SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THỊ LIÊN
MÃ SINH VIÊN : A15830
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Giáo viên hướng dẫn : Ths Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Liên
Mã sinh viên : A15830
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian dài học tập trong trường, đã đến lúc những kiến thức của em
được vận dụng vào thực tiễn công việc. Em lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp để tổng
kết lại toàn bộ những kiến thức của mình. Trong quá trình làm khóa luận, em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ. Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Phạm Thị Bảo
Oanh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo khóa luận của mình. Em xin
cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh cùng
các anh chị cán bộ tín dụng phòng Khách hàng doanh nghiệp đã cho em cơ hội thực
tập và làm việc, nghiên cứu để gợi ý những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................................................1
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động của doanh nghiệp ...................................1
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ........................................................................................1
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động..........................................................................................1
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động của doanh nghiệp ..........................2
1.1.4 Phân loại vốn lưu động .........................................................................................3
1.1.5 Ý nghĩa của việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .......................................................................................6
1.1.6 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.............................................7
1.2 Hoạt động cho vay bổ sung vốn lƣu động của ngân hàng...................................8
1.2.1 Khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động.............................................................8
1.2.2 Đối tượng cho vay bổ sung vốn lưu động.............................................................8
1.2.3 Nguyên tắc cho vay bổ sung vốn lưu động...........................................................9
1.2.4 Điều kiện cho vay bổ sung vốn lưu động............................................................10
1.2.5 Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động............................................................11
1.2.6 Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động .........................................................13
1.2.7 Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động............................................................14
1.3 Thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động..........................................................16
1.3.1 Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động ........................................16
1.3.2 Mục đích thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động..........................................16
1.3.3 Vai trò thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động ..............................................17
1.3.4 Yêu cầu thẩm định...............................................................................................19
1.3.5 Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động20
1.3.6 Quy trình thẩm định ............................................................................................22
1.3.7 Phương pháp thẩm định......................................................................................25
Thang Long University Library
1.3.8 Nội dung thẩm định.............................................................................................26
1.3.9 Các nhân tố tác động đến công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU
ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÔNG ANH .................................................................................................................41
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Đông Anh..........................................................................................................41
2.1.1 Giới thiệu chung..................................................................................................41
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................41
2.2 Quy định chung trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Đông Anh...................................................................................................42
2.2.1 Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh..........................................42
2.2.2 Nội dung thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh..........................................45
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng
doanhnghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Đông Anh giai đoạn năm 2009 – 2011 ...........................................................58
2.3.1 Tình hình giải ngân cho vay bổ sung vốn lưu động..........................................58
2.3.2 Tình hình thu hồi nợ cho vay bổ sung vốn lưu động ........................................59
2.3.3 Tình hình dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động................................................60
2.3.4 Tình hình thu nhập từ lãi cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 –
2011.. ............... .............................................................................................................68
2.3.5 Thực trạng chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động......................................69
2.4 Đánh giá công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Đông Anh ..................................................................................................79
2.4.1 Những điểm đã đạt được.....................................................................................79
2.4.2 Hạn chế còn tồn tại .............................................................................................80
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................81
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ................................................................84
3.1 Định hƣớng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Đông Anh trong công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với
khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới...........................................................84
3.1.1 Nhận định xu hướng thị trường trong thời gian tới..........................................84
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Anh trong thời gian tới........................................................85
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu
động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.................................................................86
3.2.1 Điều chỉnh nhiệm vụ cụ thể của các vị trí ctrong phòng Khách hàng doanh
nghiệp............................................................................................................................86
3.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin sử dụng trong thẩm định.................................87
3.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định..........................................................................90
3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.........................................92
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định..............94
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ............................................................95
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn
lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.......................................................95
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................95
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................97
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam..........98
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BDS Hệ thống mạng nội bộ
BSVLĐ Bổ sung vốn lưu động
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
INCAS Hệ thống chương trình hiện đại hóa
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHCT Ngân hàng Công thương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TTTĐ Tờ trình thẩm định
VĐL Vốn điều lệ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động...................................22
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại VietinBank
Đông Anh...........................................................................................................................43
Bảng 2.1: Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp ........................................................50
Bảng 2.2: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí tài chính.........................................51
Bảng 2.3: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính ..................................53
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng ..............................53
Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay bổ sung vốn lưu động......................................58
Bảng 2.6: Doanh số thu hồi nợ cho vay bổ sung vốn lưu động.....................................59
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011..............60
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo nhóm nợ ..........................61
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo loại hình doanh nghiệp..64
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo nhóm khách hàng.........66
Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động..............................68
Bảng 2.12: Chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011 ...69
Bảng 2.13: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Cầu Đuống giai đoạn
năm 2009 – Quý I năm 2012 ............................................................................................73
Bảng 2.14: Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần Cầu Đuống giai đoạn năm 2009
– Quý I/2012 ......................................................................................................................74
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu tài chính Công ty cổ phần Cầu Đuống giai đoạn năm 2009
– Quý I/2012 ......................................................................................................................76
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghề ngân hàng đã được hình thành từ rất lâu nhưng cho tới nay, nó vẫn chiếm
một vị trí quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế với ba chức năng cơ bản là trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán và chức năng tạo tiền. Trong ba chức năng này, chức năng trung gian tín
dụng là chức năng quan trọng nhất đối với ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, và cũng là cơ sở để ngân hàng thực hiện các chức năng khác. Với
vai trò là trung gian tín dụng, ngân hàng tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao
gồm người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần phát triển nền kinh
tế.
Trước thực trạng nền kinh tế ảm đạm, Nhà nước đã có những chính sách nhằm
khuyến khích doanh nghiệp phát triển, đẩy mạnh các hoạt động SXKD của mình. Đối
với hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã ra quyết định giảm lãi suất cho vay.
Với giải pháp này, các NHTM sẽ có cơ hội trung hòa lượng vốn giá cao đã huy động
trong thời gian trước, qua đó có thể giảm nhanh lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh
nghiệp phục hồi SXKD, thực hiện vai trò trung gian tín dụng của mình. Việc giảm lãi
suất cho vay của các ngân hàng giúp các doanh nghiệp có cơ hội vay vốn ngân hàng,
vừa tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp, vừa thúc đẩy hoạt động ngân hàng, tạo việc làm
cho nhiều người, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho các
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay. Vốn lưu động là nguồn đa
dạng và chiếm tỉ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhu cầu vay là lớn, mục
đích vay vốn đa dạng. Vì vậy, ngân hàng phải thực hiện thẩm định cho vay bổ sung
vốn lưu động ngắn gọn, chính xác và hiệu quả để tạo cơ sở đưa ra phán quyết cho vay
đối với khách hàng. Công tác thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng có ý nghĩa
quan trọng. Dựa vào kết quả thẩm định, ngân hàng mới xem xét đến việc ra quyết định
cho vay đối với khách hàng, lựa chọn chính xác khách hàng và tránh rủi ro cho ngân
hàng.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đông Anh, xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, em lựa chọn đề tài khóa
luận của mình là “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu trước tiên của đề tài là làm rõ những lý luận cơ bản về vốn
lưu động, cho vay bổ sung vốn lưu động và công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn
lưu động của NHTM .
Sau khi làm rõ những lý luận cơ bản, đề tài hướng tới việc tìm hiểu rõ thực
trạng cho vay bổ sung vốn lưu động và công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu
động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.
Trên cơ sở so sánh giữa những lý luận cơ bản và thực trạng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh, tìm ra những ưu điểm và hạn
chế còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung
vốn lưu động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn năm 2009
– 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận:
Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu, thông tin liên quan tới đề tài, sau đó
tóm tắt và đưa ra kết luận, nhận xét dựa trên các thông tin thu thập được.
Phương pháp tổng hợp và phân tích: Số liệu sau khi được thu thập sẽ được
tổng hợp trên các bảng, sơ đồ. Sau đó, dựa trên các bảng đã lập được, sơ đồ đã vẽ
được, phân tích các chỉ tiêu theo hướng nghiên cứu của khóa luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, kết luận, khóa luận bao gồm những phần sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác thẩm định cho vay bổ sung
vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ
sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đông Anh.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Đối với doanh nghiệp sản xuất, cùng với tài sản cố định, tài sản lưu động là yếu
tố không thể thiếu để tiến hành hoạt động SXKD. Số vốn để đầu tư vào tài sản lưu
động trong doanh nghiệp được gọi là vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động chính là
nguồn hình thành nên tài sản lưu động trong doanh nghiệp mà nếu không có nó, hoạt
động SXKD của doanh nghiệp sẽ không thể diễn ra thường xuyên và liên tục được.
Chính vì vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo có lượng vốn lớn sẵn sàng đầu tư vào tài sản
lưu động, phục vụ hoạt động SXKD. Tài sản lưu động là đối tượng lao động được sử
dụng trong một chu kỳ kinh doanh, bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản
lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản
lưu động trong lưu thông bao gồm: sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Vốn lưu
động có thể được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn hoặc nguồn vốn dài hạn, vận động
liên tục theo từng chu kỳ SXKD của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, cần phải làm rõ khái niệm thế nào là vốn lưu động.
Theo khái niệm trên trang web Wikipedia bằng tiếng Anh: Vốn lưu động
(Working capital) là một thước đo tài chính đại diện cho tính thanh khoản hoạt
động có sẵn cho một thực thể kinh doanh, tổ chức khác, bao gồm cả cơ quan chính
phủ. Cùng với tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, vốn lưu động được coi là
một phần của vốn hoạt động.
Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – Đại học Kinh tế quốc dân do Tiến sỹ
Lưu Thị Hương chủ biên đưa ra khái niệm vốn lưu động như sau: Vốn lưu động là
lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động.
Như vậy, có thể hiểu vốn lưu động của doanh nghiệp như sau: Vốn lƣu động
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động của doanh
nghiệp. Đó là số vốn ứng ra để hình thành các tài sản lƣu động nhằm đảm bảo
cho hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục.
2
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động là nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp, do đó nó
cũng trải qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ: tiền – vật tư sản xuất –
hàng hóa – tiền. Vốn lưu động bao gồm những đặc điểm sau:
Vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau theo từng giai
đoạn: Hình thái ban đầu của vốn lưu động là hình thái tiền tệ. Khi mua vật tư, hàng
hóa dự trữ cho sản xuất thì vốn lưu động chuyển sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ.
Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng được sử dụng để chế tạo thành thành
phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ,
vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó với một giá trị lớn hơn. Quá
trình SXKD diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn
không ngừng, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD: Khi tài sản lưu động
trải qua một chu kỳ SXKD, từ khâu dự trữ sản xuất đến sản xuất và lưu thông thì vốn
lưu động cũng hoàn thành một vòng tuần hoàn. Vì vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền
của tài sản lưu động nên nó luôn gắn với quy trình hoạt động của tài sản lưu động.
Chuyển toàn bộ giá trị một lần vào thành phẩm và được thu hồi toàn bộ khi
thu hồi tiền hàng: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ SXKD và bị hao mòn hoàn
toàn trong quá trình sản xuất. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để
cấu thành nên giá trị thành phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ và thu được tiền thì toàn
bộ giá trị của vốn lưu động được thu hồi về và tiếp tục được quay vòng để tài trợ cho
hoạt động SXKD của các chu kỳ tiếp theo.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu của quá trình SXKD: Với doanh
nghiệp, tài sản lưu động là yếu tố quan trọng, là tư liệu lao động để doanh nghiệp có
thể tiến hành SXKD. Nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng tài sản lưu động cần thiết trong kỳ của doanh nghiệp sản xuất,chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển hóa toàn bộ giá trị vào trong giá thành sản
phẩm. Do đó, để đảm bảo hoạt động SXKD diễn ra thường xuyên và liên tục, doanh
nghiệp phải luôn đảm bảo có đủ lượng vốn phục vụ khi cần thiết. Vì vậy, vốn lưu động
là điều kiện không thể thiếu của quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư: Cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong khâu dự trữ và trong quá trình lưu thông cần
lượng vốn là bao nhiêu, thời gian quay vòng là bao lâu. Thông qua quá trình luân
chuyển vốn lưu động, có thể đánh giá kịp thời việc sử dụng vốn lưu động có hợp lý và
Thang Long University Library
3
hiệu quả hay không, lượng vốn lưu động đầu tư vào tài sản lưu động trong các khâu đã
phù hợp hay chưa, từ đó phân phối lại nguồn vốn lưu động, tránh lãng phí vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận trực tiếp hình thành nên giá thành sản phẩm:
Do toàn bộ giá trị của vốn lưu động được chuyển hóa một lần vào trong một chu kỳ
SXKD. Giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở bù đắp các khoản chi phí cộng
thêm khoản lợi nhuận ước tính. Do đó, vốn lưu động có vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra.
Vận động cùng với tài sản lưu động trong chu kỳ SXKD của doanh nghiệp,
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ khi doanh nghiệp thu được tiền hàng,
cấu thành nên giá trị sản phẩm hàng hóa, vốn lưu động có vai trò quan trọng với doanh
nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp luôn phải cân nhắc cẩn thận trong việc sử dụng vốn, cần
có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể và hợp lý, từ đó mới tiết kiệm nguồn vốn lưu động, tạo
điều kiện để mở rộng SXKD. Sử dụng không hợp lý vốn lưu động sẽ dẫn tới sự thiếu
hụt về vốn lưu động cho kỳ sản xuất tiếp theo, ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp, dẫn tới sự chậm trễ và ngưng trệ trong sản xuất, không mở rộng được
quy mô doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tiết kiệm quá mức dẫn sẽ không đạt được hiệu
quả sử dụng vốn, vốn lưu động thừa trong khi doanh nghiệp vẫn có thể dùng để mở
rộng sản xuất hơn nữa.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
Trong hoạt động của doanh nghiệp, vốn lưu động rất đa dạng nhưng chỉ tham
gia vào một chu kỳ SXKD và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất nên cần phải
tiến hành phân loại vốn lưu động để dễ dàng quản lý.
Dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau mà vốn lưu động được phân loại khác nhau:
1.1.4.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Dựa theo tiêu chí này, vốn lưu động được chia thành:
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm vốn nguyên liệu, vật liệu
chính, vốn công cụ, dụng cụ, vốn vật liệu, vốn vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế.
Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: Gồm vốn sản phẩm dở dang và vốn về
các chi phí trả trước.
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu
tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn…), vốn trong thanh toán (những khoản phải thu, tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của vốn lưu động trong từng giai đoạn
trong quy trình SXKD của doanh nghiệp, từ đó có thể phân bổ lượng vốn phù hợp cho
từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất.
4
1.1.4.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Dựa theo hình thái biểu hiện, có thể chia vốn lưu động thành các loại:
Vốn bằng tiền và và vốn trong thanh toán:
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kim loại
quý (vàng, bạc, đá quý…).
Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu, tạm ứng, các khoản phải thu
khác…
Vốn vật tƣ, hàng hóa: Bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ; sản
phẩm dở dang và thành phẩm.
Vốn về chi phí trả trƣớc: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm
của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí thuê tài
sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ
bản…
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.4.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Tài sản lưu động được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Vốn chủ sở
hữu tài trợ chủ yếu cho tài sản cố định, một phần còn lại tài trợ cho tài sản lưu động.
Còn các khoản nợ tài trợ cơ bản, chủ yếu cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn thì vốn lưu động được chia
thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở
hữu có thể là vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ
ra, vốn góp trong công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, vốn bổ sung từ lợi nhuận
doanh nghiệp… Doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu tài trợ cho vốn lưu động thì
không phải chịu áp lực trả lãi, trả nợ theo kỳ hạn mà tùy thuộc vào tình hình SXKD
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn này lại cao hơn do các nhà đầu tư
bao giờ cũng yêu cầu khoản lợi nhuận khi đầu tư vào doanh nghiệp cao hơn so với khi
cho vay vì mức độ rủi ro của hoạt động SXKD. Ngoài ra, cổ tức trả cho cổ đông hoặc
các hình thức thưởng khác trả cho các nhà đầu tư lại bị đánh thuế nên doanh nghiệp sử
dụng ít vốn chủ sở hữu để tài trợ cho vốn lưu động.
Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các NHTM, khoản
chiếm nợ dụng tạm thời của nhà cung cấp, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
Thang Long University Library
5
nợ này trong một thời gian nhất định. Ưu điểm của việc dùng các khoản nợ để tài trợ
cho vốn lưu động là lãi suất phải trả cho các khoản nợ được miễn thuế, chi phí sử dụng
các khoản nợ thấp hơn chi phí sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, doanh
nghiệp không thể phụ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ để tài trợ cho vốn lưu động,
khi đó thì tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, dẫn tới những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý, hiệu quả hơn, đảm bảo
an ninh tài chính, tính tự chủ trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4 Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành
Dựa theo nguồn hình thành vốn lưu động, có các cách phân loại như sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình SXKD như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
Nguồn vốn điều lệ, nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn liên doanh, liên kết là
những nguồn vốn mà thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn
quyền sử dụng. Do đó, khi đầu tư bằng các nguồn vốn này vào vốn lưu động, bao giờ
nhà đầu tư cũng yêu cầu mức sinh lời cao hơn so với các nguồn vốn đi vay khác. Vì
chi phí sử dụng các nguồn vốn trên cao nên các doanh nghiệp ít sử dụng để đầu tư cho
vốn lưu động.
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các NHTM hoặc tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Với nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp phải trả lãi thấp nên chi phí sử dụng vốn
vay thấp hơn so với các nguồn vốn khác. Mặt khác, lãi vay phải trả được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp nên các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay này để tài
trợ cho vốn lưu động, phục vụ hoạt động SXKD, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
Nguồn vốn huy động khác: Vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát
hành trái phiếu hoặc vốn chiếm dụng của nhà cung cấp.
Để được phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đạt được những điều kiện theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, thời gian để doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn
6
này cũng chậm hơn so với vay ngân hàng và dùng vốn chủ sở hữu. Số vốn huy động
có thể không đáp ứng được đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Với nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp chỉ tạm thời chiếm
dụng được trong thời gian ngắn, nếu chiếm dụng lâu sẽ ảnh hưởng tới uy tín của doanh
nghiệp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn.
1.1.5 Ý nghĩa của việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, vốn lưu động là một yếu tố không thể
thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ SXKD, là điều
kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Bởi vậy để doanh
nghiệp sản xuất thường xuyên và liên tục, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu
về vốn lưu động phù hợp tính chất và quy mô SXKD.
Đối với một doanh nghiệp SXKD thông thường, nhu cầu vốn lưu động thường
được tính đơn giản hóa bằng công thức sau:
Nhu cầu vốn lƣu động = dự trữ + khoản phải thu – khoản phải trả
Các khoản dự trữ nằm trong hàng tồn kho. Khoản phải thu phát sinh trong các
quan hệ tín dụng thương mại với khách hàng, các khoản phải thu khác. Khoản phải trả
phát sinh trong quan hệ tín dụng thương mại với người bán, các khoản phải trả ngắn
hạn khác.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động là cần thiết trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, để đảm bảo hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu
động giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và
tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu SXKD, không gây sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn và
là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Khi vốn lưu động nhỏ hơn nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất, tạo ra sự căng thẳng về vốn. Với tính chất tuần hoàn,
chu kỳ của vốn lưu động, khi có khó khăn về vốn lưu động trong bất kỳ giai đoạn nào
thì cũng có thể ảnh hưởng tới toàn bộ quy trình tái sản xuất sau này: sản xuất bị ngừng
trệ, không có khả năng trả nợ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế… Mặt
khác, vốn lưu động được tài trợ chủ yếu từ các khoản nợ nên khi thiếu vốn, doanh
Thang Long University Library
7
nghiệp phải đi vay và do đó sẽ phải trả lãi. Điều này làm cho khả năng tài chính của
doanh nghiệp bị ảnh hưởng, dẫn tới nguồn lợi nhuận giảm.
Ngược lại, vốn lưu động lớn hơn nhu cầu vốn lưu động cần có thì dẫn đến tình
trạng thừa vốn, gây lãng phí vốn, không tận dụng được cơ hội kinh doanh khác, giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp để
đảm bảo không bị thiếu vốn sản xuất hay thừa vốn dẫn đến tình trạng lãng phí, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Nhà quản lý doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc rất kỹ lưỡng các yếu tố thuộc về
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp để xác định chính xác nhất lượng vốn mà
doanh nghiệp cần.
1.1.6 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản
ngắn hạn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Cần phải
xác định được nhu cầu vốn lưu động để có phương án SXKD hiệu quả, đảm bảo hoạt
động SXKD được diễn ra liên tục.
1.1.6.1 Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp sử dụng để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt
động SXKD thường nhật. Do có sự chênh lệch về mặt thời gian và giá trị các dòng tiền
vào và ra của doanh nghiệp trong hoạt động thường nhật mà doanh nghiệp có thể dự
toán trước được lượng vốn thiếu hụt để tìm nguồn bù đắp. Lượng vốn thiếu hụt này
doanh nghiệp có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, mua chịu của nhà cung cấp
hoặc đi vay các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, NHTM. Đối với hình thức vay của
ngân hàng, doanh nghiệp thường được cho vay dưới hình thức vay ngắn hạn theo hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được tính toán trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và lượng vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ cho vốn lưu động.
1.1.6.2 Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thời vụ
Vốn lưu động thời vụ là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
quá trình SXKD của doanh nghiệp. Những khoản phát sinh bất thường nằm ngoài kế
hoạch SXKD nên doanh nghiệp không có sự chuẩn bị, do đó doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc tiếp cận vốn tài trợ cho hoạt động SXKD. Đứng trước nhu cầu tài trợ
vốn lưu động thời vụ, doanh nghiệp thường đi vay mà không sử dụng vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn này chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng vay
dưới hình thức cho vay theo món, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động thời vụ của
doanh nghiệp.
8
1.2 Hoạt động cho vay bổ sung vốn lƣu động của ngân hàng
1.2.1 Khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng, trong đó có cho
vay bổ sung vốn lưu động. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, “cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Như vậy, cho vay của
NHTM có thể hiểu là quan hệ vay mượn giữa một bên là người cho vay (NHTM) với
một bên là người vay (khách hàng vay) bằng cách chuyển giao tiền cho bên vay trong
một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Dựa theo thời gian cho vay, cho vay của NHTM được chia thành cho vay ngắn
hạn và cho vay trung và dài hạn. Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cho vay
kinh doanh trong ngắn hạn, nhằm bổ sung lượng vốn lưu động thiếu hụt trong kỳ
SXKD của doanh nghiệp. Đây là hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo
duy trì hoạt động SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục, từ đó quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp. Để hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng có hiệu quả
thì điều quan trọng là phải hiểu được khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động. Dựa
trên khái niệm về vốn lưu động, khái niệm cho vay của NHTM đã được làm rõ ở trên,
ta có thể định nghĩa cho vay bổ sung vốn lưu động là:
Cho vay bổ sung vốn lƣu động là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng vay một khoản tiền nhằm bổ
sung thêm vốn lƣu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
1.2.2 Đối tượng cho vay bổ sung vốn lưu động
NHTM cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp
luật. Tất cả các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn hợp pháp đều có thể đến ngân
hàng để thực hiện yêu cầu vay vốn phục vụ hoạt động SXKD của mình. Đối tượng
khách hàng cho vay vốn của NHTM rất đa dạng. Luật các tổ chức tín dụng, Luật
NHNN và các văn bản hiện hành không quy định cụ thể những nhu cầu vay vốn nào là
hợp pháp. Tuy nhiên, tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách
hàng trên cơ sở loại trừ những trường hợp mà pháp luật cấm hoặc không cho phép
thực hiện. Những nhu cầu vay vốn mà tổ chức không được cho vay bao gồm:
- Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm
- Đáp ứng các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm.
Thang Long University Library
9
Cho vay BSVLĐ không nằm ngoài hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên
những quy định trong cho vay cũng là quy định khi cho vay BSVLĐ. Khách hàng đến
ngân hàng vay vốn để BSVLĐ cũng cần phải đáp ứng được các yêu cầu vay vốn hợp
pháp theo quy định của pháp luật và cũng phải đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng.
1.2.3 Nguyên tắc cho vay bổ sung vốn lưu động
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay, các ngân hàng luôn phải tuân
thủ các nguyên tắc chung khi cho vay, trong đó có cho vay BSVLĐ. Các nguyên tắc
cụ thể gồm:
1.2.3.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay
Khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng thì khoản vay đó phải được xác định
trước mục đích sử dụng. Do đó, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn phải trình bày
với ngân hàng mục đích vay vốn, kế hoạch SXKD, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ
sản phẩm, các tài liệu kế toán… Ngân hàng dựa trên bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng
mà đưa ra quyết định cho vay hay không. Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo hồ sơ
vay vốn tức là khách hàng đã giữ chữ tín với ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn và tăng khả năng thu hồi vốn sau này. Ngân hàng dựa trên kế hoạch
SXKD, mục đích vay vốn mà khách hàng lập ra để tính toán, phân tích một số chỉ tiêu
tài chính cơ bản, xét thấy có tính khả thi và hiệu quả mới xem xét cho vay nhằm giảm
thiểu những rủi ro sau này cho ngân hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
và khả năng trả nợ của khách hàng. Không chỉ vậy, nguyên tắc này cũng là cơ sở để
giám sát khoản vay, đảm bảo hiệu quả cho công tác kiểm soát sau cho vay, giúp ngân
hàng thu hồi được đầy đủ cả nợ gốc và lãi.
1.2.3.2 Phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Hoàn trả là thuộc tính vốn có của cho vay, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các
NHTM tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng
là người “đi vay để cho vay” nên phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho người
gửi khi họ có yêu cầu. Vì vậy, ngân hàng cần đòi hỏi doanh nghiệp đi vay phải hoàn
trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng
hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần bù đắp các khoản chi phí trong hoạt động kinh
doanh của mình như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp
thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số
vốn gốc cho vay.
10
Đây là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, yêu cầu
khách hàng phải tuân thủ tuyệt đối, đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển của bản
thân ngân hàng.
1.2.4 Điều kiện cho vay bổ sung vốn lưu động
Khi cho khách hàng vay, nghĩa là ngân hàng đang chấp nhận rủi ro để đánh đổi
lợi nhuận trong tương lai. Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ đáp
ứng đầy đủ tất cả các điều kiện vay vốn. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN
của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với
khách hàng được ban hành ngày 31/12/2001, ta có thể hiểu các điều kiện trong cho vay
bổ sung vốn lưu động bao gồm:
Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ vay mượn giữa ngân
hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên
cơ sở quy định của luật pháp. Trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và
giao dịch về tiền, do đó cần sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của
pháp luật. Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của pháp nhân hưởng quyền và nghĩa
vụ theo luật định. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người có năng lực hành vi dân sự là
người đủ tuổi thành niên, có ý thức về hành vi của mình, chịu trách nhiệm về mọi hành
vi của mình trước pháp luật. Người không có năng lực hành vi dân sự không phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình. Trong thường hợp ngân hàng
cho khách hàng vay vốn mà không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực
pháp luật dân sự thì rủi ro sau này ngân hàng phải gánh chịu hoàn toàn. Do đó, các chủ
thể tham gia quan hệ phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất
hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng
trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách
pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ vay mượn hợp
pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Có năng lực tài chính lành mạnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
Năng lực tài chính lành mạnh của khách hàng được hiểu là doanh nghiệp có đầy đủ
năng lực về vốn, tài sản, đảm bảo duy trì hoạt động SXKD thường xuyên, liên tục.
Khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh tạo tiền đề cho sự phát triển cũng như
đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tình
Thang Long University Library
11
hình tài chính lành mạnh để có thể trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp phương án
SXKD của khách hàng không khả thi, gặp rủi ro, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Khi
khách hàng không có đủ khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ phải gánh chịu tổn thất, ảnh
hưởng tới uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Khách hàng phải có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và có hiệu quả:
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức
kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó,
phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt
động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án vay vốn được coi là nguồn thu
“thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân
hàng.
Khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam: Biện pháp bảo đảm tiền vay là
hệ thống các biện pháp ngân hàng đặt ra nhằm tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để đảm bảo
khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng. Các biện pháp bảo đảm tiền
vay bao gồm: đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc
cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng vay vốn. Đặc biệt trong đó, biện pháp bảo
đảm tiền vay bằng tài sản là nguồn thu nợ “thứ hai” của ngân hàng khi khách hàng
không trả được khoản vay. Nếu ngân hàng dựa vào nguồn thu thứ nhất là từ hoạt động
SXKD của khách hàng thì khi khách hàng gặp rủi ro, không trả được nợ, ngân hàng
cũng sẽ gặp tổn thất, không có vốn trả cho người gửi khi họ có yêu cầu rút tiền, ảnh
hưởng tới chất lượng và uy tín của ngân hàng.
1.2.5 Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động
Đối tượng vay vốn đa dạng: Đối tượng đến vay vốn là các doanh nghiệp, cá
nhân có nhu cầu vay mượn và bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động SXKD hợp
pháp. Những đối tượng này được phân chia theo nhiều hình thức, nhiều tiêu chí khác
nhau. Dựa theo quy mô hoạt động thì có doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Dựa
theo ngành nghề kinh doanh thì có nông nghiệp, công nghiệp, thương mại – dịch vụ,
xây dựng, lâm nghiệp, ngư nghiệp… Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp thì có doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty
trách nhiệm hữu hạn… Như vậy, có thể thấy được sự đa dạng trong thành phần khách
hàng đến vay vốn ngân hàng, do đó nhu cầu vay vốn cũng rất đa dạng.
Quy mô khoản vay đa dạng: Mỗi khách hàng đến vay vốn lại có nhu cầu về
lượng vốn vay khác nhau, tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu
vốn cần có của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp… Như vậy, các
khoản cho vay của ngân hàng khá đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng vay vốn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay mượn của khách hàng.
12
Thời gian cho vay ngắn hạn: Đặc điểm của vốn lưu động là tham gia vào một
chu kỳ SXKD và thu hồi toàn bộ khi thu hồi tiền hàng nên vốn lưu động chỉ luân
chuyển trong ngắn hạn, tối đa là 1 năm tài chính. Khi khách hàng thu hồi được tiền
hàng thông qua doanh thu bán hàng thì khách hàng mới có nguồn trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng. Mà doanh thu bán hàng được thu hồi trong thời gian ngắn, nên thời gian
cho vay BSVLĐ là ngắn hạn, tối đa là 12 tháng.
Mục đích sử dụng vốn khác nhau: Mỗi doanh nghiệp có tính chất hoạt động
khác nhau nên vốn lưu động được sử dụng cho mục đích SXKD khác nhau. Tuy nhiên,
những nhu cầu vay vốn đều phải đáp ứng yêu cầu chung là phù hợp với quy định của
pháp luật, không bị pháp luật cấm dưới bất cứ hình thức nào.
Nguồn thu nợ từ chính phương án SXKD: Trong cho vay BSVLĐ, khách
hàng sử dụng chính nguồn thu từ phương án SXKD để trả nợ cho ngân hàng. Doanh
thu từ việc bán hàng của khách hàng chính là nguồn thu thứ nhất của ngân hàng. Như
vậy, sau mỗi chu kỳ SXKD, sau khi đã thu hồi được tiền hàng, khách hàng mới trả nợ
được cho ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể thu hồi được nợ khi khách hàng thu được
tiền hàng.
Rủi ro thấp: Cho vay BSVLĐ có thời gian ngắn hơn các khoản cho vay khác
nên rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh trong trung và dài hạn.
Ngân hàng có thể ước tính rủi ro trong ngắn hạn một cách chính xác, thu hồi vốn về
nhanh hơn, và kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng tốt hơn.
Lãi suất cho vay thấp: Thời gian cho vay ngắn, rủi ro thấp nên lãi suất cho vay
BSVLĐ cũng sẽ thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn khác. Lãi suất cho vay
do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận và phù hợp với lãi suất yêu cầu của Nhà
nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế.
Công tác thẩm định phức tạp: Mức độ phức tạp theo ngành nghề doanh
nghiệp, quy mô hoạt động của doanh nghiệp đa dạng và mục đích sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp cũng khác nhau, chu kỳ SXKD của doanh nghiệp khác nhau… đòi hỏi
một quy trình thẩm định chặt chẽ, hiệu quả, công tác thẩm định phức tạp, tỉ mỉ, CBTD
phải có trình độ chuyên môn và sự nhạy bén, hiểu biết về các ngành nghề kinh doanh.
Phương thức cho vay linh hoạt: Xuất phát từ nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên và vốn lưu động thời vụ của doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp hai phương thức
cho vay là cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo món. Cho vay theo hạn mức
tín dụng thường không có TSBĐ mà ngân hàng chỉ dựa trên dòng tiền vào từ hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Khách hàng vay vốn ngân hàng theo hạn mức tín dụng
là những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và có uy tín, do đó ngân
hàng thường không yêu cầu TSBĐ. Cho vay theo món áp dụng cho khách hàng ít có
uy tín, ít có giao dịch với ngân hàng. Cho vay theo món chỉ phát sinh khi khách hàng
Thang Long University Library
13
có nhu cầu vốn lưu động xảy ra bất thường, không theo kế hoạch. Chính vì vậy, khi
cho khách hàng vay theo món, ngân hàng yêu cầu có TSBĐ để giám sát việc sử dụng
vốn của khách hàng chặt chẽ.
1.2.6 Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động
1.2.6.1 Đối với doanh nghiệp
Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp: Vốn lưu động có
vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp thường lớn, nhưng khả năng đáp ứng của doanh nghiệp thì hạn chế.
Doanh nghiệp có thể tự bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của mình bằng cách huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Nhưng để làm được việc này,
doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện khắt khe và quy định chặt chẽ của pháp
luật, vậy nên không phải lúc nào cũng có thể sử dụng cách huy động vốn này. Mặt
khác, việc huy động vốn thông qua hình thức này khó có thể đáp ứng kịp thời và
nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Một cách khác là doanh nghiệp
có thể thông qua việc chiếm dụng vốn tạm thời từ bạn hàng thông qua các chính sách
trả chậm, mua chịu của đối tác. Tuy nhiên, thời gian chiếm dụng vốn thường ngắn và
doanh nghiệp khó có thể áp dụng biện pháp này thường xuyên.
Vay vốn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động là lựa chọn
của các doanh nghiệp. Với giải pháp này, doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn
nhanh hơn, chi phí sử dụng vốn thấp hơn, tạo điều kiện phát triển, mở rộng hoạt động
SXKD.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội kinh doanh: Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời thông qua nghiệp vụ cho
vay BSVLĐ, giúp doanh nghiệp chủ động trong công tác hoạch định và thực hiện kế
hoạch SXKD của mình. Doanh nghiệp đã có chiến lược sử dụng vốn vào các mục đích
kinh doanh khác nhau. Khi có cơ hội kinh doanh mới mà doanh nghiệp chưa huy động
được vốn kịp thời từ các nguồn khác, doanh nghiệp có thể vay vốn tại ngân hàng trong
thời gian ngắn nhất với số vốn tối đa có thể để kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh,
không bỏ lỡ cơ hội tăng giá trị và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp: Nắm bắt được các cơ hội kinh doanh
đem đến cho doanh nghiệp thị trường mới, nguồn thu mới, mở rộng lĩnh vực đầu tư,
kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, nếu doanh nghiệp
không nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn trong việc đứng
vững trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó thì doanh nghiệp phải chủ động trong
nguồn vốn của mình, và công cụ vay vốn lưu động từ ngân hàng là biện pháp hiệu quả
mà các doanh nghiệp đang hướng tới.
14
1.2.6.2 Đối với ngân hàng
Mở rộng quan hệ với khách hàng: Cho vay BSVLĐ có đặc điểm là thời gian
cho vay ngắn, nên trong mỗi chu kỳ SXKD, khách hàng nếu có nhu cầu có thể xin vay
vốn tại ngân hàng. Việc này tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp xúc với khách hàng, nắm
bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn để mở rộng quan hệ vay mượn với
khách hàng và các tổ chức. Đối tượng khách hàng đến vay vốn ngân hàng thuộc nhiều
ngành nghề, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó ngân hàng có cơ hội tiếp
xúc với nhiều doanh nghiệp hơn, mở rộng đối tượng kinh doanh của ngân hàng.
Mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng: Bất cứ doanh nghiệp hay ngân hàng
nào khi tham gia vào thị trường đều cố gắng tìm kiếm những nguồn thu lớn hơn, mang
lại lợi nhuận nhiều hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa, các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt mà vốn lưu động là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp có thể thực hiện hoạt động SXKD thì cho vay BSVLĐ là hoạt động kinh doanh
đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
Phân tán rủi ro cho ngân hàng: Để tạo được sự khác biệt, thu hút khách hàng
thì sản phẩm của ngân hàng phải luôn được đổi mới, tiến bộ hơn sản phẩm trước đó.
Những nội dung và quy định trong cho vay BSVLĐ cần phải linh hoạt, phù hợp với thị
trường và gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng cũng thu được lợi nhuận cao
hơn. Ngân hàng cũng có thể kết hợp với các hình thức khác để đa dạng hóa hoạt động
cho vay, phân tán rủi ro cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.2.6.3 Góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế
Thông qua hoạt động cho vay BSVLĐ, NHTM đã giúp cho quá trình SXKD
của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định và phát triển
của nền kinh tế. Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu của quá trình SXKD, nhu
cầu về vốn lưu động trong doanh nghiệp thường xuyên và lớn. Khi không có đủ vốn
lưu động thì hoạt động SXKD của doanh nghiệp bị ngưng trệ, ảnh hưởng tới chu kỳ
sản xuất tiếp theo, dẫn tới kết quả kinh doanh không tốt, doanh nghiệp không có lãi,
thậm chí thua lỗ, tình trạng thất nghiệp gia tăng, công nhân mất việc làm. Mức sống
của người lao động bị giảm sút, dễ dẫn đến những tệ nạn xã hội. Ngân hàng cho vay
BSVLĐ giúp doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt được các cơ hội kinh doanh tốt hơn,
tạo việc làm cho lao động, nâng mức sống của người lao động góp phần ổn định và
phát triển của nền kinh tế.
1.2.7 Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động
1.2.7.1 Theo thời gian cho vay
Cho vay ngắn hạn: Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cho vay trong
ngắn hạn của ngân hàng, nhằm mục đích cung ứng vốn ngắn hạn cho khách hàng để
Thang Long University Library
15
kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt. Dựa trên vòng quay vốn lưu
động và nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng xem xét đến thời gian cho vay bổ
sung vốn lưu động. Thời gian cho vay bổ sung vốn lưu động thông thường là 3 tháng,
là 6 tháng hoặc 12 tháng.
Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức tín dụng của NHTM trong đó vốn vay sẽ
được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Đối tượng vay vốn là đối tượng mà ngân hàng tài trợ vốn lưu
động, mức cho vay dựa trên nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong từng chu
kỳ. Với hình thức tín dụng tuần hoàn, thời hạn có thể bao gồm một hay nhiều chu kỳ
kinh doanh, vì vậy tổng thời gian cho vay có thể là lớn hơn một năm. Doanh nghiệp có
thể hoàn trả số tiền gốc và lãi mỗi lần vay trong một khoảng thời gian cố định (1
tháng, 3 tháng hay 6 tháng). Bằng cách sử dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể
linh động tái vay khi cần thiết, với điều kiện số dư nợ cho vay tại mỗi thời điểm không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Hình thức tín dụng tuần hoàn phù hợp với khách
hàng có uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên. Khi kết thúc hợp đồng vay vốn, nếu
khách hàng còn đáp ứng đủ điều kiện ngân hàng đặt ra và có nhu cầu vay vốn tiếp thì
hợp đồng sẽ tự động có giá trị thêm lần nữa.
1.2.7.2 Theo phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay bổ sung vốn lưu động theo hạn mức
tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên,
tốc độ luân chuyển vốn nhanh và có tín nhiệm cao với ngân hàng. Theo phương thức
này, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng. Trong suốt thời gian
ngân hàng cam kết cho vay, khách hàng có quyền đi vay hoặc trả nợ nhiều lần, nhưng
phải đảm bảo số dư nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá hạn mức tín dụng ngân hàng
đã cam kết cung cấp cho khách hàng.
Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục vay vốn (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân
hàng xét duyệt…) và ký hợp đồng cho vay. Cho vay từng lần còn gọi là cho vay theo
món, áp dụng với khách hàng có nhu cầu vốn lưu động tạm thời, phát sinh bất thường
và doanh nghiệp không có sự chuẩn bị trước hoặc nhóm khách hàng có quan hệ không
thường xuyên với ngân hàng, chưa có uy tín để thanh toán tiền mua hàng hoặc các chi
phí SXKD khác.
1.2.7.3 Theo căn cứ đảm bảo tiền vay
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Đối với khách hàng chưa có quan hệ với
ngân hàng, khách hàng có quan hệ vay vốn lần đầu hoặc chưa có nhiều uy tín trong
việc trả nợ, ngân hàng đòi hỏi phải có TSBĐ hoặc có bảo lãnh của bên thứ 3 trong việc
cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. TSBĐ có thể là tài sản
16
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
người bảo lãnh.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cho vay mà không yêu
cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ mà chỉ dựa trên uy tín của
khách hàng. Thông thường đó là khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh là những đối tượng
được ngân hàng cho vay không có TSBĐ.
1.3 Thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động
1.3.1 Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Thu nhập từ cho vay BSVLĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng không thể
loại trừ toàn bộ mà chỉ có thể tìm cách làm giảm tối đa những rủi ro đó. Để đảm bảo
an toàn, với bất cứ khoản vay nào, ngân hàng cũng cần phải thẩm định. Thẩm định là
bước có tính chất quyết định đến chất lượng của một khoản cho vay, đảm bảo khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy, cần phải thẩm định để khẳng định tính
đúng đắn của các bộ hồ sơ vay vốn và tính khả thi của các phương án SXKD mà khách
hàng đưa ra, đảm bảo nguồn thu của ngân hàng sau này, lấy đó làm cơ sở đưa ra quyết
định cho vay của ngân hàng.
Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động được đưa ra như sau:
“Thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động là việc ngân hàng sử dụng các công cụ,
kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá khách hàng vay vốn, nhu cầu vay
mƣợn, hệ thống các biện pháp bảo đảm tiền vay, tính hiệu quả của phƣơng án xin
vay trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay để đƣa ra kết luận về hiệu quả và mức
độ rủi ro của phƣơng án phục vụ cho quyết định cho vay của ngân hàng.”
1.3.2 Mục đích thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Mục đích của công tác thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực
về khách hàng vay vốn, tính hiệu quả kinh tế của một phương án SXKD, về TSBĐ
cũng như ước lượng rủi ro có thể xảy ra trong cho vay khách hàng. Qua đó xác định
được khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi ra quyết định cho vay. Như vậy, mục tiêu
cuối cùng của thẩm định là việc ra quyết định cho vay. Đây là bước rất quan trọng
trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế được rủi ro và
làm giảm tổn thất, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi của ngân hàng.
Thẩm định sự đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn: Ngân
hàng chỉ cho vay những đối tượng có nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của
pháp luật. Để biết khách hàng có là đối tượng được vay vốn không thì CBTD phải
thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ vay
vốn phải có đầy đủ những nội dung mà ngân hàng yêu cầu, thông tin phải được chứng
Thang Long University Library
17
thực bởi cơ quan có thẩm quyền liên quan, hợp pháp, hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phải do cơ quan có thẩm quyền cấp, biên bản bầu ban điều hành công ty
phải có chữ ký xác nhận của các thành viên có mặt trong cuộc họp…
Đánh giá được tính khả thi của phương án SXKD: Tính khả thi là khả năng
thực hiện thành công phương án SXKD của khách hàng. Ngân hàng xem xét tính khả
thi của phương án SXKD của khách hàng dựa trên sự phù hợp của phương án SXKD
với quy định của pháp luật, với ngành nghề kinh doanh của khách hàng, với xu thế
phát triển chung của ngành và nguồn lực của khách hàng về vốn, nhân lực, công nghệ,
kỹ thuật…
Đánh giá được tính hiệu quả của phương án SXKD: Tính hiệu quả của một
phương án SXKD trước tiên là khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt
động SXKD của doanh nghiệp được coi là có hiệu quả khi doanh thu lớn hơn chi phí
vì khi đó doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, hiệu quả của
một phương án SXKD còn là đem lại cho thị trường một sản phẩm mới, cung cấp sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Phương án SXKD có hiệu quả tạo
việc làm cho người lao động trong khu vực, nâng cao mức sống của người lao động.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: Việc đánh giá đúng khả năng trả
nợ của khách hàng có ảnh hưởng lớn tới nguồn thu của ngân hàng sau khi cho khách
hàng vay vốn. Nguồn trả nợ trong cho vay BSVLĐ là từ doanh thu bán hàng từ
phương án SXKD trong hồ sơ vay vốn, do đó khách hàng có khả năng trả nợ tốt sẽ
đảm bảo cho nguồn thu của ngân hàng.
1.3.3 Vai trò thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Giúp ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng: Đây là mục đích cơ bản, mục tiêu
hàng đầu và quan trọng của công tác thẩm định. Thông qua các công cụ và kỹ thuật
đưa ra để phân tích, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án, ngân hàng đưa ra
được quyết định cấp tín dụng cho khách hàng hay không.
Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin khách hàng đã lập và nộp cho
ngân hàng: Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng có thể kiểm soát được sự đầy
đủ, chứng thực được độ tin cậy và hợp pháp của các thông tin mà khách hàng đưa ra.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng có thể đã bị chỉnh sửa trước khi được nộp lên cho ngân
hàng để khách hàng vay vốn thuận lợi hơn hoặc có những khi là thông tin hoàn toàn
sai sự thật, không đúng với tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Thẩm định
một số chỉ tiêu căn bản sẽ giúp ngân hàng phát hiện ra những thông tin không chính
xác trong hồ sơ của khách hàng, những thông tin còn thiếu, để yêu cầu khách hàng
xem xét lại và bổ sung. Thông qua đó, ngân hàng có những đánh giá ban đầu về độ tin
cậy của khách hàng khi đến với ngân hàng, phục vụ cho công tác thu hồi vốn sau này
khi khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng cần chứng thực được sự tồn tại của
18
doanh nghiệp và hoạt động SXKD là khả thi và có hiệu quả để có thể cho khách hàng
vay vốn. Trong trường hợp rủi ro, ngân hàng có thể dựa vào những thông tin đã chứng
thực để tiến hành các thủ tục xử lý khoản vay nhằm thu hồi được lượng vốn đã cho
khách hàng vay.
Đánh giá được rủi ro trong phương án SXKD của khách hàng: Hoạt động
ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, không thể loại bỏ mà chỉ có thể làm giảm thiểu sự
rủi ro cũng như mức độ rủi ro cho ngân hàng. Sử dụng một vài chỉ tiêu quan trọng và
chủ yếu để tính toán, ngân hàng có thể đánh giá được mức độ rủi ro trong phương án
SXKD của khách hàng. Khi đã đánh giá được mức độ rủi ro trong phương án SXKD
của khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định có nên cho vay hay không, và ngân hàng
chấp nhận rủi ro ở mức nào, tránh sai lầm và những rủi ro khi cho vay phương án tồi
và đánh mất cơ hội khi không cho vay những phương án SXKD tốt, đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
Tránh sai lầm trong khi ra quyết định cho vay: Khách hàng khi đến với ngân
hàng thường có xu hướng làm đẹp hồ sơ vay vốn để được ngân hàng chấp nhận cho
vay vốn. Chính vì vậy, công tác thẩm định cần làm rõ tính chân thực của thông tin
khách hàng, của phương án SXKD. Thông qua đó ngân hàng mới cho vay đúng đối
tượng, đúng mục đích, tránh sai lầm trong cho vay khi cho vay phương án SXKD
không hiệu quả, gây tổn thất cho ngân hàng, trong khi những phương án tốt, có tính
khả thi và hiệu quả, đem lại nguồn lợi cho ngân hàng và cho doanh nghiệp, phát triển
kinh tế thì lại bị từ chối.
Lựa chọn khách hàng vay vốn, thực hiện chính sách tín dụng: Mục tiêu của
thẩm định là ra quyết định cho vay. Sau khi đã thẩm định được tình trạng khách hàng,
đánh giá được rủi ro trong dự án SXKD của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra
quyết định cho khách hàng nào vay vốn, lượng vốn cấp cho khách hàng là bao nhiêu,
thời hạn cho vay là bao lâu, lãi suất cho khách hàng vay là bao nhiêu, thực hiện chính
sách tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Cho thấy những lợi ích mà ngân hàng và khách hàng có thể có được sau khi
ngân hàng quyết định cho vay: Thông qua công tác thẩm định, cán bộ tín dụng đã
tính toán sơ bộ được khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được khi phương án SXKD
được thực hiện. Trên cơ sở đó, ngân hàng tính toán khoản lợi nhuận mà ngân hàng đạt
được khi cho khách hàng vay vốn. Ngân hàng gia tăng thu nhập từ đó tăng lợi nhuận,
mở rộng thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng, thu hút được khách hàng. Về
phía khách hàng, khi được sự đồng ý cho vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp không
bị lỡ mất cơ hội kinh doanh, hoạt động hiệu quả hơn, gia tăng lợi nhuận.
Thẩm định giúp ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu
của khách hàng: CBTD sẽ biết được nhu cầu của khách hàng, mục đích vay vốn, chu
Thang Long University Library
19
kỳ ngân quỹ, thu nhập hàng kỳ… thông qua quá trình thẩm định khách hàng. Điều này
là cơ sở để ngân hàng quyết định áp dụng kỹ thuật cho vay nào, quy mô bao nhiêu,
phương thức hoàn trả thế nào, kỳ hạn hoàn trả là bao lâu… để phù hợp với nhu cầu của
khách hàng mà ngân hàng cũng có lợi.
1.3.4 Yêu cầu thẩm định
Thẩm định là khâu quan trọng trước khi ngân hàng ra quyết định cho vay. Nó
quyết định đến việc cho vay hay không cho vay đối với khách hàng của ngân hàng.
Mặt khác, công tác thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến uy tín của ngân hàng nếu
như CBTD không đánh giá đúng khả năng của một phương án SXKD. Khi cho vay
khách hàng mà phương án SXKD không có hiệu quả dẫn tới khách hàng không có khả
năng trả nợ thì khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng bị suy giảm, dẫn tới uy tín
của ngân hàng bị hạ thấp. Ngược lại, kết quả thẩm định dẫn tới việc từ chối cho vay
một khách hàng có phương án SXKD hiệu quả sẽ đánh mất đi nguồn lợi nhuận của
ngân hàng, mất đi một cơ hội kinh doanh của ngân hàng. Công tác thẩm định do đó
phải đạt những yêu cầu sau:
Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin: Bởi các thông tin khách hàng
gửi cho ngân hàng trên bộ hồ sơ vay vốn nhiều khi là những thông tin không chính
xác, đặc biệt là thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng
cần phải thẩm định để đánh giá chính xác thông tin khách hàng trước khi ra quyết định
cho vay, tránh rủi ro cho ngân hàng. Với những thông tin phi tài chính, cần có xác
nhận của cơ quan công chứng nơi doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo tính có thực của
thông tin. Các thông tin không công chứng được thì ngân hàng phải tiến hành kiểm tra
chéo từ nhà cung cấp của khách hàng, đối tác của khách hàng, các khách hàng của
khách hàng… để xác nhận lại sự tin cậy của thông tin.
Nắm bắt được tình hình hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của khách
hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng
của mình thì mới có quyết định cho vay chính xác. Hiểu được tình hình hoạt động của
khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng thì ngân hàng sẽ xem xét đến thời gian
cho vay và lượng vốn cho khách hàng vay, đánh giá tình hình thu hồi nợ, khả năng thu
hồi nợ từ khách hàng. Thông qua quan hệ tín dụng của khách hàng với đối tác, với các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác để tính đến lãi suất cho vay và thời gian thu hồi
nợ, chủ động trong việc đốc thúc khách hàng trả nợ khi quyết định cho vay.
Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế: Khách hàng không chỉ
tương tác với ngân hàng mà còn tương tác trong nhiều mối quan hệ với các chủ thể
khác trong nền kinh tế, với pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, nắm bắt được chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế cũng là một yêu cầu cần thiết khi ngân hàng thẩm định
khách hàng.
20
Cập nhật thông tin: Ngân hàng cũng cần phải tìm hiểu những thông tin về tình
hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của khách hàng để đánh giá
tính khả thi của phương án SXKD. Những ngành nhạy cảm với những biến động của
thị trường thì ngân hàng càng phải theo dõi sát sao thông tin thị trường để cân nhắc,
lựa chọn khi ra quyết định cho vay.
1.3.5 Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Nguồn thông tin đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thẩm định. Thông tin
không chính xác, không đầy đủ khiến cán bộ tín dụng có cái nhìn phiến diện, thiếu
chính xác có thể dẫn tới những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy,
việc lựa chọn nguồn thông tin để sử dụng trong công tác thẩm định là rất quan trọng.
Ngân hàng có thể sử dụng thông tin từ các nguồn sau:
1.3.5.1 Thông tin do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng
Khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng phải lập bộ hồ sơ vay vốn, cung cấp
thông tin ban đầu về tính pháp lý của doanh nghiệp, tình hình hoạt động SXKD và khả
năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Dựa
vào những thông tin này, ngân hàng có những đánh giá ban đầu về khách hàng, tình
hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho
vay.
Hồ sơ khách hàng: Hồ sơ khách hàng bao gồm: Quyết định thành lập, Điều lệ
hoạt động, Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Quyết định bổ nhiệm
Giám đốc, Kế toán trưởng… Đó là những hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ khách hàng phải
có xác nhận công chứng của cơ quan công chứng Nhà nước nơi doanh nghiệp hoạt
động hoặc biên bản xác nhận sự đồng ý của các bên liên quan trong hội đồng quản trị,
ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với các quyết định bầu Giám đốc, Kế toán trưởng...
Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, CBTD có tìm hiểu tư cách của khách
hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập
và hoạt động có đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền
chưa... và đối chiếu với các qui định của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng
có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không.
Hồ sơ khoản vay: Là những tài liệu chứng minh khả năng sử dụng và khả năng
hoàn trả vốn của khách hàng, bao gồm các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài
chính tối thiểu trong 3 năm gần nhất so với thời điểm xin vay vốn, Báo cáo nhanh về
tình hình SXKD, tài sản, nguồn vốn từ đầu năm tới thời điểm xin vay vốn. Tuy nhiên,
ngân hàng không quá lệ thuộc vào các báo cáo vì chúng là số liệu của năm cũ. Ngân
hàng xem xét hồ sơ khoản vay dựa trên các giấy tờ phản ánh nội dung phương án
Thang Long University Library
21
SXKD, Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, Các hợp đồng kinh tế. Số tiền vay càng nhiều thì báo cáo tài chính càng
phải chi tiết và qua nhiều năm.
Hồ sơ bảo đảm tiền vay: Bao gồm những tài liệu liên quan đến bảo đảm cho
vay hoặc điều kiện để được vay vốn đặc thù như: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
với TSBĐ, Văn bản xác nhận bảo lãnh của bên thứ ba, Bản thuyết minh tài sản…
1.3.5.2 Thông tin lưu trữ tại ngân hàng
Những giao dịch trước đó của khách hàng với ngân hàng đều được lưu trữ tại
ngân hàng. Đối với khách hàng mới giao dịch, chưa sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì
chưa có nguồn thông tin tại ngân hàng để theo dõi, ngân hàng chỉ dựa vào thông tin
trong hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp. Những khách hàng lần đầu vay vốn
ngân hàng nhưng trước đó có sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng thì
thông tin qua các lần giao dịch đó cũng rất hữu ích, giúp ngân hàng có thông tin xác
thực về khách hàng.
Với những khách hàng đã có giao dịch từ trước đó, ngân hàng dựa trên sự phân
tích các số liệu qua những lần giao dịch như thời gian vay vốn, lượng vốn vay, lịch sử
trả nợ tình hình nợ quá hạn… để tiến hành chấm điểm khách hàng. Kết quả chấm điểm
sẽ cho ngân hàng cơ sở để ra quyết định có cho vay hay không. Khách hàng có báo cáo
kiểm toán thường sẽ được đánh giá cao hơn những khách hàng mà các chỉ tiêu tài
chính chưa được kiểm toán. Tuy nhiên, những thông tin lưu trữ cũng là những tin tức
đã cũ, ngân hàng không thể dựa hoàn toàn vào kết quả đánh giá này mà đưa ra kết luận
về thực trạng khách hàng và ra quyết định cho vay. Chúng chỉ là thông tin cơ sở để
ngân hàng nhận định về khách hàng của mình.
1.3.5.3 Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn
Để công tác thẩm định đạt hiệu quả và kiểm chứng được thông tin khách hàng,
CBTD không thể chỉ thẩm định từ xa thông qua bộ hồ sơ mà khách hàng gửi cho ngân
hàng khi đến vay vốn. Thẩm định tại chỗ sẽ cho CBTD những thông tin bổ sung và
kiểm tra được sơ bộ tính chính xác của hồ sơ vay vốn. Bằng cách phỏng vấn nhanh
những người lao động, CBTD phải nhạy bén nắm bắt được thông tin khách hàng. Hoặc
thông qua những lần tiếp xúc với khách hàng khi đến làm hồ sơ vay vốn, CBTD cũng
khai thác được một số thông tin hữu ích, phục vụ cho công tác thẩm định.
1.3.5.4 Thông tin từ các cơ quan chức năng
Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN trên địa bàn, các Hiệp hội
ngành nghề liên quan, các Sở liên quan trên địa bàn (Sở địa chính, Sở tài chính, Sở kế
hoạch và đầu tư…), cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc
NHNN Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin
22
tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của NHNN; thực hiện các dịch vụ
thông tin ngân hàng theo quy định của NHNN và của pháp luật. Những thông tin của
CIC đến từ rất nhiều tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bảo
đảm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin. Đây là nguồn thông tin rất hữu ích cho
ngân hàng khi thẩm định khách hàng vì chất lượng thông tin rất tốt.
Thông tin của các Hiệp hội ngành nghề liên quan tới khách hàng cũng cho
CBTD những phân tích về tình hình ngành nghề kinh doanh của khách hàng trên thị
trường. Các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở để so sánh với tình hình hoạt động của
khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá về tính hiệu quả trong hoạt động SXKD của khách
hàng.
Những thông tin có được từ các tổ chức tín dụng khác cũng cần thiết khi thẩm
định khách hàng. Tình hình dư nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, bảng
kê trả nợ của khách hàng… cũng là căn cứ để CBTD lựa chọn phương án cho vay phù
hợp với khách hàng.
1.3.5.5 Thông tin từ các nguồn khác
Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí, Internet
là không thể thiếu. Thông tin trên báo chí mang tính chất khách quan nên những thông
tin này là tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một
cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu
tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng
công tác tín dụng.
Thông qua bạn hàng của khách hàng có thể biết được mức độ chiếm dụng vốn
của khách hàng với bạn hàng, uy tín của khách hàng trong việc trả nợ, quan hệ của
khách hàng với bạn hàng… Đó cũng là những thông tin hữu ích cho CBTD.
Các thông tin dù đến từ nguồn nào cũng đều có tác động tới công tác thẩm định
và việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. CBTD cần tìm hiểu kỹ tính chính xác
của các nguồn thông tin và xem xét trên nhiều phương diện, nhiều khía cạnh để có kết
quả thẩm định tốt nhất, đưa ra quyết định đúng đắn.
1.3.6 Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định cho vay BSVLĐ được thực hiện qua các bước sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động
Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ vay vốn
từ khách hàng
Thẩm định
các điều kiện
cho vay
Thẩm định rủi ro
tín dụng độc lập
và báo cáo rủi ro
Lập tờ
trình thẩm
định
Thang Long University Library
23
Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng
CBTD sẽ là người tiếp xúc với khách hàng đến vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay
vốn từ khách hàng và tiến hành kiểm tra. Đối với khách hàng mới quan hệ với ngân
hàng lần đầu, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng cụ thể những hồ sơ cần thiết để có thể
vay vốn ngân hàng. Các loại hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ khách hàng, Hồ sơ khoản
vay và Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với
ngân hàng, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền
vay và thông tin bổ sung của hồ sơ khách hàng (nếu có).
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ từ phía khách hàng, CBTD sẽ tiến hành kiểm tra
hồ sơ vay vốn. CBTD cần kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ
vay vốn thông qua các giấy tờ, văn bản, quyết định đã được công chứng, các hóa đơn
mua bán hàng hóa có dấu đỏ của cơ quan thuế, của đối tác, xác nhận của chính quyền
địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động so với quy định của ngân hàng. Sau đó,
CBTD sẽ báo cáo lãnh đạo phòng khách hàng về tình trạng của hồ sơ. Nếu hồ sơ của
khách hàng chưa đầy đủ, CBTD sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tiếp nhận và
kiểm tra các giấy tờ, tài liệu bổ sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng đầy đủ và đúng
quy định (trường hợp khách hàng thiếu một số giấy tờ, tài liệu không quan trọng thì có
thể cho bổ sung sau). Nếu hồ sơ của khách hàng chưa chính xác, chưa hợp pháp, hợp
lệ thì yêu cầu khách hàng phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc từ chối hồ sơ của khách
hàng.
Khi đã nắm được đầy đủ tài liệu cần thiết, CBTD sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ
vay vốn của khách hàng.
Bƣớc 2: Thẩm định các điều kiện cho vay
Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong
quá trình kiểm tra thực tế tại đơn vị và các thông tin từ các nguồn khác, CBTD sẽ tiến
hành thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng,
thẩm định phương án SXKD, khả năng trả nợ của khách hàng và thẩm định TSBĐ tiền
vay.
Thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD sẽ tiến hành kiểm tra năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực, trình độ chuyên môn và uy tín của khách
hàng vay vốn, người đại diện đi vay vốn. Thẩm định tổ chức bộ máy hoạt động của
doanh nghiệp vay vốn, loại khách hàng, quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng khác. Mục đích của việc thẩm định khách hàng vay vốn là để đảm
bảo tư cách pháp lý của người vay vốn, cơ sở để ngân hàng xác định phạm vi trách
nhiệm và nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng: Bằng việc phân tích các chỉ tiêu
tài chính của khách hàng, CBTD đánh giá khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

More Related Content

What's hot

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áNOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 

What's hot (20)

Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAYĐề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
 
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAOĐề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietcombankGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đNâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
 
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 

Similar to Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động (20)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
 
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAYĐề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
 
Đề tài cho vay tiêu dùng tại ngân hàng công thương, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cho vay tiêu dùng tại ngân hàng công thương, ĐIỂM 8, HAYĐề tài cho vay tiêu dùng tại ngân hàng công thương, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cho vay tiêu dùng tại ngân hàng công thương, ĐIỂM 8, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty xuất nhập khẩuĐề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty xuất nhập khẩu
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
 
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOT
 
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Luận văn: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
Luận văn: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAYLuận văn: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
Luận văn: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THỊ LIÊN MÃ SINH VIÊN : A15830 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH Giáo viên hướng dẫn : Ths Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Liên Mã sinh viên : A15830 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trải qua thời gian dài học tập trong trường, đã đến lúc những kiến thức của em được vận dụng vào thực tiễn công việc. Em lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp để tổng kết lại toàn bộ những kiến thức của mình. Trong quá trình làm khóa luận, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ. Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo khóa luận của mình. Em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh cùng các anh chị cán bộ tín dụng phòng Khách hàng doanh nghiệp đã cho em cơ hội thực tập và làm việc, nghiên cứu để gợi ý những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn.
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................................................1 1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động của doanh nghiệp ...................................1 1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ........................................................................................1 1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động..........................................................................................1 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động của doanh nghiệp ..........................2 1.1.4 Phân loại vốn lưu động .........................................................................................3 1.1.5 Ý nghĩa của việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .......................................................................................6 1.1.6 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.............................................7 1.2 Hoạt động cho vay bổ sung vốn lƣu động của ngân hàng...................................8 1.2.1 Khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động.............................................................8 1.2.2 Đối tượng cho vay bổ sung vốn lưu động.............................................................8 1.2.3 Nguyên tắc cho vay bổ sung vốn lưu động...........................................................9 1.2.4 Điều kiện cho vay bổ sung vốn lưu động............................................................10 1.2.5 Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động............................................................11 1.2.6 Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động .........................................................13 1.2.7 Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động............................................................14 1.3 Thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động..........................................................16 1.3.1 Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động ........................................16 1.3.2 Mục đích thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động..........................................16 1.3.3 Vai trò thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động ..............................................17 1.3.4 Yêu cầu thẩm định...............................................................................................19 1.3.5 Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động20 1.3.6 Quy trình thẩm định ............................................................................................22 1.3.7 Phương pháp thẩm định......................................................................................25 Thang Long University Library
  • 5. 1.3.8 Nội dung thẩm định.............................................................................................26 1.3.9 Các nhân tố tác động đến công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động 36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH .................................................................................................................41 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh..........................................................................................................41 2.1.1 Giới thiệu chung..................................................................................................41 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................41 2.2 Quy định chung trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh...................................................................................................42 2.2.1 Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh..........................................42 2.2.2 Nội dung thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh..........................................45 2.3 Thực trạng hoạt động cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanhnghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn năm 2009 – 2011 ...........................................................58 2.3.1 Tình hình giải ngân cho vay bổ sung vốn lưu động..........................................58 2.3.2 Tình hình thu hồi nợ cho vay bổ sung vốn lưu động ........................................59 2.3.3 Tình hình dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động................................................60 2.3.4 Tình hình thu nhập từ lãi cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011.. ............... .............................................................................................................68 2.3.5 Thực trạng chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động......................................69 2.4 Đánh giá công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh ..................................................................................................79 2.4.1 Những điểm đã đạt được.....................................................................................79 2.4.2 Hạn chế còn tồn tại .............................................................................................80 2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................81
  • 6. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ................................................................84 3.1 Định hƣớng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh trong công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới...........................................................84 3.1.1 Nhận định xu hướng thị trường trong thời gian tới..........................................84 3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh trong thời gian tới........................................................85 3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.................................................................86 3.2.1 Điều chỉnh nhiệm vụ cụ thể của các vị trí ctrong phòng Khách hàng doanh nghiệp............................................................................................................................86 3.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin sử dụng trong thẩm định.................................87 3.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định..........................................................................90 3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.........................................92 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định..............94 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ............................................................95 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.......................................................95 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................95 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................97 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam..........98 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BDS Hệ thống mạng nội bộ BSVLĐ Bổ sung vốn lưu động CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng HĐQT Hội đồng quản trị INCAS Hệ thống chương trình hiện đại hóa KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch SXKD Sản xuất kinh doanh TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSBĐ Tài sản bảo đảm TTTĐ Tờ trình thẩm định VĐL Vốn điều lệ
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động...................................22 Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại VietinBank Đông Anh...........................................................................................................................43 Bảng 2.1: Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp ........................................................50 Bảng 2.2: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí tài chính.........................................51 Bảng 2.3: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính ..................................53 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng ..............................53 Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay bổ sung vốn lưu động......................................58 Bảng 2.6: Doanh số thu hồi nợ cho vay bổ sung vốn lưu động.....................................59 Bảng 2.7: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011..............60 Bảng 2.8: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo nhóm nợ ..........................61 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo loại hình doanh nghiệp..64 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay bổ sung vốn lưu động phân theo nhóm khách hàng.........66 Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động..............................68 Bảng 2.12: Chất lượng cho vay bổ sung vốn lưu động giai đoạn năm 2009 – 2011 ...69 Bảng 2.13: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Cầu Đuống giai đoạn năm 2009 – Quý I năm 2012 ............................................................................................73 Bảng 2.14: Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần Cầu Đuống giai đoạn năm 2009 – Quý I/2012 ......................................................................................................................74 Bảng 2.15: Các chỉ tiêu tài chính Công ty cổ phần Cầu Đuống giai đoạn năm 2009 – Quý I/2012 ......................................................................................................................76 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghề ngân hàng đã được hình thành từ rất lâu nhưng cho tới nay, nó vẫn chiếm một vị trí quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế với ba chức năng cơ bản là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Trong ba chức năng này, chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất đối với ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và cũng là cơ sở để ngân hàng thực hiện các chức năng khác. Với vai trò là trung gian tín dụng, ngân hàng tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế. Trước thực trạng nền kinh tế ảm đạm, Nhà nước đã có những chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp phát triển, đẩy mạnh các hoạt động SXKD của mình. Đối với hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã ra quyết định giảm lãi suất cho vay. Với giải pháp này, các NHTM sẽ có cơ hội trung hòa lượng vốn giá cao đã huy động trong thời gian trước, qua đó có thể giảm nhanh lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi SXKD, thực hiện vai trò trung gian tín dụng của mình. Việc giảm lãi suất cho vay của các ngân hàng giúp các doanh nghiệp có cơ hội vay vốn ngân hàng, vừa tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp, vừa thúc đẩy hoạt động ngân hàng, tạo việc làm cho nhiều người, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Cho vay bổ sung vốn lưu động là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay. Vốn lưu động là nguồn đa dạng và chiếm tỉ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhu cầu vay là lớn, mục đích vay vốn đa dạng. Vì vậy, ngân hàng phải thực hiện thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động ngắn gọn, chính xác và hiệu quả để tạo cơ sở đưa ra phán quyết cho vay đối với khách hàng. Công tác thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng có ý nghĩa quan trọng. Dựa vào kết quả thẩm định, ngân hàng mới xem xét đến việc ra quyết định cho vay đối với khách hàng, lựa chọn chính xác khách hàng và tránh rủi ro cho ngân hàng. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh, xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, em lựa chọn đề tài khóa luận của mình là “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh”.
  • 10. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu trước tiên của đề tài là làm rõ những lý luận cơ bản về vốn lưu động, cho vay bổ sung vốn lưu động và công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động của NHTM . Sau khi làm rõ những lý luận cơ bản, đề tài hướng tới việc tìm hiểu rõ thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động và công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Trên cơ sở so sánh giữa những lý luận cơ bản và thực trạng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh, tìm ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Phạm vi nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn năm 2009 – 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận: Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu, thông tin liên quan tới đề tài, sau đó tóm tắt và đưa ra kết luận, nhận xét dựa trên các thông tin thu thập được. Phương pháp tổng hợp và phân tích: Số liệu sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp trên các bảng, sơ đồ. Sau đó, dựa trên các bảng đã lập được, sơ đồ đã vẽ được, phân tích các chỉ tiêu theo hướng nghiên cứu của khóa luận. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, khóa luận bao gồm những phần sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Đối với doanh nghiệp sản xuất, cùng với tài sản cố định, tài sản lưu động là yếu tố không thể thiếu để tiến hành hoạt động SXKD. Số vốn để đầu tư vào tài sản lưu động trong doanh nghiệp được gọi là vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động chính là nguồn hình thành nên tài sản lưu động trong doanh nghiệp mà nếu không có nó, hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ không thể diễn ra thường xuyên và liên tục được. Chính vì vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo có lượng vốn lớn sẵn sàng đầu tư vào tài sản lưu động, phục vụ hoạt động SXKD. Tài sản lưu động là đối tượng lao động được sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh, bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Vốn lưu động có thể được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn hoặc nguồn vốn dài hạn, vận động liên tục theo từng chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, cần phải làm rõ khái niệm thế nào là vốn lưu động. Theo khái niệm trên trang web Wikipedia bằng tiếng Anh: Vốn lưu động (Working capital) là một thước đo tài chính đại diện cho tính thanh khoản hoạt động có sẵn cho một thực thể kinh doanh, tổ chức khác, bao gồm cả cơ quan chính phủ. Cùng với tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, vốn lưu động được coi là một phần của vốn hoạt động. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – Đại học Kinh tế quốc dân do Tiến sỹ Lưu Thị Hương chủ biên đưa ra khái niệm vốn lưu động như sau: Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động. Như vậy, có thể hiểu vốn lưu động của doanh nghiệp như sau: Vốn lƣu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Đó là số vốn ứng ra để hình thành các tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục.
  • 12. 2 1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động là nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp, do đó nó cũng trải qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ: tiền – vật tư sản xuất – hàng hóa – tiền. Vốn lưu động bao gồm những đặc điểm sau: Vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau theo từng giai đoạn: Hình thái ban đầu của vốn lưu động là hình thái tiền tệ. Khi mua vật tư, hàng hóa dự trữ cho sản xuất thì vốn lưu động chuyển sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng được sử dụng để chế tạo thành thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó với một giá trị lớn hơn. Quá trình SXKD diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD: Khi tài sản lưu động trải qua một chu kỳ SXKD, từ khâu dự trữ sản xuất đến sản xuất và lưu thông thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng tuần hoàn. Vì vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên nó luôn gắn với quy trình hoạt động của tài sản lưu động. Chuyển toàn bộ giá trị một lần vào thành phẩm và được thu hồi toàn bộ khi thu hồi tiền hàng: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ SXKD và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị thành phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ và thu được tiền thì toàn bộ giá trị của vốn lưu động được thu hồi về và tiếp tục được quay vòng để tài trợ cho hoạt động SXKD của các chu kỳ tiếp theo. 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động của doanh nghiệp Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu của quá trình SXKD: Với doanh nghiệp, tài sản lưu động là yếu tố quan trọng, là tư liệu lao động để doanh nghiệp có thể tiến hành SXKD. Nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản lưu động cần thiết trong kỳ của doanh nghiệp sản xuất,chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển hóa toàn bộ giá trị vào trong giá thành sản phẩm. Do đó, để đảm bảo hoạt động SXKD diễn ra thường xuyên và liên tục, doanh nghiệp phải luôn đảm bảo có đủ lượng vốn phục vụ khi cần thiết. Vì vậy, vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu của quá trình SXKD của doanh nghiệp. Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư: Cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong khâu dự trữ và trong quá trình lưu thông cần lượng vốn là bao nhiêu, thời gian quay vòng là bao lâu. Thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động, có thể đánh giá kịp thời việc sử dụng vốn lưu động có hợp lý và Thang Long University Library
  • 13. 3 hiệu quả hay không, lượng vốn lưu động đầu tư vào tài sản lưu động trong các khâu đã phù hợp hay chưa, từ đó phân phối lại nguồn vốn lưu động, tránh lãng phí vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận trực tiếp hình thành nên giá thành sản phẩm: Do toàn bộ giá trị của vốn lưu động được chuyển hóa một lần vào trong một chu kỳ SXKD. Giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở bù đắp các khoản chi phí cộng thêm khoản lợi nhuận ước tính. Do đó, vốn lưu động có vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Vận động cùng với tài sản lưu động trong chu kỳ SXKD của doanh nghiệp, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ khi doanh nghiệp thu được tiền hàng, cấu thành nên giá trị sản phẩm hàng hóa, vốn lưu động có vai trò quan trọng với doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp luôn phải cân nhắc cẩn thận trong việc sử dụng vốn, cần có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể và hợp lý, từ đó mới tiết kiệm nguồn vốn lưu động, tạo điều kiện để mở rộng SXKD. Sử dụng không hợp lý vốn lưu động sẽ dẫn tới sự thiếu hụt về vốn lưu động cho kỳ sản xuất tiếp theo, ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, dẫn tới sự chậm trễ và ngưng trệ trong sản xuất, không mở rộng được quy mô doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tiết kiệm quá mức dẫn sẽ không đạt được hiệu quả sử dụng vốn, vốn lưu động thừa trong khi doanh nghiệp vẫn có thể dùng để mở rộng sản xuất hơn nữa. 1.1.4 Phân loại vốn lưu động Trong hoạt động của doanh nghiệp, vốn lưu động rất đa dạng nhưng chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất nên cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động để dễ dàng quản lý. Dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau mà vốn lưu động được phân loại khác nhau: 1.1.4.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh Dựa theo tiêu chí này, vốn lưu động được chia thành: Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm vốn nguyên liệu, vật liệu chính, vốn công cụ, dụng cụ, vốn vật liệu, vốn vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế. Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: Gồm vốn sản phẩm dở dang và vốn về các chi phí trả trước. Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), vốn trong thanh toán (những khoản phải thu, tạm ứng…). Cách phân loại này cho thấy vai trò của vốn lưu động trong từng giai đoạn trong quy trình SXKD của doanh nghiệp, từ đó có thể phân bổ lượng vốn phù hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất.
  • 14. 4 1.1.4.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn Dựa theo hình thái biểu hiện, có thể chia vốn lưu động thành các loại: Vốn bằng tiền và và vốn trong thanh toán: Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kim loại quý (vàng, bạc, đá quý…). Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu, tạm ứng, các khoản phải thu khác… Vốn vật tƣ, hàng hóa: Bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Vốn về chi phí trả trƣớc: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản… Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.1.4.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn Tài sản lưu động được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Vốn chủ sở hữu tài trợ chủ yếu cho tài sản cố định, một phần còn lại tài trợ cho tài sản lưu động. Còn các khoản nợ tài trợ cơ bản, chủ yếu cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn thì vốn lưu động được chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu có thể là vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp trong công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, vốn bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp… Doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu tài trợ cho vốn lưu động thì không phải chịu áp lực trả lãi, trả nợ theo kỳ hạn mà tùy thuộc vào tình hình SXKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn này lại cao hơn do các nhà đầu tư bao giờ cũng yêu cầu khoản lợi nhuận khi đầu tư vào doanh nghiệp cao hơn so với khi cho vay vì mức độ rủi ro của hoạt động SXKD. Ngoài ra, cổ tức trả cho cổ đông hoặc các hình thức thưởng khác trả cho các nhà đầu tư lại bị đánh thuế nên doanh nghiệp sử dụng ít vốn chủ sở hữu để tài trợ cho vốn lưu động. Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các NHTM, khoản chiếm nợ dụng tạm thời của nhà cung cấp, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản Thang Long University Library
  • 15. 5 nợ này trong một thời gian nhất định. Ưu điểm của việc dùng các khoản nợ để tài trợ cho vốn lưu động là lãi suất phải trả cho các khoản nợ được miễn thuế, chi phí sử dụng các khoản nợ thấp hơn chi phí sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể phụ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ để tài trợ cho vốn lưu động, khi đó thì tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, dẫn tới những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý, hiệu quả hơn, đảm bảo an ninh tài chính, tính tự chủ trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.4.4 Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành Dựa theo nguồn hình thành vốn lưu động, có các cách phân loại như sau: Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình SXKD như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh. Nguồn vốn điều lệ, nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn liên doanh, liên kết là những nguồn vốn mà thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng. Do đó, khi đầu tư bằng các nguồn vốn này vào vốn lưu động, bao giờ nhà đầu tư cũng yêu cầu mức sinh lời cao hơn so với các nguồn vốn đi vay khác. Vì chi phí sử dụng các nguồn vốn trên cao nên các doanh nghiệp ít sử dụng để đầu tư cho vốn lưu động. Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các NHTM hoặc tổ chức tín dụng phi ngân hàng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. Với nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp phải trả lãi thấp nên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với các nguồn vốn khác. Mặt khác, lãi vay phải trả được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay này để tài trợ cho vốn lưu động, phục vụ hoạt động SXKD, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Nguồn vốn huy động khác: Vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành trái phiếu hoặc vốn chiếm dụng của nhà cung cấp. Để được phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đạt được những điều kiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thời gian để doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn
  • 16. 6 này cũng chậm hơn so với vay ngân hàng và dùng vốn chủ sở hữu. Số vốn huy động có thể không đáp ứng được đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Với nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp chỉ tạm thời chiếm dụng được trong thời gian ngắn, nếu chiếm dụng lâu sẽ ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn. 1.1.5 Ý nghĩa của việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, vốn lưu động là một yếu tố không thể thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ SXKD, là điều kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Bởi vậy để doanh nghiệp sản xuất thường xuyên và liên tục, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lưu động phù hợp tính chất và quy mô SXKD. Đối với một doanh nghiệp SXKD thông thường, nhu cầu vốn lưu động thường được tính đơn giản hóa bằng công thức sau: Nhu cầu vốn lƣu động = dự trữ + khoản phải thu – khoản phải trả Các khoản dự trữ nằm trong hàng tồn kho. Khoản phải thu phát sinh trong các quan hệ tín dụng thương mại với khách hàng, các khoản phải thu khác. Khoản phải trả phát sinh trong quan hệ tín dụng thương mại với người bán, các khoản phải trả ngắn hạn khác. Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động là cần thiết trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, để đảm bảo hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu SXKD, không gây sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn và là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi vốn lưu động nhỏ hơn nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, tạo ra sự căng thẳng về vốn. Với tính chất tuần hoàn, chu kỳ của vốn lưu động, khi có khó khăn về vốn lưu động trong bất kỳ giai đoạn nào thì cũng có thể ảnh hưởng tới toàn bộ quy trình tái sản xuất sau này: sản xuất bị ngừng trệ, không có khả năng trả nợ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế… Mặt khác, vốn lưu động được tài trợ chủ yếu từ các khoản nợ nên khi thiếu vốn, doanh Thang Long University Library
  • 17. 7 nghiệp phải đi vay và do đó sẽ phải trả lãi. Điều này làm cho khả năng tài chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, dẫn tới nguồn lợi nhuận giảm. Ngược lại, vốn lưu động lớn hơn nhu cầu vốn lưu động cần có thì dẫn đến tình trạng thừa vốn, gây lãng phí vốn, không tận dụng được cơ hội kinh doanh khác, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp để đảm bảo không bị thiếu vốn sản xuất hay thừa vốn dẫn đến tình trạng lãng phí, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Nhà quản lý doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc rất kỹ lưỡng các yếu tố thuộc về nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp để xác định chính xác nhất lượng vốn mà doanh nghiệp cần. 1.1.6 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản ngắn hạn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Cần phải xác định được nhu cầu vốn lưu động để có phương án SXKD hiệu quả, đảm bảo hoạt động SXKD được diễn ra liên tục. 1.1.6.1 Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp sử dụng để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động SXKD thường nhật. Do có sự chênh lệch về mặt thời gian và giá trị các dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp trong hoạt động thường nhật mà doanh nghiệp có thể dự toán trước được lượng vốn thiếu hụt để tìm nguồn bù đắp. Lượng vốn thiếu hụt này doanh nghiệp có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, mua chịu của nhà cung cấp hoặc đi vay các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, NHTM. Đối với hình thức vay của ngân hàng, doanh nghiệp thường được cho vay dưới hình thức vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được tính toán trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và lượng vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ cho vốn lưu động. 1.1.6.2 Nhu cầu tài trợ vốn lưu động thời vụ Vốn lưu động thời vụ là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Những khoản phát sinh bất thường nằm ngoài kế hoạch SXKD nên doanh nghiệp không có sự chuẩn bị, do đó doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tài trợ cho hoạt động SXKD. Đứng trước nhu cầu tài trợ vốn lưu động thời vụ, doanh nghiệp thường đi vay mà không sử dụng vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức cho vay theo món, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động thời vụ của doanh nghiệp.
  • 18. 8 1.2 Hoạt động cho vay bổ sung vốn lƣu động của ngân hàng 1.2.1 Khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng, trong đó có cho vay bổ sung vốn lưu động. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Như vậy, cho vay của NHTM có thể hiểu là quan hệ vay mượn giữa một bên là người cho vay (NHTM) với một bên là người vay (khách hàng vay) bằng cách chuyển giao tiền cho bên vay trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Dựa theo thời gian cho vay, cho vay của NHTM được chia thành cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn. Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cho vay kinh doanh trong ngắn hạn, nhằm bổ sung lượng vốn lưu động thiếu hụt trong kỳ SXKD của doanh nghiệp. Đây là hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo duy trì hoạt động SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục, từ đó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Để hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng có hiệu quả thì điều quan trọng là phải hiểu được khái niệm cho vay bổ sung vốn lưu động. Dựa trên khái niệm về vốn lưu động, khái niệm cho vay của NHTM đã được làm rõ ở trên, ta có thể định nghĩa cho vay bổ sung vốn lưu động là: Cho vay bổ sung vốn lƣu động là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng vay một khoản tiền nhằm bổ sung thêm vốn lƣu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2.2 Đối tượng cho vay bổ sung vốn lưu động NHTM cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Tất cả các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn hợp pháp đều có thể đến ngân hàng để thực hiện yêu cầu vay vốn phục vụ hoạt động SXKD của mình. Đối tượng khách hàng cho vay vốn của NHTM rất đa dạng. Luật các tổ chức tín dụng, Luật NHNN và các văn bản hiện hành không quy định cụ thể những nhu cầu vay vốn nào là hợp pháp. Tuy nhiên, tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng trên cơ sở loại trừ những trường hợp mà pháp luật cấm hoặc không cho phép thực hiện. Những nhu cầu vay vốn mà tổ chức không được cho vay bao gồm: - Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm - Đáp ứng các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm. Thang Long University Library
  • 19. 9 Cho vay BSVLĐ không nằm ngoài hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên những quy định trong cho vay cũng là quy định khi cho vay BSVLĐ. Khách hàng đến ngân hàng vay vốn để BSVLĐ cũng cần phải đáp ứng được các yêu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật và cũng phải đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. 1.2.3 Nguyên tắc cho vay bổ sung vốn lưu động Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay, các ngân hàng luôn phải tuân thủ các nguyên tắc chung khi cho vay, trong đó có cho vay BSVLĐ. Các nguyên tắc cụ thể gồm: 1.2.3.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay Khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng thì khoản vay đó phải được xác định trước mục đích sử dụng. Do đó, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, kế hoạch SXKD, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán… Ngân hàng dựa trên bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng mà đưa ra quyết định cho vay hay không. Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo hồ sơ vay vốn tức là khách hàng đã giữ chữ tín với ngân hàng. Bên cạnh đó, nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và tăng khả năng thu hồi vốn sau này. Ngân hàng dựa trên kế hoạch SXKD, mục đích vay vốn mà khách hàng lập ra để tính toán, phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản, xét thấy có tính khả thi và hiệu quả mới xem xét cho vay nhằm giảm thiểu những rủi ro sau này cho ngân hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng. Không chỉ vậy, nguyên tắc này cũng là cơ sở để giám sát khoản vay, đảm bảo hiệu quả cho công tác kiểm soát sau cho vay, giúp ngân hàng thu hồi được đầy đủ cả nợ gốc và lãi. 1.2.3.2 Phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Hoàn trả là thuộc tính vốn có của cho vay, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay” nên phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho người gửi khi họ có yêu cầu. Vì vậy, ngân hàng cần đòi hỏi doanh nghiệp đi vay phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần bù đắp các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay.
  • 20. 10 Đây là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, yêu cầu khách hàng phải tuân thủ tuyệt đối, đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển của bản thân ngân hàng. 1.2.4 Điều kiện cho vay bổ sung vốn lưu động Khi cho khách hàng vay, nghĩa là ngân hàng đang chấp nhận rủi ro để đánh đổi lợi nhuận trong tương lai. Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện vay vốn. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng được ban hành ngày 31/12/2001, ta có thể hiểu các điều kiện trong cho vay bổ sung vốn lưu động bao gồm: Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tiền, do đó cần sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của pháp nhân hưởng quyền và nghĩa vụ theo luật định. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người có năng lực hành vi dân sự là người đủ tuổi thành niên, có ý thức về hành vi của mình, chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình trước pháp luật. Người không có năng lực hành vi dân sự không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình. Trong thường hợp ngân hàng cho khách hàng vay vốn mà không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự thì rủi ro sau này ngân hàng phải gánh chịu hoàn toàn. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ vay mượn hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Có năng lực tài chính lành mạnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Năng lực tài chính lành mạnh của khách hàng được hiểu là doanh nghiệp có đầy đủ năng lực về vốn, tài sản, đảm bảo duy trì hoạt động SXKD thường xuyên, liên tục. Khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh tạo tiền đề cho sự phát triển cũng như đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tình Thang Long University Library
  • 21. 11 hình tài chính lành mạnh để có thể trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp phương án SXKD của khách hàng không khả thi, gặp rủi ro, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ phải gánh chịu tổn thất, ảnh hưởng tới uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng. Khách hàng phải có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và có hiệu quả: Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó, phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân hàng. Khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam: Biện pháp bảo đảm tiền vay là hệ thống các biện pháp ngân hàng đặt ra nhằm tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để đảm bảo khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng vay vốn. Đặc biệt trong đó, biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là nguồn thu nợ “thứ hai” của ngân hàng khi khách hàng không trả được khoản vay. Nếu ngân hàng dựa vào nguồn thu thứ nhất là từ hoạt động SXKD của khách hàng thì khi khách hàng gặp rủi ro, không trả được nợ, ngân hàng cũng sẽ gặp tổn thất, không có vốn trả cho người gửi khi họ có yêu cầu rút tiền, ảnh hưởng tới chất lượng và uy tín của ngân hàng. 1.2.5 Đặc điểm cho vay bổ sung vốn lưu động Đối tượng vay vốn đa dạng: Đối tượng đến vay vốn là các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay mượn và bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động SXKD hợp pháp. Những đối tượng này được phân chia theo nhiều hình thức, nhiều tiêu chí khác nhau. Dựa theo quy mô hoạt động thì có doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Dựa theo ngành nghề kinh doanh thì có nông nghiệp, công nghiệp, thương mại – dịch vụ, xây dựng, lâm nghiệp, ngư nghiệp… Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp thì có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn… Như vậy, có thể thấy được sự đa dạng trong thành phần khách hàng đến vay vốn ngân hàng, do đó nhu cầu vay vốn cũng rất đa dạng. Quy mô khoản vay đa dạng: Mỗi khách hàng đến vay vốn lại có nhu cầu về lượng vốn vay khác nhau, tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu vốn cần có của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp… Như vậy, các khoản cho vay của ngân hàng khá đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng vay vốn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay mượn của khách hàng.
  • 22. 12 Thời gian cho vay ngắn hạn: Đặc điểm của vốn lưu động là tham gia vào một chu kỳ SXKD và thu hồi toàn bộ khi thu hồi tiền hàng nên vốn lưu động chỉ luân chuyển trong ngắn hạn, tối đa là 1 năm tài chính. Khi khách hàng thu hồi được tiền hàng thông qua doanh thu bán hàng thì khách hàng mới có nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Mà doanh thu bán hàng được thu hồi trong thời gian ngắn, nên thời gian cho vay BSVLĐ là ngắn hạn, tối đa là 12 tháng. Mục đích sử dụng vốn khác nhau: Mỗi doanh nghiệp có tính chất hoạt động khác nhau nên vốn lưu động được sử dụng cho mục đích SXKD khác nhau. Tuy nhiên, những nhu cầu vay vốn đều phải đáp ứng yêu cầu chung là phù hợp với quy định của pháp luật, không bị pháp luật cấm dưới bất cứ hình thức nào. Nguồn thu nợ từ chính phương án SXKD: Trong cho vay BSVLĐ, khách hàng sử dụng chính nguồn thu từ phương án SXKD để trả nợ cho ngân hàng. Doanh thu từ việc bán hàng của khách hàng chính là nguồn thu thứ nhất của ngân hàng. Như vậy, sau mỗi chu kỳ SXKD, sau khi đã thu hồi được tiền hàng, khách hàng mới trả nợ được cho ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể thu hồi được nợ khi khách hàng thu được tiền hàng. Rủi ro thấp: Cho vay BSVLĐ có thời gian ngắn hơn các khoản cho vay khác nên rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh trong trung và dài hạn. Ngân hàng có thể ước tính rủi ro trong ngắn hạn một cách chính xác, thu hồi vốn về nhanh hơn, và kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng tốt hơn. Lãi suất cho vay thấp: Thời gian cho vay ngắn, rủi ro thấp nên lãi suất cho vay BSVLĐ cũng sẽ thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn khác. Lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận và phù hợp với lãi suất yêu cầu của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Công tác thẩm định phức tạp: Mức độ phức tạp theo ngành nghề doanh nghiệp, quy mô hoạt động của doanh nghiệp đa dạng và mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cũng khác nhau, chu kỳ SXKD của doanh nghiệp khác nhau… đòi hỏi một quy trình thẩm định chặt chẽ, hiệu quả, công tác thẩm định phức tạp, tỉ mỉ, CBTD phải có trình độ chuyên môn và sự nhạy bén, hiểu biết về các ngành nghề kinh doanh. Phương thức cho vay linh hoạt: Xuất phát từ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động thời vụ của doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp hai phương thức cho vay là cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo món. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường không có TSBĐ mà ngân hàng chỉ dựa trên dòng tiền vào từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Khách hàng vay vốn ngân hàng theo hạn mức tín dụng là những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và có uy tín, do đó ngân hàng thường không yêu cầu TSBĐ. Cho vay theo món áp dụng cho khách hàng ít có uy tín, ít có giao dịch với ngân hàng. Cho vay theo món chỉ phát sinh khi khách hàng Thang Long University Library
  • 23. 13 có nhu cầu vốn lưu động xảy ra bất thường, không theo kế hoạch. Chính vì vậy, khi cho khách hàng vay theo món, ngân hàng yêu cầu có TSBĐ để giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng chặt chẽ. 1.2.6 Vai trò của cho vay bổ sung vốn lưu động 1.2.6.1 Đối với doanh nghiệp Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp: Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường lớn, nhưng khả năng đáp ứng của doanh nghiệp thì hạn chế. Doanh nghiệp có thể tự bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của mình bằng cách huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Nhưng để làm được việc này, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện khắt khe và quy định chặt chẽ của pháp luật, vậy nên không phải lúc nào cũng có thể sử dụng cách huy động vốn này. Mặt khác, việc huy động vốn thông qua hình thức này khó có thể đáp ứng kịp thời và nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Một cách khác là doanh nghiệp có thể thông qua việc chiếm dụng vốn tạm thời từ bạn hàng thông qua các chính sách trả chậm, mua chịu của đối tác. Tuy nhiên, thời gian chiếm dụng vốn thường ngắn và doanh nghiệp khó có thể áp dụng biện pháp này thường xuyên. Vay vốn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động là lựa chọn của các doanh nghiệp. Với giải pháp này, doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn nhanh hơn, chi phí sử dụng vốn thấp hơn, tạo điều kiện phát triển, mở rộng hoạt động SXKD. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội kinh doanh: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời thông qua nghiệp vụ cho vay BSVLĐ, giúp doanh nghiệp chủ động trong công tác hoạch định và thực hiện kế hoạch SXKD của mình. Doanh nghiệp đã có chiến lược sử dụng vốn vào các mục đích kinh doanh khác nhau. Khi có cơ hội kinh doanh mới mà doanh nghiệp chưa huy động được vốn kịp thời từ các nguồn khác, doanh nghiệp có thể vay vốn tại ngân hàng trong thời gian ngắn nhất với số vốn tối đa có thể để kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh, không bỏ lỡ cơ hội tăng giá trị và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp: Nắm bắt được các cơ hội kinh doanh đem đến cho doanh nghiệp thị trường mới, nguồn thu mới, mở rộng lĩnh vực đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, nếu doanh nghiệp không nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn trong việc đứng vững trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó thì doanh nghiệp phải chủ động trong nguồn vốn của mình, và công cụ vay vốn lưu động từ ngân hàng là biện pháp hiệu quả mà các doanh nghiệp đang hướng tới.
  • 24. 14 1.2.6.2 Đối với ngân hàng Mở rộng quan hệ với khách hàng: Cho vay BSVLĐ có đặc điểm là thời gian cho vay ngắn, nên trong mỗi chu kỳ SXKD, khách hàng nếu có nhu cầu có thể xin vay vốn tại ngân hàng. Việc này tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn để mở rộng quan hệ vay mượn với khách hàng và các tổ chức. Đối tượng khách hàng đến vay vốn ngân hàng thuộc nhiều ngành nghề, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó ngân hàng có cơ hội tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp hơn, mở rộng đối tượng kinh doanh của ngân hàng. Mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng: Bất cứ doanh nghiệp hay ngân hàng nào khi tham gia vào thị trường đều cố gắng tìm kiếm những nguồn thu lớn hơn, mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt mà vốn lưu động là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động SXKD thì cho vay BSVLĐ là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Phân tán rủi ro cho ngân hàng: Để tạo được sự khác biệt, thu hút khách hàng thì sản phẩm của ngân hàng phải luôn được đổi mới, tiến bộ hơn sản phẩm trước đó. Những nội dung và quy định trong cho vay BSVLĐ cần phải linh hoạt, phù hợp với thị trường và gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng cũng thu được lợi nhuận cao hơn. Ngân hàng cũng có thể kết hợp với các hình thức khác để đa dạng hóa hoạt động cho vay, phân tán rủi ro cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng. 1.2.6.3 Góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Thông qua hoạt động cho vay BSVLĐ, NHTM đã giúp cho quá trình SXKD của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu của quá trình SXKD, nhu cầu về vốn lưu động trong doanh nghiệp thường xuyên và lớn. Khi không có đủ vốn lưu động thì hoạt động SXKD của doanh nghiệp bị ngưng trệ, ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất tiếp theo, dẫn tới kết quả kinh doanh không tốt, doanh nghiệp không có lãi, thậm chí thua lỗ, tình trạng thất nghiệp gia tăng, công nhân mất việc làm. Mức sống của người lao động bị giảm sút, dễ dẫn đến những tệ nạn xã hội. Ngân hàng cho vay BSVLĐ giúp doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt được các cơ hội kinh doanh tốt hơn, tạo việc làm cho lao động, nâng mức sống của người lao động góp phần ổn định và phát triển của nền kinh tế. 1.2.7 Phân loại cho vay bổ sung vốn lưu động 1.2.7.1 Theo thời gian cho vay Cho vay ngắn hạn: Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cho vay trong ngắn hạn của ngân hàng, nhằm mục đích cung ứng vốn ngắn hạn cho khách hàng để Thang Long University Library
  • 25. 15 kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt. Dựa trên vòng quay vốn lưu động và nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng xem xét đến thời gian cho vay bổ sung vốn lưu động. Thời gian cho vay bổ sung vốn lưu động thông thường là 3 tháng, là 6 tháng hoặc 12 tháng. Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức tín dụng của NHTM trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Đối tượng vay vốn là đối tượng mà ngân hàng tài trợ vốn lưu động, mức cho vay dựa trên nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong từng chu kỳ. Với hình thức tín dụng tuần hoàn, thời hạn có thể bao gồm một hay nhiều chu kỳ kinh doanh, vì vậy tổng thời gian cho vay có thể là lớn hơn một năm. Doanh nghiệp có thể hoàn trả số tiền gốc và lãi mỗi lần vay trong một khoảng thời gian cố định (1 tháng, 3 tháng hay 6 tháng). Bằng cách sử dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể linh động tái vay khi cần thiết, với điều kiện số dư nợ cho vay tại mỗi thời điểm không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hình thức tín dụng tuần hoàn phù hợp với khách hàng có uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên. Khi kết thúc hợp đồng vay vốn, nếu khách hàng còn đáp ứng đủ điều kiện ngân hàng đặt ra và có nhu cầu vay vốn tiếp thì hợp đồng sẽ tự động có giá trị thêm lần nữa. 1.2.7.2 Theo phương thức cho vay Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay bổ sung vốn lưu động theo hạn mức tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên, tốc độ luân chuyển vốn nhanh và có tín nhiệm cao với ngân hàng. Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng. Trong suốt thời gian ngân hàng cam kết cho vay, khách hàng có quyền đi vay hoặc trả nợ nhiều lần, nhưng phải đảm bảo số dư nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá hạn mức tín dụng ngân hàng đã cam kết cung cấp cho khách hàng. Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục vay vốn (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xét duyệt…) và ký hợp đồng cho vay. Cho vay từng lần còn gọi là cho vay theo món, áp dụng với khách hàng có nhu cầu vốn lưu động tạm thời, phát sinh bất thường và doanh nghiệp không có sự chuẩn bị trước hoặc nhóm khách hàng có quan hệ không thường xuyên với ngân hàng, chưa có uy tín để thanh toán tiền mua hàng hoặc các chi phí SXKD khác. 1.2.7.3 Theo căn cứ đảm bảo tiền vay Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Đối với khách hàng chưa có quan hệ với ngân hàng, khách hàng có quan hệ vay vốn lần đầu hoặc chưa có nhiều uy tín trong việc trả nợ, ngân hàng đòi hỏi phải có TSBĐ hoặc có bảo lãnh của bên thứ 3 trong việc cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. TSBĐ có thể là tài sản
  • 26. 16 thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người bảo lãnh. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cho vay mà không yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Thông thường đó là khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh là những đối tượng được ngân hàng cho vay không có TSBĐ. 1.3 Thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động 1.3.1 Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động Thu nhập từ cho vay BSVLĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng không thể loại trừ toàn bộ mà chỉ có thể tìm cách làm giảm tối đa những rủi ro đó. Để đảm bảo an toàn, với bất cứ khoản vay nào, ngân hàng cũng cần phải thẩm định. Thẩm định là bước có tính chất quyết định đến chất lượng của một khoản cho vay, đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy, cần phải thẩm định để khẳng định tính đúng đắn của các bộ hồ sơ vay vốn và tính khả thi của các phương án SXKD mà khách hàng đưa ra, đảm bảo nguồn thu của ngân hàng sau này, lấy đó làm cơ sở đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng. Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động được đưa ra như sau: “Thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động là việc ngân hàng sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá khách hàng vay vốn, nhu cầu vay mƣợn, hệ thống các biện pháp bảo đảm tiền vay, tính hiệu quả của phƣơng án xin vay trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay để đƣa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của phƣơng án phục vụ cho quyết định cho vay của ngân hàng.” 1.3.2 Mục đích thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động Mục đích của công tác thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực về khách hàng vay vốn, tính hiệu quả kinh tế của một phương án SXKD, về TSBĐ cũng như ước lượng rủi ro có thể xảy ra trong cho vay khách hàng. Qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi ra quyết định cho vay. Như vậy, mục tiêu cuối cùng của thẩm định là việc ra quyết định cho vay. Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế được rủi ro và làm giảm tổn thất, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi của ngân hàng. Thẩm định sự đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn: Ngân hàng chỉ cho vay những đối tượng có nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Để biết khách hàng có là đối tượng được vay vốn không thì CBTD phải thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ vay vốn phải có đầy đủ những nội dung mà ngân hàng yêu cầu, thông tin phải được chứng Thang Long University Library
  • 27. 17 thực bởi cơ quan có thẩm quyền liên quan, hợp pháp, hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải do cơ quan có thẩm quyền cấp, biên bản bầu ban điều hành công ty phải có chữ ký xác nhận của các thành viên có mặt trong cuộc họp… Đánh giá được tính khả thi của phương án SXKD: Tính khả thi là khả năng thực hiện thành công phương án SXKD của khách hàng. Ngân hàng xem xét tính khả thi của phương án SXKD của khách hàng dựa trên sự phù hợp của phương án SXKD với quy định của pháp luật, với ngành nghề kinh doanh của khách hàng, với xu thế phát triển chung của ngành và nguồn lực của khách hàng về vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ thuật… Đánh giá được tính hiệu quả của phương án SXKD: Tính hiệu quả của một phương án SXKD trước tiên là khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được coi là có hiệu quả khi doanh thu lớn hơn chi phí vì khi đó doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, hiệu quả của một phương án SXKD còn là đem lại cho thị trường một sản phẩm mới, cung cấp sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Phương án SXKD có hiệu quả tạo việc làm cho người lao động trong khu vực, nâng cao mức sống của người lao động. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: Việc đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng có ảnh hưởng lớn tới nguồn thu của ngân hàng sau khi cho khách hàng vay vốn. Nguồn trả nợ trong cho vay BSVLĐ là từ doanh thu bán hàng từ phương án SXKD trong hồ sơ vay vốn, do đó khách hàng có khả năng trả nợ tốt sẽ đảm bảo cho nguồn thu của ngân hàng. 1.3.3 Vai trò thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động Giúp ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng: Đây là mục đích cơ bản, mục tiêu hàng đầu và quan trọng của công tác thẩm định. Thông qua các công cụ và kỹ thuật đưa ra để phân tích, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án, ngân hàng đưa ra được quyết định cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng: Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng có thể kiểm soát được sự đầy đủ, chứng thực được độ tin cậy và hợp pháp của các thông tin mà khách hàng đưa ra. Hồ sơ vay vốn của khách hàng có thể đã bị chỉnh sửa trước khi được nộp lên cho ngân hàng để khách hàng vay vốn thuận lợi hơn hoặc có những khi là thông tin hoàn toàn sai sự thật, không đúng với tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Thẩm định một số chỉ tiêu căn bản sẽ giúp ngân hàng phát hiện ra những thông tin không chính xác trong hồ sơ của khách hàng, những thông tin còn thiếu, để yêu cầu khách hàng xem xét lại và bổ sung. Thông qua đó, ngân hàng có những đánh giá ban đầu về độ tin cậy của khách hàng khi đến với ngân hàng, phục vụ cho công tác thu hồi vốn sau này khi khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng cần chứng thực được sự tồn tại của
  • 28. 18 doanh nghiệp và hoạt động SXKD là khả thi và có hiệu quả để có thể cho khách hàng vay vốn. Trong trường hợp rủi ro, ngân hàng có thể dựa vào những thông tin đã chứng thực để tiến hành các thủ tục xử lý khoản vay nhằm thu hồi được lượng vốn đã cho khách hàng vay. Đánh giá được rủi ro trong phương án SXKD của khách hàng: Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, không thể loại bỏ mà chỉ có thể làm giảm thiểu sự rủi ro cũng như mức độ rủi ro cho ngân hàng. Sử dụng một vài chỉ tiêu quan trọng và chủ yếu để tính toán, ngân hàng có thể đánh giá được mức độ rủi ro trong phương án SXKD của khách hàng. Khi đã đánh giá được mức độ rủi ro trong phương án SXKD của khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định có nên cho vay hay không, và ngân hàng chấp nhận rủi ro ở mức nào, tránh sai lầm và những rủi ro khi cho vay phương án tồi và đánh mất cơ hội khi không cho vay những phương án SXKD tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tránh sai lầm trong khi ra quyết định cho vay: Khách hàng khi đến với ngân hàng thường có xu hướng làm đẹp hồ sơ vay vốn để được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn. Chính vì vậy, công tác thẩm định cần làm rõ tính chân thực của thông tin khách hàng, của phương án SXKD. Thông qua đó ngân hàng mới cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh sai lầm trong cho vay khi cho vay phương án SXKD không hiệu quả, gây tổn thất cho ngân hàng, trong khi những phương án tốt, có tính khả thi và hiệu quả, đem lại nguồn lợi cho ngân hàng và cho doanh nghiệp, phát triển kinh tế thì lại bị từ chối. Lựa chọn khách hàng vay vốn, thực hiện chính sách tín dụng: Mục tiêu của thẩm định là ra quyết định cho vay. Sau khi đã thẩm định được tình trạng khách hàng, đánh giá được rủi ro trong dự án SXKD của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho khách hàng nào vay vốn, lượng vốn cấp cho khách hàng là bao nhiêu, thời hạn cho vay là bao lâu, lãi suất cho khách hàng vay là bao nhiêu, thực hiện chính sách tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cho thấy những lợi ích mà ngân hàng và khách hàng có thể có được sau khi ngân hàng quyết định cho vay: Thông qua công tác thẩm định, cán bộ tín dụng đã tính toán sơ bộ được khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được khi phương án SXKD được thực hiện. Trên cơ sở đó, ngân hàng tính toán khoản lợi nhuận mà ngân hàng đạt được khi cho khách hàng vay vốn. Ngân hàng gia tăng thu nhập từ đó tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng, thu hút được khách hàng. Về phía khách hàng, khi được sự đồng ý cho vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp không bị lỡ mất cơ hội kinh doanh, hoạt động hiệu quả hơn, gia tăng lợi nhuận. Thẩm định giúp ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng: CBTD sẽ biết được nhu cầu của khách hàng, mục đích vay vốn, chu Thang Long University Library
  • 29. 19 kỳ ngân quỹ, thu nhập hàng kỳ… thông qua quá trình thẩm định khách hàng. Điều này là cơ sở để ngân hàng quyết định áp dụng kỹ thuật cho vay nào, quy mô bao nhiêu, phương thức hoàn trả thế nào, kỳ hạn hoàn trả là bao lâu… để phù hợp với nhu cầu của khách hàng mà ngân hàng cũng có lợi. 1.3.4 Yêu cầu thẩm định Thẩm định là khâu quan trọng trước khi ngân hàng ra quyết định cho vay. Nó quyết định đến việc cho vay hay không cho vay đối với khách hàng của ngân hàng. Mặt khác, công tác thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến uy tín của ngân hàng nếu như CBTD không đánh giá đúng khả năng của một phương án SXKD. Khi cho vay khách hàng mà phương án SXKD không có hiệu quả dẫn tới khách hàng không có khả năng trả nợ thì khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng bị suy giảm, dẫn tới uy tín của ngân hàng bị hạ thấp. Ngược lại, kết quả thẩm định dẫn tới việc từ chối cho vay một khách hàng có phương án SXKD hiệu quả sẽ đánh mất đi nguồn lợi nhuận của ngân hàng, mất đi một cơ hội kinh doanh của ngân hàng. Công tác thẩm định do đó phải đạt những yêu cầu sau: Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin: Bởi các thông tin khách hàng gửi cho ngân hàng trên bộ hồ sơ vay vốn nhiều khi là những thông tin không chính xác, đặc biệt là thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phải thẩm định để đánh giá chính xác thông tin khách hàng trước khi ra quyết định cho vay, tránh rủi ro cho ngân hàng. Với những thông tin phi tài chính, cần có xác nhận của cơ quan công chứng nơi doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo tính có thực của thông tin. Các thông tin không công chứng được thì ngân hàng phải tiến hành kiểm tra chéo từ nhà cung cấp của khách hàng, đối tác của khách hàng, các khách hàng của khách hàng… để xác nhận lại sự tin cậy của thông tin. Nắm bắt được tình hình hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng của mình thì mới có quyết định cho vay chính xác. Hiểu được tình hình hoạt động của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng thì ngân hàng sẽ xem xét đến thời gian cho vay và lượng vốn cho khách hàng vay, đánh giá tình hình thu hồi nợ, khả năng thu hồi nợ từ khách hàng. Thông qua quan hệ tín dụng của khách hàng với đối tác, với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác để tính đến lãi suất cho vay và thời gian thu hồi nợ, chủ động trong việc đốc thúc khách hàng trả nợ khi quyết định cho vay. Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế: Khách hàng không chỉ tương tác với ngân hàng mà còn tương tác trong nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác trong nền kinh tế, với pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, nắm bắt được chủ trương, chính sách phát triển kinh tế cũng là một yêu cầu cần thiết khi ngân hàng thẩm định khách hàng.
  • 30. 20 Cập nhật thông tin: Ngân hàng cũng cần phải tìm hiểu những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của khách hàng để đánh giá tính khả thi của phương án SXKD. Những ngành nhạy cảm với những biến động của thị trường thì ngân hàng càng phải theo dõi sát sao thông tin thị trường để cân nhắc, lựa chọn khi ra quyết định cho vay. 1.3.5 Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động Nguồn thông tin đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ khiến cán bộ tín dụng có cái nhìn phiến diện, thiếu chính xác có thể dẫn tới những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, việc lựa chọn nguồn thông tin để sử dụng trong công tác thẩm định là rất quan trọng. Ngân hàng có thể sử dụng thông tin từ các nguồn sau: 1.3.5.1 Thông tin do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng Khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng phải lập bộ hồ sơ vay vốn, cung cấp thông tin ban đầu về tính pháp lý của doanh nghiệp, tình hình hoạt động SXKD và khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Dựa vào những thông tin này, ngân hàng có những đánh giá ban đầu về khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay. Hồ sơ khách hàng: Hồ sơ khách hàng bao gồm: Quyết định thành lập, Điều lệ hoạt động, Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng… Đó là những hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ khách hàng phải có xác nhận công chứng của cơ quan công chứng Nhà nước nơi doanh nghiệp hoạt động hoặc biên bản xác nhận sự đồng ý của các bên liên quan trong hội đồng quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với các quyết định bầu Giám đốc, Kế toán trưởng... Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, CBTD có tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa... và đối chiếu với các qui định của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không. Hồ sơ khoản vay: Là những tài liệu chứng minh khả năng sử dụng và khả năng hoàn trả vốn của khách hàng, bao gồm các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính tối thiểu trong 3 năm gần nhất so với thời điểm xin vay vốn, Báo cáo nhanh về tình hình SXKD, tài sản, nguồn vốn từ đầu năm tới thời điểm xin vay vốn. Tuy nhiên, ngân hàng không quá lệ thuộc vào các báo cáo vì chúng là số liệu của năm cũ. Ngân hàng xem xét hồ sơ khoản vay dựa trên các giấy tờ phản ánh nội dung phương án Thang Long University Library
  • 31. 21 SXKD, Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, Các hợp đồng kinh tế. Số tiền vay càng nhiều thì báo cáo tài chính càng phải chi tiết và qua nhiều năm. Hồ sơ bảo đảm tiền vay: Bao gồm những tài liệu liên quan đến bảo đảm cho vay hoặc điều kiện để được vay vốn đặc thù như: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu với TSBĐ, Văn bản xác nhận bảo lãnh của bên thứ ba, Bản thuyết minh tài sản… 1.3.5.2 Thông tin lưu trữ tại ngân hàng Những giao dịch trước đó của khách hàng với ngân hàng đều được lưu trữ tại ngân hàng. Đối với khách hàng mới giao dịch, chưa sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì chưa có nguồn thông tin tại ngân hàng để theo dõi, ngân hàng chỉ dựa vào thông tin trong hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp. Những khách hàng lần đầu vay vốn ngân hàng nhưng trước đó có sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng thì thông tin qua các lần giao dịch đó cũng rất hữu ích, giúp ngân hàng có thông tin xác thực về khách hàng. Với những khách hàng đã có giao dịch từ trước đó, ngân hàng dựa trên sự phân tích các số liệu qua những lần giao dịch như thời gian vay vốn, lượng vốn vay, lịch sử trả nợ tình hình nợ quá hạn… để tiến hành chấm điểm khách hàng. Kết quả chấm điểm sẽ cho ngân hàng cơ sở để ra quyết định có cho vay hay không. Khách hàng có báo cáo kiểm toán thường sẽ được đánh giá cao hơn những khách hàng mà các chỉ tiêu tài chính chưa được kiểm toán. Tuy nhiên, những thông tin lưu trữ cũng là những tin tức đã cũ, ngân hàng không thể dựa hoàn toàn vào kết quả đánh giá này mà đưa ra kết luận về thực trạng khách hàng và ra quyết định cho vay. Chúng chỉ là thông tin cơ sở để ngân hàng nhận định về khách hàng của mình. 1.3.5.3 Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn Để công tác thẩm định đạt hiệu quả và kiểm chứng được thông tin khách hàng, CBTD không thể chỉ thẩm định từ xa thông qua bộ hồ sơ mà khách hàng gửi cho ngân hàng khi đến vay vốn. Thẩm định tại chỗ sẽ cho CBTD những thông tin bổ sung và kiểm tra được sơ bộ tính chính xác của hồ sơ vay vốn. Bằng cách phỏng vấn nhanh những người lao động, CBTD phải nhạy bén nắm bắt được thông tin khách hàng. Hoặc thông qua những lần tiếp xúc với khách hàng khi đến làm hồ sơ vay vốn, CBTD cũng khai thác được một số thông tin hữu ích, phục vụ cho công tác thẩm định. 1.3.5.4 Thông tin từ các cơ quan chức năng Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN trên địa bàn, các Hiệp hội ngành nghề liên quan, các Sở liên quan trên địa bàn (Sở địa chính, Sở tài chính, Sở kế hoạch và đầu tư…), cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin
  • 32. 22 tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của NHNN; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của NHNN và của pháp luật. Những thông tin của CIC đến từ rất nhiều tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bảo đảm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin. Đây là nguồn thông tin rất hữu ích cho ngân hàng khi thẩm định khách hàng vì chất lượng thông tin rất tốt. Thông tin của các Hiệp hội ngành nghề liên quan tới khách hàng cũng cho CBTD những phân tích về tình hình ngành nghề kinh doanh của khách hàng trên thị trường. Các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở để so sánh với tình hình hoạt động của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá về tính hiệu quả trong hoạt động SXKD của khách hàng. Những thông tin có được từ các tổ chức tín dụng khác cũng cần thiết khi thẩm định khách hàng. Tình hình dư nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, bảng kê trả nợ của khách hàng… cũng là căn cứ để CBTD lựa chọn phương án cho vay phù hợp với khách hàng. 1.3.5.5 Thông tin từ các nguồn khác Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí, Internet là không thể thiếu. Thông tin trên báo chí mang tính chất khách quan nên những thông tin này là tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác tín dụng. Thông qua bạn hàng của khách hàng có thể biết được mức độ chiếm dụng vốn của khách hàng với bạn hàng, uy tín của khách hàng trong việc trả nợ, quan hệ của khách hàng với bạn hàng… Đó cũng là những thông tin hữu ích cho CBTD. Các thông tin dù đến từ nguồn nào cũng đều có tác động tới công tác thẩm định và việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. CBTD cần tìm hiểu kỹ tính chính xác của các nguồn thông tin và xem xét trên nhiều phương diện, nhiều khía cạnh để có kết quả thẩm định tốt nhất, đưa ra quyết định đúng đắn. 1.3.6 Quy trình thẩm định Quy trình thẩm định cho vay BSVLĐ được thực hiện qua các bước sau: Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng Thẩm định các điều kiện cho vay Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và báo cáo rủi ro Lập tờ trình thẩm định Thang Long University Library
  • 33. 23 Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng CBTD sẽ là người tiếp xúc với khách hàng đến vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng và tiến hành kiểm tra. Đối với khách hàng mới quan hệ với ngân hàng lần đầu, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng cụ thể những hồ sơ cần thiết để có thể vay vốn ngân hàng. Các loại hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ khách hàng, Hồ sơ khoản vay và Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay và thông tin bổ sung của hồ sơ khách hàng (nếu có). Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ từ phía khách hàng, CBTD sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn. CBTD cần kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn thông qua các giấy tờ, văn bản, quyết định đã được công chứng, các hóa đơn mua bán hàng hóa có dấu đỏ của cơ quan thuế, của đối tác, xác nhận của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động so với quy định của ngân hàng. Sau đó, CBTD sẽ báo cáo lãnh đạo phòng khách hàng về tình trạng của hồ sơ. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ, tài liệu bổ sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng đầy đủ và đúng quy định (trường hợp khách hàng thiếu một số giấy tờ, tài liệu không quan trọng thì có thể cho bổ sung sau). Nếu hồ sơ của khách hàng chưa chính xác, chưa hợp pháp, hợp lệ thì yêu cầu khách hàng phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc từ chối hồ sơ của khách hàng. Khi đã nắm được đầy đủ tài liệu cần thiết, CBTD sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Bƣớc 2: Thẩm định các điều kiện cho vay Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra thực tế tại đơn vị và các thông tin từ các nguồn khác, CBTD sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, thẩm định phương án SXKD, khả năng trả nợ của khách hàng và thẩm định TSBĐ tiền vay. Thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD sẽ tiến hành kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực, trình độ chuyên môn và uy tín của khách hàng vay vốn, người đại diện đi vay vốn. Thẩm định tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp vay vốn, loại khách hàng, quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Mục đích của việc thẩm định khách hàng vay vốn là để đảm bảo tư cách pháp lý của người vay vốn, cơ sở để ngân hàng xác định phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng: Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính của khách hàng, CBTD đánh giá khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh