SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LA THỊ HUẾ
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LA THỊ HUẾ
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60. 62. 01. 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Nghiên cứu tình hình thực hiện một số chính sách xóa
đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa” được thực hiện từ tháng
11/2013 đến tháng 11/2014. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, phần lớn
thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp
và xử lý trên phần mềm Excel.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả
La Thị Huế
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thống
kê, Phòng Lao động Thương binh - Xã hội, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Ngân
hàng chính sách, cán bộ và nhân dân các xã Linh Thông, Quy Kỳ, Bảo Linh,
Phú Đình, Điềm Mặc, Sơn Phú, Trung Hội, Đồng Thịnh, Bảo Cường đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả
La Thị Huế
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH............................................................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3
1.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 11
1.2. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo của Việt Nam....................................... 24
1.3. Đánh giá chung...................................................................................... 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu....................................................... 32
2.3.2. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ người nghèo........................... 32
2.3.3. Thực trạng điều kiện các nguồn lực phục vụ cho sản xuất và
sinh họat của nhóm hộ điều tra vùng nghiên cứu...................................... 32
2.3.4. Tác động của các chính sách giảm nghèo ............................................ 32
2.3.5. Các giải pháp chính sách giảm nghèo ............................................. 32
iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 33
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin........................................................... 35
2.4.4. Phương pháp phân tích ................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIỂN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 41
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội vùng nghiên cứu.............................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội huyện Định Hoá.................................... 47
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi - khó khăn của huyện Định Hoá ......... 52
3.1.4. Kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo qua 3 năm
2011 - 2013 .............................................................................................. 53
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách giảm nghèo..................... 55
3.2.1. Chính sách tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo........................................ 56
3.2.2. Chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với
các dịch vụ cơ bản................................................................................... 60
3.2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực................................... 65
3.2.4. Tình hình thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng xã nghèo, xã ATK............................................................................. 69
3.3. Đánh giá một số nguyên nhân ảnh hưởng tới hộ nghèo của huyện
Định Hóa...................................................................................................... 71
3.3.1. Thông tin về hộ............................................................................... 71
3.3.2. Nguồn lực chủ yếu của nhóm hộ điều tra........................................ 73
3.3.3. Thu nhập bình quân từ hai nhóm hộ nghiên cứu của hộ gia
đình huyện Định Hóa giai đoạn 2011 - 2013 ............................................ 74
3.3.4. Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ gia đình
huyện Định Hóa năm 2013....................................................................... 76
3.4. Đánh giá chung tác động của các chính sách giảm nghèo trên địa
bàn huyện Định Hóa..................................................................................... 81
3.5. Giải pháp chính sách giảm nghèo của huyện Định Hóa ......................... 85
3.5.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hoá.................. 85
3.5.2. Một số giải pháp giảm nghèo của huyện Định Hóa đến năm 2015 ....... 86
KẾT LUẬN................................................................................................. 91
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATK An toàn khu
DTTS Dân tộc thiểu số
BHYT Bảo hiểm y tế
HTX Hợp tác xã
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
UNDP Chương trình phát triển liên hiệp quốc
NQ Nghị quyết
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
KV Khu vực
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
BCĐ Ban chỉ đạo
CSXH Chính sách xã hội
BQ Bình quân
KD- DV Kinh doanh - dịch vụ
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
HSSV Học sinh sinh viên
TW Trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
LĐ Lao động
KH Kế hoạch
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn
2006 - 2010, 2010*.................................................................. 18
Bảng 2.1: Định nghĩa các biến số của mô hình phân tích hồi quy............. 37
Bảng 2.2: Lựa chọn mẫu điều tra ............................................................. 38
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Định Hoá năm 2013...... 44
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2013........... 48
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá, 2011 - 2013 .......................... 50
Bảng 3.4: Kết quả giảm nghèo huyện Định Hóa, giai đoạn 2011 - 2013 ......54
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện chính sách tín dụng, giai đoạn 2011 - 2013......57
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ cho người nghèo
tiếp cận với các dịch vụ cơ bản ................................................ 60
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực................................................................................... 66
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng xã nghèo; xã ATK............................................................ 69
Bảng 3.9: Thông tin chung về các hộ điều tra (135 hộ) ............................ 71
Bảng 3.10: Thông tin chung về các hộ điều tra, nhóm hộ nghèo (85 hộ)....... 72
Bảng 3.11: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra, 2013..... 73
Bảng 3.12. Thống kê mô tả thu nhập bình quân/người của các hộ điều tra ....... 74
Bảng 3.13: Cơ cấu nguồn tổng thu nhập bình quân của hộ nghèo, năm 2013..... 75
Bảng 3.14: Nguyên nhân của nghèo nhóm hộ điều tra ............................... 76
Bảng 3.15: Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính hộ nghèo ................. 81
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
Hình 2.1. Khung sơ đồ phương pháp thu thập và phân tích thông tin....... 34
Hình 3.1. Bản đồ địa chính Huyện Định Hoá........................................... 42
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất..................................................... 45
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu lao động của huyện chia theo ngành ................ 48
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu kinh tế.............................................................. 51
Hình 3.5. Hộ nghèo huyện Định Hóa qua 3 năm 2011-2013..................... 54
Hình 3.6. Đồ thị mô tả phân phối thu nhập bình quân/người/tháng của
các hộ điều tra.......................................................................... 74
Hình 3.7. Đồ thị thu nhập bình quân/ người của hộ nghèo....................... 75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục
với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát
triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương.
Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần đạt được trong giảm nghèo từ
2011 đến 2020: Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Thái Nguyên là
một tỉnh trung du miền núi, gồm nhiều dân tộc chung sống, có tập quán và
trình độ sản xuất khác nhau. Do vậy mức độ nghèo đói của từng dân tộc, từng
vùng cũng khác nhau. Trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội của địa
phương Đảng bộ chính quyền và nhân dân tỉnh Thái Nguyên coi vấn đề xoá
đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách hàng đầu.[19]
Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm tỉnh
50 km về phía Tây Bắc. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 52.970 ha, trong
đó rừng núi chiếm 68,025% diện tích của cả huyện. Tổng dân số của huyện
gần 9 vạn người, toàn huyện có 8 dân tộc cùng sinh sống tại 24 xã, thị trấn (cả
24 xã, thị trấn của huyện đều là ATK, trong đó có 17/24 xã, thị trấn là xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); Thu nhập bình quân đầu người
năm 2010: 12,5 triệu đồng/ người, năm 2011: 14 triệu đồng/ người, năm
2012: 15,5 triệu đồng/ người.[4]
Trong nhiều năm qua trên đia bàn huuyện Định Hoá triển khai nhiều
chính sách giảm nghèo, song tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, cụ thể: Năm 2010
tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện là 16,3%, năm 2011 (năm đầu của giai đoạn
2011 - 2015) tỷ lệ hộ nghèo là 33,98 % (theo chuẩn giai đoạn 2011- 2015),
năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 28,01%, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo là
24,81%.[16]
2
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình thực hiện một số chính sách xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế về giảm nghèo đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện một số chính sách xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa, nâng mức sống cho người dân huyện
Định Hóa nói riêng và của tỉnh nói chung, góp phần vào công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Định
Hoá và các nguyên nhân dẫn đến nghèo.
- Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn huyện Định Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt các chính sách xoá đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề xuất phương pháp tiếp cận theo hướng từ dưới
lên (các hộ nghèo thụ hưởng chính sách). Sử dụng phương pháp phân tích
định tính kết hợp với định lượng trong đánh giá tình hình thực hiện chính sách
giảm nghèo tại địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài làm căn cứ, cơ sở khoa học cho việc định
hướng của các cơ quan lãnh đạo và chỉ đạo chính sách: Hội đồng Nhân dân và
Đảng bộ huyện Định Hóa đối với đối tượng hưởng chính sách nói chung,
người nghèo nói riêng.
Các thông tin của đề tài phục vụ cho cho các cơ quan thực thi chính
sách đối với người nghèo tại huyện: Phòng Lao động - Thương binh xã hội,
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế - hạ tầng, Ngân
hàng chính sách huyện…v.v và các tổ chức đoàn thể quần chúng tại địa
phương trong việc đề xuất giải pháp, tư vấn, phối hợp thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Giới thiệu một số chính sách xóa đói giảm nghèo
a. Chính sách Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo
- Chính sách giáo dục nâng cao mặt bằng dân trí.
- Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm.
- Chính sách đào tạo, nâng cao nhân lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
b. Hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ cơ bản
- Hỗ trợ về y tế.
- Hỗ trợ về giáo dục.
- Hỗ trợ về nhà ở .
c. Chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo
- Chương trình cho vay hộ nghèo.
- Chương trình cho vay hộ cận nghèo.
- Chương tình cho vay đi xuất khẩu lao động.
- Chương trình cho vay tạo việc làm.
- Chương trình cho vay hỗ trợ làm nhà cho người nghèo ...
d. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng xã nghèo; xã ATK
Chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1.1.2. Vai trò của đánh giá tình hình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.
Đánh giá thực hiện chính sách là một trong bốn giai đoạn của quá trình
quản lý, bao gồm: xây dựng, ban hành; triển khai thực hiện; giám sát đánh
giá; hoàn thiện chính sách. Bời vì, thực tế, với bất cứ chính sách nào, việc
triển khai và áp dụng nó, có phù hợp với đối tượng hay không? Việc triển
khai thông qua các cơ quan chức năng có thực sự làm đúng hay không? Tác
động thực tế của chính sách đến đối tượng như thế nào: tích cực hay tiêu cực?
vấn đề gì cần khắc phục từ việc ban hành, tổ chức triển khai, thực hiện, kết
quả mong đợi của mục tiêu chính sách.
4
Kết quả giảm nghèo đánh giá đã khẳng định thành tựu giảm nghèo
đạt được liên tục trong nhiều năm là nền tảng quan trọng để thực hiện mục
tiêu giảm nghèo giai đoạn này, đó là kết quả tác động toàn diện của quá
trình tăng trưởng kinh tế, các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách trực tiếp đối với
mục tiêu giảm nghèo.
Hệ thống các chính sách giảm nghèo được xây dựng, bổ sung và dần
hoàn thiện, bao phủ nhiều lĩnh vực, tác động nhiều chiều đối với cuộc sống
người nghèo, được phân hóa theo vùng miền, đối tượng, được ưu tiên trong
phân bổ nguồn lực, theo hướng giảm dần sự ỷ lại, bao cấp từ ngân sách
Nhà nước, tăng dần các chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cơ hội tham
gia cho cộng đồng dân cư ở các địa bàn, khơi dậy tốt hơn sự nỗ lực của các
hộ gia đình nghèo.
Bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo được lồng ghép trong các cơ
quan quản lý Nhà nước , gắn với lĩnh vực được phân công đã tăng cường
trách nhiệm của nhiều cơ quan tham gia tổ chức thực hiện chính sách giảm
nghèo từ trung ương đến địa phương. Công tác vận động xã hội, cộng đồng
tham gia giảm nghèo được đẩy mạnh đã góp phần tăng thêm nguồn lực, nâng
cao trách nhiệm, tình cảm của xã hội đối với người nghèo, các địa bàn nghèo.
Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, sự nỗ lực của các ngành, các cấp,
các tổ chức trong và ngoài nước, các cộng đồng dân cư, hàng triệu người
nghèo đã chủ động tham gia vào mục tiêu giảm nghèo, vượt qua khó khăn để
thoát nghèo, cải thiện cuộc sống và hòa nhập với xã hội, đóng góp quan trọng
vào thành quả giảm nghèo của Việt Nam.
1.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo và hộ nghèo
Có thể tập trung vào các nguồn vốn sinh kế của hộ nghèo để viết theo 5
nguồn lực [16] sau để xem họ có điểm mạnh, điểm yếu nào
Nguồn lực con người: kỹ năng, sự hiểu biết, kiến thức, khả năng của
lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp cho con người có khả năng theo đuổi
các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp
5
độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất lượng của lao
động. Số lượng và chất lượng của lao động biến động theo quy mô hộ gia
đình, kỹ năng, tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần, năng lực lãnh đạo,
v.v. Tài sản con người có thể được diễn giải băng các chỉ báo về giáo dục,
kiến thức bản địa, số lượng lao động, kỹ năng của lao động, tuổi thọ, số trẻ
em suy dinh dưỡng, v.v.
Nguồn lực tự nhiên: chỉ các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử
dụng cho cuộc sống, ví dụ: diện tích đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, diện
tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, độ phì nhiêu của đất đai…?
Nguồn lực xã hội: liên kết giữa cá nhân hay hộ gia đình và các tổ chức, các
mạng lưới xã hội. các chỉ tiêu: họ có là thành viên của các tổ chức, hội, các
đặc quyền có được,…?
Nguồn lực tài chính: các khoản tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm, tiền lương
hưu; các nguồn hỗ trợ tài chính của Nhà nước ,..v.v?
Nguồn lực vật chất: các cơ sở hạ tầng của địa phương, hệ thống điện
sản xuất, sinh hoạt; nước sạch; vệ sinh môi trường, năng lượng sạch,..?
- Người nghèo chủ yếu là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả
năng tiếp cận với nguồn lục trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ ...), thị
trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất
lượng sản phẩm kém và chủng loại, sản phẩm nghèo nàn thường không được
tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có thể chuyển đổi việc làm sang các
ngành. Thời gian lao động của họ thì nhiều nhưng thu nhập lại thấp so với
thu nhập của xã hội do ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do
chính sách mang lại.
- Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (đất đai, vốn, kỹ thuật ...),
họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và thiếu nguồn lực, hộ không thể
đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại nguồn vốn nhân lực thấp lại
cản trở họ thoát nghèo. Các hộ có ít đát sản xuất và tình trạng khôn có đất sản
6
xuất có xu hướng tăng lên. Thiếu đất sản xuất làm ảnh hưởng đến sản xuất tự
túc lương thực của người nghèo cũng như gieo trồng cây có giá trị cao và họ
vẫn tự sản xuất theo phương thức tự cung, tự cấp với phương thức tự cung, tự
cấp với phương thức sản xuất truyền thống và mang lại giá trị thấp vì vậy đưa
họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Bên cạnh đó đa số người nghèo
chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông,
khuyến lâm, các dịch vụ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp ... khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đai hạn chế, mặt khác người nghèo thường
sản xuất, ăn tiêu không có kế hoạch hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không
đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện trả nợ các nguồn vay, cuối cùng
làm cho họ càng nghèo hơn.
- Người nghèo ít co cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định , mức thu
nhập thấp, hầu như thu nhập chỉ đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống tối thiểu và
do vậy không có điều kiện cải thiện cuộc sống hiện tại (nhà ở tạm bợ, dột nát,
con cái thất học,sức khỏe không được chăm sóc), từ đó làm cho việc thoát
nghèo trở nên khó khăn hơn.
- Quy mô hộ gia đình thường đông con, tỷ lệ sinh đẻ của các hộ nghèo
thường rất cao. Đây là một trong những đặc điểm của các hộ nghèo, từ đó mà
tỷ lệ người ăn theo cao đồng nghĩa với việc thiếu lao động cũng chính là
nguyên nhân nghèo của họ. Mặt khác các hộ gia đình nghèo nguy cơ dễ bị tổn
thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác. Do đó số hộ tái nghèo
vẫn còn lớn và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất việc
là và gia đình có người ốm đau dài ngày.
- Do trình độ học vấn thấp nên người nghèo, đặc biệt là người nghèo là
người dân tộc thiểu số thường không có khả năng tự giải quyết các vấn đề
vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế
thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý
chưa phát triển là thiệt thòi lớn cho người nghèo tiếp cận các chính sách ưu
đãi của Nhà nước đối với họ.[3]
7
1.1.1.4. Vai trò của các chính sách xóa đói giảm nghèo đối với hộ nghèo
- Được tiếp cận với các chính sách giảm nghèo, người nghèo có cơ hội
học nghề, được tiếp cận với nguồn lục trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công
nghệ ...), được hỗ trợ nguồn lực để phát triển kinh tế và có khả năng tiếp cận
được với những việc làm ổn định có mức thu nhập cao, trình độ học vấn được
nâng lên nhờ các chính sách phát triển về giáo dục ...
- Nâng Mức sống của hộ nghèo và hộ cận nghèo hạn chế nguy cơ tái
nghèo cao.
- Giảm chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng miền trong cả nước.
- Giảm tỷ lệ nghèo trong vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn , đồng bào DTTS chiếm gần 50% số người nghèo cả nước.
Năm 2012, các xã 135 tỉ lệ nghèo vẫn ở mức trên 40% (cá biệt có nơi trên
50%, thậm chí trên 60%-70%) và có khoảng 900 nghìn hộ cận nghèo (trong
khi cả nước có hơn 1,4 triệu hộ cận nghèo); thu nhập bình quân đầu người ở
các xã này chỉ bằng 30% so với thu nhập chung khu vực nông thôn[nguồn tài
liệu?]; cơ sở hạ tầng vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
vẫn còn nhiều hạn chế.
1.1.1.5. Mô hình phân tích
- Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách.
- Xác định vấn đề mà chính sách ưu tiên.
- Xác định mục tiêu của chính sách.
- Đề xuất và giải pháp thực hiện chính sách
- So sánh, phân tích các giải pháp thực hiện chính sách.
- Dự báo tác động của chính sách.
- Khuyến nghị, lựa chon giải pháp ưu tiên
- Theo dõi quá trình thực hiện chính sách.
8
1.1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới xóa đói giảm nghèo của hộ nông dân
a. Nguồn lực của hộ: lao động, đất đai, vốn, trình độ học vấn, tuổi tác
Gồm các nguồn tài nguyên của cộng đồng và các loại khác nhau của
các hộ gia đình. Ở bên trái của hình 2, chúng ta có một hình ngũ giác mà đứng
cho các loại tài sản có sẵn cho người dân địa phương - con người, thiên
nhiên, tài chính, vật chất và xã hội . Những tài sản này được có sự tương tác
với nhau, ví dụ: vốn nhân lực cuả hộ được đánh giá là tốt, họ có khả năng lực
quản lý tốt, khi xây dựng phương án sản xuất vay vốn dễ được các tổ chức tín
dụng cho vay, do đó, họ sẽ làm nguồn lực tài chính của họ mạnh hơn. Từng
loại tài sản được ký hiệu trong hình với các chữ cái (H, N, M, P, S).
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc Danh (2012)
về “Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam” nêu rõ:
Vốn con người: Tài sản con người (vốn con người) thể hiện kỹ năng,
sự hiểu biết, kiến thức, khả năng của lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp
cho con người có khả năng theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt
được mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao
gồm số lượng và chất lượng của lao động. Số lượng và chất lượng của lao
động biến động theo quy mô hộ gia đình, kỹ năng, tình trạng sức khỏe thể
chất và tinh thần, năng lực lãnh đạo, v.v. Tài sản con người có thể được diễn
giải băng các chỉ số về giáo dục, kiến thức bản địa, số lượng lao động, kỹ
năng của lao động, tuổi thọ, số trẻ em suy dinh dưỡng, v.v.
Vốn tự nhiên: Các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử dụng
cho cuộc sống. Vốn tự nhiên rất đa dạng, có thể hữu hình hay vô hình, hoặc
dưới dạng hàng hóa công như khí hậu, sinh quyển làm nền tảng cho sản xuất.
Vốn tự nhiên có thể được biểu thị bằng các chỉ báo khác nhau như diện tích
đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, độ
phì nhiêu của đất đai, khả năng được tưới, khả năng tăng vụ, trữ lượng cá, trữ
lượng tài nguyên rừng, v.v.
9
Vốn vật chất: Bao gồm cơ sở hạ tầng và các tài sản vật chất cần thiết
cho sinh kế như giao thông thuận lợi, điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt, điều
kiện vệ sinh môi trường tốt, được cung cấp nước sạch, được cung cấp năng
lượng sạch.
Vốn tài chính: Chỉ đến các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể
tiếp cận và sử dụng để đạt được mục đích sinh kế của họ. Hai nguồn vốn tài
chính chủ yếu của hộ gia đình là nguồn lực dự trữ và dòng tiền vốn lưu động.
Tiền gửi tiết kiệm, dự trữ tiền mặt, tài sản có tính thanh khoản cao như vàng
bạc đá quý - gia súc lớn, lương hưu, hay các khoản tiền hỗ trợ từ Nhà nước ,
và tiền gửi của người thân từ nơi khác là những chỉ báo phù hợp.
Vốn xã hội: Chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay hộ
gia đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội có thể được biểu
hiện bằng các chỉ báo cụ thể như thành viên của các tổ chức, nhóm, mạng
lưới, các đặc quyền có được, vị trí xã hội, v.v.
Quy mô và hình dạng của các tài sản hình ngũ giác - đó là, số lượng và
tầm quan trọng tương đối của mỗi loại vốn, nó có sự khác nhau giữa các cộng
đồng và giữa các hộ giàu và nghèo trong cộng đồng. Ví dụ, vì lý do lịch sử, cộng
đồng giàu có thể kiểm soát nhiều hơn và tốt hơn đất đai và tài nguyên thiên
nhiên hơn so với các cộng đồng nghèo, và trong bất kỳ cộng đồng nào đó, các hộ
gia đình giàu có kiểm soát nhiều đất đai, chăn nuôi và vốn vật chất và tài chính
hơn so với các hộ gia đình nghèo. Về trực giác, khi đó các đỉnh của hình ngũ
giác có xu hướng bị kéo đỉnh của các nguồn lực này xa tâm của hình 2 hơn.
Tài sản cộng đồng và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi hai tập hợp của các
yếu tố bên ngoài: đầu tiên, các chính sách và bối cảnh thể chế và thứ hai
là bối cảnh dễ bị tổn thương .
Các chính sách và tổ chức là một tập hợp quan trọng của con người- tạo
lên các yếu tố bên ngoài mà nó ảnh hưởng đến phạm vi của nhiều lựa chọn
sinh kế đến những nhóm người khác nhau. Nó cũng ảnh hưởng đến sự tiếp
cận tài sản và dễ bị tổn thương trước những cú sốc.
10
Hộ gia đình có nhiều tài sản sinh kế nói chung có nhiều khả năng để
bảo vệ cuộc sống và tài sản của họ khi đối mặt với những cú sốc hơn so với
các hộ gia đình có tài sản ít hơn. Họ có đủ tiền tiết kiệm để họ có thể đủ khả
năng để mua thức ăn khi mất mùa. Họ có đủ vật nuôi mà họ để bù số mất
hoặc bán một số ít và vẫn có đủ con giống để chăn nuôi khi tình trạng khẩn
cấp qua đi. Khả năng phục hồi là khả năng chịu được những cú sốc.
Các hộ gia đình có ít tài sản (ít đất, ít vật nuôi, hạn chế vốn vật chất và
tài chính, lao động gia đình yếu, thiếu kiến thức và kỹ năng tiếp cận thị
trường kém dễ bị tổn thương trước các cú sốc bên ngoài hơn so với các hộ
gia đình có tài sản nhiều hơn. Khi những hộ này đối mặt với những cú sốc từ
bên ngoài như hạn hán kéo dài, mùa màng thất bát, các hộ nghèo bắt buộc
phải bán đi gia súc của mình với giá thấp để mua lương thực nuôi sống gia
đình. Còn các trường hợp khẩn cấp, họ càng làm cạn kiệt cơ sở tài sản của
họ, đến mức họ không còn có bất cứ thứ gì còn lại để bán, trong khi lao
động của họ yếu vì đói và sức khỏe giảm sút. Khi họ bị mất tài sản, họ bị
mất phương tiện sinh kế.
b. Nguồn lực xã hội và địa phương: Điều kiện hạ tầng cơ sở như hệ
thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cơ sở
vật chất đảm bảo dịch vụ công về giáo dục - các cơ sở giáo dục địa phương,
các hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe; sự phát triển các cơ sở sản xuất, chế
biến tiểu thủ công nghiệp; hệ thống cung cấp dịch vụ tài chính- các chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; các chi nhánh của Ngân
hàng chính sách xã hội,…[5]
Bên cạnh đó, phải kể đến sự hỗ trợ của các chương trình, dự án của
Chính phủ hoặc phi chính phủ trong việc hỗ trợ người dân (làm nhà, cấp
thẻ BHYT, miễn giảm học phí cho thành viên trong gia đình; sự giúp đỡ
của cộng đồng,…). Các chương trình hỗ trợ xây dựng hạ tầng cơ sở vật
chất tại địa phương.
11
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình thực tiễn diễn ra trên thế giới
- Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến
việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng
đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng
60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt
đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân
dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ
nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi,
gây nên tình trạng mất ổn định chính trị - xã hội. Để ổn định tình hình chính trị
- xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế - xã
hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về
phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình phát triển
nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản:
+ Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
+ Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
+ Thay giống lúa mới có năng suất cao.
+ Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu
cống và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân
dân có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân các thành phố
lớn để kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10
năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát
triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
12
Tóm lại, Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng
chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở
khu vực nông thôn, có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế
ổn định và bền vững cho nền kinh tế.
- Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm
1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung
cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm
thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài
chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều
năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp. Năm 1985 ông Đặng Tiểu
Bình đã nói: "Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý nghĩa gì nhiều nếu không
có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một loạt các chính sách cải
cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được những thành tựu
đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính trị, thay đổi
về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản lý, thay
đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò
chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế
thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính
sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất
công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng
nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn
nghèo đói, nhất là vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho
khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm
xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát
13
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư,
khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho
nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong những năm qua.
- Đài Loan
Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIES), nhưng
là 1 nước thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công
nghiệp với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (mặc dù Đài Loan
không có các điều kiện thuận lợi như một số nước trong khu vực) đó là
chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành công một số chính sách về phát triển
kinh tế -xã hội như:
+ Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang
trại gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng
sản xuất hàng hoá.
+ Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp
nông thôn, mở mang thêm những nghành sản xuất kinh doanh ngoài nông
nghiệp cũng được phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông
nghiệp, vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại, sản
xuất thuần nông chiếm 90%. Việc tăng sản lượng và tăng năng suất lao
động, ttrong nông nghiệp đến lượt nó lại tạo điều kiện cho các ngành công
nghiệp phát triển.
+ Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển
nông thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn
cả về đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
Trong nhiều thập kỷ qua, Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông
nông thôn đều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá
nông thôn góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông
thôn. Chính quyền Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp
ngay ở vùng nông thôn để thu hút những lao đông nhàn rỗi của khu vực nông
14
nghiệp, tăng thu nhập cho những người nông dân nghèo, góp phần cho họ ổn
định cuộc sống. Đài Loan áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc đối với những
người trong độ tuổi, do đó trình độ học vấn của nhân dân nông thôn được
nâng lên đáng kể, cùng với trình độ dân trí được nâng lên và điều kiện sống
được cải thiện. Tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm (1950) xuống còn
1,5%/năm (1985). Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân
cũng được quan tâm đầu tư thích đáng.
- Braxin
Lập quỹ hỗ trợ cho các gia đình nghèo nhất: Ở Braxin, Quỹ gia đình
(Bolsa Familia) được chính phủ của tổng thống Luiz Inacio Lulu da Silva
thiết lập vào năm 2003 nhằm cung cấp một khoản lương cơ bản cho 7,5 triệu
gia đình nghèo nhất của Braxin (tương đương với 30 triệu dân). Mục đích của
Quỹ là cung cấp một mức thu nhập hàng tháng tính theo đầu người là dưới
100 reai/người/tháng cho 11,2 triệu gia đình (bằng một phần tư dân số
Braxin) cho đến cuối năm 2006. Đây là chương trình lớn nhất của một thế hệ
mới các chương trình xã hội ở châu Mỹ La tinh, được gọi là các kế hoạch trợ
cấp tiền mặt có điều kiện. Mục tiêu của các kế hoạch này là giảm tình trạng
nghèo của ngày hôm nay, trong trường hợp của Braxin là bằng cách trợ cấp
tới mức 95 reai mỗi tháng cho các gia đình nghèo (các chính quyền tiểu bang
và địa phương có thể tăng thêm mức lương trên tùy theo khả năng tài chính
của các chính quyền này) và ngăn chặn tình trạng tái nghèo trong tương lai
bằng cách ràng buộc nhiều điều kiện cho việc trợ cấp tiền mặt này: những
người thụ hưởng phải cho con họ đi tiêm ngừa, đến bệnh viện để theo dõi tình
hình sức khoẻ của chúng, và cho chúng tiếp tục đi học.
Bộ máy hành chính hiệu quả: Sự thành công của các kế hoạch mới này
nhờ có một bộ máy hành chính điều hành có hiệu quả. Ở Braxin, cơ cấu liên
bang bao gồm: 5.561 đơn vị quận huyện tự trị, việc thiết lập quĩ Bolsa
15
Familia ở đây không đơn giản. Ban đầu, tổng thống Lula gây rối rắm nhiều
hơn là củng cố quĩ. Ông tạo ra hai bộ chống nghèo đói và chương trình trợ
cấp tiền mặt có điều kiện khác nữa. Bị chỉ trích nặng nề, chính phủ Braxin
phải suy nghĩ lại cách làm của mình ở bốn chương trình trợ cấp tiền mặt có
điều kiện, được họp lại thành ra quĩ Bolsa Familia. Bộ phát triển xã hội được
thiết lập để điều hành quĩ. Một quan chức của chính quyền đã cho biết là thời
kỳ chuyển tiếp của quĩ rất lộn xộn. Người ta quên đi việc kiểm tra chất lượng.
Các kiểm toán Nhà nước và giới truyền thông đã phát hiện có sự gian lận
trong phân phối các khoản tiền và có sự chểnh mảng trong việc theo dõi các
điều kiện ràng buộc. Với hàng triệu người hưởng thụ ghi tên vào danh sách và
quyền lợi tăng lên gấp 3 lần số tiền 65 reai, quĩ Bolsa Familia có vẻ như
muốn được lòng dân hơn là một chính sách xã hội, với một đội ngũ công
chức chuyên nghiệp phụ trách và có sự cố vấn của Ngân hàng Thế giới - nơi
cho vay 572 triệu đôla để giúp mở rộng và cải thiện quĩ. Quĩ Bolsa Familia tự
điều chỉnh lại các hoạt động của mình. Theo đó, các cơ quan cấp liên bang,
cấp quận, huyện, các tổ chức phi chính phủ cùng chính những người thừa
hưởng đều tham gia vào việc điều hành quĩ. Nhiệm vụ của họ là bắt đầu
hướng đến mục tiêu và nhận diện chính xác người thụ hưởng. Nhưng Bộ Phát
triển xã hội của Braxin mới là cơ quan quyết định ai trong số họ xứng đáng
được hưởng khoản tiền đó. Người thụ hưởng đó sẽ rút tiền qua một thẻ điện
tử tại chi nhánh ở địa phương của ngân hàng Nhà nước . Thông qua các danh
sách duy nhất này, chính quyền có thể kiểm tra xem ai xứng đáng nằm trong
danh sách này. Những người được coi là không xứng đáng là vì họ không
thuộc diện gia đình nghèo đói hoặc họ được một số người có quyền thế ở địa
phương ban cho cái đặc ân là tên của họ được ghi danh vào danh sách này để
đổi lấy lá phiếu ủng hộ trong các kỳ bầu cử tới. Theo hợp đồng mới với chính
phủ liên bang thì các chính quyền địa phương phải thành lập các “hội đồng xã
16
hội” gồm các quan chức ở địa phương và đại diện của các tổ chức chính phủ
để theo dõi việc thực thi quỹ. Các chính quyền địa phương cũng được cấp
ngân sách để cập nhật các danh sách duy nhất tại địa phương. Qua chương
trình chuyển giao tiền mặt có điều kiện này, chính phủ Braxin cũng tranh thủ
với các gia đình thụ hưởng, buộc họ phải tuân thủ các điều kiện ràng buộc
kèm theo để khỏi bị mất số tiền họ nhận được. Chẳng hạn như tất cả trẻ trong
gia đình đều phải được đi học, đến lớp đều đặn cho đến khi chúng được 15
tuổi, bằng không gia đình sẽ bị phạt và mức phạt cao nhất là gia đình sẽ mất
đi số tiền đã được chuyển giao. Kết quả là số học sinh bỏ học nửa chừng giảm
mạnh, và số học sinh đăng ký theo học bậc trung học tăng lên khả quan.[6]
1.1.2.2. Tình hình thực tiễn tại Việt Nam
- Theo số liệu của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam,
vào đầu thập niên 1990, chính phủ Việt Nam đã phát động chương trình Xóa
đói giảm nghèo cùng với lời kêu gọi của Ngân hàng thế giới. Cũng theo số liệu
của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo
chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12,9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ
nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10,87%. Vào năm
2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên 177 nước,
chỉ số phát triển giới xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp xếp hạng
41 trên 95 nước. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng
kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn tồn tại
tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ, Việt Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực.
- Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo, trên cả nước Việt Nam hiện có
khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc
hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh
thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác
17
động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và
do là suy giảm kinh tế. Chuẩn nghèo quốc gia Việt Nam năm 2009 là gồm
những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đến 260.000
đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ
rớt trở lại vào cảnh nghèo đói. Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam
trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng
trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo.
- Ở khu vực nông thôn tỷ lệ đói nghèo giảm chậm hơn thành thị
nhưng tương đối ổn định từ 45,5% năm 1998 xuống 35,6% năm 2002 còn
27,5% năm 2004.
- Khu vực đồng bào dân tộc tốc độ giảm nghèo chậm và còn rất cao, từ
75,2% xuống 69,3%.
- Sự phân bổ hộ nghèo giữa các vùng, các miền là không đều. Năm
2005 mặc dù tỷ lệ hộ nghèo trên toàn quốc giảm xuống chỉ còn 7% nhưng sự
chênh lệch về số hộ nghèo giữa các vùng là rất lớn, cụ thể là tỷ lệ hộ nghèo ở
vùng Đông Nam Bộ là 1,7% trong khi số hộ nghèo ở vùng Tây Bắc chiếm đến
12% tổng số hộ nghèo trong cả nước.
- Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các
thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh,
sâu hại, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, thất nghiệp…
- Theo thống kê của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã hội đến cuối
năm 2009, cả nước có 61 huyện với số dân 2,4 triệu người thuộc 20 tỉnh có tỷ
lệ hộ nghèo trên 50%.
Sau 5 năm (2006-2010), tỷ lệ nghèo của cả nước giảm từ 15,5% năm
2006 xuống còn 10,7% năm 2010, nhưng tính đến cuối năm 2010, cả nước có
tổng số hộ nghèo là hơn 3 triệu hộ và hộ cận nghèo là hơn 1,6 triệu hộ với tỷ
lệ hộ nghèo chung cả nước là 14,2% theo chuẩn nghèo mới (400.000
đồng/tháng ở nông thôn, 500.000 đồng/tháng ở thành thị).[6]
18
Bảng 1.1: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ
giai đoạn 2006 - 2010, 2010*
Đơn vị tính: %
Năm So sánh
2006 2008 2010 2010*
08/06 10/08 10*
/10
Chung cả nước 15,5 13,4 10,7 14,2 -2,1 -2,7 3,5
Thành thị 7,7 6,7 5,1 6,9 -1,00 -1,6 1,8
Nông thôn 18 16,1 13,2 17,4 -1,90 -2,9 4,2
1. Đồng bằng sông Hồng 10,1 8,7 6,5 8,4 -1,40 -2,2 1,9
2. Đông Bắc 22,2 20,1 17,7 24,2 -2,10 -2,4 6,5
3. Tây Bắc 39,4 35,9 32,7 39,4 -3,50 -3,2 6,7
4. Bắc Trung Bộ 26,6 23,1 19,3 24 -3,50 -3,8 4,7
5. Duyên hải Nam Trung Bộ 17,2 14,7 12,7 16,9 -2,50 -2 4,2
6. Tây Nguyên 24 21 17,1 22,2 -3,00 -3,9 5,1
7. Đông Nam Bộ 4,6 3,7 2,2 3,4 -0,90 -1,5 1,2
8. Đồng bằng sông Cửu Long 13 11,4 8,9 12,6 -1,60 -2,5 3,7
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011)
Xét về tỷ trọng số người nghèo ở từng vùng so với tổng số hộ nghèo
trên cả nước, kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2011
cho thấy, khu vực Đông Nam Bộ với 77.802 hộ nghèo, chiếm tỷ trọng 2,55%,
là khu vực có số lượng hộ nghèo thấp nhất. Khu vực Đông Bắc có số lượng
hộ nghèo lớn nhất cả nước với 581.560 hộ, chiếm 19,03%. Điện Biên là địa
phương có tỷ lệ nghèo lớn nhất cả nước (trên 50%). Ngoài ra, còn có 81
huyện thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao gồm 54 huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.[6]
Ghi chú: 2010* Tỷ lệ hộ nghèo 2010 tính theo chuẩn nghèo Chính phủ giai đoạn 2011-2015 là
400.000đ/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 500.000đ/người/tháng đối với khu vực
thành thị.[14]
19
Năm 2010* khi chuẩn nghèo mới của Chính phủ ban hành, tỷ lệ hộ
nghèo cả nước tăng 3,5% so với chuẩn nghèo giai đoạn (2006-2010). Khu vực
Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất (chiếm 39,4%, tăng 6,7% so với chuẩn cũ
của năm 2010), khu vực Đông Bắc (24,2%, tăng 6,5% so với chuẩn cũ của
2010). Thấp nhất là khu vực Đông Nam bộ (3,4%, tăng,2% so với chuẩn cũ
của 2010). Nhìn chung, khi chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-2015
thay đổi, tỷ lệ hộ nghèo cả nước tăng 3,5%, tỷ lệ hộ nghèo không giảm mà
thêm vào đó, một bộ phận hộ nghèo còn tái nghèo và tăng số hộ nghèo trên cả
nước. Điều này đặt ra một thách thức đối với các cấp, các ngành trong công
tác giảm nghèo đối với các vùng miền ở Việt Nam.
Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số tỉnh:
- Hà Giang
Trong 62 huyện nghèo nhất nước thì Hà Giang có tới 6/11 huyện thị nằm
trong danh sách này. Tỉnh Hà Giang quyết tâm tập trung thực hiện tốt các chính
sách liên quan đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, giải quyết cơ bản vấn đề đảm bảo an ninh lương thực
cho mọi người dân khu vực vùng sâu, vùng xa của tỉnh hiện gặp khó
khăn về điều kiện sản xuất, chưa tự túc được lương thực, thì Nhà nước
hỗ trợ lương thực cho dân thông qua nguồn dự án khoanh nuôi, bảo vệ
và phát triển rừng.
Thứ hai, tập trung thực hiện tốt công tác xóa nhà tạm cho trên 7.400 hộ
dân còn ở trong nhà tạm cho trên 7.400 hộ dân còn ở trong nhà tạm với các
mức hỗ trợ của Chính phủ 7.000.000 đồng/hộ, ngân sách tỉnh hỗ trợ
1.400.000 đồng/hộ cộng với các nguồn tài trợ từ quỹ xóa đói giảm nghèo và
các tổ chức, các nhà hảo tâm cơ bản tạo điều kiện giúp các hộ dân trong diện
xóa nhà tạm có cơ sở và nguồn lực xây dựng được căn nhà mới đảm bảo tiêu
trí ‘’cứng nền bền mái’’ và đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài;
Thứ ba, tập trung giải quyết tốt hơn nữa vấn đề nước sinh hoạt cho
người dân vùng cao, đặc biệt là 4 huyện vùng cao núi đá phía Bắc của tỉnh
20
Thứ tư, đầu tư xây dựng nhanh chóng mở mới hệ thống giao thông
nông thôn tới các thôn bản vùng sâu, vùng xa, nâng cấp cải tạo tốt hệ thống
đường giao thông tới trung tâm các xã của tỉnh, đảm bảo mọi yếu tố hỗ trợ
nghèo, thôn nghèo, xã nghèo trong tỉnh giải quyết tốt những khó khăn trước
mắt, tạo sự ổn định và thể phát triển bền vững trong tương lai. Quan điểm của
Hà Giang trong quá trình triển khai xây dựng Đề án 30a về công tác xóa đói
giảm nghèo nhanh và bền vững là phải sâu sát cơ sở, tìm hiểu và nắm vững
thực trạng cũng như tìm ra được nguyên nhân đói nghèo từ cơ sở thôn bản trở
lên thì mới có cơ sở để tìm ra giải pháp giảm nghèo nhanh, bền vững. Từ đó
Đề án 30a của 6 huyện nghèo trong tỉnh mới có cơ sở nhanh chóng triển khai
đi vào thực hiện cuộc sống [1]
Lạng Sơn
Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ người nghèo vốn
phát triển sản xuất và tăng cường hoạt động của cơ quan khuyến nông.
Năm 2009 toàn tỉnh đã có 10.527 lượt hộ nghèo vay vốn, với tổng số
tiền vay là 157,405 triệu đồng, mức cho vay bình quân đạt 14,95 triệu
đồng/hộ canh tác. Trong năm 2009, toàn tỉnh đã xây dựng được 16 mô hình
chuyển giao khoa học kỹ thuật, với 677 hộ được hưởng lợi; mở 76 lớp tập
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật với 3.358 lượt người tham gia.
Thứ hai, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp tạo điều kiện cho người
nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho
người nghèo, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã rà soát, lập danh sách
xác định hộ nghèo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tính đến
năm 2009, toàn tỉnh đã mua và cấp 179.896 thẻ Bảo hiểm y tế, đảm bảo trên
98% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế được khám và chữa bệnh. Các
chính sách trợ giúp miễn giảm học phí, trợ giúp học bổng, cấp sách giáo khoa,
đồ dùng học tập được các cấp học thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo của
tỉnh. Năm học 2009 - 2010, miễn giảm học phí cho 16.551 em học sinh với
21
tổng số tiền là 1.216 triệu đồng, trợ giúp học bổng cho 4.791 em với tổng số
tiền 4.197 triệu đồng.
Thứ ba, nâng cao năng lực nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các tổ chức và người dân đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
Thứ tư, xã hội hóa nguồn lực để thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo được đẩy mạnh.
Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo ngày càng được chỉ đạo chặt chẽ.[11]
1.1.2.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên trong xóa đói nghèo
- Phạm vi quốc gia
Thứ nhất, thay đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường, để các nguồn lực được phát huy và sử dụng có hiệu
quả, nhất là sự năng động yếu tố con người.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp
của công nghiệp và dịch vụ, mở them nhiều ngành, thu hút lao động khu vực
nông nghiệp, trên cơ sở đảm bảo ngành nông nghiệp vẫn tăng trưởng bền
vững, giải quyết an ninh lương thực quốc gia.
Thứ ba, tăng cường phát huy nội lực, tận dụng nguồn vốn đầu tư nước
ngoài để tạo cú huých cho nền kinh tế tăng trưởng. Việt Nam đã đạt được tốc
độ tăng trưởng xấp xỉ 7% - 8%/năm trong nhiều năm.
- Phạm vi cấp tỉnh
Thứ nhất, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cùng với Ngân hàng Chính sách phát huy vai trò là nguồn tài chính quan trọng
giúp các hộ nông dân, nhất là người nghèo có nguồn vốn sản xuất.
Thứ hai, các cấp của tổ chức khuyến nông phát huy vai trò vừa hướng
dẫn kỹ thuật, vừa hướng dẫn các hộ nông dân xây dựng các dự án, định hướng
sản xuất cây trồng, vật nuôi đáp ứng theo yêu cầu của thị trường.
Thứ ba, vai trò các cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể xã
hội phải có sự phối hợp cùng nhau trong công cuộc giảm nghèo, tránh
22
quan niệm việc xóa đói giảm nghèo cho người dân chỉ do tổ chức chính
quyền hay của các Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và
Ngân hàng chính sách Xã hội.
Thứ tư, tỉnh cần chú trọng mở ra các khu công nghiệp phía nam của
tỉnh, đồng thời tạp điều kiện cho các huyện miền núi phát huy được thế
mạnh: khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác lợi thế du lịch khu vực
Núi Cốc, ATK Định Hóa….v.v.
1.1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho triển khai chính sách xóa đói giảm nghèo
cho huyện Định Hóa
- Nguyên nhân lịch sử, khách quan
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến
tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang,
bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát
trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh,
học tập cải tạo trong một thời gian dài. Chính sách Nhà nước thất bại: sau khi
thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo
công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho
nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của
đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có
lúc lên đến 700% năm. Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn
dân, sở hữu Nhà nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một
thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất. Việc huy động nguồn lực
nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời sản xuất với thị trường,
sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư
nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa
số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao. Lao động dư thừa ở nông
thôn, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách
quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di
23
cư, nhập cư vào thành phố. Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài
trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công
trình thâm dụng vốn của Nhà nước.
- Nguyên nhân chủ quan
Sau gần 30 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã đạt được một số thành
tựu nhất định. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công
nhiều hơn. Do vậy số lượng người nghèo vẫn còn nhiều, năm 2011 có
2.580.885 hộ thuộc diện hộ nghèo, chiếm 11,76% (trong đó Miền núi Tây
Bắc, tỷ lệ hộ nghèo là 33,02%, ; vùng núi Đông Bắc: 21,01% hộ nghèo; Khu
vực Tây Nguyên tỷ lệ hộ nghèo là 18,62%), do các nguyên nhân khác nhau
như sau: Sai lệch thống kê (do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên cho
gần với chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển
làm tỷ lệ nghèo tăng lên). Việt Nam là nước nông nghiệp, đến năm 2011 vẫn
còn 69,4% dân sống ở nông thôn trong khi tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp
trong tổng sản phẩm quốc gia thấp. Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong
cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái
nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao
thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của
thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá đầu
vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống
hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. Nền kinh tế phát triển
không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư
trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi nguồn vốn đầu tư
trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn còn ưu tiên cho vay
các doanh nghiệp Nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp, môi trường
sớm bị hủy hoại, đầu tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn
chế, số lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp,
24
nông dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Nhà nước. Ở Việt Nam, sự nghèo
đói và HIV/AIDS tiếp tục phá hủy từng kết cấu của tuổi thơ. Các em không
được thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được thương yêu, chăm sóc và bảo vệ
trong mái ấm gia đình hoặc được khích lệ phát triển hết khả năng của mình.
Khi trưởng thành và trở thành cha mẹ, đến lượt con cái các em có nguy cơ bị
tước đoạt các quyền đó vì các hiểm họa đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông
thôn, giữa các dân tộc cao. Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người
nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Hiệu năng quản lý chính phủ thấp.
Đánh giá về chương trình xóa đói giảm nghèo của Việt Nam UNDP cho rằng
mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn
tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một
số vùng. Để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG), Việt
Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực.
1.2. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo của Việt Nam
Năm 2011, Việt Nam đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm
nghèo do tăng trưởng kinh tế, cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống cho
người dân, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010, Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, chính sách hỗ trợ dân
tộc đặc biệt khó khăn (NQ 30a)… Những thành tựu đó tạo được sự đồng
thuận trong xã hội và được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Năm 2011, bất ổn về kinh tế, lạm phát cao cộng với hậu quả nặng nề
của thiên tai bão lụt, nên đời sống người dân nói chung, nhất là người nghèo
gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó Chính phủ ban hành Nghị quyết 11
về những giải pháp điều hành phát triển kinh tế- xã hội trong tình hình mới,
trong đó thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm và sắp xếp lại đầu tư
25
công nhưng ưu tiên tập trung chỉ đạo bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội, đồng thời tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo hiện
hành. Chính vì vậy, kết thúc năm 2011, tỷ lệ nghèo cả nước giảm trên 2% còn
14%. Với kết quả này, công tác giảm nghèo năm 2011 hoàn thành được mục
tiêu Quốc hội đề ra. Ông Ngô Trường Thi, Chánh Văn phòng điều phối
Chương trình giảm nghèo, Bộ Lao động Thương binh và xã hội cho biết:
Chính sách an sinh xã hội mà Chính phủ Việt Nam tập trung cho năm 2011
như: hỗ trợ cho hộ nghèo, hỗ trợ khó khăn cho những hộ có thu nhập thấp,
trong đó có hộ nghèo; hỗ trợ về bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí học tập và miễn
giảm học phí và hỗ trợ nhà ở và tiếp tục cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, với tổng số tiền là gần 3.300 tỷ đồng đã tác động tích cực đến công tác
giảm nghèo trong năm 2011. Ông Ngô Trường Thi cho rằng: “Năm 2011,
Chính phủ ưu tiên bố trí phần nguồn lực để tiếp tục thực hiện những nội dung
chủ yếu của chương trình giảm nghèo năm 2006- 2010 với kinh phí tăng gấp
hơn 2 lần, nhằm tiếp tục hỗ trợ, đầu tư 62 huyện nghèo trong cả nước. Ngoài
ra trong quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã huy động được từ
nguồn lực thông qua Quỹ ngày vì người nghèo là hơn 6000 tỷ đồng và các
doanh nghiệp hỗ trợ cho các huyện nghèo là hơn 5000 tỷ đồng để thực hiện
NQ 30a”. Trong chiến lược giảm nghèo tại Việt Nam, công tác hạn chế tái
nghèo là một trong những nội dung quan trọng được Chính phủ quan tâm. Trợ
cấp cho gần 2,5 triệu đối tượng nghèo của cả nước; hỗ trợ cho đào tạo nghề và
tạo việc làm phù hợp để hộ nghèo có thu nhập cộng với việc thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ người nghèo như chính sách về y tế, giáo dục, tín dụng, nhà
ở...là những yếu tố tích cực tác động tổng hợp hạn chế tình trạng tái nghèo
trong những năm qua. Bên cạnh đó, Nghị quyết của Chính phủ về định hướng
giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2011-2015 tập trung ưu tiên cho những
địa bàn khó khăn, các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng miền núi
dân tộc, xã biên giới, các thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, vùng bãi
26
ngang ven biển, hải đảo, được triển khai thực hiện, thúc đẩy cải thiện về đời
sống người dân ở địa bàn khó khăn nhằm giảm khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa các địa bàn trong cả nước.
Xác định quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo là quá trình thực hiện lâu
dài và bền bỉ, là trách nhiệm của Chính phủ cũng như của các cấp, các ngành,
công tác giảm nghèo năm 2012 tiếp tục được Chính phủ đầu tư, trong đó nhấn
mạnh đến: việc thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo; xây dựng
kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các
tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận
lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ
tầng, tiếp tục tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy
mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập…nhằm nâng dần mức
sống của các hộ đã thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 xuống còn 10-
11%; tránh tình trạng tái nghèo trên địa bàn cả nước.[19]
Một số chính sách xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Chính phủ đã
triển khai:
- Chính sách vay vốn tín dụng: Như tín dụng vau vốn ưuw đãi người
nghèo, cho vay phát triển kinh tế hộ, cho vay học sinh, sinh viên, cho vay làm
nhà, cho vay XKLĐ, GQVL ...
- Chính sách đào tạo nghề cho người nghèo gắn với việc làm: Chính
sách đào tạo nghèo cho lao động nông thôn theo Đề án 1956; chính sách hỗ
trợ day nghè cho ngươi nghèo, người DTTS vùng đặc biệt khó khăn.
- Chính sách hỗ trợ về BHYT: Hỗ trợ 100% BHYT cho người nghèo và
80% cho người cận nghèo...
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí
hà hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị ssịnh số 49/2010/NĐ- CP của Chính phủ.
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo Quyết định
102/2009/QĐ- TTg.
- Các chính sách thuộc chương chình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2012- 2015 theo Quyết định 1489/QĐ- TTg.
...
27
1.3. Đánh giá chung
- Mặt được
Trong bối cảnh kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, nhưng Chính phủ
vẫn chỉ đạo ưu tiên cho lĩnh vực an sinh xã hội và giảm nghèo, đồng thời tiếp
tục bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số; ban hành một số chính sách an sinh xã hội để
trợ giúp người nghèo khó khăn về đời; Chính phủ cũng tập trung ưu tiên
nguồn lực đầu tư cho các chính sách và chương trình giảm nghèo và an sinh
xã hội như chính sách trợ giúp người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn
tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề lao động nông thôn, các chính sách thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình 30a/2008/NQ-CP.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các bộ ngành, địa
phương đã nghiêm túc tổ chức triển khai, nghiên cứu rà soát, sửa đổi, hoàn
thiện hệ thống chính sách giảm nghèo; xây dựng các giải pháp cụ thể, bố trí
và huy động đa dạng hóa nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các
địa bàn nghèo, đồng bào nghèo dân tộc thiểu số. Các chương trình và chính
sách giảm nghèo đã huy động sức mạnh và sự tham gia vào cuộc của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội (các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội) đã tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực của nhà nước thực
hiện có kết quả nhiều chương trình và chính sách giảm nghèo.
- Một số tồn tại, hạn chế
+ Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc
và Tây Nguyên.
+ Còn có quá nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau, dẫn đến manh mún,
dàn trải nguồn lực, trồng chéo, trùng lắp, hiệu quả chưa cao.
+ Các chính sách giảm nghèo hiện hành được các địa phương đánh giá
cơ bản phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người nghèo, nhất là hộ nghèo dân
28
tộc thiểu số; tuy nhiên, việc chậm hướng dẫn, sửa đổi một số chính sách đã
gây khó khăn cho các địa phương trong việc tổ chức thực hiện như: sửa đổi
Nghị định 49/2010/NĐ-CP về chính sách học phí...
- Nguyên nhân
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, ngoài các nguyên nhân khách
quan về điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất, năng lực và trình độ nhận thức,
tập quán sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số, xuất phát điểm về kinh tế
thấp, các điều kiện tạo sinh kế cho người dân không thuận tiện, còn có các
nguyên nhân khách quan về cơ chế, chính sách, điều hành và tổ chức thực
hiện, đó là:
Tuy Nhà nước đã ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các huyện nghèo, xã,
thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, nhưng mức đầu tư còn
thấp so với nhu cầu thực tế; có nhiều chính sách giảm nghèo nhưng chủ yếu
mang tính hỗ trợ (chính sách y tế, giáo dục, nhà ở...), trong khi chính sách đầu
tư tạo sinh kế cho người nghèo chưa nhiều, suất đầu tư thấp (vay vốn tín dụng
ưu đãi, vay vốn giải quyết việc làm, đào tạo nghề); mặt khác, chậm ban hành
các chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để bảo đảm thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững;
Việc phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương chưa thường xuyên, nhất
là trong xây dựng chính sách, trong việc chia sẻ thông tin thực hiện và trong
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo;
chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách; một số chính sách
không phù hợp, các địa phương kiến nghị nhưng chậm được bổ sung, sửa đổi;
Chỉ đạo tổ chức thực hiện ở một số địa phương chưa cụ thể, sâu sát, cơ
chế, chính sách đối với người nghèo đã được ban hành, phù hợp với nhu cầu
và nguyện vọng của người nghèo nhưng việc tổ chức thực hiện ở một số địa
phương chưa hiệu quả;
29
Một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến tổ chức thực hiện các
chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo sinh kế cho hộ nghèo, tỷ lệ bố trí vốn phần lớn
dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng lại đầu tư thiếu tập trung, dứt điểm, còn
dàn trải, chưa đáp ứng được các tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về giảm nghèo
chưa được tổ chức thường xuyên, còn một bộ phận người nghèo thiếu ý chí
vươn lên thoát nghèo, trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng.
- Bài học kinh nghiệm
Thông qua thực hiện mục tiêu giảm nghèo trong những năm qua, nhất
là trong 03 năm gần đây (2011-2012 - 2013) có thể rút ra những bài học kinh
nghiệm cho đề tài nghiên cứu như sau:
+ Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục
tiêu đề ra trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan
nóng vội, bệnh thành tích; phải khơi dậy ý chí tự vươn lên của chính bản thân
người nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; Cấp ủy, chính
quyền các cấp phải quán triệt đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo của
mình; phải huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã
hội mới có thể thành công.
+ Các chính sách giảm nghèo phải thường xuyên được tổ chức rà soát,
đánh giá, mang tính hệ thống để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp
cận thuận tiện, hiệu quả hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý
phải khẩn trương được sửa đổi, thay thế. Chính sách giảm nghèo cần phù hợp
với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn; đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không
dàn trải, có các chính sách giảm nghèo chung, có chính sách giảm nghèo đặc
thù cho từng vùng khó khăn, nhóm người nghèo dân tộc thiểu số, người
nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;
30
+ Nguồn lực Nhà nước giữ vai trò quyết định, cần được ưu tiên và bố
trí kịp thời để thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo, ưu tiên
cho các địa bàn nghèo (huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn);
đồng thời có cơ chế để huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng, doanh
nghiệp, các tổ chức quốc tế và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện mục
tiêu giảm nghèo; các chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh
bạch, hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả;
+ Trên cơ sở các chính sách và Chương trình giảm nghèo bền vững, các
địa phương cần xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trên địa bàn để tổ chức
thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành, thường
xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo. Thực tế cho thấy nơi
nào, địa phương nào, cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo, có sự phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trân Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể chính
trị ở địa phương, thực hiện phân cấp, mở rộng sự tham gia của người dân thì
nơi đó, giảm nghèo đạt kết quả cao và ngược lại.
+ Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách và chương
trình giảm nghèo cần được tổ chức thường xuyên ở các cấp, các ngành, nhất
là cơ sở, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc tổ chức thực thi chính
sách; thông qua đó để hạn chế các tiêu cực, lợi dụng chính sách, đồng thời
phát hiện những hạn chế, bất hợp lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời.
+ Thường xuyên tổ chức đa dạng, phù hợp các hình thức truyền thông
về giảm nghèo để tuyên truyền chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng
và Nhà nước đối với người nghèo; phát hiện, tuyên truyền, phổ biến các mô
hình, điển hình giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng; phê phán các hiện
tượng tiêu cực, không muốn thoát nghèo; tuyên truyền nâng cao nhận thức
trách nhiệm giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững.
31
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách
xóa đói giảm nghèo và nguyên nhân đói nghèo của các hộ nông dân trên
huyện Định Hoá. Chủ yếu tập trung nghiên cứu việc thực hiện các
Chính sách:
Thứ nhất, nhóm chính sách Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, giáo
dục đào tạo
- Chính sách giáo dục nâng cao mặt bằng dân trí:
- Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm:
- Chính sách đào tạo, nâng cao nhân lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở:
Thứ hai, nhóm chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo
tiếp cận với các dịch vụ cơ bản
- Hỗ trợ về y tế
- Hỗ trợ về giáo dục
- Hỗ trợ về nhà ở
Thứ ba, nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh tế
- Chính sách tín dụng ưu đãi trong vay vốn
Thứ tư, nhóm chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng xã nghèo;
xã ATK
- Chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng .
Thứ năm, nhóm chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển tổ chức và thể
chế cộng đồng
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các xã, thị trấn và các cơ quan trên địa bàn huyện
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Định Hoá - tỉnh
Thái Nguyên.
32
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu 3 năm 2011 - 2013.
Đề tài nghiên cứu số liệu của 3 năm với lý do, nếu chọn 5 năm để
nghiên cứu thì sẽ rơi vào 2 giai đoạn chuẩn nghèo nên số liệu rất khó so sánh,
phân tích sẽ không đồng nhất về số liệu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo qua 3 năm 2011 - 2013.
2.3.2. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ người nghèo
Nhóm chính sách Chính phủ triển khai tại địa phương: những ưu điểm,
tồn tại cần khắc phục và kết quả thực hiện chính sách.
2.3.3. Thực trạng điều kiện các nguồn lực phục vụ cho sản xuất và sinh
họat của nhóm hộ điều tra vùng nghiên cứu
- Thông tin về hộ: Số lao động trong hộ, số người trong hộ, thu nhập
bình, chi tiêu bình quân ...
- Nguồn lực của hộ: Đất đai, rừng, lao động, vốn, gia súc, vườn cây lâu
năm, máy móc, kiến thức hiểu biết, hệ thống thông tin, nước sinh hoạt, dân
tộc, tôn giáo,…
- Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ.
2.3.4. Tác động của các chính sách giảm nghèo
Đánh giá các mặt như: kết quả thực hiện chính sách, hiệu quả, hiệu lực
của chính sách, sự phù hợp của chính sách và tính bền vững của chính sách...
2.3.5. Các giải pháp chính sách giảm nghèo
- Định hướng phát triển chung
- Một số giải phái cụ thể
33
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
+ Phương pháp xác định mẫu điều tra
Phương pháp thu thập số liệu mới được sử dụng là chọn mẫu ngẫu
nhiên, số đơn vị mẫu được tính theo công thức
2
2
2
2
2



t
N
Nt
n


Để đạt độ chính xác của mẫu chúng tôi lấy giá trị độ lệch chuẩn mẫu
∂=200, phạm vi sai số chọn mẫu є=20 (ngàn đồng); với trình độ tin cậy: p =
95% (mức ý nghĩa: α = 5%) theo bảng phân phối Student ta có giá trị t=1,96.
Số lượng đơn vị mẫu cần chọn (n)= 96 hộ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại
diện, tác giả đã chọn phi ngẫu nhiên, tổng số mẫu điêu tra là 135 mẫu, trên 9
xã, mỗi xã 15 đơn vị mẫu điều tra.
+ Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa
điểm điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và
đói nghèo của hộ.
+ Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua
phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định
lượng về vấn đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân nghèo đói của hộ.
34
- Phương pháp điều tra chọn mẫu
Hình 2.1. Khung sơ đồ phương pháp thu thập và phân tích thông tin
Phân tích: So sánh giữa hộ nghèo với không nghèo; so sánh giữa các vùng được
lựa chọn nghiên cứu.
Giải pháp và kiểm định
Vấn đề nghiên cứu: Tình hình thực hiện một số chính sách xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa
Lựa chọn vùng nghiên cứu và phân loại hộ nông dân
Các số liệu thu thập ở cấp độ vi mô: vùng, xã, làng, thôn, hộ nông
dân trong phạm vi đơn vị hành chính là huyện.
Dữ liệu thông tin
Thông tin định tính
+ Dân tộc
+ Tập quán và văn hóa địa
phương;
+ vai trò của các của các tổ
chức đoàn thể, chính trị cấp xã.
+ Mức độ tiếp cận với dịch vụ
khuyến nông; y tế; giáo dục,..
+ Điều kiện thời tiết, …
Thông tin định lượng
+ Tài sản phục vụ sản xuất,
+ Tài sản sinh hoạt của hộ,
+ Diện tích đất canh tác,
+ Lao động,
+ Vốn sản xuất,
+ Chi phí sản xuất của hộ,
+ Thu nhập của hộ nông dân,
+ Chi tiêu của hộ nông dân,...
35
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong
cộng đồng và những người dân có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp
này đặc biệt cho phép khai thác được những kiến thức bản địa của người
dân địa phương.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân (RRA và PRA.)
Phương pháp được thực hiện bằng cách thực địa sử dụng công cụ quan
sát, phỏng vấn các tác nhân liên quan vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nó gồm cả phỏng vấn theo phiếu điều tra và phỏng vấn với các câu hỏi mở.
Việc phỏng vấn theo phiếu điều tra với các câu hỏi được thiết kế trước phục
vụ cho việc thu thập số liệu phản ánh khía cạnh định lượng của việc nghiên
cứu các vấn đề trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo.
2.4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo của
địa phương, Phòng Lao động -Thương binh xã hội; Phòng Thống kê, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ có trong Ban xóa đói, giảm
nghèo ở địa phương.
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu thu thập được trong các phiếu điều tra được tổng hợp theo từng
nội dung trên Excel.
Xử lý các thông tin định tính: Các số liệu được biểu thị thông qua
phương pháp phân tích tổng hợp.
Xử lý thông tin định lượng: Các số liệu thu thập được xử lý trên excel
và thể hiện qua các bảng biểu, hình vẽ.
36
2.4.4. Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để thấy những
tác động của các chính sách trong phạm vi thời gian nghiên cứu.
Sủ dụng phương pháp thống kê so sánh, so sánh giũa mục tiêu đề ra (
giảm được bao nhiêu tỷ lệ hộ nghèo/ năm ) và kết quả đạt được/ năm.
Sử dụng phương pháp này để hệ thống hoá và phân tích các số liệu thu
thập được từ điều tra. Thu thập, xử lý số liệu và thông qua các số bình quân,
số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để tiến hành phân tích
thực trạng để đánh giá các động thái phát triển của hiện tượng, bản chất kinh
tế, xã hội theo thời gian, không gian.
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng tới biến kết quả (thu nhập của hộ)
Quá trình xây dựng mô hình hồi qui được tuân theo các bước sau:
Bước 1: Nêu cơ sở lý thuyết
- Thu nhập của hộ nông dân nói chung, hộ nghèo nói riêng được có
quan hệ nhân quả với các yếu tố đầu vào: lao động, đất đai, chi phí trên đơn
vị diện tích,..
Bước 2: Mô hình kinh tế lượng lý thuyết
- Dựa trên mô hình toán nêu ở bước 2, chúng tôi xây dựng mô hình
kinh tế lượng như sau:
- Y = a0+a1*x1+a2*x2+a3*x3+...+an*xn +ui
- Y là thu nhập bình quân từ sản xuất lúa hoặc chăn nuôi lợn thịt của
hộ gia đình nông dân trong vùng điều tra (1000đ).
- Xi là biến độc lập, trong đó
37
Bảng 2.1: Định nghĩa các biến số của mô hình phân tích hồi quy
STT
Ký
hiệu
biến
Tên biến
Đơn vị tính
của biến
Dự đoán
Dấu hệ
số biến
Y
1 X1 Số lao động của hộ Người + hoặc -
2 X2 Số khẩu trong hộ Người + hoặc -
3 X3 Diện tích lúa m2
+ hoặc -
4 X4 Tổng diện tích canh tác m2
+
5 X5 Chi phí trồng trọt /đơn vị dt 1000đ +
6 X6 Số tiền hộ vay từ NHCSXH 1000đ + hoặc -
7 D1 Nhu cầu hỗ trợ vay vốn ưu đãi
Giải thích giả định của giả thiết dấu của mô hình:
Biến X1- lao động, mang dấu dương nếu: sự tăng lên của lao động
trong mối quan hệ với các yếu tố khác vẫn còn tiềm năng, khi đó việc tăng lao
động kể cả số lượng và chất lượng lao động sẽ làm tăng thu nhập. Trong
trường hợp, các yếu tố như đất đai, vốn,... thiếu một cách tương đối so với lao
động, việc tăng lao động, nhất là lao động thiếu trình độ sẽ bị chi phối bởi quy
luật hiệu suất biên giảm dần.
Biến X2- nhân khẩu, mang dấu dương, nếu lực lượng nhân khẩu này tới
tuổi trưởng thành, được học hành, có khả năng tạo thu nhập cho hộ, khi đó,
ảnh hưởng của tăng nhân khẩu là cơ hội tăng thu nhập. Trường hợp nhân
khẩu, nhất là khẩu ăn theo chưa tới tuổi trưởng thành, nó là gánh nặng về các
khoản chi tiêu, do vậy, nó có thể mang dấu âm (-).
Biến X6 – số vốn mà hộ nghèo vay từ ngân hàng CSXH, nó được nhận
định mang dấu dương, nếu nó bổ sung vào nguồn tài chính của hộ và trong
điều kiện hộ “biết cách tiêu tiền”, tức là sử dụng vốn có hiệu quả;
Ngược lại, những khoản tín dụng mà hộ nghèo đã vay, không những nó
không làm cho đời sống của họ khá hơn, mà còn làm họ nghèo đi. Nó được giải
thích: hộ gia đình không có kỹ thuật canh tác, gặp phải bất lợi của điều kiện
khách quan, thời hạn cho vay có thể ngắn hơn so với chu kỳ cho sản phẩm,
người dân phải bán sản phẩm như tình cảnh bán lúa non để trả nợ ngân hàng.
38
- e là cơ số tự nhiên (e = 2.718279).
- ui là sai số của mô hình.
- Giả thiết của mô hình:
- Các biến độc lập trong mô hình, chúng có sự độc lập tương đối
(không có hiện tượng tự tương quan hay trong lý thuyết kinh tế lượng còn gọi
là hiện tượng đa cộng tuyến).
Thu thập số liệu
- Quá trình này tôi đã tiến hành thu thập ... hộ có sử dụng vốn tín dụng
và không sử dụng tín dụng.
- Số liệu bao gồm cả hộ nghèo và không nghèo.
Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn điều tra 135 hộ tại huyện
Định Hóa ở 9 xã nông thôn (Phú Đình, Sơn Phú, Điềm Mạc, Trung Hội, Đồng
Thịnh, Bảo Cường, Linh Thông, Quy Kỳ, Bảo Linh) đây là 9 xã đại diện cho
3 vùng phía bắc, phía nam và khu vực trung tâm có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất
huyện, từ đó chọn các thôn, xóm và hộ điều tra. Đối tượng điều tra bao gồm
cả những hộ người dân tộc và hộ gia đình người kinh. Thứ nhất, trong một
môi trường chung, người Kinh và người dân tộc ở nông thôn Định Hóa đã có
sự đồng hoá nhất định cả về phong tục, lối sống và cách thức làm ăn trong
một cộng đồng; thứ hai, đề tài lựa chọn những hộ người Kinh làm cơ sở để so
sánh và đánh giá trình độ phát triển của hộ gia đình người dân tộc.
Bảng 2.2: Lựa chọn mẫu điều tra
STT Tên xã
Đơn vị
mẫu
Tiêu thức lựa chọn
1 Linh Thông 15
Xã đại diện phía bắc, tỷ lệ hộ nghèo cao,
chuyên sản xuất nông nghiệp
2 Quy Kỳ 15
3 Bảo Linh 15
4 Bảo Cường 15
Xã đại diện KV gần Trung tâm, tỷ lệ hộ
nghèo cao, địa hình khó khăn, phức tạp
5 Đồng Thịnh 15
6 Trung hội 15
7 Phú Đình 15
Xã đại diện KV miền nam, có điều kiện
sản xuất vùng chè chuyên canh
8 Điềm Mạc 15
9 Sơn Phú 15
Tổng số 135
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa

More Related Content

What's hot

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG nataliej4
 
Luận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú ThọLuận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú ThọViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (18)

Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
 
Luận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú ThọLuận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Mô hình Công tác xã hội từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 

Similar to Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...nataliej4
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà NộiĐề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúc
ảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúcảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúc
ảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúchttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa (20)

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tếLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
 
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc KạnLuận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
 
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Người Nghèo Tại Huyện Mê Linh
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Người Nghèo Tại Huyện Mê LinhLuận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Người Nghèo Tại Huyện Mê Linh
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Người Nghèo Tại Huyện Mê Linh
 
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú ThọLuận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà NộiĐề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
ảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúc
ảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúcảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúc
ảNh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh vĩnh phúc
 
Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Định Hóa

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THỊ HUẾ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THỊ HUẾ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Mã số: 60. 62. 01. 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA THÁI NGUYÊN - 2014
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Nghiên cứu tình hình thực hiện một số chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa” được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 11/2014. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, phần lớn thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý trên phần mềm Excel. Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014 Tác giả La Thị Huế
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thống kê, Phòng Lao động Thương binh - Xã hội, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Ngân hàng chính sách, cán bộ và nhân dân các xã Linh Thông, Quy Kỳ, Bảo Linh, Phú Đình, Điềm Mặc, Sơn Phú, Trung Hội, Đồng Thịnh, Bảo Cường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014 Tác giả La Thị Huế
  • 5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN................................................................................................ ii MỤC LỤC ....................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC BẢNG..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH............................................................... vii MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3 1.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 3 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 11 1.2. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo của Việt Nam....................................... 24 1.3. Đánh giá chung...................................................................................... 27 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 31 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31 2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 31 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32 2.3.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu....................................................... 32 2.3.2. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ người nghèo........................... 32 2.3.3. Thực trạng điều kiện các nguồn lực phục vụ cho sản xuất và sinh họat của nhóm hộ điều tra vùng nghiên cứu...................................... 32 2.3.4. Tác động của các chính sách giảm nghèo ............................................ 32 2.3.5. Các giải pháp chính sách giảm nghèo ............................................. 32
  • 6. iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 33 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin........................................................... 35 2.4.4. Phương pháp phân tích ................................................................... 36 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIỂN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 41 3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội vùng nghiên cứu.............................. 41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 41 3.1.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội huyện Định Hoá.................................... 47 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi - khó khăn của huyện Định Hoá ......... 52 3.1.4. Kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo qua 3 năm 2011 - 2013 .............................................................................................. 53 3.2. Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách giảm nghèo..................... 55 3.2.1. Chính sách tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo........................................ 56 3.2.2. Chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ cơ bản................................................................................... 60 3.2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực................................... 65 3.2.4. Tình hình thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng xã nghèo, xã ATK............................................................................. 69 3.3. Đánh giá một số nguyên nhân ảnh hưởng tới hộ nghèo của huyện Định Hóa...................................................................................................... 71 3.3.1. Thông tin về hộ............................................................................... 71 3.3.2. Nguồn lực chủ yếu của nhóm hộ điều tra........................................ 73 3.3.3. Thu nhập bình quân từ hai nhóm hộ nghiên cứu của hộ gia đình huyện Định Hóa giai đoạn 2011 - 2013 ............................................ 74 3.3.4. Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ gia đình huyện Định Hóa năm 2013....................................................................... 76 3.4. Đánh giá chung tác động của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa..................................................................................... 81 3.5. Giải pháp chính sách giảm nghèo của huyện Định Hóa ......................... 85 3.5.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hoá.................. 85 3.5.2. Một số giải pháp giảm nghèo của huyện Định Hóa đến năm 2015 ....... 86 KẾT LUẬN................................................................................................. 91
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATK An toàn khu DTTS Dân tộc thiểu số BHYT Bảo hiểm y tế HTX Hợp tác xã ODA Hỗ trợ phát triển chính thức UNDP Chương trình phát triển liên hiệp quốc NQ Nghị quyết NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội KV Khu vực XĐGN Xóa đói giảm nghèo HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân BCĐ Ban chỉ đạo CSXH Chính sách xã hội BQ Bình quân KD- DV Kinh doanh - dịch vụ ĐBKK Đặc biệt khó khăn HSSV Học sinh sinh viên TW Trung ương NSĐP Ngân sách địa phương LĐ Lao động KH Kế hoạch
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2006 - 2010, 2010*.................................................................. 18 Bảng 2.1: Định nghĩa các biến số của mô hình phân tích hồi quy............. 37 Bảng 2.2: Lựa chọn mẫu điều tra ............................................................. 38 Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Định Hoá năm 2013...... 44 Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2013........... 48 Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá, 2011 - 2013 .......................... 50 Bảng 3.4: Kết quả giảm nghèo huyện Định Hóa, giai đoạn 2011 - 2013 ......54 Bảng 3.5: Kết quả thực hiện chính sách tín dụng, giai đoạn 2011 - 2013......57 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ cơ bản ................................................ 60 Bảng 3.7: Kết quả thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực................................................................................... 66 Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng xã nghèo; xã ATK............................................................ 69 Bảng 3.9: Thông tin chung về các hộ điều tra (135 hộ) ............................ 71 Bảng 3.10: Thông tin chung về các hộ điều tra, nhóm hộ nghèo (85 hộ)....... 72 Bảng 3.11: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra, 2013..... 73 Bảng 3.12. Thống kê mô tả thu nhập bình quân/người của các hộ điều tra ....... 74 Bảng 3.13: Cơ cấu nguồn tổng thu nhập bình quân của hộ nghèo, năm 2013..... 75 Bảng 3.14: Nguyên nhân của nghèo nhóm hộ điều tra ............................... 76 Bảng 3.15: Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính hộ nghèo ................. 81
  • 9. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Trang Hình 2.1. Khung sơ đồ phương pháp thu thập và phân tích thông tin....... 34 Hình 3.1. Bản đồ địa chính Huyện Định Hoá........................................... 42 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất..................................................... 45 Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu lao động của huyện chia theo ngành ................ 48 Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu kinh tế.............................................................. 51 Hình 3.5. Hộ nghèo huyện Định Hóa qua 3 năm 2011-2013..................... 54 Hình 3.6. Đồ thị mô tả phân phối thu nhập bình quân/người/tháng của các hộ điều tra.......................................................................... 74 Hình 3.7. Đồ thị thu nhập bình quân/ người của hộ nghèo....................... 75
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần đạt được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020: Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, gồm nhiều dân tộc chung sống, có tập quán và trình độ sản xuất khác nhau. Do vậy mức độ nghèo đói của từng dân tộc, từng vùng cũng khác nhau. Trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương Đảng bộ chính quyền và nhân dân tỉnh Thái Nguyên coi vấn đề xoá đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách hàng đầu.[19] Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm tỉnh 50 km về phía Tây Bắc. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 52.970 ha, trong đó rừng núi chiếm 68,025% diện tích của cả huyện. Tổng dân số của huyện gần 9 vạn người, toàn huyện có 8 dân tộc cùng sinh sống tại 24 xã, thị trấn (cả 24 xã, thị trấn của huyện đều là ATK, trong đó có 17/24 xã, thị trấn là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); Thu nhập bình quân đầu người năm 2010: 12,5 triệu đồng/ người, năm 2011: 14 triệu đồng/ người, năm 2012: 15,5 triệu đồng/ người.[4] Trong nhiều năm qua trên đia bàn huuyện Định Hoá triển khai nhiều chính sách giảm nghèo, song tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, cụ thể: Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện là 16,3%, năm 2011 (năm đầu của giai đoạn 2011 - 2015) tỷ lệ hộ nghèo là 33,98 % (theo chuẩn giai đoạn 2011- 2015), năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 28,01%, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo là 24,81%.[16]
  • 11. 2 Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình thực hiện một số chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế về giảm nghèo đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện một số chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa, nâng mức sống cho người dân huyện Định Hóa nói riêng và của tỉnh nói chung, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể - Phân tích đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hoá và các nguyên nhân dẫn đến nghèo. - Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hoá. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt các chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đề xuất phương pháp tiếp cận theo hướng từ dưới lên (các hộ nghèo thụ hưởng chính sách). Sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp với định lượng trong đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài làm căn cứ, cơ sở khoa học cho việc định hướng của các cơ quan lãnh đạo và chỉ đạo chính sách: Hội đồng Nhân dân và Đảng bộ huyện Định Hóa đối với đối tượng hưởng chính sách nói chung, người nghèo nói riêng. Các thông tin của đề tài phục vụ cho cho các cơ quan thực thi chính sách đối với người nghèo tại huyện: Phòng Lao động - Thương binh xã hội, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế - hạ tầng, Ngân hàng chính sách huyện…v.v và các tổ chức đoàn thể quần chúng tại địa phương trong việc đề xuất giải pháp, tư vấn, phối hợp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.
  • 12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Giới thiệu một số chính sách xóa đói giảm nghèo a. Chính sách Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo - Chính sách giáo dục nâng cao mặt bằng dân trí. - Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm. - Chính sách đào tạo, nâng cao nhân lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở. b. Hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ cơ bản - Hỗ trợ về y tế. - Hỗ trợ về giáo dục. - Hỗ trợ về nhà ở . c. Chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo - Chương trình cho vay hộ nghèo. - Chương trình cho vay hộ cận nghèo. - Chương tình cho vay đi xuất khẩu lao động. - Chương trình cho vay tạo việc làm. - Chương trình cho vay hỗ trợ làm nhà cho người nghèo ... d. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng xã nghèo; xã ATK Chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng. 1.1.1.2. Vai trò của đánh giá tình hình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo. Đánh giá thực hiện chính sách là một trong bốn giai đoạn của quá trình quản lý, bao gồm: xây dựng, ban hành; triển khai thực hiện; giám sát đánh giá; hoàn thiện chính sách. Bời vì, thực tế, với bất cứ chính sách nào, việc triển khai và áp dụng nó, có phù hợp với đối tượng hay không? Việc triển khai thông qua các cơ quan chức năng có thực sự làm đúng hay không? Tác động thực tế của chính sách đến đối tượng như thế nào: tích cực hay tiêu cực? vấn đề gì cần khắc phục từ việc ban hành, tổ chức triển khai, thực hiện, kết quả mong đợi của mục tiêu chính sách.
  • 13. 4 Kết quả giảm nghèo đánh giá đã khẳng định thành tựu giảm nghèo đạt được liên tục trong nhiều năm là nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu giảm nghèo giai đoạn này, đó là kết quả tác động toàn diện của quá trình tăng trưởng kinh tế, các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách trực tiếp đối với mục tiêu giảm nghèo. Hệ thống các chính sách giảm nghèo được xây dựng, bổ sung và dần hoàn thiện, bao phủ nhiều lĩnh vực, tác động nhiều chiều đối với cuộc sống người nghèo, được phân hóa theo vùng miền, đối tượng, được ưu tiên trong phân bổ nguồn lực, theo hướng giảm dần sự ỷ lại, bao cấp từ ngân sách Nhà nước, tăng dần các chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cơ hội tham gia cho cộng đồng dân cư ở các địa bàn, khơi dậy tốt hơn sự nỗ lực của các hộ gia đình nghèo. Bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo được lồng ghép trong các cơ quan quản lý Nhà nước , gắn với lĩnh vực được phân công đã tăng cường trách nhiệm của nhiều cơ quan tham gia tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo từ trung ương đến địa phương. Công tác vận động xã hội, cộng đồng tham gia giảm nghèo được đẩy mạnh đã góp phần tăng thêm nguồn lực, nâng cao trách nhiệm, tình cảm của xã hội đối với người nghèo, các địa bàn nghèo. Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, các tổ chức trong và ngoài nước, các cộng đồng dân cư, hàng triệu người nghèo đã chủ động tham gia vào mục tiêu giảm nghèo, vượt qua khó khăn để thoát nghèo, cải thiện cuộc sống và hòa nhập với xã hội, đóng góp quan trọng vào thành quả giảm nghèo của Việt Nam. 1.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo và hộ nghèo Có thể tập trung vào các nguồn vốn sinh kế của hộ nghèo để viết theo 5 nguồn lực [16] sau để xem họ có điểm mạnh, điểm yếu nào Nguồn lực con người: kỹ năng, sự hiểu biết, kiến thức, khả năng của lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp cho con người có khả năng theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp
  • 14. 5 độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất lượng của lao động. Số lượng và chất lượng của lao động biến động theo quy mô hộ gia đình, kỹ năng, tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần, năng lực lãnh đạo, v.v. Tài sản con người có thể được diễn giải băng các chỉ báo về giáo dục, kiến thức bản địa, số lượng lao động, kỹ năng của lao động, tuổi thọ, số trẻ em suy dinh dưỡng, v.v. Nguồn lực tự nhiên: chỉ các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử dụng cho cuộc sống, ví dụ: diện tích đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, độ phì nhiêu của đất đai…? Nguồn lực xã hội: liên kết giữa cá nhân hay hộ gia đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. các chỉ tiêu: họ có là thành viên của các tổ chức, hội, các đặc quyền có được,…? Nguồn lực tài chính: các khoản tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm, tiền lương hưu; các nguồn hỗ trợ tài chính của Nhà nước ,..v.v? Nguồn lực vật chất: các cơ sở hạ tầng của địa phương, hệ thống điện sản xuất, sinh hoạt; nước sạch; vệ sinh môi trường, năng lượng sạch,..? - Người nghèo chủ yếu là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lục trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ ...), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lượng sản phẩm kém và chủng loại, sản phẩm nghèo nàn thường không được tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có thể chuyển đổi việc làm sang các ngành. Thời gian lao động của họ thì nhiều nhưng thu nhập lại thấp so với thu nhập của xã hội do ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại. - Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (đất đai, vốn, kỹ thuật ...), họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và thiếu nguồn lực, hộ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát nghèo. Các hộ có ít đát sản xuất và tình trạng khôn có đất sản
  • 15. 6 xuất có xu hướng tăng lên. Thiếu đất sản xuất làm ảnh hưởng đến sản xuất tự túc lương thực của người nghèo cũng như gieo trồng cây có giá trị cao và họ vẫn tự sản xuất theo phương thức tự cung, tự cấp với phương thức tự cung, tự cấp với phương thức sản xuất truyền thống và mang lại giá trị thấp vì vậy đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Bên cạnh đó đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến lâm, các dịch vụ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp ... khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đai hạn chế, mặt khác người nghèo thường sản xuất, ăn tiêu không có kế hoạch hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện trả nợ các nguồn vay, cuối cùng làm cho họ càng nghèo hơn. - Người nghèo ít co cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định , mức thu nhập thấp, hầu như thu nhập chỉ đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống tối thiểu và do vậy không có điều kiện cải thiện cuộc sống hiện tại (nhà ở tạm bợ, dột nát, con cái thất học,sức khỏe không được chăm sóc), từ đó làm cho việc thoát nghèo trở nên khó khăn hơn. - Quy mô hộ gia đình thường đông con, tỷ lệ sinh đẻ của các hộ nghèo thường rất cao. Đây là một trong những đặc điểm của các hộ nghèo, từ đó mà tỷ lệ người ăn theo cao đồng nghĩa với việc thiếu lao động cũng chính là nguyên nhân nghèo của họ. Mặt khác các hộ gia đình nghèo nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác. Do đó số hộ tái nghèo vẫn còn lớn và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất việc là và gia đình có người ốm đau dài ngày. - Do trình độ học vấn thấp nên người nghèo, đặc biệt là người nghèo là người dân tộc thiểu số thường không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý chưa phát triển là thiệt thòi lớn cho người nghèo tiếp cận các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với họ.[3]
  • 16. 7 1.1.1.4. Vai trò của các chính sách xóa đói giảm nghèo đối với hộ nghèo - Được tiếp cận với các chính sách giảm nghèo, người nghèo có cơ hội học nghề, được tiếp cận với nguồn lục trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ ...), được hỗ trợ nguồn lực để phát triển kinh tế và có khả năng tiếp cận được với những việc làm ổn định có mức thu nhập cao, trình độ học vấn được nâng lên nhờ các chính sách phát triển về giáo dục ... - Nâng Mức sống của hộ nghèo và hộ cận nghèo hạn chế nguy cơ tái nghèo cao. - Giảm chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng miền trong cả nước. - Giảm tỷ lệ nghèo trong vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn , đồng bào DTTS chiếm gần 50% số người nghèo cả nước. Năm 2012, các xã 135 tỉ lệ nghèo vẫn ở mức trên 40% (cá biệt có nơi trên 50%, thậm chí trên 60%-70%) và có khoảng 900 nghìn hộ cận nghèo (trong khi cả nước có hơn 1,4 triệu hộ cận nghèo); thu nhập bình quân đầu người ở các xã này chỉ bằng 30% so với thu nhập chung khu vực nông thôn[nguồn tài liệu?]; cơ sở hạ tầng vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn vẫn còn nhiều hạn chế. 1.1.1.5. Mô hình phân tích - Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách. - Xác định vấn đề mà chính sách ưu tiên. - Xác định mục tiêu của chính sách. - Đề xuất và giải pháp thực hiện chính sách - So sánh, phân tích các giải pháp thực hiện chính sách. - Dự báo tác động của chính sách. - Khuyến nghị, lựa chon giải pháp ưu tiên - Theo dõi quá trình thực hiện chính sách.
  • 17. 8 1.1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới xóa đói giảm nghèo của hộ nông dân a. Nguồn lực của hộ: lao động, đất đai, vốn, trình độ học vấn, tuổi tác Gồm các nguồn tài nguyên của cộng đồng và các loại khác nhau của các hộ gia đình. Ở bên trái của hình 2, chúng ta có một hình ngũ giác mà đứng cho các loại tài sản có sẵn cho người dân địa phương - con người, thiên nhiên, tài chính, vật chất và xã hội . Những tài sản này được có sự tương tác với nhau, ví dụ: vốn nhân lực cuả hộ được đánh giá là tốt, họ có khả năng lực quản lý tốt, khi xây dựng phương án sản xuất vay vốn dễ được các tổ chức tín dụng cho vay, do đó, họ sẽ làm nguồn lực tài chính của họ mạnh hơn. Từng loại tài sản được ký hiệu trong hình với các chữ cái (H, N, M, P, S). Theo kết quả nghiên cứu của Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc Danh (2012) về “Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam” nêu rõ: Vốn con người: Tài sản con người (vốn con người) thể hiện kỹ năng, sự hiểu biết, kiến thức, khả năng của lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp cho con người có khả năng theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất lượng của lao động. Số lượng và chất lượng của lao động biến động theo quy mô hộ gia đình, kỹ năng, tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần, năng lực lãnh đạo, v.v. Tài sản con người có thể được diễn giải băng các chỉ số về giáo dục, kiến thức bản địa, số lượng lao động, kỹ năng của lao động, tuổi thọ, số trẻ em suy dinh dưỡng, v.v. Vốn tự nhiên: Các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử dụng cho cuộc sống. Vốn tự nhiên rất đa dạng, có thể hữu hình hay vô hình, hoặc dưới dạng hàng hóa công như khí hậu, sinh quyển làm nền tảng cho sản xuất. Vốn tự nhiên có thể được biểu thị bằng các chỉ báo khác nhau như diện tích đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, độ phì nhiêu của đất đai, khả năng được tưới, khả năng tăng vụ, trữ lượng cá, trữ lượng tài nguyên rừng, v.v.
  • 18. 9 Vốn vật chất: Bao gồm cơ sở hạ tầng và các tài sản vật chất cần thiết cho sinh kế như giao thông thuận lợi, điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt, điều kiện vệ sinh môi trường tốt, được cung cấp nước sạch, được cung cấp năng lượng sạch. Vốn tài chính: Chỉ đến các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể tiếp cận và sử dụng để đạt được mục đích sinh kế của họ. Hai nguồn vốn tài chính chủ yếu của hộ gia đình là nguồn lực dự trữ và dòng tiền vốn lưu động. Tiền gửi tiết kiệm, dự trữ tiền mặt, tài sản có tính thanh khoản cao như vàng bạc đá quý - gia súc lớn, lương hưu, hay các khoản tiền hỗ trợ từ Nhà nước , và tiền gửi của người thân từ nơi khác là những chỉ báo phù hợp. Vốn xã hội: Chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay hộ gia đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội có thể được biểu hiện bằng các chỉ báo cụ thể như thành viên của các tổ chức, nhóm, mạng lưới, các đặc quyền có được, vị trí xã hội, v.v. Quy mô và hình dạng của các tài sản hình ngũ giác - đó là, số lượng và tầm quan trọng tương đối của mỗi loại vốn, nó có sự khác nhau giữa các cộng đồng và giữa các hộ giàu và nghèo trong cộng đồng. Ví dụ, vì lý do lịch sử, cộng đồng giàu có thể kiểm soát nhiều hơn và tốt hơn đất đai và tài nguyên thiên nhiên hơn so với các cộng đồng nghèo, và trong bất kỳ cộng đồng nào đó, các hộ gia đình giàu có kiểm soát nhiều đất đai, chăn nuôi và vốn vật chất và tài chính hơn so với các hộ gia đình nghèo. Về trực giác, khi đó các đỉnh của hình ngũ giác có xu hướng bị kéo đỉnh của các nguồn lực này xa tâm của hình 2 hơn. Tài sản cộng đồng và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi hai tập hợp của các yếu tố bên ngoài: đầu tiên, các chính sách và bối cảnh thể chế và thứ hai là bối cảnh dễ bị tổn thương . Các chính sách và tổ chức là một tập hợp quan trọng của con người- tạo lên các yếu tố bên ngoài mà nó ảnh hưởng đến phạm vi của nhiều lựa chọn sinh kế đến những nhóm người khác nhau. Nó cũng ảnh hưởng đến sự tiếp cận tài sản và dễ bị tổn thương trước những cú sốc.
  • 19. 10 Hộ gia đình có nhiều tài sản sinh kế nói chung có nhiều khả năng để bảo vệ cuộc sống và tài sản của họ khi đối mặt với những cú sốc hơn so với các hộ gia đình có tài sản ít hơn. Họ có đủ tiền tiết kiệm để họ có thể đủ khả năng để mua thức ăn khi mất mùa. Họ có đủ vật nuôi mà họ để bù số mất hoặc bán một số ít và vẫn có đủ con giống để chăn nuôi khi tình trạng khẩn cấp qua đi. Khả năng phục hồi là khả năng chịu được những cú sốc. Các hộ gia đình có ít tài sản (ít đất, ít vật nuôi, hạn chế vốn vật chất và tài chính, lao động gia đình yếu, thiếu kiến thức và kỹ năng tiếp cận thị trường kém dễ bị tổn thương trước các cú sốc bên ngoài hơn so với các hộ gia đình có tài sản nhiều hơn. Khi những hộ này đối mặt với những cú sốc từ bên ngoài như hạn hán kéo dài, mùa màng thất bát, các hộ nghèo bắt buộc phải bán đi gia súc của mình với giá thấp để mua lương thực nuôi sống gia đình. Còn các trường hợp khẩn cấp, họ càng làm cạn kiệt cơ sở tài sản của họ, đến mức họ không còn có bất cứ thứ gì còn lại để bán, trong khi lao động của họ yếu vì đói và sức khỏe giảm sút. Khi họ bị mất tài sản, họ bị mất phương tiện sinh kế. b. Nguồn lực xã hội và địa phương: Điều kiện hạ tầng cơ sở như hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo dịch vụ công về giáo dục - các cơ sở giáo dục địa phương, các hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe; sự phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến tiểu thủ công nghiệp; hệ thống cung cấp dịch vụ tài chính- các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; các chi nhánh của Ngân hàng chính sách xã hội,…[5] Bên cạnh đó, phải kể đến sự hỗ trợ của các chương trình, dự án của Chính phủ hoặc phi chính phủ trong việc hỗ trợ người dân (làm nhà, cấp thẻ BHYT, miễn giảm học phí cho thành viên trong gia đình; sự giúp đỡ của cộng đồng,…). Các chương trình hỗ trợ xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất tại địa phương.
  • 20. 11 1.1.2. Cơ sở thực tiễn 1.1.2.1. Tình hình thực tiễn diễn ra trên thế giới - Hàn Quốc Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị - xã hội. Để ổn định tình hình chính trị - xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế - xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản: + Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông dân vay. + Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao. + Thay giống lúa mới có năng suất cao. + Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng cấp nhà ở. Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân các thành phố lớn để kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
  • 21. 12 Tóm lại, Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền kinh tế. - Trung Quốc Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp. Năm 1985 ông Đặng Tiểu Bình đã nói: "Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói, nhất là vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát
  • 22. 13 triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong những năm qua. - Đài Loan Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIES), nhưng là 1 nước thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (mặc dù Đài Loan không có các điều kiện thuận lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội như: + Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng sản xuất hàng hoá. + Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, mở mang thêm những nghành sản xuất kinh doanh ngoài nông nghiệp cũng được phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại, sản xuất thuần nông chiếm 90%. Việc tăng sản lượng và tăng năng suất lao động, ttrong nông nghiệp đến lượt nó lại tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển. + Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nông thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn cả về đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Trong nhiều thập kỷ qua, Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn đều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá nông thôn góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Chính quyền Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ngay ở vùng nông thôn để thu hút những lao đông nhàn rỗi của khu vực nông
  • 23. 14 nghiệp, tăng thu nhập cho những người nông dân nghèo, góp phần cho họ ổn định cuộc sống. Đài Loan áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc đối với những người trong độ tuổi, do đó trình độ học vấn của nhân dân nông thôn được nâng lên đáng kể, cùng với trình độ dân trí được nâng lên và điều kiện sống được cải thiện. Tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm (1950) xuống còn 1,5%/năm (1985). Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân cũng được quan tâm đầu tư thích đáng. - Braxin Lập quỹ hỗ trợ cho các gia đình nghèo nhất: Ở Braxin, Quỹ gia đình (Bolsa Familia) được chính phủ của tổng thống Luiz Inacio Lulu da Silva thiết lập vào năm 2003 nhằm cung cấp một khoản lương cơ bản cho 7,5 triệu gia đình nghèo nhất của Braxin (tương đương với 30 triệu dân). Mục đích của Quỹ là cung cấp một mức thu nhập hàng tháng tính theo đầu người là dưới 100 reai/người/tháng cho 11,2 triệu gia đình (bằng một phần tư dân số Braxin) cho đến cuối năm 2006. Đây là chương trình lớn nhất của một thế hệ mới các chương trình xã hội ở châu Mỹ La tinh, được gọi là các kế hoạch trợ cấp tiền mặt có điều kiện. Mục tiêu của các kế hoạch này là giảm tình trạng nghèo của ngày hôm nay, trong trường hợp của Braxin là bằng cách trợ cấp tới mức 95 reai mỗi tháng cho các gia đình nghèo (các chính quyền tiểu bang và địa phương có thể tăng thêm mức lương trên tùy theo khả năng tài chính của các chính quyền này) và ngăn chặn tình trạng tái nghèo trong tương lai bằng cách ràng buộc nhiều điều kiện cho việc trợ cấp tiền mặt này: những người thụ hưởng phải cho con họ đi tiêm ngừa, đến bệnh viện để theo dõi tình hình sức khoẻ của chúng, và cho chúng tiếp tục đi học. Bộ máy hành chính hiệu quả: Sự thành công của các kế hoạch mới này nhờ có một bộ máy hành chính điều hành có hiệu quả. Ở Braxin, cơ cấu liên bang bao gồm: 5.561 đơn vị quận huyện tự trị, việc thiết lập quĩ Bolsa
  • 24. 15 Familia ở đây không đơn giản. Ban đầu, tổng thống Lula gây rối rắm nhiều hơn là củng cố quĩ. Ông tạo ra hai bộ chống nghèo đói và chương trình trợ cấp tiền mặt có điều kiện khác nữa. Bị chỉ trích nặng nề, chính phủ Braxin phải suy nghĩ lại cách làm của mình ở bốn chương trình trợ cấp tiền mặt có điều kiện, được họp lại thành ra quĩ Bolsa Familia. Bộ phát triển xã hội được thiết lập để điều hành quĩ. Một quan chức của chính quyền đã cho biết là thời kỳ chuyển tiếp của quĩ rất lộn xộn. Người ta quên đi việc kiểm tra chất lượng. Các kiểm toán Nhà nước và giới truyền thông đã phát hiện có sự gian lận trong phân phối các khoản tiền và có sự chểnh mảng trong việc theo dõi các điều kiện ràng buộc. Với hàng triệu người hưởng thụ ghi tên vào danh sách và quyền lợi tăng lên gấp 3 lần số tiền 65 reai, quĩ Bolsa Familia có vẻ như muốn được lòng dân hơn là một chính sách xã hội, với một đội ngũ công chức chuyên nghiệp phụ trách và có sự cố vấn của Ngân hàng Thế giới - nơi cho vay 572 triệu đôla để giúp mở rộng và cải thiện quĩ. Quĩ Bolsa Familia tự điều chỉnh lại các hoạt động của mình. Theo đó, các cơ quan cấp liên bang, cấp quận, huyện, các tổ chức phi chính phủ cùng chính những người thừa hưởng đều tham gia vào việc điều hành quĩ. Nhiệm vụ của họ là bắt đầu hướng đến mục tiêu và nhận diện chính xác người thụ hưởng. Nhưng Bộ Phát triển xã hội của Braxin mới là cơ quan quyết định ai trong số họ xứng đáng được hưởng khoản tiền đó. Người thụ hưởng đó sẽ rút tiền qua một thẻ điện tử tại chi nhánh ở địa phương của ngân hàng Nhà nước . Thông qua các danh sách duy nhất này, chính quyền có thể kiểm tra xem ai xứng đáng nằm trong danh sách này. Những người được coi là không xứng đáng là vì họ không thuộc diện gia đình nghèo đói hoặc họ được một số người có quyền thế ở địa phương ban cho cái đặc ân là tên của họ được ghi danh vào danh sách này để đổi lấy lá phiếu ủng hộ trong các kỳ bầu cử tới. Theo hợp đồng mới với chính phủ liên bang thì các chính quyền địa phương phải thành lập các “hội đồng xã
  • 25. 16 hội” gồm các quan chức ở địa phương và đại diện của các tổ chức chính phủ để theo dõi việc thực thi quỹ. Các chính quyền địa phương cũng được cấp ngân sách để cập nhật các danh sách duy nhất tại địa phương. Qua chương trình chuyển giao tiền mặt có điều kiện này, chính phủ Braxin cũng tranh thủ với các gia đình thụ hưởng, buộc họ phải tuân thủ các điều kiện ràng buộc kèm theo để khỏi bị mất số tiền họ nhận được. Chẳng hạn như tất cả trẻ trong gia đình đều phải được đi học, đến lớp đều đặn cho đến khi chúng được 15 tuổi, bằng không gia đình sẽ bị phạt và mức phạt cao nhất là gia đình sẽ mất đi số tiền đã được chuyển giao. Kết quả là số học sinh bỏ học nửa chừng giảm mạnh, và số học sinh đăng ký theo học bậc trung học tăng lên khả quan.[6] 1.1.2.2. Tình hình thực tiễn tại Việt Nam - Theo số liệu của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào đầu thập niên 1990, chính phủ Việt Nam đã phát động chương trình Xóa đói giảm nghèo cùng với lời kêu gọi của Ngân hàng thế giới. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12,9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10,87%. Vào năm 2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên 177 nước, chỉ số phát triển giới xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp xếp hạng 41 trên 95 nước. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, Việt Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực. - Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo, trên cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác
  • 26. 17 động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và do là suy giảm kinh tế. Chuẩn nghèo quốc gia Việt Nam năm 2009 là gồm những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đến 260.000 đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ rớt trở lại vào cảnh nghèo đói. Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. - Ở khu vực nông thôn tỷ lệ đói nghèo giảm chậm hơn thành thị nhưng tương đối ổn định từ 45,5% năm 1998 xuống 35,6% năm 2002 còn 27,5% năm 2004. - Khu vực đồng bào dân tộc tốc độ giảm nghèo chậm và còn rất cao, từ 75,2% xuống 69,3%. - Sự phân bổ hộ nghèo giữa các vùng, các miền là không đều. Năm 2005 mặc dù tỷ lệ hộ nghèo trên toàn quốc giảm xuống chỉ còn 7% nhưng sự chênh lệch về số hộ nghèo giữa các vùng là rất lớn, cụ thể là tỷ lệ hộ nghèo ở vùng Đông Nam Bộ là 1,7% trong khi số hộ nghèo ở vùng Tây Bắc chiếm đến 12% tổng số hộ nghèo trong cả nước. - Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, thất nghiệp… - Theo thống kê của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã hội đến cuối năm 2009, cả nước có 61 huyện với số dân 2,4 triệu người thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Sau 5 năm (2006-2010), tỷ lệ nghèo của cả nước giảm từ 15,5% năm 2006 xuống còn 10,7% năm 2010, nhưng tính đến cuối năm 2010, cả nước có tổng số hộ nghèo là hơn 3 triệu hộ và hộ cận nghèo là hơn 1,6 triệu hộ với tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước là 14,2% theo chuẩn nghèo mới (400.000 đồng/tháng ở nông thôn, 500.000 đồng/tháng ở thành thị).[6]
  • 27. 18 Bảng 1.1: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2006 - 2010, 2010* Đơn vị tính: % Năm So sánh 2006 2008 2010 2010* 08/06 10/08 10* /10 Chung cả nước 15,5 13,4 10,7 14,2 -2,1 -2,7 3,5 Thành thị 7,7 6,7 5,1 6,9 -1,00 -1,6 1,8 Nông thôn 18 16,1 13,2 17,4 -1,90 -2,9 4,2 1. Đồng bằng sông Hồng 10,1 8,7 6,5 8,4 -1,40 -2,2 1,9 2. Đông Bắc 22,2 20,1 17,7 24,2 -2,10 -2,4 6,5 3. Tây Bắc 39,4 35,9 32,7 39,4 -3,50 -3,2 6,7 4. Bắc Trung Bộ 26,6 23,1 19,3 24 -3,50 -3,8 4,7 5. Duyên hải Nam Trung Bộ 17,2 14,7 12,7 16,9 -2,50 -2 4,2 6. Tây Nguyên 24 21 17,1 22,2 -3,00 -3,9 5,1 7. Đông Nam Bộ 4,6 3,7 2,2 3,4 -0,90 -1,5 1,2 8. Đồng bằng sông Cửu Long 13 11,4 8,9 12,6 -1,60 -2,5 3,7 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011) Xét về tỷ trọng số người nghèo ở từng vùng so với tổng số hộ nghèo trên cả nước, kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2011 cho thấy, khu vực Đông Nam Bộ với 77.802 hộ nghèo, chiếm tỷ trọng 2,55%, là khu vực có số lượng hộ nghèo thấp nhất. Khu vực Đông Bắc có số lượng hộ nghèo lớn nhất cả nước với 581.560 hộ, chiếm 19,03%. Điện Biên là địa phương có tỷ lệ nghèo lớn nhất cả nước (trên 50%). Ngoài ra, còn có 81 huyện thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao gồm 54 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.[6] Ghi chú: 2010* Tỷ lệ hộ nghèo 2010 tính theo chuẩn nghèo Chính phủ giai đoạn 2011-2015 là 400.000đ/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 500.000đ/người/tháng đối với khu vực thành thị.[14]
  • 28. 19 Năm 2010* khi chuẩn nghèo mới của Chính phủ ban hành, tỷ lệ hộ nghèo cả nước tăng 3,5% so với chuẩn nghèo giai đoạn (2006-2010). Khu vực Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất (chiếm 39,4%, tăng 6,7% so với chuẩn cũ của năm 2010), khu vực Đông Bắc (24,2%, tăng 6,5% so với chuẩn cũ của 2010). Thấp nhất là khu vực Đông Nam bộ (3,4%, tăng,2% so với chuẩn cũ của 2010). Nhìn chung, khi chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 thay đổi, tỷ lệ hộ nghèo cả nước tăng 3,5%, tỷ lệ hộ nghèo không giảm mà thêm vào đó, một bộ phận hộ nghèo còn tái nghèo và tăng số hộ nghèo trên cả nước. Điều này đặt ra một thách thức đối với các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo đối với các vùng miền ở Việt Nam. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số tỉnh: - Hà Giang Trong 62 huyện nghèo nhất nước thì Hà Giang có tới 6/11 huyện thị nằm trong danh sách này. Tỉnh Hà Giang quyết tâm tập trung thực hiện tốt các chính sách liên quan đến những vấn đề sau: Thứ nhất, giải quyết cơ bản vấn đề đảm bảo an ninh lương thực cho mọi người dân khu vực vùng sâu, vùng xa của tỉnh hiện gặp khó khăn về điều kiện sản xuất, chưa tự túc được lương thực, thì Nhà nước hỗ trợ lương thực cho dân thông qua nguồn dự án khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng. Thứ hai, tập trung thực hiện tốt công tác xóa nhà tạm cho trên 7.400 hộ dân còn ở trong nhà tạm cho trên 7.400 hộ dân còn ở trong nhà tạm với các mức hỗ trợ của Chính phủ 7.000.000 đồng/hộ, ngân sách tỉnh hỗ trợ 1.400.000 đồng/hộ cộng với các nguồn tài trợ từ quỹ xóa đói giảm nghèo và các tổ chức, các nhà hảo tâm cơ bản tạo điều kiện giúp các hộ dân trong diện xóa nhà tạm có cơ sở và nguồn lực xây dựng được căn nhà mới đảm bảo tiêu trí ‘’cứng nền bền mái’’ và đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài; Thứ ba, tập trung giải quyết tốt hơn nữa vấn đề nước sinh hoạt cho người dân vùng cao, đặc biệt là 4 huyện vùng cao núi đá phía Bắc của tỉnh
  • 29. 20 Thứ tư, đầu tư xây dựng nhanh chóng mở mới hệ thống giao thông nông thôn tới các thôn bản vùng sâu, vùng xa, nâng cấp cải tạo tốt hệ thống đường giao thông tới trung tâm các xã của tỉnh, đảm bảo mọi yếu tố hỗ trợ nghèo, thôn nghèo, xã nghèo trong tỉnh giải quyết tốt những khó khăn trước mắt, tạo sự ổn định và thể phát triển bền vững trong tương lai. Quan điểm của Hà Giang trong quá trình triển khai xây dựng Đề án 30a về công tác xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững là phải sâu sát cơ sở, tìm hiểu và nắm vững thực trạng cũng như tìm ra được nguyên nhân đói nghèo từ cơ sở thôn bản trở lên thì mới có cơ sở để tìm ra giải pháp giảm nghèo nhanh, bền vững. Từ đó Đề án 30a của 6 huyện nghèo trong tỉnh mới có cơ sở nhanh chóng triển khai đi vào thực hiện cuộc sống [1] Lạng Sơn Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ người nghèo vốn phát triển sản xuất và tăng cường hoạt động của cơ quan khuyến nông. Năm 2009 toàn tỉnh đã có 10.527 lượt hộ nghèo vay vốn, với tổng số tiền vay là 157,405 triệu đồng, mức cho vay bình quân đạt 14,95 triệu đồng/hộ canh tác. Trong năm 2009, toàn tỉnh đã xây dựng được 16 mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật, với 677 hộ được hưởng lợi; mở 76 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật với 3.358 lượt người tham gia. Thứ hai, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội. Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã rà soát, lập danh sách xác định hộ nghèo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã mua và cấp 179.896 thẻ Bảo hiểm y tế, đảm bảo trên 98% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế được khám và chữa bệnh. Các chính sách trợ giúp miễn giảm học phí, trợ giúp học bổng, cấp sách giáo khoa, đồ dùng học tập được các cấp học thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo của tỉnh. Năm học 2009 - 2010, miễn giảm học phí cho 16.551 em học sinh với
  • 30. 21 tổng số tiền là 1.216 triệu đồng, trợ giúp học bổng cho 4.791 em với tổng số tiền 4.197 triệu đồng. Thứ ba, nâng cao năng lực nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Thứ tư, xã hội hóa nguồn lực để thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh. Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ngày càng được chỉ đạo chặt chẽ.[11] 1.1.2.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên trong xóa đói nghèo - Phạm vi quốc gia Thứ nhất, thay đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường, để các nguồn lực được phát huy và sử dụng có hiệu quả, nhất là sự năng động yếu tố con người. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp và dịch vụ, mở them nhiều ngành, thu hút lao động khu vực nông nghiệp, trên cơ sở đảm bảo ngành nông nghiệp vẫn tăng trưởng bền vững, giải quyết an ninh lương thực quốc gia. Thứ ba, tăng cường phát huy nội lực, tận dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài để tạo cú huých cho nền kinh tế tăng trưởng. Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 7% - 8%/năm trong nhiều năm. - Phạm vi cấp tỉnh Thứ nhất, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với Ngân hàng Chính sách phát huy vai trò là nguồn tài chính quan trọng giúp các hộ nông dân, nhất là người nghèo có nguồn vốn sản xuất. Thứ hai, các cấp của tổ chức khuyến nông phát huy vai trò vừa hướng dẫn kỹ thuật, vừa hướng dẫn các hộ nông dân xây dựng các dự án, định hướng sản xuất cây trồng, vật nuôi đáp ứng theo yêu cầu của thị trường. Thứ ba, vai trò các cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể xã hội phải có sự phối hợp cùng nhau trong công cuộc giảm nghèo, tránh
  • 31. 22 quan niệm việc xóa đói giảm nghèo cho người dân chỉ do tổ chức chính quyền hay của các Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ngân hàng chính sách Xã hội. Thứ tư, tỉnh cần chú trọng mở ra các khu công nghiệp phía nam của tỉnh, đồng thời tạp điều kiện cho các huyện miền núi phát huy được thế mạnh: khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác lợi thế du lịch khu vực Núi Cốc, ATK Định Hóa….v.v. 1.1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho triển khai chính sách xóa đói giảm nghèo cho huyện Định Hóa - Nguyên nhân lịch sử, khách quan Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài. Chính sách Nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm. Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu Nhà nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất. Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao. Lao động dư thừa ở nông thôn, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di
  • 32. 23 cư, nhập cư vào thành phố. Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước. - Nguyên nhân chủ quan Sau gần 30 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Do vậy số lượng người nghèo vẫn còn nhiều, năm 2011 có 2.580.885 hộ thuộc diện hộ nghèo, chiếm 11,76% (trong đó Miền núi Tây Bắc, tỷ lệ hộ nghèo là 33,02%, ; vùng núi Đông Bắc: 21,01% hộ nghèo; Khu vực Tây Nguyên tỷ lệ hộ nghèo là 18,62%), do các nguyên nhân khác nhau như sau: Sai lệch thống kê (do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên cho gần với chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển làm tỷ lệ nghèo tăng lên). Việt Nam là nước nông nghiệp, đến năm 2011 vẫn còn 69,4% dân sống ở nông thôn trong khi tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia thấp. Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá đầu vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi nguồn vốn đầu tư trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn còn ưu tiên cho vay các doanh nghiệp Nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp, môi trường sớm bị hủy hoại, đầu tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp,
  • 33. 24 nông dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Nhà nước. Ở Việt Nam, sự nghèo đói và HIV/AIDS tiếp tục phá hủy từng kết cấu của tuổi thơ. Các em không được thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được thương yêu, chăm sóc và bảo vệ trong mái ấm gia đình hoặc được khích lệ phát triển hết khả năng của mình. Khi trưởng thành và trở thành cha mẹ, đến lượt con cái các em có nguy cơ bị tước đoạt các quyền đó vì các hiểm họa đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc cao. Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Hiệu năng quản lý chính phủ thấp. Đánh giá về chương trình xóa đói giảm nghèo của Việt Nam UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG), Việt Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực. 1.2. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo của Việt Nam Năm 2011, Việt Nam đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo do tăng trưởng kinh tế, cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống cho người dân, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, chính sách hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn (NQ 30a)… Những thành tựu đó tạo được sự đồng thuận trong xã hội và được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Năm 2011, bất ổn về kinh tế, lạm phát cao cộng với hậu quả nặng nề của thiên tai bão lụt, nên đời sống người dân nói chung, nhất là người nghèo gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó Chính phủ ban hành Nghị quyết 11 về những giải pháp điều hành phát triển kinh tế- xã hội trong tình hình mới, trong đó thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm và sắp xếp lại đầu tư
  • 34. 25 công nhưng ưu tiên tập trung chỉ đạo bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, đồng thời tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo hiện hành. Chính vì vậy, kết thúc năm 2011, tỷ lệ nghèo cả nước giảm trên 2% còn 14%. Với kết quả này, công tác giảm nghèo năm 2011 hoàn thành được mục tiêu Quốc hội đề ra. Ông Ngô Trường Thi, Chánh Văn phòng điều phối Chương trình giảm nghèo, Bộ Lao động Thương binh và xã hội cho biết: Chính sách an sinh xã hội mà Chính phủ Việt Nam tập trung cho năm 2011 như: hỗ trợ cho hộ nghèo, hỗ trợ khó khăn cho những hộ có thu nhập thấp, trong đó có hộ nghèo; hỗ trợ về bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí và hỗ trợ nhà ở và tiếp tục cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, với tổng số tiền là gần 3.300 tỷ đồng đã tác động tích cực đến công tác giảm nghèo trong năm 2011. Ông Ngô Trường Thi cho rằng: “Năm 2011, Chính phủ ưu tiên bố trí phần nguồn lực để tiếp tục thực hiện những nội dung chủ yếu của chương trình giảm nghèo năm 2006- 2010 với kinh phí tăng gấp hơn 2 lần, nhằm tiếp tục hỗ trợ, đầu tư 62 huyện nghèo trong cả nước. Ngoài ra trong quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã huy động được từ nguồn lực thông qua Quỹ ngày vì người nghèo là hơn 6000 tỷ đồng và các doanh nghiệp hỗ trợ cho các huyện nghèo là hơn 5000 tỷ đồng để thực hiện NQ 30a”. Trong chiến lược giảm nghèo tại Việt Nam, công tác hạn chế tái nghèo là một trong những nội dung quan trọng được Chính phủ quan tâm. Trợ cấp cho gần 2,5 triệu đối tượng nghèo của cả nước; hỗ trợ cho đào tạo nghề và tạo việc làm phù hợp để hộ nghèo có thu nhập cộng với việc thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo như chính sách về y tế, giáo dục, tín dụng, nhà ở...là những yếu tố tích cực tác động tổng hợp hạn chế tình trạng tái nghèo trong những năm qua. Bên cạnh đó, Nghị quyết của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2011-2015 tập trung ưu tiên cho những địa bàn khó khăn, các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng miền núi dân tộc, xã biên giới, các thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, vùng bãi
  • 35. 26 ngang ven biển, hải đảo, được triển khai thực hiện, thúc đẩy cải thiện về đời sống người dân ở địa bàn khó khăn nhằm giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa các địa bàn trong cả nước. Xác định quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo là quá trình thực hiện lâu dài và bền bỉ, là trách nhiệm của Chính phủ cũng như của các cấp, các ngành, công tác giảm nghèo năm 2012 tiếp tục được Chính phủ đầu tư, trong đó nhấn mạnh đến: việc thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo; xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, tiếp tục tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập…nhằm nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 xuống còn 10- 11%; tránh tình trạng tái nghèo trên địa bàn cả nước.[19] Một số chính sách xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Chính phủ đã triển khai: - Chính sách vay vốn tín dụng: Như tín dụng vau vốn ưuw đãi người nghèo, cho vay phát triển kinh tế hộ, cho vay học sinh, sinh viên, cho vay làm nhà, cho vay XKLĐ, GQVL ... - Chính sách đào tạo nghề cho người nghèo gắn với việc làm: Chính sách đào tạo nghèo cho lao động nông thôn theo Đề án 1956; chính sách hỗ trợ day nghè cho ngươi nghèo, người DTTS vùng đặc biệt khó khăn. - Chính sách hỗ trợ về BHYT: Hỗ trợ 100% BHYT cho người nghèo và 80% cho người cận nghèo... - Chính sách hỗ trợ về giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí hà hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị ssịnh số 49/2010/NĐ- CP của Chính phủ. - Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo Quyết định 102/2009/QĐ- TTg. - Các chính sách thuộc chương chình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015 theo Quyết định 1489/QĐ- TTg. ...
  • 36. 27 1.3. Đánh giá chung - Mặt được Trong bối cảnh kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, nhưng Chính phủ vẫn chỉ đạo ưu tiên cho lĩnh vực an sinh xã hội và giảm nghèo, đồng thời tiếp tục bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số; ban hành một số chính sách an sinh xã hội để trợ giúp người nghèo khó khăn về đời; Chính phủ cũng tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các chính sách và chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội như chính sách trợ giúp người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề lao động nông thôn, các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình 30a/2008/NQ-CP. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các bộ ngành, địa phương đã nghiêm túc tổ chức triển khai, nghiên cứu rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách giảm nghèo; xây dựng các giải pháp cụ thể, bố trí và huy động đa dạng hóa nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các địa bàn nghèo, đồng bào nghèo dân tộc thiểu số. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đã huy động sức mạnh và sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội (các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội) đã tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực của nhà nước thực hiện có kết quả nhiều chương trình và chính sách giảm nghèo. - Một số tồn tại, hạn chế + Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. + Còn có quá nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau, dẫn đến manh mún, dàn trải nguồn lực, trồng chéo, trùng lắp, hiệu quả chưa cao. + Các chính sách giảm nghèo hiện hành được các địa phương đánh giá cơ bản phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người nghèo, nhất là hộ nghèo dân
  • 37. 28 tộc thiểu số; tuy nhiên, việc chậm hướng dẫn, sửa đổi một số chính sách đã gây khó khăn cho các địa phương trong việc tổ chức thực hiện như: sửa đổi Nghị định 49/2010/NĐ-CP về chính sách học phí... - Nguyên nhân Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, ngoài các nguyên nhân khách quan về điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất, năng lực và trình độ nhận thức, tập quán sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số, xuất phát điểm về kinh tế thấp, các điều kiện tạo sinh kế cho người dân không thuận tiện, còn có các nguyên nhân khách quan về cơ chế, chính sách, điều hành và tổ chức thực hiện, đó là: Tuy Nhà nước đã ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, nhưng mức đầu tư còn thấp so với nhu cầu thực tế; có nhiều chính sách giảm nghèo nhưng chủ yếu mang tính hỗ trợ (chính sách y tế, giáo dục, nhà ở...), trong khi chính sách đầu tư tạo sinh kế cho người nghèo chưa nhiều, suất đầu tư thấp (vay vốn tín dụng ưu đãi, vay vốn giải quyết việc làm, đào tạo nghề); mặt khác, chậm ban hành các chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để bảo đảm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; Việc phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương chưa thường xuyên, nhất là trong xây dựng chính sách, trong việc chia sẻ thông tin thực hiện và trong kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo; chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách; một số chính sách không phù hợp, các địa phương kiến nghị nhưng chậm được bổ sung, sửa đổi; Chỉ đạo tổ chức thực hiện ở một số địa phương chưa cụ thể, sâu sát, cơ chế, chính sách đối với người nghèo đã được ban hành, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo nhưng việc tổ chức thực hiện ở một số địa phương chưa hiệu quả;
  • 38. 29 Một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo sinh kế cho hộ nghèo, tỷ lệ bố trí vốn phần lớn dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng lại đầu tư thiếu tập trung, dứt điểm, còn dàn trải, chưa đáp ứng được các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về giảm nghèo chưa được tổ chức thường xuyên, còn một bộ phận người nghèo thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo, trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng. - Bài học kinh nghiệm Thông qua thực hiện mục tiêu giảm nghèo trong những năm qua, nhất là trong 03 năm gần đây (2011-2012 - 2013) có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho đề tài nghiên cứu như sau: + Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh thành tích; phải khơi dậy ý chí tự vươn lên của chính bản thân người nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; Cấp ủy, chính quyền các cấp phải quán triệt đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo của mình; phải huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội mới có thể thành công. + Các chính sách giảm nghèo phải thường xuyên được tổ chức rà soát, đánh giá, mang tính hệ thống để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thuận tiện, hiệu quả hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trương được sửa đổi, thay thế. Chính sách giảm nghèo cần phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn; đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có các chính sách giảm nghèo chung, có chính sách giảm nghèo đặc thù cho từng vùng khó khăn, nhóm người nghèo dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;
  • 39. 30 + Nguồn lực Nhà nước giữ vai trò quyết định, cần được ưu tiên và bố trí kịp thời để thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo, ưu tiên cho các địa bàn nghèo (huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn); đồng thời có cơ chế để huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo; các chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch, hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả; + Trên cơ sở các chính sách và Chương trình giảm nghèo bền vững, các địa phương cần xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trên địa bàn để tổ chức thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo. Thực tế cho thấy nơi nào, địa phương nào, cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo, có sự phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trân Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị ở địa phương, thực hiện phân cấp, mở rộng sự tham gia của người dân thì nơi đó, giảm nghèo đạt kết quả cao và ngược lại. + Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo cần được tổ chức thường xuyên ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc tổ chức thực thi chính sách; thông qua đó để hạn chế các tiêu cực, lợi dụng chính sách, đồng thời phát hiện những hạn chế, bất hợp lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời. + Thường xuyên tổ chức đa dạng, phù hợp các hình thức truyền thông về giảm nghèo để tuyên truyền chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước đối với người nghèo; phát hiện, tuyên truyền, phổ biến các mô hình, điển hình giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng; phê phán các hiện tượng tiêu cực, không muốn thoát nghèo; tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
  • 40. 31 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo và nguyên nhân đói nghèo của các hộ nông dân trên huyện Định Hoá. Chủ yếu tập trung nghiên cứu việc thực hiện các Chính sách: Thứ nhất, nhóm chính sách Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo - Chính sách giáo dục nâng cao mặt bằng dân trí: - Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: - Chính sách đào tạo, nâng cao nhân lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: Thứ hai, nhóm chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ cơ bản - Hỗ trợ về y tế - Hỗ trợ về giáo dục - Hỗ trợ về nhà ở Thứ ba, nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh tế - Chính sách tín dụng ưu đãi trong vay vốn Thứ tư, nhóm chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng xã nghèo; xã ATK - Chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng . Thứ năm, nhóm chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển tổ chức và thể chế cộng đồng 2.2. Phạm vi nghiên cứu Các xã, thị trấn và các cơ quan trên địa bàn huyện Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Định Hoá - tỉnh Thái Nguyên.
  • 41. 32 Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu 3 năm 2011 - 2013. Đề tài nghiên cứu số liệu của 3 năm với lý do, nếu chọn 5 năm để nghiên cứu thì sẽ rơi vào 2 giai đoạn chuẩn nghèo nên số liệu rất khó so sánh, phân tích sẽ không đồng nhất về số liệu. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo qua 3 năm 2011 - 2013. 2.3.2. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ người nghèo Nhóm chính sách Chính phủ triển khai tại địa phương: những ưu điểm, tồn tại cần khắc phục và kết quả thực hiện chính sách. 2.3.3. Thực trạng điều kiện các nguồn lực phục vụ cho sản xuất và sinh họat của nhóm hộ điều tra vùng nghiên cứu - Thông tin về hộ: Số lao động trong hộ, số người trong hộ, thu nhập bình, chi tiêu bình quân ... - Nguồn lực của hộ: Đất đai, rừng, lao động, vốn, gia súc, vườn cây lâu năm, máy móc, kiến thức hiểu biết, hệ thống thông tin, nước sinh hoạt, dân tộc, tôn giáo,… - Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ. 2.3.4. Tác động của các chính sách giảm nghèo Đánh giá các mặt như: kết quả thực hiện chính sách, hiệu quả, hiệu lực của chính sách, sự phù hợp của chính sách và tính bền vững của chính sách... 2.3.5. Các giải pháp chính sách giảm nghèo - Định hướng phát triển chung - Một số giải phái cụ thể
  • 42. 33 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp + Phương pháp xác định mẫu điều tra Phương pháp thu thập số liệu mới được sử dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên, số đơn vị mẫu được tính theo công thức 2 2 2 2 2    t N Nt n   Để đạt độ chính xác của mẫu chúng tôi lấy giá trị độ lệch chuẩn mẫu ∂=200, phạm vi sai số chọn mẫu є=20 (ngàn đồng); với trình độ tin cậy: p = 95% (mức ý nghĩa: α = 5%) theo bảng phân phối Student ta có giá trị t=1,96. Số lượng đơn vị mẫu cần chọn (n)= 96 hộ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện, tác giả đã chọn phi ngẫu nhiên, tổng số mẫu điêu tra là 135 mẫu, trên 9 xã, mỗi xã 15 đơn vị mẫu điều tra. + Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và đói nghèo của hộ. + Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định lượng về vấn đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân nghèo đói của hộ.
  • 43. 34 - Phương pháp điều tra chọn mẫu Hình 2.1. Khung sơ đồ phương pháp thu thập và phân tích thông tin Phân tích: So sánh giữa hộ nghèo với không nghèo; so sánh giữa các vùng được lựa chọn nghiên cứu. Giải pháp và kiểm định Vấn đề nghiên cứu: Tình hình thực hiện một số chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa Lựa chọn vùng nghiên cứu và phân loại hộ nông dân Các số liệu thu thập ở cấp độ vi mô: vùng, xã, làng, thôn, hộ nông dân trong phạm vi đơn vị hành chính là huyện. Dữ liệu thông tin Thông tin định tính + Dân tộc + Tập quán và văn hóa địa phương; + vai trò của các của các tổ chức đoàn thể, chính trị cấp xã. + Mức độ tiếp cận với dịch vụ khuyến nông; y tế; giáo dục,.. + Điều kiện thời tiết, … Thông tin định lượng + Tài sản phục vụ sản xuất, + Tài sản sinh hoạt của hộ, + Diện tích đất canh tác, + Lao động, + Vốn sản xuất, + Chi phí sản xuất của hộ, + Thu nhập của hộ nông dân, + Chi tiêu của hộ nông dân,...
  • 44. 35 - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này đặc biệt cho phép khai thác được những kiến thức bản địa của người dân địa phương. - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (RRA và PRA.) Phương pháp được thực hiện bằng cách thực địa sử dụng công cụ quan sát, phỏng vấn các tác nhân liên quan vào quá trình phát triển của cộng đồng. Nó gồm cả phỏng vấn theo phiếu điều tra và phỏng vấn với các câu hỏi mở. Việc phỏng vấn theo phiếu điều tra với các câu hỏi được thiết kế trước phục vụ cho việc thu thập số liệu phản ánh khía cạnh định lượng của việc nghiên cứu các vấn đề trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo. 2.4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo của địa phương, Phòng Lao động -Thương binh xã hội; Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ có trong Ban xóa đói, giảm nghèo ở địa phương. 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin Số liệu thu thập được trong các phiếu điều tra được tổng hợp theo từng nội dung trên Excel. Xử lý các thông tin định tính: Các số liệu được biểu thị thông qua phương pháp phân tích tổng hợp. Xử lý thông tin định lượng: Các số liệu thu thập được xử lý trên excel và thể hiện qua các bảng biểu, hình vẽ.
  • 45. 36 2.4.4. Phương pháp phân tích Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để thấy những tác động của các chính sách trong phạm vi thời gian nghiên cứu. Sủ dụng phương pháp thống kê so sánh, so sánh giũa mục tiêu đề ra ( giảm được bao nhiêu tỷ lệ hộ nghèo/ năm ) và kết quả đạt được/ năm. Sử dụng phương pháp này để hệ thống hoá và phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra. Thu thập, xử lý số liệu và thông qua các số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để tiến hành phân tích thực trạng để đánh giá các động thái phát triển của hiện tượng, bản chất kinh tế, xã hội theo thời gian, không gian. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính Phương pháp này được sử dụng để phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới biến kết quả (thu nhập của hộ) Quá trình xây dựng mô hình hồi qui được tuân theo các bước sau: Bước 1: Nêu cơ sở lý thuyết - Thu nhập của hộ nông dân nói chung, hộ nghèo nói riêng được có quan hệ nhân quả với các yếu tố đầu vào: lao động, đất đai, chi phí trên đơn vị diện tích,.. Bước 2: Mô hình kinh tế lượng lý thuyết - Dựa trên mô hình toán nêu ở bước 2, chúng tôi xây dựng mô hình kinh tế lượng như sau: - Y = a0+a1*x1+a2*x2+a3*x3+...+an*xn +ui - Y là thu nhập bình quân từ sản xuất lúa hoặc chăn nuôi lợn thịt của hộ gia đình nông dân trong vùng điều tra (1000đ). - Xi là biến độc lập, trong đó
  • 46. 37 Bảng 2.1: Định nghĩa các biến số của mô hình phân tích hồi quy STT Ký hiệu biến Tên biến Đơn vị tính của biến Dự đoán Dấu hệ số biến Y 1 X1 Số lao động của hộ Người + hoặc - 2 X2 Số khẩu trong hộ Người + hoặc - 3 X3 Diện tích lúa m2 + hoặc - 4 X4 Tổng diện tích canh tác m2 + 5 X5 Chi phí trồng trọt /đơn vị dt 1000đ + 6 X6 Số tiền hộ vay từ NHCSXH 1000đ + hoặc - 7 D1 Nhu cầu hỗ trợ vay vốn ưu đãi Giải thích giả định của giả thiết dấu của mô hình: Biến X1- lao động, mang dấu dương nếu: sự tăng lên của lao động trong mối quan hệ với các yếu tố khác vẫn còn tiềm năng, khi đó việc tăng lao động kể cả số lượng và chất lượng lao động sẽ làm tăng thu nhập. Trong trường hợp, các yếu tố như đất đai, vốn,... thiếu một cách tương đối so với lao động, việc tăng lao động, nhất là lao động thiếu trình độ sẽ bị chi phối bởi quy luật hiệu suất biên giảm dần. Biến X2- nhân khẩu, mang dấu dương, nếu lực lượng nhân khẩu này tới tuổi trưởng thành, được học hành, có khả năng tạo thu nhập cho hộ, khi đó, ảnh hưởng của tăng nhân khẩu là cơ hội tăng thu nhập. Trường hợp nhân khẩu, nhất là khẩu ăn theo chưa tới tuổi trưởng thành, nó là gánh nặng về các khoản chi tiêu, do vậy, nó có thể mang dấu âm (-). Biến X6 – số vốn mà hộ nghèo vay từ ngân hàng CSXH, nó được nhận định mang dấu dương, nếu nó bổ sung vào nguồn tài chính của hộ và trong điều kiện hộ “biết cách tiêu tiền”, tức là sử dụng vốn có hiệu quả; Ngược lại, những khoản tín dụng mà hộ nghèo đã vay, không những nó không làm cho đời sống của họ khá hơn, mà còn làm họ nghèo đi. Nó được giải thích: hộ gia đình không có kỹ thuật canh tác, gặp phải bất lợi của điều kiện khách quan, thời hạn cho vay có thể ngắn hơn so với chu kỳ cho sản phẩm, người dân phải bán sản phẩm như tình cảnh bán lúa non để trả nợ ngân hàng.
  • 47. 38 - e là cơ số tự nhiên (e = 2.718279). - ui là sai số của mô hình. - Giả thiết của mô hình: - Các biến độc lập trong mô hình, chúng có sự độc lập tương đối (không có hiện tượng tự tương quan hay trong lý thuyết kinh tế lượng còn gọi là hiện tượng đa cộng tuyến). Thu thập số liệu - Quá trình này tôi đã tiến hành thu thập ... hộ có sử dụng vốn tín dụng và không sử dụng tín dụng. - Số liệu bao gồm cả hộ nghèo và không nghèo. Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn điều tra 135 hộ tại huyện Định Hóa ở 9 xã nông thôn (Phú Đình, Sơn Phú, Điềm Mạc, Trung Hội, Đồng Thịnh, Bảo Cường, Linh Thông, Quy Kỳ, Bảo Linh) đây là 9 xã đại diện cho 3 vùng phía bắc, phía nam và khu vực trung tâm có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất huyện, từ đó chọn các thôn, xóm và hộ điều tra. Đối tượng điều tra bao gồm cả những hộ người dân tộc và hộ gia đình người kinh. Thứ nhất, trong một môi trường chung, người Kinh và người dân tộc ở nông thôn Định Hóa đã có sự đồng hoá nhất định cả về phong tục, lối sống và cách thức làm ăn trong một cộng đồng; thứ hai, đề tài lựa chọn những hộ người Kinh làm cơ sở để so sánh và đánh giá trình độ phát triển của hộ gia đình người dân tộc. Bảng 2.2: Lựa chọn mẫu điều tra STT Tên xã Đơn vị mẫu Tiêu thức lựa chọn 1 Linh Thông 15 Xã đại diện phía bắc, tỷ lệ hộ nghèo cao, chuyên sản xuất nông nghiệp 2 Quy Kỳ 15 3 Bảo Linh 15 4 Bảo Cường 15 Xã đại diện KV gần Trung tâm, tỷ lệ hộ nghèo cao, địa hình khó khăn, phức tạp 5 Đồng Thịnh 15 6 Trung hội 15 7 Phú Đình 15 Xã đại diện KV miền nam, có điều kiện sản xuất vùng chè chuyên canh 8 Điềm Mạc 15 9 Sơn Phú 15 Tổng số 135