Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thái thịnh
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG THÁI THỊNH
SINH VIÊN : PHẠM THIÊN PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A16513
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG THÁI THỊNH
Giảng viên hƣớng dẫn : Ths.Nguyễn Thị Thanh Thảo
Sinh viên : Phạm Thiên Phƣơng
Mã sinh viên : A16513
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ, các anh chị nhân viên trong Công
ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh đã cung cấp, chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều
trong việc cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành Khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh
Thảo, cô đã giúp đỡ em, hướng dẫn tận tình, chỉ ra những chỗ sai, những điều còn
thiếu xót trong quá trình làm Khóa luận, giúp em có thể hoàn thành đề tài này.
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Khóa luận này do tôi thực hiện, với sự giúp đỡ, hướng
dẫn của ban lãnh đạo, các anh chị, cô chú trong Công ty Cổ phần xây dựng Thái
Thịnh, ngoài ra còn có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh
Thảo, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào. Các thông tin trong Khóa luận đều có dẫn
chứng, nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên
Phạm Thiên Phương
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP.......................................................................................... 1
1.1. Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp ................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................. 1
1.1.2. Phân l ........................................................................................................ 2
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp.................................................................... 6
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.......................................................... 6
1.2.1.Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn.................................................................... 6
1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn............................................ 8
1.2.3. Hệ thống Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 9
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp............ 13
1.3.1. Những nhân tố chủ quan................................................................................... 13
1.3.2. Những nhân tố khách quan:.............................................................................. 14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THÁI THỊNH.................................................... 16
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng Thái Thịnh .............. 16
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Thái Thịnh .................................................................................................................... 16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban........................... 18
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
xây dựng Thái Thịnh................................................................................................... 19
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........................................ 19
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản của công ty............................................................. 24
2.3. Thực trạng hoạt động sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng
Thái Thịnh.................................................................................................................... 28
2.3.1. Thực trạng cơ cấu vốn ....................................................................................... 28
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn của công ty ................................................ 29
6. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định........................................................................... 31
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................................................ 34
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Đầu tƣ xây dựng Thái Thịnh...................................................................................... 38
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................. 38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 39
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THÁI THỊNH ................................ 43
3.1. Định hƣớnghoạt động của công ty trong thời gian tới...................................... 43
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty................................ 43
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định .............................................. 44
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động............................................ 44
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 47
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Viết tắt Tên đầy đủ
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bq Bình quân
DTT Doanh thu thuần
ĐTDH Đầu tư dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDN Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
Trđ Triệu đồng
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Kinh nghiệm của công ty đối với từng công việc..................................17
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba
năm 2011 -2013 .....................................................................................20
Bảng 2.3. Tình hình tài sản của công ty.................................................................25
Bảng 2.4. Hệ số cơ cấu NV ....................................................................................28
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thái Thịnh.......................................29
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng vốn cố định...............................................................31
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ............................................................35
Biểu đồ 2.1. Mô tả ngành nghề kinh doanh của công ty ............................................18
Biểu đồ 2.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2011 – 2013...21
Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 – 2013....23
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011-2013 ..........................................25
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn .........................................................................26
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản dài hạn ............................................................................27
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Công ty năm 2011-2013 ...........28
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn cố định...............................................................32
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ....................................................18
Thang Long University Library
9. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm cung ứng các loại
hàng hóa, trên thị trường. Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần
phảo có lượng vốn nhất định. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không có vốn doanh nghiệp không thể tồn tại
được, thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý vẫn còn
là một bài toán khó cho các doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp sẽ được tiếp cận nhiều
cơ hộivà cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Nền kinh tế và các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh, trong một môi trường quốc tế có
nhiều biến động, khó dự đoán và có độ rủi ro cao. Trong điều kiện đó, nếu không có
một cơ cấu kinh tế tổng thể hiệu quả và vững chắc sẽ không thể hội nhập thành công,
càng không thể cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền vững.
Trong điều kiện đó, nếu không có một cơ cấu kinh tế vững chắc và các chính
sách để duy trì và phát triển của doanh nghiệp thì nền kinh tế khó có thể cạnh tranh để
hội nhập thành công. Vì vậy, trong điều kiện hội nhập kinh tế, đòi hỏi các doanh
nghiệp cần có các chính sách phát triển tương thích. Một trong những chính sách đó là
sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đều gặp nhiều khó khăn
trong việc quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp về xây dựng. Chúng ta
có thể dễ dàng bắt gặp rất nhiều dự án còn đang dở dang vì thiếu vốn hay còn được gọi
là “dự án treo” ở các thành phố lớn. Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh
cũng là một doanh nghiệp về xây dựng nên cũng đang đứng trước thách thức này, phải
làm sao để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả - Đó là câu hỏi luôn được đặt ra đối với
ban lãnh đạo Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn về việc sử dụng vốn có hiệu quả của doanh
nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh nói riêng, tác giả đã
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng Thái Thịnh” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: làm rõ những lý luận tổng quát về vốn, sử dụng vốn có hiệu quả
và các tiêu chí đánh giá sử dụng vốn có hiệu quả trong các doanh nghiệp.
10. Về mặt thực tiễn:
Mô tả và phân tích rõ thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần đầu
tư xây dựng Thái Thịnh.
Để xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
Phạm vi thời gian:Tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty trong vòng 3
năm trở lại đây gồm: 2011, 2012 và 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu
tư xây dựng Thái Thịnh, để có những thông tin, số liệu cụ thể phục vụ cho khóa luận
này thì tác giả cần đã tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp từ sách, báo, internet, tạp
chí, giáo trình và báo các tài chính trong 3 năm của Công ty.
Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để
phân tích các số liệu thu được. Từ những phân tích đó để đưa ra các nhận xét, đánh giá
và đề ra một số giải pháp có hiệu quả nhất.
5. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề về vốn, hiệu quả sử dụng
vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Về mặt thực tiễn:
-Phân tích đúng thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng Thái Thịnh để tìm ra những mặt đạt được, mặt còn hạn chế và chỉ ra những
nguyên nhân của hạn chế.
-Từ việc phân tích thực trạng và nguyên nhân ở trên để đề xuất các giải pháp này
cho hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Những giải pháp mà khóa luận đưa ra sẽ giúp
thúc đẩy sự phát triển của Công ty thông qua nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
6. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận,thì khóa luận
gồm có 3 phần chính như sau:
Thang Long University Library
11. Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng Thái Thịnh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
Do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu nên khó tránh khỏi có sai sót, khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để nội dung
nghiên cứu vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
12. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò rất
quan trọng. Đó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ
trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, điều kiện
tiên quyết khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn, và nó quyết
định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để định nghĩa “vốn là
gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức để đưa ra định nghĩa riêng, theo quan
điểm riêng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền
sử dụng vốn chính là lãi suất. Theo C.Mác “Vốn là giá trị mang lại giá trị thăng dư, là
một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”. Theo P.A Samuel son – nhà kinh tế học
tân cổ điển: “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho qua trình sản xuất mới,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản
kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà
trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tuy có nhiều quan niệm về vốn,tuy nhiên trong khóa luận này sử dụng khái niệm
về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản
được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục vào
quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong
doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố quan trọng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu
Thang Long University Library
13. 2
đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý vốn có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững
mạnh.
Để có thể sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu được đặc trưng
cơ bản của vốn. Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
-Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp
-Thứ hai, vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
-Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
-Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi
bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
-Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra
để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
-Thứ sáu, vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ
hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường
-Thứ bảy, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố
định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý...)
mà cả các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế)
Như vậy, từ 7 đặc trưng trên ta thấy vốn là nguồn lực có hạn từ đó yêu cầu doanh
nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là cơ sở cho các chính sách và
cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệ
1.1.2.1. Phân loại vốn theo hình thái biểu diễn:
Theo cách phân loại này vốn được chia thành: 2 loại đó là vốn hữu hình và vốn
vô hình
Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu diễn bằng
hiện vật(nhà xưởng, máy móc, thiết bị)
14. 3
Vốn vô hình: là giá trị của tài sản vô hình(bản quyền, phát minh sáng chế)
Việc nhận thức đúng đắn hình thái biểu diễn của vốn sẽ giúp việc quản lý và khai
thác triệt để về vốn đặc biệt là vốn vô hình.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức chu chuyển
Theo tiêu thức phân loại này vốn được chia làm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định sử dụng trong toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết
định sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Đặc điểm của tài sản cố định là nó
tham gia hoàn toàn vào việc sản xuất kinh doanh nhưng vốn này lại luân chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sau nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.Trong các doanh
nghiệp tài sản cố định bao gồm các loại: tài liệu sản xuất: đất đai, máy móc, thiết bị.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái cụ thể vật chất thoả
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,có thể thay đổi hình dạng, giá
trị,bản chất trong quá trình nâng cấp, sửa chữa,hay hao mòn dần theo thời gian.Những
tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn
các tiêu chuẩn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như chi phí liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả được gọi là tài sản cố định vô hình.
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu nên đặc điểm
là lưu chuyển dần dần từng bộ phận giá trị mới cho đến khi tư liệu sản xuất hết thời
hạn sử dụng thì vốn cố động mới hoàn thành 1 lần luân chuyển và vốn cố định còn
luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định
và vốn cố định là 2 phần có giá trị bằng nhau. Sau đó, một bộ phận của vốn cố định
tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định dược dịch chuyển vào chi phí kinh
doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra. Về sau, giá trị vốn cố định
nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ban đầu do có khấu hao.
Vốn lưu động: là giá trị bằng tiền của tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó sự vận động của vốn lưu động được biểu
hiện qua sự vận động của tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn lưu
động là nó luân chuyển toàn bộ giá trị của nó sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
Thang Long University Library
15. 4
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông bao
gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản ngắn hạn nằm trong quá trình sản xuất và tài
sản ngắn hạn nằm trong quá trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận động không
ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó cũng
được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự
vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản ngắn hạn là: khởi đầu vòng
tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm.
Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình
thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được lặp
đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu
động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu
chuyển được nhiều vòng.Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp
thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ
cấu vốn phù hợp.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo cách phân chia này, vốn được chia thành nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn
ngắn hạn.
Vốn dài hạn: có thời hạn là trên 1 năm là nguồn vốn mà doanh nghiệp thường sử
dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình, có tính ổn định, lâu dài.
Vốn ngắn hạn: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn tạm thời của
doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người
mua vừa trả tiền...
16. 5
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
Trong doanh nghiệp thì vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số tiền của các ông chủ, các nhà đầu tư đóng góp vào
tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp (Nhà nước, tư nhân, liên doanh, liên kết, công ty
cổ phần). Vốn chủ sở hữu được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
Vốn góp là số vốn do các bên tham gia thành lập doanh nghiệp tiến hành đóng
góp vào nhằm phục vụ mục đích kinh doanh. Số vốn này tăng thêm hay giảm đi trong
quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận chưa phân phối là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của các hoạt
động tài chính và các khoản thu nhập bất thường trừ các chi phí công đoàn, chi phí tổ
chức và các chi phí khác.
Vốn chủ sở hữu khác là số vốn sở hữu có nguồn gốc lợi nhuận để lại (các quỹ
của Doanh nghiệp) hoặc các loại vốn khác như vốn xây dựng cơ bản kinh phí nhà
nước cấp.
Nợ phải trả: là số tiền doanh nghiệp phải đi vay đi chiếm dụng của các đơn vị,
của cá nhân mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả, vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn.Các
khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh.
1.1.2.5. Phân loại theo phạm vi huy động
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động nội bộ của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản
dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong
công ty... Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc
sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh
Thang Long University Library
17. 6
được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có
các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI, ODA... thông qua việc thu hút các nguồn
vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thh nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác
định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tối thiểu ban đầu để công ty thành lập và tiến hành hoạt động .
Khi mới thành lập doanh nghiệp cần có vốn pháp định để đăng kí kinh doanh, mua
sắm tài sản, trang thiết bị tối thiểu để tiến hành hoạt động.
Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động thì cần có vốn để mua sắm trang thiết bị
đầu vào, trả lương nhân công,…. Doanh nghiệp phải tự tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, tự bảo quản đồng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi sau khi đã trang trải mọi
chi phí phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Phải tự tổ chức sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, có hiệu quả nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh tới mức tối thiểu và tối đa
hoá lợi nhuận. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng và quản lý đồng
vốn chặt chẽ hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn do không xác định được chính xác nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh.
Mặt khác do yêu cầu cạnh tranh trên thị trường cũng như nhu cầu phát triển của
bản thân doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư trang thiết bị cải tiến
công nghệ, mở rộng thị trường.
Do vậy có thể thấy vốn là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp nói chung và
của công ty tài chính nói riêng để tồn tại và phát triển. Nếu sử dụng vốn hợp lí và có
hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại nếu sử dụng vốn sai mục
đích không hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ thất bại trong hoạt động của mình và có thể
đánh đổi bằng chính sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp như sản
phẩm, thị trường, giá cả nguyên vật liệu đầu vào,...song một trong các yếu tố ảnh
hưởng mạnh tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó chính là sử dụng hiệu quả vốn. Vì vậy,
18. 7
việc sử dụng vốn như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất luôn được các doanh
nghiệp quan tâm. Với một lượng vốn nhất định, doanh nghiệp mong muốn tạo được ra
nhiều sản phẩm nhất, bán được với doanh thu cao nhất, chi phí thấp nhất; nói cách
khác là doanh nghiệp muốn sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Mục tiêu chính
của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đó là tối
đa hóa lợi nhuận. Thước đo hoạt động sản xuất kinh doanh đó chính là tiền tệ và hiệu
quả kinh doanh được đánh giá bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn nhưng trong khóa luận này hiệu
quả sử dụng vốn được hiểu theo 2 khía cạnh:
Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng
tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đầu tư thêm vốn(mở rộng quy mổ sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu) sao cho
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đơn thuần là
lợi ích kinh tế mà được hiểu rộng hơn thể hiện trên 2 mặt là: Hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
-Hiệu quả kinh tế: Phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nói
lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận và hiệu quả cao khi thu nhập lớn hơn chi phí. VD: Nếu tỷ lệ
sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng vốn được coi là có
hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
-Hiệu quả xã hội: Phản ảnh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa,
dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hóa trong tiêu dùng của nhân dân,
góp phần giải quyết công việc cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách
nhà nước.
Như vậy, tùy theo từng cách tiệp cận, tùy theo từng lĩnh vực và mục đích nghiên
cứu khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Trong
khuôn khổ phạm vi nghiên cứu khóa luận này, việc phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn chỉ dừng lại ở phạm vi tài chính là phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
19. 8
1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp so sánh.
1.2.2.1. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
-Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
-Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ.
-Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân
tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.2.2. Phương pháp so sánh
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
-So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
-So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
20. 9
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
-Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.
-Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất
có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung
kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.3. Hệ thống Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn
-Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp với tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Chỉ
tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
-Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, dùng để đánh giá một đồng vốn của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chi tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản tốt đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây
dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ….
-Tỷ suất sinh lời của doanh thu(ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu (DTT)
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt.
Thang Long University Library
21. 10
Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu, chỉ tiêu này thấp
nhà quản trị tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ
trong kỳ
=
Doanh thu thuần
VCĐsử dụng bq trong kỳ
Trong đó:
VCĐ trong kỳ =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
VCĐ đầu kỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - khấu hao lũy kế ĐK(CK)
Khấu hao lũy kế đầu kỳ = khấu hao cuối kỳ trước chuyển sang
Khấu hao lũy kế cuối kỳ = KH lũy kế đầu kỳ + khấu hao tăng - khấu hao giảm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân thì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định thì có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
-Hiệu suất hao phí tài sản cố định
Hiệu suất hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bqTSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết được để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ
ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
22. 11
-Hiệu suất sinh lời của tài sản cố định
Hiệu suất sinh lời
của TSCĐ
=
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bq TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định có thể cho
chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng việc sử dụng
tài sản cố định có hiệu quả.
-Hàm lƣợng vốn cố định
Hàm lượng VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: Để tạo ra một đồng doanh thu thần cần bao nhiêu đồng
VCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng tiết kiệm VCĐ.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong
một kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao. Nó giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Công thức tính chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho như sau:
Trong đó: Tồn kho bình quân là bình quân số học của giá trị vật tư, hàng hóa tồn
kho đầu và cuối kỳ.
-Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Tổng số ngày trong kỳ
Doanh thu thuần
Thang Long University Library
23. 12
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp thu
được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng thấp.
Trong đó: Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải
thu ở đầu và cuối kỳ phân tích.
-Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động (số vòng quay vốn lƣu động)
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động của
doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
-Tỷ suất sinh lợi của vốn lƣu động
Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động cho biết một đồng vốn
lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau
thuế). Sức sinh lợi càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động của
doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
-Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động mà doanh nghiệp cần
bỏ ra để có được một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ (tức là một đồng vốn
lưu động càng đem lại nhiều doanh thu hơn) thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
24. 13
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động của
doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận động liên tục và chuyển
từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn sản xuất kinh doanh chịu sự tác
động của cả nhân tố chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố chủ quan
Tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hướng phát triển trong suốt quá
trình tồn tại. Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ dẫn đến cơ
cấu vốn khác nhau, qua đó ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển hay sử dụng vốn. VD:
doanh nghiệp thương mại thì có tỷ trọng vốn lưu động chiếm phần lớn. Sản phẩm kinh
doanh có vòng ngắn hay dài sẽ ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn khác nhau. Một
ngành nghề kinh doanh được chọn thì buộc nhà quản lý phải giải quyết những vấn đề
như sau:
-Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản
-Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp
-Nguồn tài trợ cũng như các lĩnh vực đầu tư
Trình độ quản lý tổ chức sản xuất
Trình độ tổ chức, quản lý của nhà lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không cần
thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển.
Trình độ tay nghề của người lao động: thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong
công việc, tăng năng suất lao động. Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng vốn của doanh
nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài
chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán thực hiện không tốt sẽ dẫn
Thang Long University Library
25. 14
đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài sản đồng thời
có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiệu cực là căn bệnh xã hội thường gặp trong cơ
chế hiện nay.
Tính khả thi của dự án đầu tư:Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra
các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi
được vốn và ngược lại.
Cơ cấu vốn đầu tư: Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến
tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.
1.3.2. Những nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh
nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy
động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những tác động đó có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường
cạnh trành gay gắt, những rủi ro mang tinh hệ thống mà doanh nghiệp không tránh
khỏi.
Môi trường Chính trị -Văn hoá- Xã hội: Chế độ chính trị quyết định nhiều đến
cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn hoá, xã hội như phong tục tập quán, thói quen,
sở thích. Là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ thống pháp luật
tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước bằng hệ thống luật
pháp và các chinh sách kinh tế sẽ thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn
lực trong nền kinh tế. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài
chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lê trích lập các quỹ,
các văn bản về thuế đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường kỹ thuật công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, công nghê. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ
công nghệ giữa các nước là rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì
cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp
tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh.
26. 15
Các nhân tố khác trong thị trường: Cạnh tranh, giá cả, cung cầu sẽ yêu cầu
doanh nghiệp phải có chính sách thích nghi tốt nếu không muốn ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn.
Kết luận chương 1:Chương 1 của khóa luận đã hệ thống hóa các lý luận về vốn,
phân loại vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Từ
lý thuyết ở chương 1, là cơ sở để phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phẩn Đầu từ xây dựng Thái Thịnh ở chương 2.
Thang Long University Library
27. 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THÁI THỊNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng Thái Thịnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Thái Thịnh
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh
Tên giao dịch: THAI THINH CONSTRUCTION INVESTMENT JSC
Giám đốc công ty: Nguyễn Ngọc Lân
Trụ sở chính: Số nhà 279 Phố Phương Liệt, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Thành Phố Hà Nội
Mã số thuế: 0102299702
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
Số điện thoại : 0913206129 số Fax: 04 8680661
Số tài khoản : 0021.000.700.386 tại Ngân hàng Ngoại thương –chi nhánh Thanh Xuân.
Ngày thành lập: tháng 8 năm 2009
Vốn điều lệ của Công ty : 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng) tính đến thời điểm
tháng 12 năm 2013
Quá trình phát triển
Nhận cờ “đơn vị thi đua xuất sắc phong trào thi đua năm 2011” của UBND TP
Hà Nội.
Đạt giải nhì cuộc thi “Lựa chọn phương án cải thiện điều kiện lao động ngành
Xây dựng” Công đoàn ngành xây dựng Việt Nam tổ chức.
Công đoàn ngành xây dựng trao tặng Bằng khen “Đã có thành tích xuất sắc trong
phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn năm 2012″.
Bộ xây dựng – Công đoàn xây dựng Việt Nam trao tặng cờ thi đua xuất sắc “Tổ
chức tốt điều kiện sống và làm việc của CNVC ngành xây dựng “ năm 2012.
Mặc dù có nhiều hoạt động kinh doanh nhưng công ty chú trọng phát triển các
ngành nghề chính:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi cấp thoát
28. 17
nước, nước sạch nông thôn, công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến
35KV.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa
Trong hoạt động của Công ty,thì hoạt động mang lại nguồn doanh nguồn doanh
thu chính là xây dựng các công trình.
Bảng 2.1. Kinh nghiệm của công ty đối với từng công việc
TT Tính chất công việc
Số năm kinh
nghiệm
I XÂY DỰNG DÂN DỤNG
1 San lấp mặt bằng qua hồ sơ và các địa hình 9
2 Xây dựng dân dụng công nghiệp 9
3 Xây dựng trụ sở, nhà ở, lớp học… 9
II XÂY DỰNG CHUYÊN NGHÀNH KHÁC
1 Làm đường giao thông theo qui trình Việt Nam 9
2 Thi công công trình thủy lợi 8
3 Thi công cơ giới 9
4 Thi công đường theo quy trình AASHTO 8
Nhìn chung, ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty đã tiến hành thi công và
xây dựng rất nhiều các công trình hạng mục khác nhau với các tính chất của từng hạng
mục công trình là khác nhau, bởi vậy công ty mới có thể có được bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực mà mình hoạt động.
Thang Long University Library
29. 18
Biểu đồ 2.1.Mô tả ngành nghề kinh doanh của công ty
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
(Nguồn: Phòng hành chính của công ty)
HỘI ĐỒNG
THÀNH
VIÊN
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KỸ
THUẬT
ĐỘI TRƯỞNG THI
CÔNG XÂY
DỰNG
Đội máy thi
công
Đội xe vận
chuyển
Đội xây dựng Đội điện nước
PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ TOÁN
30. 19
Hội đồng thành viên: bao gồm các thành viên tham gia góp vốn trong công ty,
các thành viên có trách nhiệm lập và đề xuất phương án hoạt động sản xuất của công
ty cũng như chịu trách nhiệm huy động vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục, không gián đoạn.
Giám đốc công ty: là người do hội đồng thành viên bầu ra, chịu trách nhiệm cao
nhất của công ty trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức,
cơ cấu tài chính, giám đốc công ty có quyền ký kết các văn bản pháp lý, hợp đồng…
Phòng hành chính – tài vụ: giúp việc cho giám đốcvề lĩnh vực: lập kế hoạch quản
lý, khai thác và chu chuyển vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh; chịu trách nhiệm
lập báo cao tài chính, báo cáo thuế theo quy định; tổng hợp thanh toán giao dịch ngân
hàng và các vấn đề lien quan đến tài chính, lập kế hoạch cung ứng vật tư, vật liệu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc về kế hoạch tiến độ thi công
tổng thể và chi tiết cho các hợp đồng kinh tế đã ký kết; tư vấn giải pháp kỹ thuật khoa
học để đảm bảo hợp đồng đạt tiến độ, chất lượng tốt với giá thành hạ; Giám sát việc
thực hiện các hợp đồng; Đề ra các giải pháp khai thác khả năng thuận lợi, khắc phục
khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng; Tư vấn và triển khai lập hồ sơ dự thầu; Thực
hiện việc ghi chép nhật ký thi công cho các hợp đồng, lập hồ sơ hoàn công.
Các đội trưởng thi công: Giám đốc điều hành thi công công trình trực tiếp quản
lý, chỉ đạo thi công các công trình. Theo dõi chi phí, cung ứng vật tư thiết bị tại công
trình. Quản lý về con người, về an toàn lao động, giao dịch với các bên lien quan tại
nơi thi công công trình. Định kỳ báo cáo giám đốc công ty về tình hình thi công tại
công trình.
Các tổ đội trực tiếp thi công: Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo
và hướng dẫn của các đội trưởng, giám đốc diều hành công trình. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về tiến độ và chất lượng, giá thành sản phẩm đã thực hiện.
Mặc dù có nhiều phòng ban và mỗi phòng ban lại có nhiều chức năng, nhiệm vụ
khác nhau nhưng các phòng ban lại mối liên hệ chặt chẽ với nhau giúp công ty dễ dàng
hơn trong việc quản lý nhân sự của mình.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây
dựng Thái Thịnh
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Để thuận lợi cho quá trình phân tích, trong khóa luận Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Thái Thịnh được hiểu là Công ty.
Thang Long University Library
31. 20
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong ba năm 2011 -2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
1. Doanh thu 22.949,66 9.354,27 40,76 29.037,17 89,89
2. Các khoản giảm trừ -
3. Doanh thu thuần 22.949,66 9,354.27 40,76 29.037,17 89,89
4. Giá vốn hàng bán 21.052,35 8.471,67 40,24 28.055,91 95,03
5. Lợi nhuận gộp 1.897,30 882,60 46,52 981,27 35,30
6. Doanh thu hoạt động tài chính 13,89 13,25 95,39 21,98 80,99
7. Chi phí tài chính 691,87 (67,29) (9,73) 276,89 44,33
8. Chi phí bán hàng 0 0.00 0.00
9. Chi phí QLDN 764,90 1.137,69 148,74 297,54 15,64
10. Lợi nhuận thuần 454,42 (174,55) (38,41) 428,81 153,22
11. Thu nhập khác 0 0 111,16
12. Chi phí khác 0 10,92 54,54 499,45
13. Lợi nhuận khác 0 (10,92) 56,61 (518,41)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 454,42 (185,47) (40,81) 485,43 180,49
15. Thuế TNDN 45,44 (25,85) (56,89) 63,85 325,93
16. Lợi nhuận sau thuế 408,97 (159,62) (39,03) 421,59 169,08
( Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty năm 2011-2013)
32. 21
Doanh thu:
Biểu đồ 2.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2011 – 2013
Doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty tăng dần qua các
năm từ 2011 đến 2013. Cụ thể năm 2011, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty đạt 22.949,66 triệu đồng, sang đến năm 2012, mặc dù kinh tế Việt Nam
gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản, xây dựng rơi vào thời kì suy thoái nhưng
Công ty đã có những chính sách quản lý và đầu tư đúng đắn nên doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên 32.303,93 triệu đồng, tăng9.354,27triệu
đồng, tương ứng với mức tăng40,76%so với năm 2012. Bước sang năm 2013, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tiếp tục được tăng cao do doanh nghiệp mở rộng
ngành nghề kinh doanh sang vận tải hàng hóa bằng ô tô, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ô
tô. Từ đó doanh thu của công ty tăng từ 32.303,93triệu đồng năm 2012 lên đến
61.341,10 triệu đồng vào năm 2013, tăng 29.037,17triệu đồng tương ứng với mức tăng
89,89%.Đây là tín hiệu rất đáng mừng sau một năm khó khăn cho cả nền kinh tế Việt
Nam.
Các khoản giảm trừ: Trong những năm vừa qua công ty không phát sinh bất kỳ
khoản giảm trừ doanh thu nào nên doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty bằng chính tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều đó cho
thấy, các sản phẩm, hàng hóa của công ty được đánh giá là chất lượng tốt.
Doanh thu hoạt động tài chính: Từ bảng 2.2 chúng ta có thể dễ dàng nhận ra,
ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty còn có khoản doanh thu từ hoạt
động tài chính, năm 2011 đạt 13,9triệu đồng, sang năm 2012 doanh thu hoạt động tài
Thang Long University Library
33. 22
chính tăng lên 27,14 triệu đồng tương ứng với mức tăng 95,39% so với năm 2011. Đến
năm 2013, doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh đạt 49,13triệu đồng tăng 21,98
triệu đồng tương ứng với mức tăng 80,99% so với năm 2012. Mặc dù tỷ trọng doanh
thu tài chính không lớn nhưng điều đó đã cho thấy công ty có tham gia trong các đầu
tư mua bán chứng khoán trên thị trường, phát hành cổ phiếu và có những tín hiệu rất
tích cực. Điều này một lần nữa khẳng định Công ty đã có những chính sách, nhằm
thích nghi với nền kinh tế suy thoái và đầy biến động.
Chi phí:
Giá vốn hàng bán: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty. Năm
2011, giá vốn hàng bán của công ty là 21.052,35triệu đồng, sang đến năm 2012, chi
phí giá vốn hàng bán tăng lên29.524,02triệu đồng, tăng8.471,67 triệu đồng, tương ứng
với mức tăng40,24%so với năm 2011. Nguyên nhân tăng là do doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty tăng, mở rộng các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
Bước sang năm 2013 nền kinh tế có nhiều khởi sắc hơn, thị trường được phục hồi lại,
công ty có doanh thu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tăng dẫn đến giá vốn hàng bán
của công ty cũng tăng theo, cụ thể đạt 57.579,93triệu đồng tăng 28.055,91 triệu đồng,
tương ứng với mức tăng lên đến 95,03% so với năm 2012. Từ nhận xét trên cho ta
thấy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng và mức tăng tương đương với mức
tăng của giá vốn hàng bán, điều đó cho thấy rằng, chi phí nguyên vật liệu đầu vào thiết
yếu của doanh nghiệp vẫn ở mức ổn định.
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty giảm vào năm 2012 chiếm 624,58
triệu đồng giảm 67,29triệu đồng so với năm 2011 tương ứng với mức giảm 9,73%.
Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán doanh.
Sang năm 2013 chi phí tài chính tăng lên901,47triệu đồng tương ứng với mức tăng
44,33% so với năm 2012. Lý do là vì trong năm 2013 công ty đã tăng các khoản vay từ
phía các ngân hàng thương mại nhằm tăng lượng vốn lưu động nhằm phục vụ cho mục
đích sản xuất kinh doanh từ đó làm tăng doanh thu hoạt động tài chính của công ty.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Trong năm 2011, mặc dù chi phí
bán hàng không phát sinh nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty lại khá cao
là 764,90 triệu đồng. Sang năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng mạnh lên
1.902,59 triệu đồng, tăng 1.137,69 triệu đồng tương ứng với mức tăng 148,74% so với
năm 2011. Đến năm 2013 chi phí quản lý doanh nghiệp là 2.200,13 triệu đồng,
tăng297,54 triệu đồng. Tương ứng với mức tăng15,64%. Các loại chi phí này tăng sẽ
làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vì vậy để hạn chế các khoản chi phí
phát sinh, doanh nghiệp nên có các chính sách quản lý hợp lí, tránh lãng phí, thất thoát,
làm gia tăng các loại chi phí không cần thiết.
34. 23
Chi phí khác: Có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2012 là 10,92 triệu
đồng tăng 10,92 triệu đồng so với năm 2011 là không có. Đến năm 2013 chi phí khác
tiếp tục tăng đến 65,46 triệu đồng tăng 54,54triệu đồng tương ứng với mức tăng
499,45% so với năm 2012. Nguyên nhân là do xuất phát từ chi phí thanh lý tài sản cố
định, sự mất giá của tài sản cố định khi thanh lý gây lỗ cho công ty từ đó làm tăng chi
phí khác của doanh nghiệp
Lợi nhuận:
454,42
279,87
708,58
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2011 2012 2013
Triệu đồng
Năm
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2011 – 2013
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: biến động khá nhiều trong
2 năm 2012 và 2013, cụ thể năm 2012 giảm từ 454,42triệu đồng xuống còn 279,87
triệu đồng giảm 174,54triệu đồng tương ứng với mức giảm 38,41% so với năm 2011.
Đến năm 2013 lại tăng lên đến708,68 triệu đồng,tăng428,80triệu đồng tương ứng với
mức tăng 153,22% so với năm 2012. Nguyên nhân lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng là do các khoản chi phí gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng,quản lý có nhiều biến động. Vì vậy trong thời gian tới, để ổn định tình hình lợi
nhuận thuần, công ty cần có các các biện pháp xử lý các lại chi phí cho hợp lý hơn.
Lợi nhuận khác: Năm 2011, công ty không có khoản thu bất thường nào phát sinh
và cũng không có khoản chi phí nào phát sinh, dẫn đến lợi nhuận khác cũng bằng 0.
Sang đến năm 2012, công ty vẫn không có nguồn thu thu nhập nào khác nhưng chi phí
khác của công ty trong năm 2012 lại tăng lên 10,92 triệu đồng do phải mất chi phí để
Thang Long University Library
35. 24
thanh lý tài sản cố định. Sang đến năm 2013, lợi nhuận khác tăng mạnh đến 45,69 triệu
đồng do công ty nhượng bán có lãi một số tài sản cố định với khoản thu nhập khác là
111,16 triệu đồng trong khi chi phí khác chỉ có 65,46 triệu đồng. Mặc dù lợi nhuận khác là
khoản phát sinh không dự tính trược và xảy ra không đều đặn nhưng xu hướng giảm rõ
rết cho thấy công ty lên có các chính sách quản lý hợp lý hơn nữa vì việc giảm lợi nhuận
khác sẽ tác động môt phần đến lợi nhuận sau thuế của công ty.
Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Mặc dù doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng nhưng do chi
phí phát sinh nhiều biến động nên lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2011-
2013 cũng xuất hiện nhiều biến động, cụ thể năm 2011 tổng lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp là 408,97 triệu đồng nhưng sang đến năm 2012 giảm chỉ còn 249,35 triệu
đồng tương ứng giảm 39,03% so với năm 2011. Nguyên nhân do các loại chi phí như:
chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác của doanh nghiệp tăng đã
làm cho tổng lợi nhuận sau thuế giảm. Đến năm 2013 tổng lợi nhuận sau thuế có xu
hướng tăng với mức tăng 421,59 triệu đồngtương ứng với 169,08% và đạt 670,94 triệu
đồng. Nguyên nhân chủ yếu do doanh thu của công ty tăng mạnh mặc cho các loại chi
phí vẫn có xu hương tăng. Vì vậy, để nâng cao tổng lợi nhuận sau thuế trong những
năm tiếp theo, công ty nên có các chi sách quản lý về nguyên vật liệu, tìm kiếm các
nguồn hàng với giá gốc từ đó hạn chế chi phí giá vốn hàng bán của công ty.
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản của công ty
Trong khoảng thời gian chưa đến 10 năm hoạt động công ty đã đạt được những
tăng trưởng tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều đó được thể hiện
thông qua các số liệu tài chính sau.
Trong thời gian hoạt động này, công ty đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ về
tổng tài sản, đồng thời với điều này cũng là sự tăng lên mạnh mẽ của các khoản nợ
phải trả. Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy tài sản của công ty năm 2012 tăng 33.8
tỷ đồng tương ứng với mức tăng trưởng 270,38% so với năm 2011. Cũng như vậy năm
2013 tổng tài sản của công ty tiếp tục tăng nhưng không bằng mức tăng năm 2012.
36. 25
Bảng 2.3. Tình hình tài sản của công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2011
So sánh 12/11 So sánh 13/12
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tổng tài sản 12.507 33.816 270,38 10.336 22,31
I. Tài sản ngắn hạn 6.132 32.202 525,15 8.514 22,21
1.Tiền vàtương đương 493 6.500 1.318,46 (1472) (21,05)
2.Các khoản phải thu 0 4.223 - 10.964 259,63
3.Hàng tồn kho 5.639 21.459 380,55 (1.013) (3,74)
4. Tài sản ngắnhạn khác 0 19 - 36 189,47
II.Tài sản dài hạn 6.375 1.613 25,30 1.822 22,81
1.Tài sản cố định 6.375 1.577 24,74 1.859 23,38
2.Tài sản dài hạn khác 0 36 - (36) (100)
(Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty năm 2011-2013)
6.132
38.334
46.848
6.375
7.988
9.811
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2011 2012 2013
Nghìn đồng
Năm
TSDH
TSNH
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011-2013
Thang Long University Library
37. 26
Nhìn vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.3, ta thấy cơ cấu tài sản của công thì tài sản ngắn
hạn chiếm tỉ trọng lớn. Chỉ có trong năm 2011, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn xấp
xỉ nhau. Tuy nhiên năm 2012, 2013 cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng lên
rõ rệt trong khi cơ cấu tài sản ngắn hạn (chiếm 83%) và tài sản dài hạn (chiếm17%)
không đổi. Vì vậy sự tăng lên của tổng tài sản chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản
ngắn hạn.
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Từ bảng 2.3 và biểu đồ 2.4, cho thấy trong cơ cấu của tài sản ngắn hạn thì khoản mục
hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đến là tiền và khoản phải thu cụ thể như sau:
Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng dở dang, nguyên
vật liệu xây dựng... không những làm ứ đọng vốn của công ty mà còn làm phát sinh
nhiều chi phí trong coi, bảo quản…Tỷ trọng của hàng tồn kho không thay đổi nhiều
nhưng xét về mặt số lượng, hàng tồn kho của công ty tăng rất mạnh qua các năm, năm
2012 hàng tồn kho của công ty tăng trên 21 tỷ đồng so với năm 2011 tương đương
381%. Vào năm 2013, tuy lượng hàng tồn kho có giảm nhẹ so với năm 2012 nhưng tỷ
trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản vẫn là rất cao để phục vụ cho việc sản xuất và
đảm bảo tiến độ thi công đồng thời dự trữ để ngăn ngừa sự biến động về giá của thị
trường. Nhưng với lượng dự trữ hàng tồn kho quá lớn như vậy có thể thấy việc quản lý
dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp là chưa thực sự tốt.
Khoản phải thu của công ty chủ yếu là các khoản tiền các chủ đầu tư còn nợ sau
khi hoàn thành dự án. Năm 2011 công ty không phát sinh các khoản phải thu, tuy
nhiên lại tăng mạnh vào năm 2012 và 2013, chiếm tỷ trọng lần lượt là 9.1% và 26.8%.
38. 27
Cùng với sự tăng lên của tổng tài sản cho thấy xu hướng khoản phải thu có chiều
hướng tăng lên.Nguyên nhân khiến khoản phải thu có xu hướng tăng cao trong giai
đoạn 2011 đến 2013 do còn nhiều dự án, công trình dở dang khiến công ty bị ứ đọng
vốn và do nền kinh tế gặp khủng hoảng khiến khách hàng gặp nhiều khó khăn về tài
chính buộc công ty phải có những chính sách mềm dẻo như các chính sách về trả
chậm, trả góp. Tuy nhiên, nếu không có chính sách quản lý tốt các khoản phải thu sẽ
gây ra tình trạng bị chiếm dụng vốn, gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính
của công ty.
Tiền và tương đương tiền của công ty cũng chiếm một tỷ lệ tương đối trong cơ
câu của tổng tài sản. Năm 2012 tỷ trọng của các khoản này lên tới 15% tương đương
trên 6.5 tỷ đồng và có chiều hướng giảm vào năm 2013 nhưng tỷ lệ này vẫn cao 9.7%.
Nguyên nhân của việc dự trữ tiền chủ yếu để đảm bảo khả năng thanh toán, chi tiêu
của doanh nghiệp nhưng nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm mất cơ hội đầu tư và khả năng
sinh lời của công ty. Vì vậy, công ty cần có chính sách để điều chỉnh mức dự trữ tiền
và tương đương tiền một cách khoa học.
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2011 2012 2013
Triệu đồng
Năm
TS dài hạn khác
TS cố định
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản cố định với hầu hết là máy móc
thiết bị phục vụ thi công. Tỷ trọng tài sản dài hạn thay đổi mạnh qua các năm và có
chiều hướng giảm xuống. Năm 2011 tỷ lệ này là 51% và giảm xuống còn trên 17%
vào các năm 2012 và 2013.
Thang Long University Library
39. 28
2.3. Thực trạng hoạt động sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng
Thái Thịnh
2.3.1. Thực trạng cơ cấu vốn
Bảng 2.4. Hệ số cơ cấu NV
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1. Vốn chủ sở hữu 3.985 6.137 8.674
2. Nợ phải trả 8.522 40.186 47.985
3. Tổng NV 12.507 46.323 56.659
( Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty năm 2011-2013)
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Công ty năm 2011-2013
Từ bảng 2.4 ta thấy vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn gồm vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả và tổng nguồn vốn có xu hướng tăng qua các năm. Biểu đồ 2.6 nhận
thấy tỉ trọng giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều có sự khác biệt rõ rệt qua các năm.
Cụ thể là: Năm 2011, vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 1/3 trên tổng nguồn vốn (32%).
Tuy nhiên, trong năm 2012 và năm 2013, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
giảm mạnh chỉ còn lần lượt là 13% và 15%.
40. 29
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được đánh giá qua phân tích các chỉ tiêu liên
quan đến tổng vốn, doanh thu và lợi nhuận của công ty và được thể hiện cụ thể thông
qua bảng sau
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thái Thịnh
(Đơn vị: triệu đồng)
( Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty năm 2011-2013)
Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng vốn của công ty
Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cho biết một đồng vốn của công ty sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu
Bảng 2.5 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tại công ty có xu hướng giảm trong năm
2012, nhưng lại tăng lên trong năm 2013.
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh 12/11 So sánh 13/12
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
1. Tổng doanh thu 22.949,66 32..303,93 61.341,10 9.354,27 40,76 29.037,17 89,89
2. LN sau thuế 408,97 249,35 670,94 (159,62) (39,03) 421,59 169,08
3. VCSH 3.985 6.137 8.674 2.152 54 2.537 41.33
4. Tổng vốn 12.507 46.323 56.659 33.816 270,38 10.336 22,31
5. Hiệu suất DT/vốn
5 = (1)/(4)(lần)
1,83 0.70 1.08 (1,13) (61,74) 0,38 54,29
6. Tỷ suất LN/DT
6 = (2)/(1)(%)
1,78 0,77 1,09 (1,01) (60,11) 0,32 41,56
7. tỷ số lợi nhuận
trên VCSH
ROE = (2)/(3)(%)
10,26 4,06 7,73 (6,2) (60,43) 3,67 90,39
8. tỷ số lợi nhuận
trên TS
ROA = (2)/(4)(%)
3 0,54 1,18 (2,46) (82) 0,64 118,52
Thang Long University Library
41. 30
Hiệu suất doanh thu trên vốn trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 1,83;
0,7; 1,08. Con số này phản ánh cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì số đồng doanh thu trong các
năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 1,83; 0,77; 1,08. Do doanh thu các năm đều tăng
lên hiệu suất doanh thu trên vốn tăng.Tuy nhiên trong năm 2012, tổng vốn tăng mạnh
(270,38%) trong khi doanh thu chỉ tăng 40,76% so với năm 2011 dẫn đến chỉ tiêu này
giảm so với 2 năm 2011; 2012.Năm 2012, 2013 hiệu suất sử dụng vốn của công ty có
xu hướng giảm xuống so với năm 2011, nguyên nhân trong hai năm này do nền kinh
kinh tế gặp nhiều biến động vì thế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên
vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên. Năm 2012 tăng 33.816 triệu đồng tương
đương 270,38% so với năm 2011. Trong khi doanh thu cũng tăng mạnh về lượng
nhưng xét về mặt tỷ trọng thì thấp hơn so với vốn rất nhiều cụ thể doanh thu năm
2012 tăng 9.354,27 triệu đồng nhưng chỉ tăng 40.76% so với năm 2011.
Nhìn chung, hiệu suất sử dụng vốn của công ty không cao, hơn nữa lại có xu
hướng giảm nên công ty cần phải có biện pháp nhằm cải thiện hiệu suất này.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn: Tỷ suất lợi nhuận vốn của công ty trong giai
đoạn từ năm 2011-2013 thấp và cũng có xu hướng giảm. Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận
vốn của công ty đạt mức 1,78% tức 100 đồng vốn của công ty tạo ra được 1,78đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này giảm vào năm 2012 nhưng tăng trở lại vào năm 2013. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do sự tăng lên của vốn năm 2012 so với 2011 là 60,11%,
năm 2013 với 2012 là 41,56%, và xu hướng giảm xuống của lợi nhuận.Năm 2012, khi
doanh thu của công ty tăng 40,76% thì lợi nhuận của công ty lại giảm xuống 39.03%
đây là nguyên nhân chính của sự giám sút tỷ suất lợi nhuận.Năm 2013, khi lợi nhuận
của tăng 169,08% thì doanh thu của công ty tăng cũng 89,89%nên tỷ suất lợi nhuận
của công ty không có sự thay đổi nhiều so với năm 2012.
So với các doanh nghiệp cùng ngành, tỷ trọng chi phí giá vốn trên doanh thu của
công ty ở mức trung bình. Tuy nhiên, chi phi quản lý doanh nghiệp năm 2013 của Công
ty tăng cao bất thường so với các Công ty cùng ngành khác và so với các năm trước là
do các dự án, công trình dở dang của Công ty vẫn chưa được nghiệm thu và chưa có
doanh thu, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận đều theo các năm.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) là một chỉ số dùng để đo lường mức
lợi nhuận đạt được trên đồng vốn đóng góp của các cổ đông, được tính bằng cách lấy
lợi nhuận ròng của doanh nghiệp chia cho số vốn cổ đông. Qua bảng 2.5, ta thấy lợi
nhuận sau thuế giảm 39,03% vào năm 2012, nhưng sang năm 2013 lại tăng
169,08%.Trong khi đó, vốn chủ sở hữu vẫn tăng qua các năm. Điều này khiến cho chỉ
số ROE của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 (60,43%) nhưng lại tăng vào
năm 2013 (90,39%).
42. 31
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản(ROA) là một chỉ số tài chính dùng để đo lường khả
năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm
được nhiều tiền hơn dựa trên lượng đầu tư ít hơn. ROA của công ty trong năm 2012
giảm so với năm 2011 là 2,46% tương đương với 82%. Tuy nhiên trong năm 2013,
ROA lại có sự tăng trưởng nhẹ trở lại, đó là 0,64% tương đương với 118,52%. Con số
này cho thấy ROA của công ty đang thấp ở mức đáng báo động. Nguyên nhân là do
hàng tồn kho nhiều và có xu hướng tiếp tục gia tăng đang thành áp lực lớn của doanh
nghiệp. Hàng sản xuất ra chậm tiêu thụ do sự đình trệ của thị trường bất động sản
trong năm 2011 và hậu quả kéo theo trong năm 2012 và 2013.
Nhìn chung, 2 chỉ số ROE và ROA đều có sự biến động theo xu hướng giảm rồi
tăng trong giai đoạn từ năm 2011-213, nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế
của công ty cũng biến động theo xu hướng giảm rồi tăng mặc dù vốn chủ sở hữu và
tổng vốn vẫn tiếp tục có xu hướng tăng.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, ta đi xem xét đánh giá các
chỉ tiêu sau:
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh 12/11 So sánh 13/12
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
1. DTT(triệu đồng) 22.949,66 32.303,93 61.341,10 9.354,27 40,76 29.037,17 89,89
2. LNST(triệu
đồng)
408,97 249,35 670,94 (159,62) (39,03) 421,59 169,08
3. VCĐ (triệu đồng) 3.279 5.182 6.385 1.903 58,04 1.203 23,21
4. TSCĐ (triệu
đồng)
6.375 7.952 9.811 1.577 24,74 1.859 23,38
5. HSSD VCĐ
= (1)/(3)(lần)
7 6,24 9,61 (0,76) (10,86) 3,37 35,07
6. HSSD TSCĐ
= (1)/(4)(lần)
3,60 4,06 6,25 0,46 12,78 2,19 35,04
7. Hệ số sinh lời
VCĐ
= (2)/(3)
0,12 0,05 0,1 (0,07) (58,33) 0,05 50
8. Hàm lượng
TSCĐ
= (4)/(1)
0,28 0,25 0,16 (0.03) (10,71) (0,09) (56,25)
9. Hàm lượng VCĐ
= (3)/(1)
0,14 0,16 0,1 0,02 14.29 (0,06) 37.5
(Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty năm 2011-2013)
Thang Long University Library
43. 32
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố
định của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua các năm ta thấy hiệu suất
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ở mức cao và có chiều hướng tăng. Cụ thể:Năm
2011, hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đạt mức 7 lần. Năm 2012, hiệu
suất sử dụng vốn cố định của công ty có xu hướng giảm đạt 6.24lần giảm 10,86%so
với năm 2011.Năm 2013, hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty tăngrõ rệt đạt
9,61lần tăng lên đến35,07% so với năm 2012.Nguyên nhân sự biến độngcủa hiệu suất
sử dụng vốn cố định là do trong năm 2011 doanh thu tăng 40,76% trong khi vốn cố
định lại tăng 58,04% khiến hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm, tuy nhiên tình hình đã
thay đổi vào năm 2013 khi doanh thu tăng lên đến 89,89% trong khi vốn cố định chỉ
tăng 23,21% làm điều chỉnh hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng ngược trở lại.
7
6,24
9,61
0
2
4
6
8
10
12
2011 2012 2013
Lần
Năm
Hiệu suât sử dụng VCĐ
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Nhìn chung hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty ở mức cao, có xu hướng
tăng. Đây là một tín hiệu tốt cho thấy công tác quản lý, sử dụng vốn cố định của công
ty là khá tốt, công ty đã khai thác vốn cố định với công suất cao.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài
sản cố định của công ty tạo ra được bao nhiều đồng doanh thu. Qua các năm ta thấy
hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp ở mức cao và có chiều hướng tăng.
Cụ thể:Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp đạt mức 3.60
lần, đây là một mức cao, nó cho thấy một đồng vốn cố định của công ty tạo ra được
44. 33
3.60 đồng doanh thu.Năm 2012, hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty có xu
hướng tăng lên đạt 4,06 lần tăng 12,78% so với năm 2011. Hiệu suất sử dụng vốn cố
định cao cho thấy việc sử dụng tài sản cố định trong các năm này là khá tốt. Nguyên
nhân là do doanh thu của năm 2012 đã tăng vượt lên so với tài sản cố định với 40,76%
so với 24,74%.Năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty tiếp tục tăng
đạt 6.25 lần tăng lên đến35,04% so với năm 2012,nguyên nhân do năm 2013 tài sản
cố định của công ty tăng lên 23,38% trong khi doanh thu cũng tăng rõ rệt lên đến
89,89%. Việc mở rộng qui mô, lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh giúp doanh
thu của công ty tăng.Tuy nhiên, việc phải mua thêm tài sản cố định để phục vụ cho
lĩnh vực, ngành nghề mới khiến tài sản cố định đều có chiều hướng tăng trong giai
đoạn năm 2011 đến năm 2013.
Từ bảng 2.6, ta nhận thấy có xu hướng tăng theo từng năm trong giai đoạn 2011-
2013. Công ty đã khai thác và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả tuy
nhiênvới việc sử dụng máy móc thiết bị với công suất cao sẽ là việc xuống cấp nhanh
chóng của các tài sản này, bởi vậy công ty cần chú trọng đến công tác sửa chữa, bảo
dưỡng, nâng cấp các tài sản này để hiệu suất sử dụng các tài sản này luôn ở mức cao
và không bị giảm sút.
Đánh giá chỉ tiêu hệ số sinh lời vốn cố định: Bảng 2.6 cho thấy hệ số sinh lời tại
công ty có xu hướng giảm trong 2 năm 2011 và 2012, nhưng lại tăng lên trong năm 2013.
Hệ số sinh lời vốn cố định trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 0,12; 0,05; 0,1.
Con số này phản ánh cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì số đồng lợi nhuận sau thuế trong các năm
2011, 2012 và 2013 lần lượt là 0,12; 0,05; 0,1. Nguyên nhân của sự biến động chỉ số này
do lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm từ năm 2011 cho đến năm 2012
nhưng lại tăng lên trong năm 2013, cụ thể lần lượt là 408,97; 249,35; 670,97 triệu đồng
trong khi vốn cố định có xu hướng tăng trong cả 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.
Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo được
một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Trong giai đoạn 2011-2013,
chỉ tiêu này của công ty có xu hướng giảm dần, điều này cho thấy để tạo được một
đồng doanh thu thì công ty dần dần càng cần ít tài sản cố định hơn. Cụ thể lần lượt là
0,28; 0,25; 0,16. Con số này phản ánh để tạo được 1 đồng doanh thu trong các năm
2011, 2012, 2013 thì công ty cần 0,28; 0,25; 0,16 đồng tài sản cố định. Nguyên nhân là
mặc dù tài sản cố định của công ty từ năm 2011 đến năm 2013 tăng lần lượt là 24,74%
và 23,38% nhưng tỷ trọng doanh thu của công ty trong giai đoạn này lại tăng cao hơn
lần lượt là 40,76% và 89,89%.
Thang Long University Library
45. 34
Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo được
một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Qua các năm, chỉ tiêu này giảm
dần, cho thấy để tạo ra được một đồng doanh thu càng cần ít vốn cố định hơn. Chỉ
tiêu này của công ty thấp là một điều tốt cho công ty, cụ thể năm 2011 là 0,14 giảm
xuống 0,02 vào năm 2012 và giảm mạnh vào năm 2013 còn 0,1 tương đương với
mức giảm 37,5%. Hàm lượng vốn cố định của công ty có xu hướng giảm xuống là do
tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hớn tốc độ tăng của vốn cố định, năm 2012 khi
doanh thu tăng trưởng 40.8% trong khi đó vốn cố định tăng 58,04% , tương tự năm
2013 tốc độ tăng của doanh thu tăng lên đến 89,89% trong khi đó vốn cố định của
công ty chỉ tăng 23,21%.
Tóm lại, chi tiêu này cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
của công ty, chỉ tiêu này của công ty thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng tăng, qua mỗi năm để tạo
ra được một đồng doanh thu doanh nghiệp càng phải bỏ ra ít vốn cố định hơn chứng tỏ
rằng việc sử dụng kết hợp các tài sản cố định của công ty, cũng như chứng tỏ chất
lượng tài sản của công ty ngày càng được cải thiện qua các năm.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã phân tích ở trên, trong nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, vốn nằm
trong các khoản mục hàng tồn kho hay các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn gần
như là phần lớn lượng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả vốn
lưu động của doanh nghiệp ta có thể xem xét đánh giá thông qua bảng tổng hợp số
liệu sau:
46. 35
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh 12/11 So sánh 13/12
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
1. DTT (Trđ) 22.949,66 32.303,93 61.341,10 9.354,27 40,76 29.037,17 89,89
2. Giá vốn hàng bán
(Trđ)
21.052,35 29.524,02 57.579,93 8.471,67 40,24 28.055,91 95,03
3.LNST (Trđ) 408,97 249,35 670,94 (159,62) (39,03) 421,59 169,08
4. VLĐ (Trđ) 6.132 22.233 42.591 16.101 72,42 20.358 91,57
5. Hàng tồn kho (Trđ) 5.639 16.368 26.591 10.729 65,55 10.223 62,46
6. Phải thu khách hàng
(Trđ)
2.501 5.883 10.298 3.382 57,49 4415 75,05
7.Vòng quay HTK
= (2)/(5)(lần)
3,73 1,8 2,31 (1,93) (51,74) 0,51 28,33
8. Vòng quay khoản
phải thu= (1)/(6)(lần)
9,18 5,49 5.96 (3,69) (40,20) 0,47 8,56
9. DT bình quân 1 ngày
= (1)/360(triệu đồng)
63,75 89,73 170,39 25,98 40,75 80,66 89,89
10. Kỳ thu tiền bình
quân = (6)/(9)(ngày)
39,23 65,65 60,43 26,42 67,35 (5,22) (7,95)
11. Vòng quay VLĐ
= (1)/(4)(lần)
3,74 1,45 1,44 (2,29) (61,23) (0,01) (0,69)
12. Kỳ luân chuyển
VLĐ(360/11)(ngày)
96,19 248,27 250 152,08 158,10 1,73 0,70
13. Hiệu quả sử dụng
VLĐ= (3)/(4)(lần)
0,07 0.01 0.02 (0,06) (85,71) 0,01 100
14. Mức đảm nhận của
VLĐ= (4)/(1)(lần)
0,27 0.69 0.69 0,42 155,56 0,00 0,00
Thang Long University Library
47. 36
Đánh giá các chỉ tiêu:
Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản
trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa bình quân luân
chuyển trong kỳ. Cụ thể là trong năm 2011, vòng quay hàng tồn kho công ty đạt 3,73
lần và giảm 1,93 tương đương 51,84% vào năm 2012 là 1,8 lần. Trong năm 2013 vòng
quay hàng tồn kho tăng lên đến 2,31 lần, tăng 0,51 lần tương đương với 28,33% so với
năm 2012. Nguyên nhân của sự biến động tăng giảm này là do năm 2012 và 2013
trong khi hàng tồn kho bình quân tăng lần lượt là65,55% và 62,46 do đặc thù của
ngành xây dựng và bất động sản trong giai đoạn này thì giá vốn hàng bán của công ty
lại tăng 40,24% trong năm 2012 và tăng tới 95,03% trong năm 2013 do giá nguyên vật
liệu liên tục thay đổi theo giá thị trường.
Vòng quay khoản phải thu: phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu của công ty trong năm 2011 đạt 9,18 lần,
giảm mạnh vào năm 2012 với mức giảm là 3,69 lần tương đương 40,20%. Năm 2013,
vòng quay khoản phải thu có dấu hiệu tăng trở lại khi tăng 0,47 tương đương 8,56% là
5,96 lần. Nguyên nhân là do mặc dù doanh thu của công ty trong giai đoạn năm 2011-
2013 tăng mạnh lên đến lần lượt là 40,76% và 89,89% nhưng tỷ trọng phải thu khách
hàng cũng tăng lên đến 57,49% và 75,05% do công ty đã áp dụng chính sách trả chậm,
trả góp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty ta đánh giá 2 chỉ tiêu: số
vòng quay vốn lưu động,kỳ luân chuyển của một vòng quay và mức đảm nhận của
vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động nhanh hay chậm, trong môt chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng. Dựa vào bảng 2.7, nhận thấy vòng quay vốn lưu động qua các năm
trong giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm dần trong khi kỳ luận chuyển vốn lưu
động và mức đảm nhận của vốn lưu động lại có xu hướng ngược lại. Cụ thể:Năm
2011, số vòng quay vốn lưu động đạt 3.74 vòng tương đương hơn 96 ngày một vòng
quay và mức đảm nhận vốn lưu động đạt 0,27 lần.Năm 2012, số vòng quay vốn lưu
động của công ty giảm còn 1.45 vòng giảm 2,29 lần so với năm 2011 tương đương số
ngày để thực hiện một vòng quay là 248,27 ngày trong khi mức đảm nhận cũng tăng
lên đến 0,69 lần.Năm 2013, số vòng quay của công ty cũng xấp xỉ năm 2012 1.44
vòng, do năm 2013 lợi nhuận sau thuế và vốn lưu động của công ty có tốc độ tăng
trưởng tương đương nhau, do vậy mà số vòng quay không có sự thay đổi nhiều, số
ngày thức hiện một vòng quay vốn lưu động đạt mức 250 ngày cho thấy vốn lưu động
của công ty luân chuyển chậm.Nguyên nhân sự biến động của các chỉ tiêu này là do