SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 565
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Nhung
Mã sinh viên : A16543
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Ths. Chu Thị Thu
Thủy, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã truyền thụ đầy đủ
những kiến thức quý báu trong quá trình giảng dạy; giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình
trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và cán bộ, nhân viên phòng Tài
chính - Kế toán Công ty cổ phần xây dựng 565 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.......1
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp ................................................................1
1.1.1. Khái niệm vốn......................................................................................................1
1.1.2. Phân loại vốn .......................................................................................................3
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................6
1.2. Hiệu quả quản lí vốn trong doanh nghiệp........................................................7
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn.........................................................................................8
1.2.2. Khái niệm hiệu quả quản lí vốn..........................................................................8
1.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả quản lí vốn...................................9
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả quản lý vốn........................................................10
1.3.1. Phân tích cơ cấu vốn chung..............................................................................10
1.3.2. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn .............................................................11
1.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định ...........................................................12
1.3.4. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động.........................................................14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp .........19
1.4.1. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................19
1.4.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG 565..............................................................................................26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng 565......................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ...............................................................................27
2.1.3. Đánh giá tình hình kinh doanh ........................................................................32
2.2. Thực trạng quản lý vốn trong công ty ............................................................34
2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn chung..............................................................................34
2.2.2. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn .............................................................37
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn cố định................................................40
2.2.4. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn lưu động .............................................47
2.3. Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn...................55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 565 ...................................................................59
3.1. Phương hướng phát triển của công ty ............................................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.................................59
3.2.1. Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ.........................................59
3.2.2. Đầu tư đúng hướng TSCĐ, phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện
có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ .................................................................61
3.2.3. Cần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ..............................................................62
3.2.4. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VKD ......................................62
3.2.5 Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, tiết kiệm tối đa chi phí SXKD62
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
SXKD Sản sản ngắn hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
LĐBQ Lưu động bình quân
DN Doanh nghiệp
BH&QL Bán hàng và quản lý
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1 Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.............................................32
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu nguồn vốn..................................................................................34
Bảng 2.3.Một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý vốn ........................................................37
Bảng 2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD.......................................................................38
Bảng 2.5 Bảng doanh thu, chi phí .................................................................................39
Bảng 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD.......................................................................39
Bảng 2.7 Số liệu chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố định năm 2010.........................................40
Bảng 2.8 Bảng số liệu chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố định năm 2011................................41
Bảng 2.9 Bảng số liệu chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố định năm 2012................................41
Bảng 2.10 Bảng cơ cấu nguồn vốn................................................................................42
Bảng 2.11 Tình hình khấu hao tài sản cố định ..............................................................43
Bảng 2.12 Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................44
Bảng 2.13 Tác động của ROS và vòng quay vốn cố định.............................................46
Bảng 2.14 Bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2010.......................................47
Bảng 2.15 Bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2011.......................................47
Bảng 2.16 Bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2012.......................................48
Bảng 2.17 Bảng cơ cấu vốn lưu động ...........................................................................49
Bảng 2.18 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán .......................................................49
Bảng 2.19 Một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý chung vốn lưu động............................50
Bảng 2.20 Bảng ROS ....................................................................................................52
Bảng 2.21 Bảng vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân...........................53
Bảng 2.22 Bảng vòng quay hàng tồn kho......................................................................54
Bảng 2.23 Bảng thời gian vòng quay tiền .....................................................................55
Biểu đồ 2.1 Doanh thu của công ty CP xây dựng 565 giai đoạn 2007 - 2012 ..............32
Biểu đồ 2.2 Tổng chi phí của công ty CP xây dựng 565 giai đoạn 2007 - 2012...........33
Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận sau thuế của công ty CP xây dựng 565 giai đoạn 2007 - 2012 33
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn ngắn hạn và dài hạn trong công ty giai đoạn 2007 - 2012......35
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động của công ty giai đoạn 2007 - 2012 .35
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu nợ phải trả và vốn CSH của công ty giai đoạn 2007 - 2012..........36
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty..28
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các doanh nghiệp là nhân tố chủ yếu trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia, thực hiện chức năng sản xuất, tiêu thụ và phân phối các sản phẩm - dịch vụ trong
nền kinh tế. Để tiến hành thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì một yếu tố
không thể thiếu được đối với doanh nghiệp đó là vốn. Các doanh nghiệp tiến hành huy
động vốn như thế nào là hợp lý, sử dụng vốn có thực sự hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là
vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay, nhu cầu vốn mà các doanh nghiệp cần để sử dụng cho phát triển sản xuất kinh
doanh đang vượt qua khả năng đáp ứng từ nội bộ doanh nghiệp, bắt buộc các doanh
nghiệp phải tiến hành huy động vốn từ các kênh của thị trường vốn. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì vấn đề làm sao
để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp mình đang là câu hỏi bức
thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Trong tình hình chung của nền kinh tế hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng 565,
một doanh nghiệp xây dựng có bề dày truyền thống trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
cũng đang đứng trước những thách thức như trên. Vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo
công ty là cần phải làm gì để giải quyết tốt được bài toán huy động và sử dụng vốn sao
cho hiệu quả nhằm đưa doanh nghiệp từng bước phát triển, nâng cao khả năng cạnh
tranh, khẳng định uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đặc biệt là trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác huy động, quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nhờ giúp đỡ tận tình của ban giám đốc và cán bộ, nhân
viên phòng Tài chính - Kế toán; đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Chu
Thị Thu Thủy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần xây dựng 565” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 565"
được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 565;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và nội dung nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả sử dụng vốn và
các vấn đề có liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp
- Về không gian: Công ty cổ phần xây dựng 565
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương
pháp thống kê mô tả; phương pháp thống kê so sánh; phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp số chênh lệch; phương pháp dự báo; phương pháp toán kinh tế và một số
phương pháp khác.
6. Bố cục của khóa luận
Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm có ba phần:
Chương 1: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP xây dựng 565.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP xây dựng
565.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau có khá nhiều quan niệm về vốn:
Theo quan điểm của K.Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào
của quá trình sản xuất”. Như vậy theo ông: Vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá
trị mang lại giá trị thặng dư. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của Mark.
Theo Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn
là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được
sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó”.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp.Trong đó, vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà
sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy
của doanh nghiệp.
Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh” thì vốn (Capital)
được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất nhằm tạo
ra lợi ích lớn hơn; Đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố còn lại
là đất đai và lao động). Trong đó vốn kinh doanh được coi là giá trị của tài sản hữu
hình được tính bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”.
Như vậy, vốn là toàn bộ giá trị của cải vật chất được đầu tư để tiến hành hoạt
động kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ vật chất do con người tạo ra hay là những
nguồn của cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản… Trong nền kinh tế thị trường bên
cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật chất còn có các loại vốn dưới dạng tài sản vô hình
nhưng có giá trị như bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại… Với
một quan niệm rộng hơn người ta cũng có thể coi lao động là vốn.
Theo chu trình vận động tư bản của K. Marx, T – H – SX - ... -H’ – T’ thì vốn có
mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nguyên liệu đầu vào đến các
quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Vốn là điều kiện để
duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,
2
tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
cường khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tóm lại, để có các yếu tố đầu vào (Tư liệu lao động, tư liệu sản xuất) phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền
ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Do đó có thể kết luận “Vốn của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”. Từ những vấn đề đã tiếp cận trên
ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau vì vốn là hàng hoá vì nó có
giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí bỏ ra để có được vốn.
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc sử dụng vốn để đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá, thuê mướn lao động, sử dụng
dịch vụ...Ngoài ra, vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu vốn. Khi mua vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có
quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của vốn. Hơn nữa, tính đặc
biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử
dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân vốn. Chính vì vậy, giá trị của
vốn phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào.Điều này đặt ra
nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của
vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm
đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Nghĩa là vốn là biểu hiện bằng
tiền của tài sản hữu hình như: Nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị… và những tài sản
vô hình như: Thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế, phần mềm, lợi thế kinh doanh...
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định: Vốn không thể
tách rời chủ sở hữu trong suốt cả quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải được gắn với
một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì chỉ có xác định
được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý không gây lãng phí và đạt
được hiệu quả cao.
Thứ tư: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời: Vốn luôn vận động để sinh lời,
vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì tiền đó phải đưa vào hoạt động kinh doanh để kiếm lời.
Thứ năm: Vốn phải được tích tụ thành lượng đủ lớn: Vốn phải được tích tụ tập
trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp.
Thang Long University Library
3
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
sử dụng tới vốn: Đó là tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc
thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được
mục tiêu kinh doanh. Các khoản chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên
tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.Vì vậy, các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả quản lí vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh
doanh đem lại lợi nhuận lớn nhất. Để có thể tiến hành huy động, quản lý và sử dụng
vốn đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp
các nhà quản lý cần phải tiến hành phân loại vốn. Phân loại vốn có tác dụng quản lý,
kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi
giác độ tiếp cận khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau. Trong trường hợp
này tập trung cách phân loại theo tính chất chu chuyển vốn và tính chất sở hữu vốn.
1.1.2.1 Ý nghĩa của việc tiến hành phân loại vốn
Phân loại này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại
vốn, xác định chi phí quản lí vốn của từng loại vốn, từng nguồn vốn. Từ đó, doanh
nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp, xem xét, lựa chọn phương án huy
động, quản lý, quản lí nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, linh hoạt hơn, tránh được rủi ro… nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả quản lí vốn cao nhất.
1.1.2.2 Phân loại vốn theo tính chất sở hữu
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại:Vốn chủ sở hữu,
nợ phải trả (vốn vay + nợ phải trả).
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là do chủ doanh nghiệp bỏ ra, các thành viên
trong công ty TNHH hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần đóng góp. Có bốn nguồn
cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, các thành viên góp vốn, các cổ đông, các chủ doanh nghiệp), thặng dư vốn cổ
phần và phần vốn khác của chủ sở hữu.
4
Phần lợi nhuận để lại: Phần giá trị trích từ lợi nhuận hoạt động SXKD của doanh
nghiệp để lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là đánh giá lại tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn…), chênh lệch tỷ giá: Khi nhà nước cho phép
hoặc các thành viên góp vốn thống nhất quyết định đánh giá lại tài sản.
Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành do được phân phối từ kết quả sản xuất
kinh doanh như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự trữ, quỹ khác
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu…
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các nguồn vốn khác như:
Nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, kinh phí sự nghiệp…
(Khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp không hoàn lại cho doanh nghiệp chi tiêu
phục vụ mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị - xã hội... theo định
hướng cụ thể).
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
không thể tự đảm bảo vốn cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh mà phải huy động
thêm từ các nguồn khác như: Vay nợ từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân… Các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau
như: Phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, phải trả công nhân viên, phải
nộp ngân sách, phải trả - phải nộp khác... Ngoài ra còn sử dụng các quỹ được lập ra để
đảm bảo việc chi tiêu thường xuyên theo chế độ như: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm, quỹ nghiên cứu khoa học, quỹ khen thưởng - phúc lợi…
1.1.2.3 Phân loại vốn theo tính chất chu chuyển
Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn lưu
động và vốn cố định.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà
doanh nghiệp dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động tham gia hoàn
toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng
chu chuyển của hàng hoá. Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu của vốn sản xuất, bao gồm
giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương, các khoản chi phí thuê mướn, sử dụng dịch
vụ, mua sắm, chi phí khác phục vụ sản xuất kinh doanh... Những giá trị này được hoàn
lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất,
bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động
hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên
vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó.
Vốn cố định: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để trang trải cho các khoản
đầu tư dài hạn như: Đầu tư tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ thuê tài chính, bất động sản
Thang Long University Library
5
đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản đầu tư dài hạn khác, các khoản
cho vay dài hạn…
Đại đa số các doanh nghiệp, vốn cố định chủ yếu được dùng để tài trợ cho
TSCĐ.TSCĐ được dùng trong sản xuất kinh doanh, tham gia hoàn toàn vào quá trình
sản xuất nhưng chuyển dần giá trị vào quá trình sản phẩm, dịch vụ (Kết quả - đầu ra
của quá trình SXKD) thông qua quá trình trích khấu hao. Do đó giá trị vốn cố định đã
đầu tư chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện, công cụ...; Là bất
động sản đầu tư; Là chứng nhận các khoản đầu tư tài chính; Chứng nhận công nợ phải
thu dài hạn…
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ, bất động sản chưa khấu hao (Phần giá trị
còn lại của TSCĐ, bất động sản), các khoản đầu tư, công nợ chưa thu hồi… Phần giá
trị từ TSCĐ, bất động sản đã được khấu hao chính là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu hay là bộ phận vốn cố định
đã dịch chuyển sang vốn lưu động.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng, cơ cấu của hai loại vốn này
khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu động chiếm
chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố
định lại thường chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc
điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được
một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
1.1.2.4 Phân loại vốn theo phạm vi nguồn hình thành
Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được chia thành hai nguồn:
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
1.1.2.5 Phân loại vốn theo kỳ hạn
Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 3 loại: vốn ngắn hạn,
vốn trung hạn,vốn dài hạn.
- Vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có kỳ hạn (Thời gian đáo hạn) nhỏ hơn 1 năm,
hoặc được luân chuyển thường xuyên bao gồm.
6
- Vốn trung hạn: Là nguồn vốn có kỳ hạn (Thời gian đáo hạn) từ 1 năm đến 5 năm.
- Vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất dài hạn, thường xuyên, ổn định (Có kỳ
hạn từ trên 5 năm trở lên).
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đối
mặt với việc cạnh tranh hết sức khốc liệt để tồn tại và phát triển; Cùng với xu thế hội
nhập ngày càng sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới; Vấn đề toàn cầu hoá dựa
trên sự phát triển của công nghệ, thông tin; Đặc biệt những biến động bất thường, liên
tiếp, khó dự báo của kinh tế thế giới đã tác động rất lớn đến nền kinh tế và trực tiếp là
các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển,
đủ khả năng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập được với kinh tế thế giới thì
sẽ phải đối mặt và vượt qua những khó khăn, thách thức cực kỳ lớn. Có rất nhiều vấn
đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần giải quyết để có thể cạnh tranh và hội nhập
như: Khả năng tài chính, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, trình độ và năng lực của
nhà quản lý doanh nghiệp, trình độ và ý thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, môi
trường kinh doanh, quy mô và địa bàn hoạt động, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh, lãi
suất, tỷ giá… Trong đó, yếu tố được nghiên cứu ở đây là khả năng tài chính; Đó chính
là quy mô và khả năng quản lý quản lí vốn, nó được thể hiện thông qua yếu tố quan
trọng nhất đó là: Hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh
nghiệp có thể đầu tư chiều sâu cho kỹ thuật công nghệ, cơ sở hạ tầng, đầu tư để mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động… Nếu
thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị khó khăn, đình trệ,
thiệt hại lớn đến kinh tế và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo hàng loạt các
tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp, đời sống của người lao động và có
thể nảy sinh các vấn đề ảnh hưởng tới nền kinh tế và cả xã hội. Vai trò của vốn được
thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong
trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được điều
kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: Giải thể,
phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ
sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước
pháp luật.
Thang Long University Library
7
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra,
vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trường, mở
rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế,
là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về
hình thái ban đầu là tiền tệ.Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện
được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp mình.
1.2. Hiệu quả quản lí vốn trong doanh nghiệp
Khi tiến hành đánh giá về một doanh nghiệp chỉ tiêu được quan tâm nhất thường
là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực như: Tài chính, công nghệ, nhân lực và các lợi thế so sánh
khác… của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng
chi phí hợp lý nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu
của mọi nền kinh tế chung và là mối quan tâm của các doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt
nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay. Trong các yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, yếu tố hiệu quả quản lí
vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Xét hàm sản xuất một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bất kỳ có dạng:
Q = f(K, L)
Trong đó: + K là vốn (Tư bản).
+ L là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các doanh nghiệp có quan hệ hàm số với các yếu tố là
vốn và lao động. Trong đó vốn được biểu hiện bằng tài sản, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
khoa học công nghệ... Xét trong tầm vi mô, với một doanh nghiệp trong ngắn hạn thì
các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
biện pháp nhằm khai thác và quản lí vốn, vận hành tối đa các nguồn lực sẵn có của
mình, nhằm mục đích đạt được hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp tiến
hành tính toán, so sánh và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất cho doanh
nghiệp mình.
8
Từ cách tiếp cận trên ta nhận thấy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn
của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế việc
nâng cao hiệu quả quản lí vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả quản lí vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của
hoạt động kinh doanh nói chung và quản lí vốn nói riêng.
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn
Quản lý là đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận
một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn
tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vô hình).Vậy quản lý vốn là 1
quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của doanh nghiệp 1 cách thường
xuyên và bắt buộc, thông qua việc thành lập, thay đổi các nguồn tài nguyên, nguồn lực
nhằm khai thác, sử dụng, vận hành tối đa nguồn vốn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Quản lý vốn đề cập đến các hình thức huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến
cách thức lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm hiệu quả quản lí vốn
Hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, quản lý, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp đó là tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước
đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ
ra thì hiệu quả quản lí vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả quản lí vốn là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả quản lí vốn của
doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải quản lí vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lí vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử dụng vốn
sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá
hiệu quả quản lí vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý vốn.
Thang Long University Library
9
1.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả quản lí vốn
Để thực hiện việc phân tích, đánh giá hiệu quả quản lí vốn của một doanh nghiệp,
ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, trước khi tiến hành đánh giá hiệu
quả quản lí vốn chúng ta cần đề cập tới phương pháp để đánh giá phân tích tài chính
cũng như phân tích hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp.
Có hai phương pháp để đánh giá phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả
quản lí vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ lệ.
- Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo điều
kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (Thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán…) Theo mục đích phân tích mà tiến hành xác định
gốc so sánh; Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian, không gian; Kỳ phân tích
được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch; Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng
số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
 So sánh giữa số liệu kế hoạch với số liệu thực tế thực hiện để thấy
rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu,
được hay chưa được.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa ý nghĩa chuẩn mực các
tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là
sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng
sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của
hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau tuỳ theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau.
10
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả quản lý vốn
1.3.1. Phân tích cơ cấu vốn chung
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản lý vốn vì cơ cấu
vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả quản lý càng tốt bấy nhiêu.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp hợp lý tức là đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của
doanh nghiệp, không thừa vốn hay thiếu vốn.
Nếu xem xét cơ cấu vốn chung trên góc độ quản lý nguồn hình thành thì nhà
phân tích có thể sử dụng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa
vốn huy động bằng đi vay với vốn chủ sở hữu, 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc
vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu rủi ro thấp.
Tuy nhiên doanh nghiệp chưa tận dụng nhiều lợi thế của nguồn vốn nợ phải trả như chi
phí vốn thấp hơn vốn chủ sở hữu và chi phí lãi vay tạo ra khoản tiết kiệm thuế.
Tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Giá trị vốn chủ sở hữu
Nếu đứng trên góc độ quản lý vốn theo thời gian sử dụng vốn, nhà phân tích nên
xem xét tỷ số vốn ngắn hạn trên tổng vốn hoặc tỷ số vốn dài hạn trên tổng vốn. Tỷ số
này cho biết một đồng nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao nhiêu đồng
vốn ngắn hạn (hoặc dài hạn với tỷ số vốn dài hạn). Nếu tỷ số vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp cao thì mức độ linh hoạt tài chính của doanh nghiệp thấp, khả năng huy động
vốn vay thấp với chi phí huy động cao do doanh nghiệp đối mặt với rủi ro thanh toán
cao. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tận dụng nguồn vốn ngắn hạn nhiều sẽ tận dụng được
ưu thế của nguồn vốn ngắn hạn có chi phí thấp dẫn đến khả năng sinh lời cao.
Tỷ số vốn ngắn hạn =
Tổng vốn ngắn hạn
Tổng vốn
Nếu đứng trên góc độ quản lý tốc độ chu chuyển của vốn, tỷ số mà nhà phân tích
sử dụng là tỷ số vốn cố định hoặc tỷ số vốn lưu động. Tỷ số này cho biết vốn cố định
hoặc vốn lưu động chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn. Tỷ số này ảnh
hưởng bởi đặc điểm của ngành. Những doanh nghiệp sản xuất thông thường cần đầu tư
nhiều vào tài sản dài hạn khiến cho vốn cố định lớn, do vậy tốc độ luân chuyển của
tổng vốn sẽ chậm hơn so với các doanh nghiệp thương mại (doanh nghiệp có tỷ trọng
vốn lưu động lớn).
Tỷ số vốn cố định =
Tổng vốn cố định
Tổng vốn
Thang Long University Library
11
1.3.2. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới hiệu quả kinh tế, trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi
nguồn lực sẵn có. Chính vì thế với các nguồn lực kinh tế sẵn có hữu hạn, việc tổ chức
khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác và sử dụng
các tiềm lực về vốn sẽ hình thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lí vốn là nhu cầu thường
xuyên bắt buộc của mọi doanh nghiệp. Đánh giá đúng hiệu quả quản lí vốn sẽ thấy
được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng vốn nói riêng. Để
đánh giá chính xác hơn hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp, ta có thể dựa vào các
nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây:
- Vòng quay vốn:
Vòng quay vốn =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho biết cứ một đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
quản lí vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh
nghiệp muốn nâng cao hiệu quả quản lí vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về
nguồn vốn hiện có của mình.
- Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận
tổng vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
* 100
Tổng vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp thì
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh
giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả quản lý
vốn của doanh nghiệp càng tốt, đồng thời cũng cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
* 100
Vốn CSH bình quân trong kỳ
12
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ 100
đồng vốn đầu tư của chủ hữu đem ra kinh doanh trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu mà chủ sở hữu quan tâm nhất, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ
nhà quản lý tài chính làm việc hiệu quả, điều này làm tăng kỳ vọng của nhà đầu tư với
doanh nghiệp. Với những chủ sở hữu hiện tại họ sẽ giữ vốn đầu tư lâu hơn, còn những
người muốn trở thành chủ sở hữu mới của doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để
có vốn sở hữu. Điều này là điều kiện đảm bảo cho hoạt động tăng trưởng bền vững của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp có thể đứng trên nhiều
góc độ khác nhau để phân tích, tuy nhiên trong phạm vi khóa luận, em xem xét trên
góc độ chu chuyển của vốn do đó hiệu quả quản lý vốn bao gồm hiệu quả vốn cố
định và vốn lưu động.
1.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định
Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp, vì vậy quản lý vốn cố định
tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá
hiệu quả quản lý vốn cố định thông thường các nhà quản lý sử dụng một số chỉ
tiêu sau:
(1) Cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp: Để xem xét cơ cấu vốn cố định trong
toàn bộ vốn cố định thông thường các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng từng
thành phần vốn cố định:
Tỷ trọng vốn cố định i =
Vốn cố định i
* 100
Tổng nguồn vốn cố định
Chỉ tiêu này cho thấy vốn cố định i chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn cố
định của doanh nghiệp. Khi tính toán tỷ trọng này, nhà quản lý tài chính có thể điều
chỉnh cơ cấu vốn cố định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty cũng như
phù hợp với tình hình nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu tăng hiệu quả sinh lời của
vốn và vốn cố định.
(2) Vòng quay vốn cố định
Vòng quay vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ (S)
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu vòng quay vốn cố định trong một năm hoặc một kỳ vốn cốđịnh quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ quản lý vốn cốđịnh của
doanh nghiệp càng tốt vì một đồng vốn cốđịnh sử dụng tạo ra nhiều đồng doanh thu
thuần hơn. Vòng quay vốn cốđịnh càng cao thì thời gian luân chuyển (thu hồi) vốn cố
định càng ngắn.
Thang Long University Library
13
Thời gian quay vòng vốn
cố định (K)
=
360
Vòng quay vốn cốđịnh
(3) Hệ số đảm nhiệm vốn cố định
Hệ số đảm nhiệm
vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ (S)
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định càng lớn chứng tỏ công ty
sử dụng vốn cố định không hiệu quả.
(4) Mức tiết kiệm vốn cố định:
VCĐ tiết kiệm = (M1/360)(K1-K0)
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn cố định kỳ phân tích
K1: thời gian quay vòng vốn cố định kỳ phân tích
K0: Thời gian quay vòng vốn cố định kỳ gốc
Nếu mức tiết kiệm vốn cố định mang dấu dương, tức là doanh nghiệp đang lãng
phí vốn cố định hay nói cách khác để tạo ra doanh thu kỳ này, nếu so với kỳ trước
công ty cần nhiều vốn cố định hơn. Ngược lại, nếu mức tiết kiệm vốn cố định mang
dấu âm tức là doanh nghiệp tiết kiệm vốn cố định và điều này giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
(5) Tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định (ROFC)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
* 100
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt. Để xem xét chi tiết hơn về các thành phần ảnh hưởng chủ yếu đến ROFC,
tác giả sử dụng phương pháp phân tích Dupont trong phân tích hiệu quả vốn cố định.
(6) Phương pháp phân tích Dupont với vốn cố định
ROFC = ROS*Vòng quay vốn cố định
Nhìn vào phương trình phân tích Dupont trên có thể nhận thấy rằng, hiệu quả
quản lý vốn cố định của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thành phần chính là tỷ suất
sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay vốn cố định. Nếu khả năng quản lý chi phí
và doanh thu của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên, thì doanh nghiệp chỉ có thể khả năng
14
sinh lời của vốn cố định bằng cách tăng tốc độ luân chuyển của vốn cố định. Khi vòng
quay vốn cốđịnh tăng 1 vòng thì tỷ suất sinh lời vốn cố định, do tác động của số nhân
ROS sẽ tăng ROS %. Ngược lại, nếu công ty giữ nguyên vòng quay vốn cố định, công
ty có thể tăng khả năng sinh lời của vốn cố định bằng cách kiểm soát chi phí và doanh
thu tốt hơn. Điều này có nghĩa là khi ROS tăng 1%, thì do tác động của số nhân vòng
quay vốn cố định sẽ khiến cho ROFC tăng bằng vòng quay vốn cố định.
1.3.4. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động
1.3.4.1 Cơ cấu vốn lưu động
Tỷ trọng vốn lưu động i =
Vốn lưu động i
* 100
Tổng nguồn vốn lưu động
Tỷ trọng vốn lưu động i cho ta thấy được từng thành phần vốn lưu động chiếm
bao nhiêu phần trăm trên tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân tích tỷ trọng này
qua các năm cho ta thấy được sự biến động có phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không, và có phù hợp với khả năng tự chủ tài chính khả
năng vận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường hay không để có phương án điều
chỉnh lại tỷ trọng.
1.3.4.2 Quản lý khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm
chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này chỉ rõ khả năng có thể chi trả các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ
dài hạn đến hạn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong tính trạng tốt. Doanh nghiệp thận trọng trong
quản lý vốn khi tài sản ngắn hạn có thể đảm bảo cho nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho. Chỉ
tiêu hệ số thanh toán nhanh ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng 1 mới đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn kịp thời. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 thì rủi ro mất
khả năng thanh toán của công ty là khá cao nếu không quản lý tốt dòng tiền trong
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
15
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và CK tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
Nếu chỉ số cao sẽ thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá
cao sẽ khiến cho công ty bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư sinh lời.
1.3.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chung vốn lưu động
Vốn lưu động đóng vai trò cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm được quay vòng nhiều
lần trong kỳ, luân chuyển thường xuyên, liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ tác động mạnh, tức thời
vào hiệu quả sử dụng tổng vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc
phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm.
 Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
Vốn LĐBQ tháng = (VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng)/2
Vốn LĐBQ quý, năm = (VLĐ1/2 + VLĐ2 +....+VLĐn-1+ VLĐn/2)/(n-1).
Trong đó:
VLĐ1,..VLĐn - Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn, chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh, hoạt động
tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.
 Số ngày luân chuyển:
Số ngày luân chuyển 1
vòng vốn lưu động
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Hoặc:
Số ngày luân chuyển 1
vòng vốn lưu động
=
Số ngày trong kỳ * VLĐ B.quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Ghi chú: Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay 360 ngày.
16
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động được một vòng. Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng vốn luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
 Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này thể hiện mức tiết kiệm hay lãng phí trong quá trình sử dụng vốn lưu
động do sự thay đổi tốc độ luân chuyển của nó:
V =
V1 –V2
* DT
T
V1 : Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động kì báo cáo
V2 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kế hoạch
DT : Doanh thu bán hàng kỳ kế hoạch
Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kì trước thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng
vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn.
 Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động (ROWC)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
* 100
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
+ Phương pháp phân tích Dupont
ROWC = ROS* Vòng quay vốn lưu động
Thang Long University Library
17
N+1 N Thay đổi
ROWC ROWC1 ROWC0 ROWC1-ROWC0
Vòng quay VLĐ WCT1 WCT0 WCT1 -WCT0
ROS ROS1 ROS0 ROS1 -ROS0
T/đ củaWCT ROS1*(WTC1-WTC0) (1)
T/đ của ROS (ROS1-ROS0)* WCT0 (2)
T/đ tổng hợp =(1)+(2)
Như vậy, qua bảng phân tích trên nhận thấy rằng, doanh nghiệp muốn tăng khả
năng sinh lời của vốn lưu động thì cần tăng cường quản lý vốn lưu động để rút ngắn
thời gian quay vòng của vốn lưu động. Mặt khác, cũng cần kiểm soát chi phí và doanh
thu tốt.
1.3.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các thành phần vốn lưu động
(1) Quản lý khoản phải thu: Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh
nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến
việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ
hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho
khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không
thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, quản lý các khoản phải thu là doanh nghiệp cần
có chính sách bán chịu phù hợp để vừa không làm mất khách hàng lại vừa giảm các rủi
ro gặp phải. Để đánh giá công tác quản trị khoản phải thu khách hàng nhà phân tích
thường sử dụng hai chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân:
Hệ số vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Bình quân khoản phải thu
Hệ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo
cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính
sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Hệ số kì thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu thương mại bình quân * 360
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu
thương mại thành tiền mặt. Thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ càng tốt số ngày ngắn thể
18
hiện tính thanh khoản cao tuy nhiên khi tính toán kỳ thu tiền bình quân cần lưu ý đến
ngành nghề doanh nghiệp hoạt động và chính sách tín dụng thương mại mà doanh
nghiệp hiện tại đang sử dụng.
(2) Quản lý hàng tồn kho: Quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng do
hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động có giá trị lớn của DN. Bản thân vấn
đế quản lý hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là: để đảm bảo sản xuất liên tục,
tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu của người tiêu dùng, DN có ý định tăng hàng tồn kho. Ngược lại, khi hàng tồn kho
tăng lên, DN phải tốn thêm chi phí dự trữ (chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí
bảo hiểm,…). Do đó, hiệu quả quản lý hàng tồn kho sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả
quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp, để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho
hai chỉ tiêu thường được sử dụng là: vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng
hàng tồn kho trung bình.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải trả = Giá vốn hàng bán + Chi phí BH&QL
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức.
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Thông thường, nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với các DN trong ngành
cho thấy việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có
thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thì điều này chứng tỏ hàng tồn
kho chậm luân chuyển, vốn bị ứ đọng, sản phẩm chậm tiêu thụ nên làm giảm khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
Thời gian tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho bình quân = 360/Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này ngược với chỉ số vòng quay hàng tồn kho. Chỉ số này cao cho biết
mất nhiều thời gian thì hàng tồn kho mới quay được một vòng. Tức, hàng tồn kho bị ứ
đọng lâu và dẫn tới không có tiền để quay vòng vốn, chi phí lưu kho cao. Đây là điều
mà không DN nào mong muốn, họ luôn muốn hệ số này thấp, tức hàng tồn kho quay
vòng nhanh và dẫn đến ít tốn kém cho chi phí lưu kho và có tiền mặt để phục vụ các
hoạt động khác của DN.
Thang Long University Library
19
(3) Quản lý thời gian quay vòng tiền: Để xem xét mối quan hệ giữa nguồn nợ
không mất chi phí lãi vay để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng
của doanh nghiệp, một trong những chỉ tiêu thường sử dụng đó là thời gian quay vòng
của tiền. Thời gian quay vòng của tiền thể hiện khoảng thời gian kể từ khi công ty trả
tiền cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao động, thuế cho nhà nước đến khi công
ty thu được tiền bán hàng là bao lâu.
Thời gian quay vòng của tiền = chu kỳ kinh doanh - thời gian trả nợ
Trong đó:
Chu kỳ kinh doanh = thời gian tồn kho bình quân+ Thời gian quay vòng
khoản phải thu
Thời gian quay vòng khoản phải trả = 360/vòng quay khoản phải trả
Vòng quay khoản phải trả = (Giá vốn + Chi phí quản lý và bán hàng)/( phải
trả người bán + phải trả người lao động + Thuế phải trả)
Đối với nhà quản lý tài chính càng rút ngắn thời gian quay vòng khoản phải trả
càng ngắn càng tốt vì một đồng mà doanh nghiệp chi ra thu hồi sẽ sớm hơn, như vậy
vốn quay vòng nhanh hơn, công ty tiết kiệm được chi phí và tăng khả năng sinh lời.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp
Muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lí vốn tại các doanh nghiệp thì chúng ta
cần phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Nhân tố về cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý
Đây là nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lí vốn của
doanh nghiệp. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, quản lí vốn đạt hiệu quả cao thì bộ
máy tổ chức quản lí, trực tiếp sản xuất sản xuất phải tinh giản, gọn nhẹ, năng động;
Các bộ phận trong doanh nghiệp phải vận hành linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng với
nhau trong quá trình tổ chức quản lý điều hành và trực tiếp sản xuất kinh doanh. Quy
trình quản lý, điều hành kinh doanh phải thực sự sâu sát, chặt chẽ, phù hợp với quy
mô, tính chất và điều kiện sản xuất kinh doanh; Quy trình sản xuất phải an toàn, tiết
kiệm, hiệu quả thể hiện cụ thể bằng năng suất, chất lượng và tiến độ. Mỗi doanh
nghiệp xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức và quy trình quản lý điều hành SXKD
riêng, tầm chiến lược nó ảnh hưởng đến phương hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
tầm tổ chức thực hiện nó ảnh hưởng đến phương thức, kỹ thuật và tiến độ sản xuất;
Các quy định vận hành máy móc - thiết bị; Bố trí ca - kíp, số lượng tổ, đội sản xuất, bộ
phận phục vụ sản xuất; Chính sách quản lý, giám sát, khuyến khích động viên người
lao động...
20
1.4.1.2 Nhân tố về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo quản lí vốn có hiệu
quả trong doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất của yếu tố nguồn nhân lực là trình độ, năng
lực, tâm huyết của đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề, kinh nghiệm, kỷ luật, sáng tạo
của đội ngũ công nhân viên.
- Trình độ, năng lực tổ chức quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp: Vai trò của
người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Người lãnh đạo
giỏi sẽ xây dựng cho cho doanh nghiệp một phương án kinh doanh tốt nhất, biết tận
dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng…
Với các quyết định đúng đắn, khoa học sẽ tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh đạt
kết quả cao, quản lý vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản
xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt cơ hội kinh doanh, đem lại cho
doanh nghiệp sự tăng trưởng và sự phát triển.
- Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân lao động: Nếu đội ngũ cán bộ, công
nhân viên có năng lực, trình độ cao giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu
nhanh những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, giàu nhiệt huyết trong lao động,
chủ động tích cực sáng tạo... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai
thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng, kỹ thuật của sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ phế phẩm… Từ
đó góp phần rất lớn nâng cao hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ
chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng, bình đẳng sẽ
làm tăng hiệu quả quản lí vốn và ngược lại.
1.4.1.3 Nhân tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lí
vốn. Nếu doanh nghiệp có nền tảng cơ sở vật chất tốt, kỹ thuật công nghệ hiện đại thì
khả năng sản xuất tốt hơn, năng suất, chất lượng, tiến độ cao... sản phẩm có khả năng
cạnh tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên điều này cũng yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn,
thời gian thu hồi vốn có thể kéo dài. Mặt khác cũng yêu cầu người quản lý có trình độ
quản lý giỏi, tay nghề, chuyên môn của công nhân cao, những điều kiện phục vụ sản
xuất tốt như điện, nước, nguyên liệu đầu vào, phụ tùng thay thế... Nếu không đảm bảo
tốt các điều kiện trên để đảm bảo cho sản suất, khai thác tối đa hiệu quả của công
nghệ, kỹ thuật thì vốn đầu tư sẽ rất lãng phí, có khả năng dẫn tới đầu tư không hiệu
quả, thua lỗ.
Thang Long University Library
21
Đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, kỹ thuật là rất cần thiết, phù hợp với
sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ. Việc mạnh dạn áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong điều kiện quyết định
lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư phải hợp lý,
đúng thời điểm, phù hợp với năng lực tài chính và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Do việc đầu tư sẽ làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng
lên, tổng chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm tăng lên. Nhưng đầu tư
hợp lý, khai thác tốt công nghệ - kỹ thuật, tăng năng suất máy móc, thiết bị dẫn đến
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí về nguyên vật
liệu, tiền lương... tăng được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả quản lí
vốn sản xuất kinh doanh.
1.4.1.4 Nhân tố về hệ thống thông tin quản lý nội bộ
Hệ thống thông tin quản lý nội bộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp
người quản lý nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
điều kiện các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt, giá cả hàng hoá, lãi suất, tỷ giá, thị
trường chứng khoán biến động thất thường hiện nay, việc đưa ra những quyết định kịp
thời, chính xác sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho việc quản lí vốn của doanh nghiệp như:
Mua vào trước khi giá biến động tăng, bán ra kịp thời trước khi sản phẩm giảm giá,
đầu tư vào các dự án hiệu quả, ra quyết định vay - trả để hưởng lãi suất ưu đãi, tỷ giá
có lợi...
Hệ thống thông tin quản lý nội bộ tốt cũng giúp nhà quản lý giám sát chặt chẽ
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, năng suất lao động, kỷ luật lao động, chấp hành
quy định của công nhân viên... từ đó có thể ngăn chặn kịp thời các dấu hiệu tiêu cực,
vi phạm; Động viên, khuyến khích kịp thời các hành động tốt, tích cực... Hiện nay việc
các doanh nghiệp tích cực ứng dụng các thành tựu của tin học, viễn thông vào hệ
thống thông tin quản lý nội bộ cũng giúp doanh nghiệp hạn chế được rất nhiều thời
gian đi lại, họp hành, giảm chi phí văn phòng phẩm, nhân công văn phòng...
1.4.1.5 Nhân tố về hoạt động của bộ máy tài chính kế toán
Bộ máy tài chính kế toán của doanh nghiệp có nhiệm vụ quan trọng đặc biệt, với
chức năng giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp khai thác các nguồn lực tài chính đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý các khoản thu nhập, chi phí, tiến hành
hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, tham mưu cho lãnh đạo trong công tác điều
hành sản xuất và đầu tư, quản lý tài chính của đơn vị với Nhà nước, cấp trên và trong
nội bộ công ty. Tổ chức hạch toán kế toán, thu hồi công nợ, quản lý thu chi các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn, kinh phí sự nghiệp…
22
Tổ chức tốt công tác tài chính, kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải
pháp quan trọng nhằm tăng cường khai thác, quản lý, sử dụng, kiểm soát quá trình sử
dụng các loại vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
- Thông qua việc lập kế hoạch tài chính kịp thời, chính xác sẽ tiết kiệm tối đa chi
phí sử dụng vốn, tránh thừa gây ra lãng phí vốn hoặc thiếu hụt gây ra đình trệ sản xuất.
- Xác định cơ cấu vốn hợp lý, khai thác - huy động vốn tốt, lựa chọn nguồn vốn hợp
lý sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, có thể tiếp cận
với những nguồn vốn có chi phí vốn thấp, tận dụng được các ưu đãi, khuyến khích...
- Xác định chính xác hiệu quả của các dự án đầu tư, quyết định thời điểm đầu tư
kịp thời, quản lý dự án đầu tư chặt chẽ, tiết kiệm sẽ góp phần rất lớn nâng cao hiệu quả
quản lí vốn của doanh nghiệp.
- Làm tốt công tác quyết toán chi phí sẽ hạn chế được thất thoát, lãng phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh; Việc hạch toán doanh thu kịp thời, chính xác sẽ có
giúp doanh nghiệp thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản được hưởng tránh thất thoát
trong khâu thanh toán; Tổ chức tốt công tác thu hồi công nợ sẽ giúp doanh nghiệp tăng
vòng quay của vốn, tăng tính tự chủ và giảm lãi vay.
- Việc làm tốt công tác quản lý thu chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, kinh
phí công đoàn, kinh phí sự nghiệp sẽ làm cho người lao động an tâm, gắn bó hơn với
doanh nghiệp, hăng say lao động, sáng tạo... giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng
cao hiệu quả quản lí vốn.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1 Nhân tố vĩ mô về môi trường kinh doanh
Từ khi thành lập và trong suốt quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp luôn tồn tại, phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh.
- Môi trường kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi
nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra khi nền kinh
tế có lạm phát, sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính hệ
thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý
và hiệu quả quản lí vốn tại doanh nghiệp.
- Môi trường Chính trị - Văn hoá - Xã hội: Chế độ chính trị quyết định nhiều đến
định hướng phát triển và cơ chế quản lý kinh tế. Chính trị ổn định giúp cho Kinh tế -
Xã hội phát triển, tạo môi trường tốt cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các yếu
Thang Long University Library
23
tố văn hoá, xã hội như phong tục tập quán, thói quen, sở thích... tạo lên phong cách
tiêu dùng của nhân dân. Đây là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của doanh
nghiệp do đó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học, kỹ thuật, công nghệ: Ngày nay tiến bộ khoa học công
nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng những thành tựu đạt được vào hoạt động
sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Làn sóng chuyển giao công nghệ
đã trở nên toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực, trình
độ tổ chức SXKD của mình.
- Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
như thời tiết, khí hậu... Khoa học ngày càng phát triển thì con người càng nhận thức
được rằng họ là bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong
môi trường tự nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công
việc. Mặt khác, điều kiện tự nhiên phù hợp còn tác động đến các hoạt động kinh tế và
cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt... gây khó khăn cho rất
nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Nhân tố cơ chế chính sách, luật pháp
Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước
tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động thông qua
hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế. Đồng thời Nhà nước cũng thực hiện chức
năng quản lý, điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế để định hướng phát triển kinh
tế. Qua đó các chính sách khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn, về tỷ
giá, lãi suất đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn
định, lành mạnh, công bằng. Do đó doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm túc những
chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước.
Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp sẽ là điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi tiến hành sản xuất
kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà không lo sợ có
những sự biến động lớn xảy ra gây bất lợi cho doanh nghiệp.
1.4.2.3 Nhân tố ảnh hưởng từ thị trường và đối thủ cạnh tranh
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng đều chịu tác
động của thị trường. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà không được thị trường chấp
nhận thì doanh nghiệp đó coi như không tồn tại. Thị trường tác động đến cả “đầu ra”
và “đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá. Ngược
24
lại nếu thị trường biến động thường xuyên, liên tục sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
như: Biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hoá, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng, sở thích
của các tác nhân thị trường... cuối cùng là tác động đến chi phí của doanh nghiệp, mà
hiệu quả quản lí vốn là yếu tố được xem xét và quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý.
Mặt khác, thị trường còn đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Trong nhân tố thị trường thì cạnh tranh cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Mỗi doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phải triển đều phải
cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ.
Nhân tố thị trường và đối thủ cạnh tranh được xem xét trên các khía cạnh như giá
cả, cung cầu và cạnh tranh.
- Giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào
mức giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá thì phải căn cứ vào giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ (Đã bao gồm cả chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, lãi vay phải trả, thuế đầu ra...) và mức giá bán chung trên thị trường. Sự biến
động của giá trên thị trường có thể có tác động rất lớn đến tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Cung cầu: Các doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trường cũng như
mức cung để có thể lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Tình trạng cung
không đủ cầu doanh nghiệp không thể đạt hiệu quả kinh doanh cao và bền vững, nguy
cơ đánh mất thị trường vào tay đối thủ; Nếu cung vượt quá cầu sẽ gây dư thừa không
tiêu thụ được sản phẩm có thể gây lãng phí thậm chí thua lỗ cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế của cạnh tranh gay gắt, bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo ưu thế trong
cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Các doanh nghiệp phải lựa chọn sản
phẩm và phương án kinh doanh phù hợp với phân khúc thị trường mà mình có lợi thế
cạnh tranh, tránh những đối đầu bất lợi. Mặt khác không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, chính sách hậu mãi tốt, hạ giá thành sản xuất, tiêu thụ với giá cả cạnh tranh,
tổ chức các kênh phân phối phù hợp...
1.4.2.4 Nhân tố về cơ chế huy động vốn, tín dụng
Để có vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tạo
cho mình một cơ chế huy động vốn phù hợp. Từ cơ chế huy động vốn khác nhau mà
mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn khác nhau, sử dụng các nguồn vốn khác nhau với
một tỷ lệ khác nhau để tài trợ cho tổng tài sản mình. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ
có chi phí vốn sẽ khác nhau do cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để
Thang Long University Library
25
quản lí hiệu quả nguồn vốn huy động, tiết kiệm chi phí thì nhà quản lý phải tìm ra một
cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
Ngoài vốn chủ sở hữu ra doanh nghiệp còn phải huy động từ các nguồn vay và
nợ khác, đặc biệt là vay tín dụng từ các Ngân hàng, tổ chức tài chính. Để có thể vay
được vốn, ngoài việc phải chịu một mức lãi vay nhất định doanh nghiệp phải đáp ứng
rất nhiều điều kiện mà bên cấp tín dụng đưa ra nhằm đảm bảo nguồn tín dụng được sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả, an toàn, tranh được rủi ro. Do vậy doanh nghiệp phải
tiến hành tính toán, cân đối các yếu tố: Chí phí với thu nhập; Rủi ro và lợi nhuận...
Đưa ra các giải pháp cụ thể để thuyết phục bên cấp tín dụng, đồng thời tiến hành quản
lý, vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
1.4.2.5 Nhân tố về lãi suất, tỷ giá
Đại đa số các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam hiện nay, ngoài vốn tự có
đều sử dụng nguồn vốn tín dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh như: Vốn tín
dụng ngân hàng; Tín dụng thương mại (Mua hàng trả chậm); Thuê tài chính; Phát hành
trái phiếu… Do đó lãi suất vay có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lí vốn vì nó
quyết định mức lãi vay phải trả, chi phí sử dụng vốn vay - nợ. Doanh nghiệp cần phải
lựa chọn thời điểm vay phù hợp, lựa chọn giữa các đơn vị cung cấp tín dụng, lựa chọn
giữa các loại tín dụng để đưa ra phương án phù hợp để huy động vốn đảm bảo mức lãi
suất thấp để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lí vốn.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán hàng hoá - dịch
vụ hay đầu tư liên quan đến ngoại tệ thì tỷ giá đóng vai trò khá quan trọng trong hiệu
quả sử dụng vốn. Đặc biệt trong thời gian gần đây tỷ giá biến động thất thường đã ảnh
hưởng rất nhiều đến chi phí của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần theo dõi sát
xao tình hình biến động của tỷ giá, dự báo xu hướng để quyết định việc mua, tiến hành
đầu tư, tăng hay giảm dự trữ ngoại tệ... khi nắm chắc được tình hình, đưa ra được
quyết định chính xác sẽ nâng cao hơn hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của
doanh nghiệp. Để hoạt động của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì chúng ta phải
tìm cách hạn chế tốt nhất những nhân tố gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả quản lí
vốn của doanh nghiệp và phát huy mặt tích cực, nguồn lực sẵn có với phương án kinh
doanh tốt nhất sẽ đem lại sự thành công trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG 565
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng 565
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng 565 tiền thân là Đoàn 565 - Binh đoàn 12; Là một đơn
vị quân đội được thành lập ngày 19/05/1965 với nhiệm vụ làm chuyên gia giúp nước
bạn Lào và bảo vệ hành lang phía tây của tuyến đường mòn Hồ Chí Minh lịch sử nhằm
thực hiện nhiệm vụ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Đoàn 565 được Chính phủ và Quân đội
giao nhiệm vụ thi công đường 7 giúp nước bạn Lào, đồng thời tiến hành khai thác lâm
nghiệp, chế biến gỗ, trồng, bảo vệ - chăm sóc rừng tại Quảng Bình. Từ tháng 12 năm
1980 được điều về tham gia thi công và bảo vệ Nhà máy Thuỷ điện Hoà bình. Trong 15
năm tham gia xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà bình, đơn vị đã tham gia nhiều hạng
mục công trình quan trọng, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và thẩm mỹ cao. Sau khi hoàn
thành nhiệm vụ thi công xây dựng và bảo vệ Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, đơn vị tiếp
tục mở rộng địa bàn hoạt động trên khắc cả nước, đảm nhận thi công nhiều công trình
giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và dân dụng có khối lượng công việc lớn, giá trị cao,
yêu cầu khắt khe về chất lượng và tiến độ, đồng thời có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Những công trình đơn vị đã thi công đều
đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, được các chủ đầu tư và tư
vấn giám sát, thiết kế đánh giá cao; Thương hiệu, uy tín của công ty đã và đang được
đánh giá rất cao trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Việt Nam hiện nay.
Với những thành tích đã đạt được, công ty đã được Nhà nước tặng thưởng danh hiệu
“Đơn vị Anh hùng Lao động”, Huân chương lao động hạng nhì, 3 huy chương vàng về
công trình chất lượng cao, Cúp vàng thương hiệu - nhãn hiệu, Cúp vàng ISO, Cúp Thánh
Gióng cùng nhiều danh hiệu khác. Từ 01/10/2006, công ty đã triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000, hiện nay là ISO 9001 - 2008.
Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Binh đoàn 12 giao,
phù hợp với xu thế vận động của doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới, trong nền kinh
tế thị trường công ty đã qua nhiều lần thay đổi phiên hiệu, tên gọi.
Thực hiện Quyết định số 262/QĐ-QP ngày 22/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Đoàn 565 được đổi tên thành Công
ty xây dựng 565 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Công ty đi vào hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
108611 do Trọng tài kinh tế tỉnh Hoà Bình cấp ngày 29/7/1993. Ngày 15/09/2003,
Thang Long University Library
27
thực hiện Quyết định số 168/2003/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc
xác định lại ngành nghề và tổ chức Công ty xây dựng 565 thuộc Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn, Công ty đã tiến hành đăng ký kinh doanh lại và được Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hoà Bình cấp Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ nhất
ngày 27/10/2003.
- Tiến trình cổ phần hoá Công ty xây dựng 565:
Căn cứ quyết định số: 1367/QĐ-BQP ngày 01/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc cổ phần hóa Công ty xây dựng 565 thuộc Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn - Bộ Quốc phòng; Quyết định số: 2845/QĐ-BQP ngày 25/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của công ty xây dựng
565 để tiến hành cổ phần hoá; Quyết định số: 3262/QĐ-BQP ngày 22/11/2006 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty
xây dựng 565 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn thành Công ty cổ phần xây dựng
565. Công ty đã chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần kể từ ngày
01/04/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 25.03.000136
06/02/2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp.
Vốn điều lệ sau khi cổ phần hóa theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần
đầu số: 25.03.000136 ngày 06/02/2007 là: 19.478.260.000 đồng
Năm 2008 công ty bổ sung vốn điều lệ: 3.127.140.000 đồng
Năm 2009 công ty bổ sung vốn điều lệ: 2.801.040.000 đồng
Năm 2010 công ty bổ sung vốn điều lệ: 4.186.700.000 đồng
Vốn điều lệ đến thời điểm 30/9/2009 là: 29.593.140.000 đồng
Công ty đã thực hiện việc thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho phù
hợp với quy mô vốn điều lệ. Hiện nay, công ty đang hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 5400103880 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp
ngày 31/08/2010 (Đăng ký thay đổi lần thứ tư).
Công ty đã tiến hành thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sỏ
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước
chấp thuận. Ngày 20/05/2010 cổ phiếu của công ty đã được chính thức giao dịch trên
sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán: NSN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Trong những năm vừa qua, đặc biệt từ khi công ty chuyển sang hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty có nhiều
biến động, thay đổi để từng bước phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ và tiêu phát triển
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Từ chỗ có tới 1.000 đến 1.500 cán bộ chiến sĩ từ
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namNâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

What's hot (17)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namNâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốc
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốcĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốc
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốc
 
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khíĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đĐề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
 

Similar to Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8

Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8 (20)

Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đQuản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức GiangĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
 
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủyĐề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh ĐôLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng HưngLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 565 Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Nhung Mã sinh viên : A16543 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2013
  • 2. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ sự kính trọng, lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Ths. Chu Thị Thu Thủy, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã truyền thụ đầy đủ những kiến thức quý báu trong quá trình giảng dạy; giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và cán bộ, nhân viên phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần xây dựng 565 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.......1 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp ................................................................1 1.1.1. Khái niệm vốn......................................................................................................1 1.1.2. Phân loại vốn .......................................................................................................3 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................6 1.2. Hiệu quả quản lí vốn trong doanh nghiệp........................................................7 1.2.1. Khái niệm quản lý vốn.........................................................................................8 1.2.2. Khái niệm hiệu quả quản lí vốn..........................................................................8 1.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả quản lí vốn...................................9 1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả quản lý vốn........................................................10 1.3.1. Phân tích cơ cấu vốn chung..............................................................................10 1.3.2. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn .............................................................11 1.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định ...........................................................12 1.3.4. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động.........................................................14 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp .........19 1.4.1. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................19 1.4.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 565..............................................................................................26 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng 565......................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ...............................................................................27 2.1.3. Đánh giá tình hình kinh doanh ........................................................................32 2.2. Thực trạng quản lý vốn trong công ty ............................................................34 2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn chung..............................................................................34 2.2.2. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn .............................................................37 2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn cố định................................................40 2.2.4. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn lưu động .............................................47 2.3. Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn...................55 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 565 ...................................................................59
  • 4. 3.1. Phương hướng phát triển của công ty ............................................................59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.................................59 3.2.1. Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ.........................................59 3.2.2. Đầu tư đúng hướng TSCĐ, phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ .................................................................61 3.2.3. Cần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ..............................................................62 3.2.4. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VKD ......................................62 3.2.5 Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, tiết kiệm tối đa chi phí SXKD62 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn XDCB Xây dựng cơ bản TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động SXKD Sản sản ngắn hạn TSNH Tài sản ngắn hạn LĐBQ Lưu động bình quân DN Doanh nghiệp BH&QL Bán hàng và quản lý VKD Vốn kinh doanh VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Trang Bảng 2.1 Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.............................................32 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu nguồn vốn..................................................................................34 Bảng 2.3.Một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý vốn ........................................................37 Bảng 2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD.......................................................................38 Bảng 2.5 Bảng doanh thu, chi phí .................................................................................39 Bảng 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD.......................................................................39 Bảng 2.7 Số liệu chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố định năm 2010.........................................40 Bảng 2.8 Bảng số liệu chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố định năm 2011................................41 Bảng 2.9 Bảng số liệu chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố định năm 2012................................41 Bảng 2.10 Bảng cơ cấu nguồn vốn................................................................................42 Bảng 2.11 Tình hình khấu hao tài sản cố định ..............................................................43 Bảng 2.12 Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................44 Bảng 2.13 Tác động của ROS và vòng quay vốn cố định.............................................46 Bảng 2.14 Bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2010.......................................47 Bảng 2.15 Bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2011.......................................47 Bảng 2.16 Bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2012.......................................48 Bảng 2.17 Bảng cơ cấu vốn lưu động ...........................................................................49 Bảng 2.18 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán .......................................................49 Bảng 2.19 Một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý chung vốn lưu động............................50 Bảng 2.20 Bảng ROS ....................................................................................................52 Bảng 2.21 Bảng vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân...........................53 Bảng 2.22 Bảng vòng quay hàng tồn kho......................................................................54 Bảng 2.23 Bảng thời gian vòng quay tiền .....................................................................55 Biểu đồ 2.1 Doanh thu của công ty CP xây dựng 565 giai đoạn 2007 - 2012 ..............32 Biểu đồ 2.2 Tổng chi phí của công ty CP xây dựng 565 giai đoạn 2007 - 2012...........33 Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận sau thuế của công ty CP xây dựng 565 giai đoạn 2007 - 2012 33 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn ngắn hạn và dài hạn trong công ty giai đoạn 2007 - 2012......35 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động của công ty giai đoạn 2007 - 2012 .35 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu nợ phải trả và vốn CSH của công ty giai đoạn 2007 - 2012..........36 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty..28 Thang Long University Library
  • 7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, các doanh nghiệp là nhân tố chủ yếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thực hiện chức năng sản xuất, tiêu thụ và phân phối các sản phẩm - dịch vụ trong nền kinh tế. Để tiến hành thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu được đối với doanh nghiệp đó là vốn. Các doanh nghiệp tiến hành huy động vốn như thế nào là hợp lý, sử dụng vốn có thực sự hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nhu cầu vốn mà các doanh nghiệp cần để sử dụng cho phát triển sản xuất kinh doanh đang vượt qua khả năng đáp ứng từ nội bộ doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành huy động vốn từ các kênh của thị trường vốn. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì vấn đề làm sao để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp mình đang là câu hỏi bức thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Trong tình hình chung của nền kinh tế hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng 565, một doanh nghiệp xây dựng có bề dày truyền thống trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng đang đứng trước những thách thức như trên. Vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo công ty là cần phải làm gì để giải quyết tốt được bài toán huy động và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhằm đưa doanh nghiệp từng bước phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhờ giúp đỡ tận tình của ban giám đốc và cán bộ, nhân viên phòng Tài chính - Kế toán; đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Chu Thị Thu Thủy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 565” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 565" được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau: - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp; - Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 565;
  • 8. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng và nội dung nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả sử dụng vốn và các vấn đề có liên quan. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp - Về không gian: Công ty cổ phần xây dựng 565 5. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp thống kê so sánh; phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch; phương pháp dự báo; phương pháp toán kinh tế và một số phương pháp khác. 6. Bố cục của khóa luận Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm có ba phần: Chương 1: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP xây dựng 565. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP xây dựng 565. Thang Long University Library
  • 9. 1 CHƯƠNG 1. HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau có khá nhiều quan niệm về vốn: Theo quan điểm của K.Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Như vậy theo ông: Vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Theo Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó”. Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó, vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp. Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh” thì vốn (Capital) được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; Đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố còn lại là đất đai và lao động). Trong đó vốn kinh doanh được coi là giá trị của tài sản hữu hình được tính bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”. Như vậy, vốn là toàn bộ giá trị của cải vật chất được đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ vật chất do con người tạo ra hay là những nguồn của cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản… Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật chất còn có các loại vốn dưới dạng tài sản vô hình nhưng có giá trị như bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại… Với một quan niệm rộng hơn người ta cũng có thể coi lao động là vốn. Theo chu trình vận động tư bản của K. Marx, T – H – SX - ... -H’ – T’ thì vốn có mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nguyên liệu đầu vào đến các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Vốn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,
  • 10. 2 tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tóm lại, để có các yếu tố đầu vào (Tư liệu lao động, tư liệu sản xuất) phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Do đó có thể kết luận “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”. Từ những vấn đề đã tiếp cận trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau: Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau vì vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí bỏ ra để có được vốn. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc sử dụng vốn để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá, thuê mướn lao động, sử dụng dịch vụ...Ngoài ra, vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn. Khi mua vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của vốn. Hơn nữa, tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân vốn. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào.Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất. Thứ hai: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Nghĩa là vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình như: Nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị… và những tài sản vô hình như: Thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế, phần mềm, lợi thế kinh doanh... Thứ ba: Vốn phải luôn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định: Vốn không thể tách rời chủ sở hữu trong suốt cả quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì chỉ có xác định được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý không gây lãng phí và đạt được hiệu quả cao. Thứ tư: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời: Vốn luôn vận động để sinh lời, vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền đó phải đưa vào hoạt động kinh doanh để kiếm lời. Thứ năm: Vốn phải được tích tụ thành lượng đủ lớn: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 11. 3 1.1.2. Phân loại vốn Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải sử dụng tới vốn: Đó là tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Các khoản chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả quản lí vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn nhất. Để có thể tiến hành huy động, quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp các nhà quản lý cần phải tiến hành phân loại vốn. Phân loại vốn có tác dụng quản lý, kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi giác độ tiếp cận khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau. Trong trường hợp này tập trung cách phân loại theo tính chất chu chuyển vốn và tính chất sở hữu vốn. 1.1.2.1 Ý nghĩa của việc tiến hành phân loại vốn Phân loại này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn, xác định chi phí quản lí vốn của từng loại vốn, từng nguồn vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp, xem xét, lựa chọn phương án huy động, quản lý, quản lí nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, linh hoạt hơn, tránh được rủi ro… nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả quản lí vốn cao nhất. 1.1.2.2 Phân loại vốn theo tính chất sở hữu Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại:Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả (vốn vay + nợ phải trả). Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là do chủ doanh nghiệp bỏ ra, các thành viên trong công ty TNHH hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần đóng góp. Có bốn nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, các thành viên góp vốn, các cổ đông, các chủ doanh nghiệp), thặng dư vốn cổ phần và phần vốn khác của chủ sở hữu.
  • 12. 4 Phần lợi nhuận để lại: Phần giá trị trích từ lợi nhuận hoạt động SXKD của doanh nghiệp để lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn…), chênh lệch tỷ giá: Khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên góp vốn thống nhất quyết định đánh giá lại tài sản. Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành do được phân phối từ kết quả sản xuất kinh doanh như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự trữ, quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu… Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, kinh phí sự nghiệp… (Khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp không hoàn lại cho doanh nghiệp chi tiêu phục vụ mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị - xã hội... theo định hướng cụ thể). Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp không thể tự đảm bảo vốn cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh mà phải huy động thêm từ các nguồn khác như: Vay nợ từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân… Các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau như: Phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả - phải nộp khác... Ngoài ra còn sử dụng các quỹ được lập ra để đảm bảo việc chi tiêu thường xuyên theo chế độ như: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ nghiên cứu khoa học, quỹ khen thưởng - phúc lợi… 1.1.2.3 Phân loại vốn theo tính chất chu chuyển Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương, các khoản chi phí thuê mướn, sử dụng dịch vụ, mua sắm, chi phí khác phục vụ sản xuất kinh doanh... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn cố định: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để trang trải cho các khoản đầu tư dài hạn như: Đầu tư tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ thuê tài chính, bất động sản Thang Long University Library
  • 13. 5 đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản đầu tư dài hạn khác, các khoản cho vay dài hạn… Đại đa số các doanh nghiệp, vốn cố định chủ yếu được dùng để tài trợ cho TSCĐ.TSCĐ được dùng trong sản xuất kinh doanh, tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất nhưng chuyển dần giá trị vào quá trình sản phẩm, dịch vụ (Kết quả - đầu ra của quá trình SXKD) thông qua quá trình trích khấu hao. Do đó giá trị vốn cố định đã đầu tư chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hai hình thái: Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện, công cụ...; Là bất động sản đầu tư; Là chứng nhận các khoản đầu tư tài chính; Chứng nhận công nợ phải thu dài hạn… Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ, bất động sản chưa khấu hao (Phần giá trị còn lại của TSCĐ, bất động sản), các khoản đầu tư, công nợ chưa thu hồi… Phần giá trị từ TSCĐ, bất động sản đã được khấu hao chính là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu hay là bộ phận vốn cố định đã dịch chuyển sang vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng, cơ cấu của hai loại vốn này khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại thường chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. 1.1.2.4 Phân loại vốn theo phạm vi nguồn hình thành Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được chia thành hai nguồn: nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp. - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 1.1.2.5 Phân loại vốn theo kỳ hạn Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 3 loại: vốn ngắn hạn, vốn trung hạn,vốn dài hạn. - Vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có kỳ hạn (Thời gian đáo hạn) nhỏ hơn 1 năm, hoặc được luân chuyển thường xuyên bao gồm.
  • 14. 6 - Vốn trung hạn: Là nguồn vốn có kỳ hạn (Thời gian đáo hạn) từ 1 năm đến 5 năm. - Vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất dài hạn, thường xuyên, ổn định (Có kỳ hạn từ trên 5 năm trở lên). 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với việc cạnh tranh hết sức khốc liệt để tồn tại và phát triển; Cùng với xu thế hội nhập ngày càng sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới; Vấn đề toàn cầu hoá dựa trên sự phát triển của công nghệ, thông tin; Đặc biệt những biến động bất thường, liên tiếp, khó dự báo của kinh tế thế giới đã tác động rất lớn đến nền kinh tế và trực tiếp là các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển, đủ khả năng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập được với kinh tế thế giới thì sẽ phải đối mặt và vượt qua những khó khăn, thách thức cực kỳ lớn. Có rất nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần giải quyết để có thể cạnh tranh và hội nhập như: Khả năng tài chính, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, trình độ và năng lực của nhà quản lý doanh nghiệp, trình độ và ý thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, môi trường kinh doanh, quy mô và địa bàn hoạt động, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh, lãi suất, tỷ giá… Trong đó, yếu tố được nghiên cứu ở đây là khả năng tài chính; Đó chính là quy mô và khả năng quản lý quản lí vốn, nó được thể hiện thông qua yếu tố quan trọng nhất đó là: Hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu cho kỹ thuật công nghệ, cơ sở hạ tầng, đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động… Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị khó khăn, đình trệ, thiệt hại lớn đến kinh tế và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp, đời sống của người lao động và có thể nảy sinh các vấn đề ảnh hưởng tới nền kinh tế và cả xã hội. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau: Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: Giải thể, phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. Thang Long University Library
  • 15. 7 Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp mình. 1.2. Hiệu quả quản lí vốn trong doanh nghiệp Khi tiến hành đánh giá về một doanh nghiệp chỉ tiêu được quan tâm nhất thường là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như: Tài chính, công nghệ, nhân lực và các lợi thế so sánh khác… của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí hợp lý nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của mọi nền kinh tế chung và là mối quan tâm của các doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Trong các yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, yếu tố hiệu quả quản lí vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Xét hàm sản xuất một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bất kỳ có dạng: Q = f(K, L) Trong đó: + K là vốn (Tư bản). + L là lao động. Vì vậy, kết quả SXKD của các doanh nghiệp có quan hệ hàm số với các yếu tố là vốn và lao động. Trong đó vốn được biểu hiện bằng tài sản, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ... Xét trong tầm vi mô, với một doanh nghiệp trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và quản lí vốn, vận hành tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, nhằm mục đích đạt được hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp tiến hành tính toán, so sánh và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
  • 16. 8 Từ cách tiếp cận trên ta nhận thấy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế việc nâng cao hiệu quả quản lí vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả quản lí vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lí vốn nói riêng. 1.2.1. Khái niệm quản lý vốn Quản lý là đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vô hình).Vậy quản lý vốn là 1 quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của doanh nghiệp 1 cách thường xuyên và bắt buộc, thông qua việc thành lập, thay đổi các nguồn tài nguyên, nguồn lực nhằm khai thác, sử dụng, vận hành tối đa nguồn vốn để đạt được hiệu quả cao nhất. Quản lý vốn đề cập đến các hình thức huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến cách thức lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp và sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2.2. Khái niệm hiệu quả quản lí vốn Hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, quản lý, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp đó là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả quản lí vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả quản lí vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời. - Phải quản lí vốn một cách hợp lý và tiết kiệm. - Phải quản lí vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử dụng vốn sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý. Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả quản lí vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý vốn. Thang Long University Library
  • 17. 9 1.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả quản lí vốn Để thực hiện việc phân tích, đánh giá hiệu quả quản lí vốn của một doanh nghiệp, ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, trước khi tiến hành đánh giá hiệu quả quản lí vốn chúng ta cần đề cập tới phương pháp để đánh giá phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Có hai phương pháp để đánh giá phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ lệ. - Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (Thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) Theo mục đích phân tích mà tiến hành xác định gốc so sánh; Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian, không gian; Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch; Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:  So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.  So sánh giữa số liệu kế hoạch với số liệu thực tế thực hiện để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.  So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được.  So sánh theo chiều dọc để xem xét từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. - Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau.
  • 18. 10 1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả quản lý vốn 1.3.1. Phân tích cơ cấu vốn chung Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản lý vốn vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả quản lý càng tốt bấy nhiêu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp hợp lý tức là đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của doanh nghiệp, không thừa vốn hay thiếu vốn. Nếu xem xét cơ cấu vốn chung trên góc độ quản lý nguồn hình thành thì nhà phân tích có thể sử dụng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay với vốn chủ sở hữu, 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu rủi ro thấp. Tuy nhiên doanh nghiệp chưa tận dụng nhiều lợi thế của nguồn vốn nợ phải trả như chi phí vốn thấp hơn vốn chủ sở hữu và chi phí lãi vay tạo ra khoản tiết kiệm thuế. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả Giá trị vốn chủ sở hữu Nếu đứng trên góc độ quản lý vốn theo thời gian sử dụng vốn, nhà phân tích nên xem xét tỷ số vốn ngắn hạn trên tổng vốn hoặc tỷ số vốn dài hạn trên tổng vốn. Tỷ số này cho biết một đồng nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn ngắn hạn (hoặc dài hạn với tỷ số vốn dài hạn). Nếu tỷ số vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cao thì mức độ linh hoạt tài chính của doanh nghiệp thấp, khả năng huy động vốn vay thấp với chi phí huy động cao do doanh nghiệp đối mặt với rủi ro thanh toán cao. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tận dụng nguồn vốn ngắn hạn nhiều sẽ tận dụng được ưu thế của nguồn vốn ngắn hạn có chi phí thấp dẫn đến khả năng sinh lời cao. Tỷ số vốn ngắn hạn = Tổng vốn ngắn hạn Tổng vốn Nếu đứng trên góc độ quản lý tốc độ chu chuyển của vốn, tỷ số mà nhà phân tích sử dụng là tỷ số vốn cố định hoặc tỷ số vốn lưu động. Tỷ số này cho biết vốn cố định hoặc vốn lưu động chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn. Tỷ số này ảnh hưởng bởi đặc điểm của ngành. Những doanh nghiệp sản xuất thông thường cần đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn khiến cho vốn cố định lớn, do vậy tốc độ luân chuyển của tổng vốn sẽ chậm hơn so với các doanh nghiệp thương mại (doanh nghiệp có tỷ trọng vốn lưu động lớn). Tỷ số vốn cố định = Tổng vốn cố định Tổng vốn Thang Long University Library
  • 19. 11 1.3.2. Đánh giá chung hiệu quả quản lý vốn Mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế, trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế với các nguồn lực kinh tế sẵn có hữu hạn, việc tổ chức khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ hình thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lí vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc của mọi doanh nghiệp. Đánh giá đúng hiệu quả quản lí vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng vốn nói riêng. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây: - Vòng quay vốn: Vòng quay vốn = Doanh thu thuần trong kỳ Tổng vốn bình quân trong kỳ Chỉ tiêu vòng quay vốn cho biết cứ một đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả quản lí vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình. - Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ * 100 Tổng vốn bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp càng tốt, đồng thời cũng cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập doanh nghiệp. - Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ * 100 Vốn CSH bình quân trong kỳ
  • 20. 12 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ hữu đem ra kinh doanh trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu mà chủ sở hữu quan tâm nhất, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ nhà quản lý tài chính làm việc hiệu quả, điều này làm tăng kỳ vọng của nhà đầu tư với doanh nghiệp. Với những chủ sở hữu hiện tại họ sẽ giữ vốn đầu tư lâu hơn, còn những người muốn trở thành chủ sở hữu mới của doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để có vốn sở hữu. Điều này là điều kiện đảm bảo cho hoạt động tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân tích, tuy nhiên trong phạm vi khóa luận, em xem xét trên góc độ chu chuyển của vốn do đó hiệu quả quản lý vốn bao gồm hiệu quả vốn cố định và vốn lưu động. 1.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp, vì vậy quản lý vốn cố định tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định thông thường các nhà quản lý sử dụng một số chỉ tiêu sau: (1) Cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp: Để xem xét cơ cấu vốn cố định trong toàn bộ vốn cố định thông thường các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng từng thành phần vốn cố định: Tỷ trọng vốn cố định i = Vốn cố định i * 100 Tổng nguồn vốn cố định Chỉ tiêu này cho thấy vốn cố định i chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn cố định của doanh nghiệp. Khi tính toán tỷ trọng này, nhà quản lý tài chính có thể điều chỉnh cơ cấu vốn cố định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty cũng như phù hợp với tình hình nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu tăng hiệu quả sinh lời của vốn và vốn cố định. (2) Vòng quay vốn cố định Vòng quay vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ (S) Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu vòng quay vốn cố định trong một năm hoặc một kỳ vốn cốđịnh quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ quản lý vốn cốđịnh của doanh nghiệp càng tốt vì một đồng vốn cốđịnh sử dụng tạo ra nhiều đồng doanh thu thuần hơn. Vòng quay vốn cốđịnh càng cao thì thời gian luân chuyển (thu hồi) vốn cố định càng ngắn. Thang Long University Library
  • 21. 13 Thời gian quay vòng vốn cố định (K) = 360 Vòng quay vốn cốđịnh (3) Hệ số đảm nhiệm vốn cố định Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ (S) Hệ số đảm nhiệm vốn cố định cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định càng lớn chứng tỏ công ty sử dụng vốn cố định không hiệu quả. (4) Mức tiết kiệm vốn cố định: VCĐ tiết kiệm = (M1/360)(K1-K0) Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển vốn cố định kỳ phân tích K1: thời gian quay vòng vốn cố định kỳ phân tích K0: Thời gian quay vòng vốn cố định kỳ gốc Nếu mức tiết kiệm vốn cố định mang dấu dương, tức là doanh nghiệp đang lãng phí vốn cố định hay nói cách khác để tạo ra doanh thu kỳ này, nếu so với kỳ trước công ty cần nhiều vốn cố định hơn. Ngược lại, nếu mức tiết kiệm vốn cố định mang dấu âm tức là doanh nghiệp tiết kiệm vốn cố định và điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. (5) Tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (ROFC) = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ * 100 Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Để xem xét chi tiết hơn về các thành phần ảnh hưởng chủ yếu đến ROFC, tác giả sử dụng phương pháp phân tích Dupont trong phân tích hiệu quả vốn cố định. (6) Phương pháp phân tích Dupont với vốn cố định ROFC = ROS*Vòng quay vốn cố định Nhìn vào phương trình phân tích Dupont trên có thể nhận thấy rằng, hiệu quả quản lý vốn cố định của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thành phần chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay vốn cố định. Nếu khả năng quản lý chi phí và doanh thu của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên, thì doanh nghiệp chỉ có thể khả năng
  • 22. 14 sinh lời của vốn cố định bằng cách tăng tốc độ luân chuyển của vốn cố định. Khi vòng quay vốn cốđịnh tăng 1 vòng thì tỷ suất sinh lời vốn cố định, do tác động của số nhân ROS sẽ tăng ROS %. Ngược lại, nếu công ty giữ nguyên vòng quay vốn cố định, công ty có thể tăng khả năng sinh lời của vốn cố định bằng cách kiểm soát chi phí và doanh thu tốt hơn. Điều này có nghĩa là khi ROS tăng 1%, thì do tác động của số nhân vòng quay vốn cố định sẽ khiến cho ROFC tăng bằng vòng quay vốn cố định. 1.3.4. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động 1.3.4.1 Cơ cấu vốn lưu động Tỷ trọng vốn lưu động i = Vốn lưu động i * 100 Tổng nguồn vốn lưu động Tỷ trọng vốn lưu động i cho ta thấy được từng thành phần vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân tích tỷ trọng này qua các năm cho ta thấy được sự biến động có phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, và có phù hợp với khả năng tự chủ tài chính khả năng vận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường hay không để có phương án điều chỉnh lại tỷ trọng. 1.3.4.2 Quản lý khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này chỉ rõ khả năng có thể chi trả các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ dài hạn đến hạn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong tính trạng tốt. Doanh nghiệp thận trọng trong quản lý vốn khi tài sản ngắn hạn có thể đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh = TSNH - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho. Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng 1 mới đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn kịp thời. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 thì rủi ro mất khả năng thanh toán của công ty là khá cao nếu không quản lý tốt dòng tiền trong doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 23. 15 Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và CK tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất. Nếu chỉ số cao sẽ thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ khiến cho công ty bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư sinh lời. 1.3.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chung vốn lưu động Vốn lưu động đóng vai trò cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm được quay vòng nhiều lần trong kỳ, luân chuyển thường xuyên, liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ tác động mạnh, tức thời vào hiệu quả sử dụng tổng vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.  Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ: Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau: Vốn LĐBQ tháng = (VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng)/2 Vốn LĐBQ quý, năm = (VLĐ1/2 + VLĐ2 +....+VLĐn-1+ VLĐn/2)/(n-1). Trong đó: VLĐ1,..VLĐn - Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng. Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.  Số ngày luân chuyển: Số ngày luân chuyển 1 vòng vốn lưu động = Số ngày trong kỳ Số vòng quay VLĐ trong kỳ Hoặc: Số ngày luân chuyển 1 vòng vốn lưu động = Số ngày trong kỳ * VLĐ B.quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Ghi chú: Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay 360 ngày.
  • 24. 16 Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.  Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.  Mức tiết kiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này thể hiện mức tiết kiệm hay lãng phí trong quá trình sử dụng vốn lưu động do sự thay đổi tốc độ luân chuyển của nó: V = V1 –V2 * DT T V1 : Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động kì báo cáo V2 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kế hoạch DT : Doanh thu bán hàng kỳ kế hoạch Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kì trước thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn.  Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (ROWC) = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ * 100 Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. + Phương pháp phân tích Dupont ROWC = ROS* Vòng quay vốn lưu động Thang Long University Library
  • 25. 17 N+1 N Thay đổi ROWC ROWC1 ROWC0 ROWC1-ROWC0 Vòng quay VLĐ WCT1 WCT0 WCT1 -WCT0 ROS ROS1 ROS0 ROS1 -ROS0 T/đ củaWCT ROS1*(WTC1-WTC0) (1) T/đ của ROS (ROS1-ROS0)* WCT0 (2) T/đ tổng hợp =(1)+(2) Như vậy, qua bảng phân tích trên nhận thấy rằng, doanh nghiệp muốn tăng khả năng sinh lời của vốn lưu động thì cần tăng cường quản lý vốn lưu động để rút ngắn thời gian quay vòng của vốn lưu động. Mặt khác, cũng cần kiểm soát chi phí và doanh thu tốt. 1.3.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các thành phần vốn lưu động (1) Quản lý khoản phải thu: Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, quản lý các khoản phải thu là doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp để vừa không làm mất khách hàng lại vừa giảm các rủi ro gặp phải. Để đánh giá công tác quản trị khoản phải thu khách hàng nhà phân tích thường sử dụng hai chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân: Hệ số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân khoản phải thu Hệ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu thương mại bình quân * 360 Doanh thu thuần Hệ số này cho biết số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu thương mại thành tiền mặt. Thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ càng tốt số ngày ngắn thể
  • 26. 18 hiện tính thanh khoản cao tuy nhiên khi tính toán kỳ thu tiền bình quân cần lưu ý đến ngành nghề doanh nghiệp hoạt động và chính sách tín dụng thương mại mà doanh nghiệp hiện tại đang sử dụng. (2) Quản lý hàng tồn kho: Quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng do hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động có giá trị lớn của DN. Bản thân vấn đế quản lý hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là: để đảm bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng, DN có ý định tăng hàng tồn kho. Ngược lại, khi hàng tồn kho tăng lên, DN phải tốn thêm chi phí dự trữ (chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm,…). Do đó, hiệu quả quản lý hàng tồn kho sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp, để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho hai chỉ tiêu thường được sử dụng là: vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay khoản phải trả = Giá vốn hàng bán + Chi phí BH&QL Số vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức. Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán HTK bình quân Thông thường, nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với các DN trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thì điều này chứng tỏ hàng tồn kho chậm luân chuyển, vốn bị ứ đọng, sản phẩm chậm tiêu thụ nên làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thời gian tồn kho bình quân Thời gian tồn kho bình quân = 360/Vòng quay hàng tồn kho Chỉ số này ngược với chỉ số vòng quay hàng tồn kho. Chỉ số này cao cho biết mất nhiều thời gian thì hàng tồn kho mới quay được một vòng. Tức, hàng tồn kho bị ứ đọng lâu và dẫn tới không có tiền để quay vòng vốn, chi phí lưu kho cao. Đây là điều mà không DN nào mong muốn, họ luôn muốn hệ số này thấp, tức hàng tồn kho quay vòng nhanh và dẫn đến ít tốn kém cho chi phí lưu kho và có tiền mặt để phục vụ các hoạt động khác của DN. Thang Long University Library
  • 27. 19 (3) Quản lý thời gian quay vòng tiền: Để xem xét mối quan hệ giữa nguồn nợ không mất chi phí lãi vay để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp, một trong những chỉ tiêu thường sử dụng đó là thời gian quay vòng của tiền. Thời gian quay vòng của tiền thể hiện khoảng thời gian kể từ khi công ty trả tiền cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao động, thuế cho nhà nước đến khi công ty thu được tiền bán hàng là bao lâu. Thời gian quay vòng của tiền = chu kỳ kinh doanh - thời gian trả nợ Trong đó: Chu kỳ kinh doanh = thời gian tồn kho bình quân+ Thời gian quay vòng khoản phải thu Thời gian quay vòng khoản phải trả = 360/vòng quay khoản phải trả Vòng quay khoản phải trả = (Giá vốn + Chi phí quản lý và bán hàng)/( phải trả người bán + phải trả người lao động + Thuế phải trả) Đối với nhà quản lý tài chính càng rút ngắn thời gian quay vòng khoản phải trả càng ngắn càng tốt vì một đồng mà doanh nghiệp chi ra thu hồi sẽ sớm hơn, như vậy vốn quay vòng nhanh hơn, công ty tiết kiệm được chi phí và tăng khả năng sinh lời. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp Muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lí vốn tại các doanh nghiệp thì chúng ta cần phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó. 1.4.1. Các nhân tố chủ quan 1.4.1.1 Nhân tố về cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý Đây là nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, quản lí vốn đạt hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, trực tiếp sản xuất sản xuất phải tinh giản, gọn nhẹ, năng động; Các bộ phận trong doanh nghiệp phải vận hành linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng với nhau trong quá trình tổ chức quản lý điều hành và trực tiếp sản xuất kinh doanh. Quy trình quản lý, điều hành kinh doanh phải thực sự sâu sát, chặt chẽ, phù hợp với quy mô, tính chất và điều kiện sản xuất kinh doanh; Quy trình sản xuất phải an toàn, tiết kiệm, hiệu quả thể hiện cụ thể bằng năng suất, chất lượng và tiến độ. Mỗi doanh nghiệp xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức và quy trình quản lý điều hành SXKD riêng, tầm chiến lược nó ảnh hưởng đến phương hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tầm tổ chức thực hiện nó ảnh hưởng đến phương thức, kỹ thuật và tiến độ sản xuất; Các quy định vận hành máy móc - thiết bị; Bố trí ca - kíp, số lượng tổ, đội sản xuất, bộ phận phục vụ sản xuất; Chính sách quản lý, giám sát, khuyến khích động viên người lao động...
  • 28. 20 1.4.1.2 Nhân tố về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo quản lí vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất của yếu tố nguồn nhân lực là trình độ, năng lực, tâm huyết của đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề, kinh nghiệm, kỷ luật, sáng tạo của đội ngũ công nhân viên. - Trình độ, năng lực tổ chức quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp: Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Người lãnh đạo giỏi sẽ xây dựng cho cho doanh nghiệp một phương án kinh doanh tốt nhất, biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng… Với các quyết định đúng đắn, khoa học sẽ tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao, quản lý vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và sự phát triển. - Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân lao động: Nếu đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực, trình độ cao giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, giàu nhiệt huyết trong lao động, chủ động tích cực sáng tạo... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ phế phẩm… Từ đó góp phần rất lớn nâng cao hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng, bình đẳng sẽ làm tăng hiệu quả quản lí vốn và ngược lại. 1.4.1.3 Nhân tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lí vốn. Nếu doanh nghiệp có nền tảng cơ sở vật chất tốt, kỹ thuật công nghệ hiện đại thì khả năng sản xuất tốt hơn, năng suất, chất lượng, tiến độ cao... sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên điều này cũng yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn có thể kéo dài. Mặt khác cũng yêu cầu người quản lý có trình độ quản lý giỏi, tay nghề, chuyên môn của công nhân cao, những điều kiện phục vụ sản xuất tốt như điện, nước, nguyên liệu đầu vào, phụ tùng thay thế... Nếu không đảm bảo tốt các điều kiện trên để đảm bảo cho sản suất, khai thác tối đa hiệu quả của công nghệ, kỹ thuật thì vốn đầu tư sẽ rất lãng phí, có khả năng dẫn tới đầu tư không hiệu quả, thua lỗ. Thang Long University Library
  • 29. 21 Đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, kỹ thuật là rất cần thiết, phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ. Việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư phải hợp lý, đúng thời điểm, phù hợp với năng lực tài chính và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Do việc đầu tư sẽ làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm tăng lên. Nhưng đầu tư hợp lý, khai thác tốt công nghệ - kỹ thuật, tăng năng suất máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương... tăng được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả quản lí vốn sản xuất kinh doanh. 1.4.1.4 Nhân tố về hệ thống thông tin quản lý nội bộ Hệ thống thông tin quản lý nội bộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp người quản lý nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt, giá cả hàng hoá, lãi suất, tỷ giá, thị trường chứng khoán biến động thất thường hiện nay, việc đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho việc quản lí vốn của doanh nghiệp như: Mua vào trước khi giá biến động tăng, bán ra kịp thời trước khi sản phẩm giảm giá, đầu tư vào các dự án hiệu quả, ra quyết định vay - trả để hưởng lãi suất ưu đãi, tỷ giá có lợi... Hệ thống thông tin quản lý nội bộ tốt cũng giúp nhà quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, năng suất lao động, kỷ luật lao động, chấp hành quy định của công nhân viên... từ đó có thể ngăn chặn kịp thời các dấu hiệu tiêu cực, vi phạm; Động viên, khuyến khích kịp thời các hành động tốt, tích cực... Hiện nay việc các doanh nghiệp tích cực ứng dụng các thành tựu của tin học, viễn thông vào hệ thống thông tin quản lý nội bộ cũng giúp doanh nghiệp hạn chế được rất nhiều thời gian đi lại, họp hành, giảm chi phí văn phòng phẩm, nhân công văn phòng... 1.4.1.5 Nhân tố về hoạt động của bộ máy tài chính kế toán Bộ máy tài chính kế toán của doanh nghiệp có nhiệm vụ quan trọng đặc biệt, với chức năng giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp khai thác các nguồn lực tài chính đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý các khoản thu nhập, chi phí, tiến hành hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, tham mưu cho lãnh đạo trong công tác điều hành sản xuất và đầu tư, quản lý tài chính của đơn vị với Nhà nước, cấp trên và trong nội bộ công ty. Tổ chức hạch toán kế toán, thu hồi công nợ, quản lý thu chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn, kinh phí sự nghiệp…
  • 30. 22 Tổ chức tốt công tác tài chính, kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường khai thác, quản lý, sử dụng, kiểm soát quá trình sử dụng các loại vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao. - Thông qua việc lập kế hoạch tài chính kịp thời, chính xác sẽ tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn, tránh thừa gây ra lãng phí vốn hoặc thiếu hụt gây ra đình trệ sản xuất. - Xác định cơ cấu vốn hợp lý, khai thác - huy động vốn tốt, lựa chọn nguồn vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, có thể tiếp cận với những nguồn vốn có chi phí vốn thấp, tận dụng được các ưu đãi, khuyến khích... - Xác định chính xác hiệu quả của các dự án đầu tư, quyết định thời điểm đầu tư kịp thời, quản lý dự án đầu tư chặt chẽ, tiết kiệm sẽ góp phần rất lớn nâng cao hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. - Làm tốt công tác quyết toán chi phí sẽ hạn chế được thất thoát, lãng phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Việc hạch toán doanh thu kịp thời, chính xác sẽ có giúp doanh nghiệp thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản được hưởng tránh thất thoát trong khâu thanh toán; Tổ chức tốt công tác thu hồi công nợ sẽ giúp doanh nghiệp tăng vòng quay của vốn, tăng tính tự chủ và giảm lãi vay. - Việc làm tốt công tác quản lý thu chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn, kinh phí sự nghiệp sẽ làm cho người lao động an tâm, gắn bó hơn với doanh nghiệp, hăng say lao động, sáng tạo... giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lí vốn. 1.4.2. Các nhân tố khách quan 1.4.2.1 Nhân tố vĩ mô về môi trường kinh doanh Từ khi thành lập và trong suốt quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn tồn tại, phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. - Môi trường kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và hiệu quả quản lí vốn tại doanh nghiệp. - Môi trường Chính trị - Văn hoá - Xã hội: Chế độ chính trị quyết định nhiều đến định hướng phát triển và cơ chế quản lý kinh tế. Chính trị ổn định giúp cho Kinh tế - Xã hội phát triển, tạo môi trường tốt cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các yếu Thang Long University Library
  • 31. 23 tố văn hoá, xã hội như phong tục tập quán, thói quen, sở thích... tạo lên phong cách tiêu dùng của nhân dân. Đây là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trường khoa học, kỹ thuật, công nghệ: Ngày nay tiến bộ khoa học công nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng những thành tựu đạt được vào hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Làn sóng chuyển giao công nghệ đã trở nên toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực, trình độ tổ chức SXKD của mình. - Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như thời tiết, khí hậu... Khoa học ngày càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Mặt khác, điều kiện tự nhiên phù hợp còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt... gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. 1.4.2.2 Nhân tố cơ chế chính sách, luật pháp Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế. Đồng thời Nhà nước cũng thực hiện chức năng quản lý, điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế để định hướng phát triển kinh tế. Qua đó các chính sách khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn, về tỷ giá, lãi suất đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh, công bằng. Do đó doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm túc những chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước. Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà không lo sợ có những sự biến động lớn xảy ra gây bất lợi cho doanh nghiệp. 1.4.2.3 Nhân tố ảnh hưởng từ thị trường và đối thủ cạnh tranh Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng đều chịu tác động của thị trường. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà không được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp đó coi như không tồn tại. Thị trường tác động đến cả “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá. Ngược
  • 32. 24 lại nếu thị trường biến động thường xuyên, liên tục sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như: Biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hoá, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng, sở thích của các tác nhân thị trường... cuối cùng là tác động đến chi phí của doanh nghiệp, mà hiệu quả quản lí vốn là yếu tố được xem xét và quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý. Mặt khác, thị trường còn đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong nhân tố thị trường thì cạnh tranh cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Mỗi doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phải triển đều phải cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ. Nhân tố thị trường và đối thủ cạnh tranh được xem xét trên các khía cạnh như giá cả, cung cầu và cạnh tranh. - Giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá thì phải căn cứ vào giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ (Đã bao gồm cả chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay phải trả, thuế đầu ra...) và mức giá bán chung trên thị trường. Sự biến động của giá trên thị trường có thể có tác động rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cầu: Các doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trường cũng như mức cung để có thể lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Tình trạng cung không đủ cầu doanh nghiệp không thể đạt hiệu quả kinh doanh cao và bền vững, nguy cơ đánh mất thị trường vào tay đối thủ; Nếu cung vượt quá cầu sẽ gây dư thừa không tiêu thụ được sản phẩm có thể gây lãng phí thậm chí thua lỗ cho doanh nghiệp. - Cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế của cạnh tranh gay gắt, bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Các doanh nghiệp phải lựa chọn sản phẩm và phương án kinh doanh phù hợp với phân khúc thị trường mà mình có lợi thế cạnh tranh, tránh những đối đầu bất lợi. Mặt khác không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chính sách hậu mãi tốt, hạ giá thành sản xuất, tiêu thụ với giá cả cạnh tranh, tổ chức các kênh phân phối phù hợp... 1.4.2.4 Nhân tố về cơ chế huy động vốn, tín dụng Để có vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tạo cho mình một cơ chế huy động vốn phù hợp. Từ cơ chế huy động vốn khác nhau mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn khác nhau, sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ khác nhau để tài trợ cho tổng tài sản mình. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chi phí vốn sẽ khác nhau do cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để Thang Long University Library
  • 33. 25 quản lí hiệu quả nguồn vốn huy động, tiết kiệm chi phí thì nhà quản lý phải tìm ra một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. Ngoài vốn chủ sở hữu ra doanh nghiệp còn phải huy động từ các nguồn vay và nợ khác, đặc biệt là vay tín dụng từ các Ngân hàng, tổ chức tài chính. Để có thể vay được vốn, ngoài việc phải chịu một mức lãi vay nhất định doanh nghiệp phải đáp ứng rất nhiều điều kiện mà bên cấp tín dụng đưa ra nhằm đảm bảo nguồn tín dụng được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, an toàn, tranh được rủi ro. Do vậy doanh nghiệp phải tiến hành tính toán, cân đối các yếu tố: Chí phí với thu nhập; Rủi ro và lợi nhuận... Đưa ra các giải pháp cụ thể để thuyết phục bên cấp tín dụng, đồng thời tiến hành quản lý, vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. 1.4.2.5 Nhân tố về lãi suất, tỷ giá Đại đa số các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam hiện nay, ngoài vốn tự có đều sử dụng nguồn vốn tín dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh như: Vốn tín dụng ngân hàng; Tín dụng thương mại (Mua hàng trả chậm); Thuê tài chính; Phát hành trái phiếu… Do đó lãi suất vay có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lí vốn vì nó quyết định mức lãi vay phải trả, chi phí sử dụng vốn vay - nợ. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời điểm vay phù hợp, lựa chọn giữa các đơn vị cung cấp tín dụng, lựa chọn giữa các loại tín dụng để đưa ra phương án phù hợp để huy động vốn đảm bảo mức lãi suất thấp để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lí vốn. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán hàng hoá - dịch vụ hay đầu tư liên quan đến ngoại tệ thì tỷ giá đóng vai trò khá quan trọng trong hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt trong thời gian gần đây tỷ giá biến động thất thường đã ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần theo dõi sát xao tình hình biến động của tỷ giá, dự báo xu hướng để quyết định việc mua, tiến hành đầu tư, tăng hay giảm dự trữ ngoại tệ... khi nắm chắc được tình hình, đưa ra được quyết định chính xác sẽ nâng cao hơn hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Trên đây là một số nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp. Để hoạt động của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì chúng ta phải tìm cách hạn chế tốt nhất những nhân tố gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả quản lí vốn của doanh nghiệp và phát huy mặt tích cực, nguồn lực sẵn có với phương án kinh doanh tốt nhất sẽ đem lại sự thành công trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
  • 34. 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 565 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng 565 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dựng 565 tiền thân là Đoàn 565 - Binh đoàn 12; Là một đơn vị quân đội được thành lập ngày 19/05/1965 với nhiệm vụ làm chuyên gia giúp nước bạn Lào và bảo vệ hành lang phía tây của tuyến đường mòn Hồ Chí Minh lịch sử nhằm thực hiện nhiệm vụ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Đoàn 565 được Chính phủ và Quân đội giao nhiệm vụ thi công đường 7 giúp nước bạn Lào, đồng thời tiến hành khai thác lâm nghiệp, chế biến gỗ, trồng, bảo vệ - chăm sóc rừng tại Quảng Bình. Từ tháng 12 năm 1980 được điều về tham gia thi công và bảo vệ Nhà máy Thuỷ điện Hoà bình. Trong 15 năm tham gia xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà bình, đơn vị đã tham gia nhiều hạng mục công trình quan trọng, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và thẩm mỹ cao. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thi công xây dựng và bảo vệ Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, đơn vị tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động trên khắc cả nước, đảm nhận thi công nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và dân dụng có khối lượng công việc lớn, giá trị cao, yêu cầu khắt khe về chất lượng và tiến độ, đồng thời có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Những công trình đơn vị đã thi công đều đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, được các chủ đầu tư và tư vấn giám sát, thiết kế đánh giá cao; Thương hiệu, uy tín của công ty đã và đang được đánh giá rất cao trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Việt Nam hiện nay. Với những thành tích đã đạt được, công ty đã được Nhà nước tặng thưởng danh hiệu “Đơn vị Anh hùng Lao động”, Huân chương lao động hạng nhì, 3 huy chương vàng về công trình chất lượng cao, Cúp vàng thương hiệu - nhãn hiệu, Cúp vàng ISO, Cúp Thánh Gióng cùng nhiều danh hiệu khác. Từ 01/10/2006, công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000, hiện nay là ISO 9001 - 2008. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Binh đoàn 12 giao, phù hợp với xu thế vận động của doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới, trong nền kinh tế thị trường công ty đã qua nhiều lần thay đổi phiên hiệu, tên gọi. Thực hiện Quyết định số 262/QĐ-QP ngày 22/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Đoàn 565 được đổi tên thành Công ty xây dựng 565 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Công ty đi vào hoạt động theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 108611 do Trọng tài kinh tế tỉnh Hoà Bình cấp ngày 29/7/1993. Ngày 15/09/2003, Thang Long University Library
  • 35. 27 thực hiện Quyết định số 168/2003/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc xác định lại ngành nghề và tổ chức Công ty xây dựng 565 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Công ty đã tiến hành đăng ký kinh doanh lại và được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hoà Bình cấp Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ nhất ngày 27/10/2003. - Tiến trình cổ phần hoá Công ty xây dựng 565: Căn cứ quyết định số: 1367/QĐ-BQP ngày 01/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc cổ phần hóa Công ty xây dựng 565 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn - Bộ Quốc phòng; Quyết định số: 2845/QĐ-BQP ngày 25/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của công ty xây dựng 565 để tiến hành cổ phần hoá; Quyết định số: 3262/QĐ-BQP ngày 22/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty xây dựng 565 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn thành Công ty cổ phần xây dựng 565. Công ty đã chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần kể từ ngày 01/04/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 25.03.000136 06/02/2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp. Vốn điều lệ sau khi cổ phần hóa theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 25.03.000136 ngày 06/02/2007 là: 19.478.260.000 đồng Năm 2008 công ty bổ sung vốn điều lệ: 3.127.140.000 đồng Năm 2009 công ty bổ sung vốn điều lệ: 2.801.040.000 đồng Năm 2010 công ty bổ sung vốn điều lệ: 4.186.700.000 đồng Vốn điều lệ đến thời điểm 30/9/2009 là: 29.593.140.000 đồng Công ty đã thực hiện việc thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho phù hợp với quy mô vốn điều lệ. Hiện nay, công ty đang hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5400103880 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp ngày 31/08/2010 (Đăng ký thay đổi lần thứ tư). Công ty đã tiến hành thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sỏ giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Ngày 20/05/2010 cổ phiếu của công ty đã được chính thức giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán: NSN. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Trong những năm vừa qua, đặc biệt từ khi công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty có nhiều biến động, thay đổi để từng bước phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ và tiêu phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Từ chỗ có tới 1.000 đến 1.500 cán bộ chiến sĩ từ