SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
NGUYỄN THỊ THU UYÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ BAO BÌ HÓA CHẤT
BẢO VỆ THƯC VẬT TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên – Năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
NGUYỄN THỊ THU UYÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ BAO BÌ HÓA CHẤT
BẢO VỆ THƯC VẬT TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Lớp : K46 - KHMT - N01
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh
Thái Nguyên – Năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thưc vật tại xã
Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Thời gian thực
tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những
kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Môi
trường, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô
giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin
chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Chi cục bảo vệ Môi
trường tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt
ngiệp. Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Uyên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV.......................................... 4
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc BVTV.............................................. 5
Bảng 2.3. Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về độ
độc cần ghi trên nhãn ........................................................................ 6
Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập......................................... 8
Bảng 4.1. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây chè ở xã
Tân Cương ......................................................................................35
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của người dân ở địa phương năm
2017.................................................................................................36
Bảng 4.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách pha chế HCBVTV
.........................................................................................................38
Bảng 4.4. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách xử lý bao bì thuốc
BVTV sau khi sử dụng. ..................................................................40
Bảng 4.5. Diện tích đất nông nghiệp tại xã Tân Cương..................................41
Bảng 4.6: Thống kê các nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã ..................42
Bảng 4.7. Lượng phát sinh chất thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật ..................42
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại xã Tân Cương tháng 12/2016.......43
Bảng 4.9. Kết quả phân tích mẫu nước tại xã Tân Cương vào tháng 5/2017.......43
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nồng độ hóa chất BVTV trong đất tại xã Tân
Cương..............................................................................................44
Bảng 4.11. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 12/2016 ...........44
Bảng 4.12. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 05/2017 ...........46
Bảng 4.13. Các loại phương tiện thu gom bao bì thuốc BVTV ở địa phương .....48
Bảng 4.14. Nhu cầu trang thiết bị thu gom, vận chuyển, lưu chứa bao bì hóa
chất BVTV theo tính toán tại xã Tân Cương..................................49
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình tượng biểu thị độ độc ............................................................... 5
Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Tân Cương.............................................................33
Hình 4.2. Biểu đồ thói quen lựa chọn thuốc BVTV của người dân................37
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện địa điểm người dân chủ yếu mua thuốc BVTV...37
Hình 4.4. Biểu đồ nhận thức của người dân về tác hại đến môi trường của hóa
chất BVTV......................................................................................51
Hình 4.5. Biểu đồ ý kiến của người dân để bảo vệ môi trường......................52
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT : Số thứ tự
BVTV : Bảo vệ thực vật
BVMT : Bảo vệ môi trường
CP : Chính phủ
NĐ : Nghị định
TT : Thông tư
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
UBND : Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3
2.1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật................................................... 3
2.1.2. Tổng quan về bao bì hóa chất bảo vệ thực vật......................................11
2.1.3. Tình hình quản lý chất thải chứa hoá chất bảo vệ thực vật...................24
2.1.4. Cơ sở pháp lý ........................................................................................24
2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước
và trên thế giới................................................................................................. 25
2.2.1. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước..25
2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trên thế giới...27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiên hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................30
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ...............................................................30
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh ........................................................31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................31
3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn ..........................................................31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................32
4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Tân Cương.......... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................32
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................33
4.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thưc vật và hiện trạng môi trường tại
xã Tân Cương.................................................................................................. 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương...........34
4.2.2. Hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương..............................................41
4.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật tại xã Tân Cương............................................................................... 46
4.3.1. Hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật tại địa phương....................................................................................46
4.3.2. Cách thức thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất BVTV tại xã
Tân Cương.......................................................................................................48
4.3.3. Những khó khăn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
bao bì hóa chất BVTV tại xã Tận Cương .......................................................49
4.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân xã Tân Cương trong công tác thu
gom, xử lý bao bì thuốc BVTV ở địa phương ................................................51
4.4. Đánh giá chung về quản lý chất thải bỏ hóa chất BVTV tại xã Tân Cương...52
vii
4.4.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV ...52
4.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV.........53
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
phù hợp............................................................................................................ 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................57
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hóa chất (thuốc) bảo vệ thực vật (BVTV) không thể thiếu trong canh
tác nông nghiệp. Tuy nhiên, thời gian qua lượng hóa chất BVTV được
sử dụng ở nước ta tăng nhanh. Hầu hết hóa chất BVTV tại Việt Nam đều phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu như trước năm 1985 khối lượng hóa chất
BVTV dùng hàng năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 3 năm gần đây,
hàng năm Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn
10 lần. Theo nhiều chuyên gia, có tới 80% thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam
đang được sử dụng không đúng cách và lãng phí. Đặc biệt, sau khi sử dụng bà
con nông dân ở phần lớn các tỉnh thành cả nước sau khi phun xịt thường
bỏ lại các bao bì chứa hóa chất trên đồng ruộng, sông kênh rạch, gây ô nhiễm
môi trường, tác hại tài nguyên sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Khối lượng
bao bì có thể đến 5-10% khối lượng bao thuốc, do vậy mỗi năm môi trường
nước ta có thể tiếp nhận 5.000 – 10.000 tấn bao bì chứa hóa chất BVTV.
Tân Cương là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Nơi đây chủ yếu là đất Feralit vàng đỏ. Đất phù sa được bồi hàng năm, trung
tính, ít chua, thích hợp với trồng màu, cây công nghiệp, cây chè. Người dân
nơi đây cũng sinh sống dựa vào việc canh tác các loại cây trồng, đặc biệt là
cây chè nên việc sử dụng hóa chất BVTV để tránh sâu, bệnh nâng cao năng
suất là điều tất yếu. Và các bao bì hóa chất BVTV khi được người dân sử
dụng xong thải ra được liệt vào nhóm các chất thải nguy hại, ảnh hưởng lớn
tới môi trường và sức khỏe con người, nếu đốt ở nhiệt độ thấp sẽ phát thải khí
điôxin (chất gây ung thư), nếu đốt chung với rác thải thông thường sẽ gây ô
nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng, gây độc hại lớn đến hệ sinh thái.
Chính vì vậy, bao bì thuốc BVTV phải được thu gom, xử lý và tiêu hủy đúng
quy trình với nhiệt độ cao tại những lò đạt tiêu chuẩn tại các đơn vị được cấp
2
phép xử. Xuất phát từ những thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của cô ThS.
Hoàng Thị Lan Anh, giảng viên khoa Môi trường, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và
xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thưc vật tại xã Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.”
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực
vật trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra được những tồn tại trong công tác quản lý và xử lý bao bì hóa
chất bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất ra một số giải pháp phù hợp để khác phục những tồn tại.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Kết quả của đề tài là tài liệu để tham khảo và là cơ sở cho các nghiên
cứu khoa học liên quan đến mảng kiến thức này.
- Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống kiến thức đã học và áp dụng vào
thực tế cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất
BVTV tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh gia đúng thực trạng công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV trên
địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất BVTV để cải thiện và góp phần bảo
vệ môi trường.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật
2.1.1.1. Khái niệm hóa chất bảo vệ thực vật.
* Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp,
được dùng để phòng và trừ các đối tượng gây hại cho cây trồng nông nghiệp
như: sâu bệnh, cỏ dại, chuột,… (Đào Văn Hoằng, 2005) [6].
* Thuốc phòng trừ dịch hại bao gồm thuốc BVTV và các loại thuốc
làm rụng lá, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng, thuốc phòng trừ các côn
trùng hại vật nuôi, côn trùng y tế,… (Đào Văn Hoằng, 2005) [6].
Chủng loại hóa chất BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện
nay, nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữ cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib,
đến II và III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid
Trong những năm gần đây, hóa chất BVTV được sử dụng tăng lên đáng
kể cả về số số lượng lẫn chủng loại. Theo báo cáo của Bộ thương mại thì hàng
năm, mức tiêu thụ thuốc bảo vệ trong nước khoảng 1,5 triêu tấn, không kể
một số lượng không nhỏ được nhập lậu qua đường biên giới mà chính quyền
không kiểm soát được. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thuốc
được phép sử dụng trong nông nghiệp gồm 1.710 hoạt chất, trong đó thuốc
trừ sâu có 775 hoạt chất với 1.678 tên thương phẩm; thuốc trừ bệnh có 608
hoạt chất với 1.297 tên thương phẩm; thuốc trừ cỏ có 227 hoạt chất với 694
tên thương phẩm; thuốc trừ chuột có 10 hoạt chất với 28 tên thương phẩm;
thuốc điều hòa sinh trưởng có 50 hoạt chất với 142 tên thương phẩm; chất dẫn
dụ côn trùng có 8 hoạt chất với 9 tên thương phẩm…Trong danh mục thuốc
BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam theo Thông tư gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc
4
bảo quản lâm sản có 21 hoạt chất; thuốc trừ bệnh có 06 hoạt chất; thuốc trừ
chuột có 01 hoạt chất; thuốc trừ cỏ có 01 hoạt chất (Lê Huy Bá, 2008) [1].
2.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
2.1.1.2.1. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại. Đơn
vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng
mg/kg cơ thể. LD50 là lượng hoạt chất gây chết 50% cá thể trên các động vật
thí nghiệm như chuột, thỏ, chó, chim hoặc cá… Các loại thuốc BVTV được
chia mức độ độc như sau:
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV
(Theo quy định của WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng Dạng rắn
Qua miệng Qua da Qua miệng Qua da
Rât độc ≤ 20 ≤ 40 ≤ 5 ≤ 10
Độc 20 – 200 40 – 400 5 - 50 10 – 100
Độc trung
bình
200 - 2000 400 – 4000 50 - 500 100 – 1000
Ít độc > 2000 > 4000 > 500 > 1000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]
Trong đó:
- LD50: Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh
5
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc BVTV
Nhóm độc
Nguy hiểm
(I)
Báo động
(II)
Cảnh báo
(III)
Cảnh báo
(IV)
LD50 qua
miệng (mg/kg)
< 50 50 – 500 500 - 5000 > 5000
LD50 qua da
(mg/kg)
< 200 200 – 2000 2000 - 20000 > 20000
LD50 qua hô
hâp (mg/l)
< 2 0,2 – 2 2 – 20 > 20
Phản ứng niêm
mạc mắt
Gây hại niêm
mạc, đục
màng, sung
mắt kéo dài >
7 ngay
Đục màng,
sưng mắt và
gây ngứa niêm
mạc 7 ngày
Gây ngứa
niêm mạc
Không gây
ngứa niêm
mạc
Phản ứng da
Mẩn ngứa da
kéo dài
Mẩn ngứa 72
giờ
Mẩn ngứa nhẹ
72 giờ
Phản ứng
nhẹ 72 giờ
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]
Hình 2.1. Hình tượng biểu thị độ độc
6
Bảng 2.3. Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng
về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm
độc
Chữ
đen
Hình tượng
(đen)
Vạch
màu
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng Qua da
Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
Nhóm
độc I
Rất độc
Đầu lâu
Xương chéo
trong hình
thoi vuông
trắng
Đỏ ≤ 50 ≤ 200 ≤ 100 ≤ 400
Nhóm
độc II
Độc
cao
Chữ thập
chéo trong
hình thoi
vuông trắng
Vàng
> 50 –
500
> 200 -
2000
> 100 –
1000
> 400 –
4000
Nhóm
độc III
Nguy
hiểm
Đường chéo
không liền
nét trong hình
thoi vuông
trắng
Xanh
nước
biển
500 –
2000
> 2000 -
3000
> 1000 > 4000
Cẩn
thận
Không biểu
trượng
Xanh lá
cây
> 2000 > 3000 > 1000 > 4000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]
2.1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau và được phân ra như sau:
Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có
tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt
trong môi trường Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn
trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
7
Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hóa (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hau diệt
trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun lên
bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất,.. Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây
trồng trước khi bị các loài sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm
cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides).
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): là những hợp chất vô cơ, hữu cơ,
hoặc có nguồn gốc sinh hoạc có hoạt tính sinh học và phương thức tác động
rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên đồng ruộng, trong nhà và
các loài gặm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc
và xong hơi.
Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất được dùng chủ yếu để trừ
nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các
thuốc từ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trè các loài thực vật
cản trở sự sinh trưởng của cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại. trên
đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt,… Và gồm cả
các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho
cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng.
(Nguyễn Trấn Oánh, 1997) [8]
8
2.1.1.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu
Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập
Loại chất
độc
Con đường câm nhập
Chất độc tiếp
xúc
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy toàn
bộ máy thần kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin,…
Chất độc vị
độc
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập
qua đường tiêu hóa của dịch hại như: 666, Dupterex,…
Chất độc
xông hơi
Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi đầu độc bâif không
khí bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp.
Chất độc nội
hấp
Là loại thuốc được câm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành…
rồi được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của
cây, tồn tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật
Chất độc
thấm sâu
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ
yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống
ẩn nấp trong tổ chức tế bào thực vật như: Woàtox,…
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]
2.1.1.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có
nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng
tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại
9
2.1.1.3. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đối với con người và động vật
Hóa chất BVTV gây độc cấp tính khi thuốc xâm nhập vào cơ thể gây
nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
Thuốc xâm nhập vào cơ thể con người là do tiếp xúc trực tiếp với thuốc,
với môi trường không khí họăc môi trường nước đã bị nhiễm thuốc, đặc biệt là
qua thức ăn có dư luợng thuốc BVTV. Sau khi xâm nhập vào cơ thể con người,
thuốc BVTV có thể gây ra nhiều hậu quả đối với con người như:
- Gây viêm da khi tiếp xúc, mẫn cảm da, phản ứng dị ứng và phát ban,
những biểu hiện muộn và nghiêm trọng về da, bệnh da porphyry nhiễm độc
mắc phải bao gồm; mẩn cảm ánh sáng, nổi phỏng, loét sâu, rụng tóc và teo da.
- Độc tính thần kinh muộn, thay đổi hành vi, tổn thương thần kinh trung
ương, viêm thần kinh ngoại biên.
- Ảnh hưởng đến sinh hóa làm cảm ứng men và ức chế men. Gây vô sinh ở
nam giới, gây chết thai hoặc gây quái thai và các ảnh hưởng khác như gây ung
thư, gây đột biến gen, đục nhân mắt, ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch…
Thuốc BVTV tác động trực tiếp đến động vật gây hiện tượng ăn ít, xút
cân, đẻ ít, tỷ lệ trứng nở giảm,…nếu bị ngộ độc nặng, động vật có thể bị chết
hàng loạt hoặc thuốc BVTV có thể tích lũy số lượng hay tích lũy hiệu ứng để
gây nên những chứng bệnh đặc biệt cho động vật. (Nguyễn Thị Hồng Hạnh,
2006) [5]
2.1.1.4. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đối với môi trường.
* Ảnh hưởng tới môi trường đất
Đất là bộ phận quan trọng của môi trường sống và cũng là nơi chủ yếu
bị ô nhiễm do thuốc BVTV. Nguyên nhân là do:
- Phun thuốc lên đất để loại trừ dịch hại sống trong đất như: tuyến
trùng, sâu thép, trùng đất, phun thuốc trừ cỏ trước khi gieo hạt,…
- Rơi vãi trong quá trình phun thuốc, rơi vãi trong quá trình pha chế,…
10
- Dư lượng thuốc BVTV trong khí quyển ngưng tụ kết hợp với hơi
nước rơi xuống đất do mưa, …
- Một số loài thuốc BVTV như Clo hữu cơ rất khó bị phân huỷ nên
chúng có thể tồn tại nhiều năm trong đất. Sự tồn tại và di chuyển của thuốc
BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cấu trúc hoá học của hợp
chất, loại đất, điều kiện thời tiết, phương thức tưới tiêu, loại cây trồng và các
loài vi sinh vật có trong đất,…. Tác hại của thuốc BVTV đối với đất là nó làm
giảm độ màu mỡ, chai hoá, tiêu diệt những vi sinh vật có lợi trong đất,…
* Ảnh hưởng đến môi trường nước
Nước có thể bị ô nhiễm trong các trường hợp sau:
- Đổ thuốc BVTV thừa sau khi sử dụng.
- Đổ nước rửa dụng cụ chứa thuốc BVTV thừa sau khi sử dụng.
- Quá trình xói mòn, rửa trôi đất đã bị ô nhiễm xuống các nguồn nước.
Thuốc BVTV từ khí quyển theo mưa rơi xuống các nguồn nước.
- Độ bền vững của thuốc BVTV trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như tính hoà tan trong nước của thuốc, khả năng tác dụng với nước, bản chất
hóa học của hoạt chất như tính bền vững với sự quang phân, thủy phân, oxy
hóa trong nước, nhiệt độ,….
* Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Việc sử dụng thuốc BVTV cũng gây ảnh hưởng đến không khí một
cách đáng kể là do:
- Khi tiến hành phun thuốc cho cây trồng thì một phần thuốc trực tiếp
bay vào không khí, đặc biệt là khi phun thuốc bằng máy.
- Thuốc có thể bay hơi từ mặt đất, từ mặt thảm thực vật đã được phun
thuốc, từ mặt ao hồ sông đã bị nhiễm thuốc,…
- Thuốc BVTV không tồn tại nguyên trong khí quyển mà chúng tham
gia vào quá trình tuần hoàn của các chất hoá học trong khí quyển. Một phần
11
thuốc cùng với sự ngưng tụ của hơi nước rơi xuống mặt đất, sông, ao, hồ,…
một phần bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời tạo ra những hợp chất đơn giản
như nước, CO2,… một phần khác bị oxy hoá bởi ôzôn và ôxy, một phần bị
khuếch tán lên phần trên của khí quyển nhưng các hợp chất như thuỷ ngân,
asen, chì và một số nguyên tố khác nữa không thể chuyển hoá thành các chất
không độc, vì vậy chúng lại đi cùng với khí quyển quay trở lại mặt đất, ao hồ
và có thể đi vào chuỗi thức ăn (Nguyễn Văn Tuyến, 2012) [9].
2.1.2. Tổng quan về bao bì hóa chất bảo vệ thực vật.
2.1.2.1. Khái niệm chất thải
Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện tham
gia giao thông, chất thải là kim loại hóa chất từ các vật liệu khác (Nguyễn
Xuân Nguyên, 2004) [7].
2.1.2.2. Mối nguy hại từ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật.
Tình trạng ô nhiễm môi trường vì rác thải thuốc BVTV ở một số vùng
nông thôn đã ở mức báo động. Người nông dân sau khi sử dụng thuốc BVTV
thường có thói quen vứt vỏ chai, bao bì tùy tiện ngay tại đồng ruộng, dưới
mương nước, ao hồ; một số hộ còn tiêu hủy cùng với rác thải sinh hoạt.
Ngoài ra nếu các chất thải bỏ có chứa hóa chất bảo vệ thực vật không
được thu gom, vận chuyển và xử lý ngay và đúng theo quy trình sẽ gây tồn
lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường gây ô nhiễm hóa chất bảo vệ
môi trương nghiêm trọng. Những hóa chất này theo nước mưa ngấm sâu vào
nguồn nước sinh hoạt, hoặc tiềm ẩn trong không khí, thức ăn, nước uống, là
một trong những tác nhân gây ung thư điển hình, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe và đời sống của con người.
12
2.1.2.3. Một số biện pháp xử lý bao bì hóa chất BVTV
2.1.2.3.1. Một số biện pháp xử lý đơn giản
* Dùng tro bếp và vôi
- Tro bếp (hay tro thực vật) là thành phần còn lại khi đốt rơm rạ, lá và
cây khô. Trong tro bếp có chứa hàm lượng kali rất cao tồn tại dưới dạng
K2CO3 rất dễ tan trong nước, ngoài ra còn có CaO, Silic, P2O5, Mg và các vi
lượng khác,…Tro bếp là một chất hấp phụ, có tính kiềm (trong đó tro gỗ có
tính kiềm mạnh hơn tro rơm rạ), có tác dụng làm giảm nồng độ ion amoni,
khử độ chua, làm kết tủa các ion kim loại nặng,…nên có khả năng phân hủy
một số hóa chất BVTV. Để dung tro bếp xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
ta phải pha với dung dịch vôi nồng độ (0,008g/l) được dung dịch độ pH bằng
12. Sau đó cho các bao bì vào ngâm trong một tuần rồi vớt ra phơi khô nhằm
làm giảm tính độc của các phân tử trong thuốc BVTV, hay làm phá vỡ các
liên kết trong phân tử thuốc BVTV và hình thành nên hợp chất mới kém độc
hơn dưới tác dụng của tia tử ngoại.
- Các chai nhựa sau khi xử lý, người dân có thể bán ve chai hoặc mang
đến các đại lý thuốc để được giảm giá khi mua thuốc BVTV.
- Các đại lý sẽ tiếp tục chuyển những vỏ chai đã xử lý sơ bộ đến các
công ty thu hồi và tái sử dụng làm dụng cụ chứa thuốc BVTV mới, v.v…
Ưu điểm: dể thực hiện, công nghệ đơn giản
Nhược điểm: không thể áp dung trên quy mô lớn, hiệu quả xử lý không
được kiểm soát đánh giá chính xác và đối với một số thuốc bảo vệ có tính bền
vững không đạt hiệu quả.
* Sử dụng dung dịch NaOH
Dung dịch NaOH là chất kiềm hoá, giúp thủy phân nhanh chóng các
loại hóa chất BVTV nhóm phospho hữu cơ, carbamat, 1 số clo hữu cơ và
nhiều hợp chất khác, được sử dụng nhiều trong việc phân hủy thuốc trừ sâu.
13
Các thí nghiệm đã cho thấy ở môi trường kiềm thời gian bán huỷ của một số
loại thuốc trừ sâu bị rút ngắn một cách đáng kể. Qua kết quả nghiện cứu có
thể thấy mùi đặc trưng của các hóa chất BVTV đã được hạn chế tối đa bằng
hóa chất NaOH.
Ưu điểm: dể thực hiện, công nghệ đơn giản
Nhược điểm: không thể áp dung trên quy mô lớn, hiệu quả xử lý không
được kiểm soát đánh giá chính xác và đối với một số thuốc bảo vệ có tính bền
vững không đạt hiệu quả.
2.1.2.3.2.Một số biện pháp xử lý phức tạp hơn
* Phương pháp đốt lò chuyên dụng
Các phương pháp đốt là phương pháp được áp dụng từ những năm 70-
80 của thế kỹ trước. Thiết bị đốt bao gồm các thành phần chính: Lò
quay/buồng đốt thứ cấp, tháp làm lạnh, hệ thống xử lý khí thải.
Phương pháp được sử dụng để xử lý các hoá chất BVTV hữu cơ thành
các chất vô cơ không độc hại hoặc ít độc như: CO2, nước và Cl2… Đây
thường là biện pháp cuối khi không còn cách tiêu huỷ nào khác hữu hiệu và
triệt để đối với những hoá chất BVTV có độc tính cao, quá bền vững.
Phương pháp đốt có hai công đoạn chính sau:
Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra khỏi hỗn hợp bằng
phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. Tuỳ thuộc vào loại chất ô nhiễm, quá
trình hoá hơi xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của chất ô nhiễm, thường
từ 1500
C đến 4500
C đối với các hoá chất, thuốc BVTV loại mạch thẳng và từ
3000
C đến 5000
C đối với hoá chất BVTV loại mạch vòng hoặc có nhân thơm.
Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao.
Dùng nhiệt độ cao, có dư oxy để oxy hoá triệt để các chất ô nhiễm tạo thành
CO2, H2O, HCl, NOx, P2O5…. (tuỳ thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm được
xử lý). Để quá trình ôxy hoá xảy ra hoàn toàn, lượng oxy dư phải được duy trì
14
ở mức lớn hơn 6% và nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao (>1.1000
C) nhằm tránh
việc tạo ra sản phẩm nguy hiểm.
Sản phẩm của phản ứng phân huỷ khi đốt cũng giống như sản phẩm của
quá trình phân huỷ bằng plasma và cũng phụ thuộc vào tính chất của thuốc
BVTV, có thể mô tả quá trình cháy của chất thải nguy hại nói chung cũng như
hóa chất BVTV nói riêng trong quá trình phản ứng như sau:
Xúc tác
Chất cần tiêu huỷ + O2 SO2 + CO2 + CO + H2O + HCl+ NOx + Tro xỉ
t0
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, nhiệt độ tiêu hủy trên
1.1000
C, cần đủ oxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 giây,
có sự tham gia của chất xúc tác.
Các yêu cầu kỹ thuật:
- Ở 12000
C: đốt với >3% thể tích ôxy; thời gian tiếp xúc: 2 giây;
- Ở 16000
C: đốt với >2% thể tích ôxy; thời gian tiếp xúc: 15 giây;
Hệ thống không được chứa các kim loại nặng. Nhất thiết phải có hệ
thống xử lý, kiểm tra khí thải, đặc biệt kiểm soát các khí như PCB, dioxin,
furan…hình thành trong quá trình đốt.
Ưu điểm:
- Xử lý nhanh với hiệu suất xử lý cao, hầu như triệt để: 99,99%;
- Có khả năng tiêu huỷ các dạng khác nhau của hóa chất BVTV;.
- Đối với các loại thuốc BVTV hoà tan bằng dung môi hữu cơ có thể
dùng làm nhiên liệu để đốt;
- Cặn bã, tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,01%);
- Khí thải sinh ra trong quá trình xử lý có thể sử dụng dung dịch hấp
thụ nên không gây ảnh hưởng tới môi trường.
15
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư lớn khoảng 3-4 triệu USD/thiết bị, chi phí xử lý cao
(khoảng 4.000-5.000 USD/tấn đất);
- Nếu không thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật, nhiều loại khí vô cùng
độc hại như PCB, dioxin, furan.. được hình thành và thải vào môi trường;
- Khó áp dụng với hoá chất bảo vệ thực vật dạng vô cơ, có chứa thuỷ
ngân (Hg) và các kim loại nặng do hiệu suất xử lý thấp.
- Ở Việt Nam, chưa nhập thiết bị chuyên dụng để thiêu đốt hóa chất
BVTV. Song với lượng đất ô nhiễm lớn thì phương pháp này khó áp dụng và
chi phí xử lý cao;
* Phương pháp thủy phân
Mục đích của quá trình thuỷ phân là nhằm tạo điều kiện cho sự phá vỡ
một số liên kết nhất định, chuyển hoá chất có độc tính cao thành chất có độc
tính thấp hơn hoặc không độc.
Cân bằng ion của nước bị thay đổi khi thêm vào nước chất có tính axit
thì nồng độ H+
trong nước tăng, ngược lại khi thêm vào nước chất có tính
bazơ thì nồng độ OH-
trong nước tăng. Chính các ion H+
và OH-
là tác nhân
tấn công vào các liên kết của các phân tử thuốc BVTV làm chúng chuyển hoá
thành chất khác không độc hoặc ít độc.
Thông thường, đối với các loại thuốc BVTV dạng dung dịch, trước khi
thiêu huỷ được cần thuỷ phân làm giảm độc tính. Nhờ quá trình thuỷ phân, các
hoạt chất bị biến đổi tính chất và có thể dẫn đến thay đổi trạng thái vật lý, chuyển
thành trạng thái rắn nhờ kết hợp với lượng nhỏ các chất phụ gia hoặc chất xúc
tác tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân huỷ ở nhiệt độ tiếp theo.
Quá trình thuỷ phân có thể chia ra làm hai loại:
- Thuỷ phân trong môi trường axit: đưa vào dung dịch hoá chất BVTV
các loại axit như axit clohydric (HCl 30%) hoặc axit sunphuric (H2SO4 20%)
16
hoặc các muối sunphat nhôm hay sắt. Trong môi trường nước các ion Al hay
Fe thuỷ phân tạo môi trường axit (với các hóa chất BVTV có chứa nhóm CN-
,
nhóm phosphat thì không dùng phương pháp thuỷ phân trong môi trường axit
vì có thể sinh ra các khí rất độc như HCN, PH3).
- Thuỷ phân trong môi trường kiềm: đưa vào dung dịch hoá chất BVTV
các chất bazơ như natri hyđroxit, kali hyđroxit hoặc canxi hyđroxit. Các thuốc
BVTV có nguồn gốc phospho hữu cơ bị thuỷ phân triệt để trong môi trường
kiềm thành những hợp chất không độc hoặc ít độc.
Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại hoá chất BVTV mà ta chọn
phương pháp và các chất xúc tác thích hợp cho từng quá trình thuỷ phân trên.
Các phương pháp này thường sử dụng cho các hợp chất phospho hữu cơ, về
mặt cấu trúc các hợp chất phospho hữu cơ bao giờ cũng chứa gốc thuỷ phân,
như vậy về mặt nguyên tắc các thuốc này chỉ tồn tại tự do trong thiên nhiên
trong khoảng thời gian nhất định, khi nhóm thuỷ phân bị thay thế bằng nhóm
OH thì tính độc hại của hợp chất phospho hữu cơ ban đầu bị mất đi. Kết thúc
quá trình thuỷ phân các thuốc BVTV dạng có phospho là dạng không độc như
Na3PO4 hoặc H3PO4 và một chất khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của thuốc.
Ưu điểm:
- Thiết bị đơn giản dễ chế tạo.
- Hoá chất đơn giản, sẵn có trên thị trường.
Nhược điểm:
- Sản phẩm thuỷ phân thường tạo ra các chất có độc tính thấp nhưng
cacbon của phân tử hữu cơ không bị phá vỡ hoàn toàn nên cần có các biện
pháp xử lý tiếp theo trước khi thải ra môi trường.
- Đối với từng thuốc bảo vệ thực vật có quy trình thuỷ phân riêng vì
vậy cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý.
- Cần có các biện pháp tiếp theo để xử lý các loại vỏ bao bì hóa chất đã
được làm sạch.
17
* Phương pháp oxy hóa bằng tác nhân Fenton
Phương pháp này đã được Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam) tiến hành thử nghiệm
có kết quả tốt trên đối tượng đất nhiễm DDT nồng độ cao ~ 50% tại xã Nghĩa
Trung, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Quá trình Fenton được phát hiện từ năm 1894, nhưng ngày nay phản
ứng này mới được quan tâm áp dụng khá rộng rãi để ôxi hoá chất ô nhiễm
hữu cơ.
Bản chất của quá trình oxy hóa Fenton như sau:
Tại pH  35, trong hỗn hợp Fenton xảy ra phản ứng tạo gốc hydroxyl
tự do (•OH) như sau:
Fe2
+
+ H2O2  Fe(OH)2+  Fe3+
+ •OH + OH-
(1)
Fe3+
+ H2O2  Fe2+
+ H+
+ HOO• (2)
2H2O2  H2O + OH• +HOO• (3)
Các gốc hyđroxyl OH• và perhyddroxyl HOO• mới tạo ra là những
chất oxy hóa cực mạnh và tồn tại trong một thời gian rất ngắn. Đặc biệt gốc
hyđroxyl (OH•) là một trong những chất oxy hóa mạnh nhất mà người ta từng
biết đến và chỉ đứng sau flo.
Gốc OH• có khả năng phá hủy một số axit hữu cơ, các ancol, alđehyt,
chất thơm, thuốc nhuộm, hoá chất BVTV v.v... và tạo ra các chất không độc
hại, như vậy sẽ giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường.
Phản ứng Fenton diễn ra thuận lợi ở nhiệt độ khoảng 5-200
C (nếu nhiệt
độ quá cao H2O2 dễ phân hủy). Độ pH < 3 thì lượng ion H+
tạo ra quá nhiều
sẽ kết hợp nhanh chóng với gốc hydroxyl tự do tạo thành H2O làm giảm hiệu
suất phản ứng. Độ pH > 5, hiệu suất phản ứng giảm do sự chuyển của sắt từ
ion sắt 2 thành dạng Hydroxyt sắt 3 kết tủa.
18
Ưu điểm:
Tác nhân Fenton (H2O2 + Fe2+
) là một trong các hệ số oxy hóa mạnh
nhất được nghiên cứu một cách hệ thống và được áp dụng để xử lý hiệu quả
trên nhiều loại hợp chất hữu cơ khác nhau trong đó có POPs, mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội và môi trường.
Tác nhân Fenton (H2O2 + Fe2+
) là một tác nhân an toàn nhất đối với
môi trường;
Tác nhân Fenton (H2O2 + Fe2+
) và các hóa chất khác sử dụng trong
phương pháp này tương đối sẵn và rẻ trên thị trường. Vì thế giá thành xử lý có
thể chấp nhận được;
Phương pháp này đạt được hiệu quả cao, đất nhiễm hoá chất BVTV
được xử lý gần như triệt để (trong điều kiện thực hiện đúng quy trình xử lý và
đảm bảo nghiêm ngặt các yếu tố khác như liều lượng và điều kiện xử lý);
Nhược điểm:
- Phương pháp này tiến hành phức tạp, đòi hỏi phải có chuyên môn và
kinh nghiệm;
- Phản ứng xảy ra đòi hỏi phải kiểm soát nghiêm ngặt điều kiện phản
ứng xảy ra;
- Đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường chặt chẽ
nhằm tránh tạo ra nguồn ô nhiễm thứ cấp.
- Cần có các biện pháp tiếp theo để xử lý các loại vỏ bao bì hóa chất đã
được làm sạch.
* Phương pháp phân hủy sinh học
Trên thế giới đã phát hiện hơn 300 chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, xạ
khuẩn) có khả năng chuyển hóa và khoáng hóa DDT.
Thực vật có khả năng hút DDT, DDD, DDE mạnh nhất và sử dụng tại
một số nước là rong biển, bí đỏ và Zucchini.
19
Có 5 hình thức thực vật tham gia và xử lý ô nhiễm: phân hủy sinh học
thực vật, phân hủy sinh học bởi hệ rễ thực vật, phytostabilization, thực vật hút
chiết chất ô nhiễm, lọc chất ô nhiễm qua rễ thực vật.
Các nhóm vi sinh vật chủ yếu phân hủy DDT:
- Vi khuẩn: Baccilus, Enterrobacterr, Arrthrobacter, échrichia,
Hydrogemonas, Klebsiella, Micrococcus, Pseudomonas,...
- Nấm : Norcadia, Phanerochaete chrysosporrium, Asspergillus,...
- Xạ khuẩn: Streptomyces
- Các sản phẩm của quá trình phân hủy sinh học bởi VSV và thực vật.
Các sản phẩm chuyển hóa DDT, DDD, DDE, DDMU...
- Sản phẩm của quá trình khoáng hóa: axid hữu cơ, nước, sinh khối vi
sinh vật.
- Sản phẩm xử lý bằng thực vật: ngọn, rễ tích tụ DDT, DDD, DDE cao
(không phân hủy).
Xử lý hoá chất, thuốc BVTV bằng phương pháp sinh học là quá trình
dùng vi sinh vật để khử các chất thải độc hại nhờ các quá trình phân huỷ do
sinh vật thực hiện, biến đổi các chất ô nhiễm thành các sản phẩm ít độc hại
như: CO2, H2O và một số chất khác. Tuy nhiên, hiệu suất, tốc độ phân huỷ
chất ô nhiễm thường thấp, thời gian xử lý kéo dài.
Để tăng tốc độ xử lý các chất ô nhiễm, người ta đã tối ưu hoá các điều
kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật như: Độ ẩm, nhiệt độ, pH, nồng
độ oxy, và một số cơ chất cần thiết.
- pH của môi trường ủ vi sinh giới hạn trong khoảng 410; các vi
khuẩn nấm mốc ưa môi trường axit.
- Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng và
phát triển của sinh vật, hàm lượng Nitơ đạt từ 100-1000 mg/kg đất thì gây cản
trở phát triển của vi sinh. Ngược lại hàm lượng Nitơ từ 0-100 mg/kg lại thúc
đẩy quá trình phân huỷ của vi sinh.
20
- Nồng độ thuốc BVTV nhiễm cũng phải nằm trong giới hạn cho phép.
- Khi độ ẩm đạt toàn phần thì tốc độ phân huỷ thuốc BVTV là cao nhất.
- Độ thoáng khí: Việc bổ sung ôxy trong quá trình phân huỷ vi sinh
thuốc BVTV có ảnh hưởng nhất định đến hiệu suất quá trình, điều này đặc
biệt rõ rệt khi xử lý phân huỷ thuốc BVTV loại lân hữu cơ. Ngoài ra cần chú
ý đến các chất độc sinh học trong đất không được vượt quá giới hạn cho phép
làm cản trở quá trình vận động của sinh vật.
* Phương pháp chôn lấp an toàn
Phương pháp chôn lấp là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trên
thế giới khi có sự cố hóa học. Các bãi chôn lấp chất thải nguy hại được lựa
chọn vị trí ở và thiết kế phù hợp với quy định của từng nước, từng địa
phương, và có sự thay đổi phụ thuộc vào trình độ khoa học công nghệ và khả
năng kinh tế. Ngoài ra còn có phương pháp mà theo đó vật chất nguy hại
được chứa trong các container bằng thép dày. Sau đó chôn các container đến
một độ sâu cho phép tại các vị trí không có mạch nước ngầm.
Một phương pháp cô lập khu vực ô nhiễm bằng cách xây dựng hệ
thống rãnh chắn, tường chắc kết hợp với sử dụng các vật liệu cô lập, vật liệu
hấp phụ như cát, đất sét, sỏi .... Mặc dù, đây là phương pháp rẻ tiền đang được
thực hiện ở một số nơi đối với đất nhiễm độc và các bãi thải khác, nhưng
cộng đồng thế giới đang cố gắng để không sử dụng phương pháp này do nguy
cơ tiềm ẩn lâu dài, không lường trước của các hậu quả của các nguồn nhiễm,
thời gian kiểm soát không được xác định, do các chất độc di chuyển đến lớp
đất nằm cận lớp đất sét. Việc lựa chọn phương pháp này đối với trường hợp ô
nhiễm của nước ta được xem như là giải pháp tạm thời.
Hiện nay, những nhược điểm của phương pháp chôn lấp trên được khắc
phục bằng cách sử dụng các vật liệu polyetylen tỉ trọng cao (HDPE), vật liệu
cách ly dạng enviromat đã được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng. Mặc
21
dù phương pháp cô lập đó là rất đáng tin cậy nhưng vẫn không loại trừ được
mức độ nguy hiểm của đất nhiễm tại khu vực cô lập, thời gian giải phóng khu
vực là không xác định, đòi hỏi phải theo dõi lâu dài. Chính vì vậy phải kết
hợp với phân hủy bằng vi sinh hoặc hóa chất thích hợp.
Các loại hoá chất, thuốc BVTV tồn đọng cần tiêu huỷ là loại nguyên
chất, tồn đọng lâu ngày không sử dụng, kém phẩm chất. Các loại thuốc này
thường có độc tính rất cao, khó phân huỷ, có khả năng tích luỹ lâu dài trong
môi trường, hoặc nhà nước đã cấm sử dụng, như: DDT, 666,
Methylparathion. Tuỳ thuộc bản chất của hoá chất, thuốc BVTV cần tiêu huỷ
và điều kiện kinh tế, kỹ thuật, địa hình từng vị trí tồn đọng hoá chất, thuốc
BVTV mà vận dụng các phương pháp tiêu huỷ và lựa chọn vị trí tiêu huỷ
thích hợp.
+ Ưu điểm:
- Đơn giản;
- Kinh phí thấp, phù hợp với điều kiện của từng địa phương;
+ Nhược điểm:
- Cần diện tích lớn để xây dựng các hố chôn lấp;
- Cần phải kết hợp với các biện pháp xử lý hoá chất và phân huỷ sinh
học khác;
- Cần có các chương trình quan trắc phù hợp nhằm phòng tránh sự rò rỉ
chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh…
Hiện nay để nâng cao hiệu quả xử lý cũng như tính an toàn tuyệt đối
người ta đã kết hợp nhiều phương pháp để xử lý hóa chất bảo vệ thực vật. Có
hai phương pháp ứng dụng thông dụng hiện nay.
- Phương pháp phân hủy hóa học kết hợp với chôn lấp;
- Phương pháp phân hủy sinh học kết hợp chôn lấp;
22
Phương pháp phân hủy hóa học kết hợp với chôn lấp
Nguyên lý của phương pháp dựa trên hai giai đoạn: phân hủy thuốc
BVTV bằng phương pháp hóa học nào đó, sau đó chôn lấp theo phương pháp
hiện đại.
Ưu điểm:
- Phương pháp thực hiện tương đối dễ và an toàn;
- Kinh phí xử lý thấp;
- Hiệu quả xử lý cao;
- Phù hợp với điều kiện áp dụng nhiều ở Việt Nam.
Nhược điểm:
- Cần có diện tích lớn để xây dựng hố chôn lấp;
- Thời gian theo dõi lớn.
Phương pháp phân hủy sinh học kết hợp chôn lấp
Nguyên lý của phương pháp dựa trên hai giai đoạn: phân hủy thuốc BVTV
bằng phương pháp sinh học, sau đó chôn lấp theo phương pháp hiện đại.
Ưu điểm:
- Quy trình xử lý tương đối đơn giản
- Vận hành dễ dàng;
- Chi phí đầu tư ban đầu thấp;
- Nguyên, vật liệu dễ kiếm, giá thành thấp;
- Phù hợp với từng địa phương và an toàn cho môi trường.
Nhược điểm:
- Hiệu quả xử lý chưa cao;
- Thời gian phân huỷ dài;
- Chỉ phù hợp với khu đất sau khi xử lý để phục vụ trồng rừng;
- Chưa được áp dụng thực tế ở Việt Nam.
23
* Đốt trong lò xi măng
Thực chất đây cũng là phương pháp thiêu đốt ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên
vì lò xi măng thiết kế để sản xuất clinker nên ngoài việc phải đáp ứng các yêu
cầu nghiêm ngặt của phương pháp thiêu đốt ở nhiệt độ cao như trên đã trình
bày, thì phương pháp thiêu đốt trong lò xi măng phải đáp ứng thêm các yêu
cầu khác như:
Chất thải chứa hóa chất BVTV không làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của
các thiết bị sản xuất clinker;
Chất thải chứa hóa chất BVTV phải có hệ số năng lượng cao được sử
dụng như một nguồn nhiên liệu thay thế;
Các sản phẩm của quá trình đốt không được ảnh hưởng đến chất lượng
của xi măng.
Đối với việc tiêu hủy vỏ bao bì hóa chất BVTV trong các lò xi măng
phải tuân thuy nghiệm ngặt quy trình công nghệ sản xuất và có các hệ thống
kiểm tra, giám sát khí thải. Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có 02 nhà máy sản
xuất xi măng được cấp phép xử lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật là
Nhà máy ximăng Holcim và Công ty ximăng Thành Công.
Ưu điểm:
- Xử lý nhanh với hiệu suất xử lý cao, hầu như triệt để: 99,99%;
- Có khả năng tiêu huỷ các dạng khác nhau của hóa chất BVTV;.
- Đối với các loại thuốc BVTV hoà tan bằng dung môi hữu cơ có thể
dùng làm nhiên liệu để đốt;
- Cặn bã, tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,01%);
- Khí thải sinh ra trong quá trình xử lý có thể sử dụng dung dịch hấp
thụ nên không gây ảnh hưởng tới môi trường.
Nhược điểm:
- Nếu không thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật, nhiều loại khí vô cùng
độc hại như PCB, dioxin, furan.. được hình thành và thải vào môi trường.
24
2.1.3. Tình hình quản lý chất thải chứa hoá chất bảo vệ thực vật
2.1.3.1. Sơ lược về công tác thu gom, xử lý bao bì hoá chất BVTV tại địa phương
Ở địa bàn xã Tân Cương cũng đã thành lập được tổ thu gom rác ở
15/16 xóm và các tổ thu gom rác cũng đang hoạt động khá là hiệu quả. Tuy
nhiên, việc tổ chức thu gom còn gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận
chuyển không chuyên dụng, chưa có khu vực lưu chứa tập trung, một số bể đã
bị hư hỏng, tại một số khu vực chưa được trang bị đủ số bể thu gom dẫn tới
một số nơi vẫn còn tính trạng thải bỏ bừa bãi vỏ bao bì hóa chất BVTV.
Người thu gom thay đổi thường xuyên do kinh phí chi trả thấp.
2.1.3.2. Một số mô hình quản lý bao bì hoá chất BVTV đã được áp dụng tại
địa phương
Vì chưa có kinh phí để xử lý khối lượng vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực
vật đúng quy định. Hiện nay, các bao bì hóa chất bảo vệ thực vật vẫn được
vận chuyển cùng rác thải sinh hoạt để xử lý tại bãi rác Đá Mài.
2.1.4. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc BVTV;
- Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng;
- Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai
đoạn 2011-2015";
25
- Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp
nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020.
2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong
nước và trên thế giới
2.2.1. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước
* Tình hình quản lý
Theo thống kê của Viện Môi trường Nông nghiệp Việt Nam, mỗi năm
tại các khu vực nông thôn ở nước ta phát sinh trên 13 triệu rác thải nông
nghiệp. Trong số đó có khoảng 1,3 triệu mét khối nước thải và có tới 7.500
tấn vỏ bao thuốc BVTV như các loại chai lọ đựng thuốc, các gói đựng thuốc
BVTV, … Các loại chất thải này hầu hết được thải trực tiếp ra môi trường
xung quanh gây ô nhiễm môi trường. Hiện trạng dễ nhìn nhận là ở vùng nông
thôn, các rác thải từ thuốc BVTV sau khi sử dụng để phun cho cây trồng
không được xử lý đúng quy cách, đang lan tràn ra các kênh mương, ao, hồ và
các bờ sông ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường. Đó còn chưa kể đến chỉ
vì lợi nhuận của một bộ phận người vô tình hay cố ý đang “đầu độc” môi
trường hàng ngày, hàng giờ, … Hiện nay, phần lớn bao bì thuốc BVTV sau
sử dụng không được phân loại, thu gom và xử lý đúng kỹ thuật mà được vứt
bừa bãi ra ngoài môi trường. Lượng rác thải này tồn đọng tại các kênh,
mương, ao, hồ, sông, suối khá lớn và phổ biến, dẫn đến ô nhiễm môi trường
nước mặt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư, gia tăng gánh nặng
bệnh tật. Thậm chí có những nơi rác thải bao bì thuốc BVTV tràn ngập tại các
kênh mương hoặc tại các nơi đất trống, điều này không những ảnh hưởng trực
26
tiếp tới môi trường mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đến môi
trường sống của người dân. Cũng chính vì vấn đề rác thải thuốc BVTV thải
vào môi trường ngày càng nhiều mà không qua xử lý, vì thế Nước ta hiện
đang đối mặt với nhiều thách thức suy thoái về môi trường.
* Tình hỉnh xử lý
Ở Việt Nam đã sử dụng một số biện pháp xử lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật chính như:
- Dùng tro bếp và vôi: Để dung tro bếp xử lý chất thải bỏ chứa hóa chất
bảo vệ thực vật ta phải pha với dung dịch vôi nồng độ (0,008g/l) được dung
dịch độ pH bằng 12. Sau đó cho các bao bì vào ngâm trong một tuần rồi vớt
ra phơi khô nhằm làm giảm tính độc của các phân tử trong thuốc BVTV, hay
làm phá vỡ các liên kết trong phân tử thuốc BVTV và hình thành nên hợp
chất mới kém độc hơn dưới tác dụng của tia tử ngoại.
- Phương pháp đốt lò chuyên dụng: Phương pháp đốt có hai công đoạn
chính sau:
Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra khỏi hỗn hợp bằng
phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. Tuỳ thuộc vào loại chất ô nhiễm, quá
trình hoá hơi xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của chất ô nhiễm, thường
từ 1500
C đến 4500
C đối với các hoá chất, thuốc BVTV loại mạch thẳng và từ
3000
C đến 5000
C đối với hoá chất BVTV loại mạch vòng hoặc có nhân thơm.
Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao.
Dùng nhiệt độ cao, có dư oxy để oxy hoá triệt để các chất ô nhiễm tạo thành
CO2, H2O, HCl, NOx, P2O5…. (tuỳ thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm được
xử lý). Để quá trình ôxy hoá xảy ra hoàn toàn, lượng oxy dư phải được duy trì
ở mức lớn hơn 6% và nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao (>1.1000
C) nhằm tránh
việc tạo ra sản phẩm nguy hiểm.
27
Sản phẩm của phản ứng phân huỷ khi đốt cũng giống như sản phẩm của
quá trình phân huỷ bằng plasma và cũng phụ thuộc vào tính chất của thuốc
BVTV, có thể mô tả quá trình cháy của chất thải nguy hại nói chung cũng như
hóa chất BVTV nói riêng trong quá trình phản ứng như sau:
Xúc tác
Chất cần tiêu huỷ + O2 SO2 + CO2 + CO + H2O + HCl+ NOx + Tro xỉ
t0
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, nhiệt độ tiêu hủy trên
1.1000
C, cần đủ oxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 giây,
có sự tham gia của chất xúc tác.
- Ngoài ra ở Việt Nam còn sử dụng một số phương pháp như: sử dụng
dung dịch NaOH, phương pháp thủy phân, phương pháp oxy hóa bằng tác
nhân Fenton, phương pháp phân hủy sinh học, phương pháp chôn lấp an toàn,
đốt trong lò xi măng,…. Những phương pháp này đều có những ưu và nhược
điểm riêng khi đưa vào thực hiện xử lý.
2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trên thế giới
Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc
biệt ở những thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên
thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010
khoảng 30 tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân
sử dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng.
Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại,
ở các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại).
Tăng trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ
hằng năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).
Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều
lúa, 10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc
28
BVTV tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun
thuốc trừ sâu không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng
suất. Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật còn tác động xấu đến môi
trường, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển
nông nghiệp. Lạm dụng hóa chất BVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm
hệ ký sinh - thiên địch để lại dư lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường, nhiễm độc người tiêu dùng nông sản.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã phát triển, rất nghiêm ngặt về vệ
sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại dư lượng hóa chất BVTV
trên nông sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức cho phép, cộng đồng châu
Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan là 0,8 - 1,3%. Do những
hệ lụy và tác động xấu của việc lạm dụng thuốc BVTV cho nên ở nhiều nước
trên thế giới đã và đang thực hiện việc đổi mới chiến lược sử dụng thuốc
BVTV. Từ “Chiến lược sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn”
sang “Chiến lược giảm nguy cơ của thuốc BVTV”.
Trên thực tế, “Sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn” mới mang
tính kinh doanh và kỹ thuật vì chưa đề cập nhiều đến vấn đề quản lý, đặc biệt
là mục tiêu giảm sử dụng thuốc BVTV, còn “giảm nguy cơ của thuốc
BVTV” đã thể hiện tính đồng bộ, hệ thống, của nhiều biện pháp quản lý, kinh
tế, kỹ thuật, nó bao gồm các nội dung, a) thắt chặt quản lý đăng ký, xuất nhập
khẩu, sản xuất kinh doanh thuốc BVTV, b) giảm lượng thuốc sử dụng, c)
Thay đổi cơ cấu và loại thuốc, d) Sử dụng an toàn và hiệu quả, đ) Giảm lệ
thuộc vào thuốc hóa học BVTV thông qua việc áp dụng các biện pháp quản lý
dịch hại tổng hợp.
Chiến lược sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều
nước, đặc biệt là các nước Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử
dụng thuốc BVTV mà vẫn quản lý được dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm
29
(1980 - 2000) Thụy Điển giảm lượng thuốc BVTV sử dụng đến 60%, Đan
Mạch và Hà Lan giảm 50%. Tốc độc gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên
thế giới trong 10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay
đổi theo hướng gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi trường,
thuốc ít độc hại,… (Fruit, 2007) [11]
30
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bao bì hóa chất bảo vệ thực vật.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá công
tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân
Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Địa điểm và thời gian tiên hành
- Địa điểm: xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 28/07/2017 đến ngày 20/12/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tân Cương
- Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và hiện trạng môi trường
tại xã Tân Cương
- Hiện trạng quản lý thu gom, và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
tại xã Tân Cương.
- Đánh giá chung về quản lý chất thải bỏ hóa chất BVTV tại xã Tân Cương
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực
vật phù hợp.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các số liệu, tài liệu, báo cáo kết quả thực hiện của dự án: “Xây
dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất bảo vệ thực vật một số xã
chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập thông tin số liệu về các bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại địa
bàn xã Tân Cường. Điều tra thu thập thông tin công tác quản lý và xử lý bao
bì hóa chất bảo vệ thực vật của xã Tân Cương.
31
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh
Tổng hợp số liệu điều tra, thu thập, phân tích để chọn lọc ra các số liệu
cầm thiết để đưa vào đề tài.
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Tính toán, thống kê số liệu theo phân mềm word, exel. Phân tích kết
quả đã tính toán.
3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn
*Đối tượng phỏng vấn:
- Số lượng: 60 hộ trên địa bàn đánh giá
- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp
- Lựa chọn 60 hộ dân có đất canh tác trên địa bàn xã Tân Cương
*Nội dung phiếu điều tra gồm:
- Thông tin cá nhân của người được phỏng vấn: Họ tên, tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ,...
- Nội dung điều tra:
+ Nguồn thu nhập chính của gia đình.
+ Loại cây trồng chính trong gia đình.
+ Loại thuốc bảo vệ thực vật thường dùng, lượng.
+ Địa chỉ mua thuốc BVTV.
+ Hỗ trợ của địa phương về xử lý rác thải, bao bì chứa hóa chất BVTV.
+ Thu gom, xử lý bao bì hóa chất BVTV.
+ Tình hình quản lý bao bì chứa hóa chất BVTV ở địa phương.
+ Sự cố về hóa chất BVTV ở địa phương.
+ Nhận thức về tác hại môi trường do hóa chất BVTV của hộ gia đình.
+ Góp ý về quản lý bao bì hóa chất BVTV.
+ Các đề nghị khác
32
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Tân Cương
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Tân Cương là vùng đất cổ, thuộc thành phố Thái
Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 12km về phía Tây, có tọa độ
21o
29’00” - 21o
31’00” vĩ độ bắc; 105o
44’00” - 105o
46’00” kinh độ đông; phía
bắc giáp Phúc Trìu, đông giáp Thịnh Đức, nam giáp Bình Sơn, tây giáp Phúc
Trìu và Phúc Tân (Phổ Yên).
* Địa hình: Địa hình Tân Cương chủ yếu là dạng gò đồi và bát úp, độ
cao trung bình từ 30m-100m so với mực nước biển, rải rác có một số đồi cao
khoảng 150m. Địa hình tiêu biểu là Núi Guộc và Sông Công.
* Khí hậu: Tân Cương mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, chia
làm hai mùa rõ rệt. Mưa mưa bão tập trung vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,2o
C, tháng lạnh nhất là tháng 1; nhiệt
độ cao nhất là 37o
C, nhiệt độ thấp nhất 7o
C. Tần suất sương muối thường xảy
ra vào cuối tháng 12 và tháng 1 hàng năm.
* Thủy văn: Về sông suối. Tân Cương có Sông Công chảy qua địa bàn
xã theo hướng tây bắc - đông nam. Sông Công là nhánh chính của sông Cầu,
dài 96km, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (Định Hóa) chảy qua Đại Từ vào Tân
Cương, chia địa bàn Tân Cương thành hai vùng. Vùng phía tây Sông Công là
khu rừng nguyên sinh, diện tích khoảng 630ha; phía đông Sông Công là
những đồi, gò thấp, xen kẽ là những dải đất bằng phẳng.
Trên địa bàn Tân Cương có hai con suối lớn. Suối thứ nhất bắt nguồn
từ giữa xã Phúc Trìu, dòng chảy tạo thành ranh giới tự nhiên giữa xã Tân
33
Cương với xã Phúc Trìu và xã Thịnh Đức (gọi là suối Cầu Tây). Suối thứ hai
cũng bắt nguồn từ xã Phúc Trìu, chảy qua xóm Gò Pháo, Đội Cấn, Soi Vàng
đổ vào Sông Công. Dòng suối này cùng với Sông Công tạo ra một dải đất phù
sa bằng phẳng, ngày nay là xóm Soi Vàng.
Có thể nói, hệ thống sông, suối, đặc biệt là Sông Công có đủ điều kiện
ổn định để tưới tiêu phát triển nông nghiệp cho Tân Cương.
* Tài nguyên đất: Loại đất chủ yếu ở Tân Cương là Feralit vàng đỏ. Đất
phù sa được bồi hàng năm, trung tính, ít chua, thích hợp với trồng màu, cây
công nghiệp, đặc biệt là cây chè. (UBND xã Tân Cương) [10]
Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Tân Cương
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Tình hình dân số: Xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên có tổng diện tích 14.83 km2
, với dân số trên 5.200 người.
* Cơ sở hạ tầng xã Tân Cương:
- Mạng lưới giao thông: Giao thông Tân Cương có tỉnh lộ 263 chạy
qua, mặt đường trải nhựa rộng khoảng 12m, chạy từ Thịnh Đán qua xã Thịnh
Đức và Phúc Trìu, chạy dọc giữa xã lên đập Hồ Núi Cốc.
34
- Cở sở hạ tầng Tân Cương khá phát triển. Ngày càng có nhiều công
trình được xây dựng tại Tân Cương như: Đường Tân Cương, không gian văn
hóa trà, chợ chè Tân Cương,v.v… (UBND xã Tân Cương) [10].
4.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thưc vật và hiện trạng môi
trường tại xã Tân Cương
4.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương
4.2.1.1. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương
Tân Cương là vùng trồng chè vùng thâm canh cao với trung bình từ 7 -
8 lần hái chè trong 1 năm, trung bình mỗi lần hái chè cách nhau từ 30 - 35
ngày. Do điều kiện thời tiết thích hợp, các loại sâu bệnh có khả năng xuất
hiện và phát triển với mật độ cao. Các loại sâu bệnh chủ yếu trên cây chè là
sâu như rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi và các loại bệnh như nấm
tóc, thối búp, thối rễ, mốc trắng, phồng lá chè, héo xanh….Vì vậy khoảng thời
gian giữa hai lần hái chè, người dân thường phun hóa chất BVTV từ 2 - 4 lần,
trong đó có ít nhất một lần phun trừ bệnh và một lần phun hóa chất diệt trừ
sâu hại, các lần phun cách nhau từ 7 - 10 ngày. Tùy vào điều kiện khí hậu
trong từng mùa và các loại sâu bệnh phát sinh mà người dân sẽ sử dụng các
loại thuốc BVTV khác nhau. Ví dụ như mùa xuân chủ yếu cần phòng trừ nấm
bệnh phồng lá chè do loại nấm bệnh này sẽ bùng phát rất mạnh mẽ khi gặp
điều kiện ẩm ướt đầu xuân. Thông thường, người dân hay phun thuốc BVTV
với liều dùng lớn hơn 4 - 6 lần so với khuyến cáo của nhà sản xuất. Một số
loại dịch hại như nấm tóc cho đến nay vẫn chưa có phương thức diệt trừ triệt
để nên mỗi khi bệnh nấm tóc xuất hiện người dân thường cào và nhổ loại nấm
này đi kết hợp với sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ cho các khu
vực lân cận. Sau đây là một số loại thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè thường
xuyên được các hộ dân sử dụng khi khảo sát:
35
Bảng 4.1. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây chè
ở xã Tân Cương
STT Tên thuốc Hoạt chất Dạng thuốc Trị sâu, bệnh
1 Actador 100WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Nấm, khô vằn
2 Reasgant 3.6EC Abamectin 3,6% Nhũ dầu
Bọ chích hút,
bọ xít
3 Secsaigon 25EC Cypermethrin >90% Nhũ dầu Sâu cuốn lá, rầy
4 Alfathrin 5EC
Alpha-cypermethrin
(>90%)
Nhũ dầu Sâu cuốn lá nhỏ
5 Javidan 100WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Rầy
6 Chlorphos 500EC
Chlorpyrifos Ethyl
475 g/l +
Lambdacyhalothrin
25g/l
Nhũ dầu Rầy
7 Wavotox 585 EC
Chlorpyrifos Ethyl
530g/l +
Cypermethrin 55g/l
Nhũ dầu
Sâu rầy, bọ
cánh tơ
8 Serpal Super 600EC
Chlorpyrifos Ethyl
500g/l +
Cypermethrin 100g/l
Nhũ dầu Sâu đục thân
9 Anvado 100WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Rầy, bọ cánh tơ
10 Conphai 10WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Sâu rầy
11 Kola 700WO Imidacloprid >96% Bột hòa tan Rầy xanh
12 Sokupi 0.5SL Matrine Dung dịch Sâu, rầy
13 Valivithaco 5WP Validamycin A >40% Bột hòa nước Sâu, rầy
(Nguồn: Tổng kết phiếu điều tra, 2017)
So sánh bảng trên với danh mục HCBVTV cho phép sử dụng tại Việt
Nam thì các loại HCBVTV mà người dân sử dụng đều nằm trong danh mục
này. Một tín hiệu tích cực từ thói quen chọn lựa thuốc BVTV của người dân ở
địa phương là việc tất cả các thương phẩm được sử dụng đều nằm trong danh
mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ví dụ như:
Alfathrin 5EC, Reasgant 3.6EC, Actador 100WP,…
36
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của người dân ở địa phương
năm 2017
TT Tình hình sử dụng
Số phiếu
phỏng vấn
Kết quả điều
tra
Tỷ lệ (%)
1 Thường xuyên sử dụng
60
43 71.7
2 Sử dụng khi cần thiết 11 18.3
3 Không sử dụng 6 10
Tổng 60 100
(Nguồn: Tổng kết phiếu điều tra, 2017)
Qua bảng 4.2 cho thấy: Nhu cầu sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất
nông nghiệp của người dân ở địa phương là khá lớn. Tình trạng lạm dụng,
phun thuốc theo định kỳ nhiều lần mà không dựa vào tình hình dịch hại trên
địa bàn diễn ra phổ biến. Điều này không chỉ gây nên lãng phí và cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng “kháng thuốc” của dịch hại.
Trong khi, việc sử dụng thuốc BVTV chỉ thực sự đạt hiệu quả về mặt kinh tế
và kỹ thuật khi sinh vật hại đã phát triển đến ngưỡng gây hại hoặc ngưỡng
kinh tế. + Ngưỡng gây hại là mức độ của dịch hại bắt đầu làm tổn thương đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng. + Ngưỡng kinh tế là mức độ
dịch hại mà khi đó nếu tiến hành các biện pháp phòng trừ thì chi phí bỏ ra
phải ít hơn hoặc bằng với giá trị sản phẩm thu lại được do kết quả của việc
phòng trừ. Sự đa dạng các loại thuốc BVTV trên thị trường hiện nay đã và
đang khiến cho những người nông dân gặp khó trong việc lựa chọn thuốc
BVTV để sử dụng. Việc lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV của người dân bị
tác động bởi nhiều yếu tố như: Tư vấn của nhân viên đại lý, cửa hàng kinh
doanh thuốc BVTV, kinh nghiệm bản thân, giá thuốc, hiệu lực thuốc, ...
Kết quả điều tra thói quen lựa chọn thuốc BVTV của người dân trên địa
bàn xã được thể hiện dưới hình 4.2 như sau:
37
0 %
5 %
10 %
15 %
20 %
25 %
30 %
35 %
40 %
45 %
Theo tư vấn
của nhân
viên bán
hàng 9%
Theo kinh
nghiệm của
bản thân 42%
Theo giá cả
20%
Theo hiệu lực
của thuốc 24%
Ý kiến khác 5%
Hình 4.2. Biểu đồ thói quen lựa chọn thuốc BVTV của người dân
Qua biểu đồ trên cho thấy người đân phần lớn vẫn mua thuốc BVTV
theo kinh nghiệm của bản thân.
Theo kết quả điều tra sơ bộ ban đầu thì địa điểm người dân trên địa bàn
xã mua hóa chất BVTV được thể hiện dưới hình 4.3 như sau:
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Mua tại công ty 25% Mua tại cửa hàng68,3% Mua hàngtrôi nổi 6,7%
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện địa điểm người dân chủ yếu mua thuốc BVTV
38
Qua hình 4.3 ta có thể thấy người dân tại xã Tân Cương chủ yếu mua
thuốc BVTV tại các cửa hàng, công ty có trên địa bàn xã, một số rất ít người
dân mua trôi nổi trên thị trường. Điều này chính tỏ sự quản lý tốt của chính
quyền địa phương, cũng như sự hiểu biết của người dân tại đây.
4.2.1.2. Một số bất cập trong quá trình sử dụng, thu gom và xử lý bao bì
thuốc BVTV ở địa phương.
* Vấn đề lựa chọn loại thuốc BVTV
Quan niệm sai lầm khi chọn thuốc BVTV của người nông dân (thường
theo kinh nghiệm truyền miệng), thích dùng loại thuốc rất độc, gây chết
nhanh để trừ sâu vì cho rằng hiệu quả sẽ tốt hơn.
* Pha chế thuốc chưa đúng kỹ thuật
- Không cân, đong thuốc đúng liều lượng.
- Thích tăng liều và pha trộn nhiều loại thuốc.
- Pha thuốc sai cách: đổ thuốc vào bình phun trước rồi đổ nước vào sau.
Bảng 4.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách pha chế
HCBVTV
TT Cách pha
Kết quả
(số phiếu)
Tỷ lệ
(%)
1 Theo chỉ dẫn của cán bố khuyến nông 10 16,7
2
Sử dụng theo chỉ dẫn của cán bộ khuyến nông
và mua thêm một số loại thuốc BVTV khác
5 8.3
3 Sử dụng tùy theo lượng sâu bệnh hại 8 13.33
4 Không theo chỉ dẫn 37 61.67
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2017)
Việc sử dụng chung 2 hoặc nhiều loại thuốc trong một bình phun nhằm
tăng hiệu lực phòng trừ do hiệu quả bổ sung cho nhau, để có một hỗn hợp
thuốc mang nhiều ưu điểm hơn, hiệu quả phòng trừ cao hơn khi dùng riêng lẻ.
39
Ngoài ra, việc sử dụng hỗn hợp thuốc BVTV còn có thể mở rộng phổ tác
dụng và giảm số lần phun thuốc. Tuy nhiên, việc sử dụng hỗn hợp thuốc cần
yêu cầu kỹ thuật rất nghiêm ngặt. Nếu chưa rõ tính năng tác dụng thì không
nên sử dụng hỗn hợp.
Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát thu được qua Bảng 4.3 cho thấy: Có đến
65% số người được khảo sát có xu hướng tự ý pha nhiều loại thuốc với nhau
không theo tài liệu hướng dẫn để tiết kiệm nhân công và hiệu quả cho việc
phun thuốc. Đây là điều không được phép trong kỹ thuật sử dụng thuốc
BVTV vì có thể làm giảm hiệu lực trừ dịch hại hoặc tạo ra những hợp chất
gây cháy lá và tác động xấu đến chính sức khỏe của người nông dân.
- Sử dụng nước nhiễm phèn, mặn ngoài đồng ruộng để pha thuốc sẽ
làm giảm hiệu lực của thuốc.
- Dùng thuốc hạt hoà nước để phun.
* Dụng cụ phun xịt chưa tốt
- Bình phun đơn giản, không đủ áp lực tạo mù sương.
- Bình phun rò rỉ, da bơm hư.
- Bét phun dễ nghẹt, chỉ sử dụng một loại bét.
- Nếu phun bằng máy thì áp lực phun thuốc còn lớn (dễ gây dập nát lá,
gãy thân hoặc bật gốc cây con…).
* Sử dụng thuốc chưa theo nguyên tắc 4 đúng
- Dùng chưa đúng thuốc: sử dụng thuốc không đúng đối tượng phòng
trừ. (Ví dụ: sử dụng thuốc sâu để trừ bệnh và ngược lại lấy thuốc bệnh để trừ
sâu). Thói quen thích dùng thuốc có độ độc cao để làm sâu chết nhanh, không
chú ý đến vấn đề môi trường và người tiêu thụ nông sản.
- Dùng chưa đúng lúc: phun thuốc sớm để ngừa hoặc phun định kỳ.
- Dùng chưa đúng liều lượng: nồng độ thuốc thường tăng hơn so với
khuyến cáo. Lượng nước thuốc trên diện tích giảm so với yêu cầu.
40
- Dùng chưa đúng cách: phun thuốc không đúng nơi dịch hại sống.
Phun thuốc khi gió to, nắng gắt, sử dụng thuốc hạt pha với nước để phun.
* Chưa quan tâm đến an toàn sử dụng thuốc BVTV cho người phun
thuốc, người sử dụng nông sản và môi trường
- Không trang bị bảo hộ lao động khi pha thuốc (kiếng đeo, khẩu trang,
găng tay).
- Không trang bị bảo hộ lao động khi phun thuốc (quần áo dài tay, nón,
ủng, găng tay, khẩu trang, mắt kiếng).
* Lưu trữ - tiêu huỷ bao bì thuốc BVTV
- Không có nơi bảo quản, cất giữ thuốc an toàn.
- Còn súc rửa bình phun ở sông, rạch.
- Việc xử lý thuốc thừa sau khi phun chưa đúng (đổ trực tiếp thuốc còn
dư xuống kinh, rạch).
- Vứt bừa bãi vỏ chai, bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng.
Việc đảm bảo an toàn trước, trong và sau khi sử dụng thuốc BVTV là hết
sức quan trọng nhằm tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra. Tuy nhiên, những
người nông dân ở địa phương lại chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này.
Bảng 4.4. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách xử lý bao bì
thuốc BVTV sau khi sử dụng.
TT Cách thải bỏ Kết quả Tỷ lệ (%)
1 Chôn lấp 7 11.7
2 Đốt 19 31.7
3 Thu gom mang về nhà 0 0
4 Thu gom trả lại cơ sở 9 15
5 Vứt vào sông, kênh mương 22 36.6
6 Hình thức khác 3 5
(Nguồn: Tổng kết phiếu điều tra, 2017)
41
Qua bảng 4.4 ta thấy, phần lớn người dân sau khi sử dụng hóa chất
BVTV thì bao bì hóa chất BVTV thường được mang đi đốt hoặc là vứt vào
sông, kênh mương, điều này đã gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức
khỏe của công đồng. Theo đó, nếu địa phương không có các biện pháp quản
lý chặt chẽ sẽ dẫn đến việc phát sinh các vấn đề liên quan đến thuốc BVTV và
về lâu dài sẽ tác động xấu đến môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe con người.
4.2.2. Hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương
4.2.2.1. Lượng phát sinh chất thải tại xã Tân Cương
Khối lượng bao bì hóa chất BVTV phát sinh trên địa bàn xã dự án được
tính toán trên cơ sở diện tích canh tác đất nông nghiệp trên địa bàn xã; định
mức sử dụng thuốc BVTV trong canh tác nông nghiệp và tiêu chuẩn phát thải.
Theo các kết quả điều tra, nghiên cứu của Viện Môi trường nông
nghiệp Việt Nam và công bố trên website của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(www.monre.gov.vn) như đã nêu trên, khối lượng bỏ hóa chất BVTV phát
sinh tại xã Tân Cương cụ thể như sau:
Bảng 4.5. Diện tích đất nông nghiệp tại xã Tân Cương
STT Loại đất Diện tích (ha)
1 Đất trồng lúa 215
2 Đất trồng chè 347,7
3 Đất trồng loại cây khác 973,3
4 Đất nông nghiệp 1536
(Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất BVTV
một số xã chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.”, Chi
cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên.)
Khối lượng bao bì hóa chất BVTV theo tính toán dựa trên diện tích đất
nông nghiệp trên địa bàn xã là 470 kg/năm.
Theo thống kê số liệu lượng phát sinh rác thải từ các nguồn thực tế là
như sau:
42
Bảng 4.6: Thống kê các nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã
STT Nguồn phát sinh Khối lượng (kg/ngày)
1 Rác thải sinh hoạt 80
2 Rác thải công nghiêp 67
3 Rác thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật 12.3
Tổng 159.3
(Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất BVTV
một số xã chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chi cục
BVMT Thái Nguyên)
Có thể thấy lượng phát sinh bao bì hóa chất BVTV trên địa bàn xã Tân
Cương là 12.3 kg/ngày tương đương với khoảng 4500 kg/năm
Qua trên thấy được khối lượng thực tế phát sinh bao bì hóa chất BVTV
lớn gấp gần 10 lần so với số liệu lý thuyết tính toán từ diện tích đất nông
nghiệp trên địa bàn xã. Sự chênh lệch giữa số liệu về khối lượng bao bì hóa
chất BVTV lý thuyết và số liệu báo cáo có thể do do việc lạm dụng sử dụng
thuốc BVTV trong canh tác và một số lượng thuốc được nhập lậu, hoặc trong
quá trình thu gom bao bì hóa chất BVTV còn bám dính theo các loại bùn
đất... Tuy nhiên, cũng có thể do số liệu báo cáo chưa đúng với thực tế phát
sinh tại xã do các số liệu này mới chỉ dựa trên ước tính chưa có điều tra, thống
kê cụ thể.
Và lượng phát sinh bao bì hóa chất BVTV của từng loại cây trông như sau:
Bảng 4.7. Lượng phát sinh chất thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật
STT Cây trồng Khối lượng (kg/ngày)
1 Cây chè 7,5
2 Cây lúa 3,3
3 Cây khác 1,5
(Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất BVTV
một số xã chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chi cục
BVMT Thái Nguyên)
43
4.2.2.2. Hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương
Chất thải chứa hóa chất BVTV là chất thải nguy hại theo quy định tại
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Cùng với việc sử dụng thuốc sâu tràn lan, chất thải hóa chất BVTV có
khả năng gây ô nhiễm môi trường, nhiễm độc hệ sinh thái, ảnh hưởng sâu sắc
tới sức khỏe con người nếu không có biện pháp quản lý phù hợp.
* Hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Tân Cương.
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại xã Tân Cương tháng 12/2016
STT Thông số Đơn vị Kết quả
QCVN 08-
MT:2015/BTNMT
(Cột B)
1 Nhóm Clo hữu cơ µg/L 5,48
2 pH - 5,9 5,5-9
3 BOD5 mg/l 13,1 15
4 COD mg/l 20,6 30
5 TSS mg/l 35,7 50
(Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên, 2016)
Bảng 4.9. Kết quả phân tích mẫu nước tại xã Tân Cương vào tháng 5/2017
STT Thông số Đơn vị Kết quả
QCVN 08-
MT:2015/BTNMT
(Cột B)
1 Nhóm Clo hữu cơ µg/L 6,39
2 pH - 6,4 5,5-9
3 BOD5 mg/l 14,3 15
4 COD mg/l 27,5 30
5 TSS mg/l 41,8 50
(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên, 2017)
44
Ghi chú: Mẫu nước mặt xã Tân Cương, Tp Thái Nguyên (Tọa độ
21o
37’13,9” N; 105o
51’10,8” E)
Qua các kết quả phân tích trên cho thấy các thông số chất lượng nước tại xã
Tân Cương đều ở trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN 08-MT/BTNMT. Tuy
nhiên trong nguồn nước mặt ở xã Tân Cương vẫn còn hàm lượng hóa chất BVTV
(nhóm clo hữu cơ), vì vậy cần phải thực hiện tốt công tác quản lý, hướng dẫn
người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp và thực hiện
tốt công tác thu gom, xử lý vỏ bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật để tránh gây ra
ô nhiễm môi trường do thuốc BVTV.
* Hiện trạng môi trường đất tại xã Tân Cương.
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nồng độ hóa chất BVTV trong đất
tại xã Tân Cương
STT Thông số Ngày lấy mẫu Đơn vị Kết quả
1
Nhóm Clo hữu cơ
12/2016 mg/kg 0,0130
2 5/2017 mg/kg 0,0172
3 QCVN 15/2008/BTNMT 0,01
(Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên)
Bảng 4.11. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 12/2016
STT Thông số Đơn vị Kết quả
QCVN 03-
MT:2015/BTNMT
1 pH - 4,7 -
2 Zn mg/kg 7,1 200
3 As mg/kg 3,9 15
4 Cd mg/kg <1,5 1,5
5 Pb mg/kg 17,9 70
45
(Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên, 2016)
46
Bảng 4.12. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 05/2017
STT Thông số Đơn vị Kết quả
QCVN 03-
MT:2015/BTNMT
1 pH - 5,3 -
2 Zn mg/kg 9,2 200
3 As mg/kg 4,1 15
4 Cd mg/kg <1,5 1,5
5 Pb mg/kg 18,7 70
(Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên, 2017)
Ghi chú: Mẫu đất xã Tân Cương, Tp Thái Nguyên (Tọa độ 21o
37’13,9”
N; 105o
51’10,8” E)
Qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong bảng 4.11, 4.12 cho thấy
các chỉ tiêu đều ở mức quy chuẩn cho phép , tuy nhiên kết quả phân tích mẫu
đất cho thấy nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật (nhóm clo hữu cơ) ở đây xấp xỉ
ngưỡng quy chuẩn cho phép, do vậy nếu không thực hiện tốt công tác quản lý,
hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông
nghiệp và thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý vỏ bao bì chứa hóa chất bảo
vệ thực vật thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tại
các vùng sản xuất nông nghiệp là rất cao.
4.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật tại xã Tân Cương
4.3.1. Hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật tại địa phương
4.3.1.1. Công tác quản lý
Các loại chất thải BVTV xuất hiện ngày càng nhiều tại các vùng nông
thôn miền núi trong khi khả năng đầu tư cho xử lý, vệ sinh giảm thiểu ô
nhiễm môi trường rất hạn chế. Do vậy, người dân nông thôn miến núi đang
47
hàng ngày, hàng giờ đối mặt với tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng.
Việc người nông dân sử dụng các loại hóa chất, các loại thuốc BVTV hoặc
các loại thuốc trừ sâu để chăm sóc bảo quản nông sản là một trong những
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nông thôn miền núi. Điều này đã
gây tác động xấu đến môi trường đất, nước và không khí tại chính nơi người
dân sinh sống và canh tác.
Toàn xã Tân Cương có 1536 ha đất dùng cho sản xuất nông nghiệp.
Với diện tích đất nông nghiệp khá lớn, cùng sự thiếu cẩn trọng đối với xử lý
vỏ bao bì sau sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nên trong suốt những năm
qua, tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp
của xã rất đáng lo ngại. Việc lạm dụng thuốc BVTV, dư lượng thuốc BVTV,
vỏ bao bì, vứt tràn lan trên các bờ ruộng gây ảnh hưởng tới môi trường và sức
khỏe người dân. UBND xã Tân Cương đã triển khai kế hoạch tổ chức mô
hình công đồng thu gom và xử lý rác thải bao bì thuốc BVTV an toàn trên địa
bàn toàn xã. Để triển khai áp dụng mô hình cộng đồng thu gom và xử lý rác
thải bao bì thuốc BVTV an toàn trên địa bàn xã, UBND xã đã tiến hành:
- Lập ban chỉ đạo do UBND xã phụ trách, phối hợp với các tổ chức
đoàn thể kết hợp với việc đa dạng các hình thức tuyên truyền, vận động, phát
động phong trào bảo vệ môi trường tới toàn thể hội viên HND và nông dân
trên địa bàn xã.
- Xây dựng các phương án lập các điểm thu gom bao bì thuốc BVTV
trên các cánh đồng; tiến hành xử lý các loại vỏ bao bì, chai lọ thuốc BVTV
bằng hình thức đốt tại ruộng hoặc tại điểm tập kết rác của xã; phân công cán
bộ xã phụ trách đôn đốc phát động hội viên HND và nông dân nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường; tác hại của việc
lạm dụng và dư lượng bảo vệ thực vật là nguyên nhân phát sinh các bệnh như
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

More Related Content

What's hot

đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...nataliej4
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
 
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
 
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
 
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúaLuận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
 
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
 
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
 
Đề tài: Bảo vệ môi trường của doanh nghiệp quận Hồng Bàng, HAY
Đề tài: Bảo vệ môi trường của doanh nghiệp quận Hồng Bàng, HAYĐề tài: Bảo vệ môi trường của doanh nghiệp quận Hồng Bàng, HAY
Đề tài: Bảo vệ môi trường của doanh nghiệp quận Hồng Bàng, HAY
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
 

Similar to đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...hieu anh
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.ssuser499fca
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên (20)

đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
 
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
 
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- NGUYỄN THỊ THU UYÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ BAO BÌ HÓA CHẤT BẢO VỆ THƯC VẬT TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên – Năm 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- NGUYỄN THỊ THU UYÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ BAO BÌ HÓA CHẤT BẢO VỆ THƯC VẬT TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K46 - KHMT - N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh Thái Nguyên – Năm 2018
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thưc vật tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Môi trường, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Chi cục bảo vệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt ngiệp. Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Uyên
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV.......................................... 4 Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc BVTV.............................................. 5 Bảng 2.3. Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về độ độc cần ghi trên nhãn ........................................................................ 6 Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập......................................... 8 Bảng 4.1. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây chè ở xã Tân Cương ......................................................................................35 Bảng 4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của người dân ở địa phương năm 2017.................................................................................................36 Bảng 4.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách pha chế HCBVTV .........................................................................................................38 Bảng 4.4. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. ..................................................................40 Bảng 4.5. Diện tích đất nông nghiệp tại xã Tân Cương..................................41 Bảng 4.6: Thống kê các nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã ..................42 Bảng 4.7. Lượng phát sinh chất thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật ..................42 Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại xã Tân Cương tháng 12/2016.......43 Bảng 4.9. Kết quả phân tích mẫu nước tại xã Tân Cương vào tháng 5/2017.......43 Bảng 4.10. Kết quả phân tích nồng độ hóa chất BVTV trong đất tại xã Tân Cương..............................................................................................44 Bảng 4.11. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 12/2016 ...........44 Bảng 4.12. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 05/2017 ...........46 Bảng 4.13. Các loại phương tiện thu gom bao bì thuốc BVTV ở địa phương .....48 Bảng 4.14. Nhu cầu trang thiết bị thu gom, vận chuyển, lưu chứa bao bì hóa chất BVTV theo tính toán tại xã Tân Cương..................................49
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Hình tượng biểu thị độ độc ............................................................... 5 Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Tân Cương.............................................................33 Hình 4.2. Biểu đồ thói quen lựa chọn thuốc BVTV của người dân................37 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện địa điểm người dân chủ yếu mua thuốc BVTV...37 Hình 4.4. Biểu đồ nhận thức của người dân về tác hại đến môi trường của hóa chất BVTV......................................................................................51 Hình 4.5. Biểu đồ ý kiến của người dân để bảo vệ môi trường......................52
  • 6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT : Số thứ tự BVTV : Bảo vệ thực vật BVMT : Bảo vệ môi trường CP : Chính phủ NĐ : Nghị định TT : Thông tư TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iv MỤC LỤC......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học........................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3 2.1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật................................................... 3 2.1.2. Tổng quan về bao bì hóa chất bảo vệ thực vật......................................11 2.1.3. Tình hình quản lý chất thải chứa hoá chất bảo vệ thực vật...................24 2.1.4. Cơ sở pháp lý ........................................................................................24 2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước và trên thế giới................................................................................................. 25 2.2.1. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước..25 2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trên thế giới...27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
  • 8. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiên hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30 3.4.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................30 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ...............................................................30 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh ........................................................31 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................31 3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn ..........................................................31 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................32 4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Tân Cương.......... 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................32 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................33 4.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thưc vật và hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương.................................................................................................. 34 4.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương...........34 4.2.2. Hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương..............................................41 4.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương............................................................................... 46 4.3.1. Hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại địa phương....................................................................................46 4.3.2. Cách thức thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất BVTV tại xã Tân Cương.......................................................................................................48 4.3.3. Những khó khăn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất BVTV tại xã Tận Cương .......................................................49 4.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân xã Tân Cương trong công tác thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV ở địa phương ................................................51 4.4. Đánh giá chung về quản lý chất thải bỏ hóa chất BVTV tại xã Tân Cương...52
  • 9. vii 4.4.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV ...52 4.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV.........53 4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật phù hợp............................................................................................................ 53 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................57 PHỤ LỤC
  • 10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hóa chất (thuốc) bảo vệ thực vật (BVTV) không thể thiếu trong canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, thời gian qua lượng hóa chất BVTV được sử dụng ở nước ta tăng nhanh. Hầu hết hóa chất BVTV tại Việt Nam đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu như trước năm 1985 khối lượng hóa chất BVTV dùng hàng năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 3 năm gần đây, hàng năm Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 lần. Theo nhiều chuyên gia, có tới 80% thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam đang được sử dụng không đúng cách và lãng phí. Đặc biệt, sau khi sử dụng bà con nông dân ở phần lớn các tỉnh thành cả nước sau khi phun xịt thường bỏ lại các bao bì chứa hóa chất trên đồng ruộng, sông kênh rạch, gây ô nhiễm môi trường, tác hại tài nguyên sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Khối lượng bao bì có thể đến 5-10% khối lượng bao thuốc, do vậy mỗi năm môi trường nước ta có thể tiếp nhận 5.000 – 10.000 tấn bao bì chứa hóa chất BVTV. Tân Cương là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Nơi đây chủ yếu là đất Feralit vàng đỏ. Đất phù sa được bồi hàng năm, trung tính, ít chua, thích hợp với trồng màu, cây công nghiệp, cây chè. Người dân nơi đây cũng sinh sống dựa vào việc canh tác các loại cây trồng, đặc biệt là cây chè nên việc sử dụng hóa chất BVTV để tránh sâu, bệnh nâng cao năng suất là điều tất yếu. Và các bao bì hóa chất BVTV khi được người dân sử dụng xong thải ra được liệt vào nhóm các chất thải nguy hại, ảnh hưởng lớn tới môi trường và sức khỏe con người, nếu đốt ở nhiệt độ thấp sẽ phát thải khí điôxin (chất gây ung thư), nếu đốt chung với rác thải thông thường sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng, gây độc hại lớn đến hệ sinh thái. Chính vì vậy, bao bì thuốc BVTV phải được thu gom, xử lý và tiêu hủy đúng quy trình với nhiệt độ cao tại những lò đạt tiêu chuẩn tại các đơn vị được cấp
  • 11. 2 phép xử. Xuất phát từ những thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của cô ThS. Hoàng Thị Lan Anh, giảng viên khoa Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thưc vật tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.” 1.2. Mục tiêu đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đưa ra được những tồn tại trong công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất ra một số giải pháp phù hợp để khác phục những tồn tại. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Kết quả của đề tài là tài liệu để tham khảo và là cơ sở cho các nghiên cứu khoa học liên quan đến mảng kiến thức này. - Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống kiến thức đã học và áp dụng vào thực tế cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm thực tế. - Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất BVTV tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh gia đúng thực trạng công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên. - Đề xuất ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất BVTV để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường.
  • 12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật 2.1.1.1. Khái niệm hóa chất bảo vệ thực vật. * Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, được dùng để phòng và trừ các đối tượng gây hại cho cây trồng nông nghiệp như: sâu bệnh, cỏ dại, chuột,… (Đào Văn Hoằng, 2005) [6]. * Thuốc phòng trừ dịch hại bao gồm thuốc BVTV và các loại thuốc làm rụng lá, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng, thuốc phòng trừ các côn trùng hại vật nuôi, côn trùng y tế,… (Đào Văn Hoằng, 2005) [6]. Chủng loại hóa chất BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện nay, nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữ cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib, đến II và III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid Trong những năm gần đây, hóa chất BVTV được sử dụng tăng lên đáng kể cả về số số lượng lẫn chủng loại. Theo báo cáo của Bộ thương mại thì hàng năm, mức tiêu thụ thuốc bảo vệ trong nước khoảng 1,5 triêu tấn, không kể một số lượng không nhỏ được nhập lậu qua đường biên giới mà chính quyền không kiểm soát được. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thuốc được phép sử dụng trong nông nghiệp gồm 1.710 hoạt chất, trong đó thuốc trừ sâu có 775 hoạt chất với 1.678 tên thương phẩm; thuốc trừ bệnh có 608 hoạt chất với 1.297 tên thương phẩm; thuốc trừ cỏ có 227 hoạt chất với 694 tên thương phẩm; thuốc trừ chuột có 10 hoạt chất với 28 tên thương phẩm; thuốc điều hòa sinh trưởng có 50 hoạt chất với 142 tên thương phẩm; chất dẫn dụ côn trùng có 8 hoạt chất với 9 tên thương phẩm…Trong danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam theo Thông tư gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc
  • 13. 4 bảo quản lâm sản có 21 hoạt chất; thuốc trừ bệnh có 06 hoạt chất; thuốc trừ chuột có 01 hoạt chất; thuốc trừ cỏ có 01 hoạt chất (Lê Huy Bá, 2008) [1]. 2.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật 2.1.1.2.1. Phân loại theo tính độc Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại. Đơn vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng mg/kg cơ thể. LD50 là lượng hoạt chất gây chết 50% cá thể trên các động vật thí nghiệm như chuột, thỏ, chó, chim hoặc cá… Các loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau: Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV (Theo quy định của WHO) Trị số LD50 của thuốc (mg/kg) Dạng lỏng Dạng rắn Qua miệng Qua da Qua miệng Qua da Rât độc ≤ 20 ≤ 40 ≤ 5 ≤ 10 Độc 20 – 200 40 – 400 5 - 50 10 – 100 Độc trung bình 200 - 2000 400 – 4000 50 - 500 100 – 1000 Ít độc > 2000 > 4000 > 500 > 1000 (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8] Trong đó: - LD50: Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh
  • 14. 5 Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc BVTV Nhóm độc Nguy hiểm (I) Báo động (II) Cảnh báo (III) Cảnh báo (IV) LD50 qua miệng (mg/kg) < 50 50 – 500 500 - 5000 > 5000 LD50 qua da (mg/kg) < 200 200 – 2000 2000 - 20000 > 20000 LD50 qua hô hâp (mg/l) < 2 0,2 – 2 2 – 20 > 20 Phản ứng niêm mạc mắt Gây hại niêm mạc, đục màng, sung mắt kéo dài > 7 ngay Đục màng, sưng mắt và gây ngứa niêm mạc 7 ngày Gây ngứa niêm mạc Không gây ngứa niêm mạc Phản ứng da Mẩn ngứa da kéo dài Mẩn ngứa 72 giờ Mẩn ngứa nhẹ 72 giờ Phản ứng nhẹ 72 giờ (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8] Hình 2.1. Hình tượng biểu thị độ độc
  • 15. 6 Bảng 2.3. Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về độ độc cần ghi trên nhãn Nhóm độc Chữ đen Hình tượng (đen) Vạch màu LD50 đối với chuột (mg/kg) Qua miệng Qua da Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng Nhóm độc I Rất độc Đầu lâu Xương chéo trong hình thoi vuông trắng Đỏ ≤ 50 ≤ 200 ≤ 100 ≤ 400 Nhóm độc II Độc cao Chữ thập chéo trong hình thoi vuông trắng Vàng > 50 – 500 > 200 - 2000 > 100 – 1000 > 400 – 4000 Nhóm độc III Nguy hiểm Đường chéo không liền nét trong hình thoi vuông trắng Xanh nước biển 500 – 2000 > 2000 - 3000 > 1000 > 4000 Cẩn thận Không biểu trượng Xanh lá cây > 2000 > 3000 > 1000 > 4000 (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8] 2.1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống Có rất nhiều cách phân loại khác nhau và được phân ra như sau: Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
  • 16. 7 Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hóa (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hau diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất,.. Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides). Thuốc trừ chuột (Rodenticide): là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có nguồn gốc sinh hoạc có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên đồng ruộng, trong nhà và các loài gặm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xong hơi. Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các thuốc từ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và cả trong cây. Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trè các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng của cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại. trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt,… Và gồm cả các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng. (Nguyễn Trấn Oánh, 1997) [8]
  • 17. 8 2.1.1.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập Loại chất độc Con đường câm nhập Chất độc tiếp xúc Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy toàn bộ máy thần kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin,… Chất độc vị độc Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua đường tiêu hóa của dịch hại như: 666, Dupterex,… Chất độc xông hơi Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi đầu độc bâif không khí bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp. Chất độc nội hấp Là loại thuốc được câm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành… rồi được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây, tồn tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật Chất độc thấm sâu Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn nấp trong tổ chức tế bào thực vật như: Woàtox,… (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8] 2.1.1.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học - Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại. - Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại. - Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng tiêu diệt dịch hại. - Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả năng tiêu diệt dịch hại
  • 18. 9 2.1.1.3. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đối với con người và động vật Hóa chất BVTV gây độc cấp tính khi thuốc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính. Thuốc xâm nhập vào cơ thể con người là do tiếp xúc trực tiếp với thuốc, với môi trường không khí họăc môi trường nước đã bị nhiễm thuốc, đặc biệt là qua thức ăn có dư luợng thuốc BVTV. Sau khi xâm nhập vào cơ thể con người, thuốc BVTV có thể gây ra nhiều hậu quả đối với con người như: - Gây viêm da khi tiếp xúc, mẫn cảm da, phản ứng dị ứng và phát ban, những biểu hiện muộn và nghiêm trọng về da, bệnh da porphyry nhiễm độc mắc phải bao gồm; mẩn cảm ánh sáng, nổi phỏng, loét sâu, rụng tóc và teo da. - Độc tính thần kinh muộn, thay đổi hành vi, tổn thương thần kinh trung ương, viêm thần kinh ngoại biên. - Ảnh hưởng đến sinh hóa làm cảm ứng men và ức chế men. Gây vô sinh ở nam giới, gây chết thai hoặc gây quái thai và các ảnh hưởng khác như gây ung thư, gây đột biến gen, đục nhân mắt, ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch… Thuốc BVTV tác động trực tiếp đến động vật gây hiện tượng ăn ít, xút cân, đẻ ít, tỷ lệ trứng nở giảm,…nếu bị ngộ độc nặng, động vật có thể bị chết hàng loạt hoặc thuốc BVTV có thể tích lũy số lượng hay tích lũy hiệu ứng để gây nên những chứng bệnh đặc biệt cho động vật. (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [5] 2.1.1.4. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đối với môi trường. * Ảnh hưởng tới môi trường đất Đất là bộ phận quan trọng của môi trường sống và cũng là nơi chủ yếu bị ô nhiễm do thuốc BVTV. Nguyên nhân là do: - Phun thuốc lên đất để loại trừ dịch hại sống trong đất như: tuyến trùng, sâu thép, trùng đất, phun thuốc trừ cỏ trước khi gieo hạt,… - Rơi vãi trong quá trình phun thuốc, rơi vãi trong quá trình pha chế,…
  • 19. 10 - Dư lượng thuốc BVTV trong khí quyển ngưng tụ kết hợp với hơi nước rơi xuống đất do mưa, … - Một số loài thuốc BVTV như Clo hữu cơ rất khó bị phân huỷ nên chúng có thể tồn tại nhiều năm trong đất. Sự tồn tại và di chuyển của thuốc BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cấu trúc hoá học của hợp chất, loại đất, điều kiện thời tiết, phương thức tưới tiêu, loại cây trồng và các loài vi sinh vật có trong đất,…. Tác hại của thuốc BVTV đối với đất là nó làm giảm độ màu mỡ, chai hoá, tiêu diệt những vi sinh vật có lợi trong đất,… * Ảnh hưởng đến môi trường nước Nước có thể bị ô nhiễm trong các trường hợp sau: - Đổ thuốc BVTV thừa sau khi sử dụng. - Đổ nước rửa dụng cụ chứa thuốc BVTV thừa sau khi sử dụng. - Quá trình xói mòn, rửa trôi đất đã bị ô nhiễm xuống các nguồn nước. Thuốc BVTV từ khí quyển theo mưa rơi xuống các nguồn nước. - Độ bền vững của thuốc BVTV trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính hoà tan trong nước của thuốc, khả năng tác dụng với nước, bản chất hóa học của hoạt chất như tính bền vững với sự quang phân, thủy phân, oxy hóa trong nước, nhiệt độ,…. * Ảnh hưởng đến môi trường không khí Việc sử dụng thuốc BVTV cũng gây ảnh hưởng đến không khí một cách đáng kể là do: - Khi tiến hành phun thuốc cho cây trồng thì một phần thuốc trực tiếp bay vào không khí, đặc biệt là khi phun thuốc bằng máy. - Thuốc có thể bay hơi từ mặt đất, từ mặt thảm thực vật đã được phun thuốc, từ mặt ao hồ sông đã bị nhiễm thuốc,… - Thuốc BVTV không tồn tại nguyên trong khí quyển mà chúng tham gia vào quá trình tuần hoàn của các chất hoá học trong khí quyển. Một phần
  • 20. 11 thuốc cùng với sự ngưng tụ của hơi nước rơi xuống mặt đất, sông, ao, hồ,… một phần bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời tạo ra những hợp chất đơn giản như nước, CO2,… một phần khác bị oxy hoá bởi ôzôn và ôxy, một phần bị khuếch tán lên phần trên của khí quyển nhưng các hợp chất như thuỷ ngân, asen, chì và một số nguyên tố khác nữa không thể chuyển hoá thành các chất không độc, vì vậy chúng lại đi cùng với khí quyển quay trở lại mặt đất, ao hồ và có thể đi vào chuỗi thức ăn (Nguyễn Văn Tuyến, 2012) [9]. 2.1.2. Tổng quan về bao bì hóa chất bảo vệ thực vật. 2.1.2.1. Khái niệm chất thải Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện tham gia giao thông, chất thải là kim loại hóa chất từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [7]. 2.1.2.2. Mối nguy hại từ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật. Tình trạng ô nhiễm môi trường vì rác thải thuốc BVTV ở một số vùng nông thôn đã ở mức báo động. Người nông dân sau khi sử dụng thuốc BVTV thường có thói quen vứt vỏ chai, bao bì tùy tiện ngay tại đồng ruộng, dưới mương nước, ao hồ; một số hộ còn tiêu hủy cùng với rác thải sinh hoạt. Ngoài ra nếu các chất thải bỏ có chứa hóa chất bảo vệ thực vật không được thu gom, vận chuyển và xử lý ngay và đúng theo quy trình sẽ gây tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường gây ô nhiễm hóa chất bảo vệ môi trương nghiêm trọng. Những hóa chất này theo nước mưa ngấm sâu vào nguồn nước sinh hoạt, hoặc tiềm ẩn trong không khí, thức ăn, nước uống, là một trong những tác nhân gây ung thư điển hình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống của con người.
  • 21. 12 2.1.2.3. Một số biện pháp xử lý bao bì hóa chất BVTV 2.1.2.3.1. Một số biện pháp xử lý đơn giản * Dùng tro bếp và vôi - Tro bếp (hay tro thực vật) là thành phần còn lại khi đốt rơm rạ, lá và cây khô. Trong tro bếp có chứa hàm lượng kali rất cao tồn tại dưới dạng K2CO3 rất dễ tan trong nước, ngoài ra còn có CaO, Silic, P2O5, Mg và các vi lượng khác,…Tro bếp là một chất hấp phụ, có tính kiềm (trong đó tro gỗ có tính kiềm mạnh hơn tro rơm rạ), có tác dụng làm giảm nồng độ ion amoni, khử độ chua, làm kết tủa các ion kim loại nặng,…nên có khả năng phân hủy một số hóa chất BVTV. Để dung tro bếp xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ta phải pha với dung dịch vôi nồng độ (0,008g/l) được dung dịch độ pH bằng 12. Sau đó cho các bao bì vào ngâm trong một tuần rồi vớt ra phơi khô nhằm làm giảm tính độc của các phân tử trong thuốc BVTV, hay làm phá vỡ các liên kết trong phân tử thuốc BVTV và hình thành nên hợp chất mới kém độc hơn dưới tác dụng của tia tử ngoại. - Các chai nhựa sau khi xử lý, người dân có thể bán ve chai hoặc mang đến các đại lý thuốc để được giảm giá khi mua thuốc BVTV. - Các đại lý sẽ tiếp tục chuyển những vỏ chai đã xử lý sơ bộ đến các công ty thu hồi và tái sử dụng làm dụng cụ chứa thuốc BVTV mới, v.v… Ưu điểm: dể thực hiện, công nghệ đơn giản Nhược điểm: không thể áp dung trên quy mô lớn, hiệu quả xử lý không được kiểm soát đánh giá chính xác và đối với một số thuốc bảo vệ có tính bền vững không đạt hiệu quả. * Sử dụng dung dịch NaOH Dung dịch NaOH là chất kiềm hoá, giúp thủy phân nhanh chóng các loại hóa chất BVTV nhóm phospho hữu cơ, carbamat, 1 số clo hữu cơ và nhiều hợp chất khác, được sử dụng nhiều trong việc phân hủy thuốc trừ sâu.
  • 22. 13 Các thí nghiệm đã cho thấy ở môi trường kiềm thời gian bán huỷ của một số loại thuốc trừ sâu bị rút ngắn một cách đáng kể. Qua kết quả nghiện cứu có thể thấy mùi đặc trưng của các hóa chất BVTV đã được hạn chế tối đa bằng hóa chất NaOH. Ưu điểm: dể thực hiện, công nghệ đơn giản Nhược điểm: không thể áp dung trên quy mô lớn, hiệu quả xử lý không được kiểm soát đánh giá chính xác và đối với một số thuốc bảo vệ có tính bền vững không đạt hiệu quả. 2.1.2.3.2.Một số biện pháp xử lý phức tạp hơn * Phương pháp đốt lò chuyên dụng Các phương pháp đốt là phương pháp được áp dụng từ những năm 70- 80 của thế kỹ trước. Thiết bị đốt bao gồm các thành phần chính: Lò quay/buồng đốt thứ cấp, tháp làm lạnh, hệ thống xử lý khí thải. Phương pháp được sử dụng để xử lý các hoá chất BVTV hữu cơ thành các chất vô cơ không độc hại hoặc ít độc như: CO2, nước và Cl2… Đây thường là biện pháp cuối khi không còn cách tiêu huỷ nào khác hữu hiệu và triệt để đối với những hoá chất BVTV có độc tính cao, quá bền vững. Phương pháp đốt có hai công đoạn chính sau: Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. Tuỳ thuộc vào loại chất ô nhiễm, quá trình hoá hơi xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của chất ô nhiễm, thường từ 1500 C đến 4500 C đối với các hoá chất, thuốc BVTV loại mạch thẳng và từ 3000 C đến 5000 C đối với hoá chất BVTV loại mạch vòng hoặc có nhân thơm. Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao. Dùng nhiệt độ cao, có dư oxy để oxy hoá triệt để các chất ô nhiễm tạo thành CO2, H2O, HCl, NOx, P2O5…. (tuỳ thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm được xử lý). Để quá trình ôxy hoá xảy ra hoàn toàn, lượng oxy dư phải được duy trì
  • 23. 14 ở mức lớn hơn 6% và nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao (>1.1000 C) nhằm tránh việc tạo ra sản phẩm nguy hiểm. Sản phẩm của phản ứng phân huỷ khi đốt cũng giống như sản phẩm của quá trình phân huỷ bằng plasma và cũng phụ thuộc vào tính chất của thuốc BVTV, có thể mô tả quá trình cháy của chất thải nguy hại nói chung cũng như hóa chất BVTV nói riêng trong quá trình phản ứng như sau: Xúc tác Chất cần tiêu huỷ + O2 SO2 + CO2 + CO + H2O + HCl+ NOx + Tro xỉ t0 Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, nhiệt độ tiêu hủy trên 1.1000 C, cần đủ oxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 giây, có sự tham gia của chất xúc tác. Các yêu cầu kỹ thuật: - Ở 12000 C: đốt với >3% thể tích ôxy; thời gian tiếp xúc: 2 giây; - Ở 16000 C: đốt với >2% thể tích ôxy; thời gian tiếp xúc: 15 giây; Hệ thống không được chứa các kim loại nặng. Nhất thiết phải có hệ thống xử lý, kiểm tra khí thải, đặc biệt kiểm soát các khí như PCB, dioxin, furan…hình thành trong quá trình đốt. Ưu điểm: - Xử lý nhanh với hiệu suất xử lý cao, hầu như triệt để: 99,99%; - Có khả năng tiêu huỷ các dạng khác nhau của hóa chất BVTV;. - Đối với các loại thuốc BVTV hoà tan bằng dung môi hữu cơ có thể dùng làm nhiên liệu để đốt; - Cặn bã, tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,01%); - Khí thải sinh ra trong quá trình xử lý có thể sử dụng dung dịch hấp thụ nên không gây ảnh hưởng tới môi trường.
  • 24. 15 Nhược điểm: - Chi phí đầu tư lớn khoảng 3-4 triệu USD/thiết bị, chi phí xử lý cao (khoảng 4.000-5.000 USD/tấn đất); - Nếu không thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật, nhiều loại khí vô cùng độc hại như PCB, dioxin, furan.. được hình thành và thải vào môi trường; - Khó áp dụng với hoá chất bảo vệ thực vật dạng vô cơ, có chứa thuỷ ngân (Hg) và các kim loại nặng do hiệu suất xử lý thấp. - Ở Việt Nam, chưa nhập thiết bị chuyên dụng để thiêu đốt hóa chất BVTV. Song với lượng đất ô nhiễm lớn thì phương pháp này khó áp dụng và chi phí xử lý cao; * Phương pháp thủy phân Mục đích của quá trình thuỷ phân là nhằm tạo điều kiện cho sự phá vỡ một số liên kết nhất định, chuyển hoá chất có độc tính cao thành chất có độc tính thấp hơn hoặc không độc. Cân bằng ion của nước bị thay đổi khi thêm vào nước chất có tính axit thì nồng độ H+ trong nước tăng, ngược lại khi thêm vào nước chất có tính bazơ thì nồng độ OH- trong nước tăng. Chính các ion H+ và OH- là tác nhân tấn công vào các liên kết của các phân tử thuốc BVTV làm chúng chuyển hoá thành chất khác không độc hoặc ít độc. Thông thường, đối với các loại thuốc BVTV dạng dung dịch, trước khi thiêu huỷ được cần thuỷ phân làm giảm độc tính. Nhờ quá trình thuỷ phân, các hoạt chất bị biến đổi tính chất và có thể dẫn đến thay đổi trạng thái vật lý, chuyển thành trạng thái rắn nhờ kết hợp với lượng nhỏ các chất phụ gia hoặc chất xúc tác tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân huỷ ở nhiệt độ tiếp theo. Quá trình thuỷ phân có thể chia ra làm hai loại: - Thuỷ phân trong môi trường axit: đưa vào dung dịch hoá chất BVTV các loại axit như axit clohydric (HCl 30%) hoặc axit sunphuric (H2SO4 20%)
  • 25. 16 hoặc các muối sunphat nhôm hay sắt. Trong môi trường nước các ion Al hay Fe thuỷ phân tạo môi trường axit (với các hóa chất BVTV có chứa nhóm CN- , nhóm phosphat thì không dùng phương pháp thuỷ phân trong môi trường axit vì có thể sinh ra các khí rất độc như HCN, PH3). - Thuỷ phân trong môi trường kiềm: đưa vào dung dịch hoá chất BVTV các chất bazơ như natri hyđroxit, kali hyđroxit hoặc canxi hyđroxit. Các thuốc BVTV có nguồn gốc phospho hữu cơ bị thuỷ phân triệt để trong môi trường kiềm thành những hợp chất không độc hoặc ít độc. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại hoá chất BVTV mà ta chọn phương pháp và các chất xúc tác thích hợp cho từng quá trình thuỷ phân trên. Các phương pháp này thường sử dụng cho các hợp chất phospho hữu cơ, về mặt cấu trúc các hợp chất phospho hữu cơ bao giờ cũng chứa gốc thuỷ phân, như vậy về mặt nguyên tắc các thuốc này chỉ tồn tại tự do trong thiên nhiên trong khoảng thời gian nhất định, khi nhóm thuỷ phân bị thay thế bằng nhóm OH thì tính độc hại của hợp chất phospho hữu cơ ban đầu bị mất đi. Kết thúc quá trình thuỷ phân các thuốc BVTV dạng có phospho là dạng không độc như Na3PO4 hoặc H3PO4 và một chất khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của thuốc. Ưu điểm: - Thiết bị đơn giản dễ chế tạo. - Hoá chất đơn giản, sẵn có trên thị trường. Nhược điểm: - Sản phẩm thuỷ phân thường tạo ra các chất có độc tính thấp nhưng cacbon của phân tử hữu cơ không bị phá vỡ hoàn toàn nên cần có các biện pháp xử lý tiếp theo trước khi thải ra môi trường. - Đối với từng thuốc bảo vệ thực vật có quy trình thuỷ phân riêng vì vậy cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý. - Cần có các biện pháp tiếp theo để xử lý các loại vỏ bao bì hóa chất đã được làm sạch.
  • 26. 17 * Phương pháp oxy hóa bằng tác nhân Fenton Phương pháp này đã được Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam) tiến hành thử nghiệm có kết quả tốt trên đối tượng đất nhiễm DDT nồng độ cao ~ 50% tại xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Quá trình Fenton được phát hiện từ năm 1894, nhưng ngày nay phản ứng này mới được quan tâm áp dụng khá rộng rãi để ôxi hoá chất ô nhiễm hữu cơ. Bản chất của quá trình oxy hóa Fenton như sau: Tại pH  35, trong hỗn hợp Fenton xảy ra phản ứng tạo gốc hydroxyl tự do (•OH) như sau: Fe2 + + H2O2  Fe(OH)2+  Fe3+ + •OH + OH- (1) Fe3+ + H2O2  Fe2+ + H+ + HOO• (2) 2H2O2  H2O + OH• +HOO• (3) Các gốc hyđroxyl OH• và perhyddroxyl HOO• mới tạo ra là những chất oxy hóa cực mạnh và tồn tại trong một thời gian rất ngắn. Đặc biệt gốc hyđroxyl (OH•) là một trong những chất oxy hóa mạnh nhất mà người ta từng biết đến và chỉ đứng sau flo. Gốc OH• có khả năng phá hủy một số axit hữu cơ, các ancol, alđehyt, chất thơm, thuốc nhuộm, hoá chất BVTV v.v... và tạo ra các chất không độc hại, như vậy sẽ giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường. Phản ứng Fenton diễn ra thuận lợi ở nhiệt độ khoảng 5-200 C (nếu nhiệt độ quá cao H2O2 dễ phân hủy). Độ pH < 3 thì lượng ion H+ tạo ra quá nhiều sẽ kết hợp nhanh chóng với gốc hydroxyl tự do tạo thành H2O làm giảm hiệu suất phản ứng. Độ pH > 5, hiệu suất phản ứng giảm do sự chuyển của sắt từ ion sắt 2 thành dạng Hydroxyt sắt 3 kết tủa.
  • 27. 18 Ưu điểm: Tác nhân Fenton (H2O2 + Fe2+ ) là một trong các hệ số oxy hóa mạnh nhất được nghiên cứu một cách hệ thống và được áp dụng để xử lý hiệu quả trên nhiều loại hợp chất hữu cơ khác nhau trong đó có POPs, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường. Tác nhân Fenton (H2O2 + Fe2+ ) là một tác nhân an toàn nhất đối với môi trường; Tác nhân Fenton (H2O2 + Fe2+ ) và các hóa chất khác sử dụng trong phương pháp này tương đối sẵn và rẻ trên thị trường. Vì thế giá thành xử lý có thể chấp nhận được; Phương pháp này đạt được hiệu quả cao, đất nhiễm hoá chất BVTV được xử lý gần như triệt để (trong điều kiện thực hiện đúng quy trình xử lý và đảm bảo nghiêm ngặt các yếu tố khác như liều lượng và điều kiện xử lý); Nhược điểm: - Phương pháp này tiến hành phức tạp, đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm; - Phản ứng xảy ra đòi hỏi phải kiểm soát nghiêm ngặt điều kiện phản ứng xảy ra; - Đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường chặt chẽ nhằm tránh tạo ra nguồn ô nhiễm thứ cấp. - Cần có các biện pháp tiếp theo để xử lý các loại vỏ bao bì hóa chất đã được làm sạch. * Phương pháp phân hủy sinh học Trên thế giới đã phát hiện hơn 300 chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn) có khả năng chuyển hóa và khoáng hóa DDT. Thực vật có khả năng hút DDT, DDD, DDE mạnh nhất và sử dụng tại một số nước là rong biển, bí đỏ và Zucchini.
  • 28. 19 Có 5 hình thức thực vật tham gia và xử lý ô nhiễm: phân hủy sinh học thực vật, phân hủy sinh học bởi hệ rễ thực vật, phytostabilization, thực vật hút chiết chất ô nhiễm, lọc chất ô nhiễm qua rễ thực vật. Các nhóm vi sinh vật chủ yếu phân hủy DDT: - Vi khuẩn: Baccilus, Enterrobacterr, Arrthrobacter, échrichia, Hydrogemonas, Klebsiella, Micrococcus, Pseudomonas,... - Nấm : Norcadia, Phanerochaete chrysosporrium, Asspergillus,... - Xạ khuẩn: Streptomyces - Các sản phẩm của quá trình phân hủy sinh học bởi VSV và thực vật. Các sản phẩm chuyển hóa DDT, DDD, DDE, DDMU... - Sản phẩm của quá trình khoáng hóa: axid hữu cơ, nước, sinh khối vi sinh vật. - Sản phẩm xử lý bằng thực vật: ngọn, rễ tích tụ DDT, DDD, DDE cao (không phân hủy). Xử lý hoá chất, thuốc BVTV bằng phương pháp sinh học là quá trình dùng vi sinh vật để khử các chất thải độc hại nhờ các quá trình phân huỷ do sinh vật thực hiện, biến đổi các chất ô nhiễm thành các sản phẩm ít độc hại như: CO2, H2O và một số chất khác. Tuy nhiên, hiệu suất, tốc độ phân huỷ chất ô nhiễm thường thấp, thời gian xử lý kéo dài. Để tăng tốc độ xử lý các chất ô nhiễm, người ta đã tối ưu hoá các điều kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật như: Độ ẩm, nhiệt độ, pH, nồng độ oxy, và một số cơ chất cần thiết. - pH của môi trường ủ vi sinh giới hạn trong khoảng 410; các vi khuẩn nấm mốc ưa môi trường axit. - Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật, hàm lượng Nitơ đạt từ 100-1000 mg/kg đất thì gây cản trở phát triển của vi sinh. Ngược lại hàm lượng Nitơ từ 0-100 mg/kg lại thúc đẩy quá trình phân huỷ của vi sinh.
  • 29. 20 - Nồng độ thuốc BVTV nhiễm cũng phải nằm trong giới hạn cho phép. - Khi độ ẩm đạt toàn phần thì tốc độ phân huỷ thuốc BVTV là cao nhất. - Độ thoáng khí: Việc bổ sung ôxy trong quá trình phân huỷ vi sinh thuốc BVTV có ảnh hưởng nhất định đến hiệu suất quá trình, điều này đặc biệt rõ rệt khi xử lý phân huỷ thuốc BVTV loại lân hữu cơ. Ngoài ra cần chú ý đến các chất độc sinh học trong đất không được vượt quá giới hạn cho phép làm cản trở quá trình vận động của sinh vật. * Phương pháp chôn lấp an toàn Phương pháp chôn lấp là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trên thế giới khi có sự cố hóa học. Các bãi chôn lấp chất thải nguy hại được lựa chọn vị trí ở và thiết kế phù hợp với quy định của từng nước, từng địa phương, và có sự thay đổi phụ thuộc vào trình độ khoa học công nghệ và khả năng kinh tế. Ngoài ra còn có phương pháp mà theo đó vật chất nguy hại được chứa trong các container bằng thép dày. Sau đó chôn các container đến một độ sâu cho phép tại các vị trí không có mạch nước ngầm. Một phương pháp cô lập khu vực ô nhiễm bằng cách xây dựng hệ thống rãnh chắn, tường chắc kết hợp với sử dụng các vật liệu cô lập, vật liệu hấp phụ như cát, đất sét, sỏi .... Mặc dù, đây là phương pháp rẻ tiền đang được thực hiện ở một số nơi đối với đất nhiễm độc và các bãi thải khác, nhưng cộng đồng thế giới đang cố gắng để không sử dụng phương pháp này do nguy cơ tiềm ẩn lâu dài, không lường trước của các hậu quả của các nguồn nhiễm, thời gian kiểm soát không được xác định, do các chất độc di chuyển đến lớp đất nằm cận lớp đất sét. Việc lựa chọn phương pháp này đối với trường hợp ô nhiễm của nước ta được xem như là giải pháp tạm thời. Hiện nay, những nhược điểm của phương pháp chôn lấp trên được khắc phục bằng cách sử dụng các vật liệu polyetylen tỉ trọng cao (HDPE), vật liệu cách ly dạng enviromat đã được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng. Mặc
  • 30. 21 dù phương pháp cô lập đó là rất đáng tin cậy nhưng vẫn không loại trừ được mức độ nguy hiểm của đất nhiễm tại khu vực cô lập, thời gian giải phóng khu vực là không xác định, đòi hỏi phải theo dõi lâu dài. Chính vì vậy phải kết hợp với phân hủy bằng vi sinh hoặc hóa chất thích hợp. Các loại hoá chất, thuốc BVTV tồn đọng cần tiêu huỷ là loại nguyên chất, tồn đọng lâu ngày không sử dụng, kém phẩm chất. Các loại thuốc này thường có độc tính rất cao, khó phân huỷ, có khả năng tích luỹ lâu dài trong môi trường, hoặc nhà nước đã cấm sử dụng, như: DDT, 666, Methylparathion. Tuỳ thuộc bản chất của hoá chất, thuốc BVTV cần tiêu huỷ và điều kiện kinh tế, kỹ thuật, địa hình từng vị trí tồn đọng hoá chất, thuốc BVTV mà vận dụng các phương pháp tiêu huỷ và lựa chọn vị trí tiêu huỷ thích hợp. + Ưu điểm: - Đơn giản; - Kinh phí thấp, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; + Nhược điểm: - Cần diện tích lớn để xây dựng các hố chôn lấp; - Cần phải kết hợp với các biện pháp xử lý hoá chất và phân huỷ sinh học khác; - Cần có các chương trình quan trắc phù hợp nhằm phòng tránh sự rò rỉ chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh… Hiện nay để nâng cao hiệu quả xử lý cũng như tính an toàn tuyệt đối người ta đã kết hợp nhiều phương pháp để xử lý hóa chất bảo vệ thực vật. Có hai phương pháp ứng dụng thông dụng hiện nay. - Phương pháp phân hủy hóa học kết hợp với chôn lấp; - Phương pháp phân hủy sinh học kết hợp chôn lấp;
  • 31. 22 Phương pháp phân hủy hóa học kết hợp với chôn lấp Nguyên lý của phương pháp dựa trên hai giai đoạn: phân hủy thuốc BVTV bằng phương pháp hóa học nào đó, sau đó chôn lấp theo phương pháp hiện đại. Ưu điểm: - Phương pháp thực hiện tương đối dễ và an toàn; - Kinh phí xử lý thấp; - Hiệu quả xử lý cao; - Phù hợp với điều kiện áp dụng nhiều ở Việt Nam. Nhược điểm: - Cần có diện tích lớn để xây dựng hố chôn lấp; - Thời gian theo dõi lớn. Phương pháp phân hủy sinh học kết hợp chôn lấp Nguyên lý của phương pháp dựa trên hai giai đoạn: phân hủy thuốc BVTV bằng phương pháp sinh học, sau đó chôn lấp theo phương pháp hiện đại. Ưu điểm: - Quy trình xử lý tương đối đơn giản - Vận hành dễ dàng; - Chi phí đầu tư ban đầu thấp; - Nguyên, vật liệu dễ kiếm, giá thành thấp; - Phù hợp với từng địa phương và an toàn cho môi trường. Nhược điểm: - Hiệu quả xử lý chưa cao; - Thời gian phân huỷ dài; - Chỉ phù hợp với khu đất sau khi xử lý để phục vụ trồng rừng; - Chưa được áp dụng thực tế ở Việt Nam.
  • 32. 23 * Đốt trong lò xi măng Thực chất đây cũng là phương pháp thiêu đốt ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên vì lò xi măng thiết kế để sản xuất clinker nên ngoài việc phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của phương pháp thiêu đốt ở nhiệt độ cao như trên đã trình bày, thì phương pháp thiêu đốt trong lò xi măng phải đáp ứng thêm các yêu cầu khác như: Chất thải chứa hóa chất BVTV không làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của các thiết bị sản xuất clinker; Chất thải chứa hóa chất BVTV phải có hệ số năng lượng cao được sử dụng như một nguồn nhiên liệu thay thế; Các sản phẩm của quá trình đốt không được ảnh hưởng đến chất lượng của xi măng. Đối với việc tiêu hủy vỏ bao bì hóa chất BVTV trong các lò xi măng phải tuân thuy nghiệm ngặt quy trình công nghệ sản xuất và có các hệ thống kiểm tra, giám sát khí thải. Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có 02 nhà máy sản xuất xi măng được cấp phép xử lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật là Nhà máy ximăng Holcim và Công ty ximăng Thành Công. Ưu điểm: - Xử lý nhanh với hiệu suất xử lý cao, hầu như triệt để: 99,99%; - Có khả năng tiêu huỷ các dạng khác nhau của hóa chất BVTV;. - Đối với các loại thuốc BVTV hoà tan bằng dung môi hữu cơ có thể dùng làm nhiên liệu để đốt; - Cặn bã, tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,01%); - Khí thải sinh ra trong quá trình xử lý có thể sử dụng dung dịch hấp thụ nên không gây ảnh hưởng tới môi trường. Nhược điểm: - Nếu không thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật, nhiều loại khí vô cùng độc hại như PCB, dioxin, furan.. được hình thành và thải vào môi trường.
  • 33. 24 2.1.3. Tình hình quản lý chất thải chứa hoá chất bảo vệ thực vật 2.1.3.1. Sơ lược về công tác thu gom, xử lý bao bì hoá chất BVTV tại địa phương Ở địa bàn xã Tân Cương cũng đã thành lập được tổ thu gom rác ở 15/16 xóm và các tổ thu gom rác cũng đang hoạt động khá là hiệu quả. Tuy nhiên, việc tổ chức thu gom còn gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận chuyển không chuyên dụng, chưa có khu vực lưu chứa tập trung, một số bể đã bị hư hỏng, tại một số khu vực chưa được trang bị đủ số bể thu gom dẫn tới một số nơi vẫn còn tính trạng thải bỏ bừa bãi vỏ bao bì hóa chất BVTV. Người thu gom thay đổi thường xuyên do kinh phí chi trả thấp. 2.1.3.2. Một số mô hình quản lý bao bì hoá chất BVTV đã được áp dụng tại địa phương Vì chưa có kinh phí để xử lý khối lượng vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật đúng quy định. Hiện nay, các bao bì hóa chất bảo vệ thực vật vẫn được vận chuyển cùng rác thải sinh hoạt để xử lý tại bãi rác Đá Mài. 2.1.4. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014; - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc BVTV; - Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; - Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015";
  • 34. 25 - Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020. 2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước và trên thế giới 2.2.1. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước * Tình hình quản lý Theo thống kê của Viện Môi trường Nông nghiệp Việt Nam, mỗi năm tại các khu vực nông thôn ở nước ta phát sinh trên 13 triệu rác thải nông nghiệp. Trong số đó có khoảng 1,3 triệu mét khối nước thải và có tới 7.500 tấn vỏ bao thuốc BVTV như các loại chai lọ đựng thuốc, các gói đựng thuốc BVTV, … Các loại chất thải này hầu hết được thải trực tiếp ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường. Hiện trạng dễ nhìn nhận là ở vùng nông thôn, các rác thải từ thuốc BVTV sau khi sử dụng để phun cho cây trồng không được xử lý đúng quy cách, đang lan tràn ra các kênh mương, ao, hồ và các bờ sông ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường. Đó còn chưa kể đến chỉ vì lợi nhuận của một bộ phận người vô tình hay cố ý đang “đầu độc” môi trường hàng ngày, hàng giờ, … Hiện nay, phần lớn bao bì thuốc BVTV sau sử dụng không được phân loại, thu gom và xử lý đúng kỹ thuật mà được vứt bừa bãi ra ngoài môi trường. Lượng rác thải này tồn đọng tại các kênh, mương, ao, hồ, sông, suối khá lớn và phổ biến, dẫn đến ô nhiễm môi trường nước mặt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư, gia tăng gánh nặng bệnh tật. Thậm chí có những nơi rác thải bao bì thuốc BVTV tràn ngập tại các kênh mương hoặc tại các nơi đất trống, điều này không những ảnh hưởng trực
  • 35. 26 tiếp tới môi trường mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đến môi trường sống của người dân. Cũng chính vì vấn đề rác thải thuốc BVTV thải vào môi trường ngày càng nhiều mà không qua xử lý, vì thế Nước ta hiện đang đối mặt với nhiều thách thức suy thoái về môi trường. * Tình hỉnh xử lý Ở Việt Nam đã sử dụng một số biện pháp xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật chính như: - Dùng tro bếp và vôi: Để dung tro bếp xử lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật ta phải pha với dung dịch vôi nồng độ (0,008g/l) được dung dịch độ pH bằng 12. Sau đó cho các bao bì vào ngâm trong một tuần rồi vớt ra phơi khô nhằm làm giảm tính độc của các phân tử trong thuốc BVTV, hay làm phá vỡ các liên kết trong phân tử thuốc BVTV và hình thành nên hợp chất mới kém độc hơn dưới tác dụng của tia tử ngoại. - Phương pháp đốt lò chuyên dụng: Phương pháp đốt có hai công đoạn chính sau: Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. Tuỳ thuộc vào loại chất ô nhiễm, quá trình hoá hơi xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của chất ô nhiễm, thường từ 1500 C đến 4500 C đối với các hoá chất, thuốc BVTV loại mạch thẳng và từ 3000 C đến 5000 C đối với hoá chất BVTV loại mạch vòng hoặc có nhân thơm. Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao. Dùng nhiệt độ cao, có dư oxy để oxy hoá triệt để các chất ô nhiễm tạo thành CO2, H2O, HCl, NOx, P2O5…. (tuỳ thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm được xử lý). Để quá trình ôxy hoá xảy ra hoàn toàn, lượng oxy dư phải được duy trì ở mức lớn hơn 6% và nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao (>1.1000 C) nhằm tránh việc tạo ra sản phẩm nguy hiểm.
  • 36. 27 Sản phẩm của phản ứng phân huỷ khi đốt cũng giống như sản phẩm của quá trình phân huỷ bằng plasma và cũng phụ thuộc vào tính chất của thuốc BVTV, có thể mô tả quá trình cháy của chất thải nguy hại nói chung cũng như hóa chất BVTV nói riêng trong quá trình phản ứng như sau: Xúc tác Chất cần tiêu huỷ + O2 SO2 + CO2 + CO + H2O + HCl+ NOx + Tro xỉ t0 Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, nhiệt độ tiêu hủy trên 1.1000 C, cần đủ oxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 giây, có sự tham gia của chất xúc tác. - Ngoài ra ở Việt Nam còn sử dụng một số phương pháp như: sử dụng dung dịch NaOH, phương pháp thủy phân, phương pháp oxy hóa bằng tác nhân Fenton, phương pháp phân hủy sinh học, phương pháp chôn lấp an toàn, đốt trong lò xi măng,…. Những phương pháp này đều có những ưu và nhược điểm riêng khi đưa vào thực hiện xử lý. 2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trên thế giới Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc biệt ở những thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng 30 tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân sử dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng. Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại, ở các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại). Tăng trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ hằng năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010). Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều lúa, 10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc
  • 37. 28 BVTV tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng suất. Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật còn tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Lạm dụng hóa chất BVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dư lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, nhiễm độc người tiêu dùng nông sản. Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã phát triển, rất nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại dư lượng hóa chất BVTV trên nông sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức cho phép, cộng đồng châu Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan là 0,8 - 1,3%. Do những hệ lụy và tác động xấu của việc lạm dụng thuốc BVTV cho nên ở nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện việc đổi mới chiến lược sử dụng thuốc BVTV. Từ “Chiến lược sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn” sang “Chiến lược giảm nguy cơ của thuốc BVTV”. Trên thực tế, “Sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn” mới mang tính kinh doanh và kỹ thuật vì chưa đề cập nhiều đến vấn đề quản lý, đặc biệt là mục tiêu giảm sử dụng thuốc BVTV, còn “giảm nguy cơ của thuốc BVTV” đã thể hiện tính đồng bộ, hệ thống, của nhiều biện pháp quản lý, kinh tế, kỹ thuật, nó bao gồm các nội dung, a) thắt chặt quản lý đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh thuốc BVTV, b) giảm lượng thuốc sử dụng, c) Thay đổi cơ cấu và loại thuốc, d) Sử dụng an toàn và hiệu quả, đ) Giảm lệ thuộc vào thuốc hóa học BVTV thông qua việc áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp. Chiến lược sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều nước, đặc biệt là các nước Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV mà vẫn quản lý được dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm
  • 38. 29 (1980 - 2000) Thụy Điển giảm lượng thuốc BVTV sử dụng đến 60%, Đan Mạch và Hà Lan giảm 50%. Tốc độc gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới trong 10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay đổi theo hướng gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi trường, thuốc ít độc hại,… (Fruit, 2007) [11]
  • 39. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bao bì hóa chất bảo vệ thực vật. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian tiên hành - Địa điểm: xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 28/07/2017 đến ngày 20/12/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tân Cương - Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương - Hiện trạng quản lý thu gom, và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương. - Đánh giá chung về quản lý chất thải bỏ hóa chất BVTV tại xã Tân Cương - Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật phù hợp. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa Kế thừa các số liệu, tài liệu, báo cáo kết quả thực hiện của dự án: “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất bảo vệ thực vật một số xã chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập thông tin số liệu về các bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại địa bàn xã Tân Cường. Điều tra thu thập thông tin công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật của xã Tân Cương.
  • 40. 31 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh Tổng hợp số liệu điều tra, thu thập, phân tích để chọn lọc ra các số liệu cầm thiết để đưa vào đề tài. 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Tính toán, thống kê số liệu theo phân mềm word, exel. Phân tích kết quả đã tính toán. 3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn *Đối tượng phỏng vấn: - Số lượng: 60 hộ trên địa bàn đánh giá - Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp - Lựa chọn 60 hộ dân có đất canh tác trên địa bàn xã Tân Cương *Nội dung phiếu điều tra gồm: - Thông tin cá nhân của người được phỏng vấn: Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ,... - Nội dung điều tra: + Nguồn thu nhập chính của gia đình. + Loại cây trồng chính trong gia đình. + Loại thuốc bảo vệ thực vật thường dùng, lượng. + Địa chỉ mua thuốc BVTV. + Hỗ trợ của địa phương về xử lý rác thải, bao bì chứa hóa chất BVTV. + Thu gom, xử lý bao bì hóa chất BVTV. + Tình hình quản lý bao bì chứa hóa chất BVTV ở địa phương. + Sự cố về hóa chất BVTV ở địa phương. + Nhận thức về tác hại môi trường do hóa chất BVTV của hộ gia đình. + Góp ý về quản lý bao bì hóa chất BVTV. + Các đề nghị khác
  • 41. 32 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Tân Cương 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Tân Cương là vùng đất cổ, thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 12km về phía Tây, có tọa độ 21o 29’00” - 21o 31’00” vĩ độ bắc; 105o 44’00” - 105o 46’00” kinh độ đông; phía bắc giáp Phúc Trìu, đông giáp Thịnh Đức, nam giáp Bình Sơn, tây giáp Phúc Trìu và Phúc Tân (Phổ Yên). * Địa hình: Địa hình Tân Cương chủ yếu là dạng gò đồi và bát úp, độ cao trung bình từ 30m-100m so với mực nước biển, rải rác có một số đồi cao khoảng 150m. Địa hình tiêu biểu là Núi Guộc và Sông Công. * Khí hậu: Tân Cương mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt. Mưa mưa bão tập trung vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,2o C, tháng lạnh nhất là tháng 1; nhiệt độ cao nhất là 37o C, nhiệt độ thấp nhất 7o C. Tần suất sương muối thường xảy ra vào cuối tháng 12 và tháng 1 hàng năm. * Thủy văn: Về sông suối. Tân Cương có Sông Công chảy qua địa bàn xã theo hướng tây bắc - đông nam. Sông Công là nhánh chính của sông Cầu, dài 96km, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (Định Hóa) chảy qua Đại Từ vào Tân Cương, chia địa bàn Tân Cương thành hai vùng. Vùng phía tây Sông Công là khu rừng nguyên sinh, diện tích khoảng 630ha; phía đông Sông Công là những đồi, gò thấp, xen kẽ là những dải đất bằng phẳng. Trên địa bàn Tân Cương có hai con suối lớn. Suối thứ nhất bắt nguồn từ giữa xã Phúc Trìu, dòng chảy tạo thành ranh giới tự nhiên giữa xã Tân
  • 42. 33 Cương với xã Phúc Trìu và xã Thịnh Đức (gọi là suối Cầu Tây). Suối thứ hai cũng bắt nguồn từ xã Phúc Trìu, chảy qua xóm Gò Pháo, Đội Cấn, Soi Vàng đổ vào Sông Công. Dòng suối này cùng với Sông Công tạo ra một dải đất phù sa bằng phẳng, ngày nay là xóm Soi Vàng. Có thể nói, hệ thống sông, suối, đặc biệt là Sông Công có đủ điều kiện ổn định để tưới tiêu phát triển nông nghiệp cho Tân Cương. * Tài nguyên đất: Loại đất chủ yếu ở Tân Cương là Feralit vàng đỏ. Đất phù sa được bồi hàng năm, trung tính, ít chua, thích hợp với trồng màu, cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè. (UBND xã Tân Cương) [10] Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Tân Cương 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội * Tình hình dân số: Xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích 14.83 km2 , với dân số trên 5.200 người. * Cơ sở hạ tầng xã Tân Cương: - Mạng lưới giao thông: Giao thông Tân Cương có tỉnh lộ 263 chạy qua, mặt đường trải nhựa rộng khoảng 12m, chạy từ Thịnh Đán qua xã Thịnh Đức và Phúc Trìu, chạy dọc giữa xã lên đập Hồ Núi Cốc.
  • 43. 34 - Cở sở hạ tầng Tân Cương khá phát triển. Ngày càng có nhiều công trình được xây dựng tại Tân Cương như: Đường Tân Cương, không gian văn hóa trà, chợ chè Tân Cương,v.v… (UBND xã Tân Cương) [10]. 4.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thưc vật và hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương 4.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương 4.2.1.1. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương Tân Cương là vùng trồng chè vùng thâm canh cao với trung bình từ 7 - 8 lần hái chè trong 1 năm, trung bình mỗi lần hái chè cách nhau từ 30 - 35 ngày. Do điều kiện thời tiết thích hợp, các loại sâu bệnh có khả năng xuất hiện và phát triển với mật độ cao. Các loại sâu bệnh chủ yếu trên cây chè là sâu như rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi và các loại bệnh như nấm tóc, thối búp, thối rễ, mốc trắng, phồng lá chè, héo xanh….Vì vậy khoảng thời gian giữa hai lần hái chè, người dân thường phun hóa chất BVTV từ 2 - 4 lần, trong đó có ít nhất một lần phun trừ bệnh và một lần phun hóa chất diệt trừ sâu hại, các lần phun cách nhau từ 7 - 10 ngày. Tùy vào điều kiện khí hậu trong từng mùa và các loại sâu bệnh phát sinh mà người dân sẽ sử dụng các loại thuốc BVTV khác nhau. Ví dụ như mùa xuân chủ yếu cần phòng trừ nấm bệnh phồng lá chè do loại nấm bệnh này sẽ bùng phát rất mạnh mẽ khi gặp điều kiện ẩm ướt đầu xuân. Thông thường, người dân hay phun thuốc BVTV với liều dùng lớn hơn 4 - 6 lần so với khuyến cáo của nhà sản xuất. Một số loại dịch hại như nấm tóc cho đến nay vẫn chưa có phương thức diệt trừ triệt để nên mỗi khi bệnh nấm tóc xuất hiện người dân thường cào và nhổ loại nấm này đi kết hợp với sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ cho các khu vực lân cận. Sau đây là một số loại thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè thường xuyên được các hộ dân sử dụng khi khảo sát:
  • 44. 35 Bảng 4.1. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây chè ở xã Tân Cương STT Tên thuốc Hoạt chất Dạng thuốc Trị sâu, bệnh 1 Actador 100WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Nấm, khô vằn 2 Reasgant 3.6EC Abamectin 3,6% Nhũ dầu Bọ chích hút, bọ xít 3 Secsaigon 25EC Cypermethrin >90% Nhũ dầu Sâu cuốn lá, rầy 4 Alfathrin 5EC Alpha-cypermethrin (>90%) Nhũ dầu Sâu cuốn lá nhỏ 5 Javidan 100WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Rầy 6 Chlorphos 500EC Chlorpyrifos Ethyl 475 g/l + Lambdacyhalothrin 25g/l Nhũ dầu Rầy 7 Wavotox 585 EC Chlorpyrifos Ethyl 530g/l + Cypermethrin 55g/l Nhũ dầu Sâu rầy, bọ cánh tơ 8 Serpal Super 600EC Chlorpyrifos Ethyl 500g/l + Cypermethrin 100g/l Nhũ dầu Sâu đục thân 9 Anvado 100WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Rầy, bọ cánh tơ 10 Conphai 10WP Imidacloprid >96% Bột hòa nước Sâu rầy 11 Kola 700WO Imidacloprid >96% Bột hòa tan Rầy xanh 12 Sokupi 0.5SL Matrine Dung dịch Sâu, rầy 13 Valivithaco 5WP Validamycin A >40% Bột hòa nước Sâu, rầy (Nguồn: Tổng kết phiếu điều tra, 2017) So sánh bảng trên với danh mục HCBVTV cho phép sử dụng tại Việt Nam thì các loại HCBVTV mà người dân sử dụng đều nằm trong danh mục này. Một tín hiệu tích cực từ thói quen chọn lựa thuốc BVTV của người dân ở địa phương là việc tất cả các thương phẩm được sử dụng đều nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ví dụ như: Alfathrin 5EC, Reasgant 3.6EC, Actador 100WP,…
  • 45. 36 Bảng 4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của người dân ở địa phương năm 2017 TT Tình hình sử dụng Số phiếu phỏng vấn Kết quả điều tra Tỷ lệ (%) 1 Thường xuyên sử dụng 60 43 71.7 2 Sử dụng khi cần thiết 11 18.3 3 Không sử dụng 6 10 Tổng 60 100 (Nguồn: Tổng kết phiếu điều tra, 2017) Qua bảng 4.2 cho thấy: Nhu cầu sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp của người dân ở địa phương là khá lớn. Tình trạng lạm dụng, phun thuốc theo định kỳ nhiều lần mà không dựa vào tình hình dịch hại trên địa bàn diễn ra phổ biến. Điều này không chỉ gây nên lãng phí và cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng “kháng thuốc” của dịch hại. Trong khi, việc sử dụng thuốc BVTV chỉ thực sự đạt hiệu quả về mặt kinh tế và kỹ thuật khi sinh vật hại đã phát triển đến ngưỡng gây hại hoặc ngưỡng kinh tế. + Ngưỡng gây hại là mức độ của dịch hại bắt đầu làm tổn thương đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng. + Ngưỡng kinh tế là mức độ dịch hại mà khi đó nếu tiến hành các biện pháp phòng trừ thì chi phí bỏ ra phải ít hơn hoặc bằng với giá trị sản phẩm thu lại được do kết quả của việc phòng trừ. Sự đa dạng các loại thuốc BVTV trên thị trường hiện nay đã và đang khiến cho những người nông dân gặp khó trong việc lựa chọn thuốc BVTV để sử dụng. Việc lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV của người dân bị tác động bởi nhiều yếu tố như: Tư vấn của nhân viên đại lý, cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV, kinh nghiệm bản thân, giá thuốc, hiệu lực thuốc, ... Kết quả điều tra thói quen lựa chọn thuốc BVTV của người dân trên địa bàn xã được thể hiện dưới hình 4.2 như sau:
  • 46. 37 0 % 5 % 10 % 15 % 20 % 25 % 30 % 35 % 40 % 45 % Theo tư vấn của nhân viên bán hàng 9% Theo kinh nghiệm của bản thân 42% Theo giá cả 20% Theo hiệu lực của thuốc 24% Ý kiến khác 5% Hình 4.2. Biểu đồ thói quen lựa chọn thuốc BVTV của người dân Qua biểu đồ trên cho thấy người đân phần lớn vẫn mua thuốc BVTV theo kinh nghiệm của bản thân. Theo kết quả điều tra sơ bộ ban đầu thì địa điểm người dân trên địa bàn xã mua hóa chất BVTV được thể hiện dưới hình 4.3 như sau: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Mua tại công ty 25% Mua tại cửa hàng68,3% Mua hàngtrôi nổi 6,7% Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện địa điểm người dân chủ yếu mua thuốc BVTV
  • 47. 38 Qua hình 4.3 ta có thể thấy người dân tại xã Tân Cương chủ yếu mua thuốc BVTV tại các cửa hàng, công ty có trên địa bàn xã, một số rất ít người dân mua trôi nổi trên thị trường. Điều này chính tỏ sự quản lý tốt của chính quyền địa phương, cũng như sự hiểu biết của người dân tại đây. 4.2.1.2. Một số bất cập trong quá trình sử dụng, thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV ở địa phương. * Vấn đề lựa chọn loại thuốc BVTV Quan niệm sai lầm khi chọn thuốc BVTV của người nông dân (thường theo kinh nghiệm truyền miệng), thích dùng loại thuốc rất độc, gây chết nhanh để trừ sâu vì cho rằng hiệu quả sẽ tốt hơn. * Pha chế thuốc chưa đúng kỹ thuật - Không cân, đong thuốc đúng liều lượng. - Thích tăng liều và pha trộn nhiều loại thuốc. - Pha thuốc sai cách: đổ thuốc vào bình phun trước rồi đổ nước vào sau. Bảng 4.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách pha chế HCBVTV TT Cách pha Kết quả (số phiếu) Tỷ lệ (%) 1 Theo chỉ dẫn của cán bố khuyến nông 10 16,7 2 Sử dụng theo chỉ dẫn của cán bộ khuyến nông và mua thêm một số loại thuốc BVTV khác 5 8.3 3 Sử dụng tùy theo lượng sâu bệnh hại 8 13.33 4 Không theo chỉ dẫn 37 61.67 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2017) Việc sử dụng chung 2 hoặc nhiều loại thuốc trong một bình phun nhằm tăng hiệu lực phòng trừ do hiệu quả bổ sung cho nhau, để có một hỗn hợp thuốc mang nhiều ưu điểm hơn, hiệu quả phòng trừ cao hơn khi dùng riêng lẻ.
  • 48. 39 Ngoài ra, việc sử dụng hỗn hợp thuốc BVTV còn có thể mở rộng phổ tác dụng và giảm số lần phun thuốc. Tuy nhiên, việc sử dụng hỗn hợp thuốc cần yêu cầu kỹ thuật rất nghiêm ngặt. Nếu chưa rõ tính năng tác dụng thì không nên sử dụng hỗn hợp. Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát thu được qua Bảng 4.3 cho thấy: Có đến 65% số người được khảo sát có xu hướng tự ý pha nhiều loại thuốc với nhau không theo tài liệu hướng dẫn để tiết kiệm nhân công và hiệu quả cho việc phun thuốc. Đây là điều không được phép trong kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV vì có thể làm giảm hiệu lực trừ dịch hại hoặc tạo ra những hợp chất gây cháy lá và tác động xấu đến chính sức khỏe của người nông dân. - Sử dụng nước nhiễm phèn, mặn ngoài đồng ruộng để pha thuốc sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc. - Dùng thuốc hạt hoà nước để phun. * Dụng cụ phun xịt chưa tốt - Bình phun đơn giản, không đủ áp lực tạo mù sương. - Bình phun rò rỉ, da bơm hư. - Bét phun dễ nghẹt, chỉ sử dụng một loại bét. - Nếu phun bằng máy thì áp lực phun thuốc còn lớn (dễ gây dập nát lá, gãy thân hoặc bật gốc cây con…). * Sử dụng thuốc chưa theo nguyên tắc 4 đúng - Dùng chưa đúng thuốc: sử dụng thuốc không đúng đối tượng phòng trừ. (Ví dụ: sử dụng thuốc sâu để trừ bệnh và ngược lại lấy thuốc bệnh để trừ sâu). Thói quen thích dùng thuốc có độ độc cao để làm sâu chết nhanh, không chú ý đến vấn đề môi trường và người tiêu thụ nông sản. - Dùng chưa đúng lúc: phun thuốc sớm để ngừa hoặc phun định kỳ. - Dùng chưa đúng liều lượng: nồng độ thuốc thường tăng hơn so với khuyến cáo. Lượng nước thuốc trên diện tích giảm so với yêu cầu.
  • 49. 40 - Dùng chưa đúng cách: phun thuốc không đúng nơi dịch hại sống. Phun thuốc khi gió to, nắng gắt, sử dụng thuốc hạt pha với nước để phun. * Chưa quan tâm đến an toàn sử dụng thuốc BVTV cho người phun thuốc, người sử dụng nông sản và môi trường - Không trang bị bảo hộ lao động khi pha thuốc (kiếng đeo, khẩu trang, găng tay). - Không trang bị bảo hộ lao động khi phun thuốc (quần áo dài tay, nón, ủng, găng tay, khẩu trang, mắt kiếng). * Lưu trữ - tiêu huỷ bao bì thuốc BVTV - Không có nơi bảo quản, cất giữ thuốc an toàn. - Còn súc rửa bình phun ở sông, rạch. - Việc xử lý thuốc thừa sau khi phun chưa đúng (đổ trực tiếp thuốc còn dư xuống kinh, rạch). - Vứt bừa bãi vỏ chai, bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng. Việc đảm bảo an toàn trước, trong và sau khi sử dụng thuốc BVTV là hết sức quan trọng nhằm tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra. Tuy nhiên, những người nông dân ở địa phương lại chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Bảng 4.4. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. TT Cách thải bỏ Kết quả Tỷ lệ (%) 1 Chôn lấp 7 11.7 2 Đốt 19 31.7 3 Thu gom mang về nhà 0 0 4 Thu gom trả lại cơ sở 9 15 5 Vứt vào sông, kênh mương 22 36.6 6 Hình thức khác 3 5 (Nguồn: Tổng kết phiếu điều tra, 2017)
  • 50. 41 Qua bảng 4.4 ta thấy, phần lớn người dân sau khi sử dụng hóa chất BVTV thì bao bì hóa chất BVTV thường được mang đi đốt hoặc là vứt vào sông, kênh mương, điều này đã gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe của công đồng. Theo đó, nếu địa phương không có các biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến việc phát sinh các vấn đề liên quan đến thuốc BVTV và về lâu dài sẽ tác động xấu đến môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. 4.2.2. Hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương 4.2.2.1. Lượng phát sinh chất thải tại xã Tân Cương Khối lượng bao bì hóa chất BVTV phát sinh trên địa bàn xã dự án được tính toán trên cơ sở diện tích canh tác đất nông nghiệp trên địa bàn xã; định mức sử dụng thuốc BVTV trong canh tác nông nghiệp và tiêu chuẩn phát thải. Theo các kết quả điều tra, nghiên cứu của Viện Môi trường nông nghiệp Việt Nam và công bố trên website của Bộ Tài nguyên và Môi trường (www.monre.gov.vn) như đã nêu trên, khối lượng bỏ hóa chất BVTV phát sinh tại xã Tân Cương cụ thể như sau: Bảng 4.5. Diện tích đất nông nghiệp tại xã Tân Cương STT Loại đất Diện tích (ha) 1 Đất trồng lúa 215 2 Đất trồng chè 347,7 3 Đất trồng loại cây khác 973,3 4 Đất nông nghiệp 1536 (Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất BVTV một số xã chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.”, Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên.) Khối lượng bao bì hóa chất BVTV theo tính toán dựa trên diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã là 470 kg/năm. Theo thống kê số liệu lượng phát sinh rác thải từ các nguồn thực tế là như sau:
  • 51. 42 Bảng 4.6: Thống kê các nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã STT Nguồn phát sinh Khối lượng (kg/ngày) 1 Rác thải sinh hoạt 80 2 Rác thải công nghiêp 67 3 Rác thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật 12.3 Tổng 159.3 (Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất BVTV một số xã chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chi cục BVMT Thái Nguyên) Có thể thấy lượng phát sinh bao bì hóa chất BVTV trên địa bàn xã Tân Cương là 12.3 kg/ngày tương đương với khoảng 4500 kg/năm Qua trên thấy được khối lượng thực tế phát sinh bao bì hóa chất BVTV lớn gấp gần 10 lần so với số liệu lý thuyết tính toán từ diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã. Sự chênh lệch giữa số liệu về khối lượng bao bì hóa chất BVTV lý thuyết và số liệu báo cáo có thể do do việc lạm dụng sử dụng thuốc BVTV trong canh tác và một số lượng thuốc được nhập lậu, hoặc trong quá trình thu gom bao bì hóa chất BVTV còn bám dính theo các loại bùn đất... Tuy nhiên, cũng có thể do số liệu báo cáo chưa đúng với thực tế phát sinh tại xã do các số liệu này mới chỉ dựa trên ước tính chưa có điều tra, thống kê cụ thể. Và lượng phát sinh bao bì hóa chất BVTV của từng loại cây trông như sau: Bảng 4.7. Lượng phát sinh chất thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật STT Cây trồng Khối lượng (kg/ngày) 1 Cây chè 7,5 2 Cây lúa 3,3 3 Cây khác 1,5 (Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm bao bì hóa chất BVTV một số xã chuyên canh chè, lúa và rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chi cục BVMT Thái Nguyên)
  • 52. 43 4.2.2.2. Hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương Chất thải chứa hóa chất BVTV là chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cùng với việc sử dụng thuốc sâu tràn lan, chất thải hóa chất BVTV có khả năng gây ô nhiễm môi trường, nhiễm độc hệ sinh thái, ảnh hưởng sâu sắc tới sức khỏe con người nếu không có biện pháp quản lý phù hợp. * Hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Tân Cương. Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại xã Tân Cương tháng 12/2016 STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08- MT:2015/BTNMT (Cột B) 1 Nhóm Clo hữu cơ µg/L 5,48 2 pH - 5,9 5,5-9 3 BOD5 mg/l 13,1 15 4 COD mg/l 20,6 30 5 TSS mg/l 35,7 50 (Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên, 2016) Bảng 4.9. Kết quả phân tích mẫu nước tại xã Tân Cương vào tháng 5/2017 STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08- MT:2015/BTNMT (Cột B) 1 Nhóm Clo hữu cơ µg/L 6,39 2 pH - 6,4 5,5-9 3 BOD5 mg/l 14,3 15 4 COD mg/l 27,5 30 5 TSS mg/l 41,8 50 (Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên, 2017)
  • 53. 44 Ghi chú: Mẫu nước mặt xã Tân Cương, Tp Thái Nguyên (Tọa độ 21o 37’13,9” N; 105o 51’10,8” E) Qua các kết quả phân tích trên cho thấy các thông số chất lượng nước tại xã Tân Cương đều ở trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN 08-MT/BTNMT. Tuy nhiên trong nguồn nước mặt ở xã Tân Cương vẫn còn hàm lượng hóa chất BVTV (nhóm clo hữu cơ), vì vậy cần phải thực hiện tốt công tác quản lý, hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp và thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý vỏ bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật để tránh gây ra ô nhiễm môi trường do thuốc BVTV. * Hiện trạng môi trường đất tại xã Tân Cương. Bảng 4.10. Kết quả phân tích nồng độ hóa chất BVTV trong đất tại xã Tân Cương STT Thông số Ngày lấy mẫu Đơn vị Kết quả 1 Nhóm Clo hữu cơ 12/2016 mg/kg 0,0130 2 5/2017 mg/kg 0,0172 3 QCVN 15/2008/BTNMT 0,01 (Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên) Bảng 4.11. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 12/2016 STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 03- MT:2015/BTNMT 1 pH - 4,7 - 2 Zn mg/kg 7,1 200 3 As mg/kg 3,9 15 4 Cd mg/kg <1,5 1,5 5 Pb mg/kg 17,9 70
  • 54. 45 (Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên, 2016)
  • 55. 46 Bảng 4.12. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 05/2017 STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 03- MT:2015/BTNMT 1 pH - 5,3 - 2 Zn mg/kg 9,2 200 3 As mg/kg 4,1 15 4 Cd mg/kg <1,5 1,5 5 Pb mg/kg 18,7 70 (Nguồn: Chi cục BVMT Thái Nguyên, 2017) Ghi chú: Mẫu đất xã Tân Cương, Tp Thái Nguyên (Tọa độ 21o 37’13,9” N; 105o 51’10,8” E) Qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong bảng 4.11, 4.12 cho thấy các chỉ tiêu đều ở mức quy chuẩn cho phép , tuy nhiên kết quả phân tích mẫu đất cho thấy nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật (nhóm clo hữu cơ) ở đây xấp xỉ ngưỡng quy chuẩn cho phép, do vậy nếu không thực hiện tốt công tác quản lý, hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp và thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý vỏ bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng sản xuất nông nghiệp là rất cao. 4.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương 4.3.1. Hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại địa phương 4.3.1.1. Công tác quản lý Các loại chất thải BVTV xuất hiện ngày càng nhiều tại các vùng nông thôn miền núi trong khi khả năng đầu tư cho xử lý, vệ sinh giảm thiểu ô nhiễm môi trường rất hạn chế. Do vậy, người dân nông thôn miến núi đang
  • 56. 47 hàng ngày, hàng giờ đối mặt với tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Việc người nông dân sử dụng các loại hóa chất, các loại thuốc BVTV hoặc các loại thuốc trừ sâu để chăm sóc bảo quản nông sản là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nông thôn miền núi. Điều này đã gây tác động xấu đến môi trường đất, nước và không khí tại chính nơi người dân sinh sống và canh tác. Toàn xã Tân Cương có 1536 ha đất dùng cho sản xuất nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp khá lớn, cùng sự thiếu cẩn trọng đối với xử lý vỏ bao bì sau sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nên trong suốt những năm qua, tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp của xã rất đáng lo ngại. Việc lạm dụng thuốc BVTV, dư lượng thuốc BVTV, vỏ bao bì, vứt tràn lan trên các bờ ruộng gây ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe người dân. UBND xã Tân Cương đã triển khai kế hoạch tổ chức mô hình công đồng thu gom và xử lý rác thải bao bì thuốc BVTV an toàn trên địa bàn toàn xã. Để triển khai áp dụng mô hình cộng đồng thu gom và xử lý rác thải bao bì thuốc BVTV an toàn trên địa bàn xã, UBND xã đã tiến hành: - Lập ban chỉ đạo do UBND xã phụ trách, phối hợp với các tổ chức đoàn thể kết hợp với việc đa dạng các hình thức tuyên truyền, vận động, phát động phong trào bảo vệ môi trường tới toàn thể hội viên HND và nông dân trên địa bàn xã. - Xây dựng các phương án lập các điểm thu gom bao bì thuốc BVTV trên các cánh đồng; tiến hành xử lý các loại vỏ bao bì, chai lọ thuốc BVTV bằng hình thức đốt tại ruộng hoặc tại điểm tập kết rác của xã; phân công cán bộ xã phụ trách đôn đốc phát động hội viên HND và nông dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp. - Tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường; tác hại của việc lạm dụng và dư lượng bảo vệ thực vật là nguyên nhân phát sinh các bệnh như