SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
VĂNG THANH CƯỜNG
SỰ THAM GIA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
VĂNG THANH CƯỜNG
SỰ THAM GIA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: "Sự tham gia người dân trong việc xây dựng công trình
giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Người thực hiện luận văn
Văng Thanh Cường
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu....................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.5 Bố cục luận văn................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN..........................................5
2.1 Cơ sở lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình
GTNT..................................................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm về sự tham gia ......................................................................... 5
2.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn................................................................ 5
2.1.3 Khái niệm về đường GTNT....................................................................... 6
2.2 Mức độ tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT ........ 7
2.3 Chính sách phát triển đường GTNT trong Chương trình xây dựng NTM ...... 8
2.4 Xây dựng đường GTNT tại địa phương ........................................................ 12
2.5 Vai trò của người dân trong xây dựng các công trình GTNT........................ 14
2.6 Kinh nghiệm và bài học về công tác xây dựng đường GTNT....................... 17
2.7 Các đề tài nghiên cứu liên quan..................................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25
3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Tân Thành .............................................................. 25
3.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................. 25
3.1.2 Vị trí địa lý.............................................................................................. 25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.3 Diện tích, dân số, giao thông, địa giới hành chính ................................. 27
3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 28
3.2 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 30
3.3 Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 30
3.4 Thu thập thông tin ........................................................................................... 31
3.4.1 Thông tin sơ cấp ...................................................................................... 31
3.4.2 Thông tin thứ cấp ..................................................................................... 31
3.5 Quá trình khảo sát ........................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO
XÂY DỰNG ĐƯỜNG GTNT TẠI HUYỆN TÂN THÀNH, BR-VT...................... 33
4.1 Thực trạng xây dựng các công trình đường GTNT ở huyện Tân Thành ........ 33
4.1.1 Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 - 2016 .......... 33
4.1.2 Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT ............................................ 36
4.1.3 Vốn bảo trì cho các công trình GTNT huyện Tân Thành ........................ 38
4.2 Thực trạng tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT .. 39
4.2.1 Sự hiểu biết của người dân về thông tin xây dựng đường giao thông
trong NTM ........................................................................................................ 39
4.2.2 Người dân tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến xây dựng đường GTNT . 45
4.2.3 Người dân tham gia vào quá trình thực hiện xây dựng đường GTNT .... 48
4.2.4 Người dân tham gia giám sát, quản lý các công trình đường GTNT ...... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 57
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 57
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 59
5.3 Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Việt
NTM
GTNT
GTVT
NN
TW
BRVT
Nông thôn mới
Giao thông nông thôn
Giao thông vận tải
Nhà nước
Trung ương
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 ............. 33
Bảng 4.2. Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT huyện Tân Thành giai đoạn
2014 - 2016 ............................................................................................................... 36
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT .................. 8
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về GTNT ................................................... 12
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Thành ....................................................... 27
Hình 4.1: Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 ............. 34
Hình 4.2: Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT huyện Tân Thành giai đoạn
2014 – 2016 ............................................................................................................... 36
Hình 4.3. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin xây dựng đường GTNT ............ 40
Hình 4.4. Cách thức người dân biết về chương trình xây dựng đường GTNT ......... 41
Hình 4.5. Tỷ lệ người dân được thông báo về các vấn đề trong việc xây dựng ....... 42
Hình 4.6. Nhận thức của người dân về sự quan trọng của việc xây dựng các công
trình GTNT ................................................................................................................ 43
Hình 4.7. Kiến thức của người dân về các công trình GTNT ................................... 43
Hình 4.8. Ý kiến của người dân cần được tham gia vào việc xây dựng đường GTNT
................................................................................................................................... 45
Hình 4.9. Yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch xây dựng đường GTNT ........... 46
Hình 4.10. Tỷ lệ người dân tham gia vào việc lập kế hoạch xây dựng đường GTNT
................................................................................................................................... 46
Hình 4.11. Tỷ lệ người dân tham gia vào quyết định mức đóng góp trong việc xây
dựng đường GTNT .................................................................................................... 47
Hình 4.12. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động xây dựng đường GTNT.......... 48
Hình 4.13. Hình thức tham gia đóng góp của người dân cho việc xây dựng đường
GTNT ........................................................................................................................ 49
Hình 4.14. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý đường GTNT
................................................................................................................................... 52
Hình 4.15. Lý do người dân không tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý ........ 53
Hình 4.16. Chính quyền thôn/xã có tạo điều kiện cho người dân tham gia vào việc
kiểm tra, giám sát ...................................................................................................... 55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Đường giao thông nông thôn (GTNT) là tiêu chí đặc biệt quan trọng trong
Chương trình Nông thôn mới (NTM) sẽ tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước, được triển khai bao quát từ Trung ương đến địa phương. Mặc dù
thực hiện tiêu chí xây dựng đường GTNT ở huyện Tân Thành có những thành công
lớn. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát triển và
bền vững cơ sở hạ tầng GTNT. Một trong những yếu tố chính đó là sự tham gia của
cộng đồng trong các hoạt động về xây dựng đường giao thông trong NTM. Nhà
nước chỉ nên tham gia một phần và hỗ trợ về chính sách, tạo động lực để người dân
đủ tự tin và tham gia tích cực.
Tuy nhiên thực trạng về sự tham gia của người dân tại huyện Tân Thành khi
được khảo sát thực tế, cho thấy người dân chỉ dừng lại ở mức biết được thông tin.
Các hoạt động tham gia khác như: Kế hoạch, lập danh mục theo thứ tự ưu tiên,
giám sát, quản lý… vẫn còn rất ít, đa phần người dân được biết khi thấy bắt đầu xây
dựng hoặc được mời tham dự các cuộc họp ở địa phương khi cần kêu gọi đóng góp.
Mức độ tham gia của người dân theo thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” có sự giảm dần, với những dự án liên quan trực tiếp đến đời sống người
dân và có sự đóng góp chi phí của họ vào xây dựng GTNT thì người dân mới chủ
động tham gia vào. Ngược lại, những dự án hoàn toàn từ nguồn ngân sách Nhà
nước thì sự tham gia của người dân hầu như không có.
Qua đó, cho thấy thực hiện thành công cơ sở hạ tầng GTNT trong NTM ở
huyện Tân Thành chỉ dựa trên cơ sở đánh giá đạt về tiêu chí số 02 (giao thông)
trong bộ 19 tiêu chí mà không đến từ sự tham gia của người dân.
Để cải thiện sự tham của người dân vào hoạt động xây dựng đường GTNT,
tác giả đưa ra một số kiến nghị: (1) có sự cách mạng truyền thông, thực hiện các
biện pháp truyền thông thống nhất về xây dựng GTNT; (2) có quy định thống nhất
về sự tham gia của người dân ở từng địa phương; (3) có cơ chế tài trợ vốn linh hoạt
cho các công trình GTNT; (4) các công trình GTNT phải được tiến hành bằng nhiều
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hình thức phối hợp, lồng ghép nhau; (5) thực hiện công khai minh bạch từ khâu lập
danh mục, lên kế hoạch, tài chính của các công trình; (6) người dân phải có quyền
quyết định những hoạt động tại địa phương mà họ sinh sống cũng như chủ động
trong việc quyết định nên thực hiện việc nào trước để phù hợp với nguồn lực của địa
phương; (7) Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng
công trình GTNT; (8) tăng cường công tác giám sát, quản lý trước, trong và sau khi
xây dựng công trình GTNT.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn của nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó,
những thành tựu đạt được vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Cụ
thể là, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, năng suất, chất lượng chưa cao,
sức cạnh tranh còn thấp. Bên cạnh đó, nông nghiệp, nông thôn phát triển còn thiếu
quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn kém, môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Đời sống vật
chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu
- nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn. Vì vậy, cần phải tiến hành xây dựng
NTM để nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời xóa bỏ
rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và
góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển kinh tế -
xã hội.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình
mang tính tổng hợp, có nội dung toàn diện, gồm tất cả các lĩnh vực về kinh tế - văn
hóa - xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt Quyết định số 491/QÐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
gồm 19 tiêu chí. Trong 19 tiêu chí đó, tiêu chí số 02 về phát triển cơ sở hạ tầng
GTNT được đặt lên hàng đầu. Phát triển đường GTNT là yêu cầu cần thiết và có
tính chất quan trọng đối với đời sống xã hội. Tiêu chí số 02 về đường GTNT cũng
được xem là tiêu chí khó thực hiện vì nó liên quan đến kinh phí, quy hoạch, sự đồng
thuận của người dân. GTNT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng, là
bước đi đầu tiên cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Với thực tế đã chứng
minh, nơi nào có cơ sở hạ tầng giao thông hoàn chỉnh thì ở đó nền kinh tế - xã hội
phát triển nhanh và bền vững.
Trong những năm gần đây, NN phát động phong trào “Nhà nước và nhân
dân cùng làm” trong xây dựng NTM, đặc biệt là xây dựng đường GTNT được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
thực hiện ở nhiều địa phương. Từ chính quyền TW đến địa phương, đường GTNT
đều được ưu tiên đầu tư hơn các lĩnh vực khác do đường giao thông được xem là
cơ sở phát triển cho các hoạt động khác. Người dân tham gia các công việc vào
xây dựng các công trình đường GTNT như khảo sát, thiết kế, giám sát, đóng góp
chi phí hoặc đóng góp công sức lao động trực tiếp để xây dựng công trình và chính
cộng đồng người dân được hưởng lợi trực tiếp từ các công trình xây dựng này.
Nhưng nhiều người dân ở một số địa phương vẫn chưa hiểu được tính quan
trọng khi tham gia xây dựng công trình đường GTNT. Hoặc sự tham gia của người
dân trong xây dựng công trình chưa được quan tâm đúng mức, nếu có thì chỉ mang
tính hình thức do bị tác động theo kiểu huy động, áp đặt một chiều từ trên xuống.
Tình trạng người dân sử dụng sai mục đích, khai thác sử dụng công trình quá công
suất thiết kế, lấn chiếm đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông, vai trò của
người dân chưa được đánh giá đúng mức... là kết quả của các giải pháp chưa thực
sự khoa học, hợp lý và hiệu quả trong công tác xây dựng đường GTNT ở nước ta.
Huyện Tân Thành là một huyện có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
- xã hội chung của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa - xã
hội giữa tỉnh nhà với Đồng Nai và TP. HCM. Cho nên, việc xác định đầu tư, xây dựng
kết cấu hạ tầng để tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ, chính
quyền huyện Tân Thành đã tranh thủ các nguồn lực như vốn đầu tư của TW, của tỉnh,
phát động phong trào NN và nhân dân cùng tham gia xây dựng đường GTNT. Cho
đến nay, hệ thống đường giao thông này tại huyện còn chưa đồng bộ, một số không
nhỏ tuyến đường chưa đạt cấp kỹ thuật. Một thực tế là ở nhiều nơi, công trình bị
xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử
dụng còn rất hạn chế. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đường GTNT
chưa thực sự hiệu quả và thiếu tính đồng bộ. Đó cũng là một trong những nguyên
nhân làm cho các công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong quá trình xây
dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Cộng đồng người dân hưởng lợi
chưa quan tâm đến việc tham gia xây dựng đường
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
giao thông. Do đó, yêu cầu đặt ra là làm sao để cải thiện sự tham gia của người dân
trong xây dựng đường GTNT ở huyện Tân Thành .
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về phát triển hệ thống GTNT và sự tham
gia của người dân, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Sự tham gia người dân
trong việc xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu".
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng các công trình GTNT tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua
phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị
giúp cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình
GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để tạo cơ sở cho
nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của người dân trong việc xây dựng đường
GTNT và mức độ tham gia của người dân trong việc phát triển các chính sách xây
dựng đường GTNT.
Do đó, đề tài đưa ra câu hỏi chính sách như sau:
Câu hỏi 1: Sự tham gia của người dân có liên quan như thế nào đến sự phát
triển các công trình GTNT?
Câu hỏi 2: Vai trò thực tế của người dân trong việc tham gia xây dựng các
công trình GTNT trên huyện Tân Thành?
Câu hỏi 3: Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của người dân trong việc
xây dựng các công trình GTNT?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các
công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành khảo sát 03 xã trên địa bàn
huyện Tân Thành. Bên cạnh đó các thông tin, dữ liệu còn được thu thập tại các xã
nghiên cứu, UBND huyện Tân Thành, Ban chỉ đạo NTM huyện, xã.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính, kết hợp thống kê mô tả với
phương pháp so sánh, đối chiếu và phân tích tình hình thực tế để đưa ra các đánh
giá và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Dựa vào số liệu thống kê để mô tả
thực trạng hiện nay. Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động
và xu hướng biến động tình hình phát triển của các đối tượng điều tra. Thông qua
các số liệu thống kê có thể phản ánh thực trạng, tình hình thực tế xây dựng hệ thống
GTNT trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong việc
tập hợp xử lý số liệu, tài liệu, dùng để so sánh hiện tượng này với hiện tượng khác
trong cùng một thời điểm hoặc cùng một hiện tượng ở các thời điểm khác nhau. Sử
dụng phương pháp này thông qua việc so sánh các chỉ tiêu thống kê phản ánh và
phân tích tình hình thực trạng và thực tế của vấn đề. So sánh một số công trình
GTNT có sự tham gia của người dân và không có sự tham gia của người dân.
1.5 Bố cục luận văn
Luận văn gồm 5 chương: Chương 1 giới thiệu tổng quan về bối cảnh nghiên
cứu. Chương 2 trình bày lý thuyết và thực tiễn về sự tham gia người dân trong xây
dựng đường GTNT để làm cơ sở cho các phân tích. Chương 3 trình bày về phương
pháp nghiên cứu đề tài. Chương 4 tóm tắt một số kết quả trong xây dựng đường
GTNT của huyện Tân Thành, phân tích tình hình tham gia và vai trò của người dân.
Cuối cùng, Chương 5 đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị giúp cải thiện sự
tham gia của cộng đồng trong xây dựng đường GTNT.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công
trình GTNT
2.1.1 Khái niệm về sự tham gia
Có nhiều định nghĩa về sự tham gia, tùy thuộc vào lĩnh vực và vào gốc độ
nhìn nhận vấn đề. Sự tham gia là một quá trình mà trong đó các cá nhân tham gia
vào việc ra quyết định trong tổ chức, chương trình và môi trường có ảnh hưởng đến
họ (Florin, Paul, 1990).
Theo Peter Oakley (1991), sự tham gia là một quá trình mà người dân có thể
tạo khả năng nhạy cảm, làm tăng khả năng tiếp thu và năng lực của họ nhằm đáp
ứng các nhu cầu phát triển của địa phương. Mà quá trình này hướng tới sự nâng cao
năng lực tự kiểm soát các nguồn lực và xây dựng tổ chức trong những hoàn cảnh
nhất định. Sự tham gia bao gồm việc thực hiện, ra quyết định, thỏa thuận lợi ích và
đánh giá các hoạt động phát triển của người dân.
Trong một định nghĩa khác của Trần Thị Thanh Hà (2009), sự tham gia là sự
thỏa thuận lâu dài, chủ động và có vai trò tích cực của cộng đồng vào quá trình phát
triển, từ việc nhìn nhận vấn đề cho đến việc xây dựng kế hoạch, giám sát, đánh giá
các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng và bảo đảm sự
công đến lợi ích của sự phát triển.
Nhìn chung, theo quan điểm của tác giả: Sự tham gia là sự đóng góp bằng
hoạt động của mình vào một chương trình hay tổ chức nào đó. Là một quá trình thể
hiện ở đó có sự bàn bạc cởi mở, bình đẳng giữa cơ quan thực hiện dự án, cán bộ
quản lý với người dân địa phương. Trong đó ý kiến và kiến thức của người dân phải
được khám phá và tôn trọng. Người dân là yếu tố quan trọng trong việc bàn bạc này.
Khi đưa ra kết luận cuối cùng để triển khai dự án hoặc kế hoạch phát triển phải
được người dân thống nhất và đồng ý.
2.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn
Ngân hàng Thế giới (1994) định nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
lược nhằm nâng cao các điều kiện kinh tế - xã hội của bộ phận dân cư, người nông
dân sống ở khu vực nông thôn. Nó giúp cộng đồng dân cư sống ở các vùng nông
thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Phát triển nông thôn là một quá trình xây dựng nền văn hóa nông thôn theo
hướng hiện đại, nhưng vẫn bảo tồn những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ tiên tiến. Đồng thời đây là cũng một kênh thu hút mọi
người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu nâng cao chất
lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư ở nông thôn.
Ở Việt Nam, thì phát triển nông thôn được hiểu là một quá trình phát triển
bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân sống trong khu vực nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của NN
và các tổ chức khác.
2.1.3 Khái niệm về đường GTNT
Theo Bộ Giao thông vận tải (2011), đường GTNT bao gồm các tuyến nối
tiếp từ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ đến tận các làng mạc, thôn xóm, ruộng đồng, trang
trại, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi… phục vụ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các địa phương. Đường GTNT chủ yếu là
đường bộ, cầu cống phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn.
Đường GTNT là các tuyến đường chạy trong khu vực nông thôn. Được định
nghĩa là loại đường có lưu lượng xe ít, các đường nhánh, các đường phục vụ chủ
yếu cho khu vực nông nghiệp và nối với hệ thống đường chính, các trung tâm hành
chính hay các thôn xóm, các cụm dân cư dọc trên tuyến hoặc nối với mạng lưới giao
thông huyết mạch.
Có thể nói đường GTNT gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã hội, là yếu tố
quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mạng lưới đường GTNT gồm
đường huyện, đường xã và đường thôn xóm.
Các công trình giao thông ở mức độ thấp như: Các tuyến đường đất, đường
mòn và các cầu cống không cho phép xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép người đi bộ,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
xe đạp, xe thồ, xe súc vật kéo, xe máy và đôi khi cho xe lớn hơn, có tốc độ thấp đi
lại, giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá đi lại của người dân.
2.2 Mức độ tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT
Tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hoá, điều kiện địa lý của từng vùng
miền khác nhau. Thì sự tham gia của người dân nó được thể hiện ở các mức độ
tham gia của người dân trên nhiều lĩnh vực vào sự phát triển thôn, xã ở các cấp độ
khác nhau. Theo Sherry Arnstein (1969), quá trình tham gia của cộng đồng như là
một chiếc thang với tám bước: (1) Sự vận động; (2) Liệu pháp – giai đoạn chưa thể
hiện sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người tham gia; (3) Thông tin - đây là
bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ
mang tính một chiều mà không có phản hồi; (4) Tham vấn - khảo sát thái độ, tổ
chức các cuộc họp khu dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng; (5) Động viên –
khen thưởng và bầu những thành viên ưu tú vào tổ chức phát triển cộng đồng; (6)
Hợp tác – người dân và nhà cầm quyền cùng phối hợp và cả hai đều phải có trách
nhiệm về việc lên kế hoạch và ra quyết định; (7) Ủy quyền; (8) Các công dân được
nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định.
(Dower, 1996) thì lại mô tả sự tham gia là một quá trình vận động, nó bao
gồm các mức độ tiếp cận khác nhau của cộng đồng. Ở mức độ càng cao, thì vai trò
và trách nhiệm của cộng đồng về sự tham gia càng được đòi hỏi nhiều hơn. Sự tham
gia được chia thành 5 cấp độ như sau:
- Thông tin: Đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia của
người dân, nhưng thông tin chỉ mang tính một chiều mà chưa có sự phản hồi từ
những đối tượng liên quan.
- Tư vấn: Khảo sát thái độ của người dân đối với dự án, công trình thông qua
các cuộc họp dân cư và tham khảo ý kiến của người dân. Ở mức độ này, thông tin
được cung cấp cho các bên, người tổ chức tham vấn sẽ lắng nghe những khó khăn
và nhu cầu của cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cũng chỉ có tính chất
tham khảo, các nhà tài trợ tự đưa ra quyết định và giải pháp. Người dân không được
tham gia và các quá trình đề ra các quyết định.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
- Tham gia: Người dân tham gia bằng việc đóng góp các tài nguyên sẵn có để
đổi lấy lương thực, tiền bạc,....hoặc hợp đồng cung cấp lao động, đất đai. Người dân
cũng có thể hình thành nhóm nhỏ để thực hiện các chức năng liên quan đến dự án.
Đối với mức độ này, người bên ngoài cũng sẽ quyết định các vấn đề. Sự tham gia
chỉ xuất hiện sau khi đã có quyết định.
- Hợp tác: Quyền lực được phân phối cho cả người dân và nhà cầm quyền, cả
hai đều phải có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. Người dân
tham gia bằng cách cùng phân tích vấn đề và dẫn đến kế hoạch hành động. Các bên
có liên quan cùng đưa ra giải pháp và tổng hợp các ý kiến để đưa ra quyết định cuối
cùng.
- Trao quyền: Người dân nắm giữ đa số quyền quyết định. Người dân tự
mình xác định các vấn đề, tự tìm tòi và sáng tạo các giải pháp để giải quyết vấn đề
đó. Người bên ngoài chỉ có vai trò xúc tác và hỗ trợ tăng năng lực cho người dân
tham gia.
Hình 2.1 Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT
Thông
Tư vấn
Tham
Hợp tác
Trao
tin gia quyền
Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên các mức độ tham gia của Dower (1996)
2.3 Chính sách phát triển đường GTNT trong Chương trình xây dựng NTM
Chính sách “Nhà nước và nhân dân cùng làm” là một kênh huy động
nguồn lực đầu tư xây dựng đường GTNT khá hiệu quả trong những năm qua. Tuy
nhiên, tùy từng điều kiện kinh tế, xã hội ở từng địa phương thì mỗi địa phương có
những phương pháp thực hiện huy động nguồn lực đầu tư phát triển đường GTNT
khác nhau như hỗ trợ một tỷ lệ từ ngân sách tỉnh cho phát triển đường GTNT; huy
động đóng góp bằng tiền, ngày công lao động của nhân dân, doanh nghiệp, các tổ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
chức ở địa phương, huy động đóng góp của các chủ phương tiện vận tải, kể cả xe
máy; cho phép huyện được sử dụng nguồn thu từ việc này được dùng để xây dựng
các công trình giao thông theo kế hoạch. Chính sách xây dựng đường GTNT có
tác động đến việc tích cực hay thụ động về sự tham gia của cộng đồng.
Thực tiễn đã ghi nhận sự đột phá đầu tiên về đường lối chính sách của Đảng
trong thời kỳ đổi mới, cũng được khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Từ
đó, nhiều Nghị quyết của Đảng và các Quyết định, Kế hoạch, Chương trình hành
động của Chính phủ đã trực tiếp triển khai thực hiện các vấn đề này, cụ thể như:
Ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số
26/NQ-TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn
mới để làm cơ sở đánh giá xây dựng NTM; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của
Chính phủ bổ sung một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 dựa trên Quyết định 1600/QĐ-TTg và
thay thế Quyết định 800/QĐ-TTg. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng. Với mục tiêu toàn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật
tự; tăng cường hệ thống chính trị ổn định ở nông thôn; nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Bằng Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia này bao gồm
19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm về quy hoạch, về hạ tầng kinh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ
thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu
cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi
vùng.
Để đảm bảo chất lượng, hiệu quả công trình đường GTNT, Bộ GTVT cũng
đã ban hành Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 về ban hành hướng
dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 và kèm theo đó là Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác
đường GTNT.
Ngoài ra, theo Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội ban hành ngày
13/11/2008, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Báo cáo chiến lược của
Bộ Giao thông Vận tải, việc quản lý hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường
xã) được xác định do UBND cấp tỉnh quy định; thẩm quyền phân loại và điều chỉnh
hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường xã) do UBND cấp huyện quyết định
sau khi được UBND cấp tỉnh đồng ý. Như vậy, theo quy định hiện hành, hệ thống
GTNT do UBND tỉnh quản lý đồng nghĩa với việc vai trò của người dân đã không
được đề cập tới. Tuy nhiên, trên thực tế, có 4 cấp tham gia quản lý hệ thống GTNT
là:
- Cấp TW: Bộ GTVT (Tổng Cục đường bộ Việt Nam, Cục Đường thủy nội
địa).
- Cấp tỉnh: UBND tỉnh (Sở GTVT).
- Cấp Huyện: UBND Huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng).
- Cấp xã: UBND xã.
* Cấp Trung Ương: Bộ GTVT có trách nhiệm quản lý nhà nước hệ thống
GTNT trong phạm vi cả nước, bao gồm xây dựng chiến lược, hoạch định chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
sách, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ
thuật quản lý, xây dựng và bảo trì hệ thống GTNT. Chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý xây dựng, bảo trì đường quốc lộ, cao tốc đi qua đô thị, các đường tham gia vận tải
quốc tế.
* Cấp tỉnh: Sở GTVT là cơ quan trực tiếp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường GTNT trên địa bàn, xây dựng quy
hoạch phát triển GTNT theo chiến lược phát triển GTNT chung. Đồng thời thường
xuyên cung cấp các vấn đề liên quan đến chuyên môn của ngành cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh và chịu hoàn toàn về mặt kỹ thuật đồng thời hỗ trợ UBND cấp huyện về
các vấn đề liên quan đến ngành giao thông.
* Cấp huyện: UBND huyện là cơ quan quản lý hệ thống đường huyện, đường
xã. Hiện tại, phòng Kinh tế và Hạ tầng được giao giúp UBND hyện quản lý đường
GTNT trên địa bàn huyện. UBND huyện có trách nhiệm phổ biến tới từng xã trong
huyện về tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ và những
quy định của Pháp luật về đường GTNT.
* Cấp xã: UBND xã chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống
đường xã. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân trong xã các quy
định về phạm vi đất dành cho đường bộ và bảo vệ kế cấu hạ tầng giao thông đường
bộ song song với việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo
quy định của Pháp luật.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về GTNT
Nguồn: Báo cáo chiến lược phát triển giao thông nông thôn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Giao thông vận tải (2011)
2.4 Xây dựng đường GTNT tại địa phương
Đường GTNT được đầu tư sẽ góp phần tạo điều kiện cho phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi địa phương. Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, hệ thống GTNT
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang ngày càng hoàn thiện.
Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, những năm qua
phong trào làm đường GTNT ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã góp phần tích cực làm
thay đổi diện mạo cho những vùng nông thôn, từng bước tạo ra mạng lưới giao
thông xuyên suốt giữa các huyện, xã, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát
triển theo hướng bền vững.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh về tăng
cường quán triệt Nghị quyết sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công chức viên chức, nhân
dân trong tỉnh về tổ chức thực hiện phong trào xây dựng, phát triển đường GTNT,
Sở GTVT đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản như: Kế
hoạch số 23/KH-UBND ngày 15/06/2013 về phát triển GTNT gắn với Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM đến năm 2020; Trên cơ sở Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc
gia nông thôn mới, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 24/2013/QĐ-
UBND ngày 24/5/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí về nông thôn
mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND
ngày 24/01/2011.
Bên cạnh đó, việc thực hiện tiêu chí về giao thông, Sở Giao thông Vận tải
cũng có Công văn số 1994/SGTVT-QLGT ngày 09/12/2013 về ban hành hướng dẫn
thực hiện tiêu chí số 2 trong Bộ tiêu chí NTM tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Để đạt tiêu
chí số 2 (giao thông) nếu khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
1) Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ GTVT tỷ lệ 100%;
2) Đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT tỷ lệ 100%;
3) Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%;
4) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt
tỷ lệ 100%.
Những năm gần đây, trong điều kiện nguồn vốn ngân sách địa phương hạn
hẹp, Sở GTVT đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo với Chính phủ, các
bộ, ngành liên quan trong công tác đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, có quy
mô lớn bằng các nguồn vốn khác như vốn ngân sách TW hỗ trợ, Trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA…, cũng như xã hội hóa trong đầu tư xây dựng đường giao thông
bằng BOT, BT…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Huyện Tân Thành nay đã chuyển dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp, tỷ trọng
nông nghiệp chiếm 6,25% , nhưng nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vị trí
quan trọng với hơn 60% dân cư sống ở vùng nông thôn. Nông nghiệp tại huyện Tân
Thành có nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả với quy mô lớn:
Trồng cây ăn quả, đặc biệt là bưởi da xanh; nuôi trồng thủy hải sản; trồng hoa
màu… đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Để cụ thể hóa nội dung Nghị quyết của TW và Kế hoạch của UBND tỉnh,
UBND huyện đã ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
NTM. Và cũng đã xây dựng Kế hoạch số 1324/KH-UBND ngày 27/4/2016 về thực
hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Tân Thành
giai đoạn 2016 – 2020, trực tiếp chỉ đạo chủ đầu tư các dự án thuộc Chương trình
NTM đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đảm bảo chất lượng công trình.
Bên cạnh đó UBND huyện Tân Thành còn có đội ngũ cán bộ, công viên chức
có chuyên môn phù hợp và am hiểu về kỹ thuật xây dựng đường GTNT nên đã thực
hiện đúng theo điều Luật, Nghị định quy định về việc đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước: Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2013,
và các Nghị định hướng dẫn liên quan của Chính Phủ như: Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 ban hành Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Qua đó đã
giúp một phần thực hiện thành công tiêu chí đường GTNT ở một số xã, thực hiện
đúng và kịp thời theo kế hoạch của UBND huyện, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
công trình đảm bảo kỹ thuật theo chuẩn đường bộ được Bộ GTVT quy định.
2.5 Vai trò của người dân trong xây dựng các công trình GTNT
Hiện nay nguồn lực hỗ trợ từ Ngân sách NN cho phát triển nông thôn nói
chung, cho các công trình GTNT nói riêng còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ
yếu là ngân sách có hạn, nhu cầu thì nhiều, hướng tới triển vọng một chương trình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
xây dựng các công trình GTNT trên phạm vi lãnh thổ toàn quốc thì phát triển dựa
vào nội lực và do người dân làm chủ được xem là giải pháp hiệu quả.
Vai trò của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT phải xuất
phát từ thôn rồi đến xã. Thôn không phải là một cấp chính quyền, song vẫn có các
tổ chức hội đoàn thể và lại là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư, có tính gắn kết
cao do cùng chia sẻ các giá trị cộng đồng cũng như các nguồn tài nguyên tự nhiên.
Đồng thời là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi. Do đó, muốn huy
động được sức mạnh của người dân để xây dựng các công trình GTNT thì việc xây
dựng các công trình GTNT được thực hiện tại cấp thôn là phù hợp và đảm bảo tính
thực tiễn và khả thi cao. Trên thôn/ấp là xã, cấp xã giữ vai trò tổng hợp các kế
hoạch phát triển của các thôn/ấp trong xã, điều phối, hỗ trợ và làm cầu nối khi được
các thôn/ấp yêu cầu. Cấp xã cũng xây dựng kế hoạch phát triển xã bao gồm các hoạt
động phát triển chung, liên thôn/ấp và các hoạt động phát triển quy mô lớn, mức độ
kỹ thuật phức tạp, vượt quá khả năng tổ chức thực hiện, vận hành... của các thôn/ấp.
Cấp xã còn có vai trò quan trọng là cấp đóng vai trò cầu nối và là điểm giao thoa
của các hỗ trợ từ trên xuống và các nhu cầu về phát triển từ các cộng đồng thôn đưa
lên.
Tuy nhiên để có sự khởi đầu cho việc xây dựng các công trình GTNT thì bản
thân người dân cần sự hỗ trợ của các thành viên hỗ trợ phát triển trong việc xây
dựng các công trình GTNT. Thành viên hỗ trợ phát triển là người giúp đỡ và tư vấn
chứ không phải là người ra quyết định. Vai trò của thành viên phát triển là giúp đỡ
và tư vấn cho người dân thôn/ấp xác định các mục tiêu trong việc xây dựng các
công trình GTNT. Bất kỳ ai cũng có thể trở thành viên phát triển nếu hội tụ đủ các
tiêu chuẩn sau: Kiến thức về các công trình giao thông nói chung và các công trình
GTNT nói riêng, có kỹ năng và am hiểu về công tác xã hội, có sức khoẻ tốt và có
lòng nhiệt thành với công tác phát triển.
Người dân trong cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động
xây dựng các công trình GTNT. Bản thân người dân của thôn nếu như đổi mới được
tư duy việc xây dựng các công trình GTNT là nghĩa vụ, trách nhiệm của NN sang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
nhận thức rằng việc xây dựng cũng như quản lý các công trình GTNT là phục vụ
cho chính lợi ích của người dân; mọi việc phải được bắt đầu và khởi xướng từ
người dân, do người dân đề xuất, bên ngoài chỉ hỗ trợ và giúp đỡ khi cần thiết thì
công cuộc xây dựng các công trình GTNT mới thực sự đem đến hiệu quả thiết thực
và bền vững.
Tuy nhiên, hiện nay chủ yếu người dân tham gia vào việc xây dựng các công
trình GTNT chủ yếu bởi nghĩa vụ hoặc bởi định hướng bên ngoài mà chưa tham gia
ở cấp độ tự nguyện. Do đó, vai trò của người dân trong việc xây dựng các công
trình GTNT thực sự có ý nghĩa, hiệu quả thì cần thúc đẩy nhận thức của người dân
tham gia một cách tự nguyện từ việc xác định việc xây dựng các công trình GTNT
là việc của bản thân. Từ đó đưa ra một kế hoạch cụ thể cho việc xây dựng các công
trình GTNT rồi đi đến đánh giá kế hoạch này một cách chi tiết và khách quan, từ
đây rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để xây dựng các công trình GTNT
ngày một tốt hơn.
Vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT được thể hiện khác
nhau qua các văn bản được triển khai từ TW đến địa phương về xây dựng đường
giao thông trong Chương trình NTM. Trong các văn bản này đều dựa trên phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Ở Trung Ương, xét từ Nghị quyết 26/NQ-TW khẳng định vai trò chủ thể của
nông dân trong xây dựng, phát triển NTM, quy định các vấn đề về người dân được
biết, bàn luận, cho ý kiến, thực hiện; tới Quyết định 800/QĐ-TTg, với những quy
định về việc lấy ý kiến cộng đồng và mức đóng góp xây dựng NTM. Vai trò của
người dân cũng ở mức độ đóng góp ý kiến.
Ở địa phương các văn bản được thực hiện chi tiết hơn theo tình hình địa
phương dựa trên tiêu chí giao thông và các văn bản cấp trên thực hiện. Dựa vào
từng công việc thực hiện vai trò người dân cũng thay đổi, như khi tham gia đề xuất
ý kiến người dân đóng vai trò tham vấn; khi tham gia vào quyết định mức đóng góp
trong xây dựng các cong đường GTNT người dân đóng vai trò quyết định; khi tham
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
gia vào việc quản lý, bảo trì các con đường sau khi hoàn thành thì người dân đóng
vai trò là người quản lý.
Suy cho cùng các văn bản được triển khai ở địa phương khi thực hiện tiêu chí
số 2 đường GTNT vẫn dựa trên cơ sở của Quyết định 800/QĐ-TTg, đây là văn bản
có giá trị pháp lý cao đối với Chương trình xây dựng NTM, thì vai trò người dân
cũng chỉ dừng ở mức độ tham gia đóng góp ý kiến. Như vậy, thực tế pháp lý cho
những quy định về vai trò của người dân trong việc xây dựng NTM nói chung, xây
dựng đường GTNT nói riêng vẫn chưa đầy đủ và hoàn thiện.
2.6 Kinh nghiệm và bài học về công tác xây dựng đường GTNT
Trên thực tế ở các nước có nền kinh tế phát triển nhanh đều trong những thập
niên gần đây đã cho thấy các nước này đều đưa ra chủ trương đi đầu trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hệ thống đường GTNT. Có
thể nói hầu hết các nước có tốc độ phát triển nhanh trong những năm qua đều là
những nước cơ bản đã hoàn thành cơ sở hạ tầng, trong đó có hệ thống đường
GTNT. Có thể thấy rõ điều này qua tình hình thực hiện đầu tư và chiến lược phát
triển hệ thống đường GTNT ở một số nước như Trung Quốc, Hàn Quốc và một số
nước Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên và đặc điểm sản xuất nông nghiệp tương
tự nước ta (Đỗ Xuân Nghĩa).
* Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp, đất rộng người đông, dân số trên 1,2 tỷ
người trong đó nông đân chiếm tới 80%. Với cơ sở nông thôn là làng hành chính
mỗi làng có từ 80 - 900 dân, do đó công nghiệp nông thôn phát triển nên cần mạng
lưới cơ sở hạ tầng giao thông ở Trung Quốc phát triển. Nhưng do vốn đầu tư cơ bản
còn hạn chế, Trung Quốc đã phát động phong trào toàn dân cùng làm đường GTNT.
Quan điểm chủ đạo của Chính phủ Trung Quốc là “thà làm nhiều đường tiêu chuẩn
cấp thấp để liên hệ với những xóm làng hơn là đường tốt mà nối đưọc ít làng xóm.
Bước đầu thì đi tạm, sau đó nâng cấp cũng chưa muộn”.
Với phương châm này, sử dụng một cách khoa học các loại vật liệu tại chỗ
như đất và các vật liệu cấp thấp để xây dựng đường giao thông cho kịp thời. Sau đó
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
phân loại để lần lượt nâng cấp và đặc biệt chú ý đến công tác bảo dưỡng nền đường.
Nhờ đó tạm thời đáp ứng được nhu cầu vận tải trước mắt, tiết kiệm vốn đầu tư ban
đầu.
* Hàn Quốc
Nhà nước hỗ trợ, nhân dân đóng góp công sức và vật chất, nhân dân tự quyết
định xây dựng công trình theo thứ tự ưu tiên và chịu trách nhiệm, quyết định tất cả
về việc thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình đưa vào hoạt động. Nhà nước bỏ ra
1 (chủ yếu là vật tư, xi măng, sắt thép…) thì nhân dân bỏ ra 5 - 10 (sức lao động và
tiền mặt). Sự giúp đỡ của Nhà nước trong năm đầu chiếm tỷ trọng cao, các năm sau
tỷ trọng hỗ trợ của Nhà nước giảm dần trong khi quy mô tại địa phương và nhân dân
tham gia lại tăng dần. Nhân dân thực hiện và bước đầu đạt được kết quả khả quan.
Bước đi của chương trình này diễn ra như sau:
- Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng đường GTNT. Nông dân ở mỗi
làng dưới sự tổ chức của Ủy ban phát triển nông thôn tiến hành dân chủ lựa chọn
các dự án phát triển. Bước đầu là xây dựng các công trình đường GTNT thôn xã.
Qua hệ thống hành chính địa phương, mỗi làng báo cáo và liệt kê các dự án theo thứ
tự ưu tiên cho Ủy ban huyện.
- Để kích cầu tiêu thụ ít xi măng tránh trường hợp sản xuất ứ đọng, Chính
phủ phân phối xi măng hỗ trợ các làng làm chương trình. Chính phủ cấp cho mỗi
làng 300 bao xi măng phân phối qua các kênh hành chính địa phương, từ TW đến
tỉnh tới các làng không phân biệt quy mô và vị trí của làng, không phân biệt làng
giàu hay làng nghèo. Trợ giúp khiêm tốn này được coi như chất xúc tác thúc đẩy
phát triển đi lên. Đến năm 1978, các dự án phát triển GTNT cơ bản được hoàn
thành, tổng chiều dài các con đường được xây dựng mới và mở rộng từ làng tới các
trục đường chính lên tới 43.631 km. Các con đường trong xã được mở rộng và xây
mới lên tới 42.220 km. Khoảng 70.000 các cây cầu kênh nhỏ các loại được sửa chữa
và xây mới. Mở rộng phong trào xây dựng đường GTNT sang các hợp tác xã và
doanh nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Trong những năm 50 - 60, hệ thống hợp tác xã được tổ chức song song với
hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước nhằm phục vụ tốt cho các mục tiêu của
Chính phủ. Phần lớn các khoản thu nhập của hợp tác xã được trả cho cán bộ nhân
viên của hệ thống tổ chức xây dựng đường giao thông.
* Malaysia
Trong cuốn “Malaysia về kế hoạch triển vọng lần thứ II (1991-2000) do Cục
xuất bản quốc gia Malaysia ban hành, đường GTNT đã đưa ra những kết luận quan
trọng về đầu tư phát triển đường GTNT trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Các
kết luận hầu hết cũng được các nước khác trong khu vực và thế giới ghi nhận. Các
kết luận này là:
- Đầu tư phát triển đường GTNT là việc cần thiết. Việc xây dựng và nâng
cấp đường nông thôn sẽ tiếp tục nâng cao khả năng tiếp cận của những khu vực
nông thôn và bổ sung những nỗ lực xoá đói giảm nghèo của Chính phủ. Hệ thống
đường GTNT sẽ được mở rộng đến các trung tâm tăng trưởng mới và những vùng
kém phát triển hơn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận, phù hợp với mục tiêu cân đối
tổng thể cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc phát triển hệ thống đường GTNT rộng rãi hơn và hiệu quả hơn trong
mạng lưới đường GTNT ngày càng phức tạp với chất lượng ngày một nâng cao phải
đòi hỏi những nguồn lực phức tạp. Trong khi Nhà nước tiếp tục huy động các nguồn
ngân sách để đáp ứng những nhu cầu này, thì sự tham gia mạnh mẽ hơn của tư nhân
ngày càng quan trọng. Để thực hiện phương châm này chính phủ cần giải quyết
những vấn đề mà khu vực tư nhân gặp phải như: Khuyến khích đầu tư, định giá, thu
hồi phí…
* Thái Lan
Thái Lan là một trong những nước lớn cả về diện tích và dân số trong khu
vực Đông Nam Á, là một trong các nước nông nghiệp xuất khẩu gạo, cao su tự
nhiên hàng đầu thế giới. Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển đường
giao thông đặc biệt là giao thông đường bộ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Năm 1992, tổng chiều dài đường bộ cả nước là 167.448 km, trong đó có
107.300 km là đường GTNT. Từ kế hoạch 5 năm (1972 - 1976) mạng lưới đường
GTNT đã được quan tâm phát triển, đặc biệt là các tuyến đường nối liền từ khu vực
sản xuất đến với các thị trường chế biến và tiêu thụ. Đến cuối kế hoạch năm 1976,
Thái Lan đã xây dựng mới và nâng cấp 16.569 km đường GTNT, phần lớn tập trung
vào các vùng có tiềm năng nông nghiệp nông thôn.
Đường GTNT được đưa vào kế hoạch xây dựng với mục đích phát triển các
khu vực có tiềm năng chưa được khai thác và phục vụ nhu cầu quốc phòng. Mục
đích chung của việc phát triển mạng lưới đường GTNT là:
+ Bảo đảm khoảng cách từ các làng xóm đến bất cứ tuyến đường ô tô nào
cũng không được lớn hơn 5 km.
+ Hoàn thiện mạng lưới đường GTNT kết hợp với biên giới hành chính của
các tỉnh, huyện, xã.
+ Bảo đảm đầu tư các tuyến đường phục vụ quyền lợi cho người dân nông
thôn.
Mặc dù đã phát triển hệ thống đường GTNT trên toàn quốc và đã thu được
nhiều kết quả đáng kể trong việc mở rộng sản xuất, nhưng sự cách biệt giàu nghèo ở
nông thôn ngày càng lớn, đây là một vấn đề mà Thái Lan đang gặp phải.

Qua nghiên cứu về công tác xây dựng đường GTNT ở một số nước, tác

giả thấy rằng muốn phát triển nông thôn nhất thiết phải đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc
biệt phải có một hệ thống đường giao thông phát triển hợp lý mới có khả năng thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội. Qua đây tác giả xin rút ra một số bài học kinh nghiệm
đối với quá trình xây đường GTNT ở Việt Nam:
- Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn, dưới sự tổ chức của UBND xã, huyện, nhân dân mỗi làng xã góp sức và vật
chất, tiền của để xây dựng giao thông. Vì nguồn lực của NN rất hạn hẹp trong khi
đó nguồn lực từ trong nhân dân rất dồi dào, phải huy động tối đa các nguồn lực mới
có thể đem lại thành công của chương trình. Nguồn lực của nhân dân cần huy động
ở đây không chỉ là tiền của, công sức mà còn cả trí tuệ. Ở đây, phải phát huy vai trò
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
chủ thể của người dân còn vì đây là quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của mỗi người dân.
- Mỗi địa phương có điểm xuất phát khác nhau, có những điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội khác nhau nên có những biện pháp, cách thức riêng. Do đó, để có thể
xây dựng các công trình GTNT một cách hiệu quả thì chính người dân ở địa phương
đó phải là người tham gia bàn bạc, quyết định. Một điều cần khẳng định là chỉ có
phát huy trí tuệ, sự sáng tạo của nhân dân trong xây dựng các kế hoạch, biện pháp
cụ thể, mới khơi dậy được những cách làm hay, quản lý hiệu quả các công trình
GTNT. Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn thì việc đầu tư xây dựng nhiều đường
tiêu chuẩn cấp thấp phục vụ đi lại sản xuất sau đó sẽ nâng cấp, bảo dưỡng. Mở rộng
phong trào phát triển cơ sở giao thông sang tất cả các thành phần kinh tế, chủ thể
trong xã hội.
- Để xây dựng được các công trình GTNT thì cần nguồn kinh phí tương đối
lớn, song nguồn lực tài chính từ ngân sách là có hạn, cần phải huy động từ trong
nhân dân, việc vận động người dân tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình
GTNT là khá quan trọng. Do thực tế thì kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng là rất
lớn, thực tế tại khá nhiều địa phương thì người dân đã tình nguyện hiến đất để xây
dựng các công trình GTNT. Ngoài việc tự nguyện hiến đất để xây dựng các công
trình GTNT thì người dân còn tham gia vào việc xây dựng các công trình GTNT
như mua nguyên vật liệu, giám sát thi công và kết quả là công trình nghiệm thu
nhanh chóng, đạt chất lượng tốt với kinh phí đầu tư thấp, tránh thất thoát, lãng phí.
Ngoài ra, cán bộ chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa phương phải
gương mẫu đi đầu trong việc đóng góp tiền của, ngày công xây dựng các công trình
GTNT để người dân thực hiện theo. Bản thân họ cũng cần gương mẫu đi đầu, là tấm
gương cho mọi người nhìn vào, học tập, đồng thời đó cũng là bổn phận trách nhiệm
của họ trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước.
- Để quản lý hiệu quả các công trình GTNT thì các cấp chính quyền cần
tuyên truyền cho người dân hiểu vừa là người quản lý song lại là người thụ hưởng
lợi ích từ chính những công trình giao thông đem lại. Đồng thời, các cấp chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
quyền cũng cần chú ý tuyên truyền cho người dân hiểu trong điều kiện nguồn ngân
sách hạn hẹp, NN chỉ hỗ trợ một phần kinh phí, hỗ trợ kỹ thuật,… còn vai trò chính
vẫn là mỗi người dân. Một khi người dân hiểu thấu đáo vấn đề này, sẽ không còn tư
tưởng trông chờ và ỷ lại.
- Bên cạnh đó, việc xây dựng các công trình GTNT cần được thực hiện một
cách minh bạch, nhằm mục đích tạo điều kiện để nhân dân tự quản, tự bàn bạc quyết
định việc xây dựng cũng như quản lý các công trình GTNT.
Một khi người dân có quyền quyết định việc sử dụng nguồn vốn do mình
đóng góp, giám sát việc sử dụng nguồn vốn đó thì người dân mới tích cực, hăng hái
đóng góp tiền của để xây dựng quản lý các công trình GTNT.
Thật vậy, việc kêu gọi người dân đóng góp quá nhiều mà thiếu đi sự minh
bạch trong chi tiêu thì đối với người dân sẽ cảm thấy những áp lực tài chính nặng
nề, bản thân người dân chưa thấy được những lợi ích từ việc xây dựng các công
trình GTNT mà chỉ thấy việc xây dựng này như một gánh nặng tài chính đổ lên đầu
họ. Từ đó, họ không hề thấy hào hứng trong việc quản lý các công trình GTNT, tất
yếu về lâu dài các công trình GTNT sẽ không được đưa vào khai thác một cách hiệu
quả.
Bản thân mỗi địa phương cũng cần đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân
lực cho hệ thống quản lý, bảo trì đường GTNT cần đặc biệt chú trọng; chú trọng
đào tạo cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý đầu tư, quản lý bảo trì cho cán
bộ quản lý GTNT các cấp nhằm phát huy tối đa hiệu quả các dự án đã hoàn thành
đưa vào khai thác.
Đào tạo cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát, hướng dẫn dẫn chuyên môn
nghiệp vụ, tập huấn cho các cán bộ xã, huyện phụ trách giao thông, quy hoạch bằng
các hình thức đào tạo, kết hợp giữa đào tạo với thực hành nhằm nâng cao trình độ
quản lý và trình độ kỹ thuật.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
2.7 Các đề tài nghiên cứu liên quan
* Nghiên cứu về sự tham gia của người dân thì Quyền Đình Hà và cộng sự
được xuất bản năm 2005 cho rằng, người dân thường tham gia các chương trình dự
án với các mức độ:
- Không tham gia: Không tham gia cán bộ điều khiển vì họ chỉ làm và nghe
theo chỉ đạo, không được thảo luận. Hoặc chỉ tham gia mang tính hình thức, đó là đi
họp cho có đi, làm theo mọi ý kiến của cán bộ.
- Ít tham gia: Người dân được thông báo, hiểu rõ những việc mà cán bộ
muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo khả năng
của mình. Người dân được hỏi ý kiến về kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và
quản lý, người dân được mời tham gia và được hỏi ý kiến, cán bộ nghe ý kiến và
điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý.
- Tham gia thực sự:
+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: Cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ từ khâu
lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án đến khâu tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi
xướng, lập kế hoạch, cùng cán bộ ra quyết định chọn các phương án và tổ chức thực
hiện.
+ Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của
cán bộ: Người dân khởi xướng lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.
+ Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ chỉ hỗ trợ khi cần
thiết.
* Nghiên cứu vai trò của người dân trong xây dựng đường GTNT huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Đỗ Văn Tuấn, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, năm
2012), tác giả cho rằng, người dân có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây
dựng GTNT trong nông thôn mới với các luận điểm chính như: Người dân đóng vai
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
trò quan trọng trong việc tham gia các hoạt động xây dựng GTNT; Quản lý và duy
tu hệ thống GTNT tại địa phương là công sức lớn của đại bộ phận dân cư.
* Nghiên cứu của Công ty Tư vấn Mekong Economics (2005) về: “Sự tham
gia của Cộng đồng trong Giao thông Nông thôn”, những vấn đề về sự Đóng góp và
Tham gia của người dân ở Việt Nam – Nghiên cứu 02 tỉnh Vĩnh Long và Phú Thọ.
Nghiên cứu này đã đánh giá được các hình thức và mức độ đóng góp của người dân
cũng như tác động đến các khoản đóng góp đối với đời sống nhân dân tại địa
phương. Bên cạnh đó, xem xét vai trò tham gia của cộng đồng địa phương trong
việc xây dựng đường GTNT, đề xuất các khuyến nghị để tăng cường sự tham gia
của người dân.
Từ những nghiên cứu này, ta có thể thấy được khi người dân thật sự có hiểu
biết, được bàn bạc và đóng góp ý kiến cũng như tham gia kiểm tra, giám sát thì hiệu
quả được nâng cao, người dân sẽ tự tin tham gia tích cực, chủ động hơn trong các
hoạt động. Ngoài ra, ở các nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò chủ thể của người dân
trong xây dựng đường GTNT trong Chương trình NTM.
Như vậy qua các lý thuyết về sự tham gia của người dân, cũng như bài học
kinh nghiệm được rút ra đều cho thấy vai trò của người dân thật sự quan trọng trong
việc phát triển bền vững về nông nghiệp nói chung, đường GTNT nói riêng. Người
dân là trung tâm, là chủ thể của mọi quá trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở
nông thôn, các chương trình mà họ tham gia sẽ bị tác động tùy thuộc vào mức độ
tham gia của họ. Do đó, vai trò và mức độ tham gia của người dân sẽ quyết định đến
sự thành công của chương trình đó.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Tân Thành
3.1.1 Lịch sử hình thành
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thành lập từ Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo và
huyện Châu Thành, huyện Long Đất, huyện Xuyên Mộc thuộc tỉnh Đồng Nai vào
12/8/1991.
Huyện Châu Thành được chia thành Thị xã Bà Rịa và huyện Châu Đức,
huyện Tân Thành vào 02/06/1994. Vào thời điểm đó, huyện Tân Thành có 06 xã
gồm: Châu Pha, Hắc Dịch, Hội Bài, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa. Trong đó xã
Phú Mỹ cũng được chuyển thành thị trấn Phú Mỹ. Huyện Tân Thành thành lập xã
Sông Xoài trên cơ sở diện tích tự nhiên: 2.620 héc ta, nhân khẩu 7.361 của xã Hắc
Dịch, bao gồm các ấp Sông Xoài 1, Sông Xoài 2, ấp 3. Tiếp đến là thành lập xã Tóc
Tiên trên cơ sở khu kinh tế mới Tóc Tiên, có diện tích tự nhiên 3.447 héc ta, nhân
khẩu 2.253. Kể từ thời điểm mới thành lập huyện Tân Thành có 08 đơn vị hành
chính gồm Thị trấn Phú Mỹ và 07 xã: Xã Châu Pha, xã Hắc Dịch, xã Hội Bài, xã
Mỹ Xuân, xã Phước Hòa, xã Sông Xoài, xã Tóc Tiên.
Xã Hội Bài được chia thành 02 xã gồm xã Tân Hải và Tân Hòa vào ngày
09/12/2003; đồng thời chia xã Phước Hòa thành 02 xã gồm Phước Hòa và Tân
Phước vào 09/12/2003. Do đó, huyện Tân Thành có địa giới hành chính gồm có 09
xã và 01 thị trấn.
Thị trấn Phú Mỹ đạt chuẩn đô thị loại IV vào năm 2013.
Theo quy hoạch chung đô thị Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050, toàn bộ huyện Tân Thành sẽ được nâng lên thành thị xã Phú Mỹ,
gồm 5 phường: Hắc Dịch, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa, Tân Phước và 5 xã:
Châu Pha, Sông Xoài, Tân Hải, Tân Hòa, Tóc Tiên.
3.1.2 Vị trí địa lý
Huyện Tân Thành là cửa ngõ của vành đai công nghiệp tại địa phương, trong
tương lai, các khu công nghiệp sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
nghiệp trên địa bàn huyện phát triển. Với ưu thế về vị trí địa lý, thế mạnh về công
nghiệp - dịch vụ thương mại, huyện Tân Thành đã trở thành một trong ba địa
phương có nền công nghiệp phát triển mạnh nhất ở tỉnh.
Huyện Tân Thành nằm trên quốc lộ 51 tuyến Thành phố Hồ Chí Minh -
Vũng Tàu, gần cảng Sài Gòn, cảng biển Vũng Tàu và trong tương lai có đường sắt
Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu. Ngoài những thuận lợi về vị trí địa lý, huyện
Tân Thành có những điều kiện đất đai tương đối thuận lợi so với nhiều huyện khác.
Diện tích đất có khả năng phát triển công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp và
đô thị. Vì thế Tân Thành đã trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong
và ngoài nước đến đây làm ăn và là địa bàn sôi động trong phát triển công nghiệp
cũng như xây dựng cơ bản. Những năm qua, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, huyện Tân Thành cùng với thành phố Vũng
Tàu và thành phố Bà Rịa đã trở thành một trong 3 địa phương tập trung phát triển
kinh tế của tỉnh.
Huyện Tân Thành có vị trí địa lý sau:
+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức.
+ Phía Tây giáp huyện Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh).
+ Phía Nam giáp thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu.
+ Phía Bắc giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Trung tâm huyện Tân Thành cách thành phố Bà Rịa 25 km, cách thành phố
Vũng Tàu 45 km, thành phố Biên Hòa 60 km và thành phố Hồ Chí Minh 70 km.
Tân Thành là tâm điểm được bao quanh là những thành phố lớn với những khu
công nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh so với các tỉnh ở Nam bộ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Thành
3.1.3 Diện tích, dân số, giao thông, địa giới hành chính
Huyện Tân Thành có diện tích tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 23,09% tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Dân số tính đến thời điểm năm 2016 của huyện Tân Thành là 149.764 người
(nữ: 74.093 người).
Với vị trí địa lý thuận lợi giúp huyện Tân Thành có hệ thống giao thông
tương đối phát triển như:
+ Cảng Thị Vải sẽ là cảng biển chính của hệ thống Cảng Sài Gòn trong
tương lai gần do lợi thế về luông nước sâu.
+ Thị xã Phú Mỹ cách sân bay Quốc tế Long Thành 30 km đường bộ.
+ Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu dự kiến có chiều dài tuyến 77,6 km
trong đó đoạn Biên Hòa - Phú Mỹ dài 38 km, Phú Mỹ - đường ven biển Vũng Tàu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
dài 28 km, đoạn nối từ đường ven biển Vũng Tàu - Quốc lộ 51C dài 2,8 km và đoạn
nối Phú Mỹ - QL51 (vào cảng Cái Mép - Thị Vải) dài 8,8 km.
+ Tuyến đường sắt Biên Hòa - Phú Mỹ - Vũng Tàu sẽ được triển khai trong
tương lai gần.
3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội
Khí hậu Tân Thành nằm trong vùng khí hậu chung của Nam bộ và Bà Rịa-
Vũng Tàu. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa,
do tác động của gió mùa Tây Nam, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô, do
tác động của gió mùa Đông Bắc, còn gọi là gió chướng, kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 26-28°C. Lượng mưa trung bình
khoảng 1.350 mm/năm.
Tân Thành vốn là một huyện thuần nông, mặt bằng kinh tế và hạ tầng kỹ
thuật xã hội tương đối thấp, sản xuất nông nghiệp chưa phát triển, công nghiệp
không phát triển, đời sống của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
Trong những năm gần đây, huyện đã chủ động cơ cấu kinh tế của Tân Thành
đã chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa với những kết quả thu được
rất đáng khích lệ, theo đó năm 1994, trên địa bàn huyện tỷ trọng công nghiệp chiếm
8,59%, dịch vụ 24,33% và nông nghiệp là 67,08%. Đến nay, tỷ trọng công nghiệp
đã chiếm 72,0%, dịch vụ 21,75% và nông nghiệp còn 6,25%. Theo như báo cáo tình
hình kinh tễ xã hội, quốc phòng và an ninh 06 tháng đầu năm 2017 thì, tổng giá trị
sản xuất của địa phương ước đạt hơn 14.195 tỷ đồng, đạt 49,3% kế hoạch, tăng
12,7%. Tổng doanh thu thương mại, dịch vụ: 12.364 tỷ đồng, đạt 49,94% kế hoạch,
tăng 16,8%. Giá trị sản xuất công nghiệp: 5.972 tỷ đồng, tăng 9,85%; nông-lâm-ngư
nghiệp đạt 747,764 tỷ đồng; tổng thu ngân sách: 7.963,816 tỷ đồng, đạt 53,18% dự
toán.
Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng rất nhanh, bình quân hàng năm tăng từ
50% đến 55%, góp phần quan trọng tạo ra cục diện mới trong cơ cấu kinh tế chung
và làm thay đổi nhanh chóng cục diện kinh tế của huyện Tân Thành. Tại Tân Thành
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
đã hình thành 10 khu công nghiệp tập trung thu hút hơn 25 nghìn công nhân lao
động làm việc, trong đó lao động địa phương là hơn 4.700 người.
Huyện Tân Thành là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp nhất của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. Tại huyện, rất nhiều các nhà máy lớn đã xây dựng như: Nhà máy
nhiệt điện Phú Mỹ 2-1, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ
2, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 3, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 4, nhà máy thép
VINA-KYOEI, nhà máy phân bón NPK, nhà máy gạch men Mỹ Đức, nhà máy sản
xuất thùng phuy, các nhà máy xay lúa mì, bột mì, sản xuất hạt nhựa PVC, sản xuất
nhựa đường, sản xuất ống thép, cốt thép, chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc.
Tân Thành cũng tập trung các khu công nghiệp nặng và năng lượng lớn,
trong đó đặc biệt là tại thị trấn Phú Mỹ với khu công nghiệp khí - điện - đạm Phú
Mĩ có tổng mức đầu tư hơn 6 tỷ USD với các nhà máy điện có tổng công suất lên
đến 3.900 MW, chiếm gần 40% tổng công suất điện năng của cả nước, nhà máy
đạm Phú Mỹ có công suất 800.000 tấn phân đạm urê và 20.000 tấn amoniac/năm.
Bên cạnh đó nhiều dự án nhà máy thép, nhà máy tổng hợp PVC khác tập trung tại
Tân Thành. Một số cảng lớn đã được xây dựng bên dòng sông Thị Vải.
Trên địa bàn huyện Tân Thành đã và đang hình thành một số khu đô thị mới
như: Khu đô thị Cinderella 2, khu đô thị Cinderella 3, khu đô thị Thương mại Petro
Town, khu đô thị Phú Mỹ Town, khu đô thị Phú Mỹ Center Point...
Cơ cấu lao động cũng có những bước chuyển dịch mới, trong đó Tân Thành
chủ trương tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; huy động mọi nguồn lực nhằm đầu
tư cho giáo dục, tăng cường cho dạy nghề để tạo nguồn lao động có chất lượng phục
vụ tại chỗ cho địa phương.
Huyện thực hiện phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân dân, xây dựng đời sống văn hoá, thực hiện dân chủ ở
cơ sở, giải quyết việc làm cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế với công bằng xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Huyện cũng chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, tính toán, xử lý
tình trạng ô nhiễm môi trường sản xuất, môi trường sinh hoạt một cách có hiệu quả.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Tân Thành phấn đấu trở thành thành phố công nghiệp cửa ngõ, nối thành phố
Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu với cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh
trong khu vực; đồng thời trở thành một đô thị công nghiệp phát triển, trở thành một
trong những trung tâm công nghiệp, cảng biển quan trọng của tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thiết kế bảng hỏi
Thu thập dữ liệu
Xử lý và phân tích dữ liệu
Đề xuất giải pháp từ kết quả
nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu
3.3 Chọn điểm nghiên cứu
Lựa chọn huyện Tân Thành, BRVT để tiến hành nghiên cứu vì đây là một
huyện đang triển khai xây dựng các công trình GTNT theo hình thức “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” rất có hiệu quả của tỉnh BRVT.
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ V. Huyện Tân Thành
đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chương trình cứng hóa đường GTNT đối với tất cả
các xã. Nhìn chung các xã trong huyện đã triển khai thực hiện bước đầu thu được
kết quả tốt. Đặc biệt là các xã Châu Pha, Tóc Tiên, Sông Xoài đã triển khai tốt
chương trình xây dựng các công trình GTNT ở địa phương. Và 03 xã này được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
công nhận là xã nông thôn mới. Song từ trước đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá
nào về sự tham gia của người dân ở đây. Do vậy tác giả tiến hành nghiên cứu tại 03
địa điểm trên.
3.4 Thu thập thông tin
3.4.1 Thông tin sơ cấp
Phỏng vấn người dân bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra các hộ dân ở 03 xã là
Châu Pha, Tóc Tiên, Sông Xoài để thu thập thông tin liên quan.
Bên cạnh đó chúng tiến hành phỏng vấn sâu người dân, cán bộ địa phương
về sự tham gia của cộng đồng.
Về chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu tiến hành chọn mẫu và điều tra tại 03 xã Nông thôn mới thuộc
huyện Tân Thành là Châu Pha, Tóc Tiên và Sông Xoài. Sử dụng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên có hệ thống và được tiến hành theo 2 bước như sau:
Bước 1, chọn địa bàn điều tra: Chọn 03 xã Nông thôn mới thuộc huyện Tân
Thành.
Bước 2, chọn hộ mẫu: Căn cứ vào bảng kê danh sách hộ có hoạt động xây
dựng đường GTNT của 03 xã được chọn, cùng các hộ nằm trên các tuyến đường
GTNT của huyện, sau đó tiến hành lựa chọn cỡ mẫu ≥ 50 hộ dân đối với mỗi xã để
điều tra.
3.4.2 Thông tin thứ cấp
Thông tin Loại tài liệu Nguồn cung cấp
Các loại sách và các bài
Các thông tin về cơ giảng, các bài báo có liên
sở lí luận và thực quan đến đề tài, tài liệu từ Thư viện, tạp chí khoa học...
tiễn các website có liên
quan…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Chi cục Thống kê huyện,
Số liệu về tình hình Báo cáo tình hình phát
phòng Kinh tế - Hạ tầng
huyện và Phòng Nông
chung của huyện triển kinh tế xã hội
nghiệp & Phát triển nông
thôn huyện Tân Thành
Kết quả xây dựng Báo cáo kết quả xây dựng
Ban Chỉ đạo xây dựng NTM
của các xã và của huyện Tân
NTM NTM của huyện
Thành
3.5 Quá trình khảo sát
Phiếu khảo sát được thực hiện dựa vào các mực độ tham gia của người dân
vào các hoạt động xây dựng đường GTNT tại địa phương. Các mức độ tham gia của
người dân trong phiếu khảo sát dựa trên khung lý thuyết từ Chương 2, tác giả xây
dựng và dựa trên thực tế theo thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Khảo sát sơ bộ: => Thay đổi phiếu khảo sát.
- Khảo sát chính thức: Khoảng gần 02 tháng.
Khảo sát thực trạng của người dân về xây dựng đường GTNT tại huyện Tân
Thành được thực hiện dựa trên điều tra thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu.
Phiếu khảo sát được thực hiện dựa trên 04 nội dung như sau (Bảng khảo sát chi tiết
được nêu tại Phụ lục 02): (i) thông tin về Chương trình thực hiện GTNT; (ii) người
dân tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến xây dựng đường GTNT; (iii) người dân tham
gia thực hiện xây dựng đường GTNT; (iv) người dân giám sát, quản lý các công
trình GTNT.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY
DỰNG ĐƯỜNG GTNT TẠI HUYỆN TÂN THÀNH, BR-VT
Qua phân tích ở các chương trước cho thấy vai trò của người dân rất quan trọng
trong xây dựng đường GTNT nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên,
thực tế vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT tại huyện Tân
Thanh, BRVT như thế nào? Đề tài sẽ dùng mức thang đo “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra” để kiểm tra sự tham gia của người dân đang ở mức độ nào sẽ
được phân tích từ cuộc khảo sát thực tế trong chương này.
4.1 Thực trạng xây dựng các công trình đường GTNT ở huyện Tân Thành
4.1.1 Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 4.1. Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Km, %
Năm Năm
Chênh lệch
Năm
Chênh lệch
2014 2015 2016
Chỉ tiêu
Số Số
Km
Tỷ lệ Số
Km
Tỷ lệ
km km % km %
Đường giao thông huyện 64 67 3 4,7 71 4 6,0
Đường giao thông xã 47 49 2 4,3 53 4 8,2
Đường giao thông thôn, xóm 265 282 17 6,4 304 22 7,8
Tổng số 376 398 22 5,9 428 30 7,5
(Nguồn: Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Tân Thành năm 2014 - 2016)
Từ bảng trên ta có biểu đồ sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Hình 4.1: Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Km
440
420 428
400
Hệ thống đường
398
380 GTNT
376
360
340
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Nhìn vào bảng biểu ta thấy hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành đã cơ
bản hoàn thiện với 428 km đường giao thông tính đến thời điểm năm 2016, trong
đó: Đường giao thông huyện 71 km, đường giao thông xã 53 km, đường giao thông
thôn, xóm 304 km lại chiếm tỷ trọng cao nhất 71,0% so với toàn hệ thống đường
GTNT.
Nhìn chung, hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành tăng nhanh trong 03
năm trở lại đây, năm 2015 tăng 22 km so với năm 2014 tương đương tăng 5,9%,
năm 2016 tăng 30 km so với năm 2015 tương đương tăng 7,5%. Đường giao thông
liên xã có tỷ lệ tăng trưởng khá cao, cụ thể năm 2015 tăng 4,3% so với năm 2014,
năm 2016 tăng 8,2% so với năm 2015.
Hệ thống đường GTNT của huyện Tân Thành cũng như đại bộ phận các
đường giao thông trên lãnh thổ Việt Nam, có đặc điểm chung như:
Hệ thống đường GTNT được sử dụng để phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao
lưu văn hóa xã hội, trao đổi, mua bán hàng hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn
huyện Tân Thành cũng như người dân từ nơi khác có nhu cầu sử dụng để giao lưu
văn hóa xã hội, trao đổi mua bán hàng hóa, ...
Hệ thống đường GTNT tại Tân Thành được xem là bộ phận tiếp cận của giao
thông huyện với mạng lưới trục chính của giao thông BRVT, và là một kênh kết nối
trong hệ thống đường giao thông quốc gia.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Mặc dù giữ một vị trí quan trọng kết nối giao thông của huyện với giao thông
của tỉnh và giao thông của đất nước song quy mô đường giao thông của huyện Tân
Thành vẫn còn nhỏ, vốn đầu tư cho hệ thống đường này khá thấp, bên cạnh đó
nhiều tuyến đường giao thông thôn, xóm chưa được bê tông hóa, nhựa hóa. Ngoài ra
nhiều đường trục nội đồng còn khá lầy lội trong mùa mưa, tại các tuyến đường xã,
đường giao thông thôn, xóm còn thiếu biển báo an toàn giao thông.
Tuy nhiên, nhiều tuyến đường huyện, đường xã chưa được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa. Đây cũng được xem là vấn đề nổi cộm tại huyện Tân Thành, tỷ lệ đường
huyện chưa được nhựa hóa, bê tông hóa chiếm khoảng 8%, tỷ lệ đường xã, thôn,
xóm, đường nội đồng chưa được bê tông hóa vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao lên đến
27%.
Việc ứng dụng công nghệ vào việc làm đường tại Tân Thành cũng đã được
lãnh đạo ngành giao thông, lãnh đạo huyện, chủ đầu tư quan tâm. Đặc biệt trong
công nghệ vật liệu, ngoài việc sử dụng vật liệu truyền thống cho xây dựng kết cấu
mặt đường GTNT như đất cấp phối, cát vàng, xi măng, đá dăm, láng nhựa và mặt
đường bê tông xi măng, chủ đầu tư đã cho phép triển khai áp dụng một số loại vật
liệu mới để áp dụng trong xây dựng móng, mặt đường. Những việc này đã góp phần
giảm chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng công trình và giảm thiểu tác động đến môi
trường.
Tuy nhiên, để tương xứng với mục tiêu phấn đấu chung của cả nước đến năm
2020 tất cả các tuyến đường GTNT sẽ được nhựa hóa, bê tông hóa. BRVT nói
chung và huyện Tân Thành nói riêng đang từng bước đưa ra những chiến lược cụ
thể bằng những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn nhằm bê tông hóa tất cả các tuyến
đường GTNT.
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc

Similar to Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc (19)

Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phối Hợp Và Hiệu Quả Công Việc Tại Ủy Ba...
 
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
 
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.docLuận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docQuản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.docLuận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Người Dân Đối Với Dịch Vụ Hành Chính Công Lĩnh Vực Đ...
Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Người Dân Đối Với Dịch Vụ Hành Chính Công Lĩnh Vực Đ...Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Người Dân Đối Với Dịch Vụ Hành Chính Công Lĩnh Vực Đ...
Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Người Dân Đối Với Dịch Vụ Hành Chính Công Lĩnh Vực Đ...
 
Luận Văn Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn  Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn  Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy Trư...
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Khu Vực...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Khu Vực...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Khu Vực...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Khu Vực...
 
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...
 
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.docLuận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VĂNG THANH CƯỜNG SỰ THAM GIA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VĂNG THANH CƯỜNG SỰ THAM GIA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: "Sự tham gia người dân trong việc xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Người thực hiện luận văn Văng Thanh Cường
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu....................................................................... 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 1.5 Bố cục luận văn................................................................................................ 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN..........................................5 2.1 Cơ sở lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình GTNT..................................................................................................................... 5 2.1.1 Khái niệm về sự tham gia ......................................................................... 5 2.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn................................................................ 5 2.1.3 Khái niệm về đường GTNT....................................................................... 6 2.2 Mức độ tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT ........ 7 2.3 Chính sách phát triển đường GTNT trong Chương trình xây dựng NTM ...... 8 2.4 Xây dựng đường GTNT tại địa phương ........................................................ 12 2.5 Vai trò của người dân trong xây dựng các công trình GTNT........................ 14 2.6 Kinh nghiệm và bài học về công tác xây dựng đường GTNT....................... 17 2.7 Các đề tài nghiên cứu liên quan..................................................................... 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25 3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Tân Thành .............................................................. 25 3.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................. 25 3.1.2 Vị trí địa lý.............................................................................................. 25
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.3 Diện tích, dân số, giao thông, địa giới hành chính ................................. 27 3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 28 3.2 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 30 3.3 Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 30 3.4 Thu thập thông tin ........................................................................................... 31 3.4.1 Thông tin sơ cấp ...................................................................................... 31 3.4.2 Thông tin thứ cấp ..................................................................................... 31 3.5 Quá trình khảo sát ........................................................................................... 32 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG ĐƯỜNG GTNT TẠI HUYỆN TÂN THÀNH, BR-VT...................... 33 4.1 Thực trạng xây dựng các công trình đường GTNT ở huyện Tân Thành ........ 33 4.1.1 Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 - 2016 .......... 33 4.1.2 Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT ............................................ 36 4.1.3 Vốn bảo trì cho các công trình GTNT huyện Tân Thành ........................ 38 4.2 Thực trạng tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT .. 39 4.2.1 Sự hiểu biết của người dân về thông tin xây dựng đường giao thông trong NTM ........................................................................................................ 39 4.2.2 Người dân tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến xây dựng đường GTNT . 45 4.2.3 Người dân tham gia vào quá trình thực hiện xây dựng đường GTNT .... 48 4.2.4 Người dân tham gia giám sát, quản lý các công trình đường GTNT ...... 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 57 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 57 5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 59 5.3 Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt NTM GTNT GTVT NN TW BRVT Nông thôn mới Giao thông nông thôn Giao thông vận tải Nhà nước Trung ương Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 ............. 33 Bảng 4.2. Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................................................... 36 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT .................. 8 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về GTNT ................................................... 12 Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Thành ....................................................... 27 Hình 4.1: Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 ............. 34 Hình 4.2: Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................................... 36 Hình 4.3. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin xây dựng đường GTNT ............ 40 Hình 4.4. Cách thức người dân biết về chương trình xây dựng đường GTNT ......... 41 Hình 4.5. Tỷ lệ người dân được thông báo về các vấn đề trong việc xây dựng ....... 42 Hình 4.6. Nhận thức của người dân về sự quan trọng của việc xây dựng các công trình GTNT ................................................................................................................ 43 Hình 4.7. Kiến thức của người dân về các công trình GTNT ................................... 43 Hình 4.8. Ý kiến của người dân cần được tham gia vào việc xây dựng đường GTNT ................................................................................................................................... 45 Hình 4.9. Yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch xây dựng đường GTNT ........... 46 Hình 4.10. Tỷ lệ người dân tham gia vào việc lập kế hoạch xây dựng đường GTNT ................................................................................................................................... 46 Hình 4.11. Tỷ lệ người dân tham gia vào quyết định mức đóng góp trong việc xây dựng đường GTNT .................................................................................................... 47 Hình 4.12. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động xây dựng đường GTNT.......... 48 Hình 4.13. Hình thức tham gia đóng góp của người dân cho việc xây dựng đường GTNT ........................................................................................................................ 49 Hình 4.14. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý đường GTNT ................................................................................................................................... 52 Hình 4.15. Lý do người dân không tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý ........ 53 Hình 4.16. Chính quyền thôn/xã có tạo điều kiện cho người dân tham gia vào việc kiểm tra, giám sát ...................................................................................................... 55
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM TẮT Đường giao thông nông thôn (GTNT) là tiêu chí đặc biệt quan trọng trong Chương trình Nông thôn mới (NTM) sẽ tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, được triển khai bao quát từ Trung ương đến địa phương. Mặc dù thực hiện tiêu chí xây dựng đường GTNT ở huyện Tân Thành có những thành công lớn. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát triển và bền vững cơ sở hạ tầng GTNT. Một trong những yếu tố chính đó là sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động về xây dựng đường giao thông trong NTM. Nhà nước chỉ nên tham gia một phần và hỗ trợ về chính sách, tạo động lực để người dân đủ tự tin và tham gia tích cực. Tuy nhiên thực trạng về sự tham gia của người dân tại huyện Tân Thành khi được khảo sát thực tế, cho thấy người dân chỉ dừng lại ở mức biết được thông tin. Các hoạt động tham gia khác như: Kế hoạch, lập danh mục theo thứ tự ưu tiên, giám sát, quản lý… vẫn còn rất ít, đa phần người dân được biết khi thấy bắt đầu xây dựng hoặc được mời tham dự các cuộc họp ở địa phương khi cần kêu gọi đóng góp. Mức độ tham gia của người dân theo thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” có sự giảm dần, với những dự án liên quan trực tiếp đến đời sống người dân và có sự đóng góp chi phí của họ vào xây dựng GTNT thì người dân mới chủ động tham gia vào. Ngược lại, những dự án hoàn toàn từ nguồn ngân sách Nhà nước thì sự tham gia của người dân hầu như không có. Qua đó, cho thấy thực hiện thành công cơ sở hạ tầng GTNT trong NTM ở huyện Tân Thành chỉ dựa trên cơ sở đánh giá đạt về tiêu chí số 02 (giao thông) trong bộ 19 tiêu chí mà không đến từ sự tham gia của người dân. Để cải thiện sự tham của người dân vào hoạt động xây dựng đường GTNT, tác giả đưa ra một số kiến nghị: (1) có sự cách mạng truyền thông, thực hiện các biện pháp truyền thông thống nhất về xây dựng GTNT; (2) có quy định thống nhất về sự tham gia của người dân ở từng địa phương; (3) có cơ chế tài trợ vốn linh hoạt cho các công trình GTNT; (4) các công trình GTNT phải được tiến hành bằng nhiều
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hình thức phối hợp, lồng ghép nhau; (5) thực hiện công khai minh bạch từ khâu lập danh mục, lên kế hoạch, tài chính của các công trình; (6) người dân phải có quyền quyết định những hoạt động tại địa phương mà họ sinh sống cũng như chủ động trong việc quyết định nên thực hiện việc nào trước để phù hợp với nguồn lực của địa phương; (7) Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình GTNT; (8) tăng cường công tác giám sát, quản lý trước, trong và sau khi xây dựng công trình GTNT.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó, những thành tựu đạt được vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Cụ thể là, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, năng suất, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh còn thấp. Bên cạnh đó, nông nghiệp, nông thôn phát triển còn thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn kém, môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu - nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn. Vì vậy, cần phải tiến hành xây dựng NTM để nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình mang tính tổng hợp, có nội dung toàn diện, gồm tất cả các lĩnh vực về kinh tế - văn hóa - xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 491/QÐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí. Trong 19 tiêu chí đó, tiêu chí số 02 về phát triển cơ sở hạ tầng GTNT được đặt lên hàng đầu. Phát triển đường GTNT là yêu cầu cần thiết và có tính chất quan trọng đối với đời sống xã hội. Tiêu chí số 02 về đường GTNT cũng được xem là tiêu chí khó thực hiện vì nó liên quan đến kinh phí, quy hoạch, sự đồng thuận của người dân. GTNT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng, là bước đi đầu tiên cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Với thực tế đã chứng minh, nơi nào có cơ sở hạ tầng giao thông hoàn chỉnh thì ở đó nền kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm gần đây, NN phát động phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong xây dựng NTM, đặc biệt là xây dựng đường GTNT được
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 thực hiện ở nhiều địa phương. Từ chính quyền TW đến địa phương, đường GTNT đều được ưu tiên đầu tư hơn các lĩnh vực khác do đường giao thông được xem là cơ sở phát triển cho các hoạt động khác. Người dân tham gia các công việc vào xây dựng các công trình đường GTNT như khảo sát, thiết kế, giám sát, đóng góp chi phí hoặc đóng góp công sức lao động trực tiếp để xây dựng công trình và chính cộng đồng người dân được hưởng lợi trực tiếp từ các công trình xây dựng này. Nhưng nhiều người dân ở một số địa phương vẫn chưa hiểu được tính quan trọng khi tham gia xây dựng công trình đường GTNT. Hoặc sự tham gia của người dân trong xây dựng công trình chưa được quan tâm đúng mức, nếu có thì chỉ mang tính hình thức do bị tác động theo kiểu huy động, áp đặt một chiều từ trên xuống. Tình trạng người dân sử dụng sai mục đích, khai thác sử dụng công trình quá công suất thiết kế, lấn chiếm đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông, vai trò của người dân chưa được đánh giá đúng mức... là kết quả của các giải pháp chưa thực sự khoa học, hợp lý và hiệu quả trong công tác xây dựng đường GTNT ở nước ta. Huyện Tân Thành là một huyện có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội giữa tỉnh nhà với Đồng Nai và TP. HCM. Cho nên, việc xác định đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng để tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ, chính quyền huyện Tân Thành đã tranh thủ các nguồn lực như vốn đầu tư của TW, của tỉnh, phát động phong trào NN và nhân dân cùng tham gia xây dựng đường GTNT. Cho đến nay, hệ thống đường giao thông này tại huyện còn chưa đồng bộ, một số không nhỏ tuyến đường chưa đạt cấp kỹ thuật. Một thực tế là ở nhiều nơi, công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đường GTNT chưa thực sự hiệu quả và thiếu tính đồng bộ. Đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Cộng đồng người dân hưởng lợi chưa quan tâm đến việc tham gia xây dựng đường
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 giao thông. Do đó, yêu cầu đặt ra là làm sao để cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT ở huyện Tân Thành . Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về phát triển hệ thống GTNT và sự tham gia của người dân, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Sự tham gia người dân trong việc xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu". 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT và mức độ tham gia của người dân trong việc phát triển các chính sách xây dựng đường GTNT. Do đó, đề tài đưa ra câu hỏi chính sách như sau: Câu hỏi 1: Sự tham gia của người dân có liên quan như thế nào đến sự phát triển các công trình GTNT? Câu hỏi 2: Vai trò thực tế của người dân trong việc tham gia xây dựng các công trình GTNT trên huyện Tân Thành? Câu hỏi 3: Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành khảo sát 03 xã trên địa bàn huyện Tân Thành. Bên cạnh đó các thông tin, dữ liệu còn được thu thập tại các xã nghiên cứu, UBND huyện Tân Thành, Ban chỉ đạo NTM huyện, xã.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính, kết hợp thống kê mô tả với phương pháp so sánh, đối chiếu và phân tích tình hình thực tế để đưa ra các đánh giá và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. - Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Dựa vào số liệu thống kê để mô tả thực trạng hiện nay. Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng biến động tình hình phát triển của các đối tượng điều tra. Thông qua các số liệu thống kê có thể phản ánh thực trạng, tình hình thực tế xây dựng hệ thống GTNT trên địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong việc tập hợp xử lý số liệu, tài liệu, dùng để so sánh hiện tượng này với hiện tượng khác trong cùng một thời điểm hoặc cùng một hiện tượng ở các thời điểm khác nhau. Sử dụng phương pháp này thông qua việc so sánh các chỉ tiêu thống kê phản ánh và phân tích tình hình thực trạng và thực tế của vấn đề. So sánh một số công trình GTNT có sự tham gia của người dân và không có sự tham gia của người dân. 1.5 Bố cục luận văn Luận văn gồm 5 chương: Chương 1 giới thiệu tổng quan về bối cảnh nghiên cứu. Chương 2 trình bày lý thuyết và thực tiễn về sự tham gia người dân trong xây dựng đường GTNT để làm cơ sở cho các phân tích. Chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu đề tài. Chương 4 tóm tắt một số kết quả trong xây dựng đường GTNT của huyện Tân Thành, phân tích tình hình tham gia và vai trò của người dân. Cuối cùng, Chương 5 đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị giúp cải thiện sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng đường GTNT.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình GTNT 2.1.1 Khái niệm về sự tham gia Có nhiều định nghĩa về sự tham gia, tùy thuộc vào lĩnh vực và vào gốc độ nhìn nhận vấn đề. Sự tham gia là một quá trình mà trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định trong tổ chức, chương trình và môi trường có ảnh hưởng đến họ (Florin, Paul, 1990). Theo Peter Oakley (1991), sự tham gia là một quá trình mà người dân có thể tạo khả năng nhạy cảm, làm tăng khả năng tiếp thu và năng lực của họ nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển của địa phương. Mà quá trình này hướng tới sự nâng cao năng lực tự kiểm soát các nguồn lực và xây dựng tổ chức trong những hoàn cảnh nhất định. Sự tham gia bao gồm việc thực hiện, ra quyết định, thỏa thuận lợi ích và đánh giá các hoạt động phát triển của người dân. Trong một định nghĩa khác của Trần Thị Thanh Hà (2009), sự tham gia là sự thỏa thuận lâu dài, chủ động và có vai trò tích cực của cộng đồng vào quá trình phát triển, từ việc nhìn nhận vấn đề cho đến việc xây dựng kế hoạch, giám sát, đánh giá các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng và bảo đảm sự công đến lợi ích của sự phát triển. Nhìn chung, theo quan điểm của tác giả: Sự tham gia là sự đóng góp bằng hoạt động của mình vào một chương trình hay tổ chức nào đó. Là một quá trình thể hiện ở đó có sự bàn bạc cởi mở, bình đẳng giữa cơ quan thực hiện dự án, cán bộ quản lý với người dân địa phương. Trong đó ý kiến và kiến thức của người dân phải được khám phá và tôn trọng. Người dân là yếu tố quan trọng trong việc bàn bạc này. Khi đưa ra kết luận cuối cùng để triển khai dự án hoặc kế hoạch phát triển phải được người dân thống nhất và đồng ý. 2.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn Ngân hàng Thế giới (1994) định nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 lược nhằm nâng cao các điều kiện kinh tế - xã hội của bộ phận dân cư, người nông dân sống ở khu vực nông thôn. Nó giúp cộng đồng dân cư sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Phát triển nông thôn là một quá trình xây dựng nền văn hóa nông thôn theo hướng hiện đại, nhưng vẫn bảo tồn những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến. Đồng thời đây là cũng một kênh thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư ở nông thôn. Ở Việt Nam, thì phát triển nông thôn được hiểu là một quá trình phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sống trong khu vực nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của NN và các tổ chức khác. 2.1.3 Khái niệm về đường GTNT Theo Bộ Giao thông vận tải (2011), đường GTNT bao gồm các tuyến nối tiếp từ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ đến tận các làng mạc, thôn xóm, ruộng đồng, trang trại, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi… phục vụ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các địa phương. Đường GTNT chủ yếu là đường bộ, cầu cống phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Đường GTNT là các tuyến đường chạy trong khu vực nông thôn. Được định nghĩa là loại đường có lưu lượng xe ít, các đường nhánh, các đường phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp và nối với hệ thống đường chính, các trung tâm hành chính hay các thôn xóm, các cụm dân cư dọc trên tuyến hoặc nối với mạng lưới giao thông huyết mạch. Có thể nói đường GTNT gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã hội, là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mạng lưới đường GTNT gồm đường huyện, đường xã và đường thôn xóm. Các công trình giao thông ở mức độ thấp như: Các tuyến đường đất, đường mòn và các cầu cống không cho phép xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép người đi bộ,
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 xe đạp, xe thồ, xe súc vật kéo, xe máy và đôi khi cho xe lớn hơn, có tốc độ thấp đi lại, giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá đi lại của người dân. 2.2 Mức độ tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT Tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hoá, điều kiện địa lý của từng vùng miền khác nhau. Thì sự tham gia của người dân nó được thể hiện ở các mức độ tham gia của người dân trên nhiều lĩnh vực vào sự phát triển thôn, xã ở các cấp độ khác nhau. Theo Sherry Arnstein (1969), quá trình tham gia của cộng đồng như là một chiếc thang với tám bước: (1) Sự vận động; (2) Liệu pháp – giai đoạn chưa thể hiện sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người tham gia; (3) Thông tin - đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi; (4) Tham vấn - khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng; (5) Động viên – khen thưởng và bầu những thành viên ưu tú vào tổ chức phát triển cộng đồng; (6) Hợp tác – người dân và nhà cầm quyền cùng phối hợp và cả hai đều phải có trách nhiệm về việc lên kế hoạch và ra quyết định; (7) Ủy quyền; (8) Các công dân được nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định. (Dower, 1996) thì lại mô tả sự tham gia là một quá trình vận động, nó bao gồm các mức độ tiếp cận khác nhau của cộng đồng. Ở mức độ càng cao, thì vai trò và trách nhiệm của cộng đồng về sự tham gia càng được đòi hỏi nhiều hơn. Sự tham gia được chia thành 5 cấp độ như sau: - Thông tin: Đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân, nhưng thông tin chỉ mang tính một chiều mà chưa có sự phản hồi từ những đối tượng liên quan. - Tư vấn: Khảo sát thái độ của người dân đối với dự án, công trình thông qua các cuộc họp dân cư và tham khảo ý kiến của người dân. Ở mức độ này, thông tin được cung cấp cho các bên, người tổ chức tham vấn sẽ lắng nghe những khó khăn và nhu cầu của cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cũng chỉ có tính chất tham khảo, các nhà tài trợ tự đưa ra quyết định và giải pháp. Người dân không được tham gia và các quá trình đề ra các quyết định.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 - Tham gia: Người dân tham gia bằng việc đóng góp các tài nguyên sẵn có để đổi lấy lương thực, tiền bạc,....hoặc hợp đồng cung cấp lao động, đất đai. Người dân cũng có thể hình thành nhóm nhỏ để thực hiện các chức năng liên quan đến dự án. Đối với mức độ này, người bên ngoài cũng sẽ quyết định các vấn đề. Sự tham gia chỉ xuất hiện sau khi đã có quyết định. - Hợp tác: Quyền lực được phân phối cho cả người dân và nhà cầm quyền, cả hai đều phải có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. Người dân tham gia bằng cách cùng phân tích vấn đề và dẫn đến kế hoạch hành động. Các bên có liên quan cùng đưa ra giải pháp và tổng hợp các ý kiến để đưa ra quyết định cuối cùng. - Trao quyền: Người dân nắm giữ đa số quyền quyết định. Người dân tự mình xác định các vấn đề, tự tìm tòi và sáng tạo các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Người bên ngoài chỉ có vai trò xúc tác và hỗ trợ tăng năng lực cho người dân tham gia. Hình 2.1 Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT Thông Tư vấn Tham Hợp tác Trao tin gia quyền Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên các mức độ tham gia của Dower (1996) 2.3 Chính sách phát triển đường GTNT trong Chương trình xây dựng NTM Chính sách “Nhà nước và nhân dân cùng làm” là một kênh huy động nguồn lực đầu tư xây dựng đường GTNT khá hiệu quả trong những năm qua. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện kinh tế, xã hội ở từng địa phương thì mỗi địa phương có những phương pháp thực hiện huy động nguồn lực đầu tư phát triển đường GTNT khác nhau như hỗ trợ một tỷ lệ từ ngân sách tỉnh cho phát triển đường GTNT; huy động đóng góp bằng tiền, ngày công lao động của nhân dân, doanh nghiệp, các tổ
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 chức ở địa phương, huy động đóng góp của các chủ phương tiện vận tải, kể cả xe máy; cho phép huyện được sử dụng nguồn thu từ việc này được dùng để xây dựng các công trình giao thông theo kế hoạch. Chính sách xây dựng đường GTNT có tác động đến việc tích cực hay thụ động về sự tham gia của cộng đồng. Thực tiễn đã ghi nhận sự đột phá đầu tiên về đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới, cũng được khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, nhiều Nghị quyết của Đảng và các Quyết định, Kế hoạch, Chương trình hành động của Chính phủ đã trực tiếp triển khai thực hiện các vấn đề này, cụ thể như: Ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới để làm cơ sở đánh giá xây dựng NTM; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 dựa trên Quyết định 1600/QĐ-TTg và thay thế Quyết định 800/QĐ-TTg. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Với mục tiêu toàn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ổn định ở nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bằng Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia này bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm về quy hoạch, về hạ tầng kinh
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Để đảm bảo chất lượng, hiệu quả công trình đường GTNT, Bộ GTVT cũng đã ban hành Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 về ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 và kèm theo đó là Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường GTNT. Ngoài ra, theo Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Báo cáo chiến lược của Bộ Giao thông Vận tải, việc quản lý hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường xã) được xác định do UBND cấp tỉnh quy định; thẩm quyền phân loại và điều chỉnh hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường xã) do UBND cấp huyện quyết định sau khi được UBND cấp tỉnh đồng ý. Như vậy, theo quy định hiện hành, hệ thống GTNT do UBND tỉnh quản lý đồng nghĩa với việc vai trò của người dân đã không được đề cập tới. Tuy nhiên, trên thực tế, có 4 cấp tham gia quản lý hệ thống GTNT là: - Cấp TW: Bộ GTVT (Tổng Cục đường bộ Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa). - Cấp tỉnh: UBND tỉnh (Sở GTVT). - Cấp Huyện: UBND Huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng). - Cấp xã: UBND xã. * Cấp Trung Ương: Bộ GTVT có trách nhiệm quản lý nhà nước hệ thống GTNT trong phạm vi cả nước, bao gồm xây dựng chiến lược, hoạch định chính
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 sách, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật quản lý, xây dựng và bảo trì hệ thống GTNT. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng, bảo trì đường quốc lộ, cao tốc đi qua đô thị, các đường tham gia vận tải quốc tế. * Cấp tỉnh: Sở GTVT là cơ quan trực tiếp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường GTNT trên địa bàn, xây dựng quy hoạch phát triển GTNT theo chiến lược phát triển GTNT chung. Đồng thời thường xuyên cung cấp các vấn đề liên quan đến chuyên môn của ngành cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu hoàn toàn về mặt kỹ thuật đồng thời hỗ trợ UBND cấp huyện về các vấn đề liên quan đến ngành giao thông. * Cấp huyện: UBND huyện là cơ quan quản lý hệ thống đường huyện, đường xã. Hiện tại, phòng Kinh tế và Hạ tầng được giao giúp UBND hyện quản lý đường GTNT trên địa bàn huyện. UBND huyện có trách nhiệm phổ biến tới từng xã trong huyện về tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ và những quy định của Pháp luật về đường GTNT. * Cấp xã: UBND xã chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường xã. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân trong xã các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ và bảo vệ kế cấu hạ tầng giao thông đường bộ song song với việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Pháp luật.
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về GTNT Nguồn: Báo cáo chiến lược phát triển giao thông nông thôn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Giao thông vận tải (2011) 2.4 Xây dựng đường GTNT tại địa phương Đường GTNT được đầu tư sẽ góp phần tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, hệ thống GTNT của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang ngày càng hoàn thiện. Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, những năm qua phong trào làm đường GTNT ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã góp phần tích cực làm thay đổi diện mạo cho những vùng nông thôn, từng bước tạo ra mạng lưới giao thông xuyên suốt giữa các huyện, xã, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển theo hướng bền vững.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 Những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh về tăng cường quán triệt Nghị quyết sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công chức viên chức, nhân dân trong tỉnh về tổ chức thực hiện phong trào xây dựng, phát triển đường GTNT, Sở GTVT đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản như: Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 15/06/2013 về phát triển GTNT gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM đến năm 2020; Trên cơ sở Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 24/2013/QĐ- UBND ngày 24/5/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí về nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011. Bên cạnh đó, việc thực hiện tiêu chí về giao thông, Sở Giao thông Vận tải cũng có Công văn số 1994/SGTVT-QLGT ngày 09/12/2013 về ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 2 trong Bộ tiêu chí NTM tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Để đạt tiêu chí số 2 (giao thông) nếu khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu: 1) Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT tỷ lệ 100%; 2) Đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT tỷ lệ 100%; 3) Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%; 4) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt tỷ lệ 100%. Những năm gần đây, trong điều kiện nguồn vốn ngân sách địa phương hạn hẹp, Sở GTVT đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan trong công tác đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, có quy mô lớn bằng các nguồn vốn khác như vốn ngân sách TW hỗ trợ, Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA…, cũng như xã hội hóa trong đầu tư xây dựng đường giao thông bằng BOT, BT…
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Huyện Tân Thành nay đã chuyển dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 6,25% , nhưng nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vị trí quan trọng với hơn 60% dân cư sống ở vùng nông thôn. Nông nghiệp tại huyện Tân Thành có nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả với quy mô lớn: Trồng cây ăn quả, đặc biệt là bưởi da xanh; nuôi trồng thủy hải sản; trồng hoa màu… đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Để cụ thể hóa nội dung Nghị quyết của TW và Kế hoạch của UBND tỉnh, UBND huyện đã ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM. Và cũng đã xây dựng Kế hoạch số 1324/KH-UBND ngày 27/4/2016 về thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Tân Thành giai đoạn 2016 – 2020, trực tiếp chỉ đạo chủ đầu tư các dự án thuộc Chương trình NTM đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đảm bảo chất lượng công trình. Bên cạnh đó UBND huyện Tân Thành còn có đội ngũ cán bộ, công viên chức có chuyên môn phù hợp và am hiểu về kỹ thuật xây dựng đường GTNT nên đã thực hiện đúng theo điều Luật, Nghị định quy định về việc đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2013, và các Nghị định hướng dẫn liên quan của Chính Phủ như: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 ban hành Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Qua đó đã giúp một phần thực hiện thành công tiêu chí đường GTNT ở một số xã, thực hiện đúng và kịp thời theo kế hoạch của UBND huyện, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình đảm bảo kỹ thuật theo chuẩn đường bộ được Bộ GTVT quy định. 2.5 Vai trò của người dân trong xây dựng các công trình GTNT Hiện nay nguồn lực hỗ trợ từ Ngân sách NN cho phát triển nông thôn nói chung, cho các công trình GTNT nói riêng còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là ngân sách có hạn, nhu cầu thì nhiều, hướng tới triển vọng một chương trình
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 xây dựng các công trình GTNT trên phạm vi lãnh thổ toàn quốc thì phát triển dựa vào nội lực và do người dân làm chủ được xem là giải pháp hiệu quả. Vai trò của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT phải xuất phát từ thôn rồi đến xã. Thôn không phải là một cấp chính quyền, song vẫn có các tổ chức hội đoàn thể và lại là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư, có tính gắn kết cao do cùng chia sẻ các giá trị cộng đồng cũng như các nguồn tài nguyên tự nhiên. Đồng thời là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi. Do đó, muốn huy động được sức mạnh của người dân để xây dựng các công trình GTNT thì việc xây dựng các công trình GTNT được thực hiện tại cấp thôn là phù hợp và đảm bảo tính thực tiễn và khả thi cao. Trên thôn/ấp là xã, cấp xã giữ vai trò tổng hợp các kế hoạch phát triển của các thôn/ấp trong xã, điều phối, hỗ trợ và làm cầu nối khi được các thôn/ấp yêu cầu. Cấp xã cũng xây dựng kế hoạch phát triển xã bao gồm các hoạt động phát triển chung, liên thôn/ấp và các hoạt động phát triển quy mô lớn, mức độ kỹ thuật phức tạp, vượt quá khả năng tổ chức thực hiện, vận hành... của các thôn/ấp. Cấp xã còn có vai trò quan trọng là cấp đóng vai trò cầu nối và là điểm giao thoa của các hỗ trợ từ trên xuống và các nhu cầu về phát triển từ các cộng đồng thôn đưa lên. Tuy nhiên để có sự khởi đầu cho việc xây dựng các công trình GTNT thì bản thân người dân cần sự hỗ trợ của các thành viên hỗ trợ phát triển trong việc xây dựng các công trình GTNT. Thành viên hỗ trợ phát triển là người giúp đỡ và tư vấn chứ không phải là người ra quyết định. Vai trò của thành viên phát triển là giúp đỡ và tư vấn cho người dân thôn/ấp xác định các mục tiêu trong việc xây dựng các công trình GTNT. Bất kỳ ai cũng có thể trở thành viên phát triển nếu hội tụ đủ các tiêu chuẩn sau: Kiến thức về các công trình giao thông nói chung và các công trình GTNT nói riêng, có kỹ năng và am hiểu về công tác xã hội, có sức khoẻ tốt và có lòng nhiệt thành với công tác phát triển. Người dân trong cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động xây dựng các công trình GTNT. Bản thân người dân của thôn nếu như đổi mới được tư duy việc xây dựng các công trình GTNT là nghĩa vụ, trách nhiệm của NN sang
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 nhận thức rằng việc xây dựng cũng như quản lý các công trình GTNT là phục vụ cho chính lợi ích của người dân; mọi việc phải được bắt đầu và khởi xướng từ người dân, do người dân đề xuất, bên ngoài chỉ hỗ trợ và giúp đỡ khi cần thiết thì công cuộc xây dựng các công trình GTNT mới thực sự đem đến hiệu quả thiết thực và bền vững. Tuy nhiên, hiện nay chủ yếu người dân tham gia vào việc xây dựng các công trình GTNT chủ yếu bởi nghĩa vụ hoặc bởi định hướng bên ngoài mà chưa tham gia ở cấp độ tự nguyện. Do đó, vai trò của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT thực sự có ý nghĩa, hiệu quả thì cần thúc đẩy nhận thức của người dân tham gia một cách tự nguyện từ việc xác định việc xây dựng các công trình GTNT là việc của bản thân. Từ đó đưa ra một kế hoạch cụ thể cho việc xây dựng các công trình GTNT rồi đi đến đánh giá kế hoạch này một cách chi tiết và khách quan, từ đây rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để xây dựng các công trình GTNT ngày một tốt hơn. Vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT được thể hiện khác nhau qua các văn bản được triển khai từ TW đến địa phương về xây dựng đường giao thông trong Chương trình NTM. Trong các văn bản này đều dựa trên phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ở Trung Ương, xét từ Nghị quyết 26/NQ-TW khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng, phát triển NTM, quy định các vấn đề về người dân được biết, bàn luận, cho ý kiến, thực hiện; tới Quyết định 800/QĐ-TTg, với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng và mức đóng góp xây dựng NTM. Vai trò của người dân cũng ở mức độ đóng góp ý kiến. Ở địa phương các văn bản được thực hiện chi tiết hơn theo tình hình địa phương dựa trên tiêu chí giao thông và các văn bản cấp trên thực hiện. Dựa vào từng công việc thực hiện vai trò người dân cũng thay đổi, như khi tham gia đề xuất ý kiến người dân đóng vai trò tham vấn; khi tham gia vào quyết định mức đóng góp trong xây dựng các cong đường GTNT người dân đóng vai trò quyết định; khi tham
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 gia vào việc quản lý, bảo trì các con đường sau khi hoàn thành thì người dân đóng vai trò là người quản lý. Suy cho cùng các văn bản được triển khai ở địa phương khi thực hiện tiêu chí số 2 đường GTNT vẫn dựa trên cơ sở của Quyết định 800/QĐ-TTg, đây là văn bản có giá trị pháp lý cao đối với Chương trình xây dựng NTM, thì vai trò người dân cũng chỉ dừng ở mức độ tham gia đóng góp ý kiến. Như vậy, thực tế pháp lý cho những quy định về vai trò của người dân trong việc xây dựng NTM nói chung, xây dựng đường GTNT nói riêng vẫn chưa đầy đủ và hoàn thiện. 2.6 Kinh nghiệm và bài học về công tác xây dựng đường GTNT Trên thực tế ở các nước có nền kinh tế phát triển nhanh đều trong những thập niên gần đây đã cho thấy các nước này đều đưa ra chủ trương đi đầu trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hệ thống đường GTNT. Có thể nói hầu hết các nước có tốc độ phát triển nhanh trong những năm qua đều là những nước cơ bản đã hoàn thành cơ sở hạ tầng, trong đó có hệ thống đường GTNT. Có thể thấy rõ điều này qua tình hình thực hiện đầu tư và chiến lược phát triển hệ thống đường GTNT ở một số nước như Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên và đặc điểm sản xuất nông nghiệp tương tự nước ta (Đỗ Xuân Nghĩa). * Trung Quốc Trung Quốc là nước nông nghiệp, đất rộng người đông, dân số trên 1,2 tỷ người trong đó nông đân chiếm tới 80%. Với cơ sở nông thôn là làng hành chính mỗi làng có từ 80 - 900 dân, do đó công nghiệp nông thôn phát triển nên cần mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông ở Trung Quốc phát triển. Nhưng do vốn đầu tư cơ bản còn hạn chế, Trung Quốc đã phát động phong trào toàn dân cùng làm đường GTNT. Quan điểm chủ đạo của Chính phủ Trung Quốc là “thà làm nhiều đường tiêu chuẩn cấp thấp để liên hệ với những xóm làng hơn là đường tốt mà nối đưọc ít làng xóm. Bước đầu thì đi tạm, sau đó nâng cấp cũng chưa muộn”. Với phương châm này, sử dụng một cách khoa học các loại vật liệu tại chỗ như đất và các vật liệu cấp thấp để xây dựng đường giao thông cho kịp thời. Sau đó
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 phân loại để lần lượt nâng cấp và đặc biệt chú ý đến công tác bảo dưỡng nền đường. Nhờ đó tạm thời đáp ứng được nhu cầu vận tải trước mắt, tiết kiệm vốn đầu tư ban đầu. * Hàn Quốc Nhà nước hỗ trợ, nhân dân đóng góp công sức và vật chất, nhân dân tự quyết định xây dựng công trình theo thứ tự ưu tiên và chịu trách nhiệm, quyết định tất cả về việc thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình đưa vào hoạt động. Nhà nước bỏ ra 1 (chủ yếu là vật tư, xi măng, sắt thép…) thì nhân dân bỏ ra 5 - 10 (sức lao động và tiền mặt). Sự giúp đỡ của Nhà nước trong năm đầu chiếm tỷ trọng cao, các năm sau tỷ trọng hỗ trợ của Nhà nước giảm dần trong khi quy mô tại địa phương và nhân dân tham gia lại tăng dần. Nhân dân thực hiện và bước đầu đạt được kết quả khả quan. Bước đi của chương trình này diễn ra như sau: - Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng đường GTNT. Nông dân ở mỗi làng dưới sự tổ chức của Ủy ban phát triển nông thôn tiến hành dân chủ lựa chọn các dự án phát triển. Bước đầu là xây dựng các công trình đường GTNT thôn xã. Qua hệ thống hành chính địa phương, mỗi làng báo cáo và liệt kê các dự án theo thứ tự ưu tiên cho Ủy ban huyện. - Để kích cầu tiêu thụ ít xi măng tránh trường hợp sản xuất ứ đọng, Chính phủ phân phối xi măng hỗ trợ các làng làm chương trình. Chính phủ cấp cho mỗi làng 300 bao xi măng phân phối qua các kênh hành chính địa phương, từ TW đến tỉnh tới các làng không phân biệt quy mô và vị trí của làng, không phân biệt làng giàu hay làng nghèo. Trợ giúp khiêm tốn này được coi như chất xúc tác thúc đẩy phát triển đi lên. Đến năm 1978, các dự án phát triển GTNT cơ bản được hoàn thành, tổng chiều dài các con đường được xây dựng mới và mở rộng từ làng tới các trục đường chính lên tới 43.631 km. Các con đường trong xã được mở rộng và xây mới lên tới 42.220 km. Khoảng 70.000 các cây cầu kênh nhỏ các loại được sửa chữa và xây mới. Mở rộng phong trào xây dựng đường GTNT sang các hợp tác xã và doanh nghiệp.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Trong những năm 50 - 60, hệ thống hợp tác xã được tổ chức song song với hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước nhằm phục vụ tốt cho các mục tiêu của Chính phủ. Phần lớn các khoản thu nhập của hợp tác xã được trả cho cán bộ nhân viên của hệ thống tổ chức xây dựng đường giao thông. * Malaysia Trong cuốn “Malaysia về kế hoạch triển vọng lần thứ II (1991-2000) do Cục xuất bản quốc gia Malaysia ban hành, đường GTNT đã đưa ra những kết luận quan trọng về đầu tư phát triển đường GTNT trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Các kết luận hầu hết cũng được các nước khác trong khu vực và thế giới ghi nhận. Các kết luận này là: - Đầu tư phát triển đường GTNT là việc cần thiết. Việc xây dựng và nâng cấp đường nông thôn sẽ tiếp tục nâng cao khả năng tiếp cận của những khu vực nông thôn và bổ sung những nỗ lực xoá đói giảm nghèo của Chính phủ. Hệ thống đường GTNT sẽ được mở rộng đến các trung tâm tăng trưởng mới và những vùng kém phát triển hơn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận, phù hợp với mục tiêu cân đối tổng thể cho sự phát triển kinh tế - xã hội. - Việc phát triển hệ thống đường GTNT rộng rãi hơn và hiệu quả hơn trong mạng lưới đường GTNT ngày càng phức tạp với chất lượng ngày một nâng cao phải đòi hỏi những nguồn lực phức tạp. Trong khi Nhà nước tiếp tục huy động các nguồn ngân sách để đáp ứng những nhu cầu này, thì sự tham gia mạnh mẽ hơn của tư nhân ngày càng quan trọng. Để thực hiện phương châm này chính phủ cần giải quyết những vấn đề mà khu vực tư nhân gặp phải như: Khuyến khích đầu tư, định giá, thu hồi phí… * Thái Lan Thái Lan là một trong những nước lớn cả về diện tích và dân số trong khu vực Đông Nam Á, là một trong các nước nông nghiệp xuất khẩu gạo, cao su tự nhiên hàng đầu thế giới. Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển đường giao thông đặc biệt là giao thông đường bộ.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 Năm 1992, tổng chiều dài đường bộ cả nước là 167.448 km, trong đó có 107.300 km là đường GTNT. Từ kế hoạch 5 năm (1972 - 1976) mạng lưới đường GTNT đã được quan tâm phát triển, đặc biệt là các tuyến đường nối liền từ khu vực sản xuất đến với các thị trường chế biến và tiêu thụ. Đến cuối kế hoạch năm 1976, Thái Lan đã xây dựng mới và nâng cấp 16.569 km đường GTNT, phần lớn tập trung vào các vùng có tiềm năng nông nghiệp nông thôn. Đường GTNT được đưa vào kế hoạch xây dựng với mục đích phát triển các khu vực có tiềm năng chưa được khai thác và phục vụ nhu cầu quốc phòng. Mục đích chung của việc phát triển mạng lưới đường GTNT là: + Bảo đảm khoảng cách từ các làng xóm đến bất cứ tuyến đường ô tô nào cũng không được lớn hơn 5 km. + Hoàn thiện mạng lưới đường GTNT kết hợp với biên giới hành chính của các tỉnh, huyện, xã. + Bảo đảm đầu tư các tuyến đường phục vụ quyền lợi cho người dân nông thôn. Mặc dù đã phát triển hệ thống đường GTNT trên toàn quốc và đã thu được nhiều kết quả đáng kể trong việc mở rộng sản xuất, nhưng sự cách biệt giàu nghèo ở nông thôn ngày càng lớn, đây là một vấn đề mà Thái Lan đang gặp phải.  Qua nghiên cứu về công tác xây dựng đường GTNT ở một số nước, tác  giả thấy rằng muốn phát triển nông thôn nhất thiết phải đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt phải có một hệ thống đường giao thông phát triển hợp lý mới có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Qua đây tác giả xin rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với quá trình xây đường GTNT ở Việt Nam: - Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, dưới sự tổ chức của UBND xã, huyện, nhân dân mỗi làng xã góp sức và vật chất, tiền của để xây dựng giao thông. Vì nguồn lực của NN rất hạn hẹp trong khi đó nguồn lực từ trong nhân dân rất dồi dào, phải huy động tối đa các nguồn lực mới có thể đem lại thành công của chương trình. Nguồn lực của nhân dân cần huy động ở đây không chỉ là tiền của, công sức mà còn cả trí tuệ. Ở đây, phải phát huy vai trò
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 chủ thể của người dân còn vì đây là quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân. - Mỗi địa phương có điểm xuất phát khác nhau, có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau nên có những biện pháp, cách thức riêng. Do đó, để có thể xây dựng các công trình GTNT một cách hiệu quả thì chính người dân ở địa phương đó phải là người tham gia bàn bạc, quyết định. Một điều cần khẳng định là chỉ có phát huy trí tuệ, sự sáng tạo của nhân dân trong xây dựng các kế hoạch, biện pháp cụ thể, mới khơi dậy được những cách làm hay, quản lý hiệu quả các công trình GTNT. Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn thì việc đầu tư xây dựng nhiều đường tiêu chuẩn cấp thấp phục vụ đi lại sản xuất sau đó sẽ nâng cấp, bảo dưỡng. Mở rộng phong trào phát triển cơ sở giao thông sang tất cả các thành phần kinh tế, chủ thể trong xã hội. - Để xây dựng được các công trình GTNT thì cần nguồn kinh phí tương đối lớn, song nguồn lực tài chính từ ngân sách là có hạn, cần phải huy động từ trong nhân dân, việc vận động người dân tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình GTNT là khá quan trọng. Do thực tế thì kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng là rất lớn, thực tế tại khá nhiều địa phương thì người dân đã tình nguyện hiến đất để xây dựng các công trình GTNT. Ngoài việc tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình GTNT thì người dân còn tham gia vào việc xây dựng các công trình GTNT như mua nguyên vật liệu, giám sát thi công và kết quả là công trình nghiệm thu nhanh chóng, đạt chất lượng tốt với kinh phí đầu tư thấp, tránh thất thoát, lãng phí. Ngoài ra, cán bộ chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa phương phải gương mẫu đi đầu trong việc đóng góp tiền của, ngày công xây dựng các công trình GTNT để người dân thực hiện theo. Bản thân họ cũng cần gương mẫu đi đầu, là tấm gương cho mọi người nhìn vào, học tập, đồng thời đó cũng là bổn phận trách nhiệm của họ trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước. - Để quản lý hiệu quả các công trình GTNT thì các cấp chính quyền cần tuyên truyền cho người dân hiểu vừa là người quản lý song lại là người thụ hưởng lợi ích từ chính những công trình giao thông đem lại. Đồng thời, các cấp chính
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 quyền cũng cần chú ý tuyên truyền cho người dân hiểu trong điều kiện nguồn ngân sách hạn hẹp, NN chỉ hỗ trợ một phần kinh phí, hỗ trợ kỹ thuật,… còn vai trò chính vẫn là mỗi người dân. Một khi người dân hiểu thấu đáo vấn đề này, sẽ không còn tư tưởng trông chờ và ỷ lại. - Bên cạnh đó, việc xây dựng các công trình GTNT cần được thực hiện một cách minh bạch, nhằm mục đích tạo điều kiện để nhân dân tự quản, tự bàn bạc quyết định việc xây dựng cũng như quản lý các công trình GTNT. Một khi người dân có quyền quyết định việc sử dụng nguồn vốn do mình đóng góp, giám sát việc sử dụng nguồn vốn đó thì người dân mới tích cực, hăng hái đóng góp tiền của để xây dựng quản lý các công trình GTNT. Thật vậy, việc kêu gọi người dân đóng góp quá nhiều mà thiếu đi sự minh bạch trong chi tiêu thì đối với người dân sẽ cảm thấy những áp lực tài chính nặng nề, bản thân người dân chưa thấy được những lợi ích từ việc xây dựng các công trình GTNT mà chỉ thấy việc xây dựng này như một gánh nặng tài chính đổ lên đầu họ. Từ đó, họ không hề thấy hào hứng trong việc quản lý các công trình GTNT, tất yếu về lâu dài các công trình GTNT sẽ không được đưa vào khai thác một cách hiệu quả. Bản thân mỗi địa phương cũng cần đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống quản lý, bảo trì đường GTNT cần đặc biệt chú trọng; chú trọng đào tạo cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý đầu tư, quản lý bảo trì cho cán bộ quản lý GTNT các cấp nhằm phát huy tối đa hiệu quả các dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác. Đào tạo cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát, hướng dẫn dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn cho các cán bộ xã, huyện phụ trách giao thông, quy hoạch bằng các hình thức đào tạo, kết hợp giữa đào tạo với thực hành nhằm nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 2.7 Các đề tài nghiên cứu liên quan * Nghiên cứu về sự tham gia của người dân thì Quyền Đình Hà và cộng sự được xuất bản năm 2005 cho rằng, người dân thường tham gia các chương trình dự án với các mức độ: - Không tham gia: Không tham gia cán bộ điều khiển vì họ chỉ làm và nghe theo chỉ đạo, không được thảo luận. Hoặc chỉ tham gia mang tính hình thức, đó là đi họp cho có đi, làm theo mọi ý kiến của cán bộ. - Ít tham gia: Người dân được thông báo, hiểu rõ những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo khả năng của mình. Người dân được hỏi ý kiến về kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản lý, người dân được mời tham gia và được hỏi ý kiến, cán bộ nghe ý kiến và điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý. - Tham gia thực sự: + Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: Cán bộ là người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ từ khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án đến khâu tổ chức thực hiện. + Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi xướng, lập kế hoạch, cùng cán bộ ra quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện. + Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của cán bộ: Người dân khởi xướng lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần. + Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ chỉ hỗ trợ khi cần thiết. * Nghiên cứu vai trò của người dân trong xây dựng đường GTNT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Đỗ Văn Tuấn, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2012), tác giả cho rằng, người dân có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng GTNT trong nông thôn mới với các luận điểm chính như: Người dân đóng vai
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 trò quan trọng trong việc tham gia các hoạt động xây dựng GTNT; Quản lý và duy tu hệ thống GTNT tại địa phương là công sức lớn của đại bộ phận dân cư. * Nghiên cứu của Công ty Tư vấn Mekong Economics (2005) về: “Sự tham gia của Cộng đồng trong Giao thông Nông thôn”, những vấn đề về sự Đóng góp và Tham gia của người dân ở Việt Nam – Nghiên cứu 02 tỉnh Vĩnh Long và Phú Thọ. Nghiên cứu này đã đánh giá được các hình thức và mức độ đóng góp của người dân cũng như tác động đến các khoản đóng góp đối với đời sống nhân dân tại địa phương. Bên cạnh đó, xem xét vai trò tham gia của cộng đồng địa phương trong việc xây dựng đường GTNT, đề xuất các khuyến nghị để tăng cường sự tham gia của người dân. Từ những nghiên cứu này, ta có thể thấy được khi người dân thật sự có hiểu biết, được bàn bạc và đóng góp ý kiến cũng như tham gia kiểm tra, giám sát thì hiệu quả được nâng cao, người dân sẽ tự tin tham gia tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động. Ngoài ra, ở các nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng đường GTNT trong Chương trình NTM. Như vậy qua các lý thuyết về sự tham gia của người dân, cũng như bài học kinh nghiệm được rút ra đều cho thấy vai trò của người dân thật sự quan trọng trong việc phát triển bền vững về nông nghiệp nói chung, đường GTNT nói riêng. Người dân là trung tâm, là chủ thể của mọi quá trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nông thôn, các chương trình mà họ tham gia sẽ bị tác động tùy thuộc vào mức độ tham gia của họ. Do đó, vai trò và mức độ tham gia của người dân sẽ quyết định đến sự thành công của chương trình đó.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Tân Thành 3.1.1 Lịch sử hình thành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thành lập từ Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo và huyện Châu Thành, huyện Long Đất, huyện Xuyên Mộc thuộc tỉnh Đồng Nai vào 12/8/1991. Huyện Châu Thành được chia thành Thị xã Bà Rịa và huyện Châu Đức, huyện Tân Thành vào 02/06/1994. Vào thời điểm đó, huyện Tân Thành có 06 xã gồm: Châu Pha, Hắc Dịch, Hội Bài, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa. Trong đó xã Phú Mỹ cũng được chuyển thành thị trấn Phú Mỹ. Huyện Tân Thành thành lập xã Sông Xoài trên cơ sở diện tích tự nhiên: 2.620 héc ta, nhân khẩu 7.361 của xã Hắc Dịch, bao gồm các ấp Sông Xoài 1, Sông Xoài 2, ấp 3. Tiếp đến là thành lập xã Tóc Tiên trên cơ sở khu kinh tế mới Tóc Tiên, có diện tích tự nhiên 3.447 héc ta, nhân khẩu 2.253. Kể từ thời điểm mới thành lập huyện Tân Thành có 08 đơn vị hành chính gồm Thị trấn Phú Mỹ và 07 xã: Xã Châu Pha, xã Hắc Dịch, xã Hội Bài, xã Mỹ Xuân, xã Phước Hòa, xã Sông Xoài, xã Tóc Tiên. Xã Hội Bài được chia thành 02 xã gồm xã Tân Hải và Tân Hòa vào ngày 09/12/2003; đồng thời chia xã Phước Hòa thành 02 xã gồm Phước Hòa và Tân Phước vào 09/12/2003. Do đó, huyện Tân Thành có địa giới hành chính gồm có 09 xã và 01 thị trấn. Thị trấn Phú Mỹ đạt chuẩn đô thị loại IV vào năm 2013. Theo quy hoạch chung đô thị Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, toàn bộ huyện Tân Thành sẽ được nâng lên thành thị xã Phú Mỹ, gồm 5 phường: Hắc Dịch, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa, Tân Phước và 5 xã: Châu Pha, Sông Xoài, Tân Hải, Tân Hòa, Tóc Tiên. 3.1.2 Vị trí địa lý Huyện Tân Thành là cửa ngõ của vành đai công nghiệp tại địa phương, trong tương lai, các khu công nghiệp sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất công
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 nghiệp trên địa bàn huyện phát triển. Với ưu thế về vị trí địa lý, thế mạnh về công nghiệp - dịch vụ thương mại, huyện Tân Thành đã trở thành một trong ba địa phương có nền công nghiệp phát triển mạnh nhất ở tỉnh. Huyện Tân Thành nằm trên quốc lộ 51 tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, gần cảng Sài Gòn, cảng biển Vũng Tàu và trong tương lai có đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu. Ngoài những thuận lợi về vị trí địa lý, huyện Tân Thành có những điều kiện đất đai tương đối thuận lợi so với nhiều huyện khác. Diện tích đất có khả năng phát triển công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp và đô thị. Vì thế Tân Thành đã trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đây làm ăn và là địa bàn sôi động trong phát triển công nghiệp cũng như xây dựng cơ bản. Những năm qua, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, huyện Tân Thành cùng với thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa đã trở thành một trong 3 địa phương tập trung phát triển kinh tế của tỉnh. Huyện Tân Thành có vị trí địa lý sau: + Phía Đông giáp huyện Châu Đức. + Phía Tây giáp huyện Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh). + Phía Nam giáp thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. + Phía Bắc giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Trung tâm huyện Tân Thành cách thành phố Bà Rịa 25 km, cách thành phố Vũng Tàu 45 km, thành phố Biên Hòa 60 km và thành phố Hồ Chí Minh 70 km. Tân Thành là tâm điểm được bao quanh là những thành phố lớn với những khu công nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh so với các tỉnh ở Nam bộ.
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Thành 3.1.3 Diện tích, dân số, giao thông, địa giới hành chính Huyện Tân Thành có diện tích tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 23,09% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số tính đến thời điểm năm 2016 của huyện Tân Thành là 149.764 người (nữ: 74.093 người). Với vị trí địa lý thuận lợi giúp huyện Tân Thành có hệ thống giao thông tương đối phát triển như: + Cảng Thị Vải sẽ là cảng biển chính của hệ thống Cảng Sài Gòn trong tương lai gần do lợi thế về luông nước sâu. + Thị xã Phú Mỹ cách sân bay Quốc tế Long Thành 30 km đường bộ. + Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu dự kiến có chiều dài tuyến 77,6 km trong đó đoạn Biên Hòa - Phú Mỹ dài 38 km, Phú Mỹ - đường ven biển Vũng Tàu
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 dài 28 km, đoạn nối từ đường ven biển Vũng Tàu - Quốc lộ 51C dài 2,8 km và đoạn nối Phú Mỹ - QL51 (vào cảng Cái Mép - Thị Vải) dài 8,8 km. + Tuyến đường sắt Biên Hòa - Phú Mỹ - Vũng Tàu sẽ được triển khai trong tương lai gần. 3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội Khí hậu Tân Thành nằm trong vùng khí hậu chung của Nam bộ và Bà Rịa- Vũng Tàu. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa, do tác động của gió mùa Tây Nam, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô, do tác động của gió mùa Đông Bắc, còn gọi là gió chướng, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 26-28°C. Lượng mưa trung bình khoảng 1.350 mm/năm. Tân Thành vốn là một huyện thuần nông, mặt bằng kinh tế và hạ tầng kỹ thuật xã hội tương đối thấp, sản xuất nông nghiệp chưa phát triển, công nghiệp không phát triển, đời sống của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, huyện đã chủ động cơ cấu kinh tế của Tân Thành đã chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa với những kết quả thu được rất đáng khích lệ, theo đó năm 1994, trên địa bàn huyện tỷ trọng công nghiệp chiếm 8,59%, dịch vụ 24,33% và nông nghiệp là 67,08%. Đến nay, tỷ trọng công nghiệp đã chiếm 72,0%, dịch vụ 21,75% và nông nghiệp còn 6,25%. Theo như báo cáo tình hình kinh tễ xã hội, quốc phòng và an ninh 06 tháng đầu năm 2017 thì, tổng giá trị sản xuất của địa phương ước đạt hơn 14.195 tỷ đồng, đạt 49,3% kế hoạch, tăng 12,7%. Tổng doanh thu thương mại, dịch vụ: 12.364 tỷ đồng, đạt 49,94% kế hoạch, tăng 16,8%. Giá trị sản xuất công nghiệp: 5.972 tỷ đồng, tăng 9,85%; nông-lâm-ngư nghiệp đạt 747,764 tỷ đồng; tổng thu ngân sách: 7.963,816 tỷ đồng, đạt 53,18% dự toán. Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng rất nhanh, bình quân hàng năm tăng từ 50% đến 55%, góp phần quan trọng tạo ra cục diện mới trong cơ cấu kinh tế chung và làm thay đổi nhanh chóng cục diện kinh tế của huyện Tân Thành. Tại Tân Thành
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 đã hình thành 10 khu công nghiệp tập trung thu hút hơn 25 nghìn công nhân lao động làm việc, trong đó lao động địa phương là hơn 4.700 người. Huyện Tân Thành là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp nhất của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tại huyện, rất nhiều các nhà máy lớn đã xây dựng như: Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2-1, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 3, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 4, nhà máy thép VINA-KYOEI, nhà máy phân bón NPK, nhà máy gạch men Mỹ Đức, nhà máy sản xuất thùng phuy, các nhà máy xay lúa mì, bột mì, sản xuất hạt nhựa PVC, sản xuất nhựa đường, sản xuất ống thép, cốt thép, chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc. Tân Thành cũng tập trung các khu công nghiệp nặng và năng lượng lớn, trong đó đặc biệt là tại thị trấn Phú Mỹ với khu công nghiệp khí - điện - đạm Phú Mĩ có tổng mức đầu tư hơn 6 tỷ USD với các nhà máy điện có tổng công suất lên đến 3.900 MW, chiếm gần 40% tổng công suất điện năng của cả nước, nhà máy đạm Phú Mỹ có công suất 800.000 tấn phân đạm urê và 20.000 tấn amoniac/năm. Bên cạnh đó nhiều dự án nhà máy thép, nhà máy tổng hợp PVC khác tập trung tại Tân Thành. Một số cảng lớn đã được xây dựng bên dòng sông Thị Vải. Trên địa bàn huyện Tân Thành đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như: Khu đô thị Cinderella 2, khu đô thị Cinderella 3, khu đô thị Thương mại Petro Town, khu đô thị Phú Mỹ Town, khu đô thị Phú Mỹ Center Point... Cơ cấu lao động cũng có những bước chuyển dịch mới, trong đó Tân Thành chủ trương tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; huy động mọi nguồn lực nhằm đầu tư cho giáo dục, tăng cường cho dạy nghề để tạo nguồn lao động có chất lượng phục vụ tại chỗ cho địa phương. Huyện thực hiện phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân dân, xây dựng đời sống văn hoá, thực hiện dân chủ ở cơ sở, giải quyết việc làm cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với công bằng xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Huyện cũng chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, tính toán, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường sản xuất, môi trường sinh hoạt một cách có hiệu quả.
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 Tân Thành phấn đấu trở thành thành phố công nghiệp cửa ngõ, nối thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu với cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh trong khu vực; đồng thời trở thành một đô thị công nghiệp phát triển, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, cảng biển quan trọng của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 3.2 Quy trình nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Thiết kế bảng hỏi Thu thập dữ liệu Xử lý và phân tích dữ liệu Đề xuất giải pháp từ kết quả nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu 3.3 Chọn điểm nghiên cứu Lựa chọn huyện Tân Thành, BRVT để tiến hành nghiên cứu vì đây là một huyện đang triển khai xây dựng các công trình GTNT theo hình thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” rất có hiệu quả của tỉnh BRVT. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ V. Huyện Tân Thành đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chương trình cứng hóa đường GTNT đối với tất cả các xã. Nhìn chung các xã trong huyện đã triển khai thực hiện bước đầu thu được kết quả tốt. Đặc biệt là các xã Châu Pha, Tóc Tiên, Sông Xoài đã triển khai tốt chương trình xây dựng các công trình GTNT ở địa phương. Và 03 xã này được
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 công nhận là xã nông thôn mới. Song từ trước đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá nào về sự tham gia của người dân ở đây. Do vậy tác giả tiến hành nghiên cứu tại 03 địa điểm trên. 3.4 Thu thập thông tin 3.4.1 Thông tin sơ cấp Phỏng vấn người dân bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra các hộ dân ở 03 xã là Châu Pha, Tóc Tiên, Sông Xoài để thu thập thông tin liên quan. Bên cạnh đó chúng tiến hành phỏng vấn sâu người dân, cán bộ địa phương về sự tham gia của cộng đồng. Về chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu tiến hành chọn mẫu và điều tra tại 03 xã Nông thôn mới thuộc huyện Tân Thành là Châu Pha, Tóc Tiên và Sông Xoài. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống và được tiến hành theo 2 bước như sau: Bước 1, chọn địa bàn điều tra: Chọn 03 xã Nông thôn mới thuộc huyện Tân Thành. Bước 2, chọn hộ mẫu: Căn cứ vào bảng kê danh sách hộ có hoạt động xây dựng đường GTNT của 03 xã được chọn, cùng các hộ nằm trên các tuyến đường GTNT của huyện, sau đó tiến hành lựa chọn cỡ mẫu ≥ 50 hộ dân đối với mỗi xã để điều tra. 3.4.2 Thông tin thứ cấp Thông tin Loại tài liệu Nguồn cung cấp Các loại sách và các bài Các thông tin về cơ giảng, các bài báo có liên sở lí luận và thực quan đến đề tài, tài liệu từ Thư viện, tạp chí khoa học... tiễn các website có liên quan…
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Chi cục Thống kê huyện, Số liệu về tình hình Báo cáo tình hình phát phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện và Phòng Nông chung của huyện triển kinh tế xã hội nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Tân Thành Kết quả xây dựng Báo cáo kết quả xây dựng Ban Chỉ đạo xây dựng NTM của các xã và của huyện Tân NTM NTM của huyện Thành 3.5 Quá trình khảo sát Phiếu khảo sát được thực hiện dựa vào các mực độ tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng đường GTNT tại địa phương. Các mức độ tham gia của người dân trong phiếu khảo sát dựa trên khung lý thuyết từ Chương 2, tác giả xây dựng và dựa trên thực tế theo thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. - Khảo sát sơ bộ: => Thay đổi phiếu khảo sát. - Khảo sát chính thức: Khoảng gần 02 tháng. Khảo sát thực trạng của người dân về xây dựng đường GTNT tại huyện Tân Thành được thực hiện dựa trên điều tra thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu. Phiếu khảo sát được thực hiện dựa trên 04 nội dung như sau (Bảng khảo sát chi tiết được nêu tại Phụ lục 02): (i) thông tin về Chương trình thực hiện GTNT; (ii) người dân tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến xây dựng đường GTNT; (iii) người dân tham gia thực hiện xây dựng đường GTNT; (iv) người dân giám sát, quản lý các công trình GTNT.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG ĐƯỜNG GTNT TẠI HUYỆN TÂN THÀNH, BR-VT Qua phân tích ở các chương trước cho thấy vai trò của người dân rất quan trọng trong xây dựng đường GTNT nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, thực tế vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT tại huyện Tân Thanh, BRVT như thế nào? Đề tài sẽ dùng mức thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để kiểm tra sự tham gia của người dân đang ở mức độ nào sẽ được phân tích từ cuộc khảo sát thực tế trong chương này. 4.1 Thực trạng xây dựng các công trình đường GTNT ở huyện Tân Thành 4.1.1 Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 - 2016 Bảng 4.1. Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: Km, % Năm Năm Chênh lệch Năm Chênh lệch 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Số Số Km Tỷ lệ Số Km Tỷ lệ km km % km % Đường giao thông huyện 64 67 3 4,7 71 4 6,0 Đường giao thông xã 47 49 2 4,3 53 4 8,2 Đường giao thông thôn, xóm 265 282 17 6,4 304 22 7,8 Tổng số 376 398 22 5,9 428 30 7,5 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Tân Thành năm 2014 - 2016) Từ bảng trên ta có biểu đồ sau:
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 Hình 4.1: Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: Km 440 420 428 400 Hệ thống đường 398 380 GTNT 376 360 340 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nhìn vào bảng biểu ta thấy hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành đã cơ bản hoàn thiện với 428 km đường giao thông tính đến thời điểm năm 2016, trong đó: Đường giao thông huyện 71 km, đường giao thông xã 53 km, đường giao thông thôn, xóm 304 km lại chiếm tỷ trọng cao nhất 71,0% so với toàn hệ thống đường GTNT. Nhìn chung, hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành tăng nhanh trong 03 năm trở lại đây, năm 2015 tăng 22 km so với năm 2014 tương đương tăng 5,9%, năm 2016 tăng 30 km so với năm 2015 tương đương tăng 7,5%. Đường giao thông liên xã có tỷ lệ tăng trưởng khá cao, cụ thể năm 2015 tăng 4,3% so với năm 2014, năm 2016 tăng 8,2% so với năm 2015. Hệ thống đường GTNT của huyện Tân Thành cũng như đại bộ phận các đường giao thông trên lãnh thổ Việt Nam, có đặc điểm chung như: Hệ thống đường GTNT được sử dụng để phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao lưu văn hóa xã hội, trao đổi, mua bán hàng hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Tân Thành cũng như người dân từ nơi khác có nhu cầu sử dụng để giao lưu văn hóa xã hội, trao đổi mua bán hàng hóa, ... Hệ thống đường GTNT tại Tân Thành được xem là bộ phận tiếp cận của giao thông huyện với mạng lưới trục chính của giao thông BRVT, và là một kênh kết nối trong hệ thống đường giao thông quốc gia.
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 Mặc dù giữ một vị trí quan trọng kết nối giao thông của huyện với giao thông của tỉnh và giao thông của đất nước song quy mô đường giao thông của huyện Tân Thành vẫn còn nhỏ, vốn đầu tư cho hệ thống đường này khá thấp, bên cạnh đó nhiều tuyến đường giao thông thôn, xóm chưa được bê tông hóa, nhựa hóa. Ngoài ra nhiều đường trục nội đồng còn khá lầy lội trong mùa mưa, tại các tuyến đường xã, đường giao thông thôn, xóm còn thiếu biển báo an toàn giao thông. Tuy nhiên, nhiều tuyến đường huyện, đường xã chưa được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Đây cũng được xem là vấn đề nổi cộm tại huyện Tân Thành, tỷ lệ đường huyện chưa được nhựa hóa, bê tông hóa chiếm khoảng 8%, tỷ lệ đường xã, thôn, xóm, đường nội đồng chưa được bê tông hóa vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao lên đến 27%. Việc ứng dụng công nghệ vào việc làm đường tại Tân Thành cũng đã được lãnh đạo ngành giao thông, lãnh đạo huyện, chủ đầu tư quan tâm. Đặc biệt trong công nghệ vật liệu, ngoài việc sử dụng vật liệu truyền thống cho xây dựng kết cấu mặt đường GTNT như đất cấp phối, cát vàng, xi măng, đá dăm, láng nhựa và mặt đường bê tông xi măng, chủ đầu tư đã cho phép triển khai áp dụng một số loại vật liệu mới để áp dụng trong xây dựng móng, mặt đường. Những việc này đã góp phần giảm chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng công trình và giảm thiểu tác động đến môi trường. Tuy nhiên, để tương xứng với mục tiêu phấn đấu chung của cả nước đến năm 2020 tất cả các tuyến đường GTNT sẽ được nhựa hóa, bê tông hóa. BRVT nói chung và huyện Tân Thành nói riêng đang từng bước đưa ra những chiến lược cụ thể bằng những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn nhằm bê tông hóa tất cả các tuyến đường GTNT.