SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN
VŨ THƢ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A17742
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN
VŨ THƢ
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S NGÔ KHÁNH HUYỀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A17742
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – Th.S Ngô Khánh
Huyền đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý để em hoàn thành khóa luận. Đồng thời em
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế trường Đại
học Thăng Long – những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu làm
nền tảng cho em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị phòng tín dụng
của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thư đã tạo điều kiện cho em thực tập và giúp
đỡ em trong quá trình tìm hiểu quy trình thực tế của hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất tại chi nhánh.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, do kiến thức cùng khả năng nghiên cứu
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những đánh giá, góp ý từ quý thầy cô và các
cô chú, anh chị tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thư để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.....................................................1
1.1. Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng.............................................1
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................1
1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại với nền kinh tế thị trường...........................1
1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại..........................................................3
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................3
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng .....................................................................4
1.1.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ..............................................................5
1.2. Hộ sản xuất và vai trò chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại
đối với hộ sản xuất............................................................................................................5
1.2.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng....................................................5
1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất .......................................................................5
1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường........6
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ................................................9
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ........................9
1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.......9
1.2.3. Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất......................................15
1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại đối với hộ sản xuất ..............................................................................15
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ
sản xuất...................................................................................................................17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại
đối với hộ sản xuất...........................................................................................................23
1.3.1. Các yếu tố chủ quan .....................................................................................23
1.3.1.1. Yếu tố thuộc về khách hàng ..............................................................23
1.3.1.2. Yếu tố thuộc về ngân hàng................................................................23
1.3.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................24
1.3.2.1. Môi trường tự nhiên..........................................................................24
1.3.2.2. Môi trường kinh tế ............................................................................24
1.3.2.3. Môi trường chính trị xã hội ..............................................................25
1.3.2.4. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ...............................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VŨ THƢ...........................28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ....28
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế huyện Vũ Thƣ...........................................28
2.1.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Vũ Thư...........28
2.1.1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa
bàn huyện Vũ Thư...................................................................................................28
2.1.1.3.Những kết quả đạt được của huyện Vũ Thư trong năm 2013............28
2.1.2. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam............................................30
2.1.3. Khái quát về NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ..............................................31
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Vũ Thư..........................................................................................................31
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức..................................................................................32
2.1.4. Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ................34
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn....................................................................34
2.1.4.2.Hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng ............................................43
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
Huyện Vũ Thƣ giai đoạn 2011-2013 ..............................................................................43
2.2.1. Việc thực hiện quy trình cho vay tại NHNo Vũ Thƣ.................................43
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ........................................................................................45
2.2.2.1. Kết quả cho vay hộ sản xuất.............................................................45
2.2.2.2. Tình hình thu nợ hộ sản xuất ............................................................49
2.2.2.3. Dư nợ hộ sản xuất.............................................................................50
2.2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
Huyện Vũ Thƣ .................................................................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ .......................................................................................57
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc...........................................................................................57
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................................59
Tóm tắt chƣơng 2....................................................................................................61
Thang Long University Library
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NHNO&PTNT
HUYỆN VŨ THƢ............................................................................................................62
3.1. Định hƣớng về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.................................62
3.1.1. Chính sách cho vay đối với hộ sản xuất của Nhà nƣớc.............................62
3.1.2. Định hƣớng chung của NHNo&PTNT Việt Nam......................................62
3.1.3. Định hƣớng về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ........................................................................................63
3.2. Một số giải pháp cơ bản ..................................................................................64
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất..........64
3.2.1.1.Mở rộng đa dạng hóa hình thức huy động vốn..................................64
3.2.1.2.Chính sách đa dạng lãi suất hợp lý, sử dụng linh hoạt .....................64
3.2.1.3.Cho vay tập trung, có trọng điểm đối với hộ sản xuất ......................65
3.2.1.4.Nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ..................................65
3.2.1.5.Thực hiện công tác xử lý nợ...............................................................66
3.2.1.6.Duy trì khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới.........66
3.2.1.7.Chính sách marketing ........................................................................67
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................67
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc................................................................................67
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam......................................................68
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình .............................................69
3.3.4. Kiến nghị với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ...........................69
Tóm tắt chƣơng 3....................................................................................................71
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
HSX
HĐKD
Hộ sản xuất
Hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Thang Long University Library
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013..................35
Bảng 2.2. Cơ cấu cho vay của chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013 ......................................41
Bảng 2.3. Doanh số cho vay phân theo loại vay và theo thành phần kinh tế....................46
Bảng 2.4. Doanh số thu nợ của NHNN & PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư giai đoạn
2011 - 2013........................................................................................................................49
Bảng 2.5. Dư nợ hộ sản xuất giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................50
Bảng 2.6. Hệ số thu nợ của hộ sản xuất ............................................................................52
Bảng 2.7. Tỉ lệ nợ xấu hộ sản xuất ....................................................................................53
Bảng 2.8. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất .............................................................................53
Bảng 2.9. Giá trị bình quân của một hộ sản xuất được vay ..............................................54
Bảng 2.10. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn hộ sản xuất.................................................................55
Bảng 2.11. Tỉ lệ cho vay trung hạn hộ sản xuất ................................................................55
Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.....................................................................56
Bảng 2.13. Dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích lập.................................................57
Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư giai đoạn
2011-2013..........................................................................................................................36
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư
năm 2013 ...........................................................................................................................39
Biểu đồ 2.3. Tình hình tăng trưởng dư nợ của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư giai đoạn
2011-2013..........................................................................................................................40
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT Vũ Thư....................................33
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tiếp tục sự đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thực hiện
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh, sản xuất nông nghiệp nước ta
liên tục đạt được những thành công to lớn. Từ chỗ là một nước thiếu lương thực, đến
nay nhờ áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đưa sản lượng lương
thực của nước ta không ngừng tăng. Có được kết quả đó là sự đóng góp đáng kể của
kinh tế hộ sản xuất. Trong đó trọng tâm là các hộ nông dân sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế hộ sản
xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại những kết quả to lớn đối với nền kinh
tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất ở nông thôn. Do đó, phát triển kinh tế hộ
sản xuất là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nói chung nhất là với một nước
đang phát triển như Việt Nam.
Huyện Vũ Thư là một huyện thuần nông, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Vũ Thư chủ yếu phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn; 98% vốn ngân hàng là đầu tư cho hộ sản xuất, tư nhân cá thể.
Với đặc điểm về tự nhiên cùng những kinh nghiệm và truyền thống cho vay hộ sản
xuất ngay từ những buổi đầu thành lập, NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư trước sau
vẫn khẳng định hộ sản xuất là người bạn đồng hành, đáng tin cậy và thị trường tài
chính, tín dụng nông nghiệp, nông thôn vẫn là thị trường chủ yếu mà NHNo&PTNT
chi nhánh Vũ Thư đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Sự khẳng định về định hướng trên của chi nhánh là đúng đắn và phù hợp với đặc
trưng kinh tế của huyện. Tuy nhiên, trong những năm qua mặc dù chi nhánh Vũ Thư
đã nỗ lực không ngừng mở rộng cho vay song kết quả vẫn chưa được cao, dư nợ có
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn còn thấp so với tốc độ tăng trưởng
chung của toàn hệ thống NHNo dẫn đến việc tiếp cận vốn của hộ sản xuất vẫn còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
đang là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển của NHNo&PTNT chi
nhánh Vũ Thư, làm tăng khả năng cạnh tranh cho NHTM quốc doanh trong xu thế
toàn cầu hóa, cũng như tạo động lực phát triển của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện,
góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Bước sang thế kỷ 21, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã tạo ra cho các ngân
hàng thương mại những thời cơ và thách thức mới. NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư
phải có sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải nâng cao chất lượng
Thang Long University Library
cho vay, mở rộng thị phần, thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh và đứng vững
trên thương trường.
Xuất phát từ thực tế hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, đề
tài "Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Vũ Thư" mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, giúp
ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng mang lại.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của hoạt động cho vay
đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc mở
rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo
& PTNT huyện Vũ Thư. Từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó có những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ sản
xuất và mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với tính đa dạng, phức tạp của vấn đề nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT huyện Vũ Thư trong ba năm 2011, 2012 và 2013.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh,
đánh giá…Kết hợp với nghiên cứu lý luận vào thực tiễn trong hoạt động của
NHNo&PTNT huyện Vũ Thư.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối
với hộ sản xuất
Chƣơng II: Thực trạng về chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ
Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị đối với việc nâng cao chất lƣợng
cho vay đối với hộ sản xuất ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM như: Ở Mỹ: “Ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận.”Định nghĩa này được trích từ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2011.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Với nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay, ngân hàng thương mại ngày
càng trở nên quan trọng và cần thiết. Ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện
chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ
phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu khác.
Thang Long University Library
2
Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền
gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng
đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục
tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn
bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi
suất “trần”, “sàn”, thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất
thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu
đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu
hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra.
Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành,
các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, cho các ngành,
vùng trong một nước.
Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân
hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các
ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu
cầu sử dụng vốn.
Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho
các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động
ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu
ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển
ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan.
Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu, buôn bán, hợp tác tương
trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, quan hệ tín
3
dụng với ngân hàng nước ngoài ngày càng được nâng cao, hệ thống ngân hàng đã thực
hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.
Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay. Ngân hàng thương mại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành, phát triển,
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền
kinh tế tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng,
giảm bớt rủi ro xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá
trình hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
1.1.3. Hoạt động của hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba hoạt động chính đó là: hoạt
động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng và hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng
như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba hoạt động này có quan hệ mật thiết, tác
động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho
các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất
trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thu hút tiền
gửi của khách hàng thông qua các hình thức huy động hết sức đa dạng và phong phú
đó là: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… của doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, dân cư và các tổ chức tín dụng khác.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp
đủ các khoản cho vay mang tính trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ
này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Nghiệp vụ đi vay
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình khi khả năng
huy động vốn bị hạn chế, ngân hàng thương mại còn phải đi vay các tổ chức tín dụng
Thang Long University Library
4
khác trên thị trường tiền tệ, vay trên thị trường vốnhoặc vay ngân hàng Nhà nước dưới
các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân
hàng Nhà nước là chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của
NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự
án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã.
Theo mục 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Cấp tín
dụng bao gồm các nghiệp vụ chính sau:
Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định cho thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hay hiểu đơn giản là
việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay)
trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa
thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên
bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Vì vậy, việc cho vay phản ánh
mối quan hệ giữa hai bên: Một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Quan
hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế cho vay, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất
phải trả,...
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản
có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động
5
kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung cấp các
khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ cho vay, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như:
hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi nhuận
trên các khoản đầu tư đó. Ngân hàng thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán
ngắn hạn của Chính phủ vừa góp phần vào việc cân bằng thu chi ngân sách thường
xuyên, đồng thời góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các
NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ
thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường, cung ứng các
phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ
thu hộ chi hộ, dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng...và hàng loạt những dịch
vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch
vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ...
1.2. Hộ sản xuất và vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động cho vay
đối với hộ sản xuất
1.2.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: “Hộ là tất cả những người cùng sống
trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và
cùng sản xuất.”
Theo một số nhà kinh tế thì: “hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng và là một đơn vị kinh tế mang tính chất gia đình, cùng
nhau tập trung phát triển sản xuất nhằm nâng cao đời sống kinh tế của cả hộ.”
Bên cạnh đó, nhiều quan điểm khác cho rằng: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế,
trong đó các thành viên thường có cùng huyết thống, chung sống trong một mái nhà.
Các nguồn thu nhập do các thành viên của hộ tạo ra và được sử dụng chung”.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng sự nghiệp CNH -
HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung,
Thang Long University Library
6
phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNN đã ban hành chỉ thị số
10/2000/CT về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau:
"Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất của mình".
Các thành viên trong hộ sản xuất có tài sản chung để hoạt động kinh tế trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật
quy định là chủ thể trong quan hệ dân sự. Chủ thể có thể ủy quyền cho thành viên khác
làm đại diện của hộ. Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập bằng tài sản chung của hộ. Tài sản chung bao gồm tài sản
do các thành viên cùng nhau tạo lập nên và các tài sản khác mà các thành viên thỏa
thuận là tài sản chung. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì
các thành viên phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất
hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp
trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề phụ, tiểu thủ công nghiệp.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
a. Đặc điểm của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Hộ sản xuất được hình thành từ những đặc điểm rất đa dạng, tùy thuộc vào mỗi
vùng và địa phương mà mỗi hộ sản xuất sẽ đưa ra phương hướng hoạt động và tự chịu
trách nhiệm về khả năng sản xuất của mình. Mặc dù vậy, hộ sản xuất cũng có những
đặc điểm chung cơ bản như:
Quy mô vốn, lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật của các hộ sản xuất chênh lệch
nhau giữa các vùng và có sự chênh lệch này do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác
nhau giữa các vùng.
Trình độ, kĩ năng quản lý, tổ chức kinh doanh của hộ sản xuất nhìn chung còn
hạn chế nhiều mặt,…Trình độ sản xuất thấp dẫn tới sự tiếp thu khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh hạn chế. Ngoài ra, kỹ năng quản lý của hộ sản xuất phần lớn dựa
vào kinh nghiệm được tích lũy trong cuộc sống, việc tổ chức sản xuất còn mang tính tự
phát và truyền thống, thường bị chi phối bởi nếp sinh hoạt và phong tục tập quán của
Việt Nam.
7
Kinh tế hộ sản xuất nước ta đang chuyển từ kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế
hàng hóa. Hộ sản xuất đang dần tiếp cận với thị trường, chuyển từ nghề nông thuần túy
sang nền kinh tế công nghiệp-dịch vụ.
Dựa vào những đặc điểm trên của hộ sản xuất cho thấy, quy mô sản xuất nhỏ, có
sức lao động, có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học
kỹ thuật, thiếu giống. Bên cạnh đó, việc thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh
doanh hộ sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước
và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ rất khó chuyển sang sản xuất hàng hóa,
không thể tiếp cận được với cơ chế thị trường.
Do hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên rất đa dạng
về ngành nghề theo đó, thành phần tổ chức trong hộ cũng khác nhau. Theo quyết định
499A/TDNT ngày 2/9/1993 của Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, cùng Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/04/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có
thể chia hộ sản xuất làm 2 loại:
Hộ loại 1: Gồm hộ sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có tính chất
tự sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh
doanh và do cá nhân làm chủ hộ; hộ cá thể, hộ tư nhân làm kinh tế gia đình;
những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác.
Hộ loại 2: Gồm hộ sản xuất công nghiệp; hộ sản xuất dịch vụ; hộ sản xuất góp
vốn vào tổ hợp tác; hộ sản xuất có vốn lớn, vốn nhỏ; hộ sản xuất hoạt động tự
do. Hộ loại 2 được hoạt động khi đã có giấy phép kinh doanh do cơ quan có
thẩm quyền Nhà nước cấp hoặc giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà
nước cấp.
Hiện nay, cũng đã có thêm một số nghị định của chính phủ nhằm hỗ trợ cho vay
đối với ngành nông nghiệp,với đặc thù của vùng ngân hàng huyện Vũ thư thì ngân
hàng vẫn chia hộ sản xuất theo nghị định 499A/TDNT ngày 2/9/1993 của Tổng giám
đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
b. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Đảng và Nhà nước ta đã xác định vai trò của hộ sản xuất hết sức quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Từ khi Nghị quyết 10 do Bộ chính trị ban hành thực thi ngày 5/3/1988, hộ nông
dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh
mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất
hơn, khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên, tăng vòng quay
Thang Long University Library
8
sử dụng đất, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã
khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại
khách quan của hộ sản xuất với vai trò là đơn vị tích tụ vốn, thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc
làm ở nông thôn.
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao động là
nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi
quốc gia. Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn,
trình độ lao động còn nhiều hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các công ty liên doanh, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng nhưng yêu cầu sử dụng lao
động của các doanh nghiệp này đòi hỏi người lao động phải có năng lực và kiến thức
khoa học, kỹ thuật công nghệ. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao động dồi dào,
giải quyết tốt việc làm cho người lao động ở nông thôn là vấn đề hết sức cấp bách và
được giải quyết bằng con đường phát triển kinh tế hộ sản xuất. Đó là hướng đi đúng
mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Kinh tế hộ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lao động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn. Trên thực tế đã cho thấy
trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất
trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? để tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều
phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị
hiếu của thị trường, từ đó mở rộng sản xuất tăng cường công tác quản lý, hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cũng như các thành phần kinh tế khác hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập, tự
chủ song với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động; hộ sản xuất có thể dễ
dàng nắm bắt, đáp ứng được những thay đổi của nền kinh tế thị trường để kịp thời điều
chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
9
Thêm vào đó với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng
nhạy bén về nền kinh tế thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng, là động lực thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá không
ngừng phát triển.
Các hộ sản xuất tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
với những điều kiện khác nhau và trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt do đó giữa các hộ sản xuất thường có sự phân công lao động theo
hướng chuyên môn hóa. Vì vậy sẽ có điều kiện tập trung được tiền vốn và nhân lực để
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Phát triển tốt kinh tế hộ sản xuất còn là điều kiện cơ bản để đảm bảo an toàn
lương thực, thực phẩm, tạo thêm công ăn việc làm góp phần giữ gìn trật tự xã hội, bảo
về an ninh quốc gia.
Thị trường nông nghiệp, nông thôn là thị trường chiến lược quan trọng của
NHNo&PTNT Việt Nam kể từ ngày thành lập tới nay. Thị trường nông thôn là thị
trường chủ yếu và truyền thống, địa bàn này ít bị ảnh hưởng của cạnh tranh, là thị
trường mà NHNo&PTNT Việt Nam đã giữ vững, ổn định và ngày càng nâng cao chất
lượng. Như vậy, đây là một thị trường chủ yếu hiện nay và đầy tiềm năng trong tương
lai của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng là
việc ngân hàng dùng số vốn huy động từ các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế để cấp
vốn tạm thời cho các tổ chức cá nhân khác trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân
hàng đã thực hiện công tác chuyển đổi từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, đây cũng
chính là hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng.
Theo đó ngày 5/3/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
31/2007/QĐ – TTg trong đó quy định “ hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là việc
sử dụng các nguồn tài chính do ngân hàng huy động để cho vay phát triển sản xuất,
kinh doanh, góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng
trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước”.
1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
a. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay là quá trình có sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng. Mỗi
ngân hàng phải có chính sách kiểm soát nhất định đối với đối tượng khách hàng của
Thang Long University Library
10
mình về hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn. Hoạt động cho vay được coi là tài sản
lớn nhất trong khoản mục tín dụng, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng
ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là hoạt động chủ yếu
của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp với các đặc điểm chính như:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị
tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của hộ sản xuất biểu hiện trình độ phát
triển của hộ, từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hóa. Trình độ phát
triển của hộ sản xuất quyết định mối quan hệ của hộ sản xuất với thị trường.
Về ngành nghề: Hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành nghề khác nhau rất đa dạng và phong phú. Bao gồm nông, lâm, ngư
nghiệp, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Thậm chí nhiều hộ sản xuất còn tham gia
trong cả lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Nhưng hiện nay, hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp vẫn là chủ yếu.
Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lao động tự có là chủ yếu. Tuy
nhiên, do quy mô sản xuất ngày càng lớn khi cần hộ sản xuất thuê thêm lao động có
thể là thường xuyên hoặc thời vụ.
Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ tức là quy
mô gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng quản lý, sức
cạnh tranh trên thị trường… nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy mô lớn.
Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của các hộ sản xuất còn rất nhiều hạn
chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy trong cuộc sống.
Nguồn vốn kinh doanh: Vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất chủ yếu
được hình thành từ ba nguồn cơ bản: Vốn tự có, vốn được tài trợ từ nguồn vốn của các
tổ chức phi chính phủ và vốn từ các tổ chức tín dụng.
b. Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là chiến lược hàng đầu được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-
HĐH là một tất yếu khách quan nhằm phấn đấu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản
là một nước công nghiệp. Quá trình này đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn đưa vào
phát triển nông nghiệp nông thôn thông qua các kênh dẫn vốn khác nhau. Nguồn vốn
cho vay của ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng, đã góp phần tạo ra bước phát
triển vượt bậc của lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nông thôn, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp đã trở thành hàng hoá xuất khẩu chủ
đạo.
11
Hiện nay, hiện tượng thiếu vốn ở nước ta là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối
với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy, hoạt động cho vay
của ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh
tế hàng hoá và là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng CNH-
HĐH, nâng cao đời sống nhân dân, tạo tiền đề để tăng trưởng kinh tế và đổi mới.
Nhờ có hoạt động cho vay của ngân hàng các đơn vị kinh tế không những đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, khẳng định sức mạnh trong cạnh tranh.
Đối với Việt Nam hơn 80% dân số ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nông
nghiệp. Đa số hộ sản xuất có sức lao động, có đất đai nhưng lại thiếu vốn để sản xuất,
do đó cấp tín dụng ngân hàng đặc biệt là cho vay có vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất. Vai trò của hoạt động cho vay đối với quá trình phát triển
kinh tế hộ sản xuất được thể hiện trên một số nội dung sau:
Cho vay đối với hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định thường có hiện tượng
thừa vốn, thiếu vốn tạm thời. Với chức năng của mình ngân hàng huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực
sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp
xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống
vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy nghiệp vụ cho vay của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc
đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp
nông thôn phát triển. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn.
Khu vực nông thôn đã, đang và vẫn là một thị trường rộng lớn của ngân hàng. Cũng
chính vì thế mà thị phần của hộ sản xuất trong tổng dư nợ của NHNo ngày càng tăng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa.
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản xuất phải nâng cao năng xuất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm... Muốn vậy phải không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng kỹ thuật công
nghệ mới vào sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý... Những hoạt động này đòi hỏi phải có
Thang Long University Library
12
một lượng vốn lớn, thường vượt quá khả năng của các hộ sản xuất do đó họ cần đến sự
hỗ trợ về vốn của ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng giúp các hộ sản xuất kinh doanh có đủ vốn để
tái sản xuất mở rộng, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng
thời thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng quy mô vốn tự có, tăng sức mạnh trong cạnh
tranh, thúc đẩy nền nông nghiệp tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá.
Nhờ nguồn vốn cho vay của ngân hàng đã đáp ứng bổ sung phần vốn thiếu cho
người sản xuất nông nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng,
phát triển chăn nuôi và mở mang ngành nghề cũng như tăng cường mua sắm những
trang thiết bị, máy móc, chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao
động nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn.
Vốn đầu tư của ngân hàng với mức lãi suất hợp lý được cung ứng thường xuyên
cho nhu cầu của người sản xuất nông nghiệp là điều kiện và động lực thúc đẩy nhanh
quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá như: Quy mô sản xuất ngày càng rộng, năng
suất ngày càng cao tức là sản lượng tăng và tỷ trọng hàng hoá nhiều lên sẽ làm nhanh
quá trình tích tụ, tập trung vốn trở lại là điều kiện cho phát triển mở rộng quy mô sản
xuất. Quá trình đó đưa đến một kết quả tất yếu là sản lượng hàng hoá nông sản ngày
càng tăng, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và những mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải quan
tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân hàng sẽ
thúc đẩy các hộ sử dụng vốn cho vay có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm
vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như
thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng góp phần khôi phục và phát huy các ngành
nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống. Trong một thời gian dài
nhiều ngành nghề bị mai một do chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều
kiện hiện nay cùng với việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa chúng ta cần phải quan tâm đến phát triển ngành nghề truyền thống có khả
năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nguồn
nội lực của kinh tế hộ và cấp tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành
nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm cho người lao động.
Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất
13
khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh
các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Vốn ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp,
nông thôn đã thực sự tác động lớn đến việc hình thành và phát triển của công nghiệp
và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Việc hình thành và phát triển các sơ sở sản xuất chế biến nông, lâm, hải sản đã
thu hút được nhiều lao động trong nông nghiệp ở khâu sản xuất nguyên liệu, gia công,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động dịch vụ khác.
Dưới tác động của nguồn vốn ngân hàng vào hoạt động của mọi thành phần kinh
tế thì nền sản xuất hàng hoá ngày một phát triển, khi đó nảy sinh sự phân công lại lao
động trong nông nghiệp, nông thôn. Một bộ phận các hộ nông dân tách ra khỏi sản
xuất nông nghiệp để làm những ngành nghề mới, các ngành tiểu thủ công nghiệp
truyền thống. Chính từ đó các làng nghề cũng được phục hồi và phát triển.
Do đó nguồn vốn cho vay của ngân hàng là đòn bẩy kinh tế, kích thích các ngành
nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này
phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Cho vay đối với hộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp nông thôn
Từ khi hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ trợ của
vốn ngân hàng, các hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào sản xuất nông
nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở mang thêm ngành nghề mới, phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất
dưới hình thức gia trại, trang trại và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh mới ra đời thay thế cây trồng vật nuôi kém
hiệu quả. Từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn,
đẩy lùi sản xuất tự cung tự cấp, phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ.
Khi chưa tới vụ thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hóa để bán nên chưa có thu nhập
song hộ sản xuất vẫn cần vốn để tái sản xuất và chi tiêu những khoản cần thiết tối
thiểu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho nạn cho vay nặng lãi phát triển. Khi nền
kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, nạn cho vay nặng lãi đã làm cho không ít những hộ
đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, kìm hãm quá trình sản xuất, làm cho họ khó thoát
khỏi đói nghèo.
Thang Long University Library
14
Từ khi Nhà nước có chủ trương cho phép các ngân hàng thương mại cho vay trực
tiếp tới hộ nông dân đã tạo điều kiện cho nông dân có đủ vốn để sản xuất kinh doanh
đã hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Quyết định 31/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng hộ sản xuất là một chính sách lớn đối với nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu
cầu và phù hợp với nguyện vọng của nông dân.
Cho vay đối với hộ sản xuất ngày càng mở rộng với chính sách đầu tư trực tiếp
đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, hạn chế và đẩy lùi tệ cho vay nặng
lãi, góp phần làm giàu cho các hộ sản xuất, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, nâng
cao đời sống của nhân dân.
Cho vay đối với hộ sản xuất còn góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Cho vay đối với hộ sản xuất không những có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc mở rộng cho vay phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề mới,
nguồn vốn ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
đặc biệt ở khu vực nông thôn, tăng thu nhập, đảm bảo và nâng cao mức sống cho
người dân. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm,
người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội, không những thế
còn thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông
thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các
ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã
hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau, hạn chế
bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tăng thêm lòng tin
của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra nguồn vốn ngân hàng góp phần thiết thực trong việc thực hiện các chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách “Xoá đói giảm nghèo”,
thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo
trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần
được xoá bỏ, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động.
Cho vay đối với hộ sản xuất còn là kênh chuyển tải vốn thực hiện chính sách hỗ
trợ nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước như đầu tư khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lũ; dịch cúm gia cầm; dịch lợn tai xanh, dịch lở mồm long móng...
Như vậy: Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò cực kỳ to lớn đối với hộ
sản xuất, giúp phát huy các ngành truyền thống, giải quyết việc làm cho người lao
động. Để vốn ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của các hộ sản
15
xuất, các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp nói riêng cần
phải hoàn thiện mạng lưới tổ chức và biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời, đầy đủ
góp phần đưa kinh tế các ngành nông thôn lên một tầm cao mới.
c. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và hộ sản xuất
Mối quan hệ giữa ngân hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống như các quan hệ
tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác nó còn thể hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy có rất nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quan hệ
cho vay giữa ngân hàng và hộ sản xuất .
Chính sách của chính phủ: Khoảng 60% dân số ở nước ta sống ở nông thôn,
hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô gia đình. Do vậy sự phát triển của
kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Vì vậy,
chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế quốc gia,
trong đó chính sách về đầu tư vốn có ý nghĩa quan trọng nhằm giải quyết khó khăn về
vốn trong sản xuất kinh doanh của hầu hết các hộ sản xuất. Các chính sách của chính
phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất.
Chính sách của ngân hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn cao, trong khi tỷ suất lợi nhuận thấp vì chi phí lớn, do đó
hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả cho vay đối với hộ sản
xuất. Đối với NHNo, hộ sản xuất là khách hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ
chính, vì thế chính sách cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng đến khối lượng cho vay
các hộ sản xuất.
Sự phát triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn là quan hệ hai chiều. Khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của ngân hàng. Vì hiện nay đa phần hộ sản
xuất có năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế
hộ còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất nhỏ, sản xuất hàng hoá còn chưa phát
triển, người nông dân còn chưa thực sự đặt quá trình sản xuất của mình trong nền kinh
tế hàng hoá.
1.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối
với hộ sản xuất
a. Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, theo như tổ chức Quốc tế và Tiêu chuẩn
hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng như sau:
Thang Long University Library
16
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Từ khái niệm này thì chất lượng cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là hộ
sản xuất có thể hiểu là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa phản ánh một cách tốt nhất mức độ
đáp ứng nhu cầu của ngân hàng đối với khách hàng là hộ sản xuất về nhu cầu vay vốn;
phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân
hàng; vừa đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay
mang lại.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, nó là một trong những sản phẩm chính của
ngân hàng. Đây là một loại hình dịch vụ đặc biệt, là hình thức sản phẩm mang hình
thái phi vật chất. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được chất lượng sau khi
khách hàng đã sử dụng. Do vậy, có thể quan niệm chất lượng cho vay của ngân hàng là
việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển ngân hàng và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, chất lượng cho vay được thể hiện qua các
điểm sau:
- Đối với khách hàng: chất lượng cho vay đặt ra phải phù hợp với yêu cầu của
khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức
thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng luôn đảm bảo nguyên tắc cho vay.
- Đối với ngân hàng: Vốn cho vay phải được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả,
an toàn, được hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi, phải đảm bảo các nguyên tắc cho vay.
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay được thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế-xã
hội đạt được của một quốc gia, ở mức độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước.
b. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ
sản xuất
Một ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm khó khăn như hiện
nay cùng với việc tái cấu trúc ngân hàng càng làm cho sự cạnh tranh càng trở nên gay
gắt hơn. Các ngân hàng buộc phải tìm ra các giải pháp trong hoạt động để giành được
lợi thế chiếm được lòng tin của khách hàng và một trong những giải pháp quan trọng
chính là nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng là hộ sản xuất. Để nâng cao
được chất lượng cho vay thì hoạt động cho vay phải có hiệu quả, quan hệ cho vay phải
được xây dựng dựa trên quan hệ tin tưởng, uy tín. Hiểu đúng bản chất của chất lượng
cho vay hiện tại cũng như những nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại sẽ giúp
17
ngân hàng có những biện pháp để nâng cao chất lượng cho vay, đạt được hiệu quả
trong kinh doanh.
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp luôn là thế mạnh, cùng với các
ngành kinh tế khác nông nghiệp và nông thôn có những bước tiến vượt bậc. Với khát
vọng làm giàu chính đáng của mình, người nông dân đã và đang khai thác những tiềm
năng kinh tế của địa phương kết hợp với kinh nghiệm và sức lao động của bản thân, áp
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, đầu tư phát triển nhiều ngành nghề, làm giàu cho
chính mình và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện được mục
tiêu đó đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn, nguồn vốn này đối với đa số hộ sản xuất
nông nghiệp không thể tự đáp ứng được mà cần có sự hỗ trợ cho vay từ nhiều nguồn.
Vì vậy, vấn đề đáp ứng vốn cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong
những mục tiêu ưu tiên hàng đầu được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là vốn để hỗ
trợ nông dân phát triển sản xuất.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, lưu thông hàng hóa thì cho vay của
ngân hàng cũng phải không ngừng phát triển, cung cấp các phương tiện để đáp ứng
được các nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của xã hội, đòi hỏi chất lượng cho vay
cũng phải được nâng cao. Chất lượng cho vay được nâng cao làm tăng số vòng quay
vốn của vốn tín dụng, làm tăng số lượng giao dịch, giảm số lượng tiền mặt trong lưu
thông, kiềm chế tỷ lệ làm phát, mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ
đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt của xã hội. Như vậy, chất lượng cho vay có quan
hệ chặt chẽ với điều hòa và ổn định tiền tệ của nền kinh tế.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, được phép kinh doanh trên một số lĩnh
vực do Nhà nước quy định. Trong thực tế, hộ sản xuất được giao đất quản lý và sử
dụng để sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. Với sức lao động
sẵn có trong mỗi gia đình, hộ sản xuất có thể tiến hành chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
trên diện tích được giao, trồng những cây có giá trị cao, vật nuôi có giá trị lớn. Để thực
hiện được mục đích trên, hộ sản xuất phải có vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do vậy, hộ sản xuất cần ngân hàng hỗ trợ về vốn đề thực hiện những
phương án trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề khác.
Là tổ chức tín dụng, ngân hàng đứng ra huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ các
thành phần kinh tế như vốn tạm thời từ quá trình sản xuất, vốn tiết kiệm từ các cá nhân
trong xã hội…. Bằng nguồn vốn trên, thông qua nghiệp vụ cho vay ngân hàng đã cung
cấp vốn cho quá trình lao động của hộ sản xuất trong nền kinh tế nước ta, đáp ứng như
cầu vay vốn kịp thời để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, lý do quan trọng nhất của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với bản
thân ngân hàng chính là chất lượng cho vay sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển
Thang Long University Library
18
của ngân hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng có tốt thì khả năng cung ứng dịch
vụ của ngân hàng mới cao, đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng, sẽ giảm chi
phí nghiệp vụ, chi phí thiệt hại, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Từ đó tạo ra uy tín, thế
mạnh và vị thế cho ngân hàng trong thị trường. Chính vì những lý do trên mà các
NHTM luôn luôn phải quan tâm làm sao để nâng cao chất lượng cho vay của mình.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam, hộ sản xuất được
xác định là khách hàng chính của NHNo Việt Nam. Trong quá trình cung ứng sản
phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là ngân hàng
phải đánh giá được chất lượng sản phẩm cung ứng của mình mà cụ thể là chất lượng
cho vay hộ sản xuất. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
cụ thể sau:
a. Chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng cho vay ngoài những chỉ tiêu có thể lượng
hóa được thì còn có rất nhiều yếu tố không lượng hóa được, đó là các chỉ tiêu định
tính. Các chỉ tiêu định tính như quy chế, chế độ, thể lệ cho vay, sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp, độ tín nhiệm của khách hàng đối
với ngân hàng…
Số lượng khách hàng đến vay tại ngân hàng: Số lượng khách hàng đông thể hiện
sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của
ngân hàng tốt hay không.
Uy tín của ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là
niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được xây dựng, hình
thành trong suốt quá trình hoạt động, phát triển.Việc cho vay thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, tỷ lệ thu hồi nợ của ngân hàng cao, bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn,
năng lực vốn lớn mạnh, lợi nhuận hàng năm tăng…tất cả các hoạt động của ngân hàng
đều có thể làm tăng uy tín, tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Các
NHTM ngày nay muốn có lợi thế, hình ảnh tốt trong mắt khách hàng phải luôn có
những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng được
mọi nhu cầu của khách hàng. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của
khách hàng cũng như là tiền đề để ngân hàng phát triển, mở rộng hoạt động cho vay
của mình.
Thủ tục cho vay: Nếu ngân hàng áp dụng một quy trình cho vay linh hoạt, đơn
giản, nhanh gọn, thuận tiện, tiết kiệm được thời gian đi lại và chi phí giao dịch cho
khách hàng mà vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng thì ngân hàng đó sẽ không những
19
làm hài lòng những khách hàng hiện tại của ngân hàng mà còn thu hút nhiều hơn nữa
các khách hàng tìm đến ngân hàng. Một thủ tục cho vay hấp dẫn, ngắn gọn phù hợp
với từng nhóm khách hàng, từng loại vay, cũng như kỹ thuật cho vay nhằm cung cấp
đầy đủ thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho khách hàng, đồng thời tiết
kiệm thời gian cho cả hai bên như rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, hướng dẫn làm hồ sơ
tại nhà. Điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy thoải mái khi tham gia vay vốn ngân
hàng. Bởi lẽ, trước nay người dân Việt Nam thường quan niệm việc đến vay vốn ngân
hàng là rất rườm rà, phức tạp nên họ chỉ tìm đến ngân hàng khi cần lượng vốn lớn,
điều này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động cho vay của ngân hàng. Do vậy, khi thủ tục
cho vay của ngân hàng nhanh gọn, thuận lợi, đơn giản, sẽ xóa dần sự ngần ngại của
khách hàng tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
Công nghệ và trình độ của cán bộ ngân hàng: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện
nay thì khoa học công nghệ là một trong những yếu tố rất cần thiết và quan trọng đối
với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng phải luôn đổi mới
trang thiết bị và công nghệ hiện đại mới có thể đáp ứng các giao dịch với khách hàng
được nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn, chính xác. Để tiếp thu được khoa học
công nghệ mới cán bộ ngân hàng phải nâng cao trình độ và kĩ thuật nghiệp vụ. Trình
độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cùng với công nghệ hiện đại sẽ ngày càng thỏa mãi
hơn những nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, trong quá trình giao tiếp với khách
hàng, cán bộ tín dụng cũng như các bộ phận hỗ trợ khác phải thể hiện được sự năng
động, cởi mở, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng. Điều này sẽ góp phần nâng cao
hình ảnh và chất lượng cho vay của ngân hàng trong đánh giá của khách hàng.
Chất lượng cho vay đối với khách hàng là các hộ sản xuất là một chỉ tiêu tổng
hợp, phải được đánh giá trên quan điểm của ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền
kinh tế. Vì thế, chất lượng cho vay tốt là phải dung hòa được lợi ích của ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế, có như vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền
vững được. Chỉ tiêu định tính chỉ là căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ
sản xuất của ngân hàng một cách khái quát. Để có được những kết luận chính xác hơn
thì cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.
b. Chỉ tiêu định lượng
Chất lượng của hoạt động cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối. Bên
cạnh mặt trừu tượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính thì mặt cụ thể
của nó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng sau:
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất
Thang Long University Library
20
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân
hàng cho các hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm, bao gồm
tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay ủy thác. Tổng dư nợ phản
ánh qui mô hoạt động của ngân hàng. Tổng dư nợ thấp đồng nghĩa với qui mô hoạt
động hẹp, khả năng mở rộng cho vay kém. Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa chắc chất
lượng cho vay đã tốt.
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất
Tỷ lệ cho vay hộ sản xuất = ------------------------------------------- x 100 (%)
Tổng doanh số cho vay
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất
Ngân hàng phản ánh tình hình thu nợ thông qua chỉ tiêu sau:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất = -------------------------------------------- x 100 (%)
Tổng doanh số cho vay hộ sản xuất
Hệ số thu nợ hộ sản xuất đánh giá khả năng thu hồi vốn từ nguồn vốn ngân hàng
cho vay. Hệ số thu nợ này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ hộ sản xuất của ngân
hàng càng hiệu quả đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của hộ sản xuất, đồng vốn được sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu hệ số này thấp cho thấy hoạt động cho vay có
khả năng gặp rủi ro do hộ sản xuất không trả nợ đúng hạn đồng thời thể hiện công tác
thu hồi nợ của ngân hàng chưa cao, công tác thẩm định tín dụng còn lỏng lẻo, chủ
quan.
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng
chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đó đến hạn
thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ
quá hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = ---------------------------------- x 100 (%)
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng cho vay
của ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay của ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự
an toàn kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay và
21
đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý ngân
hàng liên quan đến sự sống còn của ngân hàng.
Nếu tỷ lệ này cao biểu hiện khả năng mất vốn có thể tăng lên, ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ
tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ khó đòi = -------------------------- x 100 (%)
Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy
nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay không có khả năng trả nợ.
Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất
cũng thường được sử dụng để phản ánh tình hình cho vay đối với hộ sản xuất
Nợ xấu hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất = ---------------------------------- x 100 (%)
Tổng dư nợ hộ sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết tình hình hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ hộ sản xuất đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất càng cao
thể hiện nợ khó đòi và nguy cơ mất vốn càng lớn đồng thời hiệu quả cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng càng kém và ngược lại. Tùy thuộc vào tình hình thực tế của hộ sản
xuất mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu từ
gia hạn nợ tới phát mại TSĐB.3
Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX = ------------------------------
Dư nợ bình quân HSX
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong điều kiện
kinh doanh bình thường. Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng cho vay
hộ sản xuất, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn
tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Thang Long University Library
22
Giá trị bình quân của 1 hộ sản xuất được vay
Đề phản ánh số tiền mỗi lượt hộ sản xuất được vay, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu:
Doanh số cho vay HSX
Giá trị bình quân 1 HSX được vay = ----------------------------
Tổng số HSX vay vốn
Khi số tiền vay của mỗi hộ sản xuất càng cao thì sức sản xuất cũng như quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sẽ được tăng lên. Tuy nhiên, ngân hàng cho vay
HSX nhiều hơn cần đảm bảo khả năng thu hồi vốn và có lãi.
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn hộ sản xuất
Đề phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của hộ sản xuất đề mở rộng
sản xuất kinh doanh, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu:
Dư nợ cho vayngắn hạn HSX
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn HSX = --------------------------------------- x100(%)
Tổng dư nợ HSX
Hộ sản xuất thường được hình thành từ hộ gia đình, vì vậy đa phần là chưa có
bảng báo cáo kết quả kinh doanh, tiềm lực vốn nhỏ…nên ngân hàng thường chủ yếu
cho hộ sản xuất vay trong thời gian ngắn.
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn hộ sản xuất
Để phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn cho hộ sản xuất mở
rộng hoạt động kinh doanh, ngân hàng sử dụng thêm chỉ tiêu:
Dư nợ cho vaytrung, dài hạn HSX
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn HSX =-------------------------------------------x100(%)
Tổng dư nợ HSX
Để xây dựng cơ sở vật chất: Nhà xưởng, các trang thiết bị máy móc thì hộ sản
xuất cần có vốn trung và dài hạn. Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn hộ sản xuất có thể cao,
thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương cũng như chính sách cho
vay đối với hộ sản xuất của từng NHTM. Nếu tỷ lệ này cao giúp ngân hàng tăng lợi
nhuận và phát triển hoạt động kinh doanh.
Dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích lập
Là chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các
khoản cho vay HSX của ngân hàng. Trên bảng cân đối kế toán, dự phòng là một khoản
mục thuộc tài sản và làm giảm giá trị tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài
sản trước những tổn thất có thể xảy ra.
23
Dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích
Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro cho vay HSX= ----------------------------------------------------
Dư nợ cho vay HSX
Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích so với dư nợ cho vay
HSX. Theo quy định hiện hành, nhóm nợ xấu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư
nợ cho vay thì ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro càng nhiều. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất giảm sút, vẫn phải trích lập
dự phòng nhiều, rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt càng lớn.
Để đánh giá được chất lượng cho vay đối với khách hàng là những hộ sản xuất
của NHTM cần phải đánh giá cả chỉ tiêu định tính lẫn định lượng. Thông qua việc
đánh giá chất lượng cho vay này, NHTM có thể thấy được các ưu điểm cũng như phát
hiện ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt động cho vay của mình. Từ đó, ngân hàng có
thể phát huy những điểm mạnh và tìm ra được những giải pháp để nhằm nâng cao chất
lượng của các khoản cho vay này.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất của ngân
hàng thƣơng mại
Việc mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất có ý
nghĩa rất lớn với ngân hàng và nền kinh tế. Do vậy, mở rộng cho vay và nâng cao chất
lượng cho vay đối với khách hàng là hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên và vô
cùng quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng. Muốn làm tốt điều này,
trước hết phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay và chất lượng
cho vay hộ sản xuất.
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Yếu tố thuộc về khách hàng
Ngoài yếu tố môi trường ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay và chất lượng cho
vay hộ sản xuất thì có rất nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hưởng tới việc mở
rộng cho vay và chất lượng cho vay.
Trình độ của khách hàng, bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý. Với
một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý, khách hàng có thể đạt được kết
quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, nếu
khách hàng không có khả năng quản lý, đồng thời trình độ sản xuất kém và ý thức trả
nợ của khách hàng không tốt thì việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn.
1.3.1.2. Yếu tố thuộc về ngân hàng
Bên cạnh yếu tố môi trường và yếu tố thuộc về khách hàng mà ngân hàng khó có
thể kiểm soát được thì có rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng có ảnh hưởng
Thang Long University Library
24
đến việc mở rộng cho vay và chất lượng cho vay. Những yếu tố này bản thân ngân
hàng có thể tìm được biện pháp hạn chế.
Ngành ngân hàng là ngành có mức cạnh tranh cao và ngày càng trở nên khó
khăn hơn. Các ngân hàng ngày càng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn,
một phần là do các ngân hàng đều có xu hướng không ngừng mở rộng và phát triển
quy mô hoạt động của mình, dịch vụ ngân hàng ngày càng có thêm nhiều sản phẩm
mới với nhiều tiện ích. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải có những biện pháp đối
sách thích hợp hơn nữa trong công tác cho vay để có thể đứng vững trên thương trường.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động cho vay, nếu không có chiến lược kinh doanh, ngân hàng sẽ luôn
bị động. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn sẽ có được các chiến lược
bộ phận phù hợp, đảm bảo mục tiêu đề ra.
Công tác tổ chức nhân sự của ngân hàng: Tổ chức của ngân hàng được sắp xếp
một cách khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
phòng ban chức năng tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, giúp ngân
hàng quản lý sát sao các hoạt động của ngân hàng. Đồng thời việc bố trí nhân sự một
cách hợp lý sẽ khai thác một cách có hiệu quả năng lực sở trường của từng người, tạo ra
tố chất lao động mới tốt hơn, phát huy khả năng sáng tạo và bản lĩnh nghề nghiệp của
người lao động, nâng cao chất lượng hoạt động trong đó có hoạt động cho vay.
Chính sách cho vay của ngân hàng: Chính sách cho vay có tác động quyết định
sự thành công hay thất bại của một ngân hàng thương mại. Chính sách cho vay đúng
đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, từ đó mở rộng cho vay và khuyến khích khách
hàng trả nợ đúng hạn, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay. Do đó chính
sách cho vay của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới việc mở rộng cho vay và chất
lượng cho vay.
Chấp hành quy định thể chế cho vay: Việc chấp hành quy định thể chế cho vay
của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là cơ sở để các chỉ tiêu định tính đánh giá
chất lượng cho vay. Chấp hành tốt quy trình nghiệp vụ trong cho vay sẽ có những
quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo hiệu quả đầu tư vốn.
Kiểm tra, kiểm soát, giám sát cho vay: Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân
hàng có được những thông tin về tình hình kinh doanh của ngân hàng, kịp thời có
những biện pháp xử lý trong trường hợp vi phạm hợp đồng, rủi ro trong kinh doanh.
Thông qua kiểm tra giúp ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh kế hoạnh kinh doanh cho
phù hợp.
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAOĐề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàngLuận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAYĐề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Eximbank, 9đ
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Eximbank, 9đHoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Eximbank, 9đ
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Eximbank, 9đ
 

Viewers also liked

Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_maiNghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_maiThu Nguyen
 
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGNghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGThu Hong Dang
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiDigiword Ha Noi
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 

Viewers also liked (9)

Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thươn...
 
Cap11
Cap11Cap11
Cap11
 
Nghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_maiNghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_mai
 
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGNghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 

Similar to Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...https://www.facebook.com/garmentspace
 
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHQUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
TOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdf
TOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdfTOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdf
TOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdfTONTRN433427
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư (20)

Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOTĐề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
 
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
 
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHQUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
 
Luận văn: Huy động nguồn vốn tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
Luận văn: Huy động nguồn vốn tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp Luận văn: Huy động nguồn vốn tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
Luận văn: Huy động nguồn vốn tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
 
TOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdf
TOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdfTOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdf
TOMTAT LUAN VAN SBV-TRAN THI NGOC TRINH.pdf
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vũ thư

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN VŨ THƢ SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN MÃ SINH VIÊN : A17742 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN VŨ THƢ GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S NGÔ KHÁNH HUYỀN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN MÃ SINH VIÊN : A17742 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – Th.S Ngô Khánh Huyền đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý để em hoàn thành khóa luận. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long – những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu làm nền tảng cho em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị phòng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thư đã tạo điều kiện cho em thực tập và giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu quy trình thực tế của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh. Trong quá trình thực hiện khóa luận, do kiến thức cùng khả năng nghiên cứu cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những đánh giá, góp ý từ quý thầy cô và các cô chú, anh chị tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thư để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.....................................................1 1.1. Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng.............................................1 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................1 1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại với nền kinh tế thị trường...........................1 1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại..........................................................3 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................3 1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng .....................................................................4 1.1.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ..............................................................5 1.2. Hộ sản xuất và vai trò chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với hộ sản xuất............................................................................................................5 1.2.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng....................................................5 1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất .......................................................................5 1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường........6 1.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ................................................9 1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ........................9 1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.......9 1.2.3. Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất......................................15 1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất ..............................................................................15 1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất...................................................................................................................17 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với hộ sản xuất...........................................................................................................23 1.3.1. Các yếu tố chủ quan .....................................................................................23 1.3.1.1. Yếu tố thuộc về khách hàng ..............................................................23 1.3.1.2. Yếu tố thuộc về ngân hàng................................................................23 1.3.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................24 1.3.2.1. Môi trường tự nhiên..........................................................................24 1.3.2.2. Môi trường kinh tế ............................................................................24
  • 6. 1.3.2.3. Môi trường chính trị xã hội ..............................................................25 1.3.2.4. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ...............................25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VŨ THƢ...........................28 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ....28 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế huyện Vũ Thƣ...........................................28 2.1.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Vũ Thư...........28 2.1.1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa bàn huyện Vũ Thư...................................................................................................28 2.1.1.3.Những kết quả đạt được của huyện Vũ Thư trong năm 2013............28 2.1.2. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam............................................30 2.1.3. Khái quát về NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ..............................................31 2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thư..........................................................................................................31 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức..................................................................................32 2.1.4. Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ................34 2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn....................................................................34 2.1.4.2.Hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng ............................................43 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ giai đoạn 2011-2013 ..............................................................................43 2.2.1. Việc thực hiện quy trình cho vay tại NHNo Vũ Thƣ.................................43 2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ........................................................................................45 2.2.2.1. Kết quả cho vay hộ sản xuất.............................................................45 2.2.2.2. Tình hình thu nợ hộ sản xuất ............................................................49 2.2.2.3. Dư nợ hộ sản xuất.............................................................................50 2.2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ .................................................................................................................51 2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ .......................................................................................57 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc...........................................................................................57 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................................59 Tóm tắt chƣơng 2....................................................................................................61 Thang Long University Library
  • 7. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NHNO&PTNT HUYỆN VŨ THƢ............................................................................................................62 3.1. Định hƣớng về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.................................62 3.1.1. Chính sách cho vay đối với hộ sản xuất của Nhà nƣớc.............................62 3.1.2. Định hƣớng chung của NHNo&PTNT Việt Nam......................................62 3.1.3. Định hƣớng về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ........................................................................................63 3.2. Một số giải pháp cơ bản ..................................................................................64 3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất..........64 3.2.1.1.Mở rộng đa dạng hóa hình thức huy động vốn..................................64 3.2.1.2.Chính sách đa dạng lãi suất hợp lý, sử dụng linh hoạt .....................64 3.2.1.3.Cho vay tập trung, có trọng điểm đối với hộ sản xuất ......................65 3.2.1.4.Nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ..................................65 3.2.1.5.Thực hiện công tác xử lý nợ...............................................................66 3.2.1.6.Duy trì khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới.........66 3.2.1.7.Chính sách marketing ........................................................................67 3.3. Kiến nghị...........................................................................................................67 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc................................................................................67 3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam......................................................68 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình .............................................69 3.3.4. Kiến nghị với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ...........................69 Tóm tắt chƣơng 3....................................................................................................71 KẾT LUẬN..............................................................................................................72
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa HSX HĐKD Hộ sản xuất Hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNo Ngân hàng nông nghiệp NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013..................35 Bảng 2.2. Cơ cấu cho vay của chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013 ......................................41 Bảng 2.3. Doanh số cho vay phân theo loại vay và theo thành phần kinh tế....................46 Bảng 2.4. Doanh số thu nợ của NHNN & PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư giai đoạn 2011 - 2013........................................................................................................................49 Bảng 2.5. Dư nợ hộ sản xuất giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................50 Bảng 2.6. Hệ số thu nợ của hộ sản xuất ............................................................................52 Bảng 2.7. Tỉ lệ nợ xấu hộ sản xuất ....................................................................................53 Bảng 2.8. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất .............................................................................53 Bảng 2.9. Giá trị bình quân của một hộ sản xuất được vay ..............................................54 Bảng 2.10. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn hộ sản xuất.................................................................55 Bảng 2.11. Tỉ lệ cho vay trung hạn hộ sản xuất ................................................................55 Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.....................................................................56 Bảng 2.13. Dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích lập.................................................57 Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư giai đoạn 2011-2013..........................................................................................................................36 Biểu đồ 2.2.Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư năm 2013 ...........................................................................................................................39 Biểu đồ 2.3. Tình hình tăng trưởng dư nợ của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư giai đoạn 2011-2013..........................................................................................................................40 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT Vũ Thư....................................33
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Tiếp tục sự đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh, sản xuất nông nghiệp nước ta liên tục đạt được những thành công to lớn. Từ chỗ là một nước thiếu lương thực, đến nay nhờ áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đưa sản lượng lương thực của nước ta không ngừng tăng. Có được kết quả đó là sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ sản xuất. Trong đó trọng tâm là các hộ nông dân sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế hộ sản xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại những kết quả to lớn đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất ở nông thôn. Do đó, phát triển kinh tế hộ sản xuất là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nói chung nhất là với một nước đang phát triển như Việt Nam. Huyện Vũ Thư là một huyện thuần nông, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Vũ Thư chủ yếu phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; 98% vốn ngân hàng là đầu tư cho hộ sản xuất, tư nhân cá thể. Với đặc điểm về tự nhiên cùng những kinh nghiệm và truyền thống cho vay hộ sản xuất ngay từ những buổi đầu thành lập, NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư trước sau vẫn khẳng định hộ sản xuất là người bạn đồng hành, đáng tin cậy và thị trường tài chính, tín dụng nông nghiệp, nông thôn vẫn là thị trường chủ yếu mà NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Sự khẳng định về định hướng trên của chi nhánh là đúng đắn và phù hợp với đặc trưng kinh tế của huyện. Tuy nhiên, trong những năm qua mặc dù chi nhánh Vũ Thư đã nỗ lực không ngừng mở rộng cho vay song kết quả vẫn chưa được cao, dư nợ có tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn còn thấp so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn hệ thống NHNo dẫn đến việc tiếp cận vốn của hộ sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất đang là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư, làm tăng khả năng cạnh tranh cho NHTM quốc doanh trong xu thế toàn cầu hóa, cũng như tạo động lực phát triển của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện, góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Bước sang thế kỷ 21, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã tạo ra cho các ngân hàng thương mại những thời cơ và thách thức mới. NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư phải có sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải nâng cao chất lượng Thang Long University Library
  • 11. cho vay, mở rộng thị phần, thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh và đứng vững trên thương trường. Xuất phát từ thực tế hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư" mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng mang lại. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của hoạt động cho vay đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Vũ Thư. Từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất và mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Với tính đa dạng, phức tạp của vấn đề nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Vũ Thư trong ba năm 2011, 2012 và 2013. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá…Kết hợp với nghiên cứu lý luận vào thực tiễn trong hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với hộ sản xuất Chƣơng II: Thực trạng về chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị đối với việc nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 1.1. Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM như: Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.”Định nghĩa này được trích từ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế Với nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay, ngân hàng thương mại ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau: Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu khác. Thang Long University Library
  • 13. 2 Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, “sàn”, thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra. Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, cho các ngành, vùng trong một nước. Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn. Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn. Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan. Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu, buôn bán, hợp tác tương trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, quan hệ tín
  • 14. 3 dụng với ngân hàng nước ngoài ngày càng được nâng cao, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Ngân hàng thương mại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân hàng thương mại. 1.1.3. Hoạt động của hàng thương mại Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba hoạt động chính đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng và hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba hoạt động này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Nghiệp vụ tiền gửi Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thu hút tiền gửi của khách hàng thông qua các hình thức huy động hết sức đa dạng và phong phú đó là: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, dân cư và các tổ chức tín dụng khác. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản cho vay mang tính trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Nghiệp vụ đi vay Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình khi khả năng huy động vốn bị hạn chế, ngân hàng thương mại còn phải đi vay các tổ chức tín dụng Thang Long University Library
  • 15. 4 khác trên thị trường tiền tệ, vay trên thị trường vốnhoặc vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước là chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn. Nghiệp vụ huy động vốn khác Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. 1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Theo mục 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ chính sau: Nghiệp vụ cho vay Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định cho thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hay hiểu đơn giản là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Vì vậy, việc cho vay phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: Một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế cho vay, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động
  • 16. 5 kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung cấp các khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nghiệp vụ đầu tư tài chính Bên cạnh nghiệp vụ cho vay, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. Ngân hàng thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ vừa góp phần vào việc cân bằng thu chi ngân sách thường xuyên, đồng thời góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường, cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng...và hàng loạt những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ... 1.2. Hộ sản xuất và vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 1.2.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: “Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và cùng sản xuất.” Theo một số nhà kinh tế thì: “hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng và là một đơn vị kinh tế mang tính chất gia đình, cùng nhau tập trung phát triển sản xuất nhằm nâng cao đời sống kinh tế của cả hộ.” Bên cạnh đó, nhiều quan điểm khác cho rằng: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế, trong đó các thành viên thường có cùng huyết thống, chung sống trong một mái nhà. Các nguồn thu nhập do các thành viên của hộ tạo ra và được sử dụng chung”. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, Thang Long University Library
  • 17. 6 phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNN đã ban hành chỉ thị số 10/2000/CT về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình". Các thành viên trong hộ sản xuất có tài sản chung để hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể trong quan hệ dân sự. Chủ thể có thể ủy quyền cho thành viên khác làm đại diện của hộ. Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập bằng tài sản chung của hộ. Tài sản chung bao gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề phụ, tiểu thủ công nghiệp. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua. 1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường a. Đặc điểm của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường Hộ sản xuất được hình thành từ những đặc điểm rất đa dạng, tùy thuộc vào mỗi vùng và địa phương mà mỗi hộ sản xuất sẽ đưa ra phương hướng hoạt động và tự chịu trách nhiệm về khả năng sản xuất của mình. Mặc dù vậy, hộ sản xuất cũng có những đặc điểm chung cơ bản như: Quy mô vốn, lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật của các hộ sản xuất chênh lệch nhau giữa các vùng và có sự chênh lệch này do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau giữa các vùng. Trình độ, kĩ năng quản lý, tổ chức kinh doanh của hộ sản xuất nhìn chung còn hạn chế nhiều mặt,…Trình độ sản xuất thấp dẫn tới sự tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh hạn chế. Ngoài ra, kỹ năng quản lý của hộ sản xuất phần lớn dựa vào kinh nghiệm được tích lũy trong cuộc sống, việc tổ chức sản xuất còn mang tính tự phát và truyền thống, thường bị chi phối bởi nếp sinh hoạt và phong tục tập quán của Việt Nam.
  • 18. 7 Kinh tế hộ sản xuất nước ta đang chuyển từ kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa. Hộ sản xuất đang dần tiếp cận với thị trường, chuyển từ nghề nông thuần túy sang nền kinh tế công nghiệp-dịch vụ. Dựa vào những đặc điểm trên của hộ sản xuất cho thấy, quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động, có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu giống. Bên cạnh đó, việc thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh hộ sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ rất khó chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể tiếp cận được với cơ chế thị trường. Do hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên rất đa dạng về ngành nghề theo đó, thành phần tổ chức trong hộ cũng khác nhau. Theo quyết định 499A/TDNT ngày 2/9/1993 của Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, cùng Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có thể chia hộ sản xuất làm 2 loại: Hộ loại 1: Gồm hộ sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có tính chất tự sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh và do cá nhân làm chủ hộ; hộ cá thể, hộ tư nhân làm kinh tế gia đình; những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác. Hộ loại 2: Gồm hộ sản xuất công nghiệp; hộ sản xuất dịch vụ; hộ sản xuất góp vốn vào tổ hợp tác; hộ sản xuất có vốn lớn, vốn nhỏ; hộ sản xuất hoạt động tự do. Hộ loại 2 được hoạt động khi đã có giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước cấp hoặc giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp. Hiện nay, cũng đã có thêm một số nghị định của chính phủ nhằm hỗ trợ cho vay đối với ngành nông nghiệp,với đặc thù của vùng ngân hàng huyện Vũ thư thì ngân hàng vẫn chia hộ sản xuất theo nghị định 499A/TDNT ngày 2/9/1993 của Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. b. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường Đảng và Nhà nước ta đã xác định vai trò của hộ sản xuất hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Từ khi Nghị quyết 10 do Bộ chính trị ban hành thực thi ngày 5/3/1988, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên, tăng vòng quay Thang Long University Library
  • 19. 8 sử dụng đất, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là đơn vị tích tụ vốn, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, trình độ lao động còn nhiều hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các công ty liên doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng nhưng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp này đòi hỏi người lao động phải có năng lực và kiến thức khoa học, kỹ thuật công nghệ. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao động dồi dào, giải quyết tốt việc làm cho người lao động ở nông thôn là vấn đề hết sức cấp bách và được giải quyết bằng con đường phát triển kinh tế hộ sản xuất. Đó là hướng đi đúng mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Kinh tế hộ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn. Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa. Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? để tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường, từ đó mở rộng sản xuất tăng cường công tác quản lý, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Cũng như các thành phần kinh tế khác hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ song với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động; hộ sản xuất có thể dễ dàng nắm bắt, đáp ứng được những thay đổi của nền kinh tế thị trường để kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
  • 20. 9 Thêm vào đó với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén về nền kinh tế thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, là động lực thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá không ngừng phát triển. Các hộ sản xuất tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực với những điều kiện khác nhau và trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt do đó giữa các hộ sản xuất thường có sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa. Vì vậy sẽ có điều kiện tập trung được tiền vốn và nhân lực để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Phát triển tốt kinh tế hộ sản xuất còn là điều kiện cơ bản để đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm, tạo thêm công ăn việc làm góp phần giữ gìn trật tự xã hội, bảo về an ninh quốc gia. Thị trường nông nghiệp, nông thôn là thị trường chiến lược quan trọng của NHNo&PTNT Việt Nam kể từ ngày thành lập tới nay. Thị trường nông thôn là thị trường chủ yếu và truyền thống, địa bàn này ít bị ảnh hưởng của cạnh tranh, là thị trường mà NHNo&PTNT Việt Nam đã giữ vững, ổn định và ngày càng nâng cao chất lượng. Như vậy, đây là một thị trường chủ yếu hiện nay và đầy tiềm năng trong tương lai của NHNo&PTNT Việt Nam. 1.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng là việc ngân hàng dùng số vốn huy động từ các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế để cấp vốn tạm thời cho các tổ chức cá nhân khác trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân hàng đã thực hiện công tác chuyển đổi từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, đây cũng chính là hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Theo đó ngày 5/3/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 31/2007/QĐ – TTg trong đó quy định “ hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là việc sử dụng các nguồn tài chính do ngân hàng huy động để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước”. 1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất a. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất Hoạt động cho vay là quá trình có sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng. Mỗi ngân hàng phải có chính sách kiểm soát nhất định đối với đối tượng khách hàng của Thang Long University Library
  • 21. 10 mình về hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn. Hoạt động cho vay được coi là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp với các đặc điểm chính như: Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của hộ sản xuất biểu hiện trình độ phát triển của hộ, từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hóa. Trình độ phát triển của hộ sản xuất quyết định mối quan hệ của hộ sản xuất với thị trường. Về ngành nghề: Hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau rất đa dạng và phong phú. Bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Thậm chí nhiều hộ sản xuất còn tham gia trong cả lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Nhưng hiện nay, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lao động tự có là chủ yếu. Tuy nhiên, do quy mô sản xuất ngày càng lớn khi cần hộ sản xuất thuê thêm lao động có thể là thường xuyên hoặc thời vụ. Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ tức là quy mô gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng quản lý, sức cạnh tranh trên thị trường… nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy mô lớn. Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của các hộ sản xuất còn rất nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy trong cuộc sống. Nguồn vốn kinh doanh: Vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất chủ yếu được hình thành từ ba nguồn cơ bản: Vốn tự có, vốn được tài trợ từ nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ và vốn từ các tổ chức tín dụng. b. Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là chiến lược hàng đầu được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH- HĐH là một tất yếu khách quan nhằm phấn đấu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản là một nước công nghiệp. Quá trình này đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn đưa vào phát triển nông nghiệp nông thôn thông qua các kênh dẫn vốn khác nhau. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng, đã góp phần tạo ra bước phát triển vượt bậc của lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nông thôn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp đã trở thành hàng hoá xuất khẩu chủ đạo.
  • 22. 11 Hiện nay, hiện tượng thiếu vốn ở nước ta là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá và là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng CNH- HĐH, nâng cao đời sống nhân dân, tạo tiền đề để tăng trưởng kinh tế và đổi mới. Nhờ có hoạt động cho vay của ngân hàng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, khẳng định sức mạnh trong cạnh tranh. Đối với Việt Nam hơn 80% dân số ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nông nghiệp. Đa số hộ sản xuất có sức lao động, có đất đai nhưng lại thiếu vốn để sản xuất, do đó cấp tín dụng ngân hàng đặc biệt là cho vay có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất. Vai trò của hoạt động cho vay đối với quá trình phát triển kinh tế hộ sản xuất được thể hiện trên một số nội dung sau: Cho vay đối với hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định thường có hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn tạm thời. Với chức năng của mình ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người. Như vậy nghiệp vụ cho vay của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn. Khu vực nông thôn đã, đang và vẫn là một thị trường rộng lớn của ngân hàng. Cũng chính vì thế mà thị phần của hộ sản xuất trong tổng dư nợ của NHNo ngày càng tăng. Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản xuất phải nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm... Muốn vậy phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý... Những hoạt động này đòi hỏi phải có Thang Long University Library
  • 23. 12 một lượng vốn lớn, thường vượt quá khả năng của các hộ sản xuất do đó họ cần đến sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng giúp các hộ sản xuất kinh doanh có đủ vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng quy mô vốn tự có, tăng sức mạnh trong cạnh tranh, thúc đẩy nền nông nghiệp tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá. Nhờ nguồn vốn cho vay của ngân hàng đã đáp ứng bổ sung phần vốn thiếu cho người sản xuất nông nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng, phát triển chăn nuôi và mở mang ngành nghề cũng như tăng cường mua sắm những trang thiết bị, máy móc, chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn. Vốn đầu tư của ngân hàng với mức lãi suất hợp lý được cung ứng thường xuyên cho nhu cầu của người sản xuất nông nghiệp là điều kiện và động lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá như: Quy mô sản xuất ngày càng rộng, năng suất ngày càng cao tức là sản lượng tăng và tỷ trọng hàng hoá nhiều lên sẽ làm nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn trở lại là điều kiện cho phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Quá trình đó đưa đến một kết quả tất yếu là sản lượng hàng hoá nông sản ngày càng tăng, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và những mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn cho vay có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng góp phần khôi phục và phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống. Trong một thời gian dài nhiều ngành nghề bị mai một do chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay cùng với việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa chúng ta cần phải quan tâm đến phát triển ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nguồn nội lực của kinh tế hộ và cấp tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất
  • 24. 13 khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Vốn ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn đã thực sự tác động lớn đến việc hình thành và phát triển của công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Việc hình thành và phát triển các sơ sở sản xuất chế biến nông, lâm, hải sản đã thu hút được nhiều lao động trong nông nghiệp ở khâu sản xuất nguyên liệu, gia công, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động dịch vụ khác. Dưới tác động của nguồn vốn ngân hàng vào hoạt động của mọi thành phần kinh tế thì nền sản xuất hàng hoá ngày một phát triển, khi đó nảy sinh sự phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Một bộ phận các hộ nông dân tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp để làm những ngành nghề mới, các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Chính từ đó các làng nghề cũng được phục hồi và phát triển. Do đó nguồn vốn cho vay của ngân hàng là đòn bẩy kinh tế, kích thích các ngành nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Cho vay đối với hộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn Từ khi hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ trợ của vốn ngân hàng, các hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào sản xuất nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở mang thêm ngành nghề mới, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất dưới hình thức gia trại, trang trại và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh mới ra đời thay thế cây trồng vật nuôi kém hiệu quả. Từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn, đẩy lùi sản xuất tự cung tự cấp, phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp. Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ. Khi chưa tới vụ thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hóa để bán nên chưa có thu nhập song hộ sản xuất vẫn cần vốn để tái sản xuất và chi tiêu những khoản cần thiết tối thiểu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho nạn cho vay nặng lãi phát triển. Khi nền kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, nạn cho vay nặng lãi đã làm cho không ít những hộ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, kìm hãm quá trình sản xuất, làm cho họ khó thoát khỏi đói nghèo. Thang Long University Library
  • 25. 14 Từ khi Nhà nước có chủ trương cho phép các ngân hàng thương mại cho vay trực tiếp tới hộ nông dân đã tạo điều kiện cho nông dân có đủ vốn để sản xuất kinh doanh đã hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Quyết định 31/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng hộ sản xuất là một chính sách lớn đối với nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu và phù hợp với nguyện vọng của nông dân. Cho vay đối với hộ sản xuất ngày càng mở rộng với chính sách đầu tư trực tiếp đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, hạn chế và đẩy lùi tệ cho vay nặng lãi, góp phần làm giàu cho các hộ sản xuất, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Cho vay đối với hộ sản xuất còn góp phần ổn định chính trị, xã hội. Cho vay đối với hộ sản xuất không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc mở rộng cho vay phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề mới, nguồn vốn ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn, tăng thu nhập, đảm bảo và nâng cao mức sống cho người dân. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội, không những thế còn thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tăng thêm lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra nguồn vốn ngân hàng góp phần thiết thực trong việc thực hiện các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách “Xoá đói giảm nghèo”, thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được xoá bỏ, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Cho vay đối với hộ sản xuất còn là kênh chuyển tải vốn thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước như đầu tư khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ; dịch cúm gia cầm; dịch lợn tai xanh, dịch lở mồm long móng... Như vậy: Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò cực kỳ to lớn đối với hộ sản xuất, giúp phát huy các ngành truyền thống, giải quyết việc làm cho người lao động. Để vốn ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của các hộ sản
  • 26. 15 xuất, các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp nói riêng cần phải hoàn thiện mạng lưới tổ chức và biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời, đầy đủ góp phần đưa kinh tế các ngành nông thôn lên một tầm cao mới. c. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và hộ sản xuất Mối quan hệ giữa ngân hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống như các quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác nó còn thể hiện chính sách của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy có rất nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quan hệ cho vay giữa ngân hàng và hộ sản xuất . Chính sách của chính phủ: Khoảng 60% dân số ở nước ta sống ở nông thôn, hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô gia đình. Do vậy sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Vì vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế quốc gia, trong đó chính sách về đầu tư vốn có ý nghĩa quan trọng nhằm giải quyết khó khăn về vốn trong sản xuất kinh doanh của hầu hết các hộ sản xuất. Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất. Chính sách của ngân hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn cao, trong khi tỷ suất lợi nhuận thấp vì chi phí lớn, do đó hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất. Đối với NHNo, hộ sản xuất là khách hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chính, vì thế chính sách cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng đến khối lượng cho vay các hộ sản xuất. Sự phát triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là quan hệ hai chiều. Khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của ngân hàng. Vì hiện nay đa phần hộ sản xuất có năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất nhỏ, sản xuất hàng hoá còn chưa phát triển, người nông dân còn chưa thực sự đặt quá trình sản xuất của mình trong nền kinh tế hàng hoá. 1.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất 1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất a. Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, theo như tổ chức Quốc tế và Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng như sau: Thang Long University Library
  • 27. 16 “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Từ khái niệm này thì chất lượng cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là hộ sản xuất có thể hiểu là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa phản ánh một cách tốt nhất mức độ đáp ứng nhu cầu của ngân hàng đối với khách hàng là hộ sản xuất về nhu cầu vay vốn; phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng; vừa đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, nó là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng. Đây là một loại hình dịch vụ đặc biệt, là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy, có thể quan niệm chất lượng cho vay của ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, chất lượng cho vay được thể hiện qua các điểm sau: - Đối với khách hàng: chất lượng cho vay đặt ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng luôn đảm bảo nguyên tắc cho vay. - Đối với ngân hàng: Vốn cho vay phải được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, an toàn, được hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi, phải đảm bảo các nguyên tắc cho vay. - Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay được thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt được của một quốc gia, ở mức độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước. b. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất Một ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm khó khăn như hiện nay cùng với việc tái cấu trúc ngân hàng càng làm cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Các ngân hàng buộc phải tìm ra các giải pháp trong hoạt động để giành được lợi thế chiếm được lòng tin của khách hàng và một trong những giải pháp quan trọng chính là nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng là hộ sản xuất. Để nâng cao được chất lượng cho vay thì hoạt động cho vay phải có hiệu quả, quan hệ cho vay phải được xây dựng dựa trên quan hệ tin tưởng, uy tín. Hiểu đúng bản chất của chất lượng cho vay hiện tại cũng như những nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại sẽ giúp
  • 28. 17 ngân hàng có những biện pháp để nâng cao chất lượng cho vay, đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp luôn là thế mạnh, cùng với các ngành kinh tế khác nông nghiệp và nông thôn có những bước tiến vượt bậc. Với khát vọng làm giàu chính đáng của mình, người nông dân đã và đang khai thác những tiềm năng kinh tế của địa phương kết hợp với kinh nghiệm và sức lao động của bản thân, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, đầu tư phát triển nhiều ngành nghề, làm giàu cho chính mình và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn, nguồn vốn này đối với đa số hộ sản xuất nông nghiệp không thể tự đáp ứng được mà cần có sự hỗ trợ cho vay từ nhiều nguồn. Vì vậy, vấn đề đáp ứng vốn cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là vốn để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, lưu thông hàng hóa thì cho vay của ngân hàng cũng phải không ngừng phát triển, cung cấp các phương tiện để đáp ứng được các nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của xã hội, đòi hỏi chất lượng cho vay cũng phải được nâng cao. Chất lượng cho vay được nâng cao làm tăng số vòng quay vốn của vốn tín dụng, làm tăng số lượng giao dịch, giảm số lượng tiền mặt trong lưu thông, kiềm chế tỷ lệ làm phát, mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt của xã hội. Như vậy, chất lượng cho vay có quan hệ chặt chẽ với điều hòa và ổn định tiền tệ của nền kinh tế. Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Trong thực tế, hộ sản xuất được giao đất quản lý và sử dụng để sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình, hộ sản xuất có thể tiến hành chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích được giao, trồng những cây có giá trị cao, vật nuôi có giá trị lớn. Để thực hiện được mục đích trên, hộ sản xuất phải có vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, hộ sản xuất cần ngân hàng hỗ trợ về vốn đề thực hiện những phương án trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề khác. Là tổ chức tín dụng, ngân hàng đứng ra huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế như vốn tạm thời từ quá trình sản xuất, vốn tiết kiệm từ các cá nhân trong xã hội…. Bằng nguồn vốn trên, thông qua nghiệp vụ cho vay ngân hàng đã cung cấp vốn cho quá trình lao động của hộ sản xuất trong nền kinh tế nước ta, đáp ứng như cầu vay vốn kịp thời để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, lý do quan trọng nhất của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với bản thân ngân hàng chính là chất lượng cho vay sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển Thang Long University Library
  • 29. 18 của ngân hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng có tốt thì khả năng cung ứng dịch vụ của ngân hàng mới cao, đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng, sẽ giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí thiệt hại, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Từ đó tạo ra uy tín, thế mạnh và vị thế cho ngân hàng trong thị trường. Chính vì những lý do trên mà các NHTM luôn luôn phải quan tâm làm sao để nâng cao chất lượng cho vay của mình. 1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam, hộ sản xuất được xác định là khách hàng chính của NHNo Việt Nam. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là ngân hàng phải đánh giá được chất lượng sản phẩm cung ứng của mình mà cụ thể là chất lượng cho vay hộ sản xuất. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cụ thể sau: a. Chỉ tiêu định tính Trong quá trình đánh giá chất lượng cho vay ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hóa được thì còn có rất nhiều yếu tố không lượng hóa được, đó là các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính như quy chế, chế độ, thể lệ cho vay, sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng… Số lượng khách hàng đến vay tại ngân hàng: Số lượng khách hàng đông thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng tốt hay không. Uy tín của ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được xây dựng, hình thành trong suốt quá trình hoạt động, phát triển.Việc cho vay thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tỷ lệ thu hồi nợ của ngân hàng cao, bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, năng lực vốn lớn mạnh, lợi nhuận hàng năm tăng…tất cả các hoạt động của ngân hàng đều có thể làm tăng uy tín, tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Các NHTM ngày nay muốn có lợi thế, hình ảnh tốt trong mắt khách hàng phải luôn có những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng cũng như là tiền đề để ngân hàng phát triển, mở rộng hoạt động cho vay của mình. Thủ tục cho vay: Nếu ngân hàng áp dụng một quy trình cho vay linh hoạt, đơn giản, nhanh gọn, thuận tiện, tiết kiệm được thời gian đi lại và chi phí giao dịch cho khách hàng mà vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng thì ngân hàng đó sẽ không những
  • 30. 19 làm hài lòng những khách hàng hiện tại của ngân hàng mà còn thu hút nhiều hơn nữa các khách hàng tìm đến ngân hàng. Một thủ tục cho vay hấp dẫn, ngắn gọn phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại vay, cũng như kỹ thuật cho vay nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho khách hàng, đồng thời tiết kiệm thời gian cho cả hai bên như rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, hướng dẫn làm hồ sơ tại nhà. Điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy thoải mái khi tham gia vay vốn ngân hàng. Bởi lẽ, trước nay người dân Việt Nam thường quan niệm việc đến vay vốn ngân hàng là rất rườm rà, phức tạp nên họ chỉ tìm đến ngân hàng khi cần lượng vốn lớn, điều này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động cho vay của ngân hàng. Do vậy, khi thủ tục cho vay của ngân hàng nhanh gọn, thuận lợi, đơn giản, sẽ xóa dần sự ngần ngại của khách hàng tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Công nghệ và trình độ của cán bộ ngân hàng: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì khoa học công nghệ là một trong những yếu tố rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng phải luôn đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại mới có thể đáp ứng các giao dịch với khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn, chính xác. Để tiếp thu được khoa học công nghệ mới cán bộ ngân hàng phải nâng cao trình độ và kĩ thuật nghiệp vụ. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cùng với công nghệ hiện đại sẽ ngày càng thỏa mãi hơn những nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, trong quá trình giao tiếp với khách hàng, cán bộ tín dụng cũng như các bộ phận hỗ trợ khác phải thể hiện được sự năng động, cởi mở, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng. Điều này sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và chất lượng cho vay của ngân hàng trong đánh giá của khách hàng. Chất lượng cho vay đối với khách hàng là các hộ sản xuất là một chỉ tiêu tổng hợp, phải được đánh giá trên quan điểm của ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Vì thế, chất lượng cho vay tốt là phải dung hòa được lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế, có như vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền vững được. Chỉ tiêu định tính chỉ là căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng một cách khái quát. Để có được những kết luận chính xác hơn thì cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể. b. Chỉ tiêu định lượng Chất lượng của hoạt động cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối. Bên cạnh mặt trừu tượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính thì mặt cụ thể của nó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng sau: Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất Thang Long University Library
  • 31. 20 Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho các hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm, bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay ủy thác. Tổng dư nợ phản ánh qui mô hoạt động của ngân hàng. Tổng dư nợ thấp đồng nghĩa với qui mô hoạt động hẹp, khả năng mở rộng cho vay kém. Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa chắc chất lượng cho vay đã tốt. Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất Tỷ lệ cho vay hộ sản xuất = ------------------------------------------- x 100 (%) Tổng doanh số cho vay Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất Ngân hàng phản ánh tình hình thu nợ thông qua chỉ tiêu sau: Doanh số thu nợ hộ sản xuất Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất = -------------------------------------------- x 100 (%) Tổng doanh số cho vay hộ sản xuất Hệ số thu nợ hộ sản xuất đánh giá khả năng thu hồi vốn từ nguồn vốn ngân hàng cho vay. Hệ số thu nợ này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ hộ sản xuất của ngân hàng càng hiệu quả đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của hộ sản xuất, đồng vốn được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu hệ số này thấp cho thấy hoạt động cho vay có khả năng gặp rủi ro do hộ sản xuất không trả nợ đúng hạn đồng thời thể hiện công tác thu hồi nợ của ngân hàng chưa cao, công tác thẩm định tín dụng còn lỏng lẻo, chủ quan. Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đó đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất: Dư nợ quá hạn HSX Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = ---------------------------------- x 100 (%) Tổng dư nợ HSX Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay và
  • 32. 21 đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao biểu hiện khả năng mất vốn có thể tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng. Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi. Tổng nợ khó đòi Tỷ lệ khó đòi = -------------------------- x 100 (%) Tổng nợ quá hạn Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay không có khả năng trả nợ. Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất cũng thường được sử dụng để phản ánh tình hình cho vay đối với hộ sản xuất Nợ xấu hộ sản xuất Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất = ---------------------------------- x 100 (%) Tổng dư nợ hộ sản xuất Chỉ tiêu này cho biết tình hình hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ hộ sản xuất đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất càng cao thể hiện nợ khó đòi và nguy cơ mất vốn càng lớn đồng thời hiệu quả cho vay hộ sản xuất của ngân hàng càng kém và ngược lại. Tùy thuộc vào tình hình thực tế của hộ sản xuất mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu từ gia hạn nợ tới phát mại TSĐB.3 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất Doanh số thu nợ HSX Vòng quay vốn tín dụng HSX = ------------------------------ Dư nợ bình quân HSX Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong điều kiện kinh doanh bình thường. Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng cho vay hộ sản xuất, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Thang Long University Library
  • 33. 22 Giá trị bình quân của 1 hộ sản xuất được vay Đề phản ánh số tiền mỗi lượt hộ sản xuất được vay, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu: Doanh số cho vay HSX Giá trị bình quân 1 HSX được vay = ---------------------------- Tổng số HSX vay vốn Khi số tiền vay của mỗi hộ sản xuất càng cao thì sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sẽ được tăng lên. Tuy nhiên, ngân hàng cho vay HSX nhiều hơn cần đảm bảo khả năng thu hồi vốn và có lãi. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn hộ sản xuất Đề phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của hộ sản xuất đề mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu: Dư nợ cho vayngắn hạn HSX Tỷ lệ cho vay ngắn hạn HSX = --------------------------------------- x100(%) Tổng dư nợ HSX Hộ sản xuất thường được hình thành từ hộ gia đình, vì vậy đa phần là chưa có bảng báo cáo kết quả kinh doanh, tiềm lực vốn nhỏ…nên ngân hàng thường chủ yếu cho hộ sản xuất vay trong thời gian ngắn. Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn hộ sản xuất Để phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn cho hộ sản xuất mở rộng hoạt động kinh doanh, ngân hàng sử dụng thêm chỉ tiêu: Dư nợ cho vaytrung, dài hạn HSX Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn HSX =-------------------------------------------x100(%) Tổng dư nợ HSX Để xây dựng cơ sở vật chất: Nhà xưởng, các trang thiết bị máy móc thì hộ sản xuất cần có vốn trung và dài hạn. Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn hộ sản xuất có thể cao, thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương cũng như chính sách cho vay đối với hộ sản xuất của từng NHTM. Nếu tỷ lệ này cao giúp ngân hàng tăng lợi nhuận và phát triển hoạt động kinh doanh. Dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích lập Là chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản cho vay HSX của ngân hàng. Trên bảng cân đối kế toán, dự phòng là một khoản mục thuộc tài sản và làm giảm giá trị tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước những tổn thất có thể xảy ra.
  • 34. 23 Dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro cho vay HSX= ---------------------------------------------------- Dư nợ cho vay HSX Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro cho vay HSX được trích so với dư nợ cho vay HSX. Theo quy định hiện hành, nhóm nợ xấu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ cho vay thì ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro càng nhiều. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất giảm sút, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều, rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt càng lớn. Để đánh giá được chất lượng cho vay đối với khách hàng là những hộ sản xuất của NHTM cần phải đánh giá cả chỉ tiêu định tính lẫn định lượng. Thông qua việc đánh giá chất lượng cho vay này, NHTM có thể thấy được các ưu điểm cũng như phát hiện ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt động cho vay của mình. Từ đó, ngân hàng có thể phát huy những điểm mạnh và tìm ra được những giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng của các khoản cho vay này. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng thƣơng mại Việc mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn với ngân hàng và nền kinh tế. Do vậy, mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng là hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên và vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng. Muốn làm tốt điều này, trước hết phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay và chất lượng cho vay hộ sản xuất. 1.3.1. Các yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Yếu tố thuộc về khách hàng Ngoài yếu tố môi trường ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay và chất lượng cho vay hộ sản xuất thì có rất nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay và chất lượng cho vay. Trình độ của khách hàng, bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng không có khả năng quản lý, đồng thời trình độ sản xuất kém và ý thức trả nợ của khách hàng không tốt thì việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn. 1.3.1.2. Yếu tố thuộc về ngân hàng Bên cạnh yếu tố môi trường và yếu tố thuộc về khách hàng mà ngân hàng khó có thể kiểm soát được thì có rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng có ảnh hưởng Thang Long University Library
  • 35. 24 đến việc mở rộng cho vay và chất lượng cho vay. Những yếu tố này bản thân ngân hàng có thể tìm được biện pháp hạn chế. Ngành ngân hàng là ngành có mức cạnh tranh cao và ngày càng trở nên khó khăn hơn. Các ngân hàng ngày càng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, một phần là do các ngân hàng đều có xu hướng không ngừng mở rộng và phát triển quy mô hoạt động của mình, dịch vụ ngân hàng ngày càng có thêm nhiều sản phẩm mới với nhiều tiện ích. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải có những biện pháp đối sách thích hợp hơn nữa trong công tác cho vay để có thể đứng vững trên thương trường. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay, nếu không có chiến lược kinh doanh, ngân hàng sẽ luôn bị động. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn sẽ có được các chiến lược bộ phận phù hợp, đảm bảo mục tiêu đề ra. Công tác tổ chức nhân sự của ngân hàng: Tổ chức của ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng quản lý sát sao các hoạt động của ngân hàng. Đồng thời việc bố trí nhân sự một cách hợp lý sẽ khai thác một cách có hiệu quả năng lực sở trường của từng người, tạo ra tố chất lao động mới tốt hơn, phát huy khả năng sáng tạo và bản lĩnh nghề nghiệp của người lao động, nâng cao chất lượng hoạt động trong đó có hoạt động cho vay. Chính sách cho vay của ngân hàng: Chính sách cho vay có tác động quyết định sự thành công hay thất bại của một ngân hàng thương mại. Chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, từ đó mở rộng cho vay và khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay. Do đó chính sách cho vay của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới việc mở rộng cho vay và chất lượng cho vay. Chấp hành quy định thể chế cho vay: Việc chấp hành quy định thể chế cho vay của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là cơ sở để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng cho vay. Chấp hành tốt quy trình nghiệp vụ trong cho vay sẽ có những quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo hiệu quả đầu tư vốn. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát cho vay: Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân hàng có được những thông tin về tình hình kinh doanh của ngân hàng, kịp thời có những biện pháp xử lý trong trường hợp vi phạm hợp đồng, rủi ro trong kinh doanh. Thông qua kiểm tra giúp ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh kế hoạnh kinh doanh cho phù hợp.