SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH KHU VỰC KHAI THÁC MỎ NÚI PHÁO
VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH KHU VỰC KHAI THÁC MỎ NÚI PHÁO
VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 8720163
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HÀ XUÂN SƠN
Thái Nguyên - Năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và kính trọng em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Y tế Công cộng, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Y - Dược Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Hà Xuân Sơn - người thầy luôn tận
tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Hà Thượng, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu để tôi
hoàn thành Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp
đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập và hoàn
thành Luận văn..
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Kim Liên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do
tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Kim Liên
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HỘP................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 3
1.2. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới và Việt Nam..... 5
1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân và
một số yếu tố liên quan ...................................................................................13
1.4. Một số thông tin về mỏ Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................22
2.3. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23
2.5. Kỹ thuật thu thập và đánh giá các chỉ số nghiên cứu...............................27
2.5.1. Nghiên cứu định lượng .........................................................................27
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................30
2.7. Phương pháp khống chế sai số.................................................................30
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
iv
3.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi
Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ..........................................31
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của
người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................39
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 48
4.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi
Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ..........................................48
4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của
người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................58
KẾT LUẬN..................................................................................................... 65
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68
PHỤ LỤC........................................................................................................ 79
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBYT Cán bộ y tế
cs Cs
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
GDP Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội)
KAP Knowledge Attitude Practice (kiến thức, thái độ, thực hành)
KLM Kim loại màu
KLN Kim loại nặng
Max Maximum (giá trị lớn nhất)
Min Minimum (giá trị nhỏ nhất)
MT Môi trường
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt nam
SL Số lượng
SPSS Statistical Package for the Social Sciences (phần mềm thống kê
thường dành cho các ngành khoa học xã hội)
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
UNEP United Nations Environment Programme (Ccương trình Môi
trường Liên Hiệp Quốc)
USD United States Dollar (đồng đô la Mỹ)
X Số trung bình
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp........................... 31
Bảng 3.2. Tỷ lệ mẫu đất nông nghiệp đạt quy chuẩn về KLN........................ 31
Bảng 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong nước ăn uống............................... 33
Bảng 3.4. Tỷ lệ mẫu nước ăn uống đạt quy chuẩn về KLN............................ 33
Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong nước bề mặt................................. 35
Bảng 3.6. Tỷ lệ mẫu nước bề mặt đạt quy chuẩn về KLN.............................. 35
Bảng 3.7. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu...................................... 39
Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về phòng chống ÔNMT ......................... 41
Bảng 3.9. Thái độ của người dân về phòng chống ÔNMT............................. 42
Bảng 3.10. Thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT...................... 43
Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về
phòng chống ÔNMT..................................................................... 46
Bảng 3.12. Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của người
dân về phòng chống ÔNMT ......................................................... 46
Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức về các biện pháp phòng chống ÔNMT
với thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân................. 47
Bảng 3.14. Liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân về phòng
chống ÔNMT................................................................................ 47
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ô nhiễm KLN trong đất nông nghiệp theo khoảng cách đến khu
vực mỏ Núi Pháo ........................................................................ 32
Biểu đồ 3.2. Ô nhiễm KLN trong nước ăn uống theo khoảng cách đến khu vực
mỏ Núi Pháo ............................................................................... 34
Biểu đồ 3.3. Ô nhiễm KLN trong nước mặt theo khoảng cách đến khu vực mỏ
Núi Pháo...................................................................................... 36
Biểu đồ 3.4. Nguồn tiếp cận thông tin phòng chống ÔNMT của người dân.. 40
viii
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng ô nhiễm môi trường khu vực
khai thác mỏ Núi Pháo.................................................................... 37
Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng ô nhiễm môi trường xung
quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo........................................... 38
Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT của
người dân ........................................................................................ 44
Hộp 3.4. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT của
người dân ........................................................................................ 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động khai thác mỏ trên thế giới góp phần không nhỏ trong phát
triển kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên hoạt động này cũng gắn liền với
nhiều tác động môi trường và xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là hiện tượng ô
nhiễm môi trường và các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe, bệnh tật của con người.
Do thời gian hoạt động của dự án khai thác mỏ thường khá dài, thậm chí
tới hàng trăm năm, nên lượng chất thải là khá lớn và tác động đến môi trường
khá phức tạp, ảnh hưởng đến tất cả các hợp phần của môi trường. Đối với con
người, bụi và các kim loại nặng, nguồn phóng xạ và nguyên tố độc hại, khí
độc hại ở những vùng bị ô nhiễm sẽ đi vào thức ăn, nguồn nước gây tác động
xấu đến sức khỏe [20].
Theo nghiên cứu năm 2007 của viện Blacksmith về 10 nơi ô nhiễm nhất
trên thế giới thì cho kết quả đến 4 nơi là ô nhiễm liên quan đến kim loại ở các
khu mỏ khai thác. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chì trung bình
vượt quá giới hạn cho phép trong không khí và đất cao hơn gấp 10 lần so tiêu
chuẩn quốc gia, ở Norilsk Nickel của Nga cho thấy bụi và ô nhiễm KLN là ô
nhiễm chính tại các khu vực khai thác và luyện kim. Những kết quả nghiên
cứu mới đây về sức khỏe của cộng đồng dân cư tại khu vực này cho thấy tỷ lệ
ung thư cao gấp 1,5 lần so với các vùng khác [56].
Việt Nam có khoảng 5.000 mỏ và điểm khoáng sản gồm 60 loại khoáng
sản khác nhau. Trong các mỏ khoáng sản của ta thường lẫn các kim loại dễ
gây ra những bệnh cho dân cư như thiếu máu, các bệnh về thận, hô hấp, tiêu
hóa, thần kinh, tim mạch, ung thư, giảm trí nhớ, đột biến gen...
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn nhất
cả nước. Với những tiềm năng lớn về khoáng sản, trên địa bàn tỉnh có rất
nhiều cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản từ quy mô nhỏ đến lớn. Nhiều mỏ
khai thác không hề có ranh giới giữa khu khai thác mỏ với khu dân cư, mặt
2
khác mức hiểu biết về môi trường khai thác với sức khỏe của công nhân cũng
như cư dân ở đây rất hạn chế. Và những tác động tiêu cực tới môi trường do
hoạt động sản xuất, khai thác, chế biến khoáng sản là không thể tránh khỏi.
Tình hình môi trường đất, nước tại một số khu vực khai thác khoáng sản của
tỉnh Thái Nguyên đã và đang là những vấn đề nhức nhối. Theo kết quả điều
tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên năm 2007, có tới 31 cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và 17 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có
thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân [36]. Tại đây có Mỏ Núi Pháo, là
mỏ đa kim có trữ lượng Vonfram lớn nhất Thế giới - nơi tiềm ẩn rất nhiều
nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống xung quanh mỏ [1].
Chính vì vậy, để đánh giá được thực trạng môi trường đất, nước khu vực
dân cư xung quanh mỏ Núi Pháo và mức độ hiểu biết, thái độ cũng như việc
thực hành các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường của người dân tại
đây ra sao? Những yếu tố nào có liên quan? Chúng tôi tiến hành đề tài “Thực
trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo và kiến
thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường của người
dân”, với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu
vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017.
2. Phân tích thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ô
nhiễm môi trường của người dân và một số yếu tố liên quan tại khu vực khai
thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm
2014 của Quốc hội khóa 13 định nghĩa: “Môi trường là hệ thống các yếu tố
vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của
con người và sinh vật” [35].
Theo nghĩa rộng: môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không
khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Theo nghĩa hẹp, thì môi
trường sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã
hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người [49].
Môi trường tự nhiên là các yếu tố tự nhiên bao gồm: đất, nước, không
khí, cây cỏ, tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố liên quan... đảm bảo cho con
người có khả năng tồn tại và phát triển.
Môi trường xã hội bao gồm các vấn đề chính trị, đạo đức, tôn giáo, văn
hoá, pháp luật, phong tục, tập quán, văn hoá ứng xử, chính sách...
1.1.2. Khái niệm về ÔNMT
ÔNMT là sự làm thay đổi tính chất lý học, hóa học, sinh vật học của môi
trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường [51].
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được
quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
Chất ô nhiễm là những chất có thể ở dạng rắn, lỏng, khí [49].
4
Hiện nay, khắp nơi trên thế giới, ở các nước phát triển cũng như ở các
nước đang phát triển đều bị nhiễm bẩn môi trường như nhiễm bẩn không khí,
nhiễm bẩn các lưu vực nước, nhiễm bẩn đất, nhiễm bẩn do các hoạt động
công nghiệp, các hoạt động nông nghiệp, nhiễm bẩn do sinh hoạt...
− ÔNMT đất: là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi
các tác nhân gây ô nhiễm khi nồng độ của chúng tăng lên quá mức an toàn ,
đặc biệt là các chất thải rắn của ngành khai thác mỏ [31].
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh
hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.
− ÔNMT nước: là khi thành phần của nước bị biến đổi lí học, hóa học,
sinh học khác xa với trạng thái tự nhiên ban đầu của nó và nước đó không thể
phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt của con người và sinh vật [49].
Tác hại của ÔNMT nước đối với sức khỏe con người chủ yếu do môi
trường nước bị ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh, ô nhiễm các hợp chất hữu cơ,
các hóa chất độc hại và ô nhiễm kim loại nặng [31].
− ÔNMT không khí là ô nhiễm do các chất có sẵn trong tự nhiên hoặc
hành động của con người làm phát sinh các chất ô nhiễm trong không khí [51].
1.1.3. Khái niệm về sức khỏe môi trường
Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Sức khoẻ là trạng thái thoải mái cả về thể
chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh hay tật”.
Sức khỏe môi trường là “trạng thái sức khỏe của con người liên quan và
chịu tác động của các yếu tố môi trường xung quanh”.
5
Con người phụ thuộc vào môi trường xung quanh và được hình thành từ
môi trường này, cho nên việc bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe con
người. Trạng thái sức khoẻ con người là tiêu chuẩn tổng hợp nhất của tình
trạng môi trường.
Trong tổng số các bệnh tật của con người có tới 25% bệnh tật liên quan
đến môi trường, trong đó có tới 80% các loại bệnh gây nên do nước hoặc liên
quan đến nước. Người ta thấy 80% tất cả các bệnh ung thư liên quan đến môi
trường (hút thuốc, dinh dưỡng, các yếu tố môi trường khác) [49].
Môi trường và sức khỏe con người có mối liên quan chặt chẽ với nhau.
Nếu sử dụng khai thác hợp lý nó sẽ đem lại nguồn lợi lớn về kinh tế, sức khỏe
cho con người và ngược lại nếu không biết cách bảo vệ, xây dựng phát triển
và sử dụng môi trường sống hợp lý thì môi trường sẽ tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến sức khoẻ, tạo ra các yếu tố nguy cơ cho sức khoẻ, bệnh tật.
1.2. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới
ÔNMT do khai thác mỏ đang là vấn đề toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu
là mối nguy cơ tích luỹ sinh học các chất ô nhiễm kim loại nặng ngày càng
tăng trong động vật, thực vật và con người.
Hoạt động khai thác khoáng sản phát triển mạnh từ thập kỷ trước ở nhiều
quốc gia giàu tài nguyên như Nga, Mỹ, Australia, Campuchia, Indonesia,
Phillipines, Trung Quốc, Ấn Độ... Khai thác mỏ đáp ứng nhu cầu ngày càng
gia tăng nguyên liệu khoáng sản. Khai thác khoáng sản là nguồn thu quan
trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên khai thác
mỏ cũng gắn liền với nhiều tác động môi trường và xã hội nghiêm trọng, đặc
biệt là hiện tượng mất đất canh tác, xói lở, suy thoái tài nguyên và nguồn
nước. Do đặc thù nên ngành khai thác khoáng sản dẫn tới suy thoái tài nguyên
đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước,... là rất lớn.
6
Ở Hàn Quốc theo nghiên cứu của Jo I. S và cs năm 2004 chỉ ra nồng độ
trung bình của Cd, Cu, Pb và Zn trong lớp đất mặt của ruộng lúa (0 - 15cm)
tương ứng là 0,11 mg/kg (dao động từ 0 đến 1,01 mg/kg); 0,47 mg/kg (dao
động 0 - 41,6 mg/kg); 4,84 mg /kg (dao động 0 - 66,4 mg/kg) và 4,47 mg/kg
(dao động 0 - 96,7 mg/kg). Trong ruộng vườn, hàm lượng trung bình của Cd,
Cu, Pb, Zn, As và Hg trong đất mặt là 0, 150 mg/kg; 2,30 mg /kg (dao động 0
- 27,8 mg/kg); 16,60 mg /kg (dao động 0,33 - 106 mg/kg); 0,44 mg/kg (dao
động 0 - 4,14 mg/kg) và 0,05 mg/kg (dao động 0,01 - 0,54 mg/kg) [64].
Theo nghiên cứu của Sabine Martin và cs năm 2009 về tác động của
KLN tới sức khoẻ con người đã nhận định rằng nói chung, con người bị tiếp
xúc với các kim loại này do ăn phải (uống rượu hoặc ăn) hoặc hít phải (thở).
Làm việc hoặc sinh sống gần một khu công nghiệp sử dụng các kim loại này
và các hợp chất của chúng làm tăng nguy cơ bị phơi nhiễm cũng như sống
gần một nơi mà các kim loại này đã được xử lý không đúng cách. Sinh kế của
lối sống cũng có thể đặt ra những rủi ro cao hơn về tiếp xúc và tác động đến
sức khoẻ do các hoạt động săn bắt và tập trung [69].
Nghiên cứu của Yongming Luo và cs năm 2009 về ô nhiễm KLN và
khắc phục hậu quả ở đất nông nghiệp Châu Á chỉ ra rằng hầu hết các nước
châu Á, với sự nhấn mạnh đến Trung Quốc, đang trải qua sự phát triển kinh tế
nhanh chóng. Một số đất nông nghiệp ở vùng ngoại ô của hầu hết các thành
phố và khu vực tưới tiêu ở Trung Quốc bị ô nhiễm một phần bởi các KLN
như Cd, As, Zn, Cu và Hg, dẫn đến sự nhiễm bẩn kim loại các sản phẩm nông
nghiệp và có nguy cơ tiềm ẩn đối với con người sức khỏe [71].
Ở khu vực Nam Delhi, Ấn Độ, năm 2013 các nhà nghiên cứu Ashish
Joshi và cs đã tiến hành đánh giá chất lượng nước ở khu vực gần mỏ khai thác
khoáng sản tại trên bốn khu ổ chuột của South Delhi và chỉ ra rằng các vấn đề
thường gặp về nguồn nước tại đây là tình trạng ô nhiễm nước (28%, n = 11),
7
số nước sạch được cấp để thay thế không đủ (12%, n = 5) và mùi hôi (7%, n =
3). Phần lớn những người được hỏi cảm thấy không lo ngại gì từ nguồn nước,
trong khi 95% (n = 38) người tham gia cảm thấy rằng chất lượng nước có thể
ảnh hưởng đến sức khoẻ và hơn 2/3 số người tham gia (83%, n = 33) nước ô
nhiễm có thể gây ra nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc rối loạn đường ruột [55].
Năm 2014, Carla Candeias và cs tiến hành nghiên cứu về xác định nguồn
và đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với các KLN và các vật liệu nguy hiểm trong
khu vực khai khoáng: nghiên cứu trường hợp của mỏ Panasqueira (miền
Trung Bồ Đào Nha) chất thải của Barroca Grande và các đập tràn mở có nồng
độ As, Cd, Cu, Pb, W, và Zn cao như vậy (hàm lượng trung bình trong vật
liệu chất thải thô nhiều hơn As = 7142 mg/kg; Cd = 56 mg/kg, Cu = 2501
mg/kg, Pb = 172 mg/kg, Sn = 679 mg/kg, W = 5400 mg/kg và Zn = 1689
mg/kg. Các nồng độ vượt quá các giá trị xác định cho phần trăm thứ 90 của
vùng Nam Bồ Đào Nha (như As 157 mg/kg, Cu 108 mg/kg, Ni 62 mg/kg, Pb
117 mg/kg, Zn 134 mg/kg) [57].
Theo kết quả nghiên cứu của Ping Zhuang và cs năm 2014 về môi
trường đất nông nghiệp gần các mỏ ở phía Nam Trung Quốc, tại vị trí đỉnh
núi mỏ Dabaoshan có hàm lượng một số KLN ở mức rất cao như: nồng độ
Cu, Zn, Pb và Cd trong đất lúa đã vượt quá nồng độ cho phép tối đa đối với
đất nông nghiệp Trung Quốc. Nồng độ KLN (mg/kg, trọng lượng cơ thể khô)
trong rau dao động từ 5,0 đến 14,3 đối với Cu, 34,7 đến 170 đối với Zn; từ
0,90 đến 2,23 đối với Pb và 0,45 đến 4,1 đối với Cd. Nồng độ Pb và Cd trong
hạt gạo vượt quá giới hạn cho phép tối đa ở Trung Quốc. Chế độ ăn uống của
Pb và Cd thông qua việc tiêu thụ gạo và một số loại rau nhất định đã vượt quá
mức chế độ ăn kiêng được đề nghị. Tình trạng hàm lượng KLN của cây lương
thực trồng ở vùng lân cận của mỏ Dabaoshan và những hàm ý của chúng đối
với sức khoẻ con người cần được nghiên cứu sâu hơn [71].
8
Nghiên cứu của Hui Hu, Qian Jin and Philip Kavan năm 2014 về ô
nhiễm KLN ở Trung Quốc chỉ ra rằng ô nhiễm nghiêm trọng từ các ngành
công nghiệp cụ thể ở một số khu vực, như tỉnh Sơn Đông. Trong năm 2010,
ngành công nghiệp đã chỉ chiếm 0,24% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của
Sơn Đông, nhưng Cr thải ra trong ngành này chiếm 41,70% trong tổng lượng
phát thải Cr của tỉnh. Tương tự, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các sản
phẩm kim loại chỉ chiếm 0,08% giá trị sản lượng công nghiệp của tỉnh, nhưng
Cr thải ra trong ngành này chiếm 45,1% tổng lượng phát thải [61].
1.2.2. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ tại Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa diễn ra mạnh mẽ đã góp phần đáng kể trong việc phát triển nền kinh tế
của đất nước. Khoáng sản và các sản phẩm chế biến của khoáng sản đã có
một phần xuất khẩu, tăng giá trị GDP. Hai loại khoáng sản có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất là dầu khí và than (năm 2012 khoảng 10 tỷ USD) [29]. Nhưng
các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều tác động xấu đến môi
trường xung quanh: sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản
tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường; tích tụ hoặc phát
tán chất thải rắn; làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước, ô nhiễm
không khí, ô nhiễm đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và
chấn động; sự cố môi trường [29].
Theo Lê Đình Thành năm 2012 khi nghiên cứu môi trường tại mỏ than
Lộ Trí, Quảng Ninh cho thấy khi hoạt động của mỏ than thì khu vực xung
quanh khoảng 200m bụi phát sinh trong khu vực này rất lớn. Với quy mô sản
xuất 500.000 tấn than/năm ở mỏ Lộ Trí thì lượng bụi phát sinh ước tính
khoảng 550 - 700 tấn bụi/năm. Ngoài ra trong quá trình khai thác than còn tạo
ra các loại khí độc hại [44].
9
Năm 2011 Đặng Văn Minh đã tiến hành nghiên cứu về môi trường đất
khu vực khai thác thiếc tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cho kết quả như sau
tại khu vực mỏ sắt Trại Cau bị ô nhiễm As nghiêm trọng, đặc biệt là đất ruộng.
Mẫu nhiễm As cao nhất tương ứng với mức 35,15 mg/kg, vượt 2,93 lần TCCP;
mẫu M1 thấp nhất với mức tương ứng là 13,9 mg/kg, vượt 1,56 lần TCCP. Hàm
lượng Pb tổng số trong các mẫu nghiên cứu đều rất lớn, cao nhất là mẫu M1 với
Pb = 405 mg/kg, vượt TCCP 5,8 lần; thấp nhất song cũng vượt 1,6 lần TCCP.
Hàm lượng Cd tổng số trong đất nghiên cứu có sự chênh lệch khá lớn, dao động
trong khoảng từ 0,4 mg/kg đến 3,8 mg/kg [32].
Theo nghiên cứu của Hà Thị Lan năm 2011 về hiện trạng ô nhiễm đất tại
khu vực khai thác khoáng sản huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy hàm
lượng Asen trong tất cả các mẫu đất nghiên cứu đều cao hơn giới hạn cho phép
của QCVN 03:2008/BTNMT, vượt từ 1,18 lần đến 12,21 lần. Hàm lượng chì
trong đất nghiên cứu đều cao hơn giới hạn cho phép của QCVN
03:2008/BTNMT, vượt từ 2,7 lần đến 133,68 lần. Hàm lượng Cd trong đất
chênh lệch khá lớn, dao động từ 193,79 mg/kg đến 9357,88 mg/kg; trong đó có 2
mẫu vượt 2,795 lần và 12,57 lần [28].
Năm 2014, Phạm Xuân Tích và cs đã tiến hành nghiên cứu về những vấn
đề khai thác khoáng sản ở Tây Nguyên. Các tác giả cho biết hầu hết hàm lượng
Hg đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép trong các mẫu nước (DTM1: 0,0044
mg/l; DTM2: 0,0024 mg/l). Đối với hàm lượng kim loại trong đất, hàm lượng
As ở mẫu đất DTD2 vượt quy chuẩn cho phép 35,17 mg/kg [42].
Nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) nghiên cứu áp dụng giải pháp can
thiệp giảm thiểu ảnh hưởng của ÔNMT tới sức khỏe cộng đồng dân cư xung
quanh Xí nghiệp kẽm chì Làng Hích - Thái Nguyên cho thấy Hàm lượng trung
bình của một số KLN trong các môi trường: đất, nước mặt, nước ăn uống
xung quanh khu vực khai thác mỏ Tân Long và Hà Thượng cao hơn TCCP:
10
chì cao hơn từ 3,2 lần đến 18,2 lần; cadimi cao gấp 1,6 lần đến 20,4 lần; Asen
cao gấp 1,37 lần đến 6 lần, khi so sánh với QCVN 03:2015/BTNMT (giới hạn
tối đa đối với đất nông nghiệp: As 15mg/kg; Cd 1,5 mg/kg; Pb 70 mg/kg) [37].
Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khoáng
sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường; tích tụ hoặc
phát tán chất thải; làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ô nhiễm nước, tiềm ẩn
nguy cơ về dòng thải axit mỏ... Những hoạt động này đang phá vỡ cân bằng
điều kiện sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ô nhiễm nặng
nề đối với môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị và xã hội
của cộng đồng một cách sâu sắc. Theo nghiên cứu của Dương Thị Thanh
Xuyến (2017) về những mâu thuẫn và xung đột trong quá trình khai thác tài
nguyên du lịch và sa khoáng titan khu vực tại tỉnh Bình Thuận cũng chỉ ra ra
rằng việc khai thác tài nguyên khoáng sản Titan sẽ tạo ra các xung đột với việc
phát triển kinh tế; gây ÔNMT nước mặt và nước ngầm bằng chất thải hóa chất
tuyển khoáng và chất phóng xạ từ sa cát [54].
1.2.3. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ tại tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở trung du và miền núi Bắc bộ, với diện
tích tự nhiên 3.526,64 km2
. Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông
Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Thái Nguyên
có nguồn khoáng sản rất phong phú, hiện có khoảng 34 loại hình khoáng sản
phân bố tập trung ở các khu vực giáp ranh thành phố Thái Nguyên, Đại Từ,
Đồng Hỷ, Võ Nhai,… Phát hiện khoảng 177 điểm quặng và mỏ khoáng sản,
với khoảng 45 mỏ đang hoạt động khai thác. Các hoạt động khai thác diễn ra
với tình trạng khai thác bừa bãi, gây suy thoái môi trường, làm mất cân bằng
sinh thái ở nhiều nơi [53].
Nguyễn Duy Hải (2011) nghiên cứu thực trạng ô nhiễm kim loại nặng
trong đất và nghiên cứu biện pháp sinh học để phục hồi đất sau khai thác thiếc
11
tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả hàm lượng Asen, chì, cadimi
vượt quá tiêu chuẩn cho phép QCVN 03:2008 (Pb là 310 mg/kg, Cd là 12
mg/kg và As là 162,5 mg/kg). Hàm lượng Cu, Zn là ít ảnh hưởng tới chất
lượng đất đều nằm trong giới hạn cho phép [17].
Năm 2011, Đỗ Thị Hằng tiến hành nghiên cứu về ÔNMT nước giếng do
chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh Xí nghiệp kẽm chì Làng
Hích, Thái Nguyên cho thấy 20% số mẫu nước giếng của người dân sống
xung quanh xí nghiệp kẽm chì xét nghiệm có hàm lượng chì cao hơn TCCP;
13,33% số hộ sử dụng nước giếng đào có hàm lượng chì cao hơn TCCP và
6,67% số hộ sử dụng nước giếng khoan có hàm lượng chì cao hơn TCCP
[20].
Theo nghiên cứu của Đặng Văn Minh năm 2011 về môi trường đất tại
khu vực mỏ than Phấn Mễ - Thái Nguyên, cho kết quả như sau hàm lượng Cd
trong các mẫu đất đá thải của mỏ có hàm lượng Cd là 9,6 mg/kg, cao hơn QCVN
03:2008/BTNMT đối với đất nông nghiệp và lâm nghiệp 4,8 lần; mẫu đất MĐ 2
hàm lượng Cd vượt 1,1 lần [32].
Dương Thị Bích Hồng (2012) nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý mỏ than Khánh Hòa, tỉnh
Thái Nguyên, chỉ ra rằng hầu hết các chỉ tiêu phân tích môi trường đất nằm
trong giới hạn cho phép đối với đất nông nghiệp, riêng chỉ có chỉ tiêu As
trong đất vượt quy chuẩn cho phép từ 1,14 đến 1,82 lần. Môi trường không
khí tại một số khu dân cư đang bị suy giảm do tác động của bụi than, tiếng ồn;
Ngoài khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và chịu tác động lớn do nồng độ bụi
cao là khu vực khai trường, bụi còn ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh
trong vòng bán kính 3km [24].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Trà (2012) đánh giá ảnh hưởng và đề
xuất biện pháp giảm thiểu ÔNMT tại xí nghiệp thiếc Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
12
cho kết quả: nước trong hồ chứa nước thải cuối cùng của xí nghiệp có các các
kim loại nặng vượt quy chuẩn cho phép rất nhiều lần. Chỉ tiêu As cao hơn so
với QCVN 24:2009/BTNMT (B) 48,8 lần; chỉ tiêu Cd cao hơn so với Quy
chuẩn cho phép 5 lần. Môi trường đất tại khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm bởi
kim loại nặng. Cụ thể như: chỉ tiêu Zn vượt Quy chuẩn cho phép 25 lần và
giảm dần xuống còn 1,48 lần qua các năm; Chỉ tiêu Pb vượt Quy chuẩn cho
phép 6,37 lần; Chỉ tiêu Asen (As) vượt giới hạn cho phép 809,6 lần (so sánh
với QCVN 03:2008/BTNMT) [47].
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2012) về hiện trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt
Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả: Môi trường đất có
hàm lượng As vượt 1,85 lần; 19 lần; 4,45 lần; Hàm lượng Zn vượt 4,44 lần;
1,07 lần; Chỉ tiêu bụi có một mẫu cao hơn quy chuẩn cho phép 2,66 lần. Nước
thải mỏ có chỉ tiêu TSS khá cao, vượt quy chuẩn cho phép QCVN
24:2009/BTNMT 3,2 lần [12].
Nghiên cứu của Dương Thị Thanh Hà năm 2013 về ảnh hưởng của hoạt
động khai than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang
Tiên, Phú Lương, Thái Nguyên cho kết quả đem so với Tiêu chuẩn chất lượng
nước thải công nghiệp thì ta thấy đa số các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ đều vượt
chuẩn BOD5 = 61 mg/l vượt 1,22 lần; chỉ tiêu COD = 165 vượt 2,05 lần [14].
Kết quả nghiên cứu về môi trường đất gần các bãi thải mỏ của Hoàng
Thị Mai Anh (2014) cho thấy tại khu vực mỏ thiếc Hà Thượng, huyện Đại
Từ: hàm lượng As trong đất vượt quá QCVN từ 26 đến 32,32 lần; hàm lượng
Pb vượt từ 5,58 đến 12,42 lần; hàm lượng Zn vượt từ 2,53 đến 4,15 lần so với
QCVN. Các số liệu thu được tại khu vực Mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ
của Hoàng Thị Mai Anh (2014): hàm lượng As trong đất vượt quá QCVN từ
13
11,59 đến 15,88 lần; hàm lượng Pb vượt từ 1,32 đến 3,45 lần; hàm lượng Zn
vượt từ 6,4 đến 8,52 lần so với QCVN [2].
1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân
và một số yếu tố liên quan
1.3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân
Theo nghiên cứu của Philip tieku acheampong năm 2010 về vệ sinh môi
trường xung quanh khu công nghiệp kumasi metropolitan cho thấy 79,5% số
người có hiểu biết đạt về các vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường; có 98,1% số
hộ gia đình có thái độ đạt về vệ sinh môi trường; 53,9% số hộ gia đình được
hỏi có thực hành đạt về giữ gìn vệ sinh môi trường [69].
Theo nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và Nguyễn Anh Tuấn (2007) về
cải thiện hành vi vệ sinh môi trường của người dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên cho thấy điểm KAP của những người có vệ sinh đạt vẫn còn thấp:
kiến thức đạt 21,57%; thái độ đạt 18,92%; thực hành đạt 9,52%.
Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2007
của Tổng cục thống kê thì cả nước có 8,28% số hộ dùng nước máy để nấu ăn
(trong đó xã miền núi là 3,03% số hộ; xã vùng cao là 2,60%). Tỷ lệ hộ dân
dùng nước giếng khoan là 27,9%; giếng xây là 26,79%. Tuy nhiên tỷ lệ hộ
dùng các loại nước giếng này đã qua xử lý tương ứng là 6,87% và 1,08%. Tỷ
lệ hộ dân dùng nước sông, hồ, ao, nước suối để nấu ăn trong cả nước là
13,24% trong đó miền núi, vùng cao có tỷ lệ là 11,96% [43]. Một số nghiên
cứu cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch ở nước ta còn thấp,
tỷ lệ chung vào năm 2002 khoảng 50%. Tỷ lệ hộ gia đình dùng nước được coi
là sạch bao gồm giếng khoan và nước máy còn rất thấp (6,8% và 6,6%). Hơn
một nửa (53,2%) số hộ gia đình điều tra sử dụng nước giếng đào. Ở vùng
duyên hải miền Trung, hầu hết (99,5%) số hộ cũng dùng nguồn nước giếng
đào cho ăn uống. Đa số (66,0%) các hộ gia đình ở đồng bằng sông Cửu Long
14
dùng nguồn nước từ sông kênh rạch, tỷ lệ chung ở 7 vùng sinh thái được điều
tra dùng nguồn nước sạch là 15,5%. Nước từ các nguồn trên đều là nước
ngầm nông bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và vi sinh vật, có nhiều nguy cơ
phát triển các bệnh dịch đường tiêu hoá khi sử dụng nguồn nước này [43].
Ở khu vực miền núi phía Bắc, nguồn nước không chỉ ô nhiễm bởi chất
thải của con người mà còn chịu ảnh hưởng bởi các tệ chặt phá rừng bừa bãi.
Đa số các nguồn nước sử dụng không hợp vệ sinh. Ngoài nguồn nước giếng
còn sử dụng các nguồn nước khác như nước mỏ, nước khe, nước suối. Qua
một số nghiên cứu thấy tỉ lệ sử dụng nguồn nước chưa hợp vệ sinh ở khu vực
miền núi phía Bắc khá cao. Người H'Mông ở Cán Tỷ (Hà Giang): 100%,
Người Sán Dìu ở Nam Hoà (Đồng Hỷ - Thái Nguyên): 32,22% [13]. Một
nghiên cứu khác được tiến hành ở hai xã Chiềng Sinh và Tạ Bú (Sơn La) cho
thấy tỷ lệ giếng nước hợp vệ sinh rất thấp (13,9% và 0%) [11]. Nước dùng để
ăn uống và sinh hoạt hàng ngày cho đồng bào dân tộc miền núi hầu hết không
đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nguồn nước cũng bị ô nhiễm nặng nề do tệ phá rừng
đầu nguồn, do các chất thải của con người và súc vật... Trong khi đó ở một số
dân tộc vẫn còn tập quán sử dụng nước khe suối, nước sông... các nguồn nước
này đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, bị ô nhiễm cả về mặt hoá học và vi sinh
vật. Đặc biệt, ở xã Cán Tỷ (Hà Giang) cho thấy 100% mẫu nước có vi sinh
vật [25].
Trong nghiên cứu này, kết quả thảo luận nhóm người dân về thực trạng
KAP của người dân cũng cho kết quả tương tự. Kiến thức của người dân hai
xã còn thấp kém, họ chỉ biết KLN có độc hại nhưng không biết cụ thể độc hại
như thế nào cũng như cách bảo vệ sức khỏe, phòng tránh tác hại của ÔNMT
ra sao. Về tỷ lệ thực hành tốt của người dân cũng còn thấp, hầu như không có
ai tự gửi mẫu nước, thực phẩm của mình đi xét nghiệm. Điều này chứng tỏ
15
người dân chưa nhận thức được mức độ nguy hiểm của các yếu tố độc hại
trong thực phẩm đối với sức khỏe.
Theo kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng (2008) kiến thức tốt về
vệ sinh môi trường của người dân 2 xã huyện Đồng Hỷ chỉ đạt 17,1% [26].
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) ở người dân huyện Phổ Yên
còn cho kết quả thấp hơn nữa là 3,4% kiến thức tốt [39]. Trong khi đó nghiên
cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tại một số khu vực khai thác kim loại màu ở
Thái Nguyên: tỷ lệ người có kiến thức tốt về vệ sinh môi trường là 22,3% [37].
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) cho thấy tỷ lệ người có
thái độ tốt về vệ sinh môi trường là 34,4%; tỷ lệ người dân có thái độ tương
đối tích cực với vệ sinh môi trường, cụ thể là: có tới 98% người dân cho rằng
cần có nguồn nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên tỷ lệ 38,3% người dân có thái độ
tốt khi điều tra về thái độ đối với nguồn nước là chưa cao. Thái độ đối với
quản lý phân cũng đạt tương tự (35,7%), trong khi đó thái độ tốt với xây dựng
chuồng gia súc là tốt (81,9%) [39]. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hà
Xuân Sơn (2015) là 24,3% [37] và kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng
(2008) là 14,29% [26]. Nhìn chung người dân quan tâm và cho rằng cần thiết
có các biện pháp để giữ gìn vệ sinh môi trường.
Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) cho thấy tỷ
lệ này là 12,5% [39] và kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng (2008) là
8,2% [26]. Theo kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tỷ lệ người có
thực hành tốt về vệ sinh môi trường là 23,4%; kết quả nghiên cứu định tính
của Hà Xuân Sơn (2015) khi phỏng vấn sâu cán bộ y tế về thực trạng KAP
của người dân cho thấy người dân chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức về
ảnh hưởng của ÔNMT do khai thác mỏ đến sức khỏe con người và cách hạn
chế ảnh hưởng. Về thực hành, người dân cũng chỉ biết không nên sử dụng
nước ở gần nơi ô nhiễm nhưng chưa biết gửi mẫu nước ăn uống của gia đình
16
đi xét nghiệm. Ngoài ra, cán bộ y tế xã cũng chưa có kiến thức nhiều về
ÔNMT khai thác mỏ nên công tác truyền thông và tư vấn cho người dân còn
hạn chế [37].
Theo nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) về vệ sinh môi trường của
người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã chỉ ra một số mối liên quan
như sau: kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn, kiến thức, thái độ của người
dân và sự quan tâm của xã hội đối với vấn đề vệ sinh môi trường. Có mối liên
quan giữa tình trạng đói nghèo với thực hành vệ sinh môi trường của người
dân. Có 14,8% hộ đủ ăn thực hành tốt, trong khi chỉ có 1,4% số hộ nghèo thực
hành tốt về vệ sinh môi trường. Cũng với tỷ lệ 14,8% số hộ đủ ăn thực hành
yếu, thì ở những hộ nghèo, có tới 61,9% thực hành kém về vệ sinh môi trường
(p < 0,05). Tác giả này cũng nhận định những người dân có mức sống thấp
hơn thì nhận thức, thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường kém hơn so với
những người có mức sống cao hơn. Về mối liên quan giữa phương tiện truyền
thông với thực hành vệ sinh môi trường của người dânkết quả phân tích cho
thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ người dân có và không có phương tiện truyền
thông đối với thực hành của họ về vệ sinh môi trường (p < 0,05). Có mối liên
quan tỷ lệ thuận giữa trình độ học vấn của người dân với mức độ thực hành về
vệ sinh môi trường (p < 0,05) [39].
Theo nghiên cứu năm 2010 của Nguyễn Tuấn Khanh ở Thái Nguyên, về
kiến thức của người chuyên canh chè tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật đạt
từ 21,5% đến 66,6% (TB đạt 44,1%).
Theo kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn năm 2015 về kiến thức vệ
sinh môi trường ở 2 xã Tân Long và Hà Thượng cho kết quả như sau: kiến
thức đạt của người dân xã Tân Long là 47,37%, cao hơn nhiều so với xã Hà
Thượng với tỷ lệ kiến thức đạt là 2,22%.
17
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi về phòng chống ÔNMT của
người dân
1.3.2.1. Phong tục, tập quán, thói quen của các tộc người
Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc. Theo kết quả tổng điều tra dân
số toàn quốc 2000, cả nước có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có tiếng nói, phong
tục, tập quán riêng, trong đó có những phong tục, tập quán ảnh hưởng đến sức
khoẻ [11].
Ví dụ người dân nuôi gia súc ở gầm nhà sàn và gần nhà, sử dụng nước
sông, nước suối hoặc nước khe trong sinh hoạt và ăn uống, ít tắm giặt, không
sử dụng hố xí [50]. Những phong tục, tập quán, thói quen trên rất chung và
phổ biến, đã và đang ảnh hưởng rất lớn đối với sức khoẻ của cộng đồng. Tập
quán nuôi gia súc dưới gầm sàn hoặc ở gần nhà, không sử dụng hố xí, dùng
phân tươi để bón ruộng và hoa màu. Phân súc vật, phân người, không được
thu gom và xử lý tốt, vẫn thải ra ngoài môi trường, trôi theo nước mưa và gây
ô nhiễm các nguồn nước. Nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm nguồn nước
ăn uống và sinh hoạt của người dân miền núi phía Bắc là do tập quán thả rông
gia súc, chất thải (phân) không được xử lý. Cần thay đổi, cải thiện tập quán,
thói quen vệ sinh của người dân là một trong những vấn đề quan trọng và cấp
bách nhất hiện nay. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có sự tham gia của cộng
đồng, sự kết hợp giữa các hoạt động khác nhau của các đoàn thể xã hội mà
công tác giáo dục và truyền thông có một vai trò và ý nghĩa to lớn [46], [49].
1.3.2.2. Điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội tại khu vực sống của người dân
Kinh tế của các tỉnh của khu vực miền núi nói chung còn ở mức thấp,
nền kinh tế vẫn còn mang tính tự túc, tự cấp, năng suất lao động xã hội chưa
cao. Thu nhập bình quân hàng năm khoảng 150 đến 300 kg thóc/người, mặc
dù nhiều chương trình xoá đói giảm nghèo trong 10 năm qua đã cải thiện rõ
rệt đời sống của đại bộ phận dân cư: năm 2000 GDP bình quân đạt 400
18
USD/người, lương thực bình quân quy thóc đạt 455 kg/người. Số hộ nghèo ở
khu vực này vẫn chiếm một tỷ lệ cao (hộ dân tộc Tày: 6,9%, Sán Dìu:
13,55%, Mông: 42,19%, Thái: 6,45%, Giáy: 21,6%, Mường: 14,47%), tỷ lệ
hộ ở nhà tạm (Tày: 17,48%, Sán Dìu: 30,12%, Mông: 92,97%, Giáy: 35,6%)
[11]. Đồng thời, văn hoá xã hội ở khu vực này cũng chậm phát triển. Trình độ
học vấn của người dân còn ở mức thấp: trên 50,9% tiểu học, từ cấp trung học
cơ sở trở lên chỉ có 47,1%, tỷ lệ mù chữ còn cao, vẫn còn nhiều xã, xóm bản
chưa có điện lưới quốc gia. Họ thường phải vật lộn với cuộc sống khắc
nghiệt, với mưu sinh hàng ngày, nên không đầu tư cho bảo vệ môi trường ở
mức cần thiết. Thực trạng trên rõ ràng đã ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi
những hành vi lành mạnh về sức khoẻ môi trường... [46], [49].
1.3.2.3. Sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể về vệ sinh môi trường
Vấn đề nâng cao nhận thức cho cộng đồng và giải quyết vấn đề vệ sinh
môi trường bằng tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ, năng cao kiến
thức và thái độ của người dân về vệ sinh môi trường là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên vì nhiều lý do mà các chương trình vệ sinh môi trường chưa đạt hiệu
quả mong muốn.
1.4. Một số thông tin về mỏ Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm qua cùng với sự thay đổi chung của tỉnh Thái Nguyên,
Đại Từ là một trong những địa phương thực hiện quá trình đô thị hoá để đáp
ứng mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát triển
kinh tế xã hội, thu hút đầu tư vào địa phương đảm bảo an, ninh quốc phòng
vững chắc. Trên địa bàn huyện đã có nhiều công trình Dự án của của tỉnh và
huyện được triển khai, trong đó có các Dự án lớn đã và đang trong quá trình
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng như: dự án 220 KV Tuyên Quang -
Thái Nguyên, đường ĐT 264, vành đai M3 - Mỏ than Phấn Mễ, Mỏ than Núi
Hồng; đặc biệt các hạng mục công trình của Dự án Khai thác và chế biến
19
khoáng sản Núi Pháo,... đã góp phần thay đổi bộ mặt của tỉnh Thái Nguyên
nói chung, của huyện Đại Từ nói riêng, từng bước góp phần cải thiện cơ sở hạ
tầng và đời sống dân sinh [53].
Xã Hà Thượng có diện tích 14,87 km², dân số là 5.879 người, mật độ dân
số đạt 395 người/km², mật độ cư trú đạt 397 người/km². Hà Thượng được chia
thành 13 xóm được đặt tên từ 1 đến 13 [1].
Xã nằm ở phía đông của huyện và có tuyến quốc lộ 3 và tuyến đường sắt
Quan Triều - Núi Hồng chạy qua địa bàn. Hà Thượng tiếp giáp với hai xã Tân
Linh và xã Phục Linh ở phía bắc, Cù Vân ở phía đông, Tân Thái ở phía nam
và Hùng Sơn ở phía tây.
Núi Pháo là một khu mỏ đa kim nằm trên diện tích 9,21 km2
ở huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên, có trữ lượng khoảng 52,5 triệu tấn quặng vonfram,
florit, bismuth và đồng. Dự án Núi Pháo là dự án về khoáng sản lớn tại Việt
Nam và cũng là nhà sản xuất vonfram lớn nhất thế giới do Công ty TNHH
Khai thác Chế biến khoáng sản Núi Pháo thực hiện [1].
Lịch sử phát hiện, thăm dò và khai thác khoáng sản từ rất lâu. Năm 1987
- 1991 Đoàn địa chất 110 tìm kiếm đánh giá WO3, Bi, Be vùng Đá Liền; Năm
1997 - 2003 Công ty Tiberon Minerals Limited (Canada) thăm dò wolfram đa
kim vùng Núi Pháo... Năm 1978, cục bản đồ địa chất cùng với các chuyên gia
của Nga tiến hành khảo sát địa chất để khảo sát mức độ từ trường cao tại khu
vực Đá Liền. Các thành viên trong đoàn đã thực hiện các phương pháp phân
tính, đánh giá cụ thể trong khu vực Đá liền để đánh giá triển vộng khoáng
khoáng sản W, Be và các kim loại đi kèm (Cu, Sn, Bi). Trong suốt thời gian
12 năm, đã tiến hành khảo sát, đo vẽ bản đồ địa chất, đào hào, hố thăm dò,
tiến hành thí nghiệm địa vật lý. Trong giai đoạn đầu tiên đã ghi nhận được sự
phân bố rộng của khoáng vật sulfit. Năm 1997 Công ty Nuiphaovica đã đầu tư
thăm dò tiếp. Kết quả chứng minh rằng có một lớp khoáng vật thiếc riêng biệt
20
trong đá granit Đá Liền, chứa hàm lượng lên tới 1,7 ppm vàng và hàm lượng
vonfram đáng kể, sau đó đã tiến hành mở rộng mạng lượng thăm dò. Năm
2003 công ty Tiberon đã hoàn thành “Báo cáo số 29/CV-TBR ngày 21 tháng
4 năm 2003 báo cáo kết quả thăm dò tỉ mỷ mỏ vofram-đa kim Núi Pháo,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Báo cáo này đã được Hội đồng Đánh giá
Trữ lượng Khoáng sản nhà nước phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số
49/QĐHĐĐGTLKS ký ngày 15 tháng 4 năm 2003 xác nhận tổng trữ lượng
mỏ Núi Pháo là 110.260.000 tấn (trong đó, WO3 là 227.584 tấn; CaF2 là
8.507.740 tấn; Au là 20,899 tấn; Cu là 191.868 tấn; Bi là 107.077 tấn), cụ thể
như sau: trữ lượng cấp B: 30.500.000 tấn; trữ lượng cấp C1: 52.720.000 tấn;
trữ lượng cấp C2: 27.040.000 tấn. Hiện nay Công ty Núi Pháo đang khai thác
chế biến khoáng sản vonfram - đa kim theo Giấy phép khai thác khoáng sản
số 1710/GP-BTNMT ngày 21 tháng 09 năm 2010 do Bộ Tài nguyên và Môi
trường trên diện tích khai thác 90 ha thuộc thuộc địa bàn 3 xã Hà Thượng,
Hùng Sơn, Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2013 Công ty
CP Tập đoàn Baltic Titan đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
phép thăm dò số 528/GP-BTNMT ngày 28/3/2011 với diện tích 558 ha, hiện
đang thăm dò chưa được phê duyệt trữ lượng mỏ... [1].
Số loại hóa chất được Công ty TNHH Khai thác và chế biến khoáng sản
Núi Pháo sử dụng tăng hơn 13 loại so với báo cáo ĐTM đã được Bộ Tài
nguyên & Môi trường phê duyệt năm 2008 [52]. Các hóa chất có khối lượng
sử dụng vượt quy định là Nari Hydroxit vượt 10 lần; Đồng sunfat vượt 1,3 lần
và chất tạo đông tụ trong tuyển nổi - Quebracho D2 vượt 1,6 lần… Theo các
kết quả quan trắc môi trường môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Thái Nguyên chủ trì, phối hợp với Công ty Núi Pháo giám sát và thực
hiện định kỳ cho thấy trong nước thải ra môi trường của Công ty Núi Pháo và
suối Cát (nguồn tiếp nhận nước thải) đã bị ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất.
21
Hàm lượng Asen, Sắt, Thủy Ngân, Flo, tổng Xianua đã vượt giới hạn cho
phép. Cụ thể: trong nước thải từ nhà máy (tại Đập khe vối) đã phát hiện tổng
Xianua vượt tiêu chuẩn cho phép đến hàng chục lần, cá biệt có đợt vượt giới
hạn đến 231 lần (năm 2014). Trong nước mặt suối Cát tiếp nhận nước thải của
Công ty Núi Pháo cơ quan chức năng cũng đã phát hiện Xianua vượt giới hạn
cho phép đối với nước mặt từ 30 lần - 217 lần. Từ năm 2015, tại khu vực xóm
6, xã Hà Thượng - khu xóm nằm xung quanh hồ chứa quặng đuôi có hiện
tượng xuất lộ nước tự nhiên, gây úng ngập đất đai, vườn bãi của người dân.
Kết quả phân tích nước xuất lộ trong khu đất nhà dân có hàm lượng sắt,
mangan cao vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 lần đến 5 lần [52].
22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Môi trường
Theo khảo sát sơ bộ, do ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực nghiên
cứu không xảy ra thường xuyên và rất khó bắt gặp nên chúng tôi chỉ tiến hành
nghiên cứu môi trường đất và môi trường nước.
− Môi trường đất trồng cây nông nghiệp của các hộ dân xung quanh khu
vực khai thác mỏ Núi Pháo.
− Môi trường nước: nước bề mặt xung quanh khu vực sinh sống và
trồng trọt của các hộ dân; nguồn nước giếng dùng để ăn uống của các hộ dân.
2.1.2. Con người
− Chủ hộ các hộ gia đình sống xung quanh mỏ Núi Pháo (thuộc các
xóm: 3, 4, 6, 7 và 9 xã Hà Thượng).
− CBYT thôn bản, CBYT xã, cán bộ Ban Chăm sóc sức khỏe ban đầu
xã, lãnh đạo chính quyền xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Chủ hộ gia đình đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, có thời gian
sinh sống, lao động tại khu vực ít nhất 1 năm liên tục (đây là thời gian đủ để
người dân có những thói quen, hành vi để thích ứng với môi trường nơi họ
sinh sống).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm tiến hành nghiên cứu là khu vực dân cư thuộc các xóm: 3, 4, 6,
7 và 9 xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đây là các xóm giáp
ranh ở khu vực xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo.
Tại khu vực xóm 6, xã Hà Thượng - khu xóm nằm xung quanh hồ chứa
quặng đuôi có hiện tượng xuất lộ nước tự nhiên, gây úng ngập đất đai, vườn
23
bãi của người dân. Các xóm 3, 4, 7, 9 nằm giáp ranh với đầm Khe nơi tiếp
nhận nước thải của nhà máy thuộc mỏ Núi Pháo.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang, kết hợp định lượng
và định tính.
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
2.4.2.1. Nghiên cứu định lượng
 Cỡ mẫu và chọn mẫu môi trường đất
− Đối với môi trường đất nông nghiệp chọn mẫu theo TCVN 5297:1995
về Chất lượng đất - Lấy mẫu - Yêu cầu chung [3], để xác định hàm lượng các
hóa chất trong đất thì cứ 1 - 5 ha đất đồng nhất lấy một mẫu hỗn hợp từ ít nhất
hai mẫu đơn trên một tầng thổ nhưỡng.
− Dựa theo tổng diện tích đất nông nghiệp của các xóm 3, 4, 6, 7 và 9 xã
Hà Thượng (tổng diện tích đất nông nghiệp là 73,3 ha) thì số mẫu đất cần lấy
cho nghiên cứu là 16 mẫu.
 Cỡ mẫu và chọn mẫu môi trường nước
− Do khuôn khổ nguồn lực có hạn nên chúng tôi chọn mẫu chủ đích.
− Đối với môi trường nước bề mặt và nguồn nước ăn uống chọn chủ
đích mỗi loại 9 mẫu đại diện cho các khu vực theo khoảng cách đến nguồn ô
nhiễm (khu vực khai thác, khu vực sản xuất, nơi xả chất thải): cách 500 mét
(3 mẫu), cách 1000 mét (3 mẫu), cách 1500 mét (3 mẫu).
 Cỡ mẫu và chọn mẫu đối với người dân
− Cỡ mẫu: Tính theo công thức nghiên cứu mô tả ước lượng một tỷ lệ:
2
2
2
/
1
)
1
(
d
p
p
Z
n

 
24
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu (số chủ hộ tối thiểu cần cho điều tra).
Z1-α/2: hệ số giới hạn tin cậy, chọn α = 0,05 thì Z1-α/2= 1,96.
p: tỷ lệ người dân có kiến thức không đạt về vệ sinh môi trường
p = 0,78  q = 1 - p = 0,22 (theo Hà Xuân Sơn 2015 [31]).
d: sai số mong muốn, chọn d = 0,04
Thay vào công thức tính được n = 413. Như vậy, tổng số chủ hộ cần
phỏng vấn là 413 người.
− Chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
Là cách chọn để sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng
cách đều nhau (khoảng cách mẫu). Trong quá trình chọn mẫu có hệ thống,
chúng tôi tính một khoảng cách rồi sau đó chọn lựa tuần tự các phần tử của
mẫu dựa trên độ lớn của khoảng cách đó. Khoảng cách này được xác định
bằng cách chia dung lượng của tổng thể đó cho số lượng phần tử mong muốn
trong mẫu. Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị tổng
thể ban đầu có cơ hội được chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu
đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về sau lại không có cơ hội ngang nhau để
được chọn vào mẫu .
 Chọn chủ đích các xóm: 3, 4, 6, 7 và 9 xã Hà Thượng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên, là các xóm giáp ranh với mỏ Núi Pháo.
 Lập danh sách tất cả các chủ hộ thuộc các xóm đã chọn (n = 879)
 Xác định khoảng cách mẫu k = 2.
 Sau đó tiến hành chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiên rồi cộng định
với hệ số k để chọn các gia đình tiếp theo cho đến khi đủ số lượng mẫu.
2.4.2.2. Nghiên cứu định tính
 Phỏng vấn sâu: tổ chức 02 cuộc phỏng vấn sâu
25
− Chọn chủ đích 01 cán bộ thuộc ban CSSKBĐ của xã tiến hành 01
cuộc phỏng vấn sâu.
− Chọn chủ đích 01 lãnh đạo xã Hà Thượng tiến hành 01 cuộc phỏng
vấn sâu.
 Thảo luận nhóm: tổ chức 02 cuộc thảo luận cho 2 nhóm đối tượng:
− Nhóm 1: chọn chủ đích 7 - 10 người là lãnh đạo xã, CBYT xã, cán bộ
ban CSSKBĐ xã, trưởng xóm, bí thư xóm, CBYT thôn bản xã Hà Thượng.
− Nhóm 2: chọn chủ đích 7 - 10 người dân xóm giáp ranh mỏ Núi Pháo.
2.4.3. Các chỉ số nghiên cứu
2.4.3.1. Chỉ số về thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai
thác mỏ Núi Pháo
− Các chỉ số xét nghiệm về môi trường đất nông nghiệp: gồm các chỉ số
về hàm lượng một số KLN như Pb, As, Cd:
 Hàm lượng nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình của các KLN: Pb, As, Cd có
trong môi trường đất nông nghiệp;
 Số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng các KLN: Pb, As, Cd không
đạt QCVN;
 Hàm lượng trung bình của các KLN: Pb, As, Cd có trong môi trường
đất nông nghiệp theo khoảng cách đến mỏ Núi Pháo;
− Các chỉ số xét nghiệm về môi trường nước (nước ăn uống, nước bề
mặt): gồm các chỉ số về hàm lượng một số KLN như Pb, As, Cd
 Hàm lượng nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình của các KLN: Pb, As, Cd
có trong môi trường nước ăn uống, nước bề mặt;
 Số mẫu nước ăn uống, nước bề mặt có hàm lượng các KLN: Pb, As,
Cd không đạt QCVN;
 Hàm lượng trung bình của các KLN: Pb, As, Cd có trong môi trường
nước ăn uống, nước bề mặt theo khoảng cách đến mỏ Núi Pháo.
26
2.4.3.2. Chỉ số về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT tới sức khỏe của
người dân và một số yếu tố liên quan tại khu vực nghiên cứu
 Chỉ số về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân tham gia
nghiên cứu
− Hộ nghèo: theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn
2006 - 2010: khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; hoặc có
thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
− Chỉ số về trình độ học vấn:
 Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết.
 Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết 4/10 hoặc 5/12.
 Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
 Trung học cơ sở là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc 9/12 trở lên.
 Trung học phổ thông là những người đã học hết lớp 10/10 hoặc 12/12
trở lên.
 Chỉ số về kiến thức
− Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về tác động của hoạt động khai thác
khoáng sản tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh;
− Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về nguyên nhân từ mỏ khoáng sản
gây ÔNMT, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh;
− Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động
khai thác mỏ;
− Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về các biện pháp phòng chống
ÔNMT tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh.
27
 Chỉ số về thái độ
− Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về tác động của hoạt động khai thác mỏ
tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh;
− Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt
động khai thác mỏ;
− Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT
tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh.
 Chỉ số về thực hành
− Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về tìm hiểu các vấn đề về ÔNMT,
phòng chống ÔNMT tới sức khỏe con người
− Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về các biện pháp phòng chống
ÔNMT đất tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh;
− Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về các biện pháp phòng chống
ÔNMT nước tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh;
− Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về các biện pháp phòng chống
ÔNMT không khí tới sức khỏe người dân sống khu vực xung quanh
 Các yếu tố liên quan
− Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về
phòng chống ÔNMT tới sức khỏe.
− Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của người dân
về phòng chống ÔNMT tới sức khỏe.
− Liên quan giữa kiến thức với thực hành của người dân về phòng
chống ÔNMT tới sức khỏe.
− Liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân về phòng chống
ÔNMT tới sức khỏe.
2.5. Kỹ thuật thu thập và đánh giá các chỉ số nghiên cứu
2.5.1. Nghiên cứu định lượng
28
2.5.1.1. Thu thập và đánh giá các chỉ số về môi trường
 Môi trường đất
− Lấy mẫu đất theo TCVN 5297:1995 về Chất lượng đất - Lấy mẫu -
Yêu cầu chung.
− Phân tích KLN trong đất trên hệ thống máy phân tích quang phổ hấp
thụ nguyên tử tại phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 của
Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên. Các hệ thống quang phổ hấp thụ
nguyên tử (AAS - Atomic Absorption Spectrometric) do Hãng Velp của Ý
sản xuất năm 2010, Model: Al 1200 có thể dùng để phân tích các KLN có mặt
trong mẫu của nhiều môi trường đất, nước.
− Đánh giá kết quả phân tích: dựa theo QCVN 03:2008/BTNMT về Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của KLN trong đất [4].
 Môi trường nước
− Các mẫu xét nghiệm nước bề mặt được lấy ở kênh, suối trong khu
vực, mỗi mẫu được lấy là nước trộn của 3 vị trí (2 vị trí ở 2 bên bờ và 1 vị trí
ở giữa). Vị trí lấy mẫu được chọn ở khu vực hạ lưu của dòng chảy so với
nguồn ô nhiễm.
− Các mẫu xét nghiệm nước ăn uống được lấy là nước ở giữa giếng đối
với giếng khơi hoặc nước bơm trực tiếp đối với giếng khoan của hộ gia đình,
được lấy bằng dụng cụ chuyên biệt và cách lấy mẫu theo quy chuẩn của
Thường quy kỹ thuật Y học lao động và Vệ sinh môi trường.
− Lấy mẫu nước ăn uống và nước bề mặt về phân tích KLN cũng trên hệ
thống quang phổ hấp thụ nguyên tử Model: Al 1200, theo các tiêu chuẩn:
TCVN 6197:1996, TCVN 6193:1996, TCVN 6492:1999, TCVN 6626:2000.
− Đánh giá kết quả phân tích: nước ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT
về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống [11]; nước bề
29
mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt [5].
2.5.1.2. Thu thập và đánh giá các chỉ số về KAP
 Thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục 1) tiến hành phỏng vấn trực tiếp 413 người
dân. Khi tiến hành phỏng vấn, người điều tra cần giải thích rõ cho người dân
tham gia nghiên cứu mục đích, kết quả điều tra được dùng để nghiên cứu,
hoàn toàn giữ bí mật. Đề nghị người dân tham gia trả lời phỏng vấn với tinh
thần tự nguyện, hợp tác và trung thực.
 Đánh giá các chỉ số về KAP
Cách phân mức độ KAP trong nghiên cứu dựa vào kết quả cho điểm theo
KAP. Để việc cho điểm được chính xác, chúng tôi phân ra làm 3 loại biến:
biến kiến thức, biến thái độ, biến thực hành cho mỗi vấn đề cần nghiên cứu.
Mức độ KAP về phòng tránh bệnh tật do ÔNMT gồm có:
− Mức độ đạt: mức độ đạt khi đối tượng trả lời đúng trên 70% số câu hỏi
về kiến thức, thái độ hoặc thực hành về giảm thiểu ảnh hưởng của ÔNMT
− Mức độ chưa đạt: mức độ không đạt khi số câu hỏi trả lời đúng dưới
70% số câu hỏi.
2.5.2. Nghiên cứu định tính
Tiến hành nghiên cứu định tính nhằm thu thập các thông tin về tình hình
ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản ở khu vực và những ảnh hưởng
đến đời sống, sức khỏe của dân cư.
− Tiến hành 02 cuộc phỏng vấn sâu theo phiếu phỏng vấn sâu (phụ lục
3): 01 cuộc với lãnh đạo xã Hà Thượng, 01 cuộc với trưởng ban CSSKBĐ xã
Hà Thượng.
− Tiến hành 02 cuộc thảo luận nhóm theo phiếu thảo luận nhóm (phụ
lục 2) với trưởng các ban ngành đoàn thể xã, CBYT xã, cán bộ ban CSSKBĐ
30
xã Hà Thượng, trưởng xóm, bí thư xóm, CBYT thôn bản và một số người dân
các xóm giáp ranh mỏ Núi Pháo.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin thu thập được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 21.0, với các thuật toán: tính p (p-value), tính tỷ lệ %, tính X.
2.7. Phương pháp khống chế sai số
− Phiếu điều tra được soạn thảo kỹ, tiến hành điều tra thử, sau đó điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế rồi mới điều tra chính thức.
− Chọn cỡ mẫu đảm bảo đủ cỡ và lực mẫu để khống chế được sai số
ngẫu nhiên.
− Đội ngũ cán bộ điều tra là sinh viên, học viên cao học của trường Đại
học Y dược Thái Nguyên, được tập huấn kỹ, thống nhất trước khi điều tra tại
cộng đồng.
− Phiếu điều tra được ghi chép đầy đủ thông tin trong phiếu.
− Số liệu được làm sạch ngay tại cộng đồng vào cuối mỗi ngày điều tra.
− Thực hiện các kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm ở cùng một thời điểm,
trước khi phân tích hiệu chỉnh máy chính xác, đo theo đúng thường qui kỹ thuật.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng Y đức của trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên năm 2017.
Việc tiến hành nghiên cứu này được sự hưởng ứng, đồng ý của Uỷ ban
nhân dân xã Hà Thượng.
Tất cả người dân tham gia vào nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự
nguyện và quá trình nghiên cứu không làm ảnh hưởng đến người dân.
Các thông tin của đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật và số liệu thu
thập được sẽ chỉ dùng cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích
nào khác.
31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ
Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Bảng 3.1. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp
Đơn vị tính: mg/kg
Hàm lượng
Chỉ số
Min Max X ± SD
QCVN
03:2008
Chì (16 mẫu) 12,0 165,87 82,41 ± 45,76 ≤ 70,0
Asen (16 mẫu) 6,24 47,54 19,73 ± 17,80 ≤ 12,0
Cadimi (16 mẫu) 0,74 8,70 3,20 ± 2,38 ≤ 2,0
Nhận xét:
Hàm lượng trung bình của cả ba loại KLN trong đất đều cao hơn QCVN:
chì cao gấp 1,2 lần; asen cao gấp 1,6 lần; cadimi cao gấp 1,6 lần.
Bảng 3.2. Tỷ lệ mẫu đất nông nghiệp đạt quy chuẩn về KLN
Đánh giá
Chỉ số
Số mẫu đạt QCVN
Số mẫu không đạt
QCVN
Chì (16 mẫu)
7
(43,8%)
9
(56,3%)
Asen (16 mẫu)
7
(43,8%)
9
(56,3%)
Cadimi (16 mẫu)
8
(50%)
8
(50%)
32
Nhận xét:
Có quá nửa số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng chì, asen không đạt
QCVN (9/16 mẫu không đạt). Có một nửa số mẫu đất nông nghiệp có hàm
lượng cadimi không đạt QCVN (8/16 mẫu không đạt).
Biểu đồ 3.1. Ô nhiễm KLN trong đất nông nghiệp theo khoảng cách đến
khu vực mỏ Núi Pháo
Nhận xét:
Hàm lượng trung bình của chì, asen và cadimi trong đất nông nghiệp ở
khoảng cách dưới ≤ 500m, từ > 500 đến 1000m và từ > 1000 đến 1500m
không có sự khác biệt (p > 0,05).
(p > 0,05)
33
Bảng 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong nước ăn uống
Đơn vị tính: mg/L
Hàm lượng
Chỉ số
Min Max X ± SD
QCVN
01:2009
Chì (9 mẫu) 0,001 0,650 0,204 ± 0,273 ≤ 0,01
Asen (9 mẫu) 0,001 0,600 0,201 ± 0,299 ≤ 0,01
Cadimi (9 mẫu) 0,001 0,300 0,101 ± 0,149 ≤ 0,003
Nhận xét:
Hàm lượng trung bình của cả ba KLN trong nước ăn uống đều cao hơn
so với Quy chuẩn Việt Nam: chì cao gấp 20,4 lần; Asen cao gấp 20,1 lần;
Cadimi cao gấp 33,7 lần.
Bảng 3.4. Tỷ lệ mẫu nước ăn uống đạt quy chuẩn về KLN
Đánh giá
Chỉ số
Số mẫu đạt QCVN
Số mẫu không đạt
QCVN
Chì (9 mẫu)
4
(44,4%)
5
(55,6%)
Asen (9 mẫu)
6
(66,7%)
3
(33,3%)
Cadimi (9 mẫu)
6
(66,7%)
3
(33,3%)
Nhận xét:
Có quá nửa số mẫu nước ăn uống có hàm lượng chì không đạt QCVN
(5/9 mẫu không đạt). Có một phần ba số mẫu nước ăn uống có hàm lượng
asen, cadimi không đạt QCVN (3/9 mẫu không đạt).
34
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
Chì Asen Cadimi
0,344
0,401
0,2
0,226
0,202
0,102
0,041
0,002 0,001
≤ 500
> 500 - 1000
> 1000 - 1500
mg/L
Biểu đồ 3.2. Ô nhiễm KLN trong nước ăn uống theo khoảng cách đến
khu vực mỏ Núi Pháo
Nhận xét:
Hàm lượng trung bình của chì, asen, cadimi trong nước ăn uống ở
khoảng cách dưới ≤ 500m và khoảng cách từ 500 - 1000 m cao hơn khoảng
cách từ 1000 - 1500m, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
(p < 0,05)
35
Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong nước bề mặt
Đơn vị tính: mg/L
Hàm lượng
Chỉ số Min Max X ± SD
QCVN
08:2008
Chì (9 mẫu) 0,001 0,110 0,031 ± 0,042 ≤ 0,05
Asen (9 mẫu) 0,001 0,249 0,032 ± 0,082 ≤ 0,05
Cadimi (9 mẫu) 0,001 0,013 0,003 ± 0,004 ≤ 0,01
Nhận xét:
Hàm lượng trung bình của cả ba loại KLN trong nước bề mặt đều không
vượt quá Quy chuẩn Việt Nam.
Bảng 3.6. Tỷ lệ mẫu nước bề mặt đạt quy chuẩn về KLN
Đánh giá
Chỉ số
Số mẫu đạt QCVN
Số mẫu không đạt
QCVN
Chì (9 mẫu)
6
(66,7%)
3
(33,3%)
Asen (9 mẫu)
8
(88,9%)
1
(11,1%)
Cadimi (9 mẫu)
8
(88,9%)
1
(11,1%)
Nhận xét:
Số mẫu nước bề mặt có hàm lượng KLN không đạt QCVN chỉ chiếm số
lượng nhỏ: chì 3/9 mẫu, asen 1/9 mẫu, cadimi 1/9 mẫu.
36
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
Chì Asen Cadimi
0,085 0,085
0,006
0,008 0,011
0,002
0,001 0,001 0,001
≤ 500
> 500 - 1000
> 1000 - 1500
mg/L
Biểu đồ 3.3. Ô nhiễm KLN trong nước mặt theo khoảng cách đến
khu vực mỏ Núi Pháo
Nhận xét:
Hàm lượng trung bình của chì, asen, cadimi trong nước mặt ở khoảng
cách dưới ≤ 500m cao hơn rất nhiều (dao động từ 2 đến 85 lần) so với khoảng
cách từ > 500 - 1000m và khoảng cách từ > 1000 - 1500m, sự khác biệt chưa
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
(p > 0,05)
37
Hộp 3.1. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng ô nhiễm môi trường
khu vực khai thác mỏ Núi Pháo
Nhận xét:
Nhận xét:
Nhóm người dân và lãnh đạo, ban ngành xã, cán bộ y tế xã cho rằng mức
độ ÔNMT hiện nay là khá nghiêm trọng, nguồn ô nhiễm chủ yếu từ đập thải,
bãi thải của khu mỏ. Nguồn nước của khu vực xung quanh mỏ có sự thay đổi
về màu, mùi. Người dân nghi ngờ rằng môi trường đất và môi trường nước đã
bị ô nhiễm. Thực tế người dân tại đây phải mua nước để sử dụng thay thế
trong ăn uống.
Ý kiến của người dân xã Hà Thượng: “Mức độ ÔNMT khu vực xung
quanh mỏ khai thác Núi Pháo khá nghiêm trọng. Nhất là ÔNMT đất và
môi trường nước. Đập thải, bể thải ở trên cao khi mưa to nước chảy tràn
xuống cánh đồng bên dưới của người dân có màu đục vàng, đỏ. Nguồn
nước cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, biến đổi về màu và mùi, người dân
phải mua nước để sử dụng trong ăn uống...”
Ý kiến của lãnh đạo, ban ngành xã, cán bộ y tế: “Hiện nay xã chỉ
ÔNMT đất, nước. Nước trong đập thải rỉ ra rất đen, xóm 6 ảnh hưởng
nghiêm trọng nhất. Người dân không sử dụng được nguồn nước ở địa
phương trong ăn uống. Mưa to nước vẫn thấm qua các băng tải chảy nước
xuống, ảnh hưởng tới đất trồng cấy của dân....”
38
Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng ô nhiễm môi trường
xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo
Nhận xét:
Lãnh đạo xã, cán bộ Ban CSSKBĐ xã Hà Thượng cho rằng mức độ
ÔNMT xung quanh mỏ Núi Pháo khá nặng, nhất là môi trường đất và nước.
Ý kiến của lãnh đạo xã: “Khu vực đập thải, bể thải, các băng tải
thấm nước, tràn ra ngoài môi trường xuống khu vực cánh đồng gây ảnh
hưởng tới đất trồng, nguồn nước tưới tiêu của người dân. Các chất thải có
thể ngấm vào mạch nước ngầm, người dân hiện nay không dám sử dụng
nước giếng đào hay giếng khoan mà mua nước để sử dụng...”
(ông M.V.L – Lãnh đạo xã Hà Thượng)
Ý kiến của trưởng ban CSSKBĐ xã: “Từ ngày có mỏ Núi Pháo hoạt
động môi trường đất và nước ô nhiễm nặng hơn những năm về trước.
Băng tải ở trên cao, mưa to gây tràn và ngấm xuống nguồn nước của
người dân nhất là các hộ dọc mương nước; người dân không dám dùng
nguồn nước tại địa phương trong ăn uống, sinh hoạt do nghi ngờ nhiễm
các KLN. Đất ở cánh đồng xung quanh cũng bị ảnh hưởng...”
(bà L.T.N – Cán bộ Ban CSSKBĐ xã Hà Thượng)
39
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của
người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan
3.2.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của
người dân khu vực nghiên cứu
Bảng 3.7. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 200 48,4
Nữ 213 51,6
Dân tộc
Kinh 355 86,0
Khác 58 14,0
Nghề nghiệp
Nông dân/công nhân 276 66,8
Cán bộ, giáo viên 17 4,1
Nghề khác 120 29,1
Trình độ học vấn
Từ THCS trở xuống 323 78,2
Từ THPT trở lên 90 21,8
Kinh tế gia đình
Hộ nghèo/cận nghèo 20 4,8
Không nghèo 393 95,2
Khoảng cách từ nhà tới
mỏ Núi Pháo
≤ 500 m 47 11,3
> 500 – 1000 m 101 24,5
> 1000 m 265 64,2
40
Nhận xét:
Trong tổng số 413 chủ hộ tham gia vào phỏng vấn: phần lớn là dân tộc
kinh, chiếm 86%. Tỷ lệ chủ hộ có nghề nghiệp là nông dân/công nhân chiếm
tới 66,8%. Trình độ học vấn chủ yếu là từ THCS trở xuống, chiếm 78,2%.
Điều kiện kinh tế gia đình hộ nghèo/cận nghèo, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 4,8%.
Khoảng cách từ nhà tới khu mỏ Núi pháo với khoảng cách >1000 m, chiếm
tỷ lệ cao nhất 64,2%; thấp nhất là nhóm khoảng cách ≤ 500 m với 11,4%.
Biểu đồ 3.4. Nguồn tiếp cận thông tin về phòng chống ÔNMT của người dân
Nhận xét:
Nguồn thông tin về phòng chống ÔNMT của người dân chủ yếu từ tivi
(28,8%); sách, báo chí (19,1 %); internet (18,7%). Chỉ có 0,2% người dân biết
đến các kiến thức về phòng chống ÔNMT từ công ty khai thác mỏ.
41
Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về phòng chống ÔNMT
Kết quả
Kiến thức
Đạt Chưa đạt
SL % SL %
Kiến thức về tác động của hoạt động khai thác
mỏ tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở
khu vực xung quanh
176 42,6 237 57,4
Kiến thức về nguyên nhân từ mỏ khoáng sản gây
ÔNMT, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân
sống ở khu vực xung quanh
281 68,0 132 32,0
Kiến thức về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt
động khai thác mỏ
312 75,5 101 24,5
Kiến thức về các biện pháp phòng chống ÔNMT
của người dân sống ở khu vực xung quanh
201 48,7 212 51,3
Kiến thức chung 224 54,2 189 45,8
Nhận xét:
Đối với nhóm kiến thức về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai
thác mỏ và nhóm kiến thức về nguyên nhân từ mỏ khoáng sản gây ÔNMT,
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh có tỷ lệ
đạt khá cao, tương ứng là 75,5% và 68,0%.
Đối với nhóm kiến thức về tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi
trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh và nhóm kiến thức
42
về các biện pháp phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân xung quanh có
tỷ lệ đạt ở mức trung bình, tương ứng là 42,6% và 48,7%.
Tỷ lệ người dân có điểm trung bình cộng kiến thức đạt ở mức trung bình
(54,2%).
Bảng 3.9. Thái độ của người dân về phòng chống ÔNMT
Thái độ
Đạt Chưa đạt
SL % SL %
Thái độ về tác động của hoạt động khai thác mỏ
tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở
khu vực xung quanh
401 97,1 12 2,9
Thái độ về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt
động khai thác mỏ
393 95,2 20 4,8
Thái độ về các biện pháp phòng chống ÔNMT
tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung
quanh
189 45,8 224 54,2
Thái độ chung 390 94,4 23 5,6
Nhận xét:
Đối với nhóm thái độ về tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi
trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh và nhóm thái độ về
các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai thác mỏ, người dân có thái độ đạt
đều chiếm tỷ lệ cao, tương ứng là 97,1% và 95,2%.
Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT tới
sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh còn khá thấp, chỉ đạt 45,8%.
Tỷ lệ người dân có điểm trung bình chung thái độ đạt chiếm tỷ lệ rất cao
(94,4%).
43
Bảng 3.10. Thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT
Thực hành
Đạt Chưa đạt
SL % SL %
Thực hành về tìm hiểu các vấn đề về ÔNMT,
phòng chống ÔNMT của người dân
317 76,8 96 23,2
Thực hành về phòng chống ÔNMT đất tới sức
khỏe người dân sống ở xung quanh khu vực
mỏ khoáng sản
315 76,3 98 23,7
Thực hành về phòng chống ÔNMT nước của
người dân sống ở xung quanh khu vực mỏ
khoáng sản
172 41,6 241 58,4
Thực hành về phòng chống ÔNMT không khí
của người dân sống ở xung quanh khu vực mỏ
khoáng sản
44 10,7 369 89,3
Thực hành chung 123 29,8 290 70,2
Nhận xét:
Đối với nhóm thực hành về phòng chống ÔNMT đất của người dân sống
ở khu vực xung quanh mỏ khoáng sản và thực hành về tìm hiểu các vấn đề về
ÔNMT, phòng chống ÔNMT có tỷ lệ đạt ở mức khá cao, tương ứng là 76,3%
và 76,8%.
Tỷ lệ thực hành đạt của người dân về phòng chống ÔNMT nước tới sức
khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh; và phòng chống ÔNMT không
khí của người dân sống ở khu vực xung quanh mỏ khoáng sản còn thấp, tương
ứng là 41,6% và 10,7%.
Tỷ lệ người dân có điểm trung bình cộng thực hành đạt chỉ chiếm 29,8%.
44
Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT
của người dân
Nhận xét:
Kiến thức về ÔNMT, phòng chống ÔNMT do khai thác mỏ của người
dân khu vực xung quanh mỏ còn kém, chưa hiểu biết nhiều về các tác động
của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường và sức khỏe, cũng như biện pháp
phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân.
Ý kiến của lãnh đạo, ban ngành xã, cán bộ y tế xã: “Các kiến thức,
thái độ, thực hành của người dân xung quanh mỏ Núi Pháo về phòng
chống ÔNMT còn thấp, chưa hiểu biết nhiều...”
Ý kiến của người dân: “Chúng tôi cũng chỉ biết các hoạt động của
mỏ Núi Pháo gây ÔNMT và có nhiều chất, kim loại ảnh hưởng tới sức
khỏe của người dân; còn ảnh hưởng cụ thể, chính xác các chất gì như thế
nào thì chúng tôi cũng không rõ... Những kiến thức về ÔNMT cũng do
chúng tôi tự tìm hiểu, nghe trên tivi, sách, báo, internet chứ chưa có một
đơn vị/cơ quan, tổ chức nào tiến hành truyền thông, tư vấn cho dân...”
45
Hộp 3.4. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT
của người dân
Nhận xét:
Kiến thức về phòng chống ÔNMT của người dân khu vực xung quanh
mỏ còn khá kém. Các cán bộ y tế xã cũng không đủ kiến thức về phòng chống
ÔNMT do khai thác mỏ để tư vấn, giúp đỡ người dân.
Ý kiến của lãnh đạo xã: “Các kiến thức, thái độ, thực hành của
người dân xung quanh mỏ Núi Pháo về phòng chống ÔNMT còn thấp.
Cũng chưa có buổi truyền thông về vấn đề này được tiến hành cho người
dân. Kiến thức người dân có cũng chủ yếu tự qua tìm hiểu...”
(ông M.V.L – Lãnh đạo xã Hà Thượng)
Ý kiến của trưởng ban CSSKBĐ xã: “Các cán bộ y tế xã chưa có
kiến thức sâu về vấn đề ÔNMT, phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người
dân để truyền thông và tư vấn cho người dân...”
(bà L.T.N – Cán bộ Ban CSSKBĐ xã Hà Thượng)
46
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi về phòng chống ÔNMT của
người dân khu vực nghiên cứu
Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân
về phòng chống ÔNMT
Thực hành
Học vấn
Chưa đạt Đạt
p
SL % SL %
Từ THCS trở xuống 233 72,1 90 27,9
> 0,05
Từ THPT trở lên 57 63,3 33 36,7
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa trình độ học
vấn với thực hành của người dân phòng chống của ÔNMT với p > 0,05.
Bảng 3.12. Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của
người dân về phòng chống ÔNMT
Thực hành
Điều kiện
kinh tế gia đình
Chưa đạt Đạt
p
SL % SL %
Hộ nghèo/cận nghèo 11 55,0 9 45,0
> 0,05
Không nghèo 279 71,0 114 29,0
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu không cho thấy có mối liên quan giữa điều kiện kinh
tế gia đình với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT với p > 0,05
47
Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức về các biện pháp phòng chống ÔNMT
với thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân
Thực hành
Kiến thức
Chưa đạt Đạt
p
SL % SL %
Chưa đạt 164 81,2 38 18,8
< 0,05
Đạt 126 59,7 85 40,3
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức về các biện
pháp phòng chống ÔNMT với thực hành về phòng chống ÔNMT của người
dân với p < 0,05.
Bảng 3.14. Liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân
về phòng chống ÔNMT
Thực hành
Thái độ
Chưa đạt Đạt
p
SL % SL %
Chưa đạt 10 76,9 3 23,1
> 0,05
Đạt 280 70,0 120 30,0
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu không cho thấy có mối liên quan giữa thái độ với
thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT với p > 0,05
48
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ
Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.1, cho thấy hàm lượng trung
bình của chì trong đất nông nghiệp là 82,41 mg/kg, cao gấp 1,2 lần QCVN.
Kết quả này tương đương kết quả nghiên cứu mẫu đất tại ven suối Metis của
Phạm Hồng Hạnh (2010) ở Xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Tân Long, Đồng
Hỷ là 83,1 mg/kg [19] và kết quả nghiên cứu mẫu đất ở khu vực Mỏ sắt Trại
Cau, huyện Đồng Hỷ của Hoàng Thị Mai Anh (2014) trong nghiên cứu xử lý
ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất bằng cây sậy tại một số khu vực
khai thác khoáng sản tỉnh Thái Nguyên là 92,4 mg/kg [2]. Các tác giả này
cũng nhận định hầu hết các mẫu đất lấy tại các khu vực khai thác khoáng sản
đều có biểu hiện ô nhiễm các KLN, đặc biệt là một số mẫu gần khu sinh sống
của người dân cũng đang bị ô nhiễm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tại khu vực xung quanh mỏ
khai thác kim loại màu thuộc mỏ kẽm chì làng Hích, Thái Nguyên (267,01
mg/kg) [37] và kết quả mẫu đất tại mỏ thiếc Hà Thượng (310 mg/kg) theo
nghiên cứu của Nguyễn Duy Hải (2013) tại khu vực mỏ thiếc Hà Thượng, Đại
Từ, Thái Nguyên [16].
Chì là một kim loại độc hại. Chì xâm nhập vào cơ thể qua nhiều con
đường khác nhau. Từ trong nước thải của các nhà máy thải ra, ngấm vào đất,
từ trong đất hấp thụ vào cây trồng, từ môi trường không khí vào cơ thể con
người qua cơ quan hô hấp, tiêu hóa, da và được đào thải ra ngoài qua hệ tiết
niệu. Trong mẫu đất nông nghiệp của chúng tôi lấy tại khu vực xung quanh
mỏ khai thác Núi Pháo có hàm lượng Pb cao hơn QCVN sẽ là nguy cơ cao
đối với sức khỏe cộng đồng và các động vật sinh sống tại đây. Kết quả nghiên
49
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả, nhận xét và khuyến cáo của
nhiều tác giả [2], [16], [37].
Hàm lượng trung bình của asen trong đất nông nghiệp theo nghiên cứu
của chúng tôi là 19,73 mg/kg, cao gấp 1,6 lần QCVN; tương đương kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Trà (2012) là 19,15 mg/kg [ 47] và kết quả
mẫu đất TM3 tại khu vực mỏ thiếc Hà Thượng, Đại Từ, Thái Nguyên của
Nguyễn Duy Hải (2011) là 19,4 mg/kg [16]; Kết quả này của chúng tôi thấp
hơn rất nhiều so với hàm lượng asen trong đất khu vực tiếp giáp với mỏ chì
kẽm làng Hích theo kết quả nghiên cứu của Hà Thị Lan (2011) tại huyện
Đồng Hỷ là 146,48 mg/kg [28].
Hàm lượng trung bình cadimi trong đất theo nghiên cứu của chúng tôi là
3,2 mg/kg, cao hơn QCVN tới 1,6 lần; tương đương với kết quả nghiên cứu
của Đặng Văn Minh (2012) tại khu vực mỏ sắt Trại Cau là 3,8 mg/kg [32];
Thấp hơn rất nhiều so với hàm lượng cadimi trong đất theo nghiên cứu của
Hà Xuân Sơn (2015) tại khu vực mỏ chì kẽm làng Hích, Thái Nguyên là
35,49 mg/kg [37] và kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Hải (2012) tại mỏ
thiếc Hà Thượng, Thái Nguyên là 12,21 mg/kg [16]. Có thể khu vực nghiên
cứu của các tác giả này đã có thời gian khai thác từ rất lâu, quy trình kỹ nghệ
xử lý chất thải không hiện đại, nên mức độ ô nhiễm đất nặng nề hơn so với
chúng tôi nghiên cứu ở khu vực khai thác mỏ Núi Pháo. Sự ÔNMT này gây
khó khăn cho sinh trưởng, phát triển của sinh vật, chất lượng nông sản và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân xung quanh.
Kết quả trong bảng 3.2 cho thấy trong tổng số 16 mẫu đất nông nghiệp
trong khu vực nghiên cứu của chúng tôi số lượng mẫu đất có hàm lượng KLN
không đạt QCVN đều bằng hoặc trên một nửa: có quá nửa số mẫu đất nông
nghiệp có hàm lượng chì, asen không đạt QCVN 9/16 mẫu (chiếm 56,3%); có
một nửa số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng cadimi không đạt QCVN 8/16
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường

More Related Content

What's hot

Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...nataliej4
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quangđáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quangTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...
Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...
Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...nataliej4
 
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...jackjohn45
 
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Sự hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia, 9đ
Luận văn: Sự hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia, 9đLuận văn: Sự hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia, 9đ
Luận văn: Sự hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia, 9đ
 
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
 
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quangđáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
 
Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...
Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...
Khoá Luận Tổ Chức Ngoại Khóa Phần Định Luật Bảo Toàn Động Lượng – Vật Lí 10 N...
 
Đề tài: Nghiên cứu ốc (Gastropoda: Mollusca) nước ngọt ở khu vực thành phố S...
Đề tài: Nghiên cứu ốc (Gastropoda: Mollusca) nước ngọt ở khu vực thành phố S...Đề tài: Nghiên cứu ốc (Gastropoda: Mollusca) nước ngọt ở khu vực thành phố S...
Đề tài: Nghiên cứu ốc (Gastropoda: Mollusca) nước ngọt ở khu vực thành phố S...
 
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồnLuận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
 
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
 
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
 
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật và chitosan lên s...
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
 
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
 
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
 

Similar to Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường

đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...nataliej4
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...
Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...
Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...hieu anh
 
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...nataliej4
 

Similar to Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường (20)

đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực khai thác kim loại màu
Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực khai thác kim loại màuGiải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực khai thác kim loại màu
Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực khai thác kim loại màu
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
 
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAOĐề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng TrịLuận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khănVệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
 
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
 
Luận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAY
Luận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAYLuận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAY
Luận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAY
 
Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...
Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...
Đề tài: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả b...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
 
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ KIM LIÊN THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH KHU VỰC KHAI THÁC MỎ NÚI PHÁO VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ KIM LIÊN THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH KHU VỰC KHAI THÁC MỎ NÚI PHÁO VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 8720163 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HÀ XUÂN SƠN Thái Nguyên - Năm 2018
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn và kính trọng em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Y tế Công cộng, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Em xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Hà Xuân Sơn - người thầy luôn tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu để tôi hoàn thành Luận văn này. Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập và hoàn thành Luận văn.. Xin trân trọng cảm ơn./. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Kim Liên
  • 4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Kim Liên
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................vii DANH MỤC CÁC HỘP................................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 3 1.2. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới và Việt Nam..... 5 1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân và một số yếu tố liên quan ...................................................................................13 1.4. Một số thông tin về mỏ Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......18 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22 2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................22 2.3. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................23 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23 2.5. Kỹ thuật thu thập và đánh giá các chỉ số nghiên cứu...............................27 2.5.1. Nghiên cứu định lượng .........................................................................27 2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................30 2.7. Phương pháp khống chế sai số.................................................................30 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
  • 6. iv 3.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ..........................................31 3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................39 Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 48 4.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ..........................................48 4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................58 KẾT LUẬN..................................................................................................... 65 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68 PHỤ LỤC........................................................................................................ 79
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBYT Cán bộ y tế cs Cs CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu GDP Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội) KAP Knowledge Attitude Practice (kiến thức, thái độ, thực hành) KLM Kim loại màu KLN Kim loại nặng Max Maximum (giá trị lớn nhất) Min Minimum (giá trị nhỏ nhất) MT Môi trường ÔNMT Ô nhiễm môi trường QCVN Quy chuẩn Việt nam SL Số lượng SPSS Statistical Package for the Social Sciences (phần mềm thống kê thường dành cho các ngành khoa học xã hội) TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân UNEP United Nations Environment Programme (Ccương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc) USD United States Dollar (đồng đô la Mỹ) X Số trung bình
  • 8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp........................... 31 Bảng 3.2. Tỷ lệ mẫu đất nông nghiệp đạt quy chuẩn về KLN........................ 31 Bảng 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong nước ăn uống............................... 33 Bảng 3.4. Tỷ lệ mẫu nước ăn uống đạt quy chuẩn về KLN............................ 33 Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong nước bề mặt................................. 35 Bảng 3.6. Tỷ lệ mẫu nước bề mặt đạt quy chuẩn về KLN.............................. 35 Bảng 3.7. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu...................................... 39 Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về phòng chống ÔNMT ......................... 41 Bảng 3.9. Thái độ của người dân về phòng chống ÔNMT............................. 42 Bảng 3.10. Thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT...................... 43 Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT..................................................................... 46 Bảng 3.12. Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT ......................................................... 46 Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức về các biện pháp phòng chống ÔNMT với thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân................. 47 Bảng 3.14. Liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT................................................................................ 47
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Ô nhiễm KLN trong đất nông nghiệp theo khoảng cách đến khu vực mỏ Núi Pháo ........................................................................ 32 Biểu đồ 3.2. Ô nhiễm KLN trong nước ăn uống theo khoảng cách đến khu vực mỏ Núi Pháo ............................................................................... 34 Biểu đồ 3.3. Ô nhiễm KLN trong nước mặt theo khoảng cách đến khu vực mỏ Núi Pháo...................................................................................... 36 Biểu đồ 3.4. Nguồn tiếp cận thông tin phòng chống ÔNMT của người dân.. 40
  • 10. viii DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 3.1. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ Núi Pháo.................................................................... 37 Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo........................................... 38 Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT của người dân ........................................................................................ 44 Hộp 3.4. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT của người dân ........................................................................................ 45
  • 11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động khai thác mỏ trên thế giới góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên hoạt động này cũng gắn liền với nhiều tác động môi trường và xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là hiện tượng ô nhiễm môi trường và các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe, bệnh tật của con người. Do thời gian hoạt động của dự án khai thác mỏ thường khá dài, thậm chí tới hàng trăm năm, nên lượng chất thải là khá lớn và tác động đến môi trường khá phức tạp, ảnh hưởng đến tất cả các hợp phần của môi trường. Đối với con người, bụi và các kim loại nặng, nguồn phóng xạ và nguyên tố độc hại, khí độc hại ở những vùng bị ô nhiễm sẽ đi vào thức ăn, nguồn nước gây tác động xấu đến sức khỏe [20]. Theo nghiên cứu năm 2007 của viện Blacksmith về 10 nơi ô nhiễm nhất trên thế giới thì cho kết quả đến 4 nơi là ô nhiễm liên quan đến kim loại ở các khu mỏ khai thác. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chì trung bình vượt quá giới hạn cho phép trong không khí và đất cao hơn gấp 10 lần so tiêu chuẩn quốc gia, ở Norilsk Nickel của Nga cho thấy bụi và ô nhiễm KLN là ô nhiễm chính tại các khu vực khai thác và luyện kim. Những kết quả nghiên cứu mới đây về sức khỏe của cộng đồng dân cư tại khu vực này cho thấy tỷ lệ ung thư cao gấp 1,5 lần so với các vùng khác [56]. Việt Nam có khoảng 5.000 mỏ và điểm khoáng sản gồm 60 loại khoáng sản khác nhau. Trong các mỏ khoáng sản của ta thường lẫn các kim loại dễ gây ra những bệnh cho dân cư như thiếu máu, các bệnh về thận, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh, tim mạch, ung thư, giảm trí nhớ, đột biến gen... Thái Nguyên là một trong những tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn nhất cả nước. Với những tiềm năng lớn về khoáng sản, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản từ quy mô nhỏ đến lớn. Nhiều mỏ khai thác không hề có ranh giới giữa khu khai thác mỏ với khu dân cư, mặt
  • 12. 2 khác mức hiểu biết về môi trường khai thác với sức khỏe của công nhân cũng như cư dân ở đây rất hạn chế. Và những tác động tiêu cực tới môi trường do hoạt động sản xuất, khai thác, chế biến khoáng sản là không thể tránh khỏi. Tình hình môi trường đất, nước tại một số khu vực khai thác khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên đã và đang là những vấn đề nhức nhối. Theo kết quả điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên năm 2007, có tới 31 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và 17 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân [36]. Tại đây có Mỏ Núi Pháo, là mỏ đa kim có trữ lượng Vonfram lớn nhất Thế giới - nơi tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống xung quanh mỏ [1]. Chính vì vậy, để đánh giá được thực trạng môi trường đất, nước khu vực dân cư xung quanh mỏ Núi Pháo và mức độ hiểu biết, thái độ cũng như việc thực hành các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường của người dân tại đây ra sao? Những yếu tố nào có liên quan? Chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường của người dân”, với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017. 2. Phân tích thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ô nhiễm môi trường của người dân và một số yếu tố liên quan tại khu vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
  • 13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về môi trường Theo Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội khóa 13 định nghĩa: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [35]. Theo nghĩa rộng: môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Theo nghĩa hẹp, thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người [49]. Môi trường tự nhiên là các yếu tố tự nhiên bao gồm: đất, nước, không khí, cây cỏ, tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố liên quan... đảm bảo cho con người có khả năng tồn tại và phát triển. Môi trường xã hội bao gồm các vấn đề chính trị, đạo đức, tôn giáo, văn hoá, pháp luật, phong tục, tập quán, văn hoá ứng xử, chính sách... 1.1.2. Khái niệm về ÔNMT ÔNMT là sự làm thay đổi tính chất lý học, hóa học, sinh vật học của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường [51]. Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Chất ô nhiễm là những chất có thể ở dạng rắn, lỏng, khí [49].
  • 14. 4 Hiện nay, khắp nơi trên thế giới, ở các nước phát triển cũng như ở các nước đang phát triển đều bị nhiễm bẩn môi trường như nhiễm bẩn không khí, nhiễm bẩn các lưu vực nước, nhiễm bẩn đất, nhiễm bẩn do các hoạt động công nghiệp, các hoạt động nông nghiệp, nhiễm bẩn do sinh hoạt... − ÔNMT đất: là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các tác nhân gây ô nhiễm khi nồng độ của chúng tăng lên quá mức an toàn , đặc biệt là các chất thải rắn của ngành khai thác mỏ [31]. Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có: Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt. Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp. Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp. − ÔNMT nước: là khi thành phần của nước bị biến đổi lí học, hóa học, sinh học khác xa với trạng thái tự nhiên ban đầu của nó và nước đó không thể phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt của con người và sinh vật [49]. Tác hại của ÔNMT nước đối với sức khỏe con người chủ yếu do môi trường nước bị ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh, ô nhiễm các hợp chất hữu cơ, các hóa chất độc hại và ô nhiễm kim loại nặng [31]. − ÔNMT không khí là ô nhiễm do các chất có sẵn trong tự nhiên hoặc hành động của con người làm phát sinh các chất ô nhiễm trong không khí [51]. 1.1.3. Khái niệm về sức khỏe môi trường Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Sức khoẻ là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh hay tật”. Sức khỏe môi trường là “trạng thái sức khỏe của con người liên quan và chịu tác động của các yếu tố môi trường xung quanh”.
  • 15. 5 Con người phụ thuộc vào môi trường xung quanh và được hình thành từ môi trường này, cho nên việc bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe con người. Trạng thái sức khoẻ con người là tiêu chuẩn tổng hợp nhất của tình trạng môi trường. Trong tổng số các bệnh tật của con người có tới 25% bệnh tật liên quan đến môi trường, trong đó có tới 80% các loại bệnh gây nên do nước hoặc liên quan đến nước. Người ta thấy 80% tất cả các bệnh ung thư liên quan đến môi trường (hút thuốc, dinh dưỡng, các yếu tố môi trường khác) [49]. Môi trường và sức khỏe con người có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu sử dụng khai thác hợp lý nó sẽ đem lại nguồn lợi lớn về kinh tế, sức khỏe cho con người và ngược lại nếu không biết cách bảo vệ, xây dựng phát triển và sử dụng môi trường sống hợp lý thì môi trường sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ, tạo ra các yếu tố nguy cơ cho sức khoẻ, bệnh tật. 1.2. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới ÔNMT do khai thác mỏ đang là vấn đề toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu là mối nguy cơ tích luỹ sinh học các chất ô nhiễm kim loại nặng ngày càng tăng trong động vật, thực vật và con người. Hoạt động khai thác khoáng sản phát triển mạnh từ thập kỷ trước ở nhiều quốc gia giàu tài nguyên như Nga, Mỹ, Australia, Campuchia, Indonesia, Phillipines, Trung Quốc, Ấn Độ... Khai thác mỏ đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng nguyên liệu khoáng sản. Khai thác khoáng sản là nguồn thu quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên khai thác mỏ cũng gắn liền với nhiều tác động môi trường và xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là hiện tượng mất đất canh tác, xói lở, suy thoái tài nguyên và nguồn nước. Do đặc thù nên ngành khai thác khoáng sản dẫn tới suy thoái tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước,... là rất lớn.
  • 16. 6 Ở Hàn Quốc theo nghiên cứu của Jo I. S và cs năm 2004 chỉ ra nồng độ trung bình của Cd, Cu, Pb và Zn trong lớp đất mặt của ruộng lúa (0 - 15cm) tương ứng là 0,11 mg/kg (dao động từ 0 đến 1,01 mg/kg); 0,47 mg/kg (dao động 0 - 41,6 mg/kg); 4,84 mg /kg (dao động 0 - 66,4 mg/kg) và 4,47 mg/kg (dao động 0 - 96,7 mg/kg). Trong ruộng vườn, hàm lượng trung bình của Cd, Cu, Pb, Zn, As và Hg trong đất mặt là 0, 150 mg/kg; 2,30 mg /kg (dao động 0 - 27,8 mg/kg); 16,60 mg /kg (dao động 0,33 - 106 mg/kg); 0,44 mg/kg (dao động 0 - 4,14 mg/kg) và 0,05 mg/kg (dao động 0,01 - 0,54 mg/kg) [64]. Theo nghiên cứu của Sabine Martin và cs năm 2009 về tác động của KLN tới sức khoẻ con người đã nhận định rằng nói chung, con người bị tiếp xúc với các kim loại này do ăn phải (uống rượu hoặc ăn) hoặc hít phải (thở). Làm việc hoặc sinh sống gần một khu công nghiệp sử dụng các kim loại này và các hợp chất của chúng làm tăng nguy cơ bị phơi nhiễm cũng như sống gần một nơi mà các kim loại này đã được xử lý không đúng cách. Sinh kế của lối sống cũng có thể đặt ra những rủi ro cao hơn về tiếp xúc và tác động đến sức khoẻ do các hoạt động săn bắt và tập trung [69]. Nghiên cứu của Yongming Luo và cs năm 2009 về ô nhiễm KLN và khắc phục hậu quả ở đất nông nghiệp Châu Á chỉ ra rằng hầu hết các nước châu Á, với sự nhấn mạnh đến Trung Quốc, đang trải qua sự phát triển kinh tế nhanh chóng. Một số đất nông nghiệp ở vùng ngoại ô của hầu hết các thành phố và khu vực tưới tiêu ở Trung Quốc bị ô nhiễm một phần bởi các KLN như Cd, As, Zn, Cu và Hg, dẫn đến sự nhiễm bẩn kim loại các sản phẩm nông nghiệp và có nguy cơ tiềm ẩn đối với con người sức khỏe [71]. Ở khu vực Nam Delhi, Ấn Độ, năm 2013 các nhà nghiên cứu Ashish Joshi và cs đã tiến hành đánh giá chất lượng nước ở khu vực gần mỏ khai thác khoáng sản tại trên bốn khu ổ chuột của South Delhi và chỉ ra rằng các vấn đề thường gặp về nguồn nước tại đây là tình trạng ô nhiễm nước (28%, n = 11),
  • 17. 7 số nước sạch được cấp để thay thế không đủ (12%, n = 5) và mùi hôi (7%, n = 3). Phần lớn những người được hỏi cảm thấy không lo ngại gì từ nguồn nước, trong khi 95% (n = 38) người tham gia cảm thấy rằng chất lượng nước có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và hơn 2/3 số người tham gia (83%, n = 33) nước ô nhiễm có thể gây ra nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc rối loạn đường ruột [55]. Năm 2014, Carla Candeias và cs tiến hành nghiên cứu về xác định nguồn và đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với các KLN và các vật liệu nguy hiểm trong khu vực khai khoáng: nghiên cứu trường hợp của mỏ Panasqueira (miền Trung Bồ Đào Nha) chất thải của Barroca Grande và các đập tràn mở có nồng độ As, Cd, Cu, Pb, W, và Zn cao như vậy (hàm lượng trung bình trong vật liệu chất thải thô nhiều hơn As = 7142 mg/kg; Cd = 56 mg/kg, Cu = 2501 mg/kg, Pb = 172 mg/kg, Sn = 679 mg/kg, W = 5400 mg/kg và Zn = 1689 mg/kg. Các nồng độ vượt quá các giá trị xác định cho phần trăm thứ 90 của vùng Nam Bồ Đào Nha (như As 157 mg/kg, Cu 108 mg/kg, Ni 62 mg/kg, Pb 117 mg/kg, Zn 134 mg/kg) [57]. Theo kết quả nghiên cứu của Ping Zhuang và cs năm 2014 về môi trường đất nông nghiệp gần các mỏ ở phía Nam Trung Quốc, tại vị trí đỉnh núi mỏ Dabaoshan có hàm lượng một số KLN ở mức rất cao như: nồng độ Cu, Zn, Pb và Cd trong đất lúa đã vượt quá nồng độ cho phép tối đa đối với đất nông nghiệp Trung Quốc. Nồng độ KLN (mg/kg, trọng lượng cơ thể khô) trong rau dao động từ 5,0 đến 14,3 đối với Cu, 34,7 đến 170 đối với Zn; từ 0,90 đến 2,23 đối với Pb và 0,45 đến 4,1 đối với Cd. Nồng độ Pb và Cd trong hạt gạo vượt quá giới hạn cho phép tối đa ở Trung Quốc. Chế độ ăn uống của Pb và Cd thông qua việc tiêu thụ gạo và một số loại rau nhất định đã vượt quá mức chế độ ăn kiêng được đề nghị. Tình trạng hàm lượng KLN của cây lương thực trồng ở vùng lân cận của mỏ Dabaoshan và những hàm ý của chúng đối với sức khoẻ con người cần được nghiên cứu sâu hơn [71].
  • 18. 8 Nghiên cứu của Hui Hu, Qian Jin and Philip Kavan năm 2014 về ô nhiễm KLN ở Trung Quốc chỉ ra rằng ô nhiễm nghiêm trọng từ các ngành công nghiệp cụ thể ở một số khu vực, như tỉnh Sơn Đông. Trong năm 2010, ngành công nghiệp đã chỉ chiếm 0,24% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Sơn Đông, nhưng Cr thải ra trong ngành này chiếm 41,70% trong tổng lượng phát thải Cr của tỉnh. Tương tự, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các sản phẩm kim loại chỉ chiếm 0,08% giá trị sản lượng công nghiệp của tỉnh, nhưng Cr thải ra trong ngành này chiếm 45,1% tổng lượng phát thải [61]. 1.2.2. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ tại Việt Nam Việt Nam là một nước đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đã góp phần đáng kể trong việc phát triển nền kinh tế của đất nước. Khoáng sản và các sản phẩm chế biến của khoáng sản đã có một phần xuất khẩu, tăng giá trị GDP. Hai loại khoáng sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là dầu khí và than (năm 2012 khoảng 10 tỷ USD) [29]. Nhưng các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều tác động xấu đến môi trường xung quanh: sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường; tích tụ hoặc phát tán chất thải rắn; làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và chấn động; sự cố môi trường [29]. Theo Lê Đình Thành năm 2012 khi nghiên cứu môi trường tại mỏ than Lộ Trí, Quảng Ninh cho thấy khi hoạt động của mỏ than thì khu vực xung quanh khoảng 200m bụi phát sinh trong khu vực này rất lớn. Với quy mô sản xuất 500.000 tấn than/năm ở mỏ Lộ Trí thì lượng bụi phát sinh ước tính khoảng 550 - 700 tấn bụi/năm. Ngoài ra trong quá trình khai thác than còn tạo ra các loại khí độc hại [44].
  • 19. 9 Năm 2011 Đặng Văn Minh đã tiến hành nghiên cứu về môi trường đất khu vực khai thác thiếc tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cho kết quả như sau tại khu vực mỏ sắt Trại Cau bị ô nhiễm As nghiêm trọng, đặc biệt là đất ruộng. Mẫu nhiễm As cao nhất tương ứng với mức 35,15 mg/kg, vượt 2,93 lần TCCP; mẫu M1 thấp nhất với mức tương ứng là 13,9 mg/kg, vượt 1,56 lần TCCP. Hàm lượng Pb tổng số trong các mẫu nghiên cứu đều rất lớn, cao nhất là mẫu M1 với Pb = 405 mg/kg, vượt TCCP 5,8 lần; thấp nhất song cũng vượt 1,6 lần TCCP. Hàm lượng Cd tổng số trong đất nghiên cứu có sự chênh lệch khá lớn, dao động trong khoảng từ 0,4 mg/kg đến 3,8 mg/kg [32]. Theo nghiên cứu của Hà Thị Lan năm 2011 về hiện trạng ô nhiễm đất tại khu vực khai thác khoáng sản huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy hàm lượng Asen trong tất cả các mẫu đất nghiên cứu đều cao hơn giới hạn cho phép của QCVN 03:2008/BTNMT, vượt từ 1,18 lần đến 12,21 lần. Hàm lượng chì trong đất nghiên cứu đều cao hơn giới hạn cho phép của QCVN 03:2008/BTNMT, vượt từ 2,7 lần đến 133,68 lần. Hàm lượng Cd trong đất chênh lệch khá lớn, dao động từ 193,79 mg/kg đến 9357,88 mg/kg; trong đó có 2 mẫu vượt 2,795 lần và 12,57 lần [28]. Năm 2014, Phạm Xuân Tích và cs đã tiến hành nghiên cứu về những vấn đề khai thác khoáng sản ở Tây Nguyên. Các tác giả cho biết hầu hết hàm lượng Hg đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép trong các mẫu nước (DTM1: 0,0044 mg/l; DTM2: 0,0024 mg/l). Đối với hàm lượng kim loại trong đất, hàm lượng As ở mẫu đất DTD2 vượt quy chuẩn cho phép 35,17 mg/kg [42]. Nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) nghiên cứu áp dụng giải pháp can thiệp giảm thiểu ảnh hưởng của ÔNMT tới sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh Xí nghiệp kẽm chì Làng Hích - Thái Nguyên cho thấy Hàm lượng trung bình của một số KLN trong các môi trường: đất, nước mặt, nước ăn uống xung quanh khu vực khai thác mỏ Tân Long và Hà Thượng cao hơn TCCP:
  • 20. 10 chì cao hơn từ 3,2 lần đến 18,2 lần; cadimi cao gấp 1,6 lần đến 20,4 lần; Asen cao gấp 1,37 lần đến 6 lần, khi so sánh với QCVN 03:2015/BTNMT (giới hạn tối đa đối với đất nông nghiệp: As 15mg/kg; Cd 1,5 mg/kg; Pb 70 mg/kg) [37]. Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường; tích tụ hoặc phát tán chất thải; làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ô nhiễm nước, tiềm ẩn nguy cơ về dòng thải axit mỏ... Những hoạt động này đang phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ô nhiễm nặng nề đối với môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị và xã hội của cộng đồng một cách sâu sắc. Theo nghiên cứu của Dương Thị Thanh Xuyến (2017) về những mâu thuẫn và xung đột trong quá trình khai thác tài nguyên du lịch và sa khoáng titan khu vực tại tỉnh Bình Thuận cũng chỉ ra ra rằng việc khai thác tài nguyên khoáng sản Titan sẽ tạo ra các xung đột với việc phát triển kinh tế; gây ÔNMT nước mặt và nước ngầm bằng chất thải hóa chất tuyển khoáng và chất phóng xạ từ sa cát [54]. 1.2.3. Ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ tại tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở trung du và miền núi Bắc bộ, với diện tích tự nhiên 3.526,64 km2 . Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Thái Nguyên có nguồn khoáng sản rất phong phú, hiện có khoảng 34 loại hình khoáng sản phân bố tập trung ở các khu vực giáp ranh thành phố Thái Nguyên, Đại Từ, Đồng Hỷ, Võ Nhai,… Phát hiện khoảng 177 điểm quặng và mỏ khoáng sản, với khoảng 45 mỏ đang hoạt động khai thác. Các hoạt động khai thác diễn ra với tình trạng khai thác bừa bãi, gây suy thoái môi trường, làm mất cân bằng sinh thái ở nhiều nơi [53]. Nguyễn Duy Hải (2011) nghiên cứu thực trạng ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nghiên cứu biện pháp sinh học để phục hồi đất sau khai thác thiếc
  • 21. 11 tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả hàm lượng Asen, chì, cadimi vượt quá tiêu chuẩn cho phép QCVN 03:2008 (Pb là 310 mg/kg, Cd là 12 mg/kg và As là 162,5 mg/kg). Hàm lượng Cu, Zn là ít ảnh hưởng tới chất lượng đất đều nằm trong giới hạn cho phép [17]. Năm 2011, Đỗ Thị Hằng tiến hành nghiên cứu về ÔNMT nước giếng do chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh Xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên cho thấy 20% số mẫu nước giếng của người dân sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì xét nghiệm có hàm lượng chì cao hơn TCCP; 13,33% số hộ sử dụng nước giếng đào có hàm lượng chì cao hơn TCCP và 6,67% số hộ sử dụng nước giếng khoan có hàm lượng chì cao hơn TCCP [20]. Theo nghiên cứu của Đặng Văn Minh năm 2011 về môi trường đất tại khu vực mỏ than Phấn Mễ - Thái Nguyên, cho kết quả như sau hàm lượng Cd trong các mẫu đất đá thải của mỏ có hàm lượng Cd là 9,6 mg/kg, cao hơn QCVN 03:2008/BTNMT đối với đất nông nghiệp và lâm nghiệp 4,8 lần; mẫu đất MĐ 2 hàm lượng Cd vượt 1,1 lần [32]. Dương Thị Bích Hồng (2012) nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý mỏ than Khánh Hòa, tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra rằng hầu hết các chỉ tiêu phân tích môi trường đất nằm trong giới hạn cho phép đối với đất nông nghiệp, riêng chỉ có chỉ tiêu As trong đất vượt quy chuẩn cho phép từ 1,14 đến 1,82 lần. Môi trường không khí tại một số khu dân cư đang bị suy giảm do tác động của bụi than, tiếng ồn; Ngoài khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và chịu tác động lớn do nồng độ bụi cao là khu vực khai trường, bụi còn ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh trong vòng bán kính 3km [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Trà (2012) đánh giá ảnh hưởng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ÔNMT tại xí nghiệp thiếc Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
  • 22. 12 cho kết quả: nước trong hồ chứa nước thải cuối cùng của xí nghiệp có các các kim loại nặng vượt quy chuẩn cho phép rất nhiều lần. Chỉ tiêu As cao hơn so với QCVN 24:2009/BTNMT (B) 48,8 lần; chỉ tiêu Cd cao hơn so với Quy chuẩn cho phép 5 lần. Môi trường đất tại khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm bởi kim loại nặng. Cụ thể như: chỉ tiêu Zn vượt Quy chuẩn cho phép 25 lần và giảm dần xuống còn 1,48 lần qua các năm; Chỉ tiêu Pb vượt Quy chuẩn cho phép 6,37 lần; Chỉ tiêu Asen (As) vượt giới hạn cho phép 809,6 lần (so sánh với QCVN 03:2008/BTNMT) [47]. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2012) về hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả: Môi trường đất có hàm lượng As vượt 1,85 lần; 19 lần; 4,45 lần; Hàm lượng Zn vượt 4,44 lần; 1,07 lần; Chỉ tiêu bụi có một mẫu cao hơn quy chuẩn cho phép 2,66 lần. Nước thải mỏ có chỉ tiêu TSS khá cao, vượt quy chuẩn cho phép QCVN 24:2009/BTNMT 3,2 lần [12]. Nghiên cứu của Dương Thị Thanh Hà năm 2013 về ảnh hưởng của hoạt động khai than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang Tiên, Phú Lương, Thái Nguyên cho kết quả đem so với Tiêu chuẩn chất lượng nước thải công nghiệp thì ta thấy đa số các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ đều vượt chuẩn BOD5 = 61 mg/l vượt 1,22 lần; chỉ tiêu COD = 165 vượt 2,05 lần [14]. Kết quả nghiên cứu về môi trường đất gần các bãi thải mỏ của Hoàng Thị Mai Anh (2014) cho thấy tại khu vực mỏ thiếc Hà Thượng, huyện Đại Từ: hàm lượng As trong đất vượt quá QCVN từ 26 đến 32,32 lần; hàm lượng Pb vượt từ 5,58 đến 12,42 lần; hàm lượng Zn vượt từ 2,53 đến 4,15 lần so với QCVN. Các số liệu thu được tại khu vực Mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ của Hoàng Thị Mai Anh (2014): hàm lượng As trong đất vượt quá QCVN từ
  • 23. 13 11,59 đến 15,88 lần; hàm lượng Pb vượt từ 1,32 đến 3,45 lần; hàm lượng Zn vượt từ 6,4 đến 8,52 lần so với QCVN [2]. 1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân và một số yếu tố liên quan 1.3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân Theo nghiên cứu của Philip tieku acheampong năm 2010 về vệ sinh môi trường xung quanh khu công nghiệp kumasi metropolitan cho thấy 79,5% số người có hiểu biết đạt về các vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường; có 98,1% số hộ gia đình có thái độ đạt về vệ sinh môi trường; 53,9% số hộ gia đình được hỏi có thực hành đạt về giữ gìn vệ sinh môi trường [69]. Theo nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và Nguyễn Anh Tuấn (2007) về cải thiện hành vi vệ sinh môi trường của người dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy điểm KAP của những người có vệ sinh đạt vẫn còn thấp: kiến thức đạt 21,57%; thái độ đạt 18,92%; thực hành đạt 9,52%. Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2007 của Tổng cục thống kê thì cả nước có 8,28% số hộ dùng nước máy để nấu ăn (trong đó xã miền núi là 3,03% số hộ; xã vùng cao là 2,60%). Tỷ lệ hộ dân dùng nước giếng khoan là 27,9%; giếng xây là 26,79%. Tuy nhiên tỷ lệ hộ dùng các loại nước giếng này đã qua xử lý tương ứng là 6,87% và 1,08%. Tỷ lệ hộ dân dùng nước sông, hồ, ao, nước suối để nấu ăn trong cả nước là 13,24% trong đó miền núi, vùng cao có tỷ lệ là 11,96% [43]. Một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch ở nước ta còn thấp, tỷ lệ chung vào năm 2002 khoảng 50%. Tỷ lệ hộ gia đình dùng nước được coi là sạch bao gồm giếng khoan và nước máy còn rất thấp (6,8% và 6,6%). Hơn một nửa (53,2%) số hộ gia đình điều tra sử dụng nước giếng đào. Ở vùng duyên hải miền Trung, hầu hết (99,5%) số hộ cũng dùng nguồn nước giếng đào cho ăn uống. Đa số (66,0%) các hộ gia đình ở đồng bằng sông Cửu Long
  • 24. 14 dùng nguồn nước từ sông kênh rạch, tỷ lệ chung ở 7 vùng sinh thái được điều tra dùng nguồn nước sạch là 15,5%. Nước từ các nguồn trên đều là nước ngầm nông bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và vi sinh vật, có nhiều nguy cơ phát triển các bệnh dịch đường tiêu hoá khi sử dụng nguồn nước này [43]. Ở khu vực miền núi phía Bắc, nguồn nước không chỉ ô nhiễm bởi chất thải của con người mà còn chịu ảnh hưởng bởi các tệ chặt phá rừng bừa bãi. Đa số các nguồn nước sử dụng không hợp vệ sinh. Ngoài nguồn nước giếng còn sử dụng các nguồn nước khác như nước mỏ, nước khe, nước suối. Qua một số nghiên cứu thấy tỉ lệ sử dụng nguồn nước chưa hợp vệ sinh ở khu vực miền núi phía Bắc khá cao. Người H'Mông ở Cán Tỷ (Hà Giang): 100%, Người Sán Dìu ở Nam Hoà (Đồng Hỷ - Thái Nguyên): 32,22% [13]. Một nghiên cứu khác được tiến hành ở hai xã Chiềng Sinh và Tạ Bú (Sơn La) cho thấy tỷ lệ giếng nước hợp vệ sinh rất thấp (13,9% và 0%) [11]. Nước dùng để ăn uống và sinh hoạt hàng ngày cho đồng bào dân tộc miền núi hầu hết không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nguồn nước cũng bị ô nhiễm nặng nề do tệ phá rừng đầu nguồn, do các chất thải của con người và súc vật... Trong khi đó ở một số dân tộc vẫn còn tập quán sử dụng nước khe suối, nước sông... các nguồn nước này đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, bị ô nhiễm cả về mặt hoá học và vi sinh vật. Đặc biệt, ở xã Cán Tỷ (Hà Giang) cho thấy 100% mẫu nước có vi sinh vật [25]. Trong nghiên cứu này, kết quả thảo luận nhóm người dân về thực trạng KAP của người dân cũng cho kết quả tương tự. Kiến thức của người dân hai xã còn thấp kém, họ chỉ biết KLN có độc hại nhưng không biết cụ thể độc hại như thế nào cũng như cách bảo vệ sức khỏe, phòng tránh tác hại của ÔNMT ra sao. Về tỷ lệ thực hành tốt của người dân cũng còn thấp, hầu như không có ai tự gửi mẫu nước, thực phẩm của mình đi xét nghiệm. Điều này chứng tỏ
  • 25. 15 người dân chưa nhận thức được mức độ nguy hiểm của các yếu tố độc hại trong thực phẩm đối với sức khỏe. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng (2008) kiến thức tốt về vệ sinh môi trường của người dân 2 xã huyện Đồng Hỷ chỉ đạt 17,1% [26]. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) ở người dân huyện Phổ Yên còn cho kết quả thấp hơn nữa là 3,4% kiến thức tốt [39]. Trong khi đó nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tại một số khu vực khai thác kim loại màu ở Thái Nguyên: tỷ lệ người có kiến thức tốt về vệ sinh môi trường là 22,3% [37]. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) cho thấy tỷ lệ người có thái độ tốt về vệ sinh môi trường là 34,4%; tỷ lệ người dân có thái độ tương đối tích cực với vệ sinh môi trường, cụ thể là: có tới 98% người dân cho rằng cần có nguồn nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên tỷ lệ 38,3% người dân có thái độ tốt khi điều tra về thái độ đối với nguồn nước là chưa cao. Thái độ đối với quản lý phân cũng đạt tương tự (35,7%), trong khi đó thái độ tốt với xây dựng chuồng gia súc là tốt (81,9%) [39]. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) là 24,3% [37] và kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng (2008) là 14,29% [26]. Nhìn chung người dân quan tâm và cho rằng cần thiết có các biện pháp để giữ gìn vệ sinh môi trường. Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) cho thấy tỷ lệ này là 12,5% [39] và kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng (2008) là 8,2% [26]. Theo kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tỷ lệ người có thực hành tốt về vệ sinh môi trường là 23,4%; kết quả nghiên cứu định tính của Hà Xuân Sơn (2015) khi phỏng vấn sâu cán bộ y tế về thực trạng KAP của người dân cho thấy người dân chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức về ảnh hưởng của ÔNMT do khai thác mỏ đến sức khỏe con người và cách hạn chế ảnh hưởng. Về thực hành, người dân cũng chỉ biết không nên sử dụng nước ở gần nơi ô nhiễm nhưng chưa biết gửi mẫu nước ăn uống của gia đình
  • 26. 16 đi xét nghiệm. Ngoài ra, cán bộ y tế xã cũng chưa có kiến thức nhiều về ÔNMT khai thác mỏ nên công tác truyền thông và tư vấn cho người dân còn hạn chế [37]. Theo nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) về vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã chỉ ra một số mối liên quan như sau: kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn, kiến thức, thái độ của người dân và sự quan tâm của xã hội đối với vấn đề vệ sinh môi trường. Có mối liên quan giữa tình trạng đói nghèo với thực hành vệ sinh môi trường của người dân. Có 14,8% hộ đủ ăn thực hành tốt, trong khi chỉ có 1,4% số hộ nghèo thực hành tốt về vệ sinh môi trường. Cũng với tỷ lệ 14,8% số hộ đủ ăn thực hành yếu, thì ở những hộ nghèo, có tới 61,9% thực hành kém về vệ sinh môi trường (p < 0,05). Tác giả này cũng nhận định những người dân có mức sống thấp hơn thì nhận thức, thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường kém hơn so với những người có mức sống cao hơn. Về mối liên quan giữa phương tiện truyền thông với thực hành vệ sinh môi trường của người dânkết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ người dân có và không có phương tiện truyền thông đối với thực hành của họ về vệ sinh môi trường (p < 0,05). Có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa trình độ học vấn của người dân với mức độ thực hành về vệ sinh môi trường (p < 0,05) [39]. Theo nghiên cứu năm 2010 của Nguyễn Tuấn Khanh ở Thái Nguyên, về kiến thức của người chuyên canh chè tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật đạt từ 21,5% đến 66,6% (TB đạt 44,1%). Theo kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn năm 2015 về kiến thức vệ sinh môi trường ở 2 xã Tân Long và Hà Thượng cho kết quả như sau: kiến thức đạt của người dân xã Tân Long là 47,37%, cao hơn nhiều so với xã Hà Thượng với tỷ lệ kiến thức đạt là 2,22%.
  • 27. 17 1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi về phòng chống ÔNMT của người dân 1.3.2.1. Phong tục, tập quán, thói quen của các tộc người Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc. Theo kết quả tổng điều tra dân số toàn quốc 2000, cả nước có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có tiếng nói, phong tục, tập quán riêng, trong đó có những phong tục, tập quán ảnh hưởng đến sức khoẻ [11]. Ví dụ người dân nuôi gia súc ở gầm nhà sàn và gần nhà, sử dụng nước sông, nước suối hoặc nước khe trong sinh hoạt và ăn uống, ít tắm giặt, không sử dụng hố xí [50]. Những phong tục, tập quán, thói quen trên rất chung và phổ biến, đã và đang ảnh hưởng rất lớn đối với sức khoẻ của cộng đồng. Tập quán nuôi gia súc dưới gầm sàn hoặc ở gần nhà, không sử dụng hố xí, dùng phân tươi để bón ruộng và hoa màu. Phân súc vật, phân người, không được thu gom và xử lý tốt, vẫn thải ra ngoài môi trường, trôi theo nước mưa và gây ô nhiễm các nguồn nước. Nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm nguồn nước ăn uống và sinh hoạt của người dân miền núi phía Bắc là do tập quán thả rông gia súc, chất thải (phân) không được xử lý. Cần thay đổi, cải thiện tập quán, thói quen vệ sinh của người dân là một trong những vấn đề quan trọng và cấp bách nhất hiện nay. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có sự tham gia của cộng đồng, sự kết hợp giữa các hoạt động khác nhau của các đoàn thể xã hội mà công tác giáo dục và truyền thông có một vai trò và ý nghĩa to lớn [46], [49]. 1.3.2.2. Điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội tại khu vực sống của người dân Kinh tế của các tỉnh của khu vực miền núi nói chung còn ở mức thấp, nền kinh tế vẫn còn mang tính tự túc, tự cấp, năng suất lao động xã hội chưa cao. Thu nhập bình quân hàng năm khoảng 150 đến 300 kg thóc/người, mặc dù nhiều chương trình xoá đói giảm nghèo trong 10 năm qua đã cải thiện rõ rệt đời sống của đại bộ phận dân cư: năm 2000 GDP bình quân đạt 400
  • 28. 18 USD/người, lương thực bình quân quy thóc đạt 455 kg/người. Số hộ nghèo ở khu vực này vẫn chiếm một tỷ lệ cao (hộ dân tộc Tày: 6,9%, Sán Dìu: 13,55%, Mông: 42,19%, Thái: 6,45%, Giáy: 21,6%, Mường: 14,47%), tỷ lệ hộ ở nhà tạm (Tày: 17,48%, Sán Dìu: 30,12%, Mông: 92,97%, Giáy: 35,6%) [11]. Đồng thời, văn hoá xã hội ở khu vực này cũng chậm phát triển. Trình độ học vấn của người dân còn ở mức thấp: trên 50,9% tiểu học, từ cấp trung học cơ sở trở lên chỉ có 47,1%, tỷ lệ mù chữ còn cao, vẫn còn nhiều xã, xóm bản chưa có điện lưới quốc gia. Họ thường phải vật lộn với cuộc sống khắc nghiệt, với mưu sinh hàng ngày, nên không đầu tư cho bảo vệ môi trường ở mức cần thiết. Thực trạng trên rõ ràng đã ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi những hành vi lành mạnh về sức khoẻ môi trường... [46], [49]. 1.3.2.3. Sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể về vệ sinh môi trường Vấn đề nâng cao nhận thức cho cộng đồng và giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường bằng tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ, năng cao kiến thức và thái độ của người dân về vệ sinh môi trường là hết sức cần thiết. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà các chương trình vệ sinh môi trường chưa đạt hiệu quả mong muốn. 1.4. Một số thông tin về mỏ Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Trong những năm qua cùng với sự thay đổi chung của tỉnh Thái Nguyên, Đại Từ là một trong những địa phương thực hiện quá trình đô thị hoá để đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư vào địa phương đảm bảo an, ninh quốc phòng vững chắc. Trên địa bàn huyện đã có nhiều công trình Dự án của của tỉnh và huyện được triển khai, trong đó có các Dự án lớn đã và đang trong quá trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng như: dự án 220 KV Tuyên Quang - Thái Nguyên, đường ĐT 264, vành đai M3 - Mỏ than Phấn Mễ, Mỏ than Núi Hồng; đặc biệt các hạng mục công trình của Dự án Khai thác và chế biến
  • 29. 19 khoáng sản Núi Pháo,... đã góp phần thay đổi bộ mặt của tỉnh Thái Nguyên nói chung, của huyện Đại Từ nói riêng, từng bước góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và đời sống dân sinh [53]. Xã Hà Thượng có diện tích 14,87 km², dân số là 5.879 người, mật độ dân số đạt 395 người/km², mật độ cư trú đạt 397 người/km². Hà Thượng được chia thành 13 xóm được đặt tên từ 1 đến 13 [1]. Xã nằm ở phía đông của huyện và có tuyến quốc lộ 3 và tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng chạy qua địa bàn. Hà Thượng tiếp giáp với hai xã Tân Linh và xã Phục Linh ở phía bắc, Cù Vân ở phía đông, Tân Thái ở phía nam và Hùng Sơn ở phía tây. Núi Pháo là một khu mỏ đa kim nằm trên diện tích 9,21 km2 ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, có trữ lượng khoảng 52,5 triệu tấn quặng vonfram, florit, bismuth và đồng. Dự án Núi Pháo là dự án về khoáng sản lớn tại Việt Nam và cũng là nhà sản xuất vonfram lớn nhất thế giới do Công ty TNHH Khai thác Chế biến khoáng sản Núi Pháo thực hiện [1]. Lịch sử phát hiện, thăm dò và khai thác khoáng sản từ rất lâu. Năm 1987 - 1991 Đoàn địa chất 110 tìm kiếm đánh giá WO3, Bi, Be vùng Đá Liền; Năm 1997 - 2003 Công ty Tiberon Minerals Limited (Canada) thăm dò wolfram đa kim vùng Núi Pháo... Năm 1978, cục bản đồ địa chất cùng với các chuyên gia của Nga tiến hành khảo sát địa chất để khảo sát mức độ từ trường cao tại khu vực Đá Liền. Các thành viên trong đoàn đã thực hiện các phương pháp phân tính, đánh giá cụ thể trong khu vực Đá liền để đánh giá triển vộng khoáng khoáng sản W, Be và các kim loại đi kèm (Cu, Sn, Bi). Trong suốt thời gian 12 năm, đã tiến hành khảo sát, đo vẽ bản đồ địa chất, đào hào, hố thăm dò, tiến hành thí nghiệm địa vật lý. Trong giai đoạn đầu tiên đã ghi nhận được sự phân bố rộng của khoáng vật sulfit. Năm 1997 Công ty Nuiphaovica đã đầu tư thăm dò tiếp. Kết quả chứng minh rằng có một lớp khoáng vật thiếc riêng biệt
  • 30. 20 trong đá granit Đá Liền, chứa hàm lượng lên tới 1,7 ppm vàng và hàm lượng vonfram đáng kể, sau đó đã tiến hành mở rộng mạng lượng thăm dò. Năm 2003 công ty Tiberon đã hoàn thành “Báo cáo số 29/CV-TBR ngày 21 tháng 4 năm 2003 báo cáo kết quả thăm dò tỉ mỷ mỏ vofram-đa kim Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Báo cáo này đã được Hội đồng Đánh giá Trữ lượng Khoáng sản nhà nước phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 49/QĐHĐĐGTLKS ký ngày 15 tháng 4 năm 2003 xác nhận tổng trữ lượng mỏ Núi Pháo là 110.260.000 tấn (trong đó, WO3 là 227.584 tấn; CaF2 là 8.507.740 tấn; Au là 20,899 tấn; Cu là 191.868 tấn; Bi là 107.077 tấn), cụ thể như sau: trữ lượng cấp B: 30.500.000 tấn; trữ lượng cấp C1: 52.720.000 tấn; trữ lượng cấp C2: 27.040.000 tấn. Hiện nay Công ty Núi Pháo đang khai thác chế biến khoáng sản vonfram - đa kim theo Giấy phép khai thác khoáng sản số 1710/GP-BTNMT ngày 21 tháng 09 năm 2010 do Bộ Tài nguyên và Môi trường trên diện tích khai thác 90 ha thuộc thuộc địa bàn 3 xã Hà Thượng, Hùng Sơn, Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2013 Công ty CP Tập đoàn Baltic Titan đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép thăm dò số 528/GP-BTNMT ngày 28/3/2011 với diện tích 558 ha, hiện đang thăm dò chưa được phê duyệt trữ lượng mỏ... [1]. Số loại hóa chất được Công ty TNHH Khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo sử dụng tăng hơn 13 loại so với báo cáo ĐTM đã được Bộ Tài nguyên & Môi trường phê duyệt năm 2008 [52]. Các hóa chất có khối lượng sử dụng vượt quy định là Nari Hydroxit vượt 10 lần; Đồng sunfat vượt 1,3 lần và chất tạo đông tụ trong tuyển nổi - Quebracho D2 vượt 1,6 lần… Theo các kết quả quan trắc môi trường môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên chủ trì, phối hợp với Công ty Núi Pháo giám sát và thực hiện định kỳ cho thấy trong nước thải ra môi trường của Công ty Núi Pháo và suối Cát (nguồn tiếp nhận nước thải) đã bị ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất.
  • 31. 21 Hàm lượng Asen, Sắt, Thủy Ngân, Flo, tổng Xianua đã vượt giới hạn cho phép. Cụ thể: trong nước thải từ nhà máy (tại Đập khe vối) đã phát hiện tổng Xianua vượt tiêu chuẩn cho phép đến hàng chục lần, cá biệt có đợt vượt giới hạn đến 231 lần (năm 2014). Trong nước mặt suối Cát tiếp nhận nước thải của Công ty Núi Pháo cơ quan chức năng cũng đã phát hiện Xianua vượt giới hạn cho phép đối với nước mặt từ 30 lần - 217 lần. Từ năm 2015, tại khu vực xóm 6, xã Hà Thượng - khu xóm nằm xung quanh hồ chứa quặng đuôi có hiện tượng xuất lộ nước tự nhiên, gây úng ngập đất đai, vườn bãi của người dân. Kết quả phân tích nước xuất lộ trong khu đất nhà dân có hàm lượng sắt, mangan cao vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 lần đến 5 lần [52].
  • 32. 22 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Môi trường Theo khảo sát sơ bộ, do ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực nghiên cứu không xảy ra thường xuyên và rất khó bắt gặp nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu môi trường đất và môi trường nước. − Môi trường đất trồng cây nông nghiệp của các hộ dân xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo. − Môi trường nước: nước bề mặt xung quanh khu vực sinh sống và trồng trọt của các hộ dân; nguồn nước giếng dùng để ăn uống của các hộ dân. 2.1.2. Con người − Chủ hộ các hộ gia đình sống xung quanh mỏ Núi Pháo (thuộc các xóm: 3, 4, 6, 7 và 9 xã Hà Thượng). − CBYT thôn bản, CBYT xã, cán bộ Ban Chăm sóc sức khỏe ban đầu xã, lãnh đạo chính quyền xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.  Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu Chủ hộ gia đình đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, có thời gian sinh sống, lao động tại khu vực ít nhất 1 năm liên tục (đây là thời gian đủ để người dân có những thói quen, hành vi để thích ứng với môi trường nơi họ sinh sống). 2.2. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm tiến hành nghiên cứu là khu vực dân cư thuộc các xóm: 3, 4, 6, 7 và 9 xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đây là các xóm giáp ranh ở khu vực xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo. Tại khu vực xóm 6, xã Hà Thượng - khu xóm nằm xung quanh hồ chứa quặng đuôi có hiện tượng xuất lộ nước tự nhiên, gây úng ngập đất đai, vườn
  • 33. 23 bãi của người dân. Các xóm 3, 4, 7, 9 nằm giáp ranh với đầm Khe nơi tiếp nhận nước thải của nhà máy thuộc mỏ Núi Pháo. 2.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. 2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 2.4.2.1. Nghiên cứu định lượng  Cỡ mẫu và chọn mẫu môi trường đất − Đối với môi trường đất nông nghiệp chọn mẫu theo TCVN 5297:1995 về Chất lượng đất - Lấy mẫu - Yêu cầu chung [3], để xác định hàm lượng các hóa chất trong đất thì cứ 1 - 5 ha đất đồng nhất lấy một mẫu hỗn hợp từ ít nhất hai mẫu đơn trên một tầng thổ nhưỡng. − Dựa theo tổng diện tích đất nông nghiệp của các xóm 3, 4, 6, 7 và 9 xã Hà Thượng (tổng diện tích đất nông nghiệp là 73,3 ha) thì số mẫu đất cần lấy cho nghiên cứu là 16 mẫu.  Cỡ mẫu và chọn mẫu môi trường nước − Do khuôn khổ nguồn lực có hạn nên chúng tôi chọn mẫu chủ đích. − Đối với môi trường nước bề mặt và nguồn nước ăn uống chọn chủ đích mỗi loại 9 mẫu đại diện cho các khu vực theo khoảng cách đến nguồn ô nhiễm (khu vực khai thác, khu vực sản xuất, nơi xả chất thải): cách 500 mét (3 mẫu), cách 1000 mét (3 mẫu), cách 1500 mét (3 mẫu).  Cỡ mẫu và chọn mẫu đối với người dân − Cỡ mẫu: Tính theo công thức nghiên cứu mô tả ước lượng một tỷ lệ: 2 2 2 / 1 ) 1 ( d p p Z n   
  • 34. 24 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu (số chủ hộ tối thiểu cần cho điều tra). Z1-α/2: hệ số giới hạn tin cậy, chọn α = 0,05 thì Z1-α/2= 1,96. p: tỷ lệ người dân có kiến thức không đạt về vệ sinh môi trường p = 0,78  q = 1 - p = 0,22 (theo Hà Xuân Sơn 2015 [31]). d: sai số mong muốn, chọn d = 0,04 Thay vào công thức tính được n = 413. Như vậy, tổng số chủ hộ cần phỏng vấn là 413 người. − Chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống Là cách chọn để sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau (khoảng cách mẫu). Trong quá trình chọn mẫu có hệ thống, chúng tôi tính một khoảng cách rồi sau đó chọn lựa tuần tự các phần tử của mẫu dựa trên độ lớn của khoảng cách đó. Khoảng cách này được xác định bằng cách chia dung lượng của tổng thể đó cho số lượng phần tử mong muốn trong mẫu. Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị tổng thể ban đầu có cơ hội được chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về sau lại không có cơ hội ngang nhau để được chọn vào mẫu .  Chọn chủ đích các xóm: 3, 4, 6, 7 và 9 xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, là các xóm giáp ranh với mỏ Núi Pháo.  Lập danh sách tất cả các chủ hộ thuộc các xóm đã chọn (n = 879)  Xác định khoảng cách mẫu k = 2.  Sau đó tiến hành chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiên rồi cộng định với hệ số k để chọn các gia đình tiếp theo cho đến khi đủ số lượng mẫu. 2.4.2.2. Nghiên cứu định tính  Phỏng vấn sâu: tổ chức 02 cuộc phỏng vấn sâu
  • 35. 25 − Chọn chủ đích 01 cán bộ thuộc ban CSSKBĐ của xã tiến hành 01 cuộc phỏng vấn sâu. − Chọn chủ đích 01 lãnh đạo xã Hà Thượng tiến hành 01 cuộc phỏng vấn sâu.  Thảo luận nhóm: tổ chức 02 cuộc thảo luận cho 2 nhóm đối tượng: − Nhóm 1: chọn chủ đích 7 - 10 người là lãnh đạo xã, CBYT xã, cán bộ ban CSSKBĐ xã, trưởng xóm, bí thư xóm, CBYT thôn bản xã Hà Thượng. − Nhóm 2: chọn chủ đích 7 - 10 người dân xóm giáp ranh mỏ Núi Pháo. 2.4.3. Các chỉ số nghiên cứu 2.4.3.1. Chỉ số về thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo − Các chỉ số xét nghiệm về môi trường đất nông nghiệp: gồm các chỉ số về hàm lượng một số KLN như Pb, As, Cd:  Hàm lượng nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình của các KLN: Pb, As, Cd có trong môi trường đất nông nghiệp;  Số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng các KLN: Pb, As, Cd không đạt QCVN;  Hàm lượng trung bình của các KLN: Pb, As, Cd có trong môi trường đất nông nghiệp theo khoảng cách đến mỏ Núi Pháo; − Các chỉ số xét nghiệm về môi trường nước (nước ăn uống, nước bề mặt): gồm các chỉ số về hàm lượng một số KLN như Pb, As, Cd  Hàm lượng nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình của các KLN: Pb, As, Cd có trong môi trường nước ăn uống, nước bề mặt;  Số mẫu nước ăn uống, nước bề mặt có hàm lượng các KLN: Pb, As, Cd không đạt QCVN;  Hàm lượng trung bình của các KLN: Pb, As, Cd có trong môi trường nước ăn uống, nước bề mặt theo khoảng cách đến mỏ Núi Pháo.
  • 36. 26 2.4.3.2. Chỉ số về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT tới sức khỏe của người dân và một số yếu tố liên quan tại khu vực nghiên cứu  Chỉ số về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân tham gia nghiên cứu − Hộ nghèo: theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010: khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. − Chỉ số về trình độ học vấn:  Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết.  Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết 4/10 hoặc 5/12.  Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.  Trung học cơ sở là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc 9/12 trở lên.  Trung học phổ thông là những người đã học hết lớp 10/10 hoặc 12/12 trở lên.  Chỉ số về kiến thức − Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về tác động của hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh; − Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về nguyên nhân từ mỏ khoáng sản gây ÔNMT, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh; − Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai thác mỏ; − Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh.
  • 37. 27  Chỉ số về thái độ − Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh; − Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai thác mỏ; − Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh.  Chỉ số về thực hành − Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về tìm hiểu các vấn đề về ÔNMT, phòng chống ÔNMT tới sức khỏe con người − Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT đất tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh; − Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT nước tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh; − Tỷ lệ người dân có thực hành đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT không khí tới sức khỏe người dân sống khu vực xung quanh  Các yếu tố liên quan − Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT tới sức khỏe. − Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT tới sức khỏe. − Liên quan giữa kiến thức với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT tới sức khỏe. − Liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT tới sức khỏe. 2.5. Kỹ thuật thu thập và đánh giá các chỉ số nghiên cứu 2.5.1. Nghiên cứu định lượng
  • 38. 28 2.5.1.1. Thu thập và đánh giá các chỉ số về môi trường  Môi trường đất − Lấy mẫu đất theo TCVN 5297:1995 về Chất lượng đất - Lấy mẫu - Yêu cầu chung. − Phân tích KLN trong đất trên hệ thống máy phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử tại phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 của Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên. Các hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS - Atomic Absorption Spectrometric) do Hãng Velp của Ý sản xuất năm 2010, Model: Al 1200 có thể dùng để phân tích các KLN có mặt trong mẫu của nhiều môi trường đất, nước. − Đánh giá kết quả phân tích: dựa theo QCVN 03:2008/BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của KLN trong đất [4].  Môi trường nước − Các mẫu xét nghiệm nước bề mặt được lấy ở kênh, suối trong khu vực, mỗi mẫu được lấy là nước trộn của 3 vị trí (2 vị trí ở 2 bên bờ và 1 vị trí ở giữa). Vị trí lấy mẫu được chọn ở khu vực hạ lưu của dòng chảy so với nguồn ô nhiễm. − Các mẫu xét nghiệm nước ăn uống được lấy là nước ở giữa giếng đối với giếng khơi hoặc nước bơm trực tiếp đối với giếng khoan của hộ gia đình, được lấy bằng dụng cụ chuyên biệt và cách lấy mẫu theo quy chuẩn của Thường quy kỹ thuật Y học lao động và Vệ sinh môi trường. − Lấy mẫu nước ăn uống và nước bề mặt về phân tích KLN cũng trên hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử Model: Al 1200, theo các tiêu chuẩn: TCVN 6197:1996, TCVN 6193:1996, TCVN 6492:1999, TCVN 6626:2000. − Đánh giá kết quả phân tích: nước ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống [11]; nước bề
  • 39. 29 mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt [5]. 2.5.1.2. Thu thập và đánh giá các chỉ số về KAP  Thu thập số liệu Sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục 1) tiến hành phỏng vấn trực tiếp 413 người dân. Khi tiến hành phỏng vấn, người điều tra cần giải thích rõ cho người dân tham gia nghiên cứu mục đích, kết quả điều tra được dùng để nghiên cứu, hoàn toàn giữ bí mật. Đề nghị người dân tham gia trả lời phỏng vấn với tinh thần tự nguyện, hợp tác và trung thực.  Đánh giá các chỉ số về KAP Cách phân mức độ KAP trong nghiên cứu dựa vào kết quả cho điểm theo KAP. Để việc cho điểm được chính xác, chúng tôi phân ra làm 3 loại biến: biến kiến thức, biến thái độ, biến thực hành cho mỗi vấn đề cần nghiên cứu. Mức độ KAP về phòng tránh bệnh tật do ÔNMT gồm có: − Mức độ đạt: mức độ đạt khi đối tượng trả lời đúng trên 70% số câu hỏi về kiến thức, thái độ hoặc thực hành về giảm thiểu ảnh hưởng của ÔNMT − Mức độ chưa đạt: mức độ không đạt khi số câu hỏi trả lời đúng dưới 70% số câu hỏi. 2.5.2. Nghiên cứu định tính Tiến hành nghiên cứu định tính nhằm thu thập các thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản ở khu vực và những ảnh hưởng đến đời sống, sức khỏe của dân cư. − Tiến hành 02 cuộc phỏng vấn sâu theo phiếu phỏng vấn sâu (phụ lục 3): 01 cuộc với lãnh đạo xã Hà Thượng, 01 cuộc với trưởng ban CSSKBĐ xã Hà Thượng. − Tiến hành 02 cuộc thảo luận nhóm theo phiếu thảo luận nhóm (phụ lục 2) với trưởng các ban ngành đoàn thể xã, CBYT xã, cán bộ ban CSSKBĐ
  • 40. 30 xã Hà Thượng, trưởng xóm, bí thư xóm, CBYT thôn bản và một số người dân các xóm giáp ranh mỏ Núi Pháo. 2.6. Phương pháp xử lý số liệu Các thông tin thu thập được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 21.0, với các thuật toán: tính p (p-value), tính tỷ lệ %, tính X. 2.7. Phương pháp khống chế sai số − Phiếu điều tra được soạn thảo kỹ, tiến hành điều tra thử, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với thực tế rồi mới điều tra chính thức. − Chọn cỡ mẫu đảm bảo đủ cỡ và lực mẫu để khống chế được sai số ngẫu nhiên. − Đội ngũ cán bộ điều tra là sinh viên, học viên cao học của trường Đại học Y dược Thái Nguyên, được tập huấn kỹ, thống nhất trước khi điều tra tại cộng đồng. − Phiếu điều tra được ghi chép đầy đủ thông tin trong phiếu. − Số liệu được làm sạch ngay tại cộng đồng vào cuối mỗi ngày điều tra. − Thực hiện các kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm ở cùng một thời điểm, trước khi phân tích hiệu chỉnh máy chính xác, đo theo đúng thường qui kỹ thuật. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng Y đức của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2017. Việc tiến hành nghiên cứu này được sự hưởng ứng, đồng ý của Uỷ ban nhân dân xã Hà Thượng. Tất cả người dân tham gia vào nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự nguyện và quá trình nghiên cứu không làm ảnh hưởng đến người dân. Các thông tin của đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật và số liệu thu thập được sẽ chỉ dùng cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.
  • 41. 31 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 Bảng 3.1. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp Đơn vị tính: mg/kg Hàm lượng Chỉ số Min Max X ± SD QCVN 03:2008 Chì (16 mẫu) 12,0 165,87 82,41 ± 45,76 ≤ 70,0 Asen (16 mẫu) 6,24 47,54 19,73 ± 17,80 ≤ 12,0 Cadimi (16 mẫu) 0,74 8,70 3,20 ± 2,38 ≤ 2,0 Nhận xét: Hàm lượng trung bình của cả ba loại KLN trong đất đều cao hơn QCVN: chì cao gấp 1,2 lần; asen cao gấp 1,6 lần; cadimi cao gấp 1,6 lần. Bảng 3.2. Tỷ lệ mẫu đất nông nghiệp đạt quy chuẩn về KLN Đánh giá Chỉ số Số mẫu đạt QCVN Số mẫu không đạt QCVN Chì (16 mẫu) 7 (43,8%) 9 (56,3%) Asen (16 mẫu) 7 (43,8%) 9 (56,3%) Cadimi (16 mẫu) 8 (50%) 8 (50%)
  • 42. 32 Nhận xét: Có quá nửa số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng chì, asen không đạt QCVN (9/16 mẫu không đạt). Có một nửa số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng cadimi không đạt QCVN (8/16 mẫu không đạt). Biểu đồ 3.1. Ô nhiễm KLN trong đất nông nghiệp theo khoảng cách đến khu vực mỏ Núi Pháo Nhận xét: Hàm lượng trung bình của chì, asen và cadimi trong đất nông nghiệp ở khoảng cách dưới ≤ 500m, từ > 500 đến 1000m và từ > 1000 đến 1500m không có sự khác biệt (p > 0,05). (p > 0,05)
  • 43. 33 Bảng 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong nước ăn uống Đơn vị tính: mg/L Hàm lượng Chỉ số Min Max X ± SD QCVN 01:2009 Chì (9 mẫu) 0,001 0,650 0,204 ± 0,273 ≤ 0,01 Asen (9 mẫu) 0,001 0,600 0,201 ± 0,299 ≤ 0,01 Cadimi (9 mẫu) 0,001 0,300 0,101 ± 0,149 ≤ 0,003 Nhận xét: Hàm lượng trung bình của cả ba KLN trong nước ăn uống đều cao hơn so với Quy chuẩn Việt Nam: chì cao gấp 20,4 lần; Asen cao gấp 20,1 lần; Cadimi cao gấp 33,7 lần. Bảng 3.4. Tỷ lệ mẫu nước ăn uống đạt quy chuẩn về KLN Đánh giá Chỉ số Số mẫu đạt QCVN Số mẫu không đạt QCVN Chì (9 mẫu) 4 (44,4%) 5 (55,6%) Asen (9 mẫu) 6 (66,7%) 3 (33,3%) Cadimi (9 mẫu) 6 (66,7%) 3 (33,3%) Nhận xét: Có quá nửa số mẫu nước ăn uống có hàm lượng chì không đạt QCVN (5/9 mẫu không đạt). Có một phần ba số mẫu nước ăn uống có hàm lượng asen, cadimi không đạt QCVN (3/9 mẫu không đạt).
  • 44. 34 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 Chì Asen Cadimi 0,344 0,401 0,2 0,226 0,202 0,102 0,041 0,002 0,001 ≤ 500 > 500 - 1000 > 1000 - 1500 mg/L Biểu đồ 3.2. Ô nhiễm KLN trong nước ăn uống theo khoảng cách đến khu vực mỏ Núi Pháo Nhận xét: Hàm lượng trung bình của chì, asen, cadimi trong nước ăn uống ở khoảng cách dưới ≤ 500m và khoảng cách từ 500 - 1000 m cao hơn khoảng cách từ 1000 - 1500m, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). (p < 0,05)
  • 45. 35 Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong nước bề mặt Đơn vị tính: mg/L Hàm lượng Chỉ số Min Max X ± SD QCVN 08:2008 Chì (9 mẫu) 0,001 0,110 0,031 ± 0,042 ≤ 0,05 Asen (9 mẫu) 0,001 0,249 0,032 ± 0,082 ≤ 0,05 Cadimi (9 mẫu) 0,001 0,013 0,003 ± 0,004 ≤ 0,01 Nhận xét: Hàm lượng trung bình của cả ba loại KLN trong nước bề mặt đều không vượt quá Quy chuẩn Việt Nam. Bảng 3.6. Tỷ lệ mẫu nước bề mặt đạt quy chuẩn về KLN Đánh giá Chỉ số Số mẫu đạt QCVN Số mẫu không đạt QCVN Chì (9 mẫu) 6 (66,7%) 3 (33,3%) Asen (9 mẫu) 8 (88,9%) 1 (11,1%) Cadimi (9 mẫu) 8 (88,9%) 1 (11,1%) Nhận xét: Số mẫu nước bề mặt có hàm lượng KLN không đạt QCVN chỉ chiếm số lượng nhỏ: chì 3/9 mẫu, asen 1/9 mẫu, cadimi 1/9 mẫu.
  • 46. 36 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 Chì Asen Cadimi 0,085 0,085 0,006 0,008 0,011 0,002 0,001 0,001 0,001 ≤ 500 > 500 - 1000 > 1000 - 1500 mg/L Biểu đồ 3.3. Ô nhiễm KLN trong nước mặt theo khoảng cách đến khu vực mỏ Núi Pháo Nhận xét: Hàm lượng trung bình của chì, asen, cadimi trong nước mặt ở khoảng cách dưới ≤ 500m cao hơn rất nhiều (dao động từ 2 đến 85 lần) so với khoảng cách từ > 500 - 1000m và khoảng cách từ > 1000 - 1500m, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). (p > 0,05)
  • 47. 37 Hộp 3.1. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng ô nhiễm môi trường khu vực khai thác mỏ Núi Pháo Nhận xét: Nhận xét: Nhóm người dân và lãnh đạo, ban ngành xã, cán bộ y tế xã cho rằng mức độ ÔNMT hiện nay là khá nghiêm trọng, nguồn ô nhiễm chủ yếu từ đập thải, bãi thải của khu mỏ. Nguồn nước của khu vực xung quanh mỏ có sự thay đổi về màu, mùi. Người dân nghi ngờ rằng môi trường đất và môi trường nước đã bị ô nhiễm. Thực tế người dân tại đây phải mua nước để sử dụng thay thế trong ăn uống. Ý kiến của người dân xã Hà Thượng: “Mức độ ÔNMT khu vực xung quanh mỏ khai thác Núi Pháo khá nghiêm trọng. Nhất là ÔNMT đất và môi trường nước. Đập thải, bể thải ở trên cao khi mưa to nước chảy tràn xuống cánh đồng bên dưới của người dân có màu đục vàng, đỏ. Nguồn nước cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, biến đổi về màu và mùi, người dân phải mua nước để sử dụng trong ăn uống...” Ý kiến của lãnh đạo, ban ngành xã, cán bộ y tế: “Hiện nay xã chỉ ÔNMT đất, nước. Nước trong đập thải rỉ ra rất đen, xóm 6 ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Người dân không sử dụng được nguồn nước ở địa phương trong ăn uống. Mưa to nước vẫn thấm qua các băng tải chảy nước xuống, ảnh hưởng tới đất trồng cấy của dân....”
  • 48. 38 Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo Nhận xét: Lãnh đạo xã, cán bộ Ban CSSKBĐ xã Hà Thượng cho rằng mức độ ÔNMT xung quanh mỏ Núi Pháo khá nặng, nhất là môi trường đất và nước. Ý kiến của lãnh đạo xã: “Khu vực đập thải, bể thải, các băng tải thấm nước, tràn ra ngoài môi trường xuống khu vực cánh đồng gây ảnh hưởng tới đất trồng, nguồn nước tưới tiêu của người dân. Các chất thải có thể ngấm vào mạch nước ngầm, người dân hiện nay không dám sử dụng nước giếng đào hay giếng khoan mà mua nước để sử dụng...” (ông M.V.L – Lãnh đạo xã Hà Thượng) Ý kiến của trưởng ban CSSKBĐ xã: “Từ ngày có mỏ Núi Pháo hoạt động môi trường đất và nước ô nhiễm nặng hơn những năm về trước. Băng tải ở trên cao, mưa to gây tràn và ngấm xuống nguồn nước của người dân nhất là các hộ dọc mương nước; người dân không dám dùng nguồn nước tại địa phương trong ăn uống, sinh hoạt do nghi ngờ nhiễm các KLN. Đất ở cánh đồng xung quanh cũng bị ảnh hưởng...” (bà L.T.N – Cán bộ Ban CSSKBĐ xã Hà Thượng)
  • 49. 39 3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan 3.2.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân khu vực nghiên cứu Bảng 3.7. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Giới tính Nam 200 48,4 Nữ 213 51,6 Dân tộc Kinh 355 86,0 Khác 58 14,0 Nghề nghiệp Nông dân/công nhân 276 66,8 Cán bộ, giáo viên 17 4,1 Nghề khác 120 29,1 Trình độ học vấn Từ THCS trở xuống 323 78,2 Từ THPT trở lên 90 21,8 Kinh tế gia đình Hộ nghèo/cận nghèo 20 4,8 Không nghèo 393 95,2 Khoảng cách từ nhà tới mỏ Núi Pháo ≤ 500 m 47 11,3 > 500 – 1000 m 101 24,5 > 1000 m 265 64,2
  • 50. 40 Nhận xét: Trong tổng số 413 chủ hộ tham gia vào phỏng vấn: phần lớn là dân tộc kinh, chiếm 86%. Tỷ lệ chủ hộ có nghề nghiệp là nông dân/công nhân chiếm tới 66,8%. Trình độ học vấn chủ yếu là từ THCS trở xuống, chiếm 78,2%. Điều kiện kinh tế gia đình hộ nghèo/cận nghèo, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 4,8%. Khoảng cách từ nhà tới khu mỏ Núi pháo với khoảng cách >1000 m, chiếm tỷ lệ cao nhất 64,2%; thấp nhất là nhóm khoảng cách ≤ 500 m với 11,4%. Biểu đồ 3.4. Nguồn tiếp cận thông tin về phòng chống ÔNMT của người dân Nhận xét: Nguồn thông tin về phòng chống ÔNMT của người dân chủ yếu từ tivi (28,8%); sách, báo chí (19,1 %); internet (18,7%). Chỉ có 0,2% người dân biết đến các kiến thức về phòng chống ÔNMT từ công ty khai thác mỏ.
  • 51. 41 Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về phòng chống ÔNMT Kết quả Kiến thức Đạt Chưa đạt SL % SL % Kiến thức về tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh 176 42,6 237 57,4 Kiến thức về nguyên nhân từ mỏ khoáng sản gây ÔNMT, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh 281 68,0 132 32,0 Kiến thức về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai thác mỏ 312 75,5 101 24,5 Kiến thức về các biện pháp phòng chống ÔNMT của người dân sống ở khu vực xung quanh 201 48,7 212 51,3 Kiến thức chung 224 54,2 189 45,8 Nhận xét: Đối với nhóm kiến thức về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai thác mỏ và nhóm kiến thức về nguyên nhân từ mỏ khoáng sản gây ÔNMT, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh có tỷ lệ đạt khá cao, tương ứng là 75,5% và 68,0%. Đối với nhóm kiến thức về tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh và nhóm kiến thức
  • 52. 42 về các biện pháp phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân xung quanh có tỷ lệ đạt ở mức trung bình, tương ứng là 42,6% và 48,7%. Tỷ lệ người dân có điểm trung bình cộng kiến thức đạt ở mức trung bình (54,2%). Bảng 3.9. Thái độ của người dân về phòng chống ÔNMT Thái độ Đạt Chưa đạt SL % SL % Thái độ về tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh 401 97,1 12 2,9 Thái độ về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai thác mỏ 393 95,2 20 4,8 Thái độ về các biện pháp phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh 189 45,8 224 54,2 Thái độ chung 390 94,4 23 5,6 Nhận xét: Đối với nhóm thái độ về tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường và sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh và nhóm thái độ về các tác nhân gây ÔNMT từ hoạt động khai thác mỏ, người dân có thái độ đạt đều chiếm tỷ lệ cao, tương ứng là 97,1% và 95,2%. Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về các biện pháp phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh còn khá thấp, chỉ đạt 45,8%. Tỷ lệ người dân có điểm trung bình chung thái độ đạt chiếm tỷ lệ rất cao (94,4%).
  • 53. 43 Bảng 3.10. Thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT Thực hành Đạt Chưa đạt SL % SL % Thực hành về tìm hiểu các vấn đề về ÔNMT, phòng chống ÔNMT của người dân 317 76,8 96 23,2 Thực hành về phòng chống ÔNMT đất tới sức khỏe người dân sống ở xung quanh khu vực mỏ khoáng sản 315 76,3 98 23,7 Thực hành về phòng chống ÔNMT nước của người dân sống ở xung quanh khu vực mỏ khoáng sản 172 41,6 241 58,4 Thực hành về phòng chống ÔNMT không khí của người dân sống ở xung quanh khu vực mỏ khoáng sản 44 10,7 369 89,3 Thực hành chung 123 29,8 290 70,2 Nhận xét: Đối với nhóm thực hành về phòng chống ÔNMT đất của người dân sống ở khu vực xung quanh mỏ khoáng sản và thực hành về tìm hiểu các vấn đề về ÔNMT, phòng chống ÔNMT có tỷ lệ đạt ở mức khá cao, tương ứng là 76,3% và 76,8%. Tỷ lệ thực hành đạt của người dân về phòng chống ÔNMT nước tới sức khỏe người dân sống ở khu vực xung quanh; và phòng chống ÔNMT không khí của người dân sống ở khu vực xung quanh mỏ khoáng sản còn thấp, tương ứng là 41,6% và 10,7%. Tỷ lệ người dân có điểm trung bình cộng thực hành đạt chỉ chiếm 29,8%.
  • 54. 44 Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT của người dân Nhận xét: Kiến thức về ÔNMT, phòng chống ÔNMT do khai thác mỏ của người dân khu vực xung quanh mỏ còn kém, chưa hiểu biết nhiều về các tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường và sức khỏe, cũng như biện pháp phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân. Ý kiến của lãnh đạo, ban ngành xã, cán bộ y tế xã: “Các kiến thức, thái độ, thực hành của người dân xung quanh mỏ Núi Pháo về phòng chống ÔNMT còn thấp, chưa hiểu biết nhiều...” Ý kiến của người dân: “Chúng tôi cũng chỉ biết các hoạt động của mỏ Núi Pháo gây ÔNMT và có nhiều chất, kim loại ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân; còn ảnh hưởng cụ thể, chính xác các chất gì như thế nào thì chúng tôi cũng không rõ... Những kiến thức về ÔNMT cũng do chúng tôi tự tìm hiểu, nghe trên tivi, sách, báo, internet chứ chưa có một đơn vị/cơ quan, tổ chức nào tiến hành truyền thông, tư vấn cho dân...”
  • 55. 45 Hộp 3.4. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng KAP phòng chống ÔNMT của người dân Nhận xét: Kiến thức về phòng chống ÔNMT của người dân khu vực xung quanh mỏ còn khá kém. Các cán bộ y tế xã cũng không đủ kiến thức về phòng chống ÔNMT do khai thác mỏ để tư vấn, giúp đỡ người dân. Ý kiến của lãnh đạo xã: “Các kiến thức, thái độ, thực hành của người dân xung quanh mỏ Núi Pháo về phòng chống ÔNMT còn thấp. Cũng chưa có buổi truyền thông về vấn đề này được tiến hành cho người dân. Kiến thức người dân có cũng chủ yếu tự qua tìm hiểu...” (ông M.V.L – Lãnh đạo xã Hà Thượng) Ý kiến của trưởng ban CSSKBĐ xã: “Các cán bộ y tế xã chưa có kiến thức sâu về vấn đề ÔNMT, phòng chống ÔNMT tới sức khỏe người dân để truyền thông và tư vấn cho người dân...” (bà L.T.N – Cán bộ Ban CSSKBĐ xã Hà Thượng)
  • 56. 46 3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi về phòng chống ÔNMT của người dân khu vực nghiên cứu Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT Thực hành Học vấn Chưa đạt Đạt p SL % SL % Từ THCS trở xuống 233 72,1 90 27,9 > 0,05 Từ THPT trở lên 57 63,3 33 36,7 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân phòng chống của ÔNMT với p > 0,05. Bảng 3.12. Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT Thực hành Điều kiện kinh tế gia đình Chưa đạt Đạt p SL % SL % Hộ nghèo/cận nghèo 11 55,0 9 45,0 > 0,05 Không nghèo 279 71,0 114 29,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu không cho thấy có mối liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT với p > 0,05
  • 57. 47 Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức về các biện pháp phòng chống ÔNMT với thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân Thực hành Kiến thức Chưa đạt Đạt p SL % SL % Chưa đạt 164 81,2 38 18,8 < 0,05 Đạt 126 59,7 85 40,3 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức về các biện pháp phòng chống ÔNMT với thực hành về phòng chống ÔNMT của người dân với p < 0,05. Bảng 3.14. Liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT Thực hành Thái độ Chưa đạt Đạt p SL % SL % Chưa đạt 10 76,9 3 23,1 > 0,05 Đạt 280 70,0 120 30,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu không cho thấy có mối liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân về phòng chống ÔNMT với p > 0,05
  • 58. 48 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.1, cho thấy hàm lượng trung bình của chì trong đất nông nghiệp là 82,41 mg/kg, cao gấp 1,2 lần QCVN. Kết quả này tương đương kết quả nghiên cứu mẫu đất tại ven suối Metis của Phạm Hồng Hạnh (2010) ở Xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Tân Long, Đồng Hỷ là 83,1 mg/kg [19] và kết quả nghiên cứu mẫu đất ở khu vực Mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ của Hoàng Thị Mai Anh (2014) trong nghiên cứu xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất bằng cây sậy tại một số khu vực khai thác khoáng sản tỉnh Thái Nguyên là 92,4 mg/kg [2]. Các tác giả này cũng nhận định hầu hết các mẫu đất lấy tại các khu vực khai thác khoáng sản đều có biểu hiện ô nhiễm các KLN, đặc biệt là một số mẫu gần khu sinh sống của người dân cũng đang bị ô nhiễm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tại khu vực xung quanh mỏ khai thác kim loại màu thuộc mỏ kẽm chì làng Hích, Thái Nguyên (267,01 mg/kg) [37] và kết quả mẫu đất tại mỏ thiếc Hà Thượng (310 mg/kg) theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Hải (2013) tại khu vực mỏ thiếc Hà Thượng, Đại Từ, Thái Nguyên [16]. Chì là một kim loại độc hại. Chì xâm nhập vào cơ thể qua nhiều con đường khác nhau. Từ trong nước thải của các nhà máy thải ra, ngấm vào đất, từ trong đất hấp thụ vào cây trồng, từ môi trường không khí vào cơ thể con người qua cơ quan hô hấp, tiêu hóa, da và được đào thải ra ngoài qua hệ tiết niệu. Trong mẫu đất nông nghiệp của chúng tôi lấy tại khu vực xung quanh mỏ khai thác Núi Pháo có hàm lượng Pb cao hơn QCVN sẽ là nguy cơ cao đối với sức khỏe cộng đồng và các động vật sinh sống tại đây. Kết quả nghiên
  • 59. 49 cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả, nhận xét và khuyến cáo của nhiều tác giả [2], [16], [37]. Hàm lượng trung bình của asen trong đất nông nghiệp theo nghiên cứu của chúng tôi là 19,73 mg/kg, cao gấp 1,6 lần QCVN; tương đương kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Trà (2012) là 19,15 mg/kg [ 47] và kết quả mẫu đất TM3 tại khu vực mỏ thiếc Hà Thượng, Đại Từ, Thái Nguyên của Nguyễn Duy Hải (2011) là 19,4 mg/kg [16]; Kết quả này của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với hàm lượng asen trong đất khu vực tiếp giáp với mỏ chì kẽm làng Hích theo kết quả nghiên cứu của Hà Thị Lan (2011) tại huyện Đồng Hỷ là 146,48 mg/kg [28]. Hàm lượng trung bình cadimi trong đất theo nghiên cứu của chúng tôi là 3,2 mg/kg, cao hơn QCVN tới 1,6 lần; tương đương với kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Minh (2012) tại khu vực mỏ sắt Trại Cau là 3,8 mg/kg [32]; Thấp hơn rất nhiều so với hàm lượng cadimi trong đất theo nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tại khu vực mỏ chì kẽm làng Hích, Thái Nguyên là 35,49 mg/kg [37] và kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Hải (2012) tại mỏ thiếc Hà Thượng, Thái Nguyên là 12,21 mg/kg [16]. Có thể khu vực nghiên cứu của các tác giả này đã có thời gian khai thác từ rất lâu, quy trình kỹ nghệ xử lý chất thải không hiện đại, nên mức độ ô nhiễm đất nặng nề hơn so với chúng tôi nghiên cứu ở khu vực khai thác mỏ Núi Pháo. Sự ÔNMT này gây khó khăn cho sinh trưởng, phát triển của sinh vật, chất lượng nông sản và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân xung quanh. Kết quả trong bảng 3.2 cho thấy trong tổng số 16 mẫu đất nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu của chúng tôi số lượng mẫu đất có hàm lượng KLN không đạt QCVN đều bằng hoặc trên một nửa: có quá nửa số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng chì, asen không đạt QCVN 9/16 mẫu (chiếm 56,3%); có một nửa số mẫu đất nông nghiệp có hàm lượng cadimi không đạt QCVN 8/16