SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
PHẠM THỊ LAN ANH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP
MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
PHẠM THỊ LAN ANH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP
MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Lớp : K47 - ĐCMT
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Đại
học Thái Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong
trường nói chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên nói
riêng, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như
lối sống, tạo cho mình hành trang vững chắc cho công tác sau này
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô
giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên nói chung, các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ
em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Thanh Hải, thầy đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều
kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị trong
Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc
cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu,
giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Lan Anh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Biên Sơn, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................40
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử
dụng đất trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019..44
Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn 03
thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019..........................................46
Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn 03
thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019..........................................48
Bảng 4.5. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên
địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019........................50
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................................26
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn......................................................35
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP : Chính phủ
ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐĐH : Hợp đồng đặt hàng
NĐ : Nghị định
QH : Quốc hội
QLĐĐ : Quản lý đất đai
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TP : Thành phố
TT : Thông tư
UBND : Ủy ban nhân dân
UBTV : Ủy ban thường vụ
VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 4
2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........ 6
2.2. Căn cứ pháp lý..........................................................................................26
2.3. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................27
2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước..........................................................27
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận của tỉnh Bắc Giang.............................29
2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................30
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................32
vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................32
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................32
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang.................................................................................................32
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................32
3.3.3. Kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang............33
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................................................33
3.4. Phương pháp thực hiện.............................................................................33
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................33
3.4.2. Phương pháp thống kê...........................................................................34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................34
3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo ......................................34
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................35
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang........................................................................................................35
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................35
4.1.2. Kinh tế...................................................................................................37
4.1.3. Xã hội....................................................................................................39
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................39
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Biên Sơn ................................................39
4.2.2. Công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang.......................................................................................................42
vii
4.3. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang...............................................................................................................43
4.3.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới
GCNQSDĐ của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-
2019.................................................................................................................43
4.3.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 ........................45
4.3.3. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 ........................48
4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019.................................................49
4.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................51
4.4.1. Thuận lợi ...............................................................................................51
4.4.2. Khó khăn ...............................................................................................52
4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi, cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................55
5.1. Kết luận ....................................................................................................55
5.2. Đề nghị.....................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................57
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi
sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động
sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh –
quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc
sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng.
Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải
hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý
xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là
các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử
dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký
quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc
quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.
Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm
mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử
dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm
chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp
GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước
2
về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang
tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử
dụng đất.
Biên Sơn là một xã thuộc huyện Lục Ngạn ,tỉnh Bắc Giang. Được chia
thành 18 thôn. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác
đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói
chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải,
em tiến hành nghiên cứu đề tài:” Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp
đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới
GCNQSDĐ tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
-Biết được các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện công tác kê
khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ.
-Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải
pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới
GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá
trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê
khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững
những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp
GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới
GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong
quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng
kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất
đai nói chung được tốt hơn.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có
14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai
năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung
Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật
Đất đai 2013 quy định[6]:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
5
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những
nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
* Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người
sử dụng đất như sau[6]:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
6
2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục
hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ
sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng.
a, Đăng kí đất đai
* Khái niệm
Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy
định[1]: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai
và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Đăng kí đất đai có 2 loại:
Đăng ký ban đầu:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký
lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước
giao đất, cho thuê đất; người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận.
Đăng ký biến động:
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng
ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc
một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực
sử dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
7
trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình
dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn
sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay
đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất.
*Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm[6]:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau đây gọi chung là tổ chức).
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình,
cá nhân).
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
8
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
về quốc tịch.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
* Khái niệm
Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập
đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con
người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy
định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
9
* Điều kiện cấp GCNQSD đất
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi[1]:
1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà,
Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các
chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ
sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật.
10
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình,
xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị
định 125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó
không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của
UBND xã.
2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định
về xây dựng.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên,
mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng
quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì
phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp
xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch.
11
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [5]
* Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[6]:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
12
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận
đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
- Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.
13
*Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[6]:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ
quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà
nước cấp GCN như sau[6]:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
14
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
*Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai 2013[1]:
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.
15
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có
thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng
gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây
truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa
trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
* Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau[3]:
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.[3]
16
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3]
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất
đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công
khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; [3]
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
17
33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [3]
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật;
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-
NĐ 43/2014/NĐ- CP. [3]
18
* Trình tự các bước tiến hành công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 03 thôn (Bấu, Trại
Mới, Dọc Song) của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
* Bước 1:Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng
ký, kê khai cấp giấy chứng nhận.
- Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục
vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký.
- Phối hợp với UBND xã lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm
hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai.
- Phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng điểm dân cư thông báo cho
chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ
liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
*Hồ sơ cấp đổi gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN.
- Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Giấy chứng nhận phô tô (công chứng).
- Chứng minh nhân dân phô tô.
- Sổ hộ khẩu phô tô.
*Hồ sơ cấp mới gồm:
- Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
19
- Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao
quản lý.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất.
- Thông báo công khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN.
- Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền
sử dụng đất.
- Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử
dụng đất.
- Chứng minh nhân dân phô tô.
- Sổ hộ khẩu phô tô.
*Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân)
Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ
dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì
phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố.
Nội dung họp gồm:
1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung:
- Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về
quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
- Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận
- Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
+ Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử
dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được
cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do
nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa... (trừ những thửa đất
20
do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận
hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường);
+ Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có)
để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo
đúng thời gian quy định;
+ Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác
cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai.
2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai:
Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp
giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp
hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm
vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể:
- Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở
viết Tờ kê khai đăng ký đất đai.
- Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên
quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận .
3. Thông báo kế hoạch triển khai
Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký,
thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp
Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân
liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký.
* Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai
1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện
- Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa
đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy
21
chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích,
tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa... thì liên hệ với Tổ công tác
cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được
cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc
đăng ký
2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng
thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp
Giấy chứng nhận) thực hiện
- Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và
các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những
khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết,
đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải
trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê
khai, đăng ký.
- Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai, Tờ
khai nộp lệ phí trước bạ, Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp
những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia
đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ
đăng ký đất đai của nhân dân.
- Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những
vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê
khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
22
* Bước 4: Phân loại hồ sơ
Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố
(đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc
phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau :
- Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại:
+ Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp
Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng;
+ Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được
cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai
đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp
giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận.
* Bước 5: Kiểmtra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành
viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công
phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai.
Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai
của từng hộ, trong đó chú ý:
- Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu
sử dụng đất vào mục đích hiện nay;
- Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy
hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông
thôn mới...) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có).
Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý
kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại
23
xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố
ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất.
Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng
hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa
chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo).
* Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã
- Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức
họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng
thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải
được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ
từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp
huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa
bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh,
gọn, tránh tình trạng kéo dài.
Nội dung họp xét gồm:
+ Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích
đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định;
+ Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay;
+ Tình trạng tranh chấp về đất đai;
+ Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
+ Loại đường/khu vực; vị trí đất;
+ Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
+ Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải
nộp tiền sử dụng đất.
24
Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập
danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
- Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề
nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung:
+ Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn,
bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận)
trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai;
+ Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ
gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
* Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác
nhận vào Tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất
phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính
(Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo Tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và trình duyệt theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất
lâm nghiệp thể hiện trên trang 03 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ
do người dân tự đo vẽ kèm theo Tờ kê khai đăng ký.
Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì
thực hiện việc chỉnh lý theo quy định.
25
* Mẫu GCN
Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận
là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa
văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây[2]:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành
và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất.
26
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2. Căn cứ pháp lý
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều cần thiết:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 do Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
27
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ
địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
10 một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng.
Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định.
Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà
nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [1]
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công
khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để
phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất
đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải
cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc
cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
28
hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn,
đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không
chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [1]
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp
giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả
nước đã đạt kết quả như sau[1]:
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận
(diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất
chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được
40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử
dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa
mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị
trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường,
thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác
sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai
(toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên
Huế (27 xã). [1]
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét
riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng
còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn
11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một
số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm:
Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh
Thuận và Hải Dương. [1]
29
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, có 10 đơn vị
hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 9 huyện, được phân chia
thành 227 đơn vị hành chính cấp xã gồm 10 phường, 16 thị trấn và 204 xã.
Với tổng diện tích toàn tỉnh là 3.851,4 km2
, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của
Việt Nam. Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc
Giang, đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%;
còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác.
Thực hiện chỉ thị số 18/CT/TTg ngày 29/3/1999 của thủ tướng chính
phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện cấp GCNQSDĐ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. Tỉnh Bắc Giang đã thực
hiện xét cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang kết quả như sau:
*Đối với đất nông nghiệp
Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 84.328 hộ với 84.588 giấy đạt 96,4%.
Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 35.063,39 ha đạt 60,5%.
*Đối với đất lâm nghiệp
Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 36.106 hộ với 36.381 giấy đạt 83,6%
Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 123.446,5 ha đạt 64,4%.
Cấp GCNQSDĐ cho đất lâm nghiệp còn thấp là do sự phối hợp giữa
ngành kiểm lâm và tài nguyên môi trường thiếu chặt chẽ, những vướng mắc
về chuyên môn nghiệp vụ chưa được tháo gỡ kịp thời, nhiều nơi chưa có bản
đồ địa chính, công tác khoanh vẽ thiếu chính xác trên bản đồ địa hình tỉ lệ
1/25000 cũng làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp.
*Đối với đất ở
+ Đất ở nông thôn:
Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 92.489 với 93.739 giấy, đạt 91,8%.
30
Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 3.009,0 ha đạt 85,4%.
Đất ở nông thôn cơ bản đã hoàn thành cấp GCNQSDĐ, số hộ chưa
được cấp chủ yếu thuộc các xã vùng sâu, vùng xa.
Diện tích đất nông thôn chưa sát với thực tế sử dụng là do các chủ sử
dụng đất tự kê khai chưa phản ánh đúng hiện trạng mà gia đình đang sử dụng.
+ Đất ở đô thị:
Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 35.803 hộ với 36.520 giấy, đạt 91,8%.
Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 641,9 ha, đạt 85,4%
Việc cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị cơ bản đã hoàn thành theo kế hoạch
đã đề ra. Số hộ chưa được cấp GCNQSDĐ chủ yếu do nhận chuyển nhượng,
tự chuyển mục đích sử dụng đất, tự ý xây dựng trên đất cơ quan, đơn vị chưa
được cấp có thẩm quyền cho phép. Việc xác định nguồn gốc đất đai và xác
định nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định của luật đất đai gặp
nhiều khó khăn phức tạp cũng làm ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ.
Đối với đất chuyên dùng
Đã cấp GCNQSDĐ cho 981 tổ chức với 991 giấy, đạt 63,1%.
Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 58.197,1 ha, đạt 60,0%. [13]
2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Tổng diện tích tự nhiên của xã Biên Sơn là 2.063,19 ha. Gồm 18 thôn: An
Bình, Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng, Quán Cà, Trại Lửa, Bấu, Dọc Song, Dọc Đình,
Phố Chợ Biên Sơn, Hiệp Sơn, Trại Mới, Khuyên, Cãi, Đồng Nến, Khuân Cầu, Na
Đằm, Xé.
Công tác cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn cơ bản là hoàn thành, hiện nay xã
đang cấp bổ sung tại các thôn.
+ Đất nông nghiệp:
Số hộ cấp GCNQSDĐ là 1.754 hộ với diện tích 1.330 ha. Số hộ đã được cấp
GCNQSDĐ là 1620 hộ/6754 giấy đạt 92.36%.
31
Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 1.245 ha, đạt 93,60% .
+ Đất lâm nghiệp
Số hộ cần gấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 413,5 ha. Số hộ đã được
cấp GCNQSDĐ là 1520 hộ/4126 giấy đạt 86,65%.
Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 341,0 ha đạt 82,46%.
+ Đất ở nông thôn
Số hộ cần cấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 320 ha. Số hộ đã được
cấp GCNQSDĐ là 1523 hộ/3985 giấy đạt 86.87%.
Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 276 ha, đạt 86.25%.
Việc cấp GCN trên địa bàn đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên,
việc tiến hành tổ chức kê khai đăng ký, cấp GCN ở một số địa phương vẫn còn
chậm so với yêu cầu, việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được
thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định dẫn tới việc cấp GCN ở một số loại
đất còn thấp và nhận thức của các cấp, ngành về công tác cấp GCN còn hạn chế,
một số cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã, xã chưa thực sự quan tâm, chưa có kế
hoạch triển khai cụ thể. Đặc biệt, một số địa phương chưa có bản đồ địa chính hoặc
có nhưng biến động nhiều, việc chỉnh lý biến động chưa được cập nhật kịp thời nên
cũng gây khó khăn trong việc cấp GCN. Ngoài ra, trình độ chuyên môn của cán bộ
cấp xã, xã ở nhiều nơi còn hạn chế, chưa tham mưu kịp thời cho lãnh đạo địa
phương trong công tác kiểm tra, xét duyệt cấp GCN.
32
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSD đất của xã Biên
Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên địa bàn 03 thôn (Bấu, Trại Mới, Dọc Song) của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý.
- Đặc điểm địa hình.
- Đặc điểm khí hậu.
- Thủy văn.
3.3.1.2. Kinh tế xã hội
- Kinh tế.
- Xã hội.
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
33
3.3.3. Kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3.4. Phương pháp thực hiện
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời
sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai,… của xã
Biên Sơn.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của xã Biên Sơn.
* Thu thập số liệu sơ cấp:
Thực hiện công tác tổ chức kê khai trên địa bàn xã bao gồm các nội
dung sau:
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn
người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu
các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau:
+ Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ
chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện
giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ.
+ Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh
chấp, kê khai không đúng mục đích.
34
3.4.2. Phương pháp thống kê
- Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan
về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng... đã được thu thập thông qua quá trình
điều tra.
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập
được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có
bảng thống kê, tổng hợp.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp
cấp GCNQSDĐ, …
- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel.
3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo
Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả
cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải
pháp khắc phục và viết báo cáo.
35
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Lục
Ngạn - tỉnh Bắc Giang. Xã có 18 thôn, dân số 8160 người với tổng diện tích
đất tự nhiên là 2063,19ha.
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn
 Về địa giới:
-Phía Đông giáp Trường bắn TB1
-Phía Bắc giáp xã Hộ Đáp
-Phía Nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1
-Phía Tây giáp xã Thanh Hải
36
Xã Biên Sơn có 02 đường giao thông chính chạy qua là: Tỉnh lộ 290
chạy theo chiều Bắc – Nam có chiều dài khoảng 6km. Và đường huyện lộ 83
chạy theo chiều Đông – Tây có chiều dài khoảng 2,5km.
 Về địa hình: Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, cao ở phía Đông
Bắc, thấp dần về phía Tây Nam tạo nên độ cao thấp của địa hình mang đặc
thù xã miền núi bắc bộ.
-Phía Bắc không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, hệ thống ruộng đa số
là ruộng bậc thang, có chênh lệch về độ cao giữa các ruộng khá lớn, không có
hệ thống thuỷ lợi, canh tác phụ thuộc vào nước trời.
-Phía Nam và Phía Tây địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng
trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, hệ thống ao hồ, kênh mương tại
đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
 Về khí hậu: xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4
mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 39 o
C (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp
nhất khoảng 7 - 9o
C (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1600 –
1800 mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận
lợi cho phát triển trồng trọt chăn nuôi.
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Xã Biên Sơn có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh
đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã, có độ cao trung
bình 20m so với mặt nước biển. Địa hình của xã nghiêng dần từ Bắc đến
Nam. Tuy địa hình tương đối bằng phẳng nhưng điều kiện vật chất, cơ sở hạ
tầng, giao thông đi lại khó khăn, thêm vào đó lại thường xuyên bị úng ngập
do nước sông Cầu dâng cao điều này ảnh hưởng lớn tới việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và phát triển kinh tế.
37
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang, xã Biên Sơn
mang đặc điểm chung của khí hậu vùng miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa
rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20 o
C, nhiệt độ tối đa 37o
C. Tổng diện
tích trung bình hàng năm khoảng 8000o
C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 1628
giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển
nông – lâm nghệp.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Nguồn nước mặt có hệ thống kênh hồ Bấu, mương đồng phấn và hệ
thống kênh mương nội đồng, ao hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điều kiện
khá thuận lợi cho sản xuất của nhân dân.
Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng
của nhân dân cho thấy: đối với giếng đào ở độ sâu từ 4 – 15m, đối với giếng
khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu 15 – 50m. Khối lượng và chất lượng nguồn
nước cơ bản đảm bảo cho sinh hoạt của các hộ gia đình trong năm. Riêng vào
mùa khô có hộ không có nước dùng.
4.1.2. Kinh tế
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một
cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong giai đoạn từ năm
2010 đến 2015, kinh tế xã Biên Sơn đang trên đà tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo xu hướng tích cực, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân.
Cơ cấu kinh tế phát triển trong năm 2015: nông nghiệp (60,7%), dịch vụ
thương mại (20%), Tiểu thủ công nghiệp (19,3%). Cơ cấu kinh tế của xã đang giảm
dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại – dịch vụ.
38
4.1.2.2. Kinh tế nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là 1893,16 ha, chiếm 91,76%
diện tích tự nhiên, tăng 73,81 ha so với năm 2010 (1.819,35ha). Ngành nông
nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, nông
nghiệp của xã có vai trò quan trọng trong việc cân bằng môi trường sinh thái,
tạo cảnh quan. Vì thế, trong những năm qua, ngành trồng trọt có sự chuyển
dịch mạnh từ đất rừng, đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là
cây vải thiều, nhãn và cây ăn quả có múi.
Ngành trồng trọt: Trên địa bàn xã trong thời gian qua khá phát triển, đã góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu thập của người dân trên địa
bàn xã nói riêng, trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm có 280,6 ha chủ yếu trồng lúa và cây hoa
mầu… Tuy nhiên do bị dịch bệnh thường xuyên nên năng suất giảm, hiệu quả
kinh tế không cao, một số hộ gia đình chuyển sang trồng cây ăn quả có múi
cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Đất trồng cây lâu năm có 410,03 ha chủ yếu là cây vải thiều, nhãn
(diện tích trồng mới 21,5 ha, diện tích cho sản phẩm 370 ha).
- Ngành chăn nuôi: Được quản lý chặt chẽ, công tác đăng ký chăn nuôi,
tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện
tốt. Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô khá đa dạng theo hộ gia đình.
Năm 2018 trên địa bàn xã có 1575 con trâu, bò, ngựa. 5700 con lợn. Dê 2500
con, và hơn 70.000 con gia cầm. Nhìn chung, trong những năm gần đây do
tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, đồng thời giá cả biến động khá lớn làm
cho ngành chăn nuôi của xã phát triển không như mong muốn.
4.1.2.3. Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp
Dịch vụ thương mại đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trên địa bàn hiện có khoảng
39
205 hộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá tập trung dọc Tỉnh lộ 290,
Đường Liên xã đi Thanh Hải và các đường liên thôn, đã đáp ứng nhu cầu cơ
bản chô sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã.
Tiểu thủ công nghiệp đã từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của xã.
4.1.3. Xã hội
a. Dân số.
Dân số toàn xã đến 31/12/2015 là 8160 nhân khẩu, là xã có dân số trung
bình, với 1873 hộ gia đình, trong đó: nữ chiếm 49,2% dân số toàn xã. Mật độ
dân số 395,5 người/𝑘𝑚2
.
Các khu dân cư tập trung chủ yếu dọc các tuyến đường chính trong xã.
Một phần nhỏ diện tích đất ở nằm xen lẫn trong đất sản xuất nông nghiệp.
b. Lao động
Nguồn lao động của xã tương đối dồi dào, tổng số người trong độ tuổi lao
động là 5050 người, chiếm 61,9% dân số. Nhưng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ trên 60% (so với chương trình xây dựng nông
thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghệp phải thấp hơn 45%), đây là
vấn đề khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Biên Sơn
Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Biên Sơn , huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang được thể hiện tổng quát ở Bảng 4.1, cụ thể như sau:
40
Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
STT Loại Đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.063,19 100
1 Đất Nông Nghiệp NNP 1603,33 77,71
1.1 Đất sản suất nông nghiệp SXN 1032,23 50,03
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 20,09 0,97
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUC 1,44 0,06
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 19,52 0,94
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1011,27 49,01
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 568,95 27,57
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 568,95 27,57
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2,15 0,10
2 Đất phi nông nghiệp PNN 457,34 22,17
2.1 Đất ở OCT 327,73 15,88
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 327,73 15,88
2.2 Đất chuyên dùng CDG 84,44 4,09
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan TSC 0,41 0,01
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 10,95 0,53
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,63 0,17
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 2,18 0,10
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 67,27 3,26
2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,62 0,03
2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 5,34 0,25
2.5 Đất sông ngòi,kênh,rạch,suối SON 8,58 0,41
2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 30,64 1,48
3 Đất chưa sử dụng CSD 2,52 0,12
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,84 0,08
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,68 0,03
(Nguồn: Cty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
41
Qua bảng 4.1 cho thấy:
Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên
của xã là 2.063,19 ha bao gồm:
Diện tích đất nông nghiệp: 1603,33 ha chiếm 77,71% tổng diện tích
đất hành chính. Trong đó:
- Diện tích sản xuất nông nghiệp: 1032,23 ha chiếm 50,03% tổng diện
tích đất hành chính.
+ Diện tích đất trồng cây hàng năm: 20,09ha chiếm 0,97% tổng diện
tích đất hành chính. Diện tích đất trồng lúa :1,44 ha chiếm 0,06% tổng diện
tích đất hành chính.Diện tích đất trồng cây hàng năm khác:19,52 ha chiếm
0,94% tổng diện tích đất hành chính.
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm 1011,27 ha chiếm 49,01% tổng diện
tích đất hành chính.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất
hành chính.
+ Diện tích đất rừng sản xuất là: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện
tích đất hành chính.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 2,15 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích
đất hành chính.
Diện tích đất phi nông nghiệp: 457,34 ha chiếm 22,17 % tổng diện
tích đất hành chính. Trong đó:
- Diện tích đất ở: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính.
+ Diện tích đất ở tại nông thôn: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích
đất hành chính..
- Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 4,09 % tổng diện tích đất
hành chính. Trong đó:
42
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan : 0,41 ha chiếm 0,01 % tổng diện tích
đất hành chính.
+ Đất quốc phòng: 10,95 ha chiếm 0,53 % tổng diện tích đất hành chính.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp:3,63 ha chiếm 0,17 tổng diện tích
đất hành chính.
+ Đất sản xuất kinh doanh : 2,18 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích hành chính.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 67,27 ha chiếm 3,26 % tổng
diện tích đất hành chính.
- Diện tích đất tín ngưỡng: 0,62 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất
hành chính.
- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,34 ha chiếm 0,25 % tổng diện
tích đất hành chính.
- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 8,58 ha chiếm 0,41 % tổng
diện tích đất hành chính.
- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 30,64 ha chiếm 1,48 % tổng
diện tích đất hành chính.
Diện tích đất chưa sử dụng: 2,52 ha chiếm 0,12 % tổng diện tích đất
hành chính.Trong đó:
- Diện tích đất bằng chưa sử dụng: 1,84 ha chiếm 0,08% tổng diện tích
đất hành chính.
- Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng: 0,68 ha chiếm 0,03% tổng diện
tích đất hành chính.
4.2.2. Công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang
Từ đầu năm 2018 đến nay, xã Biên Sơn cấp được 24 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho nhân dân; lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho 83 trường hợp; làm thủ tục đề nghị huyện chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất ở và đất trồng cây hàng năm sang đất sản xuất kinh
doanh cho 8 trường hợp với diện tích 1.200m2
; để nghị cấp đổi cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho 16 trường hợp.
43
Bên cạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm thủ tục
chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho nhân dân, UBND xã đã tiếp nhận 05
đơn thư khiếu nại có liên quan về đất đai. Trong số đơn thư nói trên, đã tổ
chức hoà giải thành 04 trường hợp, đang giải quyết 01 trường hợp. UBND xã
cũng đã phối hợp với phòng Nội vụ huyện, phòng Tài Nguyên và Môi trường
huyện thực hiện kế hoạch tổ chức triển khai khép kín địa giới hành chính cấp
xã; cấp phép xây dựng cho 04 trường hợp; đề xuất UBND huyện cấp phép
xây dựng 05 trường hợp và xử phạt hành chính 01 trường hợp xây dựng nhà
trái phép.
Để tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lí đất đai trên địa bàn trong
những tháng cuối năm 2018 và trong thời gian tới, UBND xã đã chỉ đạo cho
bộ phận địa chính xã đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nhân dân còn tồn đọng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt
chẽ về công tác quản lý đất đai trên địa bàn nhằm hạn chế tình trạng lấn
chiếm, sang nhượng trái phép, xử lý nghiêm các hành vi phạm về xây dựng
trái phép và chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch; tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm trên lĩnh vực
khai thác tài nguyên, khoáng sản và xây dựng trái phép trên địa bàn xã.
4.3. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang
4.3.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới
GCNQSDĐ của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm
2018-2019
Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

More Related Content

What's hot

đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...
So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...
So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnNghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạch
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạchNghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạch
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạchTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...
Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...
Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
 
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
 
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
 
So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...
So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...
So sánh, đánh giá chất lượng cuộc sống (quality of life) của người dân tại qu...
 
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
 
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnNghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
 
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạch
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạchNghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạch
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng chè sau thu hoạch
 
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...
Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...
Nghiên cứu ứng dụng enzyme protease thương mại tegalase r660 l để thu nhận...
 
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
 

Similar to Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lacticXác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactichttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...
đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...
đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmNghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêngNghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riênghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...
Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...
Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...HanaTiti
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang (20)

Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
 
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lacticXác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...
đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...
đáNh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện mô...
 
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
 
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
 
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmNghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
 
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêngNghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
 
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
 
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
 
A study on the vocabulary learning strategies employed by 2 nd-year
A study on the vocabulary learning strategies employed by 2 nd-yearA study on the vocabulary learning strategies employed by 2 nd-year
A study on the vocabulary learning strategies employed by 2 nd-year
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
 
Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...
Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...
Students attitude about the role learning in vocabulary learning strategies a...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

SOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptx
SOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptxSOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptx
SOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptxiammrhaywood
 
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy ConsultingGrant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy ConsultingTechSoup
 
Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)eniolaolutunde
 
Sanyam Choudhary Chemistry practical.pdf
Sanyam Choudhary Chemistry practical.pdfSanyam Choudhary Chemistry practical.pdf
Sanyam Choudhary Chemistry practical.pdfsanyamsingh5019
 
Accessible design: Minimum effort, maximum impact
Accessible design: Minimum effort, maximum impactAccessible design: Minimum effort, maximum impact
Accessible design: Minimum effort, maximum impactdawncurless
 
Measures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and ModeMeasures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and ModeThiyagu K
 
mini mental status format.docx
mini    mental       status     format.docxmini    mental       status     format.docx
mini mental status format.docxPoojaSen20
 
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher EducationIntroduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Educationpboyjonauth
 
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global ImpactBeyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global ImpactPECB
 
18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdf
18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdf18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdf
18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdfssuser54595a
 
Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...
Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...
Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...RKavithamani
 
Arihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdfArihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdfchloefrazer622
 
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptxOrganic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptxVS Mahajan Coaching Centre
 
How to Make a Pirate ship Primary Education.pptx
How to Make a Pirate ship Primary Education.pptxHow to Make a Pirate ship Primary Education.pptx
How to Make a Pirate ship Primary Education.pptxmanuelaromero2013
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdfQucHHunhnh
 
Student login on Anyboli platform.helpin
Student login on Anyboli platform.helpinStudent login on Anyboli platform.helpin
Student login on Anyboli platform.helpinRaunakKeshri1
 
CARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptx
CARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptxCARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptx
CARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptxGaneshChakor2
 
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdfBASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdfSoniaTolstoy
 
Advanced Views - Calendar View in Odoo 17
Advanced Views - Calendar View in Odoo 17Advanced Views - Calendar View in Odoo 17
Advanced Views - Calendar View in Odoo 17Celine George
 

Recently uploaded (20)

SOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptx
SOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptxSOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptx
SOCIAL AND HISTORICAL CONTEXT - LFTVD.pptx
 
Código Creativo y Arte de Software | Unidad 1
Código Creativo y Arte de Software | Unidad 1Código Creativo y Arte de Software | Unidad 1
Código Creativo y Arte de Software | Unidad 1
 
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy ConsultingGrant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
Grant Readiness 101 TechSoup and Remy Consulting
 
Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)
 
Sanyam Choudhary Chemistry practical.pdf
Sanyam Choudhary Chemistry practical.pdfSanyam Choudhary Chemistry practical.pdf
Sanyam Choudhary Chemistry practical.pdf
 
Accessible design: Minimum effort, maximum impact
Accessible design: Minimum effort, maximum impactAccessible design: Minimum effort, maximum impact
Accessible design: Minimum effort, maximum impact
 
Measures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and ModeMeasures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
 
mini mental status format.docx
mini    mental       status     format.docxmini    mental       status     format.docx
mini mental status format.docx
 
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher EducationIntroduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
 
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global ImpactBeyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
 
18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdf
18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdf18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdf
18-04-UA_REPORT_MEDIALITERAСY_INDEX-DM_23-1-final-eng.pdf
 
Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...
Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...
Privatization and Disinvestment - Meaning, Objectives, Advantages and Disadva...
 
Arihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdfArihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdf
 
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptxOrganic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
 
How to Make a Pirate ship Primary Education.pptx
How to Make a Pirate ship Primary Education.pptxHow to Make a Pirate ship Primary Education.pptx
How to Make a Pirate ship Primary Education.pptx
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
 
Student login on Anyboli platform.helpin
Student login on Anyboli platform.helpinStudent login on Anyboli platform.helpin
Student login on Anyboli platform.helpin
 
CARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptx
CARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptxCARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptx
CARE OF CHILD IN INCUBATOR..........pptx
 
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdfBASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdf
 
Advanced Views - Calendar View in Odoo 17
Advanced Views - Calendar View in Odoo 17Advanced Views - Calendar View in Odoo 17
Advanced Views - Calendar View in Odoo 17
 

Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- PHẠM THỊ LAN ANH Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- PHẠM THỊ LAN ANH Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K47 - ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình hành trang vững chắc cho công tác sau này Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Thanh Hải, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Lan Anh
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................40 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019..44 Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019..........................................46 Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019..........................................48 Bảng 4.5. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019........................50
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................................26 Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn......................................................35
  • 6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐĐH : Hợp đồng đặt hàng NĐ : Nghị định QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất TP : Thành phố TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 4 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........ 6 2.2. Căn cứ pháp lý..........................................................................................26 2.3. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................27 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước..........................................................27 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận của tỉnh Bắc Giang.............................29 2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................32 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................32 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................32
  • 8. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................32 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................32 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.................................................................................................32 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................32 3.3.3. Kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang............33 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................................................33 3.4. Phương pháp thực hiện.............................................................................33 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................33 3.4.2. Phương pháp thống kê...........................................................................34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................34 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo ......................................34 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................35 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang........................................................................................................35 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................35 4.1.2. Kinh tế...................................................................................................37 4.1.3. Xã hội....................................................................................................39 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....................................................................39 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Biên Sơn ................................................39 4.2.2. Công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.......................................................................................................42
  • 9. vii 4.3. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang...............................................................................................................43 4.3.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018- 2019.................................................................................................................43 4.3.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 ........................45 4.3.3. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 ........................48 4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019.................................................49 4.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................51 4.4.1. Thuận lợi ...............................................................................................51 4.4.2. Khó khăn ...............................................................................................52 4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................55 5.1. Kết luận ....................................................................................................55 5.2. Đề nghị.....................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................57
  • 10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước
  • 11. 2 về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Biên Sơn là một xã thuộc huyện Lục Ngạn ,tỉnh Bắc Giang. Được chia thành 18 thôn. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải, em tiến hành nghiên cứu đề tài:” Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể -Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. -Biết được các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ. -Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
  • 12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  • 13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định[6]: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
  • 14. 5 - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. * Quyền của người sử dụng đất Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau[6]: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
  • 15. 6 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. a, Đăng kí đất đai * Khái niệm Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định[1]: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Đăng kí đất đai có 2 loại: Đăng ký ban đầu: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước giao đất, cho thuê đất; người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận. Đăng ký biến động: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
  • 16. 7 trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất. *Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm[6]: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
  • 17. 8 chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) * Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • 18. 9 * Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi[1]: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
  • 19. 10 - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch.
  • 20. 11 - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [5] * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[6]: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • 21. 12 - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.
  • 22. 13 *Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[6]: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. * Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước cấp GCN như sau[6]: - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • 23. 14 - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. *Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai 2013[1]: - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • 24. 15 - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau[3]: 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.[3]
  • 25. 16 b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; [3] b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
  • 26. 17 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [3] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP. [3]
  • 27. 18 * Trình tự các bước tiến hành công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 03 thôn (Bấu, Trại Mới, Dọc Song) của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang * Bước 1:Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận. - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký. - Phối hợp với UBND xã lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai. - Phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. *Hồ sơ cấp đổi gồm: - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN. - Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Trích lục bản đồ địa chính. - Giấy chứng nhận phô tô (công chứng). - Chứng minh nhân dân phô tô. - Sổ hộ khẩu phô tô. *Hồ sơ cấp mới gồm: - Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • 28. 19 - Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý. - Trích lục bản đồ địa chính. - Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất. - Thông báo công khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN. - Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất. - Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử dụng đất. - Chứng minh nhân dân phô tô. - Sổ hộ khẩu phô tô. *Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm: 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa... (trừ những thửa đất
  • 29. 20 do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai. 2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai: Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể: - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ kê khai đăng ký đất đai. - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận . 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký. * Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy
  • 30. 21 chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa... thì liên hệ với Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký 2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai, Tờ khai nộp lệ phí trước bạ, Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
  • 31. 22 * Bước 4: Phân loại hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau : - Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. * Bước 5: Kiểmtra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới...) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại
  • 32. 23 xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo). * Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường/khu vực; vị trí đất; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất.
  • 33. 24 Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung: + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai; + Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. * Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác nhận vào Tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính (Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo Tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình duyệt theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp thể hiện trên trang 03 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ do người dân tự đo vẽ kèm theo Tờ kê khai đăng ký. Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì thực hiện việc chỉnh lý theo quy định.
  • 34. 25 * Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây[2]: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
  • 35. 26 Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Căn cứ pháp lý Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 do Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • 36. 27 - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung 10 một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [1] Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
  • 37. 28 hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [1] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau[1]: Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [1] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [1]
  • 38. 29 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận của tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 9 huyện, được phân chia thành 227 đơn vị hành chính cấp xã gồm 10 phường, 16 thị trấn và 204 xã. Với tổng diện tích toàn tỉnh là 3.851,4 km2 , chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam. Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang, đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác. Thực hiện chỉ thị số 18/CT/TTg ngày 29/3/1999 của thủ tướng chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. Tỉnh Bắc Giang đã thực hiện xét cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kết quả như sau: *Đối với đất nông nghiệp Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 84.328 hộ với 84.588 giấy đạt 96,4%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 35.063,39 ha đạt 60,5%. *Đối với đất lâm nghiệp Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 36.106 hộ với 36.381 giấy đạt 83,6% Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 123.446,5 ha đạt 64,4%. Cấp GCNQSDĐ cho đất lâm nghiệp còn thấp là do sự phối hợp giữa ngành kiểm lâm và tài nguyên môi trường thiếu chặt chẽ, những vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ chưa được tháo gỡ kịp thời, nhiều nơi chưa có bản đồ địa chính, công tác khoanh vẽ thiếu chính xác trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1/25000 cũng làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp. *Đối với đất ở + Đất ở nông thôn: Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 92.489 với 93.739 giấy, đạt 91,8%.
  • 39. 30 Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 3.009,0 ha đạt 85,4%. Đất ở nông thôn cơ bản đã hoàn thành cấp GCNQSDĐ, số hộ chưa được cấp chủ yếu thuộc các xã vùng sâu, vùng xa. Diện tích đất nông thôn chưa sát với thực tế sử dụng là do các chủ sử dụng đất tự kê khai chưa phản ánh đúng hiện trạng mà gia đình đang sử dụng. + Đất ở đô thị: Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 35.803 hộ với 36.520 giấy, đạt 91,8%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 641,9 ha, đạt 85,4% Việc cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị cơ bản đã hoàn thành theo kế hoạch đã đề ra. Số hộ chưa được cấp GCNQSDĐ chủ yếu do nhận chuyển nhượng, tự chuyển mục đích sử dụng đất, tự ý xây dựng trên đất cơ quan, đơn vị chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Việc xác định nguồn gốc đất đai và xác định nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định của luật đất đai gặp nhiều khó khăn phức tạp cũng làm ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ. Đối với đất chuyên dùng Đã cấp GCNQSDĐ cho 981 tổ chức với 991 giấy, đạt 63,1%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 58.197,1 ha, đạt 60,0%. [13] 2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Tổng diện tích tự nhiên của xã Biên Sơn là 2.063,19 ha. Gồm 18 thôn: An Bình, Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng, Quán Cà, Trại Lửa, Bấu, Dọc Song, Dọc Đình, Phố Chợ Biên Sơn, Hiệp Sơn, Trại Mới, Khuyên, Cãi, Đồng Nến, Khuân Cầu, Na Đằm, Xé. Công tác cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn cơ bản là hoàn thành, hiện nay xã đang cấp bổ sung tại các thôn. + Đất nông nghiệp: Số hộ cấp GCNQSDĐ là 1.754 hộ với diện tích 1.330 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1620 hộ/6754 giấy đạt 92.36%.
  • 40. 31 Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 1.245 ha, đạt 93,60% . + Đất lâm nghiệp Số hộ cần gấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 413,5 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1520 hộ/4126 giấy đạt 86,65%. Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 341,0 ha đạt 82,46%. + Đất ở nông thôn Số hộ cần cấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 320 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1523 hộ/3985 giấy đạt 86.87%. Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 276 ha, đạt 86.25%. Việc cấp GCN trên địa bàn đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, việc tiến hành tổ chức kê khai đăng ký, cấp GCN ở một số địa phương vẫn còn chậm so với yêu cầu, việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định dẫn tới việc cấp GCN ở một số loại đất còn thấp và nhận thức của các cấp, ngành về công tác cấp GCN còn hạn chế, một số cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã, xã chưa thực sự quan tâm, chưa có kế hoạch triển khai cụ thể. Đặc biệt, một số địa phương chưa có bản đồ địa chính hoặc có nhưng biến động nhiều, việc chỉnh lý biến động chưa được cập nhật kịp thời nên cũng gây khó khăn trong việc cấp GCN. Ngoài ra, trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã, xã ở nhiều nơi còn hạn chế, chưa tham mưu kịp thời cho lãnh đạo địa phương trong công tác kiểm tra, xét duyệt cấp GCN.
  • 41. 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSD đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Trên địa bàn 03 thôn (Bấu, Trại Mới, Dọc Song) của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: UBND xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý. - Đặc điểm địa hình. - Đặc điểm khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
  • 42. 33 3.3.3. Kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3.4. Phương pháp thực hiện 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai,… của xã Biên Sơn. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn. * Thu thập số liệu sơ cấp: Thực hiện công tác tổ chức kê khai trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích.
  • 43. 34 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng... đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, … - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel. 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  • 44. 35 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1.Vị trí địa lý Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. Xã có 18 thôn, dân số 8160 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 2063,19ha. Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn  Về địa giới: -Phía Đông giáp Trường bắn TB1 -Phía Bắc giáp xã Hộ Đáp -Phía Nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1 -Phía Tây giáp xã Thanh Hải
  • 45. 36 Xã Biên Sơn có 02 đường giao thông chính chạy qua là: Tỉnh lộ 290 chạy theo chiều Bắc – Nam có chiều dài khoảng 6km. Và đường huyện lộ 83 chạy theo chiều Đông – Tây có chiều dài khoảng 2,5km.  Về địa hình: Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, cao ở phía Đông Bắc, thấp dần về phía Tây Nam tạo nên độ cao thấp của địa hình mang đặc thù xã miền núi bắc bộ. -Phía Bắc không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, hệ thống ruộng đa số là ruộng bậc thang, có chênh lệch về độ cao giữa các ruộng khá lớn, không có hệ thống thuỷ lợi, canh tác phụ thuộc vào nước trời. -Phía Nam và Phía Tây địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, hệ thống ao hồ, kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.  Về khí hậu: xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 39 o C (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp nhất khoảng 7 - 9o C (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1600 – 1800 mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt chăn nuôi. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Xã Biên Sơn có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã, có độ cao trung bình 20m so với mặt nước biển. Địa hình của xã nghiêng dần từ Bắc đến Nam. Tuy địa hình tương đối bằng phẳng nhưng điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại khó khăn, thêm vào đó lại thường xuyên bị úng ngập do nước sông Cầu dâng cao điều này ảnh hưởng lớn tới việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế.
  • 46. 37 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang, xã Biên Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu vùng miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20 o C, nhiệt độ tối đa 37o C. Tổng diện tích trung bình hàng năm khoảng 8000o C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 1628 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghệp. 4.1.1.4. Thuỷ văn Nguồn nước mặt có hệ thống kênh hồ Bấu, mương đồng phấn và hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điều kiện khá thuận lợi cho sản xuất của nhân dân. Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy: đối với giếng đào ở độ sâu từ 4 – 15m, đối với giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu 15 – 50m. Khối lượng và chất lượng nguồn nước cơ bản đảm bảo cho sinh hoạt của các hộ gia đình trong năm. Riêng vào mùa khô có hộ không có nước dùng. 4.1.2. Kinh tế 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, kinh tế xã Biên Sơn đang trên đà tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Cơ cấu kinh tế phát triển trong năm 2015: nông nghiệp (60,7%), dịch vụ thương mại (20%), Tiểu thủ công nghiệp (19,3%). Cơ cấu kinh tế của xã đang giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại – dịch vụ.
  • 47. 38 4.1.2.2. Kinh tế nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là 1893,16 ha, chiếm 91,76% diện tích tự nhiên, tăng 73,81 ha so với năm 2010 (1.819,35ha). Ngành nông nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, nông nghiệp của xã có vai trò quan trọng trong việc cân bằng môi trường sinh thái, tạo cảnh quan. Vì thế, trong những năm qua, ngành trồng trọt có sự chuyển dịch mạnh từ đất rừng, đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cây vải thiều, nhãn và cây ăn quả có múi. Ngành trồng trọt: Trên địa bàn xã trong thời gian qua khá phát triển, đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu thập của người dân trên địa bàn xã nói riêng, trong đó: - Đất trồng cây hàng năm có 280,6 ha chủ yếu trồng lúa và cây hoa mầu… Tuy nhiên do bị dịch bệnh thường xuyên nên năng suất giảm, hiệu quả kinh tế không cao, một số hộ gia đình chuyển sang trồng cây ăn quả có múi cho hiệu quả kinh tế cao hơn. - Đất trồng cây lâu năm có 410,03 ha chủ yếu là cây vải thiều, nhãn (diện tích trồng mới 21,5 ha, diện tích cho sản phẩm 370 ha). - Ngành chăn nuôi: Được quản lý chặt chẽ, công tác đăng ký chăn nuôi, tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện tốt. Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô khá đa dạng theo hộ gia đình. Năm 2018 trên địa bàn xã có 1575 con trâu, bò, ngựa. 5700 con lợn. Dê 2500 con, và hơn 70.000 con gia cầm. Nhìn chung, trong những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, đồng thời giá cả biến động khá lớn làm cho ngành chăn nuôi của xã phát triển không như mong muốn. 4.1.2.3. Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp Dịch vụ thương mại đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trên địa bàn hiện có khoảng
  • 48. 39 205 hộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá tập trung dọc Tỉnh lộ 290, Đường Liên xã đi Thanh Hải và các đường liên thôn, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản chô sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã. Tiểu thủ công nghiệp đã từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã. 4.1.3. Xã hội a. Dân số. Dân số toàn xã đến 31/12/2015 là 8160 nhân khẩu, là xã có dân số trung bình, với 1873 hộ gia đình, trong đó: nữ chiếm 49,2% dân số toàn xã. Mật độ dân số 395,5 người/𝑘𝑚2 . Các khu dân cư tập trung chủ yếu dọc các tuyến đường chính trong xã. Một phần nhỏ diện tích đất ở nằm xen lẫn trong đất sản xuất nông nghiệp. b. Lao động Nguồn lao động của xã tương đối dồi dào, tổng số người trong độ tuổi lao động là 5050 người, chiếm 61,9% dân số. Nhưng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ trên 60% (so với chương trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghệp phải thấp hơn 45%), đây là vấn đề khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Biên Sơn Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Biên Sơn , huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang được thể hiện tổng quát ở Bảng 4.1, cụ thể như sau:
  • 49. 40 Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang STT Loại Đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.063,19 100 1 Đất Nông Nghiệp NNP 1603,33 77,71 1.1 Đất sản suất nông nghiệp SXN 1032,23 50,03 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 20,09 0,97 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUC 1,44 0,06 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 19,52 0,94 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1011,27 49,01 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 568,95 27,57 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 568,95 27,57 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2,15 0,10 2 Đất phi nông nghiệp PNN 457,34 22,17 2.1 Đất ở OCT 327,73 15,88 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 327,73 15,88 2.2 Đất chuyên dùng CDG 84,44 4,09 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan TSC 0,41 0,01 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 10,95 0,53 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,63 0,17 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 2,18 0,10 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 67,27 3,26 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,62 0,03 2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 5,34 0,25 2.5 Đất sông ngòi,kênh,rạch,suối SON 8,58 0,41 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 30,64 1,48 3 Đất chưa sử dụng CSD 2,52 0,12 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,84 0,08 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,68 0,03 (Nguồn: Cty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
  • 50. 41 Qua bảng 4.1 cho thấy: Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,19 ha bao gồm: Diện tích đất nông nghiệp: 1603,33 ha chiếm 77,71% tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích sản xuất nông nghiệp: 1032,23 ha chiếm 50,03% tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất trồng cây hàng năm: 20,09ha chiếm 0,97% tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất trồng lúa :1,44 ha chiếm 0,06% tổng diện tích đất hành chính.Diện tích đất trồng cây hàng năm khác:19,52 ha chiếm 0,94% tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất trồng cây lâu năm 1011,27 ha chiếm 49,01% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất lâm nghiệp: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất rừng sản xuất là: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 2,15 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất phi nông nghiệp: 457,34 ha chiếm 22,17 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích đất ở: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất ở tại nông thôn: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính.. - Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 4,09 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó:
  • 51. 42 + Đất xây dựng trụ sở cơ quan : 0,41 ha chiếm 0,01 % tổng diện tích đất hành chính. + Đất quốc phòng: 10,95 ha chiếm 0,53 % tổng diện tích đất hành chính. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp:3,63 ha chiếm 0,17 tổng diện tích đất hành chính. + Đất sản xuất kinh doanh : 2,18 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích hành chính. + Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 67,27 ha chiếm 3,26 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất tín ngưỡng: 0,62 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,34 ha chiếm 0,25 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 8,58 ha chiếm 0,41 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 30,64 ha chiếm 1,48 % tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất chưa sử dụng: 2,52 ha chiếm 0,12 % tổng diện tích đất hành chính.Trong đó: - Diện tích đất bằng chưa sử dụng: 1,84 ha chiếm 0,08% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng: 0,68 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất hành chính. 4.2.2. Công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Từ đầu năm 2018 đến nay, xã Biên Sơn cấp được 24 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân; lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho 83 trường hợp; làm thủ tục đề nghị huyện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở và đất trồng cây hàng năm sang đất sản xuất kinh doanh cho 8 trường hợp với diện tích 1.200m2 ; để nghị cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 16 trường hợp.
  • 52. 43 Bên cạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho nhân dân, UBND xã đã tiếp nhận 05 đơn thư khiếu nại có liên quan về đất đai. Trong số đơn thư nói trên, đã tổ chức hoà giải thành 04 trường hợp, đang giải quyết 01 trường hợp. UBND xã cũng đã phối hợp với phòng Nội vụ huyện, phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện thực hiện kế hoạch tổ chức triển khai khép kín địa giới hành chính cấp xã; cấp phép xây dựng cho 04 trường hợp; đề xuất UBND huyện cấp phép xây dựng 05 trường hợp và xử phạt hành chính 01 trường hợp xây dựng nhà trái phép. Để tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lí đất đai trên địa bàn trong những tháng cuối năm 2018 và trong thời gian tới, UBND xã đã chỉ đạo cho bộ phận địa chính xã đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân còn tồn đọng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ về công tác quản lý đất đai trên địa bàn nhằm hạn chế tình trạng lấn chiếm, sang nhượng trái phép, xử lý nghiêm các hành vi phạm về xây dựng trái phép và chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm trên lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản và xây dựng trái phép trên địa bàn xã. 4.3. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 4.3.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai