SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------- -----------------
NGUYỄN THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2009 - 2013
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Doanh
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở nhà trường và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở em
luôn được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, các cơ quan
chính quyền địa phương và bạn bè. Nay em đã hoàn thành khóa luận. Thành
công này không chỉ do sự nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của rất
nhiều người.
Để có kết quả ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Hà Văn Doanh, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng
toàn thể cán bộ Trạm thú y huyện Lạng Giang, cán bộ thú y cơ sở đã tận tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và
các thầy cô trong khoa đã truyền thụ cho em những kiến thức chuyên ngành.
Nhân dịp này em xin kính chúc các thầy cô cũng như toàn thể gia đình sức
khỏe hạnh phúc và thành công.
Lạng Giang, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
2
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư được xã hội chấp nhận, mỗi sinh viên khi ra
trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng
và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp và việc hết sức quan trọng
giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học,vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó,
sinh viên sẽ nâng cao trình độ, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc
khoa học, có tính sáng tạo, để ra trường phải là một cán bộ vững vàng lý
thuyết, giỏi về tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát
triển của đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở. Em đã tiến hành thực
tập tại Trạm thú y huyện Lạng Giang với chuyên đề: “Đánh giá tình hình
mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”.
Được sự dẫn dắt tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Văn Doanh,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên do
trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu. Nên khóa
luận của em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được sự quan tâm và giúp đỡ của thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm trong 3 năm (2010 - 2012) .....................5
Bảng 1.2: Dân số trung bình năm 2005 - 2012 phân theo giới tính và phân
theo thành thị, nông thôn.................................................................7
Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................17
Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn...................................49
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ........................49
Bảng 2.3. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi............................50
Bảng 2.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con qua các tháng trong
năm 2013.......................................................................................52
Bảng 2.5. Kết quả điều trị lần 1 ......................................................................53
Bảng 2.6. Kết quả điều trị lần 2 ......................................................................54
Bảng 2.7. Chi phí thuốc thú y cho 1 lợn khỏi bệnh ........................................55
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY : Chăn nuôi thú y
Cs : Cộng sự
ĐHNN I : Đại học nông nghiệp I
E. coli : Escherichia coli
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KL : Khối lượng
LMLM : Lở mồm long móng
NXB : Nhà xuất bản
TT : Thể trọng
UBND : Ủy ban nhân dân
VTM : Vitamin
5
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT............................................1
1.1. Điều tra cơ bản...........................................................................................................1
1.1.1. Điều kiên tự nhiên.................................................................................................1
1.1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn.............................................................................1
1.1.1.3. Điều kiện địa hình, đất đai...............................................................................2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................3
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế................................................................................................3
1.1.2.2. Điều kiện xã hội .................................................................................................7
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn.............................................................................8
1.1.3.1. Thuận lợi..............................................................................................................8
1.1.3.2. Khó khăn..............................................................................................................9
1.2. Nội dung, biện pháp phục vụ sản xuất...............................................................10
1.2.1. Nội dung ................................................................................................................10
1.2.1.1. Công tác giống..................................................................................................10
1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng...................................................................10
1.2.1.3. Công tác thú y...................................................................................................10
1.2.2. Biện pháp phục vụ sản xuất..............................................................................11
1.3. Kết quả phục vụ sản xuất......................................................................................12
1.3.1. Công tác giống .....................................................................................................12
1.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.......................................................................12
1.3.2.1. Đối với chăn nuôi lợn .....................................................................................12
1.3.2.2. Đối với chăn nuôi trâu, bò.............................................................................12
1.3.2.3. Đối với chăn nuôi gia cầm.............................................................................13
1.3.3. Công tác thú y.......................................................................................................13
1.3.3.1. Công tác vận động, tuyên truyền, vệ sinh thú y.......................................13
1.3.3.2. Công tác tiêm phòng .......................................................................................13
1.3.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị .....................................................................14
1.3.4. Các công tác khác................................................................................................17
1.4. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................18
1.4.1. Kết luận..................................................................................................................18
1.4.2. Đề nghị...................................................................................................................18
6
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............................20
2.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................20
2.1.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................21
2.1.2. Mục tiêu của đề tài..............................................................................................21
2.2. Tổng quan tài liệu ...................................................................................................21
2.2.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................21
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi....................21
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con...............................................26
2.2.1.3. Hiểu biết về thuốc............................................................................................39
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ........................................43
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................43
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài................................................................44
2.3. Đối tượng, địa điểm, thời gian, nội dung, phương pháp nghiên cứu.........45
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................45
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.......................................................................45
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................46
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................46
2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................................46
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................48
2.4. Kết quả và thảo luận...............................................................................................48
2.4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc tiêu chảy theo đàn .............................................48
2.4.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể.....................49
2.4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi..................50
2.4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo tháng..................................51
2.4.5.1. Kết quả điều trị lần 1.......................................................................................53
2.4.5.2. Kết quả điều trị lần 2.......................................................................................54
2.4.6. Chi phí thuốc thú y/1 lợn con khỏi bệnh .......................................................55
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị...................................................................................56
2.5.1. Kết luận..................................................................................................................56
2.5.2. Tồn tại và đề nghị................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................58
I. Tài liệu Tiếng Việt.......................................................................................58
II. Tài liệu dịch................................................................................................60
III. Tài liệu Tiếng Anh ....................................................................................60
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiên tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Lạng Giang nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, là cửa ngõ nối
thành phố Bắc Giang với các tỉnh phía Đông Bắc.
Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng (tỉnh Lạng Sơn) và huyện Yên Thế,
Phía Nam giáp thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng,
Phía Đông giáp huyện Lục Nam
Phía Tây giáp huyện Tân Yên.
Hiện nay, huyện có 22 xã và 02 thị trấn. Lạng Giang là vùng đất giàu
truyền thống văn hóa, lịch sử với nhiều lễ hội. Nơi đây có cây giã hương
nghìn năm tuổi, là địa điểm thăm quan của nhiều khách du lịch.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Lạng Giang nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh,
mùa hè mát mẻ, độ ẩm trung bình 81%, nhiệt độ trung là 22 - 250
C, lượng
mưa trung bình 1.468 mm/năm, lượng mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5
đến tháng 7 trong năm. Khí hậu thời tiết của huyện Lạng Giang tương đối
thuận lợi, là một trong những yếu tố quan trọng liên quan mật thiết đến sự
phát triển nông, lâm nghiệp và đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Trên địa bàn huyện có con sông Thương dài 178 km, bắt nguồn từ
Lạng Sơn chảy về Phả Lại chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới
tiêu phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có rất nhiều kênh đào đảm bảo phục vụ
tốt cho nhu cầu sản xuất trên địa bàn toàn huyện. Bao gồm:
- Hệ thống kênh cấp 1: kênh giữa, kênh Tây, kênh Yên Lại và kênh Bảo
Sơn cùng với kênh cấp 2 thuộc hệ thống này đã đáp ứng việc tưới tự chảy
phục vụ đạt trên 80% diện tích trồng cây trên địa bàn. Được sự quan tâm đầu
tư của nhà nước đến hết năm 2010 đã cứng hoá 100% hệ thống kênh tưới
bằng vốn vay.
- Kênh cấp 3 và kênh nội đồng do cấp xã quản lý, với tổng chiều dài
756,29 km, đã cứng hoá được 159,24 km đạt 21%.
2
Huyện Lạng Giang có địa hình dốc dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam
việc tiêu nước úng phục vụ sản xuất chủ yếu là qua các con ngòi tự nhiên
như: ngòi Cút, ngòi Sàn tiêu nước cho các xã phía đông và các xã trung tâm
huyện. Ngòi Bừng làm nhiệm vụ tiêu cho các xã phía tây huyện. Ngoài ra trên
địa bàn huyện còn có một số trạm bơm tiêu thuộc hệ thống Cầu Sơn quản lý
để tiêu nước cục bộ cho các xã Dương Đức, Xuân Hương, Thái Đào, Đại Lâm.
Toàn huyện có 111 trạm bơm: số trạm bơm còn sử dụng tốt là 65 trạm, hệ
thống trạm bơm trên phục vụ tưới cho gần 20% diện tích canh tác cây hàng năm.
Huyện Lạng Giang có trên 50 km đê. Hệ thống đê điều và các cống
dưới đê đến nay cơ bản đáp ứng tốt cho công tác phòng chống lụt bão. Một số
tuyến đê bối ở các xã: Nghĩa Hưng, Đào Mỹ, Xuân Hương, Dương Đức và hệ
thống bờ vùng ở các xã: Thái Đào, Đại Lâm trong những năm qua thường
xuyên được nâng cấp cải tạo. Tuy nhiên một số đoạn đê bối vẫn cần được áp
trúc tôn cao để đảm bảo việc phòng chống lũ.
1.1.1.3. Điều kiện địa hình, đất đai
* Địa hình
Huyện Lạng Giang mang đặc trưng địa hình bán sơn địa, được chia
thành 3 vùng là: Vùng đồi núi thấp nằm ở phía Đông và phía Bắc; Vùng trung
du nằm ở phía Tây; Vùng thấp ở phía Nam. Độ cao trung bình huyện từ 10-
15m so với mực nước biển. Đất độ dốc nhỏ hơn 8 độ có 12.563 ha chiếm
61,5%; từ 8 - 15 độ có 1.563 ha; từ 15 - 25 độ có 2.960 ha; trên 25 độ có
3.346 ha chiếm 16,4% so với tổng diện tích đất tự nhiên.
* Đất đai
Tài nguyên đất trên địa bàn huyên Lạng Giang có 17 loại đất chính, chủ
yếu có 3 nhóm: Đất đồi và ruộng bậc thang nằm chủ yếu ở phía Đông Bắc,
chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên; Đất phù sa cũ bạc màu nằm chủ
yếu ở phía Tây Nam, chiếm khoảng 70% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất phù
sa có địa hình thấp trũng nằm chủ yếu ở phía Đông Nam , chiếm khoảng 10%
tổng diện tích đất tự nhiên.
Hiện nay tổng diện tích đất trên toàn huyện là 20.441,85 ha; Trong đó:
Đất nông nghiệp là 12.825,62 ha, chiếm 62,74% bao gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 11.343,94 ha.
3
- Đất lâm nghiệp: 665,14 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 776,24 ha.
- Đất nông nghiệp khác: 40,3 ha.
Đất phi nông nghiệp 7.112,65 ha, chiếm 34,79%; Trong đó:
- Đất ở: 2.585,73 ha
- Đất chuyên dùng: 3.364,83 ha.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 844,95 ha.
Đất chưa sử dụng 503, 58 ha, chiếm 2,46%; Trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng: 271,01 ha.
- Đất đồi núi chưa sử dụng: 204,93 ha.
- Đất núi đá có rừng cây: 27,64 ha.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế
• Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện tương đối đa dạng bao gồm:
Đường bộ, đường sắt và đường thủy; đường bộ có 20 km quốc lộ 1A, 10 km
quốc lộ 31,7 km quốc lộ 37. Đường tỉnh lộ 295 và 292 có chiều dài 29 km.
- Đường huyện: Gồm 6 tuyến với tổng chiều dài là 61,9 km đã được
cứng hoá 100%.
- Đường trục xã: 248 km đã cứng hoá được 107,13 km, đạt 43,2%.
- Đường trục thôn: 518,7 km đã cứng hoá được 248,94 km, đạt 48%.
- Đường ngõ xóm: 592,31 km đã cứng hoá được 243,46 km, đạt 41,1%.
- Đường trục chính nội đồng: 456,17 kmđã cứng hoá được 6,3 km, đạt 1,38%.
- Đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và Kép - Uông Bí có tổng chiều dài là
27 km và 25 km đường sông.
So với các huyện, thành phố trong tỉnh, huyện Lạng Giang có vị trí
tương đối thuận lợi, có một số trục đường giao thông quan trọng của quốc gia
chạy qua (đường bộ, đường sắt, đường thủy). Thị trấn Vôi, thị trấn Kép cách
thành phố Bắc Giang 20 km và cách thủ đô Hà Nội 70 km đường ô tô, nằm
trên quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn lên cửa khẩu quốc tế Đồng
Đăng, nơi giao lưu buôn bán sầm uất hiện nay, là vị trí thuận lợi khi thực hiện
4
chiến lược 2 hành lang, 1 vành đai kinh tế của chính phủ trong việc hợp tác
kinh tế với Trung Quốc. Thị trấn Kép là nơi thuận lợi xây dựng cảng cạn cho
các tỉnh Đông bắc bộ. Quốc lộ 31 từ thành phố Bắc Giang đi qua các xã Thái
Đào, Đại Lâm của Lạng Giang sang các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn
Động gặp quốc lộ 4A đi đến cửa khẩu Móng Cái . Tuyến đường sắt Lưu Xá -
Kép - Hạ Long nối Thái Nguyên với Quảng Ninh đi qua địa bàn huyện.
Đường sông có sông Thương chảy qua, tàu thuyền vừa và nhỏ đi lại dễ dàng.
Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của huyện.
* Hạ tầng điện
Lưới điện huyện Lạng Giang hiện có nhiều cấp điện áp: 220 kV, 110
kV, 35kV, 22kV, 10kV, 6kV, 0,4kV: Hệ thống lưới điện có 21km đường dây
35kV, 15km đường dây 6 - 10kV và 307,6 km đường dây 0,4kV.
• Tình hình phát triển kinh tế
* Ngành công nghiệp
Trên địa bàn hiện có 3 cụm công nghiệp đã hình thành từ trước là: cụm
công nghiệp Tân Dĩnh - Phi Mô diện tích 16 ha, cụm công nghiệp Non Sáo
(Tân Dĩnh) diện tích 20 ha, cụm công nghiệp Vôi - Yên Mỹ diện tích 12 ha.
Ba cụm công nghiệp này đến nay đã lấp đầy, hệ thống hạ tầng như cấp thoát
nước, giao thông, vệ sinh môi trường chưa được đầu tư đồng bộ, các chủ đầu
tư mới đầu tư được hệ thống điện phục vụ sản xuất.
Từ nay đến năm 2015 huyện tập trung cho việc quy hoạch chi tiết 3 cụm
công nghiệp là: Cụm công nghiệp Núi Sẻ - Phi Mô, diện tích 20 ha, cụm công
nghiệp Nghĩa Hòa, diện tích 30 ha, cụm công nghiệp Tân Hưng diện tích 50 ha và
một số cụm công nghiệp khác thuộc các xã phía tây của huyện. Đồng thời tranh
thủ mọi nguồn lực để đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp một cách đồng bộ.
* Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt
Trong những năm gần đây, với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp
hàng hóa, sản xuất nông nghiệp của huyện Lạng Giang có bước tiến mạnh
mẽ, từng bước vượt qua tình trạng sản xuất manh mún, tự cung, tự cấp. Toàn
huyện có 11.343,94 ha đất nông nghiệp, trong đó diện tích cấy lúa có 10.900
ha/vụ. Nhận thức đầy đủ xu thế phát triển của địa phương, những năm qua,
5
Lạng Giang đã chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tiếp thu ứng
dụng đưa cây con có năng suất, chất lượng cao vào canh tác. Lúa là cây trồng
chính được huyện đầu tư cải tạo, đua bộ giống mới, giống lai vào canh tác.
Năm 2007, năng suất lúa bình quân toàn huyện đạt 53 tạ/ha, đến vụ xuân
2012, năng suất lúa bình quân toàn huyện đạt 57 tạ/ha. Trước đây, Lạng
Giang có truyền thống trồng đậu tương hè trên chân lúa hai vụ. Qua thực tế
những năm gần đây cho thấy, làm đậu tương sẽ làm giảm năng suất lúa vụ sau
vì cấy lúa muộn. Vì vậy, huyện đã chỉ đạo bỏ đậu tương hè chuyển sang trồng
cây công nghiệp ngắn ngày vụ đông với diện tích hơn 1.500 ha. Theo thống
kê của phòng nông nghiệp huyện, thu nhập trên một ha cây công nghiệp ngắn
ngày và cây rau chế biến xuất khẩu đạt 60 đến 100 triệu đồng/ha. Hằng năm,
sản lượng cây ăn quả trên địa bàn huyện đã đạt 20 nghìn tấn, đem lại thu nhập
cho nông dân trong huyện 55 tỷ đồng/năm.
- Chăn nuôi - thú y
Trong những năm qua, Lạng Giang đã thành công trong việc chuyển
1.140 ha ruộng trũng cấy một vụ không chắc ăn sang nuôi trồng thủy sản.
Tổng sản lượng thủy sản của huyện năm 2011 đã đạt 6.000 tấn, tăng 84% so
năm 2008. Chăn nuôi gia súc, gia cầm đều tăng. Giá trị ngành chăn nuôi hiện
nay đã chiếm 46% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Chăn nuôi
thật sự đã trở thành ngành chính ở Lạng Giang. Lạng Giang đặc biệt chú trọng
hướng dẫn nông dân áp dụng các quy trình canh tác tiên tiến, quy trình phòng
trừ bệnh tổng hợp… giúp nhân dân giảm chi phí sản xuất, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm cho sản phẩm. Sản phẩm nông nghiệp của huyện phát triển
toàn diện, giá trị.
Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm trong 3 năm (2010 - 2012)
Loại vật nuôi Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợn 181.561 181.913 186.545
Bò 21.599 25.144 23.875
Trâu 3.798 5.794 7.802
Gia cầm 1.494.000 1.436.000 1.578.000
(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lạng Giang năm 2010 - 2012).
6
Sự tăng trưởng khá nhanh về số lượng đàn trâu, bò và sự tăng đột biến
của đàn lợn và gia cầm. Trong điều kiện ngành chăn nuôi luôn chịu tác động
xấu của các loại dịch bệnh (LMLM đối với Trâu, bò, lợn; bệnh cúm đối với
gia cầm...) là thành tích rất đáng khích lệ của huyện và là nhân tố quan trọng
tạo mức tăng trưởng cao của ngành chăn nuôi so với ngành trồng trọt của
huyện. Cụ thể: Trong khi đàn bò giữ vững ở mức 21.599 con năm 2010 tăng
lên đến 23.875 con năm 2012, thì đàn trâu có mức tăng cao từ 3.798 con
năm 2010, lên 7.802 con năm 2012. Chăn nuôi trâu bò khai thác được thế
mạnh của Trung du, miền núi, tạo nguồn thu cho nhân dân, và tạo mức tăng
trưởng cao cho chăn nuôi của huyện.
- Đàn lợn có số lượng tăng qua các năm 2010 đến 2012 từ mức 181.561
con năm 2010 tăng lên đến 186.545 con năm 2012, không chỉ tăng đột biến về
số lượng đàn lợn, chất lượng đàn cũng được nâng lên.
- Số lượng gia cầm có sự biến động tăng cao nhất, với mức tăng từ
1.494.000 con năm 2010 tăng lên 1.578.000 năm 2012, sự gia tăng này chủ
yếu là gia cầm nuôi lấy thịt và lấy trứng.
Ngoài ra, chăn nuôi ngựa, nuôi ong lấy mật cũng khá phát triển. Sự gia
tăng hầu hết các loại vật nuôi là nguyên nhân tạo sự tăng trưởng cao của
ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, thời tiết biến động phức tạp, nhiệt độ xuống thấp
và dịch bệnh tăng là những nguy cơ đe doạ tới sự phát triển bền vững của
ngành chăn nuôi trong những năm tới.
* Công tác thú y
- Tiêm phòng
Công tác thú y của huyện được chú ý và được coi là vấn đề then chốt
của ngành chăn nuôi, nó quyết định sự thành bại trong chăn nuôi.
Hàng năm huyện đã tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm 2 đợt chính:
Đợt 1 vào tháng 3 và tháng 4, đợt 02 vào tháng 8 và tháng 9.
- Vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh thú y rất quan trọng và được tiến hành thường xuyên trong
các trang trại và hộ chăn nuôi, phân và chất thải chăn nuôi được đưa vào hố ủ hoặc
hầm biogas. Khi xẩy ra dịch bệnh, vùng có dịch bệnh được khử trùng tiêu độc
7
nghiêm ngặt theo quy định. Ngoài ra, huyện cũng tổ chức phun khử trùng tiêu độc
định kỳ 2 lần/năm cùng hoặc ngay sau khi tiêm phòng gia súc, gia cầm.
1.1.2.2. Điều kiện xã hội
• Dân cư và lao động
* Dân số
Đến năm 21/12/2012 trên địa bàn huyện Lạng Giang có khoảng
197.176 người, bao gồm 9 dân tộc anh em sinh sống (Kinh, Tày, Nùng, Cao
Lan, Sán Dìu, Hoa, Sán Chay, Dao, Sán Chỉ), trong đó người Kinh chiếm
81,1%, người Nùng chiếm 4,5%.
Số người trong độ tuổi lao động chiếm 47,8% , với độ tuổi lao động
tương đối cao nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Bảng 1.2: Dân số trung bình năm 2005 - 2012 phân theo giới tính và phân
theo thành thị, nông thôn
Năm
Tổng số
(người)
Phân theo giới tính
Phân theo
Thành thị - nông thôn
Nam
(người)
Nữ
(người)
Nam
(người)
Nữ
(người)
2005 198.694 98.289 100.405 9.688 189.000
2010 198.612 98.950 99.662 8.721 189.891
2011 189.215 93.743 95.472 8.915 180.300
2012 191.160 94.437 96.723 9.132 182.028
(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lạng Giang năm 2005 và 2010 - 2012)
• Văn hóa - xã hội
* Đời sống văn hóa
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" được đông
đảo nhân dân hưởng ứng và trở thành phong trào quần chúng rộng rãi. Chất
lượng các làng văn hóa, gia đình văn hóa được nâng lên, toàn huyện có 3 xã,
thị trấn được công nhận xã văn hoá, trong đó có xã Tân Dĩnh là một trong 4 xã
đầu tiên của tỉnh được công nhận danh hiệu "Xã văn hóa". Đến nay toàn huyện
có trên 65% thôn, khu phố đạt danh hiệu "Làng văn hoá" cấp huyện; có 85% hộ
gia đình được công nhận "Gia đình văn hoá", 100% số thôn, khu phố có nhà
8
văn hoá. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao;
phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được phát triển rộng khắp. Các
môn thể thao mũi nhọn như: chạy việt dã, bóng đá nữ, vật, võ, cầu lông tiếp tục
giữ được truyền thống và đạt thành tích cao trong các giải thi đấu của tỉnh.
* Giáo dục
Huyện Lạng Giang là một trong những huyện được Thủ tướng chính
phủ, Bộ giáo dục - Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen đơn vị nhiều
năm liền dẫn đầu toàn tỉnh trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, trung bình
mỗi năm toàn huyện có từ 600 đến 1.500 học sinh thi đỗ vào các trường đại
học, cao đẳng. Huyện được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
từ năm 2000 và đạt chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm
2003. Đến nay, toàn huyện có 47 trường học được công nhận “ Chuẩn quốc
gia”, chiếm 58,8% tổng số trường học, đứng đầu tỉnh về số lượng trường
chuẩn, trong đó điển hình trường Trung học Phổ thông Lạng Giang số 1,
Trung học Cơ sở thị trấn Vôi… được Bộ giáo dục và Đào tạo huyện, đánh giá
công nhận trường “ Chuẩn quốc gia” tiêu biểu, mẫu mực trong toàn quốc.
Chất lượng giáo dục toàn diện ở các ngành học duy trì ổn định. Công
tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường, lớp học được đẩy
mạnh. Đến nay, 24/24 xã, thị trấn có trường học cao tầng, tỷ lệ phòng học
kiên cố đạt 85,2% đáp ứng đầy đủ nhu cầu giáo dục cho nhân dân.
* Y tế
- 100% số xã, phường, thị trấn có trạm xá và cán bộ y tế. Có 8 bệnh viện
tuyến huyện và 26 phòng khám đa khoa khu vực với 2.180 giường điều trị.
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn
Qua điều tra điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Lạng Giang, chúng
tôi rút ra một số thuận lợi và khó khăn sau:
1.1.3.1. Thuận lợi
- Huyện Lạng Giang là một huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc
Giang, có vị trí địa lý thuận lợi, diện tích đất tự nhiên lớn, khí hậu khá ôn hòa,
thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp.
- Huyện Lạng Giang có cơ sở hạ tầng kinh tế tốt, tốc độ phát triển kinh
tế nhanh, có hệ thống đường giao thông đa dạng và thuận lợi, là địa điểm du
9
lịch nổi tiếng, đồng thời là thị trường lớn tiêu thụ và trung chuyển hàng hóa
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông sản, điều đó góp phần sản xuất
nông, lâm nghiệp.
- Huyện có lực lượng lao động dồi dào, giáo dục và y tế khá phát triển,
góp phần đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng.
- Nhân dân có trình độ dân trí khá cao trong tỉnh, việc tuyên truyền, vận
động và chuyển giao khoa học vào sản xuất nói chung, sản xuất nông, lâm
nghiệp nói riêng có nhiều thuận lợi.
- Huyện đang trong giai đoạn phát triển nhanh, có nhiều chính sách
khuyến khích sản xuất, lực lượng lao động và dân cư khá tập trung. Là điều
kiện thuận lợi để xây dựng, phát triển sản xuất thực phẩm, nông sản vùng ven
đô cung cấp cho thị trường Thành phố.
- Đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật về nông lâm nghiệp nói chung và
chăn nuôi thú y nói riêng khá đông về số lượng và có trình độ chuyên môn
cao, có nhiệt tình tâm huyết với nghề - Là điều kiện thuận lợi cho ngành chăn
nuôi phát triển.
1.1.3.2. Khó khăn
- Huyện đang trong thời kỳ quy hoạch, nên việc định hình các vùng
chuyên canh sản xuất nông lâm nghiệp chưa rõ ràng.
- Là địa bàn trung chuyển hàng hóa giữa miền xuôi và miền ngược của
đất nước và trung chuyển hàng hóa giữa 2 nước Việt Nam - Trung Quốc, nên
tình hình quản lý, kiểm soát dịch bệnh gặp nhiều khó khăn, nguy cơ bùng phát
dịch bệnh khá lớn.
- Trình độ dân trí, điều kiện kinh tế của người dân không đồng đều. Việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn.
- Quy mô chăn nuôi chủ yếu còn nhỏ lẻ, mang tính tự cấp tự túc, việc đầu
tư lớn cho chăn nuôi còn hạn chế, sản phẩm hàng hóa chưa nhiều.
- Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ kỹ thuật chăn nuôi và đội ngũ cán bộ thú
y còn bất cập, chưa tạo ra động lực mạnh mẽ cho đội ngũ này an tâm công tác.
- Khí hậu diễn biến phức tạp, thời tiết cực đoan xuất hiện trong năm.
Điều đó đã gây khó khăn, thiệt hại lớn cho chăn nuôi.
10
1.2. Nội dung, biện pháp phục vụ sản xuất
Căn cứ vào điều tra cơ bản và phân tích những thuận lợi, khó khăn của
cơ sở, trên cơ sở tình hình thực tế tại các xã trên địa bàn huyện nơi thực tập,
được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của trạm thú y huyện
Lạng Giang, chúng tôi đã đề ra nội dung, biện pháp phục vụ sản xuất trong
thời gian thực tập như sau:
1.2.1. Nội dung
Trong thời gian qua tôi đã tham gia vào công tác với các nội dung sau:
1.2.1.1. Công tác giống
Hướng dẫn bà con áp dụng phương pháp chọn giống vật nuôi, loại thải
những con giống không đủ điều kiện tiêu chuẩn.
1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Tham gia công tác chăn nuôi gia súc, gia cầm ở gia đình và các hộ
nông dân trong địa bàn thực tập
1.2.1.3. Công tác thú y
* Công tác tuyên truyền, vận động, vệ sinh thú y
Vận động nhân dân xây dựng chuồng trại đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật, phổ biến cách trồng và chế biến các sản phẩm nông nghiệp tạo nguồn
thức ăn cho đàn gia súc, gia cầm đặc biệt vào mùa đông, hướng dẫn bà con
thực hiện tốt các công tác vệ sinh thú y
Tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật chăn nuôi cho
nhân dân, đồng thời hướng dẫn bà con nông dân áp dụng các quy trình kỹ
thuật chăn nuôi tiên tiến, nhằm nâng cao năng xuất và hiệu quả chăn nuôi.
Tham gia công tác phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh
trùng cho đàn lợn, trâu, bò, chó…
* Công tác tiêm phòng
Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng cho các xã, trong địa bàn
huyện, do trạm thú y huyện trực tiếp tổ chức và chỉ đạo.
* Công tác chuẩn đoán và điều trị
Vận dụng những kiến thức đã học, tham gia vào công tác chuẩn đoán
và điều trị cho đàn gia súc, gia cầm trong gia đình và các hộ nông dân.
11
* Các công tác khác
Năng động và nhiệt tình hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà trạm thú y
và các ban lãnh đạo giao cho.
1.2.2. Biện pháp phục vụ sản xuất
Để thực hiện tốt những nội dung công tác phục vụ sản xuất trên tôi đã
đề ra các biện pháp thực hiện như sau:
Lên kế hoạch cụ thể cho từng nội dung trên, phù hợp với chương trình
công tác của Trạm thú y huyện và Ban thú y các xã
Luôn bám sát cán bộ địa phương để học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu ý
kiến đóng góp của cán bộ địa phương.
Tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của cán bộ Trạm thú y và
Ban thú y cơ sở.
Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của thầy cô giáo hướng dẫn.
Không ngại khó khăn vất vả, bám sát địa bàn các thôn trong các xã, vừa rút
kinh nghiệm, vừa mạnh áp dụng những kiến thức đã học và thực tiễn sản xuất.
Tuân thủ mọi nội quy, quy chế của nhà trường và nơi thực tập đảm bảo
an ninh trật tự xã hội tại địa phương, tạo được niềm tin và yêu quý của chính
nhân dân địa phương.
Nghiên cứu tình hình thực tiễn trên địa bàn thực tập, làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch công tác cụ thể và thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
Tích cực tìm kiếm, đọc và nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành nhằm
nâng cao kiến thức bản thân, phục vụ cho công việc thực tập và nghề nghiệp
sau này.
Khi tiến hành công việc luôn hòa mình vào tập thể, hòa nhã với mọi
người và đồng nghiệp, khiêm tốn học hỏi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
công việc của mình.
Tham gia giúp dân trong các hoạt động sản xuất như: gặt lúa, cấy lúa,
phổ biến kỹ thuật trồng cỏ, nuôi cá cho các nông hộ… tạo tình cảm tốt đẹp,
thân thiện với nhân dân trên địa bàn thực tập.
Về bản thân, cần khiêm tốn học hỏi, năng động nhiệt tình với công
việc, vận dụng hết khả năng vốn có của mình để phục vụ sản xuất. Đồng thời,
không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề và củng cố chuyên môn.
12
1.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, với những kiến thức đã được học và
sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo hướng dẫn cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của cán bộ thú y cơ sở,
các bạn bè đồng nghiệp cùng các ban ngành địa phương nơi thực tập. tôi đã
thu được một số kết quả như sau:
1.3.1. Công tác giống
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giống “Giống là tiền đề”,
chúng tôi đã cùng một số hộ gia đình tiến hành chọn lọc giống lợn Móng Cái
để gây thành lợn nái sinh sản tại các hộ gia đình ở địa phương. Vận động
nhân dân loại bỏ những con giống không đảm bảo tiêu chuẩn về giống. Áp
dụng phương pháp truyền giống nhân tạo để cải tạo và nâng cấp chất lượng
đàn giống tại địa phương.
1.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Vận động nhân dân mạnh dạn đầu tư cho chăn nuôi, sử dụng thức ăn
tổng hợp, chăn nuôi với quy mô lớn hơn, sử dụng máng ăn máng uống tự
động để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
1.3.2.1. Đối với chăn nuôi lợn
Chúng tôi đã hướng dẫn người dân tiêm Dextran-Fe để bổ sung sắt cho
lợn con vào thời gian 3 - 10 ngày tuổi, hướng dẫn sử dụng thức ăn tổng hợp
và khẩu phần ăn hợp lý cho lợn, theo dõi lợn nái đến kỳ động dục, chọn thời
điểm phối giống thích hợp để đạt được năng suất sinh sản cao, khuyến cáo
người dân cho lợn con bú sữa đầu để lợn con phát triển đồng đều. Hướng dẫn
bà con cách tập cho lợn con ăn sớm, ăn đúng và đủ khẩu phần theo các giai
đoạn phát triển.
1.3.2.2. Đối với chăn nuôi trâu, bò
Vận động nhân dân chú trọng đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn trâu
bò, nhất là trong vụ đông xuân khi mà thức ăn xanh khan hiếm. Phổ biến cho
bà con trồng một số loại cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt để làm thức ăn
cho trâu bò như trồng cỏ voi, cỏ chỉ. Vận động bà con thực hiện tiêm phòng
đầy đủ cho đàn trâu, bò để tránh dịch bệnh xảy ra.
13
1.3.2.3. Đối với chăn nuôi gia cầm
Vận động bà con áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ
sinh thú y chặt chẽ để hạn chế những tổn thất trong chăn nuôi. Trong đó,
khuyến cáo bà con lưu ý giai đoạn 3 tuần đầu đối với gia cầm nói chung và gà
con nói riêng, giai đoạn này gà con rất dễ cảm nhiễm bệnh. Đặc biệt chú ý
đến công tác giữ ấm cho gia cầm lúc còn nhỏ. Phòng bệnh cho gia cầm với
các bệnh thường gặp như dịch tả gia cầm, Gumboro, tụ huyết trùng, H5N1…
chú ý đến công tác vệ sinh chuồng trại cho gia cầm đảm bảo tránh gió lùa, ấm
về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
1.3.3. Công tác thú y
1.3.3.1. Công tác vận động, tuyên truyền, vệ sinh thú y
Công tác tuyên truyền, vận động, vệ sinh thú y là một khâu quan trọng
quyết định đến thành công trong chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của
vấn đề này nên suốt thời gian thực tập kết hợp với quá trình điều tra, tôi đã
khuyến cáo bà con chăn nuôi làm tốt công tác vệ sinh và bản thân đã tham gia
trực tiếp vào công tác vệ sinh chăn nuôi cùng bà con. Tuyên truyền vận động
giúp bà con chăn nuôi hiểu rõ hơn tác dụng và ý nghĩa của công tác vệ sinh
chăn nuôi, từ đó làm theo với các việc làm như hàng ngày quét dọn chuồng
trại, dọn phân 2 lần/ngày rửa sạch máng ăn, máng uống trước khi cho lợn ăn,
tránh cho lợn ăn thức ăn thiu, mốc. Dọn sạch khu vực xung quanh chuồng
trại, phun thuốc khử trùng trong và ngoài chuồng nuôi định kỳ tuần 1 lần với
lượng thuốc 1 lít thuốc pha với 5 m2
chuồng nền và khu vực chăn thả.
1.3.3.2. Công tác tiêm phòng
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” chúng ta thấy được sự
cần thiết và quan trọng của công tác phòng bệnh, trong đó công tác tiêm vaccine
phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm là biện pháp cần thiết và bắt buộc. Trong
thời gian thực tập tại địa phương, chúng tôi đã tiến hành tuyên truyền giúp người
dân hiểu rõ về tầm quan trọng của việc tiêm phòng vaccine giúp vật nuôi ngăn
chặn được dịch bệnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp vật nuôi khỏe
mạnh hơn.
Vận động nhân dân tự nguyện thực hiện tốt chủ trương tiêm phòng cho
đàn gia súc của nhà nước. Vì vậy, tiêm phòng được thực hiện thường xuyên,
14
liên tục và đúng lịch. Các loại vaccine sử dụng để tiêm phòng theo chương
trình phòng dịch của nhà nước gồm các loại vaccine phòng các bệnh: LMLM,
tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, tụ dấu lợn, bệnh dại chó, cúm gia cầm. Các
loại vaccine này đều được cán bộ thú y bảo quản cẩn thận, đảm bảo chất
lượng và thực hiện đúng theo nguyên tắc sử dụng vaccine.
1.3.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị
* Công tác chẩn đoán
Để điều trị bệnh có hiệu quả, đòi hỏi mỗi kỹ thuật viên phải biết vận
dụng các phương pháp chẩn đoán khác nhau để phát hiện những triệu chứng
bệnh của gia súc, phân tích tổng hợp các triệu chứng đó, rồi rút ra kết luận
chẩn đoán. Một chẩn đoán đúng, sớm là điều kiện trước tiên để có các biện
pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả, giảm được tỷ lệ tử vong, giảm thời
gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại kinh tế cũng như số đầu vật nuôi. Vì vậy,
chúng tôi đã cùng với các cán bộ thú y tiến hành kiểm tra tình trạng sức khỏe
cho đàn vật nuôi trên địa bàn và theo dõi nhằm phát hiện sớm vật nuôi mắc
bệnh, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh súc, từ đó lập bệnh án để
có biện pháp điều trị kịp thời theo yêu cầu của các gia đình chăn nuôi.
Để chẩn đoán chính xác hơn, ngoài quan sát những triệu chứng lâm
sàng, chúng tôi còn tiến hành mổ khám những con bệnh chết để xem bệnh
tích đại thể của bệnh, từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán. Ngoài ra, chúng tôi còn
dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thú y viên, kiến thức của bản thân, ý kiến của
thầy giáo hướng dẫn. Qua đó có hướng điều trị đúng và kịp thời bệnh súc
* Công tác điều trị
Trong quá trình chúng tôi chẩn đoán và tham gia điều trị các ca bệnh
cùng thú y viên tại địa phương chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
- Hội chứng tiêu chảy lợn
Trong quá trình thực tập, tôi đã cùng thú y viên cơ sở điều trị được 31
con lợn có biểu hiện:
+ Lợn mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn có khi bỏ ăn, có trường hợp sốt.
+ Ỉa chảy liên tục, phân xám hoặc vàng xám, mùi khắm dính bết đầy
quanh hậu môn, đuôi, kheo chân, sàn chuồng hay thành chuồng.
+ Da khô, lông xù, nhợt nhạt
15
Chúng tôi xác định đây là hội chứng tiêu chảy ở lợn và điều trị bằng
một trong các phác đồ sau:
Phác đồ 1:
Biogenta - tylosin: 1 ml/20kgTT/ngày
B.complex: 1 ml/con/ngày
Tiêm bắp 3 - 4 ngày liên tục
Phác đồ 2:
Norfacoli: 1 ml/20kgTT/ngày
Bcomplex: 1 ml/con/ngày
Tiêm bắp 3 - 5 ngày liên tục
Phác đồ 3:
Ampisure 1 ml/10 - 15kgTT/ngày
Bcomplex: 1 ml/con/ngày
Tiêm bắp 3 - 5 ngày liên tục
Kết quả 30 con khỏi bệnh đạt 96,77%
- Bệnh suyễn lợn
Điều trị 18 con lợn có biểu hiện: Ho nhiều vào buổi sáng và chiều tối,
lúc đầu ho khan, tần số ho ít, sau tăng lên từng cơn ho kéo dài, có con thở thể
bụng, ngồi như chó thở, thân nhiệt tăng nhẹ.
Chúng tôi xác định đây là bệnh suyễn lợn và đã tiến hành điều trị như sau:
Sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh: Vetrimoxin 1
ml/10kgTT, tiêm bắp, 2 mũi cách nhau 48giờ; Dyamutylin 1 ml/15 - 20kgTT;
Genta - Tylo 1 ml/8kgTT, liệu trình dùng 3 - 5 ngày.
Thuốc bổ trợ B.complex 1 ml/con/ngày
Sau điều trị có 16 con khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 88,9%
- Hiện tượng sẩy thai
Điều trị 4 con lợn có triệu chứng:
+ Sẩy thai thường có hình hài không có hình bào thai
+ Ra nhiều dịch, máu ở âm đạo
+ Lợn mẹ bị ốm hoặc cũng có khi bình thường
+ Mắc bệnh đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe
16
Điều trị:
Dùng Oxytocin để hỗ trợ tử cung co bóp đẩy thai (sống hoặc chết lưu)
ra ngoài: Dùng Oxytocin với liều lượng 3- 5 ml/con.
Sau khi can thiệp xong cần thụt rửa tử cung bằng dung dịch lá chè xanh
đun cho thêm ít muối I-ốt để nguội, thụt từ 3 - 5 lít.
- Bệnh viêm khớp
Điều trị 8 con lợn có biểu hiện như sau:
+ Lợn bị què, đi lại khó khăn, lười vận động hoặc không vận động, lợn
ăn uống kém.
+ Khớp sưng to, đỏ, nóng
Các triệu chứng trên cho thấy: Đây là bệnh viêm khớp, đã tiến hành
điều trị bằng một trong các kháng sinh sau:
+ Han-flo LA một mũi duy nhất: Vetrimoxin 1 ml/8kgTT/ngày
+ Amocilin kết hợp với Canxium fort 2,5 ml/con/ngày và Dfafelac
3ml/con/ngày, tiêm bắp.
Sau điều trị 4 con khỏi bệnh, tỷ lệ đạt 50%
- Bệnh ghẻ lợn
Là bệnh ký sinh trùng dưới da của lợn do loại ghẻ ngứa Sarcoptessuis
gây nên, kèm theo viêm da mãn tính với triệu chứng ngứa, hình thành các nếp
nhăn vẩy dầy, cái ghẻ đào hang dưới da, ăn tế bào biểu bì và dịch tế bào, ở
nơi ghẻ đào hang có biểu hiện ngứa, da bì đỏ thân nhiệt tăng. Thường thấy
biểu hiện trên ở vùng da quanh mắt, má và tai, sau đó lây qua vùng lưng,
bụng và các phần khác. Nếu không điều trị kịp thời da sẽ dầy nên, mất đàn
tính dễ vỡ và bị dồn thanh nếp, lông rụng dần, dẫn đến da bị sừng hóa. Đôi
khi quan sát thấy bị ghẻ toàn thân, trong trường hợp này lợn giảm ăn, gầy,
chậm lớn, có khi chết do nhiễm trùng.
Trong thời gian thực tập, tôi và thú y viên cơ sở đã điều trị 22 con lợn
có biểu hiện trên và đã dùng Ivermectin liều 1 ml/5kgTT, kết hợp với tắm ghẻ
cho con bệnh và những con cùng ô chuồng bằng Sibasil hoặc Tactick, thấy
hiệu quả tương đối tốt. Có 21 con khỏi bệnh hoàn toàn (đạt 94,5%)
17
1.3.4. Các công tác khác
Ngoài những công tác chẩn đoán và điều trị bệnh chúng tôi còn tham
gia vào một số công tác khác như:
- Chăm sóc, theo dõi tình hình sức khỏe một số đàn lợn của một số hộ
dân nơi địa phương thực tập, tham gia che chắn chuồng trại đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại.
- Định kỳ tẩy giun sán cho đàn vật nuôi theo yêu cầu các hộ dân.
- Tham gia trực đỡ lợn đẻ, bò đẻ, tham gia thiến lợn đực, bổ sung sắt
cho lợn con, truyền tinh nhân tạo cho lợn nái động dục.
- Tư vấn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ dân về chăn nuôi lợn, gà, kỹ thuật
xây dựng chuồng trại, quy trình phòng bệnh và một số bệnh thông thường.
- Tham gia thực hiện quy trình mẫu thí điểm cho một số hộ nông dân
về kỹ thuật úm và phòng bệnh cho gà. Hướng dẫn trực tiếp cho người dân
cách xác định nhiệt độ úm gà, cách nhỏ vaccine, chủng và tiêm vaccine cho
gà, cách phát hiện gà bệnh được bà con ủng hộ và quý mến đem lại kết quả rất cao.
Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất
STT Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả
(An toàn, khỏi)
Số lượng
(con )
Tỷ lệ
(%)
1 Tiêm phòng bằng vaccine An toàn
LMLM trâu, bò 156 156 100
Tụ huyết trùng trâu, bò 156 156 100
Tụ dấu lợn 196 196 100
Dịch tả lợn 196 196 100
2 Điều trị bệnh Khỏi
Hội chứng tiêu chảy lợn con 31 30 96,77
Bệnh suyễn lợn 18 16 88,9
Hiện tượng sẩy thai 4 4 100
Bệnh ghẻ lợn 16 15 93,75
Bệnh viêm khớp 8 4 50
3 Công việc khác Đạt yêu cầu
Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái 4 4 100
Thiến lợn đực 19 19 100
Trị ve, ghẻ ở bò 4 4 100
Tiêm Dextran-Fe cho lợn con 65 65 100
18
1.4. Kết luận và kiến nghị
1.4.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Trạm thú y huyện Lạng Giang và các xã
trong địa bàn huyện, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trạm và cán bộ thú y
viên các xã cùng thầy giáo hướng dẫn, tôi đã và trực tiếp tham gia vào một số
khâu của quá trình sản xuất chăn nuôi thú y, được tiếp xúc với thực tiễn sản
xuất, với người dân về nghề nghiệp và phương pháp tiếp cận quần chúng thân
thiện và nhiệt tình.
Qua đợt thực tập này, tôi đã thấy mình trưởng thành lên về nhiều mặt,
rèn luyện cho mình được tác phong làm việc tốt, trau dồi được kiến thức,
củng cố và nâng cao tay nghề cho bản thân. Được tiếp xúc với người dân,
được lắng nghe người dân hỏi, người dân nói về kỹ thuật chăn nuôi và thú y,
tôi thấy mình đã có được những bài học kinh nghiệm quý giá rút ra từ thực tế
sản xuất.
- Thực tế đã cho em tiếp cận với người dân, tạo được sự gắn bó đồng
cảm với người dân.
- Biết cách sử dụng một số loại vaccine phòng bệnh.
- Biết cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi.
- Biết cách sử dụng một số thuốc mới
- Học được tác phong làm việc của cán bộ Trạm Thú y.
Qua thời gian thực tập, tôi thấy mình đã trưởng thành lên nhiều, tự tin
hơn vào khả năng của chính mình để hoàn thành tốt mọi công việc được giao,
đồng thời cảm thấy lòng yêu nghề ngày càng lớn hơn, thôi thúc tôi trong công
việc. Cũng qua quá trình thực tập, tôi cũng tự thấy mình còn nhiều hạn chế,
cần phải có nhiều cố gắng hơn nữa, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của thầy,
cô, bạn bè và đồng nghiệp đi trước. Kết hợp với những kiến thức đã có, đã
học ở trường, tôi thấy rằng quá trình thực tập tại cơ sở sản xuất là rất cần thiết
và bổ ích đối với bản thân cũng như tất cả các sinh viên trước khi ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Qua quá trình thực tập tại Trạm thú y huyện Lạng Giang và tại các xã
trên địa bàn huyện, tôi có một số đề nghị sau:
19
- Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh cũng
như công tác tiêm phòng theo chương trình của nhà nước, giúp cho người dân
hiểu và chấp hành tốt hơn.
- Tăng cường mở các lớp đào tạo ngắn hạn tập huấn cho nhân dân địa
phương, đặc biệt là các lớp đào tạo về kỹ thuật chăn nuôi, thú y nhằm nâng
cao sự hiểu biết, nhận biết về con giống mới, phát hiện, chẩn đoán một số
bệnh thông thường trên đàn vật nuôi.
- Cần tăng cường các đợt tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ
thú y thôn, xã để có đủ trình độ ứng phó với tình hình dịch bệnh ngày càng
phức tạp.
- Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ khuyến khích thú y viên
địa phương nhiệt tình hơn trong công việc.
- Trạm thú y, Ban thú y cần được tăng cường cơ sở vật chất như trang
thiết bị bảo hộ, kiểm dịch động vật, chẩn đoán bệnh vật súc.
- Chăn nuôi ở địa phương chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ thiếu tập trung,
trang thiết bị đầu tư chưa đúng mức, người dân chưa biết cách tổ chức, quản
lý trại chăn nuôi. Vì vậy cần có chương trình hỗ trợ bà con, tạo mô hình điểm
làm mẫu cho nhân dân.
- Cán bộ kỹ thuật viên cần đi sâu đi sát hơn nữa tới các hộ chăn nuôi để
tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật giải đáp thắc mắc cho bà con chăn nuôi.
- Nhà trường cần có biện pháp hỗ trợ khuyến khích sinh viên tiến hành
các đề tài ứng dụng, một phần nâng cao được tay nghề mặt khác có thể hỗ trợ,
chuyển giao kỹ thuật cho người dân, quảng bá thương hiệu của nhà trường.
20
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: “ Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ
sinh đến 60 ngày tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp
điều trị”
2.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ lâu đời và giữ vai trò hết
sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Thịt lợn chiếm từ 70 - 80% tổng
số thịt cung cấp ra thị trường. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của
nước ta phát triển rất mạnh cả về số lượng về chất lượng. Nhu cầu giống lợn
có chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều cơ sở chăn
nuôi lợn tập trung và các hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lơn nái để
tăng số lượng con giống, đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên,
việc sản xuất lợn con giống còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh
xuất hiện ngày càng nhiều, làm giảm chất lượng con giống.
Hội chứng tiêu chảy của lợn con rất phổ biến trong chăn nuôi lợn giống
ở nước ta. Nếu không được phòng trị kịp thời, hội chứng tiêu chảy ở lợn con
có thể gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, làm
giảm nghiêm trọng chất lượng con giống và là nguyên nhân làm giảm năng
suất của lợn trong giai đoạn nuôi thịt.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Một
trong các nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn con là do các vi khuẩn
như: E. coli, Samonella…
Thực tế qua nhiều năm cho thấy đàn lợn con mắc hội chứng tiêu chảy
là rất phổ biến và gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy việc điều
tra tình hình nhiễm bệnh là rất cần thiết để kịp thời đưa ra các biện pháp điều
trị nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
Trước tình hình thực tế và được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y và
thầy giáo hướng dẫn, trong phạm vi chuyên đề này, tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 60
ngày tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”
21
2.1.1. Mục đích nghiên cứu
- Xác định tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con từ sơ
sinh đến 60 ngày tuổi tại địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện
pháp điều trị.
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con nuôi
tại địa bàn huyện Lạng Giang.
- Chẩn đoán và đưa ra một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy trên
đàn lợn con nuôi tại địa bàn huyện Lạng Giang.
- Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ địa
phương có những định hướng và kế hoạch trong phát triển chăn nuôi lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở lý luận
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng, phát triển rất nhanh.
So về khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần,
lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và
lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5].
Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn.
Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Điều này do nhiều
nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi
là giai đoạn khủng hoảng lợn con.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy chất dinh dưỡng
rất mạnh. Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích được 9 - 14 gram protein/1kg khối
lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 gram/1kg
khối lượng cơ thể, (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2003) [19]. Điều đó cho
thấy nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc
biệt là protein.
22
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [25], khối lượng sơ sinh
và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỉ lệ thuận với nhau khá
chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà
còn liên quan tới tỉ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỉ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn
ngoại khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt
75%, trong khi khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn nữa thì sống sót hơn
2% khi cai sữa. Thời kì này chủ yếu là sự thành thục của cơ quan sinh dục
đực nên cần phải thiến.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cùng với sự tăng lên của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của
các cơ quan trong cơ thể, trong đó cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển nhanh
nhưng chưa hoàn thiện. So với lúc sơ sinh thì dung tích dạ dày của lợn lúc 10
ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, và lúc 60 ngày tuổi thì gấp 60
lần. Sự tăng trưởng chiều dài và thể tích ruột non có liên quan đến hàm lượng
xelluloze trong thức ăn bổ sung. Vì vậy, tập ăn sớm cho lợn con là biện pháp
tốt nhất trong chăn nuôi.
Mặc dù sinh trưởng nhanh, nhưng cơ quan tiêu hoá chưa thành thục về
chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Vì vậy, lợn con phản ứng chậm với các
yếu tố tác động lên chúng. Do cơ quan tiêu hoá chưa thành thục nên lợn con
dễ mắc bệnh tiêu hoá, dễ rối loạn tiêu hóa. Do một số men tiêu hóa thức ăn ở
lợn con chưa có hoạt tính mạnh, nhất là 3 tuần đầu sau khi sinh, như pepsin,
Amilaza, maltaza, saccaraza, nên khả năng tiêu hoá các loại thức ăn khác
ngoài sữa mẹ kém. Nhìn chung, lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hóa các
chất dinh dưỡng trong sữa mẹ, còn khả năng tiêu hóa các chất bổ sung kém
(Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2003) [19].
Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở
trạng thái sinh lý bình thường nữa. Việc cho lợn con tập ăn sớm có tác dụng thúc
đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện vì thế sẽ rút
ngắn giai đoạn thiếu HCl. Vì khi được bổ sung thức ăn sẽ kích thích tế bào thành
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl, vì lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này
23
được gọi là Hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ
dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch không có tính sát trùng, vi sinh vật
xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây nhiều bệnh tiêu hóa
ở lợn con (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [7].
Trong dịch vị của lợn con mới đẻ trong khoảng 20 - 25 ngày đầu thiếu
HCl. Lợn con 3 - 4 tuần tuổi thì dạ dày chưa có HCl tự do, vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nó nhanh chóng kết hợp với dịch dạ dày. Hiện tương thiếu
HCl này là đặc điểm quan trọng trong quá trình tiêu hóa ở dạ dày. Dịch vị thu
được ở lợn con 7 ngày tuổi có pH 2,8; ở 10 ngày tuổi có pH 2,8 - 3,1; ở 12
ngày tuổi có pH 2,7; ở 20 ngày tuổi có pH 2,4 - 2,7. Do hàm lượng HCl rất ít
nên hệ vi sinh vật phát triển mạnh gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo (2003) [19], dịch tụy có ý nghĩa
quan trọng đối với sự tiêu hóa. Nó phân giải 60 - 80% prorein, gluxit và lipit
trong thức ăn. Dịch tụy bao gồm các bicacbonat và chứa các enzyme giúp cho
quá trình tiêu hóa tinh bột, protein, chất béo… Các enzyme đó là Trypsine,
Cacboxypeptiaza, Galactaza, Dipeptitaza, Protaminaza, Nucleaza…
Dịch mật do tuyến mật tiết ra. Một ngày đêm lợn tiết khoảng 2,4 - 3,8
lít dịch mật. Dịch mật làm giảm sức căng mặt ngoài của dung dịch và làm nhũ
hóa mỡ, ở dạng này mỡ dễ bị tác động của Lipaza.
Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột
cùng với dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống từ
dạ dày, như vậy nó giúp bảo vệ thành ruột khỏi tác động của độ axit cao
xuống từ dạ dày. Trong thành phần của dịch ruột chứa các men hóa như:
Aminopeptidaza, Dipeptidaza, Mantaza, Lactaza, và Enterokinaza (men này
có tác dụng hoạt hóa men Trypsin ở dạng không hoạt động (Trypsinnogen)).
Các men này đều tham gia tích cực vào quá trình tiêu hóa thức ăn.
Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu hóa chưa
triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân
giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở ruột già từ
12 - 16 giờ. Song ở đây chỉ 9% gluxit, 3% protein được tiêu hóa. Các chất
không được tiêu hóa hết được vi khuẩn gây thối tạo thành các sản phẩm độc
như Indol, Scatol… Các sản phẩm này được hấp thu vào máu và được giải
24
độc ở gan, phần cặn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khuôn phân và được
thải ra ngoài.
* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt lợn con chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa được
cân bằng.
Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể
lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt
để chống rét bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.
Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh. Trung
khu điều tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não, mà não của gia súc là cơ quan phát
triển muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngoài thai.
Diện tích bề mặt của cơ thể lợn so với khối lượng chênh lệch tương đối
cao nên lợn con bị mất nhiều nhiệt khi bị lạnh.
Ở giai đoạn đầu lợn con duy trì được thân nhiệt chủ yếu là nhờ nước
trong cơ thể và nhờ hoạt động rất mạnh mẽ của hệ tuần hoàn. Cơ thể lợn con
có hàm lượng nước rất cao, lúc sơ sinh hàm lượng nước trong cơ thể chiếm
tới 8 - 81,5%. Ở giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi, nước chiếm tới 75 - 78%. Nhịp đập
của tim lợn con nhanh hơn nhiều so với lợn trưởng thành, ở giai đoạn mới đẻ
nhịp đập tim lên đến 200 lần/phút (lợn lớn chỉ 80 - 90 lần/phút). Lượng máu
đến các cơ quan cũng rất lớn, đạt tới 150ml máu trong một phút trên 1 kg khối
lượng cơ thể (lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40 ml).
Lợn con có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, nên yêu cầu dinh
dưỡng càng cao, trong khi sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 3 tuần tuổi
sau khi đẻ, sau đó giảm dần cả về số lượng và chất lượng. Đây là mâu thuẫn
giữa sinh trưởng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu
không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn con sẽ thiếu dinh dưỡng,
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn gầy còm, nhiều con mắc bệnh. Do vậy, nên
tiến hành cho lợn con ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời
kì 3 tuần tuổi và sau khi cai sữa (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [7].
25
Tóm lại, khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi kém,
nhất là trong tuổi đầu mới đẻ, cho nên nếu nuôi lợn trong chuồng nhiệt độ
thấp thì thân nhiệt của lợn hạ xuống rất nhanh, mức độ hạ thân nhiệt nhiều
hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ của chuồng nuôi và
tuổi của lợn. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp, thân nhiệt của lợn hạ xuống
càng nhanh và tuổi càng ít thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Sau 3 tuần tuổi cơ
năng điều tiết thân nhiệt của lợn con mới hoàn chỉnh và thân nhiệt ổn định từ
39 - 39,50
C.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng lên rất nhanh kể từ khi bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thụ được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao. Những γ -
globulin ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%,
trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). γ - globulin có
tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò rất quan trọng đối với
khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin bằng con đường
ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh
theo thời gian. Phân tử γ - globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn
con rất tốt trong 24 giờ đầu kể từ khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách
giữa các tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên sau 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu của lợn con đạt 20,3
mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giũa các tế bào vách ruột hẹp dần, nên sự hấp thu γ - globulin
kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3
tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng
thành có khoảng 65 mg γ - globulin trong 100 ml máu). Do đó, lợn con cần
được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì
Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3vOYhBj
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
26
20 - 25 ngày tuổi mới có khă năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn
con không bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kếm, dễ mắc bệnh.
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân, triệu
chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, được gọi với nhiều tên khác nhau:
Tên chung nhất: hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia).
Hội chứng tiêu chảy không nhiễm trùng (Non-ifectivediarrh)
Bệnh phân sữa (Milk-Scours)
Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm như: phó
thương hàn, E. coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, rota virut.
Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất
hiện ở 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: ở lợn sơ sinh đến vài ngày tuổi
Giai đoạn 2: ở lợn con theo mẹ
Giai đoạn 3: ở lợn con sau cai sữa (Hoàng Văn Tuấn, 1998 [26]).
Ở nước ta hội chứng tiêu chảy ở lợn xảy ra quanh năm, đặc biệt là vụ
đông xuân, khi thời tiết thay đổi đột ngột, vào nhưng giai đoạn chuyển mùa
trong năm (Lê Văn Tạo và cs, 1996) [23].
Theo công trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta biết, tiêu chảy là
hội chứng bệnh lý liên quan đến rất nhiều các yếu tố, mà các yếu tố đó là
nguyên nhân. Có thể là nguyên nhân thứ phát, nguyên nhân nguyên phát,
nhưng việc phân biệt được rõ ràng đâu là nguyên nhân gây ra tiêu chảy là vấn
đề không đơn giản. Song cho dù nguyên nhân nào gây hội chứng tiêu chảy,
thì hậu quả của chúng đều gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu
hoá và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng.
* Nguyên nhân gây tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về tiêu chảy, nhiều tác giả đã nghiên cứu về
nguyên nhân gây bệnh, làm cơ sở cho việc chữa trị. Tuy nhiên, tiêu chảy là
một hội chứng có liên quan đến các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát. Vì
vậy việc xác định nguyên nhân gây tiêu chảy ở từng nơi và trong từng giai
đoạn khác nhau cũng thu được kết quả khác nhau.
Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3vOYhBj
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
27
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [31], cho rằng, bệnh xảy ra có
rất nhiều nguyên nhân. Cho đến nay, chưa có ai xác định được nguyên nhân nào là
nguyên nhân chính, nhưng căn nguyên chính xác là các vi khuẩn đường ruột họ
Enterro Bacteriae, trong đó vai trò quan trọng nhất là trực khuẩn E. coli.
Phùng Ứng Lân (1996) [11], cho rằng, nguyên nhân chính gây ra hội
chứng tiêu chảy là các vi khuẩn đương ruột E. coli có hại thuộc họ vi khuẩn
đường ruột Enterro Bacteriae, chúng bao gồm nhiều chủng và nhiều đặc tính
kháng nguyên khác nhau.
Có rất nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con nhưng
nguyên nhân chính là vi khuẩn E. coli, ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân
khác nữa.
- Nguyên nhân vi khuẩn
Theo Nguyễn Thị Nội (1989) [17], Trịnh Văn Thịnh (1985) [29],
Đào Trọng Đạt (1996) [5], Hồ Văn Nam và Trương Quang (1997) [13], đã
kết luận rằng, tác nhân gây hội chứng tiêu chảy cho lợn là E. coli và
Sallmonella tăng lên rõ rệt, Debsiella, Streptococus trong phân tăng ít,
riêng Bacillus subitis lại giảm đi.
Nguyễn Thị Nội (1986) [17], Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [27], đã
phân lập được các vi khuẩn đường ruột E. coli, Streptococcus, Salmonella
trong mẫu bệnh phẩm tiêu chảy của lợn. Rất nhiều tác giả nghiên cứu về hội
chứng tiêu chảy ở lợn đã kết luận rằng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút,
các vi khuẩn có thể tăng nhanh về số lượng khiến cho bệnh xảy ra trầm trọng
khó điều trị. Vì vậy, chúng ta thấy được vai trò của vi khuẩn là rất lớn gây ra
hội chứng tiêu chảy, bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác.
Vi khuẩn E. coli là một trong những nguyên nhân phổ biến và quan
trọng nhất được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước công nhận.
Về lâm sàng vi khuẩn này thường gây sốt cao, tiêu chảy. Một số tác giả
cho rằng, ở lứa tuổi sơ sinh và suốt thời kì lợn con theo mẹ, lợn con sau cai
sữa dễ nhiễm vi khuẩn mắc tiêu chảy do vi khuẩn E. coli tác động đến.
Hồ Văn Nam và cs (1997) [14], khi nghiên cứu về vi khuẩn đường ruột,
nhận thấy vi khuẩn E. coli không chỉ là vi khuẩn thường xuyên có trong ruột
lợn con đang bú sữa và bội nhiễm khi ỉa chảy mà còn tìm thấy ở 100% mẫu
3570005

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
 
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH BỆNH TẬT THEO PH...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH BỆNH TẬT THEO PH...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH BỆNH TẬT THEO PH...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH BỆNH TẬT THEO PH...
 
Luận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota
Luận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành MyxomycotaLuận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota
Luận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
Luận văn: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Nấm Linh chi Ganoderma...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Nấm Linh chi Ganoderma...Luận văn: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Nấm Linh chi Ganoderma...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Nấm Linh chi Ganoderma...
 
Tác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng
Tác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừngTác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng
Tác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng
 
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
 
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng iso 22000 cho sản phẩm bia lon tại công ...
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng iso 22000 cho sản phẩm bia lon tại công ...Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng iso 22000 cho sản phẩm bia lon tại công ...
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng iso 22000 cho sản phẩm bia lon tại công ...
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
 
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyênThực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
 
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phiNghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
 
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
 
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAYĐề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
 
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAYLuận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
 
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
 
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
 
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinhLuận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
 

Similar to Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày Tuổi Tại Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang Và Biện Pháp Điều Trị

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Man_Ebook
 

Similar to Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày Tuổi Tại Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang Và Biện Pháp Điều Trị (20)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
 
123.pdf
123.pdf123.pdf
123.pdf
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
 
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfNghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh cracker hương vị chuối tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh cracker hương vị chuối tự nhiênNghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh cracker hương vị chuối tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh cracker hương vị chuối tự nhiên
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
 
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
 
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đĐề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 

Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày Tuổi Tại Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang Và Biện Pháp Điều Trị

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- ----------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khoá học : 2009 - 2013 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Doanh Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, 2013
  • 2. 1 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập ở nhà trường và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở em luôn được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, các cơ quan chính quyền địa phương và bạn bè. Nay em đã hoàn thành khóa luận. Thành công này không chỉ do sự nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của rất nhiều người. Để có kết quả ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Văn Doanh, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ Trạm thú y huyện Lạng Giang, cán bộ thú y cơ sở đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và các thầy cô trong khoa đã truyền thụ cho em những kiến thức chuyên ngành. Nhân dịp này em xin kính chúc các thầy cô cũng như toàn thể gia đình sức khỏe hạnh phúc và thành công. Lạng Giang, ngày 18 tháng 11 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hà
  • 3. 2 LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành một kỹ sư được xã hội chấp nhận, mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp và việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học,vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó, sinh viên sẽ nâng cao trình độ, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo, để ra trường phải là một cán bộ vững vàng lý thuyết, giỏi về tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ quan điểm trên được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở. Em đã tiến hành thực tập tại Trạm thú y huyện Lạng Giang với chuyên đề: “Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”. Được sự dẫn dắt tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Văn Doanh, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu. Nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hà
  • 4. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm trong 3 năm (2010 - 2012) .....................5 Bảng 1.2: Dân số trung bình năm 2005 - 2012 phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn.................................................................7 Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................17 Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn...................................49 Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ........................49 Bảng 2.3. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi............................50 Bảng 2.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con qua các tháng trong năm 2013.......................................................................................52 Bảng 2.5. Kết quả điều trị lần 1 ......................................................................53 Bảng 2.6. Kết quả điều trị lần 2 ......................................................................54 Bảng 2.7. Chi phí thuốc thú y cho 1 lợn khỏi bệnh ........................................55
  • 5. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY : Chăn nuôi thú y Cs : Cộng sự ĐHNN I : Đại học nông nghiệp I E. coli : Escherichia coli KHKT : Khoa học kỹ thuật KL : Khối lượng LMLM : Lở mồm long móng NXB : Nhà xuất bản TT : Thể trọng UBND : Ủy ban nhân dân VTM : Vitamin
  • 6. 5 MỤC LỤC Trang PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT............................................1 1.1. Điều tra cơ bản...........................................................................................................1 1.1.1. Điều kiên tự nhiên.................................................................................................1 1.1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................1 1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn.............................................................................1 1.1.1.3. Điều kiện địa hình, đất đai...............................................................................2 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................3 1.1.2.1. Điều kiện kinh tế................................................................................................3 1.1.2.2. Điều kiện xã hội .................................................................................................7 1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn.............................................................................8 1.1.3.1. Thuận lợi..............................................................................................................8 1.1.3.2. Khó khăn..............................................................................................................9 1.2. Nội dung, biện pháp phục vụ sản xuất...............................................................10 1.2.1. Nội dung ................................................................................................................10 1.2.1.1. Công tác giống..................................................................................................10 1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng...................................................................10 1.2.1.3. Công tác thú y...................................................................................................10 1.2.2. Biện pháp phục vụ sản xuất..............................................................................11 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất......................................................................................12 1.3.1. Công tác giống .....................................................................................................12 1.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.......................................................................12 1.3.2.1. Đối với chăn nuôi lợn .....................................................................................12 1.3.2.2. Đối với chăn nuôi trâu, bò.............................................................................12 1.3.2.3. Đối với chăn nuôi gia cầm.............................................................................13 1.3.3. Công tác thú y.......................................................................................................13 1.3.3.1. Công tác vận động, tuyên truyền, vệ sinh thú y.......................................13 1.3.3.2. Công tác tiêm phòng .......................................................................................13 1.3.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị .....................................................................14 1.3.4. Các công tác khác................................................................................................17 1.4. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................18 1.4.1. Kết luận..................................................................................................................18 1.4.2. Đề nghị...................................................................................................................18
  • 7. 6 PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............................20 2.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................20 2.1.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................21 2.1.2. Mục tiêu của đề tài..............................................................................................21 2.2. Tổng quan tài liệu ...................................................................................................21 2.2.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................21 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi....................21 2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con...............................................26 2.2.1.3. Hiểu biết về thuốc............................................................................................39 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ........................................43 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................43 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài................................................................44 2.3. Đối tượng, địa điểm, thời gian, nội dung, phương pháp nghiên cứu.........45 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................45 2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.......................................................................45 2.3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................46 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................46 2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................................46 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................48 2.4. Kết quả và thảo luận...............................................................................................48 2.4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc tiêu chảy theo đàn .............................................48 2.4.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể.....................49 2.4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi..................50 2.4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo tháng..................................51 2.4.5.1. Kết quả điều trị lần 1.......................................................................................53 2.4.5.2. Kết quả điều trị lần 2.......................................................................................54 2.4.6. Chi phí thuốc thú y/1 lợn con khỏi bệnh .......................................................55 2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị...................................................................................56 2.5.1. Kết luận..................................................................................................................56 2.5.2. Tồn tại và đề nghị................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................58 I. Tài liệu Tiếng Việt.......................................................................................58 II. Tài liệu dịch................................................................................................60 III. Tài liệu Tiếng Anh ....................................................................................60
  • 8. 1 PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.1. Điều tra cơ bản 1.1.1. Điều kiên tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Lạng Giang nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, là cửa ngõ nối thành phố Bắc Giang với các tỉnh phía Đông Bắc. Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng (tỉnh Lạng Sơn) và huyện Yên Thế, Phía Nam giáp thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng, Phía Đông giáp huyện Lục Nam Phía Tây giáp huyện Tân Yên. Hiện nay, huyện có 22 xã và 02 thị trấn. Lạng Giang là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, lịch sử với nhiều lễ hội. Nơi đây có cây giã hương nghìn năm tuổi, là địa điểm thăm quan của nhiều khách du lịch. 1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn Lạng Giang nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, mùa hè mát mẻ, độ ẩm trung bình 81%, nhiệt độ trung là 22 - 250 C, lượng mưa trung bình 1.468 mm/năm, lượng mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 7 trong năm. Khí hậu thời tiết của huyện Lạng Giang tương đối thuận lợi, là một trong những yếu tố quan trọng liên quan mật thiết đến sự phát triển nông, lâm nghiệp và đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trên địa bàn huyện có con sông Thương dài 178 km, bắt nguồn từ Lạng Sơn chảy về Phả Lại chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có rất nhiều kênh đào đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất trên địa bàn toàn huyện. Bao gồm: - Hệ thống kênh cấp 1: kênh giữa, kênh Tây, kênh Yên Lại và kênh Bảo Sơn cùng với kênh cấp 2 thuộc hệ thống này đã đáp ứng việc tưới tự chảy phục vụ đạt trên 80% diện tích trồng cây trên địa bàn. Được sự quan tâm đầu tư của nhà nước đến hết năm 2010 đã cứng hoá 100% hệ thống kênh tưới bằng vốn vay. - Kênh cấp 3 và kênh nội đồng do cấp xã quản lý, với tổng chiều dài 756,29 km, đã cứng hoá được 159,24 km đạt 21%.
  • 9. 2 Huyện Lạng Giang có địa hình dốc dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam việc tiêu nước úng phục vụ sản xuất chủ yếu là qua các con ngòi tự nhiên như: ngòi Cút, ngòi Sàn tiêu nước cho các xã phía đông và các xã trung tâm huyện. Ngòi Bừng làm nhiệm vụ tiêu cho các xã phía tây huyện. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một số trạm bơm tiêu thuộc hệ thống Cầu Sơn quản lý để tiêu nước cục bộ cho các xã Dương Đức, Xuân Hương, Thái Đào, Đại Lâm. Toàn huyện có 111 trạm bơm: số trạm bơm còn sử dụng tốt là 65 trạm, hệ thống trạm bơm trên phục vụ tưới cho gần 20% diện tích canh tác cây hàng năm. Huyện Lạng Giang có trên 50 km đê. Hệ thống đê điều và các cống dưới đê đến nay cơ bản đáp ứng tốt cho công tác phòng chống lụt bão. Một số tuyến đê bối ở các xã: Nghĩa Hưng, Đào Mỹ, Xuân Hương, Dương Đức và hệ thống bờ vùng ở các xã: Thái Đào, Đại Lâm trong những năm qua thường xuyên được nâng cấp cải tạo. Tuy nhiên một số đoạn đê bối vẫn cần được áp trúc tôn cao để đảm bảo việc phòng chống lũ. 1.1.1.3. Điều kiện địa hình, đất đai * Địa hình Huyện Lạng Giang mang đặc trưng địa hình bán sơn địa, được chia thành 3 vùng là: Vùng đồi núi thấp nằm ở phía Đông và phía Bắc; Vùng trung du nằm ở phía Tây; Vùng thấp ở phía Nam. Độ cao trung bình huyện từ 10- 15m so với mực nước biển. Đất độ dốc nhỏ hơn 8 độ có 12.563 ha chiếm 61,5%; từ 8 - 15 độ có 1.563 ha; từ 15 - 25 độ có 2.960 ha; trên 25 độ có 3.346 ha chiếm 16,4% so với tổng diện tích đất tự nhiên. * Đất đai Tài nguyên đất trên địa bàn huyên Lạng Giang có 17 loại đất chính, chủ yếu có 3 nhóm: Đất đồi và ruộng bậc thang nằm chủ yếu ở phía Đông Bắc, chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên; Đất phù sa cũ bạc màu nằm chủ yếu ở phía Tây Nam, chiếm khoảng 70% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất phù sa có địa hình thấp trũng nằm chủ yếu ở phía Đông Nam , chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện nay tổng diện tích đất trên toàn huyện là 20.441,85 ha; Trong đó: Đất nông nghiệp là 12.825,62 ha, chiếm 62,74% bao gồm: - Đất sản xuất nông nghiệp: 11.343,94 ha.
  • 10. 3 - Đất lâm nghiệp: 665,14 ha. - Đất nuôi trồng thủy sản: 776,24 ha. - Đất nông nghiệp khác: 40,3 ha. Đất phi nông nghiệp 7.112,65 ha, chiếm 34,79%; Trong đó: - Đất ở: 2.585,73 ha - Đất chuyên dùng: 3.364,83 ha. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 844,95 ha. Đất chưa sử dụng 503, 58 ha, chiếm 2,46%; Trong đó: - Đất bằng chưa sử dụng: 271,01 ha. - Đất đồi núi chưa sử dụng: 204,93 ha. - Đất núi đá có rừng cây: 27,64 ha. 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Điều kiện kinh tế • Cơ sở hạ tầng * Giao thông Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện tương đối đa dạng bao gồm: Đường bộ, đường sắt và đường thủy; đường bộ có 20 km quốc lộ 1A, 10 km quốc lộ 31,7 km quốc lộ 37. Đường tỉnh lộ 295 và 292 có chiều dài 29 km. - Đường huyện: Gồm 6 tuyến với tổng chiều dài là 61,9 km đã được cứng hoá 100%. - Đường trục xã: 248 km đã cứng hoá được 107,13 km, đạt 43,2%. - Đường trục thôn: 518,7 km đã cứng hoá được 248,94 km, đạt 48%. - Đường ngõ xóm: 592,31 km đã cứng hoá được 243,46 km, đạt 41,1%. - Đường trục chính nội đồng: 456,17 kmđã cứng hoá được 6,3 km, đạt 1,38%. - Đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và Kép - Uông Bí có tổng chiều dài là 27 km và 25 km đường sông. So với các huyện, thành phố trong tỉnh, huyện Lạng Giang có vị trí tương đối thuận lợi, có một số trục đường giao thông quan trọng của quốc gia chạy qua (đường bộ, đường sắt, đường thủy). Thị trấn Vôi, thị trấn Kép cách thành phố Bắc Giang 20 km và cách thủ đô Hà Nội 70 km đường ô tô, nằm trên quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn lên cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng, nơi giao lưu buôn bán sầm uất hiện nay, là vị trí thuận lợi khi thực hiện
  • 11. 4 chiến lược 2 hành lang, 1 vành đai kinh tế của chính phủ trong việc hợp tác kinh tế với Trung Quốc. Thị trấn Kép là nơi thuận lợi xây dựng cảng cạn cho các tỉnh Đông bắc bộ. Quốc lộ 31 từ thành phố Bắc Giang đi qua các xã Thái Đào, Đại Lâm của Lạng Giang sang các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động gặp quốc lộ 4A đi đến cửa khẩu Móng Cái . Tuyến đường sắt Lưu Xá - Kép - Hạ Long nối Thái Nguyên với Quảng Ninh đi qua địa bàn huyện. Đường sông có sông Thương chảy qua, tàu thuyền vừa và nhỏ đi lại dễ dàng. Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của huyện. * Hạ tầng điện Lưới điện huyện Lạng Giang hiện có nhiều cấp điện áp: 220 kV, 110 kV, 35kV, 22kV, 10kV, 6kV, 0,4kV: Hệ thống lưới điện có 21km đường dây 35kV, 15km đường dây 6 - 10kV và 307,6 km đường dây 0,4kV. • Tình hình phát triển kinh tế * Ngành công nghiệp Trên địa bàn hiện có 3 cụm công nghiệp đã hình thành từ trước là: cụm công nghiệp Tân Dĩnh - Phi Mô diện tích 16 ha, cụm công nghiệp Non Sáo (Tân Dĩnh) diện tích 20 ha, cụm công nghiệp Vôi - Yên Mỹ diện tích 12 ha. Ba cụm công nghiệp này đến nay đã lấp đầy, hệ thống hạ tầng như cấp thoát nước, giao thông, vệ sinh môi trường chưa được đầu tư đồng bộ, các chủ đầu tư mới đầu tư được hệ thống điện phục vụ sản xuất. Từ nay đến năm 2015 huyện tập trung cho việc quy hoạch chi tiết 3 cụm công nghiệp là: Cụm công nghiệp Núi Sẻ - Phi Mô, diện tích 20 ha, cụm công nghiệp Nghĩa Hòa, diện tích 30 ha, cụm công nghiệp Tân Hưng diện tích 50 ha và một số cụm công nghiệp khác thuộc các xã phía tây của huyện. Đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực để đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp một cách đồng bộ. * Sản xuất nông nghiệp - Trồng trọt Trong những năm gần đây, với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông nghiệp của huyện Lạng Giang có bước tiến mạnh mẽ, từng bước vượt qua tình trạng sản xuất manh mún, tự cung, tự cấp. Toàn huyện có 11.343,94 ha đất nông nghiệp, trong đó diện tích cấy lúa có 10.900 ha/vụ. Nhận thức đầy đủ xu thế phát triển của địa phương, những năm qua,
  • 12. 5 Lạng Giang đã chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tiếp thu ứng dụng đưa cây con có năng suất, chất lượng cao vào canh tác. Lúa là cây trồng chính được huyện đầu tư cải tạo, đua bộ giống mới, giống lai vào canh tác. Năm 2007, năng suất lúa bình quân toàn huyện đạt 53 tạ/ha, đến vụ xuân 2012, năng suất lúa bình quân toàn huyện đạt 57 tạ/ha. Trước đây, Lạng Giang có truyền thống trồng đậu tương hè trên chân lúa hai vụ. Qua thực tế những năm gần đây cho thấy, làm đậu tương sẽ làm giảm năng suất lúa vụ sau vì cấy lúa muộn. Vì vậy, huyện đã chỉ đạo bỏ đậu tương hè chuyển sang trồng cây công nghiệp ngắn ngày vụ đông với diện tích hơn 1.500 ha. Theo thống kê của phòng nông nghiệp huyện, thu nhập trên một ha cây công nghiệp ngắn ngày và cây rau chế biến xuất khẩu đạt 60 đến 100 triệu đồng/ha. Hằng năm, sản lượng cây ăn quả trên địa bàn huyện đã đạt 20 nghìn tấn, đem lại thu nhập cho nông dân trong huyện 55 tỷ đồng/năm. - Chăn nuôi - thú y Trong những năm qua, Lạng Giang đã thành công trong việc chuyển 1.140 ha ruộng trũng cấy một vụ không chắc ăn sang nuôi trồng thủy sản. Tổng sản lượng thủy sản của huyện năm 2011 đã đạt 6.000 tấn, tăng 84% so năm 2008. Chăn nuôi gia súc, gia cầm đều tăng. Giá trị ngành chăn nuôi hiện nay đã chiếm 46% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Chăn nuôi thật sự đã trở thành ngành chính ở Lạng Giang. Lạng Giang đặc biệt chú trọng hướng dẫn nông dân áp dụng các quy trình canh tác tiên tiến, quy trình phòng trừ bệnh tổng hợp… giúp nhân dân giảm chi phí sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm. Sản phẩm nông nghiệp của huyện phát triển toàn diện, giá trị. Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm trong 3 năm (2010 - 2012) Loại vật nuôi Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợn 181.561 181.913 186.545 Bò 21.599 25.144 23.875 Trâu 3.798 5.794 7.802 Gia cầm 1.494.000 1.436.000 1.578.000 (Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lạng Giang năm 2010 - 2012).
  • 13. 6 Sự tăng trưởng khá nhanh về số lượng đàn trâu, bò và sự tăng đột biến của đàn lợn và gia cầm. Trong điều kiện ngành chăn nuôi luôn chịu tác động xấu của các loại dịch bệnh (LMLM đối với Trâu, bò, lợn; bệnh cúm đối với gia cầm...) là thành tích rất đáng khích lệ của huyện và là nhân tố quan trọng tạo mức tăng trưởng cao của ngành chăn nuôi so với ngành trồng trọt của huyện. Cụ thể: Trong khi đàn bò giữ vững ở mức 21.599 con năm 2010 tăng lên đến 23.875 con năm 2012, thì đàn trâu có mức tăng cao từ 3.798 con năm 2010, lên 7.802 con năm 2012. Chăn nuôi trâu bò khai thác được thế mạnh của Trung du, miền núi, tạo nguồn thu cho nhân dân, và tạo mức tăng trưởng cao cho chăn nuôi của huyện. - Đàn lợn có số lượng tăng qua các năm 2010 đến 2012 từ mức 181.561 con năm 2010 tăng lên đến 186.545 con năm 2012, không chỉ tăng đột biến về số lượng đàn lợn, chất lượng đàn cũng được nâng lên. - Số lượng gia cầm có sự biến động tăng cao nhất, với mức tăng từ 1.494.000 con năm 2010 tăng lên 1.578.000 năm 2012, sự gia tăng này chủ yếu là gia cầm nuôi lấy thịt và lấy trứng. Ngoài ra, chăn nuôi ngựa, nuôi ong lấy mật cũng khá phát triển. Sự gia tăng hầu hết các loại vật nuôi là nguyên nhân tạo sự tăng trưởng cao của ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, thời tiết biến động phức tạp, nhiệt độ xuống thấp và dịch bệnh tăng là những nguy cơ đe doạ tới sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi trong những năm tới. * Công tác thú y - Tiêm phòng Công tác thú y của huyện được chú ý và được coi là vấn đề then chốt của ngành chăn nuôi, nó quyết định sự thành bại trong chăn nuôi. Hàng năm huyện đã tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm 2 đợt chính: Đợt 1 vào tháng 3 và tháng 4, đợt 02 vào tháng 8 và tháng 9. - Vệ sinh thú y Công tác vệ sinh thú y rất quan trọng và được tiến hành thường xuyên trong các trang trại và hộ chăn nuôi, phân và chất thải chăn nuôi được đưa vào hố ủ hoặc hầm biogas. Khi xẩy ra dịch bệnh, vùng có dịch bệnh được khử trùng tiêu độc
  • 14. 7 nghiêm ngặt theo quy định. Ngoài ra, huyện cũng tổ chức phun khử trùng tiêu độc định kỳ 2 lần/năm cùng hoặc ngay sau khi tiêm phòng gia súc, gia cầm. 1.1.2.2. Điều kiện xã hội • Dân cư và lao động * Dân số Đến năm 21/12/2012 trên địa bàn huyện Lạng Giang có khoảng 197.176 người, bao gồm 9 dân tộc anh em sinh sống (Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu, Hoa, Sán Chay, Dao, Sán Chỉ), trong đó người Kinh chiếm 81,1%, người Nùng chiếm 4,5%. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 47,8% , với độ tuổi lao động tương đối cao nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của huyện. Bảng 1.2: Dân số trung bình năm 2005 - 2012 phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn Năm Tổng số (người) Phân theo giới tính Phân theo Thành thị - nông thôn Nam (người) Nữ (người) Nam (người) Nữ (người) 2005 198.694 98.289 100.405 9.688 189.000 2010 198.612 98.950 99.662 8.721 189.891 2011 189.215 93.743 95.472 8.915 180.300 2012 191.160 94.437 96.723 9.132 182.028 (Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lạng Giang năm 2005 và 2010 - 2012) • Văn hóa - xã hội * Đời sống văn hóa Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" được đông đảo nhân dân hưởng ứng và trở thành phong trào quần chúng rộng rãi. Chất lượng các làng văn hóa, gia đình văn hóa được nâng lên, toàn huyện có 3 xã, thị trấn được công nhận xã văn hoá, trong đó có xã Tân Dĩnh là một trong 4 xã đầu tiên của tỉnh được công nhận danh hiệu "Xã văn hóa". Đến nay toàn huyện có trên 65% thôn, khu phố đạt danh hiệu "Làng văn hoá" cấp huyện; có 85% hộ gia đình được công nhận "Gia đình văn hoá", 100% số thôn, khu phố có nhà
  • 15. 8 văn hoá. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được phát triển rộng khắp. Các môn thể thao mũi nhọn như: chạy việt dã, bóng đá nữ, vật, võ, cầu lông tiếp tục giữ được truyền thống và đạt thành tích cao trong các giải thi đấu của tỉnh. * Giáo dục Huyện Lạng Giang là một trong những huyện được Thủ tướng chính phủ, Bộ giáo dục - Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen đơn vị nhiều năm liền dẫn đầu toàn tỉnh trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, trung bình mỗi năm toàn huyện có từ 600 đến 1.500 học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng. Huyện được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi từ năm 2000 và đạt chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2003. Đến nay, toàn huyện có 47 trường học được công nhận “ Chuẩn quốc gia”, chiếm 58,8% tổng số trường học, đứng đầu tỉnh về số lượng trường chuẩn, trong đó điển hình trường Trung học Phổ thông Lạng Giang số 1, Trung học Cơ sở thị trấn Vôi… được Bộ giáo dục và Đào tạo huyện, đánh giá công nhận trường “ Chuẩn quốc gia” tiêu biểu, mẫu mực trong toàn quốc. Chất lượng giáo dục toàn diện ở các ngành học duy trì ổn định. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường, lớp học được đẩy mạnh. Đến nay, 24/24 xã, thị trấn có trường học cao tầng, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 85,2% đáp ứng đầy đủ nhu cầu giáo dục cho nhân dân. * Y tế - 100% số xã, phường, thị trấn có trạm xá và cán bộ y tế. Có 8 bệnh viện tuyến huyện và 26 phòng khám đa khoa khu vực với 2.180 giường điều trị. 1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn Qua điều tra điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Lạng Giang, chúng tôi rút ra một số thuận lợi và khó khăn sau: 1.1.3.1. Thuận lợi - Huyện Lạng Giang là một huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, có vị trí địa lý thuận lợi, diện tích đất tự nhiên lớn, khí hậu khá ôn hòa, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. - Huyện Lạng Giang có cơ sở hạ tầng kinh tế tốt, tốc độ phát triển kinh tế nhanh, có hệ thống đường giao thông đa dạng và thuận lợi, là địa điểm du
  • 16. 9 lịch nổi tiếng, đồng thời là thị trường lớn tiêu thụ và trung chuyển hàng hóa công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông sản, điều đó góp phần sản xuất nông, lâm nghiệp. - Huyện có lực lượng lao động dồi dào, giáo dục và y tế khá phát triển, góp phần đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng. - Nhân dân có trình độ dân trí khá cao trong tỉnh, việc tuyên truyền, vận động và chuyển giao khoa học vào sản xuất nói chung, sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng có nhiều thuận lợi. - Huyện đang trong giai đoạn phát triển nhanh, có nhiều chính sách khuyến khích sản xuất, lực lượng lao động và dân cư khá tập trung. Là điều kiện thuận lợi để xây dựng, phát triển sản xuất thực phẩm, nông sản vùng ven đô cung cấp cho thị trường Thành phố. - Đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật về nông lâm nghiệp nói chung và chăn nuôi thú y nói riêng khá đông về số lượng và có trình độ chuyên môn cao, có nhiệt tình tâm huyết với nghề - Là điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 1.1.3.2. Khó khăn - Huyện đang trong thời kỳ quy hoạch, nên việc định hình các vùng chuyên canh sản xuất nông lâm nghiệp chưa rõ ràng. - Là địa bàn trung chuyển hàng hóa giữa miền xuôi và miền ngược của đất nước và trung chuyển hàng hóa giữa 2 nước Việt Nam - Trung Quốc, nên tình hình quản lý, kiểm soát dịch bệnh gặp nhiều khó khăn, nguy cơ bùng phát dịch bệnh khá lớn. - Trình độ dân trí, điều kiện kinh tế của người dân không đồng đều. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn. - Quy mô chăn nuôi chủ yếu còn nhỏ lẻ, mang tính tự cấp tự túc, việc đầu tư lớn cho chăn nuôi còn hạn chế, sản phẩm hàng hóa chưa nhiều. - Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ kỹ thuật chăn nuôi và đội ngũ cán bộ thú y còn bất cập, chưa tạo ra động lực mạnh mẽ cho đội ngũ này an tâm công tác. - Khí hậu diễn biến phức tạp, thời tiết cực đoan xuất hiện trong năm. Điều đó đã gây khó khăn, thiệt hại lớn cho chăn nuôi.
  • 17. 10 1.2. Nội dung, biện pháp phục vụ sản xuất Căn cứ vào điều tra cơ bản và phân tích những thuận lợi, khó khăn của cơ sở, trên cơ sở tình hình thực tế tại các xã trên địa bàn huyện nơi thực tập, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của trạm thú y huyện Lạng Giang, chúng tôi đã đề ra nội dung, biện pháp phục vụ sản xuất trong thời gian thực tập như sau: 1.2.1. Nội dung Trong thời gian qua tôi đã tham gia vào công tác với các nội dung sau: 1.2.1.1. Công tác giống Hướng dẫn bà con áp dụng phương pháp chọn giống vật nuôi, loại thải những con giống không đủ điều kiện tiêu chuẩn. 1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng Tham gia công tác chăn nuôi gia súc, gia cầm ở gia đình và các hộ nông dân trong địa bàn thực tập 1.2.1.3. Công tác thú y * Công tác tuyên truyền, vận động, vệ sinh thú y Vận động nhân dân xây dựng chuồng trại đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, phổ biến cách trồng và chế biến các sản phẩm nông nghiệp tạo nguồn thức ăn cho đàn gia súc, gia cầm đặc biệt vào mùa đông, hướng dẫn bà con thực hiện tốt các công tác vệ sinh thú y Tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật chăn nuôi cho nhân dân, đồng thời hướng dẫn bà con nông dân áp dụng các quy trình kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, nhằm nâng cao năng xuất và hiệu quả chăn nuôi. Tham gia công tác phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn, trâu, bò, chó… * Công tác tiêm phòng Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng cho các xã, trong địa bàn huyện, do trạm thú y huyện trực tiếp tổ chức và chỉ đạo. * Công tác chuẩn đoán và điều trị Vận dụng những kiến thức đã học, tham gia vào công tác chuẩn đoán và điều trị cho đàn gia súc, gia cầm trong gia đình và các hộ nông dân.
  • 18. 11 * Các công tác khác Năng động và nhiệt tình hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà trạm thú y và các ban lãnh đạo giao cho. 1.2.2. Biện pháp phục vụ sản xuất Để thực hiện tốt những nội dung công tác phục vụ sản xuất trên tôi đã đề ra các biện pháp thực hiện như sau: Lên kế hoạch cụ thể cho từng nội dung trên, phù hợp với chương trình công tác của Trạm thú y huyện và Ban thú y các xã Luôn bám sát cán bộ địa phương để học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu ý kiến đóng góp của cán bộ địa phương. Tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của cán bộ Trạm thú y và Ban thú y cơ sở. Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của thầy cô giáo hướng dẫn. Không ngại khó khăn vất vả, bám sát địa bàn các thôn trong các xã, vừa rút kinh nghiệm, vừa mạnh áp dụng những kiến thức đã học và thực tiễn sản xuất. Tuân thủ mọi nội quy, quy chế của nhà trường và nơi thực tập đảm bảo an ninh trật tự xã hội tại địa phương, tạo được niềm tin và yêu quý của chính nhân dân địa phương. Nghiên cứu tình hình thực tiễn trên địa bàn thực tập, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch công tác cụ thể và thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Tích cực tìm kiếm, đọc và nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành nhằm nâng cao kiến thức bản thân, phục vụ cho công việc thực tập và nghề nghiệp sau này. Khi tiến hành công việc luôn hòa mình vào tập thể, hòa nhã với mọi người và đồng nghiệp, khiêm tốn học hỏi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của mình. Tham gia giúp dân trong các hoạt động sản xuất như: gặt lúa, cấy lúa, phổ biến kỹ thuật trồng cỏ, nuôi cá cho các nông hộ… tạo tình cảm tốt đẹp, thân thiện với nhân dân trên địa bàn thực tập. Về bản thân, cần khiêm tốn học hỏi, năng động nhiệt tình với công việc, vận dụng hết khả năng vốn có của mình để phục vụ sản xuất. Đồng thời, không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề và củng cố chuyên môn.
  • 19. 12 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất Trong thời gian thực tập tại cơ sở, với những kiến thức đã được học và sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của cán bộ thú y cơ sở, các bạn bè đồng nghiệp cùng các ban ngành địa phương nơi thực tập. tôi đã thu được một số kết quả như sau: 1.3.1. Công tác giống Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giống “Giống là tiền đề”, chúng tôi đã cùng một số hộ gia đình tiến hành chọn lọc giống lợn Móng Cái để gây thành lợn nái sinh sản tại các hộ gia đình ở địa phương. Vận động nhân dân loại bỏ những con giống không đảm bảo tiêu chuẩn về giống. Áp dụng phương pháp truyền giống nhân tạo để cải tạo và nâng cấp chất lượng đàn giống tại địa phương. 1.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng Vận động nhân dân mạnh dạn đầu tư cho chăn nuôi, sử dụng thức ăn tổng hợp, chăn nuôi với quy mô lớn hơn, sử dụng máng ăn máng uống tự động để nâng cao hiệu quả chăn nuôi. 1.3.2.1. Đối với chăn nuôi lợn Chúng tôi đã hướng dẫn người dân tiêm Dextran-Fe để bổ sung sắt cho lợn con vào thời gian 3 - 10 ngày tuổi, hướng dẫn sử dụng thức ăn tổng hợp và khẩu phần ăn hợp lý cho lợn, theo dõi lợn nái đến kỳ động dục, chọn thời điểm phối giống thích hợp để đạt được năng suất sinh sản cao, khuyến cáo người dân cho lợn con bú sữa đầu để lợn con phát triển đồng đều. Hướng dẫn bà con cách tập cho lợn con ăn sớm, ăn đúng và đủ khẩu phần theo các giai đoạn phát triển. 1.3.2.2. Đối với chăn nuôi trâu, bò Vận động nhân dân chú trọng đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn trâu bò, nhất là trong vụ đông xuân khi mà thức ăn xanh khan hiếm. Phổ biến cho bà con trồng một số loại cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt để làm thức ăn cho trâu bò như trồng cỏ voi, cỏ chỉ. Vận động bà con thực hiện tiêm phòng đầy đủ cho đàn trâu, bò để tránh dịch bệnh xảy ra.
  • 20. 13 1.3.2.3. Đối với chăn nuôi gia cầm Vận động bà con áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y chặt chẽ để hạn chế những tổn thất trong chăn nuôi. Trong đó, khuyến cáo bà con lưu ý giai đoạn 3 tuần đầu đối với gia cầm nói chung và gà con nói riêng, giai đoạn này gà con rất dễ cảm nhiễm bệnh. Đặc biệt chú ý đến công tác giữ ấm cho gia cầm lúc còn nhỏ. Phòng bệnh cho gia cầm với các bệnh thường gặp như dịch tả gia cầm, Gumboro, tụ huyết trùng, H5N1… chú ý đến công tác vệ sinh chuồng trại cho gia cầm đảm bảo tránh gió lùa, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. 1.3.3. Công tác thú y 1.3.3.1. Công tác vận động, tuyên truyền, vệ sinh thú y Công tác tuyên truyền, vận động, vệ sinh thú y là một khâu quan trọng quyết định đến thành công trong chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này nên suốt thời gian thực tập kết hợp với quá trình điều tra, tôi đã khuyến cáo bà con chăn nuôi làm tốt công tác vệ sinh và bản thân đã tham gia trực tiếp vào công tác vệ sinh chăn nuôi cùng bà con. Tuyên truyền vận động giúp bà con chăn nuôi hiểu rõ hơn tác dụng và ý nghĩa của công tác vệ sinh chăn nuôi, từ đó làm theo với các việc làm như hàng ngày quét dọn chuồng trại, dọn phân 2 lần/ngày rửa sạch máng ăn, máng uống trước khi cho lợn ăn, tránh cho lợn ăn thức ăn thiu, mốc. Dọn sạch khu vực xung quanh chuồng trại, phun thuốc khử trùng trong và ngoài chuồng nuôi định kỳ tuần 1 lần với lượng thuốc 1 lít thuốc pha với 5 m2 chuồng nền và khu vực chăn thả. 1.3.3.2. Công tác tiêm phòng Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” chúng ta thấy được sự cần thiết và quan trọng của công tác phòng bệnh, trong đó công tác tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm là biện pháp cần thiết và bắt buộc. Trong thời gian thực tập tại địa phương, chúng tôi đã tiến hành tuyên truyền giúp người dân hiểu rõ về tầm quan trọng của việc tiêm phòng vaccine giúp vật nuôi ngăn chặn được dịch bệnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp vật nuôi khỏe mạnh hơn. Vận động nhân dân tự nguyện thực hiện tốt chủ trương tiêm phòng cho đàn gia súc của nhà nước. Vì vậy, tiêm phòng được thực hiện thường xuyên,
  • 21. 14 liên tục và đúng lịch. Các loại vaccine sử dụng để tiêm phòng theo chương trình phòng dịch của nhà nước gồm các loại vaccine phòng các bệnh: LMLM, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, tụ dấu lợn, bệnh dại chó, cúm gia cầm. Các loại vaccine này đều được cán bộ thú y bảo quản cẩn thận, đảm bảo chất lượng và thực hiện đúng theo nguyên tắc sử dụng vaccine. 1.3.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị * Công tác chẩn đoán Để điều trị bệnh có hiệu quả, đòi hỏi mỗi kỹ thuật viên phải biết vận dụng các phương pháp chẩn đoán khác nhau để phát hiện những triệu chứng bệnh của gia súc, phân tích tổng hợp các triệu chứng đó, rồi rút ra kết luận chẩn đoán. Một chẩn đoán đúng, sớm là điều kiện trước tiên để có các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả, giảm được tỷ lệ tử vong, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại kinh tế cũng như số đầu vật nuôi. Vì vậy, chúng tôi đã cùng với các cán bộ thú y tiến hành kiểm tra tình trạng sức khỏe cho đàn vật nuôi trên địa bàn và theo dõi nhằm phát hiện sớm vật nuôi mắc bệnh, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh súc, từ đó lập bệnh án để có biện pháp điều trị kịp thời theo yêu cầu của các gia đình chăn nuôi. Để chẩn đoán chính xác hơn, ngoài quan sát những triệu chứng lâm sàng, chúng tôi còn tiến hành mổ khám những con bệnh chết để xem bệnh tích đại thể của bệnh, từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán. Ngoài ra, chúng tôi còn dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thú y viên, kiến thức của bản thân, ý kiến của thầy giáo hướng dẫn. Qua đó có hướng điều trị đúng và kịp thời bệnh súc * Công tác điều trị Trong quá trình chúng tôi chẩn đoán và tham gia điều trị các ca bệnh cùng thú y viên tại địa phương chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau: - Hội chứng tiêu chảy lợn Trong quá trình thực tập, tôi đã cùng thú y viên cơ sở điều trị được 31 con lợn có biểu hiện: + Lợn mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn có khi bỏ ăn, có trường hợp sốt. + Ỉa chảy liên tục, phân xám hoặc vàng xám, mùi khắm dính bết đầy quanh hậu môn, đuôi, kheo chân, sàn chuồng hay thành chuồng. + Da khô, lông xù, nhợt nhạt
  • 22. 15 Chúng tôi xác định đây là hội chứng tiêu chảy ở lợn và điều trị bằng một trong các phác đồ sau: Phác đồ 1: Biogenta - tylosin: 1 ml/20kgTT/ngày B.complex: 1 ml/con/ngày Tiêm bắp 3 - 4 ngày liên tục Phác đồ 2: Norfacoli: 1 ml/20kgTT/ngày Bcomplex: 1 ml/con/ngày Tiêm bắp 3 - 5 ngày liên tục Phác đồ 3: Ampisure 1 ml/10 - 15kgTT/ngày Bcomplex: 1 ml/con/ngày Tiêm bắp 3 - 5 ngày liên tục Kết quả 30 con khỏi bệnh đạt 96,77% - Bệnh suyễn lợn Điều trị 18 con lợn có biểu hiện: Ho nhiều vào buổi sáng và chiều tối, lúc đầu ho khan, tần số ho ít, sau tăng lên từng cơn ho kéo dài, có con thở thể bụng, ngồi như chó thở, thân nhiệt tăng nhẹ. Chúng tôi xác định đây là bệnh suyễn lợn và đã tiến hành điều trị như sau: Sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh: Vetrimoxin 1 ml/10kgTT, tiêm bắp, 2 mũi cách nhau 48giờ; Dyamutylin 1 ml/15 - 20kgTT; Genta - Tylo 1 ml/8kgTT, liệu trình dùng 3 - 5 ngày. Thuốc bổ trợ B.complex 1 ml/con/ngày Sau điều trị có 16 con khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 88,9% - Hiện tượng sẩy thai Điều trị 4 con lợn có triệu chứng: + Sẩy thai thường có hình hài không có hình bào thai + Ra nhiều dịch, máu ở âm đạo + Lợn mẹ bị ốm hoặc cũng có khi bình thường + Mắc bệnh đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe
  • 23. 16 Điều trị: Dùng Oxytocin để hỗ trợ tử cung co bóp đẩy thai (sống hoặc chết lưu) ra ngoài: Dùng Oxytocin với liều lượng 3- 5 ml/con. Sau khi can thiệp xong cần thụt rửa tử cung bằng dung dịch lá chè xanh đun cho thêm ít muối I-ốt để nguội, thụt từ 3 - 5 lít. - Bệnh viêm khớp Điều trị 8 con lợn có biểu hiện như sau: + Lợn bị què, đi lại khó khăn, lười vận động hoặc không vận động, lợn ăn uống kém. + Khớp sưng to, đỏ, nóng Các triệu chứng trên cho thấy: Đây là bệnh viêm khớp, đã tiến hành điều trị bằng một trong các kháng sinh sau: + Han-flo LA một mũi duy nhất: Vetrimoxin 1 ml/8kgTT/ngày + Amocilin kết hợp với Canxium fort 2,5 ml/con/ngày và Dfafelac 3ml/con/ngày, tiêm bắp. Sau điều trị 4 con khỏi bệnh, tỷ lệ đạt 50% - Bệnh ghẻ lợn Là bệnh ký sinh trùng dưới da của lợn do loại ghẻ ngứa Sarcoptessuis gây nên, kèm theo viêm da mãn tính với triệu chứng ngứa, hình thành các nếp nhăn vẩy dầy, cái ghẻ đào hang dưới da, ăn tế bào biểu bì và dịch tế bào, ở nơi ghẻ đào hang có biểu hiện ngứa, da bì đỏ thân nhiệt tăng. Thường thấy biểu hiện trên ở vùng da quanh mắt, má và tai, sau đó lây qua vùng lưng, bụng và các phần khác. Nếu không điều trị kịp thời da sẽ dầy nên, mất đàn tính dễ vỡ và bị dồn thanh nếp, lông rụng dần, dẫn đến da bị sừng hóa. Đôi khi quan sát thấy bị ghẻ toàn thân, trong trường hợp này lợn giảm ăn, gầy, chậm lớn, có khi chết do nhiễm trùng. Trong thời gian thực tập, tôi và thú y viên cơ sở đã điều trị 22 con lợn có biểu hiện trên và đã dùng Ivermectin liều 1 ml/5kgTT, kết hợp với tắm ghẻ cho con bệnh và những con cùng ô chuồng bằng Sibasil hoặc Tactick, thấy hiệu quả tương đối tốt. Có 21 con khỏi bệnh hoàn toàn (đạt 94,5%)
  • 24. 17 1.3.4. Các công tác khác Ngoài những công tác chẩn đoán và điều trị bệnh chúng tôi còn tham gia vào một số công tác khác như: - Chăm sóc, theo dõi tình hình sức khỏe một số đàn lợn của một số hộ dân nơi địa phương thực tập, tham gia che chắn chuồng trại đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại. - Định kỳ tẩy giun sán cho đàn vật nuôi theo yêu cầu các hộ dân. - Tham gia trực đỡ lợn đẻ, bò đẻ, tham gia thiến lợn đực, bổ sung sắt cho lợn con, truyền tinh nhân tạo cho lợn nái động dục. - Tư vấn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ dân về chăn nuôi lợn, gà, kỹ thuật xây dựng chuồng trại, quy trình phòng bệnh và một số bệnh thông thường. - Tham gia thực hiện quy trình mẫu thí điểm cho một số hộ nông dân về kỹ thuật úm và phòng bệnh cho gà. Hướng dẫn trực tiếp cho người dân cách xác định nhiệt độ úm gà, cách nhỏ vaccine, chủng và tiêm vaccine cho gà, cách phát hiện gà bệnh được bà con ủng hộ và quý mến đem lại kết quả rất cao. Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất STT Nội dung công việc Số lượng (con) Kết quả (An toàn, khỏi) Số lượng (con ) Tỷ lệ (%) 1 Tiêm phòng bằng vaccine An toàn LMLM trâu, bò 156 156 100 Tụ huyết trùng trâu, bò 156 156 100 Tụ dấu lợn 196 196 100 Dịch tả lợn 196 196 100 2 Điều trị bệnh Khỏi Hội chứng tiêu chảy lợn con 31 30 96,77 Bệnh suyễn lợn 18 16 88,9 Hiện tượng sẩy thai 4 4 100 Bệnh ghẻ lợn 16 15 93,75 Bệnh viêm khớp 8 4 50 3 Công việc khác Đạt yêu cầu Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái 4 4 100 Thiến lợn đực 19 19 100 Trị ve, ghẻ ở bò 4 4 100 Tiêm Dextran-Fe cho lợn con 65 65 100
  • 25. 18 1.4. Kết luận và kiến nghị 1.4.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Trạm thú y huyện Lạng Giang và các xã trong địa bàn huyện, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trạm và cán bộ thú y viên các xã cùng thầy giáo hướng dẫn, tôi đã và trực tiếp tham gia vào một số khâu của quá trình sản xuất chăn nuôi thú y, được tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, với người dân về nghề nghiệp và phương pháp tiếp cận quần chúng thân thiện và nhiệt tình. Qua đợt thực tập này, tôi đã thấy mình trưởng thành lên về nhiều mặt, rèn luyện cho mình được tác phong làm việc tốt, trau dồi được kiến thức, củng cố và nâng cao tay nghề cho bản thân. Được tiếp xúc với người dân, được lắng nghe người dân hỏi, người dân nói về kỹ thuật chăn nuôi và thú y, tôi thấy mình đã có được những bài học kinh nghiệm quý giá rút ra từ thực tế sản xuất. - Thực tế đã cho em tiếp cận với người dân, tạo được sự gắn bó đồng cảm với người dân. - Biết cách sử dụng một số loại vaccine phòng bệnh. - Biết cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi. - Biết cách sử dụng một số thuốc mới - Học được tác phong làm việc của cán bộ Trạm Thú y. Qua thời gian thực tập, tôi thấy mình đã trưởng thành lên nhiều, tự tin hơn vào khả năng của chính mình để hoàn thành tốt mọi công việc được giao, đồng thời cảm thấy lòng yêu nghề ngày càng lớn hơn, thôi thúc tôi trong công việc. Cũng qua quá trình thực tập, tôi cũng tự thấy mình còn nhiều hạn chế, cần phải có nhiều cố gắng hơn nữa, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp đi trước. Kết hợp với những kiến thức đã có, đã học ở trường, tôi thấy rằng quá trình thực tập tại cơ sở sản xuất là rất cần thiết và bổ ích đối với bản thân cũng như tất cả các sinh viên trước khi ra trường. 1.4.2. Đề nghị Qua quá trình thực tập tại Trạm thú y huyện Lạng Giang và tại các xã trên địa bàn huyện, tôi có một số đề nghị sau:
  • 26. 19 - Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh cũng như công tác tiêm phòng theo chương trình của nhà nước, giúp cho người dân hiểu và chấp hành tốt hơn. - Tăng cường mở các lớp đào tạo ngắn hạn tập huấn cho nhân dân địa phương, đặc biệt là các lớp đào tạo về kỹ thuật chăn nuôi, thú y nhằm nâng cao sự hiểu biết, nhận biết về con giống mới, phát hiện, chẩn đoán một số bệnh thông thường trên đàn vật nuôi. - Cần tăng cường các đợt tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thú y thôn, xã để có đủ trình độ ứng phó với tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp. - Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ khuyến khích thú y viên địa phương nhiệt tình hơn trong công việc. - Trạm thú y, Ban thú y cần được tăng cường cơ sở vật chất như trang thiết bị bảo hộ, kiểm dịch động vật, chẩn đoán bệnh vật súc. - Chăn nuôi ở địa phương chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ thiếu tập trung, trang thiết bị đầu tư chưa đúng mức, người dân chưa biết cách tổ chức, quản lý trại chăn nuôi. Vì vậy cần có chương trình hỗ trợ bà con, tạo mô hình điểm làm mẫu cho nhân dân. - Cán bộ kỹ thuật viên cần đi sâu đi sát hơn nữa tới các hộ chăn nuôi để tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật giải đáp thắc mắc cho bà con chăn nuôi. - Nhà trường cần có biện pháp hỗ trợ khuyến khích sinh viên tiến hành các đề tài ứng dụng, một phần nâng cao được tay nghề mặt khác có thể hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho người dân, quảng bá thương hiệu của nhà trường.
  • 27. 20 PHẦN 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài: “ Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị” 2.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ lâu đời và giữ vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Thịt lợn chiếm từ 70 - 80% tổng số thịt cung cấp ra thị trường. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của nước ta phát triển rất mạnh cả về số lượng về chất lượng. Nhu cầu giống lợn có chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và các hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lơn nái để tăng số lượng con giống, đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên, việc sản xuất lợn con giống còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều, làm giảm chất lượng con giống. Hội chứng tiêu chảy của lợn con rất phổ biến trong chăn nuôi lợn giống ở nước ta. Nếu không được phòng trị kịp thời, hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, làm giảm nghiêm trọng chất lượng con giống và là nguyên nhân làm giảm năng suất của lợn trong giai đoạn nuôi thịt. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Một trong các nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn con là do các vi khuẩn như: E. coli, Samonella… Thực tế qua nhiều năm cho thấy đàn lợn con mắc hội chứng tiêu chảy là rất phổ biến và gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy việc điều tra tình hình nhiễm bệnh là rất cần thiết để kịp thời đưa ra các biện pháp điều trị nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Trước tình hình thực tế và được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y và thầy giáo hướng dẫn, trong phạm vi chuyên đề này, tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”
  • 28. 21 2.1.1. Mục đích nghiên cứu - Xác định tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị. 2.1.2. Mục tiêu của đề tài - Nắm được tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con nuôi tại địa bàn huyện Lạng Giang. - Chẩn đoán và đưa ra một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con nuôi tại địa bàn huyện Lạng Giang. - Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ địa phương có những định hướng và kế hoạch trong phát triển chăn nuôi lợn. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở lý luận 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. * Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng, phát triển rất nhanh. So về khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5]. Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng lợn con. Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy chất dinh dưỡng rất mạnh. Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích được 9 - 14 gram protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 gram/1kg khối lượng cơ thể, (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2003) [19]. Điều đó cho thấy nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein.
  • 29. 22 Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [25], khối lượng sơ sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỉ lệ thuận với nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn liên quan tới tỉ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỉ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 75%, trong khi khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn nữa thì sống sót hơn 2% khi cai sữa. Thời kì này chủ yếu là sự thành thục của cơ quan sinh dục đực nên cần phải thiến. * Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa Cùng với sự tăng lên của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể, trong đó cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. So với lúc sơ sinh thì dung tích dạ dày của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, và lúc 60 ngày tuổi thì gấp 60 lần. Sự tăng trưởng chiều dài và thể tích ruột non có liên quan đến hàm lượng xelluloze trong thức ăn bổ sung. Vì vậy, tập ăn sớm cho lợn con là biện pháp tốt nhất trong chăn nuôi. Mặc dù sinh trưởng nhanh, nhưng cơ quan tiêu hoá chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Vì vậy, lợn con phản ứng chậm với các yếu tố tác động lên chúng. Do cơ quan tiêu hoá chưa thành thục nên lợn con dễ mắc bệnh tiêu hoá, dễ rối loạn tiêu hóa. Do một số men tiêu hóa thức ăn ở lợn con chưa có hoạt tính mạnh, nhất là 3 tuần đầu sau khi sinh, như pepsin, Amilaza, maltaza, saccaraza, nên khả năng tiêu hoá các loại thức ăn khác ngoài sữa mẹ kém. Nhìn chung, lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ, còn khả năng tiêu hóa các chất bổ sung kém (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2003) [19]. Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở trạng thái sinh lý bình thường nữa. Việc cho lợn con tập ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện vì thế sẽ rút ngắn giai đoạn thiếu HCl. Vì khi được bổ sung thức ăn sẽ kích thích tế bào thành dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị. Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl, vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này
  • 30. 23 được gọi là Hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây nhiều bệnh tiêu hóa ở lợn con (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [7]. Trong dịch vị của lợn con mới đẻ trong khoảng 20 - 25 ngày đầu thiếu HCl. Lợn con 3 - 4 tuần tuổi thì dạ dày chưa có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết ra rất ít và nó nhanh chóng kết hợp với dịch dạ dày. Hiện tương thiếu HCl này là đặc điểm quan trọng trong quá trình tiêu hóa ở dạ dày. Dịch vị thu được ở lợn con 7 ngày tuổi có pH 2,8; ở 10 ngày tuổi có pH 2,8 - 3,1; ở 12 ngày tuổi có pH 2,7; ở 20 ngày tuổi có pH 2,4 - 2,7. Do hàm lượng HCl rất ít nên hệ vi sinh vật phát triển mạnh gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo (2003) [19], dịch tụy có ý nghĩa quan trọng đối với sự tiêu hóa. Nó phân giải 60 - 80% prorein, gluxit và lipit trong thức ăn. Dịch tụy bao gồm các bicacbonat và chứa các enzyme giúp cho quá trình tiêu hóa tinh bột, protein, chất béo… Các enzyme đó là Trypsine, Cacboxypeptiaza, Galactaza, Dipeptitaza, Protaminaza, Nucleaza… Dịch mật do tuyến mật tiết ra. Một ngày đêm lợn tiết khoảng 2,4 - 3,8 lít dịch mật. Dịch mật làm giảm sức căng mặt ngoài của dung dịch và làm nhũ hóa mỡ, ở dạng này mỡ dễ bị tác động của Lipaza. Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột cùng với dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống từ dạ dày, như vậy nó giúp bảo vệ thành ruột khỏi tác động của độ axit cao xuống từ dạ dày. Trong thành phần của dịch ruột chứa các men hóa như: Aminopeptidaza, Dipeptidaza, Mantaza, Lactaza, và Enterokinaza (men này có tác dụng hoạt hóa men Trypsin ở dạng không hoạt động (Trypsinnogen)). Các men này đều tham gia tích cực vào quá trình tiêu hóa thức ăn. Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu hóa chưa triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở ruột già từ 12 - 16 giờ. Song ở đây chỉ 9% gluxit, 3% protein được tiêu hóa. Các chất không được tiêu hóa hết được vi khuẩn gây thối tạo thành các sản phẩm độc như Indol, Scatol… Các sản phẩm này được hấp thu vào máu và được giải
  • 31. 24 độc ở gan, phần cặn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khuôn phân và được thải ra ngoài. * Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt lợn con chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa được cân bằng. Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để chống rét bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém. Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngoài thai. Diện tích bề mặt của cơ thể lợn so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên lợn con bị mất nhiều nhiệt khi bị lạnh. Ở giai đoạn đầu lợn con duy trì được thân nhiệt chủ yếu là nhờ nước trong cơ thể và nhờ hoạt động rất mạnh mẽ của hệ tuần hoàn. Cơ thể lợn con có hàm lượng nước rất cao, lúc sơ sinh hàm lượng nước trong cơ thể chiếm tới 8 - 81,5%. Ở giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi, nước chiếm tới 75 - 78%. Nhịp đập của tim lợn con nhanh hơn nhiều so với lợn trưởng thành, ở giai đoạn mới đẻ nhịp đập tim lên đến 200 lần/phút (lợn lớn chỉ 80 - 90 lần/phút). Lượng máu đến các cơ quan cũng rất lớn, đạt tới 150ml máu trong một phút trên 1 kg khối lượng cơ thể (lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40 ml). Lợn con có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, nên yêu cầu dinh dưỡng càng cao, trong khi sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 3 tuần tuổi sau khi đẻ, sau đó giảm dần cả về số lượng và chất lượng. Đây là mâu thuẫn giữa sinh trưởng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn con sẽ thiếu dinh dưỡng, dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn gầy còm, nhiều con mắc bệnh. Do vậy, nên tiến hành cho lợn con ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kì 3 tuần tuổi và sau khi cai sữa (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [7].
  • 32. 25 Tóm lại, khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi kém, nhất là trong tuổi đầu mới đẻ, cho nên nếu nuôi lợn trong chuồng nhiệt độ thấp thì thân nhiệt của lợn hạ xuống rất nhanh, mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ của chuồng nuôi và tuổi của lợn. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp, thân nhiệt của lợn hạ xuống càng nhanh và tuổi càng ít thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Sau 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con mới hoàn chỉnh và thân nhiệt ổn định từ 39 - 39,50 C. * Đặc điểm về khả năng miễn dịch Lợn con khi mới sinh ra hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể tăng lên rất nhanh kể từ khi bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thụ được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao. Những γ - globulin ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). γ - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò rất quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử γ - globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu kể từ khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên sau 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu của lợn con đạt 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giũa các tế bào vách ruột hẹp dần, nên sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg γ - globulin trong 100 ml máu). Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3vOYhBj Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 33. 26 20 - 25 ngày tuổi mới có khă năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kếm, dễ mắc bệnh. 2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân, triệu chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, được gọi với nhiều tên khác nhau: Tên chung nhất: hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia). Hội chứng tiêu chảy không nhiễm trùng (Non-ifectivediarrh) Bệnh phân sữa (Milk-Scours) Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm như: phó thương hàn, E. coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, rota virut. Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất hiện ở 3 giai đoạn chính: Giai đoạn 1: ở lợn sơ sinh đến vài ngày tuổi Giai đoạn 2: ở lợn con theo mẹ Giai đoạn 3: ở lợn con sau cai sữa (Hoàng Văn Tuấn, 1998 [26]). Ở nước ta hội chứng tiêu chảy ở lợn xảy ra quanh năm, đặc biệt là vụ đông xuân, khi thời tiết thay đổi đột ngột, vào nhưng giai đoạn chuyển mùa trong năm (Lê Văn Tạo và cs, 1996) [23]. Theo công trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta biết, tiêu chảy là hội chứng bệnh lý liên quan đến rất nhiều các yếu tố, mà các yếu tố đó là nguyên nhân. Có thể là nguyên nhân thứ phát, nguyên nhân nguyên phát, nhưng việc phân biệt được rõ ràng đâu là nguyên nhân gây ra tiêu chảy là vấn đề không đơn giản. Song cho dù nguyên nhân nào gây hội chứng tiêu chảy, thì hậu quả của chúng đều gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng. * Nguyên nhân gây tiêu chảy Trong lịch sử nghiên cứu về tiêu chảy, nhiều tác giả đã nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, làm cơ sở cho việc chữa trị. Tuy nhiên, tiêu chảy là một hội chứng có liên quan đến các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát. Vì vậy việc xác định nguyên nhân gây tiêu chảy ở từng nơi và trong từng giai đoạn khác nhau cũng thu được kết quả khác nhau. Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3vOYhBj Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 34. 27 Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [31], cho rằng, bệnh xảy ra có rất nhiều nguyên nhân. Cho đến nay, chưa có ai xác định được nguyên nhân nào là nguyên nhân chính, nhưng căn nguyên chính xác là các vi khuẩn đường ruột họ Enterro Bacteriae, trong đó vai trò quan trọng nhất là trực khuẩn E. coli. Phùng Ứng Lân (1996) [11], cho rằng, nguyên nhân chính gây ra hội chứng tiêu chảy là các vi khuẩn đương ruột E. coli có hại thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterro Bacteriae, chúng bao gồm nhiều chủng và nhiều đặc tính kháng nguyên khác nhau. Có rất nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con nhưng nguyên nhân chính là vi khuẩn E. coli, ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân khác nữa. - Nguyên nhân vi khuẩn Theo Nguyễn Thị Nội (1989) [17], Trịnh Văn Thịnh (1985) [29], Đào Trọng Đạt (1996) [5], Hồ Văn Nam và Trương Quang (1997) [13], đã kết luận rằng, tác nhân gây hội chứng tiêu chảy cho lợn là E. coli và Sallmonella tăng lên rõ rệt, Debsiella, Streptococus trong phân tăng ít, riêng Bacillus subitis lại giảm đi. Nguyễn Thị Nội (1986) [17], Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [27], đã phân lập được các vi khuẩn đường ruột E. coli, Streptococcus, Salmonella trong mẫu bệnh phẩm tiêu chảy của lợn. Rất nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn đã kết luận rằng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, các vi khuẩn có thể tăng nhanh về số lượng khiến cho bệnh xảy ra trầm trọng khó điều trị. Vì vậy, chúng ta thấy được vai trò của vi khuẩn là rất lớn gây ra hội chứng tiêu chảy, bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác. Vi khuẩn E. coli là một trong những nguyên nhân phổ biến và quan trọng nhất được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước công nhận. Về lâm sàng vi khuẩn này thường gây sốt cao, tiêu chảy. Một số tác giả cho rằng, ở lứa tuổi sơ sinh và suốt thời kì lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa dễ nhiễm vi khuẩn mắc tiêu chảy do vi khuẩn E. coli tác động đến. Hồ Văn Nam và cs (1997) [14], khi nghiên cứu về vi khuẩn đường ruột, nhận thấy vi khuẩn E. coli không chỉ là vi khuẩn thường xuyên có trong ruột lợn con đang bú sữa và bội nhiễm khi ỉa chảy mà còn tìm thấy ở 100% mẫu 3570005