pháp luật đều là luật công,
đó chỉ là một phƣơng thức khác thể hiện tƣ tƣởng: Mọi quan hệ pháp lý đều tuân
theo tƣ tƣởng chính trị và quy phạm pháp luật không thể là sự phản ánh cho
29
những nguyên tắc công lý tiêu biểu cho chúng” [22, tr.208]. Bị ảnh hƣởng sâu
sắc bởi hệ tƣ tƣởng trên, pháp luật Việt Nam là sự thể chế hóa các chính sách của
Đảng cộng sản cầm quyền.
Về hệ thống tƣ pháp, ở nƣớc ta hiện nay đƣợc đặc trƣng bởi hai cơ quan là
Tòa án (cơ quan xét xử) và VKS (cơ quan công tố và giám sát tƣ pháp). Khoản 2
Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật”. Việt Nam cũng ghi nhận về yêu cầu độc lập của tƣ
pháp trong cả Hiến pháp, nhƣng thực tế tổ chức bộ máy tƣ pháp và cách tuyển
lựa Thẩm phán hiện nay dẫn đến Thẩm phán khó có thể thực sự độc lập khi thực
thi nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, yếu tố văn hóa pháp lý
Văn hoá pháp lý là quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con ngƣời
trong lĩnh vực pháp luật, thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và giữ gìn
những giá trị pháp lý. Văn hoá pháp lý của cá nhân chính là trình độ ý thức pháp
luật, trình độ của cá nhân về sử dụng pháp luật trong các hoạt động thực tiến của
mình. Văn hóa pháp luật của xã hội là toàn bộ lĩnh vực vật chất và tinh thần của
văn hóa pháp luật, thực tiễn pháp lý trong các giai đoạn lịch sử.
Ở Việt Nam, văn hóa pháp lý còn ở trình độ thấp, mặt bằng dân trí và dân trí
pháp lý thấp, ý thức tôn trọng pháp luật và tính chủ động sử dụng pháp luật còn hạn
chế, ảnh hƣởng của các phong tục, tập quán lạc hậu và lối sống cũ rất nặng nề, ảnh
hƣởng của cơ chế quản lý cũ về tƣ duy và cách ứng xử còn rất lớn nhƣ tƣ duy quan
liêu bao cấp, cơ chế xin cho, tùy tiện, bừa bãi trong hành xử, các tệ nạn tham
ô, tham nhũng, suy đồi về đạo đức, lối sống đạo đức giả. Chính vì vậy, yếu tố văn
hóa pháp lý là yếu tố quan trọng, là cơ sở không thể thiếu để các nhà làm luật làm
căn cứ để xây dựng lên các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán
nói chung và địa vị pháp lý Thẩm phán trong lĩnh vực tố tụng dân sự nói riêng.
30
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong tố tụng dân sự
Sau cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nƣớc ta luôn chú trọng việc
hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Điều đó đƣợc
quy định có tính nguyên tắc thể hiện trong các Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp
năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Các quy định về Tòa
án, Thẩm phán đƣợc cụ thể hóa trên cơ sở của Hiến pháp bằng các văn bản pháp
luật, để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cụ thể của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn. Căn
cứ vào tình hình nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của Thẩm phán có các giai đoạn phát triển sau:
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959
Năm 1945, bộ máy chế độ thực dân phong kiến bị đập tan, Chủ tịch Hồ
Chí Minh ký một loạt sắc lệnh thành lập Tòa án cách mạng: Tòa án quân sự (Sắc
lệnh số 33 ngày 13/09/1945), Tòa án đặc biệt (Sắc lệnh số 64 ngày 23/11/1945)
và Tòa án binh và Tòa án thƣờng (Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946). Sắc lệnh số
13/SL ngày 21/01/1945 về “Tổ chức Tòa án và các ngạch tƣ pháp” là văn bản
pháp lý đầu tiên quy định tƣơng đối đầy đủ quyền và nhiệm vụ của Thẩm phán.
Tại Sắc lệnh này quy định để trở thành Thẩm phán cần có các điều kiện
sau: có quốc tịch Việt Nam; Không phân biệt đàn ông, đàn bà; Có hạnh kiểm tốt
và chƣa can án bao giờ. Ngạch Thẩm phán đƣợc chia ra thành hai ngạch sơ cấp
và ngạch đệ nhị cấp. Thẩm phán sơ cấp sẽ làm việc ở Tòa án sơ cấp, Thẩm phán
đệ nhị cấp làm việc ở các Tòa án đệ nhị cấp và Tòa án thƣợng thẩm.
Tuy chức năng và thẩm quyền của các Thẩm phán có khác nhau phụ thuộc
vào cơ quan Tòa án mà Thẩm phán làm việc, nhƣng dƣới góc độ tổ chức đều
giống nhau về quyền và nghĩa vụ đƣợc pháp luật quy định. Theo Sắc lệnh số
13/SL Thẩm phán có quyền và nghĩa vụ sau đây: Độc lập xét xử, các vị Thẩm
phán chỉ trọng pháp luật và công lý, các cơ quan khác không đƣợc can thiệp vào
việc tƣ pháp ( Điều 47 ); Phải xét xử theo pháp luật, các Thẩm phán không thể tự
31
đặt ra các luật lệ mà xử đoán (Điều 81); Phải làm đầy đủ các bổn phận dự đếu
các phiên tòa, xét xử nhanh chóng công minh, phải có đức tính thanh liêm (Điều
83); Phải cƣ xử đúng mực và tự trọng (Điều 84); Tôn trọng Chính phủ và tôn
trọng chính thể dân chủ cộng hòa (Điều 85)...
Ngày 17/04/1946, Sắc lệnh 51/SL về “Tổ chức của Tòa án” đƣợc ban hành
đã hoàn thiện một bƣớc về thẩm quyền của các cấp Tòa án trong từng lĩnh vực
hình sự, dân sự và thƣơng sự. So với sắc lệnh 13 ngày 24/01/1946 nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán và sự phân định quyền hạn giữa Chánh án và Thẩm
phán ở Tòa đệ nhị cấp trong Sắc lệnh số 51 ngày 17/04/1946 đƣợc xác định cụ
thế, rõ ràng hơn.
Đây là một bƣớc tiến đáng kể, khẳng định vị trí, vai trò của Thẩm phán
trƣớc đòi hỏi của thực tiễn xét xử. Song song với quyền của các Thẩm phán thì
nghĩa vụ mà họ đƣợc giao cũng nặng nề và cụ thể hơn về tố tụng nhƣ: Thẩm
phán sơ cấp kiêm phụ trách tƣ pháp cảnh sát trong địa hạt mình, có nhiệm vụ thi
hành của các mệnh lệnh của ông Biện lý và các Tòa án khác ủy thác.
Ngày 09/11/1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc dân chủ nhân dân đƣợc
Quốc hội thông qua đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Thẩm phán
không những về mặt tổ chức mà còn cả về quyền và nghĩa vụ của họ trong công
tác xét xử. Theo Sắc lệnh số 13 và Hiến pháp năm 1946 thì “Tòa án đƣợc coi là
cơ quan tƣ pháp, giữ một vị trí độc lập trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc, là cơ
quan vừa thực hiện quyền xét xử đồng thời thực hiện cả quyền công tố nhƣng có
sự phân công rõ ràng giữa Thẩm phán xét xử và Thẩm phán công tố” [8, tr.79].
Sau đó, do cả nƣớc bắt đầu tiến hành cuộc kháng chiến trƣờng kỳ chống
thực dân Pháp, việc liên hệ giữa các Tòa án có thể bị gián đoạn nên Điều 8 của
sắc lệnh số 185/SL ngày 26/05/1948 ấn định thẩm quyền của Tòa án sơ cấp và
đệ nhị cấp cho phép “về dân sự Thẩm phán sơ cấp có thẩm quyền ra mệnh lệnh
áp dụng các biện pháp bảo thủ cần thiết, không có giới hạn nào’’ trong điều
kiện giao thông bị gián đoạn.
32
Đến năm 1950, Nhà nƣớc ta thực hiện cuộc cải cách tƣ pháp đầu tiên đƣợc
đánh dấu bằng Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/05/1950. Có thể nói rằng cuộc cải
cách tƣ pháp này có ý nghĩa lịch sử rất to lớn nhằm mục đích “dân chủ hóa bộ
máy tư pháp và hoạt động xét xử như thành phần nhân dân trong xét xử chiếm
đa số; thành lập Hội đồng hòa giải ở mỗi huyện, ngoài luật sư bào chữa còn có
bào chữa viên nhân dân” [11, tr.79]. Nhiệm vụ chủ yếu của cuộc cải cách tƣ
pháp là tổ chức lại hệ thống Tòa án nhân dân theo yêu cầu gọn, nhẹ, thống nhất,
hoạt động có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của Tòa án, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử và giám
sát hoạt động xét xử của Tòa án [9, tr.82].
Sắc lệnh số 158 ngày 17/11/1950 đã quy định mở rộng việc bổ dụng cán bộ
công nông vào ngạch Thẩm phán. Theo đó những cán bộ công nông có thành
tích, kinh nghiệm có thể đƣợc bổ dụng vào ngạch Thẩm phán thích đáng theo đề
nghị của Hội đồng tuyển trạch (Điều 1); bên cạnh đó còn quy định về việc thăng
bổ các Thẩm phán huyện. Theo đó các Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện nếu
có năng lực và tinh thần phục vụ có thể đƣợc thăng bổ lên ngạch Thẩm phán Tòa
án nhân dân tỉnh theo đề nghị của Hội đồng tuyển trạch (Điều 2).
Tiếp đó tại Hội nghị cán bộ tƣ pháp toàn quốc lần thứ 7 họp tháng 04/1951
đã triển khai việc thực hiện chế định HTND và thông qua đề án quy định lề lối
làm việc của Thẩm phán và HTND trong TAND. Bộ tƣ pháp đã thông qua thông
tƣ số 2P-4 ngày 05/02/1952, trong thông tƣ này khẳng định Thẩm phán là công
chức, cùng với HTND lập thành một khối là TAND. Thẩm phán là ngƣời chuyên
trách thƣờng xuyên ở Tòa án, gách vác các nhiệm vụ theo dõi và nhìn bao quát
mọi hoạt động từ công việc tổ chức, điều khiển, văn phòng cho đến việc chuẩn bị
cho việc xét xử và hòa giải. Thẩm phán chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ và
trƣớc nhân dân về kết quả hoạt động của Tòa án.
Có thể nói, giai đoạn 1945 – 1959, Nhà nƣớc ta đang từng bƣớc xây dựng
và củng cố một nền tƣ pháp tiến bộ, trong đó có sự phát triển vƣợt bậc của ngành
33
Tòa án. Mặt khác, hoàn cảnh lịch sử tại thời điểm đó có nhiều diễn biến phức
tạp, miền Bắc hoàn toàn độc lập thoát khỏi ách thống trị của đế quốc thực dân
nên việc đòi hỏi bộ máy nhà nƣớc nói chung hệ thống cơ quan xét xử nói riêng
cần phải có sự thay đổi đáng kể cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ.
Sự ra đời của của Hiến pháp năm 1959 đã đánh dấu một bƣớc quan trọng
để quy định về chế định Tòa án nói chung và chế định Thẩm phán nói riêng một
cách hệ thống hơn ở tầm văn bản luật. Dù chƣa đầy đủ nhƣng những quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn này đã khẳng định đƣợc vị
trí, vai trò của Thẩm phán, nó không những đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác
xét xử lúc đó mà còn đặt nền móng cho việc hoàn thiện các quy định nói trên ở
các văn bản pháp luật sau này.
1.3.2. Giai đoạn từ 1960 đến 1989
Ngày 31/12/1959 sau khi ban hành Hiến pháp, Quốc hội nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã thông qua Luật Tổ chức TAND ngày 14/07/1960 và Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức
TANDTC và tổ chức của các TAND địa phƣơng ngày 23/03/1961.
Trong điều kiện của công cuộc cải tạo XHCN, xây dựng CNXH ở miền
Nam; TAND giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân,
bảo vệ trật tự xã hội, tài sản công cộng và quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thông qua hoạt động xét xử các Thẩm phán của Tòa án giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Đó là nhiệm vụ nặng nề và khó khăn cho nên nhiệm
vụ, quyền hạn của Tòa án phải do những cán bộ (Thẩm phán) đƣợc tín nhiệm
của nhân dân, có đủ năng lực và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân thực hiện.
Theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 thì các điều kiện để trở thành
Thẩm phán gồm có: phải từ 23 tuổi trở lên, có lập trƣờng cách mạng vững vàng
và nắm vững chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, có tinh thần công tác và tƣ
tƣởng đạo đức tốt, có quan hệ tốt với quần chúng nhân dân. Qua đây có thể thấy
34
yếu tố về phẩm chất chính trị, trung thành với Tổ quốc và nhân dân luôn đƣợc
đặt lên hàng đầu, yếu tố về chuyên môn, nghiệp vụ không phải là yếu tố bắt buộc
đối với Thẩm phán.
Theo quy đinh tại Điều 99 Hiền pháp năm 1959 thì “Việc xét xử có Hội
thẩm nhân dân tham gia theo quy định của pháp luật”, có nghĩa việc xét xử của
Tòa án đƣợc thực hiện bởi Thẩm phán và HTND. Trên cơ sở quy định này, Điều
12 Luật tổ chức TAND năm 1960 quy định nguyên tắc “Tòa án nhân dân thực
hành chế độ xét xử tập thể và quyết định theo đa số. khi sơ thẩm Tòa án nhân
dân gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân”. Nhƣ vậy, nguyên tắc xét
xử tập thể và quyết định theo đa số đã đƣợc ghi nhận tại Điều 12 Luật tổ chức
TAND năm 1960 nhƣng do Hiến pháp năm 1959 chƣa quy định nguyên tắc này
nên việc Thẩm phán đƣợc một mình xét xử sơ thẩm (không có HTND tham gia)
đối với các vụ án nhỏ, giản đơn và không quan trọng vẫn đƣợc chấp nhận.
Về việc TAND xét xử sơ thẩm không có HTND theo quy định này, Thông
tƣ số 2421-tc ngày 29/12/1966 của TAND TC “Hƣớng dẫn thực hiện chế độ Hội
thẩm nhân dân” có nêu rõ: Khi xử sơ thẩm mà không có Hội thẩm nhân dân
tham gia thì ngƣời ngồi xử chỉ là Thẩm phán. Những trƣờng hợp Tòa án xử sơ
thẩm mà không có Hội thẩm nhân dân tham gia phải do Ủy ban Thẩm phán (ở
Tòa án nhân dân thành phố trực thuộc trung ƣơng,tỉnh hoặc đơn vị hành chính
tƣơng đƣơng) hoặc Chánh án ( ở thị xã, huyện, khu phố) quyết định. Về dân sự
những vụ kiện có thể xử sơ thẩm mà không có Hội thẩm nhân dân tham gia có
thể là những vụ án mà giá ngạch nhỏ nhặt và sự việc rõ ràng [24].
Trên thực tế, việc xét xử không có HTND tham gia còn đƣợc áp dụng trong
việc giải quyết các vụ thuận tình ly hôn. Khi việc giải quyết các vụ thuận tình ly
hôn do một Thẩm phán tiến hành đã trở thành phổ biến thì Thông tƣ số 03 ngày
03/03/1966 của TAND TC đã mở rộng vai trò của Thẩm phán trong việc giải
quyết loại việc này: “Để xét việc xin thuận tình ly hôn, Thẩm phán giải quyết
một mình không có Hội thẩm nhân dân tham gia, không đòi hỏi phải có quyết
35
định của Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án
nhân dân huyện nữa” [23].
Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong quá trình thụ lý, điều tra, hòa giải các
tranh chấp dân sự tiếp tục đƣợc xác định và mở rộng theo quy định của thông tƣ
39/NCPL ngày 21/01/1972 của TAND TC hƣớng dẫn việc thụ lý, di lý và tạm
xếp những việc kiện về hôn nhân gia đình và tranh chấp về dân sự. Đó là :
Nếu thấy nội dung đơn kiên đã rõ ràng, vụ kiện thuộc thẩm quyền của Tòa
án mình… Thẩm phán phải thụ lý vụ kiện…; Thẩm phán phải triệu tập các
đƣơng sự đến Tòa án để điều tra, hòa giải…; Thẩm phán có thể hƣớng dẫn cho
tƣ pháp xã… hòa giải…; Thẩm phán phụ trách việc điều tra, hòa giải vụ kiên có
thể ra quyết định về những biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ kịp thời
những quyền lợi chính đang của đƣơng sự… những quyết định này của Thẩm
phán đƣợc chấp hành ngay… [25, tr. 206-208].
Ngoài ra theo quy định của Thông tƣ số 06 ngày 25/02/1974 của TANDTC
cũng khẳng định lại vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thẩm phán trong việc điều
tra: “… về nguyên tắc thẩm phán phải trực tiếp thực hiện việc điều tra… đối với
những vụ kiện quan trọng phức tạp, Chánh án hoặc Ủy ban Thẩm phán có trách
nhiệm hƣớng dẫn việc điều tra…” [25].
Tiếp theo, Thông tƣ 25/TATC ngày 30/11/1974 của TANDTC hƣớng dẫn
việc hòa giải trong TTDS cũng quy định: “Trong trƣờng hợp hòa giải thành,
Thẩm phán lập biên bản hòa giải thành…” và “Tòa án nhân dân cần ra một quyết
định công nhận việc hòa giải thành để làm cho những điều mà hai bên đã thỏa
thuận có giá trị chấp hành”(Điểm 5 phần B mục III). Và ngƣời ra quyết định
công nhận hòa giải thành đó chính là Thẩm phán và quyết định đó là của Tòa án
có hiệu lực nhƣ bản án.
Sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, đất nƣớc thống nhất, Nhà nƣớc ta đã
ban hành Hiến pháp năm 1980, tiếp theo là Luật Tổ chức TAND năm 1981, Luật
sửa đổi bổ sung Luật tổ chức TAND 1988. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm
1981 đã có những bổ sung quan trọng. Quy định “việc xét xử tập thể và quyết
định theo đa số” và quy định “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc
36
lập và chỉ tuân theo pháp luật” đã đƣợc chính thức ghi nhận thành một nguyên
tắc. Do vậy, mọi việc thuộc thẩm quyền của Tòa án phải đƣợc giải quyết tập thể
và quyết định theo đa số, các quy định về việc xét xử sơ thẩm bằng một Thẩm
phán không còn áp dụng nữa. Vị trí, vai trò của Thẩm phán đối với các loại việc
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án không đƣợc xác định rõ ràng nhƣng vai trò
của Thẩm phán trong hoạt động điều tra, hòa giải vẫn đƣợc áp dụng.
Tóm lại ở giai đoạn này, vị trí, vai trò của Thẩm phán trong TTDS đã đƣợc
biểu hiện bằng việc xác định phần nào nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong TTDS. Từ đó góp phần thúc đẩy công tác giải quyết các vụ việc dân sự và
tạo ra một cơ sở thực tiễn cho việc giải quyết các vụ kiện trong trƣờng hợp các
đƣơng sự có thể thỏa thuận đƣợc với nhau và một số trƣờng hợp khác.
1.3.3. Giai đoạn 1989 đến 01/01/2005
Những quy định pháp luật về TTDS lần đầu tiên đƣợc hệ thống hóa ở mức
độ cao ở Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự đƣợc ban hành ngày
29/11/1989, điều đó cho phép Tòa án có điều kiện thuận lợi hơn trong việc áp
dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc dân sự. Tuy nhiên, nhiệm vụ, quyền hạn
của Thẩm phán khi đƣợc giao nhiệm vụ giải quyết một vụ việc cụ thể chƣa đƣợc
Pháp lệnh quy định một cách cụ thể, trừ trƣờng hợp Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành
thủ tục công nhận hòa giải thành bằng quyết định của một Thẩm phán đƣợc coi
nhƣ giải quyết một việc dân sự không có tranh tụng.
Trình tự và thủ tục này đƣợc ghi nhận tại Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự và Hƣớng dẫn tại nghị định số 03/HĐTP-TANDTC ngày
19/10/1990. Cụ thể: “Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề giải
quyết trong vụ án, thì Thẩm phán lập biên bản hòa giải thành… Thẩm phán ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự…”.
Hiến pháp năm 1992 ra đời xác lập một hệ thống các nguyên tắc làm cơ sở
cho tổ chức và hoạt động của TAND. Từ những nguyên tắc cụ thể này, Quốc hội
đã thông qua Luật tổ chức TAND năm 1992, Luật tổ chức TAND năm 1993 và
37
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Thẩm phán và HTND ngày
14/05/1993. Ngoài nghĩa vụ xét xử, trong thực tiễn hoạt động tố tụng của Tòa án
cũng nhƣ theo quy định của các văn bản pháp luật khác (BLDS năm 1995; Luật
Phá sản doanh nghiệp năm 1995…), Tòa án có nghĩa vụ giải quyết một số loại
việc khác nhƣ: Tuyên bố phá sản doanh nghiệp, tuyên bố một ngƣời mất tích
hoặc đã chết, tuyên bố một ngƣời bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi…
Thực chất đây là các trƣờng hợp Tòa án xác nhận một sự kiện pháp lý trên
cơ sở các căn cứ do luật định theo yêu cầu của ngƣời có quyền. Còn việc ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự vẫn do Thẩm phán thực
hiện và quyết định này có hiệu lực nhƣ bản án. Chúng ta cần phải hiểu rằng
trong quá trình giải quyết các vụ kiện dân sự, hòa giải là thủ tục bắt buộc trƣớc
khi mở phiên tòa xét xử. Hòa giải thành không chỉ có ý nghĩa đối với đƣơng sự
mà còn với Tòa án và cơ quan Thi hành án. Vì vậy, đây là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong TTDS của Tòa án. Các quy định về công nhận hòa giải thành
bằng quyết định của Thẩm phán vẫn tiếp tục đƣợc ghi nhận tại Điều 36 Pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Điều 38 Pháp lệnh giải quyết các
tranh chấp lao động.
Pháp lệnh Thẩm phán và HTND ngày 14/05/1993 đã nêu lên khái niệm
Thẩm phán, chế định Chủ tịch nƣớc bổ nhiệm thay thế cho chế định Thẩm phán
bầu, chứng tỏ Thẩm phán là một bộ phận có vai trò quan trọng. Thẩm phán đƣợc
xác định có nhiệm vụ xét xử và chỉ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của
TAND. Sự đổi mới về cách nhìn nhận vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng
dân sự nói riêng, điều đó đƣợc thể hiện qua việc xác định cụ thể, nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán khi đã đƣợc giao giải quyết một vụ việc nhất định.
Năm 2002, Luật tổ chức Tòa án nhân dân ra đời, đánh dấu một bƣớc cải
cách tƣơng đối lớn đối với ngành Tòa án nói chung và đối với chức danh Thẩm
phán nói riêng. Luật cũng quy định cụ thể về việc giám sát Thẩm phán của nhân
38
dân, quy định rõ về mối quan hệ của Thẩm phán với các cơ quan, tổ chức và
công dân.
Có thể nói, giai đoạn này nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong TTDS
đã đƣợc nhìn nhận và quy định trong các văn bản pháp luật, là hành lang pháp lý
giúp Thẩm phán thực hiện tốt hơn nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên,
các quy định này lại thiếu tập trung, không thống nhất nên chƣa thể hiện đúng vị
trí, vai trò của Thẩm phán trong TTDS.
1.3.4. Giai đoạn từ 01/01/2005 đến 01/07/2016
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005
đã tạo ra một khung pháp lý về các hoạt động tố tụng dân sự, góp phần nâng cao
giải quyết các vụ việc dân sự, đánh dấu một bƣớc chuyển biến lớn trong lịch sử
pháp luật TTDS Việt Nam.
Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW về một số nhiệm vụ trọng
tâm của công tác tƣ pháp, BLTTDS 2004 đã có nhiều quy định nhằm đề cao vị
trí, vai trò của Thẩm phán trong TTDS. Lần đầu tiên đã xác định rõ ai là ngƣời
tiến hành tố tụng và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngƣời trong
các điều luật riêng biệt. Bộ luật này khẳng định Thẩm phán là ngƣời tiến hành tố
tụng và Thẩm phán có nghĩa vụ, quyền hạn cụ thể đƣợc quy định tại Điều 41
BLTTDS. Đồng thời Điều 47 BLTTDS còn quy định các trƣờng hợp Thẩm phán
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trƣờng hợp nhất định,
khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật TTDS.
So với các quy định trƣớc đó thì quy định của BLTTDS về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trƣớc đây, các pháp lệnh quy
định cho Tòa án rất nhiều công việc nhƣng lại không xác định rõ đó là nhiệm vụ
của Thẩm phán hay của cán bộ Tòa án khác nên dẫn đến tình trạng Thƣ ký Tòa
án làm thay Thẩm phán nhiều việc quan trọng nhƣ thu thập chứng cứ hay hòa
giải vụ án dân sự hay chƣa có quy định ngƣời tiến hành tố tụng là những ai và họ
có nhiệm vụ, quyền hạn gì khi tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
39
phán quy định rải rác ở một số điều luật chứ chƣa đƣợc quy định thành một điều
luật riêng.
Trong BLTTDS năm 2004, một số công việc trƣớc đây chỉ đƣợc quy định
chung là do Tòa án tiến hành thì nay đã đƣợc xác định rõ là thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩn phán nhƣ: quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời trƣớc phiên tòa; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án; quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự; quyết định đƣa vụ
án ra xét xử, hòa giải vụ án dân sự.
Cùng với việc ban hành BLTTDS năm 2004 và các văn bản pháp luật
hƣớng dẫn áp dụng, Nghị quyết số 01/2005/HĐTP-TANDTC ngày 31/03/2005
hƣớng dẫn thi hành các quy định phần thứ hai “Những quy định chung” của
BLTTDS đã hƣớng dẫn chi tiết hơn về ngƣời tiến hành tố tụng trong đó có
những quy định liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán khi tiến hành TTDS. Những văn bản pháp luật này đã giúp cho Thẩm phán
thực hiện các hoạt động tố tụng của mình tuân thủ đúng quy định của pháp luật,
góp phần thể hiện vị trí và vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động xét
xử vụ án dân sự cũng nhƣ giải quyết các vụ việc dân sự.
Trong bối cảnh hội nhập, BLTTDS là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Chính vì vậy,
BLTTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung và thông qua ngày 19/02/2011 cho phù hợp
với tình hình thực tiễn cải cách tƣ pháp trong giai đoạn hiện này.
Chế định Thẩm phán trong giai đoạn này đã có những bƣớc tiến đang kể,
nhƣng bên cạnh đó luôn luôn cần có sự hoàn thiện để làm cho chế định Thẩm
phán trong pháp luật đáp ứng đƣợc nhu cầu của thực tiễn, đảm bảo cho việc xây
dựng hình ảnh cán bộ, công chức nhà nƣớc nói chung và đội ngũ Thẩm phán nói
riêng trong sạch, liêm khiết đảm bảo đƣợc lòng tin trong quần chúng nhân dân
về một nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sựTé Lầu
 

What's hot (20)

Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh TếDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT

Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 

Similar to Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT (20)

Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAYNguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAYThi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ************* PHAN THỊ LƢƠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ************* PHAN THỊ LƢƠNG ĐỊA VỊ PHÁPLÝ CỦATHẨM PHÁNTRONGTỐTỤNGDÂNSỰ TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Anh Tuấn HÀ NỘI - 2017
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phan Thị Lƣơng
  • 4. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BộluậtTốtụngDânsựnăm2015 : BLTTDS 2015 Hội đồng xét xử : HĐXX Hội thẩm nhân dân : HTND Tố tụng dân sự : TTDS Tòa án nhân dân tối cao : TANDTC Viện Kiểm sát : VKS Xã hội chủ nghĩa : XHCN
  • 5. 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP.11 1.1. Khái quát về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ................11 1.1.1. Khái niệm Thẩm phán, địa vị pháp lý của Thẩm phán..............................11 1.1.2. Vị trí, chức năng của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.............................15 1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.....................................................................................22 1.2.1. Đường lối của Đảng về công tác tư pháp..................................................22 1.2.2. Quy định của Hiến pháp ............................................................................26 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán.......27 1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.....................................................................................30 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959.......................................................30 1.3.2. Giai đoạn từ 1960 đến 1989.......................................................................33 1.3.3. Giai đoạn 1989 đến 01/01/2005.................................................................36 1.3.4. Giai đoạn từ 01/01/2005 đến 01/07/2016..................................................38 1.3.5. Từ 01/07/2016 đến nay...............................................................................40 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.....................................................................................41 CHƢƠNG 2 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ..........................................42 2.1. Các quy định về sự vô tƣ, khách quan, độc lập và trách nhiệm của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.....................................................................................42
  • 6. 4 2.1.1. Các quy định bảo đảm sự vô tư, khách quan của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ...................................................................................................................43 2.1.2. Các quy định về sự độc lập của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ............46 2.1.3. Các quy định về trách nhiệm của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ...........49 2.2. Các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ...................................................................................................................50 2.2.1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc........................................51 2.2.2. Lập hồ sơ vụ việc dân sự............................................................................56 2.2.3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự......................................................................................58 2.2.4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời................................................................................................................. 67 2.2.5. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự .............69 2.2.6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý................70 2.2.7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự................70 2.2.8. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết, triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp .............................................................72 2.2.9. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự..........73 2.2.10. Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định...................................................................................75 2.2.11. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản không hợp hiến, hợp pháp......................................................................................................................75 2.2.12. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật ..............................................................................................................................76
  • 7. 5 2.2.13. Tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS ..........................................................................................79 CHƢƠNG 3 THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ ........81 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ...........................................................................................................81 3.1.1. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ......................................................81 3.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.........................................................86 3.2. Một số kiến nghị về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự...106 3.2.1 Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.....................................................................................................106 3.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.........................................................................................................114 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...................................................................................122 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................123
  • 8. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đòi hỏi Việt Nam phải có những cải cách về thể chế tƣ pháp và pháp luật tố tụng dân sự. Việc Việt Nam tham gia hoặc ký kết các công ƣớc, điều ƣớc quốc tế song phƣơng và đa phƣơng đã tạo cho nƣớc ta nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra nhiều thách thức. Công cuộc hội nhập đòi hỏi các cán bộ, công chức ngành tƣ pháp không những phải có kiến thức sâu rộng trong nhiều lĩnh vực luật nội dung mà còn phải có hiểu biết sâu sắc về pháp luật tố tụng, ý thức đƣợc rõ ràng vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của mình và tuân thủ pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể. Trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, Tòa án là cơ quan nhân danh Nhà nƣớc thực hiện quyền tƣ pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể, do vậy, Tòa án là trọng tâm của cải cách tƣ pháp. Trong hệ thống Tòa án của Việt Nam, Thẩm phán đƣợc coi là ngƣời tiến hành tố tụng chủ yếu thực hiện chức năng và các nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án. Do vậy, trong bối cảnh cải cách tƣ pháp hiện nay thì địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự là một vấn đề cần đƣợc quan tâm, chú trọng một cách đúng mức để họ có thể thực sự độc lập trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã xác định Tòa án giữ vai trò trung tâm trong hệ thống tƣ pháp, hoạt động của Tòa án là trọng tâm của hoạt động tƣ pháp. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định nhiệm vụ:“đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp…”. Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới đã đƣa ra một trong những nhiệm vụ của cơ quan tƣ pháp là phải nâng cao chất lƣợng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm ngăn ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh, đảm bảo và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và lợi ích hợp
  • 9. 7 pháp của các tổ chức và công dân. Nghị quyết số 08 cũng khẳng định: “Nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”[15]. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng dân sự là nội dung quan trọng, không thể thiếu trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay. Do vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự là một công việc cần thiết góp phần thực hiện thành công yêu cầu cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Bởi nó không những góp phần vào việc làm rõ và củng cố lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán mà còn góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thẩm phán, tạo khuôn khổ pháp lý cũng nhƣ định hƣớng hoạt động nghiệp vụ của Thẩm phán trong bối cảnh cải cách tƣ pháp nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay. Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự trước yêu cầu cải cách tư pháp” làm luận văn thạc sỹ. Thông qua đề tài này, tôi muốn làm rõ thêm vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về Thẩm phán trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp, nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự đã đƣợc đề cập ở một số công trình nghiên cứu nhƣ luận văn thạc sĩ “Về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán trong tố tụng dân sự” của tác giả Bùi Thị Huyền, 2001; luận văn thạc sĩ “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Bích Thảo, 2008 và gần đây nhất là luận văn thạc sĩ “Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong tố tụng dân sự” của tác giả Nguyễn Thị Hằng năm 2013. Bên cạnh đó, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học nhƣ bài viết “Vai trò
  • 10. 8 của Thẩm phán đối với việc mở rộng tranh tụng trong các vụ án dân sự” của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng và Nguyễn Văn Cƣờng, Tạp chí khoa học pháp lý, số 02, 2004; bài viết “Thực trạng đội ngũ Thẩm phán ở nƣớc ta, những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ quá trình xây dựng”, của tác giả Đỗ Gia Thƣ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 04, 2004.v.v... Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, luận giải đƣợc những khía cạnh nhất định về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu đƣợc triển khai nghiên cứu theo Luật Tổ chức Tòa án trƣớc đây và Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004. Nay theo Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì nhiều quy định liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm phán đã có sự thay đổi đáng kể. Luận văn “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự trước yêu cầu cải cách tư pháp” đƣợc thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan trong thời gian gần đây để phân tích, nghiên cứu, đánh giá về địa vị pháp lý của Thẩm phán gắn với quá trình cải cách tƣ pháp hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của Thẩm phán theo Bộ luật tố tụng dân sự cũng nhƣ nghiên cứu tình hình thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động của Thẩm phán trong tố tụng dân sự trong quá trình xét xử, đáp ứng yêu cầu của cải cách tƣ pháp. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có nhiệm vụ: - Phân tích đặc điểm của các mô hình tố tụng dân sự qua đó thấy rõ đƣợc địa vị pháp lý của Thẩm phán tƣơng ứng với từng mô hình. - Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự ở nƣớc ta trong thời gian qua.
  • 11. 9 - Làm rõ nội dung, yêu cầu cải cách tƣ pháp đối với Tòa án nói chung và Thẩm phán nói riêng, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận có liên quan tới địa vị pháp lý của Thẩm phán; các quy định của pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, Luận văn cũng có nghiên cứu, so sánh tham khảo kinh nghiệm tố tụng dân sự của một số nƣớc. Ngoài ra, Luận văn cũng nghiên cứu về thực tiễn thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán tại một số Tòa án để có góc nhìn toàn diện hơn trong việc đề xuất, kiến nghị. Trên cơ sở mục đích, đối tƣợng nghiên cứu đã đƣợc xác định, phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào các quy định hiện hành có liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự nhƣ Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Tòa án năm 2014 và BLTTDS năm 2015. Việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định hiện hành có liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự đƣợc tiến hành tại một số Tòa án trong những năm gần đây. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phép biện chứng duy vật, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các luận điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp. 6. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn đã luận giải làm rõ đƣợc khái niệm về địa vị pháp lý của Thẩm phán đồng thời phân tích làm rõ những yếu tố thể hiện địa vị pháp lý của Thẩm
  • 12. 10 phán nhƣ vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thực tiễn áp dụng những quy định đó, đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành từ đó đƣa ra những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, làm sâu sắc hơn cơ sở của việc xây dựng và hoàn thiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự. Kết quả nghiên cứu này còn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan tới địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sựHơn nữa, luận văn còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho những ngƣời làm công tác thực tiễn mà cụ thể là Thẩm phán. Luận văn sẽ giúp cho Thẩm phán có nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình để từ đó áp dụng một cách có hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp. Chƣơng 2: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự và kiến nghị
  • 13. 11 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP 1.1. Khái quát về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự 1.1.1. Khái niệm Thẩm phán, địa vị pháp lý của Thẩm phán 1.1.1.1. Khái niệm Thẩm phán Ở nƣớc ta, các thiết chế tổ chức có chức năng phát hiện, điều tra, truy tố xét xử ngƣời vi phạm là cơ quan điều tra, VKS, Tòa án nhân dân. Theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013 thì “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp...Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Xét xử đƣợc hiểu là “hoạt động do Tòa án thực hiện để xem xét và giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, kinh tế với việc tuân thủ nghiêm ngặt các đòi hỏi của pháp luật và trật tự pháp luật, có tính lập luận công bằng và có ý nghĩa bắt buộc chung” [37, tr 45]. Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định việc xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. Theo quy định tại Điều 105 của Hiến pháp 2013 thì việc bổ nhiệm , phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán ...do luật định. Vị trí độc lập của Thẩm phán đƣợc tiếp tục ghi nhận trong Điều 9 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Theo đó, Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dƣới bất kỳ hình thức nào. Cá nhân, cơ quan tổ chức có hành vi can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm thì tùy theo tính chất, mức
  • 14. 12 độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc nghiên cứu cũng cho thấy sự tách bạch và độc lập giữa Tòa án ra khỏi hai nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp đã hình thành nên một đội ngũ cán bộ mới trong bộ máy nhà nƣớc làm nhiệm vụ xét xử từ trƣớc đến nay đó là Thẩm phán [10, tr 16]. Theo đó, Thẩm phán là một chức danh thuộc bộ máy tƣ pháp thực hiện quyền lực nhà nƣớc trong lĩnh vực tƣ pháp, trong đó có tƣ pháp dân sự. Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều định nghĩa về Thẩm phán, trong đó có cả định nghĩa đƣợc các nhà nghiên cứu thực hiện trong các công trình nghiên cứu và cả định nghĩa đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp luật. Chẳng hạn nhƣ, “Thẩm phán là một chức danh Nhà nước trong hệ thống Tòa án các cấp” [33]. Tác giả Đỗ Gia Thƣ cho rằng “Thẩm phán là người làm việc trong cơ quan Tòa án, chuyên xét xử các vụ án và giải quyết các vụ việc theo thẩm quyền của Tòa án, ra bản án, quyết định nhân danh Nhà nước” [10, tr 17]. Nghiên cứu các văn bản pháp luật cho thấy thuật ngữ này cũng đã đƣợc thể hiện tại Điều 1 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002. Theo đó, “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án” [36]. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Hội thẩm nhân dân 2014 quy định định nghĩa “Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử”. Theo khái niệm này thì Thẩm phán phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn và đƣợc Chủ tịch nƣớc bổ nhiệm theo thủ tục do pháp luật quy định. Điều này có nghĩa là chức danh Thẩm phán phải do ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc bổ nhiệm chứ không phải là ngƣời đứng đầu ngành Tòa án có thẩm quyền quyết định, nhiệm vụ chính mà Thẩm phán đƣợc giao là xét xử. Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì tƣơng ứng với ba cấp Tòa án có ba ngạch Thẩm phán tƣơng ứng và thẩm quyền bổ nhiệm đối với các
  • 15. 13 ngạch Thẩm phán này cũng khác nhau. Và để đƣợc bổ nhiệm làm Thẩm phán thì cán bộ Tòa án phải đáp ứng những điều kiện và tiêu chuẩn về bổ nhiệm Thẩm phán do pháp luật quy định. 1.1.1.2. Địa vị pháp lý của Thẩm phán Theo từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên thì “địa vị” đƣợc hiểu là “vị trí, chỗ xứng đáng với vai trò tác dụng có đƣợc hay vị trí chỗ đứng của cá nhân trong xã hội” [16]. Luật Dân sự đã quy định cho cá nhân có các quyền nhƣ quyền nhân thân gắn với tài sản và không gắn với tài sản; quyền sở hữu, quyền gắn với tài sản và không gắn với tài sản; quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản và quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Những nội dung này đƣợc coi là năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của các chủ thể. Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý thì đó đƣợc coi là “địa vị pháp lý. Địa vị pháp lý đó là tƣ cách của cá nhân, pháp nhân, tổ chức hay các chủ thể khác khi tham gia vào một hoặc nhiều quan hệ pháp luật nhất định. Nó thể hiện vị trí, vai trò của chủ thể đó trong quan hệ pháp luật và đi liền với nó là quyền lợi, nghĩa vụ cũng nhƣ trách nhiệm pháp lý phát sinh; là nền tảng để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi ngƣời và cũng là điểm xuất phát để gỡ rối tranh chấp trong tố tụng. Chính vì vậy, theo tác giả luận văn, địa vị pháp lý được hiểu đó là vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi chủ thể trong một hay nhiều quan hệ nhất định. Nói đến Thẩm phán trƣớc hết phải hiểu đó là ngƣời - chuyên hành nghề xét xử. Công việc xét xử của Thẩm phán đƣợc coi là một nghề - nghề có tính đặc thù. Bởi lẽ, chỉ có Tòa án mới có chức năng xét xử. Tính đặc thù nghề nghiệp của Thẩm phán đƣợc thể hiện ở chỗ: Nghề này có ảnh hƣởng lớn đến tính công minh của pháp luật, uy tín về nền công lý của một quốc gia, lao động của Thẩm phán chính là lao động trí óc, đầy khó khăn phức tạp dƣới sự giám sát nghiêm ngặt của xã hội và công dân. Thẩm phán là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc trực
  • 16. 14 tiếp áp dụng pháp luật, do vậy, sự công bằng, khách quan và độc lập khi tiến hành tố tụng là không thể thiếu đƣợc của ngƣời Thẩm phán, hoạt động của Thẩm phán gắn liền với việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức. Thẩm phán hoạt động theo một trình tự pháp lý chặt chẽ đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng dân sự; khi xét xử, Hội đồng xét xử nhân danh Nhà nƣớc để ra bản án hoặc quyết định. Nhƣ vậy, theo tác giả luận văn, địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự được hiểu là tổng thể các vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật tố tụng dân sự trao cho họ khi thực hiện các hoạt động tố tụng nhân danh Nhà nước và các hoạt động khác trong lĩnh vực tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt địa vị pháp lý của Thẩm phán với tƣ cách là một chức danh đƣợc nhân danh nhà nƣớc với địa vị pháp lý của ngƣời Thẩm phán khi họ với tƣ cách là một công dân, cán bộ, công chức nhà nƣớc. Dƣới góc độ của một công dân, Thẩm phán cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân đƣợc pháp luật hiện hành quy định. Quyền và nghĩa vụ này đƣợc quy định cụ thể trong Hiến pháp – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất. Ví dụ: Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” (Điều 35); “Mọi ngƣời có quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh” (Điều 38); … thì Thẩm phán cũng có các quyền và nghĩa vụ đó. Dƣới góc độ là một cán bộ, công chức nhà nƣớc, Thẩm phán đƣợc hƣởng các quyền và phải chịu các nghĩa vụ của một cán bộ, công chức nhà nƣớc theo Luật cán bộ, công chức quy định. Tuy nhiên, không phải mọi quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức nhà nƣớc đều đƣợc áp dụng cho Thẩm phán vì xuất phát từ chính tính đặc thù của nghề nghiệp mà Thẩm phán đảm nhiệm. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã quy định quyền và nghĩa vụ riêng biệt của ngƣời Thẩm phán phù hợp với nghề nghiệp của Thẩm
  • 17. 15 phán. Ví dụ: Thẩm phán không đƣợc “Tƣ vấn cho bị can, bị cáo, đƣơng sự hoặc ngƣời tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật” (khoản 2 Điều 77 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014). 1.1.2. Vị trí, chức năng của Thẩm phán trong tố tụng dân sự 1.1.2.1. Vị trí, chức năng của Thẩm phán theo từng mô hình tố tụng Mô hình tố tụng đƣợc hiểu là sự khái quát cao những đặc trƣng cơ bản, phổ biến, phản ánh cách thức tổ chức hoạt động tố tụng, cách thức tìm đến sự thật khách quan của vụ việc. Cách thức tổ chức này quyết định địa vị tố tụng của các chủ thể trong quá trình thực hiện chức năng cơ bản của tố tụng. Mô hình tố tụng dân sự ở nƣớc ta hiện nay luôn theo hƣớng bảo đảm quyền tranh tụng trong tố tụng dân sự. Từ đó, BLTTDS 2015 đã sửa đổi theo hƣớng phát huy những ƣu điểm của tố tụng thẩm vấn kết hợp tiếp thu nhƣ̃ng yếu tố hợp lý, tiến bộ của mô hình tố tụng tranh tụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, nhằm nâng cao tính dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. Trong tố tụng dân sự, nguyên tắc tranh tụng phải đƣợc thể hiện ngay từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc xét xử, để duy trì những nội dung hợp lý của mô hình tố tụng dân sự, cần xác định rõ trách nhiệm chứng minh thuộc về các bên tham gia tố tụng. Nếu ở mô hình tố tụng thẩm vấn, Thẩm phán không chỉ thực hiện chức năng xét xử mà còn thực hiện cả chức năng điều tra thì ở mô hình tố tụng tranh tụng Thẩm phán giữ vai trò là trọng tài giữa bên nguyên đơn và bị đơn, Toà án phải có thái độ vô tƣ, khách quan và công minh. Các thành viên HĐXX phải quan tâm ở mức độ nhƣ nhau đối vói tất cả những nguời tham gia phiên toà và có thái độ khách quan, không thiên vị đối với các chứng cứ, các yêu cầu, đề nghị của các bên đƣa ra cũng nhƣ đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật dành cho họ. Toà án không đƣợc phép định kiến đối với bất cứ bên nào và cũng không thể bị ràng buộc bởi bất cứ một yêu cầu, đề nghị hoặc ý kiến của bất kỳ ai. Đối với quan toà, thì không có cấp trên nào khác ngoài luật pháp. Trong mô hình tố tụng tranh tụng, một đặc điểm nổi bật là Thẩm phán thụ động và trung lập. Mô hình tranh tụng dựa trên vai trò trung lập và thụ động của Thẩm phán để giải quyết các tranh chấp giữa các bên qua các thủ tục đối kháng. Thẩm phán chỉ đƣa ra kết luận cuối cùng và đứng ngoài mọi tranh luận. Trách nhiệm trình bày chứng cứ thuộc về các bên. Lý luận của mô hình tranh tụng đòi
  • 18. 16 hỏi rằng các bên phải có trách nhiệm đƣa ra chứng cứ trƣớc Toà. Nguyên tắc này bảo đảm cho Toà án thoát khỏi mọi ảnh hƣởng hay định kiến - nếu tham gia vào việc thu thập chứng cứ. Điều đó cũng khuyến khích các bên phải tận dụng hết mọi cơ hội hay khả năng để tìm tòi, đƣa ra những chứng cứ thuyết phục nhất và qua đó Thẩm phán có điều hiện để suy xét, đƣa ra phán quyết thích hợp nhất. Còn nét đặc trƣng nhất của mô hình tố tụng thẩm vấn là đề cao vai trò chủ động của Thẩm phán. Thẩm phán cũng là ngƣời có trách nhiệm tìm ra sự thật trên cơ sở các sự việc, chứng cứ. Cũng chính Thẩm phán là ngƣời chỉ đạo toàn bộ quá trình tố tụng, kể cả giai đoạn điều tra. Trong quá trình điều tra, Thẩm phán cũng góp phần tích cực trong việc tìm ra sự thật và phục vụ với tƣ cách là ngƣời thẩm tra. Nhƣ vậy, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng thẩm vấn khác xa so với vai trò của Thẩm phán - trọng tài trong tố tụng tranh tụng. Ở đây, Thẩm phán là trung tâm của quá trình thu thập dữ kiện trong hệ thống thẩm vấn. Thẩm phán không chỉ thực hiện chức năng xét xử, mà còn thực hiện cả chức năng điều tra. Các bên có trách nhiệm cung ứng tất cả các chứng cứ thích hợp, có liên quan đến vụ án cho Toà án. Các Thẩm phán sẽ thực hiện trực tiếp việc thẩm vấn các nhân chứng một cách tích cực chứ không phải công tố viên và luật sƣ bào chữa. Phiên toà cũng diễn ra trong thời gian ngắn hơn so với tố tụng tranh tụng, bởi vì nó không bao gồm phần tranh tụng của các bên. Đối với Thẩm phán trong tố tụng dân sự, vị trí, chức năng của họ đƣợc thể hiện từ khi thụ lý đến khi kết thúc xét xử. Vị trí, chức năng này bảo đảm quyền tranh luận tại phiên tòa đƣợc phát huy hết hiệu quả trên thực tế; trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm, phúc thẩm thể hiện tính tranh tụng mạnh mẽ; phát huy đƣợc sự tham gia tích cực và chủ động của những ngƣời tham gia tố tụng; thể chế hóa đƣợc chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về cải cách tƣ pháp và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử. 1.1.2.2.Vịtrí,chứcnăngcủaThẩmphántrongmốiquanhệvớicácchủthểtốtụngkhác Trong mối quan hệ của Thẩm phán có mối quan hệ giữa Thẩm phán với ngƣời tiến hành tố tụng, mối quan hệ của Thẩm phán với ngƣời tham gia tố tụng. Trong lĩnh vực tố tụng dân sự, mối quan hệ với ngƣời tiến hành tố tụng thì chúng ta có mối quan hệ của Thẩm phán với Chánh án Tòa án, Hội thẩm nhân dân,
  • 19. 17 Thẩm tra viên, Thƣ ký Tòa án, Viện trƣởng VKS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên của VKS. Tuy nhiên, để làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Luận văn chỉ xét mối quan hệ của Thẩm phán với Chánh án Tòa án, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thƣ ký Tòa án và Kiểm sát viên. - Thứ nhất, mối quan hệ của Thẩm phán với những người tiến hành tố tụng + Về mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án Tòa án là mối quan hệ hành chính với nhau, mối quan hệ này đƣợc hiểu dƣới hai góc độ khác nhau: Đầu tiên, mối quan hệ giữa Thẩm phán với tƣ cách cán bộ cơ quan và Chánh án với tƣ cách thủ trƣởng cơ quan. Đây là mối quan hệ hành chính. Thẩm phán làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án chịu sự quản lý của Chánh án. Với tƣ cách là cán bộ Tòa án, Thẩm phán phải chịu trách nhiệm, chấp hành nhiệm vụ đƣợc giao trƣớc Chánh án. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa Thẩm phán và Chánh án với tƣ cách là Thẩm phán tham gia giải quyết vụ việc dân sự. Đây là mối quan hệ tố tụng và chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự, phải độc lập trong xét xử. Vì vậy, điểm khác biệt giữa nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án và Thẩm phán ở đây đó là Chánh án giữ chức danh quản lý hành chính và Thẩm phán phải là ngƣời chịu sự phân công, quản lý, chấp hành của Chánh án giao trong mỗi vụ việc dân sự. + Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Hội thẩm Đây là mối quan hệ tố tụng phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Thẩm phán và Hội thẩm là thành phần của Hội đồng xét xử. Hội thẩm đại diện cho quần chúng nhân dân tham gia vào công tác xét xử, giám sát hoạt động của Tòa án góp phần làm cho hoạt động xét xử đúng pháp luật, hợp lẽ công bằng, bảo đảm pháp chế. Tại phiên tòa, Hội thẩm cũng có quyền tham gia xét hỏi nhƣng phải theo thứ tự Chủ tọa phiên tòa hỏi trƣớc rồi mới đến Hội thẩm. Hội thẩm có quyền nghị án, đƣa ra quan điểm và biểu quyết. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc
  • 20. 18 lập và chỉ tuân theo pháp luật. Điểm khác biệt căn bản giữa Thẩm phán và Hội thẩm là Thẩm phán là theo chế độ bầu hay bổ nhiệm, tính chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp khi tiến hành tố tụng. + Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Thư ký Tòa án Thẩm phán và Thƣ ký Tòa án đều là những ngƣời tiến hành tố tụng nên mối quan hệ giữa Thẩm phán và Thƣ ký là mối quan hệ đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng và nó chỉ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Thẩm phán không phải là thủ trƣởng của Thƣ ký Tòa án và Thƣ ký Tòa án cũng không phải là thƣ ký riêng của Thẩm phán. Tuy nhiên, Thƣ ký là ngƣời giúp việc cho Thẩm phán để thực hiện một số việc trong quá trình giải quyết vụ án do đó Thƣ ký phải chịu sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc, hƣớng dẫn của Thẩm phán nhằm thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chính và quan trọng nhất đƣợc thể hiện tại phiên tòa đối với Thƣ ký Tòa án đó là ghi biên bản phiên tòa. Bên cạnh đó, tại phiên tòa Thƣ ký phải phổ biến nội quy phiên tòa, sắp xếp chỗ ngồi cho đƣơng sự, kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của những ngƣời tham gia tố tụng và báo cáo trƣớc Hội đồng xét xử để quyết định có hoãn phiên tòa hay không. Do vậy, chức danh Thẩm phán khác chức danh Thƣ ký ở chỗ Thẩm phán là ngƣời chủ tọa phiên tòa, thực hiện chức năng xét xử, còn chức danh Thƣ ký thì làm thƣ ký phiên tòa ghi lại diễn biến các tình tiết tại phiên tòa, ngoài ra Thƣ ký còn thực hiện hoạt động tố tụng nhƣ phổ biến nội quy, sắp xếp chỗ ngồi cho đƣơng sự, kiểm tra sự vắng mặt của những ngƣời tham gia tố tụng… + Mối quan hệ của Thẩm phán với Thẩm tra viên Một trong những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng của Thẩm phán đƣợc BLTTDS 2015 quy định đó là việc đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện các hoạt động tố tụng theo quy định. Thẩm tra viên đƣợc sự phân công của Chánh án Tòa án sẽ hỗ trợ Thẩm phán thực hiện các hoạt động tố tụng mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Thẩm tra viên còn thực hiện việc thẩm
  • 21. 19 tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phƣơng án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa án. Mặc dù, chức danh Thẩm phán và Thẩm tra viên đều đƣợc Chánh án Tòa án phân công nhƣng họ đều có những nhiệm vụ, quyền hạn hoàn toàn khác nhau. Trong khi bản án, quyết định dân sự của Tòa án đƣợc ban hành qua chức năng xét xử của Thẩm phán tại phiên tòa mà đã có hiệu lực pháp luật thì chính các quyết định, bản án ấy lại đƣợc chức danh Thẩm tra viên thẩm tra, xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. + Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Kiểm sát viên Trong mối quan hệ với Thẩm phán, Kiểm sát viên giữ quyền công tố tại phiên tòa có nhiệm vụ tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án, kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật. Tại phiên Tòa, Kiểm sát viên phải tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa về mặt trình tự tố tụng. Thế nên, khác với chức danh Thẩm phán, Kiểm sát viên chỉ thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp mà không thực hiện chức năng xét xử nhƣ chức danh Thẩm phán. - Thứ hai, mối quan hệ giữa Thẩm phán với Luật sư: Luật tố tụng dân sự quy định về sự tham gia của Luật sƣ trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Luật sƣ góp phần vào việc tìm ra sự thật khách quan của vụ án, họ đƣợc quyền tham gia vào quá trình tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ mình. Luật sƣ có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án, sao chép các tài liệu cần thiết trong hồ sơ vụ án, đƣợc biết về thời gian địa điểm mở phiên tòa. Trong quá trình tác nghiệp của Luật sƣ tại phiên tòa thì Thẩm phán phải tạo điều kiện để họ thực hiện những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
  • 22. 20 Tại phiên Tòa, Luật sƣ có quyền tham gia tranh tụng. Thẩm phán đảm bảo về mặt thời gian, tạo điều kiện để luật sƣ thực hiện quyền của mình tại phiên tòa. - Mối quan hệ giữa Thẩm phán với người giám định, người phiên dịch Khi thấy cần thiết phải trƣng cầu giám định về một vấn đề nào đó trong vụ án, Thẩm phán hƣớng dẫn Thƣ ký hoặc chủ động liên hệ với cơ quan tổ chức giám định để họ cử Giám định viên thực hiện theo yêu cầu giám định. Thẩm phán phải đƣa ra quyết định trƣng cầu giám định, ngƣời giám định có quyền tìm hiểu tài liệu vụ án có liên quan đến đối tƣợng giám định. Trong trƣờng hợp ngƣời tham gia tố tụng không sử dụng đƣợc Tiếng Việt thì Thẩm phán phải mời ngƣời phiên dịch cho họ (nếu nhƣ họ không thỏa thuận đƣợc về việc lựa chọn ngƣời phiên dịch) hoặc đƣơng sự là ngƣời câm điếc. Thẩm phán có trách nhiệm giải thích thêm về những vấn đề cần phiên dịch khi ngƣời phiên dịch yêu cầu. Mặc dù, luật tố tụng không quy định ngƣời phiên dịch có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án nhƣng trên thực tế thì Thẩm phán có thể cung cấp cho họ những tài liệu cần thiết hoặc có thể cho họ nghiên cứu hồ sơ vụ án trong phạm vi nhất định. - Mối quan hệ của Thẩm phán với nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác Đây là mối quan hệ tố tụng chỉ phát sinh khi giải quyết các vụ việc dân sự. Quyền và nghĩa vụ của các bên, nguyên đơn và bị đơn và các đƣơng sự khác đƣợc quy định rất cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân sự (Ví dụ: nguyên đơn, bị đơn có quyền trình bày chứng cứ, đối đáp, trả lời trong vụ án theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa). Trƣớc pháp luật, họ đƣợc đối xử một cách bình đẳng, Thẩm phán phải xử sự đúng mực, tôn trọng ý kiến của các bên đƣơng sự, không áp đặt ý chí chủ quan của bản thân dẫn đến định kiến làm sai lệch vụ án. Tại phiên tòa, các bên đƣơng sự phải tuân thủ theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. 1.1.1.3. Vị trí, chức năng của Thẩm phán trong xét xử vụ án, giải quyết vụ việc dân sự và bảo vệ công lý
  • 23. 21 Thứ nhất, trong xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán thể hiện vị trí, chức năng của mình thông qua việc giải quyết vụ án dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn; hoạt động của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự; nằm trong thành phần giải quyết việc dân sự; qua thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện; qua việc trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện; yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện… Thứ hai, trong giải quyết việc dân sự, Thẩm phán thể hiện vị trí, vai trò của mình thông qua thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu; chuẩn bị xét đơn yêu cầu; quyết định việc thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự; thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự; chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị; thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.v.v… Thứ ba, bảo vệ công lý trong lĩnh vực tố tụng dân sự Tòa án là cơ quan bảo vệ công lý, trong đó Thẩm phán là trụ cột, là chỗ dựa vững chắc cho công dân, tổ chức trong việc bảo vệ công bằng xã hội. Trong xét xử bắt buộc phải có Thẩm phán, Thẩm phán có quyền xét xử, chính vì vậy Thẩm phán giữ vị trí, vai trò trọng yếu trong hoạt động xét xử, có tính chất quyết định đến chất lƣợng xét xử của Tòa án. Quần chúng nhân dân có đặt lòng tin vào công lý hay không đều phụ thuộc vào sự phán quyết cuối cùng của Hội đồng xét xử. Bởi vậy, Thẩm phán thể hiện vị trí, chức năng qua việc hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; Xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ƣớc lao động tập thể vô hiệu; Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.v.v… 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng dân sự Theo quy định của BLTTDS 2015 thì Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, đó là: Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; Lập hồ sơ vụ việc dân sự; Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo
  • 24. 22 quy định của Bộ luật này; Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đƣa vụ việc dân sự ra giải quyết; Giải thích, hƣớng dẫn cho đƣơng sự biết để họ thực hiện quyền đƣợc yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự theo quy định của Bộ luật này; Quyết định đƣa vụ án dân sự ra xét xử, đƣa việc dân sự ra giải quyết; Triệu tập ngƣời tham gia phiên tòa, phiên họp; Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự; Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên theo quy định của Bộ luật này; Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật; Tiến hành hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. 1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự 1.2.1. Đường lối của Đảng về công tác tư pháp Ở Việt Nam, đƣờng lối của Đảng về công tác tƣ pháp giữ vai trò quan trọng trong việc định hƣớng tổ chức và hoạt động của ngành tƣ pháp, trong đó có địa vị pháp lý của Thẩm phán. Do vậy, việc xây dựng các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán cần đƣợc tiến hành trên cơ sở những định hƣớng quan trọng của Đảng về cải cách thể chế tƣ pháp và cán bộ tƣ pháp. Các triết lý trong nghị quyết của Đảng nếu hợp với lòng dân, hƣớng tới phụng sự cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của dân một cách công bằng thì cần đƣợc lĩnh hội, tiếp thu và chuyển
  • 25. 23 hóa vào trong các quy phạm pháp luật. Để tạo chuyển biến căn bản trong cải cách tƣ pháp, đó là tiến hành cải cách ở khâu then chốt nhất, cải cách tổ chức Toà án. Lựa chọn vấn đề này vì xét đến cùng, Toà án là nơi giám sát kết quả hoạt động của cả hệ thống tƣ pháp. Ngay cả việc thi hành án ở khâu cuối cùng của tố tụng hình sự cũng nhƣ tố tụng dân sự còn gặp nhiều khó khăn cũng phải xem xét từ cội nguồn của vấn đề là chất lƣợng bản án. Bản án công bằng, vô tƣ luôn tạo ra sức mạnh và tính chính đáng của hệ thống cơ quan tƣ pháp vì nó đƣợc ngƣời dân tin tƣởng “tâm phục, khẩu phục”. Thông qua hoạt động của Toà án, các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cũng phải không ngừng nâng cao năng lực của mình bởi lẽ theo tinh thần pháp quyền và pháp luật thực định nếu Toà án tuyên sai, ắt hẳn các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án cấp dƣới phải thực hiện việc bồi thƣờng nếu có lỗi để xảy ra oan trong quá trình tố tụng. Việc nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị và Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã xác định nhiệm vụ của cải cách tƣ pháp là bảo đảm để Tòa án là trung tâm và xét xử là hoạt động trung tâm. Quan điểm đó xuất phát từ yêu cầu và các định hƣớng của nhiệm vụ xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở nƣớc ta. Cải cách tƣ pháp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền. Theo đó, các cơ quan tƣ pháp nói chung và Tòa án nói riêng phải thực sự “phụng công, thủ pháp, chí công vô tƣ, là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân”. [12, Tr. 116]. Trong số các quan điểm và chủ trƣơng của Đảng ta về cải cách tƣ pháp thì quan điểm và chủ trƣơng đề cao vai trò của Tòa án trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta là quan điểm mang tính đột phá. Theo đó, về mặt nhận thức cũng nhƣ quá trình tổ chức thực tiễn và xây dựng, hoàn thiện pháp luật, phải bảo đảm để Tòa án thực sự đóng vai trò là trung tâm của hệ thống tƣ pháp và hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động trọng tâm của tố tụng dân sự ở nƣớc ta.
  • 26. 24 Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị và Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã nhận định đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp còn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ còn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp [7, tr.1]. Nghị quyết này cũng đã chỉ ra phƣơng hƣớng của cải cách tƣ pháp nƣớc ta là cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp…theo hƣớng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối với từng loại cán bộ; tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh. Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp [7, tr.3]. Nghị quyết cũng đã chỉ ra nhiệm vụ của cải cách tƣ pháp nƣớc ta là cần đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo hƣớng tinh gọn với đội ngũ Thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành…Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tƣ pháp [7, tr.5]. Cần có cơ chế thu hút, tuyển chọn những ngƣời có tâm huyết, đủ đức, tài vào làm việc ở các cơ quan tƣ pháp. Mở rộng nguồn để bổ nhiệm vào các chức danh tƣ pháp, không chỉ là cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp, mà còn là các ... luật sƣ. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thi tuyển để chọn ngƣời bổ nhiệm vào các chức danh tƣ pháp. Tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tƣ pháp hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không có kỳ hạn. Có chế độ, chính sách tiền lƣơng, khen thƣởng phù hợp với lao động của cán bộ tƣ pháp. Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra và có cơ chế thanh tra, kiểm tra từ bên ngoài đối với hoạt động của các chức danh tƣ pháp [7, tr.6].
  • 27. 25 Cùng với việc cải cách mô hình tổ chức Toà án, thì vấn đề cải cách cơ chế bổ nhiệm Thẩm phán phải đƣợc ƣu tiên đặt lên hàng đầu vì Thẩm phán là “linh hồn” của Toà án. Việc chuẩn bị nhân sự cho việc bổ nhiệm Thẩm phán cần theo nguyên tắc của Lê-nin “thà ít mà tốt” chứ không thể vì yêu cầu số lƣợng mà tận dụng những lực lƣợng đã có để bổ nhiệm cho đủ. Cơ chế bổ nhiệm nhiệm hiện nay vẫn mang tính “khép kín”, chƣa tạo cơ hội cho ngƣời có phẩm chất, năng lực trong hệ thống chính trị trở thành Thẩm phán (nguồn bổ nhiệm chủ yếu vẫn từ khối thƣ ký Toà án), chƣa phát huy đƣợc vai trò của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội với tƣ cách là cơ quan thể hiện chủ quyền nhân dân, chƣa gắn công tác giám sát tƣ pháp của Quốc hội, Hội đồng nhân dân với công tác cán bộ của cơ quan tƣ pháp. Đào tạo đủ số lƣợng cán bộ tƣ pháp có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ chuyên sâu về lĩnh vực tƣ pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức, công dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực [7, tr.7]. Đảng lãnh đạo chặt chẽ hoạt động tƣ pháp và các cơ quan tƣ pháp và chính trị, tổ chức và cán bộ; khắc phục tình trạng cấp ủy đang buông lỏng lãnh đạo hoặc can thiệp không đúng vào hoạt động tƣ pháp. Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển chọn, bố trí, sử dụng đúng cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp. Phân công đồng chí cấp ủy viên có trình độ, năng lực, uy tín và bản lĩnh bổ nhiệm làm viện trƣởng viện kiểm sát và chánh án Tòa án các cấp. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc chỉ đạo giải quyết những vụ việc quan trọng, phức tạp; cơ chế phối hợp làm việc giữa các tổ chức đảng với các cơ quan tƣ pháp và các ban, ngành có liên quan theo hƣớng cấp ủy định kỳ nghe báo cáo và cho ý kiến định hƣớng về công tác tƣ pháp. Xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân cấp ủy viên trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác tƣ pháp [7, tr.9]. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan tƣ pháp nói chung, Toà án nói riêng là vấn đề có tính nguyên tắc hiến định. Sự lãnh đạo của Đảng không mâu thuẫn hoặc ảnh hƣởng tới tính độc lập của Toà án. Nội dung
  • 28. 26 lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo về chính trị, tƣ tƣởng; lãnh đạo về tổ chức cán bộ; lãnh đạo định hƣớng công tác. Giải pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách tƣ pháp là tăng quyền hạn, trách nhiệm tố tụng của điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán để họ chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trong hoạt động tố tụng. [7, tr.9]. Xác định rõ vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh. Tăng quyền hạn trách nhiệm tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán để họ chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các hành vi quyết định tố tụng của mình [7]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2015 lại một lần nữa khẳng định: “Tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm nguyên tắc độc lập, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, của đƣơng sự”[8]. 1.2.2. Quy định của Hiến pháp Để đảm bảo quyền lực nhà nƣớc thì việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp đều có vị trí, vai trò rất quan trọng. Việc thực hiện đầy đủ, đồng bộ ba quyền nói trên sẽ đảm bảo phát huy sức mạnh của quyền lực nhà nƣớc. Quyền tƣ pháp đƣợc thực hiện bởi hệ thống các Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án, Thi hành án. Các cơ quan này, trong phạm vi, chức năng của mình đều có nhiệm vụ chung là bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ XHCN, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhâ ̣n, tôn trọng, bảo vệ và b ảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân… Những nội dung này đã đƣợc khẳng định rất rõ tại Điều 3 Hiến pháp năm 2013, là cơ sở khoa học của việc xây dựng về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự. Trên cơ sở Hiến pháp 2013, BLTTDS 2015 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm
  • 29. 27 2015 là văn bản pháp lý quan trọng quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án. Khoản 1 Điều 1 Luật tổ chức TAND năm 2014 thì “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp” [21]. Trong TTDS, thông qua hoạt động xét xử của Tòa án mà kết quả các hoạt động tƣ pháp khác nhƣ điều tra, truy tố, xét xử đƣợc kiểm tra, xem xét đánh giá công khai, khách quan. Vì vậy, Tòa án là nơi thể hiện tập trung nhất quyền lực tƣ pháp của quốc gia, ở đó mỗi phán quyết của Tòa án biểu hiện đƣợc tính công minh của pháp luật và nền công lý của Nhà nƣớc đó. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán Thứ nhất, sự ảnh hưởng của phương thức tổ chức quyền lực nhà nước. Trong hoạt động xét xử của Tòa án, Thẩm phán là ngƣời giữ vị trí trung tâm, đảm đƣơng phần lớn công việc của Tòa án. Đặc biệt, trong hoạt động TTDS của Tòa án ngay từ khi thụ lý đến khi ra các quyết định giải quyết vụ việc dân sự đều do Thẩm phán thực hiện. Vì vậy, khi cải cách hoạt động của Thẩm phán nói chung và trong TTDS nói riêng chúng ta không thể không tính đến việc đổi mới, cải cách chính hoạt động của Thẩm phán. Hay nói cách khác là cần phải xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS, đồng thời xây dựng một cơ chế khoa học, hợp lý để Thẩm phán có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách hiệu quả, đúng pháp luật góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội, của công dân, giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng xã hội. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán cần xác định cụ thể trong từng lĩnh vực. Đối với hoạt động TTDS, cần xác định rõ địa vị pháp lý của Thẩm phán trong từng giai đoạn cụ thể nhằm giúp cho Thẩm phán có thể giải quyết các vụ việc dân sự nhanh chóng, đúng pháp luật qua đó góp phần ổn định các quan hệ dân sự hƣớng tới thực hiện một mục tiêu chung là xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mới đây nhất Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “ Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong
  • 30. 28 xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới”[8]. Do vậy, cải cách tƣ pháp chính là tiền đề lý luận để chúng ta xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS nhằm đảm bảo cho họ có thể chủ động thực hiện hoạt động xét xử. Mặt khác, trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lƣờng, đất nƣớc đứng trƣớc nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ xen lẫn những khó khăn, thách thức gay gắt. Vì vậy, các tranh chấp dân sự đang ngày một gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ mức độ phức tạp. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự đó đòi hỏi ngƣời Thẩm phán phải có bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sự am hiểu các lĩnh vực. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng xét xử, giải quyết các vụ việc dân sự cần quy định cụ thể hơn nữa nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán đồng thời phân định rõ trách nhiệm của Thẩm phán trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự là rất cần thiết. Thứ hai, yếu tố truyền thống pháp lý Nƣớc ta là quốc gia có lịch sử lập quốc lâu đời, song pháp luật Việt Nam không phải là một hệ thống pháp luật riêng biệt. Trải qua hàng nghìn năm bị đô hộ, thực dân. Ngày nay, hệ thống pháp luật Việt Nam có đặc trƣng của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa kết hợp những yếu tố ngoại lai do quá trình hội nhập kinh tế với phƣơng Tây kể từ thời kỳ đổi mới. Pháp luật là sự thể chế hóa đƣờng lối của chính trị, công cụ của giai cấp thống trị dùng để đảm bảo cho lợi ích kinh tế và giữ vững nền chuyên chính. Trong quan điểm này, luật không thể sinh ra từ khu vực “tƣ”, đó là một luận điểm của Lênin. Khẳng định theo Lênin rằng: “Mọi pháp luật đều là luật công, đó chỉ là một phƣơng thức khác thể hiện tƣ tƣởng: Mọi quan hệ pháp lý đều tuân theo tƣ tƣởng chính trị và quy phạm pháp luật không thể là sự phản ánh cho
  • 31. 29 những nguyên tắc công lý tiêu biểu cho chúng” [22, tr.208]. Bị ảnh hƣởng sâu sắc bởi hệ tƣ tƣởng trên, pháp luật Việt Nam là sự thể chế hóa các chính sách của Đảng cộng sản cầm quyền. Về hệ thống tƣ pháp, ở nƣớc ta hiện nay đƣợc đặc trƣng bởi hai cơ quan là Tòa án (cơ quan xét xử) và VKS (cơ quan công tố và giám sát tƣ pháp). Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Việt Nam cũng ghi nhận về yêu cầu độc lập của tƣ pháp trong cả Hiến pháp, nhƣng thực tế tổ chức bộ máy tƣ pháp và cách tuyển lựa Thẩm phán hiện nay dẫn đến Thẩm phán khó có thể thực sự độc lập khi thực thi nhiệm vụ của mình. Thứ ba, yếu tố văn hóa pháp lý Văn hoá pháp lý là quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con ngƣời trong lĩnh vực pháp luật, thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và giữ gìn những giá trị pháp lý. Văn hoá pháp lý của cá nhân chính là trình độ ý thức pháp luật, trình độ của cá nhân về sử dụng pháp luật trong các hoạt động thực tiến của mình. Văn hóa pháp luật của xã hội là toàn bộ lĩnh vực vật chất và tinh thần của văn hóa pháp luật, thực tiễn pháp lý trong các giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam, văn hóa pháp lý còn ở trình độ thấp, mặt bằng dân trí và dân trí pháp lý thấp, ý thức tôn trọng pháp luật và tính chủ động sử dụng pháp luật còn hạn chế, ảnh hƣởng của các phong tục, tập quán lạc hậu và lối sống cũ rất nặng nề, ảnh hƣởng của cơ chế quản lý cũ về tƣ duy và cách ứng xử còn rất lớn nhƣ tƣ duy quan liêu bao cấp, cơ chế xin cho, tùy tiện, bừa bãi trong hành xử, các tệ nạn tham ô, tham nhũng, suy đồi về đạo đức, lối sống đạo đức giả. Chính vì vậy, yếu tố văn hóa pháp lý là yếu tố quan trọng, là cơ sở không thể thiếu để các nhà làm luật làm căn cứ để xây dựng lên các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán nói chung và địa vị pháp lý Thẩm phán trong lĩnh vực tố tụng dân sự nói riêng.
  • 32. 30 1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự Sau cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nƣớc ta luôn chú trọng việc hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Điều đó đƣợc quy định có tính nguyên tắc thể hiện trong các Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Các quy định về Tòa án, Thẩm phán đƣợc cụ thể hóa trên cơ sở của Hiến pháp bằng các văn bản pháp luật, để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cụ thể của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn. Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán có các giai đoạn phát triển sau: 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 Năm 1945, bộ máy chế độ thực dân phong kiến bị đập tan, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký một loạt sắc lệnh thành lập Tòa án cách mạng: Tòa án quân sự (Sắc lệnh số 33 ngày 13/09/1945), Tòa án đặc biệt (Sắc lệnh số 64 ngày 23/11/1945) và Tòa án binh và Tòa án thƣờng (Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946). Sắc lệnh số 13/SL ngày 21/01/1945 về “Tổ chức Tòa án và các ngạch tƣ pháp” là văn bản pháp lý đầu tiên quy định tƣơng đối đầy đủ quyền và nhiệm vụ của Thẩm phán. Tại Sắc lệnh này quy định để trở thành Thẩm phán cần có các điều kiện sau: có quốc tịch Việt Nam; Không phân biệt đàn ông, đàn bà; Có hạnh kiểm tốt và chƣa can án bao giờ. Ngạch Thẩm phán đƣợc chia ra thành hai ngạch sơ cấp và ngạch đệ nhị cấp. Thẩm phán sơ cấp sẽ làm việc ở Tòa án sơ cấp, Thẩm phán đệ nhị cấp làm việc ở các Tòa án đệ nhị cấp và Tòa án thƣợng thẩm. Tuy chức năng và thẩm quyền của các Thẩm phán có khác nhau phụ thuộc vào cơ quan Tòa án mà Thẩm phán làm việc, nhƣng dƣới góc độ tổ chức đều giống nhau về quyền và nghĩa vụ đƣợc pháp luật quy định. Theo Sắc lệnh số 13/SL Thẩm phán có quyền và nghĩa vụ sau đây: Độc lập xét xử, các vị Thẩm phán chỉ trọng pháp luật và công lý, các cơ quan khác không đƣợc can thiệp vào việc tƣ pháp ( Điều 47 ); Phải xét xử theo pháp luật, các Thẩm phán không thể tự
  • 33. 31 đặt ra các luật lệ mà xử đoán (Điều 81); Phải làm đầy đủ các bổn phận dự đếu các phiên tòa, xét xử nhanh chóng công minh, phải có đức tính thanh liêm (Điều 83); Phải cƣ xử đúng mực và tự trọng (Điều 84); Tôn trọng Chính phủ và tôn trọng chính thể dân chủ cộng hòa (Điều 85)... Ngày 17/04/1946, Sắc lệnh 51/SL về “Tổ chức của Tòa án” đƣợc ban hành đã hoàn thiện một bƣớc về thẩm quyền của các cấp Tòa án trong từng lĩnh vực hình sự, dân sự và thƣơng sự. So với sắc lệnh 13 ngày 24/01/1946 nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán và sự phân định quyền hạn giữa Chánh án và Thẩm phán ở Tòa đệ nhị cấp trong Sắc lệnh số 51 ngày 17/04/1946 đƣợc xác định cụ thế, rõ ràng hơn. Đây là một bƣớc tiến đáng kể, khẳng định vị trí, vai trò của Thẩm phán trƣớc đòi hỏi của thực tiễn xét xử. Song song với quyền của các Thẩm phán thì nghĩa vụ mà họ đƣợc giao cũng nặng nề và cụ thể hơn về tố tụng nhƣ: Thẩm phán sơ cấp kiêm phụ trách tƣ pháp cảnh sát trong địa hạt mình, có nhiệm vụ thi hành của các mệnh lệnh của ông Biện lý và các Tòa án khác ủy thác. Ngày 09/11/1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc dân chủ nhân dân đƣợc Quốc hội thông qua đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Thẩm phán không những về mặt tổ chức mà còn cả về quyền và nghĩa vụ của họ trong công tác xét xử. Theo Sắc lệnh số 13 và Hiến pháp năm 1946 thì “Tòa án đƣợc coi là cơ quan tƣ pháp, giữ một vị trí độc lập trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc, là cơ quan vừa thực hiện quyền xét xử đồng thời thực hiện cả quyền công tố nhƣng có sự phân công rõ ràng giữa Thẩm phán xét xử và Thẩm phán công tố” [8, tr.79]. Sau đó, do cả nƣớc bắt đầu tiến hành cuộc kháng chiến trƣờng kỳ chống thực dân Pháp, việc liên hệ giữa các Tòa án có thể bị gián đoạn nên Điều 8 của sắc lệnh số 185/SL ngày 26/05/1948 ấn định thẩm quyền của Tòa án sơ cấp và đệ nhị cấp cho phép “về dân sự Thẩm phán sơ cấp có thẩm quyền ra mệnh lệnh áp dụng các biện pháp bảo thủ cần thiết, không có giới hạn nào’’ trong điều kiện giao thông bị gián đoạn.
  • 34. 32 Đến năm 1950, Nhà nƣớc ta thực hiện cuộc cải cách tƣ pháp đầu tiên đƣợc đánh dấu bằng Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/05/1950. Có thể nói rằng cuộc cải cách tƣ pháp này có ý nghĩa lịch sử rất to lớn nhằm mục đích “dân chủ hóa bộ máy tư pháp và hoạt động xét xử như thành phần nhân dân trong xét xử chiếm đa số; thành lập Hội đồng hòa giải ở mỗi huyện, ngoài luật sư bào chữa còn có bào chữa viên nhân dân” [11, tr.79]. Nhiệm vụ chủ yếu của cuộc cải cách tƣ pháp là tổ chức lại hệ thống Tòa án nhân dân theo yêu cầu gọn, nhẹ, thống nhất, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử và giám sát hoạt động xét xử của Tòa án [9, tr.82]. Sắc lệnh số 158 ngày 17/11/1950 đã quy định mở rộng việc bổ dụng cán bộ công nông vào ngạch Thẩm phán. Theo đó những cán bộ công nông có thành tích, kinh nghiệm có thể đƣợc bổ dụng vào ngạch Thẩm phán thích đáng theo đề nghị của Hội đồng tuyển trạch (Điều 1); bên cạnh đó còn quy định về việc thăng bổ các Thẩm phán huyện. Theo đó các Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện nếu có năng lực và tinh thần phục vụ có thể đƣợc thăng bổ lên ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh theo đề nghị của Hội đồng tuyển trạch (Điều 2). Tiếp đó tại Hội nghị cán bộ tƣ pháp toàn quốc lần thứ 7 họp tháng 04/1951 đã triển khai việc thực hiện chế định HTND và thông qua đề án quy định lề lối làm việc của Thẩm phán và HTND trong TAND. Bộ tƣ pháp đã thông qua thông tƣ số 2P-4 ngày 05/02/1952, trong thông tƣ này khẳng định Thẩm phán là công chức, cùng với HTND lập thành một khối là TAND. Thẩm phán là ngƣời chuyên trách thƣờng xuyên ở Tòa án, gách vác các nhiệm vụ theo dõi và nhìn bao quát mọi hoạt động từ công việc tổ chức, điều khiển, văn phòng cho đến việc chuẩn bị cho việc xét xử và hòa giải. Thẩm phán chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ và trƣớc nhân dân về kết quả hoạt động của Tòa án. Có thể nói, giai đoạn 1945 – 1959, Nhà nƣớc ta đang từng bƣớc xây dựng và củng cố một nền tƣ pháp tiến bộ, trong đó có sự phát triển vƣợt bậc của ngành
  • 35. 33 Tòa án. Mặt khác, hoàn cảnh lịch sử tại thời điểm đó có nhiều diễn biến phức tạp, miền Bắc hoàn toàn độc lập thoát khỏi ách thống trị của đế quốc thực dân nên việc đòi hỏi bộ máy nhà nƣớc nói chung hệ thống cơ quan xét xử nói riêng cần phải có sự thay đổi đáng kể cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ. Sự ra đời của của Hiến pháp năm 1959 đã đánh dấu một bƣớc quan trọng để quy định về chế định Tòa án nói chung và chế định Thẩm phán nói riêng một cách hệ thống hơn ở tầm văn bản luật. Dù chƣa đầy đủ nhƣng những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn này đã khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của Thẩm phán, nó không những đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác xét xử lúc đó mà còn đặt nền móng cho việc hoàn thiện các quy định nói trên ở các văn bản pháp luật sau này. 1.3.2. Giai đoạn từ 1960 đến 1989 Ngày 31/12/1959 sau khi ban hành Hiến pháp, Quốc hội nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thông qua Luật Tổ chức TAND ngày 14/07/1960 và Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức TANDTC và tổ chức của các TAND địa phƣơng ngày 23/03/1961. Trong điều kiện của công cuộc cải tạo XHCN, xây dựng CNXH ở miền Nam; TAND giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân, bảo vệ trật tự xã hội, tài sản công cộng và quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Thông qua hoạt động xét xử các Thẩm phán của Tòa án giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Đó là nhiệm vụ nặng nề và khó khăn cho nên nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án phải do những cán bộ (Thẩm phán) đƣợc tín nhiệm của nhân dân, có đủ năng lực và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân thực hiện. Theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 thì các điều kiện để trở thành Thẩm phán gồm có: phải từ 23 tuổi trở lên, có lập trƣờng cách mạng vững vàng và nắm vững chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, có tinh thần công tác và tƣ tƣởng đạo đức tốt, có quan hệ tốt với quần chúng nhân dân. Qua đây có thể thấy
  • 36. 34 yếu tố về phẩm chất chính trị, trung thành với Tổ quốc và nhân dân luôn đƣợc đặt lên hàng đầu, yếu tố về chuyên môn, nghiệp vụ không phải là yếu tố bắt buộc đối với Thẩm phán. Theo quy đinh tại Điều 99 Hiền pháp năm 1959 thì “Việc xét xử có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của pháp luật”, có nghĩa việc xét xử của Tòa án đƣợc thực hiện bởi Thẩm phán và HTND. Trên cơ sở quy định này, Điều 12 Luật tổ chức TAND năm 1960 quy định nguyên tắc “Tòa án nhân dân thực hành chế độ xét xử tập thể và quyết định theo đa số. khi sơ thẩm Tòa án nhân dân gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân”. Nhƣ vậy, nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số đã đƣợc ghi nhận tại Điều 12 Luật tổ chức TAND năm 1960 nhƣng do Hiến pháp năm 1959 chƣa quy định nguyên tắc này nên việc Thẩm phán đƣợc một mình xét xử sơ thẩm (không có HTND tham gia) đối với các vụ án nhỏ, giản đơn và không quan trọng vẫn đƣợc chấp nhận. Về việc TAND xét xử sơ thẩm không có HTND theo quy định này, Thông tƣ số 2421-tc ngày 29/12/1966 của TAND TC “Hƣớng dẫn thực hiện chế độ Hội thẩm nhân dân” có nêu rõ: Khi xử sơ thẩm mà không có Hội thẩm nhân dân tham gia thì ngƣời ngồi xử chỉ là Thẩm phán. Những trƣờng hợp Tòa án xử sơ thẩm mà không có Hội thẩm nhân dân tham gia phải do Ủy ban Thẩm phán (ở Tòa án nhân dân thành phố trực thuộc trung ƣơng,tỉnh hoặc đơn vị hành chính tƣơng đƣơng) hoặc Chánh án ( ở thị xã, huyện, khu phố) quyết định. Về dân sự những vụ kiện có thể xử sơ thẩm mà không có Hội thẩm nhân dân tham gia có thể là những vụ án mà giá ngạch nhỏ nhặt và sự việc rõ ràng [24]. Trên thực tế, việc xét xử không có HTND tham gia còn đƣợc áp dụng trong việc giải quyết các vụ thuận tình ly hôn. Khi việc giải quyết các vụ thuận tình ly hôn do một Thẩm phán tiến hành đã trở thành phổ biến thì Thông tƣ số 03 ngày 03/03/1966 của TAND TC đã mở rộng vai trò của Thẩm phán trong việc giải quyết loại việc này: “Để xét việc xin thuận tình ly hôn, Thẩm phán giải quyết một mình không có Hội thẩm nhân dân tham gia, không đòi hỏi phải có quyết
  • 37. 35 định của Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân huyện nữa” [23]. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong quá trình thụ lý, điều tra, hòa giải các tranh chấp dân sự tiếp tục đƣợc xác định và mở rộng theo quy định của thông tƣ 39/NCPL ngày 21/01/1972 của TAND TC hƣớng dẫn việc thụ lý, di lý và tạm xếp những việc kiện về hôn nhân gia đình và tranh chấp về dân sự. Đó là : Nếu thấy nội dung đơn kiên đã rõ ràng, vụ kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án mình… Thẩm phán phải thụ lý vụ kiện…; Thẩm phán phải triệu tập các đƣơng sự đến Tòa án để điều tra, hòa giải…; Thẩm phán có thể hƣớng dẫn cho tƣ pháp xã… hòa giải…; Thẩm phán phụ trách việc điều tra, hòa giải vụ kiên có thể ra quyết định về những biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ kịp thời những quyền lợi chính đang của đƣơng sự… những quyết định này của Thẩm phán đƣợc chấp hành ngay… [25, tr. 206-208]. Ngoài ra theo quy định của Thông tƣ số 06 ngày 25/02/1974 của TANDTC cũng khẳng định lại vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thẩm phán trong việc điều tra: “… về nguyên tắc thẩm phán phải trực tiếp thực hiện việc điều tra… đối với những vụ kiện quan trọng phức tạp, Chánh án hoặc Ủy ban Thẩm phán có trách nhiệm hƣớng dẫn việc điều tra…” [25]. Tiếp theo, Thông tƣ 25/TATC ngày 30/11/1974 của TANDTC hƣớng dẫn việc hòa giải trong TTDS cũng quy định: “Trong trƣờng hợp hòa giải thành, Thẩm phán lập biên bản hòa giải thành…” và “Tòa án nhân dân cần ra một quyết định công nhận việc hòa giải thành để làm cho những điều mà hai bên đã thỏa thuận có giá trị chấp hành”(Điểm 5 phần B mục III). Và ngƣời ra quyết định công nhận hòa giải thành đó chính là Thẩm phán và quyết định đó là của Tòa án có hiệu lực nhƣ bản án. Sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, đất nƣớc thống nhất, Nhà nƣớc ta đã ban hành Hiến pháp năm 1980, tiếp theo là Luật Tổ chức TAND năm 1981, Luật sửa đổi bổ sung Luật tổ chức TAND 1988. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 đã có những bổ sung quan trọng. Quy định “việc xét xử tập thể và quyết định theo đa số” và quy định “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc
  • 38. 36 lập và chỉ tuân theo pháp luật” đã đƣợc chính thức ghi nhận thành một nguyên tắc. Do vậy, mọi việc thuộc thẩm quyền của Tòa án phải đƣợc giải quyết tập thể và quyết định theo đa số, các quy định về việc xét xử sơ thẩm bằng một Thẩm phán không còn áp dụng nữa. Vị trí, vai trò của Thẩm phán đối với các loại việc thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án không đƣợc xác định rõ ràng nhƣng vai trò của Thẩm phán trong hoạt động điều tra, hòa giải vẫn đƣợc áp dụng. Tóm lại ở giai đoạn này, vị trí, vai trò của Thẩm phán trong TTDS đã đƣợc biểu hiện bằng việc xác định phần nào nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong TTDS. Từ đó góp phần thúc đẩy công tác giải quyết các vụ việc dân sự và tạo ra một cơ sở thực tiễn cho việc giải quyết các vụ kiện trong trƣờng hợp các đƣơng sự có thể thỏa thuận đƣợc với nhau và một số trƣờng hợp khác. 1.3.3. Giai đoạn 1989 đến 01/01/2005 Những quy định pháp luật về TTDS lần đầu tiên đƣợc hệ thống hóa ở mức độ cao ở Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự đƣợc ban hành ngày 29/11/1989, điều đó cho phép Tòa án có điều kiện thuận lợi hơn trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc dân sự. Tuy nhiên, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi đƣợc giao nhiệm vụ giải quyết một vụ việc cụ thể chƣa đƣợc Pháp lệnh quy định một cách cụ thể, trừ trƣờng hợp Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành thủ tục công nhận hòa giải thành bằng quyết định của một Thẩm phán đƣợc coi nhƣ giải quyết một việc dân sự không có tranh tụng. Trình tự và thủ tục này đƣợc ghi nhận tại Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và Hƣớng dẫn tại nghị định số 03/HĐTP-TANDTC ngày 19/10/1990. Cụ thể: “Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề giải quyết trong vụ án, thì Thẩm phán lập biên bản hòa giải thành… Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự…”. Hiến pháp năm 1992 ra đời xác lập một hệ thống các nguyên tắc làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của TAND. Từ những nguyên tắc cụ thể này, Quốc hội đã thông qua Luật tổ chức TAND năm 1992, Luật tổ chức TAND năm 1993 và
  • 39. 37 Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Thẩm phán và HTND ngày 14/05/1993. Ngoài nghĩa vụ xét xử, trong thực tiễn hoạt động tố tụng của Tòa án cũng nhƣ theo quy định của các văn bản pháp luật khác (BLDS năm 1995; Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1995…), Tòa án có nghĩa vụ giải quyết một số loại việc khác nhƣ: Tuyên bố phá sản doanh nghiệp, tuyên bố một ngƣời mất tích hoặc đã chết, tuyên bố một ngƣời bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi… Thực chất đây là các trƣờng hợp Tòa án xác nhận một sự kiện pháp lý trên cơ sở các căn cứ do luật định theo yêu cầu của ngƣời có quyền. Còn việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự vẫn do Thẩm phán thực hiện và quyết định này có hiệu lực nhƣ bản án. Chúng ta cần phải hiểu rằng trong quá trình giải quyết các vụ kiện dân sự, hòa giải là thủ tục bắt buộc trƣớc khi mở phiên tòa xét xử. Hòa giải thành không chỉ có ý nghĩa đối với đƣơng sự mà còn với Tòa án và cơ quan Thi hành án. Vì vậy, đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong TTDS của Tòa án. Các quy định về công nhận hòa giải thành bằng quyết định của Thẩm phán vẫn tiếp tục đƣợc ghi nhận tại Điều 36 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Điều 38 Pháp lệnh giải quyết các tranh chấp lao động. Pháp lệnh Thẩm phán và HTND ngày 14/05/1993 đã nêu lên khái niệm Thẩm phán, chế định Chủ tịch nƣớc bổ nhiệm thay thế cho chế định Thẩm phán bầu, chứng tỏ Thẩm phán là một bộ phận có vai trò quan trọng. Thẩm phán đƣợc xác định có nhiệm vụ xét xử và chỉ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của TAND. Sự đổi mới về cách nhìn nhận vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng dân sự nói riêng, điều đó đƣợc thể hiện qua việc xác định cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi đã đƣợc giao giải quyết một vụ việc nhất định. Năm 2002, Luật tổ chức Tòa án nhân dân ra đời, đánh dấu một bƣớc cải cách tƣơng đối lớn đối với ngành Tòa án nói chung và đối với chức danh Thẩm phán nói riêng. Luật cũng quy định cụ thể về việc giám sát Thẩm phán của nhân
  • 40. 38 dân, quy định rõ về mối quan hệ của Thẩm phán với các cơ quan, tổ chức và công dân. Có thể nói, giai đoạn này nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong TTDS đã đƣợc nhìn nhận và quy định trong các văn bản pháp luật, là hành lang pháp lý giúp Thẩm phán thực hiện tốt hơn nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên, các quy định này lại thiếu tập trung, không thống nhất nên chƣa thể hiện đúng vị trí, vai trò của Thẩm phán trong TTDS. 1.3.4. Giai đoạn từ 01/01/2005 đến 01/07/2016 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005 đã tạo ra một khung pháp lý về các hoạt động tố tụng dân sự, góp phần nâng cao giải quyết các vụ việc dân sự, đánh dấu một bƣớc chuyển biến lớn trong lịch sử pháp luật TTDS Việt Nam. Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tƣ pháp, BLTTDS 2004 đã có nhiều quy định nhằm đề cao vị trí, vai trò của Thẩm phán trong TTDS. Lần đầu tiên đã xác định rõ ai là ngƣời tiến hành tố tụng và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngƣời trong các điều luật riêng biệt. Bộ luật này khẳng định Thẩm phán là ngƣời tiến hành tố tụng và Thẩm phán có nghĩa vụ, quyền hạn cụ thể đƣợc quy định tại Điều 41 BLTTDS. Đồng thời Điều 47 BLTTDS còn quy định các trƣờng hợp Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trƣờng hợp nhất định, khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật TTDS. So với các quy định trƣớc đó thì quy định của BLTTDS về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trƣớc đây, các pháp lệnh quy định cho Tòa án rất nhiều công việc nhƣng lại không xác định rõ đó là nhiệm vụ của Thẩm phán hay của cán bộ Tòa án khác nên dẫn đến tình trạng Thƣ ký Tòa án làm thay Thẩm phán nhiều việc quan trọng nhƣ thu thập chứng cứ hay hòa giải vụ án dân sự hay chƣa có quy định ngƣời tiến hành tố tụng là những ai và họ có nhiệm vụ, quyền hạn gì khi tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
  • 41. 39 phán quy định rải rác ở một số điều luật chứ chƣa đƣợc quy định thành một điều luật riêng. Trong BLTTDS năm 2004, một số công việc trƣớc đây chỉ đƣợc quy định chung là do Tòa án tiến hành thì nay đã đƣợc xác định rõ là thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩn phán nhƣ: quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc phiên tòa; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự; quyết định đƣa vụ án ra xét xử, hòa giải vụ án dân sự. Cùng với việc ban hành BLTTDS năm 2004 và các văn bản pháp luật hƣớng dẫn áp dụng, Nghị quyết số 01/2005/HĐTP-TANDTC ngày 31/03/2005 hƣớng dẫn thi hành các quy định phần thứ hai “Những quy định chung” của BLTTDS đã hƣớng dẫn chi tiết hơn về ngƣời tiến hành tố tụng trong đó có những quy định liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi tiến hành TTDS. Những văn bản pháp luật này đã giúp cho Thẩm phán thực hiện các hoạt động tố tụng của mình tuân thủ đúng quy định của pháp luật, góp phần thể hiện vị trí và vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động xét xử vụ án dân sự cũng nhƣ giải quyết các vụ việc dân sự. Trong bối cảnh hội nhập, BLTTDS là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Chính vì vậy, BLTTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung và thông qua ngày 19/02/2011 cho phù hợp với tình hình thực tiễn cải cách tƣ pháp trong giai đoạn hiện này. Chế định Thẩm phán trong giai đoạn này đã có những bƣớc tiến đang kể, nhƣng bên cạnh đó luôn luôn cần có sự hoàn thiện để làm cho chế định Thẩm phán trong pháp luật đáp ứng đƣợc nhu cầu của thực tiễn, đảm bảo cho việc xây dựng hình ảnh cán bộ, công chức nhà nƣớc nói chung và đội ngũ Thẩm phán nói riêng trong sạch, liêm khiết đảm bảo đƣợc lòng tin trong quần chúng nhân dân về một nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.