Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại trung tâm chữa bệnh giáo dục - lao động xã hội số ii hà nội và đánh giá hiệu quả c
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...
Similar to Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại trung tâm chữa bệnh giáo dục - lao động xã hội số ii hà nội và đánh giá hiệu quả c
Similar to Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại trung tâm chữa bệnh giáo dục - lao động xã hội số ii hà nội và đánh giá hiệu quả c (20)
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại trung tâm chữa bệnh giáo dục - lao động xã hội số ii hà nội và đánh giá hiệu quả c
1. 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
NGUYỄN MINH QUANG
THỰC TRẠNG MẮC CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG
ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM TẠI
TRUNG TÂMCHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO
ĐỘNG XÃ HỘI SỐ II HÀ NỘI VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CAN THIỆP
Chuyên ngành: Vệ sinh học xó hội và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
ngêi híng dÉn khoa häc:
1. PGS. TS. Ngô Văn Toàn
2. TS. Đỗ Hòa Bình
HÀ NỘI - 2013
2. 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm nghiên
cứu thực hiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà
Nội. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Quang
3. 3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo
Sau đại học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương luôn tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Ngô Văn
Toàn và TS. Đỗ Hòa Bình, những người thầy có nhiều kiến thức, kinh nghiệm
đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
đề tài cũng như hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn bà Nguyễn Thị Phương, giám đốc Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội, bác sỹ Nguyễn
Kim Quý và các cán bộ y tế cũng như các cán bộ của Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội đã cho phép tôi được nghiên cứu tại
Trung tâm, đã nhiệt tình giúp đỡ và đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn những PNBD đang học tập
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội đã tự
nguyện tham gia và cung cấp các thông tin đầy đủ và trung thực cho nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, Ban giám
đốc và các cán bộ của Bệnh viện Da liễu Hà Nội đã tạo điều kiện, quan tâm
và động viên tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc GS. TS. Đào Văn Dũng,
PGS. TS. Phạm Văn Hiển, GS. TS. Nguyễn Ngọc Đính và các thầy cô khác
đã định hướng và và giúp đỡ tôi về mặt khoa học trong suốt quá trình học tập.
4. 4
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, vợ, hai con, anh chị em và những
người thân trong gia đình đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và là động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn để đạt được kết
quả khoá học và hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Quang
5. 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
BCS
BKT
BMTE
CBYT
CSHQ
Bao cao su
Bơm kim tiêm
Bà mẹ trẻ em
Cỏn bộ y tế
Chỉ số hiệu quả
CTC
ĐBSCL
DS/KHHGĐ
Cổ tử cung
Đồng bằng sông Cửu Long
Dân số/Kế hoạch hóa gia đình
GSTĐ
HIV/AIDS
Giám sát trọng điểm
Vi rút làm suy giảm miễn dịch/Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải
LTQĐTD Lây truyền qua đường tình dục
LTCTC
NCMT
Lộ tuyến cổ tử cung
Nghiện chích ma tỳy
NTĐSDD Nhiễm trùng đường sinh dục dưới
PNBD Phụ nữ bán dâm
PTTH
QHTD
Phổ thông trung học
Quan hệ tình dục
SKSS Sức khỏe sinh sản
STI
TĐHV
THCS
TTCBGDLĐXH II
UNAIDS
Nhiễm trùng đường sinh dục
Trình độ học vấn
Trung học cơ sở
Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II
Tổ chức Phòng chống HIV/AIDS Liên hợp quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc
TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới
6. 6
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm chung về nhiễm trùng đường sinh dục dưới
1.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới và một số hành
vi nguy cơ
1.1.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới
1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và hành vi nguy cơ đến bệnh
nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm
1.3. Các mô hình can thiệp dự phòng lây nhiễm bệnh nhiễm trùng
đường sinh dục dưới cho phụ nữ bán dâm
1.3.1. Chương trình truyền thông thay đổi hành vi
1.3.2. Chương trình khuyến khích sử dụng 100% bao cao su
1.3.3. Chương trình quản lý bệnh nhiễm trùng đường sinh dục
dưới
1.3.4. Chương trình giáo dục đồng đẳng
1.3.5. Các chương trình phòng và chống các nhiễm trùng đường
sinh sản tại Việt Nam
3
3
4
4
13
25
25
26
27
28
28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
38
38
38
7. 7
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
2.1.3. Thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2.2. Mẫu nghiên cứu và chọn mẫu
2.2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
2.2.4. Kỹ thuật xét nghiệm
2.2.5. Biến số nghiên cứu
2.2.6. Nội dung và qui trình can thiệp
2.2.7. Phân tích số liệu
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
38
39
39
39
40
41
43
48
51
53
55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc trưng cá nhân của phụ nữ bán dâm và cán bộ y tế
3.1.1. Một số đặc trưng cá nhân của phụ nữ bán dâm
3.1.2. Một số đặc trưng cá nhân của cỏn bộ y tế
3.2. Tỷ lệ hiện mắc bệnh, yếu tố ảnh hưởng và hành vi nguy cơ của
NTĐSDD ở phụ nữ bán dâm
3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng trong nhiễm trùng đường sinh dục
dưới
3.2.2. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ
bán dâm
3.2.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng và tác nhân gây bệnh với
nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm
3.3. Hiệu quả can thiệp hiệu quả của các biện pháp can thiệp phòng
chống nhiễm trùng đường sinh dục dưới
3.3.1. Về kiến thức
3.3.2. Về thái độ
56
56
56
59
62
62
63
65
79
79
80
8. 8
3.3.3. Giảm triệu chứng và nhiễm trùng đường sinh dục dưới
3.4. Thay đổi kiến thức về nhiễm trùng đường sinh dục dưới của cỏn
bộ y tế trước và sau lớp tập huấn
3.4.1. Thay đổi về kiến thức chung về các nhiễm trùng đường sinh
dục dưới trước và sau can thiệp
3.4.2. Thay đổi về kiến thức về một số bệnh nhiễm trùng đường
sinh dục dưới trước và sau can thiệp
82
85
85
88
Chương 4. BÀN LUẬN 93
4.1. Một số đặc trưng cá nhân của phụ nữ bán dâm
4.2. Tỷ lệ mắc và một số hành vi nguy cơ của nhiễm trùng đường sinh
dục dưới của phụ nữ bán dâm
4.2.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ
bán dâm
4.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và tác nhân gây bệnh với nhiễm
trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm
4.3. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức và thái độ phòng chống lây
nhiễm bệnh đường sinh dục dưới
4.3.1. Về kiến thức và thái độ
4.3.2. Giảm triệu chứng và bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới
4.4. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức về khám chữa bệnh
của cán bộ y tế
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
93
94
94
102
110
110
113
115
119
122
124
Các công trình khoa học đó công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9. 9
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Nội dung Trang
1.1. Căn nguyên của các bệnh NTĐSDD 3
2.1. Các biến số nghiên cứu cho PNBD 48
2.2. Các biến số nghiên cứu cho cán bộ y tế 50
3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của phụ nữ bán dâm 56
3.2. Phân bố theo nghề nghiệp của phụ nữ trước khi bán dâm 57
3.3. Phân bố theo tình trạng hôn nhân của PNBD 58
3.4. Phân bố nhóm tuổi trong CBYT 59
3.5. Phân bố trình độ chuyên môn của các CBYT 60
3.6. Phân bố thời gian công tác của các CBYT 60
3.7. Phân bố thời gian đào tạo ban đầu của các CBYT 61
3.8. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng ở phụ nữ bán dâm 63
3.9. Mối liờn quan giữa tuổi và NTĐSDD 65
3.10. Mối liờn quan giữa dõn tộc và NTĐSDD 66
3.11. Mối liên quan giữa nghề nghiệp trước bán dâm và bệnh NTĐSDD 66
3.12. Mối liên quan giữa nơi ở trước bán dâm và bệnh NTĐSDD 67
3.13. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và bệnh NTĐSDD 67
3.14. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và bệnh NTĐSDD 68
3.15. Mối liên quan giữa nơi bán dâm và bệnh NTĐSDD 69
3.16. Liên quan giữa tuổi quan hệ tình dục lần đầu tiên và NTĐSDD 70
3.17. Mối liên quan giữa thời gian bán dâm và NTĐSDD 71
3.18. Mối liên quan giữa số lượng khách hàng trung bình và NTĐSDD 71
3.19. Mối liên quan giữa hành vi sử dụng bao cao su và NTĐSDD 73
3.20. Hành vi khám chữa bệnh tự nguyện và NTĐSDD 74
3.21. Hiểu biết QHTD chung thủy, sử dụng BCS và NTĐSDD 75
3.22. Mối liên quan giữa tự đánh giá nguy cơ và NTĐSDD 76
10. 10
3.23. Mối liên quan một số yếu tố đặc trưng cá nhân và NTĐSDD trên
mô hình hồi qui đa biến 76
3.24. Mối liên quan một số hành vi nguy cơ và NTĐSDD trên mô hinh
hồi qui đa biến 77
3.25. Mối liên quan một số đặc trưng cá nhân, hành vi nguy cơ và
NTĐSDD trên mô hình hồi qui đa biến 78
3.26. Hiệu quả nâng cao kiến thức về triệu chứng của NTĐSDD 79
3.27. Hiệu quả nâng cao thái độ dự phòng NTĐSDD 80
3.28. Hiệu quả nâng cao thái độ tự đánh giá nguy cơ mắc NTĐSDD 81
3.29. Hiệu quả giảm các triệu chứng lâm sàng NTĐSDD 82
3.30. Hiệu quả giảm bệnh NTĐSDD trên lâm sàng 83
3.31. Hiệu quả giảm bệnh NTĐSDD trên xét nghiệm 84
3.32. Thay đổi kiến thức về các triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng
đường sinh dục dưới trước và sau can thiệp 85
3.33. Thay đổi về kiến thức xét nghiệm trong chẩn đoán nhiễm trùng
đường sinh dục dưới trước và sau can thiệp 87
3.34. Thay đổi kiến thức về hướng xử trí nhiễm trùng đường sinh dục
dưới trước và sau can thiệp 88
3.35. Thay đổi kiến thức CBYT về giang mai trước và sau can thiệp 88
3.36. Thay đổi kiến thức của cán bộ y tế về bệnh Herpes sinh dục trước
và sau can thiệp
89
3.37. Thay đổi kiến thức của cán bộ y tế về bệnh hạ cam mềm trước và
san can thiệp
91
4.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về nhiễm trùng đường sinh dục
dưới từ năm 2003-2009
99
11. 11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Nội dung Trang
2.1. Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng
3.1. Phân bố theo dân tộc của phụ nữ bán dâm
3.2. Phân bố theo nơi ở của phụ nữ trước khi bán dâm
3.3. Phân bố theo trình độ học vấn của PNBD
3.4. Phân bố giới của CBYT
3.5. Phân bố bậc đào tạo của các CBYT tại Phòng Y tế
3.6. Đào tạo ban đầu về điều trị các bệnh NTĐSDD của CBYT
3.7. Tỷ lệ PNBD có triệu chứng lâm sàng
3.8. Tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD trên lâm sàng ở PNBD
3.9. Các hình thức tổn thương của nhiễm trùng đường sinh dục dưới
3.10. Phân bố tác nhân gây nhiễm trùng đường sinh dục dưới
40
56
57
58
59
61
62
62
63
64
65
12. 12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng đường sinh dục dưới (NTĐSDD) là một bệnh rất phổ
biến, rất khó ước lượng chính xác về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng trong một
quốc gia cũng như giữa các quốc gia với nhau, đặc biệt là trên phụ nữ bán
dâm (PNBD). Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhiễm
trùng đường sinh dục dưới là các viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục bao gồm cả
viêm nhiễm do bệnh lây truyền qua đường tình dục và viêm nhiễm khác
không lây qua quan hệ tình dục. C¸c bệnh NTĐSDD không là một bệnh cấp
cứu và gây tử vong ngay cho người phụ nữ nhưng lại ảnh hưởng đến sức
khoẻ, ảnh hưởng đến chất lượng sống và tốn kém về kinh phí khám chữa bệnh
cho PNBD và gia đình [15]. Tû lÖ NT§SDD giữa các quốc gia khá cao vµ
kh¸c nhau, dao động tõ 41% ®Õn 78% [17], [22], [58], [65], [77].
Kết quả nghiên cứu tại các vùng sinh thái ở Việt Nam năm 2005 cho
thấy có tới 81,3% có biểu hiện bất thường tại bộ phận sinh dục, trong đó tỉ lệ
NTĐSDD là 66,6% và chủ yếu là viêm âm đạo, viêm cổ tử cung (CTC), tỷ lệ
đặc biệt cao trên PNBD [55]. Điều đó cho thấy tình trạng NTĐSDD là một
thực trạng rất đáng quan tâm. Các bệnh NTĐSDD nói chung cũng như bệnh
lây truyền qua đường tình dục nói riêng có liên quan mật thiết với lây nhiễm
HIV, đặc biệt là trên PNBD.
Các yếu tố nguy cơ của NTĐSDD trên PNBD cũng đã được một số ít
nghiên cứu đề cập đến như thiếu kiến thức và thực hành phòng chống lây
nhiễm, quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng bao cao su không cho tất cả
các lần quan hệ tình dục (QHTD), quan hệ với nhiều loại khách hàng, tiêm
chích ma tuý, uống rượu, sử dụng các biện pháp tránh thai không hợp lý, sau
các sự kiện sinh sản như sau đẻ, nạo hút thai không an toàn [1], [24], [27].
13. 13
Việc nghiên cứu hiệu quả của các biện pháp dự phòng lây nhiễm NTĐSDD
và HIV tại các nước trên thế giới đã được nghiên cứu và một trong những
biện pháp có hiệu quả nhất là sử dụng bao cao su cho tất cả các lần QHTD
[13], [18], [23], [29], [58], [73], [131]. Tại Việt Nam đã có một số công trình
nghiên cứu về hiệu quả của các biện pháp phòng, chống HIV [13], [18]. Tuy
vậy, vẫn còn ít các công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về tình trạng
NTĐSDD, các yếu tố nguy cơ và hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm
nâng cao kiến thức và kỹ năng cho phụ nữ bán dâm đang được tập trung học
tập và nâng cao năng lực quản lý, khám chữa bệnh cho cán bộ y tế của Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội II Hà Nội (TTCBGDLĐXH II).
Do vậy, nghiên cứu “Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh
dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao
động Xã hội II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp” được tiến hành
nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả tỷ lệ mắc và một số hành vi nguy cơ của một số bệnh nhiễm
trùng đường sinh dục dưới trên phụ nữ bán dâm học tập tại Trung tâm
Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II Hà Nội năm 2011.
2. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp phòng chống nhiễm
trùng đường sinh dục dưới đối với phụ nữ bán dâm và nâng cao kiến
thức của cán bộ y tế về một số bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới
tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II Hà Nội giai
đoạn 2011-2012.
29. 29
bao cao su phòng lây NT§SDD khá cao trong nhóm phụ nữ bán dâm: 89% -
100%, nhưng tỷ lệ sử dụng và mức độ thường xuyên sử dụng bao cao su khi
quan hệ tình dục thấp hơn nhiều và khác biệt đáng kể theo từng loại bạn tình
[13], [18]. Tỷ lệ thường xuyên sử dụng bao cao su với khách lạ thấp hơn đáng
kể, dao động từ 32% tại Hà Nội tới 79% tại Hải Phòng [28], [52], [53]. Ngoài
hành vi không sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục, nhóm
PNBD còn có tỷ lệ khá cao sử dụng và tiêm chích ma túy: 16% - 22% phụ nữ
bán dâm đường phố tiêm chích ma túy [13], [18].
Bệnh NT§SDD trong nhóm PNBD là một yếu tố quan trọng trong lây
nhiễm HIV. Những người PNBD có tiền sử bị giang mai hoặc các bệnh
NT§SDD và những phụ nữ tiêm chích ma túy có 3 bạn tình trở lên trong 6
tháng gần đây sẽ có khả năng nhiễm HIV cao. Trong nhóm PNBD nghiện
chích ma túy thì có nguy cơ nhiễm HIV rất cao vì họ không chỉ nhiễm HIV
qua đường tình dục mà còn nhiễm theo đường tiêm chích. Nhiễm HIV cần hai
yếu tố hành vi nguy cơ là bạn tình hoặc bạn chích bị nhiễm. Nguy cơ bị nhiễm
HIV phụ thuộc vào xác suất của lần quan hệ tình dục với người nhiễm HIV.
Không chỉ có hành vi tiêm chích không an toàn và tình dục mới có khả năng
dự báo nguy cơ nhiễm HIV, mà trạng thái nguy cơ của bạn tình hoặc bạn
chích cũng có vai trò dự báo nguy cơ này. Người ta ước tính rằng một người
NCMT có liên hệ với một mạng lưới các cá thể có nguy cơ cao: ví dụ dùng
chung ma túy với một người có tần số tiêm chích trên 1 lần một ngày hoặc
một người có tuổi đời dài hơn người đó 10 năm (nghĩa là những người có
nguy cơ nhiễm trong quá khứ lớn hơn) thì có tỷ lệ nhiễm HIV gấp 2 lần (43%
so với 18%) so với những cá thể có nguy cơ thấp khi đã khống chế một số các
yếu tố như dùng chung bơm kim tiêm (BKT), chủng tộc, khu vực sinh sống,
tiêm chích tại tụ điểm và hành vi tình dục không an toàn [46], [60].
30. 30
Nhiễm HIV tập trung trong nhóm nguy cơ gọi là “tái nhiễm trùng”
(pockets of infection), đặc biệt đối với những khu vực có tỷ lệ nhiễm HIV
tương đối thấp. Khả năng nhiễm HIV sẽ được dự báo bằng việc phơi nhiễm
với những cá thể trong nhóm có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn chứ không phải dự
báo qua các hành vi nguy cơ cụ thể của cá nhân [45]. Các mẫu huyết thanh
được thu thập liên tục từ 6.882 người nghiện chích ma túy (NCMT) ở khu vực
có tỷ lệ nhiễm HIV cao và thấp được so sánh về tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh
dương tính với HIV, ở các thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV cao thì xác suất một
người NCMT phơi nhiễm với một bạn tình hoặc một bạn chích nhiễm HIV là
cao hơn do vậy chỉ cần các biến số về hành vi như tiêm chích dùng bơm kim
tiêm bẩn hoặc tình dục không an toàn sẽ dự báo được tỷ lệ chuyển đổi huyết
thanh [45]. Kết quả này vẫn đúng cho các yếu tố tiếp xúc mà bản thân nó
không phải là yếu tố nguy cơ cao trong lây nhiễm HIV, ví dụ như tiêm chích
ngoài các tụ điểm, ở trong các trung tâm cai nghiện và quan hệ đồng tính ở nữ
giới [147], [151]. Vì vậy các can thiệp dự phòng lan truyền HIV ở các khu
vực có tỷ lệ nhiễm không cao cần phải quan tâm tới các nhóm quần thể có tỷ
lệ nhiễm HIV tương đối cao trong khu vực đó, thường là những nhóm có đặc
thù riêng trong khu vực. Để có thể giám sát được chiều hướng dịch HIV nói
chung trên quần thể toàn bộ và trong nhóm nghiện chích ma túy nói riêng, các
quốc gia đã thiết lập các hệ thống giám sát HIV/AIDS chặt chẽ [8], [9], [59],
[61], [67], [70], [71], [72], [73].
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu và thời gian hoạt động mại dâm:
Tuổi quan hệ tình dục cũng là một hành vi nguy cơ của lây nhiễm
NT§SDD. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy những PNBD nhỏ
tuổi quan hệ tình dục sớm, chưa có khả năng hiểu biết đầy đủ về nguy cơ lây
nhiễm NT§SDD thì rất dễ bị nhiễm NT§SDD [13], [18], [74], [75]. Điều này
31. 31
là hợp lý vì những phụ nữ rất trẻ hoàn toàn ít có hiểu biết và kinh nghiệm để
có thể thỏa thuận và thuyết phục khách hàng sử dụng BCS khi quan hệ tình
dục. Đặc biệt một số trẻ em bị bắt buộc quan hệ tình dục thì không thể có cơ
hội để lựa chọn khách hàng có sử dụng hay không sử dụng bao cao su [69],
[76].
Quan hệ tình dục quá sớm là một trong những yếu tố rất quan trọng góp
phần lây lan NT§SDD không chỉ ở nước ta mà còn ở các nước khác trên thế
giới, đặc biệt là các nước đang phát triển [41], [78], [79].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường năm 2008 trên phụ nữ
bán dâm tại 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Đồng Tháp thuộc Đồng bằng
sông Cửu Long. Tác giả cho biết tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình của
phụ nữ bán dâm là 19,2 tuổi và không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
giữa phụ nữ bán dâm đường phố và nhà hàng (19,3 tuổi và 19,2 tuổi) [13].
Thời gian hoạt động mại dâm bán dâm càng dài thì nguy cơ lây nhiễm
NT§SDD & HIV càng cao. PNBD có thời gian hoạt động mại dâm dài có
nghĩa là họ phải tiếp xúc với nhiều loại khách hàng, bao gồm cả những khách
hàng đã nhiễm NT§SDD & HIV [13], [18]. Một nghiên cứu tại 3 tỉnh ĐBSCL
chia thời gian hoạt động mại dâm theo 2 mức: ≤6 tháng và >6 tháng, phần lớn
phụ nữ bán dâm đều đã hoạt động mại dâm bán dâm ≤6 tháng (87,2%) và chỉ
có 12,8% PNBD là đã hoạt động mại dâm >6 tháng [13].
Hoạt động mua và bán dâm tại nước ngoài như tại Campuchia và tại
những tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao trong quần thể có nguy cơ như ở An Giang
hoặc thành phố Hồ Chí Minh cũng là một hành vi nguy cơ dễ mắc NT§SDD
& HIV. Một nghiên cứu ở Vĩnh Long cho thấy có 1,5% phụ nữ bán dâm đã có
thời gian hoạt động mại dâm ở ngoài nước như Campuchia hoặc Malaysia và
31,2% đã có hoạt động mại dâm ngoài tỉnh Vĩnh Long [18]. Một trong những
32. 32
đặc điểm của PNBD là tính chất di biến động của họ, do mặc cảm với nghề
nghiệp của mình nên họ không muốn sống ở một nơi cố định trong thời gian
dài. Mặt khác họ cũng phải di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, huyện này
sang huyện khác phụ thuộc vào lượng khách hàng và tăng thu nhập cho bản
thân [18]. Đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay, du lịch phát triển,
điều kiện đi lại dễ dàng nên việc hoạt động mại dâm ở nước ngoài cũng không
phải là chuyện khó khăn đối với phụ nữ bán dâm.
Số lượng khách hàng trung bình/tháng:
Số lượng khách hàng trung bình/tháng là một trong những hành vi nguy
cơ cao lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho phụ nữ
bán dâm và ngược lại. Đối với những phụ nữ bán dâm sử dụng bao cao su cho
tất cả các lần quan hệ tình dục thì số lượng khách hàng trung bình dù nhiều
hay ít không quan trọng lắm, nhưng đối với phụ nữ bán dâm không sử dụng
bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục với khách hàng thì đây là một
hành vi nguy cơ cao lây truyền NT§SDD & HIV [13], [18]. Một nghiên cứu
tại 3 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy số bạn tình trung bình của
PNBD là 18,9 người/tháng. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về số
bạn tình trung bình giữa phụ nữ bán dâm đường phố và nhà hàng (14,3 người
và 23,1 người), một nửa (50%) phụ nữ bán dâm có trên 11 bạn tình/tháng và
50% phụ nữ bán dâm có dưới 11 bạn tình/tháng [13].
Số lượng khách hàng lạ và quen cũng là một yếu tố nguy cơ lây nhiễm
NT§SDD & HIV. Một số nghiên cứu đã chứng minh được rằng tiếp nhiều
khách hàng lạ cũng là một yếu tố nguy cơ cao lây nhiễm NT§SDD & HIV
[13], [18]. Một nghiên cứu ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy trong vòng
1 tháng qua, tỷ lệ phụ nữ bán dâm tiếp từ 1 - 9 khách hàng lạ chiếm 68%, từ
10 - 19 khách hàng lạ chiếm 21,3% và từ 20 khách hàng lạ trở lên chiếm
33. 33
10,7%. Số khách hàng lạ trung bình/tháng là 8,50 ± 10,27, ít nhất là 1 và
nhiều nhất là 80. Tỷ lệ phụ nữ bán dâm tiếp từ 1 - 9 khách hàng quen chiếm
62,3%, từ 10 - 19 khách hàng quen chiếm 25,5% và từ 20 khách hàng quen
trở lên chiếm 12,2%. Số khách hàng quen trung bình/tháng là 9,7 ± 7,52, ít
nhất là 1 và nhiều nhất là 59. Đây chính là yếu tố lây nhiễm NT§SDD cao
[18]. Một nghiên cứu năm 2005 t¹i níc ngoµi ghi nhận có trường hợp một
PNBD đã từng tiếp 32 khách làng chơi trong một ngày [149].
Tuy số lượng khách hàng trung bình mà phụ nữ bán dâm phải tiếp hàng
ngày không khác nhau, nhưng rõ ràng là PNBD cũng đã có ý thức sử dụng
bao cao su đối với những khách hàng này khác nhau. Đối với khách hàng lạ,
tần suất phụ nữ bán dâm đã sử dụng bao cao su nhiều hơn đối với khách quen
và họ ít sử dụng bao cao su đối với chồng/người yêu. Tuy nhiên, đây cũng là
một bất cập lớn vì chỉ cần một lần không sử dụng bao cao su với khách hàng
nhiễm NT§SDD & HIV thì họ có thể nhiễm NT§SDD và từ đó có thể lây
truyền cho chồng/người yêu và những khách hàng khác.
Sử dụng bao cao su:
Một trong những biện pháp dự phòng tốt nhất để tránh lây lan
NT§SDD từ người nhiễm sang người không nhiễm là sử dụng bao cao su cho
tất cả các lần quan hệ tình dục. Đây là điều quan trọng nhất bởi vì gần như
100% phụ nữ bán dâm có sử dụng bao cao su nhưng không phải cho tất cả số
lần quan hệ tình dục [13], [18], [22], [28], [80], [150]. Điều này không chỉ
phụ thuộc vào phụ nữ bán dâm mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Muốn
thuyết phục được những khách hàng không muốn sử dụng bao cao su khi
quan hệ tình dục thì đòi hỏi phụ nữ bán dâm phải có kỹ năng giải thích và
thậm chí phải “nói không” với quan hệ tình dục không có bao cao su [134],
[135], [136], [148].
34. 34
Kết quả một nghiên cứu tại Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tỷ lệ
phụ nữ bán dâm không thường xuyên sử dụng bao cao su trong tất cả các lần
quan hệ với khách hàng lạ trong vòng 1 tháng qua chiếm 43,2%, với khách
hàng quen 47,5%, với chồng và người yêu 82,7% [13]. Đây chính là một yếu
tố rất quan trọng làm lây nhiễm NT§SDD và là một thách thức lớn trong việc
phòng chống lây nhiễm NT§SDD theo đường quan hệ tình dục.
Sử dụng không thường xuyên bao cao su được xác định là yếu tố có nguy
cơ nhất làm lây nhiễm NT§SDD trong nhóm phụ nữ bán dâm kể từ những
năm 1980. Trong các nghiên cứu của Trung tâm Phòng chống bệnh tật Hoa
Kỳ cho biết có tới 80% trường hợp nhiễm NT§SDD trong nhóm PNBD không
sử dụng thường xuyên bao cao su so sánh với 2% nhiễm NT§SDD trong
nhóm phụ nữ bán dâm thường xuyên sử dụng bao cao su trong các lần quan
hệ tình dục với khách hàng và bạn tình [70], [71], [73]. Các nghiên cứu tại
Indonesia cũng đã xác định được tỷ lệ nhiễm NT§SDD trong nhóm phụ nữ
bán dâm sử dụng không thường xuyên bao cao su (<50% số lần quan hệ tình
dục) là 34% (gồm 77 người) và ngược lại không phát hiện thấy trường hợp
nhiễm NT§SDD nào trong nhóm 8 phụ nữ bán dâm sử dụng bao cao su
thường xuyên hơn (>50% lần quan hệ tình dục) [90], [91].
Một nghiên cứu ở 3 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long năm 2006 cho thấy
người quyết định sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục chủ yếu là phụ nữ
bán dâm, có đến trên 70% phụ nữ bán dâm quyết định sử dụng bao cao su khi
quan hệ tình dục và trên 50% phụ nữ bán dâm quyết định sử dụng bao cao su
đối với chồng/bạn tình [13]. Như vậy có thể nói rằng nếu chỉ tập trung vào
phụ nữ bán dâm để có thể nâng cao tỷ lệ sử dụng bao cao su khi hoạt động
tình dục là chưa đủ mà còn cần phải tập trung vào các loại khách hàng.
Hành vi tự nguyện đi khám và xét nghiệm NT§SDD:
35. 35
Thông thường phụ nữ bán dâm rất ít tự nguyện đi khám và làm xét
nghiệm để chẩn đoán NT§SDD cho bản thân do mặc cảm nghề nghiệp và một
phần do không biết được lợi ích cũng như không biết chỗ khám và xét nghiệm
[13], [18]. Việc tự nguyện xét nghiệm NT§SDD rất có ý nghĩa trong việc
phòng lây nhiễm NT§SDD cho khách hàng, cho chồng/bạn tình và cũng giúp
cho phụ nữ bán dâm có thể tiếp cận được với các liệu pháp điều trị trong
trường hợp nhiễm NT§SDD [18].
Một nghiên cứu ở Vĩnh Long cho thấy chỉ có 20% phụ nữ bán dâm tại
tỉnh Vĩnh Long trả lời là đã được khám và xét nghiệm để chẩn đoán NT§SDD
trong khi còn có đến 80% phụ nữ bán dâm chưa được khám và xét nghiệm
NT§SDD [18]. Trong số người được khám và xét nghiệm NT§SDD thì tỷ lệ
phụ nữ bán dâm tự nguyện đi khám và xét nghiệm NT§SDD chiếm 77,5% và
chỉ có 22,5% phụ nữ bán dâm là bị bắt buộc khám và xét nghiệm NT§SDD
[18].
Hiểu biết của phụ nữ bán dâm về hành vi nguy cơ của NT§SDD:
Hiểu biết về các biện pháp dự phòng lây truyền NT§SDD có thể giúp
cho bản thân người phụ nữ bán dâm tránh bị nhiễm NT§SDD và hạn chế lây
truyền cho khách hàng trong trường hợp họ đã nhiễm NT§SDD. Một nghiên
cứu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tỷ lệ phụ nữ bán dâm
hiểu biết được rằng sử dụng bao cao su có thể phòng lây nhiễm NT§SDD là
rất cao, chiếm 99,5% [13]. Tuy nhiên, từ việc hiểu biết phải được gắn thực
hành một cách nghiêm túc, nghĩa là phải sử dụng bao cao su cho tất cả các lần
quan hệ tình dục mới là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho phụ nữ bán dâm
không bị nhiễm NT§SDD từ khách hàng và ngược lại. Trên thực tế từ hiểu
biết về sử dụng bao cao su đến thực hành thường có một khoảng cách rất lớn,
mặc dù 99,5% phụ nữ bán dâm hiểu, nhưng chỉ có 56,8% phụ nữ bán dâm sử
dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục với khách hàng lạ; và chỉ
36. 36
có 52,5% phụ nữ bán dâm sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình
dục với khách hàng quen [13].
Một số nghiên cứu gần đây trên thế giới và Việt Nam cũng chứng minh
được rằng có một khoảng cách lớn giữa hiểu biết và thực hành sử dụng bao
cao su để phòng tránh thai, phòng tránh lây truyền HIV và bệnh lây truyền
qua đường tình dục [18], [86], [87], [92], [94], [100].
Tại Việt Nam, nghiên cứu tại Vĩnh Long cho thấy tỷ lệ phụ nữ bán dâm
hiểu biết được rằng có ít bạn tình có thể hạn chế lây nhiễm NT§SDD là rất
thấp, chiếm 14% và có đến 86% phụ nữ bán dâm không cho rằng có ít bạn
tình là có thể hạn chế được lây nhiễm NT§SDD [18]. Tỷ lệ phụ nữ bán dâm
hiểu biết được rằng chung thuỷ 1 bạn tình có thể hạn chế lây nhiễm NT§SDD
là rất thấp, chiếm 22,5% và có đến 77,5% phụ nữ bán dâm không cho rằng
chung thuỷ 1 bạn tình là có thể hạn chế được lây nhiễm NT§SDD [18]. Tỷ lệ
phụ nữ bán dâm hiểu biết được rằng hạn chế sinh hoạt tình dục bừa bãi có thể
hạn chế lây nhiễm NT§SDD chiếm 38,5% và có đến 61,5% phụ nữ bán dâm
không cho rằng hạn chế sinh hoạt tình dục bừa bãi là có thể hạn chế được lây
nhiễm NT§SDD [18]. Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực tế vì đã là phụ
nữ bán dâm thì số lượng khách hàng chính là nguồn thu nhập của họ. Do vậy,
mặc dù hiểu biết nhưng họ vẫn thực hành kém hơn với mục đích là thu được
nhiều tiền.
Do vậy, dù có hiểu hay không hiểu về việc hạn chế quan hệ tình dục
hoặc chung thuỷ với một bạn tình để đề phòng nhiễm NT§SDD, thì họ vẫn
phải quan hệ tình dục để kiếm tiền. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh được rằng sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là biện pháp
quan trọng hơn nhiều để đề phòng lây truyền NT§SDD so với việc hạn chế
sinh hoạt tình dục [103], [105], [112], [113]. Tuy vậy, đối với các đối tượng
37. 37
khác không phải là PNBD thì chung thuỷ với bạn tình và hạn chế quan hệ tình
dục bừa bãi chính là những biện pháp có hiệu quả nhằm hạn chế lây truyền
NT§SDD [93], [104].
Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh được rằng những phụ nữ bán
dâm không có đủ kiến thức phòng chống NT§SDD có nguy cơ nhiễm
NT§SDD cao gấp 2,2 lần những phụ nữ bán dâm có đủ kiến thức phòng
chống NT§SDD (8,9 % so với 4,2%) [18].
1.4. Các mô hình can thiệp dự phòng lây nhiễm bệnh nhiễm trùng đường
sinh dục dưới cho phụ nữ bán dâm
1.4.1. Chương trình truyền thông thay đổi hành vi
Mục đích chủ yếu của chương trình truyền thông thay đổi hành vi nhằm
nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về lây truyền NTĐSDD và các biện
pháp phòng chống cho mọi người dân, và những nhóm người có hành vi nguy
cơ cao, đặc biệt là PNBD. Truyền thông thay đổi hành vi tiếp cận chủ yếu tới
đối tượng có hành vi nguy cơ cao, khác với truyền thông đại chúng là cho mọi
người dân trong cộng đồng [82], [84], [98], [99]. Truyền thông thay đổi hành
vi còn cung cấp thông tin về các dịch vụ liên quan đến dự phòng lây truyền
NTĐSDD cũng như cách tiếp cận các dịch vụ cung cấp phương tiện hỗ trợ
thay đổi và duy trì các hành vi an toàn: quan hệ tình dục sử dụng bao cao su,
phòng chống sử dụng ma túy và vệ sinh cá nhân [100], [102].
1.4.2. Chương trình khuyến khích sử dụng 100% bao cao su
Chương trình khuyến khích sử dụng 100% bao cao su trong quan hệ
tình dục (gọi tắt là chương trình 100% bao cao su) không chỉ đơn thuần là
việc cung cấp sử dụng bao cao su mà nó bao gồm nhiều thành tố từ việc nâng
cao nhận thức của người dân về chương trình này, phân phối bao cao su, giáo
dục đồng đẳng và khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm
38. 38
trùng đường sinh sản [80], [94], [97], [131]. Mục tiêu của chương trình là
nhằm phòng và giảm lây nhiễm HIV và các bệnh NTĐSDD là có hiệu quả với
chi phí thấp. Do có lịch sử dài lâu hơn của bao cao su với chương trình kế
hoạch hóa gia đình nên hoạt động phổ biến, cung ứng bao cao su nói chung và
chương trình tiếp thị xã hội bao cao su nói riêng có một môi trường pháp lý
khá thuận lợi. Chương trình 100% bao cao su được nhiều nước áp dụng và
người ta đã chứng minh là có kết quả tốt. Thái Lan đã xây dựng và đẩy mạnh
chương trình sử dụng 100% bao cao su trong các cơ sở có hoạt động mại dâm.
Năm 1989, chương trình được thử nghiệm lần đầu tiên và triển khai trên toàn
quốc vào năm 1991. Kết quả tỷ lệ sử dụng bao cao su tăng lên một cách
nhanh chóng: từ 14% năm 1989 lên đến hơn 90% năm 1994, số ca mắc các
bệnh NTĐSDD trên phạm vi toàn quốc giảm mạnh từ 410.406 ca năm 1987
xuống còn 27.362 ca năm 1994. Tỷ lệ nhiễm HIV giảm trong hầu hết các
nhóm như phụ nữ mang thai (từ 2,35% xuống còn 1,18% trong vßng 5 năm)
[131].
1.4.3. Chương trình quản lý bệnh NTĐSDD
Người mắc các bệnh NTĐSDD có khả năng bị nhiễm HIV cao hơn
người bình thường 2 - 9 lần. Hơn nữa, các bệnh lây truyền qua đường tình dục
là một chỉ số quan trọng về sự lây nhiễm HIV. Ngoài ra, các bệnh lây truyền
qua đường tình dục phản ánh được hành vi nguy cơ gần đây một cách tương
đối chính xác hơn dữ liệu về tỷ lệ hiện nhiễm HIV bởi vì các bệnh lây truyền
qua đường tình dục tồn tại trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Do vậy,
việc phát hiện và điều trị sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục không
chỉ có ý nghĩa làm hạn chế lây nhiễm HIV qua đường tình dục mà còn có ý
nghĩa trong quản lý, giám sát tình trạng nhiễm NTĐSDD trong một quần thể
dân cư nhất định. Tuy nhiên hiện nay, rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh lây
truyền qua đường tình dục khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân,
39. 39
trong khi điều kiện xét nghiệm HIV cũng như việc theo dõi, điều trị bệnh triệt
để là rất khó khăn [3]. Việc giới thiệu bệnh nhân đến các cơ sở có điều kiện
xét nghiệm không phải lúc nào cũng thực hiện được do rất nhiều lý do. Sự
phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công và y tế tư nhân còn rất yếu. Tại
phần lớn các cơ sở y tế tư nhân, kết quả điều trị không thể kiểm soát được, tài
liệu truyền thông không có, hoạt động tư vấn rất hạn chế [32].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới ở Việt Nam khoảng có 1 triệu
người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục [142]. Năm 2000 tổng số
xét nghiệm chỉ thực hiện được trên 81.000 trường hợp, dưới 10% tổng số có
thể mắc bệnh [144], [145], [146]. Khi mắc các bệnh lây truyền qua đường tình
dục sẽ làm tăng nguy cơ lây truyền HIV từ 2 - 9 lần [97], [147], [149]. Hơn
nữa, một người nhiễm HIV dễ bị nhiễm STI hơn do sức đề kháng giảm làm
cho việc điều trị STI cũng phức tạp hơn rất nhiều. Nghiên cứu trên thực địa
cho thấy rằng kiểm soát tốt STI sẽ làm giảm số người mới mắc HIV [113],
[114], [115].
1.4.4. Chương trình giáo dục đồng đẳng
Chương trình giáo dục đồng đẳng được hiểu là “sự chia sẻ kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm sống giữa những người đồng đẳng, những người
cùng chung một vài đặc điểm kinh tế xã hội nào đó như lứa tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, tôn giáo, sở thích nhằm thay đổi hành vi của người đồng đẳng”
chương trình giáo dục đồng đẳng hiện còn được gọi là chương trình tiếp cận
cộng đồng. Tại nhiều quốc gia, khi nguồn lực có hạn và hành lang pháp lý
không ủng hộ cho chương trình trao đổi bơm kim tiêm hay chương trình
100% bao cao su, người ta đã triển khai các chương trình giảm thiểu tác hại
như giáo dục đồng đẳng. Giáo dục đồng đẳng là việc tổ chức một nhóm người
có thể là phụ nữ bán dâm, nghiện chích ma tuý, những người có cùng cảnh
40. 40
ngộ thành một nhóm để giáo dục cho các đối tượng cùng cảnh ngộ về các
biện pháp dự phòng NTĐSDD. Nhóm này chịu trách nhiệm tổ chức các buổi
nói chuyện, tuyên truyền về phòng chống NTĐSDD, phân phát tài liệu truyền
thông, bao cao su hay bơm kim tiêm [13], [18], [60], [63], [64].
1.4.5. Các chương trình phòng và chống các nhiễm trùng đường sinh sản
t¹i ViÖt Nam
Mục tiêu
Trong từng giai đoạn xây dựng và phát triển của ngành y tế Việt Nam,
Bộ Y tế đều đề xuất những mục tiêu nhằm phòng và chống các nhiễm trùng
qua đường tình dục. Rõ rệt nhất là từ năm 2001 đến nay, các mục tiêu phòng
chống bệnh nhiễm trùng đường sinh dục được đề ra thông qua các chiến lược
chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng chống HIV/AIDS [5].
Có khá nhiều các chính sách khác nhau về kiểm soát và dự phòng
RTIs/STIs được soạn thảo. Các chính sách này đề cập trong 2 lĩnh vực chính
là SKSS và dự phòng HIV/AIDS.
Trong chiến lược quốc gia về Dân số và Sức khỏe sinh sản (DS/SKSS)
giai đoạn 2011 - 2020, mục tiêu phòng và kiểm soát STIs/RTIs đã được đề
cập trong mục tiêu số 4: Dự phòng hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ, và điều trị hiệu
quả RTIs/STIs bao gồm cả HIV và các vấn đề liên quan đến vô sinh.
Mục tiêu cụ thể của mục tiêu chung số 4 chỉ rõ giảm 50% tỷ lệ mắc
RTIs và giảm 30% tỷ lệ mắc STIs. Lồng ghép điều trị RTIs/STIs với hệ
thống chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em/ kế hoạch hóa gia đình (BMTE
/KHHGĐ) được coi là chiến lược quan trọng nhằm đạt mục tiêu, hy vọng rằng
với cơ sở y tế đầy đủ và nhân lực thích hợp cho chẩn đoán và điều trị các
41. 41
trường hợp RTIs và STIs, hệ thống BMTE/KHHGĐ sẽ cung cấp dịch vụ chẩn
đoán và điều RTIs/STIs tốt hơn [14].
Chuẩn quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản được ban hành năm
2002 và bản cập nhật được ban hành năm 2009 đã được thực hiện trong các
cơ sở y tế trong cả nước từ 2002. Trong cuốn hướng dẫn, quản lý RTIs/STIs
theo hội chứng đã được áp dụng cho chẩn đoán và điều trị tại các tuyến. Đây
chính là cuốn cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ y tế về khám, phát
hiện và điều trị các bệnh lây truyền qua đường sinh sản và tình dục, bao gồm
HIV/AIDS.
Tiếp đó, vào năm 2004, mục tiêu dự phòng và kiểm soát tích cực
RTIs/STIs một lần nữa được đề cập rõ ràng trong Chiến lược quốc gia về
kiểm soát và dự phòng HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
đến 2020 dưới Chương trình hành động số 7: Chương trình Quản lý và điều
trị bệnh lây truyền đường tình dục.
Năm 2007, Hướng dẫn quốc gia về quản lý và giám sát STIs đã được
Bộ Y tế thông qua. Mục tiêu chính của hướng dẫn phù hợp với chiến lược
quốc gia về phòng và kiểm soát HIV/AIDS nhằm giảm tỷ lệ RTIs/STIs trong
cộng đồng. Bốn mục tiêu chính được đặt ra tới năm 2010:
- Tăng cường chẩn đoán và điều trị sớm RTIs/STIs.
- Tăng cường tư vấn và giáo dục về RTIs/STIs trong cộng đồng, đặc biệt
cho nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ.
- Thiết lập hệ thống giám sát RTIs/STIs chặt chẽ trong phạm vi cả nước.
- Phát triển hệ thống thông tin RTIs/STIs trong cả nước.
Đặc biệt vào tháng 11/2011Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến
lược Dân số và Sức khỏe Sinh sản giai đoạn 2011-2020, trong đó có lồng
ghép các hoạt động dân số và sức khỏe sinh sản, phòng chống bệnh lây truyền
42. 42
qua đường tình dục và chăm sóc sản khoa. Trong Chiến lược có nêu rõ quan
điểm của Chính phủ trong công tác dân số và sức khỏe sinh sản, bao gồm các
bệnh lây truyền qua đường sinh sản và tình dục như sau:
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020 là một nội dung quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội [14]. Giải quyết
đồng bộ các vấn đề dân số, sức khỏe sinh sản, tập trung nâng cao chất lượng
dân số, cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát huy lợi thế của cơ cấu “dân
số vàng”, chủ động điều chỉnh tốc độ tăng dân số và kiểm soát tỷ số giới tính
khi sinh. Giải pháp cơ bản để thực hiện công tác dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa vận động, giáo dục, truyền
thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự phòng tích cực, chủ động,
công bằng, bình đẳng và chế tài kiên quyết, hiệu quả đối với các đơn vị, cá
nhân hoạt động dịch vụ vi phạm các quy định về chẩn đoán và lựa chọn giới
tính thai nhi. Đầu tư cho công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản là đầu
tư cho phát triển bền vững, mang lại hiệu quả trực tiếp về kinh tế, xã hội và
môi trường. Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, tích cực tranh thủ các
nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân; ưu tiên nguồn lực cho
vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng ven biển và hải đảo. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền; nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước; huy động sự tham gia của toàn xã hội; tiếp tục kiện toàn hệ thống
tổ chức bộ máy để thực hiện có hiệu quả công tác dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
Công tác phòng chống bệnh lây truyền qua đường sinh sản và tình dục
được tập trung chủ yếu vào mục tiêu 7 của Chiến lược Dân số và Sức khỏe
Sinh sản giai đoạn 2011 - 2020, đó là “… giảm nhiễm trùng đường sinh sản,
43. 43
nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện
và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường
sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi với một số chỉ tiêu cơ bản sau”:
- Giảm 15% số trường hợp nhiễm trùng đường sinh sản vào năm 2015 và
30% vào năm 2020.
- Giảm 10% số trường hợp nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
vào năm 2015 và 20% vào năm 2020.
Như vậy, rõ ràng là mục tiêu phòng chống RTIs/STIs luôn luôn được
đặt ra trong các chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản qua các thời kỳ.
Không chỉ có vậy, các chiến lược còn có các hướng dẫn về mặt giải pháp để
có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Các giải pháp thực hiện các chiến lược
Năm 2004, trong Chiến lược quốc gia về kiểm soát và dự phòng
HIV/AIDS tại Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, Chương trình
hành động số 7: Chương trình Quản lý và điều trị bệnh lây truyền đường tình
dục. Có 3 giải pháp chính được chỉ rõ là:
- Thiết lập và tăng cường năng lực hệ thống quản lý, giám sát, chẩn đoán
và điều trị bệnh lây truyền đường tình dục.
- Tăng cường chẩn đoán sớm và điều trị bệnh lây truyền đường tình dục.
- Tăng cường các hoạt động dự phòng bệnh lây truyền đường tình dục.
Chiến lược Chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020 cũng đã
đề xuất 7 giải pháp lớn cho công tác Dân số và sức khỏe sinh sản. Hoạt động
phòng chống RTIs/STIs được lồng ghép vào các giải pháp này. Các giải pháp
chính được đề cập dưới đây:
Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
44. 44
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền
đối với công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Công tác dân số, chăm
sóc sức khỏe sinh sản là một nội dung trọng tâm trong các chương trình, kế
hoạch công tác thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền. Hoàn thiện tổ
chức bộ máy làm công tác này ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa, đảm
bảo triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về dân số, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Ổn định, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở cơ sở
để đưa công tác truyền thông, giáo dục, cung cấp các dịch vụ dân số, chăm
sóc sức khỏe sinh sản; theo dõi, quản lý đối tượng đến từng hộ gia đình, nhất
là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng ven biển và hải đảo. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, thực hiện
quản lý công tác này theo chương trình mục tiêu quốc gia; từng bước áp dụng
mô hình chi trả phí dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho đối tượng
được miễn chi phí thông qua các phương tiện thanh toán trung gian (thẻ khách
hàng, thẻ bảo hiểm y tế). Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện
có hiệu quả công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường kiểm
tra, thanh tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về dân số, sức khỏe sinh
sản, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân làm
dịch vụ chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao vai trò giám sát của
cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức
khỏe sinh sản, đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới
tính khi sinh, sức khỏe sinh sản tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức
chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai mạnh,
45. 45
có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và
cách tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tượng; ưu tiên các đối tượng khó
tiếp cận thông tin và dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản. Mở rộng và nâng cao
chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, bao gồm cả giáo dục về
phòng ngừa nhiễm HIV, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh và
sức khỏe tình dục trong và ngoài nhà trường. Kết hợp tốt truyền thông đại
chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số,
tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể; tăng cường sử dụng các phương
tiện truyền thông hiện đại như internet, truyền thông đa phương tiện, điện
thoại di động.
Dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản
Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật, tập
trung cho vùng khó khăn, đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc
sức khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở. Tăng
cường hỗ trợ cho tuyến xã bằng nhiều hình thức, bao gồm cả đội lưu động,
xây dựng hệ thống hỗ trợ chuyển tuyến thích hợp cho từng vùng, từng khu
vực. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc hoàn thiện các quy định,
quy trình kỹ thuật; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các
quy định chuyên môn và quy trình kỹ thuật đối với các cơ sở cung cấp dịch
vụ; nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị và tập huấn cập nhật kiến
thức cho những người cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập kế hoạch về phương tiện
tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản. Hoàn thiện hệ thống hậu cần và tăng
cường quản lý theo phân khúc thị trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời
các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản cho chương trình
dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản; đẩy mạnh tiếp thị
xã hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai.
46. 46
Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn
nhân, sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước khi sinh và
sơ sinh trên cơ sở xây dựng hệ thống các trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh theo quy hoạch, kế hoạch; hoàn thiện quy trình, quy chuẩn kỹ
thuật tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh, chuyển giao kỹ thuật cho các trung tâm tuyến tỉnh; từng bước
đưa các dịch vụ này vào danh mục các dịch vụ y tế được bảo hiểm y tế chi trả.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách sức khỏe sinh sản
Tích cực rà soát, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách về dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, sức khỏe sinh
sản, đặc biệt là các chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, chăm
sóc sức khỏe sinh sản đối với thanh niên và người chưa thành niên, bảo vệ và
phát triển các dân tộc có nguy cơ suy thoái về chất lượng giống nòi.
Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế
Huy động rộng rãi các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng
tham gia công tác truyền thông, giáo dục, cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe
sinh sản. Xây dựng và thực hiện lộ trình giảm dần mức độ bao cấp của Nhà
nước. Chuyển dần phương thức chi trả phí dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản
từ việc cấp kinh phí cho cơ sở cung cấp dịch vụ sang việc thanh toán qua các
phương tiện trung gian. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động tham gia các tổ
chức, chương trình quốc tế về sức khỏe sinh sản; tích cực tranh thủ sự giúp đỡ
về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế.
Cung cấp tài chính
Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước; đẩy mạnh việc đa dạng hóa các
nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp và tư nhân cho công tác dân số,
47. 47
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Ngân
sách nhà nước đảm bảo đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của công tác dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện chính sách đối với các đối tượng
được Nhà nước chi trả. Tiếp tục thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa
gia đình theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia, phân bổ kinh phí công
khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với các vùng, miền,
địa phương. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước đầu tư cho công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu
Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản trên cơ sở quy hoạch
và phân tuyến kỹ thuật, với chương trình, nội dung và tài liệu được chuẩn
hóa. Ưu tiên hoàn thành việc đào tạo trình độ trung cấp dân số - y tế cho cán
bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã; đào tạo cô đỡ thôn, bản ở vùng khó
khăn; đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Từng bước thực hiện
đào tạo chuyên sâu, đào tạo đại học và sau đại học về dân số, sản khoa, nhi
khoa, lão khoa. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, phổ biến và
ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và kỹ thuật về dân số,
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, sức khỏe sinh sản.
Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về dân số, sức
khỏe sinh sản trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống
các chỉ báo, chỉ tiêu; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, số liệu
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác dân số, kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp.
Thông qua kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, tỷ lệ hiện mắc các
NTĐSDD ở phụ nữ là khá cao, đặc biệt cao ở PNBD. Tỷ lệ nhiễm một số
48. 48
bệnh lậu, giang mai thấp nhưng tỷ lệ nhiễm vi khuẩn tại âm đạo, Chlamydia,
trùng roi âm đạo, sùi mào gà ở PNBD là khá cao. Các yếu tố nguy cơ của
NTĐSDD bao gồm tuổi, trình độ văn hóa, lối sống, hiểu biết về bệnh lây
truyền qua đường tình dục, thói quen hành nghề, tuổi quan hệ tình dục lần
đầu, sử dụng bao cao su, số lượng và loại khách hàng/tháng, thói quen tìm
kiếm dịch vụ CSSK của phụ nữ bán dâm.
Bộ Y tế và các bộ ngành liên quan đã đề xuất và thực hiện được những
mục tiêu, chiến lược phòng chống các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản nói
chung cũng như nhiễm trùng đường sinh dục dưới khá hợp lý, phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện của Việt Nam.
Cần cung cấp các thông tin về kiến thức dự phòng lây nhiễm bệnh
NTĐSDD, đặc biệt là sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục
để tránh lây nhiễm. Đồng thời cần có những đầu tư nhiều hơn về nguồn lực
cho việc thực hiện các chiến phòng và chống NTĐSDD.
49. 49
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phụ nữ bán dâm
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Là những phụ nữ bán dâm đang được tập trung học tập tại Trung
tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II đóng tại địa bàn xã
Yên Bài, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2012.
- Tập trung học tập trong giai đoạn ngắn nhất là 12 tháng để đảm bảo
thời gian cho nghiên can cứu thiệp.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tập trung học tập tại Trung tâm dưới 12 tháng.
- Mắc các bệnh tâm thần.
- Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Cán bộ y tế
Là 15 cán bộ y tế và quản lý đang thực hiện công tác chuyên môn
(khám chữa bệnh) hiện công tác tại Trung tâm Hà Nội.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục-Lao
động xã hội số II Hà Nội thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Thành
phố Hà Nội đóng trên địa bàn xã Yên Bài, thuộc huyện Ba Vì. Trung tâm
cách trung tâm Hà Nội 40 km về phía tây. Trung tâm có tổng số 80 cán bộ
bao gồm được biên chế thành 3 khu vực chính: khối văn phòng, khối khám
chữa bệnh, khối cán bộ quản lý học viên và khối dạy nghề. Trung tâm có các
50. 50
phòng ban chức năng và phòng y tế với 15 cán bộ; các khu nhà ở, các khu học
tập và các khu lao động sản xuất cho phụ nữ bán dâm. Chức năng nhiệm vụ
của trung tâm là quản lý, khám chữa bệnh, tuyên truyền và giáo dục phòng
chống bệnh nhiễm trùng đường sinh dục cho phụ nữ bán dâm và dạy nghề để
họ hoàn lương sau khi tốt nghiệp chương trình học tập trở về địa phương.
Trung tâm thường xuyên quản lý từ 600-700 PNBD hoạt động trên địa
bàn Hà Nội (có cả PNBD từ Hà Nội và các tỉnh khác hoạt động trên địa bàn
Hà Nội) được công an truy quét và bàn giao lại cho Trung tâm. Chương trình
khám chữa bệnh, giáo dục truyền thông và dạy nghề cho PNBD có thời gian
dao động từ 18-24 tháng (24 tháng cho PNBD nghiện ma túy).
Phòng Y tế của Trung tâm bao gồm 2 tổ: tổ khám chữa bệnh và tổ xét
nghiệm. Phòng Y tế bao gồm 15 cán bộ, trong đó có 2 bác sỹ, 13 y tá và dược
sỹ trung học. Cán bộ y tế của Trung tâm rất hiếm khi được đào tạo lại về
phòng chống và điều trị cũng như xét nghiệm bệnh NTĐSDD, mà chỉ được
tập huấn từ 1 - 2 lần về các bệnh dịch như cúm A H1N1. Trung tâm cũng
không thường xuyên nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật khám chữa bệnh và xét
nghiệm của Bệnh viện Da Liễu Hà Nội và Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
Thành phố Hà Nội.
2.3.3. Thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu
Từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012 tại Trung tâm huyện Ba Vì, Thành
phố Hà Nội.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Là một thiết kế thử nghiệm can thiệp cộng đồng không đối chứng sử
dụng mô hình đánh giá hiệu quả “trước - sau” can thiệp. Hiệu quả can thiệp
được đánh giá trên 2 nhóm đối tượng: (i) phụ nữ bán dâm nhằm nâng cao kiến
51. 51
thức và hành vi phòng chống lây nhiễm bệnh NTĐSDD, khám chữa bệnh
NTĐSDD; (ii) nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ y tế về khám chữa
bệnh NTĐSDD tại Trung tâm.
Do lý do đạo đức trong nghiên cứu là tất cả mọi PNBD và cán bộ y tế
đều được hưởng lợi từ các hoạt động can thiệp nên nghiên cứu này không sử
dụng mô hình can thiệp có nhóm đối chứng.
Biểu đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng
2.4.2. Mẫu nghiên cứu và chọn mẫu
2.4.2.1. Phụ nữ bán dâm:
Cỡ mẫu nghiên cứu [139]:
2
21
2
22111)2/1(
21
)(
])1()1([)1(2[
pp
ppppZppZ
nn
Trong ®ã:
n1: Cì mÉu nghiªn cøu tríc can thiÖp
n2: Cì mÉu nghiªn cøu sau can thiÖp
p1: Tû lÖ PNBD cã kiÕn thøc sö dông bao cao su cho tÊt c¶ c¸c lÇn quan
PNBD trước
can thiệp
PNBD sau
can thiệp
Nâng cao kiến
thức CBYT
Khám lâm
sàng
Điều trị Truyền thông
GDSK
Đánh giá hiệu quả (Bệnh NTĐSDD/ Kiến thức/ Hành vi)
52. 52
hÖ t×nh dôc tríc can thiÖp (íc lîng lµ 52%).
p2: Tû lÖ PNBD cã kiÕn thøc sö dông bao cao su cho tÊt c¶ c¸c lÇn quan
hÖ t×nh dôc sau can thiÖp (íc lîng lµ 65%).
p: (p1 + p2)/2
Z1-/2: HÖ sè tin cËy ë møc x¸c suÊt 95% (=1,96)
z1-: Lùc mÉu (= 80%)
Cỡ mẫu nghiên cứu là 364 PNBD. Lấy thêm 10% PNBD để đề phòng
một số PNBD không tham gia đến khi kết thúc nghiên cứu. Tổng số PNBD đã
được nghiên cứu là 407.
Chọn mẫu:
Các PNBD được chọn theo mẫu ngẫu nhiên đơn dựa trên danh sách tất
cả PNBD đang được tập trung học tập tại Trung tâm tại huyện Ba Vì. Các
PNBD được đánh số từ 1 cho đến hết, dựa theo bảng số ngẫu nhiên chọn cho
đủ 407 PNBD.
Tất cả 407 PNBD đã được lựa chọn từ đầu đã được khám lâm sàng và
xét nghiệm ngay khi nhập trung tâm, theo dõi dọc và được khám lại trước khi
được rời trung tâm, kết thúc quá trình học tập và rèn luyện.
2.4.2.2. Cán bộ y tế
Tất cả cán bộ y tế bao gồm tất cả 15 bác sỹ, y sỹ và điều dưỡng hiện
đang công tác tại Trung tâm Hà Nội đều được chọn vào nghiên cứu.
2.4.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
2.4.3.1. Kỹ thuật thu thập số liệu
2.4.3.1.1. Phỏng vấn
- Phỏng vấn PNBD theo bộ câu hỏi để thu thập các thông tin về đặc
trưng cá nhân, gia đình, kiến thức và các hành vi nguy cơ của nhiễm