Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ PHƢƠNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A18347
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Lê Thanh Nhàn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phƣơng Anh
Mã sinh viên : A18347
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh
4. LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại
trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS. Lê Thanh Nhàn người đã dành rất nhiều
thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành bài Khóa luận
tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty xây dựng Minh
Nghĩa đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu hoàn thành tốt luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện Khóa luận tốt nghiệp bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...........................1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn..............................................1
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn...........................................................................2
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp......................................5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...........................................5
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp .......................................................................................................................6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp .......................................................................................................................7
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp............................................................................................................................12
1.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................12
1.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................................13
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA ..................................16
2.1. Giới thiệu Công ty Xây dựng Minh Nghĩa .......................................................16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng bộ phận................................................17
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh...................................................................................18
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 –
2014 ......................................................................................................................19
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Minh
Nghĩa.............................................................................................................................28
2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng minh Nghĩa...........28
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty ...................35
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Minh
Nghĩa ......................................................................................................................45
2.3.1. Kết quả đạt được .........................................................................................45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................46
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA.................................................49
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây
dựng Minh Nghĩa.........................................................................................................49
6. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty Xây dựng Minh Nghĩa ..................................................................................49
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quả ụ thể................................50
3.2.2. Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền ........................................................51
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho .................................................................................52
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý tài sản ngắn hạn....................54
3.2.5. Giảm chi phí hoạt động...............................................................................55
3.3. ..................................................................................................57
3.3.1. ........................................................................57
3.3.2. ..................................................57
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CPQLKD Chi phí quản lý kinh doanh
CPTC Chi phí tài chính
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
PTKH Phải thu khách hàng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TS Tài sản
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014.............................................19
Bảng 2.2. Chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014..................................................21
Bảng 2.3. Lợi nhuận sau thuế TNDN của Công ty giai đoạn 2012 – 2014...................22
Bảng 2.4. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..................................23
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014................................26
Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2104 .......................28
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 – 2014..30
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản phải thu ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2014 .............................32
Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản giá trị lưu kho giai đoạn 2012 – 2014 ...................................33
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2012 – 2014 ......................35
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................38
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn...........................43
Bảng 2.13. Tác động của các yếu tố đến hệ số sinh lời trên tài sản ngắn hạn theo mô
hình Dupont...................................................................................................................44
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014………………...……24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012- 2014……………….….25
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................28
Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa
so với ngành năm 2014..................................................................................................35
Biểu đồ 2.5. Vòng quay hàng tồn kho và chu kỳ lưu kho của Công ty.........................39
Biểu đồ 2.6. Vòng quay các khoản phải trả và chu kỳ lưu kho của Công ty ................41
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa....................................17
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung ..........................................................18
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế với xu
hướng mở cửa, hội nhập, nhiều doanh nghiệp trong nước đã không thể trụ vững được
do có sự cạnh tranh gay gắt không những trong mà còn ngoài nước. Xu thế ấy buộc
các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh để không ngừng phát triển đi lên. Trong đó, tài sản ngắn hạn giữ vai
trò đặc biệt quan trọng vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là vấn đề
cần thiết. Đó là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp nâng
cao được doanh thu, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Có thể nói, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao hay thấp sẽ quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn trong công tác quản lý tài sản ngắn hạn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Trong khi
đó, để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện
thực tế của công ty, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà nước
trong việc quản lý tài sản ngắn hạn.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long và sau một thời gian thực
tập tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp bậc đại học của mình, với mong muốn đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý
luận mà còn góp phần giải quyết những tồn tại thực tế đang diễn ra trong quá trình sử
dụng tài sản ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Xây dựng Minh Nghĩa.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa giai đoạn 2012 – 2014.
10. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, các phương pháp phân tích, thống kê được sử
dụng, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty Xây dựng Minh Nghĩa
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Xây dựng Minh Nghĩa
Thang Long University Library
11. 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị chủ sở hữu. Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố là: đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp
các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động,
đối tượng lao động (nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị
sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi
là tài sản ngắn hạn (TSNH).
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn thường xuyên
chiếm tỷ trọng 25% – 50% tổng tài sản của doanh nghiệp. Do vây, việc quản lý tài sản
ngắn hạn có vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty.
Ở Việt Nam hiện nay, theo hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực số 21 về
“trình bày báo cáo tài chính”, tài sản ngắn hạn (hay TSLĐ) là những tài sản thỏa mãn
một trong các điều kiện sau: Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; được nắm giữ chủ yếu cho mục
đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong
vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên hộ kế toán; là tiền hoặc tài sản tương đương tiền
mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào…
Như vậy, TSNH hay còn gọi là tài sản lưu động được hiểu là những tài sản
thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, là biểu hiện bằng tiền
giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữ của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp
có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, các khoản nợ phải thu ngắn hạn và dự trữ tồn kho.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì giá trị tài sản ngắn hạn thường
chiếm tỉ trọng lớn. Do vậy việc quản lí và sử dụng hợp lí tài sản ngắn hạn là vô cùng
quan trọng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần phân bổ cụ thể rõ ràng số lượng, giá trị mỗi
tài sản ngắn hạn như thế nào cho hợp lí vừa để tiết kiệm cũng như đạt hiệu quả sử
dụng cao.
12. 2
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa khi kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ
sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng
hóa, dịch vụ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản ngắn hạn được phân bổ đều ở tất
cả các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục
tránh lãng phí và không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng
sinh lời của tài sản.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên nó dễ dàng đáp ứng được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn còn là một bộ phận của vốn sản xuất
nên luân chuyển không ngừng trong một giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn theo một vòng tuần hoàn từ hình thái này sang hình thái khác
rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị tài
sản ngắn hạn được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
Việc quản lý và sử dụng TSNH muốn tiến hành một cách khoa học và hiệu quả
đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của TSNH, từ đó có các biện
pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản ngắn hạn khác nhau. Tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền mặt và các khoản
tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác.
Người ta sử dụng các tiêu thức khác nhau để phân loại TSNH tùy thuộc vào mục
đích của nhà quản lý. Có hai tiêu thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân
loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn và phân loại theo khoản mục trên
bảng cân đối kế toán.
1.1.2.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong
quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất và
tài sản ngắn hạn lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản ngắn hạn sản
xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để
đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn, tài sản ngắn hạn được chia thành TSNH dự trữ, TSNH sản xuất và TSNH lưu
thông.
Thang Long University Library
13. 3
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của
doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật
liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất
của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho
quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tai trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn theo khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có
hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí
khác nhau
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển, tiền trong thẻ tín dụng và trong tài khoản ATM, tiền còn dưới
dạng séc các loại. Tiền là một loại tài sản có tính thanh khoản cao. Loại tài sản này dễ
chuyển đổi thành các tài sản khác. Bởi vậy, nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả
năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài
được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng
khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu...) có thời hạn thu hồi vốn không quá một năm tài
chính hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong đầu tư ngắn hạn, việc đầu tư vào các chứng
khoán có tính lỏng cao là hết sức quan trọng. Các chứng khoán này giữ vai trò như
một “bước đệm” cho tiền mặt. Vì nếu số dư tiền mặt lớn, doanh nghiệp có thể đầu tư
vào chứng khoán nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng thành tiền một
cách dễ dàng, ít tốn kém. Trong quản lý tài chính, các chứng khoán có tính lỏng cao
được sử dụng để duy trì tiền mặt ở mức mong muốn.
Các khoản phải thu: đó là một phần của tài sản ngắn hạn có tầm quan trọng đối
với doanh nghiệp. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên phát sinh các khoản tín dụng
thương mại. Các khoản phải thu gồm các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
các khoản thế chấp, cầm cố ký quỹ, ký cược... Khoản phải thu giữ một vai trò quan
trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản thu thì doanh nghiệp sẽ
14. 4
gặp phải những khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy, việc
tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự
phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: có ba loại gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm
khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng
thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của
dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia
thành nhiều công đoạn, giữa các công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành
phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản
phẩm. Thứ nhất, do có “độ trễ” nhất định giữa các khâu sản xuất và tiêu dùng, thứ hai,
phải đảm bảo đủ lô hàng khi giao cho khách hàng. Những doanh nghiệp sản xuất mang
tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ
lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng
hàng tồn kho dự trữ an toàn và tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an
toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác
Đây là những bộ phận tài sản lưu động của doanh nghiệp không thuộc các nhóm
trên, bao gồm: tạm ứng, các khoản chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản
thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn...
Phân loại tài sản ngắn hạn theo khoản mục trên bảng cân đối kế toán cho phép
doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
15. 5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở một số
doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả. Do đó, việc sử dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất
định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều
phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu…, các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao
trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được hiệu quả đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ
sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng. Và vấn đề chung mà các
doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
trong doanh nghiệp.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối riêng về tài sản riêng, mỗi loại tài sản
cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp
nặng thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với
các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại, sản xuất thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, sản xuất thì tài sản ngắn hạn đóng vai trò
hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản
ngắn hạn một cách hiệu quả. Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
16. 6
nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối
thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
và TSNH nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Quan điểm về tính hiệu quả của việc sử dụng TSNH phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với
chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng tài sản.
Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý
và sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng.
Để đạt được lợi ích kinh doanh cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một
cách hợp lý, hiệu quả từng đồng TSNH nhằm làm cho TSNH được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSNH
cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn
trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu
cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSNH. Do đặc điểm TSNH lưu chuyển
toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSNH thường xuyên biến đổi vì
vậy vấn đề bảo toàn TSNH chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn TSNH thực chất là đảm
bảo số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ
khi giá cả hàng hóa tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và
TSNH định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn giúp cho doanh
nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật
được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghiệp hiện đại sẽ tạo ra khả năng
rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức
Thang Long University Library
17. 7
cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt, khi khai thác được các tài sản, sử
dụng tốt TSNH, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSNH trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng TSNH trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết
định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác
động khác nhau.Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta
cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán hiện hành: là năng lực tài chính mà doanh nghiệp có được để
đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho
doanh nghiệp vay hoặc nợ. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Công thức tính hệ số thanh toán
hiện hành như sau:
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này bằng 1 cho thấy khả năng thanh toán ngắn
hạn đang ở mức an toàn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy rằng doanh nghiệp đang
mất khả năng thanh toán ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 cho thấy rằng doanh
nghiệp không những có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà vẫn còn tài
sản ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Hệ số thanh toán nhanh: là khả năng doanh nghiệp dùng tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền không tính đến hàng tồn kho để trả nợ khi đến hạn. Công thức
như sau:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn không bao gồm kho. Cũng như chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện hành, độ
lớn hay nhỏ của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể để
18. 8
kết luận là có tích cực hay không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời: là khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản
tương đương tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Công thức như sau:
Hệ số thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số thanh toán tức thời bằng 1 cho
thấy mức độ an toàn khi thanh toán các khoản nợ đến hạn được đảm bảo. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đang mất khả năng thanh toán.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu hoạt động
Các chỉ tiêu hoạt động là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh
nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa
sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh
nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi.
Các chỉ tiêu hoạt động đôi khi còn gọi là các chỉ tiêu hiệu quả hoặc các chỉ tiêu luân
chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSNH (vòng quay TSNH) được tính bằng công thức:
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSNH trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh
thu thuần. Hệ số này đánh giá mức độ sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa
mức sản xuất trong kỳ (tổng doanh thu thuần) với số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ.
Hệ số này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn được luân chuyển nhanh hơn, đồng
nghĩa với việc sử dụng TSNH của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
càng hiệu quả.
Vòng quay hàng tồn kho: là tiêu chuẩn đánh giá xem doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho như thế nào và ra sao, được tính bằng công thức:
Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh
nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp
bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu
quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư
quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo. Như
vậy, chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời điểm đặt
Thang Long University Library
19. 9
hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện
khả năng sử dụng TSNH cao.
Hệ số này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và
ngược lại. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là lượng dự
trữ hàng tồn kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất, không đáp ứng kịp khi
có nhu cầu thị trường tăng đột ngột.
Chu kỳ lƣu kho: cho biết số ngày trung bình của một vòng quay kho hay số này
hàng hóa được lưu tại kho.
Hệ số này càng nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc kinh doanh của
doanh nghiệp càng hiệu quả. Thời gian lưu kho trung bình ngắn thì việc kinh doanh
được đánh giá càng tốt vì doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng
vẫn đạt được doanh số cao. Nhưng ngược lại, nếu hệ số này cao doanh nghiệp sẽ tốn
nhiều chi phí để đầu tư vào hàng tồn kho, nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của
doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu: phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt đồng thời cũng phản ánh lượng tiền doanh thu mà khách hàng còn đang chiếm
dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu càng lớn minh chứng rằng tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao. Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt. Ngược lại, nếu hệ số này
thấp thì số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt giảm làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm.
Thời gian thu tiền: phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được
các khoản nợ phải thu, được tính bằng công thức:
Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hệ số thu nợ, hệ số thu nợ càng lớn thì thời
gian thu tiền càng nhỏ. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Thời gian thu tiền cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp: mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của
khách hàng…
20. 10
Nếu công ty áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng thì thời gian thu tiền của Công
ty sẽ ở mức thấp, các khoản phải thu được thu hồi nhanh hơn, tuy nhiên doanh thu và
lợi nhuận giảm. Còn với chính sách nới lỏng tín dụng làm cho thời gian thu tiền của
công ty kéo dài hơn, do khách hàng có thời gian để chiếm dụng vốn của công ty nhưng
doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng cao do bán được nhiều hàng hóa hơn. Dù áp dụng chính
sách tín dụng nào thì doanh nghiệp cũng cần xây dựng một chính sách thu hồi nợ hợp
lý và kịp thời.
Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm sau nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Việc chiếm dụng khoản vốn này sẽ
giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ
thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Ngược
lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm sau lớn hơn năm trước tức là doanh
nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp nhanh hơn năm trước. Doanh nghiệp chưa tạo
được uy tín với nhà cung cấp cũng như chưa tận dụng nguồn vốn này để giảm cho phí
vốn.
Thời gian trả nợ: cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu ngày để trả nợ.
Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu vòng quay khoản phải trả, vòng quay các khoản
phải trả càng lớn thì thời gian trả nợ càng ngắn và ngược lại. Thời gian trả nợ càng dài
chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp với nhà cung cấp càng tốt. Tuy
nhiên doanh nghiệp cần chú ý thời gian trả nợ kéo dài có thể gây ảnh hưởng không tốt
cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác. Thời gian trả nợ ngắn chứng tỏ doanh
nghiệp chưa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần cân đối
khoảng thời gian này, sao cho vừa tận dụng được khoản vốn chiếm dụng được trong
thời gian ngắn vừa không làm tăng rủi ro thanh khoản.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý
hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý
hiệu quả khi giữ được thời gian thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải
thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ.
Thang Long University Library
21. 11
Thời gian vòng = Thời gian + Thời gian quay vòng – Thời gian
quay tiền thu nợ hàng tồn kho trả nợ
Các doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian quay vòng tiền ngắn vì khi đó số
vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ có một hiệu quả cao hơn từ đó
sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để làm được điều
đó các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách hàng chặt,
đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Nhưng quan hệ đối tác giữa
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có lợi cho cả đôi bên, nên khi thắt chặt chính sách sẽ
làm ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ kinh doanh.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn một cách chung nhất người ta
thường sử dụng chỉ tiêu tổng quát sau:
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH trong kì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Hệ số này càng lớn cho thấy việc sử dụng TSNH càng có hiệu quả và
ngược lại nếu hệ số này càng nhỏ thì việc sử dụng TSNH không có hiệu quả.
Hệ số sinh lời của TSNH bị tác động bởi 2 yếu tố: công tác quản lý chi phí và
hiệu suất sử dụng TSNH. Nếu tỉ số lợi nhuận sau thuế trên DTT cao cho thấy chiến
lược quản lí các khoản chi phí của công ty có hiệu quả. Điều này làm cho hệ số sinh
lời trên TSNH cao. Ngược lại, nếu tỉ số lợi nhuận sau thuế trên DTT thấp cho thấy
chiến lược quản lí các khoản chi phí của công ty không có hiệu quả làm cho hệ số sinh
lời trên TSNH thấp.
Theo mô hình Dupont thì có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của TSNH như sau:
Thứ nhất là hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao chứng tỏ sức sản xuất
của các tài sản ngắn hạn càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản ngắn
hạn, cụ thể hơn số vòng quay của TSNH bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản ngắn hạn. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình quân
nhỏ thì số vòng quay lớn và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế hai chỉ tiêu này thường
có mối quan hệ cùng chiều, khi TSNH bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng,
ví dụ như khi doanh nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại dẫn đến
khoản phải thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng
lên… Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của TSNH thì cần phân
tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhên tố
để có biện pháp nâng cao số vòng quay của TSNH thích hợp.
22. 12
Thứ hai là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) càng cao thì sức sinh lời của tài
sản ngắn hạn càng tăng. Tuy nhiên, có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh
hưởng bởi hai nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ
suất sinh lời trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh
nghiệp tăng doanh thu thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi
phí quản lý, chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên
doanh thu, doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để
có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán
hàng, tăng doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hóa không ngừng và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, tài sản ngắn hạn
chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân
tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài việc nghiên
cứu, sử dụng các chỉ tiêu trên ta cần phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa
ra các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác
động tích cực.
1.3.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ quyết định trong
việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do vậy chu kỳ sản xuất dài hay ngắn tùy thuộc vào mục
đích sản xuất của từng doanh nghiệp, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc sử dụng TSNH. Để đi vào sản xuất thì lượng TSNH cần đưa
vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, lượng tiền
mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào từng doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian thu hồi
vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn
hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn sẽ nhanh hơn. Vòng quay TSNH tăng tức là
việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
1.3.1.2. Cơ sở vật chất doanh nghiệp
Để có được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những
máy móc thiết bị tốt. Doanh nghiệp có được thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất
Thang Long University Library
23. 13
trở nên dễ dàng hơn. Cũng chất lượng nguyên vật liệu tốt nhưng doanh nghiệp nào
được trang thiết bị tốt máy móc đưa vào dây chuyền sản xuất, thiết bị công nghệ cao sẽ
tạo ra những sản phẩm có chất lượng đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình
sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn. Ngược lại, nếu máy móc không tốt sẽ không tận
dụng được hết giá trị nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém
chất lượng như vậy hiệu quả sử dụng TSNH không cao.
1.3.1.3. Trình độ nhân viên
Để sử dụng TSNH đạt hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán
bộ quản lý giỏi, công nhân viên có tay nghề cao. Ngoài trình độ quản lý giỏi và tay
nghề cao thì cả cán bộ quản lý và công nhân viên phải có trách nhiệm với công việc.
Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ
hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng TSNH ra sao để từ đó đưa
ra những kế hoạch cho chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết
nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi đặc biệt việc sử dụng
máy móc thiết bị là hết sức quan trọng. Máy móc càng hiện đại bao nhiêu thì đòi hỏi
đội ngũ sử dụng chúng phải được đào tạo có chuyên môn và kỹ thuật. Trình độ của
nhân viên yếu kém sẽ dẫn đến tốn kém, thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình sản
xuất sai hỏng, dẫn đến sự lãng phí TSNH, hiệu quả sử dụng TSNH thấp.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động đó không
thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các doanh
nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó.
1.3.2.1. Sự quản lý của Nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh
nghiệp đó để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước
quy định. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân
theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động, giải
thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành.
Đảng và Nhà nước ban hành các luật pháp kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà
nước thực hiện việc điều tiết và quản lý nguồn lực trong nền kinh tế tạo môi trường và
hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng nhất định.
Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chế độ, chính sách hiện hành cũng ảnh hưởng rất lớn
đến chiến lược kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng.
24. 14
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường
Thị trường là yếu tố có tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, đầu ra và thị trường tài chính.
Các yếu tố đầu vào của một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn được mua
hoặc thuê trên thị trường. Khi giá cả thị trường đầu vào tăng sẽ làm tăng chi phí đầu
vào của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng giá bán. Nếu việc tăng giá bán
không tương ứng với tỉ lệ tăng của giá nguyên vật liệu, cùng với việc số lượng sản
phẩm giảm sút sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và
tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSNH nói riêng.
Khoa học công nghệ cũng là một trong những nhân tố đầu vào quyết định đến
năng suất lao động và trình độ sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ
khoa học công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất
giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học công nghệ
cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn nhanh hơn, lỗi thời nhanh
hơn.
Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng phong phú, các doanh nghiệp sẽ có nhiều
lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu
vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, sức mua ổn định cùng với việc doanh nghiệp
đảm bảo chất lượng, giá cả cũng như khối lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
trường sẽ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài chính. Thị
trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Thị trường tài chính là kênh
phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị
trường tiền và thị trường vốn. Thị trường tiền là thị trường tài chính trong đó các công
cụ ngắn hạn được mua bán còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và
dài hạn. Tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh
nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị
trường tài chính. Thị trường tài chính phát triền thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp
nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung quá
nhiều vào đầu tư trên thị trường tài chính sẽ dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân
đối gián tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có
Thang Long University Library
25. 15
ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như khách
hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế. Các yếu tố này sẽ
quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các
phương thức, chính sách hấp dẫn so với đối thủ cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chất
lượng …đáp ứng nhu cầu tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan
tâm. Như vậy, doanh nghiệp sẽ phải đề ra các biện pháp và các chiến lược thích hợp để
tăng vòng quay TSNH, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của khóa luận đã đi sâu tìm hiểu về khái niệm tài sản ngắn hạn và hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Chương 1 đã làm rõ những vấn đề
cơ bản về tài sản ngắn hạn như: khái niệm, đặc điểm, phân loại và các chỉ tiêu đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông qua những lý luận chung về tài sản ngắn hạn, ta sẽ
đi vào tìm hiểu, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn tại Công ty Xây dựng Minh
Nghĩa.
26. 16
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA
2.1. Giới thiệu Công ty Xây dựng Minh Nghĩa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng Minh Nghĩa được thành lập theo quyết định số 50-CN-QĐ
ngày 21/06/2004 của Bộ xây dựng. Đơn vị được phép hoạt động theo giấy phép kinh
doanh số 504982 ngày 28/08/2004 với ngành nghề kinh doanh là xây dựng công trình
kỹ thuật dân dụng và công nghiệp. Công ty Xây dựng Minh Nghĩa là Công ty tư nhân
với tổng số công nhân viên và người lao động là 60 người, hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng như kinh doanh vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình kỹ
thuật và công nghiệp… Trụ sở chính của Công ty tại thôn Nghĩa Chỉ, xã Minh Đạo,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm đăng ký kinh
doanh là 10.000.000.000 đồng. Khi mới đi vào hoạt động, công ty đã gặp không ít khó
khăn về nguồn vốn khi tiếp cận các dự án đầu tư. Thiếu vốn đấu thầu, thiếu vốn đầu tư
thực hiện dự án, công ty không ít lần thất bại. Sau vài năm tích lũy kinh nghiệm, đồng
thời nắm bắt được xu hướng phát triển của địa phương, hoạt động kinh doanh của công
ty dần đi vào ổn định. Trên cơ sở đó, ban Giám đốc đã không ngừng đầu tư trang thiết
bị, máy móc phục vụ quy trình hoạt động kinh doanh, củng cố mọi mặt từ cơ cấu tổ
chức, nhân sự đến phương thức hoạt động. Bằng sự năng động dám nghĩ dám làm, ban
Giám đốc đơn vị đã không ngừng tìm hiểu thị trường, vay vốn để đầu tư cho nhiều dự
án hơn.
Từ năm 2010 đến nay, công ty đã hoàn thành nhiều dự án với tổng vốn đầu tư lớn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng như một vài tỉnh thành lân cận. Ngoài thi công công
trình, doanh nghiệp còn cho thuê trang thiết bị, máy móc phương tiện vận tải đã đầu tư
trước đó.
Với mục tiêu “Uy tín, chất lượng”, ban lãnh đạo công ty đã không ngừng nỗ lực
tuyển chọn đồng thời nâng cao trình độ công nhân, nhân viên, nâng cao trình độ tổ
chức quản lý, tiếp tục đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ thi công nhằm tạo ra các
công trình chất lượng cao giữ được chữ tín với các nhà đầu tư.
Trong giai đoạn khó khăn trong việc phát triển Công ty như hiện nay, để ổn định
và duy trì tốc độ phát triển, công ty đã và đang thực hiện việc trả lương theo công việc
được giao, thực hiện chế độ lương khoán theo sản phẩm, ngày công lao động. Ban lãnh
đạo Công ty cũng đẩy mạnh việc tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí văn phòng, nâng
cao hiệu quả chất lượng các công trình thi công, thực hiện phong trào phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật sâu rộng đến từng phòng và cán bộ, nhân viên.
Thang Long University Library
27. 17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng bộ phận
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa
(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)
Giám đốc: là người đứng đầu điều hành bộ máy quản lý tổ chức của công ty,
chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước cán bộ công
nhân viên của công ty. Đại diện cho quyền lợi của công nhân viên. Chỉ đạo các phòng
ban, ra chỉ thị cho các phòng ban để phối hợp thực hiện hoạt động kinh doanh. Thực
hiện các chỉ thị pháp lệnh của Nhà nước.
Phó giám đốc: là người thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc phân công, ủy
quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Trợ giúp, tham mưu cho giám
đốc về các dự án, quá trình hoạt kinh doanh. Trực tiếp duy trì, báo cáo tình hình hoạt
động của công ty.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về yêu cầu kỹ thuật của dự án đúng với thiết
kế. Tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý công trình. Trực tiếp báo cáo về quá
trình thi công phối hợp cùng ban lãnh đạo giải quyết những vướng mắc tồn đọng trong
quá trình thực hiện dự án. Cung cấp các yếu tố kỹ thuật, các thông số kỹ thuật lắp đặt
thiết bị vật tư, đảm bảo chất lượng từng công tác xây lắp, từng hạng mục công trình.
Chịu trách nhiệm kiểm tra dự toán, báo giá thi công.
Phòng hành chính – kế toán: Xây dựng nội quy cơ quan văn phòng, trang bị
văn phòng, quản lý máy móc phương tiện, dụng cụ làm việc. Thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, đánh máy. Thực hiện chế độ lao động, hợp đồng lao động với nhân viên
công ty. Tham mưu cho giám đốc quá trình quản lý điều hành nhân sự. Hỗ trợ giám
đốc quản lý tài chính tài sản của công ty. Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán, và thực
hiện báo cáo quyết toán thuế, thống kê kế toán, báo cáo tài chính. Kiểm tra, hỗ trợ ban
lãnh đạo đề xuất về vật tư – vật liệu xây dựng cung cấp dụng cụ thiết bị máy thi công
cho các công trình xây dựng của công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG HÀNH
CHÍNH - KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN KHO
BỘ PHẬN THI
CÔNG XÂY
DỰNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
28. 18
Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm về tất cả vật tư – vật liệu xây dựng, máy móc
dụng cụ thi công. Có trách nhiệm quản lý đầy đủ chính xác các loại vật tư. Bảo quản
và cung cấp kịp thời vật tư theo đúng yêu cầu của dự án. Chấp hành mọi nội quy trong
quá trình bảo quản và xuất vật tư.
Bộ phận thi công xây dựng: Tổ chức thi công xây dựng và quản lý các đội thi
công trực thuộc. Quản lý thi công các công trình xây dựng, các đội khoán và các nhà
thầu phụ. Thực hiện nhật ký công trình, quản lý thi công, bố trí và quản lý nhân lực thi
công xây dựng cho phù hợp với từng nhiệm vụ. Lập kế hoạch tiến độ thi công, lập
phương án tổ chức thi công và biện pháp an toàn lao động. Lập hồ sơ nghiệm thu, lập
hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh toán – quyết toán công trình. Xây dựng và thực thi nội
quy công trường, nội quy an toàn lao động. Phối hợp cùng phòng kỹ thuật thực hiện
đúng yêu cầu tiến độ dự án.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty xây dựng Minh Nghĩa hoạt động dưới hình thức công ty tư nhân chuyên
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, đường giao thông, công trình thủy lợi,
san lấp mặt bằng,… Mua bán vận chuyển nguyên vật liệu: cát, sỏi… Lắp đặt các thiết
bị cho công trình xây dựng.
Trong đó hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu của công ty là thực hiện các
công trình xây dựng theo hợp đồng. Sau gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, công ty Minh Nghĩa đang tiến hành nhiều dự án công trình lớn, chiếm được lòng
tin và uy tín trong lĩnh vực xây dựng với các nhà đầu tư.
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)
Bƣớc 1: Trước khi thực hiện một dự án, ban giám đốc lên kế hoạch đấu thầu.
Sau đó chuẩn bị hồ sơ tiến hành đấu thầu dự án.
Bƣớc 2: Giám đốc trực tiếp thương lượng ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu của
chủ đầu tư.
1.
Chuẩn
bị hồ sơ
đấu
thầu dự
án
2. Ký
kết hợp
đồng
giao
nhận
thầu
3. Lập
biện
pháp và
phương
án thi
công
4. Mua
nguyên
vật liệu,
công
cụ,
dụng cụ
nhập
kho
5. Thi
công
công
trình
6.
Nghiệm
thu bàn
giao
công
trình
Thang Long University Library
29. 19
Bƣớc 3: Sau khi nhận hợp đồng, giám đốc bàn giao công việc cho phòng kỹ
thuật. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ cùng các kỹ sư, kiến trúc sư lập kế hoạch phương
án thi công, xây dựng. Soạn thảo mô hình kết cấu chi tiết của công trình và xác định số
vốn cần cho dự án.
Bƣớc 4: Phòng kế toán và bộ phận kho tiếp nhận dự án để tiến hành kiểm kê mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết phục vụ thi công.
Bƣớc 5: Sau khi nhận bản thiết kế công trình, bộ phận thi công bàn giao công
việc cho các đội thi công, các nhà thầu phụ tiến hành thi công công trình.
Bƣớc 6: Phòng kỹ thuật hỗ trợ giám đốc kiểm tra chất lượng của công trình đã
hoàn thành, sau đó bàn giao cho bên chủ sở hữu.
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
2.1.4.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Doanh thu
Bảng 2.1. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2012 – 2013
Chênh lệch
2013 – 2014
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Doanh thu bán hàng 6.962 12.095 38.980 5.133 73,73 26.885 222,28
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
2,8 3,1 4,3 0,3 10,71 1,2 53,57
Doanh thu từ hoạt
động khác
0 0 0 0 0 0 0
Tổng doanh thu 6.964,8 12.098,1 38.984,3 5.133,3 73,70 26.886,2 222,35
(Nguồn: được tính toán từ báo cáo tài chính)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng của Công ty trong ba năm tăng với tốc độ lớn (>70%).
Doanh thu bán hàng năm 2013 là 12.095 triệu đồng, tăng 5.133 triệu đồng tương ứng
tăng 73,73% so với năm 2012. Kết quả này cho thấy doanh nghiệp có một năm hoạt
động hiệu quả hơn năm 2012. Mặc dù trong thời gian kinh tế có không ít những biến
động do lạm phát nhưng năm 2013 là năm hoạt động xây dựng tăng mạnh cùng với
công tác phát triển đầu tư các ngành, địa phương. Công ty xây dựng Minh Nghĩa hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng nhiều năm và đạt được nhiều lòng tin từ các nhà đầu tư.
Với những lợi thế về kinh doanh, Công ty đã đấu thầu được những dự án của tỉnh như
san lấp mặt bằng, xây dựng trường mầm non và mở đường quốc lộ. Nhờ đó mà Công
30. 20
ty đạt được mức tăng doanh thu so với năm 2012. Sang năm 2014, doanh thu bán hàng
là 38.980 triệu đồng, tăng 26.885 triệu đồng tương ứng tăng 222,28% so với năm
2013. Nguyên nhân là do năm 2014, Công ty xây dựng Minh Nghĩa ký kết được nhiều
hợp đồng cho các công trình xây dựng của Công ty TNHH Sen Vòi Phú Hào và Công
ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Hiền Thắng, đồng thời các công trình xây
dựng nhà ở của người dân quanh khu vực Công ty cũng được doanh nghiệp thực hiện
thi công nên doanh thu của Công ty tăng so với năm 2013. Điều này cho thấy, Công ty
được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng đối với chất lượng công trình của doanh
nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Trong giai đoạn 2012 – 2104, doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng
nhỏ trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp nhưng có xu hướng tăng. Doanh thu từ
hoạt động tài chính năm 2013 là 3,1 triệu đồng tăng 0,3 triệu đồng tương ứng tăng
10,71% so với năm 2012. Doanh thu hoạt động tài chính tăng cao là do năm 2013
Công ty thực hiện ký kết nhiều công trình nên nhu cầu về nguyên vật liệu tăng cao,
Công ty tăng uy tín đối với nhà cung ứng nên đã trả tiền hàng đúng thời hạn quy định,
khiến cho nhà cung ứng nguyên vật liệu đã có những chiết khấu thanh toán cho Công
ty. Sang năm 2014, doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 1,2 triệu đồng, tương ứng
tăng 53,57% so với năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2014, Công ty tiếp tục được sự
tín nhiệm của khách hàng, công trình ký kết được nhiều hơn, doanh thu tăng dẫn đến
việc thanh toán cho nhà cung ứng đúng thời hạn, Công ty nhận được khoản chiết khấu
thanh toán của nhà cung ứng nhiều làm cho doanh thu hoạt động tài chính tăng lên.
Doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu từ doanh thu bán hàng và doanh thu từ hoạt
động tài chính. Trong đó, doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, bình quân
chiếm 99% trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Tóm lại, tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên trong giai đoạn 2012 – 2014,
việc kinh doanh của Công ty ngày càng tốt hơn do khách hàng tin tưởng lựa chọn
doanh nghiệp ngày càng nhiều. Công ty cần nỗ lực hơn nữa để đem lại chất lượng
công trình ngày một tốt hơn nhằm thu hút được nhiều khách hàng cũng như mang lại
doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp của mình.
Chi phí
Chi phí của doanh nghiệp tăng đều trong giai đoạn 2012 – 2014. Nguyên nhân là
do Công ty có nhiều hoạt động kinh doanh hơn khiến cho chi phí của doanh nghiệp
cũng gia tăng. Tuy nhiên, Công ty cần có các biện pháp nhằm giảm chi phí một cách
tối đa nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Để đánh giá khái quát về
tình hình chi phí của Công ty, ta có thể theo dõi tỷ trọng các khoản chi phí qua bảng
sau:
Thang Long University Library
31. 21
Bảng 2.2. Chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2012 – 2013
Chênh lệch
2013 – 2014
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Giá vốn hàng bán 6.590 11.643 38.345 5.053 76,68 26.702 229,34
Chi phí quản lý kinh
doanh
323 395 545 72 22,29 150 37,97
Chi phí tài chính 0 0 0 0 0 0 0
Tổng chi phí trong kỳ 6.913 12.038 38.890 5.125 74,13 26.852 223,06
(Nguồn: được tính toán từ báo cáo tài chính)
Giá vốn hàng bán
Trong giai đoạn 2012 – 2014, giá vốn hàng bán của Công ty liên tục gia tăng. Giá
vốn hàng bán năm 2013 là 11.643 triệu đồng, tăng 5.053 triệu đồng tương ứng tăng
76,68% so với năm 2012. Năm 2013, công ty đã đấu thầu được những dự án của tỉnh
như san lấp mặt bằng, xây dựng trường mầm non và mở đường quốc lộ khiến cho nhu
cầu về nguyên vật liệu đầu vào như xi măng, cốt thép… tăng cao làm cho giá vốn hàng
bán của Công ty tăng. Năm 2014, giá vốn hàng bán của Công ty là 38.345 triệu đồng,
tăng 26.702 triệu đồng tương ứng tăng 229,34% so với năm 2013. Năm 2014, Công ty
có nhiều công trình xây dựng nhà ở của người dân trong tỉnh và các công trình xây
dựng của Công ty TNHH Sen Vòi Phú Hào và Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và
thương mại Hiền Thắng khiến cho nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh. Đồng
thời năm 2014, giá nguyên vật liệu đầu vào cao hơn năm 2013 cũng làm cho giá vốn
hàng bán của Công ty tăng. Giá vốn hàng bán tăng lên cho thấy nhu cầu về hàng hóa
đầu vào của Công ty tăng, hoạt động kinh doanh của Công ty mở rộng hơn tuy nhiên
Công ty cần có các biện pháp nhằm giảm thiểu giá vốn một cách tối đa nhất nhằm
mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn.
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh của Công ty gia tăng trong giai đoạn 2012 – 2014.
Năm 2013 tăng 72 triệu đồng tương ứng tăng 22,29% so với năm 2012. Nguyên nhân
là do năm 2013 Công ty ký kết được nhiều công trình xây dựng khiến cho Công ty
phải gia tăng người cho việc quản lý các công trình nhằm đạt được đúng tiến độ thi
công cũng như chất lượng công trình của doanh nghiệp. Đồng thời, để ký kết được
nhiều hợp đồng thì các chi phí như tiếp khách, hội nghị khách hàng cũng nhiều hơn
góp phần làm cho chi phí quản lý kinh doanh tăng lên. Sang năm 2014, chi phí quản lý
kinh doanh là 545 triệu đồng, tăng 150 triệu đồng tương ứng tăng 37,97% so với năm
32. 22
2013. Nguyên nhân tăng lên là do Công ty có nhiều công trình xây dựng nên các
khoản chi phí cho nhân viên quản lý các công trình nhiều hơn, chi phí điện nước tăng
góp phần làm cho chi phí quản lý kinh doanh tăng lên.
Chi phí tài chính
Trong ba năm: năm 2012, năm 2013, năm 2014 Công ty không phát sinh khoản
chi phí tài chính cho thấy Công ty không có các khoản đầu tư cho hoạt động tài chính
mà chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Bảng 2.3. Lợi nhuận sau thuế TNDN của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2012 – 2013
Chênh lệch
2013 – 2014
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tổng doanh thu 6.964,8 12.098,1 38.984,3 5.133,3 73,70 26.886,2 222,23
Tổng chi phí
trong kỳ
6.913 12.038 38.890 5.125 74,13 26.852 223,10
Lợi nhuận sau
thuế
42 34 73 (8) (19,05) 39 114,71
(Nguồn: được tính toán từ báo cáo tài chính)
Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 tăng lên từ 42 triệu
đồng (năm 2012) lên đến 73 triệu đồng (năm 2014). Tuy nhiên, năm 2013, lợi nhuận
sau thuế của Công ty là 34 triệu đồng, giảm 8 triệu đồng tương ứng giảm 19,05% so
với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế giảm là do năm 2013 Công ty ký kết được nhiều
công trình mới dẫn đến doanh thu tăng 73,70% trong khi đó tổng chi phí tăng ở mức
74,13%. Sang năm 2014, lợi nhuận sau thuế là 73 triệu đồng, tăng 39 triệu đồng tương
ứng tăng 114,71% so với năm 2013. Lợi nhuận tăng trên 100% so với năm 2013, cho
thấy Công ty hoạt động kinh doanh khá hiệu quả, lợi nhuận mang về cao hơn so với
năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp thấp hơn rất nhiều so với
doanh thu thu về của Công ty. Điều này cho thấy, Công ty đang sử dụng lãng phí các
khoản chi phí khiến cho lợi nhuận thu về thấp hơn rất nhiều so với doanh thu mà Công
ty đạt được. Công ty cần có biện pháp nhằm sử dụng chi phí tốt hơn, tránh lãng phí
nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự cải thiện khi doanh thu
của Công ty tăng qua các năm. Tuy nhiên, Công ty quản lý việc sử dụng chi phí chưa
tốt khiến cho lợi nhuận thu về thấp hơn rất nhiều so với doanh thu đạt được. Công ty
Thang Long University Library
33. 23
cần có biện pháp sử dụng chi phí tốt hơn tránh tình trạng lãng phí chi phí khiến cho lợi
nhuận thu về quá thấp.
2.1.4.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa
Quy mô, cơ cấu tài sản
Bảng 2.4. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2012 – 2013
Chênh lệch
2013 – 2014
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
TỔNG TÀI SẢN 9.994 27.130 18.668 17.136 171,46 (8.462) (31,19)
I. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
8.371 26.352 16.217 17.981 214,80 (10.135) (38,46)
1. Tiền và các
khoản tương đương
tiền
2.707 19.763 7.106 17.056 630,07 (12.657) (64,04)
2. Các khoản phải
thu ngắn hạn
1.271 - - (1.271) (100,00) - 0,00
3. Hàng tồn kho 4.393 6.590 8.701 2.197 50,01 2.111 32,03
4. Tài sản ngắn hạn
khác
- - 411 - 0 411 100
II. TÀI SẢN DÀI
HẠN
1.623 778 2.450 (845) (52,06) 1.672 214,91
1. Tài sản cố định 1.623 778 2.450 (845) (52,06) 1.672 214,91
(Nguồn: được tính toán từ báo cáo tài chính)
Dựa vào bảng trên, nhận thấy tổng tài sản (tổng nguồn vốn) của Công ty có sự
biến động khá lớn trong giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2012, tổng tài sản của Công ty là
9.994 triệu đồng, năm 2013 quy mô tài sản gia tăng lên đến 27.130 triệu đồng. Quy mô
tài sản gia tăng cho thấy Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như mở
rộng quy mô của Công ty. Năm 2014, tổng tài sản của Công ty giảm còn 18.668 triệu
đồng, quy mô tài sản thu hẹp lại sau một năm mở rộng kinh doanh, cho thấy Công ty
đang có bước đi chắc chắn hơn trong việc mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tài sản ngắn hạn trong giai đoạn
2012 – 2014, đều chiếm dưới 50% tổng tài sản của doanh nghiệp. Năm 2012, tài sản
dài hạn của doanh nghiệp chiếm 16,2%, năm 2013 chiếm 2,9%, đến năm 2014 chiếm
13,1% tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn
34. 24
ở mức trên 80% tổng tài sản của doanh nghiệp. Chứng tỏ, Công ty chú trọng đầu tư
cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhiều hơn tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn có
thời gian luân chuyển nhanh hơn, đồng thời việc mở rộng kinh doanh làm cho nhu cầu
vốn lưu động của Công ty cũng gia tăng đáng kể.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
(Nguồn được tính toán từ báo cáo tài chính)
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn (trong giai đoạn 2012 –
2014 luôn chiếm tỷ trọng trên 80%) trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, vì Công ty
Xây dựng Minh Nghĩa là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên nhu cầu về
tài sản ngắn hạn cũng nhiều hơn các doanh nghiệp khác.
Năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 83,8% tổng tài sản của doanh nghiệp,
con số này tăng lên đến 97,1% vào năm 2013, tăng 17.981 triệu đồng tương ứng tăng
214,8% so với năm 2012. Năm 2013, TSNH của doanh nghiệp tăng so với năm 2012
là do Công ty tăng quy mô hoạt động kinh doanh, mở rộng sang đấu thầu cả các công
trình của Nhà nước, nhu cầu về tài sản ngắn hạn nhiều hơn, đặc biệt là khoản tiền mặt
để doanh nghiệp đảm bảo cho việc thanh toán cho các chủ nợ đúng hạn. Đến năm
2014, TSNH của Công ty giảm 10.135 triệu đồng, giảm 38,46% so với năm 2013.
Nguyên nhân là do mức dự trữ tiền của Công ty giảm so với năm 2013, Công ty giảm
trữ lượng tiền trong doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng mất quá nhiều chi phí cho
việc giữ tiền, đồng thời Công ty có thể mang lượng tiền đó để đi đầu tư kinh doanh
nhằm mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, Công ty cần tính
toán mức dự trữ tiền cho hợp lý nhằm cân bằng giữa khả năng thanh toán của Công ty
và việc đầu tư cho hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
84%
97%
87%
16%
03%
13%
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Thang Long University Library
35. 25
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Trong giai đoạn
2012 – 2014, tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm dưới 20% tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn của Công ty chỉ có tài sản cố định ngoài ra không có tài sản dài hạn
nào khác.
Tài sản cố định của Công ty năm 2013 là 778 triệu đồng, giảm 845 triệu đồng
tương ứng giảm 52,06% so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013, Công ty
thanh lý máy xúc đã thuê tài chính trước đó của Công ty TNHH Phú An Hưng Bắc
Ninh, khiến cho tài sản cố định của Công ty giảm xuống. Sang năm 2014, tài sản cố
định của doanh nghiệp tăng lên 2.450 triệu đồng, tăng 1.672 triệu đồng tương ứng tăng
214,91% so với năm 2013. Tài sản cố định tăng lên là do năm 2014, Công ty ký kết
thêm nhiều hợp đồng xây dựng mới đồng thời năm 2013 thanh lý máy xúc khiến cho
hoạt động sản xuất chậm tiến độ. Công ty đã thuê tài chính thêm một máy xúc và một
máy trộn bê trong trong thời gian 18 tháng của Công ty cho thuê tài chính ngân hàng Á
Châu – Bắc Ninh nhằm có thể thực hiện thi công đúng tiến độ.
Như vậy, sau khi phân tích tình hình tài sản của Công ty ta thấy được tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Có sự chênh lệch
như vậy là do tính chất ngành nghề của Công ty xây dựng, tài sản cố định thường là tài
sản đi thuê hoạt động, hoặc thuê tài chính nên Công ty ít đầu tư cho tài sản cố định.
Quy mô, cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
31%
75%
62%0%
0%
0%69%
25%
38%
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu
36. 26
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2012 - 2013
Chênh lệch
2013 – 2014
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
TỔNG NGUỒN
VỐN
9.994 27.130 18.668 17.136 171,46 (8.462) (31,19)
I. Nợ ngắn hạn 3.116 20.218 11.583 17.102 548,84 (8.636) (42,71)
1. Vay ngắn hạn 2.500 2.010 4.836 (490) (19,60) 2.826 140,58
2. Phải trả cho người
bán
696 4.783 4.946 4.087 587,21 163 3,41
3. Người mua trả tiền
trước
- 13.636 2.316 13.636 100 (11.320) (83,01)
4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
(80) (211) (515) (131) 164,75 (304) 144,08
II. Vốn chủ sở hữu 6.878 6.912 7.085 34 0,50 173 2,50
1. vốn đầu tư của chủ
sở hữu
6.700 6.700 6.800 - 0 100 1,49
2. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
178 212 285 34 19,1 73 34,43
(Nguồn: được tính toán từ báo cáo tài chính)
Quy mô nguồn vốn của Công ty tăng lên qua các năm. Quy mô nguồn vốn năm
2012 là 9.994 triệu đồng, sang năm 2013 quy mô nguồn vốn tăng lên đến 27.130 triệu
đồng. Quy mô nguồn vốn tăng do Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
năm 2014, quy mô vốn của Công ty giảm chỉ còn 18.668 triệu đồng.
Trong ba năm: năm 2012 tỷ trọng nợ phải trả chiếm tỷ trọng là 31,2% trong tổng
nguồn vốn, năm 2013 tỷ trọng nợ phải trả tăng lên đến 74,5%, tuy nhiên sang năm
2014 thì tỷ trọng này có xu hướng giảm còn 62%. Điều này cho thấy, Công ty kinh
doanh chủ yếu thực hiện bằng nguồn vốn đi vay, năm 2014, nợ phải trả giảm cho thấy
Công ty kinh doanh có hiệu quả, trả được các khoản nợ cũng như đã có phần lợi nhuận
để lại.
Nợ ngắn hạn: năm 2012, nợ ngắn hạn của Công ty chiếm 31,2% trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2013, nợ ngắn hạn chiếm 74,5% tổng nguồn vốn,
nợ ngắn hạn tăng 17.102 triệu đồng tương ứng tăng 548,84% so với năm 2012. Năm
2013, Công ty được khách hàng trả tiền công trình trước khiến cho khoản mục người
Thang Long University Library
37. 27
mua trả tiền trước tăng đồng thời khoản phải trả cho người bán cũng tăng, dẫn đến nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên mạnh. Chứng tỏ sự tín nhiệm của khách hàng
cũng như nhà cung ứng với Công ty đang tăng lên, trong khi công trình chưa hoàn
thành, khách hàng đã trả trước tiền hàng cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể
có vốn để quay vòng tiền nhanh hơn. Sang năm 2014, nợ ngắn hạn của Công ty là
11.583 triệu đồng, giảm 8.636 triệu đồng tương ứng giảm 42,71% so với năm 2013.
Năm 2014, doanh nghiệp hoàn thành một số công trình nên đã trả được các khoản nợ
khách hàng của năm trước khiến cho khoản người mua trả trước giảm góp phần làm
giảm nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nợ dài hạn: trong giai đoạn 2012 – 2014 Công ty không hề phát sinh khoản nợ
dài hạn nào thể hiện Công ty đang hoạt động khá hiệu quả. Không phát sinh khoản nợ
dài hạn sẽ làm cho Công ty mất khoản chi phí tài chính ít hơn so với việc vay nợ ngắn
hạn để thực hiện hoạt động kinh doanh. Đồng thời, đây cũng là do đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp là theo công trình, nên vay nợ dài hạn sẽ khiến cho Công ty
mất nhiều chi phí mà hiệu quả mang lại không cao.
Vốn chủ sở hữu: năm 2012, vốn chủ sở hữu của Công ty là 6.878 triệu đồng, năm
2013 là 6.912 triệu đồng, tăng 34 triệu đồng tương ứng tăng 0,5% so với năm 2012.
Năm 2013, hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao hơn so với năm 2012,
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nhiều khiến cho vốn chủ sở hữu của Công ty tăng
lên. Sang năm 2014, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên 173 triệu đồng, tương ứng
tăng 2,5% so với năm 2013. Năm 2014, lợi nhuận thu về của Công ty tiếp tục tăng
đồng thời công ty còn tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu lên 100 triệu đồng khiến cho
vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tăng lên. Năm 2014, không những quy mô vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp tăng mà tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng
tăng lên. Cho thấy, doanh nghiệp đang chủ động hơn trong việc sử dụng vốn đầu tư
vào hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào các doanh nghiệp
ngoài gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Như vậy, qua phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa,
ta thấy Công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản, vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nguồn nợ phải trả. Điều này cho thấy, Công ty
đang theo đuổi chiến lược quản lý vốn thận trọng, tức là nguồn vốn dài hạn của doanh
nghiệp tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản ngắn hạn. Với chiến lược quản lý
vốn này, Công ty sẽ không gặp rủi ro trong thanh toán đối với các chủ nợ. Năm 2013,
vốn chủ sở hữu giảm cho thấy mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp chưa cao.
Tuy nhiên, sang năm 2014, Công ty đã có tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng cho thấy Công
ty đang chú trọng đến việc điều chỉnh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp mình
cho phù hợp hơn.
38. 28
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Minh
Nghĩa
2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng minh Nghĩa
Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2104
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2012 - 2013
Chênh lệch
2013 – 2014
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tài sản ngắn hạn 8.371 26.352 16.217 17.981 214,80 (10.135) (38,46)
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
2.707 19.763 7.106 17.056 630,07 (12.657) (64,04)
2. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1.271 - - (1.271) (100) - 0
3. Hàng tồn kho 4.393 6.590 8.701 2.197 50,01 2.111 32,03
4. Tài sản ngắn hạn khác - - 411 - 0 411 100
(Nguồn: được tính toán từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library