SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THỊ THU HƢƠNG
THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO TRÌNH TỰ SƠ
THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THỊ THU HƢƠNG
THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO TRÌNH TỰ SƠ
THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN
Hà Nội – 2017
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đinh Thị Thu Hƣơng
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
UBND : Ủy ban nhân dân
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VADS: vụ án dân sự
v
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................iv
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ............ 7
1.1.Quyền khởi kiện - Cơ sở của việc thụ lý vụ án dân sự ................................... 7
1.1.1.Quyền khởi kiện............................................................................................ 9
1.1.2. Điều kiện khởi kiện................................................................................... 13
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án Dân sự................... 17
1.2.1. Khái niệm thụ lý vụ án Dân sự.................................................................. 17
1.2.2. Đặc điểm thụ lý vụ án dân sự.................................................................... 21
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự ................................................... 23
1.3. Hậu quả pháp lý của việc thụ lý vụ án Dân sự............................................. 23
1.4. Pháp luật một số nƣớc về thụ lý vụ án dân sự.............................................. 24
1.4.1. Pháp luật tố tụng dân sự của Canada....................................................... 24
1.4.2.Pháp luật tố tụng dân sự của Đan Mạch và Thụy Điển............................. 24
1.4.3. Pháp luật tố tụng dân sự của Hàn Quốc................................................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 26
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ.... 27
2.1. Các quy định về trình tự thụ lý vụ án dân sự ............................................... 27
2.1.1. Nhận đơn, các tài liệu kèm theo................................................................ 27
2.1.2. Xem xét, đánh giá đơn và tài liệu kèm theo.............................................. 32
2.1.3. Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện .......................... 38
2.1.4. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ ........... 40
2.2. Các quy định về điều kiện thụ lý vụ án dân sự ............................................ 41
2.2.1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện .................................................................. 41
2.2.2. Điều kiện về thẩm quyền của Tòa án........................................................ 48
vi
2.2.3. Điều kiện về thời hiệu khởi kiện............................................................... 52
2.2.4. Điều kiện về hòa giải tiền tố tụng ............................................................. 53
2.2.5. Điều kiện liên quan đến sự việc chƣa đƣợc Tòa án hoặc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc
đã đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhƣng ngƣời khởi kiện có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự .......................................................................................................... 54
2.2.6. Điều kiện về nộp tiền tạm ứng án phí ....................................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 57
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 58
THỰC TIỄN THỰC HIỆN, ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ................................................... 58
3.1 Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về thụ lý vụ án dân sự ....................... 58
3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định về thụ lý vụ án
dân sự theo pháp luật Việt Nam.......................................................................... 58
3.1.2. Những vướng mắc trong việc thụ lý vụ án dân sự .................................... 60
3.2. Những khiếm khuyết và nguyên nhân khiếm khuyết .................................. 64
3.3. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thụ lý vụ án
dân sự................................................................................................................... 65
3.3.1. Cơ sở xây dựng các định hƣớng................................................................ 65
3.3.2. Một số định hƣớng cụ thể.......................................................................... 67
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thụ lý vụ án Dân sự.............. 70
3.4.2.Về hướng dẫn thi hành pháp luật............................................................... 73
3.4.3. Kiến nghị về tư pháp ................................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................... 77
KẾT LUẬN......................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 80
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa đã đạt đƣợc nhiều thành tựu rực rỡ, tuy nhiên bên cạnh
đó cũng nảy sinh nhiều quan hệ xã hội phức tạp, nhất là trong lĩnh vực dân sự,
hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động đòi hỏi phải có cơ chế xử
lý bằng con đƣờng Tòa án. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 ra đời đã thay thế
các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989, Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao
động 1996 là bƣớc ngoặt đối với ngành luật tố tụng dân sự Việt Nam. Bộ luật
đã quy định đầy đủ các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, quy định quyền
khởi kiện vụ án dân sự, quy định phạm vi khởi kiện các điều kiện để thụ lý vụ
án dân sự. Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012
đã sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về khởi kiện và thụ lý vụ án phù
hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu mới. Cùng với sự ra đời Hiến pháp 2013,
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 là thể chế chiến lƣợc tƣ pháp, đổi mới,
cải cách thủ tục tố tụng dân sự theo hƣớng công khai, minh bạch, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. BLTTDS cụ thể hóa các quy
định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp; có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân. Thụ lý vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao
động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) là hành vi tố tụng đầu tiên của Tòa án
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp nhận, kiểm tra đơn khởi
kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kiểm tra các điều kiện khởi kiện,
trƣờng hợp đủ điều kiện thì Tòa án thụ lý vụ án bằng việc vào sổ thụ lý vụ án
dân sự. Thụ lý vụ án dân sự là căn cứ để xác định thời hạn tố tụng dân sự. Thụ
2
lý vụ án dân sự đúng có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm đƣợc quyền tiếp cận công
lý của chủ thể khi có tranh chấp dân sự, đồng thời tránh đƣợc việc phải giải
quyết hậu quả của việc thụ lý vụ án không đúng dẫn đến tốn kém về công sức,
tiền của của đƣơng sự. Mặt khác, có còn có ý nghĩa trong việc khẳng định Tòa
án đã đầu tƣ nhiều về thời gian, công sức và trí tuệ cho hoạt động này. Thụ lý
vụ án dân sự đƣợc tiến hành theo những trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật
tố tụng dân sự quy định. Trình tự, thủ tục này có ý nghĩa cho việc chuẩn bị tiến
hành giải quyết vụ án dân sự trong quá trình tố tụng đảm bảo đúng quy định
của pháp luật. Do đó, việc nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận và quy
định của pháp luật hiện hành về thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc. Mặt khác, việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy
định của pháp luật về thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm tại một số Tòa án
địa phƣơng, qua đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này là một hoạt động cần thiết.
Với nhận thức nhƣ vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Thụ lý vụ án dân sự theo trình
tự sơ thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Việc nghiên cứu các quy định về việc thụ lý vụ án dân sự nhằm phân tích,
đánh giá các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp
dụng trên thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm ra
những tồn tại, bất cập của các quy định của pháp luật, đƣa ra những giải pháp
hữu ích đóng góp vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật.
Đồng thời, nêu lên thực tiễn thực hiện quy định về quá trình thụ lý vụ án dân sự
tại một số Tòa án nhân dân, qua đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định
của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án dân sự. Từ đó mục tiêu cụ thể của đề tài là
3
giải quyết về mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng
nhƣ các vấn đề có liên quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp
luật hiện hành, để việc xét xử giải quyết các vụ án đƣợc khách quan, toàn diện và
đúng quy định của pháp luật thì Tòa án phải có kỹ năng, phƣơng pháp và kinh
nghiệm thực tiễn trong việc thụ lý, xây dựng hồ sơ và xét xử vụ án dân sự. Trên
cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự về quá trình thụ lý vụ án.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thụ lý vụ án dân sự. Tuy nhiên, so
với những công trình đã nghiên cứu trƣớc đây, đề tài có hƣớng nghiên cứu khác
và có những nội dung mới, cụ thể:
Thứ nhất, Tiếp cận thụ lý vụ án dân sự theo nguyên tắc Tòa án không
đƣợc từ chối giải quyết vụ án dân sự vì lý do chƣa có điều luật để áp dụng,
nguyên tắc này đã đƣợc đƣa riêng tại Mục 3 của BLTTDS năm 2015. Trong bối
cảnh thực tế hiện nay việc quy định nhƣ vậy là hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ chủ
trƣơng của Đảng về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đã đƣợc ghi nhận trong Nghị
quyết số 49-NQ/TW với mục tiêu xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh,
dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại phục vụ nhân dân,
phụng sự tổ quốc. Việc quy định Tòa án không đƣợc từ chối giải quyết vụ án
dân sự vì lý do chƣa có điều luật áp dụng là phù hợp với tinh thần cải cách tƣ
pháp của Đảng về phát triển hệ thống án lệ, trên tinh thầm hội đồng xét xử độc
lập, sáng tạo, công tâm trong xét xử “thẩm phán làm luật” để lấp những khoảng
trống của pháp luật và bảo vệ triệt để quyền lợi của ngƣời dân, bảo đảm trật tự
xã hội.
Thứ hai Thụ lý vụ án dân sự giúp tiếp cận đa ngành trong việc nghiên cứu
giải quyết vụ án dân sự, trong khi các luận văn trƣớc chỉ tiếp cận trong khuôn
khổ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2012, mà việc giải quyết dân sự cốt ở hai bên. Chính vì lẽ
đó, ngoài tiếp cận trong khuôn khổ bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, luận văn
4
còn xem xét đến những yếu tố nhƣ phong tục tập quán, tâm lý của đƣơng sự, kỹ
năng của ngƣời thẩm phán xử lý, tiếp dân trong công tác nhận đơn, thụ lý vụ án
dân sự. Khi có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng về các vấn đề trên thì việc giải quyết vụ án
dân sự ở giai đoạn sau tốt hơn.
Thứ ba, góp phần bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ quyền tiếp cận công lý
ngƣời dân thông qua hoạt động nhận đơn, thụ lý vụ án dân sự.
Thứ tƣ, là nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định về thụ lý vụ án dân sự
tại Tòa án nhân dân một số đơn vị, từ đó, đề tài sẽ đƣa ra những giải pháp, kiến
nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần vào quá trình hoàn thiện các quy
định của pháp luật về thụ lý vụ án dân sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài tập trung đi sâu nghiên
cứu các quy định về thủ tục thụ lý vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự trong giai đoạn BLTTDS 2004 đã hết hiệu lực thi hành trong khi
BLTTDS năm 2015 đã đƣợc Quốc hội thông qua và đã có hiệu lực thi hành. Do
vậy luận văn sẽ phân tích, đánh giá, so sánh giữa quy định của luật mới và luật
cũ. Về thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án dân sự,
đề tài nghiên cứu và đánh giá trong phạm vi tại Tòa án nhân dân một số đơn vị,
trong thời gian 03 năm gần đây.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có các công trình nghiên cứu về thủ tục thụ
lý vụ án dân sự, điển hình nhƣ: (1) Liễu Thị Hạnh, Thụ lý vụ án dân sự một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội,
2009; (2) Nguyễn Thu Hiền, Hoàn thiện chế định khởi kiện và thụ lý án Dân sự
trong pháp luật tố tụng Việt Nam, Luận án thạc sỹ luật học, Khoa Luật Đại học
quốc gia Hà Nội, 2012.
Công trình nghiên cứu trên đã làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản
và quy định của Bộ luật dân sự năm 2004, đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Mặt khác, công trình này đều phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định
về thủ tục thụ lý vụ án dân sự trong phạm vi cả nƣớc, thì sẽ không nghiên cứu
5
sâu đƣợc những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng. Do đó, đề tài sẽ tập trung
vào việc nghiên cứu tiếp những nội dung mà công trình trƣớc đây chƣa đề cập
đến. Bên cạnh đó Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2016, do đó luận văn sẽ nghiên cứu trên cơ sở BLTTDS 2015 theo hƣớng
so sánh những điểm mới của bộ luật.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về thụ lý vụ án dân sự,
hi vọng rằng với việc tiếp thu, kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc và trên
cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan đƣợc viết trong thời gian gần đây,
đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp
luật tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu của hoạt động cải cách tƣ pháp, góp phần
xây dựng bảo vệ quyền con ngƣời, quyền tiếp cận công lý của ngƣời dân khi đến
làm việc tại Tòa án.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung về: Những vấn đề lý luận cơ bản
về thụ lý vụ án dân sự; quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục thụ lý
vụ án.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Quá trình nghiên cứu,
đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp phân tích tổng
hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê. Trong
quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều
tra, khảo sát,… từ đó đánh giá bản chất của các nội dung trong phạm vi đề tài
nghiên cứu.
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với việc áp dụng các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thủ tục thụ lý vụ án dân sự trên lãnh
thổ Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
6
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về thụ lý vụ án dân sự
Chƣơng 2 Thực trạng pháp luật Việt Nam về thụ lý vụ án dân sự
Chƣơng 3 Thực tiễn thực hiện, định hƣớng và kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về thụ lý vụ án dân sự
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1.Quyền khởi kiện - Cơ sở của việc thụ lý vụ án dân sự
Lịch sử nền văn minh nhân loại là một quá trình đấu tranh khẳng định các
quyền cơ bản của con ngƣời. Các quyền ấy luôn đƣợc coi là vấn đề thiêng liêng,
cơ bản, và cũng luôn là khát vọng của toàn thể nhân loại. Quyền con ngƣời đƣợc
sinh ra và đồng thời cũng đƣợc bảo đảm nhƣ một lẽ tự nhiên. Nó là vấn đề quan
trọng trong luật pháp của mỗi quốc gia, và pháp luật có vai trò rất lớn trong việc
bảo đảm, bảo vệ quyền đó. Quyền con ngƣời là những giá trị xã hội cao quý
đƣợc thừa nhận và bảo vệ chung của cả nhân loại tiến bộ. Quan niệm về quyền
con ngƣời đã đƣợc các nhà tƣ tƣởng bàn đến từ thời cổ đại và không ngừng đƣợc
phát triển, bổ sung cùng với quá trình phát triển của lịch sử nhân loạn. Khi bàn
đến quyền con ngƣời Jaeque Mourgeon trong cuốn “Các quyền con ngƣời“ đã
cho rằng: Quyền con ngƣời trƣớc hết đƣợc hiểu là những đặc quyền tự nhiên mà
con ngƣời có. Đó là khả năng hành động có ý thức, trách nhiệm nhất là tự bảo
vệ. Nhƣng bản thân đặc quyền (quyền tự nhiên) chƣa phải là quyền con ngƣời.
Mà để đạt đến cái gọi là “quyền“ thì phải có yếu tố thứ hai là pháp luật. Chỉ khi
đƣợc pháp luật ghi nhận thì các đặc quyền của cá nhân mới trở thành đối tƣợng
điều chỉnh của pháp luật mới trở thành quyền con ngƣời [37, tr131]. Trên cơ sở
quan niệm đúng đắn và khoa học về con ngƣời, chủ nghĩa mác đã xác định con
ngƣời là con ngƣời xã hội bản chất con ngƣời trong tính hiện thực của nó là sự
tổng hòa các quan hệ xã hội, cho nên quyền con ngƣời thể hiện sâu sắc giá trị
các quan hệ xã hội và hiển nhiên mang bản chất đó [38, tr.11]. Trên cơ sở các
quan niệm về quyền con ngƣời năm 1776, lần đầu tiên quyền con ngƣời đƣợc
ghi nhận trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: “Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có
quyền đƣợc bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm
đƣợc, trong đó có quyền sống, quyền tự do mƣu cầu hạnh phúc“.
Năm 1791, trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp, quyền con
ngƣời từng bƣớc đƣợc các quốc gia thừa nhận và quy định trong pháp luật của
nƣớc mình. Ở nƣớc ta, vấn đề quyền con ngƣời đã đƣợc nghiên cứu và phản ánh
8
một cách phong phú và đa dạng thể hiện trong các văn kiện của Đảng, nhà nƣớc
và các văn bản pháp luật.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ pháp lý thông dụng: “Quyền con ngƣời
là các quyền tất yếu mà con ngƣời phải đƣợc hƣởng và các quốc gia phải tôn
trọng“ [40, tr338]. Vì vậy, theo quan niệm chung hiện nay, “Quyền con ngƣời là
những giá trị, năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở con ngƣời với tƣ cách là
thành viên của cộng đồng nhân loại đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và
các thỏa thuận pháp lý quốc tế“ [40, tr 26].
Quyền con ngƣời là giá trị thắng lợi chung của nhân loại, nhƣng ở điều
kiện kinh tế, chính trị- xã hội ở các châu lục, các khu vực, các quốc gia phát
triển không giống nhau nên ở các quốc gia khác nhau thì năng lực và nhu cầu
của mỗi thành viên xã hội sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào điều kiện kinh
tế-chính trị-xã hội nhất định mà thành viên đó sinh sống. Cho nên, các quốc gia,
quyền con ngƣời đƣợc thể hiện thành quyền công dân và đƣợc đảm bảo thực
hiện bởi hệ thống luật pháp quốc gia đó.
Theo quan niệm chung, đảm bảo là làm cho chắc chắn, thực hiện đƣợc,
giữ gìn đƣợc hoặc có đầy đủ những gì cần thiết. Vì vậy đảm bảo quyền con
ngƣời nói chung là sự ổn định về chế độ chính trị, xã hội, một nền dân chủ rộng
rãi, một nền kinh tế phát triển và ổn định, các quyền con ngƣời đƣợc quy định
đầy đủ về số lƣợng, chất lƣợng, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng các hoạt
động khác nhau. Đảm bảo quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự là một lĩnh vực
đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp, để thực hiện đúng nguyên
tắc của tố tụng dân sự và phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với đảm bảo
quyền con ngƣời trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Các đảm bảo
quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự bao gồm: phải có quy định đầy đủ, cụ thể,
trong đó quyền quan trọng nhất là quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Cho nên, đòi hỏi phải có
sự giám sát chặt chẽ, để các hoạt động trong lĩnh vực này luôn đƣợc thông suốt,
đúng pháp luật đảm bảo tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
9
Việc giám sát đối với hoạt động tƣ pháp cần phải phát huy đƣợc đông đảo các
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân tham gia.
Chăm lo cho con ngƣời, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn
diện của con ngƣời, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời là những quan điểm
chỉ đạo cơ bản và nhất quán, là nguyên tắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đƣờng
lối, chính sách chỉ đạo của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng, đƣợc thể
chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc ta. Nhận thức rõ vai trò
quan trọng hàng đầu của việc bảo vệ quyền con ngƣời trong công cuộc cải cách
tƣ pháp, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến
lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020“ khẳng định: “Đòi hỏi của công dân và xã
hội đối với cơ quan tƣ pháp ngày càng cao, các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là
chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời
phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu
tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm và vi phạm [2].
Trong giao dịch dân sự, quyền và nghĩa vụ của chủ thể phát sinh chủ yếu
từ các hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phƣơng, các quyền lợi và nghĩa vụ ngoài
hợp đồng và các căn cứ khác. Các quyền và nghĩa vụ dân sự này thƣờng đƣợc
pháp luật quy định và bảo hộ, tuy nhiên việc quy định và bảo hộ bằng pháp luật
nội dung là chƣa đủ, bởi lẽ các quyền lợi của chủ thể hoàn toàn có thể bị phủ
nhận hoặc xâm phạm bởi chủ thể khác. Theo đó, pháp luật còn phải quy định
trao cho họ các công cụ pháp lý để thực hiện khi muốn bảo vệ các quyền bị xâm
hại. Đây là một trong những vấn đề căn bản của pháp luật tố tụng dân sự mà ở
đó đặc điểm về trọng thủ tục luôn đƣợc đề cao để tránh sự lạm quyền của Tòa
án, hạn chế hành vi tùy tiện của đƣơng sự, hơn nữa đảm bảo quyền lợi của
đƣơng sự khi họ thực hiện đúng thủ tục tố tụng. Bởi vậy, để thụ lý vụ án dân sự,
Tòa án không thể không xem xét đến thủ tục mà ngƣời khởi kiện thực hiện.
1.1.1.Quyền khởi kiện
Khởi kiện là hành vi đầu tiên của cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp
luật tố tụng dân sự”. Khởi kiện trƣớc hết là quyền dân sự của các chủ thể, là
10
phƣơng thức mà các chủ thể yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền dân sự cho mình, cho
nhà nƣớc hoặc ngƣời khác và là cơ sở để Tòa án xem xét thụ lý giải quyết.
Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc ghi nhận bằng
pháp luật của nhà nƣớc khi nhà nƣớc và pháp luật ra đời. Do đó, quyền khởi
kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và chủ thể cho rằng
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm có quyền khởi kiện yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền do nhà nƣớc quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Trong sự phát triển của xã hội, khi Nhà nƣớc và pháp luật ra đời thì việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc ghi nhận bằng pháp luật
của nhà nƣớc và đƣợc bảo đảm thực hiện thông qua các thiết chế do Nhà nƣớc
thiết lập. Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đƣợc pháp luật ghi
nhận và chủ thể cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm có
quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền do Nhà nƣớc quy định bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”[12, Điều 14]. Trong
đó, quyền dân sự có ý nghĩa rất quan trọng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc thực
hiện các hành vi theo quy định của pháp luật nhằm thỏa mãn lợi ích của mình
nhƣ lao động, sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu
cầu của bản thân và xã hội tham gia vào các giao dịch dân sự…Điều 9 Bộ luật
dân sự năm 2015 quy định tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân đƣợc
tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm
phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền: Công nhận quyền dân sự; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi,
cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thƣờng thiệt hại.
Quyền khởi kiện là một quyền dân sự. Khi quyền và lợi ích dân sự của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm hay tranh chấp thì họ có quyền thực hiện
những biện pháp chính là khởi kiện vụ án. Pháp luật tố tụng dân sự quy định các
11
điều kiện, phƣơng thức khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và trƣờng hợp
này quyền khởi kiện vụ án dân sự đƣợc xem xét nhƣ một quyền tố tụng. Dƣới
góc độ tố tụng quyền khởi kiện vụ án dân sự là quyền tố tụng của cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác khi có tranh chấp về
quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động.
Cụ thể các quy định của Hiến pháp năm 2013, Điều 4 và Điều 5 BLTTDS
năm 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự
tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp
của mình hoặc của ngƣời khác. Việc thực hiện quyền khởi kiện của đƣơng sự
phải tuân theo quy định của pháp luật về năng lực của chủ thể, thẩm quyền của
Tòa án, thời hiệu khởi kiện, án phí… Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm chủ thể có quyền tự định đoạt khởi kiện hoặc không khởi kiện đến Tòa án
yêu cầu bảo vệ. Việc khởi kiện đƣợc thực hiện bằng hình thức nộp đơn khởi
kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Về nguyên tắc chỉ có cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có lợi ích bị xâm phạm mới có
quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong một số trƣờng hợp đặc biệt
Điều 187 BLTTDS năm 2015 quy định:
“Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ
em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động
trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao
động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại
diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự
12
mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng” [3].
Theo quy định của pháp luật Việt Nam các đƣơng sự hoàn toàn tự do lựa
chọn các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình. Nhà nƣớc xác nhận quyền
khởi kiện vụ án dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Pháp luật cũng ghi nhận các chủ thể khác nhƣ
tổ chức công đoàn, hội liên hiệp phụ nữ, hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng…
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích của ngƣời khác. Thực
hiện quyền này của chủ thể đƣợc gọi là khởi kiện vụ án dân sự. Theo nghĩa hẹp,
khởi kiện đƣợc hiểu là việc nguyên đơn hoặc ngƣời đại diện của nguyên đơn, cơ
quan, tổ chức yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của ngƣời khác hay bảo vệ lợi ích công cộng,
lợi ích của Nhà nƣớc. Theo nghĩa rộng, khởi kiện còn bao gồm cả việc bị đơn
đƣa ra yêu cầu phản tố, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan đƣa ra yêu cầu
độc lập, bởi yêu cầu phản tố chính là việc bị đơn kiện ngƣợc lại nguyên đơn về
một quan hệ pháp luật khác với quan hệ pháp luật mà nguyên đơn đã kiện bị đơn
và yêu cầu độc lập chính là việc ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan kiện
nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ lợi ích của mình.
Nhƣ vậy, theo pháp luật Việt Nam: “Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá
nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hay của người khác” [9,tr244].
Khởi kiện là phƣơng thức đầu tiên để bảo vệ kịp thời khi quyền, lợi ích
của chủ thể bị xâm phạm bằng việc đòi bồi thƣờng thiệt hại về tài sản, thực hiện
đúng hợp đồng, bảo vệ sức khỏe, yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật
đối với việc thực hiện quyền dân sự. Ngoài ra, để ngăn chặn kịp thời hậu quả
của hành vi vi phạm, ngƣời khởi kiện còn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện. Khởi
kiện vụ án dân sự là hành vi đầu tiên của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác
tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh
13
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Nếu không có hoạt động khởi kiện thì không
có quá trình tố tụng tiếp theo. Tòa án chỉ thụ lý khi có đơn khởi kiện của các chủ
thể. Đƣơng sự có quyền tự do hành động cùng với quyền tự định đoạt của các
chủ thể khởi kiện làm cơ sở tố tụng. Theo đó, khởi kiện là phƣơng thức để các
chủ thể có thể hành động ngay tức khắc để tự bảo vệ các quyền dân sự của mình
tránh nguy cơ xâm phạm xảy ra, nhƣ khởi kiện để đòi lại tài sản, khởi kiện để
yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền dân
sự hoặc kiện để yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại. Với hành vi khởi kiện kịp thời, các
cơ quan tố tụng sẽ có hành động can thiệp kịp thời các quyền và lợi ích hợp
pháp sẽ đƣợc bảo vệ, thiệt hại đƣợc khắc phục sớm, chấm dứt hành vi trái pháp
luật. Bằng hoạt động xét xử, Tòa án góp phần bảo vệ và củng cố pháp chế xã hội
chủ nghĩa đồng thời nâng cao hiệu quả xét xử, tạo môi trƣờng pháp lý an toàn,
trong đó quyền công dân đƣợc bảo vệ và củng cố lòng tin của nhân dân đối với
chế độ. Khi nhân dân đã tin tƣởng vào pháp luật thì pháp luật là chỗ dựa cho họ
đầu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và chính pháp luật trở thành sức mạnh
đảm bảo pháp luật ngày càng đƣợc tôn trọng, pháp chế xã hội chủ nghĩa ngày
càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Việc ghi nhận quyền khởi kiện yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể và sự bảo đảm của Nhà nƣớc
trong việc thực hiện quyền khởi kiện góp phần nâng cao ý thức pháp luật của
ngƣời dân, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia
quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động đồng thời
có ý nghĩa răn đe, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền lợi của các chủ thể,
đảm bảo sự ổn định của các quan hệ xã hội.
1.1.2. Điều kiện khởi kiện
1.1.2.1.Về chủ thể khởi kiện
Quyền và lợi ích của các chủ thể là một vấn đề quan trọng, là động lực để
các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực dân sự, lợi ích của
các bên đƣợc xem là tiền đề dẫn đến tranh chấp dân sự “Tranh chấp pháp lý sẽ
không thể xuất hiện, nếu không có yêu cầu khởi kiện của các bên” [13,tr70].
Khởi kiện vụ án dân sự chính là công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ các quyền
14
dân sự của công dân, các quyền và lợi ích này có thể là quyền về tài sản hoặc
nhân thân. Có thể nói khởi kiện là “phương thức luật định mở rộng cho hết thảy
những ai muốn cầu cứu đến công lý, để xin che chở quyền lợi bị lâm
nguy”[14,tr.43]. Ngƣời khởi kiện không những có quyền, lợi ích bị xâm phạm
hay tranh chấp mà họ còn phải có tƣ cách pháp lý. Tƣ cách pháp lý cho phép
ngƣời khởi kiện đứng đơn khởi kiện. Ngƣời khởi kiện chính là nguyên đơn, tức
ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp, nếu họ là ngƣời
có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của
đƣơng sự là khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố
tụng. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đƣơng sự là cá nhân đƣợc xác định
bởi khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ và bởi tính chất, yêu cầu
của việc tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Thông thƣờng cá nhân chỉ
đƣợc coi là có năng lực hành vi tố tụng dân sự khi đã từ đủ mƣời tám tuổi trở
lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Đối với những ngƣời chƣa đủ mƣời
tám tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng
dân sự, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự này trƣớc Tòa án
phải do ngƣời đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Pháp luật cũng đòi hỏi cá
nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải là ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm hoặc tranh chấp. Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt
trong tố tụng dân sự, nó không cho phép ngƣời không phải là chủ thể của quan
hệ pháp luật lợi dụng quyền khởi kiện để rồi lại xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của ngƣời khác. Cá nhân khi có năng lực chủ thể thì có thể tự mình
khởi kiện hoặc làm giấy ủy quyền cho một ngƣời khác có năng lực hành vi thay
mình khởi kiện, trừ việc ly hôn.
Các cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình trong trƣờng hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Ngoài ra, cơ
quan, tổ chức còn khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
ngƣời khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những trƣờng hợp cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác đƣợc khởi kiện những vụ án về hôn nhân và gia đình theo
quy định, pháp luật còn quy định các cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi,
15
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa
án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách. Để có nhận thức thống nhất về các loại cơ quan, tổ chức đƣợc khởi kiện
vụ án dân sự cần có sự phân biệt nhƣ sau:
Các cơ quan là các cơ quan nhà nƣớc là ủy ban nhân dân các cấp, các bộ,
ngành ở trung ƣơng, các sở, ngành ở địa phƣơng, các cơ quan chuyên môn khác
ở từng lĩnh vực nhƣ cơ quan thuế, thị trƣờng, dân số, môi trƣờng, các cơ quan
tiến hành tố tụng các cấp có tƣ cách pháp nhân. Các bộ phận, đơn vị, văn phòng
đại diện của các cơ quan nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nuốc,
phụ thuộc vào cơ quan nhà nƣớc không phải là pháp nhân, không có quyền khởi
kiện vụ án dân sự.
Các tổ chức là các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp bao gồm các tổ chức có tƣ cách pháp nhân và
các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân. Các tổ chức không có tƣ cách pháp
nhân đƣợc khởi kiện vụ án dân sự phải là những tổ chức đƣợc pháp luật quy
định có quyền tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Các tổ chức
không có tƣ cách pháp nhân là một bộ phận của doanh nghiệp, hợp tác xã nhƣ
tổ, đội, chi nhánh, văn phòng đại diện không đƣợc pháp luật quy định có quyền
tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập thì không đƣợc tự mình khởi
kiện vụ án dân sự.
1.1.2.2. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Mỗi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoạt động trong mỗi lĩnh vực nhất
định. Phạm vi hoạt động và quyền năng pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc do
pháp luật quy định đƣợc hiểu là thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc đó. trong
hệ thống của các cơ quan tƣ pháp thì Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp
chủ yếu, Tòa án thực hiện thẩm quyền của mình trong việc xét xử các vụ án dân
sự, hình sự, hành chính và các việc khác theo quy định của pháp luật để bảo vệ
pháp luật, bảo đảm sự công bằng xã hội. Việc nghiên cứu và đƣa ra khái niệm
khoa học về thẩm quyền của Tòa án và thẩm quyền dân sự của Tòa án có ý
nghĩa thiết thực trong việc xây dựng và thực hiện các quy định về thẩm quyền
16
của Tòa án. Trong tiếng Việt, thẩm quyền là quyền xem xét để kết luận và định
đoạt một vấn đề theo pháp luật [44, tr922]. Trong khoa học pháp lý, thẩm quyền
đƣợc hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nƣớc do pháp luật quy định. Trong từ
điển luật học của Mỹ, thẩm quyền đƣợc hiểu là khả năng cơ bản và tối thiểu để
cơ quan công quyền xem xét và giải quyết một việc gì theo pháp luật [45, tr298].
Điểm chung về thẩm quyền của Tòa án đều đƣợc các nƣớc thừa nhận là quyền
xem xét giải quyết các vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép và quyền hạn
trong việc ra các quyết định khi giải quyết vụ việc đó. Trên thế giới, các nhà lý
thuyết về tố tụng của các nƣớc theo hệ thống châu âu lục địa và các nƣớc theo hệ
thống Anh-Mỹ đều đề cập vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự
dƣới hai góc độ là thẩm quyền theo loại việc và thẩm quyền theo phạm vi lãnh
thổ. Ở Việt Nam xuất phát từ những đặc thù về tổ chức hệ thống Tòa án cho nên
quan niệm về thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự cũng có những điểm
khác biệt. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án đƣợc tiếp cận dƣới ba góc độ là
thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền của Tòa án các cấp, và thẩm quyền của
Tòa án theo lãnh thổ. Trên cơ sở đó, Trong giáo trình Luật tố tụng dân sự của
trƣờng Đại học luật Hà Nội năm 2015 thẩm quyền dân sự của Tòa án đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Thẩm quyền dân sự của Tòa án là quyền xem xét giải quyết các
vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó
theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án”[9, tr61].
Việc xác định thẩm quyền giữa các Tòa án một cách hợp lý, khoa học
tránh đƣợc sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ
quan nhà nƣớc, giữa các Tòa án với nhau, góp phần tạo điều kiện cần thiết cho
Tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ án dân sự, nâng cao hiệu quả
giải quyết các vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự
trƣớc Tòa án.
Bên cạnh những yêu cầu về điều kiện khởi kiện ngoài yêu cầu về chủ thể
khởi kiện, thẩm quyền của Tòa án thì vụ việc đƣợc khởi kiện chƣa đƣợc giải
quyết bằng một bản án hay quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan
17
nhà nƣớc có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ những trƣờng hợp theo
quy định của pháp luật; đối với một số loại việc trƣớc khi khởi kiện ngƣời khởi
kiện phải yêu cầu các cơ quan liên quan xem xét giải quyết trƣớc; việc khởi kiện
phải tuân thủ các yêu cầu và hình thức khởi kiện. Tất cả những vấn đề này
chúng tôi sẽ phân tích cụ thể, rõ ràng tại Chƣơng 2 của luận văn.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án Dân sự
1.2.1. Khái niệm thụ lý vụ án Dân sự
Trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, “Tòa án là nơi biểu hiện tập trung
nhất của quyền tư pháp - nơi mà kết quả của hoạt động điều tra, công tố, bào
chữa được kiểm tra, xem xét một cách công khai thông qua thủ tục tố tụng theo
luật định để đưa ta những phán quyết cuối cùng có tính chất quyền lực nhà
nước, nơi phản án đầy đủ và sâu sắc nhất bản chất của nền công lý”[1, tr.1].
Nhƣ vậy Tòa án là nơi thể hiện chất lƣợng hoạt động và uy tín của hệ thống cơ
quan tƣ pháp. Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nƣớc
nhằm xem xét, đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp và tính đúng đắn của
hành vi pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp và mâu thuẫn
giữa các bên có lợi ích khác nhau.
Theo quy định tại Điều 9 BLDS năm 2015, tất cả các quyền dân sự của cá
nhân, pháp nhân đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ. Khi quyền dân sự của
một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của
Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận quyền dân
sự của mình; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai;
buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thƣờng thiệt hại; bủy quyết định cá
biệt trái pháp luật cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền. Tại Khoản 1 Điều 4
BLTTDS năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy
định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án
có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
mình hoặc của người khác”[3, tr. 9].
18
Nhƣ vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân do BLTTDS quy định có quyền khởi
kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác thông qua
con đƣờng Tòa án. Trong trƣờng hợp quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của
ngƣời khác bị xâm phạm hoặc trong trƣờng hợp ảnh hƣởng đến lợi ích Nhà
nƣớc, lợi ích công cộng thuộc lĩnh vực mình phụ trách, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ. Các quy định
về thẩm quyền xét xử của Tòa án (thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo
cấp Tòa án hay thẩm quyền theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn)
đảm bảo các bên đƣơng sự có thể tiếp cận đến Tòa án giải quyết vụ việc một
cách hợp lý và bình đẳng.
Các vụ việc đƣợc Tòa án giải quyết, phát sinh từ các quan hệ pháp luật
dân sự, hôn nhân-gia đình, kinh doanh, thƣơng mại và lao động đƣợc gọi là vụ
việc dân sự. Trong đó, đối với những vụ việc có tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên thì đƣợc gọi là vụ án dân sự; đối với những vụ việc không có
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, đƣơng sự chỉ yêu cầu Tòa án
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hau
yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền dân sự thì đƣợc gọi là việc dân sự.
Thụ lý vụ án là một hoạt động của giai đoạn đầu tiên của thủ tục giải
quyết vụ án dân sự. Hoạt động này đƣợc Tòa án tiến hành ngay sau khi có đơn
khởi kiện của những chủ thể mà pháp luật quy định. Bản chất của hoạt động thụ
lý là việc Tòa án xác định các điều kiện khởi kiện và tiến hành vào sổ thụ lý vụ
án theo quy định của pháp luật.
Theo từ điển tiếng Việt: “Thụ lý là tiếp nhận giải quyết vụ kiện” [4,tr.
961] Còn theo từ điển luật học “Thụ lý vụ án là bắt đầu tiếp nhận một việc để
xem xét và giải quyết. Theo pháp luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ án là việc tòa dân
sự nhận đơn yêu cầu của đương sự đề nghị xem xét, giải quyết một vụ việc để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, cơ quan, tổ chức” [5,
tr. 732]. Trong giáo trình Luật tố tụng dân sự của trƣờng Đại học luật Hà Nội
năm 2015 đƣa ra khái niệm thụ lý vụ án: “Thụ lý vụ án là việc Tòa án nhận đơn
19
khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết” [9,
tr.254]. Tòa án là cơ quan có chức năng xét xử các vụ án phát sinh từ các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Bên cạnh việc xét xử các vụ án hình sự, kinh
tế, hành chính…thì việc giải quyết các tranh chấp về dân sự là một bộ phận
không nhỏ trong toàn bộ khối lƣợng công việc của Tòa án. Để giải quyết các
tranh chấp này đƣợc kịp thời và chính xác Tòa án phải tuân theo một quy trình
tố tụng nghiêm khắc, chặt chẽ. Điểm khởi đầu và có tính chất làm xuất phát
điểm, là cơ sở cho các bƣớc tiếp theo của quy trình tố tụng chính là hoạt động
thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động thụ lý của Tòa án
có phát sinh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện quyền khởi kiện
vụ án dân sự của các đƣơng sự và các chủ thể có thẩm quyền có đúng quy định
của pháp luật không. Trên cơ sở yêu cầu khởi kiện của đƣơng sự khi giả thiết
quyền lợi của mình bị xâm phạm và tranh chấp, Tòa án phải xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình hay
không. Nhƣ vậy Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện hợp
pháp của đƣơng sự và yêu cầu khởi kiện đó, đáp ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện
khởi kiện.
Tòa án là cơ quan có chức năng giải quyết các tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Để giải quyết các tranh
chấp này Tòa án phải thụ lý. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi
kiện hợp pháp của đƣơng sự. Nhƣ vậy, thụ lý vụ án dân sự có mối quan hệ mật
thiết với các hoạt động tố tụng khác, Tòa án chỉ tiến hành hòa giải, đƣa vụ án ra
xét xử sau khi đã thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án dân sự là một giai đoạn của tố tụng
dân sự, giai đoạn đầu tiên trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Thụ lý vụ án
dân sự thực chất là việc Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện xem xét giải quyết.
Đây là một hành động cụ thể của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp.
Thụ lý vụ án làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án có trách nhiệm căn cứ vào các quy
phạm nội dung giải quyết tranh chấp đúng pháp luật, và để vụ án dân sự đƣợc
giải quyết đúng thời hạn và chính xác thì tòa án phải làm tốt công tác thụ lý. Thụ
20
lý vụ án dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định việc Tòa án đã nhận
trách nhiệm giải quyết vụ án, là cơ sở pháp lý để Tòa án tiến hành các hoạt động
tố tụng, giải quyết vụ án, và là cơ sở để Tòa án tính thời hạn giải quyết vụ án
dân sự. Một trong các trình tự, thủ tục quan trọng nhất trong công tác thụ lý vụ
án dân sự đó là Tòa án nhận và xem xét đơn khởi kiện, và sau khi nhận đơn khởi
kiện, Tòa án sẽ tiến hành xem xét đơn khởi kiện đó, do đó đƣơng nhiên sẽ có
một bƣớc đó là trả lại đơn khởi kiện cho ngƣời khởi kiện nếu thuộc trƣờng hợp
Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự,
hoặc sẽ chuyển đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết nếu thuộc
trƣờng hợp Tòa án phải chuyển đơn khởi kiện của ngƣời khởi kiện đến tòa án có
thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nhƣ vậy, có
thể thấy, việc trả lại đơn khởi kiện sẽ phải đƣợc tiến hành sau một khoảng thời
gian hợp lý do các nhà làm luật dự liệu để Tòa án xem xét xem có thuộc trƣờng
hợp phải trả lại đơn khởi kiện hay không. Nếu trả lại đơn khởi kiện thì có nghĩa
là Tòa án đang tiến hành giải quyết trƣờng hợp mà Tòa án không thụ lý vụ án
dân sự. Dựa trên những vấn đề lý luận cơ bản trên đây mà nhà làm luật sẽ vận
dụng để áp dụng vào luật thực định, quy định về vấn đề thụ lý, trả lại đơn khởi
kiện trong pháp luật tố tụng dân sự hiện hành.
Thụ lý vụ án hành chính là việc Tòa án có thẩm quyền thực hiện theo
những căn cứ, thủ tục do pháp luật tố tụng hành chính quy định chấp nhận đơn
khởi kiện của ngƣời khởi kiện và vào sổ thụ lý giải quyết vụ án hành chính. Còn
trong tố tụng hình sự thì “thụ lý vụ án là việc Tòa án có thẩm quyền xét xử tiếp
nhận thông qua việc Viện kiểm sát nhân dân có quyết định truy tố bị can với bản
cáo trạng và hồ sơ vụ án chuyển sang tòa án có thẩm quyền…” [6, tr.732]. Tóm
lại, thụ lý vụ án dân sự, thụ lý vụ án hành chính và thụ lý vụ án hình sự đều là
hoạt động tố tụng của Tòa án nhằm chấp nhận và chính thức giải quyết vụ án,
hình thức thụ lý đều đƣợc thực hiện bằng việc vào sổ thụ lý vụ án. Chủ thể có
thẩm quyền thụ lý là các Tòa án và các phân tòa chuyên trách dân sự theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên thụ lý vụ án dân sự có những điểm
21
khác với các vụ án hành chính, hình sự khác ở điều kiện và thủ tục thụ lý vụ án
dân sự phải đƣợc thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1.2.2. Đặc điểm thụ lý vụ án dân sự
1.2.2.1. Thụ lý vụ án Dân sự là việc Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận giải
quyết vụ án dân sự theo yêu cầu của người khởi kiện
Thụ lý vụ án là một hoạt động tố tụng do Tòa án nhân dân tiến hành nhằm
bảo đảm cho việc thụ lý giải quyết vụ án dân sự tuân thủ đúng những điều kiện
do pháp luật tố tụng quy định. Với tƣ cách là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố
tụng dân sự do Tòa án thực hiện. Hoạt động thụ lý gồm những công việc cụ thể
nhƣ: nhận đơn khởi kiện, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của đơn khởi kiện
trong thời hạn luật định; xác định nội dung tranh chấp, nội dung yêu cầu giải
quyết của ngƣời khởi kiện. Tòa án kiểm tra các điều kiện để thụ lý vụ án nhƣ:
chủ thể khởi kiện; thẩm quyền giải quyết của Tòa án; sự việc chƣa đƣợc giải
quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật pháp luật; kiểm tra sự
đầy đủ của các chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện; đối với những trƣờng hợp
pháp luật có quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết thì Tòa án chỉ chấp
nhận đơn khởi kiện khi vụ việc đó đã đƣợc cơ quan đó giải quyết nhƣng đƣơng
sự không đồng ý với kết quả giải quyết đó. Ví dụ, nhƣ trong các quan hệ pháp
luật về tranh chấp đất đai, theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013,
Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đƣơng sự đã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai
trƣớc khi khởi kiện; thông báo nộp tiền tạm ứng án phí; vào sổ thụ lý và ra thông
báo về việc thụ lý vụ án.
Thụ lý vụ án dân sự có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động tố tụng
khác. Tòa án chỉ tiến hành hòa giải, đƣa vụ án ra xét xử sau khi đã thụ lý vụ án.
Tranh chấp trong nội bộ nhân dân thƣờng đƣợc giải quyết dứt điểm khi có cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhận trách nhiệm giải quyết. Bằng việc thụ lý vụ
án, Tòa án đã chính thức xác nhận thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết vụ án
dân sự theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Thụ lý vụ án dân sự được tiến hành thông qua việc thẩm phán có
thẩm quyền xem xét đơn khởi kiện và các tài liệu có liên quan.
22
Khi có đơn khởi kiện do đƣơng sự gửi đến Tòa án thì việc thụ lý trên thực
tế phải do một thẩm phán của Tòa án đƣợc phân công thực hiện. Việc phân công
xem xét đơn này do Chánh án Tòa án quyết định, việc tiếp nhận, xem xét đƣợc
tiến hành khi thẩm phán nhận đơn của ngƣời khởi kiện. Trong một thời hạn nhất
định kể từ ngày đƣợc phân công thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và các
tài liệu kèm theo nếu việc khởi kiện đáp ứng đầy đủ theo quy định và điều kiện
khởi kiện, sau đó thực hiện thủ tục thụ lý hoặc chuyển đơn hoặc trả lại đơn cho
ngƣời khởi kiện. Việc xem xét đơn khởi kiện đòi hỏi thẩm phán phải tiến hành
một cách thận trọng nhƣng cũng phải khẩn trƣơng, vì nếu không thận trọng sẽ
dẫn đến thụ lý sai, nếu không khẩn trƣơng thì làm mất thời gian, ảnh hƣởng đến
quyền khởi kiện của ngƣời dân.
1.2.2.3. Căn cứ và thủ tục thụ lý vụ án dân sự do pháp luật tố tụng dân sự quy định
Vụ án dân sự không thể thụ lý một cách tùy tiện, phải có căn cứ vững
chắc. Các quy định về thụ lý cũng không thể do các Tòa án đặt ra vì nhƣ thế sẽ
tạo ra sự không thống nhất, thậm chí dẫn đến sự không minh bạch, gây khó
khăn, phiền hà, sách nhiễu cho ngƣời dân khi muốn khởi kiện. Những hoạt động
nào không đúng theo quy định của pháp luật tố tụng đƣợc xác định là trái pháp
luật, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến thụ lý vụ án. Để việc thụ lý vụ án dân sự đƣợc
thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác thì phải có căn cứ và thủ tục thụ lý
do pháp luật tố tụng dân sự quy định.
Căn cứ để Tòa án thụ lý bao gồm: Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện
và phải có đủ năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân
sự; việc khởi kiện phải đƣợc thực hiện theo đúng các điều kiện khởi kiện và hình
thức khởi kiện pháp luật đã quy định; vụ án khởi kiện thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án gồm thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo loại việc;
không thuộc trƣờng hợp Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện, ngƣời khởi kiện đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí nếu thuộc trƣờng hợp phải nộp tạm
ứng án phí.
23
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự
Việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó đặt trách
nhiệm cho Tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lý
vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đƣơng sự đến Tòa để xác minh và hòa giải,
đối với những việc pháp luật quy định không đƣợc hòa giải thì phải khẩn trƣơng
hoàn thiện hồ sơ đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
Thụ lý vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp
thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong lĩnh vực dân sự,
kinh doanh, thƣơng mại, hôn nhân gia đình, lao động. Bằng hoạt động xét xử,
Tòa án đã góp phần bảo vệ và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu
quả xét xử, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân,
tạo niềm tin của nhân dân với chế độ, trong đó Tòa án là cơ quan trực tiếp thụ lý
giải quyết vụ án.
1.3. Hậu quả pháp lý của việc thụ lý vụ án Dân sự
Tòa án là cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ giải quyết xét xử các vụ án dân sự,
là nơi công dân thực hiện quyền khởi kiện trên thực tế theo các quy định của
pháp luật. Pháp luật quy định quyền khởi kiện của công dân nhƣng để quyền này
thực sự có ý nghĩa và đƣợc bảo đảm thực thi thì phải tạo điều kiện cho họ thực
hiện tốt quyền này tại Tòa án. Tòa án, với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, sẽ bố
trí con ngƣời, thời gian và địa điểm để tiếp nhận đơn, hồ sơ khởi kiện của công
dân, niêm yết các thủ tục khởi kiện đầy đủ, rõ ràng, hƣớng dẫn cụ thể, trách
nhiệm cho công dân khi họ đến liên hệ khởi kiện vụ án dân sự. Trong thời hạn
pháp luật quy định, thẩm phán đƣợc phân công nghiên cứu hồ sơ khởi kiện của
công dân cần kiểm tra các điều kiện, đối chiếu với quy định của pháp luật nếu
thấy đáp ứng đầy đủ thì phải hƣớng dẫn họ nộp tiền tạm ứng án phí và thụ lý vụ
án ngay. Pháp luật ghi nhận và bảo đảm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc thực
hiện quyền khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu Tòa án bảo vệ khi quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm. Tòa án có trách nhiệm xem xét thụ lý giải quyết hồ sơ
khởi kiện của công dân. Thụ lý vụ án dân sự là một bƣớc quan trọng trong quá
trình Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự và chính là một sự đảm bảo quyền
24
khởi kiện của công dân trên thực tế. Sau khi thụ lý Tòa án sẽ phải thực hiện các
bƣớc để giải quyết vụ án đúng thời hạn, đúng pháp luật, các đƣơng sự sẽ thực
hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình.
1.4. Pháp luật một số nƣớc về thụ lý vụ án dân sự
1.4.1. Pháp luật tố tụng dân sự của Canada
Luật tố tụng dân sự Canada theo hệ thống án lệ (Common Law). Các luật
sự đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án. Để cho việc giải quyết vụ
án nhanh, sau khi Tòa án thụ lý đơn kiện, Tòa án có lịch cho các bên đƣơng sự
phải thực hiện những công việc theo yêu cầu của Tòa án. Nếu bên nào không
thực hiện, Tòa án sẽ giải quyết theo luật định. Tòa án ấn định cho bị đơn phải
trả lời trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện về các nội dung,
các tài liệu kèm theo đơn kiện. Trách nhiệm của nguyên đơn là phải gửi đơn
kiện và các tài liệu kèm theo cho bị đơn. Nếu nguyên đơn nộp đơn và lệ phí Tòa
án mà không gửi cho bị đơn đơn kiện, thì vụ án sẽ bị đình chỉ và nguyên đơn
mất lệ phí đã nộp. Nguyên tắc chịu phí Tòa án là ai thắng không phải nộp [43, tr29].
1.4.2.Pháp luật tố tụng dân sự của Đan Mạch và Thụy Điển
Thông thƣờng vụ án bắt đầu bằng việc nguyên đơn nộp đơn khởi kiện.
Khi khởi kiện, ngoài đơn khởi kiện phải đƣợc lập theo những yêu cầu nhất định,
nguyên đơn còn phải nộp những giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung
khởi kiện và những chứng cứ mà nguyên đơn dự định sẽ cung cấp. Sau khi
nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án chính thức thụ lý vụ án và gửi cho
bị đơn một bản copy hồ sơ khởi kiện của nguyên đơn định một thời gian hợp lý
để bị đơn trả lời bằng văn bản những yêu cầu của nguyên đơn. Nội dung trả lời
của bị đơn bao gồm ý kiến của bị đơn đối với những vấn đề nguyên đơn nêu
trong đơn khởi kiện và căn cứ, cơ sở của bị đơn dùng để lập luận cho quan điểm
của mình. Bị đơn cũng phải xuất trình chứng cứ bảo vệ cho ý kiến của mình [43, tr32].
1.4.3. Pháp luật tố tụng dân sự của Hàn Quốc
Quy trình tố tụng đƣợc bắt đầu từ việc tiếp nhận đơn khởi kiện của
nguyên đơn. Tòa án cấp địa phƣơng bao gồm Tòa án địa phƣơng, chi nhánh của
Tòa án địa phƣơng, Tòa án quận/thành phố.
25
Khi đơn khởi kiện đƣợc tiếp nhận, Tòa án sẽ tống đạt bản sao cho bị đơn.
Thông thƣờng, đơn kiện đƣợc tống đạt bằng thƣ bảo đảm. Sau khi đơn khởi kiện
đƣợc tống đạt đến bị đơn, trong vòng 30 ngày nếu bị đơn không có trả lời bằng
văn bản thì Tòa án sẽ không mở phiên tòa và xử thắng cho nguyên đơn. Trong
trƣờng hợp bị đơn có trả lời trên giấy tờ thì sau khi tiến hành các thủ tục thẩm
tra, Tòa án sẽ tuyên án. Về nội dung của đơn kiện thì cần phải ghi đầy đủ họ tên,
địa chỉ của đƣơng sự, họ tên của luật sƣ-ngƣời đại diện trong tố tụng, mục đích
và nguyên nhân yêu cầu. Trƣờng hợp đơn kiện không ghi rõ nguyên nhân và
mục đích yêu cầu, hoặc trƣờng hợp không dán kèm theo tem chứng nhận lệ phí
Tòa án cần thiết thì chủ tọa đƣa ra lệnh yêu cầu nguyên đơn bổ sung đơn kiện
trong một khoảng thời gian nhất định. Trƣờng hợp nguyên đơn không thực hiện
theo lệnh này thì Tòa án sẽ bác đơn khởi kiện.
Lệ phí Tòa án là số tiền nguyên đơn phải nộp cho Tòa án để đƣợc Tòa án
xét xử. Nếu số tiền này quá lớn trong khả năng chi trả, quyền đƣợc xét xử của
ngƣời dân sẽ bị xâm phạm Vì vậy, Hàn Quốc đã đƣa ra một con số hợp lý để
ngƣời nộp có thể thanh toán đƣợc. Trong trƣờng hợp yêu cầu nộp tiền thì số tiền
phải nộp khi đơn kiện đƣợc tiếp nhận đƣợc quy định thông thƣờng phải nộp lệ
phí Tòa án 0.45-0.5% số tiền yêu cầu trong tố tụng. Thay đổi lớn nhất trong thủ
tục tố tụng dân sự đó là việc đƣa vào áp dụng chế độ tố tụng điện tử vào tháng
10/2010. Trong chế độ tố tụng điện tử, đƣơng sự nộp hồ sơ tố tụng bằng văn bản
điện tử và thay vì quản lý bằng giấy tờ thì Tòa án quản lý các hồ sơ tố tụng bằng
văn bản điện tử. Theo đó, đối phƣơng có thể truy cập vào hệ thống tố tụng điện
tử và nhận văn bản điện tử đó. Quá trình bào chữa và điều tra chứng cứ cũng
vậy. Phiên tòa sẽ sử dụng máy tính và cho chạy các văn bản điện tử. Thông qua
hình thức này, có thể vận hành quản lý các công việc liên quan đến xét xử một
cách hiệu quả và có thể thẩm tra một cách trung thực nhất [42, tr277-282].
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Việc phân tích một số vấn đề lý luận về khởi kiện vụ án dân sự tại
Chƣơng 1 của luận văn cho thấy quyền khởi kiện vụ án dân sự là quyền tố tụng
quan trọng của các chủ thể trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác khi có tranh chấp trong các quan vệ về
dân sự, kinh doanh, thƣơng mại, lao động, hôn nhân và gia đình. Từ góc nhìn
khách quan, khoa học về vấn đề thụ lý vụ án dân sự, tại chƣơng này, luận văn đã
phân tích, xây dựng các khái niệm cơ bản về thụ lý vụ án dân sự trên cơ sở tham
khảo, kế thừa và phát triển các khái niệm có liên quan của các nhà khoa học
trƣớc đó. Tiếp cận nội dung nghiên cứu về cơ sở lý luận của hoạt động thụ lý vụ
án dân sự, kết quả nghiên cứu chỉ rõ đặc trƣng của hoạt động thụ lý vụ án dân
sự. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam ghi nhận và bảo đảm cho cá nhân, tổ chức
đƣợc thực hiện quyền khởi kiện VADS yêu cầu Tòa án bảo vệ khi quyền và lợi
ích bị xâm phạm. Tòa án có trách nhiệm xem xét các điều kiện khởi kiện để thụ
lý giải quyết vụ án. Thụ lý vụ án dân sự là một bƣớc quan trọng trong quá trình
Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự. Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ phải thực hiện
các bƣớc để giải quyết vụ án đúng thời hạn, đúng pháp luật; các đƣơng sự sẽ
thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Thực hiện tốt
hoạt động thụ lý vụ án dân sự sẽ góp phần rất lớn để việc giải quyết VADS đƣợc
nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật.
Quá trình tố tụng dân sự tại Tòa án là quá trình tố tụng phức tạp, để cho
các chủ thể có thể bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc Tòa án
thì phải minh bạch hóa và quy định hợp lý các điều kiện thụ lý vụ án, nội dung
các quy định pháp luật về thụ lý vụ án, tạo cơ chế hỗ trợ đƣơng sự thực hiện
quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc Tòa án nhận trách nhiệm giải
quyết vụ án khách quan, công bằng, thực hiện áp dụng pháp luật chuẩn xác,
Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động thụ lý góp phần tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào tính nghiêm
minh của pháp luật.
27
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
2.1. Các quy định về trình tự thụ lý vụ án dân sự
2.1.1. Nhận đơn, các tài liệu kèm theo
Theo quy định tại Điều 190 BLTTDS năm 2015 đơn khởi kiện và các tài
liệu, chứng cứ kèm theo đơn có thể gửi đến Tòa án bằng ba cách. Ngƣời khởi
kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án bằng đƣờng dịch vụ
bƣu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có). Trƣờng hợp đơn khởi kiện đƣợc nộp trực tiếp tại
Tòa án thì Tòa án có trách nhiệm tiếp nhận, Tòa án nhận đơn và ghi ngày, tháng,
năm ngƣời khởi kiện nộp đơn vào Sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện đƣợc xác định
là ngày nộp đơn khởi kiện. Việc vào sổ nhận đơn và phải ghi cụ thể ngày tháng
năm nhận đơn khởi kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thụ lý, giải quyết
vụ án dân sự, bởi lẽ đó là căn cứ xác định ngày khởi kiện và xác định thời hạn
thực hiện các hành vi tố tụng tiếp theo, đồng thời còn là căn cứ để xác định thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Sau khi nhận đơn khởi kiện và vào Sổ nhận đơn
xong thì thủ tục tiếp theo là Tòa án phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện cho
ngƣời khởi kiện. Trong giấy báo nhận đơn khởi kiện phải ghi rõ ngày, tháng,
năm nhận đơn; Tòa án nhận đơn; ngƣời nộp đơn; các giấy tờ, tài liệu kèm theo
đơn. Các nội dung này phải đƣợc ghi vào Sổ nhận đơn. Giấy báo nhận đơn khởi
kiện là căn cứ để chứng minh ngƣời khởi kiện đã nộp đơn khởi kiện tại thời
điểm đƣợc ghi trong giấy.
Trƣờng hợp đơn khởi kiện đƣợc gửi đến Tòa án bằng đƣờng dịch vụ bƣu
chính, thì khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án cũng phải ghi ngày, tháng, năm nhận
đơn do tổ chức dịch vụ bƣu chính chuyển đến và ngày, tháng, năm đƣơng sự gửi
đơn theo ngày, tháng, năm ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bƣu chính nơi gửi
đơn vào Sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện đƣợc xác định là ngày đƣợc ghi trên dấu
của tổ chức dịch vụ bƣu chính nơi gửi.
Vì vậy, khi vào Sổ nhận đơn, ngoài việc ghi những nội dung nhƣ đối với
trƣờng hợp nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án thì cán bộ nhận đơn còn
28
phải ghi thêm ngày khởi kiện theo ngày có dấu bƣu điện nơi gửi. Một điểm cần
lƣu ý là phong bì có dấu bƣu điện phải đƣợc đính kèm theo đơn khởi kiện.
Trƣờng hợp không xác định đƣợc ngày, tháng, năm theo dấu bƣu điện trên
phong bì, thì Tòa án phải ghi chú trong sổ nhận đơn là “không xác định đƣợc
ngày, tháng, năm theo dấu bƣu điện”. Theo quy định của pháp luật tố tụng, để
bảo đảm quyền của ngƣời khởi kiện cũng nhƣ thực hiện nguyên tắc công khai,
minh bạch trong hoạt động thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, Toà án cũng phải gửi
giấy báo nhận đơn khởi kiện cho ngƣời khởi kiện.
Đối với cả hai trƣờng hợp nhận đơn trực tiếp tại Tòa án và bằng đƣờng bƣu
điện thì ngoài việc vào Sổ nhận đơn, cấp (hoặc gửi) giấy báo nhận đơn khởi kiện
Tòa án đều phải ghi hoặc đóng dấu nhận đơn có ghi ngày, tháng, năm nhận đơn
vào góc trái của đơn khởi kiện.
Một điểm mới của BLTTDS năm 2015 là bổ sung thêm một hình thức gửi
đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử. Quy
định này rất ƣu việt, bắt kịp với yêu cầu của thời đại trong công cuộc cải cách tƣ
pháp. Quy định đã mở ra một chế định hoàn toàn mới giúp cho mọi tầng lớp
nhân dân, những ngƣời vì một lý do nào đó không thể đến Tòa án để gửi đơn họ
đều có thể thực hiện quyền khởi kiện của mình khi có tranh chấp xảy ra. Tuy
nhiên hiện nay quy định về gửi đơn trực tuyến vẫn còn nhiều lạ lẫm và mới đối
với cả Tòa án và ngƣời dân. Bên cạnh đó có nhiều vƣớng mắc vì hiện nay trang
thông tin điện tử mới chỉ có ở các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, còn nhiều đơn vị
cấp huyện chƣa có điều kiện lập cổng thông tin riêng. Thứ nữa là để có căn cứ
chấp nhận hay bác đơn khởi kiện của đƣơng sự, trong suốt quá trình giải quyết
kể từ khi tiếp nhận đơn khởi kiện thẩm phán phải thu thập chứng cứ và các tài
liệu kèm theo đơn khởi kiện. Trong trƣờng hợp đơn khởi kiện kiện và tài liệu
kèm theo đơn khởi kiện đƣợc gửi trực tuyến bằng phƣơng tiện điện tử qua cổng
thông tin thì trong điều luật quy định thẩm phán phải in ra bản giấy vào sổ nhận
đơn. Trên thực tế cùng với việc nộp đơn khởi kiện, đƣơng sự hầu hết gửi tài liệu
gốc có giá trị chứng cứ. Nhƣng BLTTDS năm 2015 chƣa quy định hoạt động
tiếp theo ngay sau khi thẩm phán in tài liệu ra bản giấy. Việc quy định này rất
29
thuận lợi cho ngƣời dân trong việc thực hiện quyền khởi kiện nhƣng gây khó
khăn lúng túng cho Tòa án khi xét xử trong việc đánh giá tính khách quan của
chứng cứ. Hiện nay, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã xây dựng Dự thảo Nghị
quyết hƣớng dẫn cụ thể việc tiếp nhận đơn qua cổng thông tin điện tử. Theo đó
đối với dự thảo nghị quyết hƣớng dẫn văn bản điện tử trong tố tụng dân sự bao
gồm: Đơn khởi kiện; tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, tiền án phí; các văn bản của cơ quan nhà nƣớc phát hành theo
quy định của pháp luật; văn bản tố tụng do tòa ban hành và các văn bản, tài liệu,
chứng cứ khác. Văn bản điện tử có thể đƣợc chuyển đổi sang văn bản giấy theo
quy định của Luật Giao dịch điện tử….
Đơn khởi kiện là cơ sở để Tòa án xem xét thụ lý giải quyết vụ án nên khi
nhận đơn khởi kiện Thẩm phán đƣợc phân công phải xem đơn đã đầy đủ nội
dung chƣa? Nội dung yêu cầu là gì, yêu cầu giải quyết nhƣ thế nào, để đối chiếu
với các quy định về thẩm quyền của Tòa án xác định có thuộc thẩm quyền hay
không? Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện, có năng lực hành vi tố tụng dân
sự không? Có còn thời hiệu khởi kiện không, có quyền lợi bị xâm phạm không?
Các chứng cứ nộp theo đơn khởi kiện đã đầy đủ chƣa.
Để chứng minh cho những yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp
làm căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án, ngƣời khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi
kiện các tài liệu, chứng cứ cần thiết theo quy định tại Khoản 5 Điều 189
BLTTDS năm 2015. Vì vậy, cùng với việc tiếp nhận đơn khởi kiện, Tòa án đồng
thời thực hiện việc tiếp nhận tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Thực tiễn cho thấy có rất nhiều trƣờng hợp trả lại đơn khởi kiện để làm lại
đơn khởi kiện, nêu rõ yêu cầu khởi kiện và xuất trình các tài liệu chứng cứ,
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, hồ sơ vụ án thể hiện: Năm 1989 gia đình bà
Nho mua 1 gian nhà tập thể của bà Ky với giá 200.000 đồng, giao kết bằng
miệng. Năm 2013 gia đình bà trong danh sách những hộ quy hoạch giải phóng
mặt bằng, bà Nho lên phòng địa chính xem danh sách thì đƣợc biết đã đổi tên
khác là Nguyễn Thị Hồng Huê. Gia đình bà có đơn thƣ trình bày sự việc, UBND
đã tiến hành hòa giải nhƣng không thành. Chị Hải (con gái bà Nho) đã làm đơn
30
khởi kiện ra TAND quận Long Biên, sau khi nhận đơn, TAND quận Long Biên
đã yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Ngày 28/11/2014 chị Hải cung cấp
văn bản xác nhận nơi cƣ trú của chị Huê, nộp đơn khởi kiện ghi ngày
28/11/2014 với nội dung thay đổi nguyên đơn là chị Hoàng Thị Hải, biên bản tự
định giá tài sản và bản photo phƣơng án chi tiết, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ
đối với hộ gia đình chị Huê. Nhƣng chị Hải không cung cấp đƣợc tài liệu chứng
minh nguồn gốc tài sản đang tranh chấp thuộc quyền quản lý, sử dụng và sở hữu
của bà Ky [39].
Các tài liệu, chứng cứ ngƣời khởi kiện gửi kèm theo đơn khởi kiện tùy
từng loại tranh chấp, cụ thể nhƣ:
- Đối với tranh chấp về hợp đồng, là bản sao hợp đồng đã giao kết có
tranh chấp hoặc các chứng từ, tài liệu chứng minh việc giao kết hợp đồng giữa
các bên; các chứng cứ, tài liệu thể hiện quá trình thực hiện hợp đồng nhƣ hóa
đơn thanh toán tiền, nhận tài sản, biên bản thanh lý; và các chứng từ, tài liệu
khác có liên quan.
- Đối với các tranh chấp về hôn nhân và gia đình, là giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của các con; chứng cứ, giấy tờ chứng minh tài
sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng hoặc tài sản thuộc sở hữu riêng của từng
ngƣời các chứng cứ, tài liệu chứng minh mâu thuẫn giữa vợ chồng và các tài liệu
khác xét thấy cần thiết.
- Đối với các tranh chấp về thừa kế là giấy chứng tử của ngƣời để lại di
sản; bảng kê di sản và những giấy tờ chứng minh sở hữu của ngƣời để lại tài sản,
di chúc (nếu có); giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, hộ khẩu, giấy giao
nhận con nuôi để xác định hàng thừa kế, diện thừa kế…
- Đối với tranh chấp bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là các chứng cứ,
tài liệu chứng minh có hành vi vi phạm pháp luật, có thiệt hại xảy ra, thiệt hại là
hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật; lỗi của ngƣời gây ra thiệt hại;
bảng kê những thiệt hại thực tế xảy ra và hóa đơn, chứng từ chi việc sửa chữa,
khắc phục thiệt hại và các giấy tờ liên quan khác.
31
- Đối với tranh chấp về lao động là những tài liệu nhƣ hợp đồng lao động;
các giấy tờ chứng minh tranh chấp xảy ra và việc hòa giải tại cơ sở…
- Đối với tranh chấp đòi bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời bị oan do ngƣời có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra là bản án, quyết định thể hiện
việc ngƣời đó bị oan, giấy tờ chứng minh việc ngƣời bị oan hoặc ngƣời thân của
họ đã thỏa thuận, thƣơng lƣợng với cơ quan gây thiệt hại…
Những chứng cứ ban đầu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thụ lý vụ
án, nếu chứng cứ ban đầu cung cấp không đầy đủ có thể dẫn đến Tòa án thụ lý
không đúng, có thể gây nên những hậu quả khó lƣờng. Trong thực tiễn hiện nay
có một số Tòa án chƣa có Thẩm phán làm công tác chuyên trách việc giải quyết
đơn mà do văn thƣ nhận đơn (cùng tất cả các chứng cứ tài liệu) từ các đƣơng sự,
vào sổ nhận đơn sau đó chuyển cho cán bộ phụ trách bộ phận văn phòng xét
duyệt đơn. Sau khi xem xét đơn thuộc loại hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế,
lao động… đơn sẽ đƣợc chuyển cho tòa chuyên trách hoặc bộ phận chuyên
trách. Các bộ phận này sẽ nhận đơn về vào sổ thụ lý đơn chuyển lãnh đạo tòa
hoặc bộ phận chuyên trách phân công ngƣời xem xét giải quyết đơn. Cách bố trí
trình tự giải quyết đơn nhƣ vậy rất rƣờm rà khi đơn đƣợc chuyển đến cán bộ
đƣợc phân công giải quyết đơn thƣờng mất từ ba đến năm ngày. Nếu cộng với
thời gian Thẩm phán đƣợc phân công xem xét đơn thì không đảm bảo thời gian
quy định tại Điều 191 BLTTDS năm 2015.
Trong thực tế, nhiều vụ án không đảm bảo thời gian xem xét đơn khởi
kiện và thụ lý vụ án. Có những vụ án sau vài tháng kể từ ngày nhận đơn Tòa án
mới thụ lý. Sau khi nhận đơn khởi kiện và chứng cứ, tài liệu kèm theo, Tòa án
thƣờng mất khá nhiều thời gian để xem xét thụ lý vụ án. Việc xem xét đơn khởi
kiện của Tòa án bị kéo dài thời gian đôi khi do Tòa án không vận dụng đúng
pháp luật trong giải quyết vụ án. Ví dụ, theo Điều 201 Bộ luật lao động năm
2013 đã quy định một số tranh chấp không bắt buộc phải thông qua hòa giải tại
cơ sở nhƣ tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh
chấp về trƣờng hợp bị đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động; tranh chấp về
bồi thƣờng thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; tranh chấp giữa
32
ngƣời giúp việc gia đình với ngƣời sử dụng lao động…[7] nhƣng đến nay vẫn có
Tòa án trả lại đơn cho đƣơng sự yêu cầu phải tiến hành hòa giải ở cơ sở trƣớc.
Tình trạng này làm ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự,
những bức xúc không đƣợc giải quyết kịp thời sẽ dẫn đến các vi phạm hình sự.
2.1.2. Xem xét, đánh giá đơn và tài liệu kèm theo
Sau khi vào sổ nhận đơn, Tòa án phải xem xét, kiểm tra đơn khởi kiện, cụ
thể là kiểm tra hình thức và nội dung đơn khởi kiện. Theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự, đơn khởi kiện phải có hình thức và nội dung phù hợp.
So với BLTTDS năm 2004, BLTTDS năm 2015 quy định đầy đủ và chi tiết
hơn về đơn kiện, chứng cứ và tài liệu kèm theo đơn. Ngƣời khởi kiện là cá nhân
phải ký tên hoặc điểm chỉ. Trƣờng hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi
kiện do ngƣời đại diện theo pháp luật của những ngƣời này ký tên hoặc điểm
chỉ. Ngƣời khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Ngoài ra cần lƣu ý trong
trƣờng hợp ngƣời khởi kiện là các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân có thể có
các đơn vị phụ thuộc nhƣ chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì tranh chấp phát
sinh từ các giao dịch do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện mà
ngƣời đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (Giám đốc chi nhánh hoặc
trƣởng văn phòng đại diện) đƣợc ủy quyền khởi kiện thì tại phần cuối đơn có thể
đóng dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Ngoài ra điểm mới của BLTTDS năm 2015 còn quy định cụ thể đối với
trƣờng hợp ngƣời khởi kiện là cá nhân là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng
lực hành vi dân sự, ngƣời khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì họ có
thể nhờ ngƣời đại diện hợp pháp của họ hoặc ngƣời khác làm hộ đơn khởi kiện;
ngoài ra nếu cá nhân thuộc các trƣờng hợp nêu trên nhƣng là ngƣời không biết
chữ, ngƣời khuyết tật nhìn, ngƣời không thể tự mình làm đơn khởi kiện, ngƣời
không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ ngƣời khác làm hộ đơn
khởi kiện và phải có ngƣời có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng, ngƣời làm
chứng ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Cơ quan, tổ chức là ngƣời khởi kiện thì
33
ngƣời đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ ngƣời
khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Ở phần cuối đơn, ngƣời đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức phảo ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Tuy nhiên có
một vấn đề bất cập đó là Điều 189 BLTTDS năm 2015 quy định nhƣ vậy liệu có
mâu thuẫn với Điều 190 BLTTDS năm 2015 hay không. Vì Điều 190 quy định
ngƣời khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện bằng 03 phƣơng thức: trực tiếp; qua
đƣờng dịch vụ bƣu chính, gửi trực tuyến. Trong khi đó Điều 189 quy định ngƣời
khởi kiện bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trực tiếp ký vào đơn. Nếu
gửi qua dịch vụ bƣu chính và gửi trực tuyến thì có xác định đƣợc chắc chắn đó
là chữ ký của ngƣời khởi kiện. Một ví dụ nữa ngƣời khởi kiện đang học tập tại
nƣớc ngoài, nếu muốn gửi đơn khởi kiện thì phải bay về Việt Nam chỉ để ký vào
đơn khởi kiện, nhƣ vậy tốn kém nhiều về thời gian và tiền của, làm hạn chế
quyền khởi kiện của chủ thể.
Kiểm tra nội dung đơn khởi kiện, ngoài việc kiểm tra đầy đủ các nội dung,
Thẩm phán cần kiểm tra kỹ các nội dung cụ thể sau:
- Về nội dung tên, địa chỉ của người khởi kiện: Quyền khởi kiện vụ án dân
sự có thể do chủ thể tranh chấp tự mình thực hiện hoặc thông qua ngƣời đại diện
hợp pháp. Cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc từ đủ 15 tuổi đến
chƣa đủ 18 tuổi không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân
sự bằng tài sản riêng của mình thì họ là ngƣời khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ
của ngƣời khởi kiện trong đơn khởi kiện phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó.
Cá nhân là ngƣời chƣa thành niên (trừ trƣờng hợp nêu trên), ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì ngƣời đại diện theo
pháp luật của họ là ngƣời khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ của ngƣời khởi kiện
trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của ngƣời đại diện theo pháp luật của cá nhân
đó. Xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải bằng quyết định có hiệu lực của Tòa án. Đối với cơ quan, tổ chức
khởi kiện thì ngƣời đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức làm đơn khởi kiện
nên tại mục tên, địa chỉ của ngƣời khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAY
Luận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAYLuận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAY
Luận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAY
 
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sựĐề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY

Similar to Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY (20)

Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAYThi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAYLuận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
 
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
 
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu GiangLuận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAY
 
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAYLuận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCMLuận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ THU HƢƠNG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO TRÌNH TỰ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ THU HƢƠNG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO TRÌNH TỰ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN Hà Nội – 2017
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đinh Thị Thu Hƣơng
  • 4. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự UBND : Ủy ban nhân dân TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VADS: vụ án dân sự
  • 5. v MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................iv MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1........................................................................................................... 7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ............ 7 1.1.Quyền khởi kiện - Cơ sở của việc thụ lý vụ án dân sự ................................... 7 1.1.1.Quyền khởi kiện............................................................................................ 9 1.1.2. Điều kiện khởi kiện................................................................................... 13 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án Dân sự................... 17 1.2.1. Khái niệm thụ lý vụ án Dân sự.................................................................. 17 1.2.2. Đặc điểm thụ lý vụ án dân sự.................................................................... 21 1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự ................................................... 23 1.3. Hậu quả pháp lý của việc thụ lý vụ án Dân sự............................................. 23 1.4. Pháp luật một số nƣớc về thụ lý vụ án dân sự.............................................. 24 1.4.1. Pháp luật tố tụng dân sự của Canada....................................................... 24 1.4.2.Pháp luật tố tụng dân sự của Đan Mạch và Thụy Điển............................. 24 1.4.3. Pháp luật tố tụng dân sự của Hàn Quốc................................................... 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 26 CHƢƠNG 2......................................................................................................... 27 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ.... 27 2.1. Các quy định về trình tự thụ lý vụ án dân sự ............................................... 27 2.1.1. Nhận đơn, các tài liệu kèm theo................................................................ 27 2.1.2. Xem xét, đánh giá đơn và tài liệu kèm theo.............................................. 32 2.1.3. Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện .......................... 38 2.1.4. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ ........... 40 2.2. Các quy định về điều kiện thụ lý vụ án dân sự ............................................ 41 2.2.1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện .................................................................. 41 2.2.2. Điều kiện về thẩm quyền của Tòa án........................................................ 48
  • 6. vi 2.2.3. Điều kiện về thời hiệu khởi kiện............................................................... 52 2.2.4. Điều kiện về hòa giải tiền tố tụng ............................................................. 53 2.2.5. Điều kiện liên quan đến sự việc chƣa đƣợc Tòa án hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc đã đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhƣng ngƣời khởi kiện có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự .......................................................................................................... 54 2.2.6. Điều kiện về nộp tiền tạm ứng án phí ....................................................... 55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 57 CHƢƠNG 3......................................................................................................... 58 THỰC TIỄN THỰC HIỆN, ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ................................................... 58 3.1 Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về thụ lý vụ án dân sự ....................... 58 3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định về thụ lý vụ án dân sự theo pháp luật Việt Nam.......................................................................... 58 3.1.2. Những vướng mắc trong việc thụ lý vụ án dân sự .................................... 60 3.2. Những khiếm khuyết và nguyên nhân khiếm khuyết .................................. 64 3.3. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thụ lý vụ án dân sự................................................................................................................... 65 3.3.1. Cơ sở xây dựng các định hƣớng................................................................ 65 3.3.2. Một số định hƣớng cụ thể.......................................................................... 67 3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thụ lý vụ án Dân sự.............. 70 3.4.2.Về hướng dẫn thi hành pháp luật............................................................... 73 3.4.3. Kiến nghị về tư pháp ................................................................................. 74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................... 77 KẾT LUẬN......................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 80
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã đạt đƣợc nhiều thành tựu rực rỡ, tuy nhiên bên cạnh đó cũng nảy sinh nhiều quan hệ xã hội phức tạp, nhất là trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động đòi hỏi phải có cơ chế xử lý bằng con đƣờng Tòa án. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 ra đời đã thay thế các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996 là bƣớc ngoặt đối với ngành luật tố tụng dân sự Việt Nam. Bộ luật đã quy định đầy đủ các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, quy định quyền khởi kiện vụ án dân sự, quy định phạm vi khởi kiện các điều kiện để thụ lý vụ án dân sự. Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 đã sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về khởi kiện và thụ lý vụ án phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu mới. Cùng với sự ra đời Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 là thể chế chiến lƣợc tƣ pháp, đổi mới, cải cách thủ tục tố tụng dân sự theo hƣớng công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. BLTTDS cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thụ lý vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) là hành vi tố tụng đầu tiên của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp nhận, kiểm tra đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kiểm tra các điều kiện khởi kiện, trƣờng hợp đủ điều kiện thì Tòa án thụ lý vụ án bằng việc vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Thụ lý vụ án dân sự là căn cứ để xác định thời hạn tố tụng dân sự. Thụ
  • 8. 2 lý vụ án dân sự đúng có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm đƣợc quyền tiếp cận công lý của chủ thể khi có tranh chấp dân sự, đồng thời tránh đƣợc việc phải giải quyết hậu quả của việc thụ lý vụ án không đúng dẫn đến tốn kém về công sức, tiền của của đƣơng sự. Mặt khác, có còn có ý nghĩa trong việc khẳng định Tòa án đã đầu tƣ nhiều về thời gian, công sức và trí tuệ cho hoạt động này. Thụ lý vụ án dân sự đƣợc tiến hành theo những trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Trình tự, thủ tục này có ý nghĩa cho việc chuẩn bị tiến hành giải quyết vụ án dân sự trong quá trình tố tụng đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Do đó, việc nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Mặt khác, việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm tại một số Tòa án địa phƣơng, qua đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này là một hoạt động cần thiết. Với nhận thức nhƣ vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Việc nghiên cứu các quy định về việc thụ lý vụ án dân sự nhằm phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm ra những tồn tại, bất cập của các quy định của pháp luật, đƣa ra những giải pháp hữu ích đóng góp vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật. Đồng thời, nêu lên thực tiễn thực hiện quy định về quá trình thụ lý vụ án dân sự tại một số Tòa án nhân dân, qua đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. 2.2. Mục tiêu cụ thể Việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án dân sự. Từ đó mục tiêu cụ thể của đề tài là
  • 9. 3 giải quyết về mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng nhƣ các vấn đề có liên quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành, để việc xét xử giải quyết các vụ án đƣợc khách quan, toàn diện và đúng quy định của pháp luật thì Tòa án phải có kỹ năng, phƣơng pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong việc thụ lý, xây dựng hồ sơ và xét xử vụ án dân sự. Trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về quá trình thụ lý vụ án. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thụ lý vụ án dân sự. Tuy nhiên, so với những công trình đã nghiên cứu trƣớc đây, đề tài có hƣớng nghiên cứu khác và có những nội dung mới, cụ thể: Thứ nhất, Tiếp cận thụ lý vụ án dân sự theo nguyên tắc Tòa án không đƣợc từ chối giải quyết vụ án dân sự vì lý do chƣa có điều luật để áp dụng, nguyên tắc này đã đƣợc đƣa riêng tại Mục 3 của BLTTDS năm 2015. Trong bối cảnh thực tế hiện nay việc quy định nhƣ vậy là hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ chủ trƣơng của Đảng về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đã đƣợc ghi nhận trong Nghị quyết số 49-NQ/TW với mục tiêu xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc. Việc quy định Tòa án không đƣợc từ chối giải quyết vụ án dân sự vì lý do chƣa có điều luật áp dụng là phù hợp với tinh thần cải cách tƣ pháp của Đảng về phát triển hệ thống án lệ, trên tinh thầm hội đồng xét xử độc lập, sáng tạo, công tâm trong xét xử “thẩm phán làm luật” để lấp những khoảng trống của pháp luật và bảo vệ triệt để quyền lợi của ngƣời dân, bảo đảm trật tự xã hội. Thứ hai Thụ lý vụ án dân sự giúp tiếp cận đa ngành trong việc nghiên cứu giải quyết vụ án dân sự, trong khi các luận văn trƣớc chỉ tiếp cận trong khuôn khổ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012, mà việc giải quyết dân sự cốt ở hai bên. Chính vì lẽ đó, ngoài tiếp cận trong khuôn khổ bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, luận văn
  • 10. 4 còn xem xét đến những yếu tố nhƣ phong tục tập quán, tâm lý của đƣơng sự, kỹ năng của ngƣời thẩm phán xử lý, tiếp dân trong công tác nhận đơn, thụ lý vụ án dân sự. Khi có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng về các vấn đề trên thì việc giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sau tốt hơn. Thứ ba, góp phần bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ quyền tiếp cận công lý ngƣời dân thông qua hoạt động nhận đơn, thụ lý vụ án dân sự. Thứ tƣ, là nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định về thụ lý vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân một số đơn vị, từ đó, đề tài sẽ đƣa ra những giải pháp, kiến nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần vào quá trình hoàn thiện các quy định của pháp luật về thụ lý vụ án dân sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu các quy định về thủ tục thụ lý vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong giai đoạn BLTTDS 2004 đã hết hiệu lực thi hành trong khi BLTTDS năm 2015 đã đƣợc Quốc hội thông qua và đã có hiệu lực thi hành. Do vậy luận văn sẽ phân tích, đánh giá, so sánh giữa quy định của luật mới và luật cũ. Về thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án dân sự, đề tài nghiên cứu và đánh giá trong phạm vi tại Tòa án nhân dân một số đơn vị, trong thời gian 03 năm gần đây. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có các công trình nghiên cứu về thủ tục thụ lý vụ án dân sự, điển hình nhƣ: (1) Liễu Thị Hạnh, Thụ lý vụ án dân sự một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, 2009; (2) Nguyễn Thu Hiền, Hoàn thiện chế định khởi kiện và thụ lý án Dân sự trong pháp luật tố tụng Việt Nam, Luận án thạc sỹ luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2012. Công trình nghiên cứu trên đã làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản và quy định của Bộ luật dân sự năm 2004, đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2011. Mặt khác, công trình này đều phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục thụ lý vụ án dân sự trong phạm vi cả nƣớc, thì sẽ không nghiên cứu
  • 11. 5 sâu đƣợc những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng. Do đó, đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu tiếp những nội dung mà công trình trƣớc đây chƣa đề cập đến. Bên cạnh đó Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, do đó luận văn sẽ nghiên cứu trên cơ sở BLTTDS 2015 theo hƣớng so sánh những điểm mới của bộ luật. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về thụ lý vụ án dân sự, hi vọng rằng với việc tiếp thu, kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc và trên cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan đƣợc viết trong thời gian gần đây, đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu của hoạt động cải cách tƣ pháp, góp phần xây dựng bảo vệ quyền con ngƣời, quyền tiếp cận công lý của ngƣời dân khi đến làm việc tại Tòa án. 6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung về: Những vấn đề lý luận cơ bản về thụ lý vụ án dân sự; quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục thụ lý vụ án. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát,… từ đó đánh giá bản chất của các nội dung trong phạm vi đề tài nghiên cứu. 6.3. Địa điểm nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với việc áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thủ tục thụ lý vụ án dân sự trên lãnh thổ Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn
  • 12. 6 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về thụ lý vụ án dân sự Chƣơng 2 Thực trạng pháp luật Việt Nam về thụ lý vụ án dân sự Chƣơng 3 Thực tiễn thực hiện, định hƣớng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thụ lý vụ án dân sự
  • 13. 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1.Quyền khởi kiện - Cơ sở của việc thụ lý vụ án dân sự Lịch sử nền văn minh nhân loại là một quá trình đấu tranh khẳng định các quyền cơ bản của con ngƣời. Các quyền ấy luôn đƣợc coi là vấn đề thiêng liêng, cơ bản, và cũng luôn là khát vọng của toàn thể nhân loại. Quyền con ngƣời đƣợc sinh ra và đồng thời cũng đƣợc bảo đảm nhƣ một lẽ tự nhiên. Nó là vấn đề quan trọng trong luật pháp của mỗi quốc gia, và pháp luật có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền đó. Quyền con ngƣời là những giá trị xã hội cao quý đƣợc thừa nhận và bảo vệ chung của cả nhân loại tiến bộ. Quan niệm về quyền con ngƣời đã đƣợc các nhà tƣ tƣởng bàn đến từ thời cổ đại và không ngừng đƣợc phát triển, bổ sung cùng với quá trình phát triển của lịch sử nhân loạn. Khi bàn đến quyền con ngƣời Jaeque Mourgeon trong cuốn “Các quyền con ngƣời“ đã cho rằng: Quyền con ngƣời trƣớc hết đƣợc hiểu là những đặc quyền tự nhiên mà con ngƣời có. Đó là khả năng hành động có ý thức, trách nhiệm nhất là tự bảo vệ. Nhƣng bản thân đặc quyền (quyền tự nhiên) chƣa phải là quyền con ngƣời. Mà để đạt đến cái gọi là “quyền“ thì phải có yếu tố thứ hai là pháp luật. Chỉ khi đƣợc pháp luật ghi nhận thì các đặc quyền của cá nhân mới trở thành đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật mới trở thành quyền con ngƣời [37, tr131]. Trên cơ sở quan niệm đúng đắn và khoa học về con ngƣời, chủ nghĩa mác đã xác định con ngƣời là con ngƣời xã hội bản chất con ngƣời trong tính hiện thực của nó là sự tổng hòa các quan hệ xã hội, cho nên quyền con ngƣời thể hiện sâu sắc giá trị các quan hệ xã hội và hiển nhiên mang bản chất đó [38, tr.11]. Trên cơ sở các quan niệm về quyền con ngƣời năm 1776, lần đầu tiên quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: “Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền đƣợc bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc, trong đó có quyền sống, quyền tự do mƣu cầu hạnh phúc“. Năm 1791, trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp, quyền con ngƣời từng bƣớc đƣợc các quốc gia thừa nhận và quy định trong pháp luật của nƣớc mình. Ở nƣớc ta, vấn đề quyền con ngƣời đã đƣợc nghiên cứu và phản ánh
  • 14. 8 một cách phong phú và đa dạng thể hiện trong các văn kiện của Đảng, nhà nƣớc và các văn bản pháp luật. Theo từ điển giải thích thuật ngữ pháp lý thông dụng: “Quyền con ngƣời là các quyền tất yếu mà con ngƣời phải đƣợc hƣởng và các quốc gia phải tôn trọng“ [40, tr338]. Vì vậy, theo quan niệm chung hiện nay, “Quyền con ngƣời là những giá trị, năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở con ngƣời với tƣ cách là thành viên của cộng đồng nhân loại đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế“ [40, tr 26]. Quyền con ngƣời là giá trị thắng lợi chung của nhân loại, nhƣng ở điều kiện kinh tế, chính trị- xã hội ở các châu lục, các khu vực, các quốc gia phát triển không giống nhau nên ở các quốc gia khác nhau thì năng lực và nhu cầu của mỗi thành viên xã hội sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào điều kiện kinh tế-chính trị-xã hội nhất định mà thành viên đó sinh sống. Cho nên, các quốc gia, quyền con ngƣời đƣợc thể hiện thành quyền công dân và đƣợc đảm bảo thực hiện bởi hệ thống luật pháp quốc gia đó. Theo quan niệm chung, đảm bảo là làm cho chắc chắn, thực hiện đƣợc, giữ gìn đƣợc hoặc có đầy đủ những gì cần thiết. Vì vậy đảm bảo quyền con ngƣời nói chung là sự ổn định về chế độ chính trị, xã hội, một nền dân chủ rộng rãi, một nền kinh tế phát triển và ổn định, các quyền con ngƣời đƣợc quy định đầy đủ về số lƣợng, chất lƣợng, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng các hoạt động khác nhau. Đảm bảo quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự là một lĩnh vực đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp, để thực hiện đúng nguyên tắc của tố tụng dân sự và phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với đảm bảo quyền con ngƣời trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Các đảm bảo quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự bao gồm: phải có quy định đầy đủ, cụ thể, trong đó quyền quan trọng nhất là quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Cho nên, đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ, để các hoạt động trong lĩnh vực này luôn đƣợc thông suốt, đúng pháp luật đảm bảo tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
  • 15. 9 Việc giám sát đối với hoạt động tƣ pháp cần phải phát huy đƣợc đông đảo các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân tham gia. Chăm lo cho con ngƣời, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của con ngƣời, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời là những quan điểm chỉ đạo cơ bản và nhất quán, là nguyên tắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đƣờng lối, chính sách chỉ đạo của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng, đƣợc thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc ta. Nhận thức rõ vai trò quan trọng hàng đầu của việc bảo vệ quyền con ngƣời trong công cuộc cải cách tƣ pháp, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020“ khẳng định: “Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp ngày càng cao, các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm và vi phạm [2]. Trong giao dịch dân sự, quyền và nghĩa vụ của chủ thể phát sinh chủ yếu từ các hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phƣơng, các quyền lợi và nghĩa vụ ngoài hợp đồng và các căn cứ khác. Các quyền và nghĩa vụ dân sự này thƣờng đƣợc pháp luật quy định và bảo hộ, tuy nhiên việc quy định và bảo hộ bằng pháp luật nội dung là chƣa đủ, bởi lẽ các quyền lợi của chủ thể hoàn toàn có thể bị phủ nhận hoặc xâm phạm bởi chủ thể khác. Theo đó, pháp luật còn phải quy định trao cho họ các công cụ pháp lý để thực hiện khi muốn bảo vệ các quyền bị xâm hại. Đây là một trong những vấn đề căn bản của pháp luật tố tụng dân sự mà ở đó đặc điểm về trọng thủ tục luôn đƣợc đề cao để tránh sự lạm quyền của Tòa án, hạn chế hành vi tùy tiện của đƣơng sự, hơn nữa đảm bảo quyền lợi của đƣơng sự khi họ thực hiện đúng thủ tục tố tụng. Bởi vậy, để thụ lý vụ án dân sự, Tòa án không thể không xem xét đến thủ tục mà ngƣời khởi kiện thực hiện. 1.1.1.Quyền khởi kiện Khởi kiện là hành vi đầu tiên của cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự”. Khởi kiện trƣớc hết là quyền dân sự của các chủ thể, là
  • 16. 10 phƣơng thức mà các chủ thể yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền dân sự cho mình, cho nhà nƣớc hoặc ngƣời khác và là cơ sở để Tòa án xem xét thụ lý giải quyết. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc ghi nhận bằng pháp luật của nhà nƣớc khi nhà nƣớc và pháp luật ra đời. Do đó, quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và chủ thể cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm có quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền do nhà nƣớc quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong sự phát triển của xã hội, khi Nhà nƣớc và pháp luật ra đời thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc ghi nhận bằng pháp luật của nhà nƣớc và đƣợc bảo đảm thực hiện thông qua các thiết chế do Nhà nƣớc thiết lập. Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đƣợc pháp luật ghi nhận và chủ thể cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm có quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền do Nhà nƣớc quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”[12, Điều 14]. Trong đó, quyền dân sự có ý nghĩa rất quan trọng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc thực hiện các hành vi theo quy định của pháp luật nhằm thỏa mãn lợi ích của mình nhƣ lao động, sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản thân và xã hội tham gia vào các giao dịch dân sự…Điều 9 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: Công nhận quyền dân sự; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thƣờng thiệt hại. Quyền khởi kiện là một quyền dân sự. Khi quyền và lợi ích dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm hay tranh chấp thì họ có quyền thực hiện những biện pháp chính là khởi kiện vụ án. Pháp luật tố tụng dân sự quy định các
  • 17. 11 điều kiện, phƣơng thức khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và trƣờng hợp này quyền khởi kiện vụ án dân sự đƣợc xem xét nhƣ một quyền tố tụng. Dƣới góc độ tố tụng quyền khởi kiện vụ án dân sự là quyền tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác khi có tranh chấp về quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Cụ thể các quy định của Hiến pháp năm 2013, Điều 4 và Điều 5 BLTTDS năm 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác. Việc thực hiện quyền khởi kiện của đƣơng sự phải tuân theo quy định của pháp luật về năng lực của chủ thể, thẩm quyền của Tòa án, thời hiệu khởi kiện, án phí… Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm chủ thể có quyền tự định đoạt khởi kiện hoặc không khởi kiện đến Tòa án yêu cầu bảo vệ. Việc khởi kiện đƣợc thực hiện bằng hình thức nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Về nguyên tắc chỉ có cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có lợi ích bị xâm phạm mới có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong một số trƣờng hợp đặc biệt Điều 187 BLTTDS năm 2015 quy định: “Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự
  • 18. 12 mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” [3]. Theo quy định của pháp luật Việt Nam các đƣơng sự hoàn toàn tự do lựa chọn các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình. Nhà nƣớc xác nhận quyền khởi kiện vụ án dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Pháp luật cũng ghi nhận các chủ thể khác nhƣ tổ chức công đoàn, hội liên hiệp phụ nữ, hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng… có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích của ngƣời khác. Thực hiện quyền này của chủ thể đƣợc gọi là khởi kiện vụ án dân sự. Theo nghĩa hẹp, khởi kiện đƣợc hiểu là việc nguyên đơn hoặc ngƣời đại diện của nguyên đơn, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của ngƣời khác hay bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc. Theo nghĩa rộng, khởi kiện còn bao gồm cả việc bị đơn đƣa ra yêu cầu phản tố, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan đƣa ra yêu cầu độc lập, bởi yêu cầu phản tố chính là việc bị đơn kiện ngƣợc lại nguyên đơn về một quan hệ pháp luật khác với quan hệ pháp luật mà nguyên đơn đã kiện bị đơn và yêu cầu độc lập chính là việc ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan kiện nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ lợi ích của mình. Nhƣ vậy, theo pháp luật Việt Nam: “Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác” [9,tr244]. Khởi kiện là phƣơng thức đầu tiên để bảo vệ kịp thời khi quyền, lợi ích của chủ thể bị xâm phạm bằng việc đòi bồi thƣờng thiệt hại về tài sản, thực hiện đúng hợp đồng, bảo vệ sức khỏe, yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền dân sự. Ngoài ra, để ngăn chặn kịp thời hậu quả của hành vi vi phạm, ngƣời khởi kiện còn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện. Khởi kiện vụ án dân sự là hành vi đầu tiên của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh
  • 19. 13 quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Nếu không có hoạt động khởi kiện thì không có quá trình tố tụng tiếp theo. Tòa án chỉ thụ lý khi có đơn khởi kiện của các chủ thể. Đƣơng sự có quyền tự do hành động cùng với quyền tự định đoạt của các chủ thể khởi kiện làm cơ sở tố tụng. Theo đó, khởi kiện là phƣơng thức để các chủ thể có thể hành động ngay tức khắc để tự bảo vệ các quyền dân sự của mình tránh nguy cơ xâm phạm xảy ra, nhƣ khởi kiện để đòi lại tài sản, khởi kiện để yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền dân sự hoặc kiện để yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại. Với hành vi khởi kiện kịp thời, các cơ quan tố tụng sẽ có hành động can thiệp kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp sẽ đƣợc bảo vệ, thiệt hại đƣợc khắc phục sớm, chấm dứt hành vi trái pháp luật. Bằng hoạt động xét xử, Tòa án góp phần bảo vệ và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa đồng thời nâng cao hiệu quả xét xử, tạo môi trƣờng pháp lý an toàn, trong đó quyền công dân đƣợc bảo vệ và củng cố lòng tin của nhân dân đối với chế độ. Khi nhân dân đã tin tƣởng vào pháp luật thì pháp luật là chỗ dựa cho họ đầu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và chính pháp luật trở thành sức mạnh đảm bảo pháp luật ngày càng đƣợc tôn trọng, pháp chế xã hội chủ nghĩa ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Việc ghi nhận quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể và sự bảo đảm của Nhà nƣớc trong việc thực hiện quyền khởi kiện góp phần nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời dân, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động đồng thời có ý nghĩa răn đe, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền lợi của các chủ thể, đảm bảo sự ổn định của các quan hệ xã hội. 1.1.2. Điều kiện khởi kiện 1.1.2.1.Về chủ thể khởi kiện Quyền và lợi ích của các chủ thể là một vấn đề quan trọng, là động lực để các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực dân sự, lợi ích của các bên đƣợc xem là tiền đề dẫn đến tranh chấp dân sự “Tranh chấp pháp lý sẽ không thể xuất hiện, nếu không có yêu cầu khởi kiện của các bên” [13,tr70]. Khởi kiện vụ án dân sự chính là công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ các quyền
  • 20. 14 dân sự của công dân, các quyền và lợi ích này có thể là quyền về tài sản hoặc nhân thân. Có thể nói khởi kiện là “phương thức luật định mở rộng cho hết thảy những ai muốn cầu cứu đến công lý, để xin che chở quyền lợi bị lâm nguy”[14,tr.43]. Ngƣời khởi kiện không những có quyền, lợi ích bị xâm phạm hay tranh chấp mà họ còn phải có tƣ cách pháp lý. Tƣ cách pháp lý cho phép ngƣời khởi kiện đứng đơn khởi kiện. Ngƣời khởi kiện chính là nguyên đơn, tức ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp, nếu họ là ngƣời có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đƣơng sự là khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đƣơng sự là cá nhân đƣợc xác định bởi khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ và bởi tính chất, yêu cầu của việc tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Thông thƣờng cá nhân chỉ đƣợc coi là có năng lực hành vi tố tụng dân sự khi đã từ đủ mƣời tám tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Đối với những ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự này trƣớc Tòa án phải do ngƣời đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Pháp luật cũng đòi hỏi cá nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải là ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt trong tố tụng dân sự, nó không cho phép ngƣời không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật lợi dụng quyền khởi kiện để rồi lại xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Cá nhân khi có năng lực chủ thể thì có thể tự mình khởi kiện hoặc làm giấy ủy quyền cho một ngƣời khác có năng lực hành vi thay mình khởi kiện, trừ việc ly hôn. Các cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trƣờng hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức còn khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những trƣờng hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khác đƣợc khởi kiện những vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định, pháp luật còn quy định các cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi,
  • 21. 15 nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Để có nhận thức thống nhất về các loại cơ quan, tổ chức đƣợc khởi kiện vụ án dân sự cần có sự phân biệt nhƣ sau: Các cơ quan là các cơ quan nhà nƣớc là ủy ban nhân dân các cấp, các bộ, ngành ở trung ƣơng, các sở, ngành ở địa phƣơng, các cơ quan chuyên môn khác ở từng lĩnh vực nhƣ cơ quan thuế, thị trƣờng, dân số, môi trƣờng, các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp có tƣ cách pháp nhân. Các bộ phận, đơn vị, văn phòng đại diện của các cơ quan nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nuốc, phụ thuộc vào cơ quan nhà nƣớc không phải là pháp nhân, không có quyền khởi kiện vụ án dân sự. Các tổ chức là các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp bao gồm các tổ chức có tƣ cách pháp nhân và các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân. Các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân đƣợc khởi kiện vụ án dân sự phải là những tổ chức đƣợc pháp luật quy định có quyền tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân là một bộ phận của doanh nghiệp, hợp tác xã nhƣ tổ, đội, chi nhánh, văn phòng đại diện không đƣợc pháp luật quy định có quyền tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập thì không đƣợc tự mình khởi kiện vụ án dân sự. 1.1.2.2. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án Mỗi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoạt động trong mỗi lĩnh vực nhất định. Phạm vi hoạt động và quyền năng pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc do pháp luật quy định đƣợc hiểu là thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc đó. trong hệ thống của các cơ quan tƣ pháp thì Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp chủ yếu, Tòa án thực hiện thẩm quyền của mình trong việc xét xử các vụ án dân sự, hình sự, hành chính và các việc khác theo quy định của pháp luật để bảo vệ pháp luật, bảo đảm sự công bằng xã hội. Việc nghiên cứu và đƣa ra khái niệm khoa học về thẩm quyền của Tòa án và thẩm quyền dân sự của Tòa án có ý nghĩa thiết thực trong việc xây dựng và thực hiện các quy định về thẩm quyền
  • 22. 16 của Tòa án. Trong tiếng Việt, thẩm quyền là quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật [44, tr922]. Trong khoa học pháp lý, thẩm quyền đƣợc hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nƣớc do pháp luật quy định. Trong từ điển luật học của Mỹ, thẩm quyền đƣợc hiểu là khả năng cơ bản và tối thiểu để cơ quan công quyền xem xét và giải quyết một việc gì theo pháp luật [45, tr298]. Điểm chung về thẩm quyền của Tòa án đều đƣợc các nƣớc thừa nhận là quyền xem xét giải quyết các vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép và quyền hạn trong việc ra các quyết định khi giải quyết vụ việc đó. Trên thế giới, các nhà lý thuyết về tố tụng của các nƣớc theo hệ thống châu âu lục địa và các nƣớc theo hệ thống Anh-Mỹ đều đề cập vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự dƣới hai góc độ là thẩm quyền theo loại việc và thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ. Ở Việt Nam xuất phát từ những đặc thù về tổ chức hệ thống Tòa án cho nên quan niệm về thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự cũng có những điểm khác biệt. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án đƣợc tiếp cận dƣới ba góc độ là thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền của Tòa án các cấp, và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Trên cơ sở đó, Trong giáo trình Luật tố tụng dân sự của trƣờng Đại học luật Hà Nội năm 2015 thẩm quyền dân sự của Tòa án đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Thẩm quyền dân sự của Tòa án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án”[9, tr61]. Việc xác định thẩm quyền giữa các Tòa án một cách hợp lý, khoa học tránh đƣợc sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nƣớc, giữa các Tòa án với nhau, góp phần tạo điều kiện cần thiết cho Tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ án dân sự, nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trƣớc Tòa án. Bên cạnh những yêu cầu về điều kiện khởi kiện ngoài yêu cầu về chủ thể khởi kiện, thẩm quyền của Tòa án thì vụ việc đƣợc khởi kiện chƣa đƣợc giải quyết bằng một bản án hay quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan
  • 23. 17 nhà nƣớc có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ những trƣờng hợp theo quy định của pháp luật; đối với một số loại việc trƣớc khi khởi kiện ngƣời khởi kiện phải yêu cầu các cơ quan liên quan xem xét giải quyết trƣớc; việc khởi kiện phải tuân thủ các yêu cầu và hình thức khởi kiện. Tất cả những vấn đề này chúng tôi sẽ phân tích cụ thể, rõ ràng tại Chƣơng 2 của luận văn. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án Dân sự 1.2.1. Khái niệm thụ lý vụ án Dân sự Trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, “Tòa án là nơi biểu hiện tập trung nhất của quyền tư pháp - nơi mà kết quả của hoạt động điều tra, công tố, bào chữa được kiểm tra, xem xét một cách công khai thông qua thủ tục tố tụng theo luật định để đưa ta những phán quyết cuối cùng có tính chất quyền lực nhà nước, nơi phản án đầy đủ và sâu sắc nhất bản chất của nền công lý”[1, tr.1]. Nhƣ vậy Tòa án là nơi thể hiện chất lƣợng hoạt động và uy tín của hệ thống cơ quan tƣ pháp. Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nƣớc nhằm xem xét, đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp và tính đúng đắn của hành vi pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau. Theo quy định tại Điều 9 BLDS năm 2015, tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận quyền dân sự của mình; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thƣờng thiệt hại; bủy quyết định cá biệt trái pháp luật cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền. Tại Khoản 1 Điều 4 BLTTDS năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác”[3, tr. 9].
  • 24. 18 Nhƣ vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân do BLTTDS quy định có quyền khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác thông qua con đƣờng Tòa án. Trong trƣờng hợp quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác bị xâm phạm hoặc trong trƣờng hợp ảnh hƣởng đến lợi ích Nhà nƣớc, lợi ích công cộng thuộc lĩnh vực mình phụ trách, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ. Các quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án (thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp Tòa án hay thẩm quyền theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn) đảm bảo các bên đƣơng sự có thể tiếp cận đến Tòa án giải quyết vụ việc một cách hợp lý và bình đẳng. Các vụ việc đƣợc Tòa án giải quyết, phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân-gia đình, kinh doanh, thƣơng mại và lao động đƣợc gọi là vụ việc dân sự. Trong đó, đối với những vụ việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên thì đƣợc gọi là vụ án dân sự; đối với những vụ việc không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, đƣơng sự chỉ yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hau yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền dân sự thì đƣợc gọi là việc dân sự. Thụ lý vụ án là một hoạt động của giai đoạn đầu tiên của thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Hoạt động này đƣợc Tòa án tiến hành ngay sau khi có đơn khởi kiện của những chủ thể mà pháp luật quy định. Bản chất của hoạt động thụ lý là việc Tòa án xác định các điều kiện khởi kiện và tiến hành vào sổ thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật. Theo từ điển tiếng Việt: “Thụ lý là tiếp nhận giải quyết vụ kiện” [4,tr. 961] Còn theo từ điển luật học “Thụ lý vụ án là bắt đầu tiếp nhận một việc để xem xét và giải quyết. Theo pháp luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ án là việc tòa dân sự nhận đơn yêu cầu của đương sự đề nghị xem xét, giải quyết một vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, cơ quan, tổ chức” [5, tr. 732]. Trong giáo trình Luật tố tụng dân sự của trƣờng Đại học luật Hà Nội năm 2015 đƣa ra khái niệm thụ lý vụ án: “Thụ lý vụ án là việc Tòa án nhận đơn
  • 25. 19 khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết” [9, tr.254]. Tòa án là cơ quan có chức năng xét xử các vụ án phát sinh từ các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Bên cạnh việc xét xử các vụ án hình sự, kinh tế, hành chính…thì việc giải quyết các tranh chấp về dân sự là một bộ phận không nhỏ trong toàn bộ khối lƣợng công việc của Tòa án. Để giải quyết các tranh chấp này đƣợc kịp thời và chính xác Tòa án phải tuân theo một quy trình tố tụng nghiêm khắc, chặt chẽ. Điểm khởi đầu và có tính chất làm xuất phát điểm, là cơ sở cho các bƣớc tiếp theo của quy trình tố tụng chính là hoạt động thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động thụ lý của Tòa án có phát sinh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện quyền khởi kiện vụ án dân sự của các đƣơng sự và các chủ thể có thẩm quyền có đúng quy định của pháp luật không. Trên cơ sở yêu cầu khởi kiện của đƣơng sự khi giả thiết quyền lợi của mình bị xâm phạm và tranh chấp, Tòa án phải xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình hay không. Nhƣ vậy Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện hợp pháp của đƣơng sự và yêu cầu khởi kiện đó, đáp ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện khởi kiện. Tòa án là cơ quan có chức năng giải quyết các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Để giải quyết các tranh chấp này Tòa án phải thụ lý. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện hợp pháp của đƣơng sự. Nhƣ vậy, thụ lý vụ án dân sự có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động tố tụng khác, Tòa án chỉ tiến hành hòa giải, đƣa vụ án ra xét xử sau khi đã thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án dân sự là một giai đoạn của tố tụng dân sự, giai đoạn đầu tiên trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Thụ lý vụ án dân sự thực chất là việc Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện xem xét giải quyết. Đây là một hành động cụ thể của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp. Thụ lý vụ án làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án có trách nhiệm căn cứ vào các quy phạm nội dung giải quyết tranh chấp đúng pháp luật, và để vụ án dân sự đƣợc giải quyết đúng thời hạn và chính xác thì tòa án phải làm tốt công tác thụ lý. Thụ
  • 26. 20 lý vụ án dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định việc Tòa án đã nhận trách nhiệm giải quyết vụ án, là cơ sở pháp lý để Tòa án tiến hành các hoạt động tố tụng, giải quyết vụ án, và là cơ sở để Tòa án tính thời hạn giải quyết vụ án dân sự. Một trong các trình tự, thủ tục quan trọng nhất trong công tác thụ lý vụ án dân sự đó là Tòa án nhận và xem xét đơn khởi kiện, và sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành xem xét đơn khởi kiện đó, do đó đƣơng nhiên sẽ có một bƣớc đó là trả lại đơn khởi kiện cho ngƣời khởi kiện nếu thuộc trƣờng hợp Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, hoặc sẽ chuyển đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết nếu thuộc trƣờng hợp Tòa án phải chuyển đơn khởi kiện của ngƣời khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nhƣ vậy, có thể thấy, việc trả lại đơn khởi kiện sẽ phải đƣợc tiến hành sau một khoảng thời gian hợp lý do các nhà làm luật dự liệu để Tòa án xem xét xem có thuộc trƣờng hợp phải trả lại đơn khởi kiện hay không. Nếu trả lại đơn khởi kiện thì có nghĩa là Tòa án đang tiến hành giải quyết trƣờng hợp mà Tòa án không thụ lý vụ án dân sự. Dựa trên những vấn đề lý luận cơ bản trên đây mà nhà làm luật sẽ vận dụng để áp dụng vào luật thực định, quy định về vấn đề thụ lý, trả lại đơn khởi kiện trong pháp luật tố tụng dân sự hiện hành. Thụ lý vụ án hành chính là việc Tòa án có thẩm quyền thực hiện theo những căn cứ, thủ tục do pháp luật tố tụng hành chính quy định chấp nhận đơn khởi kiện của ngƣời khởi kiện và vào sổ thụ lý giải quyết vụ án hành chính. Còn trong tố tụng hình sự thì “thụ lý vụ án là việc Tòa án có thẩm quyền xét xử tiếp nhận thông qua việc Viện kiểm sát nhân dân có quyết định truy tố bị can với bản cáo trạng và hồ sơ vụ án chuyển sang tòa án có thẩm quyền…” [6, tr.732]. Tóm lại, thụ lý vụ án dân sự, thụ lý vụ án hành chính và thụ lý vụ án hình sự đều là hoạt động tố tụng của Tòa án nhằm chấp nhận và chính thức giải quyết vụ án, hình thức thụ lý đều đƣợc thực hiện bằng việc vào sổ thụ lý vụ án. Chủ thể có thẩm quyền thụ lý là các Tòa án và các phân tòa chuyên trách dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên thụ lý vụ án dân sự có những điểm
  • 27. 21 khác với các vụ án hành chính, hình sự khác ở điều kiện và thủ tục thụ lý vụ án dân sự phải đƣợc thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. 1.2.2. Đặc điểm thụ lý vụ án dân sự 1.2.2.1. Thụ lý vụ án Dân sự là việc Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết vụ án dân sự theo yêu cầu của người khởi kiện Thụ lý vụ án là một hoạt động tố tụng do Tòa án nhân dân tiến hành nhằm bảo đảm cho việc thụ lý giải quyết vụ án dân sự tuân thủ đúng những điều kiện do pháp luật tố tụng quy định. Với tƣ cách là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng dân sự do Tòa án thực hiện. Hoạt động thụ lý gồm những công việc cụ thể nhƣ: nhận đơn khởi kiện, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của đơn khởi kiện trong thời hạn luật định; xác định nội dung tranh chấp, nội dung yêu cầu giải quyết của ngƣời khởi kiện. Tòa án kiểm tra các điều kiện để thụ lý vụ án nhƣ: chủ thể khởi kiện; thẩm quyền giải quyết của Tòa án; sự việc chƣa đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật pháp luật; kiểm tra sự đầy đủ của các chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện; đối với những trƣờng hợp pháp luật có quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết thì Tòa án chỉ chấp nhận đơn khởi kiện khi vụ việc đó đã đƣợc cơ quan đó giải quyết nhƣng đƣơng sự không đồng ý với kết quả giải quyết đó. Ví dụ, nhƣ trong các quan hệ pháp luật về tranh chấp đất đai, theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đƣơng sự đã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai trƣớc khi khởi kiện; thông báo nộp tiền tạm ứng án phí; vào sổ thụ lý và ra thông báo về việc thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án dân sự có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động tố tụng khác. Tòa án chỉ tiến hành hòa giải, đƣa vụ án ra xét xử sau khi đã thụ lý vụ án. Tranh chấp trong nội bộ nhân dân thƣờng đƣợc giải quyết dứt điểm khi có cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhận trách nhiệm giải quyết. Bằng việc thụ lý vụ án, Tòa án đã chính thức xác nhận thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật. 1.2.2.2. Thụ lý vụ án dân sự được tiến hành thông qua việc thẩm phán có thẩm quyền xem xét đơn khởi kiện và các tài liệu có liên quan.
  • 28. 22 Khi có đơn khởi kiện do đƣơng sự gửi đến Tòa án thì việc thụ lý trên thực tế phải do một thẩm phán của Tòa án đƣợc phân công thực hiện. Việc phân công xem xét đơn này do Chánh án Tòa án quyết định, việc tiếp nhận, xem xét đƣợc tiến hành khi thẩm phán nhận đơn của ngƣời khởi kiện. Trong một thời hạn nhất định kể từ ngày đƣợc phân công thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo nếu việc khởi kiện đáp ứng đầy đủ theo quy định và điều kiện khởi kiện, sau đó thực hiện thủ tục thụ lý hoặc chuyển đơn hoặc trả lại đơn cho ngƣời khởi kiện. Việc xem xét đơn khởi kiện đòi hỏi thẩm phán phải tiến hành một cách thận trọng nhƣng cũng phải khẩn trƣơng, vì nếu không thận trọng sẽ dẫn đến thụ lý sai, nếu không khẩn trƣơng thì làm mất thời gian, ảnh hƣởng đến quyền khởi kiện của ngƣời dân. 1.2.2.3. Căn cứ và thủ tục thụ lý vụ án dân sự do pháp luật tố tụng dân sự quy định Vụ án dân sự không thể thụ lý một cách tùy tiện, phải có căn cứ vững chắc. Các quy định về thụ lý cũng không thể do các Tòa án đặt ra vì nhƣ thế sẽ tạo ra sự không thống nhất, thậm chí dẫn đến sự không minh bạch, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho ngƣời dân khi muốn khởi kiện. Những hoạt động nào không đúng theo quy định của pháp luật tố tụng đƣợc xác định là trái pháp luật, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến thụ lý vụ án. Để việc thụ lý vụ án dân sự đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác thì phải có căn cứ và thủ tục thụ lý do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Căn cứ để Tòa án thụ lý bao gồm: Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện và phải có đủ năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự; việc khởi kiện phải đƣợc thực hiện theo đúng các điều kiện khởi kiện và hình thức khởi kiện pháp luật đã quy định; vụ án khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo loại việc; không thuộc trƣờng hợp Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện, ngƣời khởi kiện đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí nếu thuộc trƣờng hợp phải nộp tạm ứng án phí.
  • 29. 23 1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự Việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó đặt trách nhiệm cho Tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đƣơng sự đến Tòa để xác minh và hòa giải, đối với những việc pháp luật quy định không đƣợc hòa giải thì phải khẩn trƣơng hoàn thiện hồ sơ đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Thụ lý vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thƣơng mại, hôn nhân gia đình, lao động. Bằng hoạt động xét xử, Tòa án đã góp phần bảo vệ và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả xét xử, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ, trong đó Tòa án là cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án. 1.3. Hậu quả pháp lý của việc thụ lý vụ án Dân sự Tòa án là cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ giải quyết xét xử các vụ án dân sự, là nơi công dân thực hiện quyền khởi kiện trên thực tế theo các quy định của pháp luật. Pháp luật quy định quyền khởi kiện của công dân nhƣng để quyền này thực sự có ý nghĩa và đƣợc bảo đảm thực thi thì phải tạo điều kiện cho họ thực hiện tốt quyền này tại Tòa án. Tòa án, với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, sẽ bố trí con ngƣời, thời gian và địa điểm để tiếp nhận đơn, hồ sơ khởi kiện của công dân, niêm yết các thủ tục khởi kiện đầy đủ, rõ ràng, hƣớng dẫn cụ thể, trách nhiệm cho công dân khi họ đến liên hệ khởi kiện vụ án dân sự. Trong thời hạn pháp luật quy định, thẩm phán đƣợc phân công nghiên cứu hồ sơ khởi kiện của công dân cần kiểm tra các điều kiện, đối chiếu với quy định của pháp luật nếu thấy đáp ứng đầy đủ thì phải hƣớng dẫn họ nộp tiền tạm ứng án phí và thụ lý vụ án ngay. Pháp luật ghi nhận và bảo đảm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc thực hiện quyền khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu Tòa án bảo vệ khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Tòa án có trách nhiệm xem xét thụ lý giải quyết hồ sơ khởi kiện của công dân. Thụ lý vụ án dân sự là một bƣớc quan trọng trong quá trình Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự và chính là một sự đảm bảo quyền
  • 30. 24 khởi kiện của công dân trên thực tế. Sau khi thụ lý Tòa án sẽ phải thực hiện các bƣớc để giải quyết vụ án đúng thời hạn, đúng pháp luật, các đƣơng sự sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. 1.4. Pháp luật một số nƣớc về thụ lý vụ án dân sự 1.4.1. Pháp luật tố tụng dân sự của Canada Luật tố tụng dân sự Canada theo hệ thống án lệ (Common Law). Các luật sự đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án. Để cho việc giải quyết vụ án nhanh, sau khi Tòa án thụ lý đơn kiện, Tòa án có lịch cho các bên đƣơng sự phải thực hiện những công việc theo yêu cầu của Tòa án. Nếu bên nào không thực hiện, Tòa án sẽ giải quyết theo luật định. Tòa án ấn định cho bị đơn phải trả lời trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện về các nội dung, các tài liệu kèm theo đơn kiện. Trách nhiệm của nguyên đơn là phải gửi đơn kiện và các tài liệu kèm theo cho bị đơn. Nếu nguyên đơn nộp đơn và lệ phí Tòa án mà không gửi cho bị đơn đơn kiện, thì vụ án sẽ bị đình chỉ và nguyên đơn mất lệ phí đã nộp. Nguyên tắc chịu phí Tòa án là ai thắng không phải nộp [43, tr29]. 1.4.2.Pháp luật tố tụng dân sự của Đan Mạch và Thụy Điển Thông thƣờng vụ án bắt đầu bằng việc nguyên đơn nộp đơn khởi kiện. Khi khởi kiện, ngoài đơn khởi kiện phải đƣợc lập theo những yêu cầu nhất định, nguyên đơn còn phải nộp những giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung khởi kiện và những chứng cứ mà nguyên đơn dự định sẽ cung cấp. Sau khi nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án chính thức thụ lý vụ án và gửi cho bị đơn một bản copy hồ sơ khởi kiện của nguyên đơn định một thời gian hợp lý để bị đơn trả lời bằng văn bản những yêu cầu của nguyên đơn. Nội dung trả lời của bị đơn bao gồm ý kiến của bị đơn đối với những vấn đề nguyên đơn nêu trong đơn khởi kiện và căn cứ, cơ sở của bị đơn dùng để lập luận cho quan điểm của mình. Bị đơn cũng phải xuất trình chứng cứ bảo vệ cho ý kiến của mình [43, tr32]. 1.4.3. Pháp luật tố tụng dân sự của Hàn Quốc Quy trình tố tụng đƣợc bắt đầu từ việc tiếp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án cấp địa phƣơng bao gồm Tòa án địa phƣơng, chi nhánh của Tòa án địa phƣơng, Tòa án quận/thành phố.
  • 31. 25 Khi đơn khởi kiện đƣợc tiếp nhận, Tòa án sẽ tống đạt bản sao cho bị đơn. Thông thƣờng, đơn kiện đƣợc tống đạt bằng thƣ bảo đảm. Sau khi đơn khởi kiện đƣợc tống đạt đến bị đơn, trong vòng 30 ngày nếu bị đơn không có trả lời bằng văn bản thì Tòa án sẽ không mở phiên tòa và xử thắng cho nguyên đơn. Trong trƣờng hợp bị đơn có trả lời trên giấy tờ thì sau khi tiến hành các thủ tục thẩm tra, Tòa án sẽ tuyên án. Về nội dung của đơn kiện thì cần phải ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của đƣơng sự, họ tên của luật sƣ-ngƣời đại diện trong tố tụng, mục đích và nguyên nhân yêu cầu. Trƣờng hợp đơn kiện không ghi rõ nguyên nhân và mục đích yêu cầu, hoặc trƣờng hợp không dán kèm theo tem chứng nhận lệ phí Tòa án cần thiết thì chủ tọa đƣa ra lệnh yêu cầu nguyên đơn bổ sung đơn kiện trong một khoảng thời gian nhất định. Trƣờng hợp nguyên đơn không thực hiện theo lệnh này thì Tòa án sẽ bác đơn khởi kiện. Lệ phí Tòa án là số tiền nguyên đơn phải nộp cho Tòa án để đƣợc Tòa án xét xử. Nếu số tiền này quá lớn trong khả năng chi trả, quyền đƣợc xét xử của ngƣời dân sẽ bị xâm phạm Vì vậy, Hàn Quốc đã đƣa ra một con số hợp lý để ngƣời nộp có thể thanh toán đƣợc. Trong trƣờng hợp yêu cầu nộp tiền thì số tiền phải nộp khi đơn kiện đƣợc tiếp nhận đƣợc quy định thông thƣờng phải nộp lệ phí Tòa án 0.45-0.5% số tiền yêu cầu trong tố tụng. Thay đổi lớn nhất trong thủ tục tố tụng dân sự đó là việc đƣa vào áp dụng chế độ tố tụng điện tử vào tháng 10/2010. Trong chế độ tố tụng điện tử, đƣơng sự nộp hồ sơ tố tụng bằng văn bản điện tử và thay vì quản lý bằng giấy tờ thì Tòa án quản lý các hồ sơ tố tụng bằng văn bản điện tử. Theo đó, đối phƣơng có thể truy cập vào hệ thống tố tụng điện tử và nhận văn bản điện tử đó. Quá trình bào chữa và điều tra chứng cứ cũng vậy. Phiên tòa sẽ sử dụng máy tính và cho chạy các văn bản điện tử. Thông qua hình thức này, có thể vận hành quản lý các công việc liên quan đến xét xử một cách hiệu quả và có thể thẩm tra một cách trung thực nhất [42, tr277-282].
  • 32. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Việc phân tích một số vấn đề lý luận về khởi kiện vụ án dân sự tại Chƣơng 1 của luận văn cho thấy quyền khởi kiện vụ án dân sự là quyền tố tụng quan trọng của các chủ thể trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác khi có tranh chấp trong các quan vệ về dân sự, kinh doanh, thƣơng mại, lao động, hôn nhân và gia đình. Từ góc nhìn khách quan, khoa học về vấn đề thụ lý vụ án dân sự, tại chƣơng này, luận văn đã phân tích, xây dựng các khái niệm cơ bản về thụ lý vụ án dân sự trên cơ sở tham khảo, kế thừa và phát triển các khái niệm có liên quan của các nhà khoa học trƣớc đó. Tiếp cận nội dung nghiên cứu về cơ sở lý luận của hoạt động thụ lý vụ án dân sự, kết quả nghiên cứu chỉ rõ đặc trƣng của hoạt động thụ lý vụ án dân sự. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam ghi nhận và bảo đảm cho cá nhân, tổ chức đƣợc thực hiện quyền khởi kiện VADS yêu cầu Tòa án bảo vệ khi quyền và lợi ích bị xâm phạm. Tòa án có trách nhiệm xem xét các điều kiện khởi kiện để thụ lý giải quyết vụ án. Thụ lý vụ án dân sự là một bƣớc quan trọng trong quá trình Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự. Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ phải thực hiện các bƣớc để giải quyết vụ án đúng thời hạn, đúng pháp luật; các đƣơng sự sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Thực hiện tốt hoạt động thụ lý vụ án dân sự sẽ góp phần rất lớn để việc giải quyết VADS đƣợc nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật. Quá trình tố tụng dân sự tại Tòa án là quá trình tố tụng phức tạp, để cho các chủ thể có thể bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc Tòa án thì phải minh bạch hóa và quy định hợp lý các điều kiện thụ lý vụ án, nội dung các quy định pháp luật về thụ lý vụ án, tạo cơ chế hỗ trợ đƣơng sự thực hiện quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc Tòa án nhận trách nhiệm giải quyết vụ án khách quan, công bằng, thực hiện áp dụng pháp luật chuẩn xác, Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thụ lý góp phần tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào tính nghiêm minh của pháp luật.
  • 33. 27 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ 2.1. Các quy định về trình tự thụ lý vụ án dân sự 2.1.1. Nhận đơn, các tài liệu kèm theo Theo quy định tại Điều 190 BLTTDS năm 2015 đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn có thể gửi đến Tòa án bằng ba cách. Ngƣời khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án bằng đƣờng dịch vụ bƣu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Trƣờng hợp đơn khởi kiện đƣợc nộp trực tiếp tại Tòa án thì Tòa án có trách nhiệm tiếp nhận, Tòa án nhận đơn và ghi ngày, tháng, năm ngƣời khởi kiện nộp đơn vào Sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện đƣợc xác định là ngày nộp đơn khởi kiện. Việc vào sổ nhận đơn và phải ghi cụ thể ngày tháng năm nhận đơn khởi kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, bởi lẽ đó là căn cứ xác định ngày khởi kiện và xác định thời hạn thực hiện các hành vi tố tụng tiếp theo, đồng thời còn là căn cứ để xác định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Sau khi nhận đơn khởi kiện và vào Sổ nhận đơn xong thì thủ tục tiếp theo là Tòa án phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện cho ngƣời khởi kiện. Trong giấy báo nhận đơn khởi kiện phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn; Tòa án nhận đơn; ngƣời nộp đơn; các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn. Các nội dung này phải đƣợc ghi vào Sổ nhận đơn. Giấy báo nhận đơn khởi kiện là căn cứ để chứng minh ngƣời khởi kiện đã nộp đơn khởi kiện tại thời điểm đƣợc ghi trong giấy. Trƣờng hợp đơn khởi kiện đƣợc gửi đến Tòa án bằng đƣờng dịch vụ bƣu chính, thì khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án cũng phải ghi ngày, tháng, năm nhận đơn do tổ chức dịch vụ bƣu chính chuyển đến và ngày, tháng, năm đƣơng sự gửi đơn theo ngày, tháng, năm ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bƣu chính nơi gửi đơn vào Sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện đƣợc xác định là ngày đƣợc ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bƣu chính nơi gửi. Vì vậy, khi vào Sổ nhận đơn, ngoài việc ghi những nội dung nhƣ đối với trƣờng hợp nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án thì cán bộ nhận đơn còn
  • 34. 28 phải ghi thêm ngày khởi kiện theo ngày có dấu bƣu điện nơi gửi. Một điểm cần lƣu ý là phong bì có dấu bƣu điện phải đƣợc đính kèm theo đơn khởi kiện. Trƣờng hợp không xác định đƣợc ngày, tháng, năm theo dấu bƣu điện trên phong bì, thì Tòa án phải ghi chú trong sổ nhận đơn là “không xác định đƣợc ngày, tháng, năm theo dấu bƣu điện”. Theo quy định của pháp luật tố tụng, để bảo đảm quyền của ngƣời khởi kiện cũng nhƣ thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, Toà án cũng phải gửi giấy báo nhận đơn khởi kiện cho ngƣời khởi kiện. Đối với cả hai trƣờng hợp nhận đơn trực tiếp tại Tòa án và bằng đƣờng bƣu điện thì ngoài việc vào Sổ nhận đơn, cấp (hoặc gửi) giấy báo nhận đơn khởi kiện Tòa án đều phải ghi hoặc đóng dấu nhận đơn có ghi ngày, tháng, năm nhận đơn vào góc trái của đơn khởi kiện. Một điểm mới của BLTTDS năm 2015 là bổ sung thêm một hình thức gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử. Quy định này rất ƣu việt, bắt kịp với yêu cầu của thời đại trong công cuộc cải cách tƣ pháp. Quy định đã mở ra một chế định hoàn toàn mới giúp cho mọi tầng lớp nhân dân, những ngƣời vì một lý do nào đó không thể đến Tòa án để gửi đơn họ đều có thể thực hiện quyền khởi kiện của mình khi có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên hiện nay quy định về gửi đơn trực tuyến vẫn còn nhiều lạ lẫm và mới đối với cả Tòa án và ngƣời dân. Bên cạnh đó có nhiều vƣớng mắc vì hiện nay trang thông tin điện tử mới chỉ có ở các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, còn nhiều đơn vị cấp huyện chƣa có điều kiện lập cổng thông tin riêng. Thứ nữa là để có căn cứ chấp nhận hay bác đơn khởi kiện của đƣơng sự, trong suốt quá trình giải quyết kể từ khi tiếp nhận đơn khởi kiện thẩm phán phải thu thập chứng cứ và các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện. Trong trƣờng hợp đơn khởi kiện kiện và tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đƣợc gửi trực tuyến bằng phƣơng tiện điện tử qua cổng thông tin thì trong điều luật quy định thẩm phán phải in ra bản giấy vào sổ nhận đơn. Trên thực tế cùng với việc nộp đơn khởi kiện, đƣơng sự hầu hết gửi tài liệu gốc có giá trị chứng cứ. Nhƣng BLTTDS năm 2015 chƣa quy định hoạt động tiếp theo ngay sau khi thẩm phán in tài liệu ra bản giấy. Việc quy định này rất
  • 35. 29 thuận lợi cho ngƣời dân trong việc thực hiện quyền khởi kiện nhƣng gây khó khăn lúng túng cho Tòa án khi xét xử trong việc đánh giá tính khách quan của chứng cứ. Hiện nay, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã xây dựng Dự thảo Nghị quyết hƣớng dẫn cụ thể việc tiếp nhận đơn qua cổng thông tin điện tử. Theo đó đối với dự thảo nghị quyết hƣớng dẫn văn bản điện tử trong tố tụng dân sự bao gồm: Đơn khởi kiện; tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền án phí; các văn bản của cơ quan nhà nƣớc phát hành theo quy định của pháp luật; văn bản tố tụng do tòa ban hành và các văn bản, tài liệu, chứng cứ khác. Văn bản điện tử có thể đƣợc chuyển đổi sang văn bản giấy theo quy định của Luật Giao dịch điện tử…. Đơn khởi kiện là cơ sở để Tòa án xem xét thụ lý giải quyết vụ án nên khi nhận đơn khởi kiện Thẩm phán đƣợc phân công phải xem đơn đã đầy đủ nội dung chƣa? Nội dung yêu cầu là gì, yêu cầu giải quyết nhƣ thế nào, để đối chiếu với các quy định về thẩm quyền của Tòa án xác định có thuộc thẩm quyền hay không? Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện, có năng lực hành vi tố tụng dân sự không? Có còn thời hiệu khởi kiện không, có quyền lợi bị xâm phạm không? Các chứng cứ nộp theo đơn khởi kiện đã đầy đủ chƣa. Để chứng minh cho những yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp làm căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án, ngƣời khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ cần thiết theo quy định tại Khoản 5 Điều 189 BLTTDS năm 2015. Vì vậy, cùng với việc tiếp nhận đơn khởi kiện, Tòa án đồng thời thực hiện việc tiếp nhận tài liệu, chứng cứ kèm theo. Thực tiễn cho thấy có rất nhiều trƣờng hợp trả lại đơn khởi kiện để làm lại đơn khởi kiện, nêu rõ yêu cầu khởi kiện và xuất trình các tài liệu chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, hồ sơ vụ án thể hiện: Năm 1989 gia đình bà Nho mua 1 gian nhà tập thể của bà Ky với giá 200.000 đồng, giao kết bằng miệng. Năm 2013 gia đình bà trong danh sách những hộ quy hoạch giải phóng mặt bằng, bà Nho lên phòng địa chính xem danh sách thì đƣợc biết đã đổi tên khác là Nguyễn Thị Hồng Huê. Gia đình bà có đơn thƣ trình bày sự việc, UBND đã tiến hành hòa giải nhƣng không thành. Chị Hải (con gái bà Nho) đã làm đơn
  • 36. 30 khởi kiện ra TAND quận Long Biên, sau khi nhận đơn, TAND quận Long Biên đã yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Ngày 28/11/2014 chị Hải cung cấp văn bản xác nhận nơi cƣ trú của chị Huê, nộp đơn khởi kiện ghi ngày 28/11/2014 với nội dung thay đổi nguyên đơn là chị Hoàng Thị Hải, biên bản tự định giá tài sản và bản photo phƣơng án chi tiết, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ đối với hộ gia đình chị Huê. Nhƣng chị Hải không cung cấp đƣợc tài liệu chứng minh nguồn gốc tài sản đang tranh chấp thuộc quyền quản lý, sử dụng và sở hữu của bà Ky [39]. Các tài liệu, chứng cứ ngƣời khởi kiện gửi kèm theo đơn khởi kiện tùy từng loại tranh chấp, cụ thể nhƣ: - Đối với tranh chấp về hợp đồng, là bản sao hợp đồng đã giao kết có tranh chấp hoặc các chứng từ, tài liệu chứng minh việc giao kết hợp đồng giữa các bên; các chứng cứ, tài liệu thể hiện quá trình thực hiện hợp đồng nhƣ hóa đơn thanh toán tiền, nhận tài sản, biên bản thanh lý; và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan. - Đối với các tranh chấp về hôn nhân và gia đình, là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của các con; chứng cứ, giấy tờ chứng minh tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng hoặc tài sản thuộc sở hữu riêng của từng ngƣời các chứng cứ, tài liệu chứng minh mâu thuẫn giữa vợ chồng và các tài liệu khác xét thấy cần thiết. - Đối với các tranh chấp về thừa kế là giấy chứng tử của ngƣời để lại di sản; bảng kê di sản và những giấy tờ chứng minh sở hữu của ngƣời để lại tài sản, di chúc (nếu có); giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, hộ khẩu, giấy giao nhận con nuôi để xác định hàng thừa kế, diện thừa kế… - Đối với tranh chấp bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là các chứng cứ, tài liệu chứng minh có hành vi vi phạm pháp luật, có thiệt hại xảy ra, thiệt hại là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật; lỗi của ngƣời gây ra thiệt hại; bảng kê những thiệt hại thực tế xảy ra và hóa đơn, chứng từ chi việc sửa chữa, khắc phục thiệt hại và các giấy tờ liên quan khác.
  • 37. 31 - Đối với tranh chấp về lao động là những tài liệu nhƣ hợp đồng lao động; các giấy tờ chứng minh tranh chấp xảy ra và việc hòa giải tại cơ sở… - Đối với tranh chấp đòi bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời bị oan do ngƣời có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra là bản án, quyết định thể hiện việc ngƣời đó bị oan, giấy tờ chứng minh việc ngƣời bị oan hoặc ngƣời thân của họ đã thỏa thuận, thƣơng lƣợng với cơ quan gây thiệt hại… Những chứng cứ ban đầu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thụ lý vụ án, nếu chứng cứ ban đầu cung cấp không đầy đủ có thể dẫn đến Tòa án thụ lý không đúng, có thể gây nên những hậu quả khó lƣờng. Trong thực tiễn hiện nay có một số Tòa án chƣa có Thẩm phán làm công tác chuyên trách việc giải quyết đơn mà do văn thƣ nhận đơn (cùng tất cả các chứng cứ tài liệu) từ các đƣơng sự, vào sổ nhận đơn sau đó chuyển cho cán bộ phụ trách bộ phận văn phòng xét duyệt đơn. Sau khi xem xét đơn thuộc loại hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động… đơn sẽ đƣợc chuyển cho tòa chuyên trách hoặc bộ phận chuyên trách. Các bộ phận này sẽ nhận đơn về vào sổ thụ lý đơn chuyển lãnh đạo tòa hoặc bộ phận chuyên trách phân công ngƣời xem xét giải quyết đơn. Cách bố trí trình tự giải quyết đơn nhƣ vậy rất rƣờm rà khi đơn đƣợc chuyển đến cán bộ đƣợc phân công giải quyết đơn thƣờng mất từ ba đến năm ngày. Nếu cộng với thời gian Thẩm phán đƣợc phân công xem xét đơn thì không đảm bảo thời gian quy định tại Điều 191 BLTTDS năm 2015. Trong thực tế, nhiều vụ án không đảm bảo thời gian xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án. Có những vụ án sau vài tháng kể từ ngày nhận đơn Tòa án mới thụ lý. Sau khi nhận đơn khởi kiện và chứng cứ, tài liệu kèm theo, Tòa án thƣờng mất khá nhiều thời gian để xem xét thụ lý vụ án. Việc xem xét đơn khởi kiện của Tòa án bị kéo dài thời gian đôi khi do Tòa án không vận dụng đúng pháp luật trong giải quyết vụ án. Ví dụ, theo Điều 201 Bộ luật lao động năm 2013 đã quy định một số tranh chấp không bắt buộc phải thông qua hòa giải tại cơ sở nhƣ tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trƣờng hợp bị đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động; tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; tranh chấp giữa
  • 38. 32 ngƣời giúp việc gia đình với ngƣời sử dụng lao động…[7] nhƣng đến nay vẫn có Tòa án trả lại đơn cho đƣơng sự yêu cầu phải tiến hành hòa giải ở cơ sở trƣớc. Tình trạng này làm ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự, những bức xúc không đƣợc giải quyết kịp thời sẽ dẫn đến các vi phạm hình sự. 2.1.2. Xem xét, đánh giá đơn và tài liệu kèm theo Sau khi vào sổ nhận đơn, Tòa án phải xem xét, kiểm tra đơn khởi kiện, cụ thể là kiểm tra hình thức và nội dung đơn khởi kiện. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đơn khởi kiện phải có hình thức và nội dung phù hợp. So với BLTTDS năm 2004, BLTTDS năm 2015 quy định đầy đủ và chi tiết hơn về đơn kiện, chứng cứ và tài liệu kèm theo đơn. Ngƣời khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ. Trƣờng hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do ngƣời đại diện theo pháp luật của những ngƣời này ký tên hoặc điểm chỉ. Ngƣời khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Ngoài ra cần lƣu ý trong trƣờng hợp ngƣời khởi kiện là các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân có thể có các đơn vị phụ thuộc nhƣ chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì tranh chấp phát sinh từ các giao dịch do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện mà ngƣời đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (Giám đốc chi nhánh hoặc trƣởng văn phòng đại diện) đƣợc ủy quyền khởi kiện thì tại phần cuối đơn có thể đóng dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện. Ngoài ra điểm mới của BLTTDS năm 2015 còn quy định cụ thể đối với trƣờng hợp ngƣời khởi kiện là cá nhân là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì họ có thể nhờ ngƣời đại diện hợp pháp của họ hoặc ngƣời khác làm hộ đơn khởi kiện; ngoài ra nếu cá nhân thuộc các trƣờng hợp nêu trên nhƣng là ngƣời không biết chữ, ngƣời khuyết tật nhìn, ngƣời không thể tự mình làm đơn khởi kiện, ngƣời không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ ngƣời khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có ngƣời có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng, ngƣời làm chứng ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Cơ quan, tổ chức là ngƣời khởi kiện thì
  • 39. 33 ngƣời đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ ngƣời khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Ở phần cuối đơn, ngƣời đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phảo ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Tuy nhiên có một vấn đề bất cập đó là Điều 189 BLTTDS năm 2015 quy định nhƣ vậy liệu có mâu thuẫn với Điều 190 BLTTDS năm 2015 hay không. Vì Điều 190 quy định ngƣời khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện bằng 03 phƣơng thức: trực tiếp; qua đƣờng dịch vụ bƣu chính, gửi trực tuyến. Trong khi đó Điều 189 quy định ngƣời khởi kiện bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trực tiếp ký vào đơn. Nếu gửi qua dịch vụ bƣu chính và gửi trực tuyến thì có xác định đƣợc chắc chắn đó là chữ ký của ngƣời khởi kiện. Một ví dụ nữa ngƣời khởi kiện đang học tập tại nƣớc ngoài, nếu muốn gửi đơn khởi kiện thì phải bay về Việt Nam chỉ để ký vào đơn khởi kiện, nhƣ vậy tốn kém nhiều về thời gian và tiền của, làm hạn chế quyền khởi kiện của chủ thể. Kiểm tra nội dung đơn khởi kiện, ngoài việc kiểm tra đầy đủ các nội dung, Thẩm phán cần kiểm tra kỹ các nội dung cụ thể sau: - Về nội dung tên, địa chỉ của người khởi kiện: Quyền khởi kiện vụ án dân sự có thể do chủ thể tranh chấp tự mình thực hiện hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp. Cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình thì họ là ngƣời khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ của ngƣời khởi kiện trong đơn khởi kiện phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Cá nhân là ngƣời chƣa thành niên (trừ trƣờng hợp nêu trên), ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì ngƣời đại diện theo pháp luật của họ là ngƣời khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ của ngƣời khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của ngƣời đại diện theo pháp luật của cá nhân đó. Xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải bằng quyết định có hiệu lực của Tòa án. Đối với cơ quan, tổ chức khởi kiện thì ngƣời đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức làm đơn khởi kiện nên tại mục tên, địa chỉ của ngƣời khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ