SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM DUY THÁI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Thái Nguyên - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM DUY THÁI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Lớp: K49 - CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Đức Trường
Thái Nguyên - 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được chủ trại Việt
Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng tạo mọi điều kiện thuận lợi, chỉ
dạy cho em các kiến thức thực tế trong suốt khoảng thời gian thực tập cùng
với sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm giúp đỡ của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi thú y, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dùng hết tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Đức
Trường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và tập thể lớp
Chăn nuôi thú y K49 - N01 đã quan tâm, động viên, khích lệ trong suốt thời
gian qua.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, khóa luận có thể không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy, cô để bản báo cáo khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Phạm Duy Thái
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...............................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề......................................................2
1.2.1. Mục tiêu..........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu...........................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại...........................................................4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .........................................................5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn........................................................................6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề.................................................6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ..........................................6
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn
mang thai........................................................................................9
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con........................................................................11
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ......14
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn..................................18
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái.....20
2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con......................................................24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................28
iii
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..30
3.1. Đối tượng............................................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................30
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.....................................................................30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.................................................................31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................34
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Việt Anh ..........................................34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và
lợn con..........................................................................................35
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại.....................................39
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ..........................39
4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc xin cho đàn lợn.............40
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Việt Anh.................................42
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại.....................43
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở........48
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại.......................................49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................52
5.1. Kết luận...............................................................................................52
5.2. Đề nghị................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................54
I. Tài liệu Tiếng Việt .................................................................................54
II. Tài liệu nước ngoài ...............................................................................56
III. Tài liệu internet....................................................................................57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ...................63
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung............................22
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn CP.......................31
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái........................................32
Bảng 3.3: lịch vắc xin phòng bệnh lợn nái và lợn con tại trại ......................33
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2018 - 11/2020.............................34
Bảng 4.2: Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 6
tháng thực tập................................................................................38
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh phòng bệnh .........................................................40
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại ........................41
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ...........................42
Bảng 4.6. Tỉ lệ lợn con sống sau 24 giờ sinh................................................43
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại........................46
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ .............................47
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại.............................48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công tác khác ..........................................51
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCN : Ban chủ nhiệm
CN : Chăn nuôi
Cs : Cộng sự
LMLM : Lở mồm long móng
MMA : Mastitis Metritis Agalactia
NLTĐ : Năng lượng trao đổi
Nxb : Nhà xuất bản
STT : Số thứ tự
TT : Thể trọng
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đa dạng hóa các nghề kinh tế theo
cơ chế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ngành
công nghiệp nước ta cũng phải chuyển mình để phù hợp với điều kiện đất
nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước.
Chăn nuôi là hướng phát triển lâu dài của ngành sản xuất nông nghiệp,
là ngành có thế mạnh, có tỷ xuất hàng hóa cao, đặc biệt là ngành chăn nuôi
lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn là một nghề truyền
thống có từ lâu đời ở Việt Nam. Đến nay, phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc
đã và đang phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại ở nhiều địa phương,
đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi và trở thành một ngành
chăn nuôi chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi.
Tuy vậy, để phát triển đàn lợn nái sinh sản gặp rất nhiều khó khăn.
Một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là bệnh
xảy ra gây nên nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang
trại cũng như ở hộ gia đình do trong năm vừa qua, giá lợn xuống thấp, tình
hình tiêm phòng cho lợn nái bị ảnh hưởng, tỉ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái tăng
cao. Ngoài ra, đối với đàn lợn nái sinh sản, nhất là lợn nái ngoại được chăn
nuôi theo hình thức nuôi công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá
nhiều do khả năng thích nghi lợn với điều kiện khí hậu của nước ta còn kém.
Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những
kiến thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: bất ổn
về giá cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi và tình
hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và
thách thức, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.
2
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế góp phần quyết định đến sự
thành công trong chăn nuôi lợn, được sự đồng ý của BCN Khoa và thầy giáo
hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn
Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn Việt Anh, huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nhận biết và chẩn đoán được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái
sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi lợn.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh
trên đàn lợn nuôi tại trại lợn Việt Anh huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
- Xác định được tình hình mắc bệnh và tỉ lệ mắc một số bệnh trên đàn
lợn nuôi tại cơ sở. Từ đó đưa ra được các phác đồ phòng và điều trị bệnh cho
lợn hiệu quả nhất.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng với các tỉnh Thái Bình và Hải
Dương, huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển
vùng kinh tế ngoại thành Hải Phòng. Điểm cực Đông của huyện là cửa của
sông Hóa đổ vào sông Thái Bình, trước khi sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc
Bộ (biển Đông), phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và
Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tiên Lãng
(Hải Phòng). Huyện có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam),
hướng ngược lại lên phía Bắc là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng
qua các huyện Tiên Lãng, An Lão. Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung
quanh bởi ba con sông:
- Sông Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.
- Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện
với tỉnh Thái Bình.
- Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng không có đồi núi, địa hình
tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Khí hậu:
- Thời tiết Hải phòng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc
Việt Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ
rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa Đông
lạnh và khô, nhiệt độ là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa
Hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa Hè là khoảng 32,5°C.
4
- Lượng mưa trung bình từ 1.600 - 1.800 mm/năm. Do nằm sát biển
nên vào mùa Đông, Hải Phòng ấm hơn 1o
C và mùa Hè mát hơn 1o
C so với
Hà Nội. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C - 26o
C, tháng nóng nhất
(tháng 6 và 7) nhiệt độ có thể lên đến 44o
C và tháng lạnh nhất (tháng 1 và
2), nhiệt độ có thể xuống dưới 5o
C. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 - 85%,
cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2
đất để xây dựng nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
Xung quanh khu chăn nuôi có xây tường bao bọc kết hợp với trồng
hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ
thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù
hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống
chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn
con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây
dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy,
các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ
làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng chửa: Gồm 1 chuồng chửa chia làm 3 dãy mỗi dãy
có 135 ô, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang
ở giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê
tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ
dàng. Bên cạnh chuồng chửa 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ
các dụng cụ cần thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.
5
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại
giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
+ 1 chuồng cai sữa: dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 4 ô
chuồng. Gồm 3 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 1 ô cuối dãy chuồng
dùng để chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều
có hệ thống thoát phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa
các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có
các chậu nước sát trùng và được rắc vôi quét dọn định kì.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc,
1 kho thức ăn, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân, 1 phòng
nghỉ trưa của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ
nhà kho xuống chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm công nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng
chửa, 1 chuồng đẻ), 8 công nhân, 5 sinh viên thực tập.
6
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận
tiện đường giao thông.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và
công nhân.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn
gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc.
+ Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống,
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
7
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi động dục lần đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 -
25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 7 tháng khi đạt 65 - 80 kg. Tuỳ theo
giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục
khác nhau.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục
chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa Đông,
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,
bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu
Kỷ (2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục
lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt,
vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát
triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt
8
là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng
đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống
quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 -
50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
* Chu kỳ động dục:
Là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển
hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh
lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì
toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến
đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được
lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng
yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ
nở, đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn
Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng
sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất
đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng
ngày thứ 4. Đối với lợn nái ngoại, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ khi bắt đầu chịu đực. Đối với lợn nái nội, nên phối giống
9
vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu thai và sai con.
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao.
- Nhu cầu năng lượng: Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể
lợn mẹ tùy thuộc vào từng giai đoạn đẻ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con.
Dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit 10 - 13% tổng số năng lượng
cung cấp. Do đó nhu cầu về năng lượng cho lợn nái cần phải đủ, tránh cung
cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh
hưởng đến sinh lý bình thường của con vật.
- Nhu cầu về khoáng chất: Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3%
trong đó có tới 75% là canxi và photpho, một lượng nhỏ còn lại là magie,
sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
- Nhu cầu về protein: Protein tham gia vào mọi hoạt động trao đổi
chất và cấu tạo nên các mô trong cơ thể, hàng ngày luôn có một lượng nhất
định protein mất đi. Do đó cần cung cấp protein đủ về số lượng và cân đối
về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzin, methionin, histidin,
cystein, tryptophan... để bù lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên
các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi.
- Nhu cầu về vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường
của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin cơ thể có
thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin thiếu
cần phải bổ sung (A, D, E), nếu bổ sung không đúng đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...
10
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước
và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả
năng sinh sản. Do vậy, dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng
được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một
trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả
chăn nuôi.
- Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [30], cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa
nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng để tiếp
tục lớn thêm nữa.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn hỗn hợp.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn
ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có bao gồm:
+ Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90
phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ
cho đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không
bằng phẳng thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn
11
uống nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
+ Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng
cường trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính
thèm ăn và phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến
hành thường xuyên, đặc biệt trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
* Công tác thú y đối với lợn nái mang thai
- Từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại
thuốc sát trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn
vào thức ăn hoặc tiêm. Có thể sử dụng Ivome liều 1ml cho 33 kgTT tiêm
dưới da hoặc Cofavit 500, liều 4 ml/nái tiêm bắp.
- Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường
của lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng không.
- Tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin như: Dịch tả, Tụ - Dấu, Lepto
2 lần/nái/năm. Chú ý không tiêm phòng cho lợn nái những loại vắc xin trên
khi lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày sau phối trừ
trường hợp có dịch bệnh xảy ra. Tiêm vắc xin E.coli cho lợn nái mang thai
vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước đẻ, liều lượng 2 ml/con tiêm bắp.
- Thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời. Ngoài ra trước
ngày đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1 tuần tắm lại lần
2. Đây là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây sang lợn con
ngay từ khi sơ sinh.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
12
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái
có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2
- 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể
không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo
loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế
biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho
lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch
sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi
ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn
nái sạch sẽ. Cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ
để lợn quen dần với chuồng mới.
13
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng là chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè
chết lợn con (trong những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, sức khỏe
lợn mẹ chưa hồi phục). Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Đồng thời, rất
thuận lợi khi cho lợn con tập ăn sớm (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc
7 - 10 ngày tuổi mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con).
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu
sau khi đẻ.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các
loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như
gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực
vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức
ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], trong quá trình nuôi con, lợn
nái ngoại được cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0 -
0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
14
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức
ăn tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể
cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng
dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra, yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 28 - 30º
C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện
thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4
lần.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [29], khối lượng sơ
sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỉ lệ thuận với
nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối
lượng cai sữa mà còn liên quan tới tỉ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỉ lệ
sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỉ lệ
15
nuôi sống đến cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg
hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa.
2.2.4.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Tiêu hóa thức ăn của lợn
diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa
hóa học do các men trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao ở lợn con mới sinh và
từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau,
thức ăn có phản ứng axit yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và
làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ, sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập và phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo,
hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung
tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8
lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số men
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu
hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở
dạng tự do và men pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa
thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Nếu tập cho lợn con ăn
sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày
tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
16
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100
ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt
2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các
men thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh
bột còn kém. Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh
nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng
tuổi trong chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy
rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Men này có
hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp
nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp, khẩu phần
ăn hợp lý, có thức ăn hỗn hợp tập ăn sớm được chế biến với thành phần dinh
dưỡng đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.4.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
17
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất
ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs.,
1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng
chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [13].
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến
2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn
của nhiệt độ bên ngoài.
2.2.4.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể,
lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Vì vậy khả
năng miễn dịch ở lợn con là hoàn toàn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỉ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi
đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỉ lệ rất
cao (34 - 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại
kháng thể chủ yếu như IgA, IgG, IgM giúp cho lợn con có khả năng chống
chịu được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng
hấp thu kháng thể của lợn con đặc biệt là φ từ γ - globulin thay đổi rất lớn
theo thời gian.
Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy, chỉ ngay sau
ngày đẻ thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh
18
kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ
được hoàn chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tôn, Trần Thị
Thuận, 2006) [29].
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn
2.2.5.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [23], vi khuẩn E.coli tồn tại trong môi
trường đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh
chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh
thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh.
Trong chăn nuôi, việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng
lợn nái trước khi đẻ.
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo thoáng mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm
bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi
được cẩn trọng bằng phương pháp: Phun sút, cọ, rửa sạch các thiết bị chăn
nuôi và toàn bộ khu vực chuồng nuôi, nạo vét phân làm sạch đường dẫn chất
19
thải, để khô sau đó phun nước vôi và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật
nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh
truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để, xử lý theo hướng dẫn của
thú y, cần phun khử trùng kỹ (pha dung dịch khử trùng và phun theo hướng
dẫn khi chống dịch).
Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp
ra môi trường.
Cần phun khử trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng,
ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi
khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun khử trùng xung
quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Đang là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo
Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới, vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.5.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], nguyên tắc điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp giữa hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
20
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa cho những gia súc
có thể chữa lành.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
2.2.6.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [26], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau
khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas
fortus) và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, các bệnh truyền nhiễm như
sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao…
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
21
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [16], yếu tố thời tiết, khí hậu,
ảnh hưởng rõ rệt đến tỉ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: Mùa Hạ có tỉ lệ
nhiễm cao nhất 53,37%; mùa Đông 46,05%; mùa Thu 43,70%.
Lê Minh và cs. (2017) [17], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do
các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sót nhau xử lý không triệt để.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao... gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [25], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: Thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn sốt theo quy
luật: Sáng sốt nhẹ 39 - 39,5o
C; chiều 40 - 41o
C. Con vật ăn kém, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục
chảy ra niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay
nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.
- Các thể viêm tử cung ở lợn:
Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 39 - 39,5o
C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12 - 72 giờ sau đẻ,
22
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi có mùi hôi tanh. Thể viêm
này ít ảnh hưởng tới sản lượng sữa của lợn mẹ.
Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5 -
40o
C; lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lì. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra
màu vàng xanh có lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối. Khi soi đường
sinh dục, vùng âm đạo có dính mủ, niêm mạc có vùng nhạt đỏ không đều,
niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao
39,5 - 40o
C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ vàng
sệt, có khi lẫm máu, mùi tanh thối. Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ
đặc, cổ tử cung hơi mở, có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng
thái này xuất hiện tận 7 - 8 ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng tới
sản lượng sữa.
Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Chỉ tiêu
phân biệt
Thể nhẹ
(+)
Thể vừa
(++)
Thể nặng
(+++)
Sốt Sốt nhẹ Sốt nhẹ Sốt cao
Dịch
viêm
Màu
Trắng đục
hoặc xanh
Vàng xanh,
trắng đục
Vàng sệt,
có khi lẫn máu
Mùi Hôi tanh Tanh thối Thối khắm
Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ hơn Đau có phản ứng
Biểu hiện Lợn kém ăn
Lợn ăn ít hoặc
bỏ ăn, hay nằm ì
Lợn ủ rũ, hay nằm,
bỏ ăn hoàn toàn
2.2.6.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến
sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae… Ngoài ra, còn các nguyên nhân gây viêm như số
con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng
23
hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ
sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát
nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá
nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ
đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ
về số lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002 [20]).
* Triệu chứng
Lê Hồng Mận (2002) [15] cho biết: Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy
sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những
mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
Còn Ngô Nhật Thắng (2006) [27], thì viêm vú thường xuất hiện ở một
vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ
vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,
trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42o
C kéo dài trong suốt thời gian
viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho
con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa
chảy, xù lông, gầy tọp, tỉ lệ chết cao 30 - 100%.
2.2.6.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do kế
phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao
liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến
quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở
lợn nái nuôi con.
24
* Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con
2.2.7.1. Hội chứng tiêu chảy
* Nguyên nhân
- Do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc
quản lý không tốt Glawisschning E., Bacher H. (1992) [31].
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Bệnh hội chứng tiêu chảy ở lợn có nguyên
nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella...
- Do thời tiết khí hậu: Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm
thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản
ứng thích nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [5].
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
- Bệnh hội chứng tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất
kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày
tuổi và 7 - 14 ngày tuổi (Nagy và Péter Zs. Fekete (2005) [37].
- Theo Trần Đức Hạnh (2013) [9], lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc hội
chứng tiêu chảy và chết với tỉ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%; tỉ lệ mắc hội
chứng tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn
từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
* Triệu chứng
- Dấu hiệu lâm sàng: Tiêu chảy trên lợn có thể xảy ra ở bất cứ ngày
tuổi nào trong suốt giai đoạn bú mẹ nhưng thường được chia làm 2 giai
đoạn, trước 5 ngày và khoảng 7 đến 14 ngày.
Thể cấp tính: Dấu hiệu duy nhất là lợn con đang khỏe mạnh chết đột
ngột, triệu chứng lâm sàng ở lợn con bị nhiễm bệnh là:
25
+ Lợn nằm chồng lên nhau, run rẩy ở một góc chuồng.
+ Vùng da xung quanh hậu môn và đuôi ướt.
+ Phân nước, màu kem, màu vàng, phân lợn tiêu chảy thường dính
trên da của những con lợn khác.
+ Lợn con tiêu chảy mất nước, mắt lõm, da nhăn, lông xù xì.
Thể á cấp tính: Thường ở giai đoạn 7-14 ngày, biểu hiện phân từ lỏng
như nước đến sáp như kem, thường có màu vàng hoặc trắng.
2.2.7.2. Bệnh đường hô hấp
* Nguyên nhân
Do môi trường và chăm sóc quản lý: Bệnh hô hấp có liên quan rất mật
thiết với tiểu khí hậu chuồng nuôi.
Do virus: Do virus gây bệnh giả dại, virus gây bệnh tai xanh, virus
gây bệnh cúm, Circovirus…
Do vi khuẩn: Actinobacillus pleuropneumoniae (APP), Bordetella
bronchiceptica, Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida,
Streptococcus suis, Salmonella cholera suis, Mycoplasma…
Do ký sinh trùng: Do giun phổi, ấu trùng giun tròn.
* Triệu chứng
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,5 - 41o
C, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se
lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Theo Lê Văn Năm (2013) [19], thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophilus.
Lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi
như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, nhiều con không có phản xạ sợ
sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô
lên hạ xuống theo nhịp thở gấp, nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
26
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 -
2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai.
2.2.7.3. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân
Do Streptococcus suis, là vi khuẩn gram (+) gây viêm khớp ở mọi lứa
tuổi lợn dạng cấp và mãn. Bệnh thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi.
Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi,
bấm nanh, các vết thương trên da.
* Triệu chứng
Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, khớp
viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [43].
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỉ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở
lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể:
+ Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ,
suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
+ Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên suy nhược và què.
Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to.
+ Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời.
Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin).
Các màng sưng phồng, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh
mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe).
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên
đàn lợn nái. Bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản, nó không chỉ
làm giảm sức sinh sản mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản,
chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
27
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cho biết: Bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian
sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày. Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt
theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], bệnh viêm đường sinh
dục ở lợn chiếm tỉ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít,
chiếm tỉ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [13] thì: Bệnh viêm tử cung do đẻ
khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát
tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], để phòng bệnh viêm
vú cho lợn nái trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên
bú ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá vào bầu vú viêm. Tiêm kháng sinh
penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều
vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung
quanh các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục.
Viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn
nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của
viêm tử cung. Lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỉ lệ
42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn nái thuần chiếm khoảng 25,48%, trên
nhóm lợn nái lai chiếm 50,84% (trong tổng số 1000 lợn nái khảo sát). Viêm
tử cung thường xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỉ lệ chậm động dục ở nhóm
lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung
(Nguyễn Văn Thanh, 2003) [24].
Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động
hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần
gây sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức
Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004 [14]).
28
Theo Lê Văn Năm (2009) [18], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh
gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng
cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan
sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất
hợp lý, thiếu vận động đã làm chậm quá trình teo sinh lý của dạ con.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Arut Kidcha - orrapin (2006) [40], tại Thái Lan: Hội chứng
MMA là một vấn đề lớn ở các trang trại chăn nuôi lợn. Biện pháp tốt nhất để
phòng bệnh là quản lý tốt đàn nái, đặc biệt là trước khi đẻ. Waller và cs.
(2002) [39], cho biết khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có tỉ lệ thụ thai và
số con sinh ra ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm.
Theo Kemper và Gerjets (2009) [34], để chẩn đoán sớm hội chứng
MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt
lợn nái sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu > 39,40
C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi
hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm
ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa >107
/ml, pH
sữa > 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL-1P, IL-
6, IL-8 và TNFa. (2) các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: Thời gian
mang thai dài (> 116 ngày), thời gian đẻ dài (> 3 giờ), can thiệp bằng dụng
cụ sản khoa khi đẻ, nhiều con (> 11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo
bón, sự tăng đàn, chuyển đàn, trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của
mùa vụ, thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn
nái thiếu vận động...
Theo Heber và cs. (2010) [32] thì lợn được coi là mắc hội chứng
MMA khi có một hoặc bao gồm các biểu hiện sau: Viêm tử cung, dịch tiết
âm đạo có pH > 8, lười vận động, thân nhiệt > 39,40
C, viêm vú.
Theo Maes và cs. (2010) [36], MMA được xem như một loại PDS
(Postpartum Dysgalactia Syndrome - hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ lợn
nái), có tỉ lệ lưu hành 6,9% trong tổng số 16.450 lợn nái đẻ trong hơn 01
29
năm tại 31 đàn ở Illinois; trong 27.656 lợn nái đẻ của một nghiên cứu được
tiến hành tại bang Missouri có tới 13% nái bị mắc hội chứng MMA; tỉ lệ
mắc hội chứng MMA theo đàn ở Thụy Điển biến động từ 5,5% ở đàn quy
mô nhỏ và tới 10,3% ở đàn quy mô lớn.
Theo Ivashkevich và cs. (2011) [33], tỉ lệ viêm tử cung ở lợn nái ở
Belarus vào khoảng 33,6 - 55,0%.
Preibler và Kemper (2011) [38], nghiên cứu về lợn nái mắc MMA,
cho biết có 16,6% bị sốt < 39,50
C; 28,8% sốt > 400
C, lợn kém ăn, sản lượng
sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa.
Theo Martineau (2011) [41], có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý
bệnh có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn
nái sau đẻ do dùng những tên khác nhau: Phức hợp viêm vú - viêm tử cung -
mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng
vú, hội chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ.
Theo Shrestha (2012) [42], hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn
nái nhưng tỉ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy...
Theo Kemper và cs. (2013) [35], tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 -
2010), có 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ
Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và
Enterococcaceae. Trong đó, E.coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này
cũng được tìm thấy trong sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp,
Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa lợn mắc hội chứng MMA.
30
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng
- Đàn lợn nái sinh sản.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: tại trại lợn trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng.
- Thời gian: từ 15/12/2020 đến 02/6/2021.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa,
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Thực hiện thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở.
- Tham gia thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại.
- Tham gia thực hiện một số công tác khác của trại.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại.
- Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh.
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả thực hiện các công tác khác.
31
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Qua quá trình tìm hiểu thông tin, lấy số liệu từ phòng kế toán của trại,
tiến hành thu thập thông tin từ quản lý và kỹ sư của trại kết hợp theo dõi tình
hình thực tế tại cơ sở để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại.
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
- Thực hiện chăn nuôi theo dúng quy trình chăn nuôi của Công ty cổ
phần CP áp dụng tại trại Việt Anh.
- Kiểm tra số lượng đàn con bằng cách đếm tất cả các con sinh ra ở ổ
đó, 21 ngày tuổi, cai sữa.
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn CP
Giai đoạn Ngày
Loại
thức ăn
Tiêu chuẩn TĂ
(kg/con/ngày)
Chờ Phối Cai sữa - 1 566SF 3 kg/con/ngày
Giai đoạn 1 1 - 34 566SF
3 kg/con/ngày (gầy + 0,5;
béo - 0,5)
Giai đoạn 2 35 - 83 566SF 2 kg/con/ngày (gầy +0,2 kg)
Giai đoạn 3 84 - 112 566SF
3 kg/ con/ ngày (gầy + 0,2;
béo - 0,2)
Giai đoạn đẻ 114 ± 3 567SF
6 kg/con/ngày (hậu bị giảm 1
kg/con)
(Nguồn: Do kỹ thuật trại cung cấp)
32
3.4.2.3. Quy trình vệ sinh phòng bệnh
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái
Thứ
Trong Chuồng
Ngoài
chuồng
Ngoài
khu vực
CN
Chuồng nái bầu Chuồng nái đẻ
Chuồng nái
hậu bị
CN
Phun sát trùng +
Phun vôi
Phun sát trùng +
Rắc vôi đường đi
+ Phun vôi
Phun sát
trùng +
phun vôi
Phun vôi
Rắc vôi
toàn bộ
T2
Phun sát trùng +
Phun vôi
Phun sát trùng +
Rắc vôi đường đi
+ Phun vôi
Phun sát
trùng
Phun vôi
T3 Phun sát trùng
Phun sát trùng +
Rắc vôi đường đi
+ Phun vôi
Phun sát
trùng +
phun vôi
Phun vôi
T4
Phun sát trùng +
Phun vôi
Phun sát trùng +
Rắc vôi đường đi
+ Phun vôi
Phun sát
trùng
Phun vôi
T5 Phun sát trùng
Phun sát trùng +
Rắc vôi đường đi
+ Phun vôi
Phun sát
trùng +
Phun vôi
Phun vôi
T6
Phun sát trùng +
Phun vôi
Phun sát trùng +
Rắc vôi đường đi
+ Phun vôi
Phun sát
trùng
Phun vôi
Rắc vôi
toàn bộ
T7 Phun sát trùng
Phun sát trùng +
Rắc vôi đường đi
+ Phun vôi
Phun sát
trùng +
Phun vôi
Phun vôi
(Nguồn: Do kỹ thuật trại cung cấp)
33
3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc cần phòng những bệnh thông thường như dịch tả, cầu trùng, khô thai,
giả dại… lịch tiêm phòng tại trại cụ thể như sau:
Bảng 3.3: lịch vắc xin phòng bệnh lợn nái và lợn con tại trại
Loại
lợn
Tuổi Phòng bệnh
Vắc xin/
thuốc/chế
phẩm
Đường
đưa thuốc
Liều
lượng
(ml/con)
Lợn con
2 - 3
ngày
Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1
3 - 5
ngày
Cầu trùng
Totralzuril
5%
Uống 1
14 - 21
ngày
Tiêm vaccine
Mycoplasma
Mycoplasma Tiêm bắp 2
Tiêm vắc-xin
Circo
Circo-ONE Tiêm bắp 2
Lợn nái
sinh sản
10 tuần
chửa
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
12 tuần
chửa
LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
(Nguồn: Do kỹ thuật trại cung cấp)
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng công thức tính toán thường quy
và trên phần mềm Excel 2010.
- Tỉ lệ lợn mắc bệnh (%) =
∑ số lợn mắc bệnh
x 100
∑ số lợn theo dõi
- Tỉ lệ lợn khỏi bệnh (%) =
∑ số lợn khỏi bệnh
x 100
∑ số lợn điều trị
34
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Việt Anh
Cơ cấu đàn từ 2018 đến tháng 11/2020 được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2018 - 2020
STT Chỉ tiêu
Số lượng (con)
2018 2019 2020
1 Lợn đực giống 17 16 18
2 Lợn nái sinh sản 561 563 581
3 Lợn hậu bị 55 100 80
4 Lợn con 16634 15234 16096
(Nguồn:Do kỹ thuật trang trại cung cấp)
Qua bảng 4.1 cho thấy, trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu
đàn lợn của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có
xu hướng giảm đi. Trại đặc biệt chú trọng đến lợn nái hậu bị để thay thế cho
các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn như: nái già, đẻ quá nhiều lứa, nái
sảy thai nhiều lần, nái bị bệnh... Tất cả mọi lợn nái được theo dõi một cách tỉ
mỉ, các số liệu liên quan của lợn nái như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự
kiến, được ghi trên thẻ gắn trên mỗi ô tại chuồng nuôi. Số lợn đực giống
cũng tăng để loại thải những con đực giống đã kém chất lượng.
Từ năm 2018 đến tháng 11/2020 số lợn nái sinh sản tăng nhẹ do trại
mở rộng quy mô tăng thêm số lượng. Lợn con theo mẹ được cai sữa lúc 21 -
26 ngày tuổi, đến 30 ngày tuổi được bán ra ngoài thị trường.
Để đạt được những kết quả như trên ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất... trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt
các yêu cầu vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”,
đồng thời thực hiện quá trình chu chuyển đàn một cách hợp lý nên số lượng
và cơ cấu đàn lợn luôn được ổn định và phát triển qua các năm. Điều này
cho thấy trình độ quản lý trại và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của
chủ trang trại là khá tốt.
35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và
lợn con
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại
chăn nuôi nào, chính vì vậy trong suốt 6 tháng thực tập tại trại em đã được
tham gia và làm các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái
nuôi con tại trại. Em đã được học và mở mang kiến thức rất nhiều về cách
cho ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để
chăm sóc lợn mẹ tốt... Dưới đây là kết quả em đã thực hiện được trong 6
tháng thực tập:
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái
sang chuồng đẻ.
Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 -
10 ngày trước khi đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod,
cân, tải nilon, dầu bôi trơn, pank, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh,
bấm tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm...
Thường xuyên quan sát để nhận biết lợn nái trước khi sinh 3 ngày qua
các biểu hiện: Bầu vú căng, có tiết vài giọt sữa. Đối với nái tơ thường sinh sau
2 - 3 giờ tiết sữa. Ngoài ra nái còn tăng nhịp thở, thải phân lắt nhắt. Sau khi
sinh được vài con nếu nhận thấy nái khó đẻ có thể dùng oxytocin 1 ml/nái.
* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con
Thức ăn lợn nái: Cám của CP 567SF.
+ Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn hỗn hợp
567SF giảm dần 0,5 kg/ngày.
+ Lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/ngày
đến ngày thứ 6.
+ Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn
tăng lượng thức ăn lên đến 6 kg/con/ngày.
36
* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái
Biểu hiện bên ngoài: Bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào
xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa.
Người đỡ: Cắt móng tay, rửa tay sạch.
- Kỹ thuật đỡ đẻ:
+ Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch
nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
+ Cắt rốn: Thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt
phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5
cm. Sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.
+ Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C
+ Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ.
+ Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra
hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ
can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Một số biểu hiện lợn đẻ khó
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.
+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do
lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược
nên không ra ngoài được.
+ Mắt của lợn mẹ đỏ lên do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức.
- Cách can thiệp lợn đẻ khó
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn.
+ Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn.
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
- Sử dụng thuốc
37
+ Kháng sinh dufamox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục, liều
20 ml/con.
+ Dùng oxytoxin liều dùng 2 ml/con, tiêm vào gốc đuôi sau khi đẻ 2/3
số con để đẩy sản dịch, tăng tiết sữa.
* Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở
- 1 ngày: Bấm tai sau đẻ khoảng 2 tiếng đồng hồ.
- 3 ngày: Sau khi đẻ mài nanh, cắt đuôi, tiêm sắt, tiêm kháng sinh
amocylin.
- 4 ngày: Cho uống cầu trùng.
- 5 - 6 ngày: Thiến lợn đực, sau thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí
thiến và lắp máng tập ăn.
- 14 - 21 ngày: Tiêm vắc xin Mycoplasma và Circo - ONE
- 22 đến: 26 ngày cai sữa.
* Tập ăn sớm lúc 5 - 6 ngày tuổi
Đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong máng tập ăn đặt vào ô chuồng
để lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được, từ
từ tăng lượng thức ăn lên. Trang trại sử dụng loại thức ăn hỗn hợp dạng viên
550SF cho lợn con từ 7 ngày tuổi đến 7 kg của công ty CP.
* Cai sữa cho lợn con
Khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con đối với
những đàn có khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, không mắc bệnh và có sức
khoẻ tốt.
Kết quả ở bảng 4.2. cho thấy: Số lượng lợn nái chửa mỗi tháng em
chăm sóc trung bình là 54 con, đây là những lợn nái chửa kỳ cuối (100 -
114 ngày) được chuyển lên chuồng lợn nái đẻ để chờ đẻ và tập làm quen
với chuồng đẻ. Số lượng lợn nái mỗi tháng em trực tiếp chăm sóc trung
bình là 54 con, số lượng còn thấp vì mỗi chuồng đẻ có 56 ô chuồng chia
làm 4 dãy, 4 dãy có 1 người làm, vì vậy em được phân công chăm sóc
trung bình 54 lợn nái/tháng và tổng số lợn con trực tiếp chăm sóc trong 6
tháng là 3972 con.
38
Bảng 4.2: Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại
trại 6 tháng thực tập
Tháng
Loại lợn
Nái chửa ở
kỳ cuối
100 - 114 ngày
(con)
Nái đẻ nuôi
con (con)
Lợn con
(con)
Lợn con
cai sữa
(con)
12/2020 58 58 754 696
1/2021 57 57 741 627
2/2021 58 58 725 638
3/2020 56 56 700 616
4/2021 58 57 684 627
5/2021 55 55 660 605
Tổng 342 341 4264 3089
Trong quá trình chăm sóc lợn nái chửa ở kỳ chửa cuối (100 - 114
ngày), em đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau: Khi chăm sóc lợn
nái mang thai giai đoạn 2 tuần trước khi đẻ phải chú ý đến khẩu phần ăn
của từng lợn, khi tra cám lợn phải nhìn vào bảng cám của từng con, nếu
cho ăn quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai.
Đặc biệt phải chú ý đến khẩu phần ăn của những lợn đẻ lứa 1, 2. Buổi
sáng thường cho lợn ăn vào 7 giờ sáng ngay sau khi vào chuồng và buổi
chiều lúc 4 giờ chiều.
Đối với lợn nái đẻ, khẩu phần ăn được chia làm 3 bữa, vì sau khi đẻ
lợn mệt mỏi, ăn ít hoặc không ăn, vì vậy cần cho lợn ăn nhiều bữa để tăng
khả năng thu nhận thức ăn, cho ăn nhiều vào bữa sáng và chiều tối, vào
mùa Hè nắng nóng, bữa trưa cho ăn ít hơn do bữa trưa thường nắng, lợn
không ăn được hết thức ăn. Cung cấp đầy đủ nước uống cho lợn. Việc
tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, đặc biệt là vào mùa Hè. Do
thời tiết nóng nên lợn thường ăn ít hơn những ngày trời mát mẻ, vì vậy
tắm chải cho lợn giúp cho lợn mát hơn, giảm stress khi nhiệt độ môi
39
trường quá cao. Tắm lợn giúp cho lợn sạch sẽ, sàn chuồng sạch sẽ, khi
lợn đẻ sẽ tránh nhiễm trùng cho lợn con và tránh được vi khuẩn xâm nhập
vào tử cung gây viêm nhiễm.
Chú ý công tác chăm sóc: hộ lý khi lợn đẻ khó nếu lợn đẻ quá lâu
(30 phút chưa đẻ thêm), có thể đập lợn mẹ dậy cho trở mình để ngôi thai
được xoay thuận lợi cho quá trình đẻ. Trường hợp phải can thiệp cần thực
hiện đúng thao tác kỹ thuật, tránh gây sây sát cho lợn mẹ và lợn con. Phải
thường xuyên theo dõi lợn mẹ đến khi hoàn thành quá trình đẻ.
Trong thời gian thực tập, em đã trực tiếp chăm sóc cho đàn nái đẻ
được chuyển từ chuồng lợn mang thai lên, đỡ đẻ cho lợn và can thiệp khi
lợn đẻ khó.
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn nước uống, vật nuôi,
dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải thiện tiểu khí
hậu chuồng nuôi luôn được chú trọng và thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Sau mỗi lứa lợn,
chuồng trại đều được vệ sinh sạch sẽ qua nhiều lần sát trùng bằng xút
(NaOH) và vôi, để chuồng nghỉ ngơi tối thiểu 5 ngày trước khi đưa lợn chờ
đẻ vào. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh trại
nhổ cỏ, rắc vôi, diệt chuột.
Để ngăn ngừa, khống chế dịch bệnh cũng như tăng năng suất và hiệu
quả trong chăn nuôi, em đã tham gia các công tác vệ sinh theo đúng quy
định của trại trong thời gian thực tập, cụ thể như sau:
- Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ,
đi ủng, đi qua hố sát trùng.
- Gọi lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
- Rắc vôi, quét dọn lối đi.
40
- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng.
- Vệ sinh máng ăn sạch sẽ.
- Xịt gầm, xả rãnh ngày 1 lần.
- Phun sát trùng, quét mạng nhện và rắc vôi bột ở lối đi lại ngày 1 lần.
Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con đã được
chuyển tiến hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể sát trùng 1 ngày,
sau đó xịt sạch. Ô chuồng, khung chuồng cũng được xịt sạch bằng dung
dịch NaOH pha với nồng độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được
tiêu độc khử trùng sạch sẽ bằng vôi. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan
vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.
Mọi công nhân trong trại và khách tới thăm đều phải qua sát trùng,
thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ,
quét lối đi giữa các chuồng.
Bảng 4.2. Kết quả vệ sinh phòng bệnh
Công việc
Số lượng
được giao
(lần)
Kết quả đã thực hiện
Số lượng
(lần)
Tỉ lệ
(%)
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 170 170 100
Phun sát trùng 70 70 100
Quét và rắc vôi đường đi 80 80 100
Qua quá trình làm việc em đã nắm được quy trình vệ sinh trong chăn
nuôi như thế nào là hợp lý, liều lượng phù hợp.
4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc xin cho đàn lợn
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật do quản lý và cán bộ kỹ thuật của trại
thực hiện. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, tiêm vắc xin nhằm
tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào
41
cơ thể. Vắc xin chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật
được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi trạng thái lợn
khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mạn tính khác, để tạo
được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại
Loại
lợn
Phòng
bệnh
Vắc xin
Thời
điểm
phòng
Liều
tiêm
(ml)
Đường
tiêm
Tổng
số lợn
(con)
Số
lợn
tiêm
(con)
Tỉ lệ
(%)
Lợn
nái
Dịch tả Coglapest
10 tuần
chửa
2
Tiêm
bắp
324 324 100
LMLM Aftopor
12 tuần
chửa
2
Tiêm
bắp
324 324 100
Lợn
con
Suyễn +
Glaser
Myco +
Haemophilus
21 ngày 2
Tiêm
bắp
3984 3972 99,70
Hội
chứng
còi cọc
Circo - ONE 18 ngày 2
Tiêm
bắp
3984 3972 99,70
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy tỉ lệ tiêm vắc xin đạt trên 99%, số lợn
được làm đầy đủ vắc xin theo quy định của trại. Em hiểu hơn nữa về việc
phòng bệnh bằng vắc xin như: Việc sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường,
đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có những đặc thù riêng, hiệu
quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kĩ thuật, sai
thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vắc xin. Trước khi sử dụng vắc xin cần
lắc kỹ lọ, vắc xin đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy không nên sử
dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra, cần chú ý theo dõi lợn sau tiêm để kịp
thời can thiệp nếu lợn bị sốc phản vệ hay có biểu hiện bất thường.
42
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Việt Anh
Để đánh giá quá trình sinh sản của đàn lợn nái nuôi con tại trại, em đã
tiến hành thu thập số liệu và theo dõi thông tin của đàn lợn nái sinh sản trực
tiếp được phân công chăm sóc tại trại. Kết quả trình bày tại bảng 4.5 và
bảng 4.6
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại
Tháng
Số nái
nuôi con
(con)
Đẻ bình
thường
(con)
Tỉ lệ
(%)
Đẻ can thiệp
(con)
Tỉ lệ
(%)
12/2020 53 52 98,11 1 1,92
1/2021 55 54 98,18 1 1,85
2/2021 52 51 98,07 1 1,96
3/2021 53 52 98,11 1 1,92
4/2021 54 52 96,29 2 3,84
5/2021 55 54 98,18 1 1,85
Tổng 324 315 97,22 7 2,22
Qua bảng 4.5. cho biết: Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, em đã trực
tiếp đỡ đẻ cho 324 lợn nái, trong đó có 315 trường hợp đẻ thường và 7
trường hợp đẻ khó phải can thiệp. Tỉ lệ lợn nái đẻ khó phải can thiệp chiếm
tỉ lệ thấp, trung bình chỉ 13,34 %. Nguyên nhân làm cho lợn đẻ khó có rất
nhiều nguyên nhân. Do lợn đẻ ở những lứa đầu, do lợn ăn nhiều vào kỳ chửa
cuối làm thai quá to, hay do ngôi thai không thuận, do lợn mẹ ít được vận
động và do sức khỏe của con mẹ không tốt… Số lợn nái đẻ phải can thiệp tại
trại chiếm tỉ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc trại đã thực hiện nghiêm
ngặt, đúng qui trình về thức ăn cho lợn nái mang thai.
Bản thân em là người được trực tiếp chăm sóc những lợn nái đẻ khó
này, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm quan sát, can thiệp khi lợn đẻ
khó, kỹ năng đỡ đẻ nhanh, kỹ năng cứu lợn con mới đẻ yếu...và chăm sóc
lợn nái sau sinh.
43
Từ đây ta thấy nếu muốn hạn chế lợn đẻ khó, phải chú ý công tác nuôi
dưỡng: Cho lợn ăn đúng bữa theo bảng cám những con lợn gầy yếu phải
được ăn thêm 0,5 - 1kg/ngày tùy thể trạng của lợn.
Bảng 4.5. Tỉ lệ lợn con sống sau 24 giờ sinh
Tháng
Số lợn con
sinh ra (con)
Số lợn con còn sống
sau 24 giờ (con)
Tỉ lệ sống
(%)
12 651 650 99,54
1 717 715 99,72
2 677 676 99,85
3 638 636 99,68
4 703 702 99,71
5 606 605 99,67
Tổng 3984 3972 99,69
Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong thời gian thực tập tỉ lệ nuôi sống lợn
sau 24 giờ sinh đạt tương đối cao: Tổng số lợn con sinh ra là 3984 con, số
lợn con còn sống sau 24 giờ là 3972 con đạt tỉ lệ là 99,69%.
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự
giúp đỡ của kỹ thuật và em đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh
xảy ra tại trại như sau:
* Bệnh viêm tử cung
Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo
trong 3 phút (sáng 7 - 9 giờ, chiều 16 - 18 giờ).
+ Màu sắc dịch viêm: Theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép.
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf

More Related Content

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Man_Ebook
 

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf (20)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
 
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
 
123.pdf
123.pdf123.pdf
123.pdf
 
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAYBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao BằngLuận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
 
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàn...
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàn...Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàn...
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàn...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
 
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên SởKhóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
 
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiênPhân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
 

More from Man_Ebook

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM DUY THÁI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2017 - 2021 Thái Nguyên - 2021
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM DUY THÁI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Lớp: K49 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2017 - 2021 Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Đức Trường Thái Nguyên - 2021
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được chủ trại Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng tạo mọi điều kiện thuận lợi, chỉ dạy cho em các kiến thức thực tế trong suốt khoảng thời gian thực tập cùng với sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm giúp đỡ của thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dùng hết tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Đức Trường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và tập thể lớp Chăn nuôi thú y K49 - N01 đã quan tâm, động viên, khích lệ trong suốt thời gian qua. Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, khóa luận có thể không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô để bản báo cáo khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Phạm Duy Thái
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i MỤC LỤC...................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...............................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề......................................................2 1.2.1. Mục tiêu..........................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu...........................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại...........................................................4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .........................................................5 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn........................................................................6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề.................................................6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ..........................................6 2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai........................................................................................9 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con........................................................................11 2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ......14 2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn..................................18 2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái.....20 2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con......................................................24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................26 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................26 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................28
  • 5. iii Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..30 3.1. Đối tượng............................................................................................30 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................30 3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................30 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.....................................................................30 3.4.2. Phương pháp thực hiện.................................................................31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................33 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................34 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Việt Anh ..........................................34 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con..........................................................................................35 4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại.....................................39 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ..........................39 4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc xin cho đàn lợn.............40 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Việt Anh.................................42 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại.....................43 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở........48 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại.......................................49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................52 5.1. Kết luận...............................................................................................52 5.2. Đề nghị................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................54 I. Tài liệu Tiếng Việt .................................................................................54 II. Tài liệu nước ngoài ...............................................................................56 III. Tài liệu internet....................................................................................57 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ...................63
  • 6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung............................22 Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn CP.......................31 Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái........................................32 Bảng 3.3: lịch vắc xin phòng bệnh lợn nái và lợn con tại trại ......................33 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2018 - 11/2020.............................34 Bảng 4.2: Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 6 tháng thực tập................................................................................38 Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh phòng bệnh .........................................................40 Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại ........................41 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ...........................42 Bảng 4.6. Tỉ lệ lợn con sống sau 24 giờ sinh................................................43 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại........................46 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ .............................47 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại.............................48 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công tác khác ..........................................51
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BCN : Ban chủ nhiệm CN : Chăn nuôi Cs : Cộng sự LMLM : Lở mồm long móng MMA : Mastitis Metritis Agalactia NLTĐ : Năng lượng trao đổi Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng
  • 8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đa dạng hóa các nghề kinh tế theo cơ chế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ngành công nghiệp nước ta cũng phải chuyển mình để phù hợp với điều kiện đất nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước. Chăn nuôi là hướng phát triển lâu dài của ngành sản xuất nông nghiệp, là ngành có thế mạnh, có tỷ xuất hàng hóa cao, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở Việt Nam. Đến nay, phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc đã và đang phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại ở nhiều địa phương, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi và trở thành một ngành chăn nuôi chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi. Tuy vậy, để phát triển đàn lợn nái sinh sản gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là bệnh xảy ra gây nên nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như ở hộ gia đình do trong năm vừa qua, giá lợn xuống thấp, tình hình tiêm phòng cho lợn nái bị ảnh hưởng, tỉ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái tăng cao. Ngoài ra, đối với đàn lợn nái sinh sản, nhất là lợn nái ngoại được chăn nuôi theo hình thức nuôi công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi lợn với điều kiện khí hậu của nước ta còn kém. Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: bất ổn về giá cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi và tình hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.
  • 9. 2 Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế góp phần quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn, được sự đồng ý của BCN Khoa và thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại. - Nhận biết và chẩn đoán được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi lợn. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại lợn Việt Anh huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. - Xác định được tình hình mắc bệnh và tỉ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở. Từ đó đưa ra được các phác đồ phòng và điều trị bệnh cho lợn hiệu quả nhất.
  • 10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng với các tỉnh Thái Bình và Hải Dương, huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh tế ngoại thành Hải Phòng. Điểm cực Đông của huyện là cửa của sông Hóa đổ vào sông Thái Bình, trước khi sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đông), phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phòng). Huyện có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão. Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung quanh bởi ba con sông: - Sông Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương. - Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện với tỉnh Thái Bình. - Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng. * Điều kiện tự nhiên Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng không có đồi núi, địa hình tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển. Khí hậu: - Thời tiết Hải phòng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc Việt Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa Đông lạnh và khô, nhiệt độ là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa Hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa Hè là khoảng 32,5°C.
  • 11. 4 - Lượng mưa trung bình từ 1.600 - 1.800 mm/năm. Do nằm sát biển nên vào mùa Đông, Hải Phòng ấm hơn 1o C và mùa Hè mát hơn 1o C so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C - 26o C, tháng nóng nhất (tháng 6 và 7) nhiệt độ có thể lên đến 44o C và tháng lạnh nhất (tháng 1 và 2), nhiệt độ có thể xuống dưới 5o C. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 - 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Xung quanh khu chăn nuôi có xây tường bao bọc kết hợp với trồng hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: + Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy, các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con. + Hệ thống chuồng chửa: Gồm 1 chuồng chửa chia làm 3 dãy mỗi dãy có 135 ô, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh chuồng chửa 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.
  • 12. 5 + 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. + 1 chuồng cai sữa: dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 4 ô chuồng. Gồm 3 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 1 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn con bị bệnh. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có các chậu nước sát trùng và được rắc vôi quét dọn định kì. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc, 1 kho thức ăn, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân, 1 phòng nghỉ trưa của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ nhà kho xuống chuồng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 1 chủ trại. + Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư. + Nhóm công nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng chửa, 1 chuồng đẻ), 8 công nhân, 5 sinh viên thực tập.
  • 13. 6 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi + Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. + Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.4.2. Khó khăn + Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại... - Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
  • 14. 7 thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi động dục lần đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 7 tháng khi đạt 65 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục khác nhau. - Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt
  • 15. 8 là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. * Chu kỳ động dục: Là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. + Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. - Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái ngoại, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể từ khi bắt đầu chịu đực. Đối với lợn nái nội, nên phối giống
  • 16. 9 vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu thai và sai con. 2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. - Nhu cầu năng lượng: Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể lợn mẹ tùy thuộc vào từng giai đoạn đẻ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. Do đó nhu cầu về năng lượng cho lợn nái cần phải đủ, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. - Nhu cầu về khoáng chất: Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, một lượng nhỏ còn lại là magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng. - Nhu cầu về protein: Protein tham gia vào mọi hoạt động trao đổi chất và cấu tạo nên các mô trong cơ thể, hàng ngày luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Do đó cần cung cấp protein đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzin, methionin, histidin, cystein, tryptophan... để bù lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. - Nhu cầu về vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin cơ thể có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin thiếu cần phải bổ sung (A, D, E), nếu bổ sung không đúng đều không tốt. + Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ sảy thai, đẻ non...
  • 17. 10 + Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. + Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Do vậy, dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi. - Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [30], cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng để tiếp tục lớn thêm nữa. + Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. + Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn hỗn hợp. + Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. - Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. + Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ. - Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có bao gồm: + Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn
  • 18. 11 uống nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó. + Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn và phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành thường xuyên, đặc biệt trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức. + Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. * Công tác thú y đối với lợn nái mang thai - Từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn vào thức ăn hoặc tiêm. Có thể sử dụng Ivome liều 1ml cho 33 kgTT tiêm dưới da hoặc Cofavit 500, liều 4 ml/nái tiêm bắp. - Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng không. - Tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin như: Dịch tả, Tụ - Dấu, Lepto 2 lần/nái/năm. Chú ý không tiêm phòng cho lợn nái những loại vắc xin trên khi lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày sau phối trừ trường hợp có dịch bệnh xảy ra. Tiêm vắc xin E.coli cho lợn nái mang thai vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước đẻ, liều lượng 2 ml/con tiêm bắp. - Thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời. Ngoài ra trước ngày đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1 tuần tắm lại lần 2. Đây là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây sang lợn con ngay từ khi sơ sinh. 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng
  • 19. 12 Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
  • 20. 13 Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con (trong những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, sức khỏe lợn mẹ chưa hồi phục). Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Đồng thời, rất thuận lợi khi cho lợn con tập ăn sớm (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con). Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ. 2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], trong quá trình nuôi con, lợn nái ngoại được cho ăn như sau: + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0 - 0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
  • 21. 14 Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Ngoài ra, yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 28 - 30º C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 2.2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần. Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [29], khối lượng sơ sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỉ lệ thuận với nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn liên quan tới tỉ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỉ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỉ lệ
  • 22. 15 nuôi sống đến cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa. 2.2.4.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn: * Tiêu hóa ở miệng Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa hóa học do các men trong nước bọt. Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao ở lợn con mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau, thức ăn có phản ứng axit yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm thức ăn. * Tiêu hóa ở dạ dày Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ, sau khi cai sữa lợn con sống tự lập và phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo, hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít. Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu sau khi đẻ, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng tự do và men pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
  • 23. 16 * Tiêu hóa ở ruột Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các men thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành. + Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột còn kém. Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. + Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày. + Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần. + Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Men này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính của men giảm dần. + Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11]. Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp, khẩu phần ăn hợp lý, có thức ăn hỗn hợp tập ăn sớm được chế biến với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này. 2.2.4.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
  • 24. 17 - Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs., 1996) [8]. - Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [13]. Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. 2.2.4.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể, lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Vì vậy khả năng miễn dịch ở lợn con là hoàn toàn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ. Trong sữa đầu lợn mẹ có tỉ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỉ lệ rất cao (34 - 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như IgA, IgG, IgM giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn con đặc biệt là φ từ γ - globulin thay đổi rất lớn theo thời gian. Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy, chỉ ngay sau ngày đẻ thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh
  • 25. 18 kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận, 2006) [29]. 2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn 2.2.5.1. Phòng bệnh - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [23], vi khuẩn E.coli tồn tại trong môi trường đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi, việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo thoáng mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi được cẩn trọng bằng phương pháp: Phun sút, cọ, rửa sạch các thiết bị chăn nuôi và toàn bộ khu vực chuồng nuôi, nạo vét phân làm sạch đường dẫn chất
  • 26. 19 thải, để khô sau đó phun nước vôi và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun khử trùng kỹ (pha dung dịch khử trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch). Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun khử trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun khử trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin Đang là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới, vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.5.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], nguyên tắc điều trị bệnh là: + Toàn diện: Phải phối hợp giữa hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
  • 27. 20 + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa cho những gia súc có thể chữa lành. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. 2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái 2.2.6.1. Bệnh viêm tử cung Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [26], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. * Nguyên nhân Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candda albicans. Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, các bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [7], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
  • 28. 21 Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [16], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỉ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: Mùa Hạ có tỉ lệ nhiễm cao nhất 53,37%; mùa Đông 46,05%; mùa Thu 43,70%. Lê Minh và cs. (2017) [17], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sót nhau xử lý không triệt để. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao... gây viêm. - Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. * Triệu chứng Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [25], khi lợn nái bị viêm tử cung, các chỉ tiêu lâm sàng như: Thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn sốt theo quy luật: Sáng sốt nhẹ 39 - 39,5o C; chiều 40 - 41o C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. - Các thể viêm tử cung ở lợn: Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39 - 39,5o C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12 - 72 giờ sau đẻ,
  • 29. 22 dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi có mùi hôi tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng tới sản lượng sữa của lợn mẹ. Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5 - 40o C; lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lì. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu vàng xanh có lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối. Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính mủ, niêm mạc có vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối. Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao 39,5 - 40o C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ vàng sệt, có khi lẫm máu, mùi tanh thối. Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc, cổ tử cung hơi mở, có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện tận 7 - 8 ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng tới sản lượng sữa. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm thể hiện qua bảng 2.2 Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung Thể viêm Chỉ tiêu phân biệt Thể nhẹ (+) Thể vừa (++) Thể nặng (+++) Sốt Sốt nhẹ Sốt nhẹ Sốt cao Dịch viêm Màu Trắng đục hoặc xanh Vàng xanh, trắng đục Vàng sệt, có khi lẫn máu Mùi Hôi tanh Tanh thối Thối khắm Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ hơn Đau có phản ứng Biểu hiện Lợn kém ăn Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm ì Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn hoàn toàn 2.2.6.2. Bệnh viêm vú * Nguyên nhân Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae… Ngoài ra, còn các nguyên nhân gây viêm như số con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng
  • 30. 23 hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002 [20]). * Triệu chứng Lê Hồng Mận (2002) [15] cho biết: Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu. Còn Ngô Nhật Thắng (2006) [27], thì viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42o C kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỉ lệ chết cao 30 - 100%. 2.2.6.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ * Nguyên nhân Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
  • 31. 24 * Triệu chứng Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu. 2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con 2.2.7.1. Hội chứng tiêu chảy * Nguyên nhân - Do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt Glawisschning E., Bacher H. (1992) [31]. - Lợn con bị nhiễm khuẩn: Bệnh hội chứng tiêu chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella... - Do thời tiết khí hậu: Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [5]. - Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung. - Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. - Bệnh hội chứng tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi (Nagy và Péter Zs. Fekete (2005) [37]. - Theo Trần Đức Hạnh (2013) [9], lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc hội chứng tiêu chảy và chết với tỉ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%; tỉ lệ mắc hội chứng tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày. * Triệu chứng - Dấu hiệu lâm sàng: Tiêu chảy trên lợn có thể xảy ra ở bất cứ ngày tuổi nào trong suốt giai đoạn bú mẹ nhưng thường được chia làm 2 giai đoạn, trước 5 ngày và khoảng 7 đến 14 ngày. Thể cấp tính: Dấu hiệu duy nhất là lợn con đang khỏe mạnh chết đột ngột, triệu chứng lâm sàng ở lợn con bị nhiễm bệnh là:
  • 32. 25 + Lợn nằm chồng lên nhau, run rẩy ở một góc chuồng. + Vùng da xung quanh hậu môn và đuôi ướt. + Phân nước, màu kem, màu vàng, phân lợn tiêu chảy thường dính trên da của những con lợn khác. + Lợn con tiêu chảy mất nước, mắt lõm, da nhăn, lông xù xì. Thể á cấp tính: Thường ở giai đoạn 7-14 ngày, biểu hiện phân từ lỏng như nước đến sáp như kem, thường có màu vàng hoặc trắng. 2.2.7.2. Bệnh đường hô hấp * Nguyên nhân Do môi trường và chăm sóc quản lý: Bệnh hô hấp có liên quan rất mật thiết với tiểu khí hậu chuồng nuôi. Do virus: Do virus gây bệnh giả dại, virus gây bệnh tai xanh, virus gây bệnh cúm, Circovirus… Do vi khuẩn: Actinobacillus pleuropneumoniae (APP), Bordetella bronchiceptica, Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida, Streptococcus suis, Salmonella cholera suis, Mycoplasma… Do ký sinh trùng: Do giun phổi, ấu trùng giun tròn. * Triệu chứng Lợn bệnh sốt nhẹ 40,5 - 41o C, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Theo Lê Văn Năm (2013) [19], thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophilus. Lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, nhiều con không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp, nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
  • 33. 26 Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. 2.2.7.3. Bệnh viêm khớp * Nguyên nhân Do Streptococcus suis, là vi khuẩn gram (+) gây viêm khớp ở mọi lứa tuổi lợn dạng cấp và mãn. Bệnh thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da. * Triệu chứng Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [43]. Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỉ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: + Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục. + Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. + Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sưng phồng, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
  • 34. 27 Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cho biết: Bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày. Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỉ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỉ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [13] thì: Bệnh viêm tử cung do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], để phòng bệnh viêm vú cho lợn nái trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá vào bầu vú viêm. Tiêm kháng sinh penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục. Viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm tử cung. Lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỉ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn nái thuần chiếm khoảng 25,48%, trên nhóm lợn nái lai chiếm 50,84% (trong tổng số 1000 lợn nái khảo sát). Viêm tử cung thường xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỉ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [24]. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần gây sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004 [14]).
  • 35. 28 Theo Lê Văn Năm (2009) [18], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận động đã làm chậm quá trình teo sinh lý của dạ con. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Arut Kidcha - orrapin (2006) [40], tại Thái Lan: Hội chứng MMA là một vấn đề lớn ở các trang trại chăn nuôi lợn. Biện pháp tốt nhất để phòng bệnh là quản lý tốt đàn nái, đặc biệt là trước khi đẻ. Waller và cs. (2002) [39], cho biết khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm. Theo Kemper và Gerjets (2009) [34], để chẩn đoán sớm hội chứng MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt lợn nái sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu > 39,40 C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa >107 /ml, pH sữa > 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL-1P, IL- 6, IL-8 và TNFa. (2) các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: Thời gian mang thai dài (> 116 ngày), thời gian đẻ dài (> 3 giờ), can thiệp bằng dụng cụ sản khoa khi đẻ, nhiều con (> 11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo bón, sự tăng đàn, chuyển đàn, trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của mùa vụ, thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn nái thiếu vận động... Theo Heber và cs. (2010) [32] thì lợn được coi là mắc hội chứng MMA khi có một hoặc bao gồm các biểu hiện sau: Viêm tử cung, dịch tiết âm đạo có pH > 8, lười vận động, thân nhiệt > 39,40 C, viêm vú. Theo Maes và cs. (2010) [36], MMA được xem như một loại PDS (Postpartum Dysgalactia Syndrome - hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ lợn nái), có tỉ lệ lưu hành 6,9% trong tổng số 16.450 lợn nái đẻ trong hơn 01
  • 36. 29 năm tại 31 đàn ở Illinois; trong 27.656 lợn nái đẻ của một nghiên cứu được tiến hành tại bang Missouri có tới 13% nái bị mắc hội chứng MMA; tỉ lệ mắc hội chứng MMA theo đàn ở Thụy Điển biến động từ 5,5% ở đàn quy mô nhỏ và tới 10,3% ở đàn quy mô lớn. Theo Ivashkevich và cs. (2011) [33], tỉ lệ viêm tử cung ở lợn nái ở Belarus vào khoảng 33,6 - 55,0%. Preibler và Kemper (2011) [38], nghiên cứu về lợn nái mắc MMA, cho biết có 16,6% bị sốt < 39,50 C; 28,8% sốt > 400 C, lợn kém ăn, sản lượng sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa. Theo Martineau (2011) [41], có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau đẻ do dùng những tên khác nhau: Phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ. Theo Shrestha (2012) [42], hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái nhưng tỉ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy... Theo Kemper và cs. (2013) [35], tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 - 2010), có 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae. Trong đó, E.coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa lợn mắc hội chứng MMA.
  • 37. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng - Đàn lợn nái sinh sản. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: tại trại lợn trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Thời gian: từ 15/12/2020 đến 02/6/2021. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Thực hiện thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở. - Tham gia thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. - Tham gia chẩn đoán và điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại. - Tham gia thực hiện một số công tác khác của trại. 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại. - Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Kết quả thực hiện các công tác khác.
  • 38. 31 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Qua quá trình tìm hiểu thông tin, lấy số liệu từ phòng kế toán của trại, tiến hành thu thập thông tin từ quản lý và kỹ sư của trại kết hợp theo dõi tình hình thực tế tại cơ sở để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại. 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn - Thực hiện chăn nuôi theo dúng quy trình chăn nuôi của Công ty cổ phần CP áp dụng tại trại Việt Anh. - Kiểm tra số lượng đàn con bằng cách đếm tất cả các con sinh ra ở ổ đó, 21 ngày tuổi, cai sữa. Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn CP Giai đoạn Ngày Loại thức ăn Tiêu chuẩn TĂ (kg/con/ngày) Chờ Phối Cai sữa - 1 566SF 3 kg/con/ngày Giai đoạn 1 1 - 34 566SF 3 kg/con/ngày (gầy + 0,5; béo - 0,5) Giai đoạn 2 35 - 83 566SF 2 kg/con/ngày (gầy +0,2 kg) Giai đoạn 3 84 - 112 566SF 3 kg/ con/ ngày (gầy + 0,2; béo - 0,2) Giai đoạn đẻ 114 ± 3 567SF 6 kg/con/ngày (hậu bị giảm 1 kg/con) (Nguồn: Do kỹ thuật trại cung cấp)
  • 39. 32 3.4.2.3. Quy trình vệ sinh phòng bệnh Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái Thứ Trong Chuồng Ngoài chuồng Ngoài khu vực CN Chuồng nái bầu Chuồng nái đẻ Chuồng nái hậu bị CN Phun sát trùng + Phun vôi Phun sát trùng + Rắc vôi đường đi + Phun vôi Phun sát trùng + phun vôi Phun vôi Rắc vôi toàn bộ T2 Phun sát trùng + Phun vôi Phun sát trùng + Rắc vôi đường đi + Phun vôi Phun sát trùng Phun vôi T3 Phun sát trùng Phun sát trùng + Rắc vôi đường đi + Phun vôi Phun sát trùng + phun vôi Phun vôi T4 Phun sát trùng + Phun vôi Phun sát trùng + Rắc vôi đường đi + Phun vôi Phun sát trùng Phun vôi T5 Phun sát trùng Phun sát trùng + Rắc vôi đường đi + Phun vôi Phun sát trùng + Phun vôi Phun vôi T6 Phun sát trùng + Phun vôi Phun sát trùng + Rắc vôi đường đi + Phun vôi Phun sát trùng Phun vôi Rắc vôi toàn bộ T7 Phun sát trùng Phun sát trùng + Rắc vôi đường đi + Phun vôi Phun sát trùng + Phun vôi Phun vôi (Nguồn: Do kỹ thuật trại cung cấp)
  • 40. 33 3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, công tác nuôi dưỡng, chăm sóc cần phòng những bệnh thông thường như dịch tả, cầu trùng, khô thai, giả dại… lịch tiêm phòng tại trại cụ thể như sau: Bảng 3.3: lịch vắc xin phòng bệnh lợn nái và lợn con tại trại Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Vắc xin/ thuốc/chế phẩm Đường đưa thuốc Liều lượng (ml/con) Lợn con 2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1 3 - 5 ngày Cầu trùng Totralzuril 5% Uống 1 14 - 21 ngày Tiêm vaccine Mycoplasma Mycoplasma Tiêm bắp 2 Tiêm vắc-xin Circo Circo-ONE Tiêm bắp 2 Lợn nái sinh sản 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 (Nguồn: Do kỹ thuật trại cung cấp) 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý bằng công thức tính toán thường quy và trên phần mềm Excel 2010. - Tỉ lệ lợn mắc bệnh (%) = ∑ số lợn mắc bệnh x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỉ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ∑ số lợn khỏi bệnh x 100 ∑ số lợn điều trị
  • 41. 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Việt Anh Cơ cấu đàn từ 2018 đến tháng 11/2020 được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2018 - 2020 STT Chỉ tiêu Số lượng (con) 2018 2019 2020 1 Lợn đực giống 17 16 18 2 Lợn nái sinh sản 561 563 581 3 Lợn hậu bị 55 100 80 4 Lợn con 16634 15234 16096 (Nguồn:Do kỹ thuật trang trại cung cấp) Qua bảng 4.1 cho thấy, trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu đàn lợn của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm đi. Trại đặc biệt chú trọng đến lợn nái hậu bị để thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn như: nái già, đẻ quá nhiều lứa, nái sảy thai nhiều lần, nái bị bệnh... Tất cả mọi lợn nái được theo dõi một cách tỉ mỉ, các số liệu liên quan của lợn nái như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến, được ghi trên thẻ gắn trên mỗi ô tại chuồng nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng để loại thải những con đực giống đã kém chất lượng. Từ năm 2018 đến tháng 11/2020 số lợn nái sinh sản tăng nhẹ do trại mở rộng quy mô tăng thêm số lượng. Lợn con theo mẹ được cai sữa lúc 21 - 26 ngày tuổi, đến 30 ngày tuổi được bán ra ngoài thị trường. Để đạt được những kết quả như trên ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất... trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”, đồng thời thực hiện quá trình chu chuyển đàn một cách hợp lý nên số lượng và cơ cấu đàn lợn luôn được ổn định và phát triển qua các năm. Điều này cho thấy trình độ quản lý trại và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của chủ trang trại là khá tốt.
  • 42. 35 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con Chăm sóc, nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại chăn nuôi nào, chính vì vậy trong suốt 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia và làm các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi con tại trại. Em đã được học và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt... Dưới đây là kết quả em đã thực hiện được trong 6 tháng thực tập: * Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ. Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 - 10 ngày trước khi đẻ. Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod, cân, tải nilon, dầu bôi trơn, pank, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm... Thường xuyên quan sát để nhận biết lợn nái trước khi sinh 3 ngày qua các biểu hiện: Bầu vú căng, có tiết vài giọt sữa. Đối với nái tơ thường sinh sau 2 - 3 giờ tiết sữa. Ngoài ra nái còn tăng nhịp thở, thải phân lắt nhắt. Sau khi sinh được vài con nếu nhận thấy nái khó đẻ có thể dùng oxytocin 1 ml/nái. * Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con Thức ăn lợn nái: Cám của CP 567SF. + Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn hỗn hợp 567SF giảm dần 0,5 kg/ngày. + Lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/ngày đến ngày thứ 6. + Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên đến 6 kg/con/ngày.
  • 43. 36 * Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái Biểu hiện bên ngoài: Bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa. Người đỡ: Cắt móng tay, rửa tay sạch. - Kỹ thuật đỡ đẻ: + Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi. + Cắt rốn: Thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod. + Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C + Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ. + Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn. * Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó - Một số biểu hiện lợn đẻ khó + Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ. + Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược nên không ra ngoài được. + Mắt của lợn mẹ đỏ lên do quá trình rặn đẻ liên tục. + Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức. - Cách can thiệp lợn đẻ khó + Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. + Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn. + Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài. - Sử dụng thuốc
  • 44. 37 + Kháng sinh dufamox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục, liều 20 ml/con. + Dùng oxytoxin liều dùng 2 ml/con, tiêm vào gốc đuôi sau khi đẻ 2/3 số con để đẩy sản dịch, tăng tiết sữa. * Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở - 1 ngày: Bấm tai sau đẻ khoảng 2 tiếng đồng hồ. - 3 ngày: Sau khi đẻ mài nanh, cắt đuôi, tiêm sắt, tiêm kháng sinh amocylin. - 4 ngày: Cho uống cầu trùng. - 5 - 6 ngày: Thiến lợn đực, sau thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến và lắp máng tập ăn. - 14 - 21 ngày: Tiêm vắc xin Mycoplasma và Circo - ONE - 22 đến: 26 ngày cai sữa. * Tập ăn sớm lúc 5 - 6 ngày tuổi Đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong máng tập ăn đặt vào ô chuồng để lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được, từ từ tăng lượng thức ăn lên. Trang trại sử dụng loại thức ăn hỗn hợp dạng viên 550SF cho lợn con từ 7 ngày tuổi đến 7 kg của công ty CP. * Cai sữa cho lợn con Khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con đối với những đàn có khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, không mắc bệnh và có sức khoẻ tốt. Kết quả ở bảng 4.2. cho thấy: Số lượng lợn nái chửa mỗi tháng em chăm sóc trung bình là 54 con, đây là những lợn nái chửa kỳ cuối (100 - 114 ngày) được chuyển lên chuồng lợn nái đẻ để chờ đẻ và tập làm quen với chuồng đẻ. Số lượng lợn nái mỗi tháng em trực tiếp chăm sóc trung bình là 54 con, số lượng còn thấp vì mỗi chuồng đẻ có 56 ô chuồng chia làm 4 dãy, 4 dãy có 1 người làm, vì vậy em được phân công chăm sóc trung bình 54 lợn nái/tháng và tổng số lợn con trực tiếp chăm sóc trong 6 tháng là 3972 con.
  • 45. 38 Bảng 4.2: Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 6 tháng thực tập Tháng Loại lợn Nái chửa ở kỳ cuối 100 - 114 ngày (con) Nái đẻ nuôi con (con) Lợn con (con) Lợn con cai sữa (con) 12/2020 58 58 754 696 1/2021 57 57 741 627 2/2021 58 58 725 638 3/2020 56 56 700 616 4/2021 58 57 684 627 5/2021 55 55 660 605 Tổng 342 341 4264 3089 Trong quá trình chăm sóc lợn nái chửa ở kỳ chửa cuối (100 - 114 ngày), em đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau: Khi chăm sóc lợn nái mang thai giai đoạn 2 tuần trước khi đẻ phải chú ý đến khẩu phần ăn của từng lợn, khi tra cám lợn phải nhìn vào bảng cám của từng con, nếu cho ăn quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai. Đặc biệt phải chú ý đến khẩu phần ăn của những lợn đẻ lứa 1, 2. Buổi sáng thường cho lợn ăn vào 7 giờ sáng ngay sau khi vào chuồng và buổi chiều lúc 4 giờ chiều. Đối với lợn nái đẻ, khẩu phần ăn được chia làm 3 bữa, vì sau khi đẻ lợn mệt mỏi, ăn ít hoặc không ăn, vì vậy cần cho lợn ăn nhiều bữa để tăng khả năng thu nhận thức ăn, cho ăn nhiều vào bữa sáng và chiều tối, vào mùa Hè nắng nóng, bữa trưa cho ăn ít hơn do bữa trưa thường nắng, lợn không ăn được hết thức ăn. Cung cấp đầy đủ nước uống cho lợn. Việc tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, đặc biệt là vào mùa Hè. Do thời tiết nóng nên lợn thường ăn ít hơn những ngày trời mát mẻ, vì vậy tắm chải cho lợn giúp cho lợn mát hơn, giảm stress khi nhiệt độ môi
  • 46. 39 trường quá cao. Tắm lợn giúp cho lợn sạch sẽ, sàn chuồng sạch sẽ, khi lợn đẻ sẽ tránh nhiễm trùng cho lợn con và tránh được vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây viêm nhiễm. Chú ý công tác chăm sóc: hộ lý khi lợn đẻ khó nếu lợn đẻ quá lâu (30 phút chưa đẻ thêm), có thể đập lợn mẹ dậy cho trở mình để ngôi thai được xoay thuận lợi cho quá trình đẻ. Trường hợp phải can thiệp cần thực hiện đúng thao tác kỹ thuật, tránh gây sây sát cho lợn mẹ và lợn con. Phải thường xuyên theo dõi lợn mẹ đến khi hoàn thành quá trình đẻ. Trong thời gian thực tập, em đã trực tiếp chăm sóc cho đàn nái đẻ được chuyển từ chuồng lợn mang thai lên, đỡ đẻ cho lợn và can thiệp khi lợn đẻ khó. 4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được chú trọng và thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được vệ sinh sạch sẽ qua nhiều lần sát trùng bằng xút (NaOH) và vôi, để chuồng nghỉ ngơi tối thiểu 5 ngày trước khi đưa lợn chờ đẻ vào. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh trại nhổ cỏ, rắc vôi, diệt chuột. Để ngăn ngừa, khống chế dịch bệnh cũng như tăng năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi, em đã tham gia các công tác vệ sinh theo đúng quy định của trại trong thời gian thực tập, cụ thể như sau: - Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng, đi qua hố sát trùng. - Gọi lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân. - Rắc vôi, quét dọn lối đi.
  • 47. 40 - Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng. - Vệ sinh máng ăn sạch sẽ. - Xịt gầm, xả rãnh ngày 1 lần. - Phun sát trùng, quét mạng nhện và rắc vôi bột ở lối đi lại ngày 1 lần. Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con đã được chuyển tiến hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể sát trùng 1 ngày, sau đó xịt sạch. Ô chuồng, khung chuồng cũng được xịt sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ bằng vôi. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào. Mọi công nhân trong trại và khách tới thăm đều phải qua sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng. Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ, quét lối đi giữa các chuồng. Bảng 4.2. Kết quả vệ sinh phòng bệnh Công việc Số lượng được giao (lần) Kết quả đã thực hiện Số lượng (lần) Tỉ lệ (%) Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 170 170 100 Phun sát trùng 70 70 100 Quét và rắc vôi đường đi 80 80 100 Qua quá trình làm việc em đã nắm được quy trình vệ sinh trong chăn nuôi như thế nào là hợp lý, liều lượng phù hợp. 4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc xin cho đàn lợn Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật do quản lý và cán bộ kỹ thuật của trại thực hiện. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, tiêm vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào
  • 48. 41 cơ thể. Vắc xin chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi trạng thái lợn khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mạn tính khác, để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại Loại lợn Phòng bệnh Vắc xin Thời điểm phòng Liều tiêm (ml) Đường tiêm Tổng số lợn (con) Số lợn tiêm (con) Tỉ lệ (%) Lợn nái Dịch tả Coglapest 10 tuần chửa 2 Tiêm bắp 324 324 100 LMLM Aftopor 12 tuần chửa 2 Tiêm bắp 324 324 100 Lợn con Suyễn + Glaser Myco + Haemophilus 21 ngày 2 Tiêm bắp 3984 3972 99,70 Hội chứng còi cọc Circo - ONE 18 ngày 2 Tiêm bắp 3984 3972 99,70 Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy tỉ lệ tiêm vắc xin đạt trên 99%, số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định của trại. Em hiểu hơn nữa về việc phòng bệnh bằng vắc xin như: Việc sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kĩ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vắc xin. Trước khi sử dụng vắc xin cần lắc kỹ lọ, vắc xin đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra, cần chú ý theo dõi lợn sau tiêm để kịp thời can thiệp nếu lợn bị sốc phản vệ hay có biểu hiện bất thường.
  • 49. 42 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Việt Anh Để đánh giá quá trình sinh sản của đàn lợn nái nuôi con tại trại, em đã tiến hành thu thập số liệu và theo dõi thông tin của đàn lợn nái sinh sản trực tiếp được phân công chăm sóc tại trại. Kết quả trình bày tại bảng 4.5 và bảng 4.6 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại Tháng Số nái nuôi con (con) Đẻ bình thường (con) Tỉ lệ (%) Đẻ can thiệp (con) Tỉ lệ (%) 12/2020 53 52 98,11 1 1,92 1/2021 55 54 98,18 1 1,85 2/2021 52 51 98,07 1 1,96 3/2021 53 52 98,11 1 1,92 4/2021 54 52 96,29 2 3,84 5/2021 55 54 98,18 1 1,85 Tổng 324 315 97,22 7 2,22 Qua bảng 4.5. cho biết: Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, em đã trực tiếp đỡ đẻ cho 324 lợn nái, trong đó có 315 trường hợp đẻ thường và 7 trường hợp đẻ khó phải can thiệp. Tỉ lệ lợn nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỉ lệ thấp, trung bình chỉ 13,34 %. Nguyên nhân làm cho lợn đẻ khó có rất nhiều nguyên nhân. Do lợn đẻ ở những lứa đầu, do lợn ăn nhiều vào kỳ chửa cuối làm thai quá to, hay do ngôi thai không thuận, do lợn mẹ ít được vận động và do sức khỏe của con mẹ không tốt… Số lợn nái đẻ phải can thiệp tại trại chiếm tỉ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc trại đã thực hiện nghiêm ngặt, đúng qui trình về thức ăn cho lợn nái mang thai. Bản thân em là người được trực tiếp chăm sóc những lợn nái đẻ khó này, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm quan sát, can thiệp khi lợn đẻ khó, kỹ năng đỡ đẻ nhanh, kỹ năng cứu lợn con mới đẻ yếu...và chăm sóc lợn nái sau sinh.
  • 50. 43 Từ đây ta thấy nếu muốn hạn chế lợn đẻ khó, phải chú ý công tác nuôi dưỡng: Cho lợn ăn đúng bữa theo bảng cám những con lợn gầy yếu phải được ăn thêm 0,5 - 1kg/ngày tùy thể trạng của lợn. Bảng 4.5. Tỉ lệ lợn con sống sau 24 giờ sinh Tháng Số lợn con sinh ra (con) Số lợn con còn sống sau 24 giờ (con) Tỉ lệ sống (%) 12 651 650 99,54 1 717 715 99,72 2 677 676 99,85 3 638 636 99,68 4 703 702 99,71 5 606 605 99,67 Tổng 3984 3972 99,69 Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong thời gian thực tập tỉ lệ nuôi sống lợn sau 24 giờ sinh đạt tương đối cao: Tổng số lợn con sinh ra là 3984 con, số lợn con còn sống sau 24 giờ là 3972 con đạt tỉ lệ là 99,69%. 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự giúp đỡ của kỹ thuật và em đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại như sau: * Bệnh viêm tử cung Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo trong 3 phút (sáng 7 - 9 giờ, chiều 16 - 18 giờ). + Màu sắc dịch viêm: Theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép.