SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THU HIỀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THU HIỀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm
ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” hoàn toàn là công trình nghiên cứu của tác
giả. Các phần trích dẫn, số liệu sử dụng đều được tác giả trích dẫn nguồn và mang
tính chính xác cao nhất trong phạm vi nghiên cứu luận văn của tác giả. Luận văn
này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hiền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................ 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................. 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 4
1.6 Nguồn thông tin:.............................................................................................. 4
1.7. Cấu trúc của luận văn:................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM........ 5
2.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm về du lịch................................................................................... 5
2.1.2. Bản chất của du lịch:................................................................................... 6
2.1.3. Môi trường du lịch:..................................................................................... 6
2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. ............................................................. 7
2.1.5. Khái niệm về cụm ngành: ........................................................................... 8
2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................. 9
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU
LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU.......................................................................12
3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào ............................................................... 12
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 12
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................. 12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.2.1. Tài nguyên rừng .................................................................................. 12
3.1.2.2. Tài nguyên biển................................................................................... 13
3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa........................................ 14
3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông.................................................... 15
3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông................................................................. 15
3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch............................................................................. 19
3.1.5. Nguồn vốn................................................................................................. 24
3.1.6. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch................................................... 26
3.1.6.1. Sản phẩm du lịch................................................................................. 26
3.1.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, vận chuyển,
cơ sở vui chơi giải trí…) .................................................................................. 27
3.2. Các điều kiện cầu.......................................................................................... 30
3.2.1. Khách du lịch quốc tế và khách nội địa.................................................... 30
3.2.1.1. Về số lượt khách du lịch7
. ................................................................... 30
3.2.1.2. Thời gian lưu trú trung bình ............................................................... 33
3.2.1.3. Về mức chi tiêu của khách du lịch ...................................................... 34
3.2.1.4. Tổng thu từ du lịch .............................................................................. 35
3.3.2. Các ngành dịch vụ liên quan..................................................................... 41
3.4. Chủ trương và công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, UBND tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu............................................................................................... 44
3.4.1. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ.......................................................... 44
3.4.2. Công tác chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh BR-VT........................... 45
3.5. Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. ................................. 46
3.5.1.Đánh giá môi trường kinh doanh tại BR - VT........................................... 46
3.5.3. Đánh giá tổng hợp NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT................ 51
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH........................................................................55
4.1. Kết luận ......................................................................................................... 55
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch .................. 56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.2.1. Giải pháp về tăng cường hiệu quả của công tác quản lí, xây dựng chiến lược
và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch............................................................. 56
4.2.2. Giải pháp tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút đầu tư. ... 58
4..2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ..................................... 60
4.2.4. Giải pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du
lịch bền vững....................................................................................................... 60
4.3. Đánh giá những đóng góp, hạn chế của đề tài ........................................... 61
4.3.1. Những đóng góp: ...................................................................................... 61
4.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ký hiệu
Bà Rịa- Vũng tàu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Năng lực cạnh tranh
Hướng dẫn viên
Cục Thống kê Bà Rịa- Vũng Tàu
Du lịch hội nghị, phần thưởng, hội thảo và triển
lãm
Thành phố
Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh
Quy hoạch
Doanh nghiệp
Cơ sở lưu trú
BR-VT
Bộ VHTT&DL
NLCT
HDV
Cục TK BR-VT
MICE
(Meeting Incentive Conference Event)
TP
UBND
TP.HCM
QH
DN
CSLT
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 3.1: Hiện trạng lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT (bảng gãy)........ 20
Bảng số 3.2: So sánh về hiện trạng lao động phục vụ du lịch............................... 21
Bảng số 3.3: So sánh hiện trạng và dự báo về lao động........................................ 23
Bảng số 3.4: So sánh số liệu dự báo và thực tế về buồng phòng .......................... 29
Bảng số 3.5: So sánh hiện trạng và dự báo đối với khách có lưu trú.................... 33
Bảng số 3.6: So sánh số liệu dự báo và thực tế về tổng thu từ khách ................... 35
Bảng số 3.7: Doanh thu du lịch tỉnh BR - VT....................................................... 36
Bảng số 3.8: Đóng góp du lịch đối với GDP tỉnh ................................................. 37
Bảng số 3.9: Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh ........................................... 50
Bảng số 2: So sánh số lượt khách quốc tế với một số tỉnh ven biển..................... 69
Bảng số 3: So sánh số lượt khách nội địa với một số tỉnh ven biển...................... 70
Bảng số 5: Chỉ tiêu lao động du lich ..................................................................... 72
Bảng số 6: So sánh lao động du lịch so với một số tỉnh ven biển......................... 72
Bảng số 7: Chỉ tiêu cơ sở lưu trú........................................................................... 73
Bảng 8: Phân loại cơ sở lưu trú ............................................................................. 74
Bảng số 9: So sánh số buồng với một số tỉnh ven biển......................................... 75
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương ............................... 8
Hình 2.2 Mô hình kim cương của Porter................................................................. 9
Biểu đồ 3.1. Chỉ số cơ sở hạ tầng PCI các tỉnh ..................................................... 16
Biểu đồ số 3.2: Lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT ...................................... 22
Biểu đồ số 3.3: Cơ sở lưu trú và số lượng buồng Bà Rịa - Vũng Tàu .................. 28
Biểu đồ 3.4: Tổng số lượt khách du lịch ............................................................... 31
Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ................................. 52
Hình 3.2 Mô hình kim cương cụm ngành du lịch BR - VT .................................. 53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Trước khi có Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”, Tỉnh ủy BR-VT đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 27/5/2008 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế du lịch đến năm
2010 và tầm nhìn đến 2015, trong đó xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và
cần phải có sự quan tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong quá trình triển
khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế du lịch. Với sự nhìn
nhận tầm quan trọng và quan tâm chỉ đạo từ rất sớm của các cấp lãnh đạo, thời gian
qua ngành du lịch tỉnh đã có những bước tiến nhất định, góp phần quan trọng trong
tăng trưởng kinh tế của tỉnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người dân. Tuy
nhiên, theo đánh giá khách quan thì ngành du lịch tỉnh BR-VT vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập, hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp dẫn đến việc chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng, thế mạnh hiện có.
Qua phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại chính yếu làm ảnh hưởng
đến đà phát triển và năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT đó là:
Nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch còn hạn chế; Việc triển
khai hiện thực hóa các chủ trương, chính sách về thúc đẩy du lịch, cũng như công
tác quy hoạch du lịch còn chậm và mang tính hình thức, chưa cập nhật và sâu sát
với đòi hỏi thực tế. Điều này đã dẫn đến những khó khăn, hạn chế trong việc tạo ra
một không gian sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao cũng như các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Từ những nhận định trên, nghiên cứu đã đưa ra 04 nhóm giải pháp cơ bản để
khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm tăng năng lực cạnh trạnh cụm ngành du lịch
tỉnh, gồm: (i) tăng cường hiệu quả công tác quản lí, xây dựng chiến lược và quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch; (ii) tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch,
thu hút đầu tư; (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (iv) Tăng cường bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Bà Rịa - Vũng Tàu (BR – VT) nằm ở miền Đông Nam bộ, giáp với tỉnh
Đồng Nai ở phía Bắc, với TP. HCM ở phía Tây, với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông,
còn phía Nam giáp với Biển Đông. Đây chính là cửa ngõ hướng ra Biển Đông của
các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Với ba mặt giáp biển, khí hậu điều hòa
ấm áp quanh năm, vị trí này cho phép BR-VT hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển
các ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận
tải biển, khai thác và chế biến hải sản và đặc biệt là phát triển “thiên đường du lịch”
nghỉ dưỡng và tắm biển. Ở vị trí này, tỉnh còn có điều kiện phát triển tất cả các
tuyến giao thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là một địa điểm
trung chuyển trong nước và trên thế giới.
Là vùng đất có những cửa biển kín gió rất thuận lợi về giao thông đường
thủy, BR-VT là nơi lưu dân người Việt từ miền Trung vào khai phá sớm nhất vùng
Nam Bộ, khoảng thế kỷ XVII. Từ đó cho đến giữa thế kỷ XIX, bộ mặt của vùng đất
BR-VT đã có những thay đổi sâu sắc. Từ một nơi hoang vu, biển cả mênh mông,
đồi núi, rừng rậm đã trở thành ruộng đồng, làng mạc trù phú. Tài nguyên đất, rừng,
biển đã được khai thác để phục vụ cuộc sống ngày càng sung túc hơn của con
người. Quá trình khẩn hoang lập ấp cũng là thời gian hình thành các tín ngưỡng vừa
là chỗ dựa tinh thần, vừa đem đến cho các cư dân miền biển BR-VT một không gian
hội hè sau những ngày lao động mưu sinh. BR-VT thể hiện sự pha trộn tín ngưỡng
hết sức rõ rệt và trở thành một đặc điểm nổi bật rất đáng lưu ý. Đối tượng thờ cúng
của ngư dân BR-VT khá đa dạng. Họ có phong tục thờ thần Thành Hoàng và các vị
thần dân gian; thờ cá Ông (cá voi); thờ cúng ông bà tổ tiên; thờ Bà Ngũ Hành và
Thần Bà Thiên Yana; thờ bà Thiên Hậu Thánh Mẫu và tín ngưỡng Ông
Trần…Chính cộng đồng đa nguồn gốc đã góp phần làm phong phú và tạo diện mạo
đặc trưng của các yếu tố văn hóa biển của BR-VT… Sự hội tụ đó đã hóa giải mọi sự
độc tôn, tạo nên sự thăng bằng, phong phú trong đời sống văn hóa tinh thần và tâm
linh của cư dân BR-VT xưa và nay, góp phần phát triển du lịch tại địa phương.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Với lợi thế bờ biển dài 305,4 km với khoảng 156 km là bờ thoai thoải, nước
xanh, có thể sử dụng làm bãi tắm và phát triển các loại hình du lịch thể thao biển
như: Bãi Trước, Bãi Thùy Vân, Long Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc, đảo Gò găng, đảo
Long sơn. Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc đáo, tiềm năng đa dạng sinh học
cao thúc đẩy phát triển loại hình du lịch sinh thái rừng, biển, đảo. Đặc trưng nhất là
ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, suối nước nóng Bình Châu trên
địa bàn huyện Xuyên Mộc với nhiệt độ cao nhất lên đến 800
C thích hợp với nhu cầu
du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh của du khách; Vườn Quốc gia Côn Đảo cùng với hệ
thống 16 hòn đảo lớn nhỏ của huyện Côn Đảo (nằm sát đường hàng hải quốc tế từ
châu Âu sang châu Á) phát triển loại hình du lịch: khám phá đại dương, lặn biển
ngắm san hô, câu cá, nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, BR-VT còn có hệ thống 44 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc được
xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt (hệ thống di tích Nhà tù Côn Đảo) và cấp
tỉnh có khả năng khai thác phục vụ du lịch. Các lễ hội dân gian mang đậm dấu ấn
văn hóa truyền thống của ngư dân vùng biển đã và đang được duy trì, phát triển
thành các lễ hội văn hóa, du lịch, hàng năm thu hút rất đông du khách: Lễ hội
Nghinh Ông, Lệ Cô, Trùng Cửu; Văn hóa ẩm thực của BR-VT cũng khá phong phú,
đặc sắc, mang đậm nét văn hóa miền biển, được chế biến tinh tế tạo hương vị rất
riêng và góp phần tạo nên thế mạnh cho việc phát triển sản phẩm du lịch.
Hệ thống giao thông đường bộ, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, giao
thông đường thủy ngày càng được đầu tư nâng cấp, cải thiện đáng kể, đáp ứng nhu
cầu vận chuyển khách du lịch; hệ thống 24 cảng biển nước sâu đang hoạt động cũng
thu hút nhiều hãng tàu có trọng tải lớn và tàu du lịch cập cảng. Hàng năm trung bình
có khoảng 100 tàu chở khách du lịch cập cảng tại BR-VT. Mặt khác, với vị trí địa lý
giao thông nằm sát ngay TP. HCM là cửa ngõ giao thông thuận lợi để thu hút khách
du lịch quốc tế và nội địa từ TP.HCM mang về. Đây là một lợi thế lớn của BR-VT
so với các tỉnh lân cận như Bình Thuận, Khánh Hòa,....
Thế nhưng trên thực tế du lịch BR-VT chưa bao giờ đạt được sự kỳ vọng phát
triển tương xứng với tiềm năng đang có. Theo báo cáo của UBND tỉnh BR-VT năm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
2017 tỉnh BR-VT đón tiếp và phục vụ số lượng khách du lịch đạt con số khoảng 18,8
triệu lượt khách. Tuy nhiên tổng doanh thu từ hoạt động du lịch chỉ đạt khoảng 4.868 tỷ
đồng. Trong khi đó tại Quảng Ninh - một tỉnh ven biển phía Bắc có số lượng khách đến
kém xa so với BR-VT chỉ với 9,8 triệu lượt khách (bằng 50% so với BR-VT), nhưng
doanh thu du lịch đạt 17.885 tỷ đồng (cao gấp hơn 3,6 lần so với BR-VT).
Năm 2017, BR-VT chỉ đón được hơn 662 ngàn lượt khách quốc tế và khoảng
18,154 triệu lượt khách du lịch nội địa, đa phần trong số đó là khách đến từ các địa
phương lân cận và đi về trong ngày, mức chi tiêu rất thấp. Thậm chí còn một số
lượng không nhỏ khách mang theo đồ ăn thức uống, thuê ghế bố hoặc ngủ qua đêm
tại các công viên và khu vực bãi tắm khiến các cơ sở lưu trú không những không thu
được bất cứ nguồn thu nào mà phải tốn thêm tiền thuê nhân công dọn rác trên các
khu vực bãi tắm do đơn vị quản lý.
Như vậy những yếu tố cơ bản nào là nguyên nhân làm cho ngành du lịch của
tỉnh BR-VT chưa thu hút được khách du lịch tạo nguồn thu cho địa phương, phát
triển chưa tương xứng với kỳ vọng và tiềm năng, lợi thế sẵn có. Luận văn này sẽ đi
vào nghiên cứu các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh
BR-VT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của
cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT hướng đến phát triển bền vững trong tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
cụm ngành du lịch tỉnh BRVT.
- Khuyến nghị các phương hướng, giải pháp và chính sách nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Thực trạng các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thời gian vừa qua?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành
du lịch của tỉnh BR-VT?
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong năm 2017 - 2018
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp định tính, trên cơ sở các yếu tố ảnh
hưởng đến NLCT trong mô hình Kim cương của Michael E. Porter, tác giả tiến
hành thu thập các thông tin, dữ liệu thông qua các hình thức: bàn giấy, phỏng vấn
với đối tượng là lãnh đạo các sở, ngành chức năng liên quan đến hoạt động du lịch,
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến
hành phân tích, so sánh để đánh giá thực trạng và tìm ra các nguyên nhân làm cho
ngành du lịch của tỉnh BR-VT phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
vốn có của địa phương. Song song đó, tìm hiểu các chính sách của tỉnh cũng như sự
phối kết hợp trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch với các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh, từ đó định hướng những giải pháp, cơ chế phù hợp
cho sự phát triển của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT trong thời gian tới.
1.6 Nguồn thông tin:
- Nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ Cục Thống kê tỉnh BR-VT, Sở Du lịch
tỉnh BR-VT, Trung tâm thông tin và Xúc tiến du lịch tỉnh BR-VT, Tỉnh ủy và
UBND tỉnh BR-VT, các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú.
- Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập từ các cuộc phỏng vấn.
1.7. Cấu trúc của luận văn:
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và thực nghiệm
Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh và kết quả nghiên cứu cụm ngành
du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 4: Kết luận và phương hướng giải quyết chính sách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về du lịch
+ Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công
vụ và nhiều mục đích khác.
+ Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:
Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động
kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không
phải là nơi làm việc của họ.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm
xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
+ Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía
cạnh:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét
ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ
đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu
nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu
quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo
nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
+ Theo Luật Du lịch 2017 (được Quốc hội ban hành ngày 19/6/2017, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2018) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
2.1.2. Bản chất của du lịch:
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Bản chất của du lịch là tham quan,
du ngoạn, tận hưởng một tinh thần thoải mái, thụ hưởng những tinh hoa mang giá
trị tinh thần, vật chất và mang đậm nét văn hóa, bản sắc dân tộc mỗi vùng miền.
Nhìn từ góc độ quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng thiên nhiên
ban tặng, các tài nguyên du lịch, để đưa ra lộ trình, hoạch định chiến lược phát triển
du lịch, hướng đến du lịch là mũi nhọn để phát triển kinh tế của địa phương, chọn
lọc những tinh hoa, các vẻ đẹp sản phẩm độc đáo, đặc trưng và lạ mắt, hoạch định
phương hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông và hơn hết là
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Nhìn từ góc độ sản phẩm du lịch: Sản phẩm của du lịch nó bao gồm: các
chương trình du lịch; các di tích lịch sử; văn hóa; cảnh quan thiên nhiên có nội
dung chủ yếu là sự liên kết những di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan, các sản
phẩm lưu niệm kết hợp hài hòa với cơ sở vật chất kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn
uống, vận chuyển.
Nhìn từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du
lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chương
trình du lịch” và tạo doanh thu phát triển kinh tế- xã hội.
2.1.3. Môi trường du lịch:
“Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi
diễn ra các hoạt động du lịch”. Trong đó, môi trường tự nhiên gồm: các yếu tố địa
chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Môi trường xã
hội nhân văn gồm: các thể chế chính sách; tình trạng, mức độ bảo tồn phát triển các giá
trị truyền thống; mức độ thân thiện và chất lượng cuộc sống của cộng đồng; cuối cùng
là môi trường kinh doanh và tình trạng của đội ngũ nhân lực du lịch.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
- Theo Porter (2008), năng lực cạnh tranh là khái niệm có ý nghĩa duy nhất về
năng lực cạnh tranh đó chính là năng suất – nhân tố quyết định quan trọng nhất của
mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Và để
tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình.
- Cũng theo Porter (2008) có 3 yếu tố quan trọng tác động đến năng suất và
khả năng cạnh tranh của một quốc gia, bao gồm các yếu tố lợi thế tự nhiên của quốc
gia, NLCT vĩ mô, NLCT vi mô.
- NLCT địa phương, theo Porter và Ketels (2010) đã được điều chỉnh bởi TS.
Vũ Thành Tự Anh (2011) được xác định bởi các yếu tố cơ bản như năng suất. Năng
suất là tập hợp yếu tố được tạo thành bởi sự tác động của các tác nhân tham gia
trong nền kinh tế. Các nhân tố này tạo ra một môi trường tổng thể, và vị thế tương
đối của một nền kinh tế được xác định so với các nền kinh tế khác:
- Các lợi thế tự nhiên là nhân tố tạo nên sự khác biệt thịnh vượng của địa
phương
- NLCT cấp độ địa phương gồm các yếu tố được xác định của môi trường hay
bối cảnh chung, chính sách kinh tế địa phương, hạ tầng xã hội và thể chế chính trị tạo
điều kiện thúc đẩy với mục đích tăng năng suất.
- Nhóm nhân tố khác được nhóm vào NLCT cấp độ DN, bao gồm những yếu
tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp và làm thay đổi cách thức hoạt động của DN cũng
như tác động trực tiếp lên kết quả hoạt động của DN.
Tuy vậy NLCT ở cấp độ địa phương mà năng suất cuối cùng sẽ phụ thuộc vào
độ nhạy bén trong cạnh tranh trong nước cũng như năng lực vi mô của nền kinh tế,
còn năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương sẽ góp phần tạo ra tiềm năng để đạt
được mức năng suất cao.
Dưới đây là mô hình về Năng lực cạnh tranh địa phương theo Porter và
Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
Môi trường kinh
doanh
Trình độ
phát triển
cụm ngành
Hoạt động và
chiến lược của
doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng
Hạ tầng
văn hóa, xã
hội y tế,
giáo dục
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Chính sách tài
khóa, tín dụng,
và cơ cấu
kinh tế
Các yếu tố lợi thế có sẵn của địa phƣơng
Tài nguyên Vị trí địa lý Quy mô địa
thiên nhiên phương
Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương Nguồn: Porter và
Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011)
2.1.5. Khái niệm về cụm ngành:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm cụm ngành, tuy nhiên Michael
Porter là học giả đã phát triển và đưa ra khung phân tích phù hợp liên quan đến năng
lực cạnh tranh bao gồm các góc độ phân tích: công ty, ngành công nghiệp, địa phương,
vùng và quốc gia. Theo Porter (1990, 1998, 2008) thì khái niệm cụm ngành được hiểu
là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh
nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các
thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại...)
trong một số lĩnh vực đặc thù vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Khái niệm này
được xây dựng dựa vào hai trụ cột. Một là vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của
hoạt động kinh tế, việc nhấn mạnh về vai trò của sự tập trung này trong lý thuyết cụm
ngành đem lại nhiều hiểu biết sâu sắc mới về vai trò của vị trí đối với lợi thế so sánh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Hai là tính liên kết và liên quan, cụm ngành không phải một tập hợp rời rạc của một
nhóm công ty bất kỳ mà nó được gắn kết bởi sự tương hỗ và được cộng hưởng bởi
tác động lan tỏa tích cực.
Porter đưa ra mô hình kim cương về cụm ngành như sau:
Những điều ki ện
nhân tố
(Đầu vào)
Số lượng và chi phí của
nhân tố (đầu vào)
 Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên con người
 Tài nguyên vốn
 Cơ sở hạ tầng vật chất
 Cơ sở hạ tầng quản lý

 Cơ sở hạ tầng thông tin
 Cơ sở hạ tầng khoa học
 Nhân tố số lượng

 Nhân tố chuyên môn hóa
Môi trường chính
sách giúp phát huy
chiến lược kinh
doanh và cạnh tranh
 Các chủ trương của tỉnh

 Môi trường nội địa khuyến
khích các dạng đầu tư và nâng
cấp bền vững
 Cạnh tranh quyết liệt giữa các

đối thủ tại địa phương
Các ngành công
nghiệp hỗ trợ
và có liên quan
- Sự hiện hữu của các nhà
cung cấp nội địa có năng lực
- Sự hiện hữu của ngành
công nghiệp cạnh tranh có
liên quan
Những điều kiện
cầu
 Những khách hàng nội
địa sành sỏi và đòi hỏi
khắt khe

 Nhu cầu của khách hàng
(nội địa) dự báo nhu cầu ở
những nơi khác

 Nhu cầu nội địa bất thường
ở những phân khúc chuyên
biệt hóa có thể được đáp
ứng trên toàn cầu.
Hình 2.2 Mô hình kim cương của
Porter 2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước
Năm 2012, tác giả Nguyễn Vũ Hà Giang đã thực hiện đề tài nghiên cứu về
“Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bình Thuận” – một trong các
tỉnh lân cận và có nhiều điểm tương đồng với BR-VT về đặc thù du lịch. Đề tài đã chỉ
ra bên cạnh những lợi thế và đóng góp tích cực của ngành du lịch đối với nền kinh tế
tỉnh Bình Thuận, vẫn còn nhiều hạn chế mà ngành du lịch tỉnh này cần khắc phục,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
như: chưa tương xứng với tiềm năng, phát triển dựa trên lợi thế so sánh một cách
thiếu bền vững, sức cạnh tranh trong nước kém. Bằng phương pháp nghiên cứu định
tính, kết hợp lý thuyết phát triển bền vững, nghiên cứu đã chỉ ra các thách thức nổi
bật mà ngành du lịch Bình Thuận đang ứng phó, thông qua đó chỉ ra các nhân tố
quan trọng nhất quyết định NLCT cụm ngành, gồm: Hình ảnh điểm đến phải an
toàn và thân thiện, phát triển du lịch theo hướng bền vững: Thân thiện môi trường –
gần gũi về xã hội và văn hóa – và có tính kinh tế; Có nhiều không gian và sản phẩm
dịch vụ du lịch có sức cạnh tranh; Hạ tầng giao thông kết nối các tuyến du lịch quốc
gia và nội vùng đáp ứng kịp với tốc độ phát triển du lịch; Nguồn nhân lực du lịch
phải đáp ứng cả về lượng lẫn chất,…
Đối với tỉnh BR-VT, năm 2017 tác giả Phạm Anh Dũng cũng đã có đề tài
nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch”. Trong đề tài này tác
giả đã tập trung phân tích các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển du lịch, đồng
thời cũng chỉ ra thực trạng của ngành du lịch BR-VT đó là: lượng khách du lịch tuy lớn
và có xu hướng tăng trưởng cao nhưng không đồng đều; Tỷ trọng đóng góp GRDP của
du lịch cũng thấp hơn so với cả nước và xu hướng trên thế giới; năng lực cạnh tranh
của cụm ngành du lịch BR-VT mới ở mức trung bình và hiện đang bị cạnh tranh bởi
nhiều điểm du lịch tương đồng trong khu vực; cụm ngành du lịch BR-VT đã có đầy đủ
các thành phần, nhưng các thành phần này đang ở mức độ yếu, và còn tồn tại nhiều yếu
tố cản trở động lực phát triển du lịch như: thiếu vắng quy hoạch du lịch, tỷ lệ dự án đầu
tư du lịch thấp, năng lực lao động còn hạn chế, sản phẩm du lịch đơn điệu. Kết quả là,
khách du lịch đến BR-VT có thời gian lưu trú ngắn, mức chi tiêu cho du lịch thấp, dẫn
đến hiện trạng lượng khách tuy nhiều, nhưng doanh thu du lịch thấp. Từ kết quả nghiên
cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm
ngành du lịch BR-VT: Xây dựng quy hoạch du lịch chi tiết; Nâng cao chất lượng nhân
lực du lịch; Phát triển loại hình du lịch tiềm năng, hiệu quả; Rà soát các dự án đầu tư,
giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án để cải thiện tỷ lệ thực hiện dự án; Nâng cao
vai trò liên kết, hợp tác phát triển du lịch
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
trong nước và quốc tế, đẩy mạnh vai trò của hiệp hội và các tổ chức du lịch trong
tỉnh; Xây dựng thương hiệu du lịch BR-VT….
Những nội dung và phương pháp nghiên cứu trên rất bổ ích giúp tác giả có
thể học hỏi, kế thừa và vận dụng những nội dung thích hợp vào quá trình nghiên
cứu đề tài này. Tuy nhiên, các phân tích trong nghiên cứu của Phạm Anh Dũng
(2017) chưa được minh chứng thông qua các dữ liệu sơ cấp qua quá trình nghiên
cứu định tính, những giải pháp và đề xuất được đưa ra tại các nghiên cứu này chưa
thực sự khả thi, còn mang tính khái quát, chung chung chưa chỉ ra được các giải
pháp mang tính đột phá, cũng như chưa xác định được đâu là giải pháp trọng tâm
cần ưu tiên thực hiện, đặc biệt là các giải pháp liên quan đến vai trò của công tác
quản lý nhà nước thông qua các nghị quyết và chính sách đã ban hành trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU
LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào
3.1.1 Vị trí địa lý
Với vị trí địa lý nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, Bà Rịa –
Vũng Tàu có địa giới hành chính chung dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở
phía Tây; 116,5 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km với Bình Thuận ở phía
Đông là những tỉnh, thành có quy mô dân số lớn, sức mua cao, nguồn du khách lớn.
Lợi thế này đã đem lại cho BR-VT nhiều thuận lợi trong việc thu hút các nguồn
khách du lịch của Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ....so với các tỉnh lân cận.
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Bà Rịa- Vũng Tàu là một trong những tỉnh được thiên nhiên ưu đãi cho mình
với tài nguyên du lịch hết sức phong phú và đa dạng bao gồm nhiều loại tài nguyên
khác nhau như: tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên
biển,…bên cạnh đó là khí hậu biển ấm áp quanh năm, chế độ mưa nắng điều hòa ít
xảy ra hạn hán hay lũ lụt vì vậy hết sức thuận lợi cho phát triển du lịch. Trong đó,
Côn Đảo được xem là một tài nguyên “đặc hữu” của Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi hội tụ
nhiều tài nguyên - thế mạnh: hệ thống rừng nguyên sinh, hệ sinh thái biển được bảo
tồn; vị thế địa lí - chiến lược và hệ thống di sản lịch sử nổi tiếng…; nơi này được du
khách đánh giá là thiên đường du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá thiên nhiên, du
lịch sinh thái và du lịch tâm linh (loại hình du lịch đang thu hút rất đông du khách
cả trong và ngoài nước). Đây là một lợi thế chiến lược của BR-VT trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch mà không phải tỉnh, thành nào cũng có
được. 3.1.2.1. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của BR-VT tuy không lớn với diện tích đất hiện đang có rừng
là 30.246 ha (trong đó, rừng tự nhiên là 15.993 ha, rừng trồng là 14.253 ha), nhưng
lại có hệ sinh thái rừng đa dạng, đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu -
Phước Bửu (diện tích 11.392 ha là khu rừng nguyên sinh ven biển duy nhất còn lại
của Việt Nam, tại đây còn lưu giữ được hệ sinh thái tự nhiên nguyên sinh, ít bị tác
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
động, đa dạng phong phú về loại động thực vật) và khu vườn quốc gia Côn Đảo (diện
tích gần 5.998 ha, đây là khu đất ngập nước quan trọng thứ 6 và khu Ramsar biển đảo
đầu tiên của Việt Nam có cả 3 hợp phần sinh thái là rừng, đất ngập nước và biển, rừng
ở đây chủ yếu là rừng nguyên sinh thuộc hệ sinh thái nhiệt đới hải đảo).
Với đặc điểm trên, tài nguyên rừng của tỉnh BR-VT không chỉ có tầm quan
trọng trong tạo cảnh quan, môi trường, phòng hộ mà còn tạo lợi thế cho tỉnh trong
việc phát triển loại hình du lịch sinh thái dưới tán rừng, du lịch khám phá thiên
nhiên, nghiên cứu khoa học và các hoạt động tham quan kết hợp giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường.
3.1.2.2. Tài nguyên biển
BR-VT được Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đánh giá là địa
phương ven biển tiêu biểu trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam. So với
các tỉnh khác trong khu vực Đông Nam Bộ thì BR-VT là địa phương duy nhất có bờ
biển dài 305,4km, trong đó khoảng 70 km có những bãi biển đẹp với các bãi cát
vàng thoai thoải, nước trong xanh có thể dùng làm bãi tắm quanh năm và phát triển
các loại hình du lịch biển đa dạng, phong phú dọc các khu vực biển. Đây được xem
là lợi thế “độc quyền vùng” của BR-VT trong phát triển du lịch.
Tài nguyên biển của Bà Rịa-Vũng Tàu mang tính đặc sắc cao độ so với các
tỉnh thành có cùng nguồn tài nguyên biển khác đó là cấu trúc không gian ven biển
và hướng biển với hai nhóm lợi thế - tiềm năng khác nhau tạo thành cơ sở để hình
thành hai tuyến chức năng phát triển khác biệt đó là tuyến chạy dọc bờ biển từ Vũng
Tàu đến Bình Châu (sát Bình Thuận) với các bãi biển đẹp, trải ra trên một không
gian mở, kết nối với rừng - đây là tuyến có lợi thế chức năng phát triển du lịch -
dịch vụ đẳng cấp cao với các khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế; tuyến dọc theo
sông từ Vũng Tàu đến Cái Mép – Thị Vải, với lợi thế phát triển hệ thống cảng nước
sâu hướng vào đất liền (đặc biệt là Vịnh Giành Rái rộng khoảng 50km2), có dải đất
song song cho phép phát triển hành lang công nghiệp, hệ thống logistics, đô thị cảng
biển và du lịch tàu biển.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Bên cạnh đó, diện tích thềm lục địa trên 100.000 km2
đã tạo cho tỉnh không
những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, mà còn tạo ra một tiềm năng to
lớn để phát triển các ngành kinh tế biển. Thềm lục địa của BR-VT có 661 loài cá, 35
loài tôm, 23 loài mực, hàng ngàn loài tảo, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế
cao. Trữ lượng hải sản có thể khai thác tối đa hàng năm từ 150.000 – 170.000 tấn,
đây chính là nguồn cung dồi dào phục vụ nhu cầu khám phá, thưởng thức các món
đặc sản biển cũng như mua về làm quà của khách du lịch, từ đó tăng chi tiêu du
khách khi đến với tỉnh BR-VT.
3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa
Nhắc đến BR-VT thì không thể nhắc đến các địa điểm di tích lịch sử cách
mạng nổi tiếng, BR-VT mang trong mình cái nôi của cách mạng, cái nôi truyền
thống gìn giữ đất nước (Phụ lục 01). Trên địa bàn tỉnh BR-VT hiện có 44 di tích
lịch sử được công nhận và xếp hạng, trong đó, có 30 di tích cấp quốc gia và 14 di
tích cấp tỉnh, những di tích này là minh chứng lịch sử về cuộc kháng chiến trường
kỳ, vĩ đại của dân tộc. Chính vì những giá trị lớn lao đó mà mảnh đất này đang thu
hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch mỗi năm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có thể kể đến
một số di tích lịch sử,
cách mạng nổi bật như:
hệ thống di tích nhà tù
Côn Đảo (được công
nhận là di tích cấp quốc
gia đặc biệt); Địa đạo
Long Phước; Khu căn
cứ Minh Đạm...với rất
nhiều hiện vật lịch sử
được giữ gìn, tôn tạo
cũng như các mô hình
tái hiện sinh động các sự
kiện lịch sử là lợi thế để
hình thành các tour du
lịch về nguồn, thăm lại
chiến trường xưa, du
lịch tâm linh và đang
15
Hộp 1. Các giá trị văn hoá của Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn từ góc
độ tài nguyên?
Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh đứng thứ 2 khu vực phía Nam với hệ
thống di tích lịch sử văn hoá lâu đời. Các nghiên cứu khảo cổ gần
đây cho thấy sự hiện diện của các dấu tích văn hoá thời đại đá mới
(di chỉ Hàng Dương ở Côn Đảo), và thời sơ kỳ đồ đồng (các di chỉ
Bưng Bạc, Bưng Thơm, Sa Huỳnh). Đây là những dấu hiệu cho
thấy nền văn hoá phát triển liên tục ở BR-VT suốt thiên niên kỷ thứ
II trước công nguyên đến thế kỷ thứ I đầu công nguyên. Đáng chú ý
BR-VT có 31 di tích xếp hạng cấp quốc gia cùng 152 di tích khác
đã và đang được tiến hành kiểm kê lập hồ sơ quản lý.
Bên cạnh các tài nguyên văn hoá kể trên, tỉnh BR-VT còn được
biết đến là một tỉnh giàu có về tài nguyên biển như rạn san hô,
thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, vùng triều cửa sông, đầm phá và
vùng nước trồi… Những tài nguyên này, có nhiều nhất ở Vườn
quốc gia Côn Đảo. Theo Viện Tài nguyên thế giới, lợi nhuận thu
được từ các hệ sinh thái ven bờ rất lớn, ước tính cho một vài hệ
sinh thái vùng bờ của Việt Nam là 80 triệu USD/năm. BR-VT
cũng nằm trong số những địa phương của Việt Nam có thế mạnh
về hệ sinh thái ven bờ. Như vậy, về mặt lịch sử, biển và vùng
biển ven bờ chiếm vị trí trọng yếu trong thực tế phát triển của
Việt Nam nói chung, của Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.
PGS-TS Nguyễn Chu Hồi - Phó Tổng cục trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam ;
Nguồn: Hữu Minh
ngày càng thu hút đông đảo du khách nhất là khách quốc tế đến tham quan, tìm hiểu.
3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông
3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông
- Mạng lưới đường bộ: Theo đánh giá chỉ số hạ tầng của VCCI năm 2016
(gồm 4 yếu tố: khu công nghiệp, năng lượng, điện thoại, đường bộ, dịch vụ Internet)
thì BR-VT xếp thứ 3 trên toàn quốc. Hệ thống đường giao thông nội bộ được đầu
tư, bố trí đến hầu hết các xã, thôn xóm đặc biệt là các tuyến đường dẫn vào các khu
du lịch trọng điểm đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thác tài nguyên phục vụ
cho phát triển du lịch.
Bên cạnh đó, hệ thống giao thông đường bộ kết nối cũng được quan tâm đầu tư,
nâng cấp, cụ thể: hệ thống quốc lộ kết nối tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu với các tỉnh, các vùng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
trong cả nước thông qua 03 tuyến quốc lộ chính là Quốc lộ 51 (tuyến đường giao
lưu chính của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với các tỉnh, thành trong vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam và Miền Tây Nam Bộ, đạt tiêu chuẩn cấp II ĐB với 04 làn xe cơ
giới và 02 làn xe thô sơ – đoạn từ Dầu Giây - Vũng Tàu, riêng đoạn TP. Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây đạt tiêu chuẩn đường cao tốc), Quốc lộ 55 nối
Xuyên Mộc (Bà Rịa-Vũng Tàu) với Hàm Tân, Phan Thiết (Bình Thuận) và Quốc lộ
56 nối tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Song song
đó, tỉnh BR-VT cũng đang xúc tiến các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm như
tuyến cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, đường cao tốc Xuyên Á…qua đó hình thành
sự kết nối về không gian du lịch giữa các địa phương, đồng thời rút ngắn khoảng
cách địa lý và thời gian di chuyển, tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho du khách khi
đến với BR-VT, đây chính là lợi thế để tỉnh BR-VT thu hút khách từ các tỉnh, thành
này, cũng như thâm nhập thị trường khách quốc tế thông qua cửa ngõ TP. HCM.
Tuy nhiên việc khoảng cách địa lý và thời gian di chuyển được rút ngắn cũng
tạo ra hiện tượng khách thường đi về trong ngày mà không lưu trú qua đêm, làm
ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu lưu trú du lịch cũng như các dịch vụ du lịch phụ
trợ. Đây là một thực trạng mà ngành du lịch tỉnh BR-VT đang phải đối đầu và cần
nhanh chóng đưa ra các biện pháp khắc phục.
Bình Dương
Đà Nẵng
Bà Rịa - Vũng Tàu
TP. Hồ Chí Minh
Hà Nội
Khu công nghiệp
Đường giao thông
Năng lượng/ điện thoại
Dịch vị internet
Cần Thơ
0 20 40 60 80
Biểu đồ 3.1. Chỉ số cơ sở hạ tầng PCI các tỉnh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
- Mạng lưới đường thủy: BR-VT có hơn 20 sông, rạch với chiều dài khoảng
200 km, trong đó có một số cửa
sông và bờ biển rất thích hợp cho việc
phát triển cảng sông, cảng biển như:
Sông Thị Vải, sông Dinh, vùng biển
Sao Mai - Bến Đình, Phước Tỉnh, Lộc
An, Bến Đầm (Côn Đảo), Long Sơn...
Đường biển có thể đi khắp nơi trong
nước và quốc tế; trong đó 2 tuyến chở
khách quan trọng là tuyến Vũng Tàu
đi TP. HCM bằng tàu cánh ngầm và
tuyến Vũng Tàu đi
Côn Đảo, ngoài ra còn có tuyến tàu cao tốc Côn Đảo – Sóc Trăng vừa được đưa vào
hoạt động trong năm 2017. Về đường sông có các tuyến Vũng Tàu đi các tỉnh miền Tây
Nam Bộ và Vũng Tàu đi Long Sơn. Với lợi thế này, BR-VT có thể dễ dàng kết nối,
hình thành các tour du lịch thu hút lượng thị phần khách khu vực miền Tây Nam Bộ,
đây là đối tượng khách có nhu cầu đi du lịch và khả năng lưu trú cao. Theo Cảng vụ
hàng hải Việt Nam, hiện tại các cảng đón được tàu du khách quốc tế bao gồm: Cảng
quốc tế Sài Gòn- Việt Nam (SITV); cảng quốc tế SP- PSA và cảng Cái Mép Hạ. Hệ
thống cảng biển và vị trí thuận lợi đã giúp BR-VT đón nhiều tàu du lịch 5 sao lớn trên
thế giới đến với tỉnh. Riêng năm 2017, có hơn 170 ngàn khách du lịch quốc tế đến BR-
VT bằng đường biển (trong khi đó Thành phố Hồ Chí Minh đón
450 ngàn lượt và Đà Nẵng là 120 ngàn lượt). Thế nhưng, tất cả các cảng hiện đang
đón tàu khách quốc tế đều không phải là cảng chuyên dụng phục vụ khách du lịch,
do vậy còn rất nhiều hạn chế về cơ sở vật chất cũng như các dịch vụ đi kèm dẫn đến
tình trạng khách quốc tế chỉ ghé ngang rồi đi và hầu như không hề chi tiêu gì.
Hộp 2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam đến 2020, định hướng đến năm 2030. BR-
VT còn có tiềm năng về giao thông, kết nối thuận lợi
hoạt động giao thương quốc tế, liên kết các khu công
nghiệp và cảng biển. Hiện nay, các dự án giao thông
quốc gia cũng đã được Chính phủ đưa vào xây dựng
hoàn thành trước năm 2020, bảo đảm cho BR-VT phát
triển mạnh mẽ hoạt động cảng biển, thúc đẩy kinh tế,
đời sống, xã hội.
Đặc biệt, việc đưa vào khai thác cảng công-ten-nơ SP-
PSA và Tân cảng Sài Gòn-Cái Mép trong thời gian
gần đây có ý nghĩa rất quan trọng, khẳng định vai trò
và vị trí của cảng biển nước sâu Việt Nam trên trường
quốc tế; đồng thời, mở hướng đi mới cho ngành cảng
biển Việt Nam nói chung và BR-VT nói riêng trên con
đường hội nhập và phát triển.
Ông Bùi Thiên Thu- Phó Cục trưởng Cục hàng hải
VN Nguồn: Hoàng Thành
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
- Mạng lưới đường hàng không: Trước năm 1975 tỉnh có nhiều sân bay quân
sự nhỏ. Sau giải phóng phần lớn bị hư hỏng nặng không sử dụng được. Hiện nay chỉ
có 2 sân bay phục vụ cho công việc vận chuyển hành khách và khai thác dầu khí là
sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Ống (Côn Đảo). Sân bay Vũng Tàu có đường băng
dài 1.800m và sân bay Cỏ Ống có đường băng dài 1.200m. Sân bay Cỏ Ống được
nâng cấp thành sân bay thương mại với tần suất 5 chuyến/ngày, phần nào đã đáp
ứng được nhu cầu của du khách đến tham quan du lịch và vận chuyển hàng hóa.
Không những thế, sân bay Côn Đảo đã mở thêm chuyến bay Côn Đảo - Cần Thơ
nhằm tạo nhằm tạo thuận tiện cho du khách khi đến tham quan du lịch. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, việc di chuyển bằng đường hàng không ra Côn Đảo hiện nay vẫn
còn nhiều khó khăn, mật độ các chuyến bay như đã nêu trên là vẫn ít, giá vé còn cao
dẫn đến việc khách du lịch gặp trở ngại trong việc lựa chọn thời gian du lịch, nhất là
vào mùa cao điểm du lịch.
Việc không có sân bay quốc tế cũng là một hạn chế lớn và là một trong những lí
do khiến cho lượng khách quốc tế đến với tỉnh BR-VT luôn thấp hơn so với các địa
phương có sân bay quốc tế như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trong tương lai,
khi dự án sân bay quốc tế Long Thành (nằm cách cụm cảng Cái Mép-Thị Vải 30km)
được triển khai và đưa vào hoạt động sẽ là điều kiện thuận lợi để tỉnh BR-VT có thể
đón nhiều hơn du khách quốc tế cũng như thị trường khách nội địa.
3.1.3.2 Về cơ sở hạ tầng viễn thông
- Thông tin liên lạc:
Trong những năm gần đây, ngành bưu điện đã phát triển rất nhanh, đáp ứng
thông tin cho mọi người, mọi lúc, mọi nơi trong và ngoài nước. Về cơ sở vật chất có
1 bưu điện tỉnh có tổng đài điện thoại 6.000 số, mỗi huyện đều có bưu điện huyện
với tổng đài trên 1.500 số.
BR-VT là một trong những tỉnh triển khai hạ tầng 4G đầu tiên. Đến năm 2017
ba nhà mạng chính là Viettel, Mobifone, Vinafone đã triển khai xong hạ tầng 4G, và
thành phố Vũng Tàu đang triển khai hoàn tất việt lắp đặt wifi miễn phí phục vụ du
khách du lịch và người dân trong tỉnh. Việc triển khai hạ tầng 4G và lắp đặt Wifi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
miễn phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong việc truy cập, tìm hiểu thông
tin cần thiết trong thời gian du lịch tại BR-VT.
- Mạng lưới chợ và siêu thị:
Bao gồm 01 trung tâm thương mại lớn tại thành phố Bà Rịa, 02 siêu thị tại
thành phố Vũng Tàu, 65 chợ và hàng loạt các cửa hàng, cửa hiệu ở thành phố, thị
xã, thị trấn. Hàng hoá phong phú, giá cả phải chăng. Tổng mức hàng hoá bán ra
bình quân từ 5.000 – 6.000 tỷ đồng/năm. Đối với nhu cầu mua sắm quà lưu niệm,
thưởng thức các món đặc sản biển của khách du lịch, tỉnh BR-VT có 01 siêu thị
hàng thủ công mỹ nghệ và 01 chợ Du lịch (nằm tại khu vực vực Bãi Sau, Thành phố
Vũng Tàu – nơi tập trung rất đông khách du lịch).
Qua đó, ta có thể thấy cơ sở hạ tầng điện, viễn thông cũng như mạng lưới
chợ, siêu thị ở BR-VT được đánh giá khá tốt, đảm bảo cho việc phục vụ du khách
và phát triển du lịch.
3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch.
Thực hiện Quyết định 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ vê việc ban hành “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”, ngày 02/8/2012 tại Quyết định số 1756/QĐ-UBND, UBND
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược trên
của Chính phủ, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực
du lịch. Theo nguồn báo cáo của Sở Du lịch, thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực
du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay như sau:
Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch năm 2017 thì hiện nay tỉnh BR-VT có
825 cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch (trong đó có 757 cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
và 68 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống). Riêng lĩnh vực lưu trú, hiện có 374/757
cơ sở lưu trú đã được thẩm định xếp hạng, trong đó có: 04 khách sạn 5 sao; 16
khách sạn 4 sao; 20 khách sạn 3 sao; 56 khách sạn 2 sao; 115 khách sạn 1 sao; 01
biệt thự đạt chuẩn và 161 nhà nghỉ đạt chuẩn, với tổng số phòng đã được xếp hạng
là 12.258 phòng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Tổng sốlao đông ̣ tại các cơ sở lưu trú du lịch (chỉ thống kê các cơ sở đã được
xếp hạng) là 9.085 người, trong đó, nguồn nhân lực tại các khách sạn 5 sao là 2.319
người, chiếm 25,5%; khách sạn 4 sao là 2.437 người, chiếm 26,8%; khách sạn 3 sao là
1.509 người, chiếm 16,6%; khách sạn 2 sao là 1.823 người, chiếm 20,1%; khách sạn 1
sao là 626 người, chiếm 6,9%; biệt thự cao cấp là 30 người, chiếm 0,3% và nhà nghỉ
đạt chuẩn tiêu chuẩn là 341 người, chiếm 3,8%. Cụ thể từng bộ phận như sau:
Bảng số 3.1: Hiện trạng lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT (bảng gãy)
STT Bộ phận Số lượng Tỷ lệ Ghi chú
(người) (%)
01 Đội ngũ cán bộ quản lí, 846 9,3
trưởng các bộ phận
02 Lễ tân 824 9,1
03 Buồng 1.328 14,6
04 Bàn, Bar 1.025 11,3
05 Bếp 916 10,1
06 An ninh 702 7,7
07 Cấp cứu thủy nạn 115 1,3
08 Bảo trì, kỹ thuật 564 6,2
09 Hành chính – nhân sự 204 2,2
10 Kế toán 466 5,1
11 Y tế 18 0,2
12 Khác 2.077 22,9
TỔNG CỘNG 9.085 100
Nguồn: Sở Du lịch
Theo nghiên cứu của Phạm Anh Dũng (2017), năm 2015 dân số BR-VT là
1,076 ngàn người, xếp thứ 5, 6 trong khu vực Đông Nam Bộ. Đặc biệt lực lượng lao
động của tỉnh từ 15 tuổi trở lên khá ổn định, bình quân khoảng 46,6% dân số. Bên
cạnh đó, tỷ lệ lao động 15 tuổi đã qua đào tạo có những thay đổi tích cực, từ 15,6%
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
trong năm 2010 tăng lên 23,3% trong năm 2015, chỉ xếp sau thành phố Hồ Chí
Minh và Bình Dương.
Bảng số 3.2: So sánh về hiện trạng lao động phục vụ du lịch
Đơn vị tính: %
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Cả nước 14,6 15,4 16,6 17,9 19,6 21,9
Đông Nam Bộ 19,5 20,7 21 23,5
TP. HCM 27,0 29,3 28,5 31,6 32,5 34,1
BR-VT 15,6 16,1 21,4 22,4 24 23,3
Bình Dương 13,7 15 15,9 17,4 18,7 24,9
Đồng Nai 11,5 12,3 13,9 15,5 15 18,4
Bình Phước 33 35 36 40
Tây Ninh 9,6 9 10,2 11,6 11,8 14,7
Long An 9,7 8,5 9,5 11,4 10,9 -
Nguồn: Niên giám thống kê 2010-2015
Tính đến năm 2017 số lượng nhân lực biết ngoại ngữ: nhiều nhất là tiếng Anh
là 3.702 người, chiếm 40,8%. Ngoài ra còn có một số ngoại ngữ khác như Nga, Pháp,
Trung, Nhật Bản, …
Tốc độ tăng trưởng trung bình về số lượng lao động du lịch là 0,65%/năm,
đến năm 2017, tổng số lao động du lịch là 18.885 lao động, trong đó có khoảng
7.985 lao động trực tiếp và trên 10.901 lao động gián tiếp (Phụ lục 2 - Bảng số 5).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
20000
Chỉ tiêu lao động du lich 18750 18885
18000 18300
16250
16000
14500 15000
14000 13800 13950 14100
12000
11800
11280
10800 10901
10600
9900
10000 91… 9100 9200
8900 8650 8840 8910
8000 7000
7985
7950
6000
5920
7020
4600 4600 6090
6350
4900
5300 5260 5300
4000 4500 4500 4680 4800
2000
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số lao động Lao đông trực tiếp Lao động gián tiếp
Biểu đồ số 3.2: Lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT
Về chất lượng đội ngũ lao động trực tiếp trên địa bàn: Đội ngũ có trình độ
đại học và trên đại học chiếm 18%, lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm
56%, lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghiệp vụ chiếm 26%, đối với lao động
gián tiếp có chất lượng lao động thấp hơn chủ yếu là lao động trong các ngành nông
nghiệp, thủy sản, làng cá ven biển. Đánh giá chung về trình độ ngoại ngữ cho thấy:
Số lao động đạt trình độ phục vụ khách chiếm 22% (thấp hơn nhiều so với Đà Nẵng
- 40,6%), số lao động này chủ yếu tập trung tại các khách sạn từ 4 - 5 sao, các khu
du lịch liên doanh với nước ngoài như Hồ Tràm; số lao động có trình độ sơ và trung
ngoại ngữ chiếm 42% (Đà Nẵng: 90%), số lao động chưa biết ngoại ngữ nào chiếm
36%. (Nguồn số liệu: Sở Du lịch tỉnh BR-VT).
So sánh với dự báo về số lượng lao động thì hiện trạng đạt cao hơn so với dự
báo vào năm 2010 và 2015, cả về lao động trực tiếp và gián tiếp (Bảng số 6)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Bảng số 3.3: So sánh hiện trạng và dự báo về lao động
Đơn vị: Lao động
Số liệu 2010 2016
Dự báo QH2005 9.840 14.440
Thực tế 13.950 18.750
Sai lệch +17% +13%
Nguồn: Báo cáo Sở Du lịch tỉnh BRVT và phân tích của chuyên gia
Tuy nhiên, ngành du lịch của tỉnh BR-VT vẫn đang thiếu hụt khoảng 33% (theo
thống kê của Sở Du lịch tỉnh BR-VT) nguồn nhân lực chất lượng cao về chuyên môn
nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ ở cả cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao
là công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực tại địa phương trong những năm qua tuy
được quan tâm nhưng chưa thực sự hiệu quả, chưa thu hút được nguồn nhân lực chất
lượng cao từ nơi khác về làm việc, bản thân các doanh nghiệp còn thụ động, trông chờ
vào cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ của lực lượng lao động.
So sánh với một số tỉnh ven biển, số lượng lao động trực tiếp trong lĩnh vực
du lịch không chênh lệch nhiều (Phụ lục 2 - Bảng số 6).
Về cơ sở đào tạo cho chuyên ngành du lịch: Đa số lao động trên địa bàn được
đào tạo từ các trường tại TP. HCM, chiếm đến 67%, còn lại là các trường cao đẳng
và trung cấp nghề tại TP. Vũng Tàu. Quy mô các cơ sở đào tạo của Tỉnh hiện đang
dần được nâng cấp cả về cơ sở vật chật và chất lượng đào tạo. Ngoài ra Tỉnh cũng
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tổ chức đào tạo tại chỗ, qua đó từng bước
chuẩn hóa cũng như tăng số lượng lao động đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực du
lịch.
Đây là một lợi thế của tỉnh BR-VT so với tỉnh Bình Thuận, khi có các cơ sở
đào tạo chuyên ngành về du lịch ngay tại địa phương, tạo thuận lợi cho công tác
phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh trong tương lai, nhằm góp phần đưa du lịch
tỉnh đi lên là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Đánh giá chung, lao động trong ngành du lịch có mức tăng trưởng khá cao về
số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển du lịch trong thời gian
tới thì nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, các
cơ sở lưu trú cao cấp vẫn còn thiếu.
3.1.5. Nguồn vốn
Theo báo cáo của Sở Du Lịch, tính đến tháng 7/2017, trên địa bàn toàn tỉnh
có 167 dự án đầu tư du lịch với tổng diện tích là 2.689,10 ha; tổng số vốn đăng ký
đầu tư là 45.886,29 tỉ đồng và 9.055,2 triệu USD. Cụ thể như sau:
+ Dự án có vốn đầu tư nước ngoài: 18 dự án, tổng diện tích là: 651,84 ha; tổng
số vốn đăng ký đầu tư là 9.055,2 triệu USD; tổng vốn thực hiện là 754,22 triệu USD,
đạt 8,3 % trên tổng vốn đăng ký.
+ Dự án đầu tư trong nước: 149 dự án, tổng diện tích là 2.046,26 ha; tổng số
vốn đăng ký đầu tư là 45.886,29 tỉ đồng; tổng vốn thực hiện là 9.818,94 tỉ đồng, đạt
21,39% trên tổng vốn đăng ký.
Vốn thực hiện các dự án theo từng địa bàn huyện trên tỉnh BR-VT như sau:
+ Tại Thành phố Vũng Tàu: Có 34 dự án với tổng diện tích là 548,45 ha;
tổng vốn đăng ký là 12.987,99 tỉ đồng và 4.699,3 triệu USD. Tổng vốn thực hiện
là 5.711,6 tỉ đồng và 47,5 triệu USD.
+ Tại Huyện Long Điền: Có 12 dự án với tổng diện tích là 155,2 ha; tổng vốn
đăng ký là 11.150,7 tỉ đồng. Tổng vốn thực hiện là 912,55 tỉ đồng (đạt 8,18%). +
Tại Huyện Đất Đỏ: Có 24 dự án với tổng diện tích là 469,87ha; tổng vốn
đăng ký là 8.316,8 tỉ đồng và 25 triệu USD.
+ Tại Huyện Tân Thành: Có 6 dự án với tổng diện tích là 75,16 ha; tổng vốn
đăng ký là 916,47 tỉ đồng. Tổng vốn thực hiện là 410,47 tỉ đồng.
+ Tại Huyện Côn Đảo: Có 21 dự án với tổng diện tích là 276,87 ha; tổng vốn
đăng ký là 1.318,8 tỉ đồng và 96.9 triệu USD.
+ Tại Huyện Xuyên Mộc: Có 68 dự án với tổng diện tích là 697.7 ha; tổng
vốn đăng ký là 12.823,6 tỉ đồng và 4.234 triệu USD. Tổng vốn thực hiện là
3.108,79 tỉ đồng (đạt 24,24 %) và 665.9 triệu USD.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Tiến độ triển khai thực hiện của các dự án như sau:
 Dự án đã đưa vào khai thác kinh doanh: 51 dự án

Dự án đã hoàn chỉnh đưa vào kinh doanh: 37 dự án



Dự án đã đưa giai đoạn 1 vào kinh doanh:14 dự án


 Dự án đang được triển khai: 48 dự án.

 Số dự án đang thực hiện thủ tục pháp lý: 69 dự án

 Số dự án đã thu hồi: 82 dự án

 Số dự án chậm triển khai đề nghị thu hồi: 32 dự án

 Số dự án đề nghị UBND tỉnh xem xét khả năng thực hiện dự án: 32 dự
án

 Số dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận giãn tiến độ đầu tư: 14 dự án

 Số dự án du lịch trên đất lâm nghiệp: 55 dự án

 Số dự án dự kiến kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực du lịch: 24 dự án
(Chi tiết tình hình triển khai thực hiện các dự án theo biểu đính kèm)
Qua các số liệu trên, chúng ta nhận thấy tỉnh BR-VT đã thu hút được một
lượng lớn các dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đầu tư cao và khi các dự án này
được đưa vào hoạt động sẽ tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao
thu hút du khách. Tuy nhiên, tiến độ triển khai các dự án còn chậm, số lượng dự án
đưa vào hoạt động còn ít so với tổng số dự án đã đăng ký, dẫn đến hiện trạng thiếu
các khu vui chơi, nghỉ dưỡng tầm cỡ, các khách sạn đạt chuẩn 5 sao so với Nha
Trang, Đà Nẵng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện trạng này là do:
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
của Chính phủ trong thời gian qua được sửa đổi, bổ sung nhiều lần (Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 23/12/2004; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; Nghị
định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản quy
phạm pháp luật kèm theo các quy định Nhà nước không thu hồi đất đối với các dự án
sản xuất kinh doanh mà chủ đầu tư phải tự thỏa thuận với dân gây khó khăn cho các dự
án đang vướng bồi thường giải phóng mặt bằng), làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
các dự án, nhất là các dự án có quy mô sử dụng đất lớn, việc bồi thường
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
giải phóng mặt bằng phải thực hiện trong một thời gian dài nên khi nhà nước thay đổi
chính sách thì dẫn đến việc thắc mắc, khiếu kiện do giá trị bồi thường chênh lệch trong
cùng một dự án hoặc giữa dự án này với các dự án khác trên cùng một địa bàn.
Một số dự án, nhà đầu tư thuê đơn vị tư vấn không đủ năng lực để lập quy
hoạch đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. Các tổ chức tư vấn này không đề
xuất được phương án quy hoạch tốt, ý tưởng quy hoạch quá sơ sài, đơn điệu, nhiều
nội dung bất hợp lý nên phải điều chỉnh nhiều lần làm chậm trễ việc phê duyệt.
Về đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào dự án, các dự án đầu tư hạ tầng của Nhà
nước nhằm hỗ trợ cho các dự án bên trong các khu quy hoạch du lịch triển khai
chậm và không kịp thời, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc đấu nối hạ tầng.
Trong thời gian qua, mặc dù thu hút nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn về
vốn đầu tư và diện tích nhưng việc thực hiện thủ tục đầu tư của các dự án còn chậm
do gặp nhiều khó khăn, bất cập như: sự thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng ngoài hàng
rào dự án (đường, điện, nước, thông tin liên lạc), việc bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư gặp nhiều khó khăn kéo dài, ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế thế giới...
3.1.6. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch
3.1.6.1. Sản phẩm du lịch
Đặc trưng và định hướng về phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh là: du lịch nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí gắn liền với tài nguyên du lịch biển; sản phẩm du lịch MICE
gắn với các dịch vụ khách sạn cao cấp; du lịch văn hóa lịch sử, du lịch chữa bệnh gắn
liền với suối nước nóng Bình Châu, du lịch sinh thái tại khu bảo tồn, VQG...
Sau đây là một số sản phẩm chính đang thu hút khách du lịch:
- Dòng sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên biển, đảo…đây là sản phẩm thu
hút nhiều khách du lịch, sản phẩm này trên địa bàn rất đa dạng về số lượng và chất
lượng sản phẩm như nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu, thám hiểm, khảo sát...
- Sản phẩm du lịch MICE. Xu hướng hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện được
tổ chức nhiều và thường xuyên trên địa bàn vì địa hình, điều kiện tự nhiên; cơ sở hạ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
tầng giao thông; cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đảm bảo cho việc hoàn thành các sự
kiện này.
- Sản phẩm du lịch gắn liền với di tích lịch sử văn hóa, lễ hội. Là tỉnh có nhiều
di tích lịch sử cách mạng, một số di tích được xếp hạng quốc gia, quốc gia đặc biệt
như: Nhà tù Côn Đảo, di tích nhà lưu niệm Võ Thị Sáu, căn cứ Núi Dinh, căn cứ
Minh Đạm…; các công trình văn hóa, công trình kiến trúc gắn liền với tôn giáo tín
ngưỡng như: Dinh Cô, Chùa Long Bàn, lễ hội nghinh Ông, lễ hội Đình Thần Thắng
Tam… thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan.
- Sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên hệ sinh thái tại các VQG Côn
Đảo, Khu bảo tôn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu; hệ sinh thái núi, sông hồ,
rừng ngập mặn…
- Sản phẩm du lịch gắn liền với ẩm thực, đặc biệt là thủy hải sản, nhiều nhà
hàng đã thu hút nhiều khách du lịch như nhà hàng Hồng Vân, quán Vườn Xoài, Lan
Rừng, Gành Hào…Một số cơ sở nuôi trồng thủy sản đã tổ chức các dịch vụ nhà hàng
cũng đang thu hút nhiều khách du lịch nội địa, tiêu biểu là hệ thống các nhà bè ở xã
đảo Long Sơn.
Tuy nhiên, hiện trạng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh BR-VT đang còn
nhiều tồn tại, đó là chưa hình thành được dòng sản phẩm đặc trưng của tỉnh; còn
thiếu các sản phẩm du lịch vui chơi giải trí phức hợp, các trung tâm mua sắm lớn;
Các sản phẩm hiện có thiếu tính đa dạng, đặc sắc; chưa có sự liên kết giữa các chuỗi
sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Nhìn chung, Tỉnh chưa có chính sách thúc đẩy đầu
tư đúng mức cho việc phát triển các sản phẩm du lịch, nhất là các sản phẩm du lịch
chất lượng cao, chưa khai thác triệt để các tiềm năng thế mạnh để hình thành để
hình thành nên các sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút khách du lịch.
3.1.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, vận
chuyển, cơ sở vui chơi giải trí…)
- Về cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống
Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch năm 2017, hiện nay, toàn tỉnh có 757 cơ
sở lưu trú và 68 cơ sở dịch vụ ăn uống, trong đó: TP. Vũng Tàu 571 cơ sở lưu trú du
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
lịch, 58 cơ sở dịch vụ ăn uống; TP. Bà Rịa có 91 CSLT du lịch, 5 cơ sở dịch vụ ăn
uống; huyện Long Điền có 79 CSLT du lịch, 3 cơ sở dịch vụ ăn uống; huyện Đất đỏ
16 cơ sở lưu trú du lịch, 2 cơ sở dịch vụ ăn uống.
Đặc điểm cơ sở lưu trú trên địa bàn có 02 loại: Cơ sở lưu trú đã được đánh
giá và phân loại có 374 cơ sở với 12.258 buồng và số cơ sở chưa phân loại có 630
cơ sở với trên 3.100 buồng (trung bình 5 buồng/01 cơ sở), các cơ sở chưa được phân
loại xếp hạng này hầu hết là nhà nghỉ, nhà khách, khách sạn mini, biệt thự vườn.
Tổng số phòng lưu trú là 15.790 phòng, trong đó tổng số khách tối đa có thể lưu trú
trong ngày là 43.626 khách; tổng số khách tối đa có thể sử dụng dịch vụ ăn uống
cùng một lúc là 25.200 khách; tổng số cơ sở vi phạm quy định về kinh doanh hoạt
động lưu trú du lịch là 552 cơ sở.
350
Chỉ tiêu cơ sở lưu trú
12258
300
10642
250 9490 9650
8520
200
7699
6722 6780
5964 6189
150 5171 305
3628
235
100 3253 198 203
210
183
162 160
147 148
136
117 121
50
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Cơ sở lưu trú Số lượng buồng
Biểu đồ số 3.3: Cơ sở lưu trú và số lượng buồng Bà Rịa - Vũng Tàu
Phân tích cơ sở dịch vụ đã được phân loại chất lượng cho thấy mức tăng trưởng
trung bình về số lượng cơ sở đạt 0,60% và 11,48% về số lượng buồng, trong đó cơ sở
lưu trú đạt tiêu chuẩn có 161 cơ sở với 1.274 buồng và cơ sở có phân loại từ 1-5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
sao là 211 cơ sở với 10.955 buồng chiếm 85,19% số lượng buồng, cụ thể: khách sạn 5
sao có 04 cơ sở với 1.463; khách sạn 4 sao có 16 cơ sở với 2.100 buồng; khách sạn 3
sao có 20 cơ sở với 1.670 buồng; khách sạn 1 - 2 sao có 171 cơ sở với 5.722 buồng.
Công suất buồng bình quân toàn tỉnh vào khoảng 62% (Phụ lục 2 - Bảng số 7).
Đánh giá chất lượng theo các năm cho thấy số lượng cơ sở lưu trú có sự gia
tăng tương đối lớn cả về số lượng, chất lượng và quy mô buồng (Phụ lục 2-Bảng số
8). Nhưng nếu so sánh với một số tỉnh ven biển, tăng trưởng cơ sở lưu trú của BR-
VT chỉ ở mức trung bình (Phụ lục 2 - Bảng số 9).
So với dự báo đưa ra trong QH2005, số liệu buồng lưu trú dự báo cho cả giai
đoạn 2010 và 2015 thấp hơn nhiều so với thực tế phát triển số lượng buồng trên địa
bàn. Điều này có thể hiểu thu hút đầu tư các dự án về cơ sở lưu trú tăng cao, đặc
biệt tại các khu du lịch Bãi Sau của TP. Vũng Tàu, khu ven biển huyện Xuyên Mộc,
Long Hải, Phước Hải...
Bảng số 3.4: So sánh số liệu dự báo và thực tế về buồng phòng
Đơn vị: Buồng
Số liệu 2010 2015
Dự báo QH2005 4.100 5.600
Thực tế 5.400 8.221
Sai lệch +64% +70%
Nguồn: Báo cáo Sở Du lịch tỉnh BRVT và phân tích của chuyên gia Qua các số liệu
trên, có thể nhận thấy số lượng CSLT du lịch tuy có sự tăng đều qua các năm,
nhưng số cơ sở chưa được phân loại, xếp hạng trên địa bàn vẫn còn
cao, quy mô buồng thấp, nhiều cơ sở chưa đủ điều kiện đón khách du lịch do thiếu
các tiêu chuẩn dịch vụ phục vụ khách du lịch theo quy định. Số lượng cơ sở đạt
chuẩn 4, 5 sao còn thấp (Khách sạn 5 chỉ chiếm 1,1%, khách sạn 4 sao chiếm 4,27%
trong tổng số cơ sở lưu trú được xếp hạng, trong khi đó ở Đà Nẵng tỷ lệ khách sạn
đạt chuẩn 5 sao là 28%, 4 sao là 27%). Đây là một điểm bất lợi rất lớn cho du lịch
BR-VT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh với các địa phương khác.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
- Dịch vụ vui chơi giải trí
Một số khu du lịch biển trên địa bàn đã chú trọng tổ chức các dịch vụ cho
khách du lịch như: lướt ván, thể thao mạo hiểm, dù lượn, mô tô, thể thao trên bãi
biển…; một số khách sạn cao cấp đã có các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp dành
cho khách du lịch như: sân golf, tennis, vui chơi có thưởng…Tuy nhiên, nhìn tổng
thể vẫn chưa có dự án đầu tư nào cho loại hình dịch vụ này (trong các năm trước có
một số dự án đã được cấp phép nhưng do năng lực các nhà đầu tư nên không triển
khai được, một số dự án bị thu hồi) dẫn đến các cơ sở vui chơi giải trí trên địa bàn
còn thiếu về số lượng ảnh hưởng đến thu hút nguồn khách lưu trú cũng như hạn chế
chi tiêu du khách.
3.2. Các điều kiện cầu
3.2.1. Khách du lịch quốc tế và khách nội địa
3.2.1.1. Về số lượt khách du lịch7
.
Theo các số liệu thu thập được và kết quả phân tích về số lượt khách đến trên
địa bàn thì tốc độ tăng trưởng khách du lịch trung bình giai đoạn 2005 - 2017 là
11,42%/năm, trong đó đối với khách quốc tế là 0,87%/năm, khách nội địa là
12,27%/năm, cụ thể: năm 2005 đón được trên 5 triệu khách du lịch thì hơn 10 năm
sau, đến năm 2017 số lượng khách tăng lên gấp 3 lần, đạt 18,8 triệu lượt khách,
trong đó khách có lưu trú là 3,40 triệu lượt khách và khách tham quan là 15,37 triệu
lượt khách. Đây là tốc độ tăng trưởng tương đối cao so với nhiều địa phương vùng
ĐNB. Tuy nhiên, khách du lịch quốc tế còn ít, chỉ chiếm khoảng 30% tổng số
khách, trong khi khách du lịch nội địa chiếm trên 70%.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
16000
Chỉ tiêu khách du lịch
14142
14000
12000
12250
10300
10000 9648
8253
8000
6975
7302
6000 5911 6019
5059
4222 4238 4335
4600 4640 4680
3774 4038 3752
4000
2416
2635
1639
2000 1356 1432 1521 1543
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Khách quốc tế (LT+TQ) Khách nội địa (LT+TQ)
Biểu đồ 3.4: Tổng số lượt khách du lịch
- Bên cạnh đó, tỷ lệ khách có lưu trú trong tổng lượt khách đến với tỉnh còn
thấp, tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ đạt 0,87%/năm (trong đó, tốc độ tăng trưởng
trung bình của khách quốc tế có lưu trú đạt 13,22%, khách du lịch nội địa có lưu trú là
0,82%/ năm). Cụ thể, trong năm 2017 tỉnh BR-VT đón và phục vụ 3,4 triệu lượt khách
có lưu trú, (chiếm 20% tổng số khách), với 443 ngàn lượt khách quốc tế có lưu
trú và 2,99 triệu lượt khách nội địa có lưu trú. Như vậy, có thể thấy tuy tỷ lệ khách
lưu trú còn thấp, nhưng mức tăng trưởng khách du lịch quốc tế lưu trú tương đối
cao, đây là dấu hiệu khả quan của ngành du lịch tỉnh BR-VT trong mấy năm gần
đây. (Phụ lục 02 - Bảng số 1).
- Lượng khách chiếm tỷ lệ cao (68%) trong tổng lượt khách đó là khách tham
quan trong ngày với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 12,27%. Theo báo cáo thống kê
của Sở Du lịch, năm 2017 có khoảng 15,38 triệu lượt khách tham quan trong ngày (Phụ
lục 02- Bảng số 1), trong đó khách quốc tế có mức tăng trưởng là 0,82% và khách nội
địa 13,83%. Qua đó cho thấy khách đi du lịch trong ngày, không sử dụng dịch vụ tăng
trưởng cao hơn khách có lưu trú; khách du lịch nội địa đi trong ngày tăng nhanh.
Nguyên nhân khách quan là do hệ thống đường cao tốc TP.HCM - Long
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Thành được đưa vào hoạt động đã góp phần rút ngắn thời gian di chuyển nên khách
có thể tranh thủ đi trong ngày, và nguyên nhân chủ quan là sản phẩm du lịch hiện có
của Tỉnh chưa thu hút và giữ chân được du khách. Điều này dẫn đến doanh thu từ
hoạt động của du lịch tỉnh không cao, giảm sức cạnh tranh.
- Về thị trường khách du lịch quốc tế: Dòng khách du lịch quốc tế đến BR-VT
chủ yếu từ thị trường khách du lịch của TP. HCM (chiếm đến 72% số lượng khách
quốc tế đến trên địa bàn), khách qua đường tàu biển chiếm khoảng 12 - 13% và khách
từ các tỉnh lân cận chiếm 4 - 7%. Như vậy, có thể thấy thị trường khách trung chuyển
TP.HCM có tầm quan trọng rất lớn đối với phát triển du lịch của tỉnh BR-VT.
Khách quốc tế đến với tỉnh BR-VT chủ yếu là khách từ các nước thuộc Châu
Á (chiếm tỷ lệ cao nhất), đặc biệt là thị trường khách Nhật, Hàn Quốc và một số nước
ASEAN; tiếp đến là thị trường truyền thống các nước Đông Âu như: Nga, Belarut,
Cadắstan…Ngoài ra, gần đây BR-VT có thu hút thêm một số thị trường mới từ Bắc Mỹ
như: Mỹ, Canada; thị trường Trung Đông như Ixaren, Ai Cập tuy nhiên mức tăng chưa
cao. Sau đây là phân tích thị phần khách du lịch quốc tế trên địa bàn:
+ Khách du lịch các nước và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Macao chiếm tỷ lệ cao nhất gần 40% - 48%;
+ Khách du lịch từ Nga và các nước Đông Âu như Nga, Beraruts, Cadắcstan
từ 23%-27%;
+ Khách du lịch Mỹ và Canada (Bắc Mỹ) chiếm tỷ trọng từ 3% - 7% thị phần
khách trên địa bàn;
+ Khách du lịch các nước ASEAN chiếm từ 7% – 12%, trong đó khách
+ Khách du lịch Anh, Pháp, Đức chiếm từ 2% - 6% thị phần khách du lịch
quốc tế, trong đó khách Pháp có mức tăng trưởng khá;
+ Khách du lịch Úc, NewZealand (Châu Đại Dương) đã đến du lịch và nghỉ
tại khu du lịch hồ Tràm nhưng số lượng chưa nhiều;
Với các số liệu phân tích trên, nếu so sánh tổng lượt khách du lịch quốc tế và
nội địa trong vùng Đông Nam Bộ thì tỉnh BR-VT đứng sau TP.HCM về lượt khách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
du lịch quốc tế và đứng đầu về khách du lịch nội địa. Còn so sánh với một số tỉnh có
du lịch biển cho thấy số lượng khách du lịch quốc tế thì cao hơn Bình Thuận, nhưng
lại thấp hơn các tỉnh khác như: Đà Nẵng, Quảng Nam và Khánh Hòa; đối với khách
du lịch nội địa thì cao hơn các tỉnh này (Phụ lục 02 - Bảng số 2 và 3).
Bảng số 3.5: So sánh hiện trạng và dự báo đối với khách có lưu trú
Đơn vị: Nghìn lượt khách
Số liệu 2010 2016
Khách quốc tế Khách nội địa Khách Khách
quốc tế nội địa
Dự báo QHdu lịch.2005 341 6.000 461 7.400
Thực tế 205 2.211 430 4.170
Sai lệch -60% - 360% -17% -156%
Nguồn: Báo cáo Sở Du lịch tỉnh BRVT và phân tích của chuyên gia So với dự báo
trong du lịch, số liệu khách du lịch hiện trạng so với dự báo có sự chênh lệch. Điều
này có thể giải thích do dự báo giai đoạn trước chỉ tính số lượng
có lưu trú, nhưng chưa tính đến thực tế hiện này là khách du lịch nội địa đến Bà Rịa
-Vũng Tàu có cả đi trong ngày, không có lưu trú do điều kiện giao thông thuận lợi,
trong lúc sản phẩm chưa có gì mới, đặc biệt là sản phẩm vui chơi giải trí để có thể
kéo dài ngày khách.
Như vậy, xét về số lượng và đối tượng khách thì du lịch BR-VT còn nhiều
điểm yếu đó là: khách lưu trú không cao, dòng khách quốc tế, chủ yếu thông qua thị
trường trung chuyển, khách trực tiếp do các doanh nghiệp lữ hành của tỉnh đưa về
còn rất hạn chế.
3.2.1.2. Thời gian lưu trú trung bình
Theo số liệu khảo sát, thời gian lưu trú trung bình của khách giai đoạn 2005 -
2017 cho một du khách quốc tế trên địa bàn là 2,0 ngày, khách du lịch nội địa 1,45
ngày (Phụ lục 2 - Bảng số 1), trong khi đó tại các tỉnh có cùng đặc thù du lịch biển,
vào năm 2017 con số này cao hơn rất nhiều, cụ thể: Đà Nẵng là 4,8 ngày, Quảng
Nam là 3,9 ngày, Khánh Hoà 6,2 ngày và Bình Thuận là 5,7 ngày.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Như vậy, tỉnh BR-VT tuy có tiềm năng tài nguyên biển tương đồng, thậm chí
đa dạng hơn so với các tỉnh trên nhưng lại có số ngày lưu trú thấp hơn. Nguyên
nhân chủ quan là chất lượng sản phẩm chưa thu hút được khách lưu lại trên địa bàn,
còn thiếu các dịch vụ bổ trợ phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của du khách; nguyên
nhân khách quan là khoảng cách địa lý các điểm du lịch của tỉnh BR-VT với điểm
xuất phát của khách gần hơn, khách du lịch có thể đi về trong ngày, không cần lưu
trú, đặc biệt là thị trường khách du lịch TP.HCM, các tỉnh lân cận.
3.2.1.3. Về mức chi tiêu của khách du lịch
Theo số liệu cập nhật được của Sở Du lịch tỉnh BR-VT từ các công ty lữ
hành có tổ chức đưa khách đến tỉnh BR-VT, cũng như căn cứ vào chất lượng sản
phẩm du lịch trên địa bàn Tỉnh thì mức chi tiêu trung bình của khách du lịch giai
đoạn nghiên cứu từ 55 – 85 USD, riêng năm 2017 mức chi tiêu của khách lưu trú
trên địa bàn có tăng cao hơn đối với khách quốc tế, đặc biệt tại các khu du lịch có
chất lượng cao như hồ Tràm, các cơ sở lưu trú liên doanh quốc tế. Nếu tính chung
mức chi tiêu trung bình cho cả giai đoạn 2005 - 2017 thì mức chi tiêu trung bình của
khách du lịch quốc tế là khoảng 65 - 80 USD/ngày/khách (trung bình khoảng 1,35
triệu đồng/khách/ngày); khách nội địa là 17 – 25 USD/ ngày khách (trung bình
khoảng 250 ngàn đồng), còn đối với khách tham quan thì rất thấp khoảng 3 – 10
USD/ngày/khách (trung bình khoảng 100 ngàn đồng). Nguyên nhân mức chi tiêu
thấp là do các dịch vụ bổ sung trên địa bàn thiếu cả số lượng và chất lượng đặc biệt
là các khu vui chơi, giải trí, khu mua sắm chất lượng cao; đối tượng khách tham
quan chủ yếu là tới tắm biển và hầu như không sử dụng đến các sản phẩm, dịch vụ
du lịch, thậm chí có nhiều khách không chi tiêu cho bất cứ dịch vụ nào trong quá
trình tham quan, do khách tự túc mọi dịch vụ trong quá trình đến các điểm du lịch
trên địa bàn (Phụ lục 02- Bảng số 1). So với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ,
mức chi tiêu này chỉ thấp hơn TP.HCM (140 USD); so với các tỉnh có cùng lợi thế
biển thì mức chi tiêu khách du lịch của tỉnh BR-VT thấp hơn một số tỉnh thành phố
như: Đà Nẵng (127,7 USD), Quảng Nam (75,9 USD) và Khánh Hoà (86,2 USD).
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc

Similar to Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc (20)

Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
 
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docxNhững Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.doc
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện T...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện T...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện T...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện T...
 
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Luận Văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân ...
Luận Văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân ...Luận Văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân ...
Luận Văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân ...
 
Phân Tích Hành Vi Mua Sắm Vàng Bạc Đá Quý Của Khách Hàng Và Phân Khúc Thị Trư...
Phân Tích Hành Vi Mua Sắm Vàng Bạc Đá Quý Của Khách Hàng Và Phân Khúc Thị Trư...Phân Tích Hành Vi Mua Sắm Vàng Bạc Đá Quý Của Khách Hàng Và Phân Khúc Thị Trư...
Phân Tích Hành Vi Mua Sắm Vàng Bạc Đá Quý Của Khách Hàng Và Phân Khúc Thị Trư...
 
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docxKhóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
 
Báo cáo thực tập marketing tại công ty Phú Lê Chạy SPSS Đinh Lượng.doc
Báo cáo thực tập marketing tại công ty Phú Lê Chạy SPSS Đinh Lượng.docBáo cáo thực tập marketing tại công ty Phú Lê Chạy SPSS Đinh Lượng.doc
Báo cáo thực tập marketing tại công ty Phú Lê Chạy SPSS Đinh Lượng.doc
 
Luận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.doc
Luận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.docLuận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.doc
Luận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.doc
 
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.docSự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tránh Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tránh Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tránh Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tránh Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docQuản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.docGiải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 

Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HIỀN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HIỀN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐINH CÔNG KHẢI
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” hoàn toàn là công trình nghiên cứu của tác giả. Các phần trích dẫn, số liệu sử dụng đều được tác giả trích dẫn nguồn và mang tính chính xác cao nhất trong phạm vi nghiên cứu luận văn của tác giả. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Trần Thị Thu Hiền
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................ 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................. 4 1.5 Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 4 1.6 Nguồn thông tin:.............................................................................................. 4 1.7. Cấu trúc của luận văn:................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM........ 5 2.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................ 5 2.1.1. Khái niệm về du lịch................................................................................... 5 2.1.2. Bản chất của du lịch:................................................................................... 6 2.1.3. Môi trường du lịch:..................................................................................... 6 2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. ............................................................. 7 2.1.5. Khái niệm về cụm ngành: ........................................................................... 8 2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................. 9 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU.......................................................................12 3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào ............................................................... 12 3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 12 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................. 12
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.2.1. Tài nguyên rừng .................................................................................. 12 3.1.2.2. Tài nguyên biển................................................................................... 13 3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa........................................ 14 3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông.................................................... 15 3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông................................................................. 15 3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch............................................................................. 19 3.1.5. Nguồn vốn................................................................................................. 24 3.1.6. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch................................................... 26 3.1.6.1. Sản phẩm du lịch................................................................................. 26 3.1.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, vận chuyển, cơ sở vui chơi giải trí…) .................................................................................. 27 3.2. Các điều kiện cầu.......................................................................................... 30 3.2.1. Khách du lịch quốc tế và khách nội địa.................................................... 30 3.2.1.1. Về số lượt khách du lịch7 . ................................................................... 30 3.2.1.2. Thời gian lưu trú trung bình ............................................................... 33 3.2.1.3. Về mức chi tiêu của khách du lịch ...................................................... 34 3.2.1.4. Tổng thu từ du lịch .............................................................................. 35 3.3.2. Các ngành dịch vụ liên quan..................................................................... 41 3.4. Chủ trương và công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu............................................................................................... 44 3.4.1. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ.......................................................... 44 3.4.2. Công tác chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh BR-VT........................... 45 3.5. Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. ................................. 46 3.5.1.Đánh giá môi trường kinh doanh tại BR - VT........................................... 46 3.5.3. Đánh giá tổng hợp NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT................ 51 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH........................................................................55 4.1. Kết luận ......................................................................................................... 55 4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch .................. 56
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4.2.1. Giải pháp về tăng cường hiệu quả của công tác quản lí, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch............................................................. 56 4.2.2. Giải pháp tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút đầu tư. ... 58 4..2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ..................................... 60 4.2.4. Giải pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững....................................................................................................... 60 4.3. Đánh giá những đóng góp, hạn chế của đề tài ........................................... 61 4.3.1. Những đóng góp: ...................................................................................... 61 4.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ký hiệu Bà Rịa- Vũng tàu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Năng lực cạnh tranh Hướng dẫn viên Cục Thống kê Bà Rịa- Vũng Tàu Du lịch hội nghị, phần thưởng, hội thảo và triển lãm Thành phố Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Quy hoạch Doanh nghiệp Cơ sở lưu trú BR-VT Bộ VHTT&DL NLCT HDV Cục TK BR-VT MICE (Meeting Incentive Conference Event) TP UBND TP.HCM QH DN CSLT
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng số 3.1: Hiện trạng lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT (bảng gãy)........ 20 Bảng số 3.2: So sánh về hiện trạng lao động phục vụ du lịch............................... 21 Bảng số 3.3: So sánh hiện trạng và dự báo về lao động........................................ 23 Bảng số 3.4: So sánh số liệu dự báo và thực tế về buồng phòng .......................... 29 Bảng số 3.5: So sánh hiện trạng và dự báo đối với khách có lưu trú.................... 33 Bảng số 3.6: So sánh số liệu dự báo và thực tế về tổng thu từ khách ................... 35 Bảng số 3.7: Doanh thu du lịch tỉnh BR - VT....................................................... 36 Bảng số 3.8: Đóng góp du lịch đối với GDP tỉnh ................................................. 37 Bảng số 3.9: Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh ........................................... 50 Bảng số 2: So sánh số lượt khách quốc tế với một số tỉnh ven biển..................... 69 Bảng số 3: So sánh số lượt khách nội địa với một số tỉnh ven biển...................... 70 Bảng số 5: Chỉ tiêu lao động du lich ..................................................................... 72 Bảng số 6: So sánh lao động du lịch so với một số tỉnh ven biển......................... 72 Bảng số 7: Chỉ tiêu cơ sở lưu trú........................................................................... 73 Bảng 8: Phân loại cơ sở lưu trú ............................................................................. 74 Bảng số 9: So sánh số buồng với một số tỉnh ven biển......................................... 75
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương ............................... 8 Hình 2.2 Mô hình kim cương của Porter................................................................. 9 Biểu đồ 3.1. Chỉ số cơ sở hạ tầng PCI các tỉnh ..................................................... 16 Biểu đồ số 3.2: Lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT ...................................... 22 Biểu đồ số 3.3: Cơ sở lưu trú và số lượng buồng Bà Rịa - Vũng Tàu .................. 28 Biểu đồ 3.4: Tổng số lượt khách du lịch ............................................................... 31 Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ................................. 52 Hình 3.2 Mô hình kim cương cụm ngành du lịch BR - VT .................................. 53
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM TẮT Trước khi có Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Tỉnh ủy BR-VT đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 27/5/2008 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế du lịch đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2015, trong đó xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và cần phải có sự quan tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế du lịch. Với sự nhìn nhận tầm quan trọng và quan tâm chỉ đạo từ rất sớm của các cấp lãnh đạo, thời gian qua ngành du lịch tỉnh đã có những bước tiến nhất định, góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người dân. Tuy nhiên, theo đánh giá khách quan thì ngành du lịch tỉnh BR-VT vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp dẫn đến việc chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh hiện có. Qua phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại chính yếu làm ảnh hưởng đến đà phát triển và năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT đó là: Nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch còn hạn chế; Việc triển khai hiện thực hóa các chủ trương, chính sách về thúc đẩy du lịch, cũng như công tác quy hoạch du lịch còn chậm và mang tính hình thức, chưa cập nhật và sâu sát với đòi hỏi thực tế. Điều này đã dẫn đến những khó khăn, hạn chế trong việc tạo ra một không gian sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao cũng như các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch. Từ những nhận định trên, nghiên cứu đã đưa ra 04 nhóm giải pháp cơ bản để khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm tăng năng lực cạnh trạnh cụm ngành du lịch tỉnh, gồm: (i) tăng cường hiệu quả công tác quản lí, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; (ii) tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút đầu tư; (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (iv) Tăng cường bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Bà Rịa - Vũng Tàu (BR – VT) nằm ở miền Đông Nam bộ, giáp với tỉnh Đồng Nai ở phía Bắc, với TP. HCM ở phía Tây, với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông, còn phía Nam giáp với Biển Đông. Đây chính là cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Với ba mặt giáp biển, khí hậu điều hòa ấm áp quanh năm, vị trí này cho phép BR-VT hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản và đặc biệt là phát triển “thiên đường du lịch” nghỉ dưỡng và tắm biển. Ở vị trí này, tỉnh còn có điều kiện phát triển tất cả các tuyến giao thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là một địa điểm trung chuyển trong nước và trên thế giới. Là vùng đất có những cửa biển kín gió rất thuận lợi về giao thông đường thủy, BR-VT là nơi lưu dân người Việt từ miền Trung vào khai phá sớm nhất vùng Nam Bộ, khoảng thế kỷ XVII. Từ đó cho đến giữa thế kỷ XIX, bộ mặt của vùng đất BR-VT đã có những thay đổi sâu sắc. Từ một nơi hoang vu, biển cả mênh mông, đồi núi, rừng rậm đã trở thành ruộng đồng, làng mạc trù phú. Tài nguyên đất, rừng, biển đã được khai thác để phục vụ cuộc sống ngày càng sung túc hơn của con người. Quá trình khẩn hoang lập ấp cũng là thời gian hình thành các tín ngưỡng vừa là chỗ dựa tinh thần, vừa đem đến cho các cư dân miền biển BR-VT một không gian hội hè sau những ngày lao động mưu sinh. BR-VT thể hiện sự pha trộn tín ngưỡng hết sức rõ rệt và trở thành một đặc điểm nổi bật rất đáng lưu ý. Đối tượng thờ cúng của ngư dân BR-VT khá đa dạng. Họ có phong tục thờ thần Thành Hoàng và các vị thần dân gian; thờ cá Ông (cá voi); thờ cúng ông bà tổ tiên; thờ Bà Ngũ Hành và Thần Bà Thiên Yana; thờ bà Thiên Hậu Thánh Mẫu và tín ngưỡng Ông Trần…Chính cộng đồng đa nguồn gốc đã góp phần làm phong phú và tạo diện mạo đặc trưng của các yếu tố văn hóa biển của BR-VT… Sự hội tụ đó đã hóa giải mọi sự độc tôn, tạo nên sự thăng bằng, phong phú trong đời sống văn hóa tinh thần và tâm linh của cư dân BR-VT xưa và nay, góp phần phát triển du lịch tại địa phương.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 Với lợi thế bờ biển dài 305,4 km với khoảng 156 km là bờ thoai thoải, nước xanh, có thể sử dụng làm bãi tắm và phát triển các loại hình du lịch thể thao biển như: Bãi Trước, Bãi Thùy Vân, Long Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc, đảo Gò găng, đảo Long sơn. Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc đáo, tiềm năng đa dạng sinh học cao thúc đẩy phát triển loại hình du lịch sinh thái rừng, biển, đảo. Đặc trưng nhất là ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, suối nước nóng Bình Châu trên địa bàn huyện Xuyên Mộc với nhiệt độ cao nhất lên đến 800 C thích hợp với nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh của du khách; Vườn Quốc gia Côn Đảo cùng với hệ thống 16 hòn đảo lớn nhỏ của huyện Côn Đảo (nằm sát đường hàng hải quốc tế từ châu Âu sang châu Á) phát triển loại hình du lịch: khám phá đại dương, lặn biển ngắm san hô, câu cá, nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, BR-VT còn có hệ thống 44 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt (hệ thống di tích Nhà tù Côn Đảo) và cấp tỉnh có khả năng khai thác phục vụ du lịch. Các lễ hội dân gian mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống của ngư dân vùng biển đã và đang được duy trì, phát triển thành các lễ hội văn hóa, du lịch, hàng năm thu hút rất đông du khách: Lễ hội Nghinh Ông, Lệ Cô, Trùng Cửu; Văn hóa ẩm thực của BR-VT cũng khá phong phú, đặc sắc, mang đậm nét văn hóa miền biển, được chế biến tinh tế tạo hương vị rất riêng và góp phần tạo nên thế mạnh cho việc phát triển sản phẩm du lịch. Hệ thống giao thông đường bộ, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, giao thông đường thủy ngày càng được đầu tư nâng cấp, cải thiện đáng kể, đáp ứng nhu cầu vận chuyển khách du lịch; hệ thống 24 cảng biển nước sâu đang hoạt động cũng thu hút nhiều hãng tàu có trọng tải lớn và tàu du lịch cập cảng. Hàng năm trung bình có khoảng 100 tàu chở khách du lịch cập cảng tại BR-VT. Mặt khác, với vị trí địa lý giao thông nằm sát ngay TP. HCM là cửa ngõ giao thông thuận lợi để thu hút khách du lịch quốc tế và nội địa từ TP.HCM mang về. Đây là một lợi thế lớn của BR-VT so với các tỉnh lân cận như Bình Thuận, Khánh Hòa,.... Thế nhưng trên thực tế du lịch BR-VT chưa bao giờ đạt được sự kỳ vọng phát triển tương xứng với tiềm năng đang có. Theo báo cáo của UBND tỉnh BR-VT năm
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 2017 tỉnh BR-VT đón tiếp và phục vụ số lượng khách du lịch đạt con số khoảng 18,8 triệu lượt khách. Tuy nhiên tổng doanh thu từ hoạt động du lịch chỉ đạt khoảng 4.868 tỷ đồng. Trong khi đó tại Quảng Ninh - một tỉnh ven biển phía Bắc có số lượng khách đến kém xa so với BR-VT chỉ với 9,8 triệu lượt khách (bằng 50% so với BR-VT), nhưng doanh thu du lịch đạt 17.885 tỷ đồng (cao gấp hơn 3,6 lần so với BR-VT). Năm 2017, BR-VT chỉ đón được hơn 662 ngàn lượt khách quốc tế và khoảng 18,154 triệu lượt khách du lịch nội địa, đa phần trong số đó là khách đến từ các địa phương lân cận và đi về trong ngày, mức chi tiêu rất thấp. Thậm chí còn một số lượng không nhỏ khách mang theo đồ ăn thức uống, thuê ghế bố hoặc ngủ qua đêm tại các công viên và khu vực bãi tắm khiến các cơ sở lưu trú không những không thu được bất cứ nguồn thu nào mà phải tốn thêm tiền thuê nhân công dọn rác trên các khu vực bãi tắm do đơn vị quản lý. Như vậy những yếu tố cơ bản nào là nguyên nhân làm cho ngành du lịch của tỉnh BR-VT chưa thu hút được khách du lịch tạo nguồn thu cho địa phương, phát triển chưa tương xứng với kỳ vọng và tiềm năng, lợi thế sẵn có. Luận văn này sẽ đi vào nghiên cứu các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT hướng đến phát triển bền vững trong tương lai. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích, đánh giá các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh BRVT. - Khuyến nghị các phương hướng, giải pháp và chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi 1: Thực trạng các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thời gian vừa qua? Câu hỏi 2: Giải pháp nào cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch của tỉnh BR-VT?
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong năm 2017 - 2018 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện bằng phương pháp định tính, trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT trong mô hình Kim cương của Michael E. Porter, tác giả tiến hành thu thập các thông tin, dữ liệu thông qua các hình thức: bàn giấy, phỏng vấn với đối tượng là lãnh đạo các sở, ngành chức năng liên quan đến hoạt động du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành phân tích, so sánh để đánh giá thực trạng và tìm ra các nguyên nhân làm cho ngành du lịch của tỉnh BR-VT phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của địa phương. Song song đó, tìm hiểu các chính sách của tỉnh cũng như sự phối kết hợp trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh, từ đó định hướng những giải pháp, cơ chế phù hợp cho sự phát triển của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT trong thời gian tới. 1.6 Nguồn thông tin: - Nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ Cục Thống kê tỉnh BR-VT, Sở Du lịch tỉnh BR-VT, Trung tâm thông tin và Xúc tiến du lịch tỉnh BR-VT, Tỉnh ủy và UBND tỉnh BR-VT, các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú. - Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập từ các cuộc phỏng vấn. 1.7. Cấu trúc của luận văn: Chương 1: Đặt vấn đề Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và thực nghiệm Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh và kết quả nghiên cứu cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Chương 4: Kết luận và phương hướng giải quyết chính sách
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm về du lịch + Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và nhiều mục đích khác. + Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới: Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ. Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. + Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía cạnh: Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch. Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. + Theo Luật Du lịch 2017 (được Quốc hội ban hành ngày 19/6/2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. 2.1.2. Bản chất của du lịch: Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Bản chất của du lịch là tham quan, du ngoạn, tận hưởng một tinh thần thoải mái, thụ hưởng những tinh hoa mang giá trị tinh thần, vật chất và mang đậm nét văn hóa, bản sắc dân tộc mỗi vùng miền. Nhìn từ góc độ quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng thiên nhiên ban tặng, các tài nguyên du lịch, để đưa ra lộ trình, hoạch định chiến lược phát triển du lịch, hướng đến du lịch là mũi nhọn để phát triển kinh tế của địa phương, chọn lọc những tinh hoa, các vẻ đẹp sản phẩm độc đáo, đặc trưng và lạ mắt, hoạch định phương hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông và hơn hết là nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Nhìn từ góc độ sản phẩm du lịch: Sản phẩm của du lịch nó bao gồm: các chương trình du lịch; các di tích lịch sử; văn hóa; cảnh quan thiên nhiên có nội dung chủ yếu là sự liên kết những di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan, các sản phẩm lưu niệm kết hợp hài hòa với cơ sở vật chất kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển. Nhìn từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chương trình du lịch” và tạo doanh thu phát triển kinh tế- xã hội. 2.1.3. Môi trường du lịch: “Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch”. Trong đó, môi trường tự nhiên gồm: các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Môi trường xã hội nhân văn gồm: các thể chế chính sách; tình trạng, mức độ bảo tồn phát triển các giá trị truyền thống; mức độ thân thiện và chất lượng cuộc sống của cộng đồng; cuối cùng là môi trường kinh doanh và tình trạng của đội ngũ nhân lực du lịch.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. - Theo Porter (2008), năng lực cạnh tranh là khái niệm có ý nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh đó chính là năng suất – nhân tố quyết định quan trọng nhất của mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Và để tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình. - Cũng theo Porter (2008) có 3 yếu tố quan trọng tác động đến năng suất và khả năng cạnh tranh của một quốc gia, bao gồm các yếu tố lợi thế tự nhiên của quốc gia, NLCT vĩ mô, NLCT vi mô. - NLCT địa phương, theo Porter và Ketels (2010) đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011) được xác định bởi các yếu tố cơ bản như năng suất. Năng suất là tập hợp yếu tố được tạo thành bởi sự tác động của các tác nhân tham gia trong nền kinh tế. Các nhân tố này tạo ra một môi trường tổng thể, và vị thế tương đối của một nền kinh tế được xác định so với các nền kinh tế khác: - Các lợi thế tự nhiên là nhân tố tạo nên sự khác biệt thịnh vượng của địa phương - NLCT cấp độ địa phương gồm các yếu tố được xác định của môi trường hay bối cảnh chung, chính sách kinh tế địa phương, hạ tầng xã hội và thể chế chính trị tạo điều kiện thúc đẩy với mục đích tăng năng suất. - Nhóm nhân tố khác được nhóm vào NLCT cấp độ DN, bao gồm những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp và làm thay đổi cách thức hoạt động của DN cũng như tác động trực tiếp lên kết quả hoạt động của DN. Tuy vậy NLCT ở cấp độ địa phương mà năng suất cuối cùng sẽ phụ thuộc vào độ nhạy bén trong cạnh tranh trong nước cũng như năng lực vi mô của nền kinh tế, còn năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương sẽ góp phần tạo ra tiềm năng để đạt được mức năng suất cao. Dưới đây là mô hình về Năng lực cạnh tranh địa phương theo Porter và Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011).
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp Môi trường kinh doanh Trình độ phát triển cụm ngành Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng Hạ tầng văn hóa, xã hội y tế, giáo dục Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Chính sách tài khóa, tín dụng, và cơ cấu kinh tế Các yếu tố lợi thế có sẵn của địa phƣơng Tài nguyên Vị trí địa lý Quy mô địa thiên nhiên phương Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương Nguồn: Porter và Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011) 2.1.5. Khái niệm về cụm ngành: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm cụm ngành, tuy nhiên Michael Porter là học giả đã phát triển và đưa ra khung phân tích phù hợp liên quan đến năng lực cạnh tranh bao gồm các góc độ phân tích: công ty, ngành công nghiệp, địa phương, vùng và quốc gia. Theo Porter (1990, 1998, 2008) thì khái niệm cụm ngành được hiểu là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại...) trong một số lĩnh vực đặc thù vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Khái niệm này được xây dựng dựa vào hai trụ cột. Một là vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của hoạt động kinh tế, việc nhấn mạnh về vai trò của sự tập trung này trong lý thuyết cụm ngành đem lại nhiều hiểu biết sâu sắc mới về vai trò của vị trí đối với lợi thế so sánh.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 Hai là tính liên kết và liên quan, cụm ngành không phải một tập hợp rời rạc của một nhóm công ty bất kỳ mà nó được gắn kết bởi sự tương hỗ và được cộng hưởng bởi tác động lan tỏa tích cực. Porter đưa ra mô hình kim cương về cụm ngành như sau: Những điều ki ện nhân tố (Đầu vào) Số lượng và chi phí của nhân tố (đầu vào)  Tài nguyên thiên nhiên  Tài nguyên con người  Tài nguyên vốn  Cơ sở hạ tầng vật chất  Cơ sở hạ tầng quản lý   Cơ sở hạ tầng thông tin  Cơ sở hạ tầng khoa học  Nhân tố số lượng   Nhân tố chuyên môn hóa Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh  Các chủ trương của tỉnh   Môi trường nội địa khuyến khích các dạng đầu tư và nâng cấp bền vững  Cạnh tranh quyết liệt giữa các  đối thủ tại địa phương Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan - Sự hiện hữu của các nhà cung cấp nội địa có năng lực - Sự hiện hữu của ngành công nghiệp cạnh tranh có liên quan Những điều kiện cầu  Những khách hàng nội địa sành sỏi và đòi hỏi khắt khe   Nhu cầu của khách hàng (nội địa) dự báo nhu cầu ở những nơi khác   Nhu cầu nội địa bất thường ở những phân khúc chuyên biệt hóa có thể được đáp ứng trên toàn cầu. Hình 2.2 Mô hình kim cương của Porter 2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước Năm 2012, tác giả Nguyễn Vũ Hà Giang đã thực hiện đề tài nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bình Thuận” – một trong các tỉnh lân cận và có nhiều điểm tương đồng với BR-VT về đặc thù du lịch. Đề tài đã chỉ ra bên cạnh những lợi thế và đóng góp tích cực của ngành du lịch đối với nền kinh tế tỉnh Bình Thuận, vẫn còn nhiều hạn chế mà ngành du lịch tỉnh này cần khắc phục,
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 như: chưa tương xứng với tiềm năng, phát triển dựa trên lợi thế so sánh một cách thiếu bền vững, sức cạnh tranh trong nước kém. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp lý thuyết phát triển bền vững, nghiên cứu đã chỉ ra các thách thức nổi bật mà ngành du lịch Bình Thuận đang ứng phó, thông qua đó chỉ ra các nhân tố quan trọng nhất quyết định NLCT cụm ngành, gồm: Hình ảnh điểm đến phải an toàn và thân thiện, phát triển du lịch theo hướng bền vững: Thân thiện môi trường – gần gũi về xã hội và văn hóa – và có tính kinh tế; Có nhiều không gian và sản phẩm dịch vụ du lịch có sức cạnh tranh; Hạ tầng giao thông kết nối các tuyến du lịch quốc gia và nội vùng đáp ứng kịp với tốc độ phát triển du lịch; Nguồn nhân lực du lịch phải đáp ứng cả về lượng lẫn chất,… Đối với tỉnh BR-VT, năm 2017 tác giả Phạm Anh Dũng cũng đã có đề tài nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch”. Trong đề tài này tác giả đã tập trung phân tích các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển du lịch, đồng thời cũng chỉ ra thực trạng của ngành du lịch BR-VT đó là: lượng khách du lịch tuy lớn và có xu hướng tăng trưởng cao nhưng không đồng đều; Tỷ trọng đóng góp GRDP của du lịch cũng thấp hơn so với cả nước và xu hướng trên thế giới; năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch BR-VT mới ở mức trung bình và hiện đang bị cạnh tranh bởi nhiều điểm du lịch tương đồng trong khu vực; cụm ngành du lịch BR-VT đã có đầy đủ các thành phần, nhưng các thành phần này đang ở mức độ yếu, và còn tồn tại nhiều yếu tố cản trở động lực phát triển du lịch như: thiếu vắng quy hoạch du lịch, tỷ lệ dự án đầu tư du lịch thấp, năng lực lao động còn hạn chế, sản phẩm du lịch đơn điệu. Kết quả là, khách du lịch đến BR-VT có thời gian lưu trú ngắn, mức chi tiêu cho du lịch thấp, dẫn đến hiện trạng lượng khách tuy nhiều, nhưng doanh thu du lịch thấp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch BR-VT: Xây dựng quy hoạch du lịch chi tiết; Nâng cao chất lượng nhân lực du lịch; Phát triển loại hình du lịch tiềm năng, hiệu quả; Rà soát các dự án đầu tư, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án để cải thiện tỷ lệ thực hiện dự án; Nâng cao vai trò liên kết, hợp tác phát triển du lịch
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 trong nước và quốc tế, đẩy mạnh vai trò của hiệp hội và các tổ chức du lịch trong tỉnh; Xây dựng thương hiệu du lịch BR-VT…. Những nội dung và phương pháp nghiên cứu trên rất bổ ích giúp tác giả có thể học hỏi, kế thừa và vận dụng những nội dung thích hợp vào quá trình nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, các phân tích trong nghiên cứu của Phạm Anh Dũng (2017) chưa được minh chứng thông qua các dữ liệu sơ cấp qua quá trình nghiên cứu định tính, những giải pháp và đề xuất được đưa ra tại các nghiên cứu này chưa thực sự khả thi, còn mang tính khái quát, chung chung chưa chỉ ra được các giải pháp mang tính đột phá, cũng như chưa xác định được đâu là giải pháp trọng tâm cần ưu tiên thực hiện, đặc biệt là các giải pháp liên quan đến vai trò của công tác quản lý nhà nước thông qua các nghị quyết và chính sách đã ban hành trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU 3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào 3.1.1 Vị trí địa lý Với vị trí địa lý nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, Bà Rịa – Vũng Tàu có địa giới hành chính chung dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây; 116,5 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông là những tỉnh, thành có quy mô dân số lớn, sức mua cao, nguồn du khách lớn. Lợi thế này đã đem lại cho BR-VT nhiều thuận lợi trong việc thu hút các nguồn khách du lịch của Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ....so với các tỉnh lân cận. 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên Bà Rịa- Vũng Tàu là một trong những tỉnh được thiên nhiên ưu đãi cho mình với tài nguyên du lịch hết sức phong phú và đa dạng bao gồm nhiều loại tài nguyên khác nhau như: tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển,…bên cạnh đó là khí hậu biển ấm áp quanh năm, chế độ mưa nắng điều hòa ít xảy ra hạn hán hay lũ lụt vì vậy hết sức thuận lợi cho phát triển du lịch. Trong đó, Côn Đảo được xem là một tài nguyên “đặc hữu” của Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi hội tụ nhiều tài nguyên - thế mạnh: hệ thống rừng nguyên sinh, hệ sinh thái biển được bảo tồn; vị thế địa lí - chiến lược và hệ thống di sản lịch sử nổi tiếng…; nơi này được du khách đánh giá là thiên đường du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá thiên nhiên, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh (loại hình du lịch đang thu hút rất đông du khách cả trong và ngoài nước). Đây là một lợi thế chiến lược của BR-VT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch mà không phải tỉnh, thành nào cũng có được. 3.1.2.1. Tài nguyên rừng Diện tích rừng của BR-VT tuy không lớn với diện tích đất hiện đang có rừng là 30.246 ha (trong đó, rừng tự nhiên là 15.993 ha, rừng trồng là 14.253 ha), nhưng lại có hệ sinh thái rừng đa dạng, đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu (diện tích 11.392 ha là khu rừng nguyên sinh ven biển duy nhất còn lại của Việt Nam, tại đây còn lưu giữ được hệ sinh thái tự nhiên nguyên sinh, ít bị tác
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 động, đa dạng phong phú về loại động thực vật) và khu vườn quốc gia Côn Đảo (diện tích gần 5.998 ha, đây là khu đất ngập nước quan trọng thứ 6 và khu Ramsar biển đảo đầu tiên của Việt Nam có cả 3 hợp phần sinh thái là rừng, đất ngập nước và biển, rừng ở đây chủ yếu là rừng nguyên sinh thuộc hệ sinh thái nhiệt đới hải đảo). Với đặc điểm trên, tài nguyên rừng của tỉnh BR-VT không chỉ có tầm quan trọng trong tạo cảnh quan, môi trường, phòng hộ mà còn tạo lợi thế cho tỉnh trong việc phát triển loại hình du lịch sinh thái dưới tán rừng, du lịch khám phá thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và các hoạt động tham quan kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. 3.1.2.2. Tài nguyên biển BR-VT được Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đánh giá là địa phương ven biển tiêu biểu trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam. So với các tỉnh khác trong khu vực Đông Nam Bộ thì BR-VT là địa phương duy nhất có bờ biển dài 305,4km, trong đó khoảng 70 km có những bãi biển đẹp với các bãi cát vàng thoai thoải, nước trong xanh có thể dùng làm bãi tắm quanh năm và phát triển các loại hình du lịch biển đa dạng, phong phú dọc các khu vực biển. Đây được xem là lợi thế “độc quyền vùng” của BR-VT trong phát triển du lịch. Tài nguyên biển của Bà Rịa-Vũng Tàu mang tính đặc sắc cao độ so với các tỉnh thành có cùng nguồn tài nguyên biển khác đó là cấu trúc không gian ven biển và hướng biển với hai nhóm lợi thế - tiềm năng khác nhau tạo thành cơ sở để hình thành hai tuyến chức năng phát triển khác biệt đó là tuyến chạy dọc bờ biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu (sát Bình Thuận) với các bãi biển đẹp, trải ra trên một không gian mở, kết nối với rừng - đây là tuyến có lợi thế chức năng phát triển du lịch - dịch vụ đẳng cấp cao với các khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế; tuyến dọc theo sông từ Vũng Tàu đến Cái Mép – Thị Vải, với lợi thế phát triển hệ thống cảng nước sâu hướng vào đất liền (đặc biệt là Vịnh Giành Rái rộng khoảng 50km2), có dải đất song song cho phép phát triển hành lang công nghiệp, hệ thống logistics, đô thị cảng biển và du lịch tàu biển.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Bên cạnh đó, diện tích thềm lục địa trên 100.000 km2 đã tạo cho tỉnh không những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, mà còn tạo ra một tiềm năng to lớn để phát triển các ngành kinh tế biển. Thềm lục địa của BR-VT có 661 loài cá, 35 loài tôm, 23 loài mực, hàng ngàn loài tảo, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lượng hải sản có thể khai thác tối đa hàng năm từ 150.000 – 170.000 tấn, đây chính là nguồn cung dồi dào phục vụ nhu cầu khám phá, thưởng thức các món đặc sản biển cũng như mua về làm quà của khách du lịch, từ đó tăng chi tiêu du khách khi đến với tỉnh BR-VT. 3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa Nhắc đến BR-VT thì không thể nhắc đến các địa điểm di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng, BR-VT mang trong mình cái nôi của cách mạng, cái nôi truyền thống gìn giữ đất nước (Phụ lục 01). Trên địa bàn tỉnh BR-VT hiện có 44 di tích lịch sử được công nhận và xếp hạng, trong đó, có 30 di tích cấp quốc gia và 14 di tích cấp tỉnh, những di tích này là minh chứng lịch sử về cuộc kháng chiến trường kỳ, vĩ đại của dân tộc. Chính vì những giá trị lớn lao đó mà mảnh đất này đang thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch mỗi năm.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có thể kể đến một số di tích lịch sử, cách mạng nổi bật như: hệ thống di tích nhà tù Côn Đảo (được công nhận là di tích cấp quốc gia đặc biệt); Địa đạo Long Phước; Khu căn cứ Minh Đạm...với rất nhiều hiện vật lịch sử được giữ gìn, tôn tạo cũng như các mô hình tái hiện sinh động các sự kiện lịch sử là lợi thế để hình thành các tour du lịch về nguồn, thăm lại chiến trường xưa, du lịch tâm linh và đang 15 Hộp 1. Các giá trị văn hoá của Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn từ góc độ tài nguyên? Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh đứng thứ 2 khu vực phía Nam với hệ thống di tích lịch sử văn hoá lâu đời. Các nghiên cứu khảo cổ gần đây cho thấy sự hiện diện của các dấu tích văn hoá thời đại đá mới (di chỉ Hàng Dương ở Côn Đảo), và thời sơ kỳ đồ đồng (các di chỉ Bưng Bạc, Bưng Thơm, Sa Huỳnh). Đây là những dấu hiệu cho thấy nền văn hoá phát triển liên tục ở BR-VT suốt thiên niên kỷ thứ II trước công nguyên đến thế kỷ thứ I đầu công nguyên. Đáng chú ý BR-VT có 31 di tích xếp hạng cấp quốc gia cùng 152 di tích khác đã và đang được tiến hành kiểm kê lập hồ sơ quản lý. Bên cạnh các tài nguyên văn hoá kể trên, tỉnh BR-VT còn được biết đến là một tỉnh giàu có về tài nguyên biển như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, vùng triều cửa sông, đầm phá và vùng nước trồi… Những tài nguyên này, có nhiều nhất ở Vườn quốc gia Côn Đảo. Theo Viện Tài nguyên thế giới, lợi nhuận thu được từ các hệ sinh thái ven bờ rất lớn, ước tính cho một vài hệ sinh thái vùng bờ của Việt Nam là 80 triệu USD/năm. BR-VT cũng nằm trong số những địa phương của Việt Nam có thế mạnh về hệ sinh thái ven bờ. Như vậy, về mặt lịch sử, biển và vùng biển ven bờ chiếm vị trí trọng yếu trong thực tế phát triển của Việt Nam nói chung, của Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng. PGS-TS Nguyễn Chu Hồi - Phó Tổng cục trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam ; Nguồn: Hữu Minh ngày càng thu hút đông đảo du khách nhất là khách quốc tế đến tham quan, tìm hiểu. 3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông 3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông - Mạng lưới đường bộ: Theo đánh giá chỉ số hạ tầng của VCCI năm 2016 (gồm 4 yếu tố: khu công nghiệp, năng lượng, điện thoại, đường bộ, dịch vụ Internet) thì BR-VT xếp thứ 3 trên toàn quốc. Hệ thống đường giao thông nội bộ được đầu tư, bố trí đến hầu hết các xã, thôn xóm đặc biệt là các tuyến đường dẫn vào các khu du lịch trọng điểm đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thác tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông đường bộ kết nối cũng được quan tâm đầu tư, nâng cấp, cụ thể: hệ thống quốc lộ kết nối tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu với các tỉnh, các vùng
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 trong cả nước thông qua 03 tuyến quốc lộ chính là Quốc lộ 51 (tuyến đường giao lưu chính của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với các tỉnh, thành trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và Miền Tây Nam Bộ, đạt tiêu chuẩn cấp II ĐB với 04 làn xe cơ giới và 02 làn xe thô sơ – đoạn từ Dầu Giây - Vũng Tàu, riêng đoạn TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây đạt tiêu chuẩn đường cao tốc), Quốc lộ 55 nối Xuyên Mộc (Bà Rịa-Vũng Tàu) với Hàm Tân, Phan Thiết (Bình Thuận) và Quốc lộ 56 nối tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Song song đó, tỉnh BR-VT cũng đang xúc tiến các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm như tuyến cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, đường cao tốc Xuyên Á…qua đó hình thành sự kết nối về không gian du lịch giữa các địa phương, đồng thời rút ngắn khoảng cách địa lý và thời gian di chuyển, tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho du khách khi đến với BR-VT, đây chính là lợi thế để tỉnh BR-VT thu hút khách từ các tỉnh, thành này, cũng như thâm nhập thị trường khách quốc tế thông qua cửa ngõ TP. HCM. Tuy nhiên việc khoảng cách địa lý và thời gian di chuyển được rút ngắn cũng tạo ra hiện tượng khách thường đi về trong ngày mà không lưu trú qua đêm, làm ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu lưu trú du lịch cũng như các dịch vụ du lịch phụ trợ. Đây là một thực trạng mà ngành du lịch tỉnh BR-VT đang phải đối đầu và cần nhanh chóng đưa ra các biện pháp khắc phục. Bình Dương Đà Nẵng Bà Rịa - Vũng Tàu TP. Hồ Chí Minh Hà Nội Khu công nghiệp Đường giao thông Năng lượng/ điện thoại Dịch vị internet Cần Thơ 0 20 40 60 80 Biểu đồ 3.1. Chỉ số cơ sở hạ tầng PCI các tỉnh
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 - Mạng lưới đường thủy: BR-VT có hơn 20 sông, rạch với chiều dài khoảng 200 km, trong đó có một số cửa sông và bờ biển rất thích hợp cho việc phát triển cảng sông, cảng biển như: Sông Thị Vải, sông Dinh, vùng biển Sao Mai - Bến Đình, Phước Tỉnh, Lộc An, Bến Đầm (Côn Đảo), Long Sơn... Đường biển có thể đi khắp nơi trong nước và quốc tế; trong đó 2 tuyến chở khách quan trọng là tuyến Vũng Tàu đi TP. HCM bằng tàu cánh ngầm và tuyến Vũng Tàu đi Côn Đảo, ngoài ra còn có tuyến tàu cao tốc Côn Đảo – Sóc Trăng vừa được đưa vào hoạt động trong năm 2017. Về đường sông có các tuyến Vũng Tàu đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ và Vũng Tàu đi Long Sơn. Với lợi thế này, BR-VT có thể dễ dàng kết nối, hình thành các tour du lịch thu hút lượng thị phần khách khu vực miền Tây Nam Bộ, đây là đối tượng khách có nhu cầu đi du lịch và khả năng lưu trú cao. Theo Cảng vụ hàng hải Việt Nam, hiện tại các cảng đón được tàu du khách quốc tế bao gồm: Cảng quốc tế Sài Gòn- Việt Nam (SITV); cảng quốc tế SP- PSA và cảng Cái Mép Hạ. Hệ thống cảng biển và vị trí thuận lợi đã giúp BR-VT đón nhiều tàu du lịch 5 sao lớn trên thế giới đến với tỉnh. Riêng năm 2017, có hơn 170 ngàn khách du lịch quốc tế đến BR- VT bằng đường biển (trong khi đó Thành phố Hồ Chí Minh đón 450 ngàn lượt và Đà Nẵng là 120 ngàn lượt). Thế nhưng, tất cả các cảng hiện đang đón tàu khách quốc tế đều không phải là cảng chuyên dụng phục vụ khách du lịch, do vậy còn rất nhiều hạn chế về cơ sở vật chất cũng như các dịch vụ đi kèm dẫn đến tình trạng khách quốc tế chỉ ghé ngang rồi đi và hầu như không hề chi tiêu gì. Hộp 2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến năm 2030. BR- VT còn có tiềm năng về giao thông, kết nối thuận lợi hoạt động giao thương quốc tế, liên kết các khu công nghiệp và cảng biển. Hiện nay, các dự án giao thông quốc gia cũng đã được Chính phủ đưa vào xây dựng hoàn thành trước năm 2020, bảo đảm cho BR-VT phát triển mạnh mẽ hoạt động cảng biển, thúc đẩy kinh tế, đời sống, xã hội. Đặc biệt, việc đưa vào khai thác cảng công-ten-nơ SP- PSA và Tân cảng Sài Gòn-Cái Mép trong thời gian gần đây có ý nghĩa rất quan trọng, khẳng định vai trò và vị trí của cảng biển nước sâu Việt Nam trên trường quốc tế; đồng thời, mở hướng đi mới cho ngành cảng biển Việt Nam nói chung và BR-VT nói riêng trên con đường hội nhập và phát triển. Ông Bùi Thiên Thu- Phó Cục trưởng Cục hàng hải VN Nguồn: Hoàng Thành
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 - Mạng lưới đường hàng không: Trước năm 1975 tỉnh có nhiều sân bay quân sự nhỏ. Sau giải phóng phần lớn bị hư hỏng nặng không sử dụng được. Hiện nay chỉ có 2 sân bay phục vụ cho công việc vận chuyển hành khách và khai thác dầu khí là sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Ống (Côn Đảo). Sân bay Vũng Tàu có đường băng dài 1.800m và sân bay Cỏ Ống có đường băng dài 1.200m. Sân bay Cỏ Ống được nâng cấp thành sân bay thương mại với tần suất 5 chuyến/ngày, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu của du khách đến tham quan du lịch và vận chuyển hàng hóa. Không những thế, sân bay Côn Đảo đã mở thêm chuyến bay Côn Đảo - Cần Thơ nhằm tạo nhằm tạo thuận tiện cho du khách khi đến tham quan du lịch. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc di chuyển bằng đường hàng không ra Côn Đảo hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, mật độ các chuyến bay như đã nêu trên là vẫn ít, giá vé còn cao dẫn đến việc khách du lịch gặp trở ngại trong việc lựa chọn thời gian du lịch, nhất là vào mùa cao điểm du lịch. Việc không có sân bay quốc tế cũng là một hạn chế lớn và là một trong những lí do khiến cho lượng khách quốc tế đến với tỉnh BR-VT luôn thấp hơn so với các địa phương có sân bay quốc tế như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trong tương lai, khi dự án sân bay quốc tế Long Thành (nằm cách cụm cảng Cái Mép-Thị Vải 30km) được triển khai và đưa vào hoạt động sẽ là điều kiện thuận lợi để tỉnh BR-VT có thể đón nhiều hơn du khách quốc tế cũng như thị trường khách nội địa. 3.1.3.2 Về cơ sở hạ tầng viễn thông - Thông tin liên lạc: Trong những năm gần đây, ngành bưu điện đã phát triển rất nhanh, đáp ứng thông tin cho mọi người, mọi lúc, mọi nơi trong và ngoài nước. Về cơ sở vật chất có 1 bưu điện tỉnh có tổng đài điện thoại 6.000 số, mỗi huyện đều có bưu điện huyện với tổng đài trên 1.500 số. BR-VT là một trong những tỉnh triển khai hạ tầng 4G đầu tiên. Đến năm 2017 ba nhà mạng chính là Viettel, Mobifone, Vinafone đã triển khai xong hạ tầng 4G, và thành phố Vũng Tàu đang triển khai hoàn tất việt lắp đặt wifi miễn phí phục vụ du khách du lịch và người dân trong tỉnh. Việc triển khai hạ tầng 4G và lắp đặt Wifi
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 miễn phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong việc truy cập, tìm hiểu thông tin cần thiết trong thời gian du lịch tại BR-VT. - Mạng lưới chợ và siêu thị: Bao gồm 01 trung tâm thương mại lớn tại thành phố Bà Rịa, 02 siêu thị tại thành phố Vũng Tàu, 65 chợ và hàng loạt các cửa hàng, cửa hiệu ở thành phố, thị xã, thị trấn. Hàng hoá phong phú, giá cả phải chăng. Tổng mức hàng hoá bán ra bình quân từ 5.000 – 6.000 tỷ đồng/năm. Đối với nhu cầu mua sắm quà lưu niệm, thưởng thức các món đặc sản biển của khách du lịch, tỉnh BR-VT có 01 siêu thị hàng thủ công mỹ nghệ và 01 chợ Du lịch (nằm tại khu vực vực Bãi Sau, Thành phố Vũng Tàu – nơi tập trung rất đông khách du lịch). Qua đó, ta có thể thấy cơ sở hạ tầng điện, viễn thông cũng như mạng lưới chợ, siêu thị ở BR-VT được đánh giá khá tốt, đảm bảo cho việc phục vụ du khách và phát triển du lịch. 3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch. Thực hiện Quyết định 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ vê việc ban hành “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, ngày 02/8/2012 tại Quyết định số 1756/QĐ-UBND, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược trên của Chính phủ, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch. Theo nguồn báo cáo của Sở Du lịch, thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay như sau: Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch năm 2017 thì hiện nay tỉnh BR-VT có 825 cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch (trong đó có 757 cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú và 68 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống). Riêng lĩnh vực lưu trú, hiện có 374/757 cơ sở lưu trú đã được thẩm định xếp hạng, trong đó có: 04 khách sạn 5 sao; 16 khách sạn 4 sao; 20 khách sạn 3 sao; 56 khách sạn 2 sao; 115 khách sạn 1 sao; 01 biệt thự đạt chuẩn và 161 nhà nghỉ đạt chuẩn, với tổng số phòng đã được xếp hạng là 12.258 phòng.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 Tổng sốlao đông ̣ tại các cơ sở lưu trú du lịch (chỉ thống kê các cơ sở đã được xếp hạng) là 9.085 người, trong đó, nguồn nhân lực tại các khách sạn 5 sao là 2.319 người, chiếm 25,5%; khách sạn 4 sao là 2.437 người, chiếm 26,8%; khách sạn 3 sao là 1.509 người, chiếm 16,6%; khách sạn 2 sao là 1.823 người, chiếm 20,1%; khách sạn 1 sao là 626 người, chiếm 6,9%; biệt thự cao cấp là 30 người, chiếm 0,3% và nhà nghỉ đạt chuẩn tiêu chuẩn là 341 người, chiếm 3,8%. Cụ thể từng bộ phận như sau: Bảng số 3.1: Hiện trạng lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT (bảng gãy) STT Bộ phận Số lượng Tỷ lệ Ghi chú (người) (%) 01 Đội ngũ cán bộ quản lí, 846 9,3 trưởng các bộ phận 02 Lễ tân 824 9,1 03 Buồng 1.328 14,6 04 Bàn, Bar 1.025 11,3 05 Bếp 916 10,1 06 An ninh 702 7,7 07 Cấp cứu thủy nạn 115 1,3 08 Bảo trì, kỹ thuật 564 6,2 09 Hành chính – nhân sự 204 2,2 10 Kế toán 466 5,1 11 Y tế 18 0,2 12 Khác 2.077 22,9 TỔNG CỘNG 9.085 100 Nguồn: Sở Du lịch Theo nghiên cứu của Phạm Anh Dũng (2017), năm 2015 dân số BR-VT là 1,076 ngàn người, xếp thứ 5, 6 trong khu vực Đông Nam Bộ. Đặc biệt lực lượng lao động của tỉnh từ 15 tuổi trở lên khá ổn định, bình quân khoảng 46,6% dân số. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động 15 tuổi đã qua đào tạo có những thay đổi tích cực, từ 15,6%
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 trong năm 2010 tăng lên 23,3% trong năm 2015, chỉ xếp sau thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương. Bảng số 3.2: So sánh về hiện trạng lao động phục vụ du lịch Đơn vị tính: % 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Cả nước 14,6 15,4 16,6 17,9 19,6 21,9 Đông Nam Bộ 19,5 20,7 21 23,5 TP. HCM 27,0 29,3 28,5 31,6 32,5 34,1 BR-VT 15,6 16,1 21,4 22,4 24 23,3 Bình Dương 13,7 15 15,9 17,4 18,7 24,9 Đồng Nai 11,5 12,3 13,9 15,5 15 18,4 Bình Phước 33 35 36 40 Tây Ninh 9,6 9 10,2 11,6 11,8 14,7 Long An 9,7 8,5 9,5 11,4 10,9 - Nguồn: Niên giám thống kê 2010-2015 Tính đến năm 2017 số lượng nhân lực biết ngoại ngữ: nhiều nhất là tiếng Anh là 3.702 người, chiếm 40,8%. Ngoài ra còn có một số ngoại ngữ khác như Nga, Pháp, Trung, Nhật Bản, … Tốc độ tăng trưởng trung bình về số lượng lao động du lịch là 0,65%/năm, đến năm 2017, tổng số lao động du lịch là 18.885 lao động, trong đó có khoảng 7.985 lao động trực tiếp và trên 10.901 lao động gián tiếp (Phụ lục 2 - Bảng số 5).
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 20000 Chỉ tiêu lao động du lich 18750 18885 18000 18300 16250 16000 14500 15000 14000 13800 13950 14100 12000 11800 11280 10800 10901 10600 9900 10000 91… 9100 9200 8900 8650 8840 8910 8000 7000 7985 7950 6000 5920 7020 4600 4600 6090 6350 4900 5300 5260 5300 4000 4500 4500 4680 4800 2000 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng số lao động Lao đông trực tiếp Lao động gián tiếp Biểu đồ số 3.2: Lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT Về chất lượng đội ngũ lao động trực tiếp trên địa bàn: Đội ngũ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 18%, lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 56%, lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghiệp vụ chiếm 26%, đối với lao động gián tiếp có chất lượng lao động thấp hơn chủ yếu là lao động trong các ngành nông nghiệp, thủy sản, làng cá ven biển. Đánh giá chung về trình độ ngoại ngữ cho thấy: Số lao động đạt trình độ phục vụ khách chiếm 22% (thấp hơn nhiều so với Đà Nẵng - 40,6%), số lao động này chủ yếu tập trung tại các khách sạn từ 4 - 5 sao, các khu du lịch liên doanh với nước ngoài như Hồ Tràm; số lao động có trình độ sơ và trung ngoại ngữ chiếm 42% (Đà Nẵng: 90%), số lao động chưa biết ngoại ngữ nào chiếm 36%. (Nguồn số liệu: Sở Du lịch tỉnh BR-VT). So sánh với dự báo về số lượng lao động thì hiện trạng đạt cao hơn so với dự báo vào năm 2010 và 2015, cả về lao động trực tiếp và gián tiếp (Bảng số 6)
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 Bảng số 3.3: So sánh hiện trạng và dự báo về lao động Đơn vị: Lao động Số liệu 2010 2016 Dự báo QH2005 9.840 14.440 Thực tế 13.950 18.750 Sai lệch +17% +13% Nguồn: Báo cáo Sở Du lịch tỉnh BRVT và phân tích của chuyên gia Tuy nhiên, ngành du lịch của tỉnh BR-VT vẫn đang thiếu hụt khoảng 33% (theo thống kê của Sở Du lịch tỉnh BR-VT) nguồn nhân lực chất lượng cao về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ ở cả cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao là công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực tại địa phương trong những năm qua tuy được quan tâm nhưng chưa thực sự hiệu quả, chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao từ nơi khác về làm việc, bản thân các doanh nghiệp còn thụ động, trông chờ vào cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ của lực lượng lao động. So sánh với một số tỉnh ven biển, số lượng lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch không chênh lệch nhiều (Phụ lục 2 - Bảng số 6). Về cơ sở đào tạo cho chuyên ngành du lịch: Đa số lao động trên địa bàn được đào tạo từ các trường tại TP. HCM, chiếm đến 67%, còn lại là các trường cao đẳng và trung cấp nghề tại TP. Vũng Tàu. Quy mô các cơ sở đào tạo của Tỉnh hiện đang dần được nâng cấp cả về cơ sở vật chật và chất lượng đào tạo. Ngoài ra Tỉnh cũng khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tổ chức đào tạo tại chỗ, qua đó từng bước chuẩn hóa cũng như tăng số lượng lao động đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực du lịch. Đây là một lợi thế của tỉnh BR-VT so với tỉnh Bình Thuận, khi có các cơ sở đào tạo chuyên ngành về du lịch ngay tại địa phương, tạo thuận lợi cho công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh trong tương lai, nhằm góp phần đưa du lịch tỉnh đi lên là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Đánh giá chung, lao động trong ngành du lịch có mức tăng trưởng khá cao về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển du lịch trong thời gian tới thì nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, các cơ sở lưu trú cao cấp vẫn còn thiếu. 3.1.5. Nguồn vốn Theo báo cáo của Sở Du Lịch, tính đến tháng 7/2017, trên địa bàn toàn tỉnh có 167 dự án đầu tư du lịch với tổng diện tích là 2.689,10 ha; tổng số vốn đăng ký đầu tư là 45.886,29 tỉ đồng và 9.055,2 triệu USD. Cụ thể như sau: + Dự án có vốn đầu tư nước ngoài: 18 dự án, tổng diện tích là: 651,84 ha; tổng số vốn đăng ký đầu tư là 9.055,2 triệu USD; tổng vốn thực hiện là 754,22 triệu USD, đạt 8,3 % trên tổng vốn đăng ký. + Dự án đầu tư trong nước: 149 dự án, tổng diện tích là 2.046,26 ha; tổng số vốn đăng ký đầu tư là 45.886,29 tỉ đồng; tổng vốn thực hiện là 9.818,94 tỉ đồng, đạt 21,39% trên tổng vốn đăng ký. Vốn thực hiện các dự án theo từng địa bàn huyện trên tỉnh BR-VT như sau: + Tại Thành phố Vũng Tàu: Có 34 dự án với tổng diện tích là 548,45 ha; tổng vốn đăng ký là 12.987,99 tỉ đồng và 4.699,3 triệu USD. Tổng vốn thực hiện là 5.711,6 tỉ đồng và 47,5 triệu USD. + Tại Huyện Long Điền: Có 12 dự án với tổng diện tích là 155,2 ha; tổng vốn đăng ký là 11.150,7 tỉ đồng. Tổng vốn thực hiện là 912,55 tỉ đồng (đạt 8,18%). + Tại Huyện Đất Đỏ: Có 24 dự án với tổng diện tích là 469,87ha; tổng vốn đăng ký là 8.316,8 tỉ đồng và 25 triệu USD. + Tại Huyện Tân Thành: Có 6 dự án với tổng diện tích là 75,16 ha; tổng vốn đăng ký là 916,47 tỉ đồng. Tổng vốn thực hiện là 410,47 tỉ đồng. + Tại Huyện Côn Đảo: Có 21 dự án với tổng diện tích là 276,87 ha; tổng vốn đăng ký là 1.318,8 tỉ đồng và 96.9 triệu USD. + Tại Huyện Xuyên Mộc: Có 68 dự án với tổng diện tích là 697.7 ha; tổng vốn đăng ký là 12.823,6 tỉ đồng và 4.234 triệu USD. Tổng vốn thực hiện là 3.108,79 tỉ đồng (đạt 24,24 %) và 665.9 triệu USD.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 Tiến độ triển khai thực hiện của các dự án như sau:  Dự án đã đưa vào khai thác kinh doanh: 51 dự án  Dự án đã hoàn chỉnh đưa vào kinh doanh: 37 dự án    Dự án đã đưa giai đoạn 1 vào kinh doanh:14 dự án    Dự án đang được triển khai: 48 dự án.   Số dự án đang thực hiện thủ tục pháp lý: 69 dự án   Số dự án đã thu hồi: 82 dự án   Số dự án chậm triển khai đề nghị thu hồi: 32 dự án   Số dự án đề nghị UBND tỉnh xem xét khả năng thực hiện dự án: 32 dự án   Số dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận giãn tiến độ đầu tư: 14 dự án   Số dự án du lịch trên đất lâm nghiệp: 55 dự án   Số dự án dự kiến kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực du lịch: 24 dự án (Chi tiết tình hình triển khai thực hiện các dự án theo biểu đính kèm) Qua các số liệu trên, chúng ta nhận thấy tỉnh BR-VT đã thu hút được một lượng lớn các dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đầu tư cao và khi các dự án này được đưa vào hoạt động sẽ tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao thu hút du khách. Tuy nhiên, tiến độ triển khai các dự án còn chậm, số lượng dự án đưa vào hoạt động còn ít so với tổng số dự án đã đăng ký, dẫn đến hiện trạng thiếu các khu vui chơi, nghỉ dưỡng tầm cỡ, các khách sạn đạt chuẩn 5 sao so với Nha Trang, Đà Nẵng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện trạng này là do: Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Chính phủ trong thời gian qua được sửa đổi, bổ sung nhiều lần (Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 23/12/2004; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật kèm theo các quy định Nhà nước không thu hồi đất đối với các dự án sản xuất kinh doanh mà chủ đầu tư phải tự thỏa thuận với dân gây khó khăn cho các dự án đang vướng bồi thường giải phóng mặt bằng), làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án, nhất là các dự án có quy mô sử dụng đất lớn, việc bồi thường
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 giải phóng mặt bằng phải thực hiện trong một thời gian dài nên khi nhà nước thay đổi chính sách thì dẫn đến việc thắc mắc, khiếu kiện do giá trị bồi thường chênh lệch trong cùng một dự án hoặc giữa dự án này với các dự án khác trên cùng một địa bàn. Một số dự án, nhà đầu tư thuê đơn vị tư vấn không đủ năng lực để lập quy hoạch đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. Các tổ chức tư vấn này không đề xuất được phương án quy hoạch tốt, ý tưởng quy hoạch quá sơ sài, đơn điệu, nhiều nội dung bất hợp lý nên phải điều chỉnh nhiều lần làm chậm trễ việc phê duyệt. Về đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào dự án, các dự án đầu tư hạ tầng của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các dự án bên trong các khu quy hoạch du lịch triển khai chậm và không kịp thời, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc đấu nối hạ tầng. Trong thời gian qua, mặc dù thu hút nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn về vốn đầu tư và diện tích nhưng việc thực hiện thủ tục đầu tư của các dự án còn chậm do gặp nhiều khó khăn, bất cập như: sự thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án (đường, điện, nước, thông tin liên lạc), việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư gặp nhiều khó khăn kéo dài, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới... 3.1.6. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch 3.1.6.1. Sản phẩm du lịch Đặc trưng và định hướng về phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh là: du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí gắn liền với tài nguyên du lịch biển; sản phẩm du lịch MICE gắn với các dịch vụ khách sạn cao cấp; du lịch văn hóa lịch sử, du lịch chữa bệnh gắn liền với suối nước nóng Bình Châu, du lịch sinh thái tại khu bảo tồn, VQG... Sau đây là một số sản phẩm chính đang thu hút khách du lịch: - Dòng sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên biển, đảo…đây là sản phẩm thu hút nhiều khách du lịch, sản phẩm này trên địa bàn rất đa dạng về số lượng và chất lượng sản phẩm như nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu, thám hiểm, khảo sát... - Sản phẩm du lịch MICE. Xu hướng hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện được tổ chức nhiều và thường xuyên trên địa bàn vì địa hình, điều kiện tự nhiên; cơ sở hạ
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 tầng giao thông; cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đảm bảo cho việc hoàn thành các sự kiện này. - Sản phẩm du lịch gắn liền với di tích lịch sử văn hóa, lễ hội. Là tỉnh có nhiều di tích lịch sử cách mạng, một số di tích được xếp hạng quốc gia, quốc gia đặc biệt như: Nhà tù Côn Đảo, di tích nhà lưu niệm Võ Thị Sáu, căn cứ Núi Dinh, căn cứ Minh Đạm…; các công trình văn hóa, công trình kiến trúc gắn liền với tôn giáo tín ngưỡng như: Dinh Cô, Chùa Long Bàn, lễ hội nghinh Ông, lễ hội Đình Thần Thắng Tam… thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan. - Sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên hệ sinh thái tại các VQG Côn Đảo, Khu bảo tôn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu; hệ sinh thái núi, sông hồ, rừng ngập mặn… - Sản phẩm du lịch gắn liền với ẩm thực, đặc biệt là thủy hải sản, nhiều nhà hàng đã thu hút nhiều khách du lịch như nhà hàng Hồng Vân, quán Vườn Xoài, Lan Rừng, Gành Hào…Một số cơ sở nuôi trồng thủy sản đã tổ chức các dịch vụ nhà hàng cũng đang thu hút nhiều khách du lịch nội địa, tiêu biểu là hệ thống các nhà bè ở xã đảo Long Sơn. Tuy nhiên, hiện trạng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh BR-VT đang còn nhiều tồn tại, đó là chưa hình thành được dòng sản phẩm đặc trưng của tỉnh; còn thiếu các sản phẩm du lịch vui chơi giải trí phức hợp, các trung tâm mua sắm lớn; Các sản phẩm hiện có thiếu tính đa dạng, đặc sắc; chưa có sự liên kết giữa các chuỗi sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Nhìn chung, Tỉnh chưa có chính sách thúc đẩy đầu tư đúng mức cho việc phát triển các sản phẩm du lịch, nhất là các sản phẩm du lịch chất lượng cao, chưa khai thác triệt để các tiềm năng thế mạnh để hình thành để hình thành nên các sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút khách du lịch. 3.1.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, vận chuyển, cơ sở vui chơi giải trí…) - Về cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch năm 2017, hiện nay, toàn tỉnh có 757 cơ sở lưu trú và 68 cơ sở dịch vụ ăn uống, trong đó: TP. Vũng Tàu 571 cơ sở lưu trú du
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 lịch, 58 cơ sở dịch vụ ăn uống; TP. Bà Rịa có 91 CSLT du lịch, 5 cơ sở dịch vụ ăn uống; huyện Long Điền có 79 CSLT du lịch, 3 cơ sở dịch vụ ăn uống; huyện Đất đỏ 16 cơ sở lưu trú du lịch, 2 cơ sở dịch vụ ăn uống. Đặc điểm cơ sở lưu trú trên địa bàn có 02 loại: Cơ sở lưu trú đã được đánh giá và phân loại có 374 cơ sở với 12.258 buồng và số cơ sở chưa phân loại có 630 cơ sở với trên 3.100 buồng (trung bình 5 buồng/01 cơ sở), các cơ sở chưa được phân loại xếp hạng này hầu hết là nhà nghỉ, nhà khách, khách sạn mini, biệt thự vườn. Tổng số phòng lưu trú là 15.790 phòng, trong đó tổng số khách tối đa có thể lưu trú trong ngày là 43.626 khách; tổng số khách tối đa có thể sử dụng dịch vụ ăn uống cùng một lúc là 25.200 khách; tổng số cơ sở vi phạm quy định về kinh doanh hoạt động lưu trú du lịch là 552 cơ sở. 350 Chỉ tiêu cơ sở lưu trú 12258 300 10642 250 9490 9650 8520 200 7699 6722 6780 5964 6189 150 5171 305 3628 235 100 3253 198 203 210 183 162 160 147 148 136 117 121 50 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Cơ sở lưu trú Số lượng buồng Biểu đồ số 3.3: Cơ sở lưu trú và số lượng buồng Bà Rịa - Vũng Tàu Phân tích cơ sở dịch vụ đã được phân loại chất lượng cho thấy mức tăng trưởng trung bình về số lượng cơ sở đạt 0,60% và 11,48% về số lượng buồng, trong đó cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn có 161 cơ sở với 1.274 buồng và cơ sở có phân loại từ 1-5
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 sao là 211 cơ sở với 10.955 buồng chiếm 85,19% số lượng buồng, cụ thể: khách sạn 5 sao có 04 cơ sở với 1.463; khách sạn 4 sao có 16 cơ sở với 2.100 buồng; khách sạn 3 sao có 20 cơ sở với 1.670 buồng; khách sạn 1 - 2 sao có 171 cơ sở với 5.722 buồng. Công suất buồng bình quân toàn tỉnh vào khoảng 62% (Phụ lục 2 - Bảng số 7). Đánh giá chất lượng theo các năm cho thấy số lượng cơ sở lưu trú có sự gia tăng tương đối lớn cả về số lượng, chất lượng và quy mô buồng (Phụ lục 2-Bảng số 8). Nhưng nếu so sánh với một số tỉnh ven biển, tăng trưởng cơ sở lưu trú của BR- VT chỉ ở mức trung bình (Phụ lục 2 - Bảng số 9). So với dự báo đưa ra trong QH2005, số liệu buồng lưu trú dự báo cho cả giai đoạn 2010 và 2015 thấp hơn nhiều so với thực tế phát triển số lượng buồng trên địa bàn. Điều này có thể hiểu thu hút đầu tư các dự án về cơ sở lưu trú tăng cao, đặc biệt tại các khu du lịch Bãi Sau của TP. Vũng Tàu, khu ven biển huyện Xuyên Mộc, Long Hải, Phước Hải... Bảng số 3.4: So sánh số liệu dự báo và thực tế về buồng phòng Đơn vị: Buồng Số liệu 2010 2015 Dự báo QH2005 4.100 5.600 Thực tế 5.400 8.221 Sai lệch +64% +70% Nguồn: Báo cáo Sở Du lịch tỉnh BRVT và phân tích của chuyên gia Qua các số liệu trên, có thể nhận thấy số lượng CSLT du lịch tuy có sự tăng đều qua các năm, nhưng số cơ sở chưa được phân loại, xếp hạng trên địa bàn vẫn còn cao, quy mô buồng thấp, nhiều cơ sở chưa đủ điều kiện đón khách du lịch do thiếu các tiêu chuẩn dịch vụ phục vụ khách du lịch theo quy định. Số lượng cơ sở đạt chuẩn 4, 5 sao còn thấp (Khách sạn 5 chỉ chiếm 1,1%, khách sạn 4 sao chiếm 4,27% trong tổng số cơ sở lưu trú được xếp hạng, trong khi đó ở Đà Nẵng tỷ lệ khách sạn đạt chuẩn 5 sao là 28%, 4 sao là 27%). Đây là một điểm bất lợi rất lớn cho du lịch BR-VT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh với các địa phương khác.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 - Dịch vụ vui chơi giải trí Một số khu du lịch biển trên địa bàn đã chú trọng tổ chức các dịch vụ cho khách du lịch như: lướt ván, thể thao mạo hiểm, dù lượn, mô tô, thể thao trên bãi biển…; một số khách sạn cao cấp đã có các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp dành cho khách du lịch như: sân golf, tennis, vui chơi có thưởng…Tuy nhiên, nhìn tổng thể vẫn chưa có dự án đầu tư nào cho loại hình dịch vụ này (trong các năm trước có một số dự án đã được cấp phép nhưng do năng lực các nhà đầu tư nên không triển khai được, một số dự án bị thu hồi) dẫn đến các cơ sở vui chơi giải trí trên địa bàn còn thiếu về số lượng ảnh hưởng đến thu hút nguồn khách lưu trú cũng như hạn chế chi tiêu du khách. 3.2. Các điều kiện cầu 3.2.1. Khách du lịch quốc tế và khách nội địa 3.2.1.1. Về số lượt khách du lịch7 . Theo các số liệu thu thập được và kết quả phân tích về số lượt khách đến trên địa bàn thì tốc độ tăng trưởng khách du lịch trung bình giai đoạn 2005 - 2017 là 11,42%/năm, trong đó đối với khách quốc tế là 0,87%/năm, khách nội địa là 12,27%/năm, cụ thể: năm 2005 đón được trên 5 triệu khách du lịch thì hơn 10 năm sau, đến năm 2017 số lượng khách tăng lên gấp 3 lần, đạt 18,8 triệu lượt khách, trong đó khách có lưu trú là 3,40 triệu lượt khách và khách tham quan là 15,37 triệu lượt khách. Đây là tốc độ tăng trưởng tương đối cao so với nhiều địa phương vùng ĐNB. Tuy nhiên, khách du lịch quốc tế còn ít, chỉ chiếm khoảng 30% tổng số khách, trong khi khách du lịch nội địa chiếm trên 70%.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 16000 Chỉ tiêu khách du lịch 14142 14000 12000 12250 10300 10000 9648 8253 8000 6975 7302 6000 5911 6019 5059 4222 4238 4335 4600 4640 4680 3774 4038 3752 4000 2416 2635 1639 2000 1356 1432 1521 1543 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Khách quốc tế (LT+TQ) Khách nội địa (LT+TQ) Biểu đồ 3.4: Tổng số lượt khách du lịch - Bên cạnh đó, tỷ lệ khách có lưu trú trong tổng lượt khách đến với tỉnh còn thấp, tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ đạt 0,87%/năm (trong đó, tốc độ tăng trưởng trung bình của khách quốc tế có lưu trú đạt 13,22%, khách du lịch nội địa có lưu trú là 0,82%/ năm). Cụ thể, trong năm 2017 tỉnh BR-VT đón và phục vụ 3,4 triệu lượt khách có lưu trú, (chiếm 20% tổng số khách), với 443 ngàn lượt khách quốc tế có lưu trú và 2,99 triệu lượt khách nội địa có lưu trú. Như vậy, có thể thấy tuy tỷ lệ khách lưu trú còn thấp, nhưng mức tăng trưởng khách du lịch quốc tế lưu trú tương đối cao, đây là dấu hiệu khả quan của ngành du lịch tỉnh BR-VT trong mấy năm gần đây. (Phụ lục 02 - Bảng số 1). - Lượng khách chiếm tỷ lệ cao (68%) trong tổng lượt khách đó là khách tham quan trong ngày với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 12,27%. Theo báo cáo thống kê của Sở Du lịch, năm 2017 có khoảng 15,38 triệu lượt khách tham quan trong ngày (Phụ lục 02- Bảng số 1), trong đó khách quốc tế có mức tăng trưởng là 0,82% và khách nội địa 13,83%. Qua đó cho thấy khách đi du lịch trong ngày, không sử dụng dịch vụ tăng trưởng cao hơn khách có lưu trú; khách du lịch nội địa đi trong ngày tăng nhanh. Nguyên nhân khách quan là do hệ thống đường cao tốc TP.HCM - Long
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Thành được đưa vào hoạt động đã góp phần rút ngắn thời gian di chuyển nên khách có thể tranh thủ đi trong ngày, và nguyên nhân chủ quan là sản phẩm du lịch hiện có của Tỉnh chưa thu hút và giữ chân được du khách. Điều này dẫn đến doanh thu từ hoạt động của du lịch tỉnh không cao, giảm sức cạnh tranh. - Về thị trường khách du lịch quốc tế: Dòng khách du lịch quốc tế đến BR-VT chủ yếu từ thị trường khách du lịch của TP. HCM (chiếm đến 72% số lượng khách quốc tế đến trên địa bàn), khách qua đường tàu biển chiếm khoảng 12 - 13% và khách từ các tỉnh lân cận chiếm 4 - 7%. Như vậy, có thể thấy thị trường khách trung chuyển TP.HCM có tầm quan trọng rất lớn đối với phát triển du lịch của tỉnh BR-VT. Khách quốc tế đến với tỉnh BR-VT chủ yếu là khách từ các nước thuộc Châu Á (chiếm tỷ lệ cao nhất), đặc biệt là thị trường khách Nhật, Hàn Quốc và một số nước ASEAN; tiếp đến là thị trường truyền thống các nước Đông Âu như: Nga, Belarut, Cadắstan…Ngoài ra, gần đây BR-VT có thu hút thêm một số thị trường mới từ Bắc Mỹ như: Mỹ, Canada; thị trường Trung Đông như Ixaren, Ai Cập tuy nhiên mức tăng chưa cao. Sau đây là phân tích thị phần khách du lịch quốc tế trên địa bàn: + Khách du lịch các nước và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Macao chiếm tỷ lệ cao nhất gần 40% - 48%; + Khách du lịch từ Nga và các nước Đông Âu như Nga, Beraruts, Cadắcstan từ 23%-27%; + Khách du lịch Mỹ và Canada (Bắc Mỹ) chiếm tỷ trọng từ 3% - 7% thị phần khách trên địa bàn; + Khách du lịch các nước ASEAN chiếm từ 7% – 12%, trong đó khách + Khách du lịch Anh, Pháp, Đức chiếm từ 2% - 6% thị phần khách du lịch quốc tế, trong đó khách Pháp có mức tăng trưởng khá; + Khách du lịch Úc, NewZealand (Châu Đại Dương) đã đến du lịch và nghỉ tại khu du lịch hồ Tràm nhưng số lượng chưa nhiều; Với các số liệu phân tích trên, nếu so sánh tổng lượt khách du lịch quốc tế và nội địa trong vùng Đông Nam Bộ thì tỉnh BR-VT đứng sau TP.HCM về lượt khách
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 du lịch quốc tế và đứng đầu về khách du lịch nội địa. Còn so sánh với một số tỉnh có du lịch biển cho thấy số lượng khách du lịch quốc tế thì cao hơn Bình Thuận, nhưng lại thấp hơn các tỉnh khác như: Đà Nẵng, Quảng Nam và Khánh Hòa; đối với khách du lịch nội địa thì cao hơn các tỉnh này (Phụ lục 02 - Bảng số 2 và 3). Bảng số 3.5: So sánh hiện trạng và dự báo đối với khách có lưu trú Đơn vị: Nghìn lượt khách Số liệu 2010 2016 Khách quốc tế Khách nội địa Khách Khách quốc tế nội địa Dự báo QHdu lịch.2005 341 6.000 461 7.400 Thực tế 205 2.211 430 4.170 Sai lệch -60% - 360% -17% -156% Nguồn: Báo cáo Sở Du lịch tỉnh BRVT và phân tích của chuyên gia So với dự báo trong du lịch, số liệu khách du lịch hiện trạng so với dự báo có sự chênh lệch. Điều này có thể giải thích do dự báo giai đoạn trước chỉ tính số lượng có lưu trú, nhưng chưa tính đến thực tế hiện này là khách du lịch nội địa đến Bà Rịa -Vũng Tàu có cả đi trong ngày, không có lưu trú do điều kiện giao thông thuận lợi, trong lúc sản phẩm chưa có gì mới, đặc biệt là sản phẩm vui chơi giải trí để có thể kéo dài ngày khách. Như vậy, xét về số lượng và đối tượng khách thì du lịch BR-VT còn nhiều điểm yếu đó là: khách lưu trú không cao, dòng khách quốc tế, chủ yếu thông qua thị trường trung chuyển, khách trực tiếp do các doanh nghiệp lữ hành của tỉnh đưa về còn rất hạn chế. 3.2.1.2. Thời gian lưu trú trung bình Theo số liệu khảo sát, thời gian lưu trú trung bình của khách giai đoạn 2005 - 2017 cho một du khách quốc tế trên địa bàn là 2,0 ngày, khách du lịch nội địa 1,45 ngày (Phụ lục 2 - Bảng số 1), trong khi đó tại các tỉnh có cùng đặc thù du lịch biển, vào năm 2017 con số này cao hơn rất nhiều, cụ thể: Đà Nẵng là 4,8 ngày, Quảng Nam là 3,9 ngày, Khánh Hoà 6,2 ngày và Bình Thuận là 5,7 ngày.
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 Như vậy, tỉnh BR-VT tuy có tiềm năng tài nguyên biển tương đồng, thậm chí đa dạng hơn so với các tỉnh trên nhưng lại có số ngày lưu trú thấp hơn. Nguyên nhân chủ quan là chất lượng sản phẩm chưa thu hút được khách lưu lại trên địa bàn, còn thiếu các dịch vụ bổ trợ phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của du khách; nguyên nhân khách quan là khoảng cách địa lý các điểm du lịch của tỉnh BR-VT với điểm xuất phát của khách gần hơn, khách du lịch có thể đi về trong ngày, không cần lưu trú, đặc biệt là thị trường khách du lịch TP.HCM, các tỉnh lân cận. 3.2.1.3. Về mức chi tiêu của khách du lịch Theo số liệu cập nhật được của Sở Du lịch tỉnh BR-VT từ các công ty lữ hành có tổ chức đưa khách đến tỉnh BR-VT, cũng như căn cứ vào chất lượng sản phẩm du lịch trên địa bàn Tỉnh thì mức chi tiêu trung bình của khách du lịch giai đoạn nghiên cứu từ 55 – 85 USD, riêng năm 2017 mức chi tiêu của khách lưu trú trên địa bàn có tăng cao hơn đối với khách quốc tế, đặc biệt tại các khu du lịch có chất lượng cao như hồ Tràm, các cơ sở lưu trú liên doanh quốc tế. Nếu tính chung mức chi tiêu trung bình cho cả giai đoạn 2005 - 2017 thì mức chi tiêu trung bình của khách du lịch quốc tế là khoảng 65 - 80 USD/ngày/khách (trung bình khoảng 1,35 triệu đồng/khách/ngày); khách nội địa là 17 – 25 USD/ ngày khách (trung bình khoảng 250 ngàn đồng), còn đối với khách tham quan thì rất thấp khoảng 3 – 10 USD/ngày/khách (trung bình khoảng 100 ngàn đồng). Nguyên nhân mức chi tiêu thấp là do các dịch vụ bổ sung trên địa bàn thiếu cả số lượng và chất lượng đặc biệt là các khu vui chơi, giải trí, khu mua sắm chất lượng cao; đối tượng khách tham quan chủ yếu là tới tắm biển và hầu như không sử dụng đến các sản phẩm, dịch vụ du lịch, thậm chí có nhiều khách không chi tiêu cho bất cứ dịch vụ nào trong quá trình tham quan, do khách tự túc mọi dịch vụ trong quá trình đến các điểm du lịch trên địa bàn (Phụ lục 02- Bảng số 1). So với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ, mức chi tiêu này chỉ thấp hơn TP.HCM (140 USD); so với các tỉnh có cùng lợi thế biển thì mức chi tiêu khách du lịch của tỉnh BR-VT thấp hơn một số tỉnh thành phố như: Đà Nẵng (127,7 USD), Quảng Nam (75,9 USD) và Khánh Hoà (86,2 USD).