SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LƯỜNG VĂN KIM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY:
(LONG NÃO, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, GÙ HƯƠNG, RE HƯƠNG)
TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ, TẠI MÔ HÌNH KHOA
LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo : Chính quy
Chuyên Ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LƯỜNG VĂN KIM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY:
(LONG NÃO, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, GÙ HƯƠNG, RE HƯƠNG)
TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ, TẠI MÔ HÌNH KHOA
LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo : Chính quy
Chuyên Ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS: Trần Quốc Hưng
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên
PGS.TS: Trần Quốc Hưng Lường Văn Kim Đồng
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự
nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản
địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực
vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên” Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn nhà trường và khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp
em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Lường Văn Kim Đồng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đo D00. Đơn vị (cm)....................................................................................33
Bảng 3.2: Đo Hvn. Đơn vị (cm)..................................................................................33
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình.................................35
vườn cây bản địa .............................................................................................................35
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong
mô hình vườn cây bản địa.............................................................................................37
Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Long não..............................40
Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ ..................................41
Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Re hương.............................42
Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình......43
Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao của cây Long não .........................................46
Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao của cây Sưa đỏ..............................................47
Bảng 4.9. Sinh trưởng về chiều cao của cây Re hương.........................................48
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 cây Long Não ...................................................................................23
Hình 2.2 Cây bách xanh..................................................................................26
Hình 2.3 Cây Sưa đỏ .......................................................................................27
Hình 2.4 Cây Gù hương ..................................................................................28
Hình 2.5 cây Re hương ...................................................................................29
Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện đường kính D(oo) của 5 loài cây bản địa ...............36
Hình 4.2: Sơ đồ thể hiện chiều cao H(vn) của 5 loài cây bản địa...................44
v
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 D00 Đường kính gốc
2 Hvn Chiều cao vút ngọn
3 S Sai tiêu chuẩn
4 S% Hệ số biến động
5 TB Trung bình
6 Ca Long não
7 Cm Bách xanh
8 Dt Sưa đỏ
9 Ba Gù Hương
10 Pa Re hương
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................. vi
PHẦN 1.MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.............................................................................3
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập........................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất.................................................................................3
PHẦN 2.TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ...................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...............................................5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................12
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu..........................................................................22
2.3.1. Đất đai .............................................................................................................22
2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết..............................................................................23
2.3. Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu:................23
2.3.1 Long Não (Cinnamomum camphora) ..............................................................23
2.3.2 Bách Xanh (Calocedrus Macrolepis) ..............................................................25
2.3.3. Sưa Đỏ (Dalbergia Tonkinensis Prain) ..........................................................27
2.3.4. Gù Hương (Cinnamomum balansae, Lecomte) .............................................28
vii
2.3.5 . Re Hương (Cinnamomum parthenoxylon).....................................................29
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....31
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
3.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng...................................................................................31
3.4.3. Xử lý số liệu....................................................................................................33
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................35
4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng
trong mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.........35
4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài...........................................................................35
4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa
trong mô hình vườn cây bản địa................................................................................36
4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa
trong mô hình vườn cây bản địa................................................................................42
4.3. Hoàn thiện các bước trong xây dựng mô hình vườn cây bản địa
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................................49
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển
mô hình vườn cây bản địa.........................................................................................52
4.4.1. Về kỹ thuật ......................................................................................................52
4.4.2. Giải pháp .........................................................................................................53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Kiến nghị............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58
PHỤ LỤC.................................................................................................................61
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài đem
lại giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu
trong tự nhiên điều hòa khí hậu bảo vệ đất đai chống xói mòn. Chính vì vậy
rừng không chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh
thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn…
Mặc dù thời gian đã có những nỗ lực không ngừng của các cấp các
ngành trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhưng nhìn chung kết quả đạt
được chưa toàn diện, thiếu vững chắc .Tình trạng phá rừng khai thác và sử
dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt ở các địa
phương còn nhiều rừng tự nhiên .Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp
,đường dây buôn bán lâm sản chưa được theo dõi, phát hiện và bắt giữ kịp
thời.Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng kéo dài chưa được giả quyết
triệt để. Theo tổng cực lâm Nghiệp ( Bộ NN&PTNT) chỉ hơn 5 năm ( 2012-
2017), diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại
các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm; còn lại là do phá
rừng trái pháp luật làm mất 11%.
Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu
tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư
còn` hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung
vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây
này
mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao.
2
Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng đến
việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại
về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng
nhiều. những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn
thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự
nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích
nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi
trường sinh thái".
Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống
của các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và
phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có
nhiều phần lợi hơn. Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tiến hành gây trồng mô hình trồng một số loài cây bản địa , Theo
đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành công nhất định.
Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào
nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa này mà mới chỉ
có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại khu
rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng
nói chung và một số loài cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn
một số loài cây bản địa tại mô hình trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây
bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn
thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên” là thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp
phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.
3
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa, nhằm mục
đích tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa, tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng các loài cây bản địa trong
việc nhân rộng địa bàn trồng của vườn thực vật đến nhiều nơi khác nữa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những
lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành.
- Tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong
việc nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa. Đây là những
kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài loài cây như:
Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương tốt nhất để đưa vào mô
hình tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
loài cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây
trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu
vực để đưa các loài cây này vào công tác xây dựng vườn thực vật và đồng
thời mở rộng diện tích và cả quy mô. Đánh giá tỷ lệ sống và sinh trưởng của
các loài cây bản địa trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và
có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,
với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho
mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện nay.
- Khái niệm về biện pháp chuyển vị: Là một trong những biện pháp
quan trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện
pháp bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu
sinh học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên
vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy
mô, thu thập các cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì vốn
gen quý hiếm cho việc nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục
lòng yêu thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mô hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các loài cây bản địa luôn được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1
trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững. Các vườn thực
5
vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây dựng nhiều trên thế giới,
cũng như Việt Nam không phải ngoại lệ, điều đó chứng minh con người ngày
càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự hài hòa của cuộc sống. Mô
hình vườn thực vật chuyển vị tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là
một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây bản địa, đồng thời
lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. Với mục tiêu sẽ là một
hạt mầm để nhân rộng đến các vùng lân cận nhằm phát triển ngày càng nhiều
các mô hình loài cây bản địa như vậy.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
Do trồng rừng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần
rừng trồng hỗn loài bằng nhiều loài cây khác nhau trong đó đa số là sử dụng
cây bản địa. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng
hỗn loài thành công bằng loài cây này. Sau đây là một số công trình nghiên
cứu điển hình
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:
Ở Kasma Forest Technology Centre (Nhật Bản) đã thiết lập hàng loạt
các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi,
trồng ở một số mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba với độ cao dưới
876 m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để
tạo ra các lâm phần bền vững có giá trị, các nhà nghiên cứu ở đây nhận thấy
có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng rừng hỗn giao với nhau và
ảnh hưởng của môi trường tới từng loài cây trồng. Khi nghiên cứu về trồng
rừng hỗn loài, các tác giả trên đều cho rằng việc bố trí các loài cây trong mô
hình rừng trồng hỗn loài thường có ảnh hưởng khá rõ tới sinh trưởng của
chúng tuỳ theo đặc điểm từng loài và cự ly trồng từng cá thể.
6
Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên,
rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m
trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa
và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với
rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu:
Khu chặt theo băng:
Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;
Khu chặt theo hàng:
Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa;
Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;…
Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng
có 3 loài cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng sinh
trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các công thức
khôngkhác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng
40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng
trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi
trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở công thức
trồng 6 hàng và 16hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức
trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (dẫn
theo Lê Minh Cường, 2007)[7].
Tại Bayern - Đức, Vân sam (Abies) trồng hỗn loài với Sồi (Terminalia
Catappa) có sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng ngược lại Sồi lại mọc
7
tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài Bạch dương (Bulô)
với Vân sam đã nâng cao sản lượng lên từ 135-160% (dẫn theo Nguyễn Đức
Thế, 2007)[23]. Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii) trong quần thụ
hỗn giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) cũng đạt tới 217m3
/ha,
so với các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas chỉ đạt 203m3
/ha và Tuyết
tùng đỏ cũng chỉ đạt 175m3
/ha. Điều này chứng tỏ trồng hỗn loài có năng
suất cao hơn trồng thuần loài.
Tại Đan Mạch, thông qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983)
cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba)
có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần loài. Tương tự, Bulô hỗn giao với
Thông tốt hơn Bulô thuần loài. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo
tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007)[23].
Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao
của 4 loài cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho
thấy từ 2 - 4 6 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao
lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007)[23].
Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã
trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất
thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã
nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn
trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích
hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau
trong không gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh
không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn loài ở Costa Rica thì
8
thấy loài này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m
trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007)[23].
Tại Nga, G.S. A.A. Montanoop đã nghiên cứu sinh trưởng của loài Dẻ
với một số loài khác theo các băng có chiều rộng khác nhau 20m, 50m,
100m, 200m. Kết quả cho thấy Dẻ sinh trưởng ở băng 50m là tốt nhất.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu khác về trồng rừng dưới
tán, trồng theo băng, rạch với độ tàn che nhẹ và có sử dụng cây bản địa. Điển
hình ở các nước Nigieria, Congo, Camorun… đây là những công trình đã đạt
được nhiều thành công do lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ
tốt cho cây bản địa trong giai đoạn đầu.
Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình là Mathew (1995)[29], ông đã
nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ
đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng
chính. Ngoài việc xác định được loài cây phù trợ thì việc nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật điều chỉnh lâm phần rừng trồng hỗn loài theo quá trình sinh
trưởng cũng rất quan trọng. Các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) đã
tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn loài thông qua việc giảm bớt sự
cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy, sau khi được tác động các
biện pháp tỉa cành, tỉa thưa thì các loài cây mục đích đã được tạo điều kiện
thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn.
Không chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài cũng cần lưu ý
đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng cũng
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác
giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng
trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các loài
cây trong trong lâm phần (dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007)[21].
9
Điều này cho thấy, để tạo được các mô hình rừng trồng hỗn loài có
cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì cần phải dựa
vào khả năng sinh trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại
giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở
quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mô hình rừng
trồng hỗn loài.
Tại Malaysia (1999) [30], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã
giới thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng
tự nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng
23 loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên,
trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng
cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài
khối B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng
trồng 4 hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7
năm. Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S.
leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không
khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m.
Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ
sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt
cho công thức trồng 6 và 6 hàng.
Kolexnitsenko (1997) khi nghiên cứu về sự phối hợp giữa các loài cây
gỗ trong trồng rừng hỗn loài đã đúc kết được 5 nguyên tắc lựa chọn loài cây
trồng, đó là:
• Nguyên tắc kinh nghiệm.
• Nguyên tắc kiểu lâm hình học.
• Nguyên tắc lý sinh.
• Nguyên tắc sinh vật dinh dưỡng
10
• Nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ.
Có thể nói đây là những nguyên tắc rất cơ bản và tương đối toàn diện
về các lĩnh vực của rừng trồng hỗn loài. Để xây dựng thành công các mô
hình rừng trồng hỗn loài cần phải dựa vào 5 nguyên tắc trên. Trong đó,
nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ là rất quan trọng và cần phải có thời gian dài
nghiên cứu. Nhìn chung, các nguyên tắc này phản ánh được mối quan hệ bên
trong và có tính chi phối tới sự tồn tại và sinh trưởng của các loài. Sự phân
loại theo đặc điểm hoạt hóa của chúng như kích thích, ức chế hoặc kìm hãm
quá trình sống thông qua ảnh hưởng của phitonxits là căn cứ để quyết định tỷ
lệ tổ thành các loài cây trong lâm phần hỗn loài. Nghiên cứu về vấn đề này
tác giả đã đề nghị mật độ loài cây trồng chính trong mô hình trồng rừng hỗn
loài không nên ít hơn 50%, loài cây hoạt hóa không nên quá 30 – 40%, loài
cây ức chế không quá 10 – 20% trong tổng số các loài cây được lựa chọn để
trồng[13].
Với đặc thù riêng của rừng nhiệt đới người ta thường tác động theo các
hướng sau (dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007)[8]:
a. Hướng thứ nhất:
Từ những lâm phần rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng, thông qua sự tác
động của những biện pháp kỹ thuật lâm sinh trở thành những lâm phần có
cấu trúc ít phức tạp. Ưu thế thuộc về một số loài cây có giá trị kinh tế, tuổi ít
chênh lệch nhau. Tại một số nước Châu Phi thuộc khu vực nói tiếng Pháp,
người ta sử dụng phương thức trồng dặm dưới tán theo kiểu quảng canh.
Fomy (1956) đã tóm tắt kinh nghiệm thu được về kiểu rừng trồng dặm và nêu
ra một số điểm cần thiết về kỹ thuật để đi đến thành công như sau:
1. Đặt cây theo khoảng cách hẹp, dọc trên rạch trồng để có được sự lựa
chọn về số cây cần giữ lại và hạ được chi phí về nhân công chăm sóc.
2 .Chỉ dùng những loài cây ưa sáng.
11
3. Thiết kế rạch trồng theo hướng Đông - Tây để tận dụng được tối đa
ánh sáng.
4. Phương pháp không đem lại hiệu quả gì nếu có thú lớn.
5. Không bao giờ đánh giá thấp sự cạnh tranh của rễ cây và bóng rợp ở
trên đầu và bên sườn.
b. Hướng thứ hai:
Thay thế hoàn toàn lâm phần cũ bằng lâm phần mới (phương pháp cải
tạo triệt để) đã được nhiều quốc gia áp dụng nhằm tạo diện tích rừng đều tuổi
thuần loài có giá trị kinh tế cao.
Theo tài liệu của Baur và Catino đã giới thiệu và đánh giá các phương
thức tái sinh rừng tự nhiên và nhân tạo ở Châu Phi, Ấn Độ và một số nước
Đông Nam Á đều đi đến kết luận rằng việc đưa cây rừng vào các thảm rừng
tự nhiên nhằm bổ xung tổ thành, nâng cao chất lượng rừng tùy thuộc vào
cách xử lý, điều kiện ánh sáng, xử lý các thảm rừng cũ một cách thích hợp
đối với đặc tính sinh thái của từng loài ở từng giai đoạn tuổi khác nhau mới
có thể đem lại hiệu quả (dẫn theo Hoàng Đức Doanh 2007)[8].
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa
lá rộng
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây lá
kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan
Mạch…. Đa số các công trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật
phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý
hoá học đất, tính chất hoá học của nhựa…Về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá
kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song
chưa nhiều.
Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở
Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi
12
trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho
thấy đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có
tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất [21].
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài
trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách
lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương
thức bố trí loài cây trong các mô hình thí nghiệm và với những thông tin về
tiểu hoàn cảnh rừng … là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm
có giá trị.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:
Việt Nam là 1 quốc gia được đánh giá rất cao về tính đa dạng loài cả
trong khu vực cũng như trên Thế Giới. Nhất là hệ thực vật với khí hậu nhiệt
đới mưa ẩm đã tạo giúp cho Việt Nam có những khu rừng rộng lớn với nhiều
loài, nhưng do nhu cầu đáp ứng cuộc sống của chính chúng ta mà dẫn đến
suy thoái sự đa dạng này. Chính vì vậy, Nhà nước đã có nhiều chương trình
dự án hỗ trợ để xây dựng các vườn hỗn loài, khu bảo tồn nhằm bảo vệ được
tính đa dạng nguồn gen của những loài cây bản địa vừa phục vụ mục đích
học tập và nghiên cứu khoa học.
Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các công trình nghiên cứu về rừng
trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một
số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng
hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng
loài cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng
bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả
nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng
hỗn loài chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao.
13
Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam
bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe
(Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các
trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh
Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền
Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh
(Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh
(Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia
conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng
ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng
(Endospermum chinense) ...
Trần Ngũ Phương (2000) [19], cũng đã nghiên cứu xây dựng các mô
hình trồng rừng hỗn loài tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho
phòng hộ và sản xuất thông qua các phương thức hỗn loài khác nhau nhờ hỗn
loài giữa cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết
quả của các công trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở
miền Bắc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều
phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm
tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài đáp
ứng mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mô
hình hỗn loài nổi bật là mô hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng
và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.
Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí
nghiệm trồng rừng hỗn loài, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng
chính của rừng hỗn loài và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ
(Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca)
+ Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona
14
grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết
quả cho thấy Xà cừ và Tếch không thích hợp với phương thức trồng này nên
tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ còn
Mỡ thuần loài. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai
đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12
Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét
rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn loài với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ
thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất
khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ [4]
Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) [12], Nguyễn Ngọc Lung và Võ
Đại Hải (1996) [18], đã xây dựng 20 khu nghiên cứu định vị ở Tây Nguyên
dưới các dạng thảm thực vật có cấu trúc khác nhau. Đây là những công trình
nghiên cứu tương đối toàn diện về xói mòn đất rừng ở nước ta, đặc biệt là đã
làm rõ vai trò phòng hộ chống xói mòn và điều tiết nước của rừng. Các
nghiên cứu của Võ Đại Hải cho thấy khi giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống
mức 0,3 - 0,4 thì dòng chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên và 33,8%
đối với rừng Le. Khi độ dốc tăng lên thì thì lượng dòng chảy cũng tăng lên.
Chẳng hạn khi độ dốc tăng lên 2 lần thì lượng dòng chảy mặt tăng lên 58,1%.
Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa
lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là công trình
nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sông Hiếu thông qua việc xây dựng cấu trúc
hỗn loài Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1994)[4].
Tác giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá
rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia
mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea),
Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mô
hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài .
15
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát
hoa đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn
giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron
13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia)… ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [4].
Khi đánh giá một số mô hình trồng rừng hỗn loài giữa cây bản địa với
Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) đã
có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mô hình rừng hỗn loài đều
đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mô
hình trồng rừng hỗn loài trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp
thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ
sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác
giả còn đề xuất được 2 mô hình có triển vọng nhất đó là mô hình trồng hỗn
loài với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh hóa và mô hình
trồn hỗn loài với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai –
Phú Thọ[22].
Nguyễn Thế Hưng (2008)[14], đã cho thấy khả năng giữ nước của các
thảm thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng
Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp, với tổng lượng nước hàng năm
giữ được trong các thảm thực vật tương ứng là 988,97 tấn/ha, 639,07 tấn/ha,
724,58 tấn/ha và 660,62 tấn/ha.
Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa
với cây ngoại nhập (Eucalyptus urophylla) ở Đoan Hùng – Phú Thọ, Nguyễn
Đức Thế (2007)[23] đã cho thấy cây Giổi xanh (Michelia mediocris) trồng
xen với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) có khả năng sinh trưởng cao gấp
1,5 lần so với trồng thuần loài.
Ngoài các công trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn
loài bằng các loài cây lá rộng còn có một số công trình nghiên cứu tạo ra
16
rừng hỗn loài giữa cây lá kim với cây lá rộng, giữa các loài cây ngoại nhập
với nhau. Điển hình là công trình nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan
(1986)[16] đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm
nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ,
mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. Kết quả cho thấy sau 2 năm sinh
trưởng của Thông trồng hỗn loài tốt hơn so với Thông trồng thuần loài. Tỷ lệ
hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thông trên các công
thức thí nghiệm. Đất dưới tán rừng được cải thiện tốt hơn, giun đất phát triển
nhiều hơn so với nơi trồng thuần loài. Điều này chứng tỏ đất dước các mô
hình trồng rừng hỗn loài thì các tính chất của đất đã được cải thiện rõ rệt. Với
thí nghiệm trên sau 2 năm, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao
của Thông trồng thuần loài đạt 2,53m trong khi đó chiều cao Thông được
trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 1:2 là 2,72m. Sinh
trưởng đường kính của Thông trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng lớn
hơn và nhanh hơn.
* Các nghiên cứu về trồng cây bản địa:
Do giá trị của cây bản địa ngày càng được đánh giá cao trong khi nhiều
khu rừng đã được khuyến khích trồng. Đòi hỏi chúng ta phải tìm ra được loại
cây ưu thế hơn, sinh trưởng nhanh và phải bảo vệ được môi trường sinh thái.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và
phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam.
Phạm Xuân Hoàn (2002) [13] đã đề xuất 10 loài cây bản địa gồm: Gội
trắng (Aphanamixis grandifolia), Re hương (Cinnamomum iners), Nhội
(Bischofia trifoliate), Trám (Cinnamomum sp), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophloeum),
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Dẻ (Castanopsis) và Kim giao
(Podocarpus fleurgi) để trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A.
17
auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) ở Vườn quốc gia Cát Bà - Hải
Phòng theo phương thức trồng hỗn giao theo hàng. Tác giả đã nhận thấy rằng
dưới tán rừng Keo tai tượng các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn dưới
tán rừng Keo lá tràm. Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trồng hỗn giao dưới
tán Keo tai tượng đạt 79,1%, thậm chí loài Sấu chết hoàn toàn. Trong khi đó,
ở dưới tán Keo lá tràm tỷ lệ sống đạt tới 95,3%. Lượng tăng trưởng thường
xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cũng
cao hơn so với dưới tán rừng Keo tai tượng. Ví dụ như Gội trắng có lượng
tăng trưởng bình quân về đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng bình quân về
chiều cao vút ngọn đạt 0,45m và tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,8 m.
Tác giả cho rằng tầng cây cao là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài cây bản địa trồng dưới
tán. Hoàng Vũ Thơ (1998) [15]cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số
nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum) trồng
dưới tán rừng, kết quả cho thấy Lim xanh sinh trưởng tốt nhất ở độ tàn che
tầng cây cao từ 0,1- 0,4 .
Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại
vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa đã nhận xét: sự thay đổi cường độ ánh
sáng dẫn tới sự thay đổi nhiệt độ từ đó làm thay đổi ẩm độ dưới tán rừng và
điều này có ảnh hưởng đến sinh trưởng 12 của cây rừng đặc biệt là cây tái
sinh [10].
Nguyễn Đức Thế (2007)[23] đã nghiên cứu 10 loài cây bản địa dưới
tán rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) tại
Vườn quốc gia Cát Bà. Kết quả thấy rằng sau một năm trồng các loài cây bản
địa bước đầu sinh trưởng tương đối tốt, nhưng sang năm thứ 2 thì cây trồng
dưới tán rừng Keo lá tràm sinh trưởng tốt hơn trồng dưới tán rừng Keo tai tượng.
Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây
trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn
18
thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. Kết quả tìm ra một số loài có sinh
trưởng nhanh như Tai Chua, Chò đãi, Trầm hương [24].
Việt Nam là một nước đa dạng về hệ thực vật, song đó là sự khai thác
các loài thực vật cũng rất lớn đã đẩy sự đa dạng của Việt Nam đang giảm
dần, vì vậy nhà nước cũng đẩy mạnh việc xây dựng mới các vườn thực vật
hoặc bổ sung mở rộng diện tích các vườn thực vật đã được xây dựng từ lâu
như Thảo cầm viên xây dựng từ năm 1864, Thảo Cầm Viên có 1800 cây gỗ
thuộc 260 loài, không những thực vật mà còn có cả động vật khoảng 26 loài
với diện tích hiện nay khoảng 17 hecta. Bên cạnh đó thì một số vườn thực vật
được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại vừa lồng
ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như vào năm
2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây dựng vườn
thực vật này khoảng 50,3 ha trên khu đất nương rẫy trồng cây hàng năm.
Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40ha.
Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong
trường giúp học sinh-sinh viên có nơi học tập ngoài giờ lý thuyết khô khan,
tất nhiên đồng thời vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008
trường tiểu học Lương Thế Vinh (Thủ Đức) có diện tích khoảng 300m2 với
hơn 100 các loại cây và các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dù trên thế giới hay trong nước thì sự cấp thiết
của việc bảo tồn các loài thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng là việc cấp
bách, bên cạnh đó ta có thể tạo nơi học tập nghiên cứu, tham quan giải trí cho
mọi người với thực trạng hiện nay thì việc xây dựng thêm các vườn thực vật
đảm bảo cho việc bảo tồn, tăng sự đa dạng sinh học, và hoàn toàn có thể thu
được nguồn lợi từ các vườn thực vật như nguồn tri thức, kinh tế và rất nhiều
giá trị vô vàn nữa.
Trong những năm gần đây nhiều mô hình thử nghiệm trồng rừng hỗn
loài đã thu được những thành công nhất định. Điển hình là mô hình rừng ẩm
19
hỗn loài bằng các loài cây bản địa: Gội, Sấu, Trám, Lim xẹt…trên đất nương
rẫy trống trọc tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng của Trần Nguyên Giảng
(1994 - 1998).
Công trình nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài bằng các
loài cây lá rộng bản địa (Lim xanh, Re gừng, Trám trắng, Vạng trứng, Sồi
phảng và Giổi xanh) trên đất thoái hóa ở các tỉnh phía Bắc (Hoàng Văn
Thắng và cộng sự, 2000 - 2004).
Nguyễn Thanh Bình (2003) [3] đã đề cập đến một số đặc điểm lâm học
của loài Giổi ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã đưa
ra được những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc tái sinh tự
nhiên của loài, tác giả cho rằng phân bố N/H và D/H đều có chung một đỉnh.
Lâm Phúc Cố (1995) khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được chọn
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Cang Chải đã
chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokieniahodginsic Henry et thomas),
Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. Chev) và cây
Song Mật (Calamus ealusetris) có thể trồng làm giàu rừng theo phương thức
trồng xen dưới tán hay làm giàu rừng theo băng [6]
Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus
massoniana Lamb) Thực tế đã chứng minh rằng rừng trồng thuần loài, nhất là
rừng trồng một số loài Thông ở nước ta trong những năm qua rất kém bền
vững, dịch sâu róm thông thường xuyên xuất hiện không những hạn chế sinh
trưởng và khả năng cung cấp nhựa mà còn làm ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái khá rõ cụ thể như:
Từ năm 1937 sâu róm thông đã phá hoại mạnh trên nhiều diện tích
trồng Thông thuộc dẫy núi Nham Biền (Yên Dũng - Bắc Giang). Tháng 8 -
1958 sâu róm thông phá hại nghiêm trọng ở Phú Nham, Phú Điền, Sơn Viện
thuộc tỉnh Thanh Hoá, diện tích bị sâu ăn trụi lá Thông khoảng gần 100 ha.
Năm 1958 và 1959 ở Bắc Giang, sâu róm thông lại phát dịch đã gây hại 160
20
ha rừng Thông đuôi ngựa tại dãy núi Neo thuộc huyện Yên Dũng, sâu còn ăn
cả cây con mới đem trồng được 2 năm, làm thiệt hại khá nhiều cho công tác
trồng rừng nơi đây. Từ năm 1959 - 1960 ở Nghệ An đã phát sinh nạn dịch
sâu róm thông rất lớn làm trụi 515 ha rừng Thông. Không chỉ có sâu hại
thông mà còn thường xảy ra các loại bệnh dịch nguy hiểm như: Bệnh khô
xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông… đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hàng ngàn ha rừng và sản xuất lâm nghiệp ở nước ta [2].
Để khắc phục vấn đề này, gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu
trồng một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông nhằm chuyển hóa rừng
Thông thuần loài thành rừng hỗn loài, điển hình là một số công trình nghiên
cứu sau đây:
Tại Núi Luốt – Đại học Lâm Nghiệp – Xuân Mai, Phạm Xuân Hoàn
(2002)[13] đã nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi
ngựa và Keo lá tràm. Hai loài cây này được sử dụng để tạo lập hoàn cảnh ban
đầu từ năm 1985, khi độ tàn che của rừng đạt 0,7 – 0,8 vào các năm 1990 –
1991 thì các loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng. Tại khu thực
nghiệm này, số loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng Keo và
Thông là 165 loài khác nhau. Dưới tán rừng Thông trồng gồm 27 loài, dưới
tán rừng Keo trồng gồm 21 loài, số còn lại được trồng dưới tán rừng hỗn loài
Thông – Keo lá tràm, Thông – Keo tai tượng và Bạch đàn…Kết quả sau 10
năm trồng cây bản địa dưới tán cho thấy tỷ lệ sống của cây bản địa dưới tán
rừng Thông đạt 93,2% và dưới tán rừng Keo lá tràm đạt 91,2%. Tăng trưởng
thường xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa có sự phân hóa rõ rệt
ở các loài. Tuy nhiên, đáng chú ý nhất là một số loài cây thường được đánh
giá là sinh trưởng chậm như Đinh thối, Re hương, Lim xanh, Sưa…nhưng ở
giai đoạn chịu bóng dưới tán rừng Thông và Keo lại có tăng trưởng khá
nhanh, cụ thể là: Re hương có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,5m, ZDt = 0,2m;
Lim xanh có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,45m, ZDt = 0,15m. Tác giả còn nhận
xét khả năng sinh trưởng và phát triển các loài cây bản địa trên chịu sự chi
21
phối, ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố độ tàn che của tầng cây cao (giai
đoạn chịu bóng…), cường độ ánh sáng, đất đai... Cũng tại Trường Đại Học
Lâm nghiệp - Xuân Mai đã xây dựng vườn thực vật với gần 300 loài cây bản
địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana), và Keo tai tượng
(A. mangium). Sau nhiều năm nghiên cứu đã tìm ra một số loài cây thích hợp
trồng dưới tán rừng như: Đinh thối (Fernandoa brilletii), Máu chó (Knema
pierrei), Tai chua (Garcinia cowa), Re hương (Cinnamomun camphora)…
Ngoài ra, ở đây cũng đã xác định đượcmột số loài không thích nghi trồng
dưới tán rừng Thông mã vĩ (dẫn theo Lê Minh Cường, 2007)[7]. Nghiên cứu
về đặc điểm sinh lý, sinh thái của một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán
rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại Núi Luốt – Trường Đại học Lâm
Nghiệp - Xuân Mai,
Đỗ Thị Quế Lâm (2003) cũng đã nhận định các loài Lim xanh
(Erythrophloeum fordii), Re hương (Cinnamomum iners), Đinh thối (F.
brilletii) có khả năng sinh trưởng tương đối tốt ở giai đoạn chịu bóng. Tuy
nhiên, trong từng giai đoạn khác nhau yêu cầu về độ tàn che cũng khác nhau.
Tại khu vực nghiên cứu, loài Lim xanh sinh trưởng thích hợp nhất ở độ tàn
che từ 0,47 - 0,52; loài Đinh thối sinh trưởng thích hợp nhất với độ tàn che từ
0,51 - 0,58; Re hương sinh trưởng tốt nhất với độ tàn che trong khoảng 0,48 -
0,52. Trong giai đoạn hiện nay, loài Lim xanh có nhu cầu về ánh sáng cao
nhất, sau đó đến Re hương, nhu cầu về ánh sáng của Đinh thối thấp nhất. Khi
nghiên cứu trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải-Vĩnh
Phúc[17]. Lê Minh Cường (2007)[7] đã đề xuất được 3 loài cây bản địa có
triển vọng trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) gồm:
Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Re hương (Cinnamomum iners Reinw) và
Sao đen (Hopea odorata Roxb). Trong đó, Lim xanh là loài cây có khả năng
sinh trưởng tốt nhất dưới tán rừng Thông mã vĩ. Đây là cơ sở có thể ứng
dụng cho những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. Tóm lại, điểm qua các
công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ở trên đây cho thấy đã có
22
khá nhiều công trình nghiên cứu về trồng rừng hỗn giao, trồng rừng cây lá
rộng bản địa dưới tán rừng cây lá kim nói chung và rừng Thông mã vĩ nói
riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đã thực hiện trong hoàn
cảnh cụ thể khác nhau, loài cây bản địa khác nhau, kỹ thuật cũng có thể khác
nhau. Việc áp dụng trong hoàn cảnh cụ thể ở một địa phương nước ta cần
phải xem xét thận trọng hơn. Đặc biệt, trong các côngtrình nghiên cứu đã đề
cập ở trên còn 1 số tồn tại cần phải đặt ra để tiếp tục nghiên cứu như sau:
- Về giống cây bản địa và đặc điểm sinh thái của các loài như nhu cầu
ánh sánh, đất đai, dinh dưỡng, địa hình…
- Kỹ thuật gây trồng, tiêu chuẩn cây con khi trồng.
- Kỹ thuật chăm sóc, tỉa thưa để đáp ứng nhu cầu ánh sáng cho từng
giai đoạn.
Tuy còn nhiều tồn tại cần phải nghiên cứu, nhưng trong phạm vi giới
hạn của đề tài chỉ có thể giải quyết một số vấn đề về độ tàn che, độ dốc ảnh
hưởng đến sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng
Thông mã vĩ ở khu vực Lạng Sơn và biện pháp kỹ thuật gây trồng, biện pháp
tác động vào tầng cây cao, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng các
loài cây bản địa trồng dưới tán.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Vườn thực được xây dựng trong mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
2.3.1. Đất đai
Đất đai của xã Quyết Thắng được hình thành do hai nguồn gốc: Đất
hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ.
Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi
đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua,
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm
trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.
23
Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm
Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ,
dễ bị xói mòn, rửa trôi.
Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn.
Đất khu vực vườn ươm là đất tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu
xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm.
Đất là đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của đất
thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát
triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém.
2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu
vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm
khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
2.3. Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu:
2.3.1 Long Não (Cinnamomum camphora)
2.3.1.1. Đặc điểm nhận biết
Hình 2.1 cây Long Não
24
Tên khoa học: Cinnamomum camphora.
Cây Long não hay còn gọi là cây Dã hương, cây gỗ lớn có thể cao tới
40m, đường kính đạt 200cm.
Long não có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, bao gồm Đài Loan, miền
nam Nhật Bản, đông nam Trung Quốc và Đông Dương, tại đây người ta trồng
nó để sản xuất dầu long não. Nó cũng được trồng tại khu vực ven bờ biển
Đen của khu vực Kavkaz.
Ở Việt Nam Long não mọc tương đối chậm. Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa
quả tháng 10 - 11. Là cây tương đối ưa sáng, lúc nhỏ che bóng, ưa khí hậu
ấm và ẩm nhiệt độ trung bình năm 15 - 20°C, lượng mưa trên 1.000mm. Mọc
tốt trên đất sét pha tầng dầy, không sống được trên đất mặn, đất trũng hoặc
quá khô.
2.3.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái
Các bộ phận của cây đều có thể cất tinh dầu dùng trong công nghiệp và
y dược. Có thể trồng cây Long não ven đường lấy bóng mát và trồng thành
rừng phòng hộ.
2.3.1.3. Phân bố địa lý
Ở điều kiện thích hợp long não có thể tái sinh hạt và chồi tốt. Cây Long
não mọc tự nhiên và đã được gây trồng trên diện tích nhỏ ở các tỉnh biên giới
phía Bắc Việt Nam. Một số nơi trồng ven đường để lấy bóng mát như Hà Tây
(cũ), Hà Nội, Hà Bắc (cũ), Thừa Thiên- Huế, Gia Lai… Gỗ cây Long não màu
nâu hồng. Giác mỏng màu xám trắng, là loài gỗ chịu nước, không bị mối mọt có
mùi thơm, dùng để đóng đồ, làm đồ mỹ nghệ…
2.3.1.4. Giá trị
Cây Long não có tác dụng thanh lọc không khí.
Một trong những tác dụng hiếm thấy mà không phải loài cây nào cũng
có đó là Long não có khả năng thanh lọc không khí. Bởi lá cây Long não có
khả năng hấp thụ các ion kim loại nặng (như chì) làm sạch môi trường.
25
Chúng giúp tạo ra môi trường ôzôn rất mạnh. Do đó, khi đứng ở dưới những
cây này, người ta sẽ cảm thấy dễ thở, cơ thể thoải mái và thư thái.
Gỗ Long não có tác dụng chống mối mọt. Gỗ Long não trên thực tế
không bị côn trùng phá hại, bởi gỗ Long não có mùi thơm và có khả năng
khử được mùi ẩm mốc, xua đuổi ruồi muỗi. Vì thế người ta dùng nó để sản
xuất các vật dụng nhỏ trong gia đình (tráp, hộp, chuỗi vòng hạt, quạt v.v).
Long não có tác dụng làm thuốc chữa bệnh, phục vụ công tác tinh
chế dầu Long não: Người ta chưng cất bằng hơi nước các loại gỗ nghiền nhỏ,
rễ, cành non của cây Long não để thu được tinh dầu, mà từ đó trong quá trình
ngưng tụ và làm lạnh có thể thu tới 90% Long não. Bằng việc chưng cất phân
đoạn tinh dầu thô người ta thu được các thành phần khác nhau, được sử dụng
trong kỹ thuật (tinh dầu Long não đỏ, chứa safrol), y tế (Long não y tế), ướp
thơm (tinh dầu Long não trắng). Long não có tác dụng làm thuốc chữa bệnh.
Lá Long não có thể nấu nước xông chữa cảm. Tinh dầu có tác dụng trị
bỏng, xua muỗi, chế dầu cao xoa bóp. Camphor dùng ngoài làm thuốc sát
trùng, tiêu viêm, dùng trong dưới dạng thuốc tiêm (Dung dịch camphor 10-
20% trong dầu) chữa trị tim.
Ngoài ra, trong giới y học còn kết hợp tinh bột Long não với các vị
thuốc khác nhau để chữa một số bệnh như: hắc lào, bong gân, chấn thương,
sai khớp, hôi nách, viêm họng, ho đờm khò khè, tiêu chảy thể hàn…xong
dùng thuốc phải có liều lượng nhất định, bạn nên tham khảo và uống theo chỉ
dẫn của bác sỹ tránh tự ý dùng thuốc.
2.3.2 Bách Xanh (Calocedrus Macrolepis)
2.3.2.1. Đặc điểm nhận biết
Cây thân gỗ to, thường xanh, cao đến 20- 25m hay hơn đường kính
thân 0,6 -0,8, thân thangwg, nhưng khi cao trên 10m, vặn vỏ màu nâu đen,
nứt doc. Cây bách xanh phân cành sớm, cành to mọc gần cành ngang, cành
con mang cac nhánh nhở nằm trong cùng một mặt phẳng. Tán cây hình tháp rộng.
26
Hình 2.2 Cây bách xanh
Lá cây bách xanh hình vảy, xếp áp sát trên cành thành từng đốt có 2 lá
lưng bụng to hơn và hai lá trên nhỏ hơn và 2 bên lá nhỏ hơn. Lá to dài 5mm,
lá nhở dài 2mm gần giống lá pơ mu (Fokienia hodginsii) về hình dạng và
màu sắc mặt trên màu lục thẫm, măt dưới bạc hơn. Non dơn tính cùng gốc;
Non cái hình bầu dục, dài 12 – 18mm rộng 6mm, hoa gỗ và nứt thành 2 mảnh
bên với mảnh giữa mang 2 hạt to, mỗi hạt có 2 cánh không bằng nhau
Hình thái, bách xanh giống Pơ mu, nhưng khác ở chỗ Pơ mu cao
tohown và nón cái hình cầu mang nhiều hạt với vảy hình khiên có mũi nhọ
hơn ở giữa.
2.3.2.2. Đặc điểm sinh thái
Cây bách xanh cho hạt tháng 10 – 12 (Đà lạt). Tái sinh bằng hạt tốt,
Đặc biệt ở nơi có nhiều ánh sáng. Cây con mọc nhiều như mạ nhưng chỉ một
số ít phát triển thành cây trưởng thành
2.3.2.3.Phân bố địa lý
Việt Nam: Lào Cai (Sapa), Hòa Bình, Hà Tây (Ba vì) ở độ cao 1100 –
1200m , Đắc lắc, Lâm Đồng, khánh hòa, (Nha Trang: núi tou ha), Ninh Thuận
Trên thế giới: Trung Quốc (Vân Nam) Đại Loan, Ân Độ, Thái Lan
27
2.3.2.4. Giá trị
Gỗ cây bách xanh có thớ thẳng, khá min, khi khô ít nứt nẻ và không bi
biến dạng, không bị mối mọt và mục dẽ gia công. Dùng đẻ xây dựng nhà cửa,
đóng đồ gỡ cao cấp, tienj dồ mỹ nghệ và làm độ dùng văn phòng. Do gỗ có
mùi thăm dịu nên còn được dùng làm bát hương. Ngoài ra cây có dạng đẹp có
thể trông làm cảnh.
2.3.3. Sưa Đỏ (Dalbergia Tonkinensis Prain)
2.3.3.1 Đặc điểm nhận biết
Hình 2.3 Cây Sưa đỏ
Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 6-12m (cũng có thể cao tới
15m), sinh trưởng trung bình. Thân cây dạng hợp trục, dáng phân tán.Vỏ thân
cây màu vàng nâu hay xám, nứt dọc, cành non màu xanh, có lông mịn thưa, lá
mọc cách, cấu tạo lá dạng kép lông chim lẻ, mỗi là kép có từ 9-17 lá chét đính
so-le trên cuống chính, lá chét hình xoan thuôn, đầu nhọn hoặc có mũi ngọn,
đuôi tròn, mặt dưới phiến lá thường có màu tái trắng, kích thước lá chét dài từ
6–9 cm, rộng từ 3–5 cm, lá ché đính ở đầu cuống kép thường có kích thước
lớn hơn các lá còn lại, cuống chính và các cuống lá chét không lông, phiên lá
chét không lông, có lá kèm nhỏ không lông, sớm rụng.
28
2.3.3.2. Đặc tính sinh học và sinh thái
Là cây ưa sáng, ưa đất sâu, dày, độ ẩm cao. Phân bố ở đai độ cao tuyệt
đối dưới 500m. Trong tự nhiên tìm thấy trong rừng mưa nhiệt đới và rừng
mưa nhiệt đới gió mùa.
Gỗ Sưa thớ mịn, vân thớ gỗ đẹp.Thời phong kiến vua chúa dùng gỗ trắc
thối để đóng đồ nội thất cao cấp trong cung đình vì nó vừa là hương liệu vừa
là dược liệu.
2.3.3.3. Phân bố địa lý
Phân bố chủ yếu là ở Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam,
Trung quốc
2.3.3.4. Giá trị
Giá 1kg lõi gỗ sưa đỏ loại đẹp có giá dao động từ 5 – 7 triệu đồng, (giá
thu mua thương lái Trung Quốc ). Đây là loài gỗ cực kỳ quý hiếm
2.3.4. Gù Hương (Cinnamomum balansae, Lecomte)
2.3.4.1. Đặc điểm nhận biết
Hình 2.4 Cây Gù hương
Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50 m, đường kính thân 0,7 - 1,2 m,
cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm,
rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về hai đầu, gân bậc hai 4 - 5 đôi, cuống lá dài 2 - 3
29
cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ ở nách lá, dài 4 - 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu;
cuống hoa dài 1 - 4 mm, phủ lông, bao hoa 6 thuỳ, có lông, nhị hữu thụ 9, bao
phấn 4 ô, 3 nhị vòng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến, nhị lép 3, hình tam giác, có
chân, bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính 8
- 10 mm, đính trên đế hoa hình chén. Tái sinh bằng hạt hoặc giâm cành
2.3.4.2 Đặc tính sinh học và sinh thái
Mùa hoa vào tháng 1-5, mùa quả chín tháng 6-9, tái sinh bằng hạt hoặc
giâm cành.
2.3.4.3. Phân bố địa lý
Phân bố ở việt nam, tây nguyên ,Đồng nai...
2.3.4.4. Giá trị
Là một loài cây đặc hữu ở việt nam, trong thân và lá có chứa tinh dầu
với thành phần chính là long não nên được ưa chuộng làm đồ đạc đóng bàn
ghế, tủ đồ dùng…
2.3.5 . Re Hương (Cinnamomum parthenoxylon)
2.3.5.1. Đặc điểm nhận biết
Hình 2.5 cây Re hương
30
Cây gỗ to, thường xanh, cao đến 30 m, đường kính thân 70 - 90 cm,
cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm,
rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về 2 đầu; gân bên 4 - 7 đôi, gân giữa phẳng ở mặt
trên, lồi ở mặt dưới; cuống dài 2 - 3 cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ ở nách lá, dài 6
- 12 cm, phủ lông màm nâu; cuống hoa dài 1 - 3 mm, phủ lông; bao hoa 6
thuỳ, có lông dài 1,5 - 2 mm, thuôn; nhị hữu thụ 9, chia 3 vòng, 2 vòng nhị
ngoài không tuyến, chỉ có lông, nhị vòng thứ 3 có 2 tuyến, tuyến không chân,
nhị lép 3, hình tam giác có chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình
đĩa. Quả hình cầu, đường kính 8 - 10 mm, đính trên ống bao hoa hình chén.
2.3.5.2. Đặc tính sinh học và sinh thái
Mùa hoa tháng 1 - 5, quả tháng 6 - 9. Mọc trong rừng rậm nhiệt đới
thường xanh, ẩm trên núi đất hay núi đá vôi, ở độ cao 100 - 600 m.
2.3.5.3. Phân bố địa lý
Trong nước: Cao Bằng, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Quảng
Trị, Đà Nẵng.
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc.
2.3.5.4. Giá trị
 Nguồn gen hiếm.Gỗ tốt không mối mọt, dùng trong xây dựng, Làm tà
vẹt, đóng tàu. Lá vỏ và rễ có thể chiết suất tinh dầu và tạo ra những sản phẩm
nội thất, mỹ nghệ cao cấp
31
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là 5 loài cây trồng trong vườn tại mô hình khoa Lâm nghiệp, Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên
- Long não (Cinnamomum camphora)
- Bách xanh (Calocedrus Macrolepis)
- Sưa đỏ (Dalbergia Tonkinensis)
- Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte )
- Re hương (Cinnamomum parthenoxylon)
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao, khả năng ra lá của cây.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Vườn thực vật tại mô hình Khoa Lâm Nghiệp trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ tháng 07/ 2018 đến tháng 05/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa.
Sinh trưởng đường kính gốc
Sinh trưởng chiều cao
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại.
- Hoàn thiện biện pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ cây bản địa.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng
Đo đếm và gán nhãn cây theo từng loài cho toàn bộ số cây của 5 loài
nghiên cứu tại khu vực mô hình.
32
Cách gán nhãn:
- Long não: Ca
- Bách xanh: Cm
- Sưa đỏ: Dt
- Gù hương: Ba
- Re hương: Pa
Thời gian đo đếm 30 ngày đo đếm sinh trưởng/1 lần.
Các bảng đo đếm:
Thu thập số liệu
Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và
điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho
mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn.
Đường kính gốc (D00), được đo gốc cây trồng bằng thước kẹp cơ khí,
đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân.
Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây. Dùng bút xóa trắng
kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn
đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây.
Quá trình thu thập số liệu được chia làm 11 đợt đó là:
Đợt 1: ngày 10/07/2018
Đợt 2: ngày 10/08/2018
Đợt 3: ngày 10/09/2018
Đợt 4: ngày 10/10/2018
Đợt 5: ngày 10/11/2018
Đơt 6: ngày 10/12/2018
Đợt 7: ngày 10/01/2019
Đợt 8: ngày 10/02/2019
Đợt 9: ngày 10/03/2019
Đợt 10: ngày 10/04/2019
33
Đợt: 11: ngày 10/05/2019
- Thời gian đo đếm 30 ngày đo đếm sinh trưởng/1 lần
Bảng 3.1: Đo D00. Đơn vị (cm)
STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 …
Cây 1
Cây 2
Cây 3
…..
Bảng 3.2: Đo Hvn. Đơn vị (cm)
STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 …
Cây 1
Cây 2
Cây 3
…..
3.4.3. Xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi tiến hành điều tra ta thu được bảng số liệu thô. Từ bảng số liệu
ta tiến hành xử lý số liệu:
Ứng dụng phần mềm thống kê trong lâm nghiệp trên máy tính bằng
Excel cho phép loại bỏ những chỉ số đặc thù có thể sai khi quan sát số liệu.
- Tính tỷ lệ sống :
C% =
𝐧
𝑵
x 100
Trong đó: C%: Tỷ lệ sống
N: Số cây sống
N: Tổng số cây trồng trong mô hình
34
- Đường kính TB của cây ở mỗi lần đo:
D00TB =
∑𝐝
𝑴
Trong đó: D00TB: Đường kính trung bình của cây
∑d: Tổng số đo đường kính các cây
M: Tổng số cây
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo:
HvnTB =
∑𝐡
𝑴
Trong đó: Hvn TB: Chiều cao trung bình của cây
∑h: Tổng số đo chiều cao các cây
M: Tổng số cây
- Xác định số trung bình mẫu: 𝒙
̅ =
𝟏
𝒏
∑ 𝒙𝒊
𝒏
𝟏
- Tính sai tiêu chuẩn:
S =  
 

n
x
xi
n 1
1
1 2
Trong đó: xi: Trị số điều tra như đường kính (D00) và chiều cao (Hvn)
𝑥
̅: Trung bình mẫu
- Hệ số biến động:
S % =
𝑠
𝑥
̅
x 100
Trong đó: S: Sai tiêu chuẩn
𝒙
̅: Trung bình mẫu
- Tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại: P%= n.100/N
Trong đó: n là số cây bị sâu bệnh
N là tổng số cây điều tra
35
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô
hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài
Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ sống của 5 loài đến đợt đo cuối đạt được
như trong bảng 4.1.
Kết quả đánh giá tỷ lệ sống của các loài cây bản địa được điều tra và tổng
hợp tại bảng 4.1
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình
vườn cây bản địa
STT Tên loài
Số lượng
cây
(5/2018)
Số cây lần
đo đầu
(7/2018)
Số cây
lần đo
cuối
(5/2019)
Số
cây
chết
Tỷ lệ cây
sống
(%)
1 Long Não 19 19 19 0 100(%)
2 Bách Xanh 8 8 8 0 100(%)
3 Sưa Đỏ 9 9 9 0 100(%)
4 Gù Hương 30 27 27 3 90(%)
5 Re Hương 30 21 21 9 70(%)
(Nguồn số liệu điều tra năm 2018-2019)
- Nhận xét: qua kết quả của bảng 4.1 đánh giá tỷ lệ sống của 5 loài cây
bản địa đã cho ta thấy 5 loài cây bản địa có tỷ lệ sống cao đến 100% bên
cạnh đó do một số cây trong quá trình phát triển đã chết do thời tiết như cây
Gù hương , Re hương
Cây được trồng vào tháng 10/2017. Tính đến thời điểm lấy số liệu
cuối thì các loài cây bản địa đã trồng được 19 tháng, do thời điểm trồng có
thời tiết thuận lợi có mưa nhiều và độ ẩm cao nên cây sinh trưởng rất tốt,
36
hiện tại 5 loài cây bản địa có tỷ lệ sống như sau: Long não đạt 100% cây
phát triển tốt lá mọc đều, Bách xanh đạt 100%,Sưa đỏ đạt 100%, Gù hương
giảm 3 cây đạt 90% do điều kiện đất thiếu chất dinh dưỡng và cỏ dại xâm
lấn đã làm cho cây chết vào tháng 7,8/2018 số lượng cây so với những lần
đo đầu đã giảm, Re hương giảm 9 cây đạt 70% do thời tiết như nắng to làm
cho cây bị cháy mép lá và sự xâm lấn của dây leo rất nhanh đã làm cây chậm
phát triển và dẫn đến chết vào tháng 7,8/2018 số lượng cây so với thời điểm
đo đầu đã giảm đi do trong quá trình cây sinh trưởng ảnh hưởng bởi các tác
động từ các yếu tố ngoại cảnh và đặc điểm sinh học của mỗi loài cây.
Kết quả cho thấy 5 loài cây bản địa có tỷ lệ sống khá tốt với điều kiện
trong vườn cây bản địa. Một trong những đặc điểm sinh học được quan tâm
nhiều nhất trong nghiên cứu sinh trưởng cây trồng là quy luật sinh trưởng
theo thời gian. Đề tài chủ yếu quan tâm đến hai chỉ tiêu sinh trưởng là sinh
trưởng đường kính (Doo) chiều cao (Hvn).
4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô
hình vườn cây bản địa
Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện đường kính D(oo) của 5 loài cây bản địa
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Long Não Bách Xanh Xưa đỏ Gù hương Re hương
lần đo 1
lần đo 2
lần đo 3
lần đo 4
lần đo 5
lần đo 6
lần đo 7
lần đo 8
lần đo 9
lần đo 10
lần đo 11
37
Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường
kính sát gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.2.
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong
mô hình vườn cây bản địa
Tên loài Long não Bách xanh Sưa đỏ Gù hương Re hương
Chỉ tiêu
Thời gian
D(oo)
cm
S%
D(oo)
Cm
S%
D(oo)
cm
S%
D(oo)
cm
S%
D(oo)
cm
S%
Đo lần 1
10/7/2018
1,315 0,093 0,762 0,041 1,088 0,108 1,159 0,141 0,885 0,068
Đo lần 2
10/8/2018
1,402 0,093 0,812 0,039 1,255 0,136 1,511 0,139 1,047 0,049
Đo lần 3
10/9/2018
1,542 0,093 0,825 0,045 1,355 0,140 1,701 0,157 1,190 0,062
Đo lần 4
10/10/2018
1,557 0,096 0,825 0,045 1,355 0,140 1,737 0,161 1,204 0,061
Đo lần 5
10/11/2018
1,631 0,096 0,862 0,062 1,422 0,136 1,896 0,169 1,319 0,078
Đo lần 6
10/12/2018
1,715 0,101 0,887 0,069 1,494 0,133 2,057 0,184 1,426 0,084
Đo lần 7
10/1/2019
1,713 0,102 0,900 0,065 1,494 0,133 2,098 0,186 1,430 0,083
Đo lần 8
10/2/2019
1,765 0,115 1,025 0,079 1,500 0,134 2,175 0,198 1,542 0,087
Đo lần 9
10/3/2019
1,797 0,118 1,131 0,045 1,544 0,145 2,444 0,203 1,642 0,107
Đo lần 10
10/4/2019
1,836 0,121 1,200 0,056 1,566 0,146 2,525 0,200 1,707 0,118
Đo lần 11
10/5/2019
1,857 0,124 1,237 0,006 1,611 0,146 2,609 0,204 1,777 0,128
Tăng trưởng 0,542 0,475 0,523 1,450 0,892
Tăng trưởng
bình quân
0,054 0,047 0,052 0,145 0,089
(Nguồn số liệu điều tra năm 2018-2019)
38
Qua bảng 4.2 và Hình 4.2 đã cho ta thấy :
Sinh trưởng đường kính D(oo)cm của 5 loài cây bản địa qua 11 lần đo
trồng chăm sóc và theo dõi thấy kết quả cây sinh trưởng tốt, cụ thể như sau :
- Đối với cây Long Não có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo
1-2 bình quân tăng được 0,105cm/tháng; lần đo 2-3 bình quân tăng được
0,14cm/tháng; lần đo 3-4 tăng được 0,015cm/tháng; lần đo 4-5 bình quân tăng
được 0,074cm/tháng; lần đo 5-6 bình quân tăng được 0,084cm/tháng; lần đo
6-8 bình quân tăng được 0,05cm/tháng; lần đo 8- 9 bình quân tăng được
0,032cm/tháng; lần đo 9-10 bình quân tăng được 0,039cm/tháng; lần đo 10-
11bình quân tăng được 0,021cm/tháng và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần
1-11 là 0,542cm, có tăng trưởng bình quân là 0,054cm
- Đối với loài cây Bách xanh có đường kính gốc trung bình D(oo) từ
lần đo 1-2 bình quân tăng được 0,05cm/tháng ;lần đo 2-3 bình quân tăng được
0,013cm/tháng ; lần đo 3-4 và 5 bình quân tăng được 0,037cm/tháng ; lần đo
5-6 bình quân tăng được 0,025cm/tháng; lần đo 6-7 và 8 bình quân tăng được
0,138cm/tháng; lần đo 8-9 và 10 bình quân tăng được 0,175cm/tháng; lần đo
10-11bình quân tăng được 0,037cm/tháng và có sự tăng trưởng so sánh giữa
lần 1-11 là 0,475cm, có tăng trưởng bình quân là 0,047cm
- Đối với cây Sưa đỏ có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo 1-2
bình quân tăng được 0,167cm/tháng ; lần đo 2-3 và 4 bình quân tăng được
0,1cm/tháng; lần đo 4-5 và 6 bình quân tăng được 0,137cm/tháng; lần đo 6-7
và 8 bình quân tăng được 0,06cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân tăng được
0,044cm/tháng; lần đo 9-10 và 11 bình quân tăng được 0,067cm/tháng và có
sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo đầu và cuối là 0,523cm, có tăng trưởng
bình quân là 0,052cm
- Đối với cây Gù Hương có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo
1-2 sinh trưởng bình quân 0,352cm/tháng ;lần đo 2-3 bình quân tăng được
39
0,19cm/tháng; lần đo 3-4 tăng bình quân thêm được 0,036cm/tháng; lần 4-5
bình quân tăng được 0,159cm/tháng; lần 5-6 bình quân tăng thêm
0,161cm/tháng; lần đo 6-7 bình quân tăng thêm 0,041cm/tháng; lần đo 7-8
bình quân tăng thêm 0,077cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân tăng thêm
0,269cm/tháng; lần đo 9-10 bình quân tăng thêm 0,081cm/tháng; lần đo 10-11
bình quân tăng thêm 0,084cm/tháng và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo
1-11 là 1,45cm, có tăng trưởng bình quân là 0,145cm
-Đối với cây Re Hương có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo
1-2 sinh trưởng bình quân 0,162cm/tháng; lần đo 2-3 có sinh trưởng bình
quân tăng thêm 0,143cm/tháng; lần đo 3-4 có sinh trưởng bình quân tăng
thêm 0,014cm/tháng; lần đo 4-5 có sinh bình quân 0,115cm/tháng; lần đo 5-6
tăng bình quân sinh trưởng 0,107cm/tháng; lần đo 6-7 và 8 tăng bình quân
sinh trưởng 0,116cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân sinh trưởng tăng
0,1cm/tháng; lần đo 9-10 và 11 tăng thêm bình quân sinh trưởng
0,135cm/tháng; và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đầu và lần đo cuối là
0,892cm, có tăng trưởng bình quân là 0,089cm
Tăng trưởng bình quân đường kính gốc của 5 loài cây bản địa qua 11
lần đo cao nhất là cây Gù hương 1,45cm; sau đó là cây Re Hương 0,892cm;
Long Não 0,542cm; cây Sưa đỏ 0,523cm và thấp nhất là cây bách xanh đạt
0,475cm
- So sánh sinh trưởng đường kính:
- So sánh sự sinh trưởng đường kính của cây Long Não với kết quả
nghiên cứu của Hoàng Thúy Hoa, “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu
bệnh hại một số loài thuộc họ Long Não (Lauraceae); họ Trầm (Thymelaceae),
họ Bứa (Clusiaceae) tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên”
40
Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Long não
theo kết quả của Hoàng Thúy Hoa
Lần đo Doo(cm) S ∆
1 0.971 0.065 -
2 1.092 0.073 0.121
3 1.228 0.082 0.136
4 1.364 0.089 0.136
5 1.478 0.094 0.114
Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần đo 5 0.507
Từ những dữ liệu tại bảng 4.3 cho thấy :
Cây Long não có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối
thu được là 1.478cm. Với hệ số biến động từ 0.065 đến 0.094%. Có lượng
tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.507cm.
- Nhận xét: So sánh giữa cây Long não trong mô hình cây bản địa với
Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc
họ Long Não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaceae), họ Bứa (Clusiaceae) tại mô
hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp, cho ta thấy cây Long não mô hình trồng
cây bản địa sinh trưởng tốt hơn so với nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu
bệnh hại do điều kiện chăm sóc khác nhau, điều này chứng tỏ cây Long não rất
phù hợp và sinh trưởng tốt ở điều kiện tại mô hình chúng tôi nghiên cứu
- So sánh sự sinh trưởng đường kính của cây Sưa đỏ với kết quả nghiên
cứu của Trần Quang Ngọc. “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại
một số loài thực vật thuộc họ đậu (Fabaceae), trồng tại mô hình vườn thực vật
khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’
41
Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ
theo kết quả của Trần Quang Ngọc
Lần đo
1 2 3 4 5
Tăng
trưởng
Sưa đỏ (Dalbergia
tonkinensis)
D(oo)
cm
0.5 1.0 1.1 1.2 1.3 0.300
∆ 0.040 0.060 0.120 0.080 0.300
S 0.122 0.140 0.122 0.124 0.122
Từ dữ liệu bảng 4.4 cho ta thấy :
- Đối với cây Sưa đỏ có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo
cuối thu được là 1.3cm, Với hệ số biến động từ 0.122 đến 0.140% và có sự tăng
trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.3 cm.
- Nhận xét: So sánh giữa cây Sưa đỏ trong mô hình cây bản địa với
Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc
họ đậu (Fabaceae), trồng tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp đã cho ta
thấy cây sưa đỏ mô hình trồng cây bản địa sinh trưởng tốt hơn so với nghiên cứu
sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại do điều kiện chăm sóc khác nhau, điều này
chứng tỏ cây Sưa đỏ rất phù hợp và sinh trưởng tốt ở điều kiện tại mô hình chúng
tôi nghiên cứu
- So sánh sự sinh trưởng đường kính của cây Re hương với kết quả nghiên
cứu của Hoàng Thúy Hoa, “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại
một số loài thuộc họ Long Não (Lauraceae); họ Trầm (Thymelaceae), họ Bứa
(Clusiaceae) tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên”
42
Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Re hương
theo kết quả của Hoàng Thúy Hoa
lần đo Doo(cm) S ∆
1 1.090 0.109 -
2 1.254 0.121 0.164
3 1.481 0.156 0.227
4 1.736 0.193 0.255
5 1.990 0.218 0.254
Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần đo 5 0.900
Từ bảng 4.5 cho ta thấy:
Cây Re hương có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối
thu được là 1.990 cm. Với hệ số biến động từ 0.109 đến 0.218%. Có sự tăng
trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.900cm.
Nhận xét: So sánh giữa cây Re hương trong mô hình cây bản địa với
Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc
họ Long Não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaceae), họ Bứa (Clusiaceae) tại mô
hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp, cho ta thấy cây Re hương mô hình trồng
cây bản địa sinh trưởng chậm hơn so với nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu
bệnh hại, do điều kiện chăm sóc khác nhau và địa hình của cây trồng khác nhau và
điều kiện chăm sóc tưới tiêu bị thiếu làm cho cây trong mô hình bản địa chậm lớn
hơn so với vùng khác
4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa trong
mô hình vườn cây bản địa
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) được trình
bày tại bảng 4.6.
43
Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình
Tên loài Long não Bách xanh Sưa đỏ Gù hương Re hương
Chỉ tiêu
Thời gian
Hvn
(cm)
S%
Hvn
(cm)
S%
Hvn
(cm)
S%
Hvn
(cm)
S%
Hvn
(cm)
S%
Đo lần 1
10/7/2018
62,052 3,94 46,062 5,011 66,333 9,089 90,666 6,673 81,858 3,474
Đo lần 2
10/8/2018
69,105 4,409 50,500 5,301 68,888 8,802 92,666 6,396 85,809 3,664
Đo lần 3
10/9/2018
77,21 4,85 52,875 5,692 74,111 10,040 102,333 7,259 90,523 4,202
Đo lần 4
10/10/2018
84,21 5,208 52,875 5,692 74,222 10,009 106,888 7,892 91,523 4,128
Đo lần 5
10/11/2018
89,157 6,321 54,500 5,994 75,777 9,957 109,000 8,016 96,428 5,016
Đo lần 6
10/12/2018
89,789 6,345 54,750 6,206 78,666 10,430 112,555 7,811 100,428 5,064
Đo lần 7
10/1/2019
91,315 6,553 55,375 6,405 79,000 10,362 114,333 7,837 101,000 5,017
Đo lần 8
10/2/2019
93,578 6,067 58,625 7,218 81,888 9,869 117,259 7,788 105,666 5,048
Đo lần 9
10/3/2019
94,263 7,251 68,525 6,158 86,666 9,885 125,259 8,708 110,333 5,519
Đo lần 10
10/4/2019
96,368 7,306 72,750 5,799 88,888 10,000 130,148 8,737 113,238 5,390
Đo lần 11
10/5/2019
101,15
7
7,169 75,750 6,235 90,222 10,315 134,370 8,989 117,381 5,171
Tăng trưởng 39,105 29,698 23,889 43,704 35,523
Tăng trưởng
bình quân
3,910 2,969 2,388 4,307 3,552
(Nguồn số liệu điều tra năm 2018-2019)
44
Hình 4.2: Sơ đồ thể hiện chiều cao H(vn) của 5 loài cây bản địa
Qua bảng 4.6 và Hình 4.2 ta thấy sự phát triển đồng đều về chiều cao
Hvn của các cây bản địa, không thấy sự ngừng hay không phát triển của các
cây mà liên tục phát triển.
- Từ kết quả tại bảng 4.2 cho thấy: Chiều cao vút ngọn (Hvn) của 5 loài
cây bản địa tăng trưởng rất tốt với điều kiện môi trường mới cụ thể như:
- Đối với cây Long Não chiều cao H(vn)từ lần đo 1-2 bình quân chiều cao
tăng 7,053cm/tháng; lần đo 2-3 bình quân tăng trưởng chiều cao tăng được
8,105cm/tháng; lần đo 3-4 bình quân tăng 7cm/tháng; lần đo 4-5 bình quân tăng
trưởng 4,947cm/tháng; lần đo 5-6 bình quân tăng trưởng 0,632cm/tháng; lần đo
6-7 bình quân tăng trưởng 1,526cm/tháng; lần đo 7-8 bình quân tăng trưởng
chiều cao tăng 2,263cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân tăng được 0,632cm/tháng;
lần đo 9-10 tăng được 2,158cm/tháng; lần đo 10-11 bình quân tăng được
4,789cm/tháng và có sự tăng trưởng chiều cao giữa lần đo đầu và cuối 39,105cm
trong 11lần đo và có sự tăng trưởng bình quân là 3,910cm
- Đối với cây bách xanh chiều cao H(vn) từ lần đo 1-2 bình quân tăng
được 4,438cm/tháng;lần đo 2-3và 4 bình quân tăng được 2,375cm/tháng; lần đo
4-5 bình quân tăng 1,625cm/tháng; lần đo 5-6 bình quân tăng 0,25cm/tháng; lần
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Long Não Bách Xanh Xưa Đỏ Gù Hương Re Hương
lần đo 1
lần đo 2
lần đo 3
lần đo 4
lần đo 5
lần đo 6
lần đo 7
lần đo 8
lần đo 9
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
 
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron to...
 
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
 
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệpPhân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
 
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongNghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2
 
Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...
Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...
Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...
 
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
 
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
 
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
 
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
 
Sử dụng vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus thủy phân thức ăn thừa tạ...
Sử dụng vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus thủy phân thức ăn thừa tạ...Sử dụng vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus thủy phân thức ăn thừa tạ...
Sử dụng vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus thủy phân thức ăn thừa tạ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
 

Similar to Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên

Similar to Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên (20)

Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh hà ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
 
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động ngườ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
 
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàn...
 
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnNghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý ...Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý ...
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây đinh mật (fernandoa brillettii) tại huyện đin...
Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây đinh mật (fernandoa brillettii) tại huyện đin...Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây đinh mật (fernandoa brillettii) tại huyện đin...
Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây đinh mật (fernandoa brillettii) tại huyện đin...
 
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
 
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
 

Recently uploaded

An Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdf
An Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdfAn Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdf
An Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdf
SanaAli374401
 
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptxSeal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
negromaestrong
 
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
QucHHunhnh
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
QucHHunhnh
 
Activity 01 - Artificial Culture (1).pdf
Activity 01 - Artificial Culture (1).pdfActivity 01 - Artificial Culture (1).pdf
Activity 01 - Artificial Culture (1).pdf
ciinovamais
 

Recently uploaded (20)

An Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdf
An Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdfAn Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdf
An Overview of Mutual Funds Bcom Project.pdf
 
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptxSeal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
 
PROCESS RECORDING FORMAT.docx
PROCESS      RECORDING        FORMAT.docxPROCESS      RECORDING        FORMAT.docx
PROCESS RECORDING FORMAT.docx
 
Holdier Curriculum Vitae (April 2024).pdf
Holdier Curriculum Vitae (April 2024).pdfHoldier Curriculum Vitae (April 2024).pdf
Holdier Curriculum Vitae (April 2024).pdf
 
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
 
Application orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.pptApplication orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.ppt
 
Mattingly "AI & Prompt Design: The Basics of Prompt Design"
Mattingly "AI & Prompt Design: The Basics of Prompt Design"Mattingly "AI & Prompt Design: The Basics of Prompt Design"
Mattingly "AI & Prompt Design: The Basics of Prompt Design"
 
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
 
Mixin Classes in Odoo 17 How to Extend Models Using Mixin Classes
Mixin Classes in Odoo 17  How to Extend Models Using Mixin ClassesMixin Classes in Odoo 17  How to Extend Models Using Mixin Classes
Mixin Classes in Odoo 17 How to Extend Models Using Mixin Classes
 
Introduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The BasicsIntroduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The Basics
 
Key note speaker Neum_Admir Softic_ENG.pdf
Key note speaker Neum_Admir Softic_ENG.pdfKey note speaker Neum_Admir Softic_ENG.pdf
Key note speaker Neum_Admir Softic_ENG.pdf
 
Nutritional Needs Presentation - HLTH 104
Nutritional Needs Presentation - HLTH 104Nutritional Needs Presentation - HLTH 104
Nutritional Needs Presentation - HLTH 104
 
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot GraphZ Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
 
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdfWeb & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
 
INDIA QUIZ 2024 RLAC DELHI UNIVERSITY.pptx
INDIA QUIZ 2024 RLAC DELHI UNIVERSITY.pptxINDIA QUIZ 2024 RLAC DELHI UNIVERSITY.pptx
INDIA QUIZ 2024 RLAC DELHI UNIVERSITY.pptx
 
Accessible design: Minimum effort, maximum impact
Accessible design: Minimum effort, maximum impactAccessible design: Minimum effort, maximum impact
Accessible design: Minimum effort, maximum impact
 
Class 11th Physics NEET formula sheet pdf
Class 11th Physics NEET formula sheet pdfClass 11th Physics NEET formula sheet pdf
Class 11th Physics NEET formula sheet pdf
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
 
Activity 01 - Artificial Culture (1).pdf
Activity 01 - Artificial Culture (1).pdfActivity 01 - Artificial Culture (1).pdf
Activity 01 - Artificial Culture (1).pdf
 
Ecological Succession. ( ECOSYSTEM, B. Pharmacy, 1st Year, Sem-II, Environmen...
Ecological Succession. ( ECOSYSTEM, B. Pharmacy, 1st Year, Sem-II, Environmen...Ecological Succession. ( ECOSYSTEM, B. Pharmacy, 1st Year, Sem-II, Environmen...
Ecological Succession. ( ECOSYSTEM, B. Pharmacy, 1st Year, Sem-II, Environmen...
 

Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯỜNG VĂN KIM ĐỒNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY: (LONG NÃO, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, GÙ HƯƠNG, RE HƯƠNG) TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ, TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ Đào Tạo : Chính quy Chuyên Ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên - 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯỜNG VĂN KIM ĐỒNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY: (LONG NÃO, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, GÙ HƯƠNG, RE HƯƠNG) TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ, TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ Đào Tạo : Chính quy Chuyên Ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS: Trần Quốc Hưng Thái Nguyên - 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Hưng Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng năm 2019 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên PGS.TS: Trần Quốc Hưng Lường Văn Kim Đồng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên)
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn nhà trường và khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lường Văn Kim Đồng
  • 5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Đo D00. Đơn vị (cm)....................................................................................33 Bảng 3.2: Đo Hvn. Đơn vị (cm)..................................................................................33 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình.................................35 vườn cây bản địa .............................................................................................................35 Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa.............................................................................................37 Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Long não..............................40 Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ ..................................41 Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Re hương.............................42 Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình......43 Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao của cây Long não .........................................46 Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao của cây Sưa đỏ..............................................47 Bảng 4.9. Sinh trưởng về chiều cao của cây Re hương.........................................48
  • 6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 cây Long Não ...................................................................................23 Hình 2.2 Cây bách xanh..................................................................................26 Hình 2.3 Cây Sưa đỏ .......................................................................................27 Hình 2.4 Cây Gù hương ..................................................................................28 Hình 2.5 cây Re hương ...................................................................................29 Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện đường kính D(oo) của 5 loài cây bản địa ...............36 Hình 4.2: Sơ đồ thể hiện chiều cao H(vn) của 5 loài cây bản địa...................44
  • 7. v DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 D00 Đường kính gốc 2 Hvn Chiều cao vút ngọn 3 S Sai tiêu chuẩn 4 S% Hệ số biến động 5 TB Trung bình 6 Ca Long não 7 Cm Bách xanh 8 Dt Sưa đỏ 9 Ba Gù Hương 10 Pa Re hương
  • 8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................v MỤC LỤC................................................................................................................. vi PHẦN 1.MỞ ĐẦU.....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.............................................................................3 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................3 1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................3 1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập........................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất.................................................................................3 PHẦN 2.TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ...................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................................4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...............................................5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................................5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................12 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu..........................................................................22 2.3.1. Đất đai .............................................................................................................22 2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết..............................................................................23 2.3. Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu:................23 2.3.1 Long Não (Cinnamomum camphora) ..............................................................23 2.3.2 Bách Xanh (Calocedrus Macrolepis) ..............................................................25 2.3.3. Sưa Đỏ (Dalbergia Tonkinensis Prain) ..........................................................27 2.3.4. Gù Hương (Cinnamomum balansae, Lecomte) .............................................28
  • 9. vii 2.3.5 . Re Hương (Cinnamomum parthenoxylon).....................................................29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....31 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................31 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................31 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................31 3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................31 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31 3.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng...................................................................................31 3.4.3. Xử lý số liệu....................................................................................................33 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................35 4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.........35 4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài...........................................................................35 4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa................................................................................36 4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa................................................................................42 4.3. Hoàn thiện các bước trong xây dựng mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................................49 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mô hình vườn cây bản địa.........................................................................................52 4.4.1. Về kỹ thuật ......................................................................................................52 4.4.2. Giải pháp .........................................................................................................53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................56 5.1. Kết luận ..............................................................................................................56 5.2. Kiến nghị............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58 PHỤ LỤC.................................................................................................................61
  • 10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài đem lại giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu trong tự nhiên điều hòa khí hậu bảo vệ đất đai chống xói mòn. Chính vì vậy rừng không chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn… Mặc dù thời gian đã có những nỗ lực không ngừng của các cấp các ngành trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa toàn diện, thiếu vững chắc .Tình trạng phá rừng khai thác và sử dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt ở các địa phương còn nhiều rừng tự nhiên .Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp ,đường dây buôn bán lâm sản chưa được theo dõi, phát hiện và bắt giữ kịp thời.Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng kéo dài chưa được giả quyết triệt để. Theo tổng cực lâm Nghiệp ( Bộ NN&PTNT) chỉ hơn 5 năm ( 2012- 2017), diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm; còn lại là do phá rừng trái pháp luật làm mất 11%. Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn` hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao.
  • 11. 2 Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng nhiều. những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi trường sinh thái". Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có nhiều phần lợi hơn. Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tiến hành gây trồng mô hình trồng một số loài cây bản địa , Theo đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa này mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại khu rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng nói chung và một số loài cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn một số loài cây bản địa tại mô hình trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.
  • 12. 3 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa, nhằm mục đích tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa, tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2.2. Yêu cầu Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng các loài cây bản địa trong việc nhân rộng địa bàn trồng của vườn thực vật đến nhiều nơi khác nữa. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Giúp củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. - Tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa. Đây là những kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài loài cây như: Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương tốt nhất để đưa vào mô hình tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  • 13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu - Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các loài cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu vực để đưa các loài cây này vào công tác xây dựng vườn thực vật và đồng thời mở rộng diện tích và cả quy mô. Đánh giá tỷ lệ sống và sinh trưởng của các loài cây bản địa trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm, với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện nay. - Khái niệm về biện pháp chuyển vị: Là một trong những biện pháp quan trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện pháp bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy mô, thu thập các cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì vốn gen quý hiếm cho việc nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng yêu thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân. - Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mô hình khoa Lâm nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo thời gian để các loài cây bản địa luôn được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1 trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững. Các vườn thực
  • 14. 5 vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây dựng nhiều trên thế giới, cũng như Việt Nam không phải ngoại lệ, điều đó chứng minh con người ngày càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự hài hòa của cuộc sống. Mô hình vườn thực vật chuyển vị tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây bản địa, đồng thời lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. Với mục tiêu sẽ là một hạt mầm để nhân rộng đến các vùng lân cận nhằm phát triển ngày càng nhiều các mô hình loài cây bản địa như vậy. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước Do trồng rừng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nhà khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng nhiều loài cây khác nhau trong đó đa số là sử dụng cây bản địa. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng hỗn loài thành công bằng loài cây này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu điển hình 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới *Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa: Ở Kasma Forest Technology Centre (Nhật Bản) đã thiết lập hàng loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi, trồng ở một số mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba với độ cao dưới 876 m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để tạo ra các lâm phần bền vững có giá trị, các nhà nghiên cứu ở đây nhận thấy có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng rừng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng của môi trường tới từng loài cây trồng. Khi nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài, các tác giả trên đều cho rằng việc bố trí các loài cây trong mô hình rừng trồng hỗn loài thường có ảnh hưởng khá rõ tới sinh trưởng của chúng tuỳ theo đặc điểm từng loài và cự ly trồng từng cá thể.
  • 15. 6 Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu: Khu chặt theo băng: Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa; Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa; Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa; Khu chặt theo hàng: Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa; Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa; Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;… Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng có 3 loài cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các công thức khôngkhác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng 40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở công thức trồng 6 hàng và 16hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (dẫn theo Lê Minh Cường, 2007)[7]. Tại Bayern - Đức, Vân sam (Abies) trồng hỗn loài với Sồi (Terminalia Catappa) có sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng ngược lại Sồi lại mọc
  • 16. 7 tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài Bạch dương (Bulô) với Vân sam đã nâng cao sản lượng lên từ 135-160% (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007)[23]. Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii) trong quần thụ hỗn giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) cũng đạt tới 217m3 /ha, so với các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas chỉ đạt 203m3 /ha và Tuyết tùng đỏ cũng chỉ đạt 175m3 /ha. Điều này chứng tỏ trồng hỗn loài có năng suất cao hơn trồng thuần loài. Tại Đan Mạch, thông qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983) cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba) có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần loài. Tương tự, Bulô hỗn giao với Thông tốt hơn Bulô thuần loài. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007)[23]. Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao của 4 loài cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho thấy từ 2 - 4 6 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007)[23]. Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau trong không gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn loài ở Costa Rica thì
  • 17. 8 thấy loài này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007)[23]. Tại Nga, G.S. A.A. Montanoop đã nghiên cứu sinh trưởng của loài Dẻ với một số loài khác theo các băng có chiều rộng khác nhau 20m, 50m, 100m, 200m. Kết quả cho thấy Dẻ sinh trưởng ở băng 50m là tốt nhất. Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu khác về trồng rừng dưới tán, trồng theo băng, rạch với độ tàn che nhẹ và có sử dụng cây bản địa. Điển hình ở các nước Nigieria, Congo, Camorun… đây là những công trình đã đạt được nhiều thành công do lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ tốt cho cây bản địa trong giai đoạn đầu. Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình là Mathew (1995)[29], ông đã nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Ngoài việc xác định được loài cây phù trợ thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật điều chỉnh lâm phần rừng trồng hỗn loài theo quá trình sinh trưởng cũng rất quan trọng. Các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) đã tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn loài thông qua việc giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy, sau khi được tác động các biện pháp tỉa cành, tỉa thưa thì các loài cây mục đích đã được tạo điều kiện thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn. Không chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài cũng cần lưu ý đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các loài cây trong trong lâm phần (dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007)[21].
  • 18. 9 Điều này cho thấy, để tạo được các mô hình rừng trồng hỗn loài có cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì cần phải dựa vào khả năng sinh trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mô hình rừng trồng hỗn loài. Tại Malaysia (1999) [30], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên, trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4 hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm. Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S. leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m. Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 và 6 hàng. Kolexnitsenko (1997) khi nghiên cứu về sự phối hợp giữa các loài cây gỗ trong trồng rừng hỗn loài đã đúc kết được 5 nguyên tắc lựa chọn loài cây trồng, đó là: • Nguyên tắc kinh nghiệm. • Nguyên tắc kiểu lâm hình học. • Nguyên tắc lý sinh. • Nguyên tắc sinh vật dinh dưỡng
  • 19. 10 • Nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ. Có thể nói đây là những nguyên tắc rất cơ bản và tương đối toàn diện về các lĩnh vực của rừng trồng hỗn loài. Để xây dựng thành công các mô hình rừng trồng hỗn loài cần phải dựa vào 5 nguyên tắc trên. Trong đó, nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ là rất quan trọng và cần phải có thời gian dài nghiên cứu. Nhìn chung, các nguyên tắc này phản ánh được mối quan hệ bên trong và có tính chi phối tới sự tồn tại và sinh trưởng của các loài. Sự phân loại theo đặc điểm hoạt hóa của chúng như kích thích, ức chế hoặc kìm hãm quá trình sống thông qua ảnh hưởng của phitonxits là căn cứ để quyết định tỷ lệ tổ thành các loài cây trong lâm phần hỗn loài. Nghiên cứu về vấn đề này tác giả đã đề nghị mật độ loài cây trồng chính trong mô hình trồng rừng hỗn loài không nên ít hơn 50%, loài cây hoạt hóa không nên quá 30 – 40%, loài cây ức chế không quá 10 – 20% trong tổng số các loài cây được lựa chọn để trồng[13]. Với đặc thù riêng của rừng nhiệt đới người ta thường tác động theo các hướng sau (dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007)[8]: a. Hướng thứ nhất: Từ những lâm phần rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng, thông qua sự tác động của những biện pháp kỹ thuật lâm sinh trở thành những lâm phần có cấu trúc ít phức tạp. Ưu thế thuộc về một số loài cây có giá trị kinh tế, tuổi ít chênh lệch nhau. Tại một số nước Châu Phi thuộc khu vực nói tiếng Pháp, người ta sử dụng phương thức trồng dặm dưới tán theo kiểu quảng canh. Fomy (1956) đã tóm tắt kinh nghiệm thu được về kiểu rừng trồng dặm và nêu ra một số điểm cần thiết về kỹ thuật để đi đến thành công như sau: 1. Đặt cây theo khoảng cách hẹp, dọc trên rạch trồng để có được sự lựa chọn về số cây cần giữ lại và hạ được chi phí về nhân công chăm sóc. 2 .Chỉ dùng những loài cây ưa sáng.
  • 20. 11 3. Thiết kế rạch trồng theo hướng Đông - Tây để tận dụng được tối đa ánh sáng. 4. Phương pháp không đem lại hiệu quả gì nếu có thú lớn. 5. Không bao giờ đánh giá thấp sự cạnh tranh của rễ cây và bóng rợp ở trên đầu và bên sườn. b. Hướng thứ hai: Thay thế hoàn toàn lâm phần cũ bằng lâm phần mới (phương pháp cải tạo triệt để) đã được nhiều quốc gia áp dụng nhằm tạo diện tích rừng đều tuổi thuần loài có giá trị kinh tế cao. Theo tài liệu của Baur và Catino đã giới thiệu và đánh giá các phương thức tái sinh rừng tự nhiên và nhân tạo ở Châu Phi, Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á đều đi đến kết luận rằng việc đưa cây rừng vào các thảm rừng tự nhiên nhằm bổ xung tổ thành, nâng cao chất lượng rừng tùy thuộc vào cách xử lý, điều kiện ánh sáng, xử lý các thảm rừng cũ một cách thích hợp đối với đặc tính sinh thái của từng loài ở từng giai đoạn tuổi khác nhau mới có thể đem lại hiệu quả (dẫn theo Hoàng Đức Doanh 2007)[8]. *Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa lá rộng Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây lá kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan Mạch…. Đa số các công trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý hoá học đất, tính chất hoá học của nhựa…Về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song chưa nhiều. Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi
  • 21. 12 trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho thấy đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất [21]. Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương thức bố trí loài cây trong các mô hình thí nghiệm và với những thông tin về tiểu hoàn cảnh rừng … là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm có giá trị. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước * Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa: Việt Nam là 1 quốc gia được đánh giá rất cao về tính đa dạng loài cả trong khu vực cũng như trên Thế Giới. Nhất là hệ thực vật với khí hậu nhiệt đới mưa ẩm đã tạo giúp cho Việt Nam có những khu rừng rộng lớn với nhiều loài, nhưng do nhu cầu đáp ứng cuộc sống của chính chúng ta mà dẫn đến suy thoái sự đa dạng này. Chính vì vậy, Nhà nước đã có nhiều chương trình dự án hỗ trợ để xây dựng các vườn hỗn loài, khu bảo tồn nhằm bảo vệ được tính đa dạng nguồn gen của những loài cây bản địa vừa phục vụ mục đích học tập và nghiên cứu khoa học. Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng loài cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao.
  • 22. 13 Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe (Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh (Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh (Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng (Endospermum chinense) ... Trần Ngũ Phương (2000) [19], cũng đã nghiên cứu xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho phòng hộ và sản xuất thông qua các phương thức hỗn loài khác nhau nhờ hỗn loài giữa cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết quả của các công trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài đáp ứng mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mô hình hỗn loài nổi bật là mô hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng. Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí nghiệm trồng rừng hỗn loài, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng chính của rừng hỗn loài và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ (Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca) + Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona
  • 23. 14 grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết quả cho thấy Xà cừ và Tếch không thích hợp với phương thức trồng này nên tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ còn Mỡ thuần loài. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12 Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn loài với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ [4] Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) [12], Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1996) [18], đã xây dựng 20 khu nghiên cứu định vị ở Tây Nguyên dưới các dạng thảm thực vật có cấu trúc khác nhau. Đây là những công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về xói mòn đất rừng ở nước ta, đặc biệt là đã làm rõ vai trò phòng hộ chống xói mòn và điều tiết nước của rừng. Các nghiên cứu của Võ Đại Hải cho thấy khi giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống mức 0,3 - 0,4 thì dòng chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên và 33,8% đối với rừng Le. Khi độ dốc tăng lên thì thì lượng dòng chảy cũng tăng lên. Chẳng hạn khi độ dốc tăng lên 2 lần thì lượng dòng chảy mặt tăng lên 58,1%. Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là công trình nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sông Hiếu thông qua việc xây dựng cấu trúc hỗn loài Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1994)[4]. Tác giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea), Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mô hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài .
  • 24. 15 Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát hoa đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron 13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia)… ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [4]. Khi đánh giá một số mô hình trồng rừng hỗn loài giữa cây bản địa với Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) đã có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mô hình rừng hỗn loài đều đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mô hình trồng rừng hỗn loài trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác giả còn đề xuất được 2 mô hình có triển vọng nhất đó là mô hình trồng hỗn loài với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh hóa và mô hình trồn hỗn loài với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai – Phú Thọ[22]. Nguyễn Thế Hưng (2008)[14], đã cho thấy khả năng giữ nước của các thảm thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp, với tổng lượng nước hàng năm giữ được trong các thảm thực vật tương ứng là 988,97 tấn/ha, 639,07 tấn/ha, 724,58 tấn/ha và 660,62 tấn/ha. Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa với cây ngoại nhập (Eucalyptus urophylla) ở Đoan Hùng – Phú Thọ, Nguyễn Đức Thế (2007)[23] đã cho thấy cây Giổi xanh (Michelia mediocris) trồng xen với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) có khả năng sinh trưởng cao gấp 1,5 lần so với trồng thuần loài. Ngoài các công trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng còn có một số công trình nghiên cứu tạo ra
  • 25. 16 rừng hỗn loài giữa cây lá kim với cây lá rộng, giữa các loài cây ngoại nhập với nhau. Điển hình là công trình nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan (1986)[16] đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. Kết quả cho thấy sau 2 năm sinh trưởng của Thông trồng hỗn loài tốt hơn so với Thông trồng thuần loài. Tỷ lệ hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thông trên các công thức thí nghiệm. Đất dưới tán rừng được cải thiện tốt hơn, giun đất phát triển nhiều hơn so với nơi trồng thuần loài. Điều này chứng tỏ đất dước các mô hình trồng rừng hỗn loài thì các tính chất của đất đã được cải thiện rõ rệt. Với thí nghiệm trên sau 2 năm, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao của Thông trồng thuần loài đạt 2,53m trong khi đó chiều cao Thông được trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 1:2 là 2,72m. Sinh trưởng đường kính của Thông trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng lớn hơn và nhanh hơn. * Các nghiên cứu về trồng cây bản địa: Do giá trị của cây bản địa ngày càng được đánh giá cao trong khi nhiều khu rừng đã được khuyến khích trồng. Đòi hỏi chúng ta phải tìm ra được loại cây ưu thế hơn, sinh trưởng nhanh và phải bảo vệ được môi trường sinh thái. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam. Phạm Xuân Hoàn (2002) [13] đã đề xuất 10 loài cây bản địa gồm: Gội trắng (Aphanamixis grandifolia), Re hương (Cinnamomum iners), Nhội (Bischofia trifoliate), Trám (Cinnamomum sp), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophloeum), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Dẻ (Castanopsis) và Kim giao (Podocarpus fleurgi) để trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A.
  • 26. 17 auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) ở Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng theo phương thức trồng hỗn giao theo hàng. Tác giả đã nhận thấy rằng dưới tán rừng Keo tai tượng các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn dưới tán rừng Keo lá tràm. Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trồng hỗn giao dưới tán Keo tai tượng đạt 79,1%, thậm chí loài Sấu chết hoàn toàn. Trong khi đó, ở dưới tán Keo lá tràm tỷ lệ sống đạt tới 95,3%. Lượng tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cũng cao hơn so với dưới tán rừng Keo tai tượng. Ví dụ như Gội trắng có lượng tăng trưởng bình quân về đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng bình quân về chiều cao vút ngọn đạt 0,45m và tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,8 m. Tác giả cho rằng tầng cây cao là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài cây bản địa trồng dưới tán. Hoàng Vũ Thơ (1998) [15]cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum) trồng dưới tán rừng, kết quả cho thấy Lim xanh sinh trưởng tốt nhất ở độ tàn che tầng cây cao từ 0,1- 0,4 . Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa đã nhận xét: sự thay đổi cường độ ánh sáng dẫn tới sự thay đổi nhiệt độ từ đó làm thay đổi ẩm độ dưới tán rừng và điều này có ảnh hưởng đến sinh trưởng 12 của cây rừng đặc biệt là cây tái sinh [10]. Nguyễn Đức Thế (2007)[23] đã nghiên cứu 10 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) tại Vườn quốc gia Cát Bà. Kết quả thấy rằng sau một năm trồng các loài cây bản địa bước đầu sinh trưởng tương đối tốt, nhưng sang năm thứ 2 thì cây trồng dưới tán rừng Keo lá tràm sinh trưởng tốt hơn trồng dưới tán rừng Keo tai tượng. Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn
  • 27. 18 thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. Kết quả tìm ra một số loài có sinh trưởng nhanh như Tai Chua, Chò đãi, Trầm hương [24]. Việt Nam là một nước đa dạng về hệ thực vật, song đó là sự khai thác các loài thực vật cũng rất lớn đã đẩy sự đa dạng của Việt Nam đang giảm dần, vì vậy nhà nước cũng đẩy mạnh việc xây dựng mới các vườn thực vật hoặc bổ sung mở rộng diện tích các vườn thực vật đã được xây dựng từ lâu như Thảo cầm viên xây dựng từ năm 1864, Thảo Cầm Viên có 1800 cây gỗ thuộc 260 loài, không những thực vật mà còn có cả động vật khoảng 26 loài với diện tích hiện nay khoảng 17 hecta. Bên cạnh đó thì một số vườn thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như vào năm 2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 ha trên khu đất nương rẫy trồng cây hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40ha. Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong trường giúp học sinh-sinh viên có nơi học tập ngoài giờ lý thuyết khô khan, tất nhiên đồng thời vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu học Lương Thế Vinh (Thủ Đức) có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dù trên thế giới hay trong nước thì sự cấp thiết của việc bảo tồn các loài thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng là việc cấp bách, bên cạnh đó ta có thể tạo nơi học tập nghiên cứu, tham quan giải trí cho mọi người với thực trạng hiện nay thì việc xây dựng thêm các vườn thực vật đảm bảo cho việc bảo tồn, tăng sự đa dạng sinh học, và hoàn toàn có thể thu được nguồn lợi từ các vườn thực vật như nguồn tri thức, kinh tế và rất nhiều giá trị vô vàn nữa. Trong những năm gần đây nhiều mô hình thử nghiệm trồng rừng hỗn loài đã thu được những thành công nhất định. Điển hình là mô hình rừng ẩm
  • 28. 19 hỗn loài bằng các loài cây bản địa: Gội, Sấu, Trám, Lim xẹt…trên đất nương rẫy trống trọc tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng của Trần Nguyên Giảng (1994 - 1998). Công trình nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng bản địa (Lim xanh, Re gừng, Trám trắng, Vạng trứng, Sồi phảng và Giổi xanh) trên đất thoái hóa ở các tỉnh phía Bắc (Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2000 - 2004). Nguyễn Thanh Bình (2003) [3] đã đề cập đến một số đặc điểm lâm học của loài Giổi ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc tái sinh tự nhiên của loài, tác giả cho rằng phân bố N/H và D/H đều có chung một đỉnh. Lâm Phúc Cố (1995) khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được chọn trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Cang Chải đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokieniahodginsic Henry et thomas), Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris) có thể trồng làm giàu rừng theo phương thức trồng xen dưới tán hay làm giàu rừng theo băng [6] Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) Thực tế đã chứng minh rằng rừng trồng thuần loài, nhất là rừng trồng một số loài Thông ở nước ta trong những năm qua rất kém bền vững, dịch sâu róm thông thường xuyên xuất hiện không những hạn chế sinh trưởng và khả năng cung cấp nhựa mà còn làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khá rõ cụ thể như: Từ năm 1937 sâu róm thông đã phá hoại mạnh trên nhiều diện tích trồng Thông thuộc dẫy núi Nham Biền (Yên Dũng - Bắc Giang). Tháng 8 - 1958 sâu róm thông phá hại nghiêm trọng ở Phú Nham, Phú Điền, Sơn Viện thuộc tỉnh Thanh Hoá, diện tích bị sâu ăn trụi lá Thông khoảng gần 100 ha. Năm 1958 và 1959 ở Bắc Giang, sâu róm thông lại phát dịch đã gây hại 160
  • 29. 20 ha rừng Thông đuôi ngựa tại dãy núi Neo thuộc huyện Yên Dũng, sâu còn ăn cả cây con mới đem trồng được 2 năm, làm thiệt hại khá nhiều cho công tác trồng rừng nơi đây. Từ năm 1959 - 1960 ở Nghệ An đã phát sinh nạn dịch sâu róm thông rất lớn làm trụi 515 ha rừng Thông. Không chỉ có sâu hại thông mà còn thường xảy ra các loại bệnh dịch nguy hiểm như: Bệnh khô xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông… đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hàng ngàn ha rừng và sản xuất lâm nghiệp ở nước ta [2]. Để khắc phục vấn đề này, gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu trồng một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông nhằm chuyển hóa rừng Thông thuần loài thành rừng hỗn loài, điển hình là một số công trình nghiên cứu sau đây: Tại Núi Luốt – Đại học Lâm Nghiệp – Xuân Mai, Phạm Xuân Hoàn (2002)[13] đã nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm. Hai loài cây này được sử dụng để tạo lập hoàn cảnh ban đầu từ năm 1985, khi độ tàn che của rừng đạt 0,7 – 0,8 vào các năm 1990 – 1991 thì các loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng. Tại khu thực nghiệm này, số loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng Keo và Thông là 165 loài khác nhau. Dưới tán rừng Thông trồng gồm 27 loài, dưới tán rừng Keo trồng gồm 21 loài, số còn lại được trồng dưới tán rừng hỗn loài Thông – Keo lá tràm, Thông – Keo tai tượng và Bạch đàn…Kết quả sau 10 năm trồng cây bản địa dưới tán cho thấy tỷ lệ sống của cây bản địa dưới tán rừng Thông đạt 93,2% và dưới tán rừng Keo lá tràm đạt 91,2%. Tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa có sự phân hóa rõ rệt ở các loài. Tuy nhiên, đáng chú ý nhất là một số loài cây thường được đánh giá là sinh trưởng chậm như Đinh thối, Re hương, Lim xanh, Sưa…nhưng ở giai đoạn chịu bóng dưới tán rừng Thông và Keo lại có tăng trưởng khá nhanh, cụ thể là: Re hương có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,5m, ZDt = 0,2m; Lim xanh có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,45m, ZDt = 0,15m. Tác giả còn nhận xét khả năng sinh trưởng và phát triển các loài cây bản địa trên chịu sự chi
  • 30. 21 phối, ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố độ tàn che của tầng cây cao (giai đoạn chịu bóng…), cường độ ánh sáng, đất đai... Cũng tại Trường Đại Học Lâm nghiệp - Xuân Mai đã xây dựng vườn thực vật với gần 300 loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana), và Keo tai tượng (A. mangium). Sau nhiều năm nghiên cứu đã tìm ra một số loài cây thích hợp trồng dưới tán rừng như: Đinh thối (Fernandoa brilletii), Máu chó (Knema pierrei), Tai chua (Garcinia cowa), Re hương (Cinnamomun camphora)… Ngoài ra, ở đây cũng đã xác định đượcmột số loài không thích nghi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (dẫn theo Lê Minh Cường, 2007)[7]. Nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái của một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại Núi Luốt – Trường Đại học Lâm Nghiệp - Xuân Mai, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) cũng đã nhận định các loài Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Re hương (Cinnamomum iners), Đinh thối (F. brilletii) có khả năng sinh trưởng tương đối tốt ở giai đoạn chịu bóng. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn khác nhau yêu cầu về độ tàn che cũng khác nhau. Tại khu vực nghiên cứu, loài Lim xanh sinh trưởng thích hợp nhất ở độ tàn che từ 0,47 - 0,52; loài Đinh thối sinh trưởng thích hợp nhất với độ tàn che từ 0,51 - 0,58; Re hương sinh trưởng tốt nhất với độ tàn che trong khoảng 0,48 - 0,52. Trong giai đoạn hiện nay, loài Lim xanh có nhu cầu về ánh sáng cao nhất, sau đó đến Re hương, nhu cầu về ánh sáng của Đinh thối thấp nhất. Khi nghiên cứu trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải-Vĩnh Phúc[17]. Lê Minh Cường (2007)[7] đã đề xuất được 3 loài cây bản địa có triển vọng trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) gồm: Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Re hương (Cinnamomum iners Reinw) và Sao đen (Hopea odorata Roxb). Trong đó, Lim xanh là loài cây có khả năng sinh trưởng tốt nhất dưới tán rừng Thông mã vĩ. Đây là cơ sở có thể ứng dụng cho những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. Tóm lại, điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ở trên đây cho thấy đã có
  • 31. 22 khá nhiều công trình nghiên cứu về trồng rừng hỗn giao, trồng rừng cây lá rộng bản địa dưới tán rừng cây lá kim nói chung và rừng Thông mã vĩ nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đã thực hiện trong hoàn cảnh cụ thể khác nhau, loài cây bản địa khác nhau, kỹ thuật cũng có thể khác nhau. Việc áp dụng trong hoàn cảnh cụ thể ở một địa phương nước ta cần phải xem xét thận trọng hơn. Đặc biệt, trong các côngtrình nghiên cứu đã đề cập ở trên còn 1 số tồn tại cần phải đặt ra để tiếp tục nghiên cứu như sau: - Về giống cây bản địa và đặc điểm sinh thái của các loài như nhu cầu ánh sánh, đất đai, dinh dưỡng, địa hình… - Kỹ thuật gây trồng, tiêu chuẩn cây con khi trồng. - Kỹ thuật chăm sóc, tỉa thưa để đáp ứng nhu cầu ánh sáng cho từng giai đoạn. Tuy còn nhiều tồn tại cần phải nghiên cứu, nhưng trong phạm vi giới hạn của đề tài chỉ có thể giải quyết một số vấn đề về độ tàn che, độ dốc ảnh hưởng đến sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở khu vực Lạng Sơn và biện pháp kỹ thuật gây trồng, biện pháp tác động vào tầng cây cao, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng các loài cây bản địa trồng dưới tán. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu Vườn thực được xây dựng trong mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2.3.1. Đất đai Đất đai của xã Quyết Thắng được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.
  • 32. 23 Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn. Đất khu vực vườn ươm là đất tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất là đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém. 2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 2.3. Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu: 2.3.1 Long Não (Cinnamomum camphora) 2.3.1.1. Đặc điểm nhận biết Hình 2.1 cây Long Não
  • 33. 24 Tên khoa học: Cinnamomum camphora. Cây Long não hay còn gọi là cây Dã hương, cây gỗ lớn có thể cao tới 40m, đường kính đạt 200cm. Long não có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, bao gồm Đài Loan, miền nam Nhật Bản, đông nam Trung Quốc và Đông Dương, tại đây người ta trồng nó để sản xuất dầu long não. Nó cũng được trồng tại khu vực ven bờ biển Đen của khu vực Kavkaz. Ở Việt Nam Long não mọc tương đối chậm. Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả tháng 10 - 11. Là cây tương đối ưa sáng, lúc nhỏ che bóng, ưa khí hậu ấm và ẩm nhiệt độ trung bình năm 15 - 20°C, lượng mưa trên 1.000mm. Mọc tốt trên đất sét pha tầng dầy, không sống được trên đất mặn, đất trũng hoặc quá khô. 2.3.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái Các bộ phận của cây đều có thể cất tinh dầu dùng trong công nghiệp và y dược. Có thể trồng cây Long não ven đường lấy bóng mát và trồng thành rừng phòng hộ. 2.3.1.3. Phân bố địa lý Ở điều kiện thích hợp long não có thể tái sinh hạt và chồi tốt. Cây Long não mọc tự nhiên và đã được gây trồng trên diện tích nhỏ ở các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam. Một số nơi trồng ven đường để lấy bóng mát như Hà Tây (cũ), Hà Nội, Hà Bắc (cũ), Thừa Thiên- Huế, Gia Lai… Gỗ cây Long não màu nâu hồng. Giác mỏng màu xám trắng, là loài gỗ chịu nước, không bị mối mọt có mùi thơm, dùng để đóng đồ, làm đồ mỹ nghệ… 2.3.1.4. Giá trị Cây Long não có tác dụng thanh lọc không khí. Một trong những tác dụng hiếm thấy mà không phải loài cây nào cũng có đó là Long não có khả năng thanh lọc không khí. Bởi lá cây Long não có khả năng hấp thụ các ion kim loại nặng (như chì) làm sạch môi trường.
  • 34. 25 Chúng giúp tạo ra môi trường ôzôn rất mạnh. Do đó, khi đứng ở dưới những cây này, người ta sẽ cảm thấy dễ thở, cơ thể thoải mái và thư thái. Gỗ Long não có tác dụng chống mối mọt. Gỗ Long não trên thực tế không bị côn trùng phá hại, bởi gỗ Long não có mùi thơm và có khả năng khử được mùi ẩm mốc, xua đuổi ruồi muỗi. Vì thế người ta dùng nó để sản xuất các vật dụng nhỏ trong gia đình (tráp, hộp, chuỗi vòng hạt, quạt v.v). Long não có tác dụng làm thuốc chữa bệnh, phục vụ công tác tinh chế dầu Long não: Người ta chưng cất bằng hơi nước các loại gỗ nghiền nhỏ, rễ, cành non của cây Long não để thu được tinh dầu, mà từ đó trong quá trình ngưng tụ và làm lạnh có thể thu tới 90% Long não. Bằng việc chưng cất phân đoạn tinh dầu thô người ta thu được các thành phần khác nhau, được sử dụng trong kỹ thuật (tinh dầu Long não đỏ, chứa safrol), y tế (Long não y tế), ướp thơm (tinh dầu Long não trắng). Long não có tác dụng làm thuốc chữa bệnh. Lá Long não có thể nấu nước xông chữa cảm. Tinh dầu có tác dụng trị bỏng, xua muỗi, chế dầu cao xoa bóp. Camphor dùng ngoài làm thuốc sát trùng, tiêu viêm, dùng trong dưới dạng thuốc tiêm (Dung dịch camphor 10- 20% trong dầu) chữa trị tim. Ngoài ra, trong giới y học còn kết hợp tinh bột Long não với các vị thuốc khác nhau để chữa một số bệnh như: hắc lào, bong gân, chấn thương, sai khớp, hôi nách, viêm họng, ho đờm khò khè, tiêu chảy thể hàn…xong dùng thuốc phải có liều lượng nhất định, bạn nên tham khảo và uống theo chỉ dẫn của bác sỹ tránh tự ý dùng thuốc. 2.3.2 Bách Xanh (Calocedrus Macrolepis) 2.3.2.1. Đặc điểm nhận biết Cây thân gỗ to, thường xanh, cao đến 20- 25m hay hơn đường kính thân 0,6 -0,8, thân thangwg, nhưng khi cao trên 10m, vặn vỏ màu nâu đen, nứt doc. Cây bách xanh phân cành sớm, cành to mọc gần cành ngang, cành con mang cac nhánh nhở nằm trong cùng một mặt phẳng. Tán cây hình tháp rộng.
  • 35. 26 Hình 2.2 Cây bách xanh Lá cây bách xanh hình vảy, xếp áp sát trên cành thành từng đốt có 2 lá lưng bụng to hơn và hai lá trên nhỏ hơn và 2 bên lá nhỏ hơn. Lá to dài 5mm, lá nhở dài 2mm gần giống lá pơ mu (Fokienia hodginsii) về hình dạng và màu sắc mặt trên màu lục thẫm, măt dưới bạc hơn. Non dơn tính cùng gốc; Non cái hình bầu dục, dài 12 – 18mm rộng 6mm, hoa gỗ và nứt thành 2 mảnh bên với mảnh giữa mang 2 hạt to, mỗi hạt có 2 cánh không bằng nhau Hình thái, bách xanh giống Pơ mu, nhưng khác ở chỗ Pơ mu cao tohown và nón cái hình cầu mang nhiều hạt với vảy hình khiên có mũi nhọ hơn ở giữa. 2.3.2.2. Đặc điểm sinh thái Cây bách xanh cho hạt tháng 10 – 12 (Đà lạt). Tái sinh bằng hạt tốt, Đặc biệt ở nơi có nhiều ánh sáng. Cây con mọc nhiều như mạ nhưng chỉ một số ít phát triển thành cây trưởng thành 2.3.2.3.Phân bố địa lý Việt Nam: Lào Cai (Sapa), Hòa Bình, Hà Tây (Ba vì) ở độ cao 1100 – 1200m , Đắc lắc, Lâm Đồng, khánh hòa, (Nha Trang: núi tou ha), Ninh Thuận Trên thế giới: Trung Quốc (Vân Nam) Đại Loan, Ân Độ, Thái Lan
  • 36. 27 2.3.2.4. Giá trị Gỗ cây bách xanh có thớ thẳng, khá min, khi khô ít nứt nẻ và không bi biến dạng, không bị mối mọt và mục dẽ gia công. Dùng đẻ xây dựng nhà cửa, đóng đồ gỡ cao cấp, tienj dồ mỹ nghệ và làm độ dùng văn phòng. Do gỗ có mùi thăm dịu nên còn được dùng làm bát hương. Ngoài ra cây có dạng đẹp có thể trông làm cảnh. 2.3.3. Sưa Đỏ (Dalbergia Tonkinensis Prain) 2.3.3.1 Đặc điểm nhận biết Hình 2.3 Cây Sưa đỏ Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 6-12m (cũng có thể cao tới 15m), sinh trưởng trung bình. Thân cây dạng hợp trục, dáng phân tán.Vỏ thân cây màu vàng nâu hay xám, nứt dọc, cành non màu xanh, có lông mịn thưa, lá mọc cách, cấu tạo lá dạng kép lông chim lẻ, mỗi là kép có từ 9-17 lá chét đính so-le trên cuống chính, lá chét hình xoan thuôn, đầu nhọn hoặc có mũi ngọn, đuôi tròn, mặt dưới phiến lá thường có màu tái trắng, kích thước lá chét dài từ 6–9 cm, rộng từ 3–5 cm, lá ché đính ở đầu cuống kép thường có kích thước lớn hơn các lá còn lại, cuống chính và các cuống lá chét không lông, phiên lá chét không lông, có lá kèm nhỏ không lông, sớm rụng.
  • 37. 28 2.3.3.2. Đặc tính sinh học và sinh thái Là cây ưa sáng, ưa đất sâu, dày, độ ẩm cao. Phân bố ở đai độ cao tuyệt đối dưới 500m. Trong tự nhiên tìm thấy trong rừng mưa nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới gió mùa. Gỗ Sưa thớ mịn, vân thớ gỗ đẹp.Thời phong kiến vua chúa dùng gỗ trắc thối để đóng đồ nội thất cao cấp trong cung đình vì nó vừa là hương liệu vừa là dược liệu. 2.3.3.3. Phân bố địa lý Phân bố chủ yếu là ở Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam, Trung quốc 2.3.3.4. Giá trị Giá 1kg lõi gỗ sưa đỏ loại đẹp có giá dao động từ 5 – 7 triệu đồng, (giá thu mua thương lái Trung Quốc ). Đây là loài gỗ cực kỳ quý hiếm 2.3.4. Gù Hương (Cinnamomum balansae, Lecomte) 2.3.4.1. Đặc điểm nhận biết Hình 2.4 Cây Gù hương Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50 m, đường kính thân 0,7 - 1,2 m, cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm, rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về hai đầu, gân bậc hai 4 - 5 đôi, cuống lá dài 2 - 3
  • 38. 29 cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ ở nách lá, dài 4 - 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa dài 1 - 4 mm, phủ lông, bao hoa 6 thuỳ, có lông, nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô, 3 nhị vòng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến, nhị lép 3, hình tam giác, có chân, bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính 8 - 10 mm, đính trên đế hoa hình chén. Tái sinh bằng hạt hoặc giâm cành 2.3.4.2 Đặc tính sinh học và sinh thái Mùa hoa vào tháng 1-5, mùa quả chín tháng 6-9, tái sinh bằng hạt hoặc giâm cành. 2.3.4.3. Phân bố địa lý Phân bố ở việt nam, tây nguyên ,Đồng nai... 2.3.4.4. Giá trị Là một loài cây đặc hữu ở việt nam, trong thân và lá có chứa tinh dầu với thành phần chính là long não nên được ưa chuộng làm đồ đạc đóng bàn ghế, tủ đồ dùng… 2.3.5 . Re Hương (Cinnamomum parthenoxylon) 2.3.5.1. Đặc điểm nhận biết Hình 2.5 cây Re hương
  • 39. 30 Cây gỗ to, thường xanh, cao đến 30 m, đường kính thân 70 - 90 cm, cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm, rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về 2 đầu; gân bên 4 - 7 đôi, gân giữa phẳng ở mặt trên, lồi ở mặt dưới; cuống dài 2 - 3 cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ ở nách lá, dài 6 - 12 cm, phủ lông màm nâu; cuống hoa dài 1 - 3 mm, phủ lông; bao hoa 6 thuỳ, có lông dài 1,5 - 2 mm, thuôn; nhị hữu thụ 9, chia 3 vòng, 2 vòng nhị ngoài không tuyến, chỉ có lông, nhị vòng thứ 3 có 2 tuyến, tuyến không chân, nhị lép 3, hình tam giác có chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đường kính 8 - 10 mm, đính trên ống bao hoa hình chén. 2.3.5.2. Đặc tính sinh học và sinh thái Mùa hoa tháng 1 - 5, quả tháng 6 - 9. Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh, ẩm trên núi đất hay núi đá vôi, ở độ cao 100 - 600 m. 2.3.5.3. Phân bố địa lý Trong nước: Cao Bằng, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Quảng Trị, Đà Nẵng. Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc. 2.3.5.4. Giá trị  Nguồn gen hiếm.Gỗ tốt không mối mọt, dùng trong xây dựng, Làm tà vẹt, đóng tàu. Lá vỏ và rễ có thể chiết suất tinh dầu và tạo ra những sản phẩm nội thất, mỹ nghệ cao cấp
  • 40. 31 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Là 5 loài cây trồng trong vườn tại mô hình khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Long não (Cinnamomum camphora) - Bách xanh (Calocedrus Macrolepis) - Sưa đỏ (Dalbergia Tonkinensis) - Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte ) - Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao, khả năng ra lá của cây. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Vườn thực vật tại mô hình Khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ tháng 07/ 2018 đến tháng 05/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa. Sinh trưởng đường kính gốc Sinh trưởng chiều cao - Đánh giá tình hình sâu bệnh hại. - Hoàn thiện biện pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ cây bản địa. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng Đo đếm và gán nhãn cây theo từng loài cho toàn bộ số cây của 5 loài nghiên cứu tại khu vực mô hình.
  • 41. 32 Cách gán nhãn: - Long não: Ca - Bách xanh: Cm - Sưa đỏ: Dt - Gù hương: Ba - Re hương: Pa Thời gian đo đếm 30 ngày đo đếm sinh trưởng/1 lần. Các bảng đo đếm: Thu thập số liệu Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn. Đường kính gốc (D00), được đo gốc cây trồng bằng thước kẹp cơ khí, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân. Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây. Dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây. Quá trình thu thập số liệu được chia làm 11 đợt đó là: Đợt 1: ngày 10/07/2018 Đợt 2: ngày 10/08/2018 Đợt 3: ngày 10/09/2018 Đợt 4: ngày 10/10/2018 Đợt 5: ngày 10/11/2018 Đơt 6: ngày 10/12/2018 Đợt 7: ngày 10/01/2019 Đợt 8: ngày 10/02/2019 Đợt 9: ngày 10/03/2019 Đợt 10: ngày 10/04/2019
  • 42. 33 Đợt: 11: ngày 10/05/2019 - Thời gian đo đếm 30 ngày đo đếm sinh trưởng/1 lần Bảng 3.1: Đo D00. Đơn vị (cm) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 … Cây 1 Cây 2 Cây 3 ….. Bảng 3.2: Đo Hvn. Đơn vị (cm) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 … Cây 1 Cây 2 Cây 3 ….. 3.4.3. Xử lý số liệu Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi tiến hành điều tra ta thu được bảng số liệu thô. Từ bảng số liệu ta tiến hành xử lý số liệu: Ứng dụng phần mềm thống kê trong lâm nghiệp trên máy tính bằng Excel cho phép loại bỏ những chỉ số đặc thù có thể sai khi quan sát số liệu. - Tính tỷ lệ sống : C% = 𝐧 𝑵 x 100 Trong đó: C%: Tỷ lệ sống N: Số cây sống N: Tổng số cây trồng trong mô hình
  • 43. 34 - Đường kính TB của cây ở mỗi lần đo: D00TB = ∑𝐝 𝑴 Trong đó: D00TB: Đường kính trung bình của cây ∑d: Tổng số đo đường kính các cây M: Tổng số cây - Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: HvnTB = ∑𝐡 𝑴 Trong đó: Hvn TB: Chiều cao trung bình của cây ∑h: Tổng số đo chiều cao các cây M: Tổng số cây - Xác định số trung bình mẫu: 𝒙 ̅ = 𝟏 𝒏 ∑ 𝒙𝒊 𝒏 𝟏 - Tính sai tiêu chuẩn: S =      n x xi n 1 1 1 2 Trong đó: xi: Trị số điều tra như đường kính (D00) và chiều cao (Hvn) 𝑥 ̅: Trung bình mẫu - Hệ số biến động: S % = 𝑠 𝑥 ̅ x 100 Trong đó: S: Sai tiêu chuẩn 𝒙 ̅: Trung bình mẫu - Tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại: P%= n.100/N Trong đó: n là số cây bị sâu bệnh N là tổng số cây điều tra
  • 44. 35 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ sống của 5 loài đến đợt đo cuối đạt được như trong bảng 4.1. Kết quả đánh giá tỷ lệ sống của các loài cây bản địa được điều tra và tổng hợp tại bảng 4.1 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa STT Tên loài Số lượng cây (5/2018) Số cây lần đo đầu (7/2018) Số cây lần đo cuối (5/2019) Số cây chết Tỷ lệ cây sống (%) 1 Long Não 19 19 19 0 100(%) 2 Bách Xanh 8 8 8 0 100(%) 3 Sưa Đỏ 9 9 9 0 100(%) 4 Gù Hương 30 27 27 3 90(%) 5 Re Hương 30 21 21 9 70(%) (Nguồn số liệu điều tra năm 2018-2019) - Nhận xét: qua kết quả của bảng 4.1 đánh giá tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa đã cho ta thấy 5 loài cây bản địa có tỷ lệ sống cao đến 100% bên cạnh đó do một số cây trong quá trình phát triển đã chết do thời tiết như cây Gù hương , Re hương Cây được trồng vào tháng 10/2017. Tính đến thời điểm lấy số liệu cuối thì các loài cây bản địa đã trồng được 19 tháng, do thời điểm trồng có thời tiết thuận lợi có mưa nhiều và độ ẩm cao nên cây sinh trưởng rất tốt,
  • 45. 36 hiện tại 5 loài cây bản địa có tỷ lệ sống như sau: Long não đạt 100% cây phát triển tốt lá mọc đều, Bách xanh đạt 100%,Sưa đỏ đạt 100%, Gù hương giảm 3 cây đạt 90% do điều kiện đất thiếu chất dinh dưỡng và cỏ dại xâm lấn đã làm cho cây chết vào tháng 7,8/2018 số lượng cây so với những lần đo đầu đã giảm, Re hương giảm 9 cây đạt 70% do thời tiết như nắng to làm cho cây bị cháy mép lá và sự xâm lấn của dây leo rất nhanh đã làm cây chậm phát triển và dẫn đến chết vào tháng 7,8/2018 số lượng cây so với thời điểm đo đầu đã giảm đi do trong quá trình cây sinh trưởng ảnh hưởng bởi các tác động từ các yếu tố ngoại cảnh và đặc điểm sinh học của mỗi loài cây. Kết quả cho thấy 5 loài cây bản địa có tỷ lệ sống khá tốt với điều kiện trong vườn cây bản địa. Một trong những đặc điểm sinh học được quan tâm nhiều nhất trong nghiên cứu sinh trưởng cây trồng là quy luật sinh trưởng theo thời gian. Đề tài chủ yếu quan tâm đến hai chỉ tiêu sinh trưởng là sinh trưởng đường kính (Doo) chiều cao (Hvn). 4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện đường kính D(oo) của 5 loài cây bản địa 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Long Não Bách Xanh Xưa đỏ Gù hương Re hương lần đo 1 lần đo 2 lần đo 3 lần đo 4 lần đo 5 lần đo 6 lần đo 7 lần đo 8 lần đo 9 lần đo 10 lần đo 11
  • 46. 37 Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính sát gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.2. Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa Tên loài Long não Bách xanh Sưa đỏ Gù hương Re hương Chỉ tiêu Thời gian D(oo) cm S% D(oo) Cm S% D(oo) cm S% D(oo) cm S% D(oo) cm S% Đo lần 1 10/7/2018 1,315 0,093 0,762 0,041 1,088 0,108 1,159 0,141 0,885 0,068 Đo lần 2 10/8/2018 1,402 0,093 0,812 0,039 1,255 0,136 1,511 0,139 1,047 0,049 Đo lần 3 10/9/2018 1,542 0,093 0,825 0,045 1,355 0,140 1,701 0,157 1,190 0,062 Đo lần 4 10/10/2018 1,557 0,096 0,825 0,045 1,355 0,140 1,737 0,161 1,204 0,061 Đo lần 5 10/11/2018 1,631 0,096 0,862 0,062 1,422 0,136 1,896 0,169 1,319 0,078 Đo lần 6 10/12/2018 1,715 0,101 0,887 0,069 1,494 0,133 2,057 0,184 1,426 0,084 Đo lần 7 10/1/2019 1,713 0,102 0,900 0,065 1,494 0,133 2,098 0,186 1,430 0,083 Đo lần 8 10/2/2019 1,765 0,115 1,025 0,079 1,500 0,134 2,175 0,198 1,542 0,087 Đo lần 9 10/3/2019 1,797 0,118 1,131 0,045 1,544 0,145 2,444 0,203 1,642 0,107 Đo lần 10 10/4/2019 1,836 0,121 1,200 0,056 1,566 0,146 2,525 0,200 1,707 0,118 Đo lần 11 10/5/2019 1,857 0,124 1,237 0,006 1,611 0,146 2,609 0,204 1,777 0,128 Tăng trưởng 0,542 0,475 0,523 1,450 0,892 Tăng trưởng bình quân 0,054 0,047 0,052 0,145 0,089 (Nguồn số liệu điều tra năm 2018-2019)
  • 47. 38 Qua bảng 4.2 và Hình 4.2 đã cho ta thấy : Sinh trưởng đường kính D(oo)cm của 5 loài cây bản địa qua 11 lần đo trồng chăm sóc và theo dõi thấy kết quả cây sinh trưởng tốt, cụ thể như sau : - Đối với cây Long Não có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo 1-2 bình quân tăng được 0,105cm/tháng; lần đo 2-3 bình quân tăng được 0,14cm/tháng; lần đo 3-4 tăng được 0,015cm/tháng; lần đo 4-5 bình quân tăng được 0,074cm/tháng; lần đo 5-6 bình quân tăng được 0,084cm/tháng; lần đo 6-8 bình quân tăng được 0,05cm/tháng; lần đo 8- 9 bình quân tăng được 0,032cm/tháng; lần đo 9-10 bình quân tăng được 0,039cm/tháng; lần đo 10- 11bình quân tăng được 0,021cm/tháng và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần 1-11 là 0,542cm, có tăng trưởng bình quân là 0,054cm - Đối với loài cây Bách xanh có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo 1-2 bình quân tăng được 0,05cm/tháng ;lần đo 2-3 bình quân tăng được 0,013cm/tháng ; lần đo 3-4 và 5 bình quân tăng được 0,037cm/tháng ; lần đo 5-6 bình quân tăng được 0,025cm/tháng; lần đo 6-7 và 8 bình quân tăng được 0,138cm/tháng; lần đo 8-9 và 10 bình quân tăng được 0,175cm/tháng; lần đo 10-11bình quân tăng được 0,037cm/tháng và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần 1-11 là 0,475cm, có tăng trưởng bình quân là 0,047cm - Đối với cây Sưa đỏ có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo 1-2 bình quân tăng được 0,167cm/tháng ; lần đo 2-3 và 4 bình quân tăng được 0,1cm/tháng; lần đo 4-5 và 6 bình quân tăng được 0,137cm/tháng; lần đo 6-7 và 8 bình quân tăng được 0,06cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân tăng được 0,044cm/tháng; lần đo 9-10 và 11 bình quân tăng được 0,067cm/tháng và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo đầu và cuối là 0,523cm, có tăng trưởng bình quân là 0,052cm - Đối với cây Gù Hương có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo 1-2 sinh trưởng bình quân 0,352cm/tháng ;lần đo 2-3 bình quân tăng được
  • 48. 39 0,19cm/tháng; lần đo 3-4 tăng bình quân thêm được 0,036cm/tháng; lần 4-5 bình quân tăng được 0,159cm/tháng; lần 5-6 bình quân tăng thêm 0,161cm/tháng; lần đo 6-7 bình quân tăng thêm 0,041cm/tháng; lần đo 7-8 bình quân tăng thêm 0,077cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân tăng thêm 0,269cm/tháng; lần đo 9-10 bình quân tăng thêm 0,081cm/tháng; lần đo 10-11 bình quân tăng thêm 0,084cm/tháng và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1-11 là 1,45cm, có tăng trưởng bình quân là 0,145cm -Đối với cây Re Hương có đường kính gốc trung bình D(oo) từ lần đo 1-2 sinh trưởng bình quân 0,162cm/tháng; lần đo 2-3 có sinh trưởng bình quân tăng thêm 0,143cm/tháng; lần đo 3-4 có sinh trưởng bình quân tăng thêm 0,014cm/tháng; lần đo 4-5 có sinh bình quân 0,115cm/tháng; lần đo 5-6 tăng bình quân sinh trưởng 0,107cm/tháng; lần đo 6-7 và 8 tăng bình quân sinh trưởng 0,116cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân sinh trưởng tăng 0,1cm/tháng; lần đo 9-10 và 11 tăng thêm bình quân sinh trưởng 0,135cm/tháng; và có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đầu và lần đo cuối là 0,892cm, có tăng trưởng bình quân là 0,089cm Tăng trưởng bình quân đường kính gốc của 5 loài cây bản địa qua 11 lần đo cao nhất là cây Gù hương 1,45cm; sau đó là cây Re Hương 0,892cm; Long Não 0,542cm; cây Sưa đỏ 0,523cm và thấp nhất là cây bách xanh đạt 0,475cm - So sánh sinh trưởng đường kính: - So sánh sự sinh trưởng đường kính của cây Long Não với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thúy Hoa, “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thuộc họ Long Não (Lauraceae); họ Trầm (Thymelaceae), họ Bứa (Clusiaceae) tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
  • 49. 40 Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Long não theo kết quả của Hoàng Thúy Hoa Lần đo Doo(cm) S ∆ 1 0.971 0.065 - 2 1.092 0.073 0.121 3 1.228 0.082 0.136 4 1.364 0.089 0.136 5 1.478 0.094 0.114 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần đo 5 0.507 Từ những dữ liệu tại bảng 4.3 cho thấy : Cây Long não có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 1.478cm. Với hệ số biến động từ 0.065 đến 0.094%. Có lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.507cm. - Nhận xét: So sánh giữa cây Long não trong mô hình cây bản địa với Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Long Não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaceae), họ Bứa (Clusiaceae) tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp, cho ta thấy cây Long não mô hình trồng cây bản địa sinh trưởng tốt hơn so với nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại do điều kiện chăm sóc khác nhau, điều này chứng tỏ cây Long não rất phù hợp và sinh trưởng tốt ở điều kiện tại mô hình chúng tôi nghiên cứu - So sánh sự sinh trưởng đường kính của cây Sưa đỏ với kết quả nghiên cứu của Trần Quang Ngọc. “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ đậu (Fabaceae), trồng tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’
  • 50. 41 Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ theo kết quả của Trần Quang Ngọc Lần đo 1 2 3 4 5 Tăng trưởng Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) D(oo) cm 0.5 1.0 1.1 1.2 1.3 0.300 ∆ 0.040 0.060 0.120 0.080 0.300 S 0.122 0.140 0.122 0.124 0.122 Từ dữ liệu bảng 4.4 cho ta thấy : - Đối với cây Sưa đỏ có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 1.3cm, Với hệ số biến động từ 0.122 đến 0.140% và có sự tăng trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.3 cm. - Nhận xét: So sánh giữa cây Sưa đỏ trong mô hình cây bản địa với Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ đậu (Fabaceae), trồng tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp đã cho ta thấy cây sưa đỏ mô hình trồng cây bản địa sinh trưởng tốt hơn so với nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại do điều kiện chăm sóc khác nhau, điều này chứng tỏ cây Sưa đỏ rất phù hợp và sinh trưởng tốt ở điều kiện tại mô hình chúng tôi nghiên cứu - So sánh sự sinh trưởng đường kính của cây Re hương với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thúy Hoa, “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thuộc họ Long Não (Lauraceae); họ Trầm (Thymelaceae), họ Bứa (Clusiaceae) tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
  • 51. 42 Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Re hương theo kết quả của Hoàng Thúy Hoa lần đo Doo(cm) S ∆ 1 1.090 0.109 - 2 1.254 0.121 0.164 3 1.481 0.156 0.227 4 1.736 0.193 0.255 5 1.990 0.218 0.254 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần đo 5 0.900 Từ bảng 4.5 cho ta thấy: Cây Re hương có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 1.990 cm. Với hệ số biến động từ 0.109 đến 0.218%. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.900cm. Nhận xét: So sánh giữa cây Re hương trong mô hình cây bản địa với Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Long Não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaceae), họ Bứa (Clusiaceae) tại mô hình vườn thực vật khoa Lâm Nghiệp, cho ta thấy cây Re hương mô hình trồng cây bản địa sinh trưởng chậm hơn so với nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại, do điều kiện chăm sóc khác nhau và địa hình của cây trồng khác nhau và điều kiện chăm sóc tưới tiêu bị thiếu làm cho cây trong mô hình bản địa chậm lớn hơn so với vùng khác 4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) được trình bày tại bảng 4.6.
  • 52. 43 Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình Tên loài Long não Bách xanh Sưa đỏ Gù hương Re hương Chỉ tiêu Thời gian Hvn (cm) S% Hvn (cm) S% Hvn (cm) S% Hvn (cm) S% Hvn (cm) S% Đo lần 1 10/7/2018 62,052 3,94 46,062 5,011 66,333 9,089 90,666 6,673 81,858 3,474 Đo lần 2 10/8/2018 69,105 4,409 50,500 5,301 68,888 8,802 92,666 6,396 85,809 3,664 Đo lần 3 10/9/2018 77,21 4,85 52,875 5,692 74,111 10,040 102,333 7,259 90,523 4,202 Đo lần 4 10/10/2018 84,21 5,208 52,875 5,692 74,222 10,009 106,888 7,892 91,523 4,128 Đo lần 5 10/11/2018 89,157 6,321 54,500 5,994 75,777 9,957 109,000 8,016 96,428 5,016 Đo lần 6 10/12/2018 89,789 6,345 54,750 6,206 78,666 10,430 112,555 7,811 100,428 5,064 Đo lần 7 10/1/2019 91,315 6,553 55,375 6,405 79,000 10,362 114,333 7,837 101,000 5,017 Đo lần 8 10/2/2019 93,578 6,067 58,625 7,218 81,888 9,869 117,259 7,788 105,666 5,048 Đo lần 9 10/3/2019 94,263 7,251 68,525 6,158 86,666 9,885 125,259 8,708 110,333 5,519 Đo lần 10 10/4/2019 96,368 7,306 72,750 5,799 88,888 10,000 130,148 8,737 113,238 5,390 Đo lần 11 10/5/2019 101,15 7 7,169 75,750 6,235 90,222 10,315 134,370 8,989 117,381 5,171 Tăng trưởng 39,105 29,698 23,889 43,704 35,523 Tăng trưởng bình quân 3,910 2,969 2,388 4,307 3,552 (Nguồn số liệu điều tra năm 2018-2019)
  • 53. 44 Hình 4.2: Sơ đồ thể hiện chiều cao H(vn) của 5 loài cây bản địa Qua bảng 4.6 và Hình 4.2 ta thấy sự phát triển đồng đều về chiều cao Hvn của các cây bản địa, không thấy sự ngừng hay không phát triển của các cây mà liên tục phát triển. - Từ kết quả tại bảng 4.2 cho thấy: Chiều cao vút ngọn (Hvn) của 5 loài cây bản địa tăng trưởng rất tốt với điều kiện môi trường mới cụ thể như: - Đối với cây Long Não chiều cao H(vn)từ lần đo 1-2 bình quân chiều cao tăng 7,053cm/tháng; lần đo 2-3 bình quân tăng trưởng chiều cao tăng được 8,105cm/tháng; lần đo 3-4 bình quân tăng 7cm/tháng; lần đo 4-5 bình quân tăng trưởng 4,947cm/tháng; lần đo 5-6 bình quân tăng trưởng 0,632cm/tháng; lần đo 6-7 bình quân tăng trưởng 1,526cm/tháng; lần đo 7-8 bình quân tăng trưởng chiều cao tăng 2,263cm/tháng; lần đo 8-9 bình quân tăng được 0,632cm/tháng; lần đo 9-10 tăng được 2,158cm/tháng; lần đo 10-11 bình quân tăng được 4,789cm/tháng và có sự tăng trưởng chiều cao giữa lần đo đầu và cuối 39,105cm trong 11lần đo và có sự tăng trưởng bình quân là 3,910cm - Đối với cây bách xanh chiều cao H(vn) từ lần đo 1-2 bình quân tăng được 4,438cm/tháng;lần đo 2-3và 4 bình quân tăng được 2,375cm/tháng; lần đo 4-5 bình quân tăng 1,625cm/tháng; lần đo 5-6 bình quân tăng 0,25cm/tháng; lần 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Long Não Bách Xanh Xưa Đỏ Gù Hương Re Hương lần đo 1 lần đo 2 lần đo 3 lần đo 4 lần đo 5 lần đo 6 lần đo 7 lần đo 8 lần đo 9