SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỤC TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2015 – 2019
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỤC TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Lớp: K47 - KHMT
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên em đã được trang bị rất nhiều kiến thức cơ bản của ngành học. Từ
việc tiếp thu kiến thức ở lớp đến việc thực hành, áp dụng kiến thức vào thực
tế để em khắc sâu kiến thức cho bản thân và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay báo cáo thực tập đã hoàn
chỉnh. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hải, người
đã định hướng, chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Trần Thanh Bình – Giám đốc Trung
tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Trung tâm. Bên cạnh đó, em
cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ trong Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và
Môi trường Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
khoảng thời gian thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và toàn thể
bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện báo
cáo này.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song do thời gian và kiến thức còn
hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua
đây em rất mong nhận được đóng góp quý báu từ thầy cô và các bạn để báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Lục Tiến Dũng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí ............................................24
Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường ......................................25
Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ...........................25
Bảng 4.1. Kết quả quan trắc không khí khu vực thành thị, khu dân cư tập trung
và dịch vụ thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018........................................44
Bảng 4.2. Kết quả quan trắc không khí khu vực khu công nghiệp, nhà máy trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018.............................................48
Bảng 4.3 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung
thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018........................................................50
Bảng 4.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy
và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018...........51
Bảng 4.5 Kết quả phỏng vấn người dân về chất lượng môi trường không khí
của thành phố Tuyên Quang.........................................................................55
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng...)
tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí) ...........................13
Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng,
Bộ Công thương, 2010)...................................................................................14
Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013.........15
Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới
đường bộ toàn quốc năm 2011........................................................................16
Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN ...........................18
miền Bắc năm 2012.........................................................................................18
Hình 4.1. Hàm lượng bụi tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ .............................................................................................................45
Hình 4.2. Hàm lượng NO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ .............................................................................................................46
Hình 4.3. Hàm lượng CO tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ .............................................................................................................47
Hình 4.4. Hàm lượng SO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ .............................................................................................................47
Hình 4.5. Quan trắc tiếng ồn tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ .............................................................................................................50
Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy
và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ...........52
Hình 4.7. Diễn biến hàm lượng bụi tại khu vực trung tâm thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2014 - 2018............................................................................53
Hình 4.8. Diễn biến hàm lượng bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy của thành
phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018..........................................................54
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CO Cacbon oxit
EU Liên minh Châu Âu
KT – XH Kinh tế - Xã hội
NO₂ Nitơ Đioxit
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
SO₂ Lưu huỳnh điôxit
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức y tế Thế giới
ONKK Ô nhiễm không khí
GTVT Giao thông vận tải
ONMT Ô nhiễm môi trường
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu........................ 3
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6
2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam................ 7
2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới...................................... 7
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam........................................... 9
2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam........................19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................23
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên
Quang. .............................................................................................................23
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang............................................................................................23
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của
người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.............................................23
vi
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất
lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. .......................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp......................................23
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân ........................................24
3.4.3. Vị trí lấy mẫu ........................................................................................24
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích.......................................................25
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu ......................................25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................27
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang ............27
4.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội.......................................................................32
4.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang
.........................................................................................................................43
4.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực thành thị, khu dân cư tập
trung và dịch vụ...............................................................................................43
4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh tại các khu công nghiệp, nhà máy
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang..............................................................48
4.2.3. Hiện trạng tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ
của thành phố Tuyên Quang ...........................................................................49
4.2.4 Hiện trạng môi trường tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy
và khu khai thác khoáng sản ...........................................................................51
4.2.3. Diễn biến hàm lượng bụi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2014 - 2018......................................................................................................52
4.3. Đánh giá chất lượng môi trường không khí thông qua ý kiến của người
dân ...................................................................................................................54
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường không khí trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang..................................................................................57
vii
4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ..................................................57
4.4.2. Các giải pháp đến các ngành, lĩnh vực..................................................58
4.4.3. Các giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT ..............................60
4.4.4. Giải pháp giáo dục truyền thông...........................................................61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................62
5.1. Kết luận ....................................................................................................62
5.2. Kiến nghị..................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................64
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của
tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã
hội, các hoạt động xây dựng hạ tầng khu dân cư, giao thông, trung tâm thương
mại, khách sạn,… cùng với số lượng các phương tiện giao thông cơ giới trên
địa bàn thành phố cũng gia tăng đáng kể, gây áp lực lớn đến vấn đề ô nhiễm
môi trường không khí do khói bụi phát sinh. Việc phát sinh bụi, khí thải gây ô
nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang đã gây ra
những tác động lớn đến cảnh quan đô thị và đời sống nhân dân khu vực thành
phố. Kết hợp với một thành phố đang trên đà hội nhập và phát triển kinh tế,
với các khu vực dân cư, khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp và hoạt động
du lịch dần dần hoàn thiện và đi vào hoạt động, các khu đô thị, trung tâm
thương mại được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, quá
trình phát triển này cũng đã gây tác động tiêu cực, diễn biến môi trường xảy
ra phức tạp, nguy cơ ô nhiễm rất cao, làm suy giảm chất lượng môi trường,
dẫn đến môi trường sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc
đánh giá đúng về hiện trạng chất lượng môi trường, tìm hiểu nguyên nhân gây
ô nhiễm cũng như đề xuất xây dựng các biện pháp cụ thể để kiểm soát và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực thành phố Tuyên
Quang là hết sức cấp bách.
Với những lý do đó, em lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng môi
trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” nhằm đánh giá
hiện trạng chất lượng môi trường không khí, xác định các nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường không khí, trên cơ sở đó đề xuất, xây dựng các giải pháp cụ
thể nhằm kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành
phố Tuyên Quang.
2
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại thành phố
Tuyên Quang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm và cải thiện chất
lượng môi trường không khí cho thành phố Tuyên Quang.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề tài là một bước nghiên cứu về môi trường không khí trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang cũng như sự ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm tới
sức khỏe con người. Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các công
trình nghiên cứu khoa học về chất lượng môi trường sau này.
- Tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức đã học tiếp cận trực
tiếp với các nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao và tích lũy các kinh nghiệm thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng môi trường không khí trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm không khí trên khu vực thành phố
Tuyên Quang, qua đó đưa ra những giải pháp và định hướng đúng đắn trong
công tác quản lý và xây dựng thành phố nhằm đảm bảo môi trường.
- Rèn luyện kỹ năng thực tế của bản thân, các kỹ năng thu thập mẫu, xử
lý số liệu. Tích lũy kinh nghiệm, kiếm thức hữu ích phục vụ cho công việc
sau này.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho người dân.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm về môi trường không khí
Không khí là một hỗn hợp các chất khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%,
oxi chiếm 0,95%, acgong chiếm 0,93%, đioxít cacbon chiếm 0,32% và một số
hiếm khí khác như neon, heli, metan,… Trong điều kiện bình thường của độ
ẩm tuyệt đối hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí.
2.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một số các chất lạ hoặc sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc
gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
2.1.1.3. Tiêu chuẩn môi trường
Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
2.1.1.4. Quy chuẩn kỹ thuật.
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014: “Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới
dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.
2.1.1.5. Chất gây ô nhiễm.
Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho
môi trường bị ô nhiễm.
4
2.1.1.6 Khái niệm Quan trắc môi trường:
Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất
vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời
gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông
tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến
chất lựơng môi trường nước
2.1.1.7. Khí thải.
Là các chất khí được thải ra sau các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác.
2.1.1.8 Nguồn gốc ô nhiễm không khí
Có hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là
nguồn ô nhiễm thiên nhiên và nguồn ô nhiễm nhân tạo.
Nguồn ô nhiễm thiên nhiên:
Do các hoạt động tự nhiên gây ra như núi lửa phun ra bụi nham thạch,
thải vào không khí CO2, CO và tro bụi, các quá trình phân hủy động thực vật
thải ra NH3, CH4, …
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo:
Do các hoạt động của con người gây nên và hiện nay là nguồn gây ô
nhiễm chính đối với môi trường không khí. Các nguồn nhân tạo có thể kể đến là:
+ Giao thông vận tải (Nguồn ô nhiễm di động): Bao gồm giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không.
+ Các cơ sở, xí nghiệp đốt nhiên liệu (than, dầu, khí): Nguồn ô nhiễm cố định
+ Các quá trình sản xuất công nghiệp đặc biệt là quá trình sản xuất hóa
chất, vật liệu, luyện kim, khai thác mỏ.
+ Các nguồn ô nhiễm khác: Sinh hoạt của nhân dân, đun bếp, đốt chất
thải, sản xuất nông nghiệp, bốc hơi từ nguồn nước mặt, xây dựng công trình
Các nguồn gây ô nhiễm nhân tạo lớn nhất là do các quá trình đốt nhiên liệu
gây ra
5
2.1.1.9 Tác nhân gây ô nhiễm không khí Các chất và tác nhân gây ô nhiễm
không khí gồm:
- Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đoxít (NO2), SO2, CO,
H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iot).
- Các hợp chất Flo.
- Các chất tổng hợp (ête, benzen).
- Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các
phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
- Các loại bụi năng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm,
niken, thiếc, cađimi…
- Khí quang hóa như ozon, FAN, FB2N, NOx, andehyt, etylen…
- Chất thải phóng xạ.
- Nhiệt độ.
- Tiếng ồn.
Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên
liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân
thành hai dạng: dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các
tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người.
Tác nhân ô nhiễm được chia thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua
dioxit sinh ra do đốt cháy than đá là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động
trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với oxy và nước
của không khí để tạo thành axít sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nước
mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực
vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axít là tác nhân ô nhiễm thứ cấp
được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng có những trường hợp, các
tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hóa với nhau để tạo thành tác
nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng với
các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác động.
6
2.2. Cơ sở pháp lý
Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những
văn bản quan trọng là:
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23/6/2014,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;
Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Việt Nam
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Về quản lý chất thải nguy hại.
Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo
vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.;
Thông tư số 43/2015/TT - BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về báo cáo hiện Trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và
quản lý số liệu quan trắc môi trường;
Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường:
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh.
7
- QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí.
- QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới
Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ,
phối hợp với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách mới
“10 địa điểm ô nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập hợp,
nghiên cứu và kết luận rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu vực ô
nhiễm ở 49 nước trên thế giới. Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có
nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do
ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường, 10 thành phố này gồm:
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa
học lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại
trong đó có cả chì.
• Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin
người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
• Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng
bởi các chất thải từ các xưởng thuộc da.
• Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa
phóng xạ 20 năm trước.
• Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan
• Thành phố La Oroya ở Peru
• Thành phố Norilsk ở Nga
8
• Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước.
Những nước có thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang
phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu
biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải
quyết tình trạng ô nhiễm.
Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard
Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200
triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông
kêu gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức
khỏe người dân.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân
chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những
nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh
sống có thuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90%
và chậm phát triển trí tuệ.
Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy
khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô
nhiễm môi trường gây nên.
• Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi
vật liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20
năm sau thảm họa nổ nhà máy điện hạt nhân.
• Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai
thác than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư
phổi do chất lượng không khí kém.
9
• Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản
xuất vũ khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một
nửa so với người dân các nước giàu nhất. tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là
47 và phụ nữ là 42.
• Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có
môi trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến
hành giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em tích cực tham gia các hoạt động
về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình
trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
- Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là
nhiễm nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển khai
nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc
đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường
không khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người. Công nghiệp
hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi
trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng môi trường theo
chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục
đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm không khí với các cấp độ khác nhau,
nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm
môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng do các hoạt đọng sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Môi trường
không khí tại các đô thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều
nguồn thải.
10
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng không khí đô thị chưa có
nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối
cao, điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI ở mức kém (AQI=101÷200)giai
đoạn từ 2010-2013 chiếm tới 40-60%tổng số ngày quan trắc trong năm và có
những ngày chất lượng không khí suy giảm đến ngưỡng xấu (AQI=201 ÷300)
và nguy hại (AQI>300). Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn là vấn đề đáng lon
gại nhất, đặc biệt là đốivới môi trường không khí tại các đô thị. Tại các điểm
quan trắc cạnh đường giao thông, số ngày có giá trị AQI không đảm bảo
ngưỡng khuyến cáo an toàn với sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10
vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó,
nồng độ NOx trong không khí cao vượt mức cho phép QCVN cũng góp phần
đáng kể trong những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100. Ô nhiễm bụi ở các
đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi
PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường
mang tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và
có khả năng phát tán xa, 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường
trung tính). Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn
(PM2,5và PM10) chiếm tỷ trọng tương đối cao.
Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn Cừ từ
2010-2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm
thường tập trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản
trở sự phát tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được
ở Hà Nội, khu vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng,
mưa nhiều (tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3).
Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên
sự khác biệt về nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở
11
trạm quan trắc không khí Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về
nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa mùa khô và mùa mưa.
Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa
lưu huỳnh (như xe buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ôtô
xe máy. Cả hai khí đều có tác động xấu đối với sức khỏe con người. Số liệu
đo liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực
đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều.
Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây
nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh
tế tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên
liệu đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng
môi trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản
xuất, khu công nghiệp từ năm 2009-2011vẫn không thể hiện xu hướng giảm.
Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề
nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu
công nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt
nhiều lần giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm.
Nồng độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu, cụm
công nghiệp đều vượt ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn vượt
3-4 lần. Nồng độ TSP xung quanh một số khu công nghiệp miền Bắc cao
hơn hẳn sovới các khu công nghiệp miền Nam, trong khi nồng độ TSP xung
quanh các khu công nghiệp miền Trung và miền Nam có sự chênh lệch
không nhiều. Nguyên nhân có thể là do đặc điểm cơ cấu loại hình sản xuất,
công nghệ, nhiên liệu, vị trí của các khu vực khác nhau. Tại miền Bắc, gần
các khu công nghiệp tập trung cũng có nhiều các nhà máy nhiệt điện, sản
xuất măng với quy mô lớn tiêu thụ nhiều nhiên liệu (chủ yếu là nhiên liệu
hoá thạch, như than đá, dầu FO) phát thải lượng bụi lớn. Ngoài ra, so với các
12
khu vực khác, miền Bắc vẫn tồn tại một số khu công nghiệp cũ, công nghệ
lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm hơn.
Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp miền Bắc còn nằm gần các khu
dân cư và các trục đường giao thông lớn, do đó nồng độ TSP tại các vị trí đo
gần các khu công nghiệp miền Bắc cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao
thông, xây dựng và sinh hoạt của người dân.
Hiện nay, nghiên cứu đánh giá về các vấn đề ô nhiễm không khí liên
quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng môi trường không khí ở
Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương
mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới tuy chưa có biểu hiện rõ ràng
nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng nhất định. Một số nghiên cứu
của Châu Âu và Mỹ cho thấy môi trường không khí ở Việt Nam đang chịu
ảnh hưởng từ các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới với quy luật mức độ ô
nhiễm tăng đáng kể vào các tháng mùa đông. Đóng góp một lượng khí ô
nhiễm và bụi mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam.
Trong những năm qua, với xu thế đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã tạo
được những xung lực mới cho quá trình phát triển, vượt qua tác động của suy
thoái toàn cầu và duy trì tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm với mức bình
quân 5,7%/năm. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách
thức, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trường không khí (MTKK).
Ô nhiễm không khí (ONKK) không chỉ là vấn đề nóng tập trung ở các
đô thị phát triển, các khu, cụm công nghiệp… mà đã trở thành mối quan tâm
của toàn xã hội. ONKK được xem là một trong những tác nhân hàng đầu có
nguy cơ tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Với mục đích
cung cấp bức tranh tổng thể về chất lượng MTKK, Bộ TN&MT đã xây dựng
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013 với chủ đề Môi trường không khí.
Báo cáo phân tích cụ thể hiện trạng MTKK xung quanh (không bao gồm
MTKK trong nhà và trong khu vực sản xuất) giai đoạn 2008 - 2013, chỉ ra các
13
nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục cho những
năm sắp tới.
Các yếu tố khí hậu và thời tiết (bao gồm chế độ bức xạ, nhiệt độ, lượng
mưa…) có ảnh hưởng nhất định đến MTKK. Ở Việt Nam, khí hậu có sự phân
hóa rõ rệt theo vùng miền. Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam
khí hậu nhiệt đới trong khi khu vực cao nguyên biểu hiện đặc trưng khí hậu
ôn đới. Khí hậu khô, nóng, bức xạ nhiệt cao là các yếu tố làm thúc đẩy quá
trình phát tán các khí ô nhiễm, còn mưa nhiều có thể góp phần làm giảm các
chất ONKK.
Ngoài ra, độ che phủ cây xanh cũng là yếu tố giúp giảm lượng khí thải
trong khí quyển đáng kể. Theo thống kê ở nước ta, mặc dù tổng diện tích rừng
đã tăng, đạt mức độ che phủ 40%, nhưng chất lượng rừng đang tiếp tục suy
thoái. Đối với các khu vực đô thị, mật độ cây xanh chưa đạt tiêu chuẩn về độ
che phủ. Cụ thể, tại thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh diện tích này mới đạt
<4m2
/người, thấp hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn (10-15 m2
/người) và
không đáp ứng vai trò lá phổi xanh giảm thiểu ONKK.
Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng...)
tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí)
Quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội chưa
được quản lý và kiểm soát tốt gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng MTKK.
14
Ở Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế được ghi nhận
giảm do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính từ cuối 2007 - 2010. Tuy vậy,
sức ép môi trường từ các ngành nghề vẫn không hề nhỏ. Các nguồn thải hiện
nay đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và quy mô.
Áp lực lên MTKK có sự thay đổi tùy theo đặc thù phát triển của từng
vùng miền và quy mô tính chất của từng nguồn thải. Số lượng đô thị tăng
nhanh chóng kèm với gia tăng nhanh dân số đô thị (hiện chiếm 32% tổng dân
số toàn quốc) trong khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu là nguyên nhân
dẫn đến các vấn đề MTKK ở các đô thị loại I và II. Hoạt động xây dựng, cải
tạo và xây mới các khu chung cư, khu đô thị, cầu đường, sửa chữa nhà, vận
chuyển vật liệu và phế thải xây dựng… diễn ra ở khắp nơi, làm phát tán bụi
vào MTKK xung quanh.
Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng
lượng, Bộ Công thương, 2010)
Trong khi đó, theo ngành nghề thì xây dựng gây áp lực môi trường
không khí chủ yếu do các đơn vị thi công chưa thực hiện đầy đủ và nghiêm
ngặt các biện pháp BVMT tại công trường xây dựng. Áp lực từ hoạt động dân
sinh tập trung ở khu vực nông thôn nơi nguyên liệu đun nấu và sản xuất vẫn
chủ yếu dựa vào nhiên liệu hóa thạch, củi... và các chất thải chưa được kiểm
soát. Ngành chăn nuôi với quy mô và số lượng tăng nhanh chóng (gần 2.000
15
trang trại trong 2 năm từ 2011 - 2013) thải khoảng 75 - 85 triệu tấn chất thải,
làm phát sinh các loại khí thải gồm khí CO2 chiếm 9%, khí CH4 chiếm 37%,
NOx 65%, và một số khí khác như H2S và NH3. Lĩnh vực trồng trọt cũng gây
ra vấn đề môi trường do tăng lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
và lượng chất thải sau thu hoạch (gồm rơm rạ, cây khô) thiếu kiểm soát.
Hoạt động của một số nhóm làng nghề, điển hình như làng nghề tái chế,
tạo sức ép đáng kể lên môi trường và phổ biến ở khu vực miền Bắc nơi chiếm
đến 60% tổng số làng nghề trong toàn quốc.
Giao thông với xu hướng số lượng phương tiện giao thông gia tăng
mạnh mẽ qua các năm được đánh giá là nguồn đóng góp đáng kể gây suy
giảm chất lượng MTKK. Trong đó, các khí CO, VOC, TSP chủ yếu do các
loại xe máy phát thải còn đối với ô tô thì nguồn ô nhiễm chính gồm các khí
SO2 và NO2.
Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013
(Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, 2013)
Các nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất công nghiệp có
đặc thù phân bố cục bộ quanh khu vực sản xuất và có nồng độ các chất độc
hại cao. Ngành khai thác, chế biến than thường tập trung ở khu vực phía Bắc
16
với đặc trưng phát thải các loại bụi (TSP, PM10) và SO2, CO, CH4... Ngành
sản xuất thép thì tập trung khu vực đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ,
với thành phần khí thải gồm bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại... Ngành sản
xuất vật liệu xây dựng phát sinh chủ yếu bụi, CO, SO2 và H2S và nguyên nhân
gây ô nhiễm chính do cung cao hơn nhu cầu thị trường. Ngành nhiệt điện thì
tập trung ở khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương) và phía
Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh) với thành phần khí
thải phụ thuộc nhiều vào công nghệ cũng như loại hình sản xuất.
Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới
đường bộ toàn quốc năm 2011
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên Môi trường)
Nhìn chung, nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu từ các ngành được lý giải
do công nghệ sản xuất chưa được cải tiến đáng kể, hiệu suất sử dụng năng
lượng và tài nguyên chưa cao, đầu tư cho công tác BVMT của các doanh
nghiệp chưa được chú trọng và các chế tài quản lý đối với vấn đề ô nhiễm
MTKK chưa hiệu quả.
Tại các đô thị, ô nhiễm do bụi vẫn là vấn đề đáng lo ngại nhất và chưa
được cải thiện so với giai đoạn từ 2003 - 2007. Nồng độ các thông số bụi (bụi
17
mịn và bụi lơ lửng tổng số) có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao, đặc biệt tại các
trục giao thông và tuyến đường chính ở các đô thị lớn. Các khu công trường
xây dựng cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm bụi và phạm vi ô nhiễm chủ
yếu là cục bộ. Kết quả đo cho thấy, số ngày có giá trị bụi PM10, PM2,5 vượt
QCVN chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt tại các trạm ven đường giao thông.
Bên cạnh đó là vấn đề bụi mịn, yếu tố có tác động nguy hại đáng kể đối
với sức khỏe người dân. Tỷ lệ bụi mịn (PM2,5 và PM1) ở nước ta khá cao, đặc
biệt ghi nhận vào những ngày nhiệt độ thấp hoặc không khí khô.
Phần lớn các thông số ô nhiễm khác (NO2, SO2, CO và chì) vẫn nằm
trong ngưỡng cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT và ô nhiễm thường
mang tính cục bộ. Về ô nhiễm tiếng ồn, giá trị đo tại các trục giao thông
thường cao hơn khu dân cư và tại một số trục đạt xấp xỉ ngưỡng QCVN
26:2010/BTNMT.
Riêng đối với thông số ôzôn ở tầng mặt đất, kết quả quan trắc năm
2013 đã ghi nhận có một số trường hợp tăng cao xấp xỉ ngưỡng QCVN
05:2013/BTNMT trung bình 1 giờ, đáng kể mức tăng cao xuất hiện cả ban
đêm. Trong tương lai, cần có các nghiên cứu cụ thể để xác định nguyên nhân
và diễn biến vấn đề ô nhiễm này.
Tương tự khu đô thị, vấn đề nổi cộm ở các khu vực sản xuất là ô nhiễm
bụi. Nồng độ bụi lơ lửng tổng số tại nhiều điểm quan trắc quanh các khu công
nghiệp vượt quy chuẩn trung bình 24 giờ và trung bình năm.
Năm 2011 là năm ghi nhận xung quanh các khu công nghiệp, khu sản
xuất bị ô nhiễm bụi nặng hơn cả. Đến năm 2012, bức tranh MTKK được cải
thiện đáng kể tuy nhiên mức độ ô nhiễm giảm được lý giải do nhiều nhà máy
công nghiệp ngừng hoạt động hoặc sản xuất cầm chừng từ hệ lụy khủng
hoảng kinh tế. Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp như ngành khai
khoáng, nhiệt điện, xi măng…đang hoạt động vẫn tiếp tục phát thải vào
MTKK một lượng bụi lớn.
18
Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN
miền Bắc năm 2012
(Nguồn: Trạm quan trắc môi trường Công nghiệp, Đại học Bách Khoa Hà
Nội, 2013)
Ngoài ra, ô nhiễm tiếng ồn xung quanh các khu công nghiệp cũng được
ghi nhận. Đặc trưng ở một số nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, mùi ô
nhiễm rất nặng gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống người dân ở
khu vực lân cận. Các thông số khác (NO2, SO2) nhìn chung vẫn thấp hơn
ngưỡng quy chuẩn cho phép.
Đối với vùng nông thôn, nhìn chung chất lượng MTKK còn khá tốt.
Môi trường chủ yếu bị tác động cục bộ do các hoạt động sản xuất của làng
nghề, xây dựng, đốt rơm rạ, đốt rác thải, đun nấu...
Tại các làng nghề, vấn đề ONKK chưa có dấu hiệu giảm những năm
qua. ONKK chủ yếu gồm bụi, khí độc, hơi kim loại, mùi và tiếng ồn và tùy
thuộc vào tính chất, quy mô và sản phẩm của từng loại ngành nghề. Nồng độ
SO2, NO2 tại các làng nghề tái chế nhựa, đúc đồng rất cao, vượt nhiều lần giới
hạn cho phép. Bụi và tiếng ồn là hai vấn đề ô nhiễm thường xảy ra ở các làng
19
nghề cơ khí và sản xuất đồ gỗ. Đối với các làng nghề chế biến thực phẩm, ô
nhiễm mùi là vấn đề nổi cộm ảnh hưởng đáng kể đến môi trường.
Các nghiên cứu về các vấn đề ô nhiễm không khí liên quốc gia và ảnh
hưởng của chúng đến chất lượng MTKK ở Việt Nam còn hạn chế. Lắng đọng
axit và suy giảm tầng ôzon là hai vấn đề ô nhiễm toàn cầu được đánh giá là có
tác động nhất định đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đối với
một số vấn đề khác như sương mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới
hiện vẫn chưa rõ ràng nhưng đã xuất hiện những biểu hiện nhất định.
Ô nhiễm xuyên biên giới được đánh giá cũng góp phần làm tăng nồng
độ một số kim loại nặng và các khí độc hại trong môi trường không khí. Ở
nước ta, vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới đã bắt đầu được quan tâm,
theo dõi và giám sát. Trên cơ sở bộ số liệu quan trắc của mạng lưới giám sát
lắng đọng axit Đông Á (EANET), các phân tích đã chỉ ra rằng một số nơi ở
Việt Nam đã có biểu hiện ô nhiễm. Lắng đọng axit (bao gồm cả lắng đọng
khô và lắng đọng ướt) được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do
sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx …từ các nguồn công nghiệp và các
nguồn ô nhiễm khác.
Lắng đọng axit qua quá trình lắng đọng khô được đánh giá chủ yếu dựa
trên nồng độ của 2 sol khí SO2 và HNO3 trong mẫu phân tích. Kết quả quan
trắc cho thấy nồng độ SO2 và nồng độ HNO3 ở trạm Hà Nội thường cao hơn
Ở trạm Hòa Bình do môi trường không khí ở Hà Nội chịu tác động ô
nhiễm nhiều hơn. Tuy nhiên, chưa có đủ số liệu nghiên cứu để đánh giá về
mức độ lắng đọng axit ở Việt Nam có nguồn gốc liên quốc gia.
2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện
nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực
tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế
20
hệ hiện tại và tương lai. Ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều
cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường,
nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. [6]
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa
đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó
làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công
nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung
với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây
bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với
những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung
đột xã hội gay gắt. [7]
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi
trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các
nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn...
Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp
thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải
sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà
không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận
chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày
người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất
thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao
thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải
rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến
1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức
benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới
công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt
Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí
21
Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của
Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi. [20]
Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm nguồn
nước mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sulfure, cacbonic, ô nhiễm chì…
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt thường rất cao như chất rắn lơ
lửng, nhu cầu oxy sinh hóa, nhu cầu ôxy hóa học, nitorit,.. gấp từ 2-5 lần,
thậm chí từ 10 - 20 lần trị số tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại
B, chỉ số E Coli vượt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Ngoài ra các chất ô
nhiễm hữu cơ trên, môi trường nước mặt đô thị một số nơi còn bị ô nhiễm
kim loại nặng và chất độc hại như chì, thủy ngân, asen, clor, phenol. [24]
Chỉ tính riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các phương tiện
vận tải trên địa bàn thành phố tiêu thụ khoảng 210.000 tấn xăng và 190.000
tấn dầu Dizel, như vậy đã thải vào không khí khoảng 1.100 tấn bụi, 25 tấn chì,
4.200 tấn CO2, 4.500 tấn NO2, 160.000 tấn CO, 13.200 tấn Hydrocacbon và
tấn Aldehyt. Chính vì thế tại nhiều khu vực trong các đô thị có nồng độ các
chất ô nhiễm khá cao.
Theo GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng, Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên
nhiên & Môi trường Việt Nam, cho biết ô nhiễm môi trường không khí đô thị
và công nghiệp ngày càng gia tăng, ô nhiễm bụi trong không khí đô thị nước
ta vào loại ô nhiễm nhất nhì trên thế giới, ô nhiễm các khí độc hại nhiều nơi
đã tới mức hoặc vượt mức giới hạn cho phép. Theo số liệu quan trắc môi
trường nhiều năm qua chứng tỏ rằng thực tế môi trường không khí ở các đô
thị Việt nam chủ yếu là bị ô nhiễm rất nặng về bụi, chủ yếu xảy ra ở các thành
phố lớn, đặc biệt là ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các thành phố loại 1, loại 2,
như Hải Phòng, Nam Định, Việt Trì, Cần Thơ, Buôn Ma Thuật, v.v..., trừ TP
Đà Nẵng. Còn xét về khí ô nhiễm độc hại như SO2, NO2 , CO thì môi trường
không khí ở Việt Nam chưa bị ô nhiễm, còn tốt hơn so với nhiều đô thị trên
22
thế giới và trong khu vực, như là Bắc Kinh (Trung Quốc), New Deli (Ấn Độ),
Bangkok (Thái Lan), v.v…
Theo số liệu của báo cáo môi trường Quốc gia 2010 (trang 149) cho
thấy thiệt hại kinh tế do gia tăng bệnh tật đường hô hấp ở Hà Nội tính trung
bình là 1.538 đồng/người/ngày, ở TP. Hồ Chí Minh là 729 đồng/người/ngày
(ở Hà nội có tỷ lệ bị bệnh đường hô hấp lớn hơn vì ô nhiễm không khí lớn
hơn kết hợp với sự thay đổi thời tiết mạnh hơn, đặc biệt là mùa đông và các
tháng đổi mùa). Nếu tính chung cho 3 triệu dân nội thành Hà Nội thì mỗi
ngày Hà Nội bị thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí là 4 tỷ 614 triệu đồng.
Tuy là một nước đang phát triển nhưng vấn đề về ô nhiễm môi trường ở
nước ta đã được quan tâm từ rất lâu, từ năm 1996 đã có đề tài cấp Bộ nghiên
cứu về “Ô nhiễm môi trường do phương tiện vận tải gây ra” của tác giả Bùi
Văn Ga trường Đại học Đà Nẵng đề tài đã đưa ra được các giải pháp nhằm
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải gây
ra, và những năm sau đó nhiều đề tài nghiên cứu mới được ra đời như: “Đánh
giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch
tại ba làng nghề tái chế chất thải” đề tài hợp tác quốc tế thuộc đề tài "Môi
trường của sự phát triển trong công nghiệp hoá các làng nghề thủ công" (Đại
sứ quán Vương quốc Hà Lan), thời gian: 1998-1999.
23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng môi trường không khí ở khu vực
thành phố Tuyên Quang và người dân ở các khu vực lấy mẫu không khí.
- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường không khí gồm các chỉ tiêu (Bụi tổng
TSP SO2; CO; NO2; NO; tiếng ồn) tại 8 phường, xã của thành phố Tuyên Quang.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: 8 phường, xã trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- Địa điểm thực tập: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Tuyên Quang
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 4/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên Quang.
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang.
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của
người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất
lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác
quản lý môi trường không khí.
- Kế thừa, sử dụng các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
văn hóa - xã hội tại khu vực thành phố Tuyên Quang.
24
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân
- Sử dụng bộ câu hỏi trong phiếu điều tra, bao gồm 40 phiếu điều tra để
tìm hiểu đánh giá của người dân về hiện trạng chất lượng môi trường không
khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ở 8 phường, xã: Hưng Thành, Minh
Xuân, Nông Tiến, Phan Thiết, Ỷ La, Tân Quang, Tràng Đà, Đội Cấn, mỗi
phường, xã lấy 05 phiếu điều tra.
3.4.3. Vị trí lấy mẫu
- Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang tôi đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường
tiến hành khảo sát và lấy mẫu không khí ở các đô thị và khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Các điểm quan trắc được đặt tại
những vị trí đại diện cho từng khu vực, dễ phát sinh chất thải gây ô nhiễm
môi trường không khí như: các khu công nghiệp, các nút giao thông quan
trọng trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, bao gồm 8 phường/xã: Hưng
Thành, Minh Xuân, Nông Tiến, Phan Thiết, Ỷ La, Tân Quang, Tràng Đà, Đội Cấn
Các chỉ tiêu quan trắc bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bụi lơ
lửng (TSP), SO2, CO, NO2, NO, tiếng ồn.
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí
STT Ký hiệu Tên vị trí
1 KK1 Phường Nông Tiến
2 KK2 Ngã 3 công an, Phường Ỷ La
3 KK3 Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân Quang
4 KK4 Cổng UBND TP Tuyên Quang, Phường An Tường
5 KK5 Phường Minh Xuân
6 KK6 Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan Thiết
7 KK7 Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, Phường Phan Thiết
8 KK8 KCN Long Bình An, xã Đội Cấn
9 KK9 Khu NM xi măng Tuyên Quang, xã Tràng Đà
25
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Các mẫu thu thập được từ quá trình lấy mẫu không khí tại 9 vị trí tại
các phường, xã và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được bảo
quản theo quy chuẩn hiện hành.
Phương pháp phân tích các thông số quan trắc được thực hiện theo các
quy định hiện hành về kỹ thuật quan trắc môi trường, trong bảng sau:
Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường
STT Thông số Phương pháp lấy mẫu
1 SO2 TCVN 6137:2009
2 NO2 TCVN 5971:1995
3 CO SOP-TTQT-N-17
4 Bụi tổng TSP TCVN 5067:1995
Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
TT Thông số Phương pháp phân tích
1 SO2
TCVN 5978:1995
TCVN 5971:1995
TCVN 7726:2007
2 NO2
TCVN 6137:2009
TCVN 6138:1996
3 CO
TCVN 5972:1995
TCVN 7725:2007
4 Bụi tổng TSP TCVN 5067:1995
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu
Tổng hợp các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
• Các kết quả thu được thống kê thành bảng trên phần mềm Microsoft
Excel, tổng hợp số liệu, so sánh và đánh giá.
• Các kết quả phân tích được so sánh với tiêu chuẩn và quychuẩn Việt Nam:
26
• QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về không khí
xung quanh;
• QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí xung quanh;
• QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu
chuẩn vệ sinh lao động và 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động
(trung bình 8 giờ).
• Tiêu chuẩn 12 của Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế
ban hành ngày 10/10/2002 về Mức tiếng ồn cho phép tại khu vực lao động;
27
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam tỉnh Tuyên Quang; bên bờ
sông Lô thuộc hạ lưu của hệ thống sông Lô, sông Gâm, có toạ độ địa lý từ
21o
47’
đến 21o
5’
vĩ độ Bắc và từ 105o
11’ đến 105o
17’ kinh độ Đông. Cách thủ
đô Hà Nội 165 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 2, cách thành phố Thái
Nguyên 80 km về phía Tây theo Quốc lộ 37, cách thành phố Yên Bái 60 km
về phía Đông theo Quốc lộ 37. Với vị trí địa lý thuận lợi, có quốc lộ 2, quốc
lộ 37, quốc lộ 2C…và đường sông chạy qua, đây là những tuyến giao thông
quan trọng, vì vậy thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu
kinh tế, văn hóa xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh để thúc đẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Ranh giới hành chính của thành phố như sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Long và xã Tân Tiến (huyện Yên Sơn)
- Phía Nam giáp xã Nhữ Khê, thị trấn Tân Bình (huyện Yên Sơn); xã
Cấp Tiến huyện Sơn Dương.
- Phía Đông giáp xã Thái Bình, xã Phú Thịnh (huyện Yên Sơn); xã Tiến
Bộ, xã Vĩnh Lợi (huyện Sơn Dương).
- Phía Tây giáp xã Thắng Quân, xã Trung Môn, xã Hoàng Khai, xã
Kim Phú và xã Nhữ Hán (huyện Yên Sơn)
Thành phố Tuyên Quang có 11.921,0 ha diện tích tự nhiên với 13 đơn
vị hành chính cấp xã (07 phường và 06 xã).
Thành phố có vị trí thuận lợi về giao thông đường thủy và đường bộ
nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội với các địa
phương trong và ngoài tỉnh.
28
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình - địa mạo
Thành phố nằm trong vùng địa hình thung lũng thuộc vùng núi phía bắc, có
địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông Lô chảy qua theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam:
- Phía Tả ngạn: Có nhiều đồi núi cao và núi đá thấp, xen kẽ có dải ruộng hẹp
và bãi bồi ven sông Lô; gồm xã Tràng Đà và Nông Tiến.
- Phía Hữu ngạn: Có các khu dân cư, cánh đồng bồi tích sông lớn nối với soi
bãi tương đối bằng phẳng, cao độ nền từ 20,00 m đến 28,00 m;
- Các đồi, gò thấp, sườn thoải dốc dần từ chân núi ra bờ sông, suối, cao độ từ
30m đến 70m.
- Phần phía Tây, Tây Bắc là các ngọn núi cao trên 100 m, có sườn dốc.
- Thành phố có hướng dốc chính là hướng Bắc - Nam, hướng cục bộ ra phía
sông Lô.
4.1.1.3 Tài nguyên đất
Theo niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015, tổng diện tích đất tự
nhiên của thành phố Tuyên Quang là 11.906 ha. Trong đó đất sản xuất nông
nghiệp 4.598 ha; đất lâm nghiệp là 3.654 ha; đất chuyên dùng là 1.716 ha; đất
ở là 655 ha chiếm . Kết quả phân loại, lập bản đồ thổ nhưỡng theo phân loại
đất định lượng đã xác định được 6 nhóm đất bao gồm 12 Đơn vị đất và 16
Đơn vị đất phụ: 1) Nhóm đất phù sa - Fluvisols (FL); 2) Nhóm đất glây -
Gleysols (GL); 3) Nhóm đất đen - Luvisols (LV); 4) Nhóm đất xám - Acrisols
(AC); 5) Nhóm đất đỏ - Ferrasols (FR); 6) Nhóm đất dốc tụ - Regosols (RG),
cụ thể như sau:
Nhóm đất phù sa (Fluvisols) - ký hiệu FL.
Có diện tích 1.215 ha, chiếm 10,19% diện tích tự nhiên của thành phố,
phân bố ở tất cả 13 phường, xã; song có nhiều ở các xã, phường Tân Hà (225
ha), Ỷ La (188 ha), xã An Khang (186 ha), Hưng Thành (140 ha), An Tường
(123 ha), Đội Cấn (114 ha)... Đất phù sa được hình thành chủ yếu do sự bồi
29
đắp phù sa của sông Lô. Ngoài ra các suối chảy qua địa bàn Thành phố Tuyên
Quang cũng góp phần bồi đắp phù sa hình thành những dải đất phù sa hẹp,
thành phần cơ giới thô hơn.
Nhóm đất này phân bố ở địa hình tương đối vàn, vàn thấp, không được
bồi tụ thường xuyên, được hình thành trong điều kiện bị ngập nước thường
xuyên do địa hình thấp hoặc do sử dụng đất canh tác lúa nước.
Hạn chế chủ yếu của Đơn vị đất này là hàm lượng dinh dưỡng trong đất
chỉ ở mức thấp đến trung bình. Các chất dinh dưỡng không cân đối. Tuy nhiên
những hạn chế này có thể khắc phục bằng biện pháp phân bón.
Nhóm đất glây (Gleysols)- ký hiệu GL
Có 97 ha, chiếm 0,81% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở một số xã,
phường: Lưỡng Vượng (40 ha), Thái Long (38 ha), An Tường (10 ha), Đội
Cấn (9 ha). Nhóm đất glây hình thành chủ yếu tại các vùng đất thấp, vàn thấp,
thường bị ngập nước hoặc những nơi có mực nước ngầm cao trong các thung
lũng, tiêu nước kém. Trong quá trình ngập nước, các ôxit sắt và mangan bị
khử và hoà tan trong nước. Những chất này di chuyển và tích tụ tạo thành
tầng glây có màu xám xanh, xanh đen, xanh lục nhạt… và có những vệt rỉ sắt
thường thấy theo các đường rễ cây. Đất glây thường mất cấu trúc, hoặc tảng,
chặt, chứa nhiều độc tố đối với cây trồng. Đất Glây phân bố ở địa hình bằng,
tầng đất dày, có chế độ ẩm phù hợp cho canh tác lúa nước. Hạn chế chính của
Đơn vị đất này là phân bố ở địa hình thấp trũng, khó thoát nước. Đất bị glây
mạnh, hình thành một số độc tố gây độc cho bộ rễ của cây trồng, lúa bị nghẹt
rễ, đẻ nhánh kém, lá vàng úa, dẫn đến chết.
Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bản đồ đất cho
thấy, đơn vị đất này đang được sử dụng trồng lúa nước 58 ha, còn lại là đất
chưa sử dụng. Sản xuất lúa trên loại đất này cần có biện pháp thủy lợi, điều
tiết chế độ ẩm của đất.
Nhóm đất đen (Luvisols)- ký hiệu LV
30
Có 322 ha, chiếm 2,7% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố ở các xã
Đội Cấn (200 ha), Thái Long (99 ha), An Khang (15 ha) và Lưỡng Vượng (8
ha). Đất được hình thành tại chỗ, có sự rửa trôi cấp hạt sét từ tầng đất gần tầng
mặt xuống tầng đất sâu phía dưới hình thành tầng tích sét (B-argic), trong điều
kiện phong hoá của đá mẹ mà tốc độ giải phóng kiềm nhanh hơn tốc độ khử
kiềm nên môi trường bão hoà bazơ, dung tích cation trao đổi cao. Mức độ phong
hóa trung bình.
Tầng đất dày, đất đen điển hình có tính chất lý học phù hợp cho nhiều
loại cây lâu năm, cây trồng cạn ngắn ngày. Loại đất này đang được sử dụng
trồng các loại cây ăn quả, cây lâu năm, cây hoa màu như ngô, lạc, đậu đỗ.
Nhóm đất xám (Acrisols)-ký hiệu AC
Có 6.013 ha, chiếm 50,44% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa
bàn các xã, phường: Đội Cấn (1.869 ha), Nông Tiến (812 ha), Thái Long (801
ha), An Khang (745 ha), Tràng Đà (584 ha), Lưỡng Vượng (569 ha), An
Tường (489 ha).
Đây là nhóm đất đặc trưng trong điều kiện nhiệt đới ẩm, là sản phẩm
phong hoá từ nhiều loại đá mẹ như đá biến chất, đá macma axit, đất cát, mẫu
chất phù sa cổ, … Các khoáng sét bị phong hoá mạnh, đồng thời quá trình rửa
trôi sét và các cation kiềm thổ trong đất tạo nên tầng tích tụ sét (B-argic) có
dung tích hấp thu và Độ no bazơ thấp. Nhóm đất xám có thành phần cơ giới
tốt, phù hợp với nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên trong đất có rất nhiều sỏi sạn
(>40%), xuất hiện ở độ sâu 20 - 100cm.
Độ phì của đất thấp: Đất rất chua, Độ no bazơ trung bình; dung tích
cation trao đổi rất thấp; Hàm lượng chất hữu cơ, lân tổng số, kali tổng số, lân
dễ tiêu, kali dễ tiêu đều nghèo.
Nhóm đất đỏ (Ferralsols)- ký hiệu FR
Có 22 ha, chiếm 0,18% diện tích tự nhiên của thành phố, (chỉ có trên
địa bàn phường Hưng Thành). Đất được hình thành trên sản phẩm phong hoá
31
của đá vôi; các khoáng sét bị phong hóa mạnh hình thành các khoáng có hoạt
tính thấp, không có khả năng phong hóa tiếp như kaolinit và bị rửa trôi trong
thời gian dài, trong đất giàu các oxit sắt và nhôm và các hợp chất bền vững
của chúng. Đất có tầng dày >100cm. Tính chất lý học đất rất tốt cho nhiều
loại cây lâu năm, cây ăn quả: kết cấu đoàn lạp, tơi xốp toàn phẫu diện. Tuy
nhiên nhóm đất đỏ có hạn chế chính là có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Khả
năng thoát nước rất nhanh, dẫn đến rửa trôi dinh dưỡng theo chiều sâu và hạn
vào mùa khô.
- Khuyến cáo sử dụng:
Khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng từ phần đất khoáng là rất
thấp. Tất cả các dinh dưỡng cho cây trồng được huy động phần lớn từ phần
hữu cơ đất, từ xác thực vật. Vì vậy sử dụng nhóm đất này cần có chế độ phân
bón hợp lý, bón nhiều lần, không bón dư thừa các phân khoáng vì dễ bị rửa
trôi hoặc cố định trong đất, tăng cường sử dụng các phân hữu cơ và áp dụng
các biện pháp chống xói mòn đất.
Nhóm đất dốc tụ (Regosols) - ký hiệu RG
Có 71 ha, chiếm 0,60% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố trên
địa bàn các xã Đội Cấn (20 ha), Lưỡng Vượng (19 ha), An Tường (18 ha)...
Đất dốc tụ hình thành ở những nơi có địa hình thấp, dưới chân các sườn
dốc hoặc ngay tại các sườn dốc thoải. Do những sản phẩm xói mòn từ đồi núi
đổ xuống theo dòng chảy, được tích tụ lại, các tầng đất sắp xếp lộn xộn,
không theo quy luật.
Đất phân bố ở địa hình thấp, bằng, có chế độ ẩm phù hợp sản xuất lúa
nước. Đất ít chua, Độ no bazơ cao; tính chất lý học của đất thuận lợi cho lúa
nước và các cây trồng cạn. Đất dốc tụ có hàm lượng các chất dinh dưỡng ở
mức trung bình – thấp.
- Khuyến cáo sử dụng đất:
32
Hiện nay đất dốc tụ glây đang được sử dụng để trồng lúa. Đây cũng là
trọng điểm sản xuất các loại cây lương thực, cây hoa màu ở vùng đồi núi do
có lợi thế về ẩm độ. Những nơi giải quyết được nước, chủ động tưới tiêu bằng
các công trình thủy lợi nhỏ đang trồng 2 vụ lúa. Những nơi không chủ động
nước thì trồng màu trong vụ xuân, cây màu có thể là ngô, đậu tương. Sản xuất
trên đất này cần lưu ý đến biện pháp điều tiết nước do nhạy cảm có thể bị úng
khi mưa lớn. Mặt khác trong canh tác cần lưu ý đến việc cung cấp thêm kali
cho cây trồng. Với lạc không cần bón vôi mà chỉ chú trọng bón lân.
(Nguồn: Báo cáo Thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng TP Tuyên Quang
tỷ lệ 1/10.000- tháng 11 năm 2012)
4.1.1.4. Tài nguyên rừng
Theo niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2014 toàn thành phố
Tuyên Quang có 3.832,66 ha đất lâm nghiệp có rừng với 2 loại rừng là đất
rừng phòng hộ là 727,05ha và đất rừng sản xuất là 3.105,61ha. Đây là nguồn
tài nguyên quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết nguồn nước và
không khí của thành phố. Đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc phát triển
các loại hình du lịch sinh thái, bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử.
Tài nguyên rừng mang lại có giá trị rất lớn về kinh tế, cũng như sinh
hoạt cho nhân dân, đồng thời có giá trị quan trọng trong việc phòng hộ và bảo
vệ môi trường sinh thái.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế của Tuyên Quang trong những năm qua gắn liền với
sự gia tăng mạnh mẽ của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này cho thấy
trong giai đoạn tới, tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển 2 khối ngành này để
góp phần quyết định tới tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. GRDP bình quân
đầu người cũng tăng khá nhanh. Năm 2005 GRDP/người của tỉnh (giá ss
2010) mới chỉ đạt 8 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã đạt 14 triệu đồng, gấp
33
1,7 lần so với năm 2005. Năm 2015, GRDP/người ước đạt 19,78 triệu
đồng/người, gấp 1,4 lần so với năm 2010 và 2,5 lần so năm 2005, tốc độ tăng
bình quân 9,6%/năm cả giai đoạn 2006-2015.
Trong khi kinh tế cả nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế của tỉnh trong
những năm qua vẫn duy trì tăng trưởng ở mức khá cao. Tốc độ tăng trưởng
GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 (giá CĐ 1994) đạt 13,3%/năm, chưa
đạt mục tiêu so với QH 2008 (trên 14%/năm). Trong đó: nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản tăng 5,7%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 12,9%/năm; dịch vụ
tăng 20,1%/năm. Nếu tính theo giá 2010 thì tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân giai đoạn 2006-2010 đạt 12,4%/năm, trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản tăng 2,9%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 34,9%/năm; dịch vụ tăng
12,7%/năm.
Là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố
Tuyên Quang lần thứ XVIII cũng gặp không ít khó khăn bởi tác động của
khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu; lạm phát, suy giảm kinh tế
trong nước, diễn biến phức tạp của thời tiết, dịch bệnh, hạ tầng đô thị cần
được đầu tư nhiều nhưng nguồn lực còn hạn chế. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ
và nhân dân các dân tộc thành phố đã tiếp tục phát huy truyền thống anh
hùng, đoàn kết, thống nhất, khai thác mọi tiềm năng và nguồn lực, phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên
Quang lần thứ XVIII đã đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 đạt 16%
(kế hoạch 17%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2005 – 2010)
đạt 15,6%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.145 USD. Đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế toàn tỉnh đã có bước
chuyển dịch quan trọng, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với phát triển
công nghiệp chế biến và nhu cầu thị trường, phù hợp với đường lối phát
triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ
34
trọng khối dịch vụ tiếp tục tăng, đánh dấu vững chắc hơn cho một giai đoạn
mới, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa.
Cơ cấu kinh tế những năm gần đây chuyển dịch cơ bản đúng hướng. Tỷ
trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP giảm đáng kể, từ
39,4% năm 2005 tuy có tăng lên 41,1% năm 2010, nhưng sau đó giảm xuống
còn khoảng 24,7% năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây
dựng trong GRDP tăng từ 25,1% năm 2005 lên 38,17% năm 2015. Tỷ trọng đóng
góp của ngành dịch vụ trong GRDP tăng từ 35,5% năm 2005 lên 37,13% năm
2015.
Giai đoạn 2006-2010, chuyển dịch cơ cấu chưa đúng hướng, tỷ trọng
ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP tăng, trong khi đó tỷ trọng
đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng giảm.
Mặt khác, so với QH 2008 thì sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế chưa đạt yêu
cầu, còn thấp xa so với mục tiêu đặt ra vào năm 2010.
Nhưng sang giai đoạn 2011-2015, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế
đã cơ bản đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong
GRDP giảm đáng kể, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ lại có xu hướng tăng. Chính nhờ đó, nên cả giai đoạn 2006-2015, nền
kinh tế tỉnh đã chuyển dịch cơ cấu đúng hướng.
Cơ cấu các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực,
giảm dần tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản, tăng dần tỷ
trọng khu vực kinh tế thương mại dịch vụ.
(Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên
Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung
Quy hoạch đến năm 2025)
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản
35
Đã triển khai thực hiện Đề án xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng
và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2006 – 2010; xây dựng
quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng
hóa giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020. Một số mô hình sản
xuất có hiệu quả kinh tế cao như trồng lúa đặc sản, trồng rau an toàn, sản xuất
lúa giống, trồng hoa, nuôi trồng thủy sản... được phát triển mở rộng; đã có
những mô hình cho thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Việc chuyển giao khoa
học kỹ thuật, cơ giới hóa sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được
thực hiện rộng rãi và có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Giá trị sản xuất lương thực và giá trị 1
ha canh tác tăng dần qua các năm. Đến năm 2010 đã có gần 700 máy cơ giới
nông nghiệp, có trên 90.000 m kênh mương nội đồng được kiên cố hóa.
Phát triển một số mô hình chăn nuôi lợn, gà theo quy mô tập trung,
phương pháp nuôi công nghiệp. Do được cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp nên số lượng trâu, bò của thành phố có xu hướng giảm trong những
năm gần đây, trong đó: Số lượng trâu năm 2015 có 2.605 con, năm 2010 có
2.807 con; Số lượng bò năm 2015 có 1.082 con, năm 2010 có 1.071 con. Số
lượng lợn và gia cầm có biến động không ổn định: Số lượng lợn năm 2015 có
24.114 con, năm 2010 có 22.650 con; Số lượng gia cầm năm 2015 có 263.470
con, năm 2010 có 259.786 con.
Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển; một số diện tích đất trồng lúa kém
hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Sản lượng nuôi trồng thủy
sản của thành phố năm 2015 đạt 618,5 tấn, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2010.
Trồng rừng hàng năm đều đảm bảo kế hoạch; chăm sóc, bảo vệ tốt diện
tích rừng hiện có (diện tích trồng rừng năm 2015 đạt 155 ha); tăng cường
kiểm tra các cơ sở chế biến nông lâm sản, ngăn chặn việc khai thác, vận
chuyển, buôn bán lâm sản trái phép trên địa bàn. Tổng giá trị sản xuất lâm
36
nghiệp của thành phố năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 65.802 triệu
đồng.
Một số kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp của thành phố đến
năm 2015 như sau:
- Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt
375.856 triệu đồng, tăng gấp 1,14 lần so với năm 2010 và tăng gấp 1,18 lần so
với năm 2010, trong đó:
- Diện tích cây lương thực có hạt của thành phố có xu hướng ổn định
trong những năm gần đây: năm 2015 đạt 3.249 ha, tăng 41 ha so với năm 2010.
- Năng suất lúa cả năm 2015 đạt 13.487 tấn, diện tích lúa cả năm đạt 2.380 ha.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2015 đạt 187kg.
- Sản lượng ngô năm 2015 đạt 4.268 tấn, giảm 0,88 lần so với năm 2010.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)
b. Công nghiệp - xây dựng cơ bản
Đã quy hoạch, triển khai điểm sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp
dịch vụ tại tổ 17, phường Nông Tiến. Có nhiều cố gắng trong đào tạo nghề
cho lao động công nghiệp, thủ công nghiệp; thực hiện nhiều giải pháp, tích
cực thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và những
ngành nghề sử dụng nguồn nguyên liệu, lao động có sẵn tại địa phương (năm
2014 trên địa bàn thành phố có 532 doanh nghiệp đang hoạt động). Các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp được khuyến
khích, tạo điều kiện để xây dựng các dự án, vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, mua thiết bị máy móc, chủ động liên doanh, liên kết mở rộng sản
xuất, thị trường... tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho doanh
nghiệp và người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
19,5% giai đoạn 2005 – 2010 (mục tiêu Nghị quyết Đại hội trên 15%). Một
số ngành phát triển khá như: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,
xây dựng, chế biến lâm sản.
37
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Tuyên Quang năm 2015 đạt
9.983.240 triệu đồng (giá so sánh với năm 2010).
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước (theo giá so sánh 2010) có
xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây: Năm 2015 đạt 4.574.904
triệu đồng, tăng gấp 1,87 lần so với năm 2010.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)
c. Thương mại - dịch vụ, du lịch
Các chợ Tam Cờ, Phan Thiết, Trường Tiến, Ỷ La và chợ Ruộc (xã An
Khang) được nâng cấp; các điểm chợ, buôn bán, kinh doanh ở các xã tiếp tục
được quy hoạch, xây dựng. Phối hợp, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Phan Thiết, Trung tâm thương mại
Tuyên Quang, chợ đêm Tam Cờ, một số siêu thị và khu ẩm thực Xuân Hòa...
Đến năm 2010 đã có 198 doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại, dịch
vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân
20,6%/năm. Tăng cường quảng bá, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội
truyền thống, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ du khách đến tham
quan tại các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn. Tổng lượng khách du lịch
trên địa bàn hàng năm đều tăng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2015 toàn tỉnh đạt 10.128.830,6 triệu
đồng. Doanh thu từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du lịch lưu trú năm
2015 đạt 1.010.688 triệu đồng.
Trên địa bàn thành phố có các di tích lịch sử đã được Nhà nước, tỉnh
công nhận, xếp hạng và nhiều điểm di tích danh thắng khác như: thành Nhà
Mạc, Đền Hạ, Đền Thượng, chùa An Vinh, Đền Mỏ Than, Đền Cấm, suối
Đát, Núi Dùm, Chùa Hang… là những điểm thu hút khách du lịch, tham quan,
lễ hội mỗi khi đến Tuyên Quang;
Những năm gần đây thành phố Tuyên Quang được du khách trong và
ngoài nước biết đến qua lễ hội đường phố của thành phố Tuyên Quang là một
38
hoạt động văn hóa đặc sắc của nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang, lễ hội
mới được hình thành và phát triển, đây là hoạt động văn hóa hoàn toàn xuất
phát từ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Lễ
hội diễn ra vào trung thu, với các hoạt động: làm đèn, hình thu các con vật,
các địa danh như Thành nhà Mạc, núi Thổ sơn, Lán Là Nừa...để rước trên các
hè phố, bên cạnh đó là hoạt động múa dân gian như đám cưới chuột, múa
Lân,... và cả nhảy, múa hiện đại. Hiện nay, đây là hoạt động văn hóa được
nhân dân thành phố Tuyên Quang yêu thích và hưởng ứng nhiều nhất.
(Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên
Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Niên giám thống kê tỉnh Tuyên
Quang năm 2015)
4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Dân số của thành phố năm 2015 có 94.855 người, chiếm 12,47% dân số
toàn tỉnh (thành phố có dân số lớn thứ 5 trong tỉnh, sau các huyện: Chiêm
Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương). Mật độ dân số chung của thành phố
cao nhất trong tỉnh với 774 người/km2
, cao gấp 6,14 lần mật độ dân số chung
của cả tỉnh (126 người/km2
). Phường Phan Thiết có mật độ dân số cao nhất
với 7.058 người/km2
, tiếp đến là phường Tân Quang với 6.438 người/km2
; xã
Đội Cấn có mật độ dân số thấp nhất với 277 người/km2
, tiếp đến là xã An
Khang với 292 người/km2
. Mật độ dân số khu vực đô thị là 1.782 người/km2
,
cao gấp 4,24 lần so với mật độ dân số khu vực nông thôn (420 người/km2
)
Dân số của thành phố phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính.
Xã An Tường có dân số lớn nhất với 11.484 người, chiếm 12,54% dân số toàn
thành phố; xã An Khang có dân số thấp nhất với 3.899 người, chiếm 4,26%
dân số toàn thành phố.
Trong những năm qua, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thành phố có biến
động không ổn định.
39
b. Lao động, việc làm và thu nhập
Đến năm 2015 toàn Thành phố Tuyên Quang có 485.504 lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc. Trong đó:
+ Thành thị: 58.789 người.
+ Nông thôn: 426.718 người.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)
4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.
a. Thực trạng phát triển đô thị
Thành phố Tuyên Quang được thành lập theo Nghị quyết số 27/NQ-CP
ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ (được công nhận là đô thị loại III
theo Quyết định số 694/QĐ-BXD ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng). Trong những năm qua thành phố đã và đang xây dựng, phát triển về
mọi mặt, thực sự đã trở thành trung tâm đô thị và là động lực phát triển của cả
tỉnh. Hiện khu vực đô thị của thành phố có 7 phường với tổng diện tích tự
nhiên là 3.045,79 ha, chiếm 25,55% diện tích tự nhiên của toàn thành phố với
cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp : 1.665,97 ha, chiếm 54,70%
- Đất phi nông nghiệp : 1.303,26 ha, chiếm 42,79%
- Đất chưa sử dụng : 76,56 ha, chiếm 2,51%
Công tác quy hoạch là một trong những đột phá, được thực hiện tốt với
nhiều quy hoạch, làm cơ sở để định hướng lâu dài cho phát triển đô thị. Hoàn
thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Tuyên Quang; Quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 của 07 phường và xã An Tường; Quy hoạch chi tiết
khu trung tâm hành chính mới của thành phố; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
trung tâm các xã còn lại; Quy hoạch chi tiết trên 20 khu dân cư, tái định cư;
Quy hoạch lại 14 khu tập thể trên địa bàn.
Kết cấu hạ tầng khu vực đô thị của thành phố đã được chú trọng đầu tư,
nâng cấp; nhiều công trình hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, tạo điều
40
kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Không gian đô thị được mở
rộng, kiến trúc đô thị ngày càng hiện đại; các khu vực hành chính, khu thương
mại, dịch vụ, khu dân cư đã và đang được quy hoạch, đầu tư xây dựng, diện
mạo đô thị ngày càng khang trang, sạch đẹp. Chủ động, tích cực chỉnh trang
đô thị, trong đó trọng tâm là hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, tô toa vỉa
hè, điện chiếu sáng, các công trình kiến trúc, văn hóa, lịch sử; lựa chọn một số
loại cây đảm bảo yêu cầu cây xanh đô thị để trồng, thay thế cây xanh trên các
tuyến phố; Chỉnh trang các khu phố cũ, cụm dân cư tập trung tại các phường
Minh Xuân, Tân Quang, Phan Thiết. Trong giai đoạn 2005 - 2010 toàn thành
phố đã nâng cấp, sửa chữa 42 công trình rãnh thoát nước với tổng chiều dài
hơn 4.000 m, lắp đặt hơn 9.000 m tô toa và lát gần 30.000 m2
vỉa hè; lựa
chọn 15 loại cây xanh đô thị, trồng thay thế cây xanh trên 05 tuyến đường,
03 dải phân cách và trên một số trục đường chính. Đến năm 2010 tỷ lệ dân
số sử dụng điện lưới quốc gia của thành phố đạt 99,4%; có 86,5% tuyến
đường và khu công cộng khu vực nội thành được chiếu sáng; toàn thành phố
có 94 km đường bê tông nhựa và bê tông xi măng với mật độ 10,01 km/km2
;
mạng lưới phân phối nước chính có đường kính từ 100 mm đến 300 mm với
tổng chiều dài hơn 52.000 m; các phường mới thành lập đang mở rộng hệ
thống cấp nước. Tỷ lệ dân số nội thành sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là
97,3%.
(Nguồn: Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ
XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã
hội năm 2012)
b. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Đất khu dân cư nông thôn được phân bố ở 6 xã với tổng diện tích là
1.382,99 ha, chiếm 15,58% diện tích tự nhiên (chỉ tính tổng diện tích tự nhiên
của các xã). Tỷ lệ chung của toàn tỉnh là 4,91%. Đất khu dân cư nông thôn có
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang

More Related Content

What's hot

Chuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hoc
Chuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hocChuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hoc
Chuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hocPhi Phi
 
Nấm linh chi luan văn
Nấm linh chi  luan vănNấm linh chi  luan văn
Nấm linh chi luan vănHWNG11
 
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh học
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh họcNghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh học
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh họcTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
o nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khio nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khiĐại Lê Vinh
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...nataliej4
 
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máyBáo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máykuuxinh
 
Cac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giang
Cac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giangCac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giang
Cac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giangNguyen Thanh Tu Collection
 
Huongdanvietbaocaothuctap
HuongdanvietbaocaothuctapHuongdanvietbaocaothuctap
Huongdanvietbaocaothuctaptienkhongdien
 
Xây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khối
Xây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khốiXây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khối
Xây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khốiCat Love
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàunhuphung96
 
2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbscl
2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbscl2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbscl
2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbsclFOODCROPS
 

What's hot (20)

Chuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hoc
Chuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hocChuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hoc
Chuong+4 xu+li+nuoc+thai+bang+phuong+phap+sinh+hoc
 
Nấm linh chi luan văn
Nấm linh chi  luan vănNấm linh chi  luan văn
Nấm linh chi luan văn
 
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh học
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh họcNghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh học
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng phương pháp lọc sinh học
 
o nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khio nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khi
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
 
Đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đ
Đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đĐề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đ
Đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đ
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOTĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
 
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
 
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAYĐề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máyBáo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
 
Cac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giang
Cac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giangCac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giang
Cac phuong phap phan tich vat ly ung dung trong hoa hoc dinh thi truong giang
 
Đề tài: Tìm hiểu dây chuyền sản xuất Nhà máy bia Hà Nội, HAY
Đề tài: Tìm hiểu dây chuyền sản xuất Nhà máy bia Hà Nội, HAYĐề tài: Tìm hiểu dây chuyền sản xuất Nhà máy bia Hà Nội, HAY
Đề tài: Tìm hiểu dây chuyền sản xuất Nhà máy bia Hà Nội, HAY
 
Huongdanvietbaocaothuctap
HuongdanvietbaocaothuctapHuongdanvietbaocaothuctap
Huongdanvietbaocaothuctap
 
Xây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khối
Xây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khốiXây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khối
Xây dựng quy trình lấy mẫu không khí xung quanh từ việc đốt sinh khối
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
 
Đề tài: Trang bị điện tự động hóa điều khiển hệ thống băng tải, HOT
Đề tài: Trang bị điện tự động hóa điều khiển hệ thống băng tải, HOTĐề tài: Trang bị điện tự động hóa điều khiển hệ thống băng tải, HOT
Đề tài: Trang bị điện tự động hóa điều khiển hệ thống băng tải, HOT
 
Đề tài: Hệ thống điện tử công suất cho hệ thống tuabin gió, HOT
Đề tài: Hệ thống điện tử công suất cho hệ thống tuabin gió, HOTĐề tài: Hệ thống điện tử công suất cho hệ thống tuabin gió, HOT
Đề tài: Hệ thống điện tử công suất cho hệ thống tuabin gió, HOT
 
2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbscl
2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbscl2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbscl
2014. pgs phạm văn hiền. ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đbscl
 
Đề tài: Thiết kế hệ thống thông gió cho phân xưởng cơ khí, HAY
Đề tài: Thiết kế hệ thống thông gió cho phân xưởng cơ khí, HAYĐề tài: Thiết kế hệ thống thông gió cho phân xưởng cơ khí, HAY
Đề tài: Thiết kế hệ thống thông gió cho phân xưởng cơ khí, HAY
 

Similar to đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang

đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yênNghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang (20)

đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yênNghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
 
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
 
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
 
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỤC TIẾN DŨNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên – 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỤC TIẾN DŨNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Lớp: K47 - KHMT Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên – 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã được trang bị rất nhiều kiến thức cơ bản của ngành học. Từ việc tiếp thu kiến thức ở lớp đến việc thực hành, áp dụng kiến thức vào thực tế để em khắc sâu kiến thức cho bản thân và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay báo cáo thực tập đã hoàn chỉnh. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hải, người đã định hướng, chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo. Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Trần Thanh Bình – Giám đốc Trung tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Trung tâm. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ trong Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong khoảng thời gian thực tập tại đơn vị. Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và toàn thể bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện báo cáo này. Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận được đóng góp quý báu từ thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lục Tiến Dũng
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí ............................................24 Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường ......................................25 Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ...........................25 Bảng 4.1. Kết quả quan trắc không khí khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018........................................44 Bảng 4.2. Kết quả quan trắc không khí khu vực khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018.............................................48 Bảng 4.3 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018........................................................50 Bảng 4.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018...........51 Bảng 4.5 Kết quả phỏng vấn người dân về chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang.........................................................................55
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng...) tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí) ...........................13 Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng, Bộ Công thương, 2010)...................................................................................14 Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013.........15 Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2011........................................................................16 Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN ...........................18 miền Bắc năm 2012.........................................................................................18 Hình 4.1. Hàm lượng bụi tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ .............................................................................................................45 Hình 4.2. Hàm lượng NO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ .............................................................................................................46 Hình 4.3. Hàm lượng CO tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ .............................................................................................................47 Hình 4.4. Hàm lượng SO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ .............................................................................................................47 Hình 4.5. Quan trắc tiếng ồn tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ .............................................................................................................50 Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ...........52 Hình 4.7. Diễn biến hàm lượng bụi tại khu vực trung tâm thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018............................................................................53 Hình 4.8. Diễn biến hàm lượng bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018..........................................................54
  • 6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CO Cacbon oxit EU Liên minh Châu Âu KT – XH Kinh tế - Xã hội NO₂ Nitơ Đioxit QCVN Quy chuẩn Việt Nam SO₂ Lưu huỳnh điôxit TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức y tế Thế giới ONKK Ô nhiễm không khí GTVT Giao thông vận tải ONMT Ô nhiễm môi trường
  • 7. v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu........................ 3 2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6 2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam................ 7 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới...................................... 7 2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam........................................... 9 2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam........................19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................................23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................23 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................23 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên Quang. .............................................................................................................23 3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang............................................................................................23 3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.............................................23
  • 8. vi 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. .......................................23 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp......................................23 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân ........................................24 3.4.3. Vị trí lấy mẫu ........................................................................................24 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích.......................................................25 3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu ......................................25 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................27 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang ............27 4.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................27 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội.......................................................................32 4.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang .........................................................................................................................43 4.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ...............................................................................................43 4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh tại các khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang..............................................................48 4.2.3. Hiện trạng tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ của thành phố Tuyên Quang ...........................................................................49 4.2.4 Hiện trạng môi trường tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản ...........................................................................51 4.2.3. Diễn biến hàm lượng bụi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018......................................................................................................52 4.3. Đánh giá chất lượng môi trường không khí thông qua ý kiến của người dân ...................................................................................................................54 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang..................................................................................57
  • 9. vii 4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ..................................................57 4.4.2. Các giải pháp đến các ngành, lĩnh vực..................................................58 4.4.3. Các giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT ..............................60 4.4.4. Giải pháp giáo dục truyền thông...........................................................61 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................62 5.1. Kết luận ....................................................................................................62 5.2. Kiến nghị..................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................64
  • 10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thành phố Tuyên Quang là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, các hoạt động xây dựng hạ tầng khu dân cư, giao thông, trung tâm thương mại, khách sạn,… cùng với số lượng các phương tiện giao thông cơ giới trên địa bàn thành phố cũng gia tăng đáng kể, gây áp lực lớn đến vấn đề ô nhiễm môi trường không khí do khói bụi phát sinh. Việc phát sinh bụi, khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang đã gây ra những tác động lớn đến cảnh quan đô thị và đời sống nhân dân khu vực thành phố. Kết hợp với một thành phố đang trên đà hội nhập và phát triển kinh tế, với các khu vực dân cư, khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp và hoạt động du lịch dần dần hoàn thiện và đi vào hoạt động, các khu đô thị, trung tâm thương mại được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát triển này cũng đã gây tác động tiêu cực, diễn biến môi trường xảy ra phức tạp, nguy cơ ô nhiễm rất cao, làm suy giảm chất lượng môi trường, dẫn đến môi trường sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc đánh giá đúng về hiện trạng chất lượng môi trường, tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm cũng như đề xuất xây dựng các biện pháp cụ thể để kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực thành phố Tuyên Quang là hết sức cấp bách. Với những lý do đó, em lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí, xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, trên cơ sở đó đề xuất, xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang.
  • 11. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại thành phố Tuyên Quang - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường không khí cho thành phố Tuyên Quang. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Đề tài là một bước nghiên cứu về môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang cũng như sự ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm tới sức khỏe con người. Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học về chất lượng môi trường sau này. - Tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức đã học tiếp cận trực tiếp với các nghiên cứu khoa học. - Nâng cao và tích lũy các kinh nghiệm thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. - Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm không khí trên khu vực thành phố Tuyên Quang, qua đó đưa ra những giải pháp và định hướng đúng đắn trong công tác quản lý và xây dựng thành phố nhằm đảm bảo môi trường. - Rèn luyện kỹ năng thực tế của bản thân, các kỹ năng thu thập mẫu, xử lý số liệu. Tích lũy kinh nghiệm, kiếm thức hữu ích phục vụ cho công việc sau này. - Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho người dân.
  • 12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1.1. Khái niệm về môi trường không khí Không khí là một hỗn hợp các chất khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%, oxi chiếm 0,95%, acgong chiếm 0,93%, đioxít cacbon chiếm 0,32% và một số hiếm khí khác như neon, heli, metan,… Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. 2.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một số các chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). 2.1.1.3. Tiêu chuẩn môi trường Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 2.1.1.4. Quy chuẩn kỹ thuật. Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”. 2.1.1.5. Chất gây ô nhiễm. Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
  • 13. 4 2.1.1.6 Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến chất lựơng môi trường nước 2.1.1.7. Khí thải. Là các chất khí được thải ra sau các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác. 2.1.1.8 Nguồn gốc ô nhiễm không khí Có hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là nguồn ô nhiễm thiên nhiên và nguồn ô nhiễm nhân tạo. Nguồn ô nhiễm thiên nhiên: Do các hoạt động tự nhiên gây ra như núi lửa phun ra bụi nham thạch, thải vào không khí CO2, CO và tro bụi, các quá trình phân hủy động thực vật thải ra NH3, CH4, … Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo: Do các hoạt động của con người gây nên và hiện nay là nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí. Các nguồn nhân tạo có thể kể đến là: + Giao thông vận tải (Nguồn ô nhiễm di động): Bao gồm giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. + Các cơ sở, xí nghiệp đốt nhiên liệu (than, dầu, khí): Nguồn ô nhiễm cố định + Các quá trình sản xuất công nghiệp đặc biệt là quá trình sản xuất hóa chất, vật liệu, luyện kim, khai thác mỏ. + Các nguồn ô nhiễm khác: Sinh hoạt của nhân dân, đun bếp, đốt chất thải, sản xuất nông nghiệp, bốc hơi từ nguồn nước mặt, xây dựng công trình Các nguồn gây ô nhiễm nhân tạo lớn nhất là do các quá trình đốt nhiên liệu gây ra
  • 14. 5 2.1.1.9 Tác nhân gây ô nhiễm không khí Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm: - Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đoxít (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iot). - Các hợp chất Flo. - Các chất tổng hợp (ête, benzen). - Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa. - Các loại bụi năng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken, thiếc, cađimi… - Khí quang hóa như ozon, FAN, FB2N, NOx, andehyt, etylen… - Chất thải phóng xạ. - Nhiệt độ. - Tiếng ồn. Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân thành hai dạng: dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người. Tác nhân ô nhiễm được chia thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua dioxit sinh ra do đốt cháy than đá là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với oxy và nước của không khí để tạo thành axít sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axít là tác nhân ô nhiễm thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng có những trường hợp, các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hóa với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng với các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác động.
  • 15. 6 2.2. Cơ sở pháp lý Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản quan trọng là: Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015; Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về quản lý chất thải nguy hại. Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.; Thông tư số 43/2015/TT - BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện Trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường; Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường; Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường: - QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh.
  • 16. 7 - QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn. - QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí. - QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. 2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ, phối hợp với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách mới “10 địa điểm ô nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập hợp, nghiên cứu và kết luận rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu vực ô nhiễm ở 49 nước trên thế giới. Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường, 10 thành phố này gồm: + Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa học lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh. + Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc + Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại trong đó có cả chì. • Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao. • Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi các chất thải từ các xưởng thuộc da. • Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa phóng xạ 20 năm trước. • Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan • Thành phố La Oroya ở Peru • Thành phố Norilsk ở Nga
  • 17. 8 • Thành phố Rudnaya ở Nga. Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những nước có thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm. Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200 triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông kêu gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức khỏe người dân. Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh sống có thuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ. Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm môi trường gây nên. • Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi vật liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau thảm họa nổ nhà máy điện hạt nhân. • Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai thác than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do chất lượng không khí kém.
  • 18. 9 • Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản xuất vũ khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa so với người dân các nước giàu nhất. tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là 47 và phụ nữ là 42. • Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có môi trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến hành giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể. - Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là nhiễm nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường 2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người. Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng môi trường theo chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm không khí với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng do các hoạt đọng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Môi trường không khí tại các đô thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn thải.
  • 19. 10 Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng không khí đô thị chưa có nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối cao, điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI ở mức kém (AQI=101÷200)giai đoạn từ 2010-2013 chiếm tới 40-60%tổng số ngày quan trắc trong năm và có những ngày chất lượng không khí suy giảm đến ngưỡng xấu (AQI=201 ÷300) và nguy hại (AQI>300). Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn là vấn đề đáng lon gại nhất, đặc biệt là đốivới môi trường không khí tại các đô thị. Tại các điểm quan trắc cạnh đường giao thông, số ngày có giá trị AQI không đảm bảo ngưỡng khuyến cáo an toàn với sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10 vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó, nồng độ NOx trong không khí cao vượt mức cho phép QCVN cũng góp phần đáng kể trong những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100. Ô nhiễm bụi ở các đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường mang tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và có khả năng phát tán xa, 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường trung tính). Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn (PM2,5và PM10) chiếm tỷ trọng tương đối cao. Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn Cừ từ 2010-2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm thường tập trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản trở sự phát tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được ở Hà Nội, khu vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều (tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3). Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên sự khác biệt về nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở
  • 20. 11 trạm quan trắc không khí Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa mùa khô và mùa mưa. Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh (như xe buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ôtô xe máy. Cả hai khí đều có tác động xấu đối với sức khỏe con người. Số liệu đo liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều. Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên liệu đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng môi trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản xuất, khu công nghiệp từ năm 2009-2011vẫn không thể hiện xu hướng giảm. Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu công nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt nhiều lần giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm. Nồng độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu, cụm công nghiệp đều vượt ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn vượt 3-4 lần. Nồng độ TSP xung quanh một số khu công nghiệp miền Bắc cao hơn hẳn sovới các khu công nghiệp miền Nam, trong khi nồng độ TSP xung quanh các khu công nghiệp miền Trung và miền Nam có sự chênh lệch không nhiều. Nguyên nhân có thể là do đặc điểm cơ cấu loại hình sản xuất, công nghệ, nhiên liệu, vị trí của các khu vực khác nhau. Tại miền Bắc, gần các khu công nghiệp tập trung cũng có nhiều các nhà máy nhiệt điện, sản xuất măng với quy mô lớn tiêu thụ nhiều nhiên liệu (chủ yếu là nhiên liệu hoá thạch, như than đá, dầu FO) phát thải lượng bụi lớn. Ngoài ra, so với các
  • 21. 12 khu vực khác, miền Bắc vẫn tồn tại một số khu công nghiệp cũ, công nghệ lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm hơn. Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp miền Bắc còn nằm gần các khu dân cư và các trục đường giao thông lớn, do đó nồng độ TSP tại các vị trí đo gần các khu công nghiệp miền Bắc cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông, xây dựng và sinh hoạt của người dân. Hiện nay, nghiên cứu đánh giá về các vấn đề ô nhiễm không khí liên quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng môi trường không khí ở Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới tuy chưa có biểu hiện rõ ràng nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng nhất định. Một số nghiên cứu của Châu Âu và Mỹ cho thấy môi trường không khí ở Việt Nam đang chịu ảnh hưởng từ các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới với quy luật mức độ ô nhiễm tăng đáng kể vào các tháng mùa đông. Đóng góp một lượng khí ô nhiễm và bụi mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam. Trong những năm qua, với xu thế đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã tạo được những xung lực mới cho quá trình phát triển, vượt qua tác động của suy thoái toàn cầu và duy trì tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm với mức bình quân 5,7%/năm. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trường không khí (MTKK). Ô nhiễm không khí (ONKK) không chỉ là vấn đề nóng tập trung ở các đô thị phát triển, các khu, cụm công nghiệp… mà đã trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. ONKK được xem là một trong những tác nhân hàng đầu có nguy cơ tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Với mục đích cung cấp bức tranh tổng thể về chất lượng MTKK, Bộ TN&MT đã xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013 với chủ đề Môi trường không khí. Báo cáo phân tích cụ thể hiện trạng MTKK xung quanh (không bao gồm MTKK trong nhà và trong khu vực sản xuất) giai đoạn 2008 - 2013, chỉ ra các
  • 22. 13 nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục cho những năm sắp tới. Các yếu tố khí hậu và thời tiết (bao gồm chế độ bức xạ, nhiệt độ, lượng mưa…) có ảnh hưởng nhất định đến MTKK. Ở Việt Nam, khí hậu có sự phân hóa rõ rệt theo vùng miền. Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam khí hậu nhiệt đới trong khi khu vực cao nguyên biểu hiện đặc trưng khí hậu ôn đới. Khí hậu khô, nóng, bức xạ nhiệt cao là các yếu tố làm thúc đẩy quá trình phát tán các khí ô nhiễm, còn mưa nhiều có thể góp phần làm giảm các chất ONKK. Ngoài ra, độ che phủ cây xanh cũng là yếu tố giúp giảm lượng khí thải trong khí quyển đáng kể. Theo thống kê ở nước ta, mặc dù tổng diện tích rừng đã tăng, đạt mức độ che phủ 40%, nhưng chất lượng rừng đang tiếp tục suy thoái. Đối với các khu vực đô thị, mật độ cây xanh chưa đạt tiêu chuẩn về độ che phủ. Cụ thể, tại thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh diện tích này mới đạt <4m2 /người, thấp hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn (10-15 m2 /người) và không đáp ứng vai trò lá phổi xanh giảm thiểu ONKK. Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng...) tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí) Quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội chưa được quản lý và kiểm soát tốt gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng MTKK.
  • 23. 14 Ở Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế được ghi nhận giảm do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính từ cuối 2007 - 2010. Tuy vậy, sức ép môi trường từ các ngành nghề vẫn không hề nhỏ. Các nguồn thải hiện nay đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và quy mô. Áp lực lên MTKK có sự thay đổi tùy theo đặc thù phát triển của từng vùng miền và quy mô tính chất của từng nguồn thải. Số lượng đô thị tăng nhanh chóng kèm với gia tăng nhanh dân số đô thị (hiện chiếm 32% tổng dân số toàn quốc) trong khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề MTKK ở các đô thị loại I và II. Hoạt động xây dựng, cải tạo và xây mới các khu chung cư, khu đô thị, cầu đường, sửa chữa nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng… diễn ra ở khắp nơi, làm phát tán bụi vào MTKK xung quanh. Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng, Bộ Công thương, 2010) Trong khi đó, theo ngành nghề thì xây dựng gây áp lực môi trường không khí chủ yếu do các đơn vị thi công chưa thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt các biện pháp BVMT tại công trường xây dựng. Áp lực từ hoạt động dân sinh tập trung ở khu vực nông thôn nơi nguyên liệu đun nấu và sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào nhiên liệu hóa thạch, củi... và các chất thải chưa được kiểm soát. Ngành chăn nuôi với quy mô và số lượng tăng nhanh chóng (gần 2.000
  • 24. 15 trang trại trong 2 năm từ 2011 - 2013) thải khoảng 75 - 85 triệu tấn chất thải, làm phát sinh các loại khí thải gồm khí CO2 chiếm 9%, khí CH4 chiếm 37%, NOx 65%, và một số khí khác như H2S và NH3. Lĩnh vực trồng trọt cũng gây ra vấn đề môi trường do tăng lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và lượng chất thải sau thu hoạch (gồm rơm rạ, cây khô) thiếu kiểm soát. Hoạt động của một số nhóm làng nghề, điển hình như làng nghề tái chế, tạo sức ép đáng kể lên môi trường và phổ biến ở khu vực miền Bắc nơi chiếm đến 60% tổng số làng nghề trong toàn quốc. Giao thông với xu hướng số lượng phương tiện giao thông gia tăng mạnh mẽ qua các năm được đánh giá là nguồn đóng góp đáng kể gây suy giảm chất lượng MTKK. Trong đó, các khí CO, VOC, TSP chủ yếu do các loại xe máy phát thải còn đối với ô tô thì nguồn ô nhiễm chính gồm các khí SO2 và NO2. Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013 (Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, 2013) Các nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất công nghiệp có đặc thù phân bố cục bộ quanh khu vực sản xuất và có nồng độ các chất độc hại cao. Ngành khai thác, chế biến than thường tập trung ở khu vực phía Bắc
  • 25. 16 với đặc trưng phát thải các loại bụi (TSP, PM10) và SO2, CO, CH4... Ngành sản xuất thép thì tập trung khu vực đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, với thành phần khí thải gồm bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại... Ngành sản xuất vật liệu xây dựng phát sinh chủ yếu bụi, CO, SO2 và H2S và nguyên nhân gây ô nhiễm chính do cung cao hơn nhu cầu thị trường. Ngành nhiệt điện thì tập trung ở khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương) và phía Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh) với thành phần khí thải phụ thuộc nhiều vào công nghệ cũng như loại hình sản xuất. Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2011 (Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên Môi trường) Nhìn chung, nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu từ các ngành được lý giải do công nghệ sản xuất chưa được cải tiến đáng kể, hiệu suất sử dụng năng lượng và tài nguyên chưa cao, đầu tư cho công tác BVMT của các doanh nghiệp chưa được chú trọng và các chế tài quản lý đối với vấn đề ô nhiễm MTKK chưa hiệu quả. Tại các đô thị, ô nhiễm do bụi vẫn là vấn đề đáng lo ngại nhất và chưa được cải thiện so với giai đoạn từ 2003 - 2007. Nồng độ các thông số bụi (bụi
  • 26. 17 mịn và bụi lơ lửng tổng số) có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao, đặc biệt tại các trục giao thông và tuyến đường chính ở các đô thị lớn. Các khu công trường xây dựng cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm bụi và phạm vi ô nhiễm chủ yếu là cục bộ. Kết quả đo cho thấy, số ngày có giá trị bụi PM10, PM2,5 vượt QCVN chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt tại các trạm ven đường giao thông. Bên cạnh đó là vấn đề bụi mịn, yếu tố có tác động nguy hại đáng kể đối với sức khỏe người dân. Tỷ lệ bụi mịn (PM2,5 và PM1) ở nước ta khá cao, đặc biệt ghi nhận vào những ngày nhiệt độ thấp hoặc không khí khô. Phần lớn các thông số ô nhiễm khác (NO2, SO2, CO và chì) vẫn nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT và ô nhiễm thường mang tính cục bộ. Về ô nhiễm tiếng ồn, giá trị đo tại các trục giao thông thường cao hơn khu dân cư và tại một số trục đạt xấp xỉ ngưỡng QCVN 26:2010/BTNMT. Riêng đối với thông số ôzôn ở tầng mặt đất, kết quả quan trắc năm 2013 đã ghi nhận có một số trường hợp tăng cao xấp xỉ ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT trung bình 1 giờ, đáng kể mức tăng cao xuất hiện cả ban đêm. Trong tương lai, cần có các nghiên cứu cụ thể để xác định nguyên nhân và diễn biến vấn đề ô nhiễm này. Tương tự khu đô thị, vấn đề nổi cộm ở các khu vực sản xuất là ô nhiễm bụi. Nồng độ bụi lơ lửng tổng số tại nhiều điểm quan trắc quanh các khu công nghiệp vượt quy chuẩn trung bình 24 giờ và trung bình năm. Năm 2011 là năm ghi nhận xung quanh các khu công nghiệp, khu sản xuất bị ô nhiễm bụi nặng hơn cả. Đến năm 2012, bức tranh MTKK được cải thiện đáng kể tuy nhiên mức độ ô nhiễm giảm được lý giải do nhiều nhà máy công nghiệp ngừng hoạt động hoặc sản xuất cầm chừng từ hệ lụy khủng hoảng kinh tế. Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp như ngành khai khoáng, nhiệt điện, xi măng…đang hoạt động vẫn tiếp tục phát thải vào MTKK một lượng bụi lớn.
  • 27. 18 Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN miền Bắc năm 2012 (Nguồn: Trạm quan trắc môi trường Công nghiệp, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2013) Ngoài ra, ô nhiễm tiếng ồn xung quanh các khu công nghiệp cũng được ghi nhận. Đặc trưng ở một số nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, mùi ô nhiễm rất nặng gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống người dân ở khu vực lân cận. Các thông số khác (NO2, SO2) nhìn chung vẫn thấp hơn ngưỡng quy chuẩn cho phép. Đối với vùng nông thôn, nhìn chung chất lượng MTKK còn khá tốt. Môi trường chủ yếu bị tác động cục bộ do các hoạt động sản xuất của làng nghề, xây dựng, đốt rơm rạ, đốt rác thải, đun nấu... Tại các làng nghề, vấn đề ONKK chưa có dấu hiệu giảm những năm qua. ONKK chủ yếu gồm bụi, khí độc, hơi kim loại, mùi và tiếng ồn và tùy thuộc vào tính chất, quy mô và sản phẩm của từng loại ngành nghề. Nồng độ SO2, NO2 tại các làng nghề tái chế nhựa, đúc đồng rất cao, vượt nhiều lần giới hạn cho phép. Bụi và tiếng ồn là hai vấn đề ô nhiễm thường xảy ra ở các làng
  • 28. 19 nghề cơ khí và sản xuất đồ gỗ. Đối với các làng nghề chế biến thực phẩm, ô nhiễm mùi là vấn đề nổi cộm ảnh hưởng đáng kể đến môi trường. Các nghiên cứu về các vấn đề ô nhiễm không khí liên quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng MTKK ở Việt Nam còn hạn chế. Lắng đọng axit và suy giảm tầng ôzon là hai vấn đề ô nhiễm toàn cầu được đánh giá là có tác động nhất định đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đối với một số vấn đề khác như sương mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới hiện vẫn chưa rõ ràng nhưng đã xuất hiện những biểu hiện nhất định. Ô nhiễm xuyên biên giới được đánh giá cũng góp phần làm tăng nồng độ một số kim loại nặng và các khí độc hại trong môi trường không khí. Ở nước ta, vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới đã bắt đầu được quan tâm, theo dõi và giám sát. Trên cơ sở bộ số liệu quan trắc của mạng lưới giám sát lắng đọng axit Đông Á (EANET), các phân tích đã chỉ ra rằng một số nơi ở Việt Nam đã có biểu hiện ô nhiễm. Lắng đọng axit (bao gồm cả lắng đọng khô và lắng đọng ướt) được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx …từ các nguồn công nghiệp và các nguồn ô nhiễm khác. Lắng đọng axit qua quá trình lắng đọng khô được đánh giá chủ yếu dựa trên nồng độ của 2 sol khí SO2 và HNO3 trong mẫu phân tích. Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ SO2 và nồng độ HNO3 ở trạm Hà Nội thường cao hơn Ở trạm Hòa Bình do môi trường không khí ở Hà Nội chịu tác động ô nhiễm nhiều hơn. Tuy nhiên, chưa có đủ số liệu nghiên cứu để đánh giá về mức độ lắng đọng axit ở Việt Nam có nguồn gốc liên quốc gia. 2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế
  • 29. 20 hệ hiện tại và tương lai. Ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. [6] Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt. [7] Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí
  • 30. 21 Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi. [20] Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm nguồn nước mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sulfure, cacbonic, ô nhiễm chì… Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt thường rất cao như chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy sinh hóa, nhu cầu ôxy hóa học, nitorit,.. gấp từ 2-5 lần, thậm chí từ 10 - 20 lần trị số tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B, chỉ số E Coli vượt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Ngoài ra các chất ô nhiễm hữu cơ trên, môi trường nước mặt đô thị một số nơi còn bị ô nhiễm kim loại nặng và chất độc hại như chì, thủy ngân, asen, clor, phenol. [24] Chỉ tính riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố tiêu thụ khoảng 210.000 tấn xăng và 190.000 tấn dầu Dizel, như vậy đã thải vào không khí khoảng 1.100 tấn bụi, 25 tấn chì, 4.200 tấn CO2, 4.500 tấn NO2, 160.000 tấn CO, 13.200 tấn Hydrocacbon và tấn Aldehyt. Chính vì thế tại nhiều khu vực trong các đô thị có nồng độ các chất ô nhiễm khá cao. Theo GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng, Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên & Môi trường Việt Nam, cho biết ô nhiễm môi trường không khí đô thị và công nghiệp ngày càng gia tăng, ô nhiễm bụi trong không khí đô thị nước ta vào loại ô nhiễm nhất nhì trên thế giới, ô nhiễm các khí độc hại nhiều nơi đã tới mức hoặc vượt mức giới hạn cho phép. Theo số liệu quan trắc môi trường nhiều năm qua chứng tỏ rằng thực tế môi trường không khí ở các đô thị Việt nam chủ yếu là bị ô nhiễm rất nặng về bụi, chủ yếu xảy ra ở các thành phố lớn, đặc biệt là ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các thành phố loại 1, loại 2, như Hải Phòng, Nam Định, Việt Trì, Cần Thơ, Buôn Ma Thuật, v.v..., trừ TP Đà Nẵng. Còn xét về khí ô nhiễm độc hại như SO2, NO2 , CO thì môi trường không khí ở Việt Nam chưa bị ô nhiễm, còn tốt hơn so với nhiều đô thị trên
  • 31. 22 thế giới và trong khu vực, như là Bắc Kinh (Trung Quốc), New Deli (Ấn Độ), Bangkok (Thái Lan), v.v… Theo số liệu của báo cáo môi trường Quốc gia 2010 (trang 149) cho thấy thiệt hại kinh tế do gia tăng bệnh tật đường hô hấp ở Hà Nội tính trung bình là 1.538 đồng/người/ngày, ở TP. Hồ Chí Minh là 729 đồng/người/ngày (ở Hà nội có tỷ lệ bị bệnh đường hô hấp lớn hơn vì ô nhiễm không khí lớn hơn kết hợp với sự thay đổi thời tiết mạnh hơn, đặc biệt là mùa đông và các tháng đổi mùa). Nếu tính chung cho 3 triệu dân nội thành Hà Nội thì mỗi ngày Hà Nội bị thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí là 4 tỷ 614 triệu đồng. Tuy là một nước đang phát triển nhưng vấn đề về ô nhiễm môi trường ở nước ta đã được quan tâm từ rất lâu, từ năm 1996 đã có đề tài cấp Bộ nghiên cứu về “Ô nhiễm môi trường do phương tiện vận tải gây ra” của tác giả Bùi Văn Ga trường Đại học Đà Nẵng đề tài đã đưa ra được các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải gây ra, và những năm sau đó nhiều đề tài nghiên cứu mới được ra đời như: “Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch tại ba làng nghề tái chế chất thải” đề tài hợp tác quốc tế thuộc đề tài "Môi trường của sự phát triển trong công nghiệp hoá các làng nghề thủ công" (Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan), thời gian: 1998-1999.
  • 32. 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng môi trường không khí ở khu vực thành phố Tuyên Quang và người dân ở các khu vực lấy mẫu không khí. - Phạm vi nghiên cứu: Môi trường không khí gồm các chỉ tiêu (Bụi tổng TSP SO2; CO; NO2; NO; tiếng ồn) tại 8 phường, xã của thành phố Tuyên Quang. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: 8 phường, xã trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. - Địa điểm thực tập: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 4/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên Quang. 3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp - Thu thập các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác quản lý môi trường không khí. - Kế thừa, sử dụng các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội tại khu vực thành phố Tuyên Quang.
  • 33. 24 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân - Sử dụng bộ câu hỏi trong phiếu điều tra, bao gồm 40 phiếu điều tra để tìm hiểu đánh giá của người dân về hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ở 8 phường, xã: Hưng Thành, Minh Xuân, Nông Tiến, Phan Thiết, Ỷ La, Tân Quang, Tràng Đà, Đội Cấn, mỗi phường, xã lấy 05 phiếu điều tra. 3.4.3. Vị trí lấy mẫu - Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tôi đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tiến hành khảo sát và lấy mẫu không khí ở các đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Các điểm quan trắc được đặt tại những vị trí đại diện cho từng khu vực, dễ phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí như: các khu công nghiệp, các nút giao thông quan trọng trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, bao gồm 8 phường/xã: Hưng Thành, Minh Xuân, Nông Tiến, Phan Thiết, Ỷ La, Tân Quang, Tràng Đà, Đội Cấn Các chỉ tiêu quan trắc bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bụi lơ lửng (TSP), SO2, CO, NO2, NO, tiếng ồn. Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí STT Ký hiệu Tên vị trí 1 KK1 Phường Nông Tiến 2 KK2 Ngã 3 công an, Phường Ỷ La 3 KK3 Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân Quang 4 KK4 Cổng UBND TP Tuyên Quang, Phường An Tường 5 KK5 Phường Minh Xuân 6 KK6 Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan Thiết 7 KK7 Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, Phường Phan Thiết 8 KK8 KCN Long Bình An, xã Đội Cấn 9 KK9 Khu NM xi măng Tuyên Quang, xã Tràng Đà
  • 34. 25 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích Các mẫu thu thập được từ quá trình lấy mẫu không khí tại 9 vị trí tại các phường, xã và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được bảo quản theo quy chuẩn hiện hành. Phương pháp phân tích các thông số quan trắc được thực hiện theo các quy định hiện hành về kỹ thuật quan trắc môi trường, trong bảng sau: Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường STT Thông số Phương pháp lấy mẫu 1 SO2 TCVN 6137:2009 2 NO2 TCVN 5971:1995 3 CO SOP-TTQT-N-17 4 Bụi tổng TSP TCVN 5067:1995 Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm TT Thông số Phương pháp phân tích 1 SO2 TCVN 5978:1995 TCVN 5971:1995 TCVN 7726:2007 2 NO2 TCVN 6137:2009 TCVN 6138:1996 3 CO TCVN 5972:1995 TCVN 7725:2007 4 Bụi tổng TSP TCVN 5067:1995 3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu Tổng hợp các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí • Các kết quả thu được thống kê thành bảng trên phần mềm Microsoft Excel, tổng hợp số liệu, so sánh và đánh giá. • Các kết quả phân tích được so sánh với tiêu chuẩn và quychuẩn Việt Nam:
  • 35. 26 • QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về không khí xung quanh; • QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; • QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh lao động và 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động (trung bình 8 giờ). • Tiêu chuẩn 12 của Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về Mức tiếng ồn cho phép tại khu vực lao động;
  • 36. 27 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam tỉnh Tuyên Quang; bên bờ sông Lô thuộc hạ lưu của hệ thống sông Lô, sông Gâm, có toạ độ địa lý từ 21o 47’ đến 21o 5’ vĩ độ Bắc và từ 105o 11’ đến 105o 17’ kinh độ Đông. Cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 2, cách thành phố Thái Nguyên 80 km về phía Tây theo Quốc lộ 37, cách thành phố Yên Bái 60 km về phía Đông theo Quốc lộ 37. Với vị trí địa lý thuận lợi, có quốc lộ 2, quốc lộ 37, quốc lộ 2C…và đường sông chạy qua, đây là những tuyến giao thông quan trọng, vì vậy thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Ranh giới hành chính của thành phố như sau: - Phía Bắc giáp xã Tân Long và xã Tân Tiến (huyện Yên Sơn) - Phía Nam giáp xã Nhữ Khê, thị trấn Tân Bình (huyện Yên Sơn); xã Cấp Tiến huyện Sơn Dương. - Phía Đông giáp xã Thái Bình, xã Phú Thịnh (huyện Yên Sơn); xã Tiến Bộ, xã Vĩnh Lợi (huyện Sơn Dương). - Phía Tây giáp xã Thắng Quân, xã Trung Môn, xã Hoàng Khai, xã Kim Phú và xã Nhữ Hán (huyện Yên Sơn) Thành phố Tuyên Quang có 11.921,0 ha diện tích tự nhiên với 13 đơn vị hành chính cấp xã (07 phường và 06 xã). Thành phố có vị trí thuận lợi về giao thông đường thủy và đường bộ nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
  • 37. 28 4.1.1.2 Đặc điểm địa hình - địa mạo Thành phố nằm trong vùng địa hình thung lũng thuộc vùng núi phía bắc, có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông Lô chảy qua theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: - Phía Tả ngạn: Có nhiều đồi núi cao và núi đá thấp, xen kẽ có dải ruộng hẹp và bãi bồi ven sông Lô; gồm xã Tràng Đà và Nông Tiến. - Phía Hữu ngạn: Có các khu dân cư, cánh đồng bồi tích sông lớn nối với soi bãi tương đối bằng phẳng, cao độ nền từ 20,00 m đến 28,00 m; - Các đồi, gò thấp, sườn thoải dốc dần từ chân núi ra bờ sông, suối, cao độ từ 30m đến 70m. - Phần phía Tây, Tây Bắc là các ngọn núi cao trên 100 m, có sườn dốc. - Thành phố có hướng dốc chính là hướng Bắc - Nam, hướng cục bộ ra phía sông Lô. 4.1.1.3 Tài nguyên đất Theo niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Tuyên Quang là 11.906 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp 4.598 ha; đất lâm nghiệp là 3.654 ha; đất chuyên dùng là 1.716 ha; đất ở là 655 ha chiếm . Kết quả phân loại, lập bản đồ thổ nhưỡng theo phân loại đất định lượng đã xác định được 6 nhóm đất bao gồm 12 Đơn vị đất và 16 Đơn vị đất phụ: 1) Nhóm đất phù sa - Fluvisols (FL); 2) Nhóm đất glây - Gleysols (GL); 3) Nhóm đất đen - Luvisols (LV); 4) Nhóm đất xám - Acrisols (AC); 5) Nhóm đất đỏ - Ferrasols (FR); 6) Nhóm đất dốc tụ - Regosols (RG), cụ thể như sau: Nhóm đất phù sa (Fluvisols) - ký hiệu FL. Có diện tích 1.215 ha, chiếm 10,19% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố ở tất cả 13 phường, xã; song có nhiều ở các xã, phường Tân Hà (225 ha), Ỷ La (188 ha), xã An Khang (186 ha), Hưng Thành (140 ha), An Tường (123 ha), Đội Cấn (114 ha)... Đất phù sa được hình thành chủ yếu do sự bồi
  • 38. 29 đắp phù sa của sông Lô. Ngoài ra các suối chảy qua địa bàn Thành phố Tuyên Quang cũng góp phần bồi đắp phù sa hình thành những dải đất phù sa hẹp, thành phần cơ giới thô hơn. Nhóm đất này phân bố ở địa hình tương đối vàn, vàn thấp, không được bồi tụ thường xuyên, được hình thành trong điều kiện bị ngập nước thường xuyên do địa hình thấp hoặc do sử dụng đất canh tác lúa nước. Hạn chế chủ yếu của Đơn vị đất này là hàm lượng dinh dưỡng trong đất chỉ ở mức thấp đến trung bình. Các chất dinh dưỡng không cân đối. Tuy nhiên những hạn chế này có thể khắc phục bằng biện pháp phân bón. Nhóm đất glây (Gleysols)- ký hiệu GL Có 97 ha, chiếm 0,81% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở một số xã, phường: Lưỡng Vượng (40 ha), Thái Long (38 ha), An Tường (10 ha), Đội Cấn (9 ha). Nhóm đất glây hình thành chủ yếu tại các vùng đất thấp, vàn thấp, thường bị ngập nước hoặc những nơi có mực nước ngầm cao trong các thung lũng, tiêu nước kém. Trong quá trình ngập nước, các ôxit sắt và mangan bị khử và hoà tan trong nước. Những chất này di chuyển và tích tụ tạo thành tầng glây có màu xám xanh, xanh đen, xanh lục nhạt… và có những vệt rỉ sắt thường thấy theo các đường rễ cây. Đất glây thường mất cấu trúc, hoặc tảng, chặt, chứa nhiều độc tố đối với cây trồng. Đất Glây phân bố ở địa hình bằng, tầng đất dày, có chế độ ẩm phù hợp cho canh tác lúa nước. Hạn chế chính của Đơn vị đất này là phân bố ở địa hình thấp trũng, khó thoát nước. Đất bị glây mạnh, hình thành một số độc tố gây độc cho bộ rễ của cây trồng, lúa bị nghẹt rễ, đẻ nhánh kém, lá vàng úa, dẫn đến chết. Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bản đồ đất cho thấy, đơn vị đất này đang được sử dụng trồng lúa nước 58 ha, còn lại là đất chưa sử dụng. Sản xuất lúa trên loại đất này cần có biện pháp thủy lợi, điều tiết chế độ ẩm của đất. Nhóm đất đen (Luvisols)- ký hiệu LV
  • 39. 30 Có 322 ha, chiếm 2,7% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố ở các xã Đội Cấn (200 ha), Thái Long (99 ha), An Khang (15 ha) và Lưỡng Vượng (8 ha). Đất được hình thành tại chỗ, có sự rửa trôi cấp hạt sét từ tầng đất gần tầng mặt xuống tầng đất sâu phía dưới hình thành tầng tích sét (B-argic), trong điều kiện phong hoá của đá mẹ mà tốc độ giải phóng kiềm nhanh hơn tốc độ khử kiềm nên môi trường bão hoà bazơ, dung tích cation trao đổi cao. Mức độ phong hóa trung bình. Tầng đất dày, đất đen điển hình có tính chất lý học phù hợp cho nhiều loại cây lâu năm, cây trồng cạn ngắn ngày. Loại đất này đang được sử dụng trồng các loại cây ăn quả, cây lâu năm, cây hoa màu như ngô, lạc, đậu đỗ. Nhóm đất xám (Acrisols)-ký hiệu AC Có 6.013 ha, chiếm 50,44% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa bàn các xã, phường: Đội Cấn (1.869 ha), Nông Tiến (812 ha), Thái Long (801 ha), An Khang (745 ha), Tràng Đà (584 ha), Lưỡng Vượng (569 ha), An Tường (489 ha). Đây là nhóm đất đặc trưng trong điều kiện nhiệt đới ẩm, là sản phẩm phong hoá từ nhiều loại đá mẹ như đá biến chất, đá macma axit, đất cát, mẫu chất phù sa cổ, … Các khoáng sét bị phong hoá mạnh, đồng thời quá trình rửa trôi sét và các cation kiềm thổ trong đất tạo nên tầng tích tụ sét (B-argic) có dung tích hấp thu và Độ no bazơ thấp. Nhóm đất xám có thành phần cơ giới tốt, phù hợp với nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên trong đất có rất nhiều sỏi sạn (>40%), xuất hiện ở độ sâu 20 - 100cm. Độ phì của đất thấp: Đất rất chua, Độ no bazơ trung bình; dung tích cation trao đổi rất thấp; Hàm lượng chất hữu cơ, lân tổng số, kali tổng số, lân dễ tiêu, kali dễ tiêu đều nghèo. Nhóm đất đỏ (Ferralsols)- ký hiệu FR Có 22 ha, chiếm 0,18% diện tích tự nhiên của thành phố, (chỉ có trên địa bàn phường Hưng Thành). Đất được hình thành trên sản phẩm phong hoá
  • 40. 31 của đá vôi; các khoáng sét bị phong hóa mạnh hình thành các khoáng có hoạt tính thấp, không có khả năng phong hóa tiếp như kaolinit và bị rửa trôi trong thời gian dài, trong đất giàu các oxit sắt và nhôm và các hợp chất bền vững của chúng. Đất có tầng dày >100cm. Tính chất lý học đất rất tốt cho nhiều loại cây lâu năm, cây ăn quả: kết cấu đoàn lạp, tơi xốp toàn phẫu diện. Tuy nhiên nhóm đất đỏ có hạn chế chính là có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Khả năng thoát nước rất nhanh, dẫn đến rửa trôi dinh dưỡng theo chiều sâu và hạn vào mùa khô. - Khuyến cáo sử dụng: Khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng từ phần đất khoáng là rất thấp. Tất cả các dinh dưỡng cho cây trồng được huy động phần lớn từ phần hữu cơ đất, từ xác thực vật. Vì vậy sử dụng nhóm đất này cần có chế độ phân bón hợp lý, bón nhiều lần, không bón dư thừa các phân khoáng vì dễ bị rửa trôi hoặc cố định trong đất, tăng cường sử dụng các phân hữu cơ và áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất. Nhóm đất dốc tụ (Regosols) - ký hiệu RG Có 71 ha, chiếm 0,60% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố trên địa bàn các xã Đội Cấn (20 ha), Lưỡng Vượng (19 ha), An Tường (18 ha)... Đất dốc tụ hình thành ở những nơi có địa hình thấp, dưới chân các sườn dốc hoặc ngay tại các sườn dốc thoải. Do những sản phẩm xói mòn từ đồi núi đổ xuống theo dòng chảy, được tích tụ lại, các tầng đất sắp xếp lộn xộn, không theo quy luật. Đất phân bố ở địa hình thấp, bằng, có chế độ ẩm phù hợp sản xuất lúa nước. Đất ít chua, Độ no bazơ cao; tính chất lý học của đất thuận lợi cho lúa nước và các cây trồng cạn. Đất dốc tụ có hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình – thấp. - Khuyến cáo sử dụng đất:
  • 41. 32 Hiện nay đất dốc tụ glây đang được sử dụng để trồng lúa. Đây cũng là trọng điểm sản xuất các loại cây lương thực, cây hoa màu ở vùng đồi núi do có lợi thế về ẩm độ. Những nơi giải quyết được nước, chủ động tưới tiêu bằng các công trình thủy lợi nhỏ đang trồng 2 vụ lúa. Những nơi không chủ động nước thì trồng màu trong vụ xuân, cây màu có thể là ngô, đậu tương. Sản xuất trên đất này cần lưu ý đến biện pháp điều tiết nước do nhạy cảm có thể bị úng khi mưa lớn. Mặt khác trong canh tác cần lưu ý đến việc cung cấp thêm kali cho cây trồng. Với lạc không cần bón vôi mà chỉ chú trọng bón lân. (Nguồn: Báo cáo Thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng TP Tuyên Quang tỷ lệ 1/10.000- tháng 11 năm 2012) 4.1.1.4. Tài nguyên rừng Theo niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2014 toàn thành phố Tuyên Quang có 3.832,66 ha đất lâm nghiệp có rừng với 2 loại rừng là đất rừng phòng hộ là 727,05ha và đất rừng sản xuất là 3.105,61ha. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết nguồn nước và không khí của thành phố. Đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái, bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử. Tài nguyên rừng mang lại có giá trị rất lớn về kinh tế, cũng như sinh hoạt cho nhân dân, đồng thời có giá trị quan trọng trong việc phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tăng trưởng kinh tế của Tuyên Quang trong những năm qua gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này cho thấy trong giai đoạn tới, tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển 2 khối ngành này để góp phần quyết định tới tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. GRDP bình quân đầu người cũng tăng khá nhanh. Năm 2005 GRDP/người của tỉnh (giá ss 2010) mới chỉ đạt 8 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã đạt 14 triệu đồng, gấp
  • 42. 33 1,7 lần so với năm 2005. Năm 2015, GRDP/người ước đạt 19,78 triệu đồng/người, gấp 1,4 lần so với năm 2010 và 2,5 lần so năm 2005, tốc độ tăng bình quân 9,6%/năm cả giai đoạn 2006-2015. Trong khi kinh tế cả nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế của tỉnh trong những năm qua vẫn duy trì tăng trưởng ở mức khá cao. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 (giá CĐ 1994) đạt 13,3%/năm, chưa đạt mục tiêu so với QH 2008 (trên 14%/năm). Trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,7%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 12,9%/năm; dịch vụ tăng 20,1%/năm. Nếu tính theo giá 2010 thì tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 12,4%/năm, trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,9%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 34,9%/năm; dịch vụ tăng 12,7%/năm. Là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII cũng gặp không ít khó khăn bởi tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu; lạm phát, suy giảm kinh tế trong nước, diễn biến phức tạp của thời tiết, dịch bệnh, hạ tầng đô thị cần được đầu tư nhiều nhưng nguồn lực còn hạn chế. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thành phố đã tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết, thống nhất, khai thác mọi tiềm năng và nguồn lực, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII đã đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 đạt 16% (kế hoạch 17%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2005 – 2010) đạt 15,6%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.145 USD. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế toàn tỉnh đã có bước chuyển dịch quan trọng, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với phát triển công nghiệp chế biến và nhu cầu thị trường, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ
  • 43. 34 trọng khối dịch vụ tiếp tục tăng, đánh dấu vững chắc hơn cho một giai đoạn mới, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế những năm gần đây chuyển dịch cơ bản đúng hướng. Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP giảm đáng kể, từ 39,4% năm 2005 tuy có tăng lên 41,1% năm 2010, nhưng sau đó giảm xuống còn khoảng 24,7% năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng trong GRDP tăng từ 25,1% năm 2005 lên 38,17% năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ trong GRDP tăng từ 35,5% năm 2005 lên 37,13% năm 2015. Giai đoạn 2006-2010, chuyển dịch cơ cấu chưa đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP tăng, trong khi đó tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng giảm. Mặt khác, so với QH 2008 thì sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế chưa đạt yêu cầu, còn thấp xa so với mục tiêu đặt ra vào năm 2010. Nhưng sang giai đoạn 2011-2015, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế đã cơ bản đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP giảm đáng kể, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng tăng. Chính nhờ đó, nên cả giai đoạn 2006-2015, nền kinh tế tỉnh đã chuyển dịch cơ cấu đúng hướng. Cơ cấu các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản, tăng dần tỷ trọng khu vực kinh tế thương mại dịch vụ. (Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung Quy hoạch đến năm 2025) 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản
  • 44. 35 Đã triển khai thực hiện Đề án xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2006 – 2010; xây dựng quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao như trồng lúa đặc sản, trồng rau an toàn, sản xuất lúa giống, trồng hoa, nuôi trồng thủy sản... được phát triển mở rộng; đã có những mô hình cho thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được thực hiện rộng rãi và có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Giá trị sản xuất lương thực và giá trị 1 ha canh tác tăng dần qua các năm. Đến năm 2010 đã có gần 700 máy cơ giới nông nghiệp, có trên 90.000 m kênh mương nội đồng được kiên cố hóa. Phát triển một số mô hình chăn nuôi lợn, gà theo quy mô tập trung, phương pháp nuôi công nghiệp. Do được cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nên số lượng trâu, bò của thành phố có xu hướng giảm trong những năm gần đây, trong đó: Số lượng trâu năm 2015 có 2.605 con, năm 2010 có 2.807 con; Số lượng bò năm 2015 có 1.082 con, năm 2010 có 1.071 con. Số lượng lợn và gia cầm có biến động không ổn định: Số lượng lợn năm 2015 có 24.114 con, năm 2010 có 22.650 con; Số lượng gia cầm năm 2015 có 263.470 con, năm 2010 có 259.786 con. Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển; một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Sản lượng nuôi trồng thủy sản của thành phố năm 2015 đạt 618,5 tấn, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2010. Trồng rừng hàng năm đều đảm bảo kế hoạch; chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có (diện tích trồng rừng năm 2015 đạt 155 ha); tăng cường kiểm tra các cơ sở chế biến nông lâm sản, ngăn chặn việc khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép trên địa bàn. Tổng giá trị sản xuất lâm
  • 45. 36 nghiệp của thành phố năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 65.802 triệu đồng. Một số kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp của thành phố đến năm 2015 như sau: - Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt 375.856 triệu đồng, tăng gấp 1,14 lần so với năm 2010 và tăng gấp 1,18 lần so với năm 2010, trong đó: - Diện tích cây lương thực có hạt của thành phố có xu hướng ổn định trong những năm gần đây: năm 2015 đạt 3.249 ha, tăng 41 ha so với năm 2010. - Năng suất lúa cả năm 2015 đạt 13.487 tấn, diện tích lúa cả năm đạt 2.380 ha. - Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2015 đạt 187kg. - Sản lượng ngô năm 2015 đạt 4.268 tấn, giảm 0,88 lần so với năm 2010. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) b. Công nghiệp - xây dựng cơ bản Đã quy hoạch, triển khai điểm sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp dịch vụ tại tổ 17, phường Nông Tiến. Có nhiều cố gắng trong đào tạo nghề cho lao động công nghiệp, thủ công nghiệp; thực hiện nhiều giải pháp, tích cực thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và những ngành nghề sử dụng nguồn nguyên liệu, lao động có sẵn tại địa phương (năm 2014 trên địa bàn thành phố có 532 doanh nghiệp đang hoạt động). Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp được khuyến khích, tạo điều kiện để xây dựng các dự án, vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua thiết bị máy móc, chủ động liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, thị trường... tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 19,5% giai đoạn 2005 – 2010 (mục tiêu Nghị quyết Đại hội trên 15%). Một số ngành phát triển khá như: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, xây dựng, chế biến lâm sản.
  • 46. 37 Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Tuyên Quang năm 2015 đạt 9.983.240 triệu đồng (giá so sánh với năm 2010). Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước (theo giá so sánh 2010) có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây: Năm 2015 đạt 4.574.904 triệu đồng, tăng gấp 1,87 lần so với năm 2010. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) c. Thương mại - dịch vụ, du lịch Các chợ Tam Cờ, Phan Thiết, Trường Tiến, Ỷ La và chợ Ruộc (xã An Khang) được nâng cấp; các điểm chợ, buôn bán, kinh doanh ở các xã tiếp tục được quy hoạch, xây dựng. Phối hợp, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Phan Thiết, Trung tâm thương mại Tuyên Quang, chợ đêm Tam Cờ, một số siêu thị và khu ẩm thực Xuân Hòa... Đến năm 2010 đã có 198 doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 20,6%/năm. Tăng cường quảng bá, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ du khách đến tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn. Tổng lượng khách du lịch trên địa bàn hàng năm đều tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2015 toàn tỉnh đạt 10.128.830,6 triệu đồng. Doanh thu từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du lịch lưu trú năm 2015 đạt 1.010.688 triệu đồng. Trên địa bàn thành phố có các di tích lịch sử đã được Nhà nước, tỉnh công nhận, xếp hạng và nhiều điểm di tích danh thắng khác như: thành Nhà Mạc, Đền Hạ, Đền Thượng, chùa An Vinh, Đền Mỏ Than, Đền Cấm, suối Đát, Núi Dùm, Chùa Hang… là những điểm thu hút khách du lịch, tham quan, lễ hội mỗi khi đến Tuyên Quang; Những năm gần đây thành phố Tuyên Quang được du khách trong và ngoài nước biết đến qua lễ hội đường phố của thành phố Tuyên Quang là một
  • 47. 38 hoạt động văn hóa đặc sắc của nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang, lễ hội mới được hình thành và phát triển, đây là hoạt động văn hóa hoàn toàn xuất phát từ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Lễ hội diễn ra vào trung thu, với các hoạt động: làm đèn, hình thu các con vật, các địa danh như Thành nhà Mạc, núi Thổ sơn, Lán Là Nừa...để rước trên các hè phố, bên cạnh đó là hoạt động múa dân gian như đám cưới chuột, múa Lân,... và cả nhảy, múa hiện đại. Hiện nay, đây là hoạt động văn hóa được nhân dân thành phố Tuyên Quang yêu thích và hưởng ứng nhiều nhất. (Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) 4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số Dân số của thành phố năm 2015 có 94.855 người, chiếm 12,47% dân số toàn tỉnh (thành phố có dân số lớn thứ 5 trong tỉnh, sau các huyện: Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương). Mật độ dân số chung của thành phố cao nhất trong tỉnh với 774 người/km2 , cao gấp 6,14 lần mật độ dân số chung của cả tỉnh (126 người/km2 ). Phường Phan Thiết có mật độ dân số cao nhất với 7.058 người/km2 , tiếp đến là phường Tân Quang với 6.438 người/km2 ; xã Đội Cấn có mật độ dân số thấp nhất với 277 người/km2 , tiếp đến là xã An Khang với 292 người/km2 . Mật độ dân số khu vực đô thị là 1.782 người/km2 , cao gấp 4,24 lần so với mật độ dân số khu vực nông thôn (420 người/km2 ) Dân số của thành phố phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính. Xã An Tường có dân số lớn nhất với 11.484 người, chiếm 12,54% dân số toàn thành phố; xã An Khang có dân số thấp nhất với 3.899 người, chiếm 4,26% dân số toàn thành phố. Trong những năm qua, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thành phố có biến động không ổn định.
  • 48. 39 b. Lao động, việc làm và thu nhập Đến năm 2015 toàn Thành phố Tuyên Quang có 485.504 lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc. Trong đó: + Thành thị: 58.789 người. + Nông thôn: 426.718 người. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) 4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn. a. Thực trạng phát triển đô thị Thành phố Tuyên Quang được thành lập theo Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ (được công nhận là đô thị loại III theo Quyết định số 694/QĐ-BXD ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng). Trong những năm qua thành phố đã và đang xây dựng, phát triển về mọi mặt, thực sự đã trở thành trung tâm đô thị và là động lực phát triển của cả tỉnh. Hiện khu vực đô thị của thành phố có 7 phường với tổng diện tích tự nhiên là 3.045,79 ha, chiếm 25,55% diện tích tự nhiên của toàn thành phố với cơ cấu sử dụng đất như sau: - Đất nông nghiệp : 1.665,97 ha, chiếm 54,70% - Đất phi nông nghiệp : 1.303,26 ha, chiếm 42,79% - Đất chưa sử dụng : 76,56 ha, chiếm 2,51% Công tác quy hoạch là một trong những đột phá, được thực hiện tốt với nhiều quy hoạch, làm cơ sở để định hướng lâu dài cho phát triển đô thị. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Tuyên Quang; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 của 07 phường và xã An Tường; Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính mới của thành phố; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trung tâm các xã còn lại; Quy hoạch chi tiết trên 20 khu dân cư, tái định cư; Quy hoạch lại 14 khu tập thể trên địa bàn. Kết cấu hạ tầng khu vực đô thị của thành phố đã được chú trọng đầu tư, nâng cấp; nhiều công trình hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, tạo điều
  • 49. 40 kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Không gian đô thị được mở rộng, kiến trúc đô thị ngày càng hiện đại; các khu vực hành chính, khu thương mại, dịch vụ, khu dân cư đã và đang được quy hoạch, đầu tư xây dựng, diện mạo đô thị ngày càng khang trang, sạch đẹp. Chủ động, tích cực chỉnh trang đô thị, trong đó trọng tâm là hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, tô toa vỉa hè, điện chiếu sáng, các công trình kiến trúc, văn hóa, lịch sử; lựa chọn một số loại cây đảm bảo yêu cầu cây xanh đô thị để trồng, thay thế cây xanh trên các tuyến phố; Chỉnh trang các khu phố cũ, cụm dân cư tập trung tại các phường Minh Xuân, Tân Quang, Phan Thiết. Trong giai đoạn 2005 - 2010 toàn thành phố đã nâng cấp, sửa chữa 42 công trình rãnh thoát nước với tổng chiều dài hơn 4.000 m, lắp đặt hơn 9.000 m tô toa và lát gần 30.000 m2 vỉa hè; lựa chọn 15 loại cây xanh đô thị, trồng thay thế cây xanh trên 05 tuyến đường, 03 dải phân cách và trên một số trục đường chính. Đến năm 2010 tỷ lệ dân số sử dụng điện lưới quốc gia của thành phố đạt 99,4%; có 86,5% tuyến đường và khu công cộng khu vực nội thành được chiếu sáng; toàn thành phố có 94 km đường bê tông nhựa và bê tông xi măng với mật độ 10,01 km/km2 ; mạng lưới phân phối nước chính có đường kính từ 100 mm đến 300 mm với tổng chiều dài hơn 52.000 m; các phường mới thành lập đang mở rộng hệ thống cấp nước. Tỷ lệ dân số nội thành sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là 97,3%. (Nguồn: Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012) b. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Đất khu dân cư nông thôn được phân bố ở 6 xã với tổng diện tích là 1.382,99 ha, chiếm 15,58% diện tích tự nhiên (chỉ tính tổng diện tích tự nhiên của các xã). Tỷ lệ chung của toàn tỉnh là 4,91%. Đất khu dân cư nông thôn có