SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
CHƯƠNG 1............................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP..................................................................................................................6
1.1. Báo cáo tài chính và lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp ..........................................6
1.1.1. Báo cáo tài chính .................................................................................................6
1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính ........................................................8
1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính ....................................................9
1.1.4. Một số quy định chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp ..............................11
1.1.5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm trong
doanh nghiệp ...............................................................................................................15
1.2. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp ...............................................................24
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính ...........................................................24
1.2.2. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính .........................................................26
1.2.3. Tổ chức phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp ..........................................28
1.2.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích Báo cáo tài chính ...........................................29
1.2.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp .........................................31
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG........................................................................43
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng .............................................43
2.1.1. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng .............43
2.1.2. Đặc điểm bộ máy kế toán Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng....................53
Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng có chức năng
tham mưu cho giám đốc tổ chức quản lý công tác tài chính kế toán của Công ty, đảm
bảo việc sử dụng nguồn lực tài chính một cách hợp lý, đúng đắn và có những biện
pháp huy động và quản lý các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Để thực
hiện tốt chức năng của mình, bộ phận kế toán được tổ chức một cách khoa học và hợp
lý trên cơ sở những nguyên tắc chung và phù hợp với đặc điểm về quản lý của Công
ty. Những nguyên tắc tổ chức mà bộ phận kế toán áp dụng khi xây dựng bộ máy của
mình đó là:....................................................................................................................53
- Bộ máy kế toán phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty: theo nguyên tắc này bộ
máy kế toán của Công ty chia làm hai cấp như sau:...................................................53
......................................................................................................................................53
Do đặc điểm kinh doanh đa ngành nghề, đồng thời là đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Cơ điện Xây dựng Nông nghiệp và Thủy lợi, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp được
quy định trong Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành ngày 01/11/1995. Đồng thời, Công ty cũng đang tiến hành nghiên cứu, cụ thể
hóa và xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách, biểu mẫu kế toán sao cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình dựa trên Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Cụ thể việc áp dụng chế độ kế
toán toán tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng như sau:.....................................55
2.2. Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện
và Xây dựng ....................................................................................................................58
2.2.1. Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng..............................................................................................................................58
2.2.2. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và
Xây dựng......................................................................................................................68
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................93
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG........................................................................93
3.1. Đánh giá thực trạng công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và
Xây dựng..........................................................................................................................93
3.1.1. Đánh giá về ưu điểm..........................................................................................93
3.1.2. Về nhược điểm...................................................................................................94
3.2. Đánh giá công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng..................................................................................................................................95
3.2.1. Về ưu điểm.........................................................................................................95
3.2.2. Về nhược điểm...................................................................................................96
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần Cơ điện và Xây dựng..........................................................................................98
3.4. Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện
và Xây dựng.....................................................................................................................99
3.4.1. Về công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng . .99
3.4.2. Về công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng ...........................................................................................................................100
KẾT LUẬN........................................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................108
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
TK: Tài khoản
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
XNCĐ: Xí nghiệp cơ điện
TTTM: Trung tâm thương mại
VPCT: Văn phòng công ty
KHĐT: Kế hoạch đầu tư
TTCGCN & XLMT: Trung tâm chuyển giao công nghệ và xử lý môi trường
XDCB: Xây dựng cơ bản
CPSX: Chi phí sản xuất
BCH: Ban chỉ huy
BQL: Ban quản lý
CT: Công trình
KQKD: Kết quả kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
GTGT: Giá trị gia tăng
ĐVT: Đơn vị tính
VNĐ: Việt Nam Đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU DANH MỤC
Bảng 1.1 Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính
Bảng 1.2 Bảng phân tích nguồn tài trợ
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2006
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính
Bảng 2.3 Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính
Bảng 2.4 Phân tích cấu trúc tài chính
Bảng 2.5 Phân tích cơ cấu hàng tồn kho
Bảng 2.6 Bảng phân tích mức độ bảo đảm nguồn vốn
Bảng 2.7 Bảng phân tích tình hình thanh toán
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ phải thu so với phải trả
Bảng 2.9 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.10 Bảng chi phí SXKD theo yếu tố
Bảng 3.1 Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Bảng 3.2 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng 3.3 Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
PHỤ LỤC DANH MỤC
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chúng từ ghi sổ
4 Trình tự ghi sổ theo phần mềm ANA
5 Mẫu Chứng từ ghi sổ
6 Mẫu Phiếu nhập kho
7 Bảng cân đối kế toán
8 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
9 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
10 Bản thuyết minh báo cáo tài chính
11 Hệ thống tài khoản
12 Trình bày các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính
13 Bảng tổng hợp các khoản Nợ phải thu và Nợ phải trả
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và nhu cầu thông tin tài chính của doanh
nghiệp ngày càng cao, do vậy việc lập và cung cấp thông tin tài chính trên các Báo
cáo tài chính chính xác kịp thời là vô cùng quan trọng. Thêm vào đó, nếu chỉ đọc
thông tin tài chính đơn thuần, mà không có sự phân tích đánh giá kết hợp so sánh thì
thông tin tài chính chỉ là những con số đơn thuần. Mục đích của phân tích Báo cáo
tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính,
khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng là
một doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa ngành nghề. Báo cáo tài chính là kết quả đánh
giá tình hình SXKD của Công ty trong một năm. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc,
ngân hàng, nhà đầu tư sẽ căn cứ vào Báo cáo tài chính để đánh giá tình hình kinh
doanh tại Công ty. Do vậy, việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ các Chuẩn mực kế
toán, trình bày rõ ràng, trung thực hợp lý trở nên vô cùng quan trọng với Công ty.
Việc phân tích đánh giá tình hình thông qua hệ thống Báo cáo tài chính cũng giúp
các nhà quản lý đưa ra quyết sách phù hợp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần Cơ điện và Xây dựng, em đã được học hỏi nhiều, áp dụng các kiến thức được
học tại trường vào thực tế tại Công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc lập Báo
cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng”.
Dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Bích Chi, cùng Phòng Kế toán – Tài
chính, em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, đề tài “Hoàn thiện công tác lập và
phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng”. Luận văn
tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và phân tích Báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công
ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng
Chương 3: Hoàn thiện công tác và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần Cơ điện và Xây dựng
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng lý thuyết vào
thực tế nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự xem xét, đánh
giá, chỉnh sửa và bổ sung của cô để cho Luận văn tốt nghiệp của em hoàn chỉnh và
đầy đủ hơn. Em xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Báo cáo tài chính và lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin
kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ
liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính.
Có thể khái quát vai trò của Báo cáo tài chính trên các điểm sau:
- Báo cáo tài chính cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho
việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết tình hình kinh doanh nhằm
đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động của
doanh nghiệp để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả. Đồng thời, Báo
cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn và SXKD của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo cho việc lập kế hoạch
SXKD, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi,…
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, Hội đồng
Quản trị, Ban giám đốc,… về tiềm lực doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình hình
thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, …để
có quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành và kết
quả có thể đạt được…
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân
hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng SXKD,
triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,… để
quyết định đúng hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay
thu hồi vốn,…
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng, cơ quan quản
lý Nhà nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đúng chính
sách chế độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những
vấn đề xã hội,…
- Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá
trình SXKD của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu
phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu,
các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh
tế - kĩ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống
các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Với vai trò quan trọng như trên, Báo cáo tài chính là là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng Quản trị, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên
ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,…kể cả các cơ quan Chính
phủ và bản thân người lao động.
1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, việc
lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ yêu cầu trình bày một cách trung
thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và các
luồng tiền của doanh nghiệp. Cụ thể, khi lập và trình bày các Báo cáo tài chính
doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu:
- Trung thực, hợp lý
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
Chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các
quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin tài chính đáng
tin cậy khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ 06 nguyên tắc được quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, gồm:
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lại gần, trừ khi
doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động
liên tục của doanh nghiệp bằng cách xem xét đến mọi thông tin có thể sự đoán được
trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Khi đánh giá, nếu biết được những điều không chắc chắn liên quan đến các
sự kiện hoặc các điều kiện có thể gấy ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên
tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó phải được nêu rõ.
Nếu Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự
kiện này cần được bâu rõ cơ sở dùng để lập Báo cáo tài chính và lý do khiến cho
doanh nghiệp không được coi là hoạt động liên tục.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại
trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo cơ sở dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào
sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Riêng đối với Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục trên Báo
cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi
đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình
bày Báo cáo tài chính cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách trung
thực và hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc một Chuẩn mực kế toán khác
yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Khi có sự thay đổi thì doanh nghiệp cần
phải phân loại lại các thông tin đảm bảo tính so sánh của thông tin qua các thời kỳ
và giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính.
Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Theo nguyên tắc này, từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng
biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình
bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức
năng trong Báo cáo tài chính hoặc trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
Mọi thông tin được coi là trọng yếu nếu không được trình bày hoặc trình bày
thiếu chính xác thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể trình
bày riêng biệt trên Báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình
bày riêng biệt trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các
quy định về trình bày Báo cáo tài chính của các Chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các
thông tin đó không có tính trọng yếu.
Nguyên tắc bù trừ
Nguyên tắc này đòi hỏi khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để
lập và trình bày Báo cáo tài chính không được phép bù trừ tài sản và nợ phải trả, do
vậy doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ
trên Báo cáo tài chính. Đối với các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí được
bù trừ khi được quy định tại một Chuẩn mực kế toán khác hoặc các khoản lãi lỗ và
các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc
tương tự và không có tính trọng yếu.
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu
phải được báo cáo riêng biệt.
Nguyên tắc có thể so sánh
Các thông tin số liệu trong Báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế
toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài
chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn
giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ Báo
cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi có thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong Báo
cáo tài chính thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so
sánh với kỳ hiện tại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu
tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất
của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
1.1.4. Một số quy định chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán, hệ thống chỉ tiêu trong các Báo cáo tài
chính là phù hợp với mục tiêu cung cấp thông tin cho các đối tượng trong giai đoạn
nay, một phần đã phù hợp với thông lệ quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới cho phù hợp với thông lệ quốc tế, từ năm 2000,
Chế độ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải tuân thủ theo Quyết định số
167/2000/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25/10/2000 về Chế
độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Theo quyết định này, hệ thống Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp chỉ thay đổi, bổ sung, hệ thống hóa lại một số chỉ tiêu theo
sự thay đổi của một số văn bản có liên quan từ năm 1995 đến năm 2000, còn nền
tảng vẫn như Quyết định 1141.
Từ năm 2000, 31 Chuẩn mực kế toán, các Thông tư hướng dẫn kèm theo đã
được Bộ Tài chính soạn thảo và ban hành nhằm không ngừng cải tiến và nâng cao
vai trò cung cấp thông tin cho các Báo cáo tài chính. Đáng kể trong đó có Chuẩn
mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ban hành theo Quyết định số
165/2002/QĐ/BTC ngày 31/12/2002, được hướng dẫn cụ thể theo Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày Báo
cáo tài chính, ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ/BTC ngày 30/10/2003,
được hướng dẫn cụ thể theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC.
Ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp tại
Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp theo
Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006. Quyết định này nhằm
hệ thống lại các Quyết định hay các Thông tư đã ban hành từ năm 2000, dựa trên
nguyên tắc cập nhật những yêu cầu mới của nền kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc
tế.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong
cả nước bao gồm 4 biểu mẫu kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán, Mẫu số B01 – DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , Mẫu số B02 – DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mẫu số B03 – DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính, Mẫu số B09 – DN.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, ngành đặc thù
tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận
cho ngành ban hành.
Công ty mẹ và tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu
tư vào Công ty con.
Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng Công ty
Nhà nước hoạt động theo mô hình không có Công ty con phải lập Báo cáo tài chính
tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện tại Chuẩn mực kế
toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (trừ
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước), Công ty cổ phần (trừ Công ty chứng khoán cổ phần, Công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán), Công ty hợp danh, Công ty tư nhân và hợp tác xã (trừ hợp
tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân) áp dụng hệ thống Báo cáo tài
chính ban hành theo Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ
Tài chính (đã sửa đổi, bổ sung, thay thế theo Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính). Về cơ bản, hệ thống Báo cáo tài chính này cũng tương tự như hệ
thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; tuy
nhiên, số lượng báo cáo và nội dung cũng có những khác biệt nhất định. Về số
lượng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói trên phải lập các Báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DNN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DNN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DNN);
- Bảng cân đối tài khoản;
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Mẫu số F 02 – DNN).
Đối với việc công khai tài chính, Điều 32, Điều 33 – Luật Kế toán, Luật số
03/2003/QH 11 ngày 17/06/2003, các doanh nghiệp có trách nhiệm phải công khai
Báo cáo tài chính trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nội
dung công khai Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh
bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu; kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình trích lập và sử dụng các quỹ; tình hình
thu nhập của người lao động. Việc công khai Báo cáo tài chính được thực hiện theo
các hình thức như: Phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản; niêm yết và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Về kỳ lập Báo cáo tài chính
Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm
dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan
thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế
toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt
quá 15 tháng. Khi đó, doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính, phần VIII, Những thông tin khác về:
- Lý do phải thay đổi kỳ kế toán năm;
- Các thông tin so sánh kỳ này, kỳ trước và phải được điều chỉnh cho phù
hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo kỳ này.
Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như
tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng,…) theo yêu cầu của pháp luật, của Công ty mẹ hoặc
của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản.
Về thời hạn nộp Báo cáo tài chính:
Đối với DNNN thì đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng Công ty Nhà nước là 90
ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm
cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định.
Đối với các loại doanh nghiệp khác: Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân
và Công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày. Đơn
vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo
thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Về nơi nhận Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải
nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp cấp trên (nếu có) và các cơ quan khác theo quy định. Đối với
DNNN còn phải nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp (DNNN
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW phải lập và nộp Báo cáo tài chính
cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW; DNNN TW còn phải nộp Báo cáo
tài chính cho Bộ Tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp). Các doanh nghiệp phải
gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương; Đối
với các Tổng Công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế.
Về kiểm toán Báo cáo tài chính: Điều 34, Luật kế toán Luật số 03/2003/QH
11 ngày 17/06/2003, quy định rõ về kiểm toán Báo cáo tài chính như sau:
- Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm
toán thì được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
trước khi công khai;
- Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về kiểm toán.
- Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đac thực hiện kiểm toán phải đính
kèm Báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước và doanh nghiệp cấp trên.
Như vậy, Báo cáo tài chính phải được lập trung thực, hợp lý, kịp thời.
1.1.5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm
trong doanh nghiệp
1.1.5.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn
và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có, đang thuộc quyền
quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo, đang
tồn tại dưới tất cả các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình
SXKD. Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, là tất cả những gì phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể mang lại lợi nhuận trong tương
lai và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài của đơn vị;
- Có giá trị thực đối với doanh nghiệp;
- Có giá phí xác định.
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành
ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì
tài sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn.
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài
sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ
kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn.
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn
một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với các doanh nghiệp do tính chất không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để
phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo
tính thanh khoản dần.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý và sử dụng đối với Nhà nước, cấp trên,
các nhà đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, các đơn
vị kinh tế khác, công nhân viên,..
Nguồn vốn được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả
cũng được chia thành Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn theo các điều kiện cụ thể đã được
trình bày ở trên.
Vốn chủ sở hữu: phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông đóng góp ban đầu hoặc được bổ sung trong quá
trình kinh doanh, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, Bảng cân đối kế toán còn phản ánh các
chỉ tiêu ngoài bảng như: Tài sản thuê ngoài, Ngoại tệ các loại,..Đây là những chỉ
tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp hoặc các chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các chỉ tiêu
trong Bảng cân đối kế toán nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý.
Các chỉ tiêu và hình thức trình bày các thông tin trong Bảng cân đối kế toán
tuân thủ theo Chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006.
Căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước.
Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán:
- Cột “Số đầu năm”: Số liệu ghi ở cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế
toán được căn cứ vào số liệu ở cột “Số cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán cuối niên
độ trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
- Cột “Số cuối năm”: Số liệu ghi vào cột “Số cuối năm” được căn cứ vào số
dư của các TK cấp 1, cấp 2 trên sổ kế toán liên quan đã khóa sổ ở thời điểm lập để
ghi. Cụ thể:
+ Những chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của các
TK thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các TK để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo
nguyên tắc: Số dư Nợ của tài khoản ghi vào chỉ tiêu tương ứng ở phần “Tài sản”;
còn số dư Có của các TK ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Nguồn vốn”
+ Các trường hợp ngoại lệ: Các TK liên quan đến dự phòng như TK 129, 139, 229
và TK 241 tuy có số dư Có nhưng vẫn phải phản ánh ở các chỉ tiêu tương ứng ở
phần “Tài sản” bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ.
+ Các chỉ tiêu thanh toán liên quan đến các TK 131, 331 phải căn cứ vào số dư của
các TK (sổ) chi tiết, tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng. Các chi tiết dư Nợ
tổng hợp lại để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “Tài sản”, các chi tiết dư Có
tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần “Nguồn vốn”, không được bù trừ
lẫn nhau.
+ Các TK 412, 413, 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có nhưng luôn
được phản ánh ở phần “Nguồn vốn”; nếu dư Có ghi bình thường, dư Nợ ghi đỏ hoặc
ghi trong ngoặc.
+ Đối với Bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực
thuộc) khi lập cần tiến hành bù trừ các chỉ tiêu sau:
- Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc: Lấy phần dư Nợ TK 1361 trên sổ cái
của đơn vị chính trừ đi phần dư Có TK 411 trên sổ cái của đơn vị trực thuộc (chi
tiết vốn cấp trên cấp). Tức là chỉ tiêu này sẽ được bù trừ với chỉ tiêu “Nguồn vốn
kinh doanh” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc (phần do cấp trên
cấp”
- Phải trả (hoặc phải thu) các đơn vị nội bộ: Lấy số dư Có TK 336 bù trừ đi dư Nợ
của TK 1368 trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị chính và đơn vị trực thuộc.
- Nguồn vốn kinh doanh: Lấy dư Có của TK 411 của đơn vị chính cộng với Dư có
TK 411 của các đơn vị trực thuộc (trừ đi phần vốn do cấp trên cấp).
- Các chỉ tiêu khác còn lại được tính bằng cách cộng số học tương ứng số liệu trên
tất cả các Bảng cân đối kế toán cả đơn vị chính và đơn vị trực thuộc.
- Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: Do các TK ngoài Bảng cân đối kế toán có
đặc điểm là ghi đơn, có số dư Nợ nên căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ cuối kỳ trên sổ
Cái để ghi trực tiếp vào các chỉ tiêu tương ứng.
1.1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bộ phận hợp thành của Báo cáo
tài chính phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế
toán, bao gồm: kết quả kinh doanh và kết quả khác.
Nội dung cơ bản của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng
doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong
năm báo cáo của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ bao
gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính
theo phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu
tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch
vụ hoàn thành đã cung cấp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh tổng doanh thu hoạt động tài
chính đem lại cho doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Phản ánh toàn bộ chi phí tài chính bao gồm: lãi vay phải
trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, …phát sinh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: là những khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu chính, như: thu về thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, thu tiền phạt, tiền bồi thường, thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước,…
Chi phí khác: là các khoản chi cho các nghiệp vụ không thường xuyên, như:
chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chi tiền phạt,..
Căn cứ để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các
TK từ loại 5 đến loại 9.
Các chỉ tiêu và hình thức trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
được quy định tại Chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006.
Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
“Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. Số hiệu ghi vào cột 3 “Thuyết
minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính năm nay. Số liệu ghi ở cột “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm
nay được căn cứ vào liệu liệu ở cột “Năm nay” của báo cáo kỳ này năm trước. Cột
số liệu năm nay được lập như sau:
- Các TK Doanh thu thì căn cứ vào số dư Có của các TK tương ứng, các TK
chi phí thì căn cứ vào số dư Nợ của các TK tương ứng. Riêng các khoản giảm trừ
doanh thu lại căn cứ vào số dư Nợ các TK 521, 531, 532, 333.
- Các chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại, căn cứ vào chênh lệch phát sinh Nợ, Có của các TK chi
tiết liên quan.
- Chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu được hướng dẫn cách tính toán theo thông
tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu.
1.1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính,
nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi các tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tiền
bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể từ
ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền ( kỳ phiếu ngân hàng,
tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,…)
Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn
tài chính bên ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm: việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán,
thanh lý tài sản dài hạn,..mua bán chứng khoán, góp vốn liên doanh và các khoản
đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi quy mô về vốn, kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp
như nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp,…vay vốn,
hoàn trả nợ vay, chi trả cổ tức, lợi nhuận,…
Căn cứ để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các
TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, Sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết các TK liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu
kế toán chi tiết khác,…
Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Các luồng tiền phát sinh sau đây được lập báo cáo trên cơ sở thuần (lấy thu
trừ chi):
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng (tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho
chủ sở hữu tài sản, các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng,..);
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo
hạn ngắn (mua bán ngoại tệ, bán các khoản đầu tư; các khoản đi vay hoặc cho vay
ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức dùng để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối
đoái tại ngày phát sinh giao dịch.
Đối với các khoản giao dịch về đầu tư tài chính không trực tiếp sử dụng tiền
hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo tài chính,
chẳng hạn như mua tài sản bằng cách nhận nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua
nghiệp vụ cho thuê tài chính; việc mua 1 doanh nghiệp thông qua phát hành cổ
phiếu, chuyển nợ thành vốn,..
Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 2
phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp
này chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh”, còn
phần II “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính” là giống nhau.
Theo phương pháp trực tiếp, các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi
bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh
nghiệp.
Theo phương pháp gián tiếp, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh
khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của
hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản
ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Các khoản chi phí không bằng tiền như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng,..;
+ Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện,…;
+ Các khoản lãi lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư như: Lãi
lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia,…;
+ Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh tiếp tục được điều chỉnh với sự thay đổi
của vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu chi khác từ hoạt động
kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn khom các khoản
phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
1.1.5.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc
phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các
thông tin khác theo yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán cụ thể.
Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải có đầy đủ các nội dung
chính sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài
chính.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Cung cấp thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
để giúp người sử dụng báo cáo hiểu rõ hơn các chỉ tiêu đã trình bày và cần thiết cho
việc trình bày trung thực, hợp lý.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ
thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin có liên
quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Căn cứ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan
khác.
Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Việc lựa
chọn số liệu và thông tin trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải tuân
thủ theo nguyên tắc trọng yếu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày
Báo cáo tài chính. Thông tin trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày
theo đúng thứ tự được quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phần nào doanh nghiệp không có nội dung trình bày thì để trống, điều này giúp
người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể so sánh với Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp khác.
Quy trình lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính: việc lập Bản thuyết minh
báo cáo tài chính tùy theo từng nội dung trong báo cáo được cụ thể như sau:
- Phần I, II: doanh nghiệp căn cứ vào tình hình, đặc điểm, thực tế của doanh
nghiệp mình để cung cấp thông tin về phần này.
- Phần III, IV: doanh nghiệp căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống Chuẩn mực
kế toán Việt Nam đã ban hành và việc áp dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp để
trình bày các thông tin được yêu cầu trong phần này trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
- Phần V, VI, VII: là phần thông tin bổ sung cho các khoản mục đã được
trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. Thông tin được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính căn cứ vào quy định của Chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp dựa vào
các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp để lấy số liệu và thông tin trình bày.
- Phần VIII: bao gồm những thông tin khác ngoài các thông tin đã nêu ở trên,
doanh nghiệp cần trình bày nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được
sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa
ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, và từ đó giúp những đối tượng quan tâm có những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau.
1.2.1.1. Phân tích Báo cáo tài chính với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính
doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
Báo cáo tài chính đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp…
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp, như các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận,…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động.
1.2.1.2. Phân tích Báo cáo tài chính với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là các cổ đông, các cá nhân, hoặc
các đơn vị, doanh nghiệp khác. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và
thặng dư giá trị của vốn. Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp
trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài
chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển
vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
1.2.1.3. Phân tích Báo cáo tài chính với người cho vay
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho
SXKD. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập
của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích Báo cáo tài chính đối với người cho
vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
* Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: Người cho vay quan tâm đến khả năng
thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh
nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
* Đối với các khoản vay dài hạn: Người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại phụ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
1.2.1.4. Phân tích Báo cáo tài chính với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp
Đây là những người có thu nhập từ tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có
người hưởng lương của doanh nghiệp đồng thời lại có một số cổ phần nhất định
trong doanh nghiệp thì ngoài phần thu nhập tiền lương được trả họ còn có tiền lời
được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích Báo cáo tài chính là công cụ
hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng
lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính
1.2.2.1. Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích.
1.2.2.1.1. Phương pháp so sánh
- Là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung, và phân tích Báo cáo tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh
cần chú ý những vấn đề sau:
- Điều kiện so sánh: + Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
+ Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời
gian và đơn vị đo lường.
- Xác định gốc so sánh: Kỳ gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích, cụ
thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước
(năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm
trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch
của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung
bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ.
- Kỹ thuật so sánh: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt
đối và so sánh bằng số tương đối.
+ So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân
tích.
+ So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng giảm bao
nhiêu %.
1.2.2.1.2. Phương pháp phân chia (chi tiết)
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình phân tích và kết
quả thành các bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả
đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong từng thời kỳ. Các tiêu thức để phân chia là:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: Là việc chia nhỏ chỉ
tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: Là việc chia
nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế là việc
chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu
nghiên cứu.
1.2.2.1.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh
tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ
tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các
mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ
ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, tính cân đối từng phần.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu
kinh tế, tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối
quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử
dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
1.2.2.2.1. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của
từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp thay thế liên hoàn: Được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có
quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số. Nếu là
quan hệ tích số thì các nhân tố được sắp xếp theo trình tự: Nhân tố lượng đứng
trước nhân tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ
yếu đứng trước nhân tố thứ yếu
Phương pháp số chênh lệch: Đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên
hoàn áp dụng khi nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích với chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức
độ ảnh hưởng của nhân tố các chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng
dưới dạng tổng hợp hoặc hiệu.
1.2.2.2.2. Phương pháp xác định tính chất của các nhân tố
Việc phân tích được thực hiện thông qua việc làm rõ và giải quyết các vấn đề
như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng
nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý
nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
1.2.2.3. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp được nêu trên, để thực hiện phân tích có thể sử dụng
các phương pháp khác như:
- Phương pháp thang điểm
- Phương pháp kinh nghiệm
- Phương pháp đồ thị: Là phương pháp dùng các đồ thị để minh họa các kết
quả tính toán được trong quá trình phân tích bằng bảng biểu sơ đồ,… Phương pháp
này cho ta một cái nhìn trực quan, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của các đối
tượng nghiên cứu thông qua từng thời kỳ và nhanh chóng phân tích định tính các
chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các chỉ tiêu đó.
- Phương pháp dựa vào ý kiến của các chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đối tượng phân tích, việc sử dụng kết hợp một số
phương pháp phân tích với nhau là cần thiết do đối tượng phân tích rất đa dạng,
phong phú, có mối quan hệ nhiều chiều. Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phản ảnh đối tượng không phải bao giờ cũng theo một hướng hay cùng
một loại (tổng, tích). Vì vậy, phương pháp kết hợp là một trong những phương pháp
được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và trong
phân tích Báo cáo tài chính nói riêng.
1.2.3. Tổ chức phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Do tổ chức phân tích Báo cáo tài chính đối với mỗi đối tượng, ở từng doanh
nghiệp có những nét riêng, nên không có khuôn mẫu chung cho phân tích Báo cáo
tài chính ở tất cả các doanh nghiệp. Các giai đoạn gồm:
* Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích Báo cáo tài chính.
Giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn
sau tiến hành có kết quả tốt. Vì vậy, giai đoạn này được coi là giai đoạn chuẩn bị.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương
trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi
phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
* Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công
việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích, bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu;
- Tính toán chỉ tiêu phân tích;
- Xác định nguyên nhân và tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
các chỉ tiêu phân tích;
- Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp;
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
* Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Trong giai
đoạn này cần tiến hành các công việc cụ thể sau:
- Viết báo cáo phân tích
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích
1.2.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích Báo cáo tài chính
1.2.4.1. Hệ thống Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ
yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán
tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Khác với hệ thống báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến
việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp – Báo cáo
tài chính là những báo cáo liên quan chủ yếu đến việc cung cấp thông tin cho các
thành viên bên ngoài doanh nghiệp. Người sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính
quan tâm đến việc xem xét, đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư thích ứng. Báo cáo tài chính có ý nghĩa to
lớn không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
mà có có ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Do vậy, Báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau.
1.2.4.2. Cơ sở dữ liệu khác
Không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những Báo cáo tài chính mà các nhà
phân tích phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa, các thông tin
về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với
doanh nghiệp. Cụ thể là:
+ Các thông tin chung: Đó là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị,
môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về
kỹ thuật công nghệ,… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nển kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc
thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong SXKD và dịch vụ thương mại… ảnh
hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt
động của doanh nghiệp mang tính chất ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh
tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản
xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các
chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển,…
+ Các thông tin bản thân doanh nghiệp: Đó là những thông tin về chiến
lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về
tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và
sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán,.. Những thông tin này được thể hiện
qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo kế toán, báo cáo thống kê,
hạch toán nghiệp vụ,…
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích Báo
cáo tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ những thông tin
thích hợp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo
số lượng của thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng của thông tin.
1.2.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.2.5.1.1. Ý nghĩa và mục đích của đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm xác định thực trạng và sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như
những khó khăn về mặt tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu, nhất là
lĩnh vực thanh toán. Qua đó, các nhà quản lý có thể đề ra các quyết định cần thiết về
đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay,…
1.2.5.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính
Chỉ tiêu Ý nghĩa Cách tính
1. Tổng số
nguồn vốn
Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số
nguồn vốn cuối năm so với đầu năm và so
với các kỳ trước liền kề là một trong những
chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng
tổ chức, huy động vốn trong năm của
doanh nghiệp
2. Hệ số tự tài
trợ
là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm
về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cho biết, tổng số nguồn vốn chủ sở hữu
được dùng để tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng
số nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ = ------------------
Tổng số nguồn vốn
3. Hệ số từ tài
trợ tài sản dài
hạn
Hệ số tự tài trợ dài hạn (hay hệ số vốn chủ
sở hữu trên tài sản dài hạn) là chỉ tiêu phản
ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài
sản dài hạn của chủ doanh nghiệp là bao
nhiêu.
Hệ số tự tài trợ Vốn chủ sở
hữu
tài sản dài hạn = -------------------
Tài sản dài hạn
4. Hệ số khả
năng thanh toán
tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho
biết: Với lượng tài sản hiện có, doanh
nghiệp có đáp ứng được khả năng trang trải
các khoản nợ hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát = Tổng số tài sản / Tổng số
nợ phải trả
5. Hệ số khả
năng thanh toán
nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn (là những khoản nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng 1
năm) của doanh nghiệp là cao hay thấp
Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn = Tổng giá trị thuần
của tài sản ngắn hạn / Tổng số
nợ ngắn hạn
6. Hệ số khả
năng thanh toán
nhanh
là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, TGNH,
tiền đang chuyển)
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh = Tiền, các khoản tương
đương tiền và các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn /Tổng số nợ
ngắn hạn
7. Hệ số đầu tư Phản ánh mức độ đầu tư tài sản dài hạn
trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc
tài sản của doanh nghiệp
Hệ số đầu tư = Tài sản dài hạn,
phải thu dài hạn / Tổng số tài sản
8. Suất sinh lời
của vốn chủ sở
hữu (ROA)
Phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh
nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử
dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình
quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế
Suất sinh lời của tài sản = Lợi
nhuận trước thuế / Tổng tài sản
bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân
= (Tổng tài sản đầu năm + Tổng
tài sản cuối năm) / 2
9. Suất sinh lời
của tài sản
(ROE)
Phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE,
các nhà quản lý biết được một đơn vị Vốn
chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận trước thuế
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận trước thuế / Vốn chủ
sở hữu bình quân
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình quân =
Tổng số vốn chủ sở hữu đầu kỳ và
cuối kỳ /2
Phương pháp được sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp là phương pháp so sánh. Bằng cách so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc khác nhau cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu phản ánh khái
quát tình hình tài chính, các nhà quản lý sẽ căn cứ vào sự biến động cũng như ý
nghĩa của từng chỉ tiêu để nêu lên nhận xét. Nhằm thuận tiện và đơn giản trong việc
tính toán và rút ra nhận xét khái quát về tình hình tài chính, tránh sự rời rạc và tản
mạn trọng quá trình đánh giá, các nhà phân tích thường lập bảng sau:
Chỉ tiêu Kỳ gốc
Kỳ phân
tích
Kỳ phân tích so với kỳ gốc
Tiền %
1. Tổng số nguồn vốn
2. Hệ số tự tài trợ
3. Hệ số tài trợ tài sản dài hạn
4. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
5. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
7. Hệ số đầu tư
8. Suất sinh lời của tài sản
9. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Bảng 1.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.2.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính và mức độ bảo đảm vốn kinh doanh
1.2.5.2.1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích cấu trúc tài chính và mức độ bảo đảm
vốn kinh doanh
Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn và sự biến động của tài sản, nguồn vốn
là một nội dung quan trọng khi phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Qua phân
tích kết cấu tài sản, nguồn vốn và sự biến động của tài sản, nguồn vốn, các nhà quản
lý sẽ nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được
nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những
thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều
chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có
được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong
kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tài chính cần thiết cho việc
huy động, hình thành nguồn vốn. Như vậy, về thực chất, phân tích tình hình bảo
đảm vốn cho hoạt động SXKD là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài
chính của doanh nghiệp. Nội dung phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý đánh giá
được tình hình huy động vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như tính hợp pháp của
số vốn mà doanh nghiệp đã huy động cho hoạt động kinh doanh.
1.2.5.2.2. Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản
Để nắm được tình hình phân bổ và sử dụng tài sản, các nhà phân tích tiến
hành kết cấu tài sản. Việc phân tích này được thực hiện trước hết bằng cách tình
toán và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản
bộ phận tài sản chiếm trong = ------------------------------------------ x 100
tổng số tài sản Tổng số tài sản
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các nhà quản
lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng lại không cho
biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi kết cấu tài sản.
1.2.5.2.3. Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn
Cũng giống như phân tích kết cấu và sự biến động tài sản, phân tích kết cấu
và sự biến động nguồn vốn cũng được thực hiện trước hết bằng cách tính toán và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, và cũng được kết hợp
với phân tích ngang cả về số tuyệt đối và số tương đối theo từng loại nguồn vốn.
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
bộ phận nguồn vốn chiếm = ----------------------------------------------- x 100
trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn
1.2.5.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích
thường tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau:
* Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số nợ so với tài sản càng cao càng chứng tỏ
mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài
chính càng thấp.
Hệ số nợ Nợ phải trả Tài sản – Vốn chủ sở hữu
= --------------- = ---------------------------------- = 1 – Hệ số tài trợ
so với tài sản Tài sản Tài sản
Cách tính này cho thấy, để giảm Hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để tăng Hệ số tài trợ.
* Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá mức độ
đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu =
1, doanh nghiệp hoàn toàn độc lập về mặt tài chính vì toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng thấp khi trị số của chỉ tiêu này càng > 1 vì khi đó, tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số tài sản so với Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Nợ phải trả
= ------------------- =----------------------------------- = 1+ ---------------
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Như vậy, để giảm Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý phải
tìm mọi biện pháp để giảm tỷ lệ Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có như vậy mới
tăng cường được tính tự chủ về mặt tài chính.
1.2.5.2.5. Phân tích tình hình tài trợ và mức độ bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động SXKD. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn được đầu tư vào SXKD
để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Xét
trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn được chia thành
nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
- Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ thường xuyên bao
gồm vốn chủ sở hữu, và nguồn vốn vay, nợ dài hạn (trừ vay nợ quá hạn).
- Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Nguồn tài trợ tạm thời bao
gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, các khoản vay và nợ quá hạn, các khoản đi
chiếm dụng của người bán, người mua, người lao động.
Các nhà phân tích thường khái quát nguồn bảo đảm vốn cho hoạt động
SXKD thông qua bảng phân tích sau:
Phải thu dài hạn
Vốn chủ sở hữu
TSDH
TSCĐ
THƯỜNG
XUYÊN
TỔNG
SỐ TÀI
SẢN
BĐS đầu tư
Vay dài hạn, trung
hạn
NGUỒN
TÀI
TRỢ
Đầu tư tài chính dài hạn Nợ dài hạn, trung hạn
Tài sản dài hạn khác
Tiền và tương đương tiền Vay ngắn hạn
TSNH
Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ ngắn hạn TẠM
THỜIPhải thu ngắn hạn Chiếm dụng
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Bảng 1.2: Bảng phân tích về nguồn tài trợ
Ta so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên:
Mức độ bảo đảm nguồn vốn = Nguồn tài trợ TX – Nhu cầu về tài sản
Nếu tổng só nguồn tài trợ TX đủ hoặc lớn hơn tổng nhu cầu về tài sản thì
doanh nghiệp cần sử dụng số dư thừa này một cách hợp lý để tránh bị chiếm dụng
vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ TX không đủ đáp ứng nhu cầu về tài sản thì doanh
nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp. Các chỉ tiêu đánh giá:
Chỉ tiêu Ý nghĩa Cách tính
1. Hệ số tài trợ TX Chỉ tiêu này cho biết kết cấu nguồn tài trợ
tài sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng vốn tài
trợ tài sản thì có mấy đồng tài trợ bằng
nguồn tài trợ TX.
Nguồn tài trợ TX
Hệ số tài trợ TX = ------------------
Tổng số nguồn vốn
2. Hệ số tài trợ tạm
thời
Chỉ tiêu này cho biết kết cấu nguồn tài trợ
tài sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng vốn tài
trợ tài sản thì có mấy đồng tài trợ bằng
nguồn vốn tạm thời
Nguồn tài trợ tạm thời
Hệ số tài trợ = -----------------------
tạm thời Tổng số nguồn vốn
3. Hệ số vốn chủ sở
hữu so với nguồn
vốn TX
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn
tài trợ TX, số vốn chủ sở hữu chiếm bao
nhiêu phần
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn
vốn TX = Vốn chủ sở hữu /
Nguồn tài trợ TX
Xét cân bằng tài chính:
Tài sản ngắn hạn +Tài sản dài hạn = Nguồn tài trợ TX + Nguồn tài trợ tạm thời
Hay:
Tài sản ngắn hạn - Nguồn tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ TX + Tài sản dài hạn
Do nguồn tài trợ tạm thời chính là số nợ ngắn hạn nên ta có:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nguồn tài trợ tạm thời (1)
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ TX – Tài sản dài hạn (2)
Ở cân đối (1), vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu cho tài sản ngắn hạn
là những tài sản có tính thanh khoản cao (tiền và tương đương tiền, nợ phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho,…). Ngược lại, ở cân đối (2), vốn hoạt động thuần phản ánh
quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ TX, với tài sản dài hạn (những tài sản có thời gian
luân chuyển lâu dài).
- Trường hợp vốn hoạt động thuần < 0: khi số tài sản dài hạn > Nguồn tài trợ
TX hay Nợ ngắn hạn > Tài sản ngắn hạn. Trường hợp này, Nguồn tài trợ TX của
doanh nghiệp không đủ tài trợ cho tài dản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp
phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Do vậy, cân bằng tài chính trong
trường hợp này không nên xảy ra vì nó đặt doanh nghiệp vào tình trạng chịu áp lực
nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng.
- Trường hợp vốn hoạt động thuần = 0: khi số tài sản dài hạn bằng Nguồn tài
trợ TX hay số nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Trường hợp này, Nguồn tài trợ
TX của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn. Vì thế, cân bằng tài
chính trong trường hợp này đã tương đối bền vững, tuy nhiên tính ổn định chưa cao,
nguy cơ xảy ra “cân bằng xấu” vẫn tiềm tàng.
- Trường hợp vốn hoạt động thuần > 0: khi Tài sản dài hạn < Nguồn tài trợ
TX hay số nợ ngắn hạn < tài sản ngắn hạn. Trường hợp này, Nguồn tài trợ TX cảu
doanh nghiệp không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài
trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Vì thế, cân bằng tài chính trong trường hợp này
được coi là “cân bằng tốt”, an toàn và bền vững.
1.2.5.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
1.2.5.3.1. Ý nghĩa và mục đích phân tích
Bằng việc phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, các nhà phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm
được việc chấp hành kỷ luật thanh toán, đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại,
tương lai cung như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán, anh ninh tài chính của
doanh nghiệp. Vì thế, có thể nói, qua phân tích tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt
động tài chính.
1.2.5.3.2. Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua việc thu hồi các khoản
Nợ phải thu và việc chi trả các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Do các khoản
nợ phải thu và phải trả trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ đối với người
mua, người bán nên khi phân tích, các nhà phân tích chủ yếu đi sâu xem xét các
khoản nợ phải thu người mua (tiền bán hàng hóa, dịch vụ,…); khoản nợ phải trả
người bán (tiền mua hàng hóa, vật tư, dịch vụ,…).
Chỉ tiêu Ý nghĩa Cách tính
1. Tỷ lệ các khoản Nợ
phải thu so với các
khoản Nợ phải trả
Phản ánh các khoản doanh nghiệp
bị chiếm dụng so với các khoản đi
chiếm dụng
Tỷ lệ các khoản Nợ phải thu so
với Nợ phải trả = Nợ phải thu/
Nợ phải trả *100
2. Số vòng quay các
khoản phải thu (vòng)
chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh
doanh, các khoản phải thu quay
được mấy vòng. Chỉ tiêu này cho
biết mức độ hợp lý của số dư các
khoản phải thu và hiệu quả của
việc thu hồi nợ
Số vòng quay các khoản phải
thu = Tổng số tiền hàng bán
chịu / Số dư bình quân các
khoản phải thu khách hàng
3. Số vòng quay các
khoản phải trả (vòng)
chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh
doanh, các khoản phải trả quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này
cho biết mức độ hợp lý của số dư
các khoản phải trả người bán và
Số vòng quay các khoản Phải
trả người bán = Tổng số tiền
hàng mua chịu/ Số dư bình
quân các khoản phải trả người
bán
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánThuy Ngo
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Dương Hà
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
 

What's hot (20)

Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tảiĐề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOTĐề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa ThắngĐề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTCĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 

Similar to BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí

Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdfPhân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdfNuioKila
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam VinamilkPhân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilknataliej4
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-coxanh88
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 

Similar to BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí (20)

Công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính công ty điện, Xây dựng.
Công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính công ty điện, Xây dựng.Công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính công ty điện, Xây dựng.
Công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính công ty điện, Xây dựng.
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty ô tô xe máy
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty ô tô xe máyĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty ô tô xe máy
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty ô tô xe máy
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toánĐề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán
 
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdfPhân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty in và quảng cáo, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty in và quảng cáo, HOTĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty in và quảng cáo, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty in và quảng cáo, HOT
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
 
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam VinamilkPhân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAY
 
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây ÂuĐề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOTĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOT
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệ
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệKế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệ
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệ
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩuĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
 
Đề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Tân Việt Cường
Đề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Tân Việt CườngĐề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Tân Việt Cường
Đề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Tân Việt Cường
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán, hot
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán, hotĐề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán, hot
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán, hot
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
 
Luận văn: Quản lý tài sản nguồn vốn tại Công ty Vân Long, HAY
Luận văn: Quản lý tài sản nguồn vốn tại Công ty Vân Long, HAYLuận văn: Quản lý tài sản nguồn vốn tại Công ty Vân Long, HAY
Luận văn: Quản lý tài sản nguồn vốn tại Công ty Vân Long, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí

  • 1. MỤC LỤC Trang DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................................3 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................................4 LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4 CHƯƠNG 1............................................................................................................................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................................................................6 1.1. Báo cáo tài chính và lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp ..........................................6 1.1.1. Báo cáo tài chính .................................................................................................6 1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính ........................................................8 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính ....................................................9 1.1.4. Một số quy định chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp ..............................11 1.1.5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm trong doanh nghiệp ...............................................................................................................15 1.2. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp ...............................................................24 1.2.1. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính ...........................................................24 1.2.2. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính .........................................................26 1.2.3. Tổ chức phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp ..........................................28 1.2.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích Báo cáo tài chính ...........................................29 1.2.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp .........................................31 CHƯƠNG 2..........................................................................................................................43 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG........................................................................43 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng .............................................43 2.1.1. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng .............43 2.1.2. Đặc điểm bộ máy kế toán Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng....................53 Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng có chức năng tham mưu cho giám đốc tổ chức quản lý công tác tài chính kế toán của Công ty, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực tài chính một cách hợp lý, đúng đắn và có những biện pháp huy động và quản lý các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng của mình, bộ phận kế toán được tổ chức một cách khoa học và hợp lý trên cơ sở những nguyên tắc chung và phù hợp với đặc điểm về quản lý của Công ty. Những nguyên tắc tổ chức mà bộ phận kế toán áp dụng khi xây dựng bộ máy của mình đó là:....................................................................................................................53 - Bộ máy kế toán phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty: theo nguyên tắc này bộ máy kế toán của Công ty chia làm hai cấp như sau:...................................................53 ......................................................................................................................................53 Do đặc điểm kinh doanh đa ngành nghề, đồng thời là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cơ điện Xây dựng Nông nghiệp và Thủy lợi, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp được quy định trong Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995. Đồng thời, Công ty cũng đang tiến hành nghiên cứu, cụ thể hóa và xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách, biểu mẫu kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình dựa trên Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Cụ thể việc áp dụng chế độ kế toán toán tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng như sau:.....................................55
  • 2. 2.2. Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng ....................................................................................................................58 2.2.1. Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng..............................................................................................................................58 2.2.2. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng......................................................................................................................68 CHƯƠNG 3..........................................................................................................................93 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG........................................................................93 3.1. Đánh giá thực trạng công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng..........................................................................................................................93 3.1.1. Đánh giá về ưu điểm..........................................................................................93 3.1.2. Về nhược điểm...................................................................................................94 3.2. Đánh giá công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng..................................................................................................................................95 3.2.1. Về ưu điểm.........................................................................................................95 3.2.2. Về nhược điểm...................................................................................................96 3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng..........................................................................................98 3.4. Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng.....................................................................................................................99 3.4.1. Về công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng . .99 3.4.2. Về công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng ...........................................................................................................................100 KẾT LUẬN........................................................................................................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................108
  • 3. DANH MỤC VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định NVL: Nguyên vật liệu CCDC: Công cụ dụng cụ TK: Tài khoản DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước XNCĐ: Xí nghiệp cơ điện TTTM: Trung tâm thương mại VPCT: Văn phòng công ty KHĐT: Kế hoạch đầu tư TTCGCN & XLMT: Trung tâm chuyển giao công nghệ và xử lý môi trường XDCB: Xây dựng cơ bản CPSX: Chi phí sản xuất BCH: Ban chỉ huy BQL: Ban quản lý CT: Công trình KQKD: Kết quả kinh doanh SXKD: Sản xuất kinh doanh TGNH: Tiền gửi ngân hàng GTGT: Giá trị gia tăng ĐVT: Đơn vị tính VNĐ: Việt Nam Đồng
  • 4. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU DANH MỤC Bảng 1.1 Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính Bảng 1.2 Bảng phân tích nguồn tài trợ Bảng 2.1 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2006 Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính Bảng 2.3 Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính Bảng 2.4 Phân tích cấu trúc tài chính Bảng 2.5 Phân tích cơ cấu hàng tồn kho Bảng 2.6 Bảng phân tích mức độ bảo đảm nguồn vốn Bảng 2.7 Bảng phân tích tình hình thanh toán Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ phải thu so với phải trả Bảng 2.9 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.10 Bảng chi phí SXKD theo yếu tố Bảng 3.1 Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Bảng 3.2 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 3.3 Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động PHỤ LỤC DANH MỤC 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chúng từ ghi sổ 4 Trình tự ghi sổ theo phần mềm ANA 5 Mẫu Chứng từ ghi sổ 6 Mẫu Phiếu nhập kho 7 Bảng cân đối kế toán 8 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 9 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 10 Bản thuyết minh báo cáo tài chính 11 Hệ thống tài khoản 12 Trình bày các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính 13 Bảng tổng hợp các khoản Nợ phải thu và Nợ phải trả LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và nhu cầu thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao, do vậy việc lập và cung cấp thông tin tài chính trên các Báo
  • 5. cáo tài chính chính xác kịp thời là vô cùng quan trọng. Thêm vào đó, nếu chỉ đọc thông tin tài chính đơn thuần, mà không có sự phân tích đánh giá kết hợp so sánh thì thông tin tài chính chỉ là những con số đơn thuần. Mục đích của phân tích Báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng là một doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa ngành nghề. Báo cáo tài chính là kết quả đánh giá tình hình SXKD của Công ty trong một năm. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, ngân hàng, nhà đầu tư sẽ căn cứ vào Báo cáo tài chính để đánh giá tình hình kinh doanh tại Công ty. Do vậy, việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ các Chuẩn mực kế toán, trình bày rõ ràng, trung thực hợp lý trở nên vô cùng quan trọng với Công ty. Việc phân tích đánh giá tình hình thông qua hệ thống Báo cáo tài chính cũng giúp các nhà quản lý đưa ra quyết sách phù hợp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng, em đã được học hỏi nhiều, áp dụng các kiến thức được học tại trường vào thực tế tại Công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng”. Dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Bích Chi, cùng Phòng Kế toán – Tài chính, em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, đề tài “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng”. Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và phân tích Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng Chương 3: Hoàn thiện công tác và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng Mặc dù, đã có nhiều cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng lý thuyết vào thực tế nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự xem xét, đánh
  • 6. giá, chỉnh sửa và bổ sung của cô để cho Luận văn tốt nghiệp của em hoàn chỉnh và đầy đủ hơn. Em xin chân thành cám ơn! CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Báo cáo tài chính và lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
  • 7. lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính. Có thể khái quát vai trò của Báo cáo tài chính trên các điểm sau: - Báo cáo tài chính cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết tình hình kinh doanh nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả. Đồng thời, Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu về thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn và SXKD của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo cho việc lập kế hoạch SXKD, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi,… - Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc,… về tiềm lực doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, …để có quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành và kết quả có thể đạt được… - Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng SXKD, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,… để quyết định đúng hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn,… - Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đúng chính
  • 8. sách chế độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề xã hội,… - Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá trình SXKD của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh tế - kĩ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng như trên, Báo cáo tài chính là là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng Quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,…kể cả các cơ quan Chính phủ và bản thân người lao động. 1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ yêu cầu trình bày một cách trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Cụ thể, khi lập và trình bày các Báo cáo tài chính doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu: - Trung thực, hợp lý - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng Chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin tài chính đáng tin cậy khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
  • 9. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ 06 nguyên tắc được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, gồm: Nguyên tắc hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lại gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp bằng cách xem xét đến mọi thông tin có thể sự đoán được trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Khi đánh giá, nếu biết được những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gấy ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó phải được nêu rõ. Nếu Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được bâu rõ cơ sở dùng để lập Báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là hoạt động liên tục. Nguyên tắc cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Riêng đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Nguyên tắc nhất quán
  • 10. Nguyên tắc này yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục trên Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách trung thực và hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc một Chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Khi có sự thay đổi thì doanh nghiệp cần phải phân loại lại các thông tin đảm bảo tính so sánh của thông tin qua các thời kỳ và giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Theo nguyên tắc này, từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong Báo cáo tài chính hoặc trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mọi thông tin được coi là trọng yếu nếu không được trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể trình bày riêng biệt trên Báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày Báo cáo tài chính của các Chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Nguyên tắc bù trừ Nguyên tắc này đòi hỏi khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày Báo cáo tài chính không được phép bù trừ tài sản và nợ phải trả, do vậy doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên Báo cáo tài chính. Đối với các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí được bù trừ khi được quy định tại một Chuẩn mực kế toán khác hoặc các khoản lãi lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu.
  • 11. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Nguyên tắc có thể so sánh Các thông tin số liệu trong Báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ Báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi có thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. 1.1.4. Một số quy định chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp Theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán, hệ thống chỉ tiêu trong các Báo cáo tài chính là phù hợp với mục tiêu cung cấp thông tin cho các đối tượng trong giai đoạn nay, một phần đã phù hợp với thông lệ quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới cho phù hợp với thông lệ quốc tế, từ năm 2000, Chế độ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải tuân thủ theo Quyết định số 167/2000/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25/10/2000 về Chế độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Theo quyết định này, hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp chỉ thay đổi, bổ sung, hệ thống hóa lại một số chỉ tiêu theo sự thay đổi của một số văn bản có liên quan từ năm 1995 đến năm 2000, còn nền tảng vẫn như Quyết định 1141. Từ năm 2000, 31 Chuẩn mực kế toán, các Thông tư hướng dẫn kèm theo đã được Bộ Tài chính soạn thảo và ban hành nhằm không ngừng cải tiến và nâng cao vai trò cung cấp thông tin cho các Báo cáo tài chính. Đáng kể trong đó có Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ/BTC ngày 31/12/2002, được hướng dẫn cụ thể theo Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày Báo
  • 12. cáo tài chính, ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ/BTC ngày 30/10/2003, được hướng dẫn cụ thể theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC. Ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp tại Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006. Quyết định này nhằm hệ thống lại các Quyết định hay các Thông tư đã ban hành từ năm 2000, dựa trên nguyên tắc cập nhật những yêu cầu mới của nền kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước bao gồm 4 biểu mẫu kế toán sau: - Bảng cân đối kế toán, Mẫu số B01 – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , Mẫu số B02 – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mẫu số B03 – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính, Mẫu số B09 – DN. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng Công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có Công ty con phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện tại Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (trừ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước), Công ty cổ phần (trừ Công ty chứng khoán cổ phần, Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán), Công ty hợp danh, Công ty tư nhân và hợp tác xã (trừ hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân) áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ
  • 13. Tài chính (đã sửa đổi, bổ sung, thay thế theo Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính). Về cơ bản, hệ thống Báo cáo tài chính này cũng tương tự như hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; tuy nhiên, số lượng báo cáo và nội dung cũng có những khác biệt nhất định. Về số lượng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói trên phải lập các Báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DNN); - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNN); - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DNN); - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DNN); - Bảng cân đối tài khoản; - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Mẫu số F 02 – DNN). Đối với việc công khai tài chính, Điều 32, Điều 33 – Luật Kế toán, Luật số 03/2003/QH 11 ngày 17/06/2003, các doanh nghiệp có trách nhiệm phải công khai Báo cáo tài chính trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nội dung công khai Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình trích lập và sử dụng các quỹ; tình hình thu nhập của người lao động. Việc công khai Báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức như: Phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản; niêm yết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Về kỳ lập Báo cáo tài chính Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. Khi đó, doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, phần VIII, Những thông tin khác về: - Lý do phải thay đổi kỳ kế toán năm; - Các thông tin so sánh kỳ này, kỳ trước và phải được điều chỉnh cho phù hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo kỳ này.
  • 14. Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng,…) theo yêu cầu của pháp luật, của Công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. Về thời hạn nộp Báo cáo tài chính: Đối với DNNN thì đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng Công ty Nhà nước là 90 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định. Đối với các loại doanh nghiệp khác: Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Về nơi nhận Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cấp trên (nếu có) và các cơ quan khác theo quy định. Đối với DNNN còn phải nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp (DNNN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW; DNNN TW còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp). Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương; Đối với các Tổng Công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Về kiểm toán Báo cáo tài chính: Điều 34, Luật kế toán Luật số 03/2003/QH 11 ngày 17/06/2003, quy định rõ về kiểm toán Báo cáo tài chính như sau: - Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai;
  • 15. - Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán. - Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đac thực hiện kiểm toán phải đính kèm Báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. Như vậy, Báo cáo tài chính phải được lập trung thực, hợp lý, kịp thời. 1.1.5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm trong doanh nghiệp 1.1.5.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có, đang thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo, đang tồn tại dưới tất cả các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình SXKD. Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, là tất cả những gì phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể mang lại lợi nhuận trong tương lai và phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài của đơn vị; - Có giá trị thực đối với doanh nghiệp; - Có giá phí xác định. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể là: - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn.
  • 16. + Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn. - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn. + Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn. - Đối với các doanh nghiệp do tính chất không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản dần. Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý và sử dụng đối với Nhà nước, cấp trên, các nhà đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, các đơn vị kinh tế khác, công nhân viên,.. Nguồn vốn được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả cũng được chia thành Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn theo các điều kiện cụ thể đã được trình bày ở trên. Vốn chủ sở hữu: phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông đóng góp ban đầu hoặc được bổ sung trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, Bảng cân đối kế toán còn phản ánh các chỉ tiêu ngoài bảng như: Tài sản thuê ngoài, Ngoại tệ các loại,..Đây là những chỉ tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc các chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý. Các chỉ tiêu và hình thức trình bày các thông tin trong Bảng cân đối kế toán tuân thủ theo Chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006. Căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán:
  • 17. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán: - Cột “Số đầu năm”: Số liệu ghi ở cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán được căn cứ vào số liệu ở cột “Số cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán cuối niên độ trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. - Cột “Số cuối năm”: Số liệu ghi vào cột “Số cuối năm” được căn cứ vào số dư của các TK cấp 1, cấp 2 trên sổ kế toán liên quan đã khóa sổ ở thời điểm lập để ghi. Cụ thể: + Những chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của các TK thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các TK để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc: Số dư Nợ của tài khoản ghi vào chỉ tiêu tương ứng ở phần “Tài sản”; còn số dư Có của các TK ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Nguồn vốn” + Các trường hợp ngoại lệ: Các TK liên quan đến dự phòng như TK 129, 139, 229 và TK 241 tuy có số dư Có nhưng vẫn phải phản ánh ở các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Tài sản” bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ. + Các chỉ tiêu thanh toán liên quan đến các TK 131, 331 phải căn cứ vào số dư của các TK (sổ) chi tiết, tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng. Các chi tiết dư Nợ tổng hợp lại để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “Tài sản”, các chi tiết dư Có tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần “Nguồn vốn”, không được bù trừ lẫn nhau. + Các TK 412, 413, 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có nhưng luôn được phản ánh ở phần “Nguồn vốn”; nếu dư Có ghi bình thường, dư Nợ ghi đỏ hoặc ghi trong ngoặc. + Đối với Bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc) khi lập cần tiến hành bù trừ các chỉ tiêu sau: - Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc: Lấy phần dư Nợ TK 1361 trên sổ cái của đơn vị chính trừ đi phần dư Có TK 411 trên sổ cái của đơn vị trực thuộc (chi tiết vốn cấp trên cấp). Tức là chỉ tiêu này sẽ được bù trừ với chỉ tiêu “Nguồn vốn kinh doanh” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc (phần do cấp trên cấp”
  • 18. - Phải trả (hoặc phải thu) các đơn vị nội bộ: Lấy số dư Có TK 336 bù trừ đi dư Nợ của TK 1368 trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị chính và đơn vị trực thuộc. - Nguồn vốn kinh doanh: Lấy dư Có của TK 411 của đơn vị chính cộng với Dư có TK 411 của các đơn vị trực thuộc (trừ đi phần vốn do cấp trên cấp). - Các chỉ tiêu khác còn lại được tính bằng cách cộng số học tương ứng số liệu trên tất cả các Bảng cân đối kế toán cả đơn vị chính và đơn vị trực thuộc. - Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: Do các TK ngoài Bảng cân đối kế toán có đặc điểm là ghi đơn, có số dư Nợ nên căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ cuối kỳ trên sổ Cái để ghi trực tiếp vào các chỉ tiêu tương ứng. 1.1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán, bao gồm: kết quả kinh doanh và kết quả khác. Nội dung cơ bản của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp. Giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp. Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh tổng doanh thu hoạt động tài chính đem lại cho doanh nghiệp. Chi phí tài chính: Phản ánh toàn bộ chi phí tài chính bao gồm: lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, …phát sinh của doanh nghiệp. Thu nhập khác: là những khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu chính, như: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt, tiền bồi thường, thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước,…
  • 19. Chi phí khác: là các khoản chi cho các nghiệp vụ không thường xuyên, như: chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chi tiền phạt,.. Căn cứ để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: - Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước; - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các TK từ loại 5 đến loại 9. Các chỉ tiêu và hình thức trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được quy định tại Chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. Số hiệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm nay. Số liệu ghi ở cột “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào liệu liệu ở cột “Năm nay” của báo cáo kỳ này năm trước. Cột số liệu năm nay được lập như sau: - Các TK Doanh thu thì căn cứ vào số dư Có của các TK tương ứng, các TK chi phí thì căn cứ vào số dư Nợ của các TK tương ứng. Riêng các khoản giảm trừ doanh thu lại căn cứ vào số dư Nợ các TK 521, 531, 532, 333. - Các chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, căn cứ vào chênh lệch phát sinh Nợ, Có của các TK chi tiết liên quan. - Chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu. 1.1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi các tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các
  • 20. khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền ( kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,…) Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm: việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn,..mua bán chứng khoán, góp vốn liên doanh và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi quy mô về vốn, kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp như nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp,…vay vốn, hoàn trả nợ vay, chi trả cổ tức, lợi nhuận,… Căn cứ để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước; - Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các TK liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác,… Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Các luồng tiền phát sinh sau đây được lập báo cáo trên cơ sở thuần (lấy thu trừ chi):
  • 21. - Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng (tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản, các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng,..); - Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn (mua bán ngoại tệ, bán các khoản đầu tư; các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức dùng để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh giao dịch. Đối với các khoản giao dịch về đầu tư tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo tài chính, chẳng hạn như mua tài sản bằng cách nhận nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính; việc mua 1 doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu, chuyển nợ thành vốn,.. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 2 phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh”, còn phần II “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” là giống nhau. Theo phương pháp trực tiếp, các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. Theo phương pháp gián tiếp, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm: + Các khoản chi phí không bằng tiền như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng,..; + Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện,…;
  • 22. + Các khoản lãi lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư như: Lãi lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia,…; + Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh tiếp tục được điều chỉnh với sự thay đổi của vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu chi khác từ hoạt động kinh doanh, như: + Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn khom các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh; + Các thay đổi của chi phí trả trước; + Lãi tiền vay đã trả; + Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; + Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh; + Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh. 1.1.5.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin khác theo yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán cụ thể. Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải có đầy đủ các nội dung chính sau: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính. - Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. - Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng. - Các chính sách kế toán áp dụng. - Cung cấp thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • 23. để giúp người sử dụng báo cáo hiểu rõ hơn các chỉ tiêu đã trình bày và cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý. - Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin có liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Căn cứ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính: - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo; - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan; - Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước; - Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác. Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Việc lựa chọn số liệu và thông tin trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải tuân thủ theo nguyên tắc trọng yếu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính. Thông tin trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày theo đúng thứ tự được quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Phần nào doanh nghiệp không có nội dung trình bày thì để trống, điều này giúp người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể so sánh với Báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác. Quy trình lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính: việc lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính tùy theo từng nội dung trong báo cáo được cụ thể như sau: - Phần I, II: doanh nghiệp căn cứ vào tình hình, đặc điểm, thực tế của doanh nghiệp mình để cung cấp thông tin về phần này. - Phần III, IV: doanh nghiệp căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành và việc áp dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp để trình bày các thông tin được yêu cầu trong phần này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
  • 24. - Phần V, VI, VII: là phần thông tin bổ sung cho các khoản mục đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thông tin được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính căn cứ vào quy định của Chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp dựa vào các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp để lấy số liệu và thông tin trình bày. - Phần VIII: bao gồm những thông tin khác ngoài các thông tin đã nêu ở trên, doanh nghiệp cần trình bày nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.2. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được kết quả hoạt động của doanh nghiệp, và từ đó giúp những đối tượng quan tâm có những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. 1.2.1.1. Phân tích Báo cáo tài chính với nhà quản lý Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích Báo cáo tài chính đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng các mục tiêu sau: - Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp… - Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận,… - Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính. - Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động.
  • 25. 1.2.1.2. Phân tích Báo cáo tài chính với các nhà đầu tư Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là các cổ đông, các cá nhân, hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính. 1.2.1.3. Phân tích Báo cáo tài chính với người cho vay Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích Báo cáo tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. * Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: Người cho vay quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. * Đối với các khoản vay dài hạn: Người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. 1.2.1.4. Phân tích Báo cáo tài chính với những người hưởng lương trong doanh nghiệp Đây là những người có thu nhập từ tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có người hưởng lương của doanh nghiệp đồng thời lại có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thì ngoài phần thu nhập tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích Báo cáo tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
  • 26. 1.2.2. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính 1.2.2.1. Phương pháp đánh giá Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích. 1.2.2.1.1. Phương pháp so sánh - Là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, và phân tích Báo cáo tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau: - Điều kiện so sánh: + Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu) + Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - Xác định gốc so sánh: Kỳ gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích, cụ thể: + Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. + Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu. + Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ. - Kỹ thuật so sánh: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối. + So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng giảm bao nhiêu %. 1.2.2.1.2. Phương pháp phân chia (chi tiết) Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình phân tích và kết quả thành các bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả
  • 27. đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ. Các tiêu thức để phân chia là: - Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: Là việc chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. - Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: Là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. - Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu. 1.2.2.1.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, tính cân đối từng phần. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích. 1.2.2.2.1. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Phương pháp thay thế liên hoàn: Được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số. Nếu là quan hệ tích số thì các nhân tố được sắp xếp theo trình tự: Nhân tố lượng đứng trước nhân tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu Phương pháp số chênh lệch: Đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn áp dụng khi nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích với chỉ tiêu phân tích. Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức
  • 28. độ ảnh hưởng của nhân tố các chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hợp hoặc hiệu. 1.2.2.2.2. Phương pháp xác định tính chất của các nhân tố Việc phân tích được thực hiện thông qua việc làm rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét. 1.2.2.3. Các phương pháp khác Ngoài các phương pháp được nêu trên, để thực hiện phân tích có thể sử dụng các phương pháp khác như: - Phương pháp thang điểm - Phương pháp kinh nghiệm - Phương pháp đồ thị: Là phương pháp dùng các đồ thị để minh họa các kết quả tính toán được trong quá trình phân tích bằng bảng biểu sơ đồ,… Phương pháp này cho ta một cái nhìn trực quan, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của các đối tượng nghiên cứu thông qua từng thời kỳ và nhanh chóng phân tích định tính các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các chỉ tiêu đó. - Phương pháp dựa vào ý kiến của các chuyên gia Trong quá trình nghiên cứu đối tượng phân tích, việc sử dụng kết hợp một số phương pháp phân tích với nhau là cần thiết do đối tượng phân tích rất đa dạng, phong phú, có mối quan hệ nhiều chiều. Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ảnh đối tượng không phải bao giờ cũng theo một hướng hay cùng một loại (tổng, tích). Vì vậy, phương pháp kết hợp là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và trong phân tích Báo cáo tài chính nói riêng. 1.2.3. Tổ chức phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp Do tổ chức phân tích Báo cáo tài chính đối với mỗi đối tượng, ở từng doanh nghiệp có những nét riêng, nên không có khuôn mẫu chung cho phân tích Báo cáo tài chính ở tất cả các doanh nghiệp. Các giai đoạn gồm: * Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích Báo cáo tài chính.
  • 29. Giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Vì vậy, giai đoạn này được coi là giai đoạn chuẩn bị. Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu. * Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích, bao gồm các công việc cụ thể sau: - Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu; - Tính toán chỉ tiêu phân tích; - Xác định nguyên nhân và tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích; - Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; - Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. * Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Trong giai đoạn này cần tiến hành các công việc cụ thể sau: - Viết báo cáo phân tích - Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích 1.2.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích Báo cáo tài chính 1.2.4.1. Hệ thống Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. Khác với hệ thống báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp – Báo cáo tài chính là những báo cáo liên quan chủ yếu đến việc cung cấp thông tin cho các
  • 30. thành viên bên ngoài doanh nghiệp. Người sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính quan tâm đến việc xem xét, đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư thích ứng. Báo cáo tài chính có ý nghĩa to lớn không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà có có ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do vậy, Báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau. 1.2.4.2. Cơ sở dữ liệu khác Không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những Báo cáo tài chính mà các nhà phân tích phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là: + Các thông tin chung: Đó là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ,… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nển kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong SXKD và dịch vụ thương mại… ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ. + Các thông tin theo ngành kinh tế: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển,… + Các thông tin bản thân doanh nghiệp: Đó là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán,.. Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo kế toán, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ,… Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích Báo cáo tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ những thông tin
  • 31. thích hợp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng của thông tin. 1.2.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 1.2.5.1.1. Ý nghĩa và mục đích của đánh giá khái quát tình hình tài chính Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm xác định thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như những khó khăn về mặt tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu, nhất là lĩnh vực thanh toán. Qua đó, các nhà quản lý có thể đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay,… 1.2.5.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính Chỉ tiêu Ý nghĩa Cách tính 1. Tổng số nguồn vốn Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số nguồn vốn cuối năm so với đầu năm và so với các kỳ trước liền kề là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm của doanh nghiệp 2. Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, tổng số nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = ------------------ Tổng số nguồn vốn 3. Hệ số từ tài trợ tài sản dài hạn Hệ số tự tài trợ dài hạn (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn) là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn của chủ doanh nghiệp là bao nhiêu. Hệ số tự tài trợ Vốn chủ sở hữu tài sản dài hạn = ------------------- Tài sản dài hạn 4. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết: Với lượng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đáp ứng được khả năng trang trải các khoản nợ hay không. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản / Tổng số nợ phải trả 5. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng 1 năm) của doanh nghiệp là cao hay thấp Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn / Tổng số nợ ngắn hạn 6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển) Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn /Tổng số nợ ngắn hạn
  • 32. 7. Hệ số đầu tư Phản ánh mức độ đầu tư tài sản dài hạn trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Hệ số đầu tư = Tài sản dài hạn, phải thu dài hạn / Tổng số tài sản 8. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROA) Phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế Suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản bình quân Trong đó: Tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm) / 2 9. Suất sinh lời của tài sản (ROE) Phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một đơn vị Vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận trước thuế Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trước thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân Trong đó: Vốn chủ sở hữu bình quân = Tổng số vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ /2 Phương pháp được sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là phương pháp so sánh. Bằng cách so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc khác nhau cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính, các nhà quản lý sẽ căn cứ vào sự biến động cũng như ý nghĩa của từng chỉ tiêu để nêu lên nhận xét. Nhằm thuận tiện và đơn giản trong việc tính toán và rút ra nhận xét khái quát về tình hình tài chính, tránh sự rời rạc và tản mạn trọng quá trình đánh giá, các nhà phân tích thường lập bảng sau: Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ phân tích so với kỳ gốc Tiền % 1. Tổng số nguồn vốn 2. Hệ số tự tài trợ 3. Hệ số tài trợ tài sản dài hạn 4. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 5. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 7. Hệ số đầu tư 8. Suất sinh lời của tài sản 9. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Bảng 1.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính 1.2.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính và mức độ bảo đảm vốn kinh doanh 1.2.5.2.1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích cấu trúc tài chính và mức độ bảo đảm vốn kinh doanh
  • 33. Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn và sự biến động của tài sản, nguồn vốn là một nội dung quan trọng khi phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Qua phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn và sự biến động của tài sản, nguồn vốn, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Như vậy, về thực chất, phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động SXKD là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Nội dung phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý đánh giá được tình hình huy động vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như tính hợp pháp của số vốn mà doanh nghiệp đã huy động cho hoạt động kinh doanh. 1.2.5.2.2. Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản Để nắm được tình hình phân bổ và sử dụng tài sản, các nhà phân tích tiến hành kết cấu tài sản. Việc phân tích này được thực hiện trước hết bằng cách tình toán và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản bộ phận tài sản chiếm trong = ------------------------------------------ x 100 tổng số tài sản Tổng số tài sản Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi kết cấu tài sản. 1.2.5.2.3. Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn
  • 34. Cũng giống như phân tích kết cấu và sự biến động tài sản, phân tích kết cấu và sự biến động nguồn vốn cũng được thực hiện trước hết bằng cách tính toán và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, và cũng được kết hợp với phân tích ngang cả về số tuyệt đối và số tương đối theo từng loại nguồn vốn. Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn bộ phận nguồn vốn chiếm = ----------------------------------------------- x 100 trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn 1.2.5.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau: * Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số nợ so với tài sản càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp. Hệ số nợ Nợ phải trả Tài sản – Vốn chủ sở hữu = --------------- = ---------------------------------- = 1 – Hệ số tài trợ so với tài sản Tài sản Tài sản Cách tính này cho thấy, để giảm Hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng Hệ số tài trợ. * Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu = 1, doanh nghiệp hoàn toàn độc lập về mặt tài chính vì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp khi trị số của chỉ tiêu này càng > 1 vì khi đó, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số tài sản so với Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Nợ phải trả = ------------------- =----------------------------------- = 1+ --------------- vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Như vậy, để giảm Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý phải tìm mọi biện pháp để giảm tỷ lệ Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có như vậy mới tăng cường được tính tự chủ về mặt tài chính. 1.2.5.2.5. Phân tích tình hình tài trợ và mức độ bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
  • 35. Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động SXKD. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn được đầu tư vào SXKD để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. - Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu, và nguồn vốn vay, nợ dài hạn (trừ vay nợ quá hạn). - Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, các khoản vay và nợ quá hạn, các khoản đi chiếm dụng của người bán, người mua, người lao động. Các nhà phân tích thường khái quát nguồn bảo đảm vốn cho hoạt động SXKD thông qua bảng phân tích sau: Phải thu dài hạn Vốn chủ sở hữu TSDH TSCĐ THƯỜNG XUYÊN TỔNG SỐ TÀI SẢN BĐS đầu tư Vay dài hạn, trung hạn NGUỒN TÀI TRỢ Đầu tư tài chính dài hạn Nợ dài hạn, trung hạn Tài sản dài hạn khác Tiền và tương đương tiền Vay ngắn hạn TSNH Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ ngắn hạn TẠM THỜIPhải thu ngắn hạn Chiếm dụng Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Bảng 1.2: Bảng phân tích về nguồn tài trợ Ta so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên: Mức độ bảo đảm nguồn vốn = Nguồn tài trợ TX – Nhu cầu về tài sản Nếu tổng só nguồn tài trợ TX đủ hoặc lớn hơn tổng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số dư thừa này một cách hợp lý để tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ TX không đủ đáp ứng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp. Các chỉ tiêu đánh giá:
  • 36. Chỉ tiêu Ý nghĩa Cách tính 1. Hệ số tài trợ TX Chỉ tiêu này cho biết kết cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng vốn tài trợ tài sản thì có mấy đồng tài trợ bằng nguồn tài trợ TX. Nguồn tài trợ TX Hệ số tài trợ TX = ------------------ Tổng số nguồn vốn 2. Hệ số tài trợ tạm thời Chỉ tiêu này cho biết kết cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng vốn tài trợ tài sản thì có mấy đồng tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời Nguồn tài trợ tạm thời Hệ số tài trợ = ----------------------- tạm thời Tổng số nguồn vốn 3. Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn TX Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn tài trợ TX, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn TX = Vốn chủ sở hữu / Nguồn tài trợ TX Xét cân bằng tài chính: Tài sản ngắn hạn +Tài sản dài hạn = Nguồn tài trợ TX + Nguồn tài trợ tạm thời Hay: Tài sản ngắn hạn - Nguồn tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ TX + Tài sản dài hạn Do nguồn tài trợ tạm thời chính là số nợ ngắn hạn nên ta có: Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nguồn tài trợ tạm thời (1) Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ TX – Tài sản dài hạn (2) Ở cân đối (1), vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu cho tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao (tiền và tương đương tiền, nợ phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,…). Ngược lại, ở cân đối (2), vốn hoạt động thuần phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ TX, với tài sản dài hạn (những tài sản có thời gian luân chuyển lâu dài). - Trường hợp vốn hoạt động thuần < 0: khi số tài sản dài hạn > Nguồn tài trợ TX hay Nợ ngắn hạn > Tài sản ngắn hạn. Trường hợp này, Nguồn tài trợ TX của doanh nghiệp không đủ tài trợ cho tài dản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Do vậy, cân bằng tài chính trong trường hợp này không nên xảy ra vì nó đặt doanh nghiệp vào tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng. - Trường hợp vốn hoạt động thuần = 0: khi số tài sản dài hạn bằng Nguồn tài trợ TX hay số nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Trường hợp này, Nguồn tài trợ TX của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn. Vì thế, cân bằng tài chính trong trường hợp này đã tương đối bền vững, tuy nhiên tính ổn định chưa cao, nguy cơ xảy ra “cân bằng xấu” vẫn tiềm tàng.
  • 37. - Trường hợp vốn hoạt động thuần > 0: khi Tài sản dài hạn < Nguồn tài trợ TX hay số nợ ngắn hạn < tài sản ngắn hạn. Trường hợp này, Nguồn tài trợ TX cảu doanh nghiệp không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Vì thế, cân bằng tài chính trong trường hợp này được coi là “cân bằng tốt”, an toàn và bền vững. 1.2.5.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 1.2.5.3.1. Ý nghĩa và mục đích phân tích Bằng việc phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm được việc chấp hành kỷ luật thanh toán, đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cung như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán, anh ninh tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, có thể nói, qua phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính. 1.2.5.3.2. Phân tích tình hình thanh toán Tình hình thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua việc thu hồi các khoản Nợ phải thu và việc chi trả các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Do các khoản nợ phải thu và phải trả trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ đối với người mua, người bán nên khi phân tích, các nhà phân tích chủ yếu đi sâu xem xét các khoản nợ phải thu người mua (tiền bán hàng hóa, dịch vụ,…); khoản nợ phải trả người bán (tiền mua hàng hóa, vật tư, dịch vụ,…). Chỉ tiêu Ý nghĩa Cách tính 1. Tỷ lệ các khoản Nợ phải thu so với các khoản Nợ phải trả Phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi chiếm dụng Tỷ lệ các khoản Nợ phải thu so với Nợ phải trả = Nợ phải thu/ Nợ phải trả *100 2. Số vòng quay các khoản phải thu (vòng) chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải thu quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ Số vòng quay các khoản phải thu = Tổng số tiền hàng bán chịu / Số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng 3. Số vòng quay các khoản phải trả (vòng) chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải trả người bán và Số vòng quay các khoản Phải trả người bán = Tổng số tiền hàng mua chịu/ Số dư bình quân các khoản phải trả người bán