30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----+----
TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----+----
TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
PGS.TS. Nguyễn Đắc Hưng
HÀ NỘI, 2017
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu, các kết luận khoa học chưa
được công bố trong các công trình tương tự nào khác trước đó. Số
liệu và tài liệu được trích dẫn trung thực, đầy đủ, có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày 19/1 /2017
Nguyên cứu sinh
Trần Thị Ngọc Trâm
4. ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ................................x
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu...............................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài.........................................................3
2.1. Nghiên cứu nước ngoài......................................................................3
2.2. Nghiên cứu trong nước......................................................................5
2.2.1. Luận án tiến sỹ................................................................................5
2.2.2. Một số bài viết đăng trên Tạp chí chuyên ngành hiện nay.........8
2.2.3 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành........................................10
2.3. Nhận xét chung.................................................................................11
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................12
4.1.Đối tượng nghiên cứu........................................................................12
4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................12
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................12
6. Những đóng góp mới của luận án......................................................13
7. Kết cấu của luận án.............................................................................15
CHƯƠNG 1.............................................................................................16
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................16
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................16
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại........................................................16
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại............................................................................16
5. iii
1.1.1.2 Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.............................................17
1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.................................18
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro........................................................................................................18
1.1.2.2 Các loại rủi ro cơ bản của Ngân hàng thương mại...................................................19
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................22
1.2.1 Khái niệm........................................................................................22
1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại.......................................23
1.2.3 Mô hình quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại......................................................25
1.2.4 Nội dung quản trị những rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
thương mại.......................................................................................................................................28
1.2.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng............................................................................................28
1.2.4.2 Quản trị rủi ro tỷ giá.................................................................................................31
1.2.4.3 Quản trị rủi ro lãi suất..............................................................................................36
1.2.4.4. Quản trị rủi ro thanh khoản....................................................................................43
1.2.4.5. Quản trị rủi ro hoạt động........................................................................................53
1.3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........58
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế...................................................................................................58
1.3.1.1 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng tại ANZ - Australia......................................58
1.3.1.2 Quản trị rủi ro tỷ giá.................................................................................................61
1.3.1.3 Quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng tại Trung Quốc..............................................61
1.3.1.4 Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng một số nước trên thế giới
..........................................................................................................................................................62
1.3.1.5 Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động.....................................................................64
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam..............................................................................................................................65
1.3.2.1 Gắn quản trị rủi ro tín dụng với quản trị rủi ro hoạt động........................................65
1.3.2.2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro lãi suất
..........................................................................................................................................................66
1.3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức và chiến lược quản trị rủi ro hoạt động có hiệu quả.......67
1.3.2.4 Chủ động và linh hoạt trong quản trị rủi ro thanh khoản.........................................68
1.3.2.5 Tăng cường sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong quản trị rủi
ro......................................................................................................................................................68
6. iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................69
CHƯƠNG 2.............................................................................................70
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..........................................70
2.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..........70
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển.............................70
2.1.2 Một số chỉ tiêu cơ bản................................................................................................73
2.1.2.1 Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu...................................................................73
2.1.2.2 Quy mô tổng tài sản và vốn hóa thị trường chứng khoán........................................73
2.1.2.3 Một số chỉ tiêu và hoạt động kinh doanh khác........................................................73
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM......................................................................................75
2.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng.................................................................75
2.2.1.1 Thực trạng ban hành và thực hiện các quy định về hoạt động
tín dụng...............................................................................................................75
2.2.1.2 Thực trạng ban hành và thực hiện quy trình thẩm định..........................................76
2.2.1.3 Thực trạng thẩm định dựa trên các yếu tố định lượng [35].....................................77
2.2.1.4 Thực trạng tuân thủ quy trình kiểm tra khi giải ngân tiền vay..................................79
2.2.1.5 Thực trạng hoạt động tín dụng................................................................................80
2.2.1.6 Thực trạng chất lượng tín dụng...............................................................................81
2.2.2 Quản trị rủi ro tỷ giá....................................................................................................84
2.2.2.1 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá...........................................................................................84
2.2.2.2 Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu..........................86
2.2.2.3 Thực trạng khảo sát hai năm gần đây nhất..............................................................88
2.2.3 Quản trị rủi ro lãi suất.................................................................................................89
2.2.3.1 Mục tiêu và nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất.........................................................89
2.2.3.2 Mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất...................................................................90
2.2.3.3 Trách nhiệm, quyền hạn trong quản trị rủi ro lãi suất..............................................92
2.2.3.4. Chính sách nhận diện rủi ro lãi suất........................................................................98
2.2.3.5. Chính sách đo lường rủi ro lãi suất..........................................................................99
7. v
2.2.3.6. Biện pháp nhận diện rủi ro lãi suất.........................................................................99
2.2.3.7. Chính sách đo lường rủi ro lãi suất........................................................................100
2.2.3.8 Hạn mức rủi ro lãi suất...........................................................................................102
2.2.3.9 Công cụ quản lý rủi ro lãi suất................................................................................104
2.2.3.10 Xây dựng tình huống căng thẳng rủi ro lãi suất....................................................105
2.2.3.11 Hệ thống báo cáo kiểm soát rủi ro lãi suất...........................................................105
2.2.3.12. Thực trạng khe hở nhạy cảm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.....106
2.2.4 Quản trị rủi ro thanh khoản......................................................................................112
2.2.4.1 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản tại VCB........................................................112
2.2.4.2. Đẩy mạnh huy động vốn từ nền kinh tế để chủ động thanh khoản......................114
2.2.4.3 Huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng...........................................................116
2.2.4.4 Hoạt động kinh doanh vốn.....................................................................................117
2.2.4.5 Hoạt động đầu tư vốn............................................................................................117
2.2.4.6 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại VCB.....................................................118
2.2.4.7 Vốn điều lệ và hệ số an toàn vốn...........................................................................118
2.2.5 Quản trị rủi ro hoạt động..........................................................................................120
2.2.5.1 Xây dựng quy trình và vận hành hoạt động thanh toán quốc tế............................120
2.2.5.2. Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng.........................................123
2.2.5.3 Xây dựng và vận hành các nghiệp vụ hoạt động dịch vụ thẻ..................................124
2.2.5.4 Xây dựng và hận hành các nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng điện tử..................125
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM....................................................................................125
2.3.1 Những kết quả đạt được...........................................................................................125
2.3.1.1. Những kết quả chung............................................................................................125
2.3.1.2 Về quản trị rủi ro tín dụng......................................................................................127
2.3.1.3. Về quản trị rủi ro tỷ giá..........................................................................................128
2.3.1.4. Về quản trị rủi ro lãi suất.......................................................................................128
2.3.1.5. Về quản trị rủi ro thanh khoản..............................................................................129
2.3.1.6. Về quản trị rủi ro hoạt động..................................................................................130
2.3.2 Những hạn chế..........................................................................................................132
2.3.2.1 Về quản trị rủi ro tín dụng......................................................................................132
2.3.2.2 Về quản trị rủi ro tỷ giá..........................................................................................133
8. vi
2.3.2.3 Về quản trị rủi ro lãi suất........................................................................................133
2.3.2.4 Về quản trị rủi ro thanh khoản...............................................................................134
2.3.2.5 Về quản trị rủi ro hoạt động...................................................................................135
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................................136
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan..........................................................................................136
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan......................................................................................139
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................143
CHƯƠNG 3...........................................................................................144
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.........................................................144
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.....144
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam.........................................................................................................................................144
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh cỉa VCB giai đoạn đến năm 2020............................145
3.1.3. Một số bất cập đặt ra thách thức về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại
các Ngân hàng thương mại Việt Nam và Viwtcombank..................................................................147
3.1.3.1. Mô hình quản trị rủi ro..........................................................................................147
3.1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro.........................................................................................150
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................................153
3.2.1 Nhóm giải pháp cụ thể về quản trị rủi ro tín dụng....................................................153
3.2.1.1 Xây dựng và áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung...........................153
3.2.1.2 Tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước...............................................................................................................................156
3.2.2 Nhóm giải pháp về quản trị rủi ro tỷ giá....................................................................157
3.2.2.1 Không ngừng nâng cao khả năng dự báo diễn biến tỷ giá......................................157
3.2.2.2 Tăng cường khả năng về nhận diện rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế....157
3.2.2.3. Hoàn thiện quy trình nội bộ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế...........159
3.2.3 Nhóm giải pháp về quản trị rủi ro lãi suất.................................................................161
3.2.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro lãi suất.............................................................161
9. vii
3.2.3.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất...........................................................162
3.2.3.3 Xây dựng hệ thống giám sát, nhận biết và cảnh báo sớm rủi ro lãi suất................164
3.2.3.4 Nâng cao chất lượng thông tin và các báo cáo rủi ro lãi suất.................................165
3.2.4 Nhóm giải pháp cụ thể về quản trị rủi ro thanh khoản.............................................166
3.2.4.1 Xây dựng quy trình quản trị thanh khoản..............................................................166
3.2.4.2. Lập báo cáo thanh khoản......................................................................................167
3.2.4.3 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phương pháp luận về quản trị rủi ro thanh khoản
........................................................................................................................................................167
3.2.4.4 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản..................................................169
3.2.5 Quản trị rủi ro hoạt động..........................................................................................169
3.2.6 Nhóm giải pháp bổ trợ..............................................................................................170
3.2.6.1 Tái cấu trúc tài sản Có............................................................................................170
3.2.6.2 Thường xuyên nâng cao năng lực tài chính............................................................172
3.2.6.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ...................173
3.2.6.4 Hoàn thiện hệ thống kế toán.................................................................................175
3.2.6.5. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin...................................176
3.2.6.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................................176
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................178
3.3.1 Đối với Chính phủ......................................................................................................178
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................................................180
3.3.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý...............................................................................180
3.3.2.2 Điều hành linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ.........................................180
3.3.2.3 Tăng cường thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng và xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm.................................................................................................................................................183
3.3.2.4. Nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia.................................185
3.3.3 Đối với các Bộ ngành.................................................................................................185
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................187
KẾT LUẬN............................................................................................188
DANH MỤC BÀI VIẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA
TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ..................................................................190
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................191
PHỤ LỤC...............................................................................................197
10. viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển châu Á
ATM: Máy giao dịch ngân hàng tự động
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CAR: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
CSDL: Cơ sở dữ liệu
CN: Chi nhánh
CNTT: Công nghệ thông tin
CSTT: Chính sách tiền tệ
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DPRR: Dự phòng rủi ro
DSTT: Doanh số thanh toán
DSSD: Doanh số sử dụng
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
GNNĐ: Ghi nợ nội địa
GNQT: Ghi nợ quốc tế
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐQT: Hội đồng quản trị
HSC: Hội sở chính
L/C: Thư tín dụng
LS: Lãi suất
LDR: Hệ số tín dụng trên huy động vốn
MAS: Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore
NH: Ngân hàng
NHĐT: Ngân hàng điện tử
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHBL: Ngân hàng bán lẻ
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
NHTMCPĐT&PT
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
11. ix
NHNg: Ngân hàng nước ngoài
NHNo & PT NT:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
NHLD: Ngân hàng liên doanh
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
NIM: Chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay
NQH: Nợ quá hạn
SPDV: Sản phẩm dịch vụ
SME: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
PCCC: Phòng chống chữa cháy
QLCĐV: Quản lý cân đối vốn
QTRR: Quản trị rủi ro
QLRRTT: Quản lý rủi ro thị trường
RRHĐ: Rủi ro hoạt động
RRLS: Rủi ro lãi suất
RRTK: Rủi ro thanh khoản
TCTC: Tổ chức tài chính
TCKT: Tổ chức kinh tế
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
TSC: Tài sản có
TSN: Tài sản nợ
TTTM: Tài trợ Thương mại
TTXNK Thanh toán xuất nhập khẩu
TTQT: Thanh toán quốc tế
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VCB:
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam
VAMC: Công ty mua bán nợ các Tổ chức tín dụng Việt Nam
VNĐ: Đồng Việt Nam
UBQLRR: Ủy ban quản lý rủi ro
USD: Đô la Mỹ
UBND: Ủy ban nhân dân
XLRR: Xử lý rủi ro
12. x
XNK: Xuát nhập khẩu
WB: Ngân hàng thế giới
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1 Các quy trình quản trị rủi ro
Error:
Reference
source not
found
Bảng 1.2
Tóm tắt phương pháp quản trị khe hở nhạy cảm
lãi suất năng động
Error:
Reference
source not
found
Bảng 1.3
Tỷ lệ ROE và RAROC đi với các khoản vay của
ANZ
Error:
Reference
source not
found
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của VCB
giai đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
13. xi
source not
found
Bảng 2.2
Tăng trưởng dư nợ cho vay và tổng tài sản của
VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
source not
found
Bảng 2.3 Các nhóm nợ của VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
source not
found
Bảng 2.4 Các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất
Error:
Reference
source not
found
Bảng 2.5
Vốn huy động từ nền kinh tế và tổng tài sản của
VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
source not
found
Bảng 2.6
Một số chỉ tiêu về vốn điều lệ và hệ số CAR và
hiệu quả vốn tại VCB giai đoạn 2009 - 2015
Error:
Reference
source not
found
Bảng 2.7
Hạn mức duyệt đối với giao dịch ngoại tệ một
người duyệt
Error:
Reference
source not
found
Bảng 2.8
Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và an toàn
của VCB giai đoạn 2010 – 2015
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu định hướng của VCB giai đoạn Error:
14. xii
đến năm 2020
Bảng 3.2 Nguồn rủi ro về khách hàng
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.3 Nguồn rủi ro từ VCB
Error:
Reference
source not
found
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 2.1
Diễn biến tăng trưởng dư nợ cho vay với tổng
tài sản của VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.2
Diễn biến chất lượng tín dụng thể hiện các
nhóm nợ của VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.3 Diễn biến nợ xấu của VCB năm 2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.4
Diễn biến quy mô nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giữa
các tháng trong năm 2014
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.5 Diễn biến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế Error:
15. xiii
và tài trợ thương mại giữa các tháng trong năm
2015 của VCB
Biểu đồ 2.6
Diễn biến phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
của VCB năm 2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.7 Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2014
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.8
Diễn biến tỷ giá giao dịch của VCB với khách
hàng năm 2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.9 Khe hở nhạy cảm lãi suất
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.10
Diễn biến lãi suất nội tệ giữa các tháng trong
năm 2014
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.11
Diễn biến lãi suất thị trường liên ngân hàng năm
2014
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.12
Diễn biến NIM giữa các quý của một số NHTM
được lựa chọn năm 2013-2014
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.13 Diễn biến lãi suất liên ngân hàng quý IV/2015 Error:
Reference
16. xiv
Biểu đồ 2.14
Diễn biến lãi suất giao dịch của VCB với KH
năm 2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.15
Khoảng cách chênh lệch lãi suất của VCB so
sánh với một số ngân hàng được lựa chọn năm
2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.16
Tăng trưởng quy mô vốn huy động từ nền kinh
tế với tổng tài sản giai đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
source not
found
Biểu đồ 2.17
Diễn biến một số chỉ tiêu an toàn của VCB giai
đoạn 2009 – 2015
Error:
Reference
source not
found
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1
Mô hình hóa quản trị rủi ro phổ biến của các
ngân hàng nước ngoài
Error:
Reference
source not
found
Hình 1.2 Khung quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng
Error:
Reference
source not
found
Hình 1.3 Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro hoạt
động
Error:
Reference
17. xv
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 1.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Error:
Reference
source not
found
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất
Error:
Reference
source not
found
Sơ đồ 2.2
Vai trò các bộ phận trong mô hình quản trị rủi
ro lãi suất
Error:
Reference
source not
found
Sơ đồ 3.1 Mô hình quản trị rủi ro
Error:
Reference
source not
found
Sơ đồ 3.2
Mô hình khung quản lý rủi ro của Ngân hàng
thương mại
Error:
Reference
source not
found
18. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động ngân hàng trên thế giới, cũng như hoạt động ngân
hàng ở Việt Nam trong hơn 28 năm đổi mới vừa qua, nhất là từ năm 2007 đến
nay khi xảy ra cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ cho thấy, các
Ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình, từ rủi ro tín dụng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động. Vì vậy bản thân các NHTM đã phải
thường xuyên quan tâm đến quản trị rủi ro, những năm gần đây càng đặt ra
tính cấp bách phải tăng cường hơn nữa công tác quản trị rủi ro trong toàn bộ
các hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với những diễn biến mới của
môi trường kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế.
Tại Việt Nam, ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới hoạt động NH, các
NHTM đã quan tâm đến quản trị rủi ro. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau:
mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh đầu thập niên 90, những vụ án kinh
tế lớn xảy ra trong các năm 1996 – 1997, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực năm 2007 – 2008,....các NHTM Việt Nam không ngừng tăng
cường, đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, nâng cao năng lực quản
trị rủi ro. Song phải thừa nhận rằng, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam vẫn chưa tiệm cận với với thông lệ quốc
tế. Mặc dù NHNN với sự trợ giúp quốc tế tổ chức nhiều cuộc hội thảo liên
quan đến quản trị rủi ro của NHTM, cũng như ban hành nhiều quy định về tỷ lệ
an toàn, các quy định về an toàn đối với NHTM của NHNN không ngừng được
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện,.... tuy nhiên vẫn chưa có nền tảng vững chắc
hay quy định cụ thể thống nhất có tính lâu dài. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
cũng tổ chức nhiều khóa tập huấn với thuyết trình của chuyên gia nước ngoài
liên quan đến quản trị rủi ro, nhưng chưa có bài bản và chiến lược cụ thể.
19. 2
Nhiều NHTM Việt Nam, nhất là NHTM cổ phần có đối tác chiến lược nước
ngoài, đang có sự chuyển biến mạnh mẽ về hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro,
nhưng về hiệu quả thì còn chờ thời gian. Yêu cầu đặt ra cho mỗi một NHTM ở
nước ta hiện nay là cần phải có mô hình quản trị rủi ro phù hợp với thông lệ nói
chung, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi NHTM và thực tiễn của nền kinh
tế.
Để thực hiện việc quản trị rủi ro một cách hiệu quả cần có sự phối hợp
của tất cả con người, cũng như mỗi đơn vị, tổ chức trong hệ thống của mỗi
NHTM như: HĐQT, Ban tổng giám đốc NHTM, Ban Giám đốc các chi nhánh
(CN) NHTM, kiểm toán và kiểm soát nội bộ, các cấp quản lý cấp cao. Các bộ
phận này phải có sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ với nhau, thực hiện nghiêm
túc và thống nhất.
Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (VCB) là
NHTM nhà nước đầu tiên tại Việt Nam đã được cổ phần hóa vào năm 2006,
sau đó được niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Là NHTM đi đầu
của Việt Nam trong quản trị rủi ro nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
xu thế mở cửa thị trường dịch vụ tài chính theo cam kết quốc tế, giảm thiểu
những thiệt hại, hạn chế rủi ro cho khách hàng và cho ngân hàng. Trong thời
gian qua, tập trung là giai đoạn 2009-2015, nhất là từ năm 2012 đến nay, thực
hiện đề án tái cơ cấu TCTD theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, VCB
thực hiện nhiều biện pháp về mặt quản trị rủi ro như: xây dựng chiến lược,
chính sách, hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro, kế hoạch hàng năm, đề án cho
quản trị rủi ro mỗi lĩnh vực kinh doanh, từng sản phẩm và dịch vụ; Tổ chức
triển khai các đề án và chiến lược; Kiểm tra, kiểm soát, tổng kết và đánh giá
các hoạt động quản trị rủi ro. Hiện nay VCB đã có đối tác chiến lược nước
ngoài là tập đoàn ngân hàng Miziho Bank của Nhật Bản đồng thời thực hiện
chiến lược kinh doanh của mình, VCB đã và đang áp dụng chuẩn mực quản
20. 3
trị tài sản Có, quản trị rủi ro nói chung và quản trị hoạt động theo thông lệ
quốc tế, nên bước đầu đã giữ vững thị phần, giữ vững thương hiệu, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
Tuy nhiên do các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
khác nhau, đặc biệt là diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô khó khăn, phức
tạp và khó lường của tình hình xã hội,....đang đặt ra tính cấp bách đối với
VCB trong việc tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro. VCB cũng đã nhận
thức sâu sắc việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh là yêu cầu hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, phát triển ổn định bền vững giữ vững thương hiệu, nâng
cao uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Đây cũng là một nội dung, một yêu cầu của thực hiện đề án
tái cơ cấu VCB trong giai đoạn hiện nay, cũng như tiếp tục thực hiện đề án
này và các yêu cầu khác cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và
tìm ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường, hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB là hết sức cần
thiết. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro của Ngân hàng
Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam” làm công trình nghiên cứu
Luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài về
quản trị rủi ro hay liên quan trực tiếp đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
21. 4
doanh của NHTM, trong khuôn khổ của luận án, tác giả xin đề cập đến một số
công trình chủ yếu sau đây:
- Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tiến hành nhiều nghiên cứu
và đã đưa ra các khuyến nghị về đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn Basel I
(1988) nhằm giới thiệu hệ thống đo lường vốn và một phương pháp chung để
ngân hàng chủ động đối mặt với rủi ro chất lượng các tài sản có ngân hàng
đang nắm giữ. Hiệp ước vốn Basel II (2004) đưa ra nhiều phương pháp đo
lường rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hóa đơn giản (SSA), phương
pháp chuẩn hóa (SA), phương pháp dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ (IRB) cơ bản và nâng cao… Basel II gợi ý quy trình và công cụ quản lý rủi
ro tín dụng như: nhận biết rủi ro thông qua hệ thống các dấu hiệu tài chính,
phi tài chính và hệ thống xếp hạng nội bộ; Đo lường rủi ro thông qua mô hình
giá trị chịu rủi ro tín dụng (VAR); Quản lý rủi ro thông qua chính sách tín
dụng; Quản lý danh mục cho vay và phát sinh tín dụng. [62] [63] [64]
- Glen Bullivant (2005) trong "Credit Management”đã trình bày bao
quát các khía cạnh của quản lý tín dụng. Nội dung trọng tâm, xuyên suốt mà
tác giả đưa ra là vấn đề dòng tiền, quản lý dòng tiền, vấn đề về lợi nhuận có
thể được cải thiện, nâng cao bằng nhiều kế hoạch tương thích. Tất cả các vấn
đề kiểm soát tín dụng quan trọng được đề cập một cách chi tiết, bao gồm cả
hướng dẫn về chính sách tín dụng và quản lý các chức năng tín dụng, điều
kiện tín dụng, đánh giá rủi ro, quản lý và mô hình hóa, thu hồi nợ, bảo hiểm
tín dụng, tín dụng xuất khẩu, tín dụng tiêu dùng, luật tín dụng thương mại và
các dịch vụ tín dụng. [67]
- Hai tác giả Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert addlestone
(2004) với công trình nghiên cứu: "Effective credit control & debt recovery
handbook - Tottel Publisher”đã chỉ ra rằng, quản lý tín dụng lỏng lẻo và nợ
xấu thường là nguyên nhân tự làm suy yếu các NHTM đang thành công. Vì
22. 5
thế, theo hai tác giả này, điều quan trọng là phải đảm bảo có được một hệ
thống giữ cho mức rủi ro tín dụng luôn thấp nhất, đặc biệt là khâu kiểm tra và
kiểm soát nội bộ, đồng thời nắm rõ thủ tục thu hồi nợ trong trường hợp không
được khách hàng thanh toán theo cam kết. Công trình nghiên cứu cũng đã cập
nhập hầu hết các vấn đề pháp lý mới nhất đồng thời cung cấp thông tin thực tế
về mọi khía cạnh của kiểm soát tín dụng và thu hồi nợ bao gồm: Chỉ dẫn và
thực hiện tín dụng đối với khách hàng mới, những thay đổi đối với luật thu
hồi nợ, ban hành luật bảo vệ số liệu, giải quyết việc nâng hạn mức tín dụng
cho các SME, làm thế nào để đưa ra một chính sách tín dụng, các điều khoản
thanh toán, thu hút các khách hàng lớn, thủ tục đối với các doanh nghiệp không
trả nợ hoặc phá sản và hiệu lực của chế tài bảo vệ thông tin. [68]
Các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro thanh khoản NHTM của
nước ngoài rất đa dạng và phong phú như “Market and Liquidity Risk
Management in a Bank”của Stephan Schwill (2008), “Banking Liquidity Risk
Management Issues”của Rifki Ismal (2005), “Liquidity risk management”của
Richard Barfield và Shyam Venkat (2009). Các công trình này tập trung
nghiên cứu quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM dưới góc độ lý thuyết.[69]
[70] [71]
2.2. Nghiên cứu trong nước
2.2.1. Luận án tiến sỹ
Tại Việt Nam, hiện nay các đề tài về quản trị rủi ro còn không nhiều,
chỉ có một số đề tài nhưng tính ứng dụng vào thực tiễn chưa cao. Các đề tài
về quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam đa số đều nói chung về quản trị rủi
ro của hệ thống NHTM mà chưa thể đi sâu nghiên cứu cụ thể từng NH. Do đó
một trong các hướng đi nghiên cứu sâu hơn của Luận án đó là vấn đề cụ thể
về quản trị rủi ro tại một NHTM.
Về quản trị rủi ro tín dụng, có thể kể đến một số công trình sau:
23. 6
- Luận án Tiến sỹ, với đề tài: “Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi do
tín dụng ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay” của Nghiên cứu sinh:
Nguyễn Hữu Thuỷ, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 1996 [53]. Công
trình tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng của các NHTM trong giai đoạn
đầu đổi mới hoạt động ngân hàng trong những năm 1988-1994 và giải pháp
đến năm 2000, đặc điểm và môi trường hoạt động tín dụng những năm đó
khác biệt lớn so với hiện nay.
Khoảng trống nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng
của các NHTM nói chung giai đoạn đầu đổi mới, chưa nghiên cứu quản trị rủi
ro tại VCB trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
- Luận án Tiến sỹ, với đề tài: “Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong
điều kiện nền kinh tế thị trường”của Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Phương
Lan, tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 1995 [17]. Thành công cơ bản của
công trình đó là, Luận án đã khái quát được nền tảng lý thuyết và bức tranh
khái quát chung về rủi ro của NHTM Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, thời kỳ đầu đổi mới, thực hiện 2 Pháp lệnh Ngân hàng ở nước ta.
Khoảng trống nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro nói
chung của các NHTM thời kỳ đầu đổi mới, thực trạng đến năm 1993 không
nghiên cứu về quản trị rủi ro tại một NHTM cụ thể, tại VCB hiện nay.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của NCS Đỗ Thị Kim
Hảo, bảo vệ tại Học viện Ngân hàng, năm 2005 [9]. Thành công cơ bản: Luận
án nghiên cứu chuyên sâu và quản lý rủi ro lãi suất tại một NHTM lớn nhất và
có quy mô rộng nhất, với thực trạng đến năm 2003.
Khoảng trống nghiên cứu: không nghiên cứu về quản trị rủi ro tại một
NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa, như tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
24. 7
- Đề tài luận án: “Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại Việt Nam”, của NCS Tạ Ngọc Sơn, bảo vệ tại Đại
học Kinh tế quốc dân, năm 2011 [39]. Thành công cơ bản: Luận án nghiên
cứu chuyên sâu và quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam nói chung,
với thực trạng đến năm 2009.
Khoảng trống ngiên cứu: không nghiên cứu về quản trị rủi ro tại một
NHTM cổ phần cụ thể, tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, với đề tài: “Quản trị tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của NCS:
Trần Trung Tường, bảo vệ tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
năm 2011 [57]. Thành công cơ bản: Luận án tập trung nghiên cứu về quản trị
rủi ro tín dụng của khối NHTM cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
tập trung là giai đoạn 2005 – 2009 trước và sau khi Việt Nam chính thức là
thành viên của WTO.
Khoảng trống của công trình nghiên cứu đó là chỉ giới hạn trong nghiên
cứu quản trị tín dụng của các NHTM CP trên địa bàn TP. HCM, luận án
không đi sâu nghiên cứu về quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của nghiên cứu sinh:
Nguyễn Tuấn Anh, công tác tại Agribank, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc
dân năm 2011 [3]. Thành công cơ bản: Công trình tập trung nghiên cứu quản
trị rủi ro tín dụng nói chung và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank. Thực trạng và số liệu tập trung
là giai đoạn 2005-2008.
Khoảng trống nghiên cứu của công trình đó là giới hạn về thời gian từ
năm 2009 trở về trước và giải pháp đến năm 2015. Thực trạng được phân tích
25. 8
và đánh giá không có tính cập nhật đến giai đoạn: 2010 – 2015, giải pháp đến
năm 2020 với những diễn biến phức tạp và đa dạng về rủi ro tín dụng đối với
Agribank, các NHTM Việt Nam.
Một hạn chế khác đó là công trình nghiên cứu chưa gắn với thực hiện
đề án tái cơ cấu Agribank, cũng như gắn với những biến động và vụ việc xẩy
ra tại chính NHTM này của các năm 2011-2014 dự báo sát về môi trường
kinh tế trong và ngoài nước giai đoạn 2015 – 2020 ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của Agribank. Một khoảng trống nữa của công trình nghiên cứu luận án
nói trên đó là đi sâu vào nội dung quản trị rủi ro tín dụng của Agribank,
không nghiên cứu chuyên sâu vào quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện
nay.
Các đề tài về quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam đa số đều nói
chung về quản trị rủi ro của cả hệ thống NHTM mà chưa thể đi sâu nghiên
cứu đến cụ thể từng NHTM.
Nhìn chung hầu hết các luận án, cuốn sách,… thường bị hạn chế bởi
quy mô một vấn đề nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài, chưa đạt được tầm cỡ
một công trình nghiên cứu tổng thể từ lý luận đến thực tế nhằm hỗ trợ cho các
nhà lập chính sách và điều hành NHTM trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện
nay chuyên sâu về quản trị rủi ro.
2.2.2. Một số bài viết đăng trên Tạp chí chuyên ngành hiện nay
Những bài viết có liên quan trực tiếp đến đề tài trong khoảng 5 năm
gần đây trên Tạp chí chuyên ngành có thể đề cập đến dưới đây:
Bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Loan, đăng trên Tạp chí
Ngân hàng, số 1+2, tháng 1/2012 [18]. Thành công cơ bản của bài viết là
thông qua số liệu và thực trạng về tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận, tỷ lệ nợ
xấu, hệ số CAR, của các hệ thống NHTM và một số NHTM được lựa chọn đã
26. 9
phân tích rõ một số ưu điểm, hạn chế về hoạt động quản trị rủi ro nói chung
và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nói riêng, đề xuất 3 nhóm giải pháp
theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết.
Hạn chế của công trình nghiên cứu đó là giới hạn về thời gian, thực
trạng tập trung là từ năm 2010 trở về trước,về không gian nghiên cứu tất cả
các NHTM, không chuyên sâu về quản trị rủi ro tại VCB giai đoạn hiện nay.
Bài viết: “Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng
Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế”của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
(trang 36 - 38), đăng trên Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 20 (413)
tháng 10/2014 [4]. Thành công của bài viết là đã cho thấy rõ, tại Singapore,
Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore (MAS) đặt ra tỷ lệ vốn áp dụng với các
ngân hàng tại quốc đảo này cao hơn so với mức tối thiểu của toàn cầu để củng
cố uy tín cho vị thế trung tâm tài chính. MAS cho rằng: “Mỗi NH tại
Singapore đều mang tầm quan trọng đối với hệ thống. Tỷ lệ vốn cao hơn sẽ
giúp họ hoạt động vững vàng hơn trong các điều kiện căng thẳng”. MAS đã ra
thông cáo sửa đổi yêu cầu vốn rủi ro đối với các NH tại Singapore để thực
hiện Basel III…
Hạn chế của công trình nghiên cứu là việc áp dụng Basel II tại các NH
ở Singapore hầu như không nghiên cứu về quản trị rủi ro tại VCB trong giai
đoạn hiện nay.
Bài viết: “Xây dựng khuôn khổ quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả tại
NHTM Việt Nam” của tác giả Trần Thị Minh Trang, đăng trên Tạp chí Ngân
hàng, số 5/2014 [55]. Thành công cơ bản của công trình nghiên cứu là đã
lượng hóa rủi ro hoạt động của NHTM theo cách tiếp cận vốn Basel II, thiết
kế mô hình quản trị rủi ro hoạt động, làm rõ thực trạng quản trị rủi ro hoạt
động của các NHTM Việt Nam và khả năng cũng như khuyến nghị áp dụng.
27. 10
Hạn chế cơ bản của công trình nghiên cứu là không đi sâu vào quản trị
rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết: “Hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế” của
hai tác giả: Đinh Thu Hương và Phan Đăng Lưu, đăng trên Tạp chí Ngân
hàng số 5/2014 [13]. Thành công cơ bản của bài viết đó là nghiên cứu sau khi
nêu Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của NHTM theo thông lệ quốc tế, đã nêu
bật mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của Agribank theo 3 tầng, chỉ rõ
những hạn chế của mô hình này và đề xuất 4 nhóm giải pháp có liên quan
theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết.
Hạn chế cơ bản của công trình nghiên cứu là không nghiên cứu về quản
trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
2.2.3 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành: “Việc áp dụng những tiêu
chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế
trong hệ thống NH tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, do TS. Hoàng
Huy Hà (2012) làm chủ nhiệm; Bảo vệ tại NHNN Việt Nam, tháng 10/2012,
Hà Nội [10]. Thành công của công trình nghiên cứu đó là đã làm rõ cơ sở lý
luận về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM theo thông lệ quốc tế, làm rõ thực
trạng và tiến hành khảo sát, phân tích kết quả khảo sát, đánh giá những
khoảng cách giữa Việt Nam và thông lệ quốc tế từ kết quả khảo sát, đưa ra kết
luận và khuyến nghị theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Hạn chế cơ bản của đề tài đó là không nghiên cứu về khả năng ứng
dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản trị danh mục
cho vay của một số NHTM cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp ngành 2012, do TS.Bùi Diệu Anh chủ nhiệm [2].
28. 11
Thành công của công trình nghiên cứu là đã làm rõ những cơ sở lý
luận, phân tích và đánh giá rõ thực trạng trong giai đoạn 2006 - 2012 và đề
xuất 5 nhóm giải pháp, một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị
danh mục cho vay của một số NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
tiếp theo. Đề tài đã xây dựng mô hình đo lường rủi ro nội bộ của NHTM cổ
phần,…
Hạn chế cơ bản của công trình nghiên cứu đó là không nghiên cứu
riêng về quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Nhận xét chung
Các công trình nói trên nghiên cứu về quản lý và quản trị rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của Agribank, của các NHTM
cũng như đề cập đến quản trị một số loại rủi ro cụ thể. Tuy nhiên, nhìn chung
cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể và hệ thống, có
tính khá toàn diện về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB, bao
gồm 5 lĩnh vực quản trị rủi ro quan trọng nhất: quản trị rủi ro tín dụng, lãi
suất, tỷ giá, thanh khoản và quản trị rủi ro hoạt động có tính cập nhật đến thời
điểm hiện tại: 2009-2015, định hướng và giải pháp đến năm 2020.
Các công trình nghiên cứu cũng chủ yếu sử dụng phương pháp định
tính, chưa sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích và đánh giá sát thực tiễn thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của VCB trong giai đoạn 2009 – 2015. Trên cơ sở đó đánh
giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
29. 12
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi, có cơ sở khoa học,
có tính thuyết phục nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của VCB giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHTM
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chủ thể nghiên cứu được thực hiện tại VCB; Khách
thể nghiên cứu tập trung vào 5 lĩnh vực quản trị rủi ro quan trọng nhất: quản
trị rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá, thanh khoản và quản trị rủi ro hoạt động.
Các loại rủi ro khác tùy theo cách phân loại, như: rủi ro thị trường, rủi ro
ngoại hối, rủi ro đạo đức, rủi ro nguồn vốn,… được lồng ghép phân tích,
nghiên cứu dưới góc độ nguyên nhân của 5 loại rủi ro nói trên.
- Góc độ nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị là luận án tiến
sỹ, cá nhân nghiên cứu sinh.
- Về thời gian: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của VCB được tập trung ở giai đoạn 2009-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, thống kê, phân tích; đi từ cơ sở lý thuyết đến cơ sở thực tiễn và
phương pháp thống kê kinh nghiệm nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích
đặt ra trong luận án là tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại VCB.
Phương pháp được sử dụng trong luận án chủ yếu là định tính, kết hợp
với khảo sát, chưa có điều kiện và không có điều kiện thực hiện phương pháp
định lượng, điều tra điển hình, phương pháp chuyên gia.
30. 13
Các nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp của Hội sở chính VCB và
một số nguồn khác.
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, thông qua hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản
trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHTM, luận án làm rõ những cơ sở
lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM, từ
đó: Luận án khẳng định các NHTM phải áp dụng nhiều biện pháp có hiệu quả
khác nhau để không ngừng tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, dựa trên các nguyên tắc, nội dung và phương pháp cụ thể, có các chính
sách quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà NHTM phải tuân thủ,
hoặc lựa chọn. Có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh mà các NHTM cần phải hướng tới, đạt được.
Trong quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh, các NHTM cũng phải chú ý, phân
tích kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến từng loại rủi ro, từng lĩnh vực quản trị rủi
ro. Các NHTM cần phải nhanh chóng đo lường, phân loại, lượng hóa các rủi
ro theo thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập. Chỉ rõ những ưu
điểm, nhược điểm của mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM; Các mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh đang áp dụng
tại một số ngân hàng lớn trên thế giới và đang áp dụng tại một số NH nước
ngoài.
Thứ hai, thông qua đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tại VCB thời gian qua, đặc biệt là nguyên nhân chủ quan gây ra
những hạn chế về quản trị rủi ro. Luận án cho rằng, thời gian qua, Hội đồng
quản trị, Ban điều hành VCB đã quan tâm đến các lĩnh vực quản trị rủi ro,
không ngừng hoàn thiện các quy định nội bộ, thường xuyên chỉ đạo quyết liệt,
tổ chức triển khai đồng bộ nhiều giải pháp khai thác những lợi thế, điểm
mạnh, hạn chế những bất cập, nhược điểm, mặt yếu trong hoạt động tín dụng,
31. 14
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vốn,….nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB chưa toàn diện và thiếu
đồng bộ, cơ cấu tổ chức thiếu chặt chẽ. Chính sách quy trình nghiệp vụ các
hoạt động kinh doanh hầu như mới quan tâm đến việc thắt chặt về tuân thủ
quy trình nghiệp vụ nhưng chưa quan tâm đúng mức vấn đề lựa chọn và bố trí
cán bộ làm công việc chuyên môn, đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phòng
ngừa rủi ro đạo đức của cán bộ, nhân viên; chất lượng kiểm tra kiểm soát nội
bộ... Công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ, theo đó chủ yếu dựa vào các nhân tố
định tính và không được đánh giá và cập nhật thường xuyên. Cơ cấu quản trị
nội bộ và chức năng quản trị nội bộ còn hạn chế, thiếu hệ thống cảnh báo sớm
những dấu hiệu của nợ có vấn đề làm cho công tác quản lý rủi ro hiện nay bị
động và mới chỉ dừng ở mức “xử lý”chứ chưa thực hiện được đầy đủ chức
năng “phòng ngừa”. Chỉ rõ các nguyên nhân chủ quan, đặc biệt là về rủi ro
đạo đức, về quản lý nội bộ, về chất lượng kiểm tra - kiểm soát; Các nguyên
nhân khách quan được rút ra sát thực tiễn.
Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất một hệ thống giải
pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại VCB trong 5 lĩnh vực quản trị rủi ro quan trọng nhất: quản trị rủi ro tín
dụng, lãi suất, tỷ giá, thanh khoản và quản trị rủi ro hoạt động từ hoạch định
chiến lược, xác định mục tiêu tổng thể, đến xây dựng và thực hiện mô hình
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tập trung nhưng ở mức độ tập trung
hợp lý, sát với thực trạng của VCB. VCB cần kiện toàn cơ cấu tổ chức, chính
sách, quy trình nghiệp vụ kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ… Đề xuất giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi, sát thực tiễn, phù hợp với đặc thù của ngân
32. 15
hàng để tăng cường hơn nữa theo hướng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro,
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB nhằm hạn chế nợ xấu và
khả năng mất vốn tại VCB, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có
liên quan, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục
nội dung chính của luận án gồm khoảng 190 trang chuẩn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
33. 16
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Cho đến nay có khá nhiều quan niệm, định nghĩa về NHTM được nhiều tác
giả nêu trong các cuốn sách, giáo trình, tài liệu khác nhau, luận án nêu khái niệm
được trình bày tại Luật chuyên ngành của Ấn độ và Việt Nam. Luật Ngân hàng Ấn
Độ định nghĩa "NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư”[5]. Tại Pháp người ta định nghĩa "NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính”(Nguồn: Citi Bank, [5]). Nhà kinh tế học David Begg
(2001) định nghĩa: “NHTM là trung gian tài chính, có giấy phép kinh doanh của
Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà
đưa vào đó có thể sử dụng các tờ séc”. [6]
Tại Việt Nam, theo điều 20 của Luật các Tổ chức Tín dụng (2010) qui định:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của Luật này và
các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán” [44]. Tại Điều 4. Giải thích từ ngữ, Luật này cũng nêu rõ:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [44]. Quan điểm của luận án là đồng tình với
34. 17
khái niệm được nêu trong Luật các TCTD. Đây cũng là quan niệm được sử
dụng thống nhất trong toàn bộ nội dung của Luận án.
1.1.1.2 Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Mặc dù có những cách phát biểu không hoàn toàn như nhau, nhưng các
định nghĩa đều thống nhất coi NHTM là một loại hình doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ với các hoạt động chính là huy
động vốn, tài trợ và cung ứng các dịch vụ thanh toán cùng dịch vụ tài chính
tiền tệ khác.
Cũng theo mục 12, điều 4 của Luật các TDTD và theo khái niệm về
NHTM nói trên thì: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b)
Cấp tín dụng;c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. [44]
Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM được trình bày cụ thể qua
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Nguồn: Bùi Diệu Anh (2013) [2]
Bảo hiểm
Bảo hiểm Tín dụng
Tín dụng
Ủy thác
Ủy thác
Lập kế
hoạch
đầu tư
Lập kế
hoạch
đầu tư
Môi giới
Môi giới
Ngân hàng
thương mại hiện
đại
Ngân hàng
thương mại hiện
đại
Đầu tư
và bảo
lãnh
Đầu tư
và bảo
lãnh Thanh toán
Thanh toán
Tiết
kiệm
Tiết
kiệm
Quản
lý tiền
mặt
Quản
lý tiền
mặt
35. 18
Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn của NHTM theo nghĩa rộng gồm:
huy động tiền gửi, vay vốn trên các thị trường và huy động vốn từ chủ sở hữu.
Hoạt động tài trợ: Hoạt động tài trợ là những hoạt động quan trọng nhất của các
NHTM, với hai nhóm chính: Cấp tín dụng cho khách hàng và đầu tư chứng khoán.
Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác: Cung cấp dịch vụ thanh toán
là mảng hoạt động đặc trưng khác của các ngân hàng. Các NH là chủ thể chính
trong các hệ thống thanh toán bù trừ, chuyển tiền và các hệ thống thanh toán khác.
Ngoài những hoạt động kể trên, các NHTM còn cung cấp hàng loạt các dịch
vụ tài chính tiền tệ khác. Những hoạt động dịch vụ quan trọng trong đó là thực hiện
dịch vụ uỷ thác đầu tư, tư vấn đầu tư, bảo quản chứng từ và vật có giá, cho thuê tài
chính, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là sự không chắc chắn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không
chắc chắn nào cũng là rủi ro. Sự không chắc chắn có thể ước đoán được xác
suất xảy ra mới được gọi là rủi ro còn sự không chắc chắn không thể ước
đoán được xác suất xảy ra gọi là sự bất trắc. Theo quan điểm hiện đại thì rủi
ro có thể là những khó khăn, bất lợi, cũng có thể là những điều kiện thuận lợi,
cơ hội.
Theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất chắc có thể đo lường được”.
Allan Willet lại cho rằng “Rủi ro là sự bất chắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi”. Theo Peter Rose, rủi ro đối với một ngân
hàng có nghĩa là “Mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện” [2].
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất
ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể.
Theo Nguyễn Kim Anh (2010), “Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng là những tổn thất xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt
36. 19
động kinh doanh ngân hàng” [1].Tác giả đồng tình với quan điểm này vì có
tính bao quát và đầy đủ.
Từ những quan điểm và phân tích ở trên, quan điểm của luận án có thể
hiểu: Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ
làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt
động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường”.
1.1.2.2 Các loại rủi ro cơ bản của Ngân hàng thương mại
Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau,
đồng thời các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác. Trong phạm vi luận án này chỉ đề cập đến
một số loại rủi ro cơ bản mà một NH hiện đại thường gặp phải và mối quan hệ
giữa một số loại rủi ro với nhau.
a/ Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM, đem
lại lợi nhuận lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của NHTM. Rủi ro
tín dụng được đề cập ở đây là rủi ro trong hoạt động cho vay, cấp tín dụng của
NHTM. Theo quan niệm của Ủy ban Basel (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khả
năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng
cam kết đã thỏa thuận”[62].Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi
khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa NH với khách hàng mà trong
cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện.
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của
NHNN nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi
ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” [29].
37. 20
Để thống nhất cách nhận thức và phân tích xuyên suốt trong toàn bộ nội
dung luận án, nghiên cứu sinh đồng tình với khái niệm về rủi ro tín dụng được
nêu trong văn bản pháp quy nói trên của NHNN. Khái niệm này đã được trao
đổi, thảo luận của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính
sách,...trong quá trình ban hành văn bản pháp quy này. Cụ thể như sau: Rủi ro
tín dụng: là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh
toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
b/ Rủi ro lãi suất
Là những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu khi có sự thay đổi lãi
suất trên thị trường. Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ với
những kỳ hạn không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất
trong việc tái tài trợ tài sản Có hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất
thị trường biến động. Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn thể hiện khi tỷ lệ lạm phát
tăng nhanh hơn lạm phát dự kiến trong khi lãi suất cho vay không thể điều
chỉnh được, thì ngân hàng có thể phải chịu rủi ro nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn
hoặc bằng lãi suất cho vay (lãi suất thực tế âm).
c/ Rủi ro ngoại hối
Theo Peter S. Rose (2001) “Là những thiệt hại mà NHTM phải gánh
chịu do sự biến động của giá cả tiền tệ trên thị trường thế giới” [41]. Rủi ro
ngoại hối xảy ra do tài sản Có và tài sản Nợ bằng ngoại tệ không cân xứng với
nhau cả về số lượng và kỳ hạn. Rủi ro ngoại hối có mối quan hệ với rủi ro tín
dụng thể hiện như: Khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh có thể dẫn đến tình
trạng khan hiếm một loại ngoại tệ nào đó và để chi trả cho bên bán, các DN
phải mua ngoại tệ với giá cao ngoài dự tính, lợi nhuận kinh doanh giảm, có
thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay.
d/ Rủi ro nguồn vốn
38. 21
Cũng theo Peter S. Rose (2001): “Là những thiệt hại do nguồn vốn huy
động của ngân hàng bị ứ đọng không cho vay được, cũng như không thể
chuyển sang được các loại tài sản Có sinh lời khác” [41]. Ngân hàng không
khai thác hết được tiềm năng sinh lời của tài sản Có, hiệu quả sử dụng vốn
giảm, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình trạng này kéo dài mà không
được khắc phục có thể ngân hàng sẽ phá sản.
đ/ Rủi ro thanh khoản:
“Là tình trạng NHTM không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả
dụng (nhu cầu thanh khoản)” [41]. Tình trạng này nhỏ thì gây thua lỗ, hoạt
động kinh doanh đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán và dẫn đến
ngân hàng phá sản.
Rủi ro thanh khoản cũng còn được hiểu “Là một rủi ro trong lĩnh vực
tài chính. Rủi ro này xảy ra khi NHTM thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn
mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay”
[41]. Thiếu ngân quỹ ở đây có thể được hiểu theo 2 cách: thiếu dự trữ tại ngân
hàng, hoặc là không thể huy động được nguồn vốn ngay lập tức. Để tránh
được rủi ro thanh khoản, các NHTM phải tính toán được hệ số thanh khoản
của mình, tức là tính được khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay của các
tài sản Nợ.
e/ Rủi ro hoạt động:
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “Rủi ro hoạt động là rủi ro
gây ra tổn thất cho ngân hàng do nguyên nhân con người, sự không đầy đủ
hay vận hành không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên
ngoài” [63]. Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động
kém hiệu quả, ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn
đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những
thảm họa không lường trước được.
39. 22
f/ Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Giữa các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung
và 5 loại rủi ro cơ bản được đề cập ở trên nói riêng có mối quan hệ mật thiết
với nhau, rủi ro này là nguyên nhân của rủi ro kia. Trong hoạt động tín dụng,
để xẩy ra rủi ro với tỷ lệ nợ xấu cao, khả năng thu hồi nợ thấp sẽ dẫn đến rủi
ro thanh khoản. Khi NHTM để xẩy ra rủi ro thanh khoản, phải đi vay vốn trên
thị trường, phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, lại gây ra rủi ro nguồn vốn
và rủi ro lãi suất. Rủi ro trong hoạt động bởi nguyên nhân con người, sự
không đầy đủ hay vận hành không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện
khách quan bên ngoài lại gây ro rủi ro tín dụng và rủi ro ngoại hối,…
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo
theo nó những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ
dàng khắc phục. Chính vì thế, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính – NHTM,
bởi kiểm soát và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM chặt
chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả kinh doanh. Mặt khác,
nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ
hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, QTRR trong HĐKD là một nhu cầu tất
yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Theo quan điểm của luận án, Quản trị rủi ro: Là việc xây dựng chiến
lược, chính sách và quy trình các hoạt động kinh doanh dịch vụ; tổ chức, điều
hành, triển khai và thực hiện chiến lược, chính sách và các quy trình liên
quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế
rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được.
40. 23
Mục đích cuối cùng hay mục tiêu cao nhất của quản trị rủi ro đó là tối
đa hóa lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững của NHTM, đảm bảo sự cân
bằng giữa rủi ro có thể chấp nhận được với lợi nhuận mang lại. Nếu NHTM
quá chú trọng đến quản trị rủi ro, quá thận trọng trong hoạt động tín dụng và
các hoạt động kinh doanh khác, dẫn tới thu hẹp hay không mở rộng được quy
mô kinh doanh, mất thị phần trong cạnh tranh, NHTM không phát triển được.
Ngược lại, nếu NHTM quá chú trọng đến lợi nhuận, đến phát triển kinh doanh
mà coi nhẹ quản trị rủi ro, sẽ dẫn đến các khoản thất thoát, mất vốn ngày càng
tăng, có thể dẫn NHTM đến nguy cơ thu lỗ kéo dài, thậm chí là phá sản. Mức
chấp nhận được trong quản trị rủi ro của NHTM đối với lĩnh vực tín dụng
theo thông lệ quốc tế đó là nợ xấu không vượt quá 5%,…
1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại
Để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động, các NHTM phải
có một chính sách quản trị. Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM được
xem là những quá trình hoạt động, cái mà nhà quản trị mang lại chính là phần
thặng dư, là lợi nhuận mà NHTM có được nhờ tiến hành các hoạt động quản
trị có hiệu quả, nhờ duy trì và tuân thủ nguyên tắc đạt được kết quả tối đa với
một chi phí tối thiểu.
Như vậy thực chất quản trị rủi ro của NHTM là những hoạt động thống
nhất phối hợp, liên kết các cá nhân, cán bộ, nhân viên, giữa các phòng ban và
bộ phận và các yếu tố vật chất trong quá trình quản lý, điều hành, tác nghiệp
và cung cấp các dịch vụ NH nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh nhất định ở
mỗi thời kỳ với phương châm an toàn, chi phí thấp và hao tổn ít nhất về
nguồn lực để đạt hiệu quả tối ưu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của
NHTM, quản trị rủi ro là một nhu cầu khách quan bởi những lý do sau:
Thứ nhất, do yêu cầu hướng đến hoạt động tập thể, một hệ thống, một
bộ máy, mỗi NHTM trước hết là một tổ chức và hoạt động vì những mục đích
41. 24
nhất định, mà cao nhất là lợi nhuận với tổn thất tối thiểu. Để đạt được mục
đích đòi hỏi phải có sự liên kết của các cá nhân, các phòng ban và bộ phận,
đòi hỏi phải có sự phân công rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
người, quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban, đơn vị trong
NH; đảm bảo sự phối hợp, kiểm soát giữa các cá nhân và các đơn vị, tổ chức
một cách hiệu quả nhất, an toàn nhất, giảm thiểu các rủi ro có thể xẩy ra. Do
đó cần phải có người quản trị, bộ phận quản trị xác định mục tiêu, chính sách,
quy trình, quy định, điều hành, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện công việc
của cả một hệ thống NHTM, của các đơn vị và tổ chức trong NHTM, của các
cá nhân để có thể giảm thiểu những tổn thất, tiết kiệm thời gian và chi phí
nhưng phải mang lại lợi nhuận cao nhất.
Thứ hai, do yêu cầu đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động NH,
chất lượng các SPDV. Khi tiến hành một hoạt động trong lĩnh vực mang tính
cạnh tranh như tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, thị trường tài chính thì đòi hỏi các
NHTM phải am hiểu các nguyên tắc và phương thức cạnh tranh, nắm bắt
được diễn biến thị trường để đưa ra được những sản phẩm dịch vụ mà xã hội,
thị trường đang mong muốn, giành phần thắng trong cạnh tranh, nhưng điều
đó cũng đồng nghĩa với việc rủi ro có thể tăng lên, những tổn thất khó thể bất
ngờ xẩy ra. Do vậy, để cạnh tranh trên thị trường tài chính, trên thị trường các
SPDV, các NHTM phải thường xuyên đổi mới về công nghệ, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản trị và điều hành, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, nhưng đồng thời
cũng phải áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro có hiệu quả và phù hợp.
Thứ ba, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và mở cửa hoạt
động ngân hàng nói riêng ngày càng diễn ra mạnh mẽ, quá trình này đem lại
nhiều cơ hội, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, trong đó có những rủi ro
42. 25
mới có thể phát sinh, đòi hỏi NHTM phải không ngừng tăng cường quản trị
rủi ro.
Thứ tư, nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của
khách hàng ngày càng gia tăng, thị trường ngày càng phát triển, điễn biến
kinh tế vĩ mô cũng ngày càng phức tác và khó lường, những vấn đề xã hội
khác cũng có những chuyển biến tích cực nhưng cũng phát sinh nhiều vấn đề
phải giải quyết. Do đó NHTM phải thường xuyên chú trọng đến các hoạt
động quản trị rủi ro của mình.
Thứ năm, quá trình biến đổi khí hậu trên toàn cầu ngày càng diễn ra
phức tạp, vấn đề ô nhiễm môi trường, các vấn đề thiên tai và biến động chính
trị cũng diễn ra khó lường, tình hình đó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng
của NHTM, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Do đó,
NHTM cần chú trọng đưa ra các biện pháp mới quản trị rủi ro hoạt động kinh
doanh của mình.
1.2.3 Mô hình quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại
Các quy trình quản trị rủi ro được thể hiện cụ thể qua Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Các quy trình quản trị rủi ro
Basel II Barclays JP Morgan Chase UBS
Nhận biết và đánh giá
rủi ro
Đánh giá (xác định,
phân tích và đo
lường)
Xác định rủi ro
Đo lường rủi ro
Xác định rủi ro
Đo lường rủi ro có thể
định lượng
Các hoạt động kiểm
soát và phân chia
nghĩa vụ
Kiểm soát Giám sát, Kiểm soát
rủi ro
Thiết lập các chính
sách rủi ro
Kiểm soát
Thông tin và truyền
đạt thông tin
Báo cáo Báo cáo rủi ro Báo cáo rủi ro
Giám sát các hoạt
động và sửa chữa
những thiếu sót
Quản lý và thách thức Giám sát, Kiểm soát
rủi ro
Kiểm soát
Nguồn: Hoàng Huy Hà, 2012 [8]
(Ghi chú: UBS: Universal bank in Switzerland, một ngân hàng lớn của Thụy sỹ)
43. 26
Việc thiết lập, áp dụng mô hình QTRR trong NHTM nói chung ban đầu
chỉ đơn giản như là chức năng kiểm soát. Tuy nhiên trong thời gian gần đây
và một phần là do tác động của Basel II, đã có một xu hướng phát triển theo
hướng gọi là "Quản trị rủi ro tích hợp". Việc định nghĩa, giải thích, áp dụng
cũng như thuật ngữ được dùng để miêu tả quy trình và mô hình quản trị rủi ro
rất khác nhau ở các NHTM.
Qua Bảng 1.1, các bước quản trị rủi ro luôn tương ứng với các yếu tố
trong khuôn khổ của Basel. Các điểm cần lưu ý trong bảng trên là, các NHTM
đều có xu hướng sử dụng các thuật ngữ "xác định”và "đo lường”hơn là "nhận
biết”và "đánh giá' rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM; Các hoạt
động giám sát luôn là một phần của các hoạt động kiểm soát phòng ngừa và
phát hiện các rủi ro của NHTM; Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động giám sát rủi ro của NHTM.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án này, chỉ trình bày nội dung của
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM thể hiện ở mô hình
dưới đây:
Hình 1.1: Mô hình hóa quản trị rủi ro phổ biến của các ngân hàng nước ngoài
Nguồn: KPMG International, 2007 [16].
44. 27
Trong Hình 1.1, các NHTM thực hiện các bước cụ thể:
i) Đưa ra chiến lược, phân khúc (khẩu vị) về rủi ro: ngưỡng chấp nhận,
từ chối hoặc giảm thiểu RRHĐ; Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan
trong hệ thống mỗi NHTM từ HĐQT, đến ban điều hành, từ hội sở chính đến
các chi nhánh và phòng giao dịch, từ chính sách đến các quy trình, nghiệp vụ
cụ thể.
ii) Đưa ra chính sách, định hướng, mục tiêu QTRR phù hợp với chiến
lược kinh doanh, đưa ra cơ chế để nhận diện, đo lường và giám sát các rủi ro
hoạt động trọng yếu, phải được Hội đồng quản trị phê duyệt, được cụ thể hóa
trong điều hành và thực thi ở các cấp khác nhau của mỗi NHTM.
iii) Đưa ra phương pháp luận và phương pháp đo lường được các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, dựa trên khả năng xảy ra và mức độ thiệt hại dự
tính, các chốt kiểm soát, các khâu giám sát rủi ro, khả năng ngăn chặn kịp thời
hay ứng phó khẩn cấp, cả về công nghệ, thanh khoản,....
iv) Xác định các bước cụ thể, xác định quy trình để nhận diện, đánh
giá, quản lý và giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động kinh doanh, phân chia
trách nhiệm rõ ràng của cá nhân trong hệ thống mỗi NHTM, kết nối với
NHTW để đảm bảo giám sát theo yêu cầu và theo quy định.
v) Thực hiện các vấn đề về Con người, nhân lực và hệ thống trong quản
trị rủi ro.
vi) Báo cáo cho ban lãnh đạo và các đơn vị kinh doanh tổng kết tình
hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống NHTM, cũng
như toàn bộ cán bộ, nhân viên của mỗi NH, mỗi đơn vị ngân hàng. Trên cơ sở
đó NHTM báo cáo cho NHTW, cơ quan quản lý theo yêu cầu và theo quy
định về quản lý Nhà nước.
45. 28
1.2.4 Nội dung quản trị những rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh
tại ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng
Khái niệm: Theo Bùi Diệu Anh (2013) thì “Quản trị rủi ro tín dụng là
dự kiến, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp kiểm soát các rủi ro nhằm loại bỏ,
giảm nhẹ hoặc chuyển chúng sang một tác nhân khác tạo điều kiện sử dụng
tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp” [2].
Quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng với nội hàm gồm nhiều
nội dung khác nhau trong quản trị điều hành một NHTM. Do đó có nhiều
cách hiểu, có thể có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Song theo
Luận án thì quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách, biện pháp có liên quan đến hoạt động tín dụng để nhằm
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH.
Theo khái niệm trên thì nội hàm của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm
một hệ thống: Chiến lược hoạt động tín dụng; Các chính sách của NHTM
trong hoạt động tín dụng; Các biện pháp được triển khai trong toàn bộ hệ
thống NHTM nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
- Chính sách tín dụng: Xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và
hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng sẽ giúp phát huy được các
thế mạnh của mỗi ngân hàng, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng.
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là những quy định cụ thể các
bước nghiệp vụ từ khi nhận hồ sơ tín dụng cho đến khi quyết định cho vay,
thu nợ. Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý
tín dụng được thống nhất, khoa học, đồng thời nâng cao trách nhiệm của từng
46. 29
cán bộ thực hiện vì quy trình tín dụng thường quy định trách nhiệm của từng
bộ phận tham gia thực hiện công tác tín dụng.
- Nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng vay thông qua quá trình
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay và bằng các kênh thông tin, cán bộ
tín dụng phải luôn theo dõi sát khoản vay để kịp thời nhận diện rủi ro, từ đó
có những biện pháp tối ưu để khắc phục.
- Chấm điểm khách hàng: Chấm điểm khách hàng là quá trình xếp hạng
khách hàng theo các cấp độ khác nhau dựa trên các yếu tố định tính và định
lượng. Việc chấm điểm khách hàng sẽ giúp NH sàng lọc được những khách
hàng không tốt, từ đó có những chính sách cụ thể đối với mỗi loại khách
hàng: cấp tín dụng, chính sách lãi suất....
- Phân loại nợ: Việc phân loại các khoản nợ của NH sẽ giúp NH có
điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro của từng khoản vay, từng khách
hàng vay để từ đó có các giải pháp kịp thời. Việc phân loại nợ sẽ là cơ sở cho
việc đưa ra mức độ giám sát và mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
- Hệ thống kiểm tra kiểm soát tín dụng: Xây dựng một bộ phận kiểm tra
kiểm soát tín dụng sẽ giúp phát hiện ra những sai sót trong quá trình thực hiện
tín dụng. Từ đó có thể giúp ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
- Chính sách trích lập dự phòng và xử lý rủi ro: Tỷ lệ trích lập quỹ dự
phòng rủi ro thường được quy định ở mỗi nước khác nhau. Tỷ lệ này thường
được đưa ra trên cơ sở con số thống kê hiện tại về mức độ rủi ro của các NH.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại
• Nhóm nhân tố khách quan:
Nhóm này bao gồm môi trường pháp lý, đó là sự đồng bộ, rõ ràng, đầy
đủ và tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật
liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng và hoạt động của khách hàng vay
47. 30
vốn. Môi trường kinh tế vĩ mô, như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm,
thu nhập, thâm hụt ngân sách, nợ công,…Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô,
trực tiếp là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,…Quản
lý của NHTW hay quản lý nhà nước về hoạt động NH. Mức độ hội nhập của
nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài chính, tình trạng buôn lậu và cải
cách thủ tục hành chính,….Trình độ quản trị điều hành và năng lưc tài chính
của doanh nghiệp, của khách hàng vay vốn.
• Nhóm nhân tố chủ quan của NHTM:
Nhân tố cơ chế, chính sách của ngân hàng thương mại: Thiếu chính
sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung,
thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học thì công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ
không được thực hiện hoặc việc thực hiện sẽ không khả thi.
NH cần thiết phải đưa ra chính sách kiểm tra chặt chẽ trong, trước và
sau khi cho vay. Bên cạnh đó, xây dựng quy trình cho vay dựa trên việc phân
chia các cấp phê duyệt sẽ đảm bảo các quyết định được đưa ra một cách thận
trọng, hiệu quả. NH cũng cần xây dựng một quy trình thu nợ gốc, lãi, và các
khoản phí khác phù hợp với điều khoản trả nợ. Cần thiết phải có các quy định
giải quyết các vấn đề của các khoản vay không được thực hiện và cơ chế thực
hiện quyền của chủ nợ trong trường hợp việc cho vay bị tổn thất. Hệ thống
báo cáo của NH phải thông báo kịp thời, chính xác trạng thái tín dụng của
khách hàng, đồng thời duy trì việc thu thập thông tin chi tiết kịp thời về khách
hàng vay để bảo đảm liên tục đánh giá được trạng thái rủi ro.
Các quy chế, chính sách cho vay hiện đại thường quy định tổng dư nợ
một NH được phép đầu tư, cho vay hoặc cung cấp tín dụng khác đối với một
khách hàng, một nhóm pháp nhân có liên quan nào vượt hơn một tỷ lệ nhất
định tính trên tổng số vốn và dự phòng của NH đó. Trong phạm vi này, các
nhà quản lý NH có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng của cả ngành NH và
48. 31
từng NH để bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền và ngăn chặn các tình
huống có thể gây ra rủi ro cho cả hệ thống NHTM.
Nhân tố cán bộ NHTM: Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ
cũng là nhân tố quan trọng có tính chất quyết định. Do vậy, công tác quản trị
rủi ro tín dụng rất cần thiết phải đặt nhân tố con người bao gồm: cán bộ NH
và người đi vay lên hàng đầu. Muốn vậy, việc tuyển dụng cán bộ vào làm việc
tại NH phải đòi hỏi công khai và minh bạch. Cán bộ được tuyển dụng phải
bảo đảm có trình độ và đạo đức.
Nhân tố công nghệ: Hiện nay, các NH đều đã trang bị hệ thống thông
tin hiện đại để xây dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, online trực
tuyến với các giao dịch. Trong xu thế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh trong lĩnh
vực tài chính NH ngày càng trở nên khốc liệt, chúng ta càng thấy vai trò của
công nghệ đối với hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của
từng NH. Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp NH trong lĩnh vực quản trị, trong
việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày càng đáp ứng được các
nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra công nghệ cũng cho phép
NH quản trị rủi ro tốt hơn, từ đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để giúp NH đưa ra
những quyết định đúng đắn.
1.2.4.2 Quản trị rủi ro tỷ giá
Khái niệm: Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro tỷ giá là
tổng thể các biện pháp nhằm nhận dạng, đánh giá, kiểm soát, giảm thiểu
những tổng thất, mất mát trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến động, với biến đổi của tỷ giá hối
đoái, bất kỳ một khoản nợ nào cho dù dài hay ngắn, đối với một đồng tiền
nhất định, đều có thể tạo cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối
đoái. [49]