SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI CHÍ THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN,
HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI CHÍ THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN,
HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Lớp : K47 – KHMT- N01
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hà Đình Nghiêm
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi
sinh viên sau những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đường, là giai đoạn then
chốt, quan trọng để sinh viên củng cố hành trang cuối cùng trước khi ra ngoài
xã hội làm việc, vì đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức đã học được tại trường
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình
Nghiêm em đã được về thực tập tại Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn
nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng
Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt
quá trình học vừa qua.
Đặc biệt em xin chân thành cản ơn sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình Nghiêm đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Và em cũng xin cảm ơn Viện Kĩ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua
Trong quá rình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian và
năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Mai Chí Thanh
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nồng độ nước mưa chảy tràn .......................................................... 8
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu quan trắc..................................................................21
Bảng 4.1. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm. .................................26
Bảng 4.2. Số giờ nắng các tháng trong năm. ..................................................27
Bảng 4.3. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm......................28
Bảng 4.4. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm.........................29
Bảng 4.5. Các thông tin chính của dự án ........................................................32
Bảng 4.6. Danh mục máy móc thiết bị............................................................33
Bảng 4.7. Lao động của trang trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại
xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên................................34
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh...............................37
Bảng 4.9 Kết quả phân tích mẫu nước thải....................................................41
Bảng 4.10. Kết quả phân tích mẫu đất...........................................................43
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện thông số tiếng ồn............................................................38
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện thông số bụi lơ lửng.......................................................38
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện thông số SO2 .................................................................39
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện thông số NO2.................................................................39
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm trong nước...................................43
Hình 4.6: các thông số ô nhiễm trong đất .................................................................43
Hình 4.7. Mô hình làm mát chuồng chăn nuôi..........................................................46
Hình 4.8. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn...................49
Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhà bếp....................................................50
Hình 4.10. Sơ đồ bể tách dầu mỡ..............................................................................50
Hình 4.11. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung................................................51
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT: Bộ tài Nguyên môi trường
BVMT: Bảo vệ môi trường
CT: Chỉ thị
CTNH: Chất thải nguy hại
CTR: Chất thải rắn
GHCP: Giới hạn cho phép
NĐ: Nghị định
NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ
NTCN: Nước thải chăn nuôi
NTSH: Nước thải sinh hoạt
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QH: Quốc hội
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TT: Thông tư
UBND: Ủy ban nhân dân
VSMT: Vệ sinh môi trường
WHO: Tổ chức y tế thế giới
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
13. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................................ 5
2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài........................................................................... 6
2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi trường n. 7
2.2.1.Chất thải rắn ............................................................................................. 7
2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải) ......................................................................... 7
2.2.3.Chất thải khí ............................................................................................. 9
2.2.4.Chất thải nguy hại ..................................................................................10
2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam......................................10
2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới.................................................................10
2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước....................................................................12
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi gà và phương
pháp xử lý........................................................................................................15
vi
2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước, đất, không khí
của trang trại....................................................................................................15
2.4.2. Một số phương pháp xử lý....................................................................17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................20
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................20
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................20
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..........................20
3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích ........................................20
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu ....................................22
3.4.5. Phương pháp so sánh.............................................................................22
3.4.6. Phương pháp khảo sát thực địa .............................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................23
4.1. Khái quát về trang trại tại tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên. .................................................................................................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nơi trang trại được xây dựng, cơ
sở vật chất của trang trại .................................................................................23
4.1.2. Khái quát trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh
Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên...............................................................32
4.1.3. Công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên ...................35
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà giống chất
lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên...........................36
vii
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:..................36
4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
theo quy mô tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến,
huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên........................................................................44
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí.............................................44
4.3.2.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. ..................................48
4.3.3.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất ......................................55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................57
5.1. Kết luận ....................................................................................................57
5.2.Kiến nghị:..................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................59
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ
bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế của hầu hết các nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Ở các nước này còn nghèo, đại bộ phận sống
bằng nghề nông. Tuy nhiên ở các nước phát triển, mặc dù tỉ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những
sản phẩm tối cần thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, nông nghiệp giữ vị trí chủ đạo trong ngành kinh
tế quốc dân khi có 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Trong các ngành
trong nông nghiệp hiện nay thì chăn nuôi đang giữ một vị trí vô cùng trọng,
nó không những cung cấp một lượng thực phẩm khá lớn cho tiêu dùng hàng
ngày mà nó còn là nguồn thu nhập của hàng triệu người dân hiện nay.
Đây là một ngành rất có tiềm năng phát triển nên quy mô, số lượng của
ngành một tăng, GDP của ngành ngày một cao. Trước đây, chăn nuôi chỉ phát
triển ở quy mô hộ gia đình, nhưng hiện nay ngành chăn nuôi đang có phát
triển theo quy mô trang trại và ngày càng được áp dụng các phương pháp
chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, áp dụng các công nghệ tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi nhằm tạo ra năng suất và chất lượng
cao hơn. Loại hình chăn nuôi này đang được người dân ở các địa phương
quan tâm, trong đó chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Với những hiệu quả kinh tế đem lại của ngành chăn nuôi nói chung và ngành
chăn nuôi gia cầm nói riêng, bên cạnh những lợi ích đó thì chăn nuôi gia cầm
cũng mang lại nhiều vấn đề về môi trường, đặc biệt là môi trường nước không
khí xung quang trang trại chăn nuôi gà, vịt.
2
Ngành chăn nuôi đưa vào môi trường nhiều những chất ô nhiễm khá
phức tạp như: phân, nước tiểu, hoocmon, chất kháng sinh, hóa chất, các loại
vi sinh vật, hàm lượng nitrat trong nước khá cao... các loại chất thải này gây ô
nhiễm khá lớn cho môi trường nước, nếu không được quan tâm xử lý thì sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước tại khu vực đó.
Vì vậy, để đánh giá được hiện trạng môi trường trong trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao em đã thực hiện đề tài: “đánh giá hiện trạng môi
trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến,
huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường’’
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước, đất của trang trại.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của trang trại.
13. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sau khi ra
trường
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành.
- Giúp nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp
đánh giá hiện trạng môi trường.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
cải thiện và bảo vệ môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu hiện trạng và ảnh hưởng của ô nhiễm tại
trang trại để biết được những khó khăn và tồn tại trong việc quản lý và xử lý
chất thải, nước thải, giúp trang trại có công tác quản lý môi trường được tốt
3
hơn. Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề
xuất những giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với điiều kiện của trang trại,
cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chát lượng môi trường sống cho
cộng đồng dân cư xung quanh trang trại.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong các nước Đông Nam Á, Việt Nam là một nước chịu áp lực đất
đai lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm
diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm,
biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi gia cầm là một
thành phần quan trọng trong định hướng phát triển.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển với một
tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu
chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó, năng suất chăn
nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi
trường không những ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi
mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường xung
quanh.Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra khoảng trên 76 triệu
tấn phân, trên 30 triệu khối chất thải lỏng (Bao gồm nước tiểu, nước rửa
chuồng, bãi vận động, bãi chăn) Được thải ra môi trường.(Chăn nuôi Việt
Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Cho đến nay chưa có một báo cáo đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô
nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của Viện
chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước chảy tự do ra ngoài môi
trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào các ngày oi
bức. Nồng độ H2O và NH3 cao hơn mức cho phép nhiều lần. Ngoài ra, trong
nước thải còn chứa COD, BOD, coliforms, E.coli... và trứng run sán cao hơn
nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. (Bùi Xuân An (2007), nguy cơ tác động
5
đến môi trường và hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ,
Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
Khản năng hấp thụ Nito và Photpho của gia súc, gia cầm kém, nên
khi thức ăn có chứa N và P đi vào cơ thể thì chúng sẽ bị bài tiết ra ngoài
theo phân và nước tiểu, nên trong nước thải sẽ chứa hàm lượng Nitơ và
Photpho cao.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chất thải nước thải chăn nuôi là một nguồn thải ô nhiễm trầm trọng đối
ới môi trường bởi lượng hữu cơ cũng như hàm lượng N trong chất thải rất
cao. Vì vậy phát triển công nghệ xử lí chất thải chăn nuôi gà vịt có hiệu quả
cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên Thế iới
cũng như ở Việt Nam. Trong nhưng năm gần đây, chăn nuôi gia cầm theo quy
mô trang trại đã có bước phát triển đáng kể, quy mô chăn nuôi tập trung ngày
càng nhiều. Đi cùng với nó tác động của hoạt động chăn nuôi đến môi trường
ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng trong thực tế, vấn đề môi trường chưa
ược các chủ trang trại quan tâm đúng mức.
Nước thải chăn nuôi thuộc loại chứa nhiều TSS, COD, N, P vì vậy xử lí
nước thải chăn nuôi kỹ thuật yếm khí luôn là lựa chọn đầu tiên. Ở các nước
Châu Âu và Châu Mỹ, nhất là nước Anh, nước và chất thải chăn nuôi được
coi là nguyên liệu để sản xuất bioga thu hồi năng lượng. Ở Đức, năng lượng
bioga từ chất thải chăn nuôi và các chất hữu cơ khác đã được đưa vào cán cân
năng lượng quốc gia để đạt mục tiêu 20% năng lượng sử dụng là năng lượng
tái tạo vào năm 2020. ( Trương Thanh Cảnh (2002), mùi ô nhiễm không khí
từ hoạt động chăn nuôi, Đại Học Khoa học tự nhiên – ĐHQG T.P Hồ Chí
Minh) Đối với các trạng trại gà nói chung và trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ , tỉnh Hưng Yên nói riêng thì
ượng chất thải được thải ra mỗi ngày là rất lớn.
6
Không khí bị ảnh hưởng từ hoạt động chăn nuôi , sinh hoạt của đàn gà
là thức ăn nước uống rơi vãi cùng với lượng phân gà sẽ tạo ra mùi hôi rất khó
chịu do thành phần các hợp chất : H2S, CH4, NH3,….. là sản phẩm của quá
trình phân hủy chất hữu cơ.
Trong hoạt động chăn nuôi gà cũng phát sinh chất thải nguy hại như :
chai lọ đựng thuốc chủ yếu là chai thủy tinh, chai nhựa, khối lượng rất ít, tuy
nhiên nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ gây ra ô nhiễm đến môi trường
đất, nước và không khí.
Lượng nước thải , rửa chuồng trại nuôi gà chứa hàm lượng các chất
hữu cơ cao có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Các loại vi trung gây
bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch nước ngầm. Nếu
lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ gây tác động
lớn tới môi trường.
Cho nên việc đánh giá hiện trạng môi trường trong trang trại chăn nuôi
gia cầm là điều vô cùng cần thiết.
2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014
của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 21/06/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy
định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của chính phủ về việc Quy định chi
7
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP của chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn
sinh học.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi.
2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi
trường
2.2.1.Chất thải rắn
- Chất thải rắn từ chăn nuôi : bao gồm Phân, rác, xác gà vịt chết, gà vịt
thải loại, vỏ bao bì, vỏ trứng sau khi ấp, thức ăn thừa, rác thải sinh hoạt, cặn
bùn từ bể tự hoại, bể lắng, chất độn chuồng.
- Chất thải rắn từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : bao
gồm rác thải từ văn phòng, rác thải từ nhà bếp (trung bình 0.4kg/người/ ngày)
- Chất thải này chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy , là tác nhân ,
nguồn gây dịch bệnh vì có chứa vi sinh vật gây bênh như coliform, e.coli...
2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải)
- Chất thải lỏng từ chăn nuôi : phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa
chuồng vệ sinh thiết bị ăn uống, nước thải từ quá trình khử trùng, trong quá
8
trình cho gà uống hàng ngày bằng hệ thống tự động nên ít phát sinh nước thải.
- Chất thải lỏng từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : phát
sinh từ quá trình rửa chân tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt, nước mưa chảy tràn.
- Chất thải này thường chứa nhiều chất rắn vô cơ và hữu cơ lơ lửng,
cũng có chứa các loại vi khuẩn.
Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích mặt bằng của Trang trại,
trong quá trình chảy trên bề mặt có thể kéo theo một số các chất bẩn, v.v…
Nước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất rắn lơ lửng.
Tuy nhiên TSS dễ lắng đọng nên nước mưa được thu gom vào hố ga và qua
hệ thống thoát nước mưa của cơ sở.
Với tổng diện tích mặt bằng (mái che, nền sân, đường,…) của cả Dự án
là 70.000 m2
và lượng nước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 –
1.600 mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao
động từ 105.000 m3
= 112.000m3
.
Đ= 112.000mước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 – 1.600
mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao động từ
105.000 mước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất r rắn
lơ lửng. các chất ô nhiễm do được trong nước mưa chảy tràn như sau:
Bảau:12.. Nưng c0mước mưa trung bình
TT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l)
1 Tổng Nitơ 0,5 – 1,5
2 Tổng photpho 0,004 – 0,03
3 Nhu cầu oxy hóa học (COD) 10 – 20
4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 10 – 20
(Nguồn: Tổ chức y tế thế giới WHO 1993)
*) Ảnh hưởng xấu của nước thải chăn nuôi:
9
Nước thải chăn nuôi nếu không được quản lý tốt sẽ bị lẫn hàm lượng
phân gà trong quá trình vệ sinh có hàm lượng chất hữu cơ cao: Loại nước thải
này khi xả ra nguồn tiếp nhận là các mương, sông quanh khu vực sẽ làm nồng
độ oxy hòa tan (DO) trong nước giảm đi nhanh chóng. Nếu nồng độ DO dưới
3mg/l sẽ kìm hãm sự phát triển của thủy sinh vật và ảnh hưởng đến sự phát
triển của hệ sinh thái thủy vực và nếu ứ đọng lâu ngày ngoài môi trường sẽ
gây mùi hôi thối khó chịu do các chất hữu cơ phân hủy kỵ khí tạo thành.
Trong nước thải chăn nuôi gà có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh.
Các loại vi trung gây bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch
nước ngầm. Nếu lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ
gây tác động lớn tới môi trường.
* Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trong khu
vực Trang trại cũng sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã, chất thải rơi vãi chảy
xuống hệ thống thoát nước. Lượng nước này nếu không được quản lý tốt cũng
sẽ gây tác động tiêu cực tới nguồn nước và đời sống thủy sinh trong thủy vực
tiếp nhận. Hàm lượng các chất rắn lơ lửng hoặc một số chất độc hại khác nếu
vượt quá ngưỡng cho phép sẽ làm thay đổi môi trường sống của động thực vật
trong nước, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng.
Ngoài ra, sự lắng đọng chất rắn có thể làm tắc hệ thống thoát nước mưa, gây
úng lụt ảnh hưởng tới bộ rễ thực vật và hệ sinh vật đất trên khu vực bị ứng lụt.
Do đó đòi hỏi phải có biện pháp thu gom, phân luồng dòng chảy của nước
mưa chảy tràn nhằm giảm thiểu các tác động xấu trên.
2.2.3.Chất thải khí
- Khí thải phát sinh từ thức ăn và nước uống : thức ăn là nguyên liệu
gốc đầu tiên để tạo nên hầu hết các khí thải đặc biệt là khí gây mùi trong chất
thải chăn nuôi.
- Khí thải phát sinh từ phân và nước tiểu : phân và nước tiểu là nguồn
10
phát sinh chất ô nhiễm chủ yếu của chăn nuôi. Nhiều hợp chất gây mùi là sản
phẩm của quá trình phân giải enzyme của vi sinh vật các chất trong phân hay
nước tiểu.
- Khí thải phát sinh từ nước thải chăn nuôi : hường thì phân và nước
tiểu luôn trộn lẫn với nhau và các loại nước khác như nước rửa chuồng với
nhiều loại chất thải khác tạo nên hỗn hợp nước thải. Đây là nguồn phát sinh
khí thải nhiều nhất.
- Khí thải phát sinh từ máy móc hoạt động của trang trại : các máy móc
chạy bằng xăng dầu chủ yếu phát sinh ra khí SO2, NO2, CO2... tuy nhiên
máy móc thường hoạt động rất ít.
- Khí thải phát sinh từ các khu lưu trữ chất thải rắn : chất thải rắn sẽ
được xử lý nhưng sẽ được vận chuyển đi khi đủ số lượng nên vẫn phải lưu trữ
và vẫn gây ra mùi.
- Tất cả khí thải trên hầu hết đều gây ra mùi khó chịu và có hại cho sức
khỏe con người và làm tăng ô nhiễm không khí.
2.2.4.Chất thải nguy hại
- Chất thải nguy hại thường là bao bì thuốc thú y, thuốc sát trùng, dầu
thải, bóng đèn vỡ hỏng .
2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới
Thịt các loại gia cầm cung cấp một số lượng lớn tỷ lệ đạm cho mỗi bữa
ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một trong những loại thực phẩm thiết
yếu. Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người phổ biến
nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế giới, đặc
biệt là thịt gà. Gia cầm được nuôi với số lượng lớn nhất là gà. Hơn 50 tỷ con
gà được nuôi hàng năm như một nguồn thực phẩm quan trọng, gà cho cả thịt
và trứng. Tổng cộng, Chỉ riêng tại Anh tiêu thụ hơn 29 triệu quả trứng mỗi
11
ngày. Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi bằng kỹ cao. Theo
Viện Worldwatch thì 74% số thịt gia cầm và 68% số trứng được sản xuất theo
lối này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả vườn. Sự đối lập giữa hai phương
pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến các vấn đề lâu dài của chủ nghĩa tiêu dùng
đạo đức. Phe ủng hộ thâm canh cho rằng phương pháp này giúp tiết kiệm đất
đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ thống thiết
bị hiện đại được kiểm soát. Phe phản đối cho rằng nuôi thâm canh gây hại cho
môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người và là việc làm
vô nhân tính. (Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
Xu hướng hiện nay trên thế giới là thay đổi có cấu chăn nuôi theo
hướng tăng tỷ lệ sản lượng thịt gia cầm và giảm tỷ lệ sản lượng thịt lợn làm
giảm chi phí thức ăn, giảm tiêu hao nguồn nước. Trong cơ cấu chăn nuôi hiện
nay thì sản lượng thịt lợn sản xuất ra chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), thịt gà đứng
thứ hai (17%) và thịt bò đứng thứ ba (9%). Trong chăn nuôi gia cầm nếu đưa
được đàn gia cầm đẻ trứng lên để mỗi một nhân khẩu có được 100 quả
trứng/năm (hiện nay là 80 quả/năm) thì còn tăng thêm được nguồn protein
trong bữa ăn, ngoài nguồn protein của thịt lợn thịt gà. (Chăn nuôi gia cầm trên
thế giới).
Việc tiêu thụ gà ở châu Mỹ vượt quá mức trung bình thế giới, năm
2014 mức tiêu thụ ở châu Mỹ vượt quá 40 kg so với mức 15 kg của thế giới.
Có nghĩa việc hấp thụ thịt gà là khoảng 88% của các con số thịt gia cầm đưa
trung bình cho châu Mỹ vào khoảng 34 kg, so với con số toàn cầu tại 13 kg.
Năm 2009, việc tiêu thụ thịt gia cầm trung bình/mỗi người ở châu Mỹ
khoảng 36 kg, so với 5,5 kg ở châu Phi, nên tổng khối lượng của gia cầm thịt
tiêu thụ ở châu Mỹ là 33,2 triệu tấn, gấp 6 lần so với 5,5 triệu tấn ở châu Phi.
(Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
12
Tại Mỹ, việc tiêu thụ thịt gà ở Mỹ giảm mạnh từ 46 kg/ đầu người
trong năm 2006 xuống còn 42 kg trong năm 2009 – tính theo thịt mổ. Sau đó
tăng đến gần 44 kg trong năm 2011, nhưng rồi lại giảm trở lại 42,5 kg trong
năm tiếp. Năm 2013, dự kiến tăng đến 43,2 kg, và ước tính sẽ tăng đáng kể,
đến 44,2 kg cho năm 2014, khi người tiêu dùng chuyển từ thịt bò sang tiêu
thụ thịt gà. Vào năm 2022 dự kiến sẽ đạt 45,3 kg /mỗi người. (Chăn nuôi gia
cầm trên thế giới)
Ở Brazil, mức tăng nhu cầu tiêu thụ thịt gà tăng vào năm 2013, riêng
trong năm 2007, đã từng có số liệu dự ước xuất khẩu thịt gà giò của Brazil
tăng 2%, đạt gần 2,6 triệu tấn.Trong khi đó, Các vụ dịch cúm gia cầm độc lực
cao (HPAI) tại Mexico dường như không có tác động tiêu cực đáng kể đến
chăn nuôi gà. Đã có dự bo sản lượng thịt sản xuất năm 2013 tăng 0,5% so với
năm trước. Sau khi cho phép một sự gia tăng nhỏ trong nhập khẩu, tổng
nguồn cung có thể tăng khoảng 1%. Các nhà chế biến Mexico đang nhắm tới
nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm ăn sẵn theo yêu cầu của chuỗi
siêu thị quốc gia và khu vực.(Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước
Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi năm 2017 gặp nhiều biến
động, đặc biệt là giá thịt lợn giảm sâu từ đầu năm khiến người chăn nuôi chịu
thua lỗ.
Sau nhiều tháng chạm đáy, giá lợn hơi những tháng cuối năm đang có
dấu hiệu tăng trở lại nhưng vẫn không đủ để người chăn nuôi có lãi. Tình
trạng giá thấp kéo dài, khó khăn trong khâu tiêu thụ khiến người chăn nuôi
lợn giảm đàn, bỏ đàn, treo chuồng. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm và bò vẫn
đang phát triển khá tốt và ổn định.(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình
hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
13
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có
27,4 triệu con, giảm 5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu
tấn, tăng 1,9%. Đàn gia cầm cả nước ước có 385,5 triệu con, tăng khoảng
6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%,
sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. (Chăn nuôi Việt Nam
2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Chăn nuôi trâu, bò:
Đàn trâu, bò cả nước trong năm nhìn chung không có biến động lớn.
Trong vài tháng cuối năm, một số tỉnh có xuất hiện các ổ dịch lở mồm
long móng trong phạm vi nhỏ lẻ nhưng hiện đã được dập tắt. Đàn bò phát
triển khá tốt do có nhiều chương trình hỗ trợ của Nhà nước, dự án đầu tư của
các tổ chức, doanh nghiệp được triển khai, thị trường tiêu thụ thuận lợi, ít dịch
bệnh, hiệu quả kinh tế cao. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình
chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn trâu cả nước có
2,49 triệu con, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2016, sản lượng thịt trâu hơi
xuất chuồng đạt 87,9 nghìn tấn, tăng 1,5%; đàn bò có 5,6 triệu con, tăng
2,9%, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 321,7 nghìn tấn, tăng 4,2%, sản
lượng sữa bò đạt 881,3 triệu lít, tăng 10,8%. Một số tỉnh phát triển tốt đàn bò
sữa, chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng sữa cả nước là Hồ Chí Minh đạt 285,5
triệu lít, tăng 2,4%; Nghệ An đạt 225,9 triệu lít, tăng 9,5%; Sơn La đạt 81,8
triệu lít, tăng 11,4%; Lâm Đồng đạt 75,5 triệu lít, tăng 8,0%; Hà Nội đạt 40,2
triệu lít, tăng 2,01%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn
nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Chăn nuôi lợn:
Thị trường tiêu thụ thịt lợn vẫn chưa khởi sắc, giá bán thịt lợn ở mức
thấp khiến người chăn nuôi tiếp tục chịu thua lỗ. Theo kết quả điều tra chăn
14
nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có 27,4 triệu con, giảm 5,7%, sản lượng
thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9%. (Chăn nuôi Việt Nam
2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Chăn nuôi gia cầm:
Đàn gia cầm cả nước tiếp tục phát triển, thị trường tiêu thụ tốt, giá bán
thịt gia cầm ở mức có lãi cho người chăn nuôi. Các mô hình gia trại, trang trại
đa dạng về đối tượng và chất lượng đàn ngày càng tăng. Người chăn nuôi tập
trung sản xuất để đáp ứng thị trường tiêu thụ cuối năm và dịp tết sắp tới.
(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm
2019)
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nước
ước có 385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất
chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu
quả, tăng 12,6%. Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là:
Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng
41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định tăng
27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền Giang tăng
20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê
tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Giá lợn hơi trên địa bàn cả nước biến động tăng trong tháng qua, phổ
biến trong khoảng 27.000 – 35.000 đ/kg. Tại khu vực phía Bắc, giá lợn hơi tại
các tỉnh Bắc Giang, Ninh Bình, Hải Dương, Hà Nội, Hà Nam tăng 5.000 đ/kg
lên 35.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại Thái Bình, Quảng Ninh tăng 4.000 đ/kg, hiện
dao động trong khoảng 32.000 – 34.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại miền Trung, Tây
Nguyên hiện đang ở mức 27.000 – 33.000 đ/kg, tăng 1.000 – 2.000 đ/kg so
với tháng trước. Tại Miền Nam, giá lợn hơi biến động tăng nhẹ 1.000 đ/kg lên
mức 26.000 – 29.000 đ/kg. Trái ngược với xu hướng của giá thịt lợn, giá thu
15
mua gà thịt lông trắng khu vực Đông Nam Bộ và ĐBSCL biến động giảm trong
tháng qua với mức giảm 2.000 – 3.000 đ/kg so với tháng 11/2017. (Chăn nuôi Việt
Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019")
Giá gà thịt lông màu tại 2 khu vực này cũng giảm 1.000 – 2.000 đ/kg
xuống mức 32.000 – 33.000 đ/kg so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ đang
chậm lại. Giá trứng gà tăng 50 đ/quả lên 1.750 – 1.850 đ/quả; giá trứng vịt
tăng 100 đ/quả lên 2.100 – 2.300 đ/quả.(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống
kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019")
Nhìn chung trong cả năm 2017, ngoại trừ đợt phục hồi mạnh mẽ vào
giữa tháng 7, giá lợn hơi trung bình của cả nước chủ yếu giảm do nguồn cung
dư thừa trong khi nhu cầu tiêu thụ không có đột biến. Tuy nhiên, giá lợn có xu
hướng tăng trở lại từ tháng 11 với các đợt tăng giá lần này diễn ra khá từ từ.
Dự báo đến tết, giá lợn tết nhiều khả năng sẽ tăng thêm do các cơ sở chế biến
đang tập trung giết mổ lợn để sản xuất các loại thực phẩm phục vụ nhu cầu
Tết của người dân. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn
nuôi tại Việt Nam năm 2019)
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi gà và
phương pháp xử lý
2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước, đất, không khí
của trang trại
- Độ pH: Là thước đo tính axit hoặc tính bazơ của dung dịch nước.
Nhìn chung sự tồn tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường nước
trung tính pH = 7. Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất định
trên dưới trung bình (5,5 < pH <8,5), đôi khi còn rộng hơn và cá biệt có những
sinh vật sống được ở giá trị cực tiểu (0< pH <1) và cực đại pH = 14. Trong tự
nhiên luôn luôn tồn tại một hệ đệm do vậy sự thay đổi nồng độ axit H+ hay
nồng độ bazơ (OH-) đến một mức nào đó mới dẫn đến sự thay đổi của pH.
16
- Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD): COD (chemical oxygen demand là
lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả
vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ
các chất hóa học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy
óa một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): BOD (biohemical oxygen demand -
nhu cầu oxy sinh hóa) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất
hữu cơ. Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các
vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hòa tan cần
thiết cho qua trình phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh
hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng
các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bởi vi sinh vật. Thông số BOD
có tầm quan trọng thực tế: BOD là cơ sở để thiết kế vận hành trạm xử lý nước
thải, BOD còn là thông số đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, giá trị
BOD càng lớn thì nghĩa là mức độ ô nhiễm càng cao. Giá trị BOD phụ thuộc vào
nhiệt độ và thời gian, nên xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện chuẩn, thường
ở nhiệt độ 20o
C và trong 5 ngày. Vì vậy giá trị công bố thường là BOD5
- Chỉ số sinh vật Coliforms và Fecal Coliforms: Coliforms là các vi
khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35
± 0.50C, Coliforms có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự
nhiên), đặc biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn Coliforms
chủ yếu bao gồm các giống như Citrobacter, enterrobacter, Klebsiella và cả
Fecal Coliforms (trong đó thì E.coli chỉ là loại thường dùng để chỉ định việc ô
nhiễm nguồn nước bởi phân). Tuy nhiên việc xác định số lượng Fecal
oliforms cơ thể sai lệch do một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ phân)có
thể phát hiện ở nhiệt độ 440C. Do đó số lượng E.coli được coi là một chỉ tiêu
17
thích hợp trong quản lý nguồn nước, để định lượng e.coli người ta thường sử
dụng phương pháp MPN.
- Chỉ số Nitơ: Cũng như Cacbon, nguyên tố nito gắn liền với sự sống,
các hợp chất nito rất đa dạng. Sự phân giải các chất sống cuối cùng tạo ra
ammoniac (NH3) hòa tan trong nước. Trong môi trường kiềm, khí ammoniac
thoát ra có mùi khai khó chịu, cạnh tranh sự hòa tan oxy trong nước đầu độc
các động vật thủy sinh. Trong môi trường axit hay trung tính, ammoniac tồn
ại dưới dạng amoni (NH4), tạo điều kiện cho rêu tảo phát triển khi có ánhsáng.
Các hợp chất đều độc với người và động vật ở các mức khác nhau, sản phẩm
cuối cùng của oxy hóa ammoniac là axit nitric, tồn tại trong nước dưới dạng
amion (NO3-)..
- Chỉ số phốtpho : Photpho là một nguyên tố quan trọng trong mọi dạng
hình sự sống đã biết. Phốtpho vô cơ trong dạng photphat PO4
3-
đóng một vai
trò quan trọng trong các phân tử sinh học như ADN, ARN trong đó nó tạo
thành một phần trong cấu trúc cốt tủy của các phân tử này. Các tế bào sống
cũng sử dụng photphat để vận chuyển năng lượng tế bào thông qua adenosin
tripphotphat, gần như mọi tiến trình trong tế bào có sử dụng năng lượng đều
có nó ở dạng ATP. ATP cũng quan trọng trong photphat hóa, một dạng điều
chỉnh quan trọng trong tế bào. Mọi photpholipit là thành phần cấu trúc nên
mọi tế bào. Trung bình trong cơ thể người cần 1kg photphat. Tổng photpho có
mặt trong nước thải được tính bằng tổng hàm lượng của các hợp chất photpho
vô cơ, và các hợp chất hữu cơ như: Phopholipit, Photpho trong các hợp chất
cấy tạo nên tế bào, photpho trong các hợp chất ATP.
2.4.2. Một số phương pháp xử lý
Xử lý nước thải chăn nuôi bằng phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học Mục đích là tách chất rắn và phân ra khỏi hỗn hợp nước
18
thải bằng cách thu gom và lắng cặn. Có thể dùng song chắn rác và bể lắng
...để loại bỏ cặn dễ lắng tạo diều kiện xử lý và giảm khối thể tích công trình
phía sau
Xử lý chất thải chăn nuôi bằng phương pháp sinh học
Đệm lót sinh học BALASA-N01Tạo một môi trường chăn nuôi, sinh hoạt
trong sạch không ô nhiễm.Khử mùi hôi thối, khử khí độc trong chăn nuôi.
Phân hủy phân, nước tiểu trên nền chuồng trại.
Phòng tránh tốt các bệnh tật cho vật nuôi, các bệnh dường ruột, hen,
thối bàn chân.
Không phải dọn rửa chuồng hằng ngày. Định kỳ thay đệm lót (nuôi gà)
mà vẫn đảm bảo vệ sinh.
Theo kết quả thống kê ở nhiều mô hình chăn nuôi các mô hình thực
nghiệm, nghiên cứu do nhà nước tổ chức sử dụng chế phẩm sinh học
BALASA-N01 làm đệm lót cho những con số đáng kinh ngạc:
Tỷ lệ sống trung bình từ khi bé đến khi xuất chuồng đạt 92%, trong khi
các mô hình không dùng đệm lót chỉ đạt trên 70%.
Tất cả chi phí thức ăn giảm được 10%, do vật nuôi khỏe mạnh hấp thụ
thức ăn tốt.
Giảm tới 60% chi phí nhân công, chi phí điện nước dọn chuồngtrại...
Giảm 30% số gia cầm bị mắc bệnh từ đó giảm mạnh chi phí thuốc, văc
xin.
Bể biogas hiện nay, nhu cầu chăn nuôi tập trung với quy mô lớn đã dẫn
đến nhu cầu phải sử dụng hầm ủ biogas với thể tích lớn. Đây là phương
pháp xử lý kỵ khí khá đơn giản, thấy ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi quy mô
trang trại và quy mô hộ giá đình. Ưu điểm của biogas là sản xuất ra một lượng
khí sinh học lớn thay thế được một phần các nguôn năng lượng khác.
19
Khí biogas bao gồm hỗn hợp khí CH4, CO2, N2, H2S và một số
khí khác.
Thành phần chủ yếu là CH4 (60 - 70%) và CO2 (30-40%). Khi đốt
cháy một 1m3 hỗn hợp khí biogas thì sinh ra nhiệt lượng khoảng 4500 - 6000
calo/m3 tương đương với 1 lít cồn, 0.8 lít xăng, 0.6 lít dầu thô, 1.4 kg than
hoa hay 2.2 kW điện. Tùy vào thành phần và tính chất nước thải chăn nuôi,
thời gian lưu nước và tải trọng chất hữu cơ và nhiệt độ mà lượng khí sinh ra là
khác nhau. Cấu tạo hệ thống phân hủy chất thải theo công nghệ biogas Hệ
thống phân hủy biogas được chia làm 4 phần:
Hệ thống phân hủy chính: là nơi diễn ra sự phân hủy yếm khí các chất
hữu cơ chứa trong phân và nước tiểu. Bể phân hủy thường có dung tích lớn,
nhỏ tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi của từng trại và thường là từ 10 - 30m3.
Hệ thống điều áp: Có vai trò trong việc bảo đảm áp lực khí cần thiết
trong hệ thống phân hủy chính, đồng thời đảm bảo quá trình an toàn cho cảhệ
thống. Hệ thống dẫn khí: được cấu tạo bằng những đường ống nhựa PVC,
có chức năng chuyển đổi khí đốt sinh học từ hệ thống phân hủy chính đến
các thiết bị khí sinh học (Bếp đun, các thiết bị thắp sáng, thiết bị sưởi).
Các giai đoạn phân hủy kị khí Quá trình phân hủy kỵ khí là chuỗi các
phản ứng phân hủy liên tiếp và có sự tham gia của vi sịnh vật. Quá trình
được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn phân hủy.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh axit.
- Giai đoan 3: Giai đoạn sinh metan Một số vi khuẩn sinh metan bao
gồm: Methanobacterium, Sochgeni, Methanica. Các loài vi khuẩn này đòi hỏi
môi trường kỵ khí bắt buộc, nhạy cảm với oxy và sinh trưởng chậm.( Dư
Ngọc hành 2012 , Giáo trình công nghệ môi trường)
20
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn
nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại
xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Pham vị thời gian : Nghiên cứu trong thời gian từ 9/2017 - 12/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh
Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Đánh giá hiện trạng môi trường chung của trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước, đất của trang trại.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của trang trại.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các số liệu khái quát về trang trại chăn nuôi gà giống chất
lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên.
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
Thu thập thông tin, số liệu của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng
cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên.
3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích
Phương pháp Kế thừa số liệu về trang trại chăn nuôi gà giống chất
lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên, đã được viện
21
kĩ thuật công nghệ môi trường quan trắc và phân tích tại phòng thí nghiệm.
Chỉ tiêu theo dõi: pH; TSS; BOD5; COD; Tổng nitơ; tổng photpho;
Tổng colifor; Nhiệt độ; Độ ẩm; Tốc độ gió; Tiếng ồn; Bụi lơ lửng (TSP); SO2;
NO2; Cu; Pb; Cd; As; Zn.
Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu
- TCVN 5992: 1995 (ISO 5667-2: 1991), Chất lượng nước. Lấy
mẫu. Hướng dẫn kĩ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993: 1995 (ISO 5667- 3: 1985), Chất lượng nước. Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lí mẫu.
- TCVN 12247-1:2018 (ISO 16017-1:2000) về Không khí trong nhà,
không khí xung quanh và không khí nơi làm việc - Lấy mẫu và phân tích các
hợp chất hữu cơ bay hơi bằng ống hấp phụ/giải hấp nhiệt/sắc ký khí mao quản
- Phần 1: Lấy mẫu bằng bơm
- TCVN 5973:1995 (ISO 9359 : 1989) về chất lượng không khí - phương
pháp lấy mẫu phân tầng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh
- TCVN 5297:1995 về chất lượng đất - lấy mẫu - yêu cầu chung
• Số lượng mẫu: 6 mẫu
Bả 6 mẫug mẫu1995 về chấtquan trắc
TT Kí hiệu Vị trí lấy mẫu
1 K01 Cổng trang trại
2 K02 Khu nhà ở của nhân viên trang trại
3 K03 Phía ngoài trại chăn nuôi gà
4 K04 Khu xử lý nước thải
5 N01
Đường ống dẫn nuosc thải vào khu xử lý
nước thải tập trung
6 D01 Phía ngoài trại chăn nuôi gà
Địa điểm phân tích mẫu: Phòng thí nghiệm Viện Kỹ thuật và Công
nghệ Môi trường.
22
Phương pháp phân tích
- Độ pH: trước khi đo cần thử máy với dung dịch chuẩn tuân theo
phương pháp phân tích của TCVN 6492 – 1999.
- COD: Phương pháp phân tích COD dùng Kali Pemangat theo TCVN
6491- 1999.
- BOD5: Quy trình phân tích nhu cầu ôxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5)
trong nước. Phương pháp cấy, pha loãng Theo TCVN 6001-1:2008, ISO.
- TSS: Phương pháp xác định tổng chất rắn lơ lửng (TSS) TCVN
6625-2000.
- Tổng Nitơ: Phương pháp so màu; Theo TCVN 5987: 1995.
- Tổng Photpho: Phương pháp so màu; Theo TCVN 6202: 2008.
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu
Sử dụng phầm mềm Excel để xử lý thông tin, số liệu thu thập được trên
cơ sở kế thừa có chọn lọc dữ liệu có liên quan đến đề tài (Từ các đề tài nghiên
cứu, tài liệu hội thảo, báo cáo tổng kết...). Các kết quả về chất lượng nước
mặt, nước thải sinh hoạt, không khí, kết quả được thể hiện dưới các dạng
bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ.....
3.4.5. Phương pháp so sánh
Kết quả phân tích các mẫu nước mặt, nước thải, mẫu không khí, đất sẽ
được so sánh với các quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành để đánh giá
mức độ ô nhiễm của môi trường trang trại, nước thải, không khí, đất từ đó đưa
ra đánh giá chung tình hình ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí của
trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ,
tỉnh Hưng Yên.
3.4.6. Phương pháp khảo sát thực địa
Tiến hành khảo sát thực địa tại trang trại, các điểm nước thải, các điểm
ô nhiễm và chăn nuôi trong trại.
23
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về trang trại tại tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nơi trang trại được xây dựng,
cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lý
- Trang trại được xây dựng tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên với diện tích 97.000 m2
.
- Vị trí giáp ranh.
+ Phía Đông: Giáp ranh với khu đất 02 (khu đất mở rộng).
+ Phía Tây: Giáp ranh với mương nội đồng.
+ Phía Nam : Giáp ranh với đất trồng lúa của người dân trong xã.
+ Phía Bắc : Giáp ranh với mương nội đồng.
Điều kiện môi trường tự nhiên
Huyện Phù Cừ nằm ở phía Nam của tỉnh Hưng Yên. Phía Bắc giáp
huyện Ân Thi, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp tỉnh Hải
Dương, phía Tây giáp huyện Tiên Lữ. Có 14 đơn vị hành chính, gồm 13 xã và
1 thị trấn với tổng diện tích 9.463.88 ha. ( Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018, mục tiêu, nhiệm vụ và các
giải pháp năm 2019, UBND huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.)
Điều kiện địa lý địa chất
Phù Cừ có địa hình tương đối phẳng, cốt đất trũng thuộc diện nhất nhì
trong tỉnh. Nơi cao nhất tại đống Lang thôn Đoàn Đào là +3,09 m so với mặt
nước biển. Nơi trũng so với mặt bằng chung của huyện Phù Cừ.
24
Địa chất công trình: Khu đất thực hiện dự án là khu đất có cấu tạo địa
tầng chủ yếu là đất pha sét, có cường độ chịu lực khá và ổn định.
Căn cứ vào kết quả khảo sát ở các hố khoan với độ sâu khoan từ 16m
đến 30m, địa tầng ở đây được phân chia ra thành các lớp như sau:
Lớp số 1: Đất trồng trọt, đất đắp bờ ruộng.
- Đất trồng trọt: Bề dày 0,5m, thành phần chủ yếu là sét pha màu xám
đen, lẫn rễ cây. Đất canh tác có độ phì tương đối cao, do trước kia được sông
Hồng và sông Luộc bồi đắp phù sa, nên có một số diện tích pha cát non hoặc
bị úng thủy lâu ngày lại sinh ra chua.
- Đất bờ ruộng: bề dày 0,8m, thành phần chủ yếu là sét pha màu nâu
đỏ, vàng, xám trắng loang lổ, trạng thái dẻo mềm.
Lớp số 2: Sét pha, trạng thái dẻo mềm.
- Lớp có diện phân bố cục bộ, chiều dày của lớp là 1,0m, cao độ mặt
lớp có thay đổi từ 1,45m ÷ 1,8m. Thành phần chủ yếu là sét pha màu xám
nâu, trạng thái dẻo mềm.
Lớp số 3: Sét pha, trạng thái dẻo chảy lẫn hữu cơ:
- Chiều dày lớp thay đổi từ 3,0m đến 4,5m. Cao độ mặt lớp thay đổi từ
0,8m đến 1,55m. Thành phần chủ yếu là Sét pha màu xám đen, trạng thái dẻo
chảy, lẫn hữu cơ.
Lớp thấu kính TK: cát pha – sét, trạng thái dẻo, lẫn hữu cơ:
- Lớp có diện phân bố cục bộ, chiều dày của lớp là 3,5m, cao độ mặt
lớp là -1,48m. Thành phần chủ yếu là Cát pha – sét, màu xám đen, trạng thái
dẻo, lẫn hữu cơ.
Lớp số 4: Sét, trạng thái dẻo mềm:
- Chiều dày lớp 2,5m. Cao độ mặt lớp là 1,55m. Thành phần chủ yếu là
Sét màu trắng, xám trắng, trạng thái dẻo mềm.
Lớp số 5: Sét pha, trạng thái dẻo cứng:
25
- Lớp có diện phân bố cục bộ, chiều dày của lớp thay đổi từ 3,0m đến
4,7m. Cao độ mặt lớp thay đổi -3,02 đến -4,05m. Thành phần chủ yếu là sét
pha màu xám vàng, nâu đỏ loang lổ, trạng thái dẻo cứng.
Lớp số 6: Sét pha, trạng thái dẻo mềm:
- Chiều dày lớp 3m. Cao độ mặt lớp là -8,05m. Thành phần chủ yếu là
Sét màu xám đen, trạng thái dẻo mềm.
Lớp số 7: Sét pha, trạng thái dẻo chảy:
- Chiều dày lớp thay đổi từ 2,5m đến 3,5m. Cao độ mặt lớp thay đổi từ
-6,55m đến -1,55m. Thành phần chủ yếu là Sét pha màu xám đen, trạng thái
dẻo chảy.
Lớp số 8: Cát mịn, chặt vừa:
- Lớp có diện phân bố không đồng đều, chiều dày của lớp chưa xác
định được, chiều dày nhỏ nhất của lớp là 3,7m. Cao độ mặt lớp thay đổi từ -
,97m đến -9,48m. Thành phần chủ yếu là cát mịn màu xám xanh, xám đen,
trạng thái chặt vừa, đôi chỗ lẫn hữu cơ, sạn.
- Giá trị Nspt trung bình = 17 búa
(SPT = Standard Penetration Test) là một thí nghiệm xuyên tại hiện trường
nhằm đo đạc các tính chất địa kỹ thuật của đất)
Lớp số 9: Sét pha, trạng thái dẻo cứng:
- Chiều dày của lớp chưa xác định được vì các hố khoan đều kết thúc trong
lớp này, cao độ mặt lớp thay đổi từ - 13,18m đến - 16,97m. Thành phần chủ yếu là
sét pha màu xám nâu, nâu tím, xám trắng, xám xanh, trạng thái dẻo cứng.
- Giá trị Nspt trung bình = 14 búa
Nhận xét: Khu vực dự án đã qua và sử dụng. Khu vực dự án có tầng
canh tác mỏng khoảng 30-50cm. Địa chất ổn định, đất chịu tải tốt. Cường độ
chịu tải có trị số trung bình 1,25kg.cm2.
26
Đặc điểm khí hậu, khí tượng
Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, Hưng Yên nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai hướng gió chủ đạo Đông Bắc và
Đông Nam, có 4 mùa rõ rệt với 4 kiều thời tiết đặc trưng: mùa xuân ấm áp,
mùa hè nắng nóng, mùa thu mát mẻ và mùa đông lạnh giá.
Chế độ mưa:
Tổng lượng mưa trung bình năm tại Hưng Yên dao động trong khoảng
1.500mm-1.600mm. Lượng mưa trong những tháng mùa mưa trung bình từ
1.200 mm đến 1.300 mm, bằng 80-85% tổng lượng mưa năm tại Hưng Yên.
Mùa khô lượng mưa trung bình từ 200-300mm chiếm khoảng 15-20%
tổng lượng mưa năm. Số ngày mưa trong năm trung bình khoảng 140-150
ngày, trong đó số ngày mưa nhỏ, mưa phùn chiếm khoảng 60-65 ngày.
Ngoài ra, ở Hưng Yên còn xuất hiện mưa giông, thường là những trận
mưa lớn đột xuất kèm theo gió lớn và giông sét. Mưa giông xuất hiện từ tháng
2 đến tháng 11 và tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9.
Bảng 4.1. Lư4.1 ra, ở Hưng Yên còn xuất hirong năm.
Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tháng 1 95,0 3,6 18,1 12,1 2,0 40,0
Tháng 2 9,0 14,9 11,1 24,5 26,8 63,9
Tháng 3 7,0 59,1 15,1 28,0 80,3 77,5
Tháng 4 39,0 60,6 97,2 38,4 160,3 32,6
Tháng 5 80,0 129,9 330,3 222,9 256,1 178,9
Tháng 6 87,0 149,4 124,4 226,4 85,3 161,8
Tháng 7 95,0 140,6 188,9 365,9 214,7 160,3
Tháng 8 177,0 101,2 388,3 331,3 243,4 211,4
Tháng 9 68,0 279,2 188,6 340,2 257,2 366,8
Tháng 10 36,0 49,6 110,7 78,5 174,4 59,5
Tháng 11 3,0 40,2 139,4 63,2 68,4 145,6
Tháng 12 3,0 11,2 32,5 21,4 26,1 16,5
Tổng số 699,0 1.039,5 1.644,6 1.752,8 1.595,0 1.514,8
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018)
27
Chế độ nắng:
Thời gian chiếu sáng trung bình nhiều năm khoảng 1.540 – 1.550 giờ.
Mùa nóng từ tháng 5 – 10, số giờ nắng chiếm khoảng 1080 – 1100 giờ.
Mùa lạnh từ tháng 11 – 4 năm sau số giờ nắng chiếm khoảng 500-520 giờ.
Số giờ nắng tháng cao nhất tuyệt đối 268 giờ (tháng 5 năm 1974). Số
giờ nắng tháng thấp nhất tuyệt đối 6,8 giờ (tháng 2 năm 1988).
Bảng 4.2. Số S4.2ờ nắng tháng cao nhất tu
Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tháng 1 31,0 10,6 2,3 10,7 123,1 102,6
Tháng 2 83,0 31,5 11,2 37,8 27,6 22,3
Tháng 3 45,0 12,2 13,4 41,5 12,1 24,7
Tháng 4 46,0 65,8 79,6 52,5 12,2 123,2
Tháng 5 137,0 163,0 146,2 122,5 187,3 206,9
Tháng 6 159,0 147,0 92,9 128,7 143,4 215,4
Tháng 7 215,0 187,1 141,6 90,9 142,7 136,6
Tháng 8 129,0 181,1 146,8 128,9 114,4 181,4
Tháng 9 140,0 115,7 108,1 90,8 171,9 126,6
Tháng 10 121,0 72,5 100,0 126,3 150,5 148,9
Tháng 11 90,0 96,2 93,2 54,8 87,9 105,2
Tháng 12 80,0 75,8 37,7 166,3 87,7 50,5
Tổng số 1.276,0 1.158,5 973,1 1.051,6 1.260,8 1.444,3
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018)
Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình nhiều năm của Hưng Yên là 23,20C phân bố khá
đồng đều trên địa bàn tỉnh.
Mùa hè nền nhiệt độ trung bình nhiều năm : 27,30C
28
Mùa đông nền nhiệt độ trung bình nhiều năm : 19,10C
Tổng nhiệt trung bình năm : 8.400-8.5000C
Tổng nhiệt trung bình mùa nóng : 4.800-5.0000C
Tổng nhiệt trung bình mùa lạnh : 3.300-3.5000C
Bảng 4.3. Nhiệ Nhi300-3.5000CCCCình mùa các tháng trong năm
(Đơn vị: 0
C)
Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tháng 1 17,5 12,4 14,2 15,1 17,2 17,6
Tháng 2 20,3 17,3 15,8 19,7 16,9 18,9
Tháng 3 21,3 16,6 19,6 23,2 19,6 21,5
Tháng 4 23,0 23,1 25,4 24,5 25,1 24,8
Tháng 5 28,2 26,5 28,4 28,4 28,7 30,0
Tháng 6 20,4 29,1 29,7 29,5 30,0 30,7
Tháng 7 30,5 29,5 29,6 28,4 29,6 29,4
Tháng 8 28,2 28,7 28,9 28,8 28,6 29,6
Tháng 9 28,2 27 27,3 26,7 28,9 28,0
Tháng 10 24,8 24 26,1 25,2 26,5 26,4
Tháng 11 21,6 23,3 23,1 22,2 22,7 24,2
Tháng 12 21,6 17 28,7 15,6 17,0 18,1
Bình
quân
năm
24,6 22,9 24,7 23,9 24,2 24,9
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018)
Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình năm từ 80-90%.
Độ ẩm cao nhất trong năm xuất hiện vào tháng 2.
Độ ẩm nhỏ nhất trong năm xuất hiện vào tháng 11 và tháng 12.
29
Bảng 4.4. Độ Đ4.4 nhỏ nhất trong năm xuất hiện vào tháng
(Đơn vị: %)
Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tháng 1 88 75 91 85 76 81
Tháng 2 86 88 90 88 84 83
Tháng 3 84 87 89 86 92 91
Tháng 4 89 87 86 85 89 82
Tháng 5 86 83 85 82 80 79
Tháng 6 79 85 80 76 82 76
Tháng 7 83 82 82 87 84 79
Tháng 8 88 85 84 84 85 81
Tháng 9 86 87 82 86 81 86
Tháng 10 76 86 81 76 78 78
Tháng 11 76 82 84 78 84 85
Tháng 12 76 72 82 76 73 82
Tổng số 83 83 85 82 82 82
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018)
Bốc hơi:
Lượng bốc hơi phụ thuộc rất nhiều vào chế độ nắng và gió trên địa bàn
Hưng Yên. Tổng lượng bốc hơi theo trung bình nhiều năm là 8.730 mm, lớn
nhất tuyệt đối 144,9mm, nhỏ nhất tuyệt đối 20,8mm.
Gió:
Hưng Yên có 2 mùa giáo chính: mùa Đông có gió mùa Đông Bắc, thịnh
hành từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam thịnh hành từ
tháng 3 đến tháng 7.
Gió Đông Nam chiếm ưu thế trong năm, sau đó là gió bấc. Các hướng
hác chỉ xuất hiện đan xen nhau với tần xuất thấp không thành hệ thống.
30
Tốc độ gió cực đại thống kê được ở Hưng Yên là 40m/s, hướng thổi
Tây Nam.
Mưa bão:
Hưng Yên là một tỉnh nằm sâu trong vùng đồng bắc Bắc Bộ, không có
diện tích tiếp giáp với biển nên hàng năm bão và áp thấp nhiệt đới hầu như
không đổ bộ trực tiếp vào vùng này như các tỉnh tiếp giáp biển, nhưng ảnh
hưởng về mưa do bão gây ra là rất lớn. Lượng mưa do bão gây nên tại Hưng
Yên chiếm tới 15-20% tổng lượng mưa năm.
Mùa bão bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc tháng 11, nhưng ảnh hưởng với
tần suất lớn nhất trong các tháng 7, 8 và 9.
Điều kiện thuỷ văn
Do độ dốc không đều, nghiêng thoải về phía đông bắc, đông và nam
nên dọc theo sông Cửu An và sông Luộc thường trũng như các xã: Nguyên
Hòa, Tống Trân, Minh Tiến và khu lòng chảo xã Minh Tân. Mặt khác có hệ
thống đê điều của sông Luộc, sông Cửu An, sông Kẻ Sặt làm cho việc tiêu
úng, cải tạo đồng ruộng rất khó khăn vất vả so với nhiều huyện trong tỉnh.
Về sông ngòi, huyện Phù Cừ có hệ thống sông ngòi tỏa rộng trên đồng
đất địa phương. Phía Bắc có sông Kẻ Sặt chảy vào thôn Tần Tranh xã Minh
Tân cho đến thôn Viên Quang xã Quang Hưng làm thành ngã ba sông, hợp
với sông Cửu An từ địa phận xã Phan Sào Nam, Minh Tân, Quang Hưng rồi
chạy dọc theo phái đông của huyện dài trên 10km đến xã Tam Đa. Chính
dòng sông này làm thành đường phân giới tự nhiên với huyện Thanh Miện
tỉnh Hải Dương. Dọc theo phía Nam là dòng sông Luộc chảy từ địa phận thôn
Võng Phan xã Tống Trân đến xã Nguyên Hòa với chiều dài 11km, làm thành
đường phân giới tự nhiên với huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Dọc theo triền
sông Luộc, sông Cửu An và sông Tây Kẻ Sặt có hệ thống đê điều bao bọc.
31
Sông Nghĩa Trụ, đoạn từ xa Phan Sào Nam đến xã Đình Cao dài 6,8
km là con sông quan trọng để lấy và tiêu nước từ sông Cửu An cho phần lớn
diện tích thuộc hai huyện Phù Cừ và Tiên Lữ. Vì thế, theo dòng chảy cho đến
thôn Long Cầu xã Đoàn Đào có đập Cầu Rồng để điều tiết nước cho khu vực.
Sông Hòa Bình chạy dọc đường 39B với chiều dài 9,5 km trên đoạn
Quán Đỏ đi Quang Hưng rồi đổ về sông Cửu An để tưới tiêu cho các xã trong
huyện. Dọc theo đường 202 có sông Sậy dài 12,75 km từ thôn Sậy đến thôn
La Tiến xã Nguyên Hòa.
Tất cả những con sông trên tạo thành hệ thống sông chính của huyện.
Ngoài ra, còn những con sông trung thủy nông khác.
- Sông Hiệp Hòa từ Nhật Quang đến xã Tống trân dài 5,6km.
- Sông Thống Nhất dài 5,6km, từ cống Vàng đến xã Minh Tiến.
- Sông Đoàn Kết dài 6,5km, đoạn từ xã Tam Đa đến xã Tống Trân.
- Sông Quyết Thắng chạy từ thôn Võng Phan xã Tống Trần đến xã
Nguyên Hòa.
Do xây dựng trên khu cánh đồng lúa thuộc thôn Phạm Xá. Do vậy các
mương thủy lợi trong khu vực dự án là mương dẫn và các mương xung quanh
dự án chính là nguồn tiếp nhận nước thải của dự án và cũng là nguồn nước
tưới cho sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Tiến.
Nước mặt: Vị trí dự án từ khi được san lấp không có ngập nước thường
xuyên, nước mặt chỉ có ở một vài ao, thùng vũng chưa được san lấp hết. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 2 hàng năm toàn bộ khu vực khô cạn. Gần khu vực
thực hiện dự án có kênh mương là nguồn tiếp nhận nước mưa chảy tràn, nước
thải phát sinh của Trang trại.
Nước dưới đất: Nước dưới đất nằm cách mặt đất khoảng 0,6 – 1,2m.
Nước dưới đất thuộc nước thượng tầng có mối quan hệ trực tiếp với nước
mặt. Kết quả phân tích các mẫu nước mặt và nước dưới đất có ăn mòn yếu với
bê tông.
32
4.1.2. Khái quát trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh
Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Các thông tin chính của trang tr trang ng tin chính ctrại chăn nuôi
gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyệ được thống kê tóm tắt
như sau:
Bảng 4.5. Các thông tin chính củi din c
Các giai
đoạn của
dự án
Các hoạt động
Tiến độ
thực hiện
Công nghệ/ cách thức
thực hiện
Các yếu tố môi
trường cso khả
năng phát sinh
1 2 3 4 5
Giai đoạn
xây dựng
Xây dựng nhà
văn phòng làm
việc và nhà ở của
cán bộ, nhân viên
Tháng
2/2017 –
Tháng
3/2018
Đặc điểm xây dựng
kiên cố với kết cấu
khung bê tông cốt chịu
lực.
Bụi, khí thải của
các phương tiện
vận chuyển, bụi
trong quá trình
xây dựng, CTR,
nước thải thi
công và sinh
hoạt công nhân,
tiếng ồn.
Xây dựng các
nhà nuôi gà
Nhà kết cấu kiểu nhà
khung, cột bê tông cốt,
xà gồ, mái tôn, móng
đơn bê tông cốt toàn
khối kết hợp dầm giằng
móng giao nhau. Tường
xây dựng gạch đặc.
Xây dựng các
công trình phụ
trợ khác
Xây dựng theo đúng
thiết kế bản vẽ
Xây dựng các
công trình bảo vệ
môi trường
Xây dựng theo cam kết
trong báo cáo ĐTM
Giai đoạn
vận hành
Vận chuyển
nguyên vật liệu
ra vào trang trại
Từ tháng
4/2018
Xe vận chuyển
Bụi, khí thải của
phương tiện vận
chuyển, tiếng
ồn…
Chăm sóc gà
Công nhân thực hiện
Nước thải,
CTR, tiếng ồn
Vệ sinh chuồng
trại
Công nhân thực hiện
Nước thải, CTR,
tiếng ồn
Tiêm vacxin cho
gà
Cán bộ của Công ty
TNHH Enuvest Việt Nam
Kim tiêm bỏ đi,
tiếng ồn
Xuất chuồng Công nhân thực hiện Chất thải rắn
(nguồn: Số liệu thống kê của trang trại)
33
Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
Để dự án đi vào hoạt động chăn nuôi cần phải có máy móc, thiết bị dây
chuyền chăn nuôi. Công ty sẽ đầu tư nhập mới 100% các loại máy móc thiết
bị. Sau khi hoàn thiện các hạng mục công trình của dự án, chủ dự án sẽ tiến
hành đầu tư các thiết bị máy móc theo công nghệ tiên tiến trên thị trường hiện
nay. Các loại máy móc, thiết bị chính cần có của dự án được liệt kê đầy đủ
trong bảng dưới đây:
Bảng 4.6. Danh mụDanh m
TT Tên máy
Thông số kỹ
thuật, đơn vị
Số
lượng
Nguồn
gốc
Tình
trạng
mới
1 Hệ thống điều khiển
nhiệt, ánh sáng
Hệ thống đồng bộ 15 Đức 100%
2 Hệ thống giàn lạnh và
bơm nước lamg mát
Hệ thống đồng bộ Đức 100%
3 Hệ thống silo chứa thưc
ăn
Hệ thống đồng bộ Đức 100%
4 Hệ thống dẫn thưc ăn
tự động
Hệ thống đồng bộ Đức 100%
5 Hệ thống dẫn nước
uống tự động
Hệ thống đồng bộ Đức 100%
6 Máy phát điện dự
phòng(công suất KVA)
Máy Thái lan 100%
7 Tủ lạnh Chiếc Nhạt bản 100%
8 Thiết bị văn phòng Bộ Việt nam 100%
9 Phương tiện vận tải Bộ Nhật bản 100%
(nguồn: Số liệu thống kê của trang trại)
- Trang trại được vận hành bởi đội ngũ công nhân viên gồm 24 người
cụ thể:
34
Bảng 4.7. Lao đ được vậtrang trLao đ được vận hành bởi ất lượng cao tại
xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tang trLao đ
STT Bộ phận Số lượng (người)
I Ban Giám đốc 3
1 Giám đốc 1
2 Phó Giám đốc 2
II Bộ phận quản lý gián tiếp 7
1 Phòng HC – KT 1
2 Phòng kỹ thuật 6
III Bộ phân chăn nuôi 14
1 Công nhân, vệ sinh 10
2 Bảo vệ 1
3 Công nhân lái xe 1
4 Thợ điện 1
5 Nhân viên bếp 1
Tổng cộng 24
(Nguồn: Số liệu thống kê của trang trại)
Thiết bị chăn nuôi gà hiện đại được nhập đồng bộ từ Đức, được tối ưu
hóa theo nhu cầu của đàn gà nhằm nâng cao sức sản xuất của đàn gà và hiệu
quả bảo vệ môi trường của Dự án. Cụ thể:
- Hệ thống chuồng lồng lấy phân tự động gồm có 4 tầng lồng.
- Hệ thống quạt thông gió phải đạt được nhiệt độ yêu cầu trong các điều
kiện khí hậu khác nhau.
- Hệ thống xích tải phân phối cám nhanh và tự động, đồng đều.
- Hệ thống cung cấp nước được thiết kế phù hợp với lứa tuổi của gà.
35
- Trong các chuồng chiếu sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo cần được
cung cấp 80-100 lux khi ánh sáng tự nhiên ban ngày giảm xuống trước lúc
bình minh hoặc sau khi chạng vạng tối. Chiếu sáng cần đồng đều ở tất cả các
kiểu chuồng.
- Hệ thống thiết kế đảm bảo không có phân trong máng ăn ngoài lồng.
Giảm mùi amonia trong lồng.
- Hệ thống giúp việc cung cấp thức ăn cho gà thuận lợi: Với thanh ray
điều chỉnh được, gà dễ dàng được tiếp cận thức ăn ở mọi lứa tuổi. Máng cám
có mép cong để ngăn chặn cám rơi vãi lãng phí ra ngoài.
4.1.3. Công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên
Môi trường chăn nuôi vốn chứa đựng rất nhiều loại vi khuẩn và các loại
côn trùng gây bệnh nguy hiểm, nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất
thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các
virus biến thể từ các dịch bệnh như tụ huyết trùng, cúm H5N1,... có thể lây lan
nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Bên cạnh việc
thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, thì việc ý thức trách nhiệm bảo vệ môi
trường, công tác quy hoạch, quản lý cũng được trú trọng. Điều kiện môi
trường sạch sẽ sẽ giúp giảm thiểu, phòng tránh được dịch bệnh trong chăn
nuôi. Môi trường thuận lợi giúp cho vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt,
tăng năng xuất và hiệu quả kinh tế cao.
- Lượng thức ăn dư thừa trong quá trình chăn nuôi và các dụng cụ thú y
được thu gom lại. Công tác vệ sinh, khử trùng chuồng trại Ngoài việc hàng
ngày dọn vệ sinh phân rác và vật nuôi, còn định kỳ hàng tuần quy định 1 ngày
thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi, thu gom rác về nơi
36
quy định để đốt và phun thuốc khử trùng khu vực chăn nuôi bằng thuốc sát
trùng để tiêu diệt mầm bệnh cư trú hoặc tiềm ẩn trong môi trường.
- Hàng tuần tổ chức thực hiện công tác vệ sinh sau buổi làm việc
thứ 7 hàng tuần. Thu gom rác, nhổ cỏ và phát quang khu vực xung quanh
chuồng nuôi.
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà giống chất
lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:
Đã tiến hành lấy 04 mẫu không khí trong và xung quanh trang trại để
đánh giá chất lượng môi trường không khí.
Bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải ra vào cơ sở
Bụi, khí thải,tiếng ồn phát sinh từ quá trình bốc dỡ, vận chuyển nguyên
vật liệu, sản phẩm Trang trại
Mùi hôi, khí thải từ chuồng trại nuôi gà
Trong giai đoạn hoạt động trang trại nuôi khoảng 375.000 cá thể gà,
hàng ngày sinh hoạt của đàn gà cần ăn, uống nên thức ăn, nước uống vương
vãi cùng với lượng lợn phân gà thải ra sẽ tạo ra hỗn hợp gây mốc mùi hôi thối
khó chịu do thành phần của các hợp chất: H2S, CH4, NH3,…là sản phẩm của
quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Do vậy, các nguồn gây ô nhiễm có thể
phát sinh từ các nguồn sau:
- Phân gà trong quá trình chăm sóc gà. Tuy nhiên, phân gà được thu
gọn hàng ngày bằng băng chuyền tự động nên mùi hôi giảm đáng kể. Phân gà
được đóng bao và chuyển cho đơn vị có chức năng (từ 1 – 2 ngày) nên hạn
chế đáng kể mùi phát triển ra môi trường.
- Mùi hôi phát sinh từ các cơ thể sống gia cầm. Nhà nuôi gà được thiết
kế có hệ thống thông gió đảm bảo nhiệt độ luôn được duy trì ở mức độ 25 –
37
280
C. Toàn bộ hệ thống nhà nuôi theo công nghệ Đức nên hạn chế được khả
năng phát tán mùi ra ngoài.
- Mùi hôi phát sinh từ hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khu chứa
phân gà nếu không được quan tâm xử lý.
Kết quả phân tích, đánh giá chất lượng môi trường không khí được thể
hiện ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 4.8. Kết qu quả phân t mqu không khí xung quanh
STT
Thông
số
Đơn
vị
Tên mẫu QCVN
05:2013/BTNMT
K01 K02 K03 K04
1
Nhiệt
độ
0
C 30,6 30,9 31,3 32,7 -
2 Độ ẩm % 75,4 76,7 78,3 79,4 -
3
Tốc độ
gió
m/s 1,2 0,7 1,0 1,1 -
4
Tiếng
ồn
dBA 76,8 77,2 79,4 76,2 70(b)
5
Bụi lơ
lửng
(TSP)
µg/m3
452 449 554 557 300
6 SO2 µg/m3
426,67 521,67 416,67 523,33 350
7 NO2 µg/m3
215,33 211,33 310 315,33 200
(Nguồn : kết quả phân tích 2018)
Ghi chú:
- (b): QCVN 26:2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn , đối
với khu vực thông thường từ 6 giờ đến 21 giờ.
- (-) không quy định trong quy chu q
- K01: Không khí trang trề tiếng ồn , đối với khu vực thông thường từ 6 g
38
- K02: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở khu nhà ở
của nhân viên
- K03: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở trại nuôi gà
- K04: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở khu xử lý
nước
Hình 4.1: Biểinh ảng 3.1 cho thấy……trại chăn
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện thông số bụi lơ lửng
76.8 77.2
79.4
76.2
70 70 70 70
64
66
68
70
72
74
76
78
80
82
K01 K02 K03 K04
Tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT
452 449
554 557
300 300 300 300
0
100
200
300
400
500
600
K01 K02 K03 K04
Bụi lơ lửng QCVN 05:2013/BTNMT
39
Hình 4.3: Biểình 4.3: Bi ăn nuôi g
Hình 4.4: Biểình 4.4: Bi thông s4: Bi
426.67
521.67
416.67
523.33
350 350 350 350
0
100
200
300
400
500
600
K01 K02 K03 K03
Thông số SO2 QCVN 05:2010/BTNMT
215.33 211.33
310 315.33
200 200 200 200
0
50
100
150
200
250
300
350
K01 K02 K03 K04
Thông số NO2 QCVN 05:2010/BTNMT
40
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy, các chỉ tiêu phân tích mẫu môi trường
không khí xung quanh trong trang trại có hàm lượng đều cao hơn quy chuẩn
cho phép Tiếng ồn = 76-79 lớn hơn QCVN 26/2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về tiếng ồn và Bụi lơ lửng = 452-557 , SO2 = 426-523 , NO2 =
211-315 cũng đều lớn hơn QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn về chất
lượng môi trường không khí xung quanh.
4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước của trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:
Hiện trạng môi trường nước thải, chất thải :
Lượng nước thải rửa chuồng trại từ nhà nuôi gà (5,64 m3
/1nhà nuôi)
sau mỗi đợt xuất gà (84,6m3
) chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao được thu
gom về ao điều hòa sinh học 1 để xử lý sơ bộ. Sau đó sẽ được dẫn vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung của trang trại. Để đảm bảo công suất xử lý,
Công ty sẽ vệ sinh chuồng trại lần lượt với mỗi nhà nuôi cách nhau ít nhất 2
ngày (15 lần vệ sinh/ lứa nuôi tương ứng với 15 nhà nuôi gà).
Nước thải chăn nuôi:
Hằng ngày, nước thải từ quá trình rửa các dụng cụ chăn nuôi như: ủng,
găng tay, phương tiện vận chuyển gia súc, trạm khử trùng chứa hóa chất khử
trừng,ước tính khoảng 4 m3
/ngày đêm.
Ngoài ra, trong giai đoạn hoạt động của Trang trại, sau khi nuôi hết 1
lứa gà, xuất chuồng, công ty sẽ tổng vệ sinh chuồng nuôi. Nước rửa nhà nuôi
gà có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng là phân gà, loại nước thải này nếu
không được xử lý mà thải trực tiếp vào môi trường lâu ngày sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt tiếp xúc.
Phân gà: Gồm xenluloz, lignin, protein, các sản phẩm phân giải của
dụng cụ protein, lipid, axit hữu cơ và vô cơ.
41
Căn cứ theo định mức nhu cầu sử dụng nước áp dụng tại cơ sở chăn
nuôi gà của Công ty, ước tính mỗi lần vệ sinh rửa chuồng nuôi (vệ sinh từng
nhà nuôi gà bằng vòi xịt là khoảng 5,64 m3
/l nhà nuôi gà). Nước thải vệ sinh
toàn dự án (của 15 nhà nuôi gà) sau khi xuất một lứa gà (4 tháng) sẽ là 5,6m3
/
lần x 15 lần = 86,6m3
. Mỗi nhà nuôi gà được vệ sinh cách nhau thời gian ít
nhất là 2 ngày.
Bảng 4.9 Kế K4.9nphân tích muôi gà được
Stt Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ
QCVN 62-
MT:2016/BTNMT
Cột A
1 pH 6-8 6-9
2 BOD5 mg/l
150-
350
40
3 COD mg/l
300-
450
100
4 Tổng chất rắn lơ lửng
(TSS)
mg/l 100-
200
50
5 Tổng nitơ mg/l 50-80 50
6 Tổng photpho mg/l 10-20 -
7
Tổng Coliform
(MPN/1000ml)
MPN hoặc
CFU/100
ml
105
-107
3000
(Nguồn : kết quả phân tích 2018)
Ghi chú: - QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải chăn nuôi
42
Hình 4.5: Biể: đ: Bi úhi Bi ú:) huật quốc gia về nướ
Nhậh:) :
Kết quả trong bảng và biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm nước trên
cho thấy, nước thải từ hoạt động chăn nuôi gà khi chưa được xử lý chỉ có pH
= 6-8 là nằm trong trong TCCP của QCVN 62-MT:2016/BTNMT còn các
hàm lượng các thông số ô nhiễm cồn lại đều vượt TCCP QCVN 62-
MT:2016/BTNMT rất nhiều lần BOD5 = 150-350 , COD = 300-450 , TSS =
100-200 , Tổng nito = 50-80, nếu không được xử lý và quản lý tốt sẽ gây ô
nhiễm nước mặt, nước ngầm xung quanh khu vực Trang trại.
4.2.3. Đánh giá hiện trạng môi trường đất của trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:
Đã tiến hành lấy 01 mẫu đất trong khu vực trang trại. Kết quả phân tích
thể hiện tại bảng 3.4, cụ thể như sau:
7
250
375
150
65
7.5
40
100
50 50
-25
25
75
125
175
225
275
325
375
pH BOD5 COD TSS Tổng Nito
Các thông số QCVN 62-MT:2016/BTNMT
43
Bảng 4.10. Knh lấy 01 mẫu đất trong
STT
Thông
số
Đơn vị
Tên
mẫu
QCVN 03-MT:2015
Đ01 Đất nông nghiệp
1 Cu mg/kg 43,76 100
2 Pb mg/kg 36,55 70
3 Cd mg/kg 1,174 1,5
4 As mg/kg 6,529 15
5 Zn mg/kg đất khô 53,31 200
(Nguồn : kết quả phân tích 2018)
Chú thích: QCVN 03-MT:2015/BTNMT, giới hạn kim loại trong đất
Hình 4.6: các thông số: các thông sloại
Ghi chú:
- QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
43.76
36.55
1.174 6.529
53.31
100
70
1.5
15
200
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
Cu Pb Cd As Zn
Thông số các kim loại QCVN 03-MT:2015?BTNMT
44
Nhận xét:
Qua bảng kết quả phân tích và biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm
trong đất trên cho thấy chỉ tiêu phân tích kim loại nặng trong mẫu đất của khu vực
trang trại Cu = 43,76 , Pb = 36,55 , Cd = 1.174 , As = 6.529 , Zn = 53,31 đều nằm
trong giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:2015 /BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi theo quy mô tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã
Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí.
Do trại chăn nuôi nằm khá xa khu dân cư nên tác động gây mùi tới các
khu dân cư là nhỏ, chủ yếu là ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe của công nhân
hàng ngày làm nhiệm vụ chăn nuôi và hoạt động canh tác của nhân dân gần
khu vực Dự án. Để giảm thiểu tới mức thấp nhất là tác động từ quá trình này,
các biện pháp được đề xuất một số các biện pháp như sau :
Giảm thiểu bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải ra vào
cơ sở
Để giảm thiểu tác động của bụi, khí thải từ quá trình bốc dỡ, vận
chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm Trang trại đã áp dụng một số các biện pháp
như sau:
- Lập kế hoạch điều động các xe ô tô chuyên chở nguyên liệu ra vào
Trang trại hợp lý và khoa học.
- Bê tông hóa tất cả các đường giao thông trong phạm vi nội bộ
Trang trại.
- Phun nước thường xuyên trên đường nội bộ về mùa nắng và hanh khô
để hạn chế bụi từ mặt đường.
45
- Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân bốc dỡ như:
mũ, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động…
- Khuyến khích sử dụng xăng dầu đạt tiêu chuẩn.
- Không chở hàng hóa vượt quá tải trọng của xe ô tô.
- Không sử dụng các loại phương tiện cũ nát, hết thời gian lưu
hành cho phép.
- Tăng cường trồng cây xanh che nắng, giảm lượng bức xạ mặt trời,
tiếng ồn, bụi phát tán ra ngoài môi trường. Trang trại sẽ quy hoạch trồng cây
xanh phù hợp trong khuôn viên của mình để đảm bảo diện tích cây xanh ít
nhất 15% tổng diện tích mặt bằng Trang trại.
Chủ yếu trồng các cây xanh (keo tai tượng) và các ăn quả (xoài, nhãn,
bưởi, chuối,…) vừa bảo vệ môi trường, vừa tăng hiệu quả kinh tế, tận dụng
nguồn diện tích đất đai rộng lớn của Dự án.
Cây xanh có tác dụng che nắng, giảm bức xạ nhiệt, hút bụi và giữ bụi,
lọc sạch không khí, giảm bức xạ phản xạ, giảm nhiệt độ của không khí, hấp
thụ tiếng ồn.
Sóng âm truyền qua các dải cây xanh sẽ bị suy giảm năng lượng, mức độ
cường độ âm thanh nhiều hay ít phụ thuộc mật độ lá cây, kiểu lá và kích
thước của cây xanh cũng như chiều rộng của dải đất trồng cây.
Biện pháp giảm thiểu mùi hôi từ chuồng trại chăn nuôi
- Vệ sinh chuồng trại thường xuyên, phân gà được thu gom hàng ngày,
tránh ứ đọng chất thải, giảm mùi hôi đặc trưng của gà.
- Hệ thống thu gom phân gà được khép kín tại mỗi nhà nuôi gà. Thêm
nữa, trong quá trình chăm sóc gà, gà được cho ăn bằng thức ăn chứa chế
phẩm vi sinh có tác dụng làm giảm mùi hôi của phân gà.
- Nhà nuôi gà được thiết kế hiện đại có hệ thống thông gió đảm bảo
nhiệt độ luôn được duy trì ở mức 25 – 280
C. Toàn bộ hệ thống nhà nuôi theo
46
tiêu chuẩn của Đức nên hạn chế được khả năng phát tán mùi ra ngoài. Chuồng
nuôi được lắp hệ thống thông gió cưỡng bức bằng quạt gió đẩy và hút. Mô
hình làm mát được mô tả như hình vẽ.
Hình 4.7. Mô hình làm mát chu Mô chăn nuôi
Hệ thống làm mát của trang trại được kết hợp giữa quạt thông gió (đặt
ở phía cuối chuồng) và tấm làm mát dạng tổ ong (đặt ở hai cạnh của chuồng)
thông qua nguyên lý áp suất âm làm không khí trong phòng bị hút ra và gió từ
bên ngoài sẽ tự động tràn vào phòng.
Không khí bị hút ra sẽ kéo theo hơi nóng và bụi bẩn trong chuồng nuôi
ra ngoài. Không khí từ ngoài xuyên qua tấm cooling pad, được thiết kế tưới
nước nhỏ giọt nên sẽ làm giảm nhiệt độ của không khí từ 5-80
C so với nhiệt
độ ngoài trời.
Ngoài ra,có thể áp dụng hệ thống phun sương tự động (có pha hoạt chất
sinh học xử lý mùi hôi như GEM - K) tại khu vực chuồng trại, khu vực chứa
phân. Định kỳ phun chế phẩm sinh học 2 lần/tuần cũng giúp giảm mùi hôi.
Chất khử mùi hôi GEM – K là hoạt chất sinh học gồm các chủng vi
sinh vật có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ gây mùi hôi thối tại chuồng trại
gia súc với các thành phần chính là: Vi khuẩn acid lactic, vi khuẩn quang hợp,
47
nấm men. Phương pháp này có tính khả thi cao giúp làm sạch không khí
chuồng nuôi, không gây mùi khó chịu phát tán ra ngoài môi trường.
Lịch phun thuốc khử trùng, rắc vôi bột trong chuồng định kỳ 1 tuần/lần,
ngoài chuồng định kỳ 2 tuần/lần.
Hệ thống làm mát của trang trại được kết hợp giữa quạt thông gió (đặt ở phía
cuối chuồng) và tấm làm mát dạng tổ ong (đặt ở hai cạnh của chuồng) thông
qua nguyên lý áp suất âm làm không khí trong phòng bị hút ra và gió từ bên
ngoài sẽ tự động tràn vào phòng.
Không khí bị hút ra sẽ kéo theo hơi nóng và bụi bẩn trong chuồng nuôi
ra ngoài. Không khí từ ngoài xuyên qua tấm cooling pad, được thiết kế tưới
nước nhỏ giọt nên sẽ làm giảm nhiệt độ của không khí từ 5-80
C so với nhiệt
độ ngoài trời.
Ngoài ra,có thể áp dụng hệ thống phun sương tự động (có pha hoạt chất
sinh học xử lý mùi hôi như GEM - K) tại khu vực chuồng trại, khu vực chứa
phân. Định kỳ phun chế phẩm sinh học 2 lần/tuần cũng giúp giảm mùi hôi.
Chất khử mùi hôi GEM – K là hoạt chất sinh học gồm các chủng vi
sinh vật có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ gây mùi hôi thối tại chuồng trại
gia súc với các thành phần chính là: Vi khuẩn acid lactic, vi khuẩn quang hợp,
nấm men. Phương pháp này có tính khả thi cao giúp làm sạch không khí
chuồng nuôi, không gây mùi khó chịu phát tán ra ngoài môi trường.
Lịch phun thuốc khử trùng, rắc vôi bột trong chuồng định kỳ 1 tuần/lần,
ngoài chuồng định kỳ 2 tuần/lần.
Giảm thiểu bụi từ khu vực phân phối thức ăn cho gà
Lượng bụi phát sinh từ khu vực phân phối thức ăn tương đối ít, chỉ phát
sinh khi đổ thức ăn vào Silô phân phối thức ăn cho máng ăn di động do đó
chủ đầy tư sẽ trang bị thiết bị bảo hộ lao động như nón, khẩu trang, bao tay…
cho công nhân trực tiếp làm ở khâu này.
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

More Related Content

What's hot

báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đambáo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
Souji Okita
 

What's hot (20)

Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
 
Đề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAY
Đề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAYĐề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAY
Đề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAY
 
Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành P...
Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành P...Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành P...
Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành P...
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu quy trình sản xuất tương ớt.doc
Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu quy trình sản xuất tương ớt.docLuận văn tốt nghiệp nghiên cứu quy trình sản xuất tương ớt.doc
Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu quy trình sản xuất tương ớt.doc
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đambáo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
 
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...
Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...
Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
 
Đề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóa
Đề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóaĐề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóa
Đề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóa
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme xylanase và tinh sạch bằng sắc ký lọc ...
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme xylanase và tinh sạch bằng sắc ký lọc ...Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme xylanase và tinh sạch bằng sắc ký lọc ...
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme xylanase và tinh sạch bằng sắc ký lọc ...
 
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khí
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khíĐề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khí
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khí
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
 
4.2.4. thiết kế nhà máy đồ hộp cá
4.2.4. thiết kế nhà máy đồ hộp cá4.2.4. thiết kế nhà máy đồ hộp cá
4.2.4. thiết kế nhà máy đồ hộp cá
 
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAOĐề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
 

Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường (20)

Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
 
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
 
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
 
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
 
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnNghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkine...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkine...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkine...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkine...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
QucHHunhnh
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
QucHHunhnh
 
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
ZurliaSoop
 
The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
heathfieldcps1
 

Recently uploaded (20)

1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
 
Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptxMagic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
 
Basic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptx
Basic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptxBasic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptx
Basic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptx
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
 
Asian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptx
Asian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptxAsian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptx
Asian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptx
 
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
 
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual Proper...
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual  Proper...General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual  Proper...
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual Proper...
 
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
 
The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
 
This PowerPoint helps students to consider the concept of infinity.
This PowerPoint helps students to consider the concept of infinity.This PowerPoint helps students to consider the concept of infinity.
This PowerPoint helps students to consider the concept of infinity.
 
Making communications land - Are they received and understood as intended? we...
Making communications land - Are they received and understood as intended? we...Making communications land - Are they received and understood as intended? we...
Making communications land - Are they received and understood as intended? we...
 
Introduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The BasicsIntroduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The Basics
 
Dyslexia AI Workshop for Slideshare.pptx
Dyslexia AI Workshop for Slideshare.pptxDyslexia AI Workshop for Slideshare.pptx
Dyslexia AI Workshop for Slideshare.pptx
 
microwave assisted reaction. General introduction
microwave assisted reaction. General introductionmicrowave assisted reaction. General introduction
microwave assisted reaction. General introduction
 
SKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptx
SKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptxSKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptx
SKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptx
 
ICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptx
ICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptxICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptx
ICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptx
 
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
 
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy ConsultingGrant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
 
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
 
Sociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
Sociology 101 Demonstration of Learning ExhibitSociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
Sociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
 

đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MAI CHÍ THANH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN, HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MAI CHÍ THANH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN, HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Khoa học môi trường Lớp : K47 – KHMT- N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hà Đình Nghiêm Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi sinh viên sau những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đường, là giai đoạn then chốt, quan trọng để sinh viên củng cố hành trang cuối cùng trước khi ra ngoài xã hội làm việc, vì đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức đã học được tại trường Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình Nghiêm em đã được về thực tập tại Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”. Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình học vừa qua. Đặc biệt em xin chân thành cản ơn sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình Nghiêm đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin cảm ơn Viện Kĩ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua Trong quá rình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Mai Chí Thanh
  • 4. ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Nồng độ nước mưa chảy tràn .......................................................... 8 Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu quan trắc..................................................................21 Bảng 4.1. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm. .................................26 Bảng 4.2. Số giờ nắng các tháng trong năm. ..................................................27 Bảng 4.3. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm......................28 Bảng 4.4. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm.........................29 Bảng 4.5. Các thông tin chính của dự án ........................................................32 Bảng 4.6. Danh mục máy móc thiết bị............................................................33 Bảng 4.7. Lao động của trang trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên................................34 Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh...............................37 Bảng 4.9 Kết quả phân tích mẫu nước thải....................................................41 Bảng 4.10. Kết quả phân tích mẫu đất...........................................................43
  • 5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện thông số tiếng ồn............................................................38 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện thông số bụi lơ lửng.......................................................38 Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện thông số SO2 .................................................................39 Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện thông số NO2.................................................................39 Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm trong nước...................................43 Hình 4.6: các thông số ô nhiễm trong đất .................................................................43 Hình 4.7. Mô hình làm mát chuồng chăn nuôi..........................................................46 Hình 4.8. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn...................49 Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhà bếp....................................................50 Hình 4.10. Sơ đồ bể tách dầu mỡ..............................................................................50 Hình 4.11. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung................................................51
  • 6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ tài Nguyên môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường CT: Chỉ thị CTNH: Chất thải nguy hại CTR: Chất thải rắn GHCP: Giới hạn cho phép NĐ: Nghị định NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ NTCN: Nước thải chăn nuôi NTSH: Nước thải sinh hoạt QCVN: Quy chuẩn Việt Nam QH: Quốc hội TCCP: Tiêu chuẩn cho phép TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TT: Thông tư UBND: Ủy ban nhân dân VSMT: Vệ sinh môi trường WHO: Tổ chức y tế thế giới
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii DANH MỤC HÌNH .........................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iv MỤC LỤC......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 13. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................................ 5 2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài........................................................................... 6 2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi trường n. 7 2.2.1.Chất thải rắn ............................................................................................. 7 2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải) ......................................................................... 7 2.2.3.Chất thải khí ............................................................................................. 9 2.2.4.Chất thải nguy hại ..................................................................................10 2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam......................................10 2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới.................................................................10 2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước....................................................................12 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi gà và phương pháp xử lý........................................................................................................15
  • 8. vi 2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước, đất, không khí của trang trại....................................................................................................15 2.4.2. Một số phương pháp xử lý....................................................................17 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................................20 3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................20 3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................20 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................20 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................20 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..........................20 3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích ........................................20 3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu ....................................22 3.4.5. Phương pháp so sánh.............................................................................22 3.4.6. Phương pháp khảo sát thực địa .............................................................22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................23 4.1. Khái quát về trang trại tại tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. .................................................................................................................23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nơi trang trại được xây dựng, cơ sở vật chất của trang trại .................................................................................23 4.1.2. Khái quát trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên...............................................................32 4.1.3. Công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên ...................35 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên...........................36
  • 9. vii 4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:..................36 4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi theo quy mô tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên........................................................................44 4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí.............................................44 4.3.2.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. ..................................48 4.3.3.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất ......................................55 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................57 5.1. Kết luận ....................................................................................................57 5.2.Kiến nghị:..................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................59 PHỤ LỤC
  • 10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Như chúng ta đã biết, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế của hầu hết các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Ở các nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở các nước phát triển, mặc dù tỉ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm tối cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay, nông nghiệp giữ vị trí chủ đạo trong ngành kinh tế quốc dân khi có 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Trong các ngành trong nông nghiệp hiện nay thì chăn nuôi đang giữ một vị trí vô cùng trọng, nó không những cung cấp một lượng thực phẩm khá lớn cho tiêu dùng hàng ngày mà nó còn là nguồn thu nhập của hàng triệu người dân hiện nay. Đây là một ngành rất có tiềm năng phát triển nên quy mô, số lượng của ngành một tăng, GDP của ngành ngày một cao. Trước đây, chăn nuôi chỉ phát triển ở quy mô hộ gia đình, nhưng hiện nay ngành chăn nuôi đang có phát triển theo quy mô trang trại và ngày càng được áp dụng các phương pháp chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, áp dụng các công nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi nhằm tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn. Loại hình chăn nuôi này đang được người dân ở các địa phương quan tâm, trong đó chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm tỷ lệ lớn nhất. Với những hiệu quả kinh tế đem lại của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng, bên cạnh những lợi ích đó thì chăn nuôi gia cầm cũng mang lại nhiều vấn đề về môi trường, đặc biệt là môi trường nước không khí xung quang trang trại chăn nuôi gà, vịt.
  • 11. 2 Ngành chăn nuôi đưa vào môi trường nhiều những chất ô nhiễm khá phức tạp như: phân, nước tiểu, hoocmon, chất kháng sinh, hóa chất, các loại vi sinh vật, hàm lượng nitrat trong nước khá cao... các loại chất thải này gây ô nhiễm khá lớn cho môi trường nước, nếu không được quan tâm xử lý thì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước tại khu vực đó. Vì vậy, để đánh giá được hiện trạng môi trường trong trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao em đã thực hiện đề tài: “đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường’’ 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước, đất của trang trại. - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của trang trại. 13. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sau khi ra trường - Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành. - Giúp nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp đánh giá hiện trạng môi trường. - Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Qua quá trình nghiên cứu hiện trạng và ảnh hưởng của ô nhiễm tại trang trại để biết được những khó khăn và tồn tại trong việc quản lý và xử lý chất thải, nước thải, giúp trang trại có công tác quản lý môi trường được tốt
  • 12. 3 hơn. Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề xuất những giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với điiều kiện của trang trại, cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chát lượng môi trường sống cho cộng đồng dân cư xung quanh trang trại.
  • 13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Trong các nước Đông Nam Á, Việt Nam là một nước chịu áp lực đất đai lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm, biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi gia cầm là một thành phần quan trọng trong định hướng phát triển. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển với một tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó, năng suất chăn nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi trường không những ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra khoảng trên 76 triệu tấn phân, trên 30 triệu khối chất thải lỏng (Bao gồm nước tiểu, nước rửa chuồng, bãi vận động, bãi chăn) Được thải ra môi trường.(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) Cho đến nay chưa có một báo cáo đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của Viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước chảy tự do ra ngoài môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào các ngày oi bức. Nồng độ H2O và NH3 cao hơn mức cho phép nhiều lần. Ngoài ra, trong nước thải còn chứa COD, BOD, coliforms, E.coli... và trứng run sán cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. (Bùi Xuân An (2007), nguy cơ tác động
  • 14. 5 đến môi trường và hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ, Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh) Khản năng hấp thụ Nito và Photpho của gia súc, gia cầm kém, nên khi thức ăn có chứa N và P đi vào cơ thể thì chúng sẽ bị bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu, nên trong nước thải sẽ chứa hàm lượng Nitơ và Photpho cao. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Chất thải nước thải chăn nuôi là một nguồn thải ô nhiễm trầm trọng đối ới môi trường bởi lượng hữu cơ cũng như hàm lượng N trong chất thải rất cao. Vì vậy phát triển công nghệ xử lí chất thải chăn nuôi gà vịt có hiệu quả cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên Thế iới cũng như ở Việt Nam. Trong nhưng năm gần đây, chăn nuôi gia cầm theo quy mô trang trại đã có bước phát triển đáng kể, quy mô chăn nuôi tập trung ngày càng nhiều. Đi cùng với nó tác động của hoạt động chăn nuôi đến môi trường ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng trong thực tế, vấn đề môi trường chưa ược các chủ trang trại quan tâm đúng mức. Nước thải chăn nuôi thuộc loại chứa nhiều TSS, COD, N, P vì vậy xử lí nước thải chăn nuôi kỹ thuật yếm khí luôn là lựa chọn đầu tiên. Ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, nhất là nước Anh, nước và chất thải chăn nuôi được coi là nguyên liệu để sản xuất bioga thu hồi năng lượng. Ở Đức, năng lượng bioga từ chất thải chăn nuôi và các chất hữu cơ khác đã được đưa vào cán cân năng lượng quốc gia để đạt mục tiêu 20% năng lượng sử dụng là năng lượng tái tạo vào năm 2020. ( Trương Thanh Cảnh (2002), mùi ô nhiễm không khí từ hoạt động chăn nuôi, Đại Học Khoa học tự nhiên – ĐHQG T.P Hồ Chí Minh) Đối với các trạng trại gà nói chung và trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ , tỉnh Hưng Yên nói riêng thì ượng chất thải được thải ra mỗi ngày là rất lớn.
  • 15. 6 Không khí bị ảnh hưởng từ hoạt động chăn nuôi , sinh hoạt của đàn gà là thức ăn nước uống rơi vãi cùng với lượng phân gà sẽ tạo ra mùi hôi rất khó chịu do thành phần các hợp chất : H2S, CH4, NH3,….. là sản phẩm của quá trình phân hủy chất hữu cơ. Trong hoạt động chăn nuôi gà cũng phát sinh chất thải nguy hại như : chai lọ đựng thuốc chủ yếu là chai thủy tinh, chai nhựa, khối lượng rất ít, tuy nhiên nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ gây ra ô nhiễm đến môi trường đất, nước và không khí. Lượng nước thải , rửa chuồng trại nuôi gà chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Các loại vi trung gây bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch nước ngầm. Nếu lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ gây tác động lớn tới môi trường. Cho nên việc đánh giá hiện trạng môi trường trong trang trại chăn nuôi gia cầm là điều vô cùng cần thiết. 2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của chính phủ về việc Quy định chi
  • 16. 7 tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. - Nghị định số 25/2013/NĐ-CP của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. - QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi. 2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi trường 2.2.1.Chất thải rắn - Chất thải rắn từ chăn nuôi : bao gồm Phân, rác, xác gà vịt chết, gà vịt thải loại, vỏ bao bì, vỏ trứng sau khi ấp, thức ăn thừa, rác thải sinh hoạt, cặn bùn từ bể tự hoại, bể lắng, chất độn chuồng. - Chất thải rắn từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : bao gồm rác thải từ văn phòng, rác thải từ nhà bếp (trung bình 0.4kg/người/ ngày) - Chất thải này chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy , là tác nhân , nguồn gây dịch bệnh vì có chứa vi sinh vật gây bênh như coliform, e.coli... 2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải) - Chất thải lỏng từ chăn nuôi : phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa chuồng vệ sinh thiết bị ăn uống, nước thải từ quá trình khử trùng, trong quá
  • 17. 8 trình cho gà uống hàng ngày bằng hệ thống tự động nên ít phát sinh nước thải. - Chất thải lỏng từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : phát sinh từ quá trình rửa chân tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt, nước mưa chảy tràn. - Chất thải này thường chứa nhiều chất rắn vô cơ và hữu cơ lơ lửng, cũng có chứa các loại vi khuẩn. Nước mưa chảy tràn: Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích mặt bằng của Trang trại, trong quá trình chảy trên bề mặt có thể kéo theo một số các chất bẩn, v.v… Nước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất rắn lơ lửng. Tuy nhiên TSS dễ lắng đọng nên nước mưa được thu gom vào hố ga và qua hệ thống thoát nước mưa của cơ sở. Với tổng diện tích mặt bằng (mái che, nền sân, đường,…) của cả Dự án là 70.000 m2 và lượng nước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 – 1.600 mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao động từ 105.000 m3 = 112.000m3 . Đ= 112.000mước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 – 1.600 mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao động từ 105.000 mước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất r rắn lơ lửng. các chất ô nhiễm do được trong nước mưa chảy tràn như sau: Bảau:12.. Nưng c0mước mưa trung bình TT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l) 1 Tổng Nitơ 0,5 – 1,5 2 Tổng photpho 0,004 – 0,03 3 Nhu cầu oxy hóa học (COD) 10 – 20 4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 10 – 20 (Nguồn: Tổ chức y tế thế giới WHO 1993) *) Ảnh hưởng xấu của nước thải chăn nuôi:
  • 18. 9 Nước thải chăn nuôi nếu không được quản lý tốt sẽ bị lẫn hàm lượng phân gà trong quá trình vệ sinh có hàm lượng chất hữu cơ cao: Loại nước thải này khi xả ra nguồn tiếp nhận là các mương, sông quanh khu vực sẽ làm nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước giảm đi nhanh chóng. Nếu nồng độ DO dưới 3mg/l sẽ kìm hãm sự phát triển của thủy sinh vật và ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sinh thái thủy vực và nếu ứ đọng lâu ngày ngoài môi trường sẽ gây mùi hôi thối khó chịu do các chất hữu cơ phân hủy kỵ khí tạo thành. Trong nước thải chăn nuôi gà có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Các loại vi trung gây bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch nước ngầm. Nếu lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ gây tác động lớn tới môi trường. * Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trong khu vực Trang trại cũng sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã, chất thải rơi vãi chảy xuống hệ thống thoát nước. Lượng nước này nếu không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực tới nguồn nước và đời sống thủy sinh trong thủy vực tiếp nhận. Hàm lượng các chất rắn lơ lửng hoặc một số chất độc hại khác nếu vượt quá ngưỡng cho phép sẽ làm thay đổi môi trường sống của động thực vật trong nước, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng. Ngoài ra, sự lắng đọng chất rắn có thể làm tắc hệ thống thoát nước mưa, gây úng lụt ảnh hưởng tới bộ rễ thực vật và hệ sinh vật đất trên khu vực bị ứng lụt. Do đó đòi hỏi phải có biện pháp thu gom, phân luồng dòng chảy của nước mưa chảy tràn nhằm giảm thiểu các tác động xấu trên. 2.2.3.Chất thải khí - Khí thải phát sinh từ thức ăn và nước uống : thức ăn là nguyên liệu gốc đầu tiên để tạo nên hầu hết các khí thải đặc biệt là khí gây mùi trong chất thải chăn nuôi. - Khí thải phát sinh từ phân và nước tiểu : phân và nước tiểu là nguồn
  • 19. 10 phát sinh chất ô nhiễm chủ yếu của chăn nuôi. Nhiều hợp chất gây mùi là sản phẩm của quá trình phân giải enzyme của vi sinh vật các chất trong phân hay nước tiểu. - Khí thải phát sinh từ nước thải chăn nuôi : hường thì phân và nước tiểu luôn trộn lẫn với nhau và các loại nước khác như nước rửa chuồng với nhiều loại chất thải khác tạo nên hỗn hợp nước thải. Đây là nguồn phát sinh khí thải nhiều nhất. - Khí thải phát sinh từ máy móc hoạt động của trang trại : các máy móc chạy bằng xăng dầu chủ yếu phát sinh ra khí SO2, NO2, CO2... tuy nhiên máy móc thường hoạt động rất ít. - Khí thải phát sinh từ các khu lưu trữ chất thải rắn : chất thải rắn sẽ được xử lý nhưng sẽ được vận chuyển đi khi đủ số lượng nên vẫn phải lưu trữ và vẫn gây ra mùi. - Tất cả khí thải trên hầu hết đều gây ra mùi khó chịu và có hại cho sức khỏe con người và làm tăng ô nhiễm không khí. 2.2.4.Chất thải nguy hại - Chất thải nguy hại thường là bao bì thuốc thú y, thuốc sát trùng, dầu thải, bóng đèn vỡ hỏng . 2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới Thịt các loại gia cầm cung cấp một số lượng lớn tỷ lệ đạm cho mỗi bữa ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một trong những loại thực phẩm thiết yếu. Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế giới, đặc biệt là thịt gà. Gia cầm được nuôi với số lượng lớn nhất là gà. Hơn 50 tỷ con gà được nuôi hàng năm như một nguồn thực phẩm quan trọng, gà cho cả thịt và trứng. Tổng cộng, Chỉ riêng tại Anh tiêu thụ hơn 29 triệu quả trứng mỗi
  • 20. 11 ngày. Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi bằng kỹ cao. Theo Viện Worldwatch thì 74% số thịt gia cầm và 68% số trứng được sản xuất theo lối này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả vườn. Sự đối lập giữa hai phương pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến các vấn đề lâu dài của chủ nghĩa tiêu dùng đạo đức. Phe ủng hộ thâm canh cho rằng phương pháp này giúp tiết kiệm đất đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ thống thiết bị hiện đại được kiểm soát. Phe phản đối cho rằng nuôi thâm canh gây hại cho môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người và là việc làm vô nhân tính. (Chăn nuôi gia cầm trên thế giới) Xu hướng hiện nay trên thế giới là thay đổi có cấu chăn nuôi theo hướng tăng tỷ lệ sản lượng thịt gia cầm và giảm tỷ lệ sản lượng thịt lợn làm giảm chi phí thức ăn, giảm tiêu hao nguồn nước. Trong cơ cấu chăn nuôi hiện nay thì sản lượng thịt lợn sản xuất ra chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), thịt gà đứng thứ hai (17%) và thịt bò đứng thứ ba (9%). Trong chăn nuôi gia cầm nếu đưa được đàn gia cầm đẻ trứng lên để mỗi một nhân khẩu có được 100 quả trứng/năm (hiện nay là 80 quả/năm) thì còn tăng thêm được nguồn protein trong bữa ăn, ngoài nguồn protein của thịt lợn thịt gà. (Chăn nuôi gia cầm trên thế giới). Việc tiêu thụ gà ở châu Mỹ vượt quá mức trung bình thế giới, năm 2014 mức tiêu thụ ở châu Mỹ vượt quá 40 kg so với mức 15 kg của thế giới. Có nghĩa việc hấp thụ thịt gà là khoảng 88% của các con số thịt gia cầm đưa trung bình cho châu Mỹ vào khoảng 34 kg, so với con số toàn cầu tại 13 kg. Năm 2009, việc tiêu thụ thịt gia cầm trung bình/mỗi người ở châu Mỹ khoảng 36 kg, so với 5,5 kg ở châu Phi, nên tổng khối lượng của gia cầm thịt tiêu thụ ở châu Mỹ là 33,2 triệu tấn, gấp 6 lần so với 5,5 triệu tấn ở châu Phi. (Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
  • 21. 12 Tại Mỹ, việc tiêu thụ thịt gà ở Mỹ giảm mạnh từ 46 kg/ đầu người trong năm 2006 xuống còn 42 kg trong năm 2009 – tính theo thịt mổ. Sau đó tăng đến gần 44 kg trong năm 2011, nhưng rồi lại giảm trở lại 42,5 kg trong năm tiếp. Năm 2013, dự kiến tăng đến 43,2 kg, và ước tính sẽ tăng đáng kể, đến 44,2 kg cho năm 2014, khi người tiêu dùng chuyển từ thịt bò sang tiêu thụ thịt gà. Vào năm 2022 dự kiến sẽ đạt 45,3 kg /mỗi người. (Chăn nuôi gia cầm trên thế giới) Ở Brazil, mức tăng nhu cầu tiêu thụ thịt gà tăng vào năm 2013, riêng trong năm 2007, đã từng có số liệu dự ước xuất khẩu thịt gà giò của Brazil tăng 2%, đạt gần 2,6 triệu tấn.Trong khi đó, Các vụ dịch cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) tại Mexico dường như không có tác động tiêu cực đáng kể đến chăn nuôi gà. Đã có dự bo sản lượng thịt sản xuất năm 2013 tăng 0,5% so với năm trước. Sau khi cho phép một sự gia tăng nhỏ trong nhập khẩu, tổng nguồn cung có thể tăng khoảng 1%. Các nhà chế biến Mexico đang nhắm tới nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm ăn sẵn theo yêu cầu của chuỗi siêu thị quốc gia và khu vực.(Chăn nuôi gia cầm trên thế giới) 2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi năm 2017 gặp nhiều biến động, đặc biệt là giá thịt lợn giảm sâu từ đầu năm khiến người chăn nuôi chịu thua lỗ. Sau nhiều tháng chạm đáy, giá lợn hơi những tháng cuối năm đang có dấu hiệu tăng trở lại nhưng vẫn không đủ để người chăn nuôi có lãi. Tình trạng giá thấp kéo dài, khó khăn trong khâu tiêu thụ khiến người chăn nuôi lợn giảm đàn, bỏ đàn, treo chuồng. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm và bò vẫn đang phát triển khá tốt và ổn định.(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
  • 22. 13 Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có 27,4 triệu con, giảm 5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9%. Đàn gia cầm cả nước ước có 385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) Chăn nuôi trâu, bò: Đàn trâu, bò cả nước trong năm nhìn chung không có biến động lớn. Trong vài tháng cuối năm, một số tỉnh có xuất hiện các ổ dịch lở mồm long móng trong phạm vi nhỏ lẻ nhưng hiện đã được dập tắt. Đàn bò phát triển khá tốt do có nhiều chương trình hỗ trợ của Nhà nước, dự án đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp được triển khai, thị trường tiêu thụ thuận lợi, ít dịch bệnh, hiệu quả kinh tế cao. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn trâu cả nước có 2,49 triệu con, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2016, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 87,9 nghìn tấn, tăng 1,5%; đàn bò có 5,6 triệu con, tăng 2,9%, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 321,7 nghìn tấn, tăng 4,2%, sản lượng sữa bò đạt 881,3 triệu lít, tăng 10,8%. Một số tỉnh phát triển tốt đàn bò sữa, chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng sữa cả nước là Hồ Chí Minh đạt 285,5 triệu lít, tăng 2,4%; Nghệ An đạt 225,9 triệu lít, tăng 9,5%; Sơn La đạt 81,8 triệu lít, tăng 11,4%; Lâm Đồng đạt 75,5 triệu lít, tăng 8,0%; Hà Nội đạt 40,2 triệu lít, tăng 2,01%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) Chăn nuôi lợn: Thị trường tiêu thụ thịt lợn vẫn chưa khởi sắc, giá bán thịt lợn ở mức thấp khiến người chăn nuôi tiếp tục chịu thua lỗ. Theo kết quả điều tra chăn
  • 23. 14 nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có 27,4 triệu con, giảm 5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) Chăn nuôi gia cầm: Đàn gia cầm cả nước tiếp tục phát triển, thị trường tiêu thụ tốt, giá bán thịt gia cầm ở mức có lãi cho người chăn nuôi. Các mô hình gia trại, trang trại đa dạng về đối tượng và chất lượng đàn ngày càng tăng. Người chăn nuôi tập trung sản xuất để đáp ứng thị trường tiêu thụ cuối năm và dịp tết sắp tới. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nước ước có 385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định tăng 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) Giá lợn hơi trên địa bàn cả nước biến động tăng trong tháng qua, phổ biến trong khoảng 27.000 – 35.000 đ/kg. Tại khu vực phía Bắc, giá lợn hơi tại các tỉnh Bắc Giang, Ninh Bình, Hải Dương, Hà Nội, Hà Nam tăng 5.000 đ/kg lên 35.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại Thái Bình, Quảng Ninh tăng 4.000 đ/kg, hiện dao động trong khoảng 32.000 – 34.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại miền Trung, Tây Nguyên hiện đang ở mức 27.000 – 33.000 đ/kg, tăng 1.000 – 2.000 đ/kg so với tháng trước. Tại Miền Nam, giá lợn hơi biến động tăng nhẹ 1.000 đ/kg lên mức 26.000 – 29.000 đ/kg. Trái ngược với xu hướng của giá thịt lợn, giá thu
  • 24. 15 mua gà thịt lông trắng khu vực Đông Nam Bộ và ĐBSCL biến động giảm trong tháng qua với mức giảm 2.000 – 3.000 đ/kg so với tháng 11/2017. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019") Giá gà thịt lông màu tại 2 khu vực này cũng giảm 1.000 – 2.000 đ/kg xuống mức 32.000 – 33.000 đ/kg so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ đang chậm lại. Giá trứng gà tăng 50 đ/quả lên 1.750 – 1.850 đ/quả; giá trứng vịt tăng 100 đ/quả lên 2.100 – 2.300 đ/quả.(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019") Nhìn chung trong cả năm 2017, ngoại trừ đợt phục hồi mạnh mẽ vào giữa tháng 7, giá lợn hơi trung bình của cả nước chủ yếu giảm do nguồn cung dư thừa trong khi nhu cầu tiêu thụ không có đột biến. Tuy nhiên, giá lợn có xu hướng tăng trở lại từ tháng 11 với các đợt tăng giá lần này diễn ra khá từ từ. Dự báo đến tết, giá lợn tết nhiều khả năng sẽ tăng thêm do các cơ sở chế biến đang tập trung giết mổ lợn để sản xuất các loại thực phẩm phục vụ nhu cầu Tết của người dân. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019) 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi gà và phương pháp xử lý 2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước, đất, không khí của trang trại - Độ pH: Là thước đo tính axit hoặc tính bazơ của dung dịch nước. Nhìn chung sự tồn tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường nước trung tính pH = 7. Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất định trên dưới trung bình (5,5 < pH <8,5), đôi khi còn rộng hơn và cá biệt có những sinh vật sống được ở giá trị cực tiểu (0< pH <1) và cực đại pH = 14. Trong tự nhiên luôn luôn tồn tại một hệ đệm do vậy sự thay đổi nồng độ axit H+ hay nồng độ bazơ (OH-) đến một mức nào đó mới dẫn đến sự thay đổi của pH.
  • 25. 16 - Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD): COD (chemical oxygen demand là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các chất hóa học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy óa một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật. - Nhu cầu oxy sinh học (BOD): BOD (biohemical oxygen demand - nhu cầu oxy sinh hóa) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ. Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hòa tan cần thiết cho qua trình phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bởi vi sinh vật. Thông số BOD có tầm quan trọng thực tế: BOD là cơ sở để thiết kế vận hành trạm xử lý nước thải, BOD còn là thông số đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, giá trị BOD càng lớn thì nghĩa là mức độ ô nhiễm càng cao. Giá trị BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian, nên xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện chuẩn, thường ở nhiệt độ 20o C và trong 5 ngày. Vì vậy giá trị công bố thường là BOD5 - Chỉ số sinh vật Coliforms và Fecal Coliforms: Coliforms là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.50C, Coliforms có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự nhiên), đặc biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn Coliforms chủ yếu bao gồm các giống như Citrobacter, enterrobacter, Klebsiella và cả Fecal Coliforms (trong đó thì E.coli chỉ là loại thường dùng để chỉ định việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân). Tuy nhiên việc xác định số lượng Fecal oliforms cơ thể sai lệch do một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ phân)có thể phát hiện ở nhiệt độ 440C. Do đó số lượng E.coli được coi là một chỉ tiêu
  • 26. 17 thích hợp trong quản lý nguồn nước, để định lượng e.coli người ta thường sử dụng phương pháp MPN. - Chỉ số Nitơ: Cũng như Cacbon, nguyên tố nito gắn liền với sự sống, các hợp chất nito rất đa dạng. Sự phân giải các chất sống cuối cùng tạo ra ammoniac (NH3) hòa tan trong nước. Trong môi trường kiềm, khí ammoniac thoát ra có mùi khai khó chịu, cạnh tranh sự hòa tan oxy trong nước đầu độc các động vật thủy sinh. Trong môi trường axit hay trung tính, ammoniac tồn ại dưới dạng amoni (NH4), tạo điều kiện cho rêu tảo phát triển khi có ánhsáng. Các hợp chất đều độc với người và động vật ở các mức khác nhau, sản phẩm cuối cùng của oxy hóa ammoniac là axit nitric, tồn tại trong nước dưới dạng amion (NO3-).. - Chỉ số phốtpho : Photpho là một nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình sự sống đã biết. Phốtpho vô cơ trong dạng photphat PO4 3- đóng một vai trò quan trọng trong các phân tử sinh học như ADN, ARN trong đó nó tạo thành một phần trong cấu trúc cốt tủy của các phân tử này. Các tế bào sống cũng sử dụng photphat để vận chuyển năng lượng tế bào thông qua adenosin tripphotphat, gần như mọi tiến trình trong tế bào có sử dụng năng lượng đều có nó ở dạng ATP. ATP cũng quan trọng trong photphat hóa, một dạng điều chỉnh quan trọng trong tế bào. Mọi photpholipit là thành phần cấu trúc nên mọi tế bào. Trung bình trong cơ thể người cần 1kg photphat. Tổng photpho có mặt trong nước thải được tính bằng tổng hàm lượng của các hợp chất photpho vô cơ, và các hợp chất hữu cơ như: Phopholipit, Photpho trong các hợp chất cấy tạo nên tế bào, photpho trong các hợp chất ATP. 2.4.2. Một số phương pháp xử lý Xử lý nước thải chăn nuôi bằng phương pháp cơ học. Xử lý cơ học Mục đích là tách chất rắn và phân ra khỏi hỗn hợp nước
  • 27. 18 thải bằng cách thu gom và lắng cặn. Có thể dùng song chắn rác và bể lắng ...để loại bỏ cặn dễ lắng tạo diều kiện xử lý và giảm khối thể tích công trình phía sau Xử lý chất thải chăn nuôi bằng phương pháp sinh học Đệm lót sinh học BALASA-N01Tạo một môi trường chăn nuôi, sinh hoạt trong sạch không ô nhiễm.Khử mùi hôi thối, khử khí độc trong chăn nuôi. Phân hủy phân, nước tiểu trên nền chuồng trại. Phòng tránh tốt các bệnh tật cho vật nuôi, các bệnh dường ruột, hen, thối bàn chân. Không phải dọn rửa chuồng hằng ngày. Định kỳ thay đệm lót (nuôi gà) mà vẫn đảm bảo vệ sinh. Theo kết quả thống kê ở nhiều mô hình chăn nuôi các mô hình thực nghiệm, nghiên cứu do nhà nước tổ chức sử dụng chế phẩm sinh học BALASA-N01 làm đệm lót cho những con số đáng kinh ngạc: Tỷ lệ sống trung bình từ khi bé đến khi xuất chuồng đạt 92%, trong khi các mô hình không dùng đệm lót chỉ đạt trên 70%. Tất cả chi phí thức ăn giảm được 10%, do vật nuôi khỏe mạnh hấp thụ thức ăn tốt. Giảm tới 60% chi phí nhân công, chi phí điện nước dọn chuồngtrại... Giảm 30% số gia cầm bị mắc bệnh từ đó giảm mạnh chi phí thuốc, văc xin. Bể biogas hiện nay, nhu cầu chăn nuôi tập trung với quy mô lớn đã dẫn đến nhu cầu phải sử dụng hầm ủ biogas với thể tích lớn. Đây là phương pháp xử lý kỵ khí khá đơn giản, thấy ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại và quy mô hộ giá đình. Ưu điểm của biogas là sản xuất ra một lượng khí sinh học lớn thay thế được một phần các nguôn năng lượng khác.
  • 28. 19 Khí biogas bao gồm hỗn hợp khí CH4, CO2, N2, H2S và một số khí khác. Thành phần chủ yếu là CH4 (60 - 70%) và CO2 (30-40%). Khi đốt cháy một 1m3 hỗn hợp khí biogas thì sinh ra nhiệt lượng khoảng 4500 - 6000 calo/m3 tương đương với 1 lít cồn, 0.8 lít xăng, 0.6 lít dầu thô, 1.4 kg than hoa hay 2.2 kW điện. Tùy vào thành phần và tính chất nước thải chăn nuôi, thời gian lưu nước và tải trọng chất hữu cơ và nhiệt độ mà lượng khí sinh ra là khác nhau. Cấu tạo hệ thống phân hủy chất thải theo công nghệ biogas Hệ thống phân hủy biogas được chia làm 4 phần: Hệ thống phân hủy chính: là nơi diễn ra sự phân hủy yếm khí các chất hữu cơ chứa trong phân và nước tiểu. Bể phân hủy thường có dung tích lớn, nhỏ tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi của từng trại và thường là từ 10 - 30m3. Hệ thống điều áp: Có vai trò trong việc bảo đảm áp lực khí cần thiết trong hệ thống phân hủy chính, đồng thời đảm bảo quá trình an toàn cho cảhệ thống. Hệ thống dẫn khí: được cấu tạo bằng những đường ống nhựa PVC, có chức năng chuyển đổi khí đốt sinh học từ hệ thống phân hủy chính đến các thiết bị khí sinh học (Bếp đun, các thiết bị thắp sáng, thiết bị sưởi). Các giai đoạn phân hủy kị khí Quá trình phân hủy kỵ khí là chuỗi các phản ứng phân hủy liên tiếp và có sự tham gia của vi sịnh vật. Quá trình được chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Giai đoạn phân hủy. - Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh axit. - Giai đoan 3: Giai đoạn sinh metan Một số vi khuẩn sinh metan bao gồm: Methanobacterium, Sochgeni, Methanica. Các loài vi khuẩn này đòi hỏi môi trường kỵ khí bắt buộc, nhạy cảm với oxy và sinh trưởng chậm.( Dư Ngọc hành 2012 , Giáo trình công nghệ môi trường)
  • 29. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. - Pham vị thời gian : Nghiên cứu trong thời gian từ 9/2017 - 12/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Khái quát về trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên. - Đánh giá hiện trạng môi trường chung của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. - Đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước, đất của trang trại. - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của trang trại. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu khái quát về trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên. 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp Thu thập thông tin, số liệu của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên. 3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích Phương pháp Kế thừa số liệu về trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên, đã được viện
  • 30. 21 kĩ thuật công nghệ môi trường quan trắc và phân tích tại phòng thí nghiệm. Chỉ tiêu theo dõi: pH; TSS; BOD5; COD; Tổng nitơ; tổng photpho; Tổng colifor; Nhiệt độ; Độ ẩm; Tốc độ gió; Tiếng ồn; Bụi lơ lửng (TSP); SO2; NO2; Cu; Pb; Cd; As; Zn. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu - TCVN 5992: 1995 (ISO 5667-2: 1991), Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn kĩ thuật lấy mẫu. - TCVN 5993: 1995 (ISO 5667- 3: 1985), Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lí mẫu. - TCVN 12247-1:2018 (ISO 16017-1:2000) về Không khí trong nhà, không khí xung quanh và không khí nơi làm việc - Lấy mẫu và phân tích các hợp chất hữu cơ bay hơi bằng ống hấp phụ/giải hấp nhiệt/sắc ký khí mao quản - Phần 1: Lấy mẫu bằng bơm - TCVN 5973:1995 (ISO 9359 : 1989) về chất lượng không khí - phương pháp lấy mẫu phân tầng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh - TCVN 5297:1995 về chất lượng đất - lấy mẫu - yêu cầu chung • Số lượng mẫu: 6 mẫu Bả 6 mẫug mẫu1995 về chấtquan trắc TT Kí hiệu Vị trí lấy mẫu 1 K01 Cổng trang trại 2 K02 Khu nhà ở của nhân viên trang trại 3 K03 Phía ngoài trại chăn nuôi gà 4 K04 Khu xử lý nước thải 5 N01 Đường ống dẫn nuosc thải vào khu xử lý nước thải tập trung 6 D01 Phía ngoài trại chăn nuôi gà Địa điểm phân tích mẫu: Phòng thí nghiệm Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường.
  • 31. 22 Phương pháp phân tích - Độ pH: trước khi đo cần thử máy với dung dịch chuẩn tuân theo phương pháp phân tích của TCVN 6492 – 1999. - COD: Phương pháp phân tích COD dùng Kali Pemangat theo TCVN 6491- 1999. - BOD5: Quy trình phân tích nhu cầu ôxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5) trong nước. Phương pháp cấy, pha loãng Theo TCVN 6001-1:2008, ISO. - TSS: Phương pháp xác định tổng chất rắn lơ lửng (TSS) TCVN 6625-2000. - Tổng Nitơ: Phương pháp so màu; Theo TCVN 5987: 1995. - Tổng Photpho: Phương pháp so màu; Theo TCVN 6202: 2008. 3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu Sử dụng phầm mềm Excel để xử lý thông tin, số liệu thu thập được trên cơ sở kế thừa có chọn lọc dữ liệu có liên quan đến đề tài (Từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu hội thảo, báo cáo tổng kết...). Các kết quả về chất lượng nước mặt, nước thải sinh hoạt, không khí, kết quả được thể hiện dưới các dạng bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ..... 3.4.5. Phương pháp so sánh Kết quả phân tích các mẫu nước mặt, nước thải, mẫu không khí, đất sẽ được so sánh với các quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành để đánh giá mức độ ô nhiễm của môi trường trang trại, nước thải, không khí, đất từ đó đưa ra đánh giá chung tình hình ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. 3.4.6. Phương pháp khảo sát thực địa Tiến hành khảo sát thực địa tại trang trại, các điểm nước thải, các điểm ô nhiễm và chăn nuôi trong trại.
  • 32. 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về trang trại tại tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nơi trang trại được xây dựng, cơ sở vật chất của trang trại Vị trí địa lý - Trang trại được xây dựng tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên với diện tích 97.000 m2 . - Vị trí giáp ranh. + Phía Đông: Giáp ranh với khu đất 02 (khu đất mở rộng). + Phía Tây: Giáp ranh với mương nội đồng. + Phía Nam : Giáp ranh với đất trồng lúa của người dân trong xã. + Phía Bắc : Giáp ranh với mương nội đồng. Điều kiện môi trường tự nhiên Huyện Phù Cừ nằm ở phía Nam của tỉnh Hưng Yên. Phía Bắc giáp huyện Ân Thi, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp huyện Tiên Lữ. Có 14 đơn vị hành chính, gồm 13 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 9.463.88 ha. ( Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp năm 2019, UBND huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.) Điều kiện địa lý địa chất Phù Cừ có địa hình tương đối phẳng, cốt đất trũng thuộc diện nhất nhì trong tỉnh. Nơi cao nhất tại đống Lang thôn Đoàn Đào là +3,09 m so với mặt nước biển. Nơi trũng so với mặt bằng chung của huyện Phù Cừ.
  • 33. 24 Địa chất công trình: Khu đất thực hiện dự án là khu đất có cấu tạo địa tầng chủ yếu là đất pha sét, có cường độ chịu lực khá và ổn định. Căn cứ vào kết quả khảo sát ở các hố khoan với độ sâu khoan từ 16m đến 30m, địa tầng ở đây được phân chia ra thành các lớp như sau: Lớp số 1: Đất trồng trọt, đất đắp bờ ruộng. - Đất trồng trọt: Bề dày 0,5m, thành phần chủ yếu là sét pha màu xám đen, lẫn rễ cây. Đất canh tác có độ phì tương đối cao, do trước kia được sông Hồng và sông Luộc bồi đắp phù sa, nên có một số diện tích pha cát non hoặc bị úng thủy lâu ngày lại sinh ra chua. - Đất bờ ruộng: bề dày 0,8m, thành phần chủ yếu là sét pha màu nâu đỏ, vàng, xám trắng loang lổ, trạng thái dẻo mềm. Lớp số 2: Sét pha, trạng thái dẻo mềm. - Lớp có diện phân bố cục bộ, chiều dày của lớp là 1,0m, cao độ mặt lớp có thay đổi từ 1,45m ÷ 1,8m. Thành phần chủ yếu là sét pha màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm. Lớp số 3: Sét pha, trạng thái dẻo chảy lẫn hữu cơ: - Chiều dày lớp thay đổi từ 3,0m đến 4,5m. Cao độ mặt lớp thay đổi từ 0,8m đến 1,55m. Thành phần chủ yếu là Sét pha màu xám đen, trạng thái dẻo chảy, lẫn hữu cơ. Lớp thấu kính TK: cát pha – sét, trạng thái dẻo, lẫn hữu cơ: - Lớp có diện phân bố cục bộ, chiều dày của lớp là 3,5m, cao độ mặt lớp là -1,48m. Thành phần chủ yếu là Cát pha – sét, màu xám đen, trạng thái dẻo, lẫn hữu cơ. Lớp số 4: Sét, trạng thái dẻo mềm: - Chiều dày lớp 2,5m. Cao độ mặt lớp là 1,55m. Thành phần chủ yếu là Sét màu trắng, xám trắng, trạng thái dẻo mềm. Lớp số 5: Sét pha, trạng thái dẻo cứng:
  • 34. 25 - Lớp có diện phân bố cục bộ, chiều dày của lớp thay đổi từ 3,0m đến 4,7m. Cao độ mặt lớp thay đổi -3,02 đến -4,05m. Thành phần chủ yếu là sét pha màu xám vàng, nâu đỏ loang lổ, trạng thái dẻo cứng. Lớp số 6: Sét pha, trạng thái dẻo mềm: - Chiều dày lớp 3m. Cao độ mặt lớp là -8,05m. Thành phần chủ yếu là Sét màu xám đen, trạng thái dẻo mềm. Lớp số 7: Sét pha, trạng thái dẻo chảy: - Chiều dày lớp thay đổi từ 2,5m đến 3,5m. Cao độ mặt lớp thay đổi từ -6,55m đến -1,55m. Thành phần chủ yếu là Sét pha màu xám đen, trạng thái dẻo chảy. Lớp số 8: Cát mịn, chặt vừa: - Lớp có diện phân bố không đồng đều, chiều dày của lớp chưa xác định được, chiều dày nhỏ nhất của lớp là 3,7m. Cao độ mặt lớp thay đổi từ - ,97m đến -9,48m. Thành phần chủ yếu là cát mịn màu xám xanh, xám đen, trạng thái chặt vừa, đôi chỗ lẫn hữu cơ, sạn. - Giá trị Nspt trung bình = 17 búa (SPT = Standard Penetration Test) là một thí nghiệm xuyên tại hiện trường nhằm đo đạc các tính chất địa kỹ thuật của đất) Lớp số 9: Sét pha, trạng thái dẻo cứng: - Chiều dày của lớp chưa xác định được vì các hố khoan đều kết thúc trong lớp này, cao độ mặt lớp thay đổi từ - 13,18m đến - 16,97m. Thành phần chủ yếu là sét pha màu xám nâu, nâu tím, xám trắng, xám xanh, trạng thái dẻo cứng. - Giá trị Nspt trung bình = 14 búa Nhận xét: Khu vực dự án đã qua và sử dụng. Khu vực dự án có tầng canh tác mỏng khoảng 30-50cm. Địa chất ổn định, đất chịu tải tốt. Cường độ chịu tải có trị số trung bình 1,25kg.cm2.
  • 35. 26 Đặc điểm khí hậu, khí tượng Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai hướng gió chủ đạo Đông Bắc và Đông Nam, có 4 mùa rõ rệt với 4 kiều thời tiết đặc trưng: mùa xuân ấm áp, mùa hè nắng nóng, mùa thu mát mẻ và mùa đông lạnh giá. Chế độ mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm tại Hưng Yên dao động trong khoảng 1.500mm-1.600mm. Lượng mưa trong những tháng mùa mưa trung bình từ 1.200 mm đến 1.300 mm, bằng 80-85% tổng lượng mưa năm tại Hưng Yên. Mùa khô lượng mưa trung bình từ 200-300mm chiếm khoảng 15-20% tổng lượng mưa năm. Số ngày mưa trong năm trung bình khoảng 140-150 ngày, trong đó số ngày mưa nhỏ, mưa phùn chiếm khoảng 60-65 ngày. Ngoài ra, ở Hưng Yên còn xuất hiện mưa giông, thường là những trận mưa lớn đột xuất kèm theo gió lớn và giông sét. Mưa giông xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 11 và tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9. Bảng 4.1. Lư4.1 ra, ở Hưng Yên còn xuất hirong năm. Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tháng 1 95,0 3,6 18,1 12,1 2,0 40,0 Tháng 2 9,0 14,9 11,1 24,5 26,8 63,9 Tháng 3 7,0 59,1 15,1 28,0 80,3 77,5 Tháng 4 39,0 60,6 97,2 38,4 160,3 32,6 Tháng 5 80,0 129,9 330,3 222,9 256,1 178,9 Tháng 6 87,0 149,4 124,4 226,4 85,3 161,8 Tháng 7 95,0 140,6 188,9 365,9 214,7 160,3 Tháng 8 177,0 101,2 388,3 331,3 243,4 211,4 Tháng 9 68,0 279,2 188,6 340,2 257,2 366,8 Tháng 10 36,0 49,6 110,7 78,5 174,4 59,5 Tháng 11 3,0 40,2 139,4 63,2 68,4 145,6 Tháng 12 3,0 11,2 32,5 21,4 26,1 16,5 Tổng số 699,0 1.039,5 1.644,6 1.752,8 1.595,0 1.514,8 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018)
  • 36. 27 Chế độ nắng: Thời gian chiếu sáng trung bình nhiều năm khoảng 1.540 – 1.550 giờ. Mùa nóng từ tháng 5 – 10, số giờ nắng chiếm khoảng 1080 – 1100 giờ. Mùa lạnh từ tháng 11 – 4 năm sau số giờ nắng chiếm khoảng 500-520 giờ. Số giờ nắng tháng cao nhất tuyệt đối 268 giờ (tháng 5 năm 1974). Số giờ nắng tháng thấp nhất tuyệt đối 6,8 giờ (tháng 2 năm 1988). Bảng 4.2. Số S4.2ờ nắng tháng cao nhất tu Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tháng 1 31,0 10,6 2,3 10,7 123,1 102,6 Tháng 2 83,0 31,5 11,2 37,8 27,6 22,3 Tháng 3 45,0 12,2 13,4 41,5 12,1 24,7 Tháng 4 46,0 65,8 79,6 52,5 12,2 123,2 Tháng 5 137,0 163,0 146,2 122,5 187,3 206,9 Tháng 6 159,0 147,0 92,9 128,7 143,4 215,4 Tháng 7 215,0 187,1 141,6 90,9 142,7 136,6 Tháng 8 129,0 181,1 146,8 128,9 114,4 181,4 Tháng 9 140,0 115,7 108,1 90,8 171,9 126,6 Tháng 10 121,0 72,5 100,0 126,3 150,5 148,9 Tháng 11 90,0 96,2 93,2 54,8 87,9 105,2 Tháng 12 80,0 75,8 37,7 166,3 87,7 50,5 Tổng số 1.276,0 1.158,5 973,1 1.051,6 1.260,8 1.444,3 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018) Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm của Hưng Yên là 23,20C phân bố khá đồng đều trên địa bàn tỉnh. Mùa hè nền nhiệt độ trung bình nhiều năm : 27,30C
  • 37. 28 Mùa đông nền nhiệt độ trung bình nhiều năm : 19,10C Tổng nhiệt trung bình năm : 8.400-8.5000C Tổng nhiệt trung bình mùa nóng : 4.800-5.0000C Tổng nhiệt trung bình mùa lạnh : 3.300-3.5000C Bảng 4.3. Nhiệ Nhi300-3.5000CCCCình mùa các tháng trong năm (Đơn vị: 0 C) Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tháng 1 17,5 12,4 14,2 15,1 17,2 17,6 Tháng 2 20,3 17,3 15,8 19,7 16,9 18,9 Tháng 3 21,3 16,6 19,6 23,2 19,6 21,5 Tháng 4 23,0 23,1 25,4 24,5 25,1 24,8 Tháng 5 28,2 26,5 28,4 28,4 28,7 30,0 Tháng 6 20,4 29,1 29,7 29,5 30,0 30,7 Tháng 7 30,5 29,5 29,6 28,4 29,6 29,4 Tháng 8 28,2 28,7 28,9 28,8 28,6 29,6 Tháng 9 28,2 27 27,3 26,7 28,9 28,0 Tháng 10 24,8 24 26,1 25,2 26,5 26,4 Tháng 11 21,6 23,3 23,1 22,2 22,7 24,2 Tháng 12 21,6 17 28,7 15,6 17,0 18,1 Bình quân năm 24,6 22,9 24,7 23,9 24,2 24,9 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018) Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm từ 80-90%. Độ ẩm cao nhất trong năm xuất hiện vào tháng 2. Độ ẩm nhỏ nhất trong năm xuất hiện vào tháng 11 và tháng 12.
  • 38. 29 Bảng 4.4. Độ Đ4.4 nhỏ nhất trong năm xuất hiện vào tháng (Đơn vị: %) Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tháng 1 88 75 91 85 76 81 Tháng 2 86 88 90 88 84 83 Tháng 3 84 87 89 86 92 91 Tháng 4 89 87 86 85 89 82 Tháng 5 86 83 85 82 80 79 Tháng 6 79 85 80 76 82 76 Tháng 7 83 82 82 87 84 79 Tháng 8 88 85 84 84 85 81 Tháng 9 86 87 82 86 81 86 Tháng 10 76 86 81 76 78 78 Tháng 11 76 82 84 78 84 85 Tháng 12 76 72 82 76 73 82 Tổng số 83 83 85 82 82 82 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2018) Bốc hơi: Lượng bốc hơi phụ thuộc rất nhiều vào chế độ nắng và gió trên địa bàn Hưng Yên. Tổng lượng bốc hơi theo trung bình nhiều năm là 8.730 mm, lớn nhất tuyệt đối 144,9mm, nhỏ nhất tuyệt đối 20,8mm. Gió: Hưng Yên có 2 mùa giáo chính: mùa Đông có gió mùa Đông Bắc, thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam thịnh hành từ tháng 3 đến tháng 7. Gió Đông Nam chiếm ưu thế trong năm, sau đó là gió bấc. Các hướng hác chỉ xuất hiện đan xen nhau với tần xuất thấp không thành hệ thống.
  • 39. 30 Tốc độ gió cực đại thống kê được ở Hưng Yên là 40m/s, hướng thổi Tây Nam. Mưa bão: Hưng Yên là một tỉnh nằm sâu trong vùng đồng bắc Bắc Bộ, không có diện tích tiếp giáp với biển nên hàng năm bão và áp thấp nhiệt đới hầu như không đổ bộ trực tiếp vào vùng này như các tỉnh tiếp giáp biển, nhưng ảnh hưởng về mưa do bão gây ra là rất lớn. Lượng mưa do bão gây nên tại Hưng Yên chiếm tới 15-20% tổng lượng mưa năm. Mùa bão bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc tháng 11, nhưng ảnh hưởng với tần suất lớn nhất trong các tháng 7, 8 và 9. Điều kiện thuỷ văn Do độ dốc không đều, nghiêng thoải về phía đông bắc, đông và nam nên dọc theo sông Cửu An và sông Luộc thường trũng như các xã: Nguyên Hòa, Tống Trân, Minh Tiến và khu lòng chảo xã Minh Tân. Mặt khác có hệ thống đê điều của sông Luộc, sông Cửu An, sông Kẻ Sặt làm cho việc tiêu úng, cải tạo đồng ruộng rất khó khăn vất vả so với nhiều huyện trong tỉnh. Về sông ngòi, huyện Phù Cừ có hệ thống sông ngòi tỏa rộng trên đồng đất địa phương. Phía Bắc có sông Kẻ Sặt chảy vào thôn Tần Tranh xã Minh Tân cho đến thôn Viên Quang xã Quang Hưng làm thành ngã ba sông, hợp với sông Cửu An từ địa phận xã Phan Sào Nam, Minh Tân, Quang Hưng rồi chạy dọc theo phái đông của huyện dài trên 10km đến xã Tam Đa. Chính dòng sông này làm thành đường phân giới tự nhiên với huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Dọc theo phía Nam là dòng sông Luộc chảy từ địa phận thôn Võng Phan xã Tống Trân đến xã Nguyên Hòa với chiều dài 11km, làm thành đường phân giới tự nhiên với huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Dọc theo triền sông Luộc, sông Cửu An và sông Tây Kẻ Sặt có hệ thống đê điều bao bọc.
  • 40. 31 Sông Nghĩa Trụ, đoạn từ xa Phan Sào Nam đến xã Đình Cao dài 6,8 km là con sông quan trọng để lấy và tiêu nước từ sông Cửu An cho phần lớn diện tích thuộc hai huyện Phù Cừ và Tiên Lữ. Vì thế, theo dòng chảy cho đến thôn Long Cầu xã Đoàn Đào có đập Cầu Rồng để điều tiết nước cho khu vực. Sông Hòa Bình chạy dọc đường 39B với chiều dài 9,5 km trên đoạn Quán Đỏ đi Quang Hưng rồi đổ về sông Cửu An để tưới tiêu cho các xã trong huyện. Dọc theo đường 202 có sông Sậy dài 12,75 km từ thôn Sậy đến thôn La Tiến xã Nguyên Hòa. Tất cả những con sông trên tạo thành hệ thống sông chính của huyện. Ngoài ra, còn những con sông trung thủy nông khác. - Sông Hiệp Hòa từ Nhật Quang đến xã Tống trân dài 5,6km. - Sông Thống Nhất dài 5,6km, từ cống Vàng đến xã Minh Tiến. - Sông Đoàn Kết dài 6,5km, đoạn từ xã Tam Đa đến xã Tống Trân. - Sông Quyết Thắng chạy từ thôn Võng Phan xã Tống Trần đến xã Nguyên Hòa. Do xây dựng trên khu cánh đồng lúa thuộc thôn Phạm Xá. Do vậy các mương thủy lợi trong khu vực dự án là mương dẫn và các mương xung quanh dự án chính là nguồn tiếp nhận nước thải của dự án và cũng là nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Tiến. Nước mặt: Vị trí dự án từ khi được san lấp không có ngập nước thường xuyên, nước mặt chỉ có ở một vài ao, thùng vũng chưa được san lấp hết. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2 hàng năm toàn bộ khu vực khô cạn. Gần khu vực thực hiện dự án có kênh mương là nguồn tiếp nhận nước mưa chảy tràn, nước thải phát sinh của Trang trại. Nước dưới đất: Nước dưới đất nằm cách mặt đất khoảng 0,6 – 1,2m. Nước dưới đất thuộc nước thượng tầng có mối quan hệ trực tiếp với nước mặt. Kết quả phân tích các mẫu nước mặt và nước dưới đất có ăn mòn yếu với bê tông.
  • 41. 32 4.1.2. Khái quát trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. - Các thông tin chính của trang tr trang ng tin chính ctrại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyệ được thống kê tóm tắt như sau: Bảng 4.5. Các thông tin chính củi din c Các giai đoạn của dự án Các hoạt động Tiến độ thực hiện Công nghệ/ cách thức thực hiện Các yếu tố môi trường cso khả năng phát sinh 1 2 3 4 5 Giai đoạn xây dựng Xây dựng nhà văn phòng làm việc và nhà ở của cán bộ, nhân viên Tháng 2/2017 – Tháng 3/2018 Đặc điểm xây dựng kiên cố với kết cấu khung bê tông cốt chịu lực. Bụi, khí thải của các phương tiện vận chuyển, bụi trong quá trình xây dựng, CTR, nước thải thi công và sinh hoạt công nhân, tiếng ồn. Xây dựng các nhà nuôi gà Nhà kết cấu kiểu nhà khung, cột bê tông cốt, xà gồ, mái tôn, móng đơn bê tông cốt toàn khối kết hợp dầm giằng móng giao nhau. Tường xây dựng gạch đặc. Xây dựng các công trình phụ trợ khác Xây dựng theo đúng thiết kế bản vẽ Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường Xây dựng theo cam kết trong báo cáo ĐTM Giai đoạn vận hành Vận chuyển nguyên vật liệu ra vào trang trại Từ tháng 4/2018 Xe vận chuyển Bụi, khí thải của phương tiện vận chuyển, tiếng ồn… Chăm sóc gà Công nhân thực hiện Nước thải, CTR, tiếng ồn Vệ sinh chuồng trại Công nhân thực hiện Nước thải, CTR, tiếng ồn Tiêm vacxin cho gà Cán bộ của Công ty TNHH Enuvest Việt Nam Kim tiêm bỏ đi, tiếng ồn Xuất chuồng Công nhân thực hiện Chất thải rắn (nguồn: Số liệu thống kê của trang trại)
  • 42. 33 Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến Để dự án đi vào hoạt động chăn nuôi cần phải có máy móc, thiết bị dây chuyền chăn nuôi. Công ty sẽ đầu tư nhập mới 100% các loại máy móc thiết bị. Sau khi hoàn thiện các hạng mục công trình của dự án, chủ dự án sẽ tiến hành đầu tư các thiết bị máy móc theo công nghệ tiên tiến trên thị trường hiện nay. Các loại máy móc, thiết bị chính cần có của dự án được liệt kê đầy đủ trong bảng dưới đây: Bảng 4.6. Danh mụDanh m TT Tên máy Thông số kỹ thuật, đơn vị Số lượng Nguồn gốc Tình trạng mới 1 Hệ thống điều khiển nhiệt, ánh sáng Hệ thống đồng bộ 15 Đức 100% 2 Hệ thống giàn lạnh và bơm nước lamg mát Hệ thống đồng bộ Đức 100% 3 Hệ thống silo chứa thưc ăn Hệ thống đồng bộ Đức 100% 4 Hệ thống dẫn thưc ăn tự động Hệ thống đồng bộ Đức 100% 5 Hệ thống dẫn nước uống tự động Hệ thống đồng bộ Đức 100% 6 Máy phát điện dự phòng(công suất KVA) Máy Thái lan 100% 7 Tủ lạnh Chiếc Nhạt bản 100% 8 Thiết bị văn phòng Bộ Việt nam 100% 9 Phương tiện vận tải Bộ Nhật bản 100% (nguồn: Số liệu thống kê của trang trại) - Trang trại được vận hành bởi đội ngũ công nhân viên gồm 24 người cụ thể:
  • 43. 34 Bảng 4.7. Lao đ được vậtrang trLao đ được vận hành bởi ất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tang trLao đ STT Bộ phận Số lượng (người) I Ban Giám đốc 3 1 Giám đốc 1 2 Phó Giám đốc 2 II Bộ phận quản lý gián tiếp 7 1 Phòng HC – KT 1 2 Phòng kỹ thuật 6 III Bộ phân chăn nuôi 14 1 Công nhân, vệ sinh 10 2 Bảo vệ 1 3 Công nhân lái xe 1 4 Thợ điện 1 5 Nhân viên bếp 1 Tổng cộng 24 (Nguồn: Số liệu thống kê của trang trại) Thiết bị chăn nuôi gà hiện đại được nhập đồng bộ từ Đức, được tối ưu hóa theo nhu cầu của đàn gà nhằm nâng cao sức sản xuất của đàn gà và hiệu quả bảo vệ môi trường của Dự án. Cụ thể: - Hệ thống chuồng lồng lấy phân tự động gồm có 4 tầng lồng. - Hệ thống quạt thông gió phải đạt được nhiệt độ yêu cầu trong các điều kiện khí hậu khác nhau. - Hệ thống xích tải phân phối cám nhanh và tự động, đồng đều. - Hệ thống cung cấp nước được thiết kế phù hợp với lứa tuổi của gà.
  • 44. 35 - Trong các chuồng chiếu sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo cần được cung cấp 80-100 lux khi ánh sáng tự nhiên ban ngày giảm xuống trước lúc bình minh hoặc sau khi chạng vạng tối. Chiếu sáng cần đồng đều ở tất cả các kiểu chuồng. - Hệ thống thiết kế đảm bảo không có phân trong máng ăn ngoài lồng. Giảm mùi amonia trong lồng. - Hệ thống giúp việc cung cấp thức ăn cho gà thuận lợi: Với thanh ray điều chỉnh được, gà dễ dàng được tiếp cận thức ăn ở mọi lứa tuổi. Máng cám có mép cong để ngăn chặn cám rơi vãi lãng phí ra ngoài. 4.1.3. Công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên Môi trường chăn nuôi vốn chứa đựng rất nhiều loại vi khuẩn và các loại côn trùng gây bệnh nguy hiểm, nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như tụ huyết trùng, cúm H5N1,... có thể lây lan nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, thì việc ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, công tác quy hoạch, quản lý cũng được trú trọng. Điều kiện môi trường sạch sẽ sẽ giúp giảm thiểu, phòng tránh được dịch bệnh trong chăn nuôi. Môi trường thuận lợi giúp cho vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, tăng năng xuất và hiệu quả kinh tế cao. - Lượng thức ăn dư thừa trong quá trình chăn nuôi và các dụng cụ thú y được thu gom lại. Công tác vệ sinh, khử trùng chuồng trại Ngoài việc hàng ngày dọn vệ sinh phân rác và vật nuôi, còn định kỳ hàng tuần quy định 1 ngày thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi, thu gom rác về nơi
  • 45. 36 quy định để đốt và phun thuốc khử trùng khu vực chăn nuôi bằng thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh cư trú hoặc tiềm ẩn trong môi trường. - Hàng tuần tổ chức thực hiện công tác vệ sinh sau buổi làm việc thứ 7 hàng tuần. Thu gom rác, nhổ cỏ và phát quang khu vực xung quanh chuồng nuôi. 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên 4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên: Đã tiến hành lấy 04 mẫu không khí trong và xung quanh trang trại để đánh giá chất lượng môi trường không khí. Bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải ra vào cơ sở Bụi, khí thải,tiếng ồn phát sinh từ quá trình bốc dỡ, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm Trang trại Mùi hôi, khí thải từ chuồng trại nuôi gà Trong giai đoạn hoạt động trang trại nuôi khoảng 375.000 cá thể gà, hàng ngày sinh hoạt của đàn gà cần ăn, uống nên thức ăn, nước uống vương vãi cùng với lượng lợn phân gà thải ra sẽ tạo ra hỗn hợp gây mốc mùi hôi thối khó chịu do thành phần của các hợp chất: H2S, CH4, NH3,…là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Do vậy, các nguồn gây ô nhiễm có thể phát sinh từ các nguồn sau: - Phân gà trong quá trình chăm sóc gà. Tuy nhiên, phân gà được thu gọn hàng ngày bằng băng chuyền tự động nên mùi hôi giảm đáng kể. Phân gà được đóng bao và chuyển cho đơn vị có chức năng (từ 1 – 2 ngày) nên hạn chế đáng kể mùi phát triển ra môi trường. - Mùi hôi phát sinh từ các cơ thể sống gia cầm. Nhà nuôi gà được thiết kế có hệ thống thông gió đảm bảo nhiệt độ luôn được duy trì ở mức độ 25 –
  • 46. 37 280 C. Toàn bộ hệ thống nhà nuôi theo công nghệ Đức nên hạn chế được khả năng phát tán mùi ra ngoài. - Mùi hôi phát sinh từ hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khu chứa phân gà nếu không được quan tâm xử lý. Kết quả phân tích, đánh giá chất lượng môi trường không khí được thể hiện ở bảng 3.1 như sau: Bảng 4.8. Kết qu quả phân t mqu không khí xung quanh STT Thông số Đơn vị Tên mẫu QCVN 05:2013/BTNMT K01 K02 K03 K04 1 Nhiệt độ 0 C 30,6 30,9 31,3 32,7 - 2 Độ ẩm % 75,4 76,7 78,3 79,4 - 3 Tốc độ gió m/s 1,2 0,7 1,0 1,1 - 4 Tiếng ồn dBA 76,8 77,2 79,4 76,2 70(b) 5 Bụi lơ lửng (TSP) µg/m3 452 449 554 557 300 6 SO2 µg/m3 426,67 521,67 416,67 523,33 350 7 NO2 µg/m3 215,33 211,33 310 315,33 200 (Nguồn : kết quả phân tích 2018) Ghi chú: - (b): QCVN 26:2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn , đối với khu vực thông thường từ 6 giờ đến 21 giờ. - (-) không quy định trong quy chu q - K01: Không khí trang trề tiếng ồn , đối với khu vực thông thường từ 6 g
  • 47. 38 - K02: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở khu nhà ở của nhân viên - K03: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở trại nuôi gà - K04: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở khu xử lý nước Hình 4.1: Biểinh ảng 3.1 cho thấy……trại chăn Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện thông số bụi lơ lửng 76.8 77.2 79.4 76.2 70 70 70 70 64 66 68 70 72 74 76 78 80 82 K01 K02 K03 K04 Tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT 452 449 554 557 300 300 300 300 0 100 200 300 400 500 600 K01 K02 K03 K04 Bụi lơ lửng QCVN 05:2013/BTNMT
  • 48. 39 Hình 4.3: Biểình 4.3: Bi ăn nuôi g Hình 4.4: Biểình 4.4: Bi thông s4: Bi 426.67 521.67 416.67 523.33 350 350 350 350 0 100 200 300 400 500 600 K01 K02 K03 K03 Thông số SO2 QCVN 05:2010/BTNMT 215.33 211.33 310 315.33 200 200 200 200 0 50 100 150 200 250 300 350 K01 K02 K03 K04 Thông số NO2 QCVN 05:2010/BTNMT
  • 49. 40 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, các chỉ tiêu phân tích mẫu môi trường không khí xung quanh trong trang trại có hàm lượng đều cao hơn quy chuẩn cho phép Tiếng ồn = 76-79 lớn hơn QCVN 26/2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn và Bụi lơ lửng = 452-557 , SO2 = 426-523 , NO2 = 211-315 cũng đều lớn hơn QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn về chất lượng môi trường không khí xung quanh. 4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên: Hiện trạng môi trường nước thải, chất thải : Lượng nước thải rửa chuồng trại từ nhà nuôi gà (5,64 m3 /1nhà nuôi) sau mỗi đợt xuất gà (84,6m3 ) chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao được thu gom về ao điều hòa sinh học 1 để xử lý sơ bộ. Sau đó sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của trang trại. Để đảm bảo công suất xử lý, Công ty sẽ vệ sinh chuồng trại lần lượt với mỗi nhà nuôi cách nhau ít nhất 2 ngày (15 lần vệ sinh/ lứa nuôi tương ứng với 15 nhà nuôi gà). Nước thải chăn nuôi: Hằng ngày, nước thải từ quá trình rửa các dụng cụ chăn nuôi như: ủng, găng tay, phương tiện vận chuyển gia súc, trạm khử trùng chứa hóa chất khử trừng,ước tính khoảng 4 m3 /ngày đêm. Ngoài ra, trong giai đoạn hoạt động của Trang trại, sau khi nuôi hết 1 lứa gà, xuất chuồng, công ty sẽ tổng vệ sinh chuồng nuôi. Nước rửa nhà nuôi gà có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng là phân gà, loại nước thải này nếu không được xử lý mà thải trực tiếp vào môi trường lâu ngày sẽ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt tiếp xúc. Phân gà: Gồm xenluloz, lignin, protein, các sản phẩm phân giải của dụng cụ protein, lipid, axit hữu cơ và vô cơ.
  • 50. 41 Căn cứ theo định mức nhu cầu sử dụng nước áp dụng tại cơ sở chăn nuôi gà của Công ty, ước tính mỗi lần vệ sinh rửa chuồng nuôi (vệ sinh từng nhà nuôi gà bằng vòi xịt là khoảng 5,64 m3 /l nhà nuôi gà). Nước thải vệ sinh toàn dự án (của 15 nhà nuôi gà) sau khi xuất một lứa gà (4 tháng) sẽ là 5,6m3 / lần x 15 lần = 86,6m3 . Mỗi nhà nuôi gà được vệ sinh cách nhau thời gian ít nhất là 2 ngày. Bảng 4.9 Kế K4.9nphân tích muôi gà được Stt Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ QCVN 62- MT:2016/BTNMT Cột A 1 pH 6-8 6-9 2 BOD5 mg/l 150- 350 40 3 COD mg/l 300- 450 100 4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 100- 200 50 5 Tổng nitơ mg/l 50-80 50 6 Tổng photpho mg/l 10-20 - 7 Tổng Coliform (MPN/1000ml) MPN hoặc CFU/100 ml 105 -107 3000 (Nguồn : kết quả phân tích 2018) Ghi chú: - QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi
  • 51. 42 Hình 4.5: Biể: đ: Bi úhi Bi ú:) huật quốc gia về nướ Nhậh:) : Kết quả trong bảng và biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm nước trên cho thấy, nước thải từ hoạt động chăn nuôi gà khi chưa được xử lý chỉ có pH = 6-8 là nằm trong trong TCCP của QCVN 62-MT:2016/BTNMT còn các hàm lượng các thông số ô nhiễm cồn lại đều vượt TCCP QCVN 62- MT:2016/BTNMT rất nhiều lần BOD5 = 150-350 , COD = 300-450 , TSS = 100-200 , Tổng nito = 50-80, nếu không được xử lý và quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm xung quanh khu vực Trang trại. 4.2.3. Đánh giá hiện trạng môi trường đất của trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên: Đã tiến hành lấy 01 mẫu đất trong khu vực trang trại. Kết quả phân tích thể hiện tại bảng 3.4, cụ thể như sau: 7 250 375 150 65 7.5 40 100 50 50 -25 25 75 125 175 225 275 325 375 pH BOD5 COD TSS Tổng Nito Các thông số QCVN 62-MT:2016/BTNMT
  • 52. 43 Bảng 4.10. Knh lấy 01 mẫu đất trong STT Thông số Đơn vị Tên mẫu QCVN 03-MT:2015 Đ01 Đất nông nghiệp 1 Cu mg/kg 43,76 100 2 Pb mg/kg 36,55 70 3 Cd mg/kg 1,174 1,5 4 As mg/kg 6,529 15 5 Zn mg/kg đất khô 53,31 200 (Nguồn : kết quả phân tích 2018) Chú thích: QCVN 03-MT:2015/BTNMT, giới hạn kim loại trong đất Hình 4.6: các thông số: các thông sloại Ghi chú: - QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất. 43.76 36.55 1.174 6.529 53.31 100 70 1.5 15 200 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 Cu Pb Cd As Zn Thông số các kim loại QCVN 03-MT:2015?BTNMT
  • 53. 44 Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích và biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm trong đất trên cho thấy chỉ tiêu phân tích kim loại nặng trong mẫu đất của khu vực trang trại Cu = 43,76 , Pb = 36,55 , Cd = 1.174 , As = 6.529 , Zn = 53,31 đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:2015 /BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất. 4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi theo quy mô tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên 4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí. Do trại chăn nuôi nằm khá xa khu dân cư nên tác động gây mùi tới các khu dân cư là nhỏ, chủ yếu là ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe của công nhân hàng ngày làm nhiệm vụ chăn nuôi và hoạt động canh tác của nhân dân gần khu vực Dự án. Để giảm thiểu tới mức thấp nhất là tác động từ quá trình này, các biện pháp được đề xuất một số các biện pháp như sau : Giảm thiểu bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải ra vào cơ sở Để giảm thiểu tác động của bụi, khí thải từ quá trình bốc dỡ, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm Trang trại đã áp dụng một số các biện pháp như sau: - Lập kế hoạch điều động các xe ô tô chuyên chở nguyên liệu ra vào Trang trại hợp lý và khoa học. - Bê tông hóa tất cả các đường giao thông trong phạm vi nội bộ Trang trại. - Phun nước thường xuyên trên đường nội bộ về mùa nắng và hanh khô để hạn chế bụi từ mặt đường.
  • 54. 45 - Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân bốc dỡ như: mũ, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động… - Khuyến khích sử dụng xăng dầu đạt tiêu chuẩn. - Không chở hàng hóa vượt quá tải trọng của xe ô tô. - Không sử dụng các loại phương tiện cũ nát, hết thời gian lưu hành cho phép. - Tăng cường trồng cây xanh che nắng, giảm lượng bức xạ mặt trời, tiếng ồn, bụi phát tán ra ngoài môi trường. Trang trại sẽ quy hoạch trồng cây xanh phù hợp trong khuôn viên của mình để đảm bảo diện tích cây xanh ít nhất 15% tổng diện tích mặt bằng Trang trại. Chủ yếu trồng các cây xanh (keo tai tượng) và các ăn quả (xoài, nhãn, bưởi, chuối,…) vừa bảo vệ môi trường, vừa tăng hiệu quả kinh tế, tận dụng nguồn diện tích đất đai rộng lớn của Dự án. Cây xanh có tác dụng che nắng, giảm bức xạ nhiệt, hút bụi và giữ bụi, lọc sạch không khí, giảm bức xạ phản xạ, giảm nhiệt độ của không khí, hấp thụ tiếng ồn. Sóng âm truyền qua các dải cây xanh sẽ bị suy giảm năng lượng, mức độ cường độ âm thanh nhiều hay ít phụ thuộc mật độ lá cây, kiểu lá và kích thước của cây xanh cũng như chiều rộng của dải đất trồng cây. Biện pháp giảm thiểu mùi hôi từ chuồng trại chăn nuôi - Vệ sinh chuồng trại thường xuyên, phân gà được thu gom hàng ngày, tránh ứ đọng chất thải, giảm mùi hôi đặc trưng của gà. - Hệ thống thu gom phân gà được khép kín tại mỗi nhà nuôi gà. Thêm nữa, trong quá trình chăm sóc gà, gà được cho ăn bằng thức ăn chứa chế phẩm vi sinh có tác dụng làm giảm mùi hôi của phân gà. - Nhà nuôi gà được thiết kế hiện đại có hệ thống thông gió đảm bảo nhiệt độ luôn được duy trì ở mức 25 – 280 C. Toàn bộ hệ thống nhà nuôi theo
  • 55. 46 tiêu chuẩn của Đức nên hạn chế được khả năng phát tán mùi ra ngoài. Chuồng nuôi được lắp hệ thống thông gió cưỡng bức bằng quạt gió đẩy và hút. Mô hình làm mát được mô tả như hình vẽ. Hình 4.7. Mô hình làm mát chu Mô chăn nuôi Hệ thống làm mát của trang trại được kết hợp giữa quạt thông gió (đặt ở phía cuối chuồng) và tấm làm mát dạng tổ ong (đặt ở hai cạnh của chuồng) thông qua nguyên lý áp suất âm làm không khí trong phòng bị hút ra và gió từ bên ngoài sẽ tự động tràn vào phòng. Không khí bị hút ra sẽ kéo theo hơi nóng và bụi bẩn trong chuồng nuôi ra ngoài. Không khí từ ngoài xuyên qua tấm cooling pad, được thiết kế tưới nước nhỏ giọt nên sẽ làm giảm nhiệt độ của không khí từ 5-80 C so với nhiệt độ ngoài trời. Ngoài ra,có thể áp dụng hệ thống phun sương tự động (có pha hoạt chất sinh học xử lý mùi hôi như GEM - K) tại khu vực chuồng trại, khu vực chứa phân. Định kỳ phun chế phẩm sinh học 2 lần/tuần cũng giúp giảm mùi hôi. Chất khử mùi hôi GEM – K là hoạt chất sinh học gồm các chủng vi sinh vật có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ gây mùi hôi thối tại chuồng trại gia súc với các thành phần chính là: Vi khuẩn acid lactic, vi khuẩn quang hợp,
  • 56. 47 nấm men. Phương pháp này có tính khả thi cao giúp làm sạch không khí chuồng nuôi, không gây mùi khó chịu phát tán ra ngoài môi trường. Lịch phun thuốc khử trùng, rắc vôi bột trong chuồng định kỳ 1 tuần/lần, ngoài chuồng định kỳ 2 tuần/lần. Hệ thống làm mát của trang trại được kết hợp giữa quạt thông gió (đặt ở phía cuối chuồng) và tấm làm mát dạng tổ ong (đặt ở hai cạnh của chuồng) thông qua nguyên lý áp suất âm làm không khí trong phòng bị hút ra và gió từ bên ngoài sẽ tự động tràn vào phòng. Không khí bị hút ra sẽ kéo theo hơi nóng và bụi bẩn trong chuồng nuôi ra ngoài. Không khí từ ngoài xuyên qua tấm cooling pad, được thiết kế tưới nước nhỏ giọt nên sẽ làm giảm nhiệt độ của không khí từ 5-80 C so với nhiệt độ ngoài trời. Ngoài ra,có thể áp dụng hệ thống phun sương tự động (có pha hoạt chất sinh học xử lý mùi hôi như GEM - K) tại khu vực chuồng trại, khu vực chứa phân. Định kỳ phun chế phẩm sinh học 2 lần/tuần cũng giúp giảm mùi hôi. Chất khử mùi hôi GEM – K là hoạt chất sinh học gồm các chủng vi sinh vật có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ gây mùi hôi thối tại chuồng trại gia súc với các thành phần chính là: Vi khuẩn acid lactic, vi khuẩn quang hợp, nấm men. Phương pháp này có tính khả thi cao giúp làm sạch không khí chuồng nuôi, không gây mùi khó chịu phát tán ra ngoài môi trường. Lịch phun thuốc khử trùng, rắc vôi bột trong chuồng định kỳ 1 tuần/lần, ngoài chuồng định kỳ 2 tuần/lần. Giảm thiểu bụi từ khu vực phân phối thức ăn cho gà Lượng bụi phát sinh từ khu vực phân phối thức ăn tương đối ít, chỉ phát sinh khi đổ thức ăn vào Silô phân phối thức ăn cho máng ăn di động do đó chủ đầy tư sẽ trang bị thiết bị bảo hộ lao động như nón, khẩu trang, bao tay… cho công nhân trực tiếp làm ở khâu này.