SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN KIỀU OANH
MÃ SINH VIÊN : A12952
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kiều Oanh
Mã sinh viên : A12952
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thạc sỹ Phạm Thị Bảo Oanh
đã giúp đỡ em tận tình, chu đáo trong suốt thời gian em làm khóa luận. Em cũng xin
cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các anh chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần Phát
triển Mê Kông đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như thu thập tài liệu
nghiên cứu tại Ngân hàng để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Kiều Oanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............1
1.1. Vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp...............................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.....................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động................................................................................1
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động....................................................................................2
1.1.4. Phân loại vốn lưu động.......................................................................................2
1.1.5. Nhu cầu sử dụng vốn lưu động...........................................................................3
1.1.6. Vai trò của việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.....................4
1.2. Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động với khách hàng doanh nghiệp ........5
1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................5
1.2.2. Nguyên tắc cho vay............................................................................................5
1.2.3. Điều kiện cho vay ..............................................................................................6
1.2.4. Đối tượng cho vay..............................................................................................7
1.2.5. Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp .......7
1.2.6. Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động..........................................................8
1.2.7. Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động ..........................................................11
1.3. Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng thương mại ...........12
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................12
1.3.2. Mục đích, vai trò của thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động .......................13
1.3.3. Yêu cầu của công tác thẩm định.......................................................................14
1.3.4. Những nguồn thông tin dùng trong công tác thẩm định ....................................14
1.3.5. Quy trình thẩm định .........................................................................................16
1.3.6. Biện pháp thẩm định ........................................................................................19
1.3.7. Các nội dung thẩm định ...................................................................................20
1.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG
VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG...................34
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG ........................................34
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông ...............34
Thang Long University Library
2.2. Quy định chung trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông......................................................35
2.2.1. Cơ cấu tổ chức thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động.................................35
2.2.2. Quy trình thẩm định .........................................................................................37
2.2.3. Nội dung thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển Mê Kông ...........................................................................................39
2.3. Thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011..........53
2.3.1. Tình hình dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động................................................53
2.3.2. Thực trạng giải ngân cho vay bổ sung vốn lưu động.........................................59
2.3.3 Thực trạng thu hồi nợ cho vay bổ sung vốn lưu động........................................60
2.3.4. Thực trạng chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động ......................................61
2.3.5 Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với công ty cổ phần thương mại
Anh Thái....................................................................................................................63
2.4. Đánh giá về công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động của Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông ...............................................................74
2.4.1. Những điểm đã đạt được..................................................................................74
2.4.2. Những mặt còn hạn chế....................................................................................75
2.5. Nguyên nhân hạn chế........................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẮM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG.................78
3.1. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông trong
công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động thời gian tới ...........................78
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường...................................................................78
3.1.2. Định hướng phát triển của MDB ......................................................................78
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn
lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông .......................79
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng.................................................80
3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động .........................82
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo...............................................85
3.2.4. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ............................................86
3.2.5. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát...........................................87
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn
lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông .......................88
3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước ............................................................................88
3.3.2. Đối với nhà nước và các cơ quan khác .............................................................88
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BSVLĐ Bổ sung vốn lưu động
CBTD Cán bộ tín dụng
CSH Chủ sở hữu
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
EUR Euro
GBP Bảng Anh
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTV Hội đồng thành viên
JPY Yên Nhật
MDB Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.2.1. Quy trình thẩm định chung.....................................................................17
Sơ đồ 2.1. Tổ chức cán bộ ở bộ phận tín dụng ...........................................................35
Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại MDB....................37
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011
..................................................................................................................................53
Bảng 2.2: Tình hình cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo nhóm nợ giai đoạn năm
2009 – 2011...............................................................................................................54
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo loại hình doanh nghiệp giai
đoạn năm 2009 – 2011...............................................................................................56
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động theo ngành nghề kinh tế giai đoạn năm
2009 – 2011...............................................................................................................57
Bảng 2.5: Doanh số cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011.........59
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011
..................................................................................................................................60
Bảng 2.7: Chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011......61
Bảng 2.8: Tình hình thu lãi cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011
..................................................................................................................................63
Bảng 2.9. Thông tin doanh nghiệp .............................................................................63
Bảng 2.10. Danh sách thành viên Ban điều hành, kế toán trường...............................64
Bảng 2.11. Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần thương mại Anh Thái giai đoạn
năm 2009 – Quý I/2011 .............................................................................................66
Bảng 2.12. Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần thương mại Anh Thái giai
đoạn năm 2009 – Quý I/2011.....................................................................................68
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tài chính về công ty cổ phần thương mại Anh Thái giai đoạn
năm 2009 – Quý I/2011 .............................................................................................68
Bảng 2.14. Kế hoạch vốn lưu động công ty cổ phần thương mại Anh Thái................70
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài nền kinh tế Việt Nam đang còn nhiều tiềm
năng phát triển, đang được coi là miền đất hứa vẫy gọi họ đầu tư. Các nhà đầu tư Hàn
Quốc, Nhật Bản, Tây Âu, Mỹ… đã và đang đầu tư vào Việt Nam, trong đó ngành
Ngân hàng là một trong các lĩnh vực họ ưa thích. Các ngân hàng đang hình thành nên
một hệ thống ngân hàng năng động trong hoạt động tài chính của nền kinh tế giúp cho
mạch máu tiền tệ lưu thông dễ dàng vào các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Cho vay là hoạt động quan trọng của các ngân hàng nói riêng và của các tổ chức
tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn
nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Để hạn chế được phần nào rủi ro
đó, việc phân tích, kiểm tra và nghiên cứu kỹ lưỡng về pháp lý của khách hàng vay
vốn và phương án vay trước khi ra quyết định cuối cùng là rất quan trọng. Vì thế,
doanh số cho vay được xem là yếu tố có tính cạnh tranh cao. Các ngân hàng luôn đặt
ra câu hỏi: Nên cho vay đối với những khách hàng như thế nào? Làm sao để tìm được
những khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay tốt và đúng hạn?... để góp phần mang
lại doanh số cao nhưng vẫn đảm bảo được mức độ an toàn và khả năng thu hồi nợ tốt.
Bởi nếu công tác thẩm định có sai sót thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng,
Chính điều này đã làm gia tăng sự khó khăn cho các cán bộ làm công tác thẩm
định, phải làm thế nào để công tác thẩm định được nhanh chóng, chính xác, đúng đối
tượng khách hàng và cho vay đúng mục đích. Chính vì vậy công tác thẩm định cần
phải được đặc biệt chú trọng để có thể giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và giúp ngân
hàng phát triển bền vững.
Tuy nhiên,
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định cho vay đối với các
doanh nghiệp tại ngân hàng, qua một thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ
phần phát triển Mê Kông, em đã chọn nghiên cứu với đề tài: “Hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Nắm vững được những cơ sở lý luận cơ bản về cho vay bổ sung vốn lưu động
và công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu
động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
Mê Kông, từ đó tìm ra được những điểm đã đạt được, cũng như những điểm còn hạn
chế trong công tác thẩm định.
- Từ những điểm hạn chế đã phân tích được, đưa ra những kiến nghị nhằm giúp
hoàn thiện hơn công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê
Kông.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
trong giai đoạn năm 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức đã học ở trường và kiến thức tích lũy được trong thời gian
thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông, em sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau trong khóa luận của mình:
- Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu, thông tin liên quan đến đề tài nghiên
cứu của khóa luận, từ đó tóm tắt và đưa ra những kết luận, nhận xét dựa trên những
thông tin và số liệu đó.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp những số liệu đã thu thập được
thành những bảng biểu, đồ thị phù hợp, từ đó đưa ra những phân tích phù hợp với
những tiêu chí mà khóa luận đang nghiên cứu.
5. Kết cấu bài viết
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn
lưu động của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối
với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông.
Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành SXKD, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các
TSLĐ. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất (nguyên vật liệu,
nhiên liệu, sản phẩm dở dang…) và TSLĐ lưu thông (như thành phẩm trong kho, vốn
trong thanh toán, vốn bằng tiền…). Và để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến
hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định.
Do đó, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động có thể được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn, nó là
hình thái biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên
vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng, tham gia vào từng chu kỳ SXKD
của doanh nghiệp.
Từ phân tích ở trên, có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn
ứng ra để hình thành các TSLĐ nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, do bị chi phối bởi các đặc điểm
của TSLĐ nên vốn lưu động có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ kinh doanh: Trong từng chu kỳ kinh doanh,
doanh nghiệp đều phải sử dụng TSLĐ sản xuất (là nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang…) để sản xuất ra các TSLĐ lưu thông (như các thành phẩm trong kho…), mà
vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, có thể nói, vốn lưu
động tham gia vào từng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chuyển hóa hoàn toàn vào giá thành sản phẩm và thay đổi hình thái biểu
hiện: Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi
kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp
thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền
chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng về hình thái bằng tiền.
- Được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng và thu hồi tiền hàng: Sau
khi vốn lưu động được chuyển hóa hoàn toàn sang hình thái vật tư dự trữ hoặc hàng
2
hóa… sẽ được tiến hành tiêu thụ để mang lại nguồn doanh thu cho doanh nghiệp.
Nguồn doanh thu có thể trực tiếp bằng tiền, hoặc dưới dạng khoản nợ của bạn hàng,
đối tác, khi nguồn thu này được doanh nghiệp thu về hết bằng tiền thì khi đó, vốn lưu
động cũng được thu hồi hoàn toàn.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình SXKD: Để tiến hành sản
xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một
lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động.
Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh
quá trình mua sắm, dự trự, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
1.1.4.1. Phân theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình SXKD
Dựa theo căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công
cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Thang Long University Library
3
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Các phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình SXKD. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý
sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.4.2. Phân theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chí này, có thể chia thành 2 loại: Vốn bằng tiền và vốn vật tư hàng
hóa.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu (gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng và các
khoản phải thu khác), các khoản phải trả (là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải
thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân
sách nhà nước hoặc thanh toán tiền lương cho người lao động…)
- Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như: nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
Phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu sử dụng vốn lưu động
1.1.5.1. Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thường xuyên
Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc
không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa giá trị các khoản tiền vào và giá trị
các khoản tiền ra của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có dòng
tiền vào. Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dữ trữ cho
SXKD thì doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu
vào thì doanh nghiệp cần bổ sung vốn thiếu hụt.
Thông thường, khoản thiếu hụt này doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu để
bù đắp đầu tiên, sau đó là các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy
động được (phải trả người bán, phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản ứng trước
của người mua hàng, thuế và các nghĩa vụ phải nộp nhà nước, các khoản phải trả khác)
và cuối cùng doanh nghiệp mới tìm đến vốn vay.
4
1.1.5.2. Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thời vụ
Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, khiến nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn tăng đột biến.
Đây là nhu cầu sử dụng vốn đột xuất, khó dự đoán trước và không có nguồn để
tài trợ ngay, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh, vì thế, để bù đắp sự thiếu hụt này,
buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Song, nếu doanh nghiệp tự
huy động bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu thì cũng không dễ dàng và khó
có thể đáp ứng ngay được nhu cầu sử dụng vốn do có nhiều ràng buộc như: phải lên kế
hoạch sử dụng vốn, phát hành phải xin phép cơ quan nhà nước, phụ thuộc vào sự phát
triển của thị trường… Do đó, chỉ có đi vay ngắn hạn ngân hàng là đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả về thời gian và số lượng.
1.1.6. Vai trò của việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tìm nguồn tài trợ nhằm đảm bảo hoạt động
SXKD của mình được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Do đó,
việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng bởi:
Việc xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu vốn lưu động sẽ là cơ sở để tổ chức tốt các
nguồn tài trợ, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đáp ứng yêu cầu SXKD của doanh nghiệp được
bình thường và liên tục, không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công
tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, còn có thể gây ra những hiện tượng xấu như:
sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết,
không có khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi hết hạn thanh
toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng.
Những khó khăn về tài chính chỉ có thể sản xuất bằng vay đột xuất với lãi cao.
Điều này làm tăng rủi ro tài chính và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu
nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn, gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử
dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân phiên và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
5
1.2. Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động với khách hàng doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Đối với các NHTM, cho vay là hoạt động quan trọng, mang lại một nguồn thu
nhập cao, trong đó đặc biệt là cho vay bổ sung vốn lưu động. Có thể thấy, hiện nay,
trong nền kinh tế, doanh nghiệp có số lượng rất lớn, có nhu cầu sử dụng vốn lưu động
thường xuyên và quy mô lớn, do vậy, nếu ngân hàng tập trung khai thác và đáp ứng tốt
cho nhu cầu sử dụng vốn của các doanh nghiệp này thì sẽ mang lại lợi nhuận rất cao.
Chính vì lý do đó, làm rõ khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động là việc quan
trọng.
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, theo đó, bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhằm bổ sung thêm
vốn lưu động cho các hoạt động SXKD của khách hàng trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay
1.2.2.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn và tăng khả năng thu hồi nợ sau này.
Trước hết, có thể thấy rõ rằng mục đích sử dụng vốn vay đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng là cơ sở ban đầu giúp ngân hàng thẩm định cho vay đối với khách hàng.
Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích mới đảm bảo hoạt động sử dụng vốn
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Thêm nữa, mục đích sử dụng vốn vay là cơ sở giúp ngân hàng thẩm định hiệu
quả tài chính của phương án SXKD, từ đó tính toán được khả năng trả nợ của khách
hàng, nhằm đảm bảo cho vay và thu hồi nợ, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối
với khách hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo được khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng với ngân hàng và củng cố quan
hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
1.2.2.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn thỏa thuận trong thỏa thuận
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn là một nguyên tắc không thể thiếu
trong hoạt động cho vay. Phần lớn số vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn
huy động từ khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng
tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của
6
khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản vay không được trả đúng thời hạn hoặc
không được hoàn trả sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi của khách
hàng gửi tiền.
Nếu tình trạng nợ quá hạn nghiêm trọng thì có khả năng gây mất khả năng
thanh toán, làm mất an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phá sản.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng phải bù
đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cho cán bộ nhân viên, chi phí quản lý,
nộp thuế… Do đó, ngân hàng phải thu về đầy đủ nợ gốc và lãi để đảm bảo có nguồn
thu giúp ngân hàng thanh toán các nghĩa vụ nợ, cũng như đảm bảo thu nhập cho chính
ngân hàng.
Chính vì vậy, đây là nguyên tắc hết sức quan trọng, NHTM yêu cầu khách hàng
phải tuyệt đối tuân thủ để đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển của bản thân
NHTM.
1.2.3. Điều kiện cho vay
Hoạt động cho cho vay bổ sung vốn lưu động là hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro. Do vậy, khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các
điều kiện vay vốn. Theo pháp luật Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo
vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể
tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ tín dụng sẽ phát
sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do đó, cần có sự xác nhận của các bên
tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách
pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp, tức là không vi phạm pháp luật và mục
đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi
khách hàng sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị
tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi
vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi, do
đó, ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như
sau: Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả
năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, đảm bảo cho
Thang Long University Library
7
khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay
đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi
và hiệu quả
Khách hàng có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức
kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó,
phương án kinh doanh mà ngân hàng tài trợ phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án vay vốn được coi là
nguồn thu thứ nhất, đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng
và ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định
Ngân hàng quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo
đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay
vốn. Thêm nữa, đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán thứ hai cho NHTM,
trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay.
1.2.4. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay bổ sung vốn lưu động của các NHTM khá đa dạng, bao gồm
tất cả các chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ
cho mục đích bổ sung vốn lưu động hợp pháp, đặc biệt trong đó phải kể đến khách
hàng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Nhu cầu sử dụng vốn vay để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của các doanh
nghiệp khá đa dạng, phụ thuộc vào ngành nghề và hoạt động của doanh nghiệp. Do
vậy, để đưa ra những quy định khái quát và chặt chẽ nhất về những nhu cầu sử dụng
vốn mà NHTM có thể cho vay, nhà nước đưa ra những quy định về việc NHTM không
được cho vay, phần còn lại là những hoạt động cho vay hợp pháp theo quy định của
pháp luật, cụ thể như sau:
- Mua bán các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.5. Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp
- Đối tượng khách hàng doanh nghiệp đa dạng: Căn cứ theo quy mô thì có
doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh có các
doanh nghiệp kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau như nông nghiệp, công
nghiệp, thương mại – dịch vụ, xây dựng… Ngoài ra, căn cứ vào loại hình doanh
8
nghiệp cũng có nhiều loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty TNHH,
doanh nghiệp tư nhân… Như vậy, có thể thấy đối tượng khách hàng doanh nghiệp là
khá đa dạng, với nhiều loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác
nhau, có quy mô khác nhau. Do đó, nhu cầu sử dụng vốn cũng khá đa dạng, trở thành
đối tượng khách hàng tiềm năng cho ngân hàng khai thác.
- Quy mô khoản vay đa dạng: Quy mô khoản vay phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng vốn và khả năng tự tài trợ của khách hàng, phụ thuộc vào quy định của nhà nước,
nguồn vốn của ngân hàng…
- Thời gian cho vay ngắn hạn: Phụ thuộc vào đặc điểm chu kỳ SXKD, tốc độ
luân chuyển vốn, chính sách bán chịu… của khách hàng. Thời gian cho vay có thể từ
vài ngày đến 01 năm.
- Nguồn thu nợ: Từ doanh thu bán hàng. Các doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân
hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, thêm nữa, thời gian vay lại phụ thuộc vào chu kỳ SXKD. Do đó, phải đợi
hết 01 chu kỳ kinh doanh, khách hàng có nguồn doanh thu mới có thể trả nợ cho ngân
hàng.
- Rủi ro trong hoạt động cho vay: Thời gian cho vay ngắn hạn (tối đa là 01
năm) nên rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh trong trung và dài
hạn. Thời gian cho vay ngắn sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích của khách hàng tốt hơn. Thêm nữa, với thời gian vay ngắn, ngân hàng
sẽ thu hồi vốn vay về nhanh hơn.
- Lãi suất cho vay: Thấp hơn lãi suất cho vay trong trung và dài hạn, và được
thực hiện theo mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, phù hợp
với quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Do rủi ro thấp hơn khi cho vay trung
và dài hạn nên lãi suất cho vay bổ sung vốn lưu động cũng thấp hơn.
- Công tác thẩm định phức tạp: Quy mô của các khoản vay bổ sung vốn lưu
động là rất đa dạng, phụ thuộc chủ yếu vào chu kỳ SXKD của doanh nghiệp, mà mỗi
loại hình doanh nghiệp kinh doanh với những ngành nghề khác nhau sẽ có chu kỳ
SXKD khác nhau, thêm nữa, mục đích sử dụng vốn vay cũng vô cùng đa dạng, chính
vì thế, công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động rất phức tạp, đòi hỏi CBTD
phải thu thập và kiểm tra thông tin khách hàng một cách chặt chẽ, tỉ mỉ.
1.2.6. Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động
1.2.6.1. Đối với ngân hàng
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Trong công cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay
thì cạnh tranh bằng các sản phẩm dịch vụ được coi là vấn đề hàng đầu của mỗi ngân
Thang Long University Library
9
hàng. Chính vì thế, ngân hàng thường đặt mục tiêu nghiên cứu, tìm tòi, mở rộng và
phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Một trong những lĩnh vực mà
ngân hàng có thể khai thác và phát triển mạnh đó chính là cho vay ngắn hạn, trong đó
có cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp.
Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp có thời gian
cho vay phụ thuộc vào chu kỳ hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp, do đó, thời
gian vay đều là ngắn hạn. Với thời gian cho vay ngắn, ngân hàng có thể kiểm soát
được việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, thêm nữa, thời gian vay ngắn
sẽ giúp ngân hàng thu hồi vốn vay nhanh hơn, vì thế, rủi ro cho vay bổ sung vốn lưu
động sẽ thấp hơn cho vay trung và dài hạn.
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp
ngày càng lớn, trong khi doanh nghiệp lại gặp nhiều khó khăn trong việc tự huy động
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu… do đó, việc phát triển mạnh cho vay bổ
sung vốn lưu động sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng hiện nay.
- Gia tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tài chính trung gian khác
Trong cuộc đua về huy động vốn và cho vay, các ngân hàng không chỉ cạnh
tranh với nhau mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các tổ chức tài chính trung
gian khác như: các hiệp hội cho vay, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính… Hiện
nay, các NHTM có các điều kiện chặt chẽ về hạn mức cho vay, kỳ hạn vay, điều kiện
giải ngân… sẽ khó đáp ứng được hết nhu cầu vốn lưu động rất lớn của các doanh
nghiệp trên thị trường. Trong điều kiện đó, các tổ chức tài chính trung gian với một
lượng vốn khá lớn, không bị ràng buộc quá nhiều điều kiện chặt chẽ như các NHTM
sẽ nhanh chóng trở thành mối đe dọa với các ngân hàng.
Tuy nhiên, vay vốn tại ngân hàng thương mại được coi là kênh huy động vốn
truyền thống của các doanh nghiệp, chính vì thế, khi ngân hàng chú trọng khai thác và
phát triển mạnh cho vay bổ sung vốn lưu động sẽ làm gia tăng sức cạnh tranh với các
tổ chức tài chính khác.
- Mở rộng mối quan hệ với khách hàng
Các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng về quy mô, ngành
nghề, loại hình doanh nghiệp…, vì thế, việc cho vay với khách hàng doanh nghiệp sẽ
giúp ngân hàng mở rộng được mối quan hệ trên thị trường, tăng thêm cơ hội tốt để có
được một hệ thống thông tin đa dạng, phong phú, mở rộng cơ hội kinh doanh, tạo
nhiều cơ hội gia tăng thu nhập…
- Tạo cơ hội mang lại thu nhập lớn hơn cho ngân hàng
Với nền kinh tế phát triển không ngừng, nhu cầu vốn lưu động của các chủ thể
trong nền kinh tế, đặc biệt là với khách hàng doanh nghiệp, là rất lớn. Do đó, nếu như
10
ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt của doanh nghiệp
thì sẽ giúp mở rộng hoạt động tín dụng và mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng.
Ngoài ra, có thể khẳng định rằng hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động
rất rủi ro, cho nên việc thực hiện cho vay bổ sung vốn lưu động không chỉ giúp ngân
hàng mở rộng sản phẩm dịch vụ của mình mà còn làm giảm rủi ro trong hoạt động cho
vay. Điều này sẽ góp phần làm tăng cơ hội mở rộng nguồn thu của ngân hàng.
1.2.6.2. Đối với nền kinh tế
- Góp phần phát triển kinh tế
Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng là nhằm tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động bị thiếu hụt của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ vốn để đầu
tư mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình SXKD. Hoạt động SXKD của doanh
nghiệp đạt hiệu quả tốt sẽ tạo ra sản phẩm, từ đó tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế,
sẽ làm tăng tổng giá trị sản phẩm sản xuất ra trong nước…
Những điều này sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, làm tăng trưởng kinh tế trong
nước, từ đó giúp tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống của người lao động.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển
Thông qua việc bổ sung vốn lưu động còn thiếu cho các doanh nghiệp SXKD,
các NHTM đã gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho người lao
động, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và góp phần tăng trưởng kinh tế.
1.2.6.3. Đối với doanh nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu vốn còn thiếu
Trong nền kinh tế đang ngày càng phát triển hiện nay, các doanh nghiệp đều
đang đứng vào vị trí cạnh tranh gay gắt. Vì thế, mở rộng hoạt động SXKD chính là
mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới, nhằm gia tăng lợi nhuận, khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì nhu cầu về
vốn chính là một thách thức với các doanh nghiệp, đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu
động. Doanh nghiệp có thể bù đắp thiếu hụt vốn lưu động bằng cách phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu, nhưng việc tự huy động này không dễ dàng bởi còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, khó có thể đáp ứng ngay lập tức nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng nghĩ đến việc mua chịu của nhà cung
cấp, nhưng điều này còn phụ thuộc vào chính sách phát triển của phía đối tác, phụ
thuộc vào uy tín của hai bên… điều này không phải lúc nào cũng làm được, việc
không chắc chắn như vậy sẽ ảnh hướng đến kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
Do đó, sự xuất hiện của loại hình cho vay bổ sung vốn lưu động đã đáp ứng
được nhu cầu vốn còn thiếu của doanh nghiệp, giúp quá trình sản xuất kinh doanh
được duy trì liên tục, gia tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh
Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng đã giúp các doanh
nghiệp có thể chủ động hơn trong công tác hoạch định và thực hiện các kế hoạch
SXKD của mình, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn lưu động, phát huy tính hiệu quả
của đồng vốn để đảm bảo tiến độ SXKD của các chủ thể trong nền kinh tế. Đặc biệt là
khi doanh nghiệp đứng trước các cơ hội kinh doanh và cần có vốn để nắm bắt thời cơ,
đáp ứng nhu cầu của thị trường, giúp gia tăng nguồn thu, cũng như khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh
Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp bù đắp vốn lưu
đông thiếu hụt kịp thời, từ đó các cơ hội kinh doanh cũng được nắm bắt kịp thời…
Những điều đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh của mình, tăng khả
năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Có thể nói, trong hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động này, khách hàng
chính là đối tượng được hưởng trực tiếp và nhiều lợi ích nhất mà hoạt động này có thể
mang lại.
1.2.7. Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động
1.2.7.1. Phân loại theo loại tiền
- Cho vay bổ sung vốn lưu động bằng nội tệ: Là việc ngân hàng cho khách
hàng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn bằng Việt Nam Đồng để bổ sung nhu cầu vốn
lưu động thiếu hụt.
- Cho vay bổ sung vốn lưu động bằng ngoại tệ: Là việc ngân hàng cho khách
hàng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn bằng ngoại tệ để bổ sung nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt. Các loại ngoại tệ chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong cho vay là: USD,
GBP, EUR, JPY…
1.2.7.2. Phân loại theo thời gian cho vay
- Cho vay trong ngắn hạn: Là khoản vay trong ngắn hạn, thời gian cho vay tối
đa là 12 tháng.
- Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM
trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Thời hạn của tín dụng tuần hoàn có thể bao
12
gồm một hay nhiều chu kỳ kinh doanh, vì vậy, tổng thời gian cho vay có thể lớn hơn
01 năm.
1.2.7.3. Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì một thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định, được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời
gian đi vay, khách hàng được quyền vay nợ và trả nợ nhiều lần trong kỳ, phù hợp với
nhu cầu sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, chỉ cần đảm bảo số dư nợ tại mỗi
thời điểm không vượt quá hạn mức mà ngân hàng đã cam kết cung cấp cho khách
hàng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng với khách hàng có mối quan hệ
tín dụng lâu dài với ngân hàng và có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
- Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xét
duyệt…) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món,
khi khách hàng có nhu cầu vay cho một mục đích cụ thể như thanh toán tiền mua
hàng, các chi phí sản xuất khác. Cho vay từng lần thường áp dụng đối với khách hàng
không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên.
1.2.7.4. Phân theo căn cứ đảm bảo tiền vay
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay,
trong đó, khách hàng sẽ sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo khả
năng hoàn trả gốc vay, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Là việc ngân hàng cho khách hàng
vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có sự bảo lãnh của bên thứ ba
bằng tài sản, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.
1.3. Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hoạt động được ngân hàng chú trọng khai thác
và đang có xu hướng phát triển mạnh, đặc biệt là cho vay bổ sung vốn lưu động đối
với khách hàng doanh nghiệp. Để phát triển và kiểm soát rủi ro tốt, ngân hàng cần phải
có công tác thẩm định tốt để đánh giá một cách chính xác và trung thực nhu cầu sử
dụng vốn, cũng như khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Chính vì thế, hiểu rõ khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động là điều
rất cần thiết. Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động được hiểu là việc sử dụng
Thang Long University Library
13
những công cụ, kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro
của nhu cầu sử dụng vốn lưu động mà doanh nghiệp đã xuất trình nhằm phục vụ
cho việc ra quyết định cấp tín dụng.
Thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình cho vay
của ngân hàng, nó giúp phân tích, đánh giá được mức độ tin cậy và mức độ rủi ro của
phương án SXKD mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục xin vay
vốn. Thêm nữa, công tác thẩm định giúp cho CBTD và lãnh đạo ngân hàng có thể đưa
ra quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay,
đó là cho vay một phương án SXKD tồi và từ chối cho vay một phương án tốt.
1.3.2. Mục đích, vai trò của thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
- Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin: Những hồ sơ khách hàng lập và
nộp cho ngân hàng không phải lúc nào cũng hoàn toàn chính xác, không thể tránh khỏi
trường hợp khách hàng cố tình đưa thông tin không đúng hoặc có sự điều chỉnh thay
đổi nhằm tạo điều kiện có lợi cho mình. Do đó, ngân hàng cần làm công tác thẩm định
thông tin của khách hàng, để có thể phát hiện những thông tin không chính xác, những
thông tin còn thiếu, từ đó đưa ra được kết luận về mức độ tin cậy của thông tin do
khách hàng nộp và yêu cầu khách hàng nộp những thông tin bổ sung cần thiết, cũng
như giúp ngân hàng tránh được rủi ro lựa chọn đối nghị do thông tin không cân xứng.
- Xem xét tính hiệu quả và khả thi của phương án xin vay vốn, làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay: Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay đối với những phương
án SXKD khả thi, nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả gốc và lãi vay của khách hàng.
Công tác thẩm định sẽ giúp ngân hàng xem xét, đánh giá, phân tích phương án xin vay
của khách hàng cùng với những yếu tố khác (ngành nghề, thị trường, công nghệ…) để
đưa ra kết luận về tính khả thi và hiệu quả của phương án, từ đó ngân hàng có căn cứ
để ra quyết định cho vay, giúp hạn chế và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động cho vay.
- Nhằm hạn chế rủi ro cho vay: Rủi ro trong hoạt động cho vay là điều không
thể tránh khỏi, tuy nhiên, ngân hàng có thể kiểm soát và hạn chế những rủi ro đó.
Công tác thẩm định sẽ giúp ngân hàng phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của
phương án vay vốn, từ đó sẽ có những quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế rủi ro khi
cho vay đối với phương án không tốt.
- Tư vấn và giúp khách hàng đánh giá lại hiệu quả và xác suất rủi ro của
phương án kinh doanh: Khách hàng lập và nộp cho ngân hàng những phương án
SXKD. Tuy nhiên, không phải khách hàng nào cũng có khả năng lập và lên kế hoạch
SXKD tốt. Trong nhiều trường hợp, khách hàng không tính toán hết tất cả các yếu tố
cần thiết tham gia trong quá trình kinh doanh, hoặc không lường hết được rủi ro có thể
14
xảy ra trong tương lai như khi họ bắt tay vào thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công tác
thẩm định của ngân hàng sẽ phân tích và đánh giá được tính hiệu quả của phương án,
cũng như xác suất rủi ro của nó. Từ những phân tích đó, ngân hàng có thể tư vấn và
giúp khách hàng nhìn ra những thiếu sót và hoàn thiện nó.
- Xác định những nội dung cơ bản trong hoạt động cho vay: Trên cơ sở phân
tích, xem xét các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, CBTD có thể thương lượng số
tiền cho vay, thời hạn cho vay phù hợp, giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
1.3.3. Yêu cầu của công tác thẩm định
Để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động,
yêu cầu khi thẩm định phải đảm bảo hai tiêu chí toàn diện và chính xác. Công tác thẩm
định phải tiến hành trên tất cả các bước và phải đảm bảo đầy đủ các nội dung cần thẩm
định. Hơn nữa, mọi ý kiến đánh giá kết luận phải được xuất phát trên cơ sở pháp lý và
khoa học. Vì vậy, đòi hỏi CBTD cần phải:
- Kiểm soát được mức độ tin cậy: của các thông tin tín dụng và sự đầy đủ của
các thông tin so với quy định của ngân hàng.
- Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, ngành,
địa phương trong từng thời kỳ và các quy chế quản lý kinh tế… Những chủ trương,
chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế, nắm vững những điều này sẽ giúp CBTD có thêm thông tin tin cậy, chủ động
hơn trong việc thẩm định phương án vay vốn của khách hàng.
- Nắm bắt, phân tích tình hình hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp: Đây là điều không thể
thiếu trong quá trình thẩm định. Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
hoàn trả gốc và lãi vay của khách hàng, giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn với những phương án vay vốn khả thi, khách hàng có tình hình tài chính ổn
định, vững mạnh.
- Cập nhật thông tin về tình hình kinh tế - xã hội có liên quan đến việc thực
hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
- Thẩm tra một cách chính xác thực trạng của đơn vị vay vốn, có sự phối hợp
của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia, đưa ra nhận xét, kiến nghị chính xác.
1.3.4. Những nguồn thông tin dùng trong công tác thẩm định
Công tác thẩm định được tiến hành dựa trên cơ sở các thông tin mà CBTD thu
thập được từ khách hàng, gồm các thông tin sau:
Thang Long University Library
15
1.3.4.1. Hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng
- Hồ sơ pháp lý: Là tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự của khách hàng vay vốn, hồ sơ pháp lý của khách hàng doanh nghiệp
khi vay bổ sung vốn lưu động. Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn như: giấy phép thành lập,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), điều lệ tổ chức và
hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng…
- Hồ sơ khoản vay: Là tài liệu phản ánh tình hình tài chính của khách hàng vay
vốn, nhu cầu sử dụng vốn hợp pháp và hiệu quả dự tính của phương án SXKD. Bao
gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
phương án SXKD, các tài liệu liên quan khác như biên bản góp vốn điều lệ, tài liệu
thuyết trình khả năng tài chính…
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Là tài liệu chứng minh quyền sử dụng tài sản đảm
bảo, giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài sản của người bảo lãnh. Bao
gồm bảng kê tài sản đảm bảo tiền vay, giấy chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối
với tài sản đảm bảo, các văn bản chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của cơ quan thẩm
định theo quy định…
Những hồ sơ do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng là nguồn thông tin cơ sở
để ngân hàng tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, nguồn
thông tin có độ chính xác không cao vì chưa được kiểm chứng và xử lý thông tin.
1.3.4.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng
Đây là thông tin mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay vốn
tại ngân hàng. Nếu như khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ giao dịch với ngân
hàng thì những thông tin về các mối quan hệ này đã được lưu trữ tại ngân hàng. Đây là
nguồn thông tin hữu ích, có độ xác thực cao để ngân hàng sử dụng trong thẩm định.
Tuy nhiên, thông tin này thường đã cũ, không được cập nhật, chất lượng phụ thuộc
vào kết quả của việc thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của ngân hàng.
Những thông tin lưu trữ tại ngân hàng có thể là những thông tin cá nhân khách
hàng đã nộp cho ngân hàng trước đây, hoặc các bảng kê tình hình giao dịch, hoạt động
trả gốc và lãi vay trước đây của khách hàng…
1.3.4.3. Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn
Thông tin qua phỏng vấn có ưu điểm là thông tin mới nhất đồng thời qua nghệ
thuật phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc thông
tin chính xác hơn phục vụ cho việc phân tích. Ngoài ra, thông tin qua phỏng vấn còn
16
có thể bổ sung thêm cho thông tin về khách hàng mà qua hồ sơ vay vốn chưa thể thu
thập đầy đủ.
Những thông tin từ phỏng vấn có thể là thông tin về khách hàng mà trong lúc
lập hồ sơ khách hàng còn thiếu sót, có thể là những thông tin xung quanh tài sản đảm
bảo mà khách hàng không muốn kê trong hồ sơ, CBTD chỉ có thể chắc lọc thông qua
các cuộc phỏng vấn hoặc nói chuyện…
1.3.4.4. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng
Đây là nguồn thông tin có được từ sự trao đổi với các cơ quan chức năng như
cục thuế, hải quan, các cơ quan có liên quan đến luật, các cơ quan liên quan đến sự
thay đổi chủ trương của chính sách nhà nước đến ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Những thông tin liên quan đến ngành nghề mà khách hàng kinh doanh, các
thông tin về tình hình xuất nhập khẩu, tình hình nộp thuế… của khách hàng đều có thể
có được từ nguồn này.
Đặc biệt, ngân hàng có thể lấy thông tin thông qua trung tâm thông tin tín dụng
(gọi tắt là CIC), trung tâm này sẽ cung cấp khá tốt các thông tin về tình hình quan hệ
của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác tại thời điểm khách hàng có nhu cầu vay
vốn tại ngân hàng.
1.3.4.5. Các nguồn thông tin khác
Đây là nguồn thông tin CBTD thu thập được từ các nguồn khác nhau như: sách
báo, ấn phẩm, tạp chí, internet… để biết thêm thông tin về biến động ngành nghề mà
khách hàng đang kinh doanh cũng như hiểu thêm về ngành nghề SXKD của họ, từ đó
dự báo được những xu hướng trong tương lai để có thể phản ứng kịp thời, đúng lúc đối
với những phương án SXKD có thể bị ảnh hưởng bởi xu hướng đó trong thời gian
khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng.
1.3.5. Quy trình thẩm định
Toàn bộ quy trình thẩm định có thể được tiến hành qua các bước sau:
- Bước 1: Kiểm tra sự đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn do khách hàng lập
và nộp cho ngân hàng.
- Bước 2: Thu thập thông tin bổ sung cần thiết.
- Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn, các biện pháp đảm
bảo tiền vay, khả năng thu hồi nợ.
- Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Bước 5: Hoàn tất quá trình thẩm định và lập báo cáo đề xuất cho vay.
Thang Long University Library
17
Trong 5 bước trên thì bước 3 và 4 là quan trọng nhất, đòi hỏi CBTD phải có sự
cân nhắc kỹ lưỡng và có những phương pháp làm việc phù hợp để giảm thiểu được
những sai sót. Sau đây là sơ đồ minh họa cho quy trình:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định chung
- Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn do khách hàng lập
Đầu tiên, CBTD sẽ kiểm tra đầu hồ sơ để xác định xem khách hàng đã nộp đầy
đủ những giấy tờ cơ bản của hồ sơ xin vay hay chưa. Sau khi hồ sơ đã đầy đủ, CBTD
sẽ phải đối chiếu những thông tin mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng thông qua
các kênh thông tin khác nhau như: cơ quan chính quyền địa phương, cơ quan thuế và
hải quan để xác định những hóa đơn thuế, hóa đơn xuất nhập khẩu… của doanh
nghiệp nộp có chính xác không, sở địa chính để nắm được những thông tin về tài sản
đảm là bất động sản như giá cả, tình hình quy hoạch của thành phố… Ngoài ra, trong
bước này, CBTD cũng sẽ kiểm tra, rà soát các báo cáo tài chính như kiểm tra sự đầy
đủ, đúng đắn, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các báo cáo tài chính…
Đây là bước quan trọng trong quá trình thẩm định, là nền tảng cho quá trình
thẩm định, quyết định đến mức độ chính xác của kết quả thẩm định của ngân hàng.
Nếu CBTD thấy phù hợp với quy định của ngân hàng, CBTD sẽ chuyển sang thực
hiện bước tiếp theo của quá trình thẩm định, và yêu cầu khách hàng bổ sung những thủ
1. Kiểm tra hồ sơ
vay vốn do khách
hàng lập
3. Thẩm định khả
năng tài chính,
phương án SXKD,
biện pháp đảm bảo
nợ vay, khả năng
thu hồi nợ
4. Ước lượng và
kiểm tra tín dụng
2. Thu thập, bổ
sung thông tin cần
thiết
5. Kết luận về khả
năng thu hồi nợ
18
tục còn thiếu (nếu có). Nếu CBTD xét thấy hồ sơ có điểm chưa chính xác sẽ yêu cầu
khách hàng giải thích và tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
- Bước 2: Thu thập, bổ sung thông tin cần thiết
Ngoài những thông tin đã thu thập được ở trên, CBTD tiến hành những thông
tin bổ sung có liên quan đến khách hàng từ các nguồn khác nhau để công tác thẩm
định được dễ dàng và nhanh chóng.
- Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn, các biện
pháp đảm bảo tiền vay, khả năng thu hồi nợ…
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết, CBTD tiến hành thẩm định
đối với khách hàng. Bao gồm thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng, tính
khả thi của phương án SXKD, thẩm định về tài sản đảm bảo…
(1) Thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD sẽ tiến hành kiểm tra năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực, trình độ chuyên môn và uy tín của
khách hàng vay vốn, hoặc người đại diện đi vay vốn. Ngoài ra, CBTD cũng sẽ thẩm
định uy tín, trình độ của khách hàng xin vay. Đây được gọi chung là thẩm định phi tài
chính.
(2) Thẩm định năng lực tài chính: Là việc CBTD sẽ tiến hành xem xét, kiểm
tra các báo cáo tài chính, các giấy tờ có liên quan đến tình hình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra nhận xét, kết luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp
có vững mạnh hay không để có thể đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai.
(3) Thẩm định phương án SXKD: Mục đích của việc thẩm định này là nhằm
đánh giá xem khách hàng có khả năng thực hiện phương án SXKD một cách hiệu quả
và có tính khả thi cao hay không.
(4) Thẩm định khả năng thu hồi nợ: CBTD sẽ ước lượng thu nhập và khả
năng thu hồi nợ của khách hàng từ việc thực hiện phương án SXKD và các nguồn trả
nợ khác theo cam kết của khách hàng.
(5) Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay: Ở đây, CBTD sẽ tiến hành
kiểm tra các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo tiền vay để đánh giá tính hợp pháp
của tài sản. Từ đó sẽ phân tích giá trị thị trường để đánh giá tính thanh khoản của tài
sản…
- Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Sau khi đã hoàn tất việc thẩm định, CBTD tiến hành ước lượng rủi ro trong hoạt
động cho vay bổ sung vốn lưu động là điều không thể tránh khỏi. Những rủi ro có thể
gặp phải thường do sự biến động bất ngờ về chi phí trong quá trình SXKD của khách
hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến số lượng thành phẩm, giá bán của sản phẩm, yếu tố cung
cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm, tính cạnh tranh của các đối thủ…, ngoài ra có thể
Thang Long University Library
19
do nguyên nhân khách quan như chính sách của nhà nước… Vì thế, việc đưa ra các
biện pháp nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro là điều tất yếu. Ngân hàng có nhiều cách
để kiểm soát rủi ro, chẳng hạn yêu cầu khách hàng cam kết nộp tài sản đảm bảo bổ
sung trong trường hợp những biến động xảy ra…
- Bước 5: Hoàn tất quá trình thẩm định và lập báo cáo đề xuất cho vay.
CBTD dựa vào những phân tích ở trên để đưa ra kết luận cuối cùng về khả năng
thu hồi nợ của ngân hàng nếu như thực hiện cho vay với khách hàng. Sau đó, hoàn tất
hồ sơ để gửi lên cấp trên phê duyệt.
Sau quá trình thẩm định, nếu xét thấy khách hàng đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện ngân hàng đặt ra, khả năng thu hồi nợ tốt thì CBTD sẽ đề xuất lãnh đạo ngân
hàng cho khách hàng vay, và để hoàn tất quá trình này, CBTD sẽ phải tính toán các
yếu tố liên quan đế khoản vay như số tiền, thời gian, lãi suất cho vay… Từ đó lập tờ
trình thẩm định để ban lãnh đạo phê duyệt, ra quyết định cấp tín dụng.
Nếu quá trình thẩm định cho thấy khách hàng không đáp ứng được những điều
kiện ngân hàng để ra, CBTD có thể lập tờ trình thẩm định và đề nghị ban lãnh đạo từ
chối cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, CBTD sẽ phải giải trình lý do từ chối
cho khách hàng vay để ban lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác nhất. Khi có quyết
định cuối cùng là không cấp tín dụng cho khách hàng thì CBTD phải có buổi gặp để
giải trình lý do từ chối cho khách hàng.
1.3.6. Biện pháp thẩm định
1.3.6.1. Thẩm định từ xa
Thẩm định từ xa là việc các CBTD sử dụng những thông tin do khách hàng
cung cấp, kết hợp với những thông tin mà mình thu thập được để tiến hành thẩm định
về tính pháp lý, cũng như về tình hình SXKD của khách hàng. Từ đó đưa ra những
nhận định, đánh giá tạm thời về khách hàng đó.
Trước hết, CBTD sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu những thông tin chung của
khách hàng với cơ sở dữ liệu mà mình có được để đánh giá tính trung thực, cũng như
tính hợp pháp, hợp lệ của những giấy tờ mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Việc phân
tích, đối chiếu thông tin ở đây đòi hỏi CBTD phải xem xét cẩn thận, kết hợp với việc
lấy thông tin từ các cơ quan nhà nước để xác định xem khách hàng có đủ năng lực
hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự hay không, và đánh giá tính trung thực
của các giấy tờ về tài sản đảm bảo tiền vay.
Sau đó, CBTD tiếp tục đánh giá đến khả năng tài chính, tình hình kinh doanh,
phương án SXKD của khách hàng. Để thực hiện việc đánh giá này, CBTD sẽ dựa trên
các số liệu về tình hình kinh doanh, tài sản, nguồn vốn… của doanh nghiệp để tính
toán theo từng nhóm chỉ tiêu, làm cơ sở đánh giá xem doanh nghiệp đó có năng lực tài
20
chính vững mạnh, phương án vay vốn khả thi hay không, bởi điều này sẽ quyết định
khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.6.2. Thẩm định tại chỗ
Thẩm định tại chỗ là việc CBTD đến tận địa phương, cơ sở kinh doanh của
khách hàng để tiến hành kiểm tra, đối chiếu tình hình thực tế với những thông tin mà
khách hàng cung cấp thông qua bộ hồ sơ do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng.
Tại cơ sở kinh doanh của khách hàng, CBTD sẽ tiến hành xem xét, cũng như
chụp lại để làm cơ sở đối chiếu sau này. Việc xem xét này đòi hỏi CBTD phải có kinh
nghiệm, cũng như có sự khéo léo khi trao đổi với chủ doanh nghiệp hoặc nhân viên
làm việc, để từ đó có thể thấy được những điểm còn tồn tại của doanh nghiệp, mà
CBTD không thể có được từ việc đọc hồ sơ hay phân tích báo cáo tài chính.
Sau khi xem xét và đánh giá được tính xác thực cũng như hiệu quả của cơ sở
kinh doanh, CBTD sẽ tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo. Thẩm định tài sản đảm bảo
là điều rất quan trọng, và CBTD chỉ có thể đưa ra những đánh giá đúng đắn nhất khi
thực hiện việc thẩm định tại chỗ. Việc xuống tận nơi để xem xét tài sản sẽ giúp CBTD
thấy được tận mắt tài sản, tránh việc khách hàng khai man tài sản chỉ có trên giấy tờ.
Thêm nữa, xem thực tế sẽ giúp CBTD có những đánh giá đúng đắn và chính xác hơn
về giá trị, cũng như tính khả mại của tài sản, đặc biệt là bất động sản.
1.3.7. Các nội dung thẩm định
1.3.7.1. Thẩm định phi tài chính
(1) Thẩm định năng lực pháp luật dân sự của khách hàng vay vốn: Là việc
ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
doanh nghiệp, kiểm tra các giấy tờ, văn bản xác định ngành nghề kinh doanh, quy định
của doanh nghiệp… có phù hợp với mục đích đăng ký kinh doanh hay không. Ngoài ra
ngân hàng còn kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các quyết định bổ nhiệm người đại
diện doanh nghiệp…
(2) Thẩm định năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn: Ngân hàng
sẽ kiểm tra, xem xét các giấy tờ liên quan đến người đại diện cho doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra kết luận xem người đại diện có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật hay không.
(3) Thẩm định uy tín, thái độ và thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng
vay vốn: CBTD của ngân hàng sẽ điều tra, phân tích uy tín và thiện chí trả nợ của
khách hàng thông qua việc xem xét các hợp đồng và việc trả nợ của khách hàng với
các đối tác hay nhà cung cấp. Ngoài ra, thông qua các cơ quan nhà nước, thông qua
trung tâm thông tin tín dụng (CIC), CBTD có thể biết được việc trả các khoản nợ nhà
nước (như các loại thuế) và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng khác của khách hàng
Thang Long University Library
21
có đúng hạn hay không. Từ đó có thể kết luận về uy tín và thiện chí trả nợ của khách
hàng.
(4) Thẩm định trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và
người đại diện trước pháp luật: Điều này CBTD có thể đưa ra được kết luận của
mình thông qua việc xem các giấy tờ, các văn bằng của người đại diện và những người
trong ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ngoài ra, CBTD cũng có thể căn cứ vào một số giấy
tờ khác như: văn bản điều lệ, bản trình bày phương án SXKD của doanh nghiệp… để
xem cách viết, cách trình bày có khoa học, hợp lý hay không, những điều đó cũng thể
hiện được trình độ của ban lãnh đạo…
1.3.7.2. Thẩm định tài chính
(1) Thẩm định năng lực tài chính
Mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực
tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của
khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, cũng như
các yếu tố liên quan đến tài sản của doanh nghiệp như: hàng hoá tồn kho, cơ cấu
TSLĐ và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về
thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng hay không.
Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỉ mỉ và có hệ thống ít nhất
trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận về
năng lực tài chính của khách hàng trong quá khứ, hiện tại và dự đoán về năng lực tài
chính trong tương lai, khả năng thanh toán của khách hàng. Khi phân tích tình hình tài
chính của khách hàng, NHTM chủ yếu dựa vào các hệ số tài chính để phân tích:
Thứ nhất, nhóm hệ số về khả năng thanh toán
Đây là chỉ số quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay
vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ ngắn hạn. Để
đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau:
(1) Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo trả đầy đủ
các khoản nợ ngắn hạn không.
Hệ số lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của khách hàng được đảm bảo, khách
hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Nếu
hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện thiếu khả năng thanh toán, tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp không đủ để thực hiện nghĩa vụ nợ ngắn hạn, do đó, CBTD cần đi sâu tìm hiểu
22
rõ nguyên nhân và đánh giá khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ trong tương lai của
khách hàng nếu ngân hàng cho khách hàng vay vốn.
(2) Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng lưu động các nguồn tiền nhanh để trả nợ khi không
tính đến yếu tố hàng tồn kho.
(3) Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ có bao nhiêu đồng TSLĐ có thể sử dụng được để thanh toán. Nếu tỷ
số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để
thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Thứ hai, nhóm hệ số về hiệu quả hoạt động
Nhóm hệ số này phản ánh khả năng tận dụng các nguồn lực để tạo ra doanh thu
và quá trình luân chuyển các khoản phải thu thành tiền. Các hệ số phản ánh gồm:
(5) Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Hệ số này thể hiện vòng quay nhanh, chậm của hàng tồn kho. Để đánh giá tốc
độ luân chuyển hàng hóa trong kho của khách hàng là tốt hay không tốt phải phụ thuộc
vào ngành nghề hoạt động hàng hóa được kinh doanh là gì. Song, tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho nhanh, giữ ổn định và tăng qua các năm thể hiện hàng hóa trong kho luân
chuyển nhanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng là tốt.
(6) Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu bán chịu
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này phản ánh nếu vòng quay nhanh chứng tỏ khách hàng quản lý khoản
phải thu tốt. Ngược lại, nếu vòng quay chậm thể hiện quản lý phải thu yếu, bị chiếm
dụng vốn nhiều. Tuy nhiên, nếu hệ số quá cao cũng không tốt, điều này thể hiện doanh
nghiệp đang có cơ chế bán hàng quá chặt chẽ, điều này có khả năng ảnh hưởng đến
mức tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.
(7) Kỳ thu nợ bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Những chỉ tiêu này phản ánh chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ
kinh doanh càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tốt và uy tín cao. Thường
Thang Long University Library
23
chu kỳ kinh doanh của thương mại là nhỏ hơn 3 tháng; sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và
xây dựng có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng
dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù
của khách hàng và phải mang tính chủ động.
(8) Vòng quay các khoản phải trả =
Tổng số tiền hàng mua chịu
Các khoản phải trả bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý số dư các khoản phải trả và khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp.
Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì
doanh nghiệp không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá
lớn thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các
khoản nợ dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín.
(9) Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân
Hệ số này phản ánh mức độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Nếu cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ tốt. Tuy nhiên lưu ý nếu hệ số tăng do bán tài sản lấy tiền
(giảm sức sản xuất) hoặc chưa kịp đổi mới thiết bị thì cần phải xem xét cụ thể để có
đánh giá chính xác.
Thứ ba, nhóm các hệ số về khả năng sinh lời
Cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của
mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như hàng
xuất khẩu, nhập khẩu, doanh thu hàng uỷ thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với
những phân tích trong phần thẩm định về tình hình SXKD để rút ra kết luận về những
thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt
động SXKD. Mặc khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác
định được những thời điểm hoạt động mạnh của công ty và so sánh với hoạt động của
cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp
hoạt động sản xuất theo mùa vụ.
(10) Tỷ suất lãi ròng so với tổng tài
sản (ROA)
=
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tổng tài sản, hay nói cách khác là
tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng sau thuế sau mỗi năm tài chính.
24
(11) Tỷ suất lãi ròng so với vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Ngân hàng thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì phần trả nợ gốc
và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế, đặc biệt đối với hoạt động cho vay bổ sung
vốn lưu động. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm
bảo trả nợ gốc và lãi thì càng tốt vì điều này thể hiện doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,
hoạt động vững mạnh, khả năng thu hồi nợ tốt hơn.
(12) Tỷ số
Thu nhập
Chi phí
Tỷ số này cho biết với mỗi đồng thu nhập, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh rất tốt, chi phí bỏ
ra thấp mà vẫn đảm bảo được thu nhập tốt.
Thứ tư, nhóm hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số đòn bẩy tài chính, còn được gọi là hệ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ sử
dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Gồm:
(13) Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng giá trị nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy tương ứng với mỗi 01 đồng vốn do chủ doanh nghiệp cung
cấp thì có bao nhiêu đồng do chủ nợ cung cấp. Tỷ số này cho thấy quan hệ đối ứng
giữa vốn của doanh nghiệp và vốn của ngân hàng. Trên góc độ ngân hàng, tỷ số này
chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá
lệ thuộc và vốn vay, như vậy, rủi ro của doanh nghiệp dồn hết cho ngân hàng.
(14) Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tổng giá trị nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy 01 đồng nợ phải trả được dùng để tài trợ cho bao nhiêu
đồng tổng tài sản. Tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng hoặc lớn hơn
1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ nếu các chủ
nợ đòi cùng một lúc. Nhìn chung, khi cho vay, ngân hàng không thích khách hàng nào
có tỷ số nợ quá lớn vì như vậy, khả năng hoàn trả nợ vay giảm đi rất nhiều.
Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay
khách hàng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng. Nếu hệ số đòn bẩy
tài chính của doanh nghiệp quá lớn, ngân hàng đứng trước hai sự lựa chọn. Một là từ
chối cho khách hàng vay vì độ rủi ro quá cao, hai là, ngân hàng vẫn quyết định cho
Thang Long University Library
25
khách hàng vay nếu phương án SXKD tốt, tuy nhiên, trường hợp này ngân hàng sẽ cho
vay với lãi suất cao.
Thứ năm, nhóm hệ số về khả năng hoàn trả lãi vay
Hệ số về khả năng hoàn trả là loại tỷ số xác định từ bảng báo cáo kết quả kinh
doanh, được gọi là tỷ số trang trải tài chính, phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang
trải chi phí và chi phí tài chính. Tỷ số trang trải tài chính thường gặp là tỷ số trang trải
lãi vay.
Hệ số này đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp để
thanh toán lãi vay, hay nói cách khác, hệ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay
thì có bao nhiêu đồng EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) đảm bảo thanh toán. Hệ
số về khả năng hoàn trả lãi vay được xác định như sau:
(15) Tỷ số trang trải lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Tỷ số trang trải lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
(16) Hệ số hoàn trả lãi và gốc =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Nợ gốc và lãi vay phải trả
Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Tỷ số này cũng cho biết doanh nghiệp có khả
năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng không (bao gồm cả nợ gốc và lãi
vay).
(2) Thẩm định phương án SXKD (thẩm định nhu cầu xin vay vốn)
Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch SXKD là
nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án SXKD (kế hoạch
kinh doanh) hay không, phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao. Khách
hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế hay phụ thuộc vào việc có
thực hiện được phương án SXKD. Do đó, thẩm định phương án SXKD của khách
hàng là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của ngân hàng.
Việc thẩm định phương án SXKD cụ thể như sau:
26
Thứ nhất, xem xét đối tượng cho vay và lĩnh vực kinh doanh
- Đối tượng cho vay: Theo quy định của pháp luật, ngân hàng được phép cho
vay tất cả các đối tượng, các giao dịch mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, trong thực
tế có rất nhiều chi phí nằm trong tổng chi phí SXKD không tạo ra hiệu quả trực tiếp
(ví dụ như chi phí hoa hồng, môi giới, lệ phí hải quan, tiền phạt...) hoặc không nằm
trong chi phí thực mà khách hàng phải bỏ ra để thực hiện phương án (như khấu hao tài
sản cố định, thuế thu nhập...) hoặc không nằm trong định hướng hoạt động tín dụng
của ngân hàng như cho vay sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản... Do vậy khi
thẩm định cho vay, CBTD phải xem xét đối tượng cho vay đó có tạo ra hiệu quả trực
tiếp không, có phải là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương
án kinh doanh hay không và có nằm trong lĩnh vực mà ngân hàng cho vay không.
- Cần xem xét lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hiểu biết và kinh nghiệm
của khách hàng trong lĩnh vực đó (thường được thể hiện bằng các hợp đồng đã thực
hiện hoặc doanh số của hoạt động kinh doanh này), những ưu thế của khách hàng
trong lĩnh vực đó. Nếu là lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả năng cạnh tranh
hoặc khả năng chiếm lĩnh thị trường hoặc khả năng bán hàng.... của khách hàng vay
vốn.
Thứ hai, các yếu tố đầu vào
- Đối với các phương án kinh doanh thương mại:
Các yếu tố đầu vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu.
Trên cơ sở hồ sơ do khách hàng cung cấp kết hợp với tìm hiểu trên thị trường, CBTD
phải đánh giá số lượng, chủng loại, đơn giá, chất lượng sản phẩm hàng hoá, điều
khoản về thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán của hợp đồng nhằm phát hiện
những điều kiện bất lợi trong hợp đồng để tư vấn cho khách phương án tối ưu, hoặc
những trường hợp khách hàng tăng (giảm) chi phí một cách giả tạo.
- Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng:
Xem xét uy tín của người cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên liệu có
phù hợp với yêu cầu của sản phẩm hay không, định mức hao phí nguyên vật liệu,
phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng, (điều này đặc biệt quan trọng với các
doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo hình thức gia công).
Thứ ba, các yếu tố đầu ra
- Đối với các phương án kinh doanh thương mại:
Xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện hàng hoá, chất lượng, giá cả so
với mặt bằng thị trường tại thời điểm đó. Những trường hợp khách hàng đã có hợp
đồng đầu ra thì cần xem xét kỹ nội dung hợp đồng và hình thức của hợp đồng đặc biệt
là các điều khoản về hàng hoá, chất lượng, hiệu lực hợp đồng, thời hạn giao hàng, điều
khoản thanh toán. Những trường hợp chưa có hợp đồng đầu ra, cần phân tích tình hình
Thang Long University Library
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông

More Related Content

What's hot

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam nataliej4
 
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳĐề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính ngân hàng giải pháp hoàn thi...
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính   ngân hàng giải pháp hoàn thi...Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính   ngân hàng giải pháp hoàn thi...
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính ngân hàng giải pháp hoàn thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...vietlod.com
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánGiáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánHọc Huỳnh Bá
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkvancanh007
 

What's hot (17)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
 
Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khíĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
 
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳĐề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDOĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
 
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOTĐề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
 
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu HuệQuản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
 
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính ngân hàng giải pháp hoàn thi...
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính   ngân hàng giải pháp hoàn thi...Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính   ngân hàng giải pháp hoàn thi...
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính ngân hàng giải pháp hoàn thi...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải biển
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải biểnĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải biển
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải biển
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánGiáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
 

Similar to Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...NOT
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...NOT
 
Luận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam nataliej4
 
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920nataliej4
 

Similar to Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông (20)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
 
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài  sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, RẤT HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAYLuận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
 
Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu độngĐề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
 
Luận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
 
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAYĐề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel II
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel IILuận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel II
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel II
 
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN KIỀU OANH MÃ SINH VIÊN : A12952 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG Giáo viên hướng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kiều Oanh Mã sinh viên : A12952 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thạc sỹ Phạm Thị Bảo Oanh đã giúp đỡ em tận tình, chu đáo trong suốt thời gian em làm khóa luận. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các anh chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như thu thập tài liệu nghiên cứu tại Ngân hàng để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Kiều Oanh
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............1 1.1. Vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp...............................1 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.....................................................................................1 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động................................................................................1 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động....................................................................................2 1.1.4. Phân loại vốn lưu động.......................................................................................2 1.1.5. Nhu cầu sử dụng vốn lưu động...........................................................................3 1.1.6. Vai trò của việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.....................4 1.2. Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động với khách hàng doanh nghiệp ........5 1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................5 1.2.2. Nguyên tắc cho vay............................................................................................5 1.2.3. Điều kiện cho vay ..............................................................................................6 1.2.4. Đối tượng cho vay..............................................................................................7 1.2.5. Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp .......7 1.2.6. Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động..........................................................8 1.2.7. Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động ..........................................................11 1.3. Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng thương mại ...........12 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................12 1.3.2. Mục đích, vai trò của thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động .......................13 1.3.3. Yêu cầu của công tác thẩm định.......................................................................14 1.3.4. Những nguồn thông tin dùng trong công tác thẩm định ....................................14 1.3.5. Quy trình thẩm định .........................................................................................16 1.3.6. Biện pháp thẩm định ........................................................................................19 1.3.7. Các nội dung thẩm định ...................................................................................20 1.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG...................34 THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG ........................................34 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông ...............34 Thang Long University Library
  • 5. 2.2. Quy định chung trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông......................................................35 2.2.1. Cơ cấu tổ chức thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động.................................35 2.2.2. Quy trình thẩm định .........................................................................................37 2.2.3. Nội dung thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông ...........................................................................................39 2.3. Thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011..........53 2.3.1. Tình hình dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động................................................53 2.3.2. Thực trạng giải ngân cho vay bổ sung vốn lưu động.........................................59 2.3.3 Thực trạng thu hồi nợ cho vay bổ sung vốn lưu động........................................60 2.3.4. Thực trạng chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động ......................................61 2.3.5 Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với công ty cổ phần thương mại Anh Thái....................................................................................................................63 2.4. Đánh giá về công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông ...............................................................74 2.4.1. Những điểm đã đạt được..................................................................................74 2.4.2. Những mặt còn hạn chế....................................................................................75 2.5. Nguyên nhân hạn chế........................................................................................76 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG.................78 3.1. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông trong công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động thời gian tới ...........................78 3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường...................................................................78 3.1.2. Định hướng phát triển của MDB ......................................................................78 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông .......................79 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng.................................................80 3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động .........................82 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo...............................................85 3.2.4. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ............................................86 3.2.5. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát...........................................87
  • 6. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông .......................88 3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước ............................................................................88 3.3.2. Đối với nhà nước và các cơ quan khác .............................................................88 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BSVLĐ Bổ sung vốn lưu động CBTD Cán bộ tín dụng CSH Chủ sở hữu ĐKKD Đăng ký kinh doanh EUR Euro GBP Bảng Anh HĐQT Hội đồng quản trị HĐTV Hội đồng thành viên JPY Yên Nhật MDB Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại SXKD Sản xuất kinh doanh TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.2.1. Quy trình thẩm định chung.....................................................................17 Sơ đồ 2.1. Tổ chức cán bộ ở bộ phận tín dụng ...........................................................35 Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại MDB....................37 Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011 ..................................................................................................................................53 Bảng 2.2: Tình hình cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2009 – 2011...............................................................................................................54 Bảng 2.3: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn năm 2009 – 2011...............................................................................................56 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động theo ngành nghề kinh tế giai đoạn năm 2009 – 2011...............................................................................................................57 Bảng 2.5: Doanh số cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011.........59 Bảng 2.6: Doanh số thu nợ cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011 ..................................................................................................................................60 Bảng 2.7: Chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011......61 Bảng 2.8: Tình hình thu lãi cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011 ..................................................................................................................................63 Bảng 2.9. Thông tin doanh nghiệp .............................................................................63 Bảng 2.10. Danh sách thành viên Ban điều hành, kế toán trường...............................64 Bảng 2.11. Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần thương mại Anh Thái giai đoạn năm 2009 – Quý I/2011 .............................................................................................66 Bảng 2.12. Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần thương mại Anh Thái giai đoạn năm 2009 – Quý I/2011.....................................................................................68 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tài chính về công ty cổ phần thương mại Anh Thái giai đoạn năm 2009 – Quý I/2011 .............................................................................................68 Bảng 2.14. Kế hoạch vốn lưu động công ty cổ phần thương mại Anh Thái................70 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài nền kinh tế Việt Nam đang còn nhiều tiềm năng phát triển, đang được coi là miền đất hứa vẫy gọi họ đầu tư. Các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Âu, Mỹ… đã và đang đầu tư vào Việt Nam, trong đó ngành Ngân hàng là một trong các lĩnh vực họ ưa thích. Các ngân hàng đang hình thành nên một hệ thống ngân hàng năng động trong hoạt động tài chính của nền kinh tế giúp cho mạch máu tiền tệ lưu thông dễ dàng vào các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cho vay là hoạt động quan trọng của các ngân hàng nói riêng và của các tổ chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Để hạn chế được phần nào rủi ro đó, việc phân tích, kiểm tra và nghiên cứu kỹ lưỡng về pháp lý của khách hàng vay vốn và phương án vay trước khi ra quyết định cuối cùng là rất quan trọng. Vì thế, doanh số cho vay được xem là yếu tố có tính cạnh tranh cao. Các ngân hàng luôn đặt ra câu hỏi: Nên cho vay đối với những khách hàng như thế nào? Làm sao để tìm được những khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay tốt và đúng hạn?... để góp phần mang lại doanh số cao nhưng vẫn đảm bảo được mức độ an toàn và khả năng thu hồi nợ tốt. Bởi nếu công tác thẩm định có sai sót thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng, Chính điều này đã làm gia tăng sự khó khăn cho các cán bộ làm công tác thẩm định, phải làm thế nào để công tác thẩm định được nhanh chóng, chính xác, đúng đối tượng khách hàng và cho vay đúng mục đích. Chính vì vậy công tác thẩm định cần phải được đặc biệt chú trọng để có thể giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và giúp ngân hàng phát triển bền vững. Tuy nhiên, Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng, qua một thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Mê Kông, em đã chọn nghiên cứu với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được những mục tiêu sau: - Nắm vững được những cơ sở lý luận cơ bản về cho vay bổ sung vốn lưu động và công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu
  • 10. động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông, từ đó tìm ra được những điểm đã đạt được, cũng như những điểm còn hạn chế trong công tác thẩm định. - Từ những điểm hạn chế đã phân tích được, đưa ra những kiến nghị nhằm giúp hoàn thiện hơn công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động trong giai đoạn năm 2009 – 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở kiến thức đã học ở trường và kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau trong khóa luận của mình: - Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu, thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu của khóa luận, từ đó tóm tắt và đưa ra những kết luận, nhận xét dựa trên những thông tin và số liệu đó. - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp những số liệu đã thu thập được thành những bảng biểu, đồ thị phù hợp, từ đó đưa ra những phân tích phù hợp với những tiêu chí mà khóa luận đang nghiên cứu. 5. Kết cấu bài viết Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông. Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành SXKD, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các TSLĐ. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất (nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm dở dang…) và TSLĐ lưu thông (như thành phẩm trong kho, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…). Và để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động có thể được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn, nó là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng, tham gia vào từng chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Từ phân tích ở trên, có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành các TSLĐ nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên vốn lưu động có những đặc điểm sau: - Tham gia vào từng chu kỳ kinh doanh: Trong từng chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều phải sử dụng TSLĐ sản xuất (là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang…) để sản xuất ra các TSLĐ lưu thông (như các thành phẩm trong kho…), mà vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, có thể nói, vốn lưu động tham gia vào từng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. - Chuyển hóa hoàn toàn vào giá thành sản phẩm và thay đổi hình thái biểu hiện: Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng về hình thái bằng tiền. - Được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng và thu hồi tiền hàng: Sau khi vốn lưu động được chuyển hóa hoàn toàn sang hình thái vật tư dự trữ hoặc hàng
  • 12. 2 hóa… sẽ được tiến hành tiêu thụ để mang lại nguồn doanh thu cho doanh nghiệp. Nguồn doanh thu có thể trực tiếp bằng tiền, hoặc dưới dạng khoản nợ của bạn hàng, đối tác, khi nguồn thu này được doanh nghiệp thu về hết bằng tiền thì khi đó, vốn lưu động cũng được thu hồi hoàn toàn. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình SXKD: Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh quá trình mua sắm, dự trự, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.1.4. Phân loại vốn lưu động Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. 1.1.4.1. Phân theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình SXKD Dựa theo căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Thang Long University Library
  • 13. 3 - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…). Các phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình SXKD. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.1.4.2. Phân theo hình thái biểu hiện Theo tiêu chí này, có thể chia thành 2 loại: Vốn bằng tiền và vốn vật tư hàng hóa. - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu (gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác), các khoản phải trả (là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh toán tiền lương cho người lao động…) - Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm… Phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.1.5. Nhu cầu sử dụng vốn lưu động 1.1.5.1. Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thường xuyên Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa giá trị các khoản tiền vào và giá trị các khoản tiền ra của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có dòng tiền vào. Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dữ trữ cho SXKD thì doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần bổ sung vốn thiếu hụt. Thông thường, khoản thiếu hụt này doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu để bù đắp đầu tiên, sau đó là các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được (phải trả người bán, phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản ứng trước của người mua hàng, thuế và các nghĩa vụ phải nộp nhà nước, các khoản phải trả khác) và cuối cùng doanh nghiệp mới tìm đến vốn vay.
  • 14. 4 1.1.5.2. Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thời vụ Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động SXKD của doanh nghiệp, khiến nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn tăng đột biến. Đây là nhu cầu sử dụng vốn đột xuất, khó dự đoán trước và không có nguồn để tài trợ ngay, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh, vì thế, để bù đắp sự thiếu hụt này, buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Song, nếu doanh nghiệp tự huy động bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu thì cũng không dễ dàng và khó có thể đáp ứng ngay được nhu cầu sử dụng vốn do có nhiều ràng buộc như: phải lên kế hoạch sử dụng vốn, phát hành phải xin phép cơ quan nhà nước, phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường… Do đó, chỉ có đi vay ngắn hạn ngân hàng là đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả về thời gian và số lượng. 1.1.6. Vai trò của việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tìm nguồn tài trợ nhằm đảm bảo hoạt động SXKD của mình được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng bởi: Việc xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu vốn lưu động sẽ là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đáp ứng yêu cầu SXKD của doanh nghiệp được bình thường và liên tục, không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, còn có thể gây ra những hiện tượng xấu như: sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi hết hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng. Những khó khăn về tài chính chỉ có thể sản xuất bằng vay đột xuất với lãi cao. Điều này làm tăng rủi ro tài chính và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn, gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân phiên và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 15. 5 1.2. Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động với khách hàng doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Đối với các NHTM, cho vay là hoạt động quan trọng, mang lại một nguồn thu nhập cao, trong đó đặc biệt là cho vay bổ sung vốn lưu động. Có thể thấy, hiện nay, trong nền kinh tế, doanh nghiệp có số lượng rất lớn, có nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên và quy mô lớn, do vậy, nếu ngân hàng tập trung khai thác và đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng vốn của các doanh nghiệp này thì sẽ mang lại lợi nhuận rất cao. Chính vì lý do đó, làm rõ khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động là việc quan trọng. Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, theo đó, bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhằm bổ sung thêm vốn lưu động cho các hoạt động SXKD của khách hàng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2.2. Nguyên tắc cho vay 1.2.2.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và tăng khả năng thu hồi nợ sau này. Trước hết, có thể thấy rõ rằng mục đích sử dụng vốn vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở ban đầu giúp ngân hàng thẩm định cho vay đối với khách hàng. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích mới đảm bảo hoạt động sử dụng vốn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Thêm nữa, mục đích sử dụng vốn vay là cơ sở giúp ngân hàng thẩm định hiệu quả tài chính của phương án SXKD, từ đó tính toán được khả năng trả nợ của khách hàng, nhằm đảm bảo cho vay và thu hồi nợ, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. 1.2.2.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn thỏa thuận trong thỏa thuận Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Phần lớn số vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của
  • 16. 6 khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản vay không được trả đúng thời hạn hoặc không được hoàn trả sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi của khách hàng gửi tiền. Nếu tình trạng nợ quá hạn nghiêm trọng thì có khả năng gây mất khả năng thanh toán, làm mất an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phá sản. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cho cán bộ nhân viên, chi phí quản lý, nộp thuế… Do đó, ngân hàng phải thu về đầy đủ nợ gốc và lãi để đảm bảo có nguồn thu giúp ngân hàng thanh toán các nghĩa vụ nợ, cũng như đảm bảo thu nhập cho chính ngân hàng. Chính vì vậy, đây là nguyên tắc hết sức quan trọng, NHTM yêu cầu khách hàng phải tuyệt đối tuân thủ để đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển của bản thân NHTM. 1.2.3. Điều kiện cho vay Hoạt động cho cho vay bổ sung vốn lưu động là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo pháp luật Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do đó, cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp, tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi, do đó, ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, đảm bảo cho Thang Long University Library
  • 17. 7 khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả Khách hàng có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó, phương án kinh doanh mà ngân hàng tài trợ phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án vay vốn được coi là nguồn thu thứ nhất, đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân hàng. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định Ngân hàng quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Thêm nữa, đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán thứ hai cho NHTM, trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay. 1.2.4. Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay bổ sung vốn lưu động của các NHTM khá đa dạng, bao gồm tất cả các chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ cho mục đích bổ sung vốn lưu động hợp pháp, đặc biệt trong đó phải kể đến khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Nhu cầu sử dụng vốn vay để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của các doanh nghiệp khá đa dạng, phụ thuộc vào ngành nghề và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để đưa ra những quy định khái quát và chặt chẽ nhất về những nhu cầu sử dụng vốn mà NHTM có thể cho vay, nhà nước đưa ra những quy định về việc NHTM không được cho vay, phần còn lại là những hoạt động cho vay hợp pháp theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: - Mua bán các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 1.2.5. Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp - Đối tượng khách hàng doanh nghiệp đa dạng: Căn cứ theo quy mô thì có doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh có các doanh nghiệp kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại – dịch vụ, xây dựng… Ngoài ra, căn cứ vào loại hình doanh
  • 18. 8 nghiệp cũng có nhiều loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân… Như vậy, có thể thấy đối tượng khách hàng doanh nghiệp là khá đa dạng, với nhiều loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau, có quy mô khác nhau. Do đó, nhu cầu sử dụng vốn cũng khá đa dạng, trở thành đối tượng khách hàng tiềm năng cho ngân hàng khai thác. - Quy mô khoản vay đa dạng: Quy mô khoản vay phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn và khả năng tự tài trợ của khách hàng, phụ thuộc vào quy định của nhà nước, nguồn vốn của ngân hàng… - Thời gian cho vay ngắn hạn: Phụ thuộc vào đặc điểm chu kỳ SXKD, tốc độ luân chuyển vốn, chính sách bán chịu… của khách hàng. Thời gian cho vay có thể từ vài ngày đến 01 năm. - Nguồn thu nợ: Từ doanh thu bán hàng. Các doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thêm nữa, thời gian vay lại phụ thuộc vào chu kỳ SXKD. Do đó, phải đợi hết 01 chu kỳ kinh doanh, khách hàng có nguồn doanh thu mới có thể trả nợ cho ngân hàng. - Rủi ro trong hoạt động cho vay: Thời gian cho vay ngắn hạn (tối đa là 01 năm) nên rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh trong trung và dài hạn. Thời gian cho vay ngắn sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng tốt hơn. Thêm nữa, với thời gian vay ngắn, ngân hàng sẽ thu hồi vốn vay về nhanh hơn. - Lãi suất cho vay: Thấp hơn lãi suất cho vay trong trung và dài hạn, và được thực hiện theo mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Do rủi ro thấp hơn khi cho vay trung và dài hạn nên lãi suất cho vay bổ sung vốn lưu động cũng thấp hơn. - Công tác thẩm định phức tạp: Quy mô của các khoản vay bổ sung vốn lưu động là rất đa dạng, phụ thuộc chủ yếu vào chu kỳ SXKD của doanh nghiệp, mà mỗi loại hình doanh nghiệp kinh doanh với những ngành nghề khác nhau sẽ có chu kỳ SXKD khác nhau, thêm nữa, mục đích sử dụng vốn vay cũng vô cùng đa dạng, chính vì thế, công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động rất phức tạp, đòi hỏi CBTD phải thu thập và kiểm tra thông tin khách hàng một cách chặt chẽ, tỉ mỉ. 1.2.6. Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động 1.2.6.1. Đối với ngân hàng - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Trong công cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay thì cạnh tranh bằng các sản phẩm dịch vụ được coi là vấn đề hàng đầu của mỗi ngân Thang Long University Library
  • 19. 9 hàng. Chính vì thế, ngân hàng thường đặt mục tiêu nghiên cứu, tìm tòi, mở rộng và phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Một trong những lĩnh vực mà ngân hàng có thể khai thác và phát triển mạnh đó chính là cho vay ngắn hạn, trong đó có cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp. Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp có thời gian cho vay phụ thuộc vào chu kỳ hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp, do đó, thời gian vay đều là ngắn hạn. Với thời gian cho vay ngắn, ngân hàng có thể kiểm soát được việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, thêm nữa, thời gian vay ngắn sẽ giúp ngân hàng thu hồi vốn vay nhanh hơn, vì thế, rủi ro cho vay bổ sung vốn lưu động sẽ thấp hơn cho vay trung và dài hạn. Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp ngày càng lớn, trong khi doanh nghiệp lại gặp nhiều khó khăn trong việc tự huy động bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu… do đó, việc phát triển mạnh cho vay bổ sung vốn lưu động sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng hiện nay. - Gia tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tài chính trung gian khác Trong cuộc đua về huy động vốn và cho vay, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các tổ chức tài chính trung gian khác như: các hiệp hội cho vay, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính… Hiện nay, các NHTM có các điều kiện chặt chẽ về hạn mức cho vay, kỳ hạn vay, điều kiện giải ngân… sẽ khó đáp ứng được hết nhu cầu vốn lưu động rất lớn của các doanh nghiệp trên thị trường. Trong điều kiện đó, các tổ chức tài chính trung gian với một lượng vốn khá lớn, không bị ràng buộc quá nhiều điều kiện chặt chẽ như các NHTM sẽ nhanh chóng trở thành mối đe dọa với các ngân hàng. Tuy nhiên, vay vốn tại ngân hàng thương mại được coi là kênh huy động vốn truyền thống của các doanh nghiệp, chính vì thế, khi ngân hàng chú trọng khai thác và phát triển mạnh cho vay bổ sung vốn lưu động sẽ làm gia tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. - Mở rộng mối quan hệ với khách hàng Các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng về quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp…, vì thế, việc cho vay với khách hàng doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng mở rộng được mối quan hệ trên thị trường, tăng thêm cơ hội tốt để có được một hệ thống thông tin đa dạng, phong phú, mở rộng cơ hội kinh doanh, tạo nhiều cơ hội gia tăng thu nhập… - Tạo cơ hội mang lại thu nhập lớn hơn cho ngân hàng Với nền kinh tế phát triển không ngừng, nhu cầu vốn lưu động của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là với khách hàng doanh nghiệp, là rất lớn. Do đó, nếu như
  • 20. 10 ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt của doanh nghiệp thì sẽ giúp mở rộng hoạt động tín dụng và mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Ngoài ra, có thể khẳng định rằng hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất rủi ro, cho nên việc thực hiện cho vay bổ sung vốn lưu động không chỉ giúp ngân hàng mở rộng sản phẩm dịch vụ của mình mà còn làm giảm rủi ro trong hoạt động cho vay. Điều này sẽ góp phần làm tăng cơ hội mở rộng nguồn thu của ngân hàng. 1.2.6.2. Đối với nền kinh tế - Góp phần phát triển kinh tế Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng là nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động bị thiếu hụt của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ vốn để đầu tư mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình SXKD. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt sẽ tạo ra sản phẩm, từ đó tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế, sẽ làm tăng tổng giá trị sản phẩm sản xuất ra trong nước… Những điều này sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, làm tăng trưởng kinh tế trong nước, từ đó giúp tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống của người lao động. - Thúc đẩy sản xuất phát triển Thông qua việc bổ sung vốn lưu động còn thiếu cho các doanh nghiệp SXKD, các NHTM đã gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và góp phần tăng trưởng kinh tế. 1.2.6.3. Đối với doanh nghiệp - Đáp ứng nhu cầu vốn còn thiếu Trong nền kinh tế đang ngày càng phát triển hiện nay, các doanh nghiệp đều đang đứng vào vị trí cạnh tranh gay gắt. Vì thế, mở rộng hoạt động SXKD chính là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới, nhằm gia tăng lợi nhuận, khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì nhu cầu về vốn chính là một thách thức với các doanh nghiệp, đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu động. Doanh nghiệp có thể bù đắp thiếu hụt vốn lưu động bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, nhưng việc tự huy động này không dễ dàng bởi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, khó có thể đáp ứng ngay lập tức nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng nghĩ đến việc mua chịu của nhà cung cấp, nhưng điều này còn phụ thuộc vào chính sách phát triển của phía đối tác, phụ thuộc vào uy tín của hai bên… điều này không phải lúc nào cũng làm được, việc không chắc chắn như vậy sẽ ảnh hướng đến kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 11 Do đó, sự xuất hiện của loại hình cho vay bổ sung vốn lưu động đã đáp ứng được nhu cầu vốn còn thiếu của doanh nghiệp, giúp quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục, gia tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí. - Giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong công tác hoạch định và thực hiện các kế hoạch SXKD của mình, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn lưu động, phát huy tính hiệu quả của đồng vốn để đảm bảo tiến độ SXKD của các chủ thể trong nền kinh tế. Đặc biệt là khi doanh nghiệp đứng trước các cơ hội kinh doanh và cần có vốn để nắm bắt thời cơ, đáp ứng nhu cầu của thị trường, giúp gia tăng nguồn thu, cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp bù đắp vốn lưu đông thiếu hụt kịp thời, từ đó các cơ hội kinh doanh cũng được nắm bắt kịp thời… Những điều đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh của mình, tăng khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Có thể nói, trong hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động này, khách hàng chính là đối tượng được hưởng trực tiếp và nhiều lợi ích nhất mà hoạt động này có thể mang lại. 1.2.7. Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động 1.2.7.1. Phân loại theo loại tiền - Cho vay bổ sung vốn lưu động bằng nội tệ: Là việc ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn bằng Việt Nam Đồng để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt. - Cho vay bổ sung vốn lưu động bằng ngoại tệ: Là việc ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn bằng ngoại tệ để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt. Các loại ngoại tệ chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong cho vay là: USD, GBP, EUR, JPY… 1.2.7.2. Phân loại theo thời gian cho vay - Cho vay trong ngắn hạn: Là khoản vay trong ngắn hạn, thời gian cho vay tối đa là 12 tháng. - Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Thời hạn của tín dụng tuần hoàn có thể bao
  • 22. 12 gồm một hay nhiều chu kỳ kinh doanh, vì vậy, tổng thời gian cho vay có thể lớn hơn 01 năm. 1.2.7.3. Phân loại theo phương thức cho vay - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian đi vay, khách hàng được quyền vay nợ và trả nợ nhiều lần trong kỳ, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, chỉ cần đảm bảo số dư nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá hạn mức mà ngân hàng đã cam kết cung cấp cho khách hàng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng với khách hàng có mối quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng và có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. - Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xét duyệt…) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khi khách hàng có nhu cầu vay cho một mục đích cụ thể như thanh toán tiền mua hàng, các chi phí sản xuất khác. Cho vay từng lần thường áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên. 1.2.7.4. Phân theo căn cứ đảm bảo tiền vay - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay, trong đó, khách hàng sẽ sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo khả năng hoàn trả gốc vay, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. - Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có sự bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. 1.3. Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm Cho vay bổ sung vốn lưu động là hoạt động được ngân hàng chú trọng khai thác và đang có xu hướng phát triển mạnh, đặc biệt là cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp. Để phát triển và kiểm soát rủi ro tốt, ngân hàng cần phải có công tác thẩm định tốt để đánh giá một cách chính xác và trung thực nhu cầu sử dụng vốn, cũng như khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Chính vì thế, hiểu rõ khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động là điều rất cần thiết. Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động được hiểu là việc sử dụng Thang Long University Library
  • 23. 13 những công cụ, kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của nhu cầu sử dụng vốn lưu động mà doanh nghiệp đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng. Thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình cho vay của ngân hàng, nó giúp phân tích, đánh giá được mức độ tin cậy và mức độ rủi ro của phương án SXKD mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục xin vay vốn. Thêm nữa, công tác thẩm định giúp cho CBTD và lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay, đó là cho vay một phương án SXKD tồi và từ chối cho vay một phương án tốt. 1.3.2. Mục đích, vai trò của thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động - Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin: Những hồ sơ khách hàng lập và nộp cho ngân hàng không phải lúc nào cũng hoàn toàn chính xác, không thể tránh khỏi trường hợp khách hàng cố tình đưa thông tin không đúng hoặc có sự điều chỉnh thay đổi nhằm tạo điều kiện có lợi cho mình. Do đó, ngân hàng cần làm công tác thẩm định thông tin của khách hàng, để có thể phát hiện những thông tin không chính xác, những thông tin còn thiếu, từ đó đưa ra được kết luận về mức độ tin cậy của thông tin do khách hàng nộp và yêu cầu khách hàng nộp những thông tin bổ sung cần thiết, cũng như giúp ngân hàng tránh được rủi ro lựa chọn đối nghị do thông tin không cân xứng. - Xem xét tính hiệu quả và khả thi của phương án xin vay vốn, làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay: Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay đối với những phương án SXKD khả thi, nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả gốc và lãi vay của khách hàng. Công tác thẩm định sẽ giúp ngân hàng xem xét, đánh giá, phân tích phương án xin vay của khách hàng cùng với những yếu tố khác (ngành nghề, thị trường, công nghệ…) để đưa ra kết luận về tính khả thi và hiệu quả của phương án, từ đó ngân hàng có căn cứ để ra quyết định cho vay, giúp hạn chế và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay. - Nhằm hạn chế rủi ro cho vay: Rủi ro trong hoạt động cho vay là điều không thể tránh khỏi, tuy nhiên, ngân hàng có thể kiểm soát và hạn chế những rủi ro đó. Công tác thẩm định sẽ giúp ngân hàng phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án vay vốn, từ đó sẽ có những quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế rủi ro khi cho vay đối với phương án không tốt. - Tư vấn và giúp khách hàng đánh giá lại hiệu quả và xác suất rủi ro của phương án kinh doanh: Khách hàng lập và nộp cho ngân hàng những phương án SXKD. Tuy nhiên, không phải khách hàng nào cũng có khả năng lập và lên kế hoạch SXKD tốt. Trong nhiều trường hợp, khách hàng không tính toán hết tất cả các yếu tố cần thiết tham gia trong quá trình kinh doanh, hoặc không lường hết được rủi ro có thể
  • 24. 14 xảy ra trong tương lai như khi họ bắt tay vào thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công tác thẩm định của ngân hàng sẽ phân tích và đánh giá được tính hiệu quả của phương án, cũng như xác suất rủi ro của nó. Từ những phân tích đó, ngân hàng có thể tư vấn và giúp khách hàng nhìn ra những thiếu sót và hoàn thiện nó. - Xác định những nội dung cơ bản trong hoạt động cho vay: Trên cơ sở phân tích, xem xét các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, CBTD có thể thương lượng số tiền cho vay, thời hạn cho vay phù hợp, giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. 1.3.3. Yêu cầu của công tác thẩm định Để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động, yêu cầu khi thẩm định phải đảm bảo hai tiêu chí toàn diện và chính xác. Công tác thẩm định phải tiến hành trên tất cả các bước và phải đảm bảo đầy đủ các nội dung cần thẩm định. Hơn nữa, mọi ý kiến đánh giá kết luận phải được xuất phát trên cơ sở pháp lý và khoa học. Vì vậy, đòi hỏi CBTD cần phải: - Kiểm soát được mức độ tin cậy: của các thông tin tín dụng và sự đầy đủ của các thông tin so với quy định của ngân hàng. - Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, ngành, địa phương trong từng thời kỳ và các quy chế quản lý kinh tế… Những chủ trương, chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, nắm vững những điều này sẽ giúp CBTD có thêm thông tin tin cậy, chủ động hơn trong việc thẩm định phương án vay vốn của khách hàng. - Nắm bắt, phân tích tình hình hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp: Đây là điều không thể thiếu trong quá trình thẩm định. Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả gốc và lãi vay của khách hàng, giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn với những phương án vay vốn khả thi, khách hàng có tình hình tài chính ổn định, vững mạnh. - Cập nhật thông tin về tình hình kinh tế - xã hội có liên quan đến việc thực hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. - Thẩm tra một cách chính xác thực trạng của đơn vị vay vốn, có sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia, đưa ra nhận xét, kiến nghị chính xác. 1.3.4. Những nguồn thông tin dùng trong công tác thẩm định Công tác thẩm định được tiến hành dựa trên cơ sở các thông tin mà CBTD thu thập được từ khách hàng, gồm các thông tin sau: Thang Long University Library
  • 25. 15 1.3.4.1. Hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng - Hồ sơ pháp lý: Là tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn, hồ sơ pháp lý của khách hàng doanh nghiệp khi vay bổ sung vốn lưu động. Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn như: giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng… - Hồ sơ khoản vay: Là tài liệu phản ánh tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn hợp pháp và hiệu quả dự tính của phương án SXKD. Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phương án SXKD, các tài liệu liên quan khác như biên bản góp vốn điều lệ, tài liệu thuyết trình khả năng tài chính… - Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Là tài liệu chứng minh quyền sử dụng tài sản đảm bảo, giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài sản của người bảo lãnh. Bao gồm bảng kê tài sản đảm bảo tiền vay, giấy chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản đảm bảo, các văn bản chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của cơ quan thẩm định theo quy định… Những hồ sơ do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng là nguồn thông tin cơ sở để ngân hàng tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin có độ chính xác không cao vì chưa được kiểm chứng và xử lý thông tin. 1.3.4.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng Đây là thông tin mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay vốn tại ngân hàng. Nếu như khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ giao dịch với ngân hàng thì những thông tin về các mối quan hệ này đã được lưu trữ tại ngân hàng. Đây là nguồn thông tin hữu ích, có độ xác thực cao để ngân hàng sử dụng trong thẩm định. Tuy nhiên, thông tin này thường đã cũ, không được cập nhật, chất lượng phụ thuộc vào kết quả của việc thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của ngân hàng. Những thông tin lưu trữ tại ngân hàng có thể là những thông tin cá nhân khách hàng đã nộp cho ngân hàng trước đây, hoặc các bảng kê tình hình giao dịch, hoạt động trả gốc và lãi vay trước đây của khách hàng… 1.3.4.3. Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn Thông tin qua phỏng vấn có ưu điểm là thông tin mới nhất đồng thời qua nghệ thuật phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc phân tích. Ngoài ra, thông tin qua phỏng vấn còn
  • 26. 16 có thể bổ sung thêm cho thông tin về khách hàng mà qua hồ sơ vay vốn chưa thể thu thập đầy đủ. Những thông tin từ phỏng vấn có thể là thông tin về khách hàng mà trong lúc lập hồ sơ khách hàng còn thiếu sót, có thể là những thông tin xung quanh tài sản đảm bảo mà khách hàng không muốn kê trong hồ sơ, CBTD chỉ có thể chắc lọc thông qua các cuộc phỏng vấn hoặc nói chuyện… 1.3.4.4. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng Đây là nguồn thông tin có được từ sự trao đổi với các cơ quan chức năng như cục thuế, hải quan, các cơ quan có liên quan đến luật, các cơ quan liên quan đến sự thay đổi chủ trương của chính sách nhà nước đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin liên quan đến ngành nghề mà khách hàng kinh doanh, các thông tin về tình hình xuất nhập khẩu, tình hình nộp thuế… của khách hàng đều có thể có được từ nguồn này. Đặc biệt, ngân hàng có thể lấy thông tin thông qua trung tâm thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC), trung tâm này sẽ cung cấp khá tốt các thông tin về tình hình quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác tại thời điểm khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng. 1.3.4.5. Các nguồn thông tin khác Đây là nguồn thông tin CBTD thu thập được từ các nguồn khác nhau như: sách báo, ấn phẩm, tạp chí, internet… để biết thêm thông tin về biến động ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh cũng như hiểu thêm về ngành nghề SXKD của họ, từ đó dự báo được những xu hướng trong tương lai để có thể phản ứng kịp thời, đúng lúc đối với những phương án SXKD có thể bị ảnh hưởng bởi xu hướng đó trong thời gian khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng. 1.3.5. Quy trình thẩm định Toàn bộ quy trình thẩm định có thể được tiến hành qua các bước sau: - Bước 1: Kiểm tra sự đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng. - Bước 2: Thu thập thông tin bổ sung cần thiết. - Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn, các biện pháp đảm bảo tiền vay, khả năng thu hồi nợ. - Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng. - Bước 5: Hoàn tất quá trình thẩm định và lập báo cáo đề xuất cho vay. Thang Long University Library
  • 27. 17 Trong 5 bước trên thì bước 3 và 4 là quan trọng nhất, đòi hỏi CBTD phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng và có những phương pháp làm việc phù hợp để giảm thiểu được những sai sót. Sau đây là sơ đồ minh họa cho quy trình: Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định chung - Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn do khách hàng lập Đầu tiên, CBTD sẽ kiểm tra đầu hồ sơ để xác định xem khách hàng đã nộp đầy đủ những giấy tờ cơ bản của hồ sơ xin vay hay chưa. Sau khi hồ sơ đã đầy đủ, CBTD sẽ phải đối chiếu những thông tin mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng thông qua các kênh thông tin khác nhau như: cơ quan chính quyền địa phương, cơ quan thuế và hải quan để xác định những hóa đơn thuế, hóa đơn xuất nhập khẩu… của doanh nghiệp nộp có chính xác không, sở địa chính để nắm được những thông tin về tài sản đảm là bất động sản như giá cả, tình hình quy hoạch của thành phố… Ngoài ra, trong bước này, CBTD cũng sẽ kiểm tra, rà soát các báo cáo tài chính như kiểm tra sự đầy đủ, đúng đắn, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các báo cáo tài chính… Đây là bước quan trọng trong quá trình thẩm định, là nền tảng cho quá trình thẩm định, quyết định đến mức độ chính xác của kết quả thẩm định của ngân hàng. Nếu CBTD thấy phù hợp với quy định của ngân hàng, CBTD sẽ chuyển sang thực hiện bước tiếp theo của quá trình thẩm định, và yêu cầu khách hàng bổ sung những thủ 1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn do khách hàng lập 3. Thẩm định khả năng tài chính, phương án SXKD, biện pháp đảm bảo nợ vay, khả năng thu hồi nợ 4. Ước lượng và kiểm tra tín dụng 2. Thu thập, bổ sung thông tin cần thiết 5. Kết luận về khả năng thu hồi nợ
  • 28. 18 tục còn thiếu (nếu có). Nếu CBTD xét thấy hồ sơ có điểm chưa chính xác sẽ yêu cầu khách hàng giải thích và tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. - Bước 2: Thu thập, bổ sung thông tin cần thiết Ngoài những thông tin đã thu thập được ở trên, CBTD tiến hành những thông tin bổ sung có liên quan đến khách hàng từ các nguồn khác nhau để công tác thẩm định được dễ dàng và nhanh chóng. - Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn, các biện pháp đảm bảo tiền vay, khả năng thu hồi nợ… Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết, CBTD tiến hành thẩm định đối với khách hàng. Bao gồm thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án SXKD, thẩm định về tài sản đảm bảo… (1) Thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD sẽ tiến hành kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực, trình độ chuyên môn và uy tín của khách hàng vay vốn, hoặc người đại diện đi vay vốn. Ngoài ra, CBTD cũng sẽ thẩm định uy tín, trình độ của khách hàng xin vay. Đây được gọi chung là thẩm định phi tài chính. (2) Thẩm định năng lực tài chính: Là việc CBTD sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra các báo cáo tài chính, các giấy tờ có liên quan đến tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra nhận xét, kết luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp có vững mạnh hay không để có thể đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai. (3) Thẩm định phương án SXKD: Mục đích của việc thẩm định này là nhằm đánh giá xem khách hàng có khả năng thực hiện phương án SXKD một cách hiệu quả và có tính khả thi cao hay không. (4) Thẩm định khả năng thu hồi nợ: CBTD sẽ ước lượng thu nhập và khả năng thu hồi nợ của khách hàng từ việc thực hiện phương án SXKD và các nguồn trả nợ khác theo cam kết của khách hàng. (5) Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay: Ở đây, CBTD sẽ tiến hành kiểm tra các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo tiền vay để đánh giá tính hợp pháp của tài sản. Từ đó sẽ phân tích giá trị thị trường để đánh giá tính thanh khoản của tài sản… - Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng Sau khi đã hoàn tất việc thẩm định, CBTD tiến hành ước lượng rủi ro trong hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động là điều không thể tránh khỏi. Những rủi ro có thể gặp phải thường do sự biến động bất ngờ về chi phí trong quá trình SXKD của khách hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến số lượng thành phẩm, giá bán của sản phẩm, yếu tố cung cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm, tính cạnh tranh của các đối thủ…, ngoài ra có thể Thang Long University Library
  • 29. 19 do nguyên nhân khách quan như chính sách của nhà nước… Vì thế, việc đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro là điều tất yếu. Ngân hàng có nhiều cách để kiểm soát rủi ro, chẳng hạn yêu cầu khách hàng cam kết nộp tài sản đảm bảo bổ sung trong trường hợp những biến động xảy ra… - Bước 5: Hoàn tất quá trình thẩm định và lập báo cáo đề xuất cho vay. CBTD dựa vào những phân tích ở trên để đưa ra kết luận cuối cùng về khả năng thu hồi nợ của ngân hàng nếu như thực hiện cho vay với khách hàng. Sau đó, hoàn tất hồ sơ để gửi lên cấp trên phê duyệt. Sau quá trình thẩm định, nếu xét thấy khách hàng đáp ứng được đầy đủ các điều kiện ngân hàng đặt ra, khả năng thu hồi nợ tốt thì CBTD sẽ đề xuất lãnh đạo ngân hàng cho khách hàng vay, và để hoàn tất quá trình này, CBTD sẽ phải tính toán các yếu tố liên quan đế khoản vay như số tiền, thời gian, lãi suất cho vay… Từ đó lập tờ trình thẩm định để ban lãnh đạo phê duyệt, ra quyết định cấp tín dụng. Nếu quá trình thẩm định cho thấy khách hàng không đáp ứng được những điều kiện ngân hàng để ra, CBTD có thể lập tờ trình thẩm định và đề nghị ban lãnh đạo từ chối cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, CBTD sẽ phải giải trình lý do từ chối cho khách hàng vay để ban lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác nhất. Khi có quyết định cuối cùng là không cấp tín dụng cho khách hàng thì CBTD phải có buổi gặp để giải trình lý do từ chối cho khách hàng. 1.3.6. Biện pháp thẩm định 1.3.6.1. Thẩm định từ xa Thẩm định từ xa là việc các CBTD sử dụng những thông tin do khách hàng cung cấp, kết hợp với những thông tin mà mình thu thập được để tiến hành thẩm định về tính pháp lý, cũng như về tình hình SXKD của khách hàng. Từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá tạm thời về khách hàng đó. Trước hết, CBTD sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu những thông tin chung của khách hàng với cơ sở dữ liệu mà mình có được để đánh giá tính trung thực, cũng như tính hợp pháp, hợp lệ của những giấy tờ mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Việc phân tích, đối chiếu thông tin ở đây đòi hỏi CBTD phải xem xét cẩn thận, kết hợp với việc lấy thông tin từ các cơ quan nhà nước để xác định xem khách hàng có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự hay không, và đánh giá tính trung thực của các giấy tờ về tài sản đảm bảo tiền vay. Sau đó, CBTD tiếp tục đánh giá đến khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương án SXKD của khách hàng. Để thực hiện việc đánh giá này, CBTD sẽ dựa trên các số liệu về tình hình kinh doanh, tài sản, nguồn vốn… của doanh nghiệp để tính toán theo từng nhóm chỉ tiêu, làm cơ sở đánh giá xem doanh nghiệp đó có năng lực tài
  • 30. 20 chính vững mạnh, phương án vay vốn khả thi hay không, bởi điều này sẽ quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. 1.3.6.2. Thẩm định tại chỗ Thẩm định tại chỗ là việc CBTD đến tận địa phương, cơ sở kinh doanh của khách hàng để tiến hành kiểm tra, đối chiếu tình hình thực tế với những thông tin mà khách hàng cung cấp thông qua bộ hồ sơ do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng. Tại cơ sở kinh doanh của khách hàng, CBTD sẽ tiến hành xem xét, cũng như chụp lại để làm cơ sở đối chiếu sau này. Việc xem xét này đòi hỏi CBTD phải có kinh nghiệm, cũng như có sự khéo léo khi trao đổi với chủ doanh nghiệp hoặc nhân viên làm việc, để từ đó có thể thấy được những điểm còn tồn tại của doanh nghiệp, mà CBTD không thể có được từ việc đọc hồ sơ hay phân tích báo cáo tài chính. Sau khi xem xét và đánh giá được tính xác thực cũng như hiệu quả của cơ sở kinh doanh, CBTD sẽ tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo. Thẩm định tài sản đảm bảo là điều rất quan trọng, và CBTD chỉ có thể đưa ra những đánh giá đúng đắn nhất khi thực hiện việc thẩm định tại chỗ. Việc xuống tận nơi để xem xét tài sản sẽ giúp CBTD thấy được tận mắt tài sản, tránh việc khách hàng khai man tài sản chỉ có trên giấy tờ. Thêm nữa, xem thực tế sẽ giúp CBTD có những đánh giá đúng đắn và chính xác hơn về giá trị, cũng như tính khả mại của tài sản, đặc biệt là bất động sản. 1.3.7. Các nội dung thẩm định 1.3.7.1. Thẩm định phi tài chính (1) Thẩm định năng lực pháp luật dân sự của khách hàng vay vốn: Là việc ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của doanh nghiệp, kiểm tra các giấy tờ, văn bản xác định ngành nghề kinh doanh, quy định của doanh nghiệp… có phù hợp với mục đích đăng ký kinh doanh hay không. Ngoài ra ngân hàng còn kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các quyết định bổ nhiệm người đại diện doanh nghiệp… (2) Thẩm định năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn: Ngân hàng sẽ kiểm tra, xem xét các giấy tờ liên quan đến người đại diện cho doanh nghiệp. Từ đó đưa ra kết luận xem người đại diện có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hay không. (3) Thẩm định uy tín, thái độ và thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng vay vốn: CBTD của ngân hàng sẽ điều tra, phân tích uy tín và thiện chí trả nợ của khách hàng thông qua việc xem xét các hợp đồng và việc trả nợ của khách hàng với các đối tác hay nhà cung cấp. Ngoài ra, thông qua các cơ quan nhà nước, thông qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC), CBTD có thể biết được việc trả các khoản nợ nhà nước (như các loại thuế) và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng khác của khách hàng Thang Long University Library
  • 31. 21 có đúng hạn hay không. Từ đó có thể kết luận về uy tín và thiện chí trả nợ của khách hàng. (4) Thẩm định trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và người đại diện trước pháp luật: Điều này CBTD có thể đưa ra được kết luận của mình thông qua việc xem các giấy tờ, các văn bằng của người đại diện và những người trong ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ngoài ra, CBTD cũng có thể căn cứ vào một số giấy tờ khác như: văn bản điều lệ, bản trình bày phương án SXKD của doanh nghiệp… để xem cách viết, cách trình bày có khoa học, hợp lý hay không, những điều đó cũng thể hiện được trình độ của ban lãnh đạo… 1.3.7.2. Thẩm định tài chính (1) Thẩm định năng lực tài chính Mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, cũng như các yếu tố liên quan đến tài sản của doanh nghiệp như: hàng hoá tồn kho, cơ cấu TSLĐ và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng hay không. Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỉ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận về năng lực tài chính của khách hàng trong quá khứ, hiện tại và dự đoán về năng lực tài chính trong tương lai, khả năng thanh toán của khách hàng. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng, NHTM chủ yếu dựa vào các hệ số tài chính để phân tích: Thứ nhất, nhóm hệ số về khả năng thanh toán Đây là chỉ số quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ ngắn hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau: (1) Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo trả đầy đủ các khoản nợ ngắn hạn không. Hệ số lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của khách hàng được đảm bảo, khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện thiếu khả năng thanh toán, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thực hiện nghĩa vụ nợ ngắn hạn, do đó, CBTD cần đi sâu tìm hiểu
  • 32. 22 rõ nguyên nhân và đánh giá khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ trong tương lai của khách hàng nếu ngân hàng cho khách hàng vay vốn. (2) Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng lưu động các nguồn tiền nhanh để trả nợ khi không tính đến yếu tố hàng tồn kho. (3) Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ có bao nhiêu đồng TSLĐ có thể sử dụng được để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Thứ hai, nhóm hệ số về hiệu quả hoạt động Nhóm hệ số này phản ánh khả năng tận dụng các nguồn lực để tạo ra doanh thu và quá trình luân chuyển các khoản phải thu thành tiền. Các hệ số phản ánh gồm: (5) Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân Hệ số này thể hiện vòng quay nhanh, chậm của hàng tồn kho. Để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng hóa trong kho của khách hàng là tốt hay không tốt phải phụ thuộc vào ngành nghề hoạt động hàng hóa được kinh doanh là gì. Song, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh, giữ ổn định và tăng qua các năm thể hiện hàng hóa trong kho luân chuyển nhanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng là tốt. (6) Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu bán chịu Các khoản phải thu bình quân Hệ số này phản ánh nếu vòng quay nhanh chứng tỏ khách hàng quản lý khoản phải thu tốt. Ngược lại, nếu vòng quay chậm thể hiện quản lý phải thu yếu, bị chiếm dụng vốn nhiều. Tuy nhiên, nếu hệ số quá cao cũng không tốt, điều này thể hiện doanh nghiệp đang có cơ chế bán hàng quá chặt chẽ, điều này có khả năng ảnh hưởng đến mức tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. (7) Kỳ thu nợ bình quân = 360 Vòng quay các khoản phải thu Những chỉ tiêu này phản ánh chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ kinh doanh càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tốt và uy tín cao. Thường Thang Long University Library
  • 33. 23 chu kỳ kinh doanh của thương mại là nhỏ hơn 3 tháng; sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và xây dựng có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động. (8) Vòng quay các khoản phải trả = Tổng số tiền hàng mua chịu Các khoản phải trả bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý số dư các khoản phải trả và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh nghiệp không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín. (9) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Giá trị TSCĐ bình quân Hệ số này phản ánh mức độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Nếu cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ tốt. Tuy nhiên lưu ý nếu hệ số tăng do bán tài sản lấy tiền (giảm sức sản xuất) hoặc chưa kịp đổi mới thiết bị thì cần phải xem xét cụ thể để có đánh giá chính xác. Thứ ba, nhóm các hệ số về khả năng sinh lời Cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như hàng xuất khẩu, nhập khẩu, doanh thu hàng uỷ thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình SXKD để rút ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động SXKD. Mặc khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động mạnh của công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ. (10) Tỷ suất lãi ròng so với tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng sau thuế Tổng tài sản Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tổng tài sản, hay nói cách khác là tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng sau thuế sau mỗi năm tài chính.
  • 34. 24 (11) Tỷ suất lãi ròng so với vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra. Ngân hàng thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế, đặc biệt đối với hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ gốc và lãi thì càng tốt vì điều này thể hiện doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hoạt động vững mạnh, khả năng thu hồi nợ tốt hơn. (12) Tỷ số Thu nhập Chi phí Tỷ số này cho biết với mỗi đồng thu nhập, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh rất tốt, chi phí bỏ ra thấp mà vẫn đảm bảo được thu nhập tốt. Thứ tư, nhóm hệ số đòn bẩy tài chính Hệ số đòn bẩy tài chính, còn được gọi là hệ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Gồm: (13) Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho thấy tương ứng với mỗi 01 đồng vốn do chủ doanh nghiệp cung cấp thì có bao nhiêu đồng do chủ nợ cung cấp. Tỷ số này cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn của doanh nghiệp và vốn của ngân hàng. Trên góc độ ngân hàng, tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc và vốn vay, như vậy, rủi ro của doanh nghiệp dồn hết cho ngân hàng. (14) Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng giá trị nợ phải trả Tổng tài sản Tỷ số này cho thấy 01 đồng nợ phải trả được dùng để tài trợ cho bao nhiêu đồng tổng tài sản. Tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ nếu các chủ nợ đòi cùng một lúc. Nhìn chung, khi cho vay, ngân hàng không thích khách hàng nào có tỷ số nợ quá lớn vì như vậy, khả năng hoàn trả nợ vay giảm đi rất nhiều. Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng. Nếu hệ số đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp quá lớn, ngân hàng đứng trước hai sự lựa chọn. Một là từ chối cho khách hàng vay vì độ rủi ro quá cao, hai là, ngân hàng vẫn quyết định cho Thang Long University Library
  • 35. 25 khách hàng vay nếu phương án SXKD tốt, tuy nhiên, trường hợp này ngân hàng sẽ cho vay với lãi suất cao. Thứ năm, nhóm hệ số về khả năng hoàn trả lãi vay Hệ số về khả năng hoàn trả là loại tỷ số xác định từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh, được gọi là tỷ số trang trải tài chính, phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải chi phí và chi phí tài chính. Tỷ số trang trải tài chính thường gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Hệ số này đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay, hay nói cách khác, hệ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) đảm bảo thanh toán. Hệ số về khả năng hoàn trả lãi vay được xác định như sau: (15) Tỷ số trang trải lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Tỷ số trang trải lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. (16) Hệ số hoàn trả lãi và gốc = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Nợ gốc và lãi vay phải trả Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Tỷ số này cũng cho biết doanh nghiệp có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng không (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay). (2) Thẩm định phương án SXKD (thẩm định nhu cầu xin vay vốn) Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch SXKD là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án SXKD (kế hoạch kinh doanh) hay không, phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao. Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế hay phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án SXKD. Do đó, thẩm định phương án SXKD của khách hàng là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của ngân hàng. Việc thẩm định phương án SXKD cụ thể như sau:
  • 36. 26 Thứ nhất, xem xét đối tượng cho vay và lĩnh vực kinh doanh - Đối tượng cho vay: Theo quy định của pháp luật, ngân hàng được phép cho vay tất cả các đối tượng, các giao dịch mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều chi phí nằm trong tổng chi phí SXKD không tạo ra hiệu quả trực tiếp (ví dụ như chi phí hoa hồng, môi giới, lệ phí hải quan, tiền phạt...) hoặc không nằm trong chi phí thực mà khách hàng phải bỏ ra để thực hiện phương án (như khấu hao tài sản cố định, thuế thu nhập...) hoặc không nằm trong định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng như cho vay sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản... Do vậy khi thẩm định cho vay, CBTD phải xem xét đối tượng cho vay đó có tạo ra hiệu quả trực tiếp không, có phải là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương án kinh doanh hay không và có nằm trong lĩnh vực mà ngân hàng cho vay không. - Cần xem xét lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hiểu biết và kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực đó (thường được thể hiện bằng các hợp đồng đã thực hiện hoặc doanh số của hoạt động kinh doanh này), những ưu thế của khách hàng trong lĩnh vực đó. Nếu là lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả năng cạnh tranh hoặc khả năng chiếm lĩnh thị trường hoặc khả năng bán hàng.... của khách hàng vay vốn. Thứ hai, các yếu tố đầu vào - Đối với các phương án kinh doanh thương mại: Các yếu tố đầu vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu. Trên cơ sở hồ sơ do khách hàng cung cấp kết hợp với tìm hiểu trên thị trường, CBTD phải đánh giá số lượng, chủng loại, đơn giá, chất lượng sản phẩm hàng hoá, điều khoản về thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán của hợp đồng nhằm phát hiện những điều kiện bất lợi trong hợp đồng để tư vấn cho khách phương án tối ưu, hoặc những trường hợp khách hàng tăng (giảm) chi phí một cách giả tạo. - Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng: Xem xét uy tín của người cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên liệu có phù hợp với yêu cầu của sản phẩm hay không, định mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng, (điều này đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo hình thức gia công). Thứ ba, các yếu tố đầu ra - Đối với các phương án kinh doanh thương mại: Xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện hàng hoá, chất lượng, giá cả so với mặt bằng thị trường tại thời điểm đó. Những trường hợp khách hàng đã có hợp đồng đầu ra thì cần xem xét kỹ nội dung hợp đồng và hình thức của hợp đồng đặc biệt là các điều khoản về hàng hoá, chất lượng, hiệu lực hợp đồng, thời hạn giao hàng, điều khoản thanh toán. Những trường hợp chưa có hợp đồng đầu ra, cần phân tích tình hình Thang Long University Library