SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ HƯƠNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN
MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Thái Nguyên, năm 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ HƯƠNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN
MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K49 CNTY N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Duy Hoan
Thái Nguyên, năm 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh
sự nỗ lực và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của
các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y
và Em xin chân thành cảm ơn: bác Hoàng Văn Châu (chủ trại) và bác Nguyễn
Văn Nhật (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Nguyễn
Duy Hoan, các cô, bác, anh, chị công nhân tại trang trại đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều
kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Do kiến thức thực tế của em còn hạn chế, nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy
cô, các bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị
và bố mẹ cũng như anh chị em đã hết sức giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Bùi Thị Hương
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Định mức ăn dành cho lợn nái mang thai....................................... 13
Bảng 3.1. Lịch làm việc hàng ngày................................................................. 28
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn cho chuồng bầu ............................... 29
Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng trại với lợn nái chửa........................................ 30
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH Minh Châu qua 3
năm từ 2019 – T5/2021................................................................... 37
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại............... 38
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái mang
thai trong 3 tháng tại trai................................................................. 38
Bảng 4.4. Lịch vệ sinh, khử trùng của trại...................................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 41
Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại lợn Minh Châu............................ 42
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái trong 3 tháng ........................ 43
Bảng 4.8. Tình hình mắc các bệnh sảy thai và đẻ non, viêm đường sinh dục ở
đàn lợn nái mang thai tại trại trong thời gian theo dõi ................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị lợn nái mang thai bị sảy thai và đẻ non, viêm
đường sinh dục trong thời gian theo dõi tại trại.............................. 45
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP : Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Cs : Cộng sự
G : gam
Kg : Kilogam
LMLM : Lở mồm long móng
Ml : Mililit
Nxb : Nhà xuất bản
PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
STT : Số thứ tự
TT : Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại............................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái giai đoạn
mang thai........................................................................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho lợn nái mang thai................... 15
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai................................... 18
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
v
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH....27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu....................................................... 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 37
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại................................................................ 37
4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa...................................... 37
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái chửa............... 39
4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng................... 39
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine ........................................................ 42
4.4. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh ở đàn lợn nái mang thai tại trại........... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày nay có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống của con người. Hiện nay ngành chăn nuôi
rất phát triển trong đó có chăn nuôi lợn, hiện nay ngành chăn nuôi lợn rất phổ
biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh kế xã hội. Với tình
trạng thiếu thịt lợn như hiện nay đòi hỏi ngành chăn nuôi lợn phải đẩy mạnh
phát triển cơ cấu tái đàn cũng như phòng trừ dịch bệnh để cung cấp đủ thịt lợn
cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện “Học đi
đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở thực tập rất quan trong đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố
và hệ thống lại toàn bộ lý thuyết, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình
sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại lợn sẽ giúp sinh viên nắm được
phương pháp tổ chức và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đống ý
của Ban chủ nhiện khoa Chăn nuôi Thú y -Trường đại học Nông Lâm, Đại
học Thái Nguyên cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở
thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn
Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Học và thực hiện thành thạo quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng
và trị bệnh đàn lợn nái chửa tại cơ sở
2
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
1.2.3. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng, trị bệnh trên đàn
lợn nái ở trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở, các quy định của
khoa/nhà Trường.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại Minh Châu là trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong
khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150ha, trong
đó diện tích sử dụng là 8ha.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Hạ Long có vị trí chiến lược về
chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực quốc gia.
Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả.
Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên.
Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ.
Phía Nam là vịnh Hạ Long.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Do đó, trại Minh Châu
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ: trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,
nóng nhất có thể lên đến 38°C.
- Lượng mưa: trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa: mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 -
4
85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,
khoảng 350mm; mùa đông là mùa khô, ít mưa, khoảng 15 - 20% tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến
40 mm.
- Độ ẩm: không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa
đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
- Bão, giông: mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường tới
cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những tháng
bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hè,
trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
- Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
Hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm có:
•1 chủ trại.
•1 quản lý trại.
•1 thủ kho.
•3 kỹ sư trại của Công ty CP
•3 tổ trưởng (1 tổ trưởng chuồng đẻ, 1 tổ trưởng chuồng bầu, 1 tổ
trưởng hậu bị).
•21 công nhân (8 công nhân hậu bị, 13 công nhân nái).
5
•4 sinh viên.
•3 thợ điện nước chịu trách nhiệm vận hành và khắc phục khi có sự cố.
•2 cấp dưỡng phục vụ ăn uống.
•1 bảo vệ.
Với đội ngũ như trên thì trang trại được chia ra làm hai khu vực: Khu
vực chăn nuôi lợn nái sinh sản (gồm chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng nái hậu
bị) và khu vực chăn nuôi lợn hậu bị. Các khu vực trên đều thực hiện nghiêm
túc các quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, gồm khu chăn nuôi, khu
nhà ở, các công trình phụ khác, đất trồng cây ăn quả, ao hồ và diện tích phần
lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo môi
trường không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm khu chăn nuôi lợn nái
sinh sản và khu chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1000 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorkshire, Duroc được
nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, sức đề kháng tốt, tạo ra con
giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ
cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn thuộc chi nhánh Công ty
CP Việt Nam.
- Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn
trong khoảng 3600 đến 5000 lợn.
- Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,
kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng.
6
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, đầu mỗi chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng đối với chuồng
nái đẻ thì đầu chuồng còn có hệ thống máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi
thời tiết lạnh giá.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng.
- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao nuôi cá tạo môi
trường thông thoáng.
- Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư
với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định
an toàn để phục vụ sản xuất.
- Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng bioga và hệ thống ép phân
tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
- Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho
đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn
ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 23 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục
và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi
hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc
của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau
này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn GGP cung cấp giống
sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc, thuộc chi nhánh Công ty CP Việt
Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề
bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
7
- Nái kiểm định lợn nái được phối giống lần đầu có chửa cho đến khi đẻ
và chăm con 2 lứa đầu. Nếu tính đến khi đẻ xong lứa đầu tiên và cai sữa lợn
con lứa nhất thì gọi là nái kiểm định I, tính đến khi đẻ xong và cai sữa lứa thứ
2 thì được gọi là nái kiểm định II. Trong khoảng thời gian nái kiểm định I, nái
kiểm định II lợn nái được đánh giá khả năng sản xuất thông qua nhiều chỉ
tiêu: Khả năng sinh sản, khả năng tiết sữa, tốc độ tăng khối lượng của lợn con
và tính mắn đẻ. Nếu chọn được nái kiểm định tốt thì sẽ tạo được đàn nái cơ
bản có năng suất cơ bản và hiệu quả kinh tế cao.
- Nái cơ bản là lợn đã đẻ được 2 lứa đầu, phải đạt chất lượng con giống
theo tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, số lượng lợn nái
cơ bản được chọn lên làm giống khá nhiều do chất lượng lợn giống được chọn
lọc rất kỹ.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp do đó rất phù hợp với
điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,
thuốc điều trị.
2.1.5.2. Khó khăn
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
8
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái giai
đoạn mang thai
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất
nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng
suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời
cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật 9
tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt
và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt.
*Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra
cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi
dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng
di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân
tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách
giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm
to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
- Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da
dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch
hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt.
- Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm
môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu
Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái)
9
rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi
động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg.
Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn
ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô
hình cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực
nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
- Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan
sinh dục… được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:
- Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa -
chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần.
- Kích thích lợn nái lên giống: ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa
0,5kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và
hàng ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai
sữa nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh
lên giống.
* Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm
sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, … Chỉnh nhiệt độ luôn
luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 - 28℃. Ngoài ra cần chú ý
đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ, khí hậu. Phải thường xuyên kiểm tra chuồng
trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh sáng, tiếng ồn.
* Chế độ dinh dưỡng: Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và
nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết
10
để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng
lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng
và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng: Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ
duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc
từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung
cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh
hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới
hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất: Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3%
trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có
một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví
dụ: canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây
sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường
của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể
tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn
hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc
thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
11
- Nhu cầu về protein: Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần
thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết
trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo
nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa:
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], việc chăm sóc lợn mẹ có vai trò
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và
lợn con. Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu
cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích
lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn
cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để tiếp tục lớn thêm.
Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp
rất cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến khi phối cần có khối lượng cơ thể cân
đối, cùng với sức khỏe đảm bảo, không viêm nhiễm, quá gầy, ảnh hưởng đến
thời gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong thường
giảm khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc cung cấp
khẩu phần ăn là để bù đắp lại khối lượng cơ thể để chu kỳ độc dục xuất hiện
nhanh và tỷ lệ đậu thai cao.
Trong giai đoạn chửa kỳ I khẩu phần ăn của lợn phải có tỷ lệ protein là
13 - 14%, năng lượng trao đổi từ 2.800 – 2.900 Kcal. Nhưng ở giai đoạn II tỷ
lệ protein trong khẩu phần ăn phải cao hơn từ 15 - 20%. Ở giai đoạn I bào thai
chưa phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu dành cho lợn nái để duy trì cơ thể,
12
một phần nhỏ là để nuôi bào thai. Giai đoạn II tốc độ phát triển của bào thai
rất nhanh, cần dinh dưỡng nhiều cho bào thai để lợn con khi sinh ra đạt yêu
cầu về khối lượng theo từng giống. Đối với lợn Larndrace thì khối lượng lợn
con sơ sinh trung bình đạt 1,4 kg/con, lợn Yorkshire khối lượng lợn con sơ
sinh là 1,3 kg/con.
Khi xác định được lượng cám cho ăn trong một ngày cần phải chú ý
đến thể trạng của lợn nái, sức khỏe, giống và khối lượng của lợn nái, giai
đoạng thai kỳ của lợn nái mang thai, loại cám, chất lượng, phẩm chất của
cám, nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ như lợn nái mang thai kì II cho ăn với khẩu
phần ăn nhiều hơn giai đoạn I, gầy cho ăn nhiều hơn, lợn béo cho ăn ít hơn.
Mùa đông thì cho ăn với khẩu phần ăn tăng lên khoảng 0,3 - 0,5 kg/nái, nhiệt
độ chuồng phù hợp là nằm trong khoảng từ 25 - 30°C.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu thì dinh dưỡng có thể tăng lên 10 -
15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi bào thai thì lợn cần dinh dưỡng để phát triển
cơ thể. Đối với lợn nái tách con thì cần phải cho ăn tăng lên để rụng nhiều
trứng, tăng số con đẻ ra cho lứa sau. Việc tăng giảm khẩu phần ăn còn tùy
thuộc vào lợn nái béo hay gầy.
Trong chăn nuôi công nghiệp người ta sử dụng thức ăn tinh, mùi thơm
ngon, không bị ôi thiu, ẩm mốc, hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với lợn nái
trong từng giai đoạn mang thai.
Gần đến ngày đẻ cần giảm lượng cám xuống nhưng vẫn đảm bảo dinh
dưỡng bằng cách sử dụng cám giàu dinh dưỡng. Không được cho lợn nái ăn
thức ăn ôi thiu, nấm mốc, thức ăn có độc gây sảy thai, đẻ non. Không cho ăn
quá nhiều với lợn sau phối 35 ngày. Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm
sao cho số ngày không sản xuất ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong
từng kì có chửa và có khối lượng cơ thể thích hợp trong thời kì nuôi con.
13
Bảng 2.1: Định mức ăn dành cho lợn nái mang thai
Giai đoạn mang thai
Lượng thức ăn, kg/con/ngày
Lợn gầy
Lợn bình
thường
Lợn béo
Từ phối giống đến 84 ngày 2,5 2,0 1,8
Từ 85 ngày đến ngày thứ 110 3,0 2,5 2,5
Từ ngày thứ 111 đến ngày thứ 113 2,0 2,0 2,0
Từ ngày thứ 114 đến khi đẻ
Cho ăn ít hoặc không cho ăn + nước
uống tự do
Theo Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2005)[12]
Ảnh hưởng của khẩu phần ăn không phù hợp đối với lợn nái mang thai:
+ Cho lợn nái ăn quá nhiều:
Về mặt kinh tế: Khẩu phần ăn phù hợp không bị lãng phí dư thừa cám
giúp người chăn nuôi tiết kiệm tiền bạc, nâng cao lợi nhuận trong chăn nuôi.
Về mặt kỹ thuật: lợn nái bị thừa nhu cầu của giai đoạn chửa. Nếu cho
ăn quá nhiều thì lợn nái sẽ quá béo, tỷ lệ chết phôi cao, đặc biệt là giai đoạn
sau 35 ngày. Lợn nái quá béo làm cho chân yếu, đè con trong giai đoạn nuôi
con, tiết sữa kém do mỡ chèn ép lên tuyến sữa, làm cho nái khó đẻ, kéo dài
thời gian đẻ.
+Cho lợn nái ăn quá ít:
Lợn nái trong quá trình mang thai cần nhiều dinh dưỡng để nuôi thai,
nếu như khẩu phần ăn quá ít lợn nái sẽ bị gầy, thiếu dinh dưỡng để nuôi cơ
thể và nuôi thai. Sức đề kháng với bệnh tật yếu, sức rặn khi sinh yếu.
Không đủ dinh dưỡng dự trữ cho kỳ tiết sữa, sản lượng sữa thấp, nuôi
con kém, lợn con còi cọc, dễ mắc bệnh, tỷ lệ lợn con sống thấp.
Thời gian động dục sau khi tách con kéo dài, tỷ lệ số lứa trên năm thấp,
hao mòn lợn nái, tốn nhiều cám, giảm thời gian khai thác.
14
- Chăm sóc lợn nái chửa
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [13], công tác quan trọng nhất
trong chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phòng ngừa sảy thai, nghĩa là
công tác bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các
tác động từ ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai
thứ II.
Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ
ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau,
đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột.
•Vận động
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thải thì đối với lợn nái mang thai
trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng
béo. Đối với những cơ sở chăn nuôi có điều kiện tài chính khó khăn tiêu
chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động
hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe
mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao
Thời gian vận động trong khoảng 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần 60 - 90
phút/lần. Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần
thì chỉ cho đi lại quanh sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả không bằng phẳng, có nhiều
rãnh thì không cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước
để lợn nái không uống nước bẩn bên ngoài.
•Tắm chải
Tắm chải cho lợn nái là rất cần thiết, vệ sinh sạch sẽ lông da của lợn, giúp
tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, lợn nái cảm thấy thoải mái, kích thích thèm
ăn, phòng các loại bệnh ngoài da. Việc tắm chải cho lợn nái nên thực hiện đặc
biệt là trong mùa hè, kí sinh trung thì còn chống nóng cho lợn nái.
15
•Chuồng trại
Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để nuôi lợn nái
mang thai. Có chế độ nuôi nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mô
công nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi
con một ô để có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang
thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang
thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng
mùa, khô ráo thoáng mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì
cho lợn nái sang ô đẻ.
Chuồng nuôi phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai
đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không
tốt tới lợn nái.
Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, và thẻ
ghi thông tin về ngày phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số conđẻ
ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai,
không đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho lợn nái mang thai
2.2.2.1. Phòng bệnh
Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn được
trú trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bền
vững và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi,
nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [10] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
16
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [11] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung
quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để
khô sau đó phun khử trùng bằng các loại thuốc khử trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Cần phun khử trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, khử
trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun khử trùng xung quanh
chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vaccine:
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] vaccine là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
17
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vccine) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
- Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
- Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những chuyển biến của bệnh để kịp thời đối
phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
18
- Dùng hóa dược:phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ.
- Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
+ Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
+ Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
+ Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian
để phát huy tác dụng của kháng sinh.
+ Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
+ Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai
2.2.3.1. Bệnh sảy thai và đẻ non
Các trường hợp thai bị đẩy ra ngoài trước ngày đẻ dự kiến được gọi là
sảy thai. Sảy thai do sức sống của thai yếu, bộ phận sinh dục hoặc cơ thể của
19
con mẹ bị bệnh. Có biểu hiện đẻ dù chưa tới ngày đẻ dự kiến, con sơ sinh khi
đẻ rathường bị chết, con ít, con sinh non có sức sống rất yếu.
Sảy thai có thể do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân truyền nhiễm:
Lợn mẹ mắc các bệnh truyền nhiễm như Brucellosis, bệnh xoắn khuẩn,
bệnh do Parvovirus…Chuồng trại chật hẹp, thời tiết nắng nóng làm khả năng
sảy thai tăng cao hơn.
- Nguyên nhân không do truyền nhiễm:
Do cơ thể lợn nái mẹ bị các bệnh lý như nhiễm trùng đường sinh dục:
viêm niêm mạc tử cung, viêm âm đạo do vi khuẩn có sẵn trong chuồng nuôi
hoặc bị nhiễm khi thụ tinh, sảy thai do thói quen hoặc do vận động mạnh,
hoặc bị đánh đập gây sảy thai.
Chế độ dinh dưỡng chăm sóc trong thời kỳ mang thai kém, thiếu
protein, khoáng chất cần thiết cho cơ thể mẹ và sự phát triển của bào thai.
Thức ăn bị nấm mốc làm cho lợn bị ngộ độc gây sảy thai.
Lợn nái bị mắc các bệnh lý ở nhau thai hay bào thai: Nhau thai phát
triển không bình thường, bào thai có sức sống quá yếu...
• Phòng bệnh:
Khi chọn lợn làm giống không được chọn những con bị mắc các bệnh
truyền nhiễm như Leptospilosis, Brucellosis…
Tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine trong quá trình mang thai như dịch
tả, tai xanh, lở mồm long móng…
Những con nái thường bị sảy thai, chết thai ở lứa trước (nguyên nhân
không do truyền nhiềm) thì có thể tiêm thuốc an thai Progesterone sau khi
phối giống.
Trong thời gian mang thai phải có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khẩu
phần ăn phải có đủ protein, khoáng chất, có thể bổ sung một số vitamin A, D,
E để tăng sức đề kháng cho cơ thể.
20
2.2.3.2. Bệnh viêm đường sinh dục
* Nguyên nhân bênh viêm đường sinh dục
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], viêm đường sinh dục là một
quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm
phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh
sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở
gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2002) [8], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
đường sinh dục.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) [5] cho biết, nguyên nhân gây
viêm đường sinh dục là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
21
Liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, E.coli….Theo Lê Văn Năm (1999) [9] cho rằng, có rất nhiều
nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do
can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin
của chất nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc
chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động làm chậm quá trình thụ
tinh theo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về
khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để
vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bênh. Triệu chứng nhiễm trùng do vi
khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử
cung mở) và do thụ tinh nhận tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về
dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang
thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây
khó đẻ, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến
viêm đường sinh dục.
*Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420
C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
22
* Hậu quả của bệnh viêm đường sinh dục trên lợn
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm đường sinh dục sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm đường sinh dục dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế
bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây
phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để
làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên
giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết
Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảmlàm cho
tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp
nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi
thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm
nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào
thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển
kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung,
trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra
nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên,
23
do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay
đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm đường sinh dục mãn tính sẽ không có khả năng động
dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó
thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ
trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm đường sinh
dục sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến
lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác viêm đường sinh
dục là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ
lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm đường sinh dục kèm theo viêm
bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm đường sinh dục
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm đường sinh dục thường
biểu hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung
mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung. Tuy nhiên, cần
phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những mảnh trắng giống
như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của nước tiểu từ
trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do
viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất
chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy
ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn.
24
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có
mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế
tối thiểu hậu quả do viêm tử đường sinh dục gây ra cần phải chẩn đoán chính
xác mỗi thể viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả
điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm
khả năng sống sót của lợn con.
Theo Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1]: Đã khảo sát tình hình viêm
nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại
kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục,chiếm tỷ lệ 74,13%.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung
thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).
Theo Lê Văn Năm (1999) [9], viêm tử cung là một trong những yếu tố
gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở
trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng, tạo ra độc tố có hại cho tình
trùng như: Spermiolisin (độc tố là tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi
25
trùng và cácđại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ
thai được thì phôi ở trong môi trường dạ con cũng dễ bị chết non.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [8] cho rằng: không nên cho phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể chưa phát triển chưa
đầy đủ, chưa tích tụ chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua
1 - 2 chu kỳ rồi mới cho phối giống. Thường cho động dục thứ 2 - 3 trở đi.
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14] do chế độ nuôi dưỡng,
chăm sóc kém, thiếu protein, gluxit, lipit và các chất khoáng Ca, P, Iod,
vitamin A, D dẫn đến cơ thể bị suy nhược không đủ chất nuôi thai, thai bị
chết, đẻ non.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, ngành chăn nuôi đang rất phát triển đặc biệt là chăn nuôi
lợn. Các quốc gia không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn với
mục đích nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế các bệnh
trong quá trình sinh trưởng của đàn lợn nhất là đối với đàn lợn nái sinh sản,
đây vấn đề tất yếu cần phải giải quyết để đưa ra kết luận giúp người chăn nuôi
hạn chế được bệnh tật trên đàn lợn nái sinh sản, đem lại chất lương chăn nuôi
tốt nhất.
Theo Smith B.B. và cs. (1995) [16], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc
sinh do vi khuẩn E.coli gây dung huyết và do các vi khuẩn nhóm gram dương.
Theo Urban và cs. (1983) [18], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung
có nguồn gốc từ nước tiểu của lợn nái sinh sản, các tác giả đã phân lập vi
khuẩn từ mẫu nước tiểu cuả lợn nái sắp sinh thường có chứa vi khuẩn E. coli,
Staphylococcus aureus, Streptococcus spp.. Tuy nhiên, các nghiên cứu của
các tác giả khác lại cho rằng các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi
26
khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi khuẩn hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái
sinh cổ tử cung mở vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó, theo Smith B.B.
(1995) [16], Taylor D.J. (1995) [17], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh
cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau
sinh. Winson khi mổ khám lợn nái bi vô sinh đã xác định rằng nguyên nhân
do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có
những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N. Mikhailov đã dùng rửa không sâu
(qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và
1/5.000, furazolidon 1/1.000.
Theo Smith B.B. và cs. (1995) [16], chữa bệnh viêm tử cung bằng
cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn
nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao. Streptomycin 0,25 g, Penicillin
500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C.
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Đối tượng: lợn nái mang thai nuôi tại cơ sở.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại Minh Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 14/12/2020 đến ngày 02/06/2021.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái mang thai
- Theo dõi tình hình mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn
nái mang thai tại trại
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai
- Thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái mang thai.
- Thực hiện công việc về chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Thực hiện các công tác khác.
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp,làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức dõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công tác như sau:
28
Bảng 3.1. Lịch làm việc hàng ngày
Hàng ngày khi vào chuồng làm việc cần đi qua phòng sát trùng, mặc quần áo
bảo hộ và đi ủng đã nhúng qua sát trùng rồi mới vào chuồng.
Lịch làm việc buổi sáng Lịch làm việc buổi chiều
Vào chuồng kiểm tra lợn. Sau đó đi
cào phân, hót phân
Lật máng, cho lợn ăn, kiểm tra lợn.
Sau đó đi cào phân
Thử lợn, ép lợn Tắm lợn (lợn bầu, lợn cai sữa)
Tra cám Thử lợn, ép lợn
Rửa, vệ sinh để phối Rửa, xịt máng, xịt gầm
Cào phân, hót phân, quét màng nhện
trong chuồng
Cào phân, hót phân trong chuồng
Phối tinh cho lợn, thu dọn dụng cụ,
hỗ trợ phối
Phối tinh cho lợn, dọn đồ hỗ trợ
phối
Vệ sinh phòng tinh Vệ sinh phòng tinh
Kiểm tra lại chuồng cuối buổi Vệ sinh ngoài chuồng,
3.4.2.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai
Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia chăm sóc nái giai
đoạn mang thai. Em trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi trên đàn lợn. Quy
trình chăm sóc nái giai đoạn mang thai được áp dụng theo đúng quy trình của
công ty CP như sau:
Nuôi dưỡng
Trong chăn nuôi thì thức ăn đóng vai trò vô cùng quan trọng,nó ảnh
hưởng trực tiếp đến đàn lợn, đòi hỏi người chăn nuôi đặc biệt quan tâm và
chủ động trong khâu thức ăn. Trong quá trình thực tập tại trại Minh Châu tôi
đã cùng các cán bộ kỹ thuật, công nhân ở trại luôn đảm bảo đẩy đủ cám về
29
tiêu chuẩn cũng như khẩu phần thức ăn cho lợn nái chửa đẻ cho chúng phát
triển và đạt hiệu quả kinh tế cao
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566F, 567SF với khẩu phần ăn phân
theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566F với tiêu
chuẩn 2- 2.5kg/con/ngày tùy theo thể trạng, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với
nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,5 -
3kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn
thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 - 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn cho chuồng bầu
Loại lợn
Loại
cám
Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp
(Kg/con/ngày)
Đực hậu bị (Duroc) 567SF 2,5
Đực khai thác
(Landrace)
567SF 3,0
Nái hậu bị chờ phối
(Landrace, Yorkshire)
567FS 3,0
Nái cai sữa
(Yorkshire)
567SF 3,0
Nái mang thai
Từ 1-4
tuần
Từ 5-12
tuần
Từ 13
tuần
Từ 15
tuần
Nái hậu bị mang thai
(Landrace, Yorkshire,
Duroc)
566SF 2,0 1,8 2,0 2,5
Nái dạ mang thai
(Landrace, Yorkshire,
Duroc)
566SF 2,5 1,8 3,0 3,5
30
*Những ảnh hưởng của chế độ ăn không đúng đối với lợn nái chửa
- Cho lợn nái ăn quá nhiều
Về mặt kinh tế: Lãng phí tiền bạc
Về mặt kỹ thuật: Lợn nái sẽ quá béo, tỷ lệ chết phôi cao (đặc biệt 35
ngày sau khi phối giống). Dễ làm chân lợn yêu dần khi đến giai đoạn nuôi con
sẽ đè chết con, tiết sữa kém trong thời kỳ nuôi con vì tuyến mỡ chèn ép tuyến
sữa làm cho lợn nái khó đẻ hoặc đẻ kéo dài
- Cho ăn thiếu so với nhu cầu
Lợn nái sẽ gầy dẫn đến thể chất kém, giảm sức đề kháng với bệnh tật.
Không đủ dự trữ cho kỳ tiết sữa dẫn đến năng suất sữa thấp hơn, lợn
con còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Thời gian động dục trở lại sau khi tách con kéo dài làm giảm số lứa đẻ
trên năm và tăng thêm chi phí về thức ăn.Tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ cao dẫn
đến giảm thời gian khai thác do sớm bị loại thải.
* Chuồng trại
Chuồng trại được xây dựng khép kín ngăn cách với môi trường bên
ngoài, chuồng có hệ thống giàn mát, quạt thông gió, đèn chiếu sáng, trong
mỗi một ô chuồng có một máng ăn, cứ 2 ô chuồng gần nhau lại có một núm
uống tự động.
Chuồng được xây dựng đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về
mùa đông.
Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng trại với lợn nái chửa
Nội dung Yêu cầu
Nhiệt độ (0
C) 20-25
Độ ẩm (%) 65-70
Tốc độ gió (m/s) 2-2,5
Áp lực nước (lít/phút) 2
31
* Chăm sóc nuôi dưỡng
Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái mang thai được thực hiện như sau:
- Buổi sáng lên chuồng vào kiểm tra lợn có bị sảy thai, viêm, mủ… hay
không sau đó đi cào phân trong chuồng, thử lợn ép lợn lên giống để phối, rửa,
vệ sinh lợn phối sau đó hộ trợ lấy tinh lợn, tra cám cào phân trong chuồng,
phối tinh cho lợn thu dọn đồ dụng cụ hỗ trợ hỗ trợ phối, xịt gầm, xịt máng…
vệ sinh phòng tinh, hấp dụng cụ đựng tinh.
- Buổi chiều vào lật máng cho lợn ăn rồi đi kiểm tra lợn xem có lợn sảy
thai, bỏ ăn, viêm mủ hay không. Cào phân trong chuồng, vào những buổi
nắng nóng hoặc những hôm có lợn cai sữa thì tắm lợn, sau đó quay lại dãy
phối thử lợn, ép lợn lên giống, cào phân vệ sinh chuồng, vệ sinh lợn phối, dọn
dẹp phòng tinh, hộ trợ đẩy phân ra khu chứa và dọn vệ sinh ngoài chuồng.
- Chăm sóc lợn nái chửa:
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. Tắm chải cho lợn chửa
là việc rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da thông lỗ chân lông để tăng cường
trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái, kích
thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra
việc tắm chải còn tạo điều gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho
việc nuôi dưỡng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần/ngày.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
32
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
3.4.2.4. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái mang
thai tại trại
Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ
chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng
ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô
chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập tôi đã được
tham gia và chẩn đoán một số bệnh sau:
* Bệnh viêm đường sinh dục
- Triệu chứng: Thường thấy ở lợn nái sau khi phối giống xong
+ Lợn kém ăn, và sốt cao, lợn khó chịu và stress.
+ Âm đạo có những chất nhờn đục trắng chảy ra liên tục và có mùi hôi tanh
- Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm đường sinh dục ở thể cấp tính
- Điều trị: dùng các loại thuốc sau để điều trị.
+ Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + Penicillin thụt rửa 2
lần/ngày, trong 2 ngày liên tục.
+ Hitamox LA: 1ml/10kg TT.
+ Oxytocin: 2ml/con.
+ Analgin: 1ml/10kg TT.
+ ADE + B.comlex: 1ml/10kg TT.
Tiêm bắp, điều trị trong 3-5 ngày.
* Bệnh sảy thai và đẻ non
- Triệu chứng: Thường thấy trên lợn nái mang thai
+ Lợn bỏ ăn, sốt.
+ Lợn mẹ bị bệnh
33
- Nguyên nhân: Lợn bị sảy thai do nhiễm vi khuẩn đường sinh dục
- Điều trị: +Tẩy uế sát trùng chuồng trại, có chế độ chăm sóc lợn hợp lý
+ Vệ sinh bộ phận sinh dục lợn trước khi phối.
+ Dùng các thuốc như sau:
 Thuốc tím 0,1% thụt rửa 1 lần/ngày
 Nova – oxytocin: tiêm bắp 2-3 ml/lần/con
 Hitamox LA : tiêm bắp 15-20 ml/lần/con
 ADE + B.comlex: tiêm bắp 15-20 ml/lần/con
Các quy trình khác
* Phát hiện lợn nái động dục:
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định
đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
*Xác định thời điểm phối giống
+ Lợn nái nội rụng trứng vào ngày thứ 2 và thứ 3 trong thời gian động
dục. Dẫn tinh vào ngày thứ 2 và thứ 3 sẽ cho kết quả tốt.
+ Lợn nái ngoại thường rụng trứng vào ngày thứ 3 và 4 trong thời gian
động dục, dẫn tinh vào ngày thứ 3 và 4 sẽ cho kết quả tốt. Cụ thể, người chăn
nuôi có thể thực hiện cho từng đối tượng lợn nái với thời điểm như sau:
- Lợn cái hậu bị: ngay sau khi xác định lợn cái mê ì, phối lần 1 và phối
nhắc lại sau 10 -14 giờ.
34
- Lợn nái dạ động dục và mê ì vào 3 – 4 ngày sau cai sữa: sau khi xác
định heo mê ì 24 giờ phối lần 1 và sau đó phối nhắc lại sau 10 – 12 giờ.
- Lợn nái động dục và mê ì vào 5 – 6 ngày sau cai sữa: sau khi xác
định lợn mê ì 12 giờ phối lần 1 và sau đó phối nhắc lại sau 10 – 12 giờ
*Kỹ thuật lấy tinh lợn đực
- Chuẩn bị dụng cụ
Dụng cụ lấy tinh gồm có: cốc đựng tinh, vải lọc, găng tay, bình tia vòi cong.
- Trình tự thao tác lấy tinh
 Đưa lợn đực giống vào nơi lấy tinh
 Đeo găng tay cao su mềm vô trùng
 Khi đực giống nhảy và ôm giá nhảy, người lấy tinh nhẹ nhàng nắm
lấy bao dương vật và mát xa để dương vật thò ra
 Khi dương vật thò ra, nắm lấy đầu xoắn dương vật kéo lệch ra khỏi
giá nhảy và dùng bình tia rửa sạch.
 Kích thích lợn đực xuất tinh
 Hứng lấy toàn bộ tinh dịch (Bỏ chất phân tiết ban đầu và keo phèn)
 Đậy cốc hứng tinh, ghi số hiệu đực giống
 Rửa sạch giá nhảy, phòng lấy tinh và các dụng cụ khác
 Vệ sinh cá nhân và thay quần áo
*Kỹ thuật phối giống
- Chuẩn bị dụng cụ
Cần phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện sau: lọ đựng tinh, xi ranh,
ống dẫn tinh, giấy vệ sinh, dầu bôi trơn (vaseline), găng tay.
- Chuẩn bị Lợn cái
 Trước khi phối phải vệ sinh sạch sẽ Lợn cái, nhất là bộ phận sinh dục.
 Kích thích Lợn cái từ 3 – 5 phút theo kiểu tỏ tình của Lợn đực bằng
cách ngồi hay tỳ tay, đặt bao cát trên lưng Lợn nái
35
- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và
khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ).
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông, nước muối sinh lý.
Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml) và số
lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến
thẳng). Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.
Bước 4: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm
nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch.
Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:
+ Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông 5 phút.
+ Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
+ Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều
kim đồng hồ khi kịch thì rút ra 2cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ
tinh để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn
tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút.
+ Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào
lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại.
Bước 6: Đuổi lợn đực qua kẹp với tỉ lệ 1:5 với nái đã đẻ và 1:1 với nái
hậu bị.
Bước 7: Đeo bao lên lưng lợn sau khi phối xong tạo cảm giác mê ì cho
lợn kích thích quá trình rụng trứng
Bước 8: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn
nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái.
Sau khi dẫn tinh được 21- 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ
thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ
thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục đó.
36
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu
Tất cả các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật
- Tỷ lệ mắc bệnh (%) =
Σ Số nái mắc bệnh (con)
x 100
Σ Số nái theo dõi (con)
- Tỷ lệ mắc bệnh
theo tháng (%)
=
Σ Số nái mắc bệnh theo từng tháng (con)
x 100
Σ Số nái theo dõi(con)
- Tỷ lệ khỏi (%) =
Σ Số nái khỏi bệnh (con)
x100
Σ Số nái điều trị (con)
37
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại
Trại lợn Minh Châu chuyên sản xuất con giống với các giống lợn được
nhập ngoại như: Duroc (Bắc Mỹ), Yorkshire (Anh), Landrace (Đan Mạch)…
Hiện ở trại có 31 lợn đực giống, được đặt nuôi ở chuồng bầu phối, đầu
chuồng gần giàn mát, nhằm mục đích tiện cho phối giống, kích thích động
dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Trại sản xuất lợn giống
theo hình thức xoay vòng liên tục. Mỗi nái được phối 2 - 3 liều tinh (nái hậu
bị và nái kiểm định phối 3 liều tinh, nái cơ bản phối 2 liều tinh).
Trung bình, lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm. Số con sơ
sinh là 14,0 con/đàn, số con cai sữa là 10,2 con/đàn. Lợn con theo mẹ được nuôi
17 - 23 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang
chuồng cai sữa. Lợn con nuôi trong chuồng cai sữa từ 7 - 15 ngày thì xuất.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH Minh Châu
qua 3 năm từ 2019 – T5/2021
STT Loại lợn 2019 2020 T5/2021
1 Lợn đực giống 29 50 39
2 Lợn nái sinh sản 1.080 865 956
3 Lợn hậu bị 100 266 287
4 Lợn con 24.324 19.890 10.980
Tổng 25.533 21.071 12.262
4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu
của bất kì trại chăn nuôi nào. Trong quá trình thực tập tại trại, em đã trực tiếp
tham gia nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý đàn lợn nuôi tại trại được trình bày ở
bảng 4.2.
38
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
Tháng Số lượng lợn nái mang thai
12/2020 197
1/2021 174
2/2021 186
Trong 6 tháng em đi thực tập thì có 3 tháng là được trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai. Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái mang
thai em đã được chăm sóc, nuôi dưỡng qua từng tháng. Trong 3 tháng chăm
sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai em đã thực hiện được một số công việc
như hàng ngày cho lợn ăn, tắm chải cho lợn; kết quả được thể hiện tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái
mang thai trong 3 tháng tại trai
Stt Công việc
Số lượng
(số lần)
Số lượng
làm được
(số lần)
Tỷ lệ
(%)
1
Cho lợn ăn
hàng ngày
1 lần/ngày
(14 giờ chiều)
92
Hoàn thành 100%
theo quy định
2
Tắm chải
cho lợn nái
1 lần/ngày
(tắm 3 lần/tuần)
21
Hoàn thành 100%
theo quy định
Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải chăm
sóc lợn nái giai đoạn mang thai ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng
theo quy định. Lợn nái mang thai cho ăn 1 lần /ngày vào lúc đầu giờ chiều (14
giờ chiều).
39
Vệ sinh tắm chải cho lợn cũng là một khâu vô cùng quan trong trong
quá trình nuôi dưỡng lợn, việc tắm chải giúp cho lợn luôn sạch sẽ mát mẻ và
không bị khó chịu khi mang thai. Công việc tắm chải thực hiện thường xuyên
1 lần trong ngày hoặc tắm 3 lần /tuần vào những ngày nắng nóng oi bức đỉnh
điểm. Tôi đã thực hiện được 21 lần (đạt tỷ lệ 100%)
Từ những công việc được thực hiện tại trại tôi đã nắm bắt và học hỏi
được rất nhiều kỹ năng như:
- Cách điều chỉnh khẩu phần thức ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng
của từng co lợ nái giai đoạn mang thai, nắm bắt được thể trạng sức khỏe của
từng con ở trong chuồng nuôi để có những biện pháp chăm sóc đặc biệt.
- Học được kỹ năng tắm chải cho lợn nái.
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái chửa.
4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng.
Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò quan trọng trong chăn
nuôi. Vệ sinh bao gồm rất nhiều yếu tố, vệ sinh môi trường xung quanh, vệ
sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại,... Trong thời gian thực tập chúng tôi đã
thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng tôi tiến hành
thu gom phân, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến
hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, gián, đánh bả
chuột, quét màng nhện trong chuồng. Phía bên ngoài chuồng chúng tôi rắc vôi
bột ở cửa ra vào chuồng, đường đi, dọn vệ sinh ngoài chuồng nhằm đảm bảo
vệ sinh cao hơn.
Thực hiện phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu
phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể̉ hạn chế
hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được
đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ.
40
Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có
nhiều thay đổi cho phù hợp.
Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và
không định kỳ bằng các thuốc sát trùng.
Hệ thống nước sạch được dự trữ ở bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine
với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm.
Lịch khử trùng tại trại được quy định như sau:
Bảng 4.4. Lịch vệ sinh, khử trùng của trại
Ngày trong
tuần
Trong chuồng Ngoài chuồng
Ngoài khu vực
chăn nuôi
Chủ nhật
Phun khử
trùng
-
Rắc vôi khu
vực ngoài chuồng
Thứ 2
Phun khử trùng,
quét và rắc vôi
đường đi
Phun khử trùng
Phun khử trùng khu
sinh hoạt của
công nhân
Thứ 3
Phun khử
trùng
- -
Thứ 4
Phun khử trùng,
Xả vôi gầm
Rắc vôi đường đi Rắc vôi đường đi
Thứ 5
Phun khử trùng,
phun diệt gián
làm vệ sinh xung
quanh chuồng nuôi
Làm vệ sinh
bên ngoài
Thứ 6 Phun khử trùng Phun khử trùng Phun khử trùng
Thứ 7
Vệ sinh
tổng chuồng
Vệ sinh
tổng chuồng
-
(Nguồn: phòng kỹ thuật trại)
Nồng độ thuốc sát trùng để phun bên trong chuồng tại cơ sở là 1/250 và
nồng độ thuốc pha sát trùng để phun bên ngoài khu vực chăn nuôi là 1/3200.
41
Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều thì tốn kém, gây tổn
thương bề mặt da, nếu pha ít quá thì không đủ liều để tiêu diệt vi khuẩn gây
bệnh. Việc dội vôi trong chuồng được chúng tôi thực hiện thường xuyên và
theo đúng lịch của trại đưa ra. Người dội vôi phải đeo găng tay, đi ủng, đeo
khẩu trang để đảm bảo sức khỏe. Xả vôi xuống gầm bằng cách cho vôi vào xô
sau đó cho nước vào, khuấy đều cho tan vôi, sau đó xả xuống gầm. Mỗi tuần
tại cơ sở thực hiện xả vôi xuống gầm 1 lần.
Trong quá trình thực tập em đã tham gia vào công tác vệ sinh phòng
bệnh, kết quả được thể hiện qua bảng 4.5:
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở
Nội dung công việc
Kế hoạch
(số lần)
Kết quả thực hiện
(số lần)
Tỷ lệ
(%)
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 180 100
Phun sát trùng chuồng trại 180 180 100
Quét dọn vệ sinh đường đi 74 74 100
Rắc vôi, dội vôi gầm chuồng 72 72 100
Vệ sinh tổng chuồng 68 68 100
Tắm sát trùng 180 180 100
Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Lịch khử trùng em đã thực hiện tại cơ sở.
Trong 5 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là 180
lần, rắc vôi đường đi là 72 lần, xịt gầm, xả gầm, dội vôi là 72 lần, vệ sinh tổng
chuồng là 68 lần, tắm sát trùng là 180 lần. Các công việc này em đều tham gia
đầy đủ đạt 100%.
Vệ sinh tổng chuồng được em thực hiện hàng ngày gồm các công việc
như: quét dọn hành lang đường đi, quét dọn đường cấp thức ăn, cọ rửa máng.
Khi rửa máng thì tránh phun nước vào tai của lợn nái.
42
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine
Công tác tiêm phòng luôn được cơ sở đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất
quan trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh
những rủi ro lớn gây thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh.
Tiêm vaccine giúp cho gia súc tự tạo ra trong cơ thể một sức miễn dịch
chủ động chống vi khuẩn xâm nhập, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Tại cơ sở
chăn nuôi công tác phòng bệnh luôn được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất xảy ra dịch bệnh, vì dịch bệnh xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn đối
với hiệu quả chăn nuôi. Chính vì vậy ở trại chăn nuôi công tác phòng bệnh được
ưu tiên hàng đầu. Do quy trình phòng bệnh bằng vaccine tuyệt đối nghiêm ngặt
nên trong quá trình phòng bệnh bằng vaccine sinh viên thực tập không được trực
tiếp thực hiện việc tiêm phòng cho đàn lợn. Tuy nhiên trong thời gian thực tập
tôi cũng đã theo dõi học hỏi công tác,kỹ thuật tiêm phòng cho đàn lợn tại cơ sở.
Lịch tiêm phòng vaccine tại cơ sở được quy định như sau:
Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại lợn Minh Châu
Thời điểm
phòng bệnh
Bệnh được
phòng
Loại vaccine
phòng bệnh
Đường
đưa thuốc
Liều lượng
(ml/con)
25-29 tuần tuổi Khô thai Parvovirus Tiêm bắp 2
26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
27-30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2
28 tuần tuổi LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2
Lợn 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
Lợn 12 tuần chửa LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2
(Nguồn: phòng kỹ thuật trại)
Mầm bệnh có ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể
lợn khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ
sinh phòng bệnh, thì phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại coi trọng và đặt
43
lên hàng đầu với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do đặc thù của trại là
sản xuất lợn giống nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng phải chính
xác nghiêm ngặt.
Thực hiện tiêm phòng vaccine cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản, sử
dụng nhiều nhất chủ yếu là lợn hậu bị vì quá trình tuyển chọn lợn hậu bị lên
làm giống rất là khắt khe. Để thay thế cho nái sinh sản đã lâu, già yếu, sức đề
kháng kém, khả năng sinh sản không còn đạt tiêu chuẩn đề ra thì tiêm phòng
vaccine là biện pháp thiết thực và hiệu quả nhất nhằm tạo miễn dịch cho đàn
nái mới lên chống lại mầm bệnh, phòng bệnh cho đàn nái đang sinh sản tránh
được các mầm bệnh lây nhiễm.
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái trong 3 tháng
Thời điểm
phòng bệnh
Bệnh
được
phòng
Loại vaccine
phòng bệnh
Đường
đưa
thuốc
Liều
lượng
(ml/con)
Số
lượng
con
tiêm
Kết quả
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
25-29 tuần tuổi Khô thai Parvovirus Tiêm bắp 2 133 133 100
26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 130 130 100
27-30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 125 125 100
28 tuần tuổi LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2 133 133 100
Lợn 10
tuần chửa
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 195 195 100
Lợn 12
tuần chửa
LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2 176 176 100
Để đạt được kết quả như trên trại đã tích cực chủ động trong việc thực
hiện nghiêm ngặt các quy trình tiêm phòng vắc-xin và vệ sinh phòng bệnh,
hàng tháng đều lên lịch tiêm phòng cụ thể, dẫn đến khả năng nhiễm bệnh của
đàn lợn sau khi tiêm phòng giảm thấp, qua đó chúng em đã học được cách
bảo quản, pha vắc - xin, kỹ thuật tiêm để hạn chế làm cho lợn bị đau, thuốc bị
44
chảy ra ngoài hay bị áp xe ở vết tiêm, thực hiện tiêm đúng thời điểm, đúng
liều lượng để nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, hạn chế dịch bệnh xảy ra.
Ngay ở giai đoạn còn là lợn nái hậu bị thì 100% tổng đàn đều được tiến
hành tiêm đầy đủ các loại vaccine theo quy định. Bảng 4.7 đã thể hiện kết quả
tiêm phòng mà em theo dõi được trên đàn lợn nái tại trại. Trong thời gian 3
tháng theo dõi và chăm sóc đàn lợn nái ở giai đoạn mang thai thì có 195 con ở
giai đoạn chửa 10 tuần, đã được tiến hành tiêm vaccine dịch tả đạt tỉ lệ 100%;
có 176 con ở giai đoạn chửa 12 tuần, đã được tiến hành tiêm vaccine LMLM ,
đạt tỉ lệ 100%.
4.4. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh ở đàn lợn nái mang thai tại trại
Vì các bệnh sảy thai, viêm đường sinh dục… là từ quá trình vệ sinh,
chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật và khí hậu thay đổi nên em đã tiến hành theo
dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai theo dõi 3 tháng. Kết quả
theo dõi được đánh giá tại bảng 4.8:
Bảng 4.8. Tình hình mắc các bệnh sảy thai và đẻ non, viêm đường sinh
dục ở đàn lợn nái mang thai tại trại trong thời gian theo dõi
Tháng
Số nái
theo dõi
(con)
Sảy thai và đẻ non Viêm đường sinh dục
Số nái
mắc
(con)
Tỷ lệ
mắc
(%)
Số nái
mắc
(con)
Tỷ lệ
mắc
(%)
12/2020 197 14 7,1 8 4,0
1/2021 174 18 10,34 6 3,4
2/2021 186 8 4,3 10 5,3
Tính chung 557 40 7,18 24 4,3
Từ kết quả ở bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ mắc các bệnh ở 557 nái mang thai
trong 3 tháng theo dõi là: Sảy thai và đẻ non có 40 nái bị sảy, với tỷ lệ là
45
7,18%, Viêm đường sinh dục có nái mắc với tỷ lệ 4,3%. Ở từng tháng thì có
tỷ lệ mắc các bệnh khác nhau, tỷ lệ chênh lệch tùy thuộc vào điều kiện, kỹ
thuật chăm sóc của công nhân, thời tiết, khí hậu của tháng đó. Tháng 12 và
tháng 1 thời tiết không quá nóng cũng không quá lạnh khá thuận lợi cho việc
thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai nên tỷ lệ
sảy thai và đẻ non cũng như tỷ lệ viêm đường sinh dục khá thấp. Sang tháng 2
thời tiết bắt đầu sang xuân, thời tiết mưa nắng thất thường dẫn đến tỷ lệ sảy
thai và đẻ non cũng như tỷ lệ viêm đường sinh dục cao hơn các tháng trước.
Từ kết quả theo dõi trên, được sự hỗ trợ từ cán bộ kỹ thuật của trại, em
đã tiến hành điều trị , kết quả được thể hiện ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả điều trị lợn nái mang thai bị sảy thai và đẻ non,
viêm đường sinh dục trong thời gian theo dõi tại trại
Tên bệnh
Phác
đồ
Tên thuốc
điều trị
Liều lượng,
cách dùng
Kết quả
Số nái
điều
trị
(con)
Số nái
khỏi
(con)
Tỷ lệ
(%)
Sảy thai
Và đẻ non
1
Nova-oxytocin
Tiêm bắp 2 - 3
ml/lần/con
23 21 91,30
Hitamox LA Tiêm bắp 15 -
20 ml/lần/con
ADE + B.comlex
Thuốc tím 0,1%
Thụt rửa
1lần/con
Viêm
đường
sinh dục
1
Nova -oxytocin
Tiêm bắp 2
ml/lần/con
12 10 83,33
ADE + B.comlex Tiêm bắp 15 -
20 ml/lần/con
Hitamox LA
2
Nova-oxytocin
Tiêm bắp 2 - 3
ml/lần/con
12 11 91,66
Cefquinom 150 LA Tiêm bắp 15 -
20 ml/lần/con
ADE + B.comlex
46
Từ kết quả thu được ở bảng 4.9 có thể thấy:
Khi lợn sảy thai và đẻ non, ta sử dụng kháng sinh phổ rộng Hitamox LA
để kháng viêm. trong trường hợp thai chết, bị phân hủy, thối rữa trong tử cung
khiến lợn mẹ bị viêm tử cung. Sử dụng thuốc tím KMnO4 0,1% để thụt rửa, sát
trùng niêm mạc tử cung, tránh viêm nhiễm tử cung. Phác đồ điều trị sau sảy thai
với Hitamox LA cộng với thụt rửa bằng KMnO4 0,1% đạt 83,33%
Đối với viêm đường sinh dục trong quá trình mang thai do dụng cụ
phối quá cứng, không được vô trùng, làm niêm mạc đường sinh dục, dẫn đến
viêm nhiễm đường sinh dục. Em đã tiến hành điều trị với hai phác đồ, sử
dụng hai lọai thuốc kháng sinh là Hitamox LA và Cefquinom 150 LA trong
điều trị viêm đường sinh dục đem lại hiệu quả khá cao. Điều trị bằng Hitamox
LA có tỷ lệ khỏi đạt 91,66%; điều trị bằng Cefquinom 150 LA đạt 100%. Hai
loại thuốc kháng sinh trên đều có hiệu quả điều trị tương đương, tuy nhiên,
khuyến cáo nên sử dụng Cefquinom 150 LA cho lợn nái mang thai vì thuốc
không tồn dư kháng sinh nên không làm giảm hậu quả của thuốc, giảm bớt
hiện tượng nhờn thuốc, giảm chi phí điều trị, thời gian khỏi bệnh nhanh hơn.
Từ kết quả trên,việc chẩn đoán đúng bệnh và lựa chọn đúng thuốc điều
trị là rất quan trọng. Chọn đúng thuốc, trị đúng bệnh thì kết quả điều trị cao
nâng cao được năng suất chăn nuôi, giảm bớt chi trong chăn nuôi.
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf

More Related Content

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...Man_Ebook
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...nataliej4
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Man_Ebook
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...nataliej4
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...nataliej4
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...Man_Ebook
 
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giậtđặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giậtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...nataliej4
 

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf (20)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
 
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
 
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh, yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp...
 
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAYLuận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
 
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khănVệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giậtđặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
 
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
Đánh Giá Hiện Trạng Phát Sinh Và Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa...
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ HƯƠNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2017 - 2021 Thái Nguyên, năm 2021
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ HƯƠNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K49 CNTY N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2017 - 2021 Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Duy Hoan Thái Nguyên, năm 2021
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y và Em xin chân thành cảm ơn: bác Hoàng Văn Châu (chủ trại) và bác Nguyễn Văn Nhật (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Nguyễn Duy Hoan, các cô, bác, anh, chị công nhân tại trang trại đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do kiến thức thực tế của em còn hạn chế, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và bố mẹ cũng như anh chị em đã hết sức giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Bùi Thị Hương
  • 4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Định mức ăn dành cho lợn nái mang thai....................................... 13 Bảng 3.1. Lịch làm việc hàng ngày................................................................. 28 Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn cho chuồng bầu ............................... 29 Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng trại với lợn nái chửa........................................ 30 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH Minh Châu qua 3 năm từ 2019 – T5/2021................................................................... 37 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại............... 38 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai trong 3 tháng tại trai................................................................. 38 Bảng 4.4. Lịch vệ sinh, khử trùng của trại...................................................... 40 Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 41 Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại lợn Minh Châu............................ 42 Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái trong 3 tháng ........................ 43 Bảng 4.8. Tình hình mắc các bệnh sảy thai và đẻ non, viêm đường sinh dục ở đàn lợn nái mang thai tại trại trong thời gian theo dõi ................... 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị lợn nái mang thai bị sảy thai và đẻ non, viêm đường sinh dục trong thời gian theo dõi tại trại.............................. 45
  • 5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam Cs : Cộng sự G : gam Kg : Kilogam LMLM : Lở mồm long móng Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn STT : Số thứ tự TT : Thể trọng
  • 6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1 1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại............................................................................. 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề................................................... 8 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái giai đoạn mang thai........................................................................................................... 8 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho lợn nái mang thai................... 15 2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai................................... 18 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................. 24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
  • 7. v PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH....27 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................... 27 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 27 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu....................................................... 36 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 37 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại................................................................ 37 4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa...................................... 37 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái chửa............... 39 4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng................... 39 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine ........................................................ 42 4.4. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh ở đàn lợn nái mang thai tại trại........... 44 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
  • 8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày nay có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống của con người. Hiện nay ngành chăn nuôi rất phát triển trong đó có chăn nuôi lợn, hiện nay ngành chăn nuôi lợn rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh kế xã hội. Với tình trạng thiếu thịt lợn như hiện nay đòi hỏi ngành chăn nuôi lợn phải đẩy mạnh phát triển cơ cấu tái đàn cũng như phòng trừ dịch bệnh để cung cấp đủ thịt lợn cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở thực tập rất quan trong đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố và hệ thống lại toàn bộ lý thuyết, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đống ý của Ban chủ nhiện khoa Chăn nuôi Thú y -Trường đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng ninh”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Học và thực hiện thành thạo quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và trị bệnh đàn lợn nái chửa tại cơ sở
  • 9. 2 - Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. 1.2.3. Yêu cầu - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái ở trại. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở, các quy định của khoa/nhà Trường. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  • 10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại Minh Châu là trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150ha, trong đó diện tích sử dụng là 8ha. Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Hạ Long có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực quốc gia. Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả. Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên. Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ. Phía Nam là vịnh Hạ Long. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Do đó, trại Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. - Nhiệt độ: trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C, nóng nhất có thể lên đến 38°C. - Lượng mưa: trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa: mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 -
  • 11. 4 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm; mùa đông là mùa khô, ít mưa, khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm. - Độ ẩm: không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. - Bão, giông: mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều. - Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa Hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức trại bao gồm có: •1 chủ trại. •1 quản lý trại. •1 thủ kho. •3 kỹ sư trại của Công ty CP •3 tổ trưởng (1 tổ trưởng chuồng đẻ, 1 tổ trưởng chuồng bầu, 1 tổ trưởng hậu bị). •21 công nhân (8 công nhân hậu bị, 13 công nhân nái).
  • 12. 5 •4 sinh viên. •3 thợ điện nước chịu trách nhiệm vận hành và khắc phục khi có sự cố. •2 cấp dưỡng phục vụ ăn uống. •1 bảo vệ. Với đội ngũ như trên thì trang trại được chia ra làm hai khu vực: Khu vực chăn nuôi lợn nái sinh sản (gồm chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng nái hậu bị) và khu vực chăn nuôi lợn hậu bị. Các khu vực trên đều thực hiện nghiêm túc các quy định của trại. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, gồm khu chăn nuôi, khu nhà ở, các công trình phụ khác, đất trồng cây ăn quả, ao hồ và diện tích phần lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo môi trường không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm. - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm khu chăn nuôi lợn nái sinh sản và khu chăn nuôi lợn hậu bị. - Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 1000 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorkshire, Duroc được nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, sức đề kháng tốt, tạo ra con giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn thuộc chi nhánh Công ty CP Việt Nam. - Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô chuồng số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn trong khoảng 3600 đến 5000 lợn. - Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng.
  • 13. 6 - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng còn có hệ thống máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. - Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao nuôi cá tạo môi trường thông thoáng. - Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định an toàn để phục vụ sản xuất. - Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng bioga và hệ thống ép phân tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp. * Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản. - Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 23 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn GGP cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc, thuộc chi nhánh Công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
  • 14. 7 - Nái kiểm định lợn nái được phối giống lần đầu có chửa cho đến khi đẻ và chăm con 2 lứa đầu. Nếu tính đến khi đẻ xong lứa đầu tiên và cai sữa lợn con lứa nhất thì gọi là nái kiểm định I, tính đến khi đẻ xong và cai sữa lứa thứ 2 thì được gọi là nái kiểm định II. Trong khoảng thời gian nái kiểm định I, nái kiểm định II lợn nái được đánh giá khả năng sản xuất thông qua nhiều chỉ tiêu: Khả năng sinh sản, khả năng tiết sữa, tốc độ tăng khối lượng của lợn con và tính mắn đẻ. Nếu chọn được nái kiểm định tốt thì sẽ tạo được đàn nái cơ bản có năng suất cơ bản và hiệu quả kinh tế cao. - Nái cơ bản là lợn đã đẻ được 2 lứa đầu, phải đạt chất lượng con giống theo tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, số lượng lợn nái cơ bản được chọn lên làm giống khá nhiều do chất lượng lợn giống được chọn lọc rất kỹ. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị. 2.1.5.2. Khó khăn - Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
  • 15. 8 - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái giai đoạn mang thai Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật 9 tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt. *Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng). - Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng. - Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt. - Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản. * Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái)
  • 16. 9 rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. * Sắp xếp lợn nái trong chuồng: - Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô hình cuốn chiếu). - Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn… - Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh dục… được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió. * Kiểm tra nái hàng ngày: - Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa - chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần. - Kích thích lợn nái lên giống: ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa 0,5kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và hàng ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai sữa nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh lên giống. * Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, … Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 - 28℃. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ, khí hậu. Phải thường xuyên kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh sáng, tiếng ồn. * Chế độ dinh dưỡng: Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết
  • 17. 10 để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. - Nhu cầu năng lượng: Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. - Ảnh hưởng của khoáng chất: Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ: canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. - Ảnh hưởng của vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. + Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non. + Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. + Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
  • 18. 11 - Nhu cầu về protein: Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa: - Dinh dưỡng lợn nái có chửa Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], việc chăm sóc lợn mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để tiếp tục lớn thêm. Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp rất cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến khi phối cần có khối lượng cơ thể cân đối, cùng với sức khỏe đảm bảo, không viêm nhiễm, quá gầy, ảnh hưởng đến thời gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong thường giảm khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc cung cấp khẩu phần ăn là để bù đắp lại khối lượng cơ thể để chu kỳ độc dục xuất hiện nhanh và tỷ lệ đậu thai cao. Trong giai đoạn chửa kỳ I khẩu phần ăn của lợn phải có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng trao đổi từ 2.800 – 2.900 Kcal. Nhưng ở giai đoạn II tỷ lệ protein trong khẩu phần ăn phải cao hơn từ 15 - 20%. Ở giai đoạn I bào thai chưa phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu dành cho lợn nái để duy trì cơ thể,
  • 19. 12 một phần nhỏ là để nuôi bào thai. Giai đoạn II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, cần dinh dưỡng nhiều cho bào thai để lợn con khi sinh ra đạt yêu cầu về khối lượng theo từng giống. Đối với lợn Larndrace thì khối lượng lợn con sơ sinh trung bình đạt 1,4 kg/con, lợn Yorkshire khối lượng lợn con sơ sinh là 1,3 kg/con. Khi xác định được lượng cám cho ăn trong một ngày cần phải chú ý đến thể trạng của lợn nái, sức khỏe, giống và khối lượng của lợn nái, giai đoạng thai kỳ của lợn nái mang thai, loại cám, chất lượng, phẩm chất của cám, nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ như lợn nái mang thai kì II cho ăn với khẩu phần ăn nhiều hơn giai đoạn I, gầy cho ăn nhiều hơn, lợn béo cho ăn ít hơn. Mùa đông thì cho ăn với khẩu phần ăn tăng lên khoảng 0,3 - 0,5 kg/nái, nhiệt độ chuồng phù hợp là nằm trong khoảng từ 25 - 30°C. Đối với lợn nái mang thai lần đầu thì dinh dưỡng có thể tăng lên 10 - 15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi bào thai thì lợn cần dinh dưỡng để phát triển cơ thể. Đối với lợn nái tách con thì cần phải cho ăn tăng lên để rụng nhiều trứng, tăng số con đẻ ra cho lứa sau. Việc tăng giảm khẩu phần ăn còn tùy thuộc vào lợn nái béo hay gầy. Trong chăn nuôi công nghiệp người ta sử dụng thức ăn tinh, mùi thơm ngon, không bị ôi thiu, ẩm mốc, hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với lợn nái trong từng giai đoạn mang thai. Gần đến ngày đẻ cần giảm lượng cám xuống nhưng vẫn đảm bảo dinh dưỡng bằng cách sử dụng cám giàu dinh dưỡng. Không được cho lợn nái ăn thức ăn ôi thiu, nấm mốc, thức ăn có độc gây sảy thai, đẻ non. Không cho ăn quá nhiều với lợn sau phối 35 ngày. Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong từng kì có chửa và có khối lượng cơ thể thích hợp trong thời kì nuôi con.
  • 20. 13 Bảng 2.1: Định mức ăn dành cho lợn nái mang thai Giai đoạn mang thai Lượng thức ăn, kg/con/ngày Lợn gầy Lợn bình thường Lợn béo Từ phối giống đến 84 ngày 2,5 2,0 1,8 Từ 85 ngày đến ngày thứ 110 3,0 2,5 2,5 Từ ngày thứ 111 đến ngày thứ 113 2,0 2,0 2,0 Từ ngày thứ 114 đến khi đẻ Cho ăn ít hoặc không cho ăn + nước uống tự do Theo Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2005)[12] Ảnh hưởng của khẩu phần ăn không phù hợp đối với lợn nái mang thai: + Cho lợn nái ăn quá nhiều: Về mặt kinh tế: Khẩu phần ăn phù hợp không bị lãng phí dư thừa cám giúp người chăn nuôi tiết kiệm tiền bạc, nâng cao lợi nhuận trong chăn nuôi. Về mặt kỹ thuật: lợn nái bị thừa nhu cầu của giai đoạn chửa. Nếu cho ăn quá nhiều thì lợn nái sẽ quá béo, tỷ lệ chết phôi cao, đặc biệt là giai đoạn sau 35 ngày. Lợn nái quá béo làm cho chân yếu, đè con trong giai đoạn nuôi con, tiết sữa kém do mỡ chèn ép lên tuyến sữa, làm cho nái khó đẻ, kéo dài thời gian đẻ. +Cho lợn nái ăn quá ít: Lợn nái trong quá trình mang thai cần nhiều dinh dưỡng để nuôi thai, nếu như khẩu phần ăn quá ít lợn nái sẽ bị gầy, thiếu dinh dưỡng để nuôi cơ thể và nuôi thai. Sức đề kháng với bệnh tật yếu, sức rặn khi sinh yếu. Không đủ dinh dưỡng dự trữ cho kỳ tiết sữa, sản lượng sữa thấp, nuôi con kém, lợn con còi cọc, dễ mắc bệnh, tỷ lệ lợn con sống thấp. Thời gian động dục sau khi tách con kéo dài, tỷ lệ số lứa trên năm thấp, hao mòn lợn nái, tốn nhiều cám, giảm thời gian khai thác.
  • 21. 14 - Chăm sóc lợn nái chửa Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [13], công tác quan trọng nhất trong chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phòng ngừa sảy thai, nghĩa là công tác bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các tác động từ ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II. Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau, đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột. •Vận động Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thải thì đối với lợn nái mang thai trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng béo. Đối với những cơ sở chăn nuôi có điều kiện tài chính khó khăn tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao Thời gian vận động trong khoảng 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần thì chỉ cho đi lại quanh sân. Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả không bằng phẳng, có nhiều rãnh thì không cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước để lợn nái không uống nước bẩn bên ngoài. •Tắm chải Tắm chải cho lợn nái là rất cần thiết, vệ sinh sạch sẽ lông da của lợn, giúp tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, lợn nái cảm thấy thoải mái, kích thích thèm ăn, phòng các loại bệnh ngoài da. Việc tắm chải cho lợn nái nên thực hiện đặc biệt là trong mùa hè, kí sinh trung thì còn chống nóng cho lợn nái.
  • 22. 15 •Chuồng trại Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để nuôi lợn nái mang thai. Có chế độ nuôi nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mô công nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi con một ô để có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng mùa, khô ráo thoáng mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì cho lợn nái sang ô đẻ. Chuồng nuôi phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không tốt tới lợn nái. Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, và thẻ ghi thông tin về ngày phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số conđẻ ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai, không đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho lợn nái mang thai 2.2.2.1. Phòng bệnh Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn được trú trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bền vững và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [10] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
  • 23. 16 lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [11] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun khử trùng bằng các loại thuốc khử trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun khử trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, khử trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun khử trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vaccine: Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] vaccine là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
  • 24. 17 Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vccine) mới có miễn dịch. 2.2.2.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] nguyên tắc để điều trị bệnh là: - Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. - Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. - Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. - Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. - Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. - Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: - Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những chuyển biến của bệnh để kịp thời đối phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. - Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
  • 25. 18 - Dùng hóa dược:phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. - Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: + Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. + Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. + Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. + Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. + Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý… 2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai 2.2.3.1. Bệnh sảy thai và đẻ non Các trường hợp thai bị đẩy ra ngoài trước ngày đẻ dự kiến được gọi là sảy thai. Sảy thai do sức sống của thai yếu, bộ phận sinh dục hoặc cơ thể của
  • 26. 19 con mẹ bị bệnh. Có biểu hiện đẻ dù chưa tới ngày đẻ dự kiến, con sơ sinh khi đẻ rathường bị chết, con ít, con sinh non có sức sống rất yếu. Sảy thai có thể do các nguyên nhân sau: - Nguyên nhân truyền nhiễm: Lợn mẹ mắc các bệnh truyền nhiễm như Brucellosis, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus…Chuồng trại chật hẹp, thời tiết nắng nóng làm khả năng sảy thai tăng cao hơn. - Nguyên nhân không do truyền nhiễm: Do cơ thể lợn nái mẹ bị các bệnh lý như nhiễm trùng đường sinh dục: viêm niêm mạc tử cung, viêm âm đạo do vi khuẩn có sẵn trong chuồng nuôi hoặc bị nhiễm khi thụ tinh, sảy thai do thói quen hoặc do vận động mạnh, hoặc bị đánh đập gây sảy thai. Chế độ dinh dưỡng chăm sóc trong thời kỳ mang thai kém, thiếu protein, khoáng chất cần thiết cho cơ thể mẹ và sự phát triển của bào thai. Thức ăn bị nấm mốc làm cho lợn bị ngộ độc gây sảy thai. Lợn nái bị mắc các bệnh lý ở nhau thai hay bào thai: Nhau thai phát triển không bình thường, bào thai có sức sống quá yếu... • Phòng bệnh: Khi chọn lợn làm giống không được chọn những con bị mắc các bệnh truyền nhiễm như Leptospilosis, Brucellosis… Tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine trong quá trình mang thai như dịch tả, tai xanh, lở mồm long móng… Những con nái thường bị sảy thai, chết thai ở lứa trước (nguyên nhân không do truyền nhiềm) thì có thể tiêm thuốc an thai Progesterone sau khi phối giống. Trong thời gian mang thai phải có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn phải có đủ protein, khoáng chất, có thể bổ sung một số vitamin A, D, E để tăng sức đề kháng cho cơ thể.
  • 27. 20 2.2.3.2. Bệnh viêm đường sinh dục * Nguyên nhân bênh viêm đường sinh dục Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], viêm đường sinh dục là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [8], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm đường sinh dục. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) [5] cho biết, nguyên nhân gây viêm đường sinh dục là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
  • 28. 21 Liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli….Theo Lê Văn Năm (1999) [9] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động làm chậm quá trình thụ tinh theo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bênh. Triệu chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhận tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm đường sinh dục. *Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu . Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420 C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. + Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai.
  • 29. 22 * Hậu quả của bệnh viêm đường sinh dục trên lợn Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn nái bị viêm đường sinh dục sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm đường sinh dục dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảmlàm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên,
  • 30. 23 do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm đường sinh dục mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được. - Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm đường sinh dục sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác viêm đường sinh dục là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm đường sinh dục kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng. * Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm đường sinh dục Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm đường sinh dục thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung. Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn.
  • 31. 24 Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu quả do viêm tử đường sinh dục gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1]: Đã khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục,chiếm tỷ lệ 74,13%. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo Lê Văn Năm (1999) [9], viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng, tạo ra độc tố có hại cho tình trùng như: Spermiolisin (độc tố là tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi
  • 32. 25 trùng và cácđại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ con cũng dễ bị chết non. Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [8] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể chưa phát triển chưa đầy đủ, chưa tích tụ chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ rồi mới cho phối giống. Thường cho động dục thứ 2 - 3 trở đi. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14] do chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, thiếu protein, gluxit, lipit và các chất khoáng Ca, P, Iod, vitamin A, D dẫn đến cơ thể bị suy nhược không đủ chất nuôi thai, thai bị chết, đẻ non. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới, ngành chăn nuôi đang rất phát triển đặc biệt là chăn nuôi lợn. Các quốc gia không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn với mục đích nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế các bệnh trong quá trình sinh trưởng của đàn lợn nhất là đối với đàn lợn nái sinh sản, đây vấn đề tất yếu cần phải giải quyết để đưa ra kết luận giúp người chăn nuôi hạn chế được bệnh tật trên đàn lợn nái sinh sản, đem lại chất lương chăn nuôi tốt nhất. Theo Smith B.B. và cs. (1995) [16], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do vi khuẩn E.coli gây dung huyết và do các vi khuẩn nhóm gram dương. Theo Urban và cs. (1983) [18], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu của lợn nái sinh sản, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu cuả lợn nái sắp sinh thường có chứa vi khuẩn E. coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp.. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại cho rằng các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi
  • 33. 26 khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi khuẩn hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó, theo Smith B.B. (1995) [16], Taylor D.J. (1995) [17], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh. Winson khi mổ khám lợn nái bi vô sinh đã xác định rằng nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ. Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N. Mikhailov đã dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000. Theo Smith B.B. và cs. (1995) [16], chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao. Streptomycin 0,25 g, Penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C.
  • 34. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đối tượng: lợn nái mang thai nuôi tại cơ sở. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trại Minh Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian tiến hành: từ ngày 14/12/2020 đến ngày 02/06/2021. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái mang thai - Theo dõi tình hình mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái mang thai tại trại 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai - Thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái mang thai. - Thực hiện công việc về chẩn đoán và điều trị bệnh. - Thực hiện các công tác khác. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp,làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức dõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt các công tác như sau:
  • 35. 28 Bảng 3.1. Lịch làm việc hàng ngày Hàng ngày khi vào chuồng làm việc cần đi qua phòng sát trùng, mặc quần áo bảo hộ và đi ủng đã nhúng qua sát trùng rồi mới vào chuồng. Lịch làm việc buổi sáng Lịch làm việc buổi chiều Vào chuồng kiểm tra lợn. Sau đó đi cào phân, hót phân Lật máng, cho lợn ăn, kiểm tra lợn. Sau đó đi cào phân Thử lợn, ép lợn Tắm lợn (lợn bầu, lợn cai sữa) Tra cám Thử lợn, ép lợn Rửa, vệ sinh để phối Rửa, xịt máng, xịt gầm Cào phân, hót phân, quét màng nhện trong chuồng Cào phân, hót phân trong chuồng Phối tinh cho lợn, thu dọn dụng cụ, hỗ trợ phối Phối tinh cho lợn, dọn đồ hỗ trợ phối Vệ sinh phòng tinh Vệ sinh phòng tinh Kiểm tra lại chuồng cuối buổi Vệ sinh ngoài chuồng, 3.4.2.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia chăm sóc nái giai đoạn mang thai. Em trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi trên đàn lợn. Quy trình chăm sóc nái giai đoạn mang thai được áp dụng theo đúng quy trình của công ty CP như sau: Nuôi dưỡng Trong chăn nuôi thì thức ăn đóng vai trò vô cùng quan trọng,nó ảnh hưởng trực tiếp đến đàn lợn, đòi hỏi người chăn nuôi đặc biệt quan tâm và chủ động trong khâu thức ăn. Trong quá trình thực tập tại trại Minh Châu tôi đã cùng các cán bộ kỹ thuật, công nhân ở trại luôn đảm bảo đẩy đủ cám về
  • 36. 29 tiêu chuẩn cũng như khẩu phần thức ăn cho lợn nái chửa đẻ cho chúng phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566F, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566F với tiêu chuẩn 2- 2.5kg/con/ngày tùy theo thể trạng, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 - 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn cho chuồng bầu Loại lợn Loại cám Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp (Kg/con/ngày) Đực hậu bị (Duroc) 567SF 2,5 Đực khai thác (Landrace) 567SF 3,0 Nái hậu bị chờ phối (Landrace, Yorkshire) 567FS 3,0 Nái cai sữa (Yorkshire) 567SF 3,0 Nái mang thai Từ 1-4 tuần Từ 5-12 tuần Từ 13 tuần Từ 15 tuần Nái hậu bị mang thai (Landrace, Yorkshire, Duroc) 566SF 2,0 1,8 2,0 2,5 Nái dạ mang thai (Landrace, Yorkshire, Duroc) 566SF 2,5 1,8 3,0 3,5
  • 37. 30 *Những ảnh hưởng của chế độ ăn không đúng đối với lợn nái chửa - Cho lợn nái ăn quá nhiều Về mặt kinh tế: Lãng phí tiền bạc Về mặt kỹ thuật: Lợn nái sẽ quá béo, tỷ lệ chết phôi cao (đặc biệt 35 ngày sau khi phối giống). Dễ làm chân lợn yêu dần khi đến giai đoạn nuôi con sẽ đè chết con, tiết sữa kém trong thời kỳ nuôi con vì tuyến mỡ chèn ép tuyến sữa làm cho lợn nái khó đẻ hoặc đẻ kéo dài - Cho ăn thiếu so với nhu cầu Lợn nái sẽ gầy dẫn đến thể chất kém, giảm sức đề kháng với bệnh tật. Không đủ dự trữ cho kỳ tiết sữa dẫn đến năng suất sữa thấp hơn, lợn con còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Thời gian động dục trở lại sau khi tách con kéo dài làm giảm số lứa đẻ trên năm và tăng thêm chi phí về thức ăn.Tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ cao dẫn đến giảm thời gian khai thác do sớm bị loại thải. * Chuồng trại Chuồng trại được xây dựng khép kín ngăn cách với môi trường bên ngoài, chuồng có hệ thống giàn mát, quạt thông gió, đèn chiếu sáng, trong mỗi một ô chuồng có một máng ăn, cứ 2 ô chuồng gần nhau lại có một núm uống tự động. Chuồng được xây dựng đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng trại với lợn nái chửa Nội dung Yêu cầu Nhiệt độ (0 C) 20-25 Độ ẩm (%) 65-70 Tốc độ gió (m/s) 2-2,5 Áp lực nước (lít/phút) 2
  • 38. 31 * Chăm sóc nuôi dưỡng Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái mang thai được thực hiện như sau: - Buổi sáng lên chuồng vào kiểm tra lợn có bị sảy thai, viêm, mủ… hay không sau đó đi cào phân trong chuồng, thử lợn ép lợn lên giống để phối, rửa, vệ sinh lợn phối sau đó hộ trợ lấy tinh lợn, tra cám cào phân trong chuồng, phối tinh cho lợn thu dọn đồ dụng cụ hỗ trợ hỗ trợ phối, xịt gầm, xịt máng… vệ sinh phòng tinh, hấp dụng cụ đựng tinh. - Buổi chiều vào lật máng cho lợn ăn rồi đi kiểm tra lợn xem có lợn sảy thai, bỏ ăn, viêm mủ hay không. Cào phân trong chuồng, vào những buổi nắng nóng hoặc những hôm có lợn cai sữa thì tắm lợn, sau đó quay lại dãy phối thử lợn, ép lợn lên giống, cào phân vệ sinh chuồng, vệ sinh lợn phối, dọn dẹp phòng tinh, hộ trợ đẩy phân ra khu chứa và dọn vệ sinh ngoài chuồng. - Chăm sóc lợn nái chửa: + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không. + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. Tắm chải cho lợn chửa là việc rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái, kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra việc tắm chải còn tạo điều gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần/ngày. + Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
  • 39. 32 + Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. 3.4.2.4. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái mang thai tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập tôi đã được tham gia và chẩn đoán một số bệnh sau: * Bệnh viêm đường sinh dục - Triệu chứng: Thường thấy ở lợn nái sau khi phối giống xong + Lợn kém ăn, và sốt cao, lợn khó chịu và stress. + Âm đạo có những chất nhờn đục trắng chảy ra liên tục và có mùi hôi tanh - Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm đường sinh dục ở thể cấp tính - Điều trị: dùng các loại thuốc sau để điều trị. + Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + Penicillin thụt rửa 2 lần/ngày, trong 2 ngày liên tục. + Hitamox LA: 1ml/10kg TT. + Oxytocin: 2ml/con. + Analgin: 1ml/10kg TT. + ADE + B.comlex: 1ml/10kg TT. Tiêm bắp, điều trị trong 3-5 ngày. * Bệnh sảy thai và đẻ non - Triệu chứng: Thường thấy trên lợn nái mang thai + Lợn bỏ ăn, sốt. + Lợn mẹ bị bệnh
  • 40. 33 - Nguyên nhân: Lợn bị sảy thai do nhiễm vi khuẩn đường sinh dục - Điều trị: +Tẩy uế sát trùng chuồng trại, có chế độ chăm sóc lợn hợp lý + Vệ sinh bộ phận sinh dục lợn trước khi phối. + Dùng các thuốc như sau:  Thuốc tím 0,1% thụt rửa 1 lần/ngày  Nova – oxytocin: tiêm bắp 2-3 ml/lần/con  Hitamox LA : tiêm bắp 15-20 ml/lần/con  ADE + B.comlex: tiêm bắp 15-20 ml/lần/con Các quy trình khác * Phát hiện lợn nái động dục: - Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại. - Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa. - Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính. Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái *Xác định thời điểm phối giống + Lợn nái nội rụng trứng vào ngày thứ 2 và thứ 3 trong thời gian động dục. Dẫn tinh vào ngày thứ 2 và thứ 3 sẽ cho kết quả tốt. + Lợn nái ngoại thường rụng trứng vào ngày thứ 3 và 4 trong thời gian động dục, dẫn tinh vào ngày thứ 3 và 4 sẽ cho kết quả tốt. Cụ thể, người chăn nuôi có thể thực hiện cho từng đối tượng lợn nái với thời điểm như sau: - Lợn cái hậu bị: ngay sau khi xác định lợn cái mê ì, phối lần 1 và phối nhắc lại sau 10 -14 giờ.
  • 41. 34 - Lợn nái dạ động dục và mê ì vào 3 – 4 ngày sau cai sữa: sau khi xác định heo mê ì 24 giờ phối lần 1 và sau đó phối nhắc lại sau 10 – 12 giờ. - Lợn nái động dục và mê ì vào 5 – 6 ngày sau cai sữa: sau khi xác định lợn mê ì 12 giờ phối lần 1 và sau đó phối nhắc lại sau 10 – 12 giờ *Kỹ thuật lấy tinh lợn đực - Chuẩn bị dụng cụ Dụng cụ lấy tinh gồm có: cốc đựng tinh, vải lọc, găng tay, bình tia vòi cong. - Trình tự thao tác lấy tinh  Đưa lợn đực giống vào nơi lấy tinh  Đeo găng tay cao su mềm vô trùng  Khi đực giống nhảy và ôm giá nhảy, người lấy tinh nhẹ nhàng nắm lấy bao dương vật và mát xa để dương vật thò ra  Khi dương vật thò ra, nắm lấy đầu xoắn dương vật kéo lệch ra khỏi giá nhảy và dùng bình tia rửa sạch.  Kích thích lợn đực xuất tinh  Hứng lấy toàn bộ tinh dịch (Bỏ chất phân tiết ban đầu và keo phèn)  Đậy cốc hứng tinh, ghi số hiệu đực giống  Rửa sạch giá nhảy, phòng lấy tinh và các dụng cụ khác  Vệ sinh cá nhân và thay quần áo *Kỹ thuật phối giống - Chuẩn bị dụng cụ Cần phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện sau: lọ đựng tinh, xi ranh, ống dẫn tinh, giấy vệ sinh, dầu bôi trơn (vaseline), găng tay. - Chuẩn bị Lợn cái  Trước khi phối phải vệ sinh sạch sẽ Lợn cái, nhất là bộ phận sinh dục.  Kích thích Lợn cái từ 3 – 5 phút theo kiểu tỏ tình của Lợn đực bằng cách ngồi hay tỳ tay, đặt bao cát trên lưng Lợn nái
  • 42. 35 - Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ). Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông, nước muối sinh lý. Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml) và số lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng). Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực. Bước 4: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch. Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau: + Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông 5 phút. + Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn. + Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều kim đồng hồ khi kịch thì rút ra 2cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ tinh để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút. + Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại. Bước 6: Đuổi lợn đực qua kẹp với tỉ lệ 1:5 với nái đã đẻ và 1:1 với nái hậu bị. Bước 7: Đeo bao lên lưng lợn sau khi phối xong tạo cảm giác mê ì cho lợn kích thích quá trình rụng trứng Bước 8: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái. Sau khi dẫn tinh được 21- 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục đó.
  • 43. 36 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu Tất cả các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Σ Số nái mắc bệnh (con) x 100 Σ Số nái theo dõi (con) - Tỷ lệ mắc bệnh theo tháng (%) = Σ Số nái mắc bệnh theo từng tháng (con) x 100 Σ Số nái theo dõi(con) - Tỷ lệ khỏi (%) = Σ Số nái khỏi bệnh (con) x100 Σ Số nái điều trị (con)
  • 44. 37 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Trại lợn Minh Châu chuyên sản xuất con giống với các giống lợn được nhập ngoại như: Duroc (Bắc Mỹ), Yorkshire (Anh), Landrace (Đan Mạch)… Hiện ở trại có 31 lợn đực giống, được đặt nuôi ở chuồng bầu phối, đầu chuồng gần giàn mát, nhằm mục đích tiện cho phối giống, kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Trại sản xuất lợn giống theo hình thức xoay vòng liên tục. Mỗi nái được phối 2 - 3 liều tinh (nái hậu bị và nái kiểm định phối 3 liều tinh, nái cơ bản phối 2 liều tinh). Trung bình, lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm. Số con sơ sinh là 14,0 con/đàn, số con cai sữa là 10,2 con/đàn. Lợn con theo mẹ được nuôi 17 - 23 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn con nuôi trong chuồng cai sữa từ 7 - 15 ngày thì xuất. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH Minh Châu qua 3 năm từ 2019 – T5/2021 STT Loại lợn 2019 2020 T5/2021 1 Lợn đực giống 29 50 39 2 Lợn nái sinh sản 1.080 865 956 3 Lợn hậu bị 100 266 287 4 Lợn con 24.324 19.890 10.980 Tổng 25.533 21.071 12.262 4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của bất kì trại chăn nuôi nào. Trong quá trình thực tập tại trại, em đã trực tiếp tham gia nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý đàn lợn nuôi tại trại được trình bày ở bảng 4.2.
  • 45. 38 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Tháng Số lượng lợn nái mang thai 12/2020 197 1/2021 174 2/2021 186 Trong 6 tháng em đi thực tập thì có 3 tháng là được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai. Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái mang thai em đã được chăm sóc, nuôi dưỡng qua từng tháng. Trong 3 tháng chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai em đã thực hiện được một số công việc như hàng ngày cho lợn ăn, tắm chải cho lợn; kết quả được thể hiện tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai trong 3 tháng tại trai Stt Công việc Số lượng (số lần) Số lượng làm được (số lần) Tỷ lệ (%) 1 Cho lợn ăn hàng ngày 1 lần/ngày (14 giờ chiều) 92 Hoàn thành 100% theo quy định 2 Tắm chải cho lợn nái 1 lần/ngày (tắm 3 lần/tuần) 21 Hoàn thành 100% theo quy định Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải chăm sóc lợn nái giai đoạn mang thai ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái mang thai cho ăn 1 lần /ngày vào lúc đầu giờ chiều (14 giờ chiều).
  • 46. 39 Vệ sinh tắm chải cho lợn cũng là một khâu vô cùng quan trong trong quá trình nuôi dưỡng lợn, việc tắm chải giúp cho lợn luôn sạch sẽ mát mẻ và không bị khó chịu khi mang thai. Công việc tắm chải thực hiện thường xuyên 1 lần trong ngày hoặc tắm 3 lần /tuần vào những ngày nắng nóng oi bức đỉnh điểm. Tôi đã thực hiện được 21 lần (đạt tỷ lệ 100%) Từ những công việc được thực hiện tại trại tôi đã nắm bắt và học hỏi được rất nhiều kỹ năng như: - Cách điều chỉnh khẩu phần thức ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của từng co lợ nái giai đoạn mang thai, nắm bắt được thể trạng sức khỏe của từng con ở trong chuồng nuôi để có những biện pháp chăm sóc đặc biệt. - Học được kỹ năng tắm chải cho lợn nái. 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái chửa. 4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng. Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò quan trọng trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm rất nhiều yếu tố, vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại,... Trong thời gian thực tập chúng tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng tôi tiến hành thu gom phân, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, gián, đánh bả chuột, quét màng nhện trong chuồng. Phía bên ngoài chuồng chúng tôi rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng, đường đi, dọn vệ sinh ngoài chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh cao hơn. Thực hiện phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể̉ hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ.
  • 47. 40 Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp. Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định kỳ bằng các thuốc sát trùng. Hệ thống nước sạch được dự trữ ở bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm. Lịch khử trùng tại trại được quy định như sau: Bảng 4.4. Lịch vệ sinh, khử trùng của trại Ngày trong tuần Trong chuồng Ngoài chuồng Ngoài khu vực chăn nuôi Chủ nhật Phun khử trùng - Rắc vôi khu vực ngoài chuồng Thứ 2 Phun khử trùng, quét và rắc vôi đường đi Phun khử trùng Phun khử trùng khu sinh hoạt của công nhân Thứ 3 Phun khử trùng - - Thứ 4 Phun khử trùng, Xả vôi gầm Rắc vôi đường đi Rắc vôi đường đi Thứ 5 Phun khử trùng, phun diệt gián làm vệ sinh xung quanh chuồng nuôi Làm vệ sinh bên ngoài Thứ 6 Phun khử trùng Phun khử trùng Phun khử trùng Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng chuồng - (Nguồn: phòng kỹ thuật trại) Nồng độ thuốc sát trùng để phun bên trong chuồng tại cơ sở là 1/250 và nồng độ thuốc pha sát trùng để phun bên ngoài khu vực chăn nuôi là 1/3200.
  • 48. 41 Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều thì tốn kém, gây tổn thương bề mặt da, nếu pha ít quá thì không đủ liều để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Việc dội vôi trong chuồng được chúng tôi thực hiện thường xuyên và theo đúng lịch của trại đưa ra. Người dội vôi phải đeo găng tay, đi ủng, đeo khẩu trang để đảm bảo sức khỏe. Xả vôi xuống gầm bằng cách cho vôi vào xô sau đó cho nước vào, khuấy đều cho tan vôi, sau đó xả xuống gầm. Mỗi tuần tại cơ sở thực hiện xả vôi xuống gầm 1 lần. Trong quá trình thực tập em đã tham gia vào công tác vệ sinh phòng bệnh, kết quả được thể hiện qua bảng 4.5: Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở Nội dung công việc Kế hoạch (số lần) Kết quả thực hiện (số lần) Tỷ lệ (%) Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 180 100 Phun sát trùng chuồng trại 180 180 100 Quét dọn vệ sinh đường đi 74 74 100 Rắc vôi, dội vôi gầm chuồng 72 72 100 Vệ sinh tổng chuồng 68 68 100 Tắm sát trùng 180 180 100 Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Lịch khử trùng em đã thực hiện tại cơ sở. Trong 5 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là 180 lần, rắc vôi đường đi là 72 lần, xịt gầm, xả gầm, dội vôi là 72 lần, vệ sinh tổng chuồng là 68 lần, tắm sát trùng là 180 lần. Các công việc này em đều tham gia đầy đủ đạt 100%. Vệ sinh tổng chuồng được em thực hiện hàng ngày gồm các công việc như: quét dọn hành lang đường đi, quét dọn đường cấp thức ăn, cọ rửa máng. Khi rửa máng thì tránh phun nước vào tai của lợn nái.
  • 49. 42 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine Công tác tiêm phòng luôn được cơ sở đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh những rủi ro lớn gây thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh. Tiêm vaccine giúp cho gia súc tự tạo ra trong cơ thể một sức miễn dịch chủ động chống vi khuẩn xâm nhập, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Tại cơ sở chăn nuôi công tác phòng bệnh luôn được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra dịch bệnh, vì dịch bệnh xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn đối với hiệu quả chăn nuôi. Chính vì vậy ở trại chăn nuôi công tác phòng bệnh được ưu tiên hàng đầu. Do quy trình phòng bệnh bằng vaccine tuyệt đối nghiêm ngặt nên trong quá trình phòng bệnh bằng vaccine sinh viên thực tập không được trực tiếp thực hiện việc tiêm phòng cho đàn lợn. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tôi cũng đã theo dõi học hỏi công tác,kỹ thuật tiêm phòng cho đàn lợn tại cơ sở. Lịch tiêm phòng vaccine tại cơ sở được quy định như sau: Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại lợn Minh Châu Thời điểm phòng bệnh Bệnh được phòng Loại vaccine phòng bệnh Đường đưa thuốc Liều lượng (ml/con) 25-29 tuần tuổi Khô thai Parvovirus Tiêm bắp 2 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 27-30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 28 tuần tuổi LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2 Lợn 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 Lợn 12 tuần chửa LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2 (Nguồn: phòng kỹ thuật trại) Mầm bệnh có ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể lợn khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh, thì phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại coi trọng và đặt
  • 50. 43 lên hàng đầu với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do đặc thù của trại là sản xuất lợn giống nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng phải chính xác nghiêm ngặt. Thực hiện tiêm phòng vaccine cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản, sử dụng nhiều nhất chủ yếu là lợn hậu bị vì quá trình tuyển chọn lợn hậu bị lên làm giống rất là khắt khe. Để thay thế cho nái sinh sản đã lâu, già yếu, sức đề kháng kém, khả năng sinh sản không còn đạt tiêu chuẩn đề ra thì tiêm phòng vaccine là biện pháp thiết thực và hiệu quả nhất nhằm tạo miễn dịch cho đàn nái mới lên chống lại mầm bệnh, phòng bệnh cho đàn nái đang sinh sản tránh được các mầm bệnh lây nhiễm. Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái trong 3 tháng Thời điểm phòng bệnh Bệnh được phòng Loại vaccine phòng bệnh Đường đưa thuốc Liều lượng (ml/con) Số lượng con tiêm Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) 25-29 tuần tuổi Khô thai Parvovirus Tiêm bắp 2 133 133 100 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 130 130 100 27-30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 125 125 100 28 tuần tuổi LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2 133 133 100 Lợn 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 195 195 100 Lợn 12 tuần chửa LMLM Aftogen oleo Tiêm bắp 2 176 176 100 Để đạt được kết quả như trên trại đã tích cực chủ động trong việc thực hiện nghiêm ngặt các quy trình tiêm phòng vắc-xin và vệ sinh phòng bệnh, hàng tháng đều lên lịch tiêm phòng cụ thể, dẫn đến khả năng nhiễm bệnh của đàn lợn sau khi tiêm phòng giảm thấp, qua đó chúng em đã học được cách bảo quản, pha vắc - xin, kỹ thuật tiêm để hạn chế làm cho lợn bị đau, thuốc bị
  • 51. 44 chảy ra ngoài hay bị áp xe ở vết tiêm, thực hiện tiêm đúng thời điểm, đúng liều lượng để nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, hạn chế dịch bệnh xảy ra. Ngay ở giai đoạn còn là lợn nái hậu bị thì 100% tổng đàn đều được tiến hành tiêm đầy đủ các loại vaccine theo quy định. Bảng 4.7 đã thể hiện kết quả tiêm phòng mà em theo dõi được trên đàn lợn nái tại trại. Trong thời gian 3 tháng theo dõi và chăm sóc đàn lợn nái ở giai đoạn mang thai thì có 195 con ở giai đoạn chửa 10 tuần, đã được tiến hành tiêm vaccine dịch tả đạt tỉ lệ 100%; có 176 con ở giai đoạn chửa 12 tuần, đã được tiến hành tiêm vaccine LMLM , đạt tỉ lệ 100%. 4.4. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh ở đàn lợn nái mang thai tại trại Vì các bệnh sảy thai, viêm đường sinh dục… là từ quá trình vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật và khí hậu thay đổi nên em đã tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai theo dõi 3 tháng. Kết quả theo dõi được đánh giá tại bảng 4.8: Bảng 4.8. Tình hình mắc các bệnh sảy thai và đẻ non, viêm đường sinh dục ở đàn lợn nái mang thai tại trại trong thời gian theo dõi Tháng Số nái theo dõi (con) Sảy thai và đẻ non Viêm đường sinh dục Số nái mắc (con) Tỷ lệ mắc (%) Số nái mắc (con) Tỷ lệ mắc (%) 12/2020 197 14 7,1 8 4,0 1/2021 174 18 10,34 6 3,4 2/2021 186 8 4,3 10 5,3 Tính chung 557 40 7,18 24 4,3 Từ kết quả ở bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ mắc các bệnh ở 557 nái mang thai trong 3 tháng theo dõi là: Sảy thai và đẻ non có 40 nái bị sảy, với tỷ lệ là
  • 52. 45 7,18%, Viêm đường sinh dục có nái mắc với tỷ lệ 4,3%. Ở từng tháng thì có tỷ lệ mắc các bệnh khác nhau, tỷ lệ chênh lệch tùy thuộc vào điều kiện, kỹ thuật chăm sóc của công nhân, thời tiết, khí hậu của tháng đó. Tháng 12 và tháng 1 thời tiết không quá nóng cũng không quá lạnh khá thuận lợi cho việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai nên tỷ lệ sảy thai và đẻ non cũng như tỷ lệ viêm đường sinh dục khá thấp. Sang tháng 2 thời tiết bắt đầu sang xuân, thời tiết mưa nắng thất thường dẫn đến tỷ lệ sảy thai và đẻ non cũng như tỷ lệ viêm đường sinh dục cao hơn các tháng trước. Từ kết quả theo dõi trên, được sự hỗ trợ từ cán bộ kỹ thuật của trại, em đã tiến hành điều trị , kết quả được thể hiện ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả điều trị lợn nái mang thai bị sảy thai và đẻ non, viêm đường sinh dục trong thời gian theo dõi tại trại Tên bệnh Phác đồ Tên thuốc điều trị Liều lượng, cách dùng Kết quả Số nái điều trị (con) Số nái khỏi (con) Tỷ lệ (%) Sảy thai Và đẻ non 1 Nova-oxytocin Tiêm bắp 2 - 3 ml/lần/con 23 21 91,30 Hitamox LA Tiêm bắp 15 - 20 ml/lần/con ADE + B.comlex Thuốc tím 0,1% Thụt rửa 1lần/con Viêm đường sinh dục 1 Nova -oxytocin Tiêm bắp 2 ml/lần/con 12 10 83,33 ADE + B.comlex Tiêm bắp 15 - 20 ml/lần/con Hitamox LA 2 Nova-oxytocin Tiêm bắp 2 - 3 ml/lần/con 12 11 91,66 Cefquinom 150 LA Tiêm bắp 15 - 20 ml/lần/con ADE + B.comlex
  • 53. 46 Từ kết quả thu được ở bảng 4.9 có thể thấy: Khi lợn sảy thai và đẻ non, ta sử dụng kháng sinh phổ rộng Hitamox LA để kháng viêm. trong trường hợp thai chết, bị phân hủy, thối rữa trong tử cung khiến lợn mẹ bị viêm tử cung. Sử dụng thuốc tím KMnO4 0,1% để thụt rửa, sát trùng niêm mạc tử cung, tránh viêm nhiễm tử cung. Phác đồ điều trị sau sảy thai với Hitamox LA cộng với thụt rửa bằng KMnO4 0,1% đạt 83,33% Đối với viêm đường sinh dục trong quá trình mang thai do dụng cụ phối quá cứng, không được vô trùng, làm niêm mạc đường sinh dục, dẫn đến viêm nhiễm đường sinh dục. Em đã tiến hành điều trị với hai phác đồ, sử dụng hai lọai thuốc kháng sinh là Hitamox LA và Cefquinom 150 LA trong điều trị viêm đường sinh dục đem lại hiệu quả khá cao. Điều trị bằng Hitamox LA có tỷ lệ khỏi đạt 91,66%; điều trị bằng Cefquinom 150 LA đạt 100%. Hai loại thuốc kháng sinh trên đều có hiệu quả điều trị tương đương, tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng Cefquinom 150 LA cho lợn nái mang thai vì thuốc không tồn dư kháng sinh nên không làm giảm hậu quả của thuốc, giảm bớt hiện tượng nhờn thuốc, giảm chi phí điều trị, thời gian khỏi bệnh nhanh hơn. Từ kết quả trên,việc chẩn đoán đúng bệnh và lựa chọn đúng thuốc điều trị là rất quan trọng. Chọn đúng thuốc, trị đúng bệnh thì kết quả điều trị cao nâng cao được năng suất chăn nuôi, giảm bớt chi trong chăn nuôi.