SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang
đến năm 2030
Ngành: Kỹ thuật Môi trường
Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vũ Hải Yến
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thụy Vân Anh
MSSV: 1411090187 Lớp: 14DMT02
TP. HỒ CHÍ MINH, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp do chính tác giả thực hiện. Những
số liệu, kêt quả nêu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách
nhiệm trước Hội đồng phản biện và pháp luật về các kết quả nghiên cứu của đề tài
này.
Tp. Mỹ Tho, ngày 15 tháng 08 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thụy Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình đầy trách nhiệm và tâm huyết
của quý Thầy, Cô, Ban giám hiệu Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech, ban cán sự và
các bạn cùng lớp,… đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa học và có thêm thật
nhiều kiến thức bổ ích. Em xin được trân trọng và cảm ơn những tình cảm, sự giúp
đỡ của quý Thầy Cô của Ban giám hiệu, cán bộ quản lý, công nhân viên các Phòng,
Khoa, Trung tâm của trường.
Em chân thành cảm ơn đến Cô Th.S. Vũ Hải Yến – giáo viên hướng dẫn đã
hướng dẫn rất tận tình giúp đỡ em mỗi khi em có khó khăn trong quá trình làm đề tài
tốt nghiệp. Em cảm ơn Cô trong hơn 2 tháng qua đã tận tình chỉ dạy, ủng hộ, góp ý,
giúp đỡ em hoàn thành được đồ án tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý cơ quan, đơn vị đã hỗ trợ, giúp đỡ và cho
em những tài liệu, số liệu quan trọng, đáng tin cậy và có những chuyến đi thực tế
cùng cơ quan, đơn vị.
Con chân thành gửi lời cảm ơn đến mẹ, cha, gia đình và bạn bè thân thuộc,
những người luôn sát cánh bên con, luôn ủng hộ và góp ý cho con những lời khuyên,
sự động viên, sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình học tập tại trường và thời
gian làm đồ án tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài với tất cả sự nỗ lực hết mình của bản
thân, nhưng đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy
Cô tận tình chỉ bảo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn và biết ơn sâu sắc!
Tp. Mỹ Tho, ngày 15 tháng 08 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thụy Vân Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
2.Mục tiêu đề tài ......................................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4.Nội dung nghiên cứu.............................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5.1. Phương pháp luận..........................................................................................3
6.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................4
6.1. Ý nghĩa khoa học...........................................................................................4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................4
7.Cấu trúc đề tài.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO...................................5
1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................5
1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................5
1.1.2. Diện tích, dân số, đơn vị hành chính..........................................................5
1.2. Địa hình- địa chất, khí hậu- thủy văn ...............................................................6
1.2.1. Địa hình- địa chất .......................................................................................6
1.2.2. Khí hậu .......................................................................................................6
1.2.3. Chế độ thủy văn..........................................................................................7
1.3. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................8
1.3.1. Tài nguyên đất............................................................................................8
1.3.2. Tài nguyên nước.......................................................................................10
1.3.3.Tài nguyên khoáng sản..............................................................................11
1.3.4. Tài nguyên sinh vật ..................................................................................12
1.4. Kinh tế- xã hội ................................................................................................12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT...................17
2.1. Tổng quan về CTR..........................................................................................17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ii
2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................................17
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh.................................................................................17
2.1.3. Phân loại CTR ..........................................................................................19
2.2. Tính chất của CTR..........................................................................................21
2.2.1. Tính chất vật lý.........................................................................................21
2.2.2. Tính chất hóa học .....................................................................................23
2.2.3. Tính chất sinh học của CTR.....................................................................24
2.2.4. Sự biến đổi tính chất lý, hóa và sinh học của CTR ..................................26
2.3. Tốc độ phát sinh CTR.....................................................................................31
2.3.1. Đo thể tích và khối lượng.........................................................................31
2.3.2. Phương pháp đếm tải................................................................................32
2.3.3. Phương pháp cân bằng vật chất................................................................32
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR.....................................32
2.4. Ô nhiễm môi trường do CTR gây ra...............................................................34
2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất ................................................................34
2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước.............................................................35
2.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí.....................................................36
2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người..........................................................37
2.5. Các biện pháp quản lý CTR sinh hoạt ............................................................38
2.5.1. Các biện pháp kỹ thuật .............................................................................38
2.5.2. Các biện pháp quản lý hành chính ...........................................................49
2.6. Hiện trạng quản lý CTRSH ở Việt Nam.........................................................50
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...........................................................50
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................54
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH Ở THÀNH PHỐ
MỸ THO ..................................................................................................................57
3.1. Thành phần và khối lượng CTRSH trên địa bàn thành phố Mỹ Tho .............57
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh.................................................................................57
3.1.2. Khối lượng và thành phần rác thải ...........................................................57
3.2. Hệ thống thu gom và quét dọn trên địa bàn thành phố...................................61
3.2.1. Cơ cấu tổ chức nhân lực của công ty .......................................................61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
iii
3.2.2. Phương thức thu gom trên địa bàn thành phố ..........................................64
3.2.3. Hiện trạng phương tiện thu gom và hệ thống vận chuyển .......................68
3.3. Hiện trạng xử lý rác thải trên địa bàn thành phố ............................................69
3.3.1. Xử lý rác thải............................................................................................69
3.3.2. Phân loại và tái sử dụng ...........................................................................71
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN...............................................................................................................73
4.1. Mục tiêu ..........................................................................................................73
4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố ..............................74
4.2.1. Công tác thu gom .....................................................................................74
4.2.2. Công tác vận chuyển ................................................................................76
4.2.3. Đánh giá công tác xử lý rác tại bãi rác Tân Lập ......................................76
4.2.4. Đánh giá phân loại và tái sử dụng............................................................77
4.3. Đề xuất các biện pháp xử lý CTR trên địa bàn thành phố..............................78
4.3.1. Các giải pháp kỹ thuật..............................................................................78
4.3.2. Các giải pháp quản lý...............................................................................94
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BC – CTĐT: Báo cáo Công trình đô thị
BCL: Bãi chôn lấp
CTR: Chất thải rắn
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
CTRĐT: Chất thải rắn đô thị
CTCTĐT: Công ty Công trình Đô Thị
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
KCN: Khu công nghiệp
KLR: Khối lượng riêng
MT: Môi trường
NĐ - CP: Nghị định Chính Phủ
QH: Quốc hội
QĐ.UB: Quyết định Ủy ban
QLCTR: Quản lý chất thải rắn
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
TW: Trung ương
TP: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải ...................................................................18
Bảng 2.2: Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải hữu cơ
tính theo hàm lượng ligin..........................................................................................25
Bảng 2.3: Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi rác................................25
Bảng 2.4: Các chất nhận điện tử trong các phản ứng của vi sinh vật .....................29
Bảng 2.5: Phân loại vi sinh vật theo nguồn carbon và nguồn năng lượng..............30
Bảng 2.6: Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật .............................................31
Bảng 2.7: Đánh giá mức ô nhiễm bẩn kim loại trong đất ở Hà Lan........................34
Bảng 2.8: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR.......................................................37
Bảng 3.1 Số lượng nguồn phát sinh CTR trên địa bàn thành phố Mỹ Tho..............58
Bảng 3.2. Thành phần rác thải chủ yếu trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.................59
Bảng 3.3. Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn thành phố .....................59
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp khối lượng rác từ năm 2013 đến 2017 ............................60
Bảng 3.5. Thống kê khối lượng rác thải năm 2017 trên địa bàn thành phố ............61
Bảng 3.6. Tốc độ gia tăng chất thải rắn hằng năm..................................................61
Bảng 4.1. Dự đoán dân số thành phố Mỹ Tho đến năm 2030..................................81
Bảng 4.2. Kết quả dự đoán khối lượng CTR được thể hiện .....................................82
Bảng 4.3: Thống kê khối lượng riêng CTR tại thành phố:.......................................84
Bảng 4.4. Số thùng 660l cho các phường, xã của thành phố Mỹ Tho......................87
Bảng 4.5. Số thùng 660l thu gom rác hữu cơ cần đầu tư đến năm 2030 .................89
Bảng 4.6. Số thùng 660l cần đầu tư qua các năm....................................................92
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội thành phố Mỹ Tho đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030......................................................................................5
Hình 1.2. Thành phố Mỹ Tho khang trang, sạch đẹp...............................................14
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải rắn .......................40
Hình 2.2: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ..............................................42
Hình 3.1. Hình ảnh công ty Công trình đô thị Mỹ Tho ............................................62
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của công ty.........................................................................63
Hình 3.4. Hình ảnh người lao động nhặt rác tại bãi rác .........................................70
Hình 4.1. Hình ảnh tại bãi rác Tân Lập...................................................................77
Hình 4.2 Thùng rác 2 ngăn vô cơ và hữu cơ............................................................78
Hình 4.3 Poster về danh sách các loại rác thải .......................................................79
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá và
hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển đó, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đang
phát triển không ngừng cả về tốc độ, qui mô cũng như về số lượng lẫn chất lượng.
Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc vẫn còn tồn tại những mặt tiêu
cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó
là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm.
Môi trường có tầm quan trọng đối với con người và cũng như của sinh vật theo
đó là sự phát triển của kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Những năm gần
đây tốc độ gia tăng dân số cùng với công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước thì môi
trường càng bị đe dọa nghiêm trọng bởi nhu cầu khai thác quá mức và sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, ý thức của con người về bảo vệ môi trường còn hạn
chế. Nước thải ô nhiễm chưa qua công đoạn xử lý từ các nhà máy, công ty,... thuốc
trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật từ quá trình sản xuất nông nghiệp của người nông dân
hầu như thải trực tiếp ra sông, hồ, kênh rạch, quá trình khai thác tài nguyên thiên
nhiên,…. đã và đang gây ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng. Những nguyên
nhân trên gây nên hậu quả nặng nề đến con người và hệ sinh thái như: sự nóng lên
của toàn cầu, băng tan chảy nhanh, tăng khí gây hiệu ứng nhà kính, ngập lụt, bão,….
Một trong những tác nhân góp phần gây ô nhiễm, suy thoái môi trường là chất
thải rắn (CTR) phát sinh từ quá trình sinh hoạt của con người. Lượng CTR được xử
lý chủ yếu là đưa về bãi chôn lấp (BCL). Rác được chôn lấp phần lớn chưa được phân
loại tại nguồn có nhiều chất ngây nguy hại và khó phân hủy như bao bì ni lông, vỏ
chai nhựa thuốc trừ sâu,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất và nguồn
nước ngầm.
Đối với các thành phố trọng điểm thì vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn,
đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc, kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để
và hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2
Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh tiền Giang (được Thủ tướng
Chính phủ công nhận vào ngày 05 tháng 02 năm 2016), giữ vai trò trung tâm chính
trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh, đồng thời là trung tâm
giao lưu kinh tế với các huyện, thị trong tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền, là một trong
những đô thị đặc trưng vùng sông nước đồng bằng sông Cửu Long. Mỹ Tho có hệ
thống giao thông thuận lợi nằm giữa hai cầu mối trung tâm lớn ở khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long với một cụm Khu công nghiệp là Trung An và Khu công nghiệp Mỹ
Tho đã thu hút hàng trăm công ty lớn nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp, trung tâm thương
mại và khu dân cư tạo cho hàng nghìn người lao động có việc làm. Do đó, mức độ
gia tăng chất thải từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất ngày càng cao gây ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Công ty TNHH MTV Công Trình Đô Thị Mỹ Tho là đơn vị công ích duy nhất
chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.
Hoạt động của công ty góp phần tích cực giúp cho thành phố ‘ xanh- sạch- đẹp’ tạo
được mỹ quan đô thị và góp phần cho môi trường sạch đẹp hơn. Tuy nhiên việc vệ
sinh đô thị cũng còn gặp khá nhiều khó khăn do ý thức của người dân còn chưa tốt,
tình trạng rác thải vẫn còn vứt bừa bãi xuống kênh, sông, khu đất trống gây ô nhiễm
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đất, không khí và làm ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân.
Rác thải luôn gia tăng tỉ lệ thuận với tốc độ phát triển của dân số. Vì thế, nếu
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp ứng được nhu cầu sẽ làm cho mức
độ ô nghiễm ngày càng quan trọng. Trên thực tế, hiện trạng quản lý CTR còn nhiều
bất cập, vì thế các cơ quan chức năng, các cấp lãnh đạo luôn quan tâm và khắc phục
chúng trong thời gian tới. Trên cơ sở đó mà đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang
đến năm 2030’’ được thực hiện với mong muốn tìm hiểu những vấn đề liên quan đến
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hiện nay và góp phần cải thiện trên
địa bàn thành phố.
2. Mục tiêu đề tài
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3
‘‘Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang quy hoạch đến năm 2030’’
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
CTR có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR xây
dựng,... nhưng do thời gian và điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế nên đối tượng
tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTR sinh hoạt bao gồm:
 CTR phát sinh từ các hộ gia đình
 CTR phát sinh từ các chợ
 CTR phát sinh từ các trung tâm thương mại
 CTR phát sinh từ các cơ quan, trường học.
Trên cơ sở khảo sát thu thập và số liệu sẵn có về hệ thống thu gom, vận chuyển
CTR trên địa bàn thành phố. Từ đó đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn
thành phố (nguồn phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý).
4. Nội dung nghiên cứu
 Tổng quan về thành phố Mỹ Tho
 Tổng quan về chất thải rắn
 Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Thành phố Mỹ Tho
 Đánh giá hệ thống quản lý CTRSH
 Đề xuất hệ thống quản lý CTRSH
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về công tác quản
lý rác thải sinh hoạt và các quy trình thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn thành
phố.
Để thực hiện đề tài, cần thu thập các dữ liệu về hệ thống quản lý CTR, điều
kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của thành phố Mỹ Tho, từ đó xây dựng hiện trạng
QLCTR trên địa bàn thành phố. Dựa trên những ưu điểm, nhược điểm của hiện trạng,
từ đó đề tài đã đề xuất các giải pháp quản lý CTR cho phù hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4
 Thu thập, chọn lọc và tổng hợp tài liệu về quản lý chất thải rắn, điều kiện tự
nhiên, kinh tế – xã hội tại thành phố Mỹ Tho, các phương pháp quản lý chất
thải rắn, xử lý chất thải rắn.
 Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị (thu gom, vận chuyển, xử lý
sơ bộ CTRSH).
 Đánh giá dựa trên hiện trạng và tiêu chuẩn do nhà nước ban hành.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
 Tìm hiểu về hệ thống quản lý CTRSH của thành phố Mỹ Tho
 Thu thâp cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ về hệ thống quản lý CTRSH của thành
phố Mỹ Tho
 Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý nhằm tái sử dụng có
hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, trên cơ sở đề
xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại thành phố Mỹ Tho như đề xuất biện
pháp phân loại rác tại nguồn và xử lý tác thải làm phân compost và các giải
pháp tái chế, tái sử dụng khác có thể áp dụng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Hiểu được vấn đề thu gom, vận chuyển CTR như thế nào
 Đưa ra được những nhận xét, đánh giá khách quan về hệ thống quản lý CTRSH
tại địa phương
7. Cấu trúc đề tài
Đồ án gồm 4 chương
 Phần mở đầu
 Chương 1: Tổng quan về thành phố Mỹ Tho
 Chương 2: Tổng quan về chất thải rắn
 Chương 3: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt
 Chương 4: Đánh giá và đề xuất hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đến
năm 2030
 Phần kết luận và kiến nghị
 Tài liệu tham khảo
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Tiền Giang, nằm chếch về
phía Đông Nam
 Phía Đông và phía Bắc giáp huyện Chợ Gạo
 Phía nam giáp sông Tiền và tỉnh Bến Tre
 Phía Tây giáp huyện Châu Thành.
Thành phố Mỹ Tho có sông Tiền và Quốc lộ 1 chạy qua, có Quốc lộ 50 đi về
các huyện Gò Công và tỉnh lộ 864 chạy dọc sông Tiền lên Cai Lậy, Cái Bè. Có Quốc
lộ 60 và cầu Rạch Miễu nối thành phố Mỹ Tho với tỉnh Bến Tre. Thành phố Mỹ Tho
có 75 tuyến đường, trong đó có 68 tuyến đường nội ô. Từ thành phố Mỹ Tho có thể
dễ dàng đi bằng đường thủy hay bằng đường bộ lên thành phố Hồ Chí Minh hoặc
xuống các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ra biển, hay thủ đô Phnongpenh
(Campuchia).
1.1.2. Diện tích, dân số, đơn vị hành chính
Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội thành phố Mỹ Tho đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030
 Diện tích tự nhiên: 81.54 km2
, trong đó phần diện tích nội thị là 9,17 km2
.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
 Dân số có 227.008 người, có 4 nhóm tộc người chính: Kinh, Hoa, Ấn và
Khơme. Có 4 tôn giáo chính: Công giáo, Tin lành, Phật giáo và Cao đài.
 Thành phố Mỹ Tho có 17 đơn vị hành chính cơ sở (gồm 11 phường, 6 xã). 17
đơn vị hành chính cấp phường – xã của TP Mỹ Tho khi được điều chỉnh mở
rộng bao gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Long và các xã:
Phước Thạnh, Trung An, Thới Sơn, Đạo Thạnh, Tân Mỹ Chánh, Mỹ Phong.
1.2. Địa hình- địa chất, khí hậu- thủy văn
1.2.1. Địa hình- địa chất
Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, với độ dốc <1% và cao trình biến
thiên từ 0 m đến 1,6 m so với mặt nước biển, phổ biến từ 0,8m đến 1,1 m. Toàn bộ
diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện
tại và đất đai được tạo nên bởi sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình
phát triển châu thổ hiện đại trong giai đoạn biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng
5.000 - 4.500 năm trở lại đây còn được gọi là phù sa mới.
Nhìn chung, do đặc điểm bề mặt nền đất là phù sa mới, giàu bùn sét và hữu cơ
(trừ các giồng cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp, về địa chất công
trình khả năng chịu lực không cao, cần phải san nền và gia cố nhiều cho các công
trình xây dựng. Các tầng đất sâu tương đối giàu cát và có đặc tính địa chất công trình
khá hơn, tuy nhiên phân bố các tầng rất phức tạp và có hiện tượng xen kẹp với các
tầng đất có đặc tính địa chất công trình kém, cần khảo sát kỹ khi xây dựng các công
trình có qui mô lớn, tải trọng cao…Toàn vùng không có hướng dốc rõ ràng, tuy nhiên
có những khu vực địa hình thấp trũng hay gò cao hơn so với địa hình chung.
1.2.2. Khí hậu
Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm thuộc
vùng đồng bằng Sông Cửu Long với đặc điểm: Nền nhiệt cao và ổn định quanh năm.
Khí hậu phân hóa thành hai mùa tương phản rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió
Đông Bắc.Thành phố Mỹ Tho nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa
nắng rõ rệt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
Các đặc trưng khí tượng tại Mỹ Tho như sau: Gió: thường xuất hiện 2 luồng
gió chính:
 Gió mùa Tây Nam: gió mùa này mang nhiều hơi nước làm cho thời tiết mát
mẻ, khí hậu ẩm.
 Gió mùa Đông Bắc: có khí hậu khô, độ ẩm giảm, mát lạnh. Nhiệt độ: nhiệt độ
cao và khá ổn định, trung bình năm là 27.9o
C, nhiệt độ trung bình cao nhất
trong năm là 29.50
C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 260
C, tổng nhiệt độ trung
bình trong năm là 9700 – 98000
C
 Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 79.2%, trung bình
tháng thấp nhất là 76% (tháng 4), cao nhất là 85% (tháng 8).
 Lượng mưa: hàng năm lượng mưa đạt từ 1300 – 1600 mm, mùa mưa thường
tập trung từ tháng 5 đến tháng 10.
 Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi trung bình trong năm là 1225 ha, bình quân đạt
3.3 mm/ngày, tháng 3 có lượng bốc hơi lớn nhất 136mm, tháng 10 có lượng
bốc hơi nhỏ nhất 87mm.
 Nắng – bức xạ: trung bình năm có 2622 giờ nắng, bình quân đạt 7.2 giờ
nắng/ngày, tổng lượng bức xạ trung bình năm là 156.8 kcal/cm2
=> Nhìn chung, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung
của đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít
bão, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện khí
hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc
xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào
mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng Tháp Mười thuộc
huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố trí cây trồng vật nuôi
và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát triển ổn định của các tiểu
vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do các điều kiện khí hậu thủy
văn gây ra.
1.2.3. Chế độ thủy văn
Về phương diện thủy văn, địa bàn tỉnh Tiền Giang chia làm ba vùng:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8
 Vùng Đồng Tháp Mười: Thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang giới hạn bởi kênh
Bắc Đông, kênh Hai Hạt ở phía Bắc, kênh Nguyễn Văn Tiếp B ở phía Tây,
sông Tiền ở phía Nam, quốc lộ 1A ở phía Đông.
 Hàng năm vùng Đồng Tháp Mười đều bị ngập lũ, diện tích ngập lũ vào khoảng
120.000 ha, thời gian ngập lũ khoảng 3 tháng (tháng 9 - 11), độ sâu ngập biến
thiên từ 0,4-1,8 m.
 Về chất lượng, nước tại địa bàn thường bị nhiễm phèn trong thời kỳ từ đầu đến
giữa mùa mưa, độ PH vào khoảng 3-4. Ngoài ra, mặn cũng xâm nhập vào từ
sông Vàm Cỏ với độ mặn khoảng 2 - 4% trong vòng 2-3 tháng tại vùng phía
Đông Đồng Tháp Mười.
Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều hạn chế, chủ yếu là ngập lũ và nước bị chua
phèn. Tuy nhiên, việc triển khai các quy hoạch thủy lợi và kiểm soát lũ trên toàn vùng
ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp Mười của tỉnh nói riêng đã và đang thúc đẩy sự
phát triển nông lâm nghiệp toàn diện cho khu vực.
Vùng ngọt giữa Đồng Tháp Mười và Gò Công: Giới hạn giữa quốc lộ 1A và
kênh Chợ Gạo có điều kiện thủy văn thuận lợi.
 Địa bàn chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều
khả năng tưới tiêu, cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng nhất.
Vùng Gò Công: Giới hạn bởi sông Vàm Cỏ ở phía Bắc, kênh Chợ Gạo ở phía Tây,
sông Cửa Tiểu ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông. Đặc điểm thủy văn chung là
bị nhiễm mặn từ 1,5 tháng đến 7 tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước.
 Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán nhật triều biển Đông. Mặn
xâm nhập chính theo 2 sông cửa Tiểu và sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm
và kết thúc muộn, trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông
Tiền từ 2-7 lần.
1.3. Các nguồn tài nguyên
1.3.1. Tài nguyên đất
Theo các chương trình điều tra thổ nhưỡng, Tiền Giang có các nhóm đất chính
như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9
 Nhóm đất phù sa: Chiếm 55,49% diện tích tự nhiên với khoảng 139.180,73 ha
chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo,
thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn
nước ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp, đã được sử dụng
toàn bộ diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bãi bồi ven sông có
thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.
 Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên với 36.621,23 ha, chiếm phần
lớn diện tích huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, thị xã Gò
Công và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm
đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên.
Việc trồng trọt thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ
các loại cây chịu lợ như dừa, sơri, cói. Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có trữ
nước mưa trong ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi có điều
kiện rửa mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng loại cây
trồng tương đối đa dạng.
Chương trình ngọt hóa Gò Công bằng biện pháp ngăn mặn và đưa nguồn nước
ngọt dồi dào về đã mở ra một diện tích lớn đất tăng vụ mùa khô hoặc đầu mùa khô.
Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản.
 Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên với 48.661,06 ha, phân bố
chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái
Bè, Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành nên trầm tích đầm lầy ven
biển tạo thành trong quá trình biển thoái, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn.
Hiện nay, ngoài tràm và bàng là 2 cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành
trồng khóm và mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một
số diện tích khác cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô
hình như trồng khoai mỡ và các loại rau màu, trồng lúa 2 vụ và cả trồng cây
ăn quả trên những diện tích có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.
Đất phèn mặn chiếm diện tích nhỏ phân bố dọc bờ thấp (đất biền) bị ngập triều
ven các lạch triều và bưng trũng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10
 Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên với 7.524,91 ha, phân
bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều
nhất ở huyện Gò Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ
giới nhẹ nên chủ yếu sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.
Phần diện tích đất còn lại chủ yếu là sông rạch và mặt nước chuyên dùng có
tổng diện tích là: 18.842,25 ha, chiếm 7,51% tổng diện tích tự nhiên được phân bố
đều khắp các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.
Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận
lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa
năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm đất
phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn…Trong thời gian qua được tập trung
khai hoang, mở rộng diện tích, cải tạo và tăng vụ thông qua các chương trình khai
thác phát triển vùng Đồng Tháp Mười, chương trình ngọt hóa Gò Công, đã từng bước
mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía Đông và
vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc huyện Tân Phước.
1.3.2. Tài nguyên nước
Nước mặt: Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ
Tây và hệ thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc
đi lại bằng phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp.
Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 103 km, cao trình
đáy sông từ -6 đến -16 m, bình quân -9m; sông có chiều rộng 600-1.800 m, là nguồn
chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.
Sông Vàm Cỏ Tây chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang có khoảng 25km, rộng
185 m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần nước tiêu
lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Các kênh chính trong tỉnh là:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11
 Kênh Chợ Gạo, nằm trong tuyến kênh chính cấp Trung Ương nối thành phố
Hồ Chí Minh - Rạch Giá - Hà Tiên.
 Kênh Nguyễn Văn Tiếp, đi từ sông Vàm Cỏ Tây (thị xã Tân An) qua tỉnh Tiền
Giang sang Đồng tháp. Đây là tuyến kênh quan trọng xuyên Đồng Tháp Mười.
 Hệ thống kênh ngang, tạo thành hệ thống đường thủy xương cá nối các đô thị
và điểm dân cư dọc Quốc lộ 1A với các vùng trong tỉnh, đó là các kênh: Cổ
Cò, kênh 28, kênh 7, kênh 9, kênh 10, kênh 12, kênh Nguyễn Tấn Thành, kênh
Năng, kênh Lộ Ngang…
Nước ngầm: Tỉnh Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá tốt
ở khu vực phía Tây và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai
thác ở độ sâu khá lớn (từ 200 - 500 m). Đây là một trong những nguồn nước
sạch quan trọng, góp phần bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất
của nhân dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn…
1.3.3.Tài nguyên khoáng sản
Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản được tìm
thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có:
 Than Bùn: Tìm thấy ở xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng Thạnh
(Tân Phước). Than bùn nằm ở độ sâu từ 0,5-1m với trữ lượng khoảng 5 triệu
m3
và trải rộng trên diện tích gần 500 ha, chất lượng nhìn chung không cao,
lẫn nhiều tạp chất và hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở kênh Tây và
Tràm Sập có hàm lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ
lượng 1,3 triệu m3
, có thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000
tấn/năm.
 Sét: Sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét làm
gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1 từ Cổ Cò đến Bà
Lâm (Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ. Sét ở Tân Lập trữ
lượng khoảng 6 triệu m3 có thể làm gạch ngói, nhưng việc khai thác, sản xuất
cần phải sử dụng các biện pháp cách ly sự ô nhiễm phèn và xử lý phèn từ lớp
đất bên trên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12
 Cát: Trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền cho
các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3
, khối lượng cho phép
khai thác hàng năm 3 - 3,5 triệu m3
.
1.3.4. Tài nguyên sinh vật
Về thảm thực vật: Ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền Giang
còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại là:
 Rừng ngập mặn ven biển: Gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn
qua bãi lầy ngập theo triều gồm: Bần, mấm, đước, rau muống biển, cỏ lức…
 Thảm thực vật rừng nước lợ: Gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây, sông
Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: Dừa nước, bàn chua, ô rô , cóc kèn,
mái dầm…
 Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: Gặp ở vùng Đồng Tháp Mười trên vùng
đất phèn ngập lũ gồm: Cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh…
Về động vật: Ngoài các loài động vật nuôi tài nguyên động vật có giá trị kinh
tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa
dạng gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản.
Các điều tra cho biết trên địa bàn tỉnh có 157 loài tảo, 66 loài động vật đáy
thuộc khu vực nội địa và 227 loài tảo, 152 loài động vật đáy vùng biển; có khoảng
198 loài cá với sản lượng bình quân 50-115 kg/km2
vùng biển và 12-97 kg/km2
vùng
nội địa; 8 loài mực với sản lượng bình quân 8-139 kg/km2
. Về nhuyễn thể, trên địa
bàn có khoảng 3.500 ha có thể nuôi nghêu, trong đó có 500 ha giống với sản lượng
nghêu giống 135-540 tấn/năm.
1.4. Kinh tế- xã hội
Tiềm năng thế mạnh của thành phố Mỹ Tho so với các địa phương khác, Thành
phố Mỹ Tho là đô thị nằm trung tâm giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
vùng đồng bằng sông Cửu Long được xem như là điểm trung chuyển kinh tế quan
trọng giữa 2 vùng kinh tế trên với các trục giao thông thủy bộ quan trọng…Thành
phố Mỹ Tho là trung tâm du lịch sinh thái đặc trưng sông nước Nam bộ… có vị trí
hướng ra quốc tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông qua cảng biển dọc biển
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
13
Đông như cảng Soài Rạp, cảng Vàm Láng. TP là trung tâm Tỉnh lỵ của tỉnh Tiền
Giang, là trung tâm hành chính – kinh tế – văn hóa – xã hội – khoa học kỹ thuật và
công nghiệp quan trọng của tỉnh Tiền Giang….
Những chuyển mình trong tiến trình phát triển chung của tỉnh: Với sự nỗ
lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Mỹ Tho, cùng với sự hỗ trợ của
các sở ngành tỉnh, sau một năm được công nhận thành phố Mỹ Tho là đô thị loại 1
trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu pháp
lệnh được giao so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm ngoái. Tình hình phát triển
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố tiếp tục được ổn định. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, bộ mặt đô thị được chỉnh trang ngày càng khang
trang hơn, đời sống người dân ngày càng được nâng chất.
Đến nay, toàn bộ 11 phường đã đạt chuẩn phường văn minh đô thị, toàn bộ 6
xã đã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới. Nhất là trong năm 2016 đã xây dựng xã
Trung An đạt chuẩn xã nông thôn mới. Công tác chỉnh trang đô thị được tập trung
đầu tư, bộ mặt đô thị ngày càng khang trang hơn, cụ thể là các tuyến đường giao
thông, các tuyến hẻm đều được duy tu, nâng cấp đồng bộ, hệ thống chiếu sáng nghệ
thuật được đầu tư hầu hết trên các tuyến đường chính, nhất là hệ thống chiếu sáng
nghệ thuật các cầu, các nút giao thông khu vực nội ô. Đặc biệt, trong thời gian qua,
thực hiện Dự án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL – Tiểu dự án TP. Mỹ Tho (vốn ODA),
thành phố đã khởi công xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều hạng mục công trình
quan trọng với tổng nguồn vốn 39,712 triệu USD. Đồng thời huy động nhiều nguồn
vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như đã đầu tư xây dựng tuyến đường
nội thị, đường huyện trên 27 km, nâng cấp, mở rộng đường giao thông nông thôn trên
75 km, lát vỉa hè 14 tuyến đường nội ô.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14
Hình 1.2. Thành phố Mỹ Tho khang trang, sạch đẹp
Về phát triển khu công nghiệp, thành phố không mở rộng diện tích các khu,
cụm công nghiệp mà phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác những tiềm năng, lợi
thế về giao thông của vùng và của thành phố Mỹ Tho, trong đó tập trung khuyến
khích phát triển công nghiệp sạch trong đô thị. Đồng thời phối hợp với các huyện
trong vùng từng bước di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường
ra khỏi nội ô theo kế hoạch từ nay đến năm 2020.
Những năm tiếp theo, thành phố sẽ nghiên cứu, từng bước áp dụng mô hình
thành phố thông minh, tạo điều kiện thuận lợi giúp cho phường xã điều hành, quản
lý, thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội của thành phố. Để thực hiện được mục
tiêu nêu trên, thì việc đầu tư cơ sở vật chất, cũng như việc đào tạo nguồn nhân lực là
hết sức quan trọng. Thành phố sẽ xây dựng đề án, theo đó xây dựng lộ trình xây dựng
thành phố thông minh từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên,
thành phố đang gặp khó khăn về nguồn vốn, do nguồn vốn đầu tư công trung hạn
(2016-2020) của thành phố đã được tỉnh phê duyệt. Trong thời gian tới, thành phố
tiếp tục đề xuất tỉnh xem xét, bố trí bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện. Ngoài ra,
để thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất của các phường xã, hàng năm Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức các lễ phát động thi đua các chuyên đề trọng tâm
nhằm phát triển kinh tế xã hội cho thành phố Mỹ Tho.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15
Về môi trường, thành phố cũng đã và đang dần cải thiện công tác môi trường
nhằm tạo một môi trường sạch, đẹp một thành phố khang trang và sạch đẹp. Các công
tác bảo vệ môi trường cũng được nhiều người dân hưởng ứng. Ở các cụm khu công
nghiệp gần địa bàn thành phố thời gian qua vẫn còn bị phản ánh bởi việc xử lý về
mùi, khói bụi của các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc, thủy hải sản vẫn còn chưa tốt,
ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực. Theo chủ
trương của UBND tỉnh Tiền Giang sẽ di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm đi nơi
khác và tích cực cải thiện các vấn đề ô nhiễm.
Trong hệ thống quản lý MT của sở Tài Nguyên MT tỉnh Tiền Giang trong thời
gian vừa qua đã gặt hái được những thành công đáng khen ngợi. Sở đã tăng cường
công tác quản lý MT tại các khu công nghiệp, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
ra khỏi khu dân cư, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận tại các cấp cơ sở về vấn
đề MT, kết hợp với sở Giáo Dục và Đào Tạo xây dựng chương trình giảng dạy môn
Giáo dục MT vào các cấp học, bậc học…Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại
trong công tác quản lý MT trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Nguồn rác thải phát sinh chủ
yếu trên địa bàn thành phố là CTRSH từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các khu
trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu vui chơi, chợ, nhà hàng khách sạn, khu
du lịch, trường học, bệnh viện,..các chất thải sinh hoạt ngày một gia tăng và đang gây
sức ép đối với địa phương. Trong năm qua tỉnh cũng đã đầu tư giải quyết các vấn đề
về MT nhưng kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Chất thải đô thị, đặc biệt là rác thải
hiện đang gây áp lực lớn đối với tỉnh từ khâu chọn công nghệ đến nguồn vốn đầu tư,
do đó tình trạng ô nhiễm do rác thải đang ở mức báo động. Bên cạnh đó khí và mùi
thải từ các khu công nghiệp cũng chưa có biện pháp giải quyết.
Để hệ thống quản lý MT của tỉnh Tiền Giang được hoàn thiện thì nhu cầu về
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố không thể thiếu. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh
Tiền Giang đang thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ, đội ngũ cán bộ quản lý MT
còn rất ít. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ MT của người dân còn thấp, họ chưa nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của MT trong cuộc sống. Hiện nay, nguồn kinh phí đầu
tư cho các chương trình MT lại hạn hẹp. Điều này đã làm cho hệ thống quản lý MT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16
của tỉnh bị gặp nhiều khó khăn chưa thể hoàn thiện trong thời gian tới, rất cần nguồn
vốn và thời gian để hoàn thiện.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT
2.1. Tổng quan về CTR
2.1.1. Định nghĩa
2.1.1.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) được hiểu là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Các số liệu trong báo cáo
được tổng hợp từ các nguồn số liệu chính thức của các Bộ, Sở, ban, ngành và các
công trình nghiên cứu đã được công bố chính thức.
2.1.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt
Hay còn gọi là rác thải sinh hoạt là các chất rắn bị loại ra trong quá trình
sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ
các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử
lý chất thải… Trong đó, rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần
chất lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con người,
tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng…, đều sinh ra một lượng rác
đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở
lại cho môi trường sống nhất. Cho nên, rác sinh hoạt có thể định nghĩa là những
thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng
không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn thông thường có nguồn gốc từ: Các khu dân cư; khu thương mại;
cơ quan, công sở; các công trình xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng; khu
công cộng (đô thị); nhà máy xử lý chất thải; khu công nghiệp – nông nghiệp, …
Chất thải rắn được phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau nên rất đa dạng và
cũng có nhiều cách để phân loại, chủ yếu được phân thành 4 cách như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
18
 Theo nguồn gốc phát sinh: chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, xây dựng, y
tế, nông nghiệp.
 Theo vị trí phát sinh: Tùy theo vị trí phát sinh chất thải mà người ta phân ra
các loại rác thải khác nhau:
 Chất thải rắn đô thị: từ các hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan, công ty…
(giấy, carton, thủy tinh, can, nhôm, thực phẩm thừa… )
 Chất thải rắn nông nghiệp: rơm rạ, trấu, lá cây khô, bao bì thuốc trừ sâu - thuốc
bảo vệ thực vật…
 Chất thải rắn công nghiệp: từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu
chế biến, khu sản xuất… ( nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, bao bì… )
Theo tính chất hóa học:
 Chất thải rắn hữu cơ: chất thải thực phẩm, phế thải nông nghiệp, rau củ quả,
chất thải chế biến thức ăn…
 Chất thải rắn vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, gạch, sắt, thép, sỏi, xi
măng, thủy tinh…
Theo tính chất nguy hại:
 Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, carton, thủy tinh,…
 Chất thải nguy hại thường phát sinh tại các khu công nghiệp do đó thông tin
về nguồn gốc phát sinh và đặc tính chất thải nguy hại tại các loại hình công
nghiệp khác nhau là rất cần thiết. Có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra các
hiện tượng như: dễ cháy nổ, ăn mòn, bay hơi, lây nhiễm, chảy tràn, rò rỉ hóa
chất cần được chú ý cao bởi vì chi phí thu gom và xử lý chúng phức tạp và rất
tốn kém.
Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư
Hộ gia đình, biệt thự, chung
cư
Thực phẩm dư thừa, giấy, can
nhựa, thủy tinh, can thiếc, nhôm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
19
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu thương mại
Nhà kho, nhà hàng, chợ,
khách sạn, nhà trọ, các trạm
sữa chữa và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải nguy
hại.
Cơ quan, công sở
Trường học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan chính phủ.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải nguy
hại.
Công trình xây
dựng và phá hủy
Khu nhà xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp mở rộng đường
phố, cao ốc, san nền xây dựng.
Gạch, bê tông, thép, gỗ, thạch
cao, bụi, ...
Dịch vụ công cộng
đô thị
Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu vui
chơi giải trí, bãi tắm.
Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất
thải chung tại các khu vui chơi,
giải trí.
Nhà máy xử lý
chất thải đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp,
nước thải và các quá trình xử
lý chất thải công nghiệp khác.
Bùn, tro
Công nghiệp
Công nghiệp xây dựng, chế
tạo, công nghiệp nặng, nhẹ,
lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình chế biến
công nghiệp, phế liệu và các rác
thải sinh hoạt.
Nông nghiệp
Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
cây ăn quả, nông trại.
Thực phẩm bị thối rữa, sản
phẩm nông nghiệp thừa, rác,
chất độc hại.
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW – HILL, 1993
2.1.3. Phân loại CTR
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
20
2.1.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải bỏ sau quá trình sử
dụng của con người hàng ngày như: ăn uống, sinh hooạt, …
Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm như:
 Chất hữu cơ: thực phẩm thừa, giấy, carton, nhựa, vải vụn, cao su, da, xác súc
vật, rác nhà bếp, …
 Chất vô cơ có thể đem đi tái chế được như: thủy tinh, can thiết, kim loại khác,...
2.1.3.2. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là những chất thải rắn được loại bỏ sau quá trình sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từ các nhà máy, xí nghiệp, …
Thành phần của loại chất thải rắn này phụ thuộc vào từng loại hình hoạt động
sản xuất khác nhau, chẳng hạn như: đất, cát, kim loại (sắt, thép,…), các chất thải độc
hại (khí độc, hóa chất độc hại dạng lỏng, chất dễ cháy nổ,…), …
2.1.3.3. Chất thải rắn nông nghiệp
Chất thải rắn nông nghiệp là những chất thải được loại bỏ từ các hoạt động
nông nghiệp như: trồng trọt rau màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, chế biến nông sản,
thu hoạch rau, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân bón, …
Thành phần chủ yếu như: chai lọ, túi nilon hoặc các gói thuốc của các loại
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu.
2.1.3.4. Chất thải rắn xây dựng
Chất thải rắn xây dựng là những chất thải rắn được loại bỏ từ các hoạt động
của các công trường xây dựng, sửa chữa các công trình,…
Thành phần chủ yếu của loại chất thải rắn này bao gồm: gạch, cát, đá sỏi, bê
tông, cốt thép, thạch cao, gỗ,…
2.1.3.5. Chất thải rắn y tế
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí và được thải ra từ các cơ sở y tế,
bao gồm:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21
Chất thải y tế nguy hại là những chất thải có chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường như: chất phóng xạ, chất gây
ngộ độc, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn, dễ lây truyền nhiễm bệnh,…
Chất thải thông thường.
2.2. Tính chất của CTR
2.2.1. Tính chất vật lý
2.2.1.1. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích,
tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTR khác nhau tùy theo phương pháp lưu
trữ: để tự nhiên không chứa trong thùng, chứa trong thùng và không nén, chứa trong
thùng và nén. Do đó, số liệu khối lượng riêng của CTR chỉ có ý nghĩa khi được ghi
chú cẩn thận và kèm theo phương pháp xác định khối lượng riêng.
Khối lượng riêng của CTR sẽ khác nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm,
thời gian lưu trữ, … Do đó, khi chọn giá trị khối lượng riêng cần phải xem xét kỹ
lưỡng những yếu tố này để giảm bớt những sai số kéo theo cho các phép tính toán.
Khối lượng riêng của CTR đô thị được lấy từ các xe ép rác thường dao động trong
khoảng từ 200 kg/m3
đến 500 kg/m3
và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297
kg/m3
.
2.2.1.2. Độ ẩm
Độ ẩm của CTR được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo thành phần
phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh vực
quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. Theo cách này, độ ẩm
của CTR có thể biểu diễn dưới dạng phương trình sau:
M=
𝑤−𝑑
𝑤
× 100
Trong đó:
 M: độ ẩm (%);
 w: khối lượng ban đầu của mẫu CTR (kg);
 d: khối lượng của mẫu CTR sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi ở
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
22
105oC (kg).
2.2.1.3. Kích thước và sự phân bố
Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần có trong chất thải rắn đóng
vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi phế liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp
cơ học như sàng quay và các thiết bị phân loại nhờ từ tính. Kích thước của các thành
phần chất thải có thể biểu diễn theo một trong những phương trình toán như sau:
Sc = l
Sc =
𝑙+𝑤
2
Sc =
𝑙+𝑤+ℎ
3
Sc = ( l × w )1/2
Sc = ( l × h × w)1/3
Trong đó:
 Sc : kích thước chất thải rắn (mm) ;
 l : chiều dài (mm) ;
 w : chiều rộng (mm) ;
 h : chiều cao (mm).
2.2.1.4. Khả năng giữ nước thực tế
Khả năng giữ nước thực tế là toàn bộ khối lượng nước có thể được giữ lại
trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Đây là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong việc tính toán và xác định được lượng nước rò rỉ trong các bãi rác.
Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn không nén từ các khu dân cư và
thương mại tầm khoảng từ 50-60%. Khả năng giữ nước thực tế thường thay đổi phụ
thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải phát sinh.
2.2.1.5. Độ ẩm của CTR đã được nén
Độ thấm của CTR đã được nén hay còn gọi là khả năng tích ẩm của CTR là
tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được. Đây cũng là thông số có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc xác định lượng nước rò rỉ được sinh ra từ các bãi chôn lấp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
23
Hệ số thẩm thấu có thể biểu diễn theo phương trình sau:
K=
𝐶𝑑2
𝜇
= 𝑘
𝛾
𝜇
Trong đó:
 K: hệ số thẩm thấu;
 C: hằng số vô thứ nguyên hay hệ số hình dạng;
 d: kích thước lỗ trung bình;
 µ: độ nhớt động học của nước;
 γ: khối lượng riêng của nước;
 k: độ thẩm thấu.
2.2.2. Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn
phương pháp để xử lí và thu hồi nguyên liệu.
2.2.2.1. Phân tích gần đúng sơ bộ
Khi phân tích sơ bộ cần phân tích được những thành phần cơ bản cần phải có
đối với các thành phần cháy được trong CTR như sau:
 Độ ẩm: là những phần ẩm mất đi khi sấy ở 105oC.
 Thành phần các chất bay hơi là phần khối lượng mất đi khi nung ở 950oC
trong tủ nung kín.
 Thành phần carbon cố định là những thành phần có thể cháy được còn lại sau
khi thải các chất có thể bay hơi.
 Tro là phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
2.2.2.2. Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt
cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn hay xỉ.
Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR thường dao động
trong khoảng 1.100oC đến 1.200oC.
2.2.2.3. Phân tích thành phần nguyên tố CTR
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24
Trong CTR có các nguyên tố cơ bản như: C(carbon), H(hydro), O(oxy),
N(nito), S(lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm Halogen cũng được xác định
do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác.
Sau khi xác định được các nhân tố cơ bản thì sẽ xác lập công thức hóa học của
thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn cũng như xác định tỷ lệ C/N thích hợp
cho quá trình làm phân compost.
2.2.2.4. Nhiệt trị CTR
Nhiệt trị của CTR là lượng nhiệt được sinh ra sau quá trình đốt cháy hoàn toàn một
đơn vị chất thải rắn. Đơn vị của nhiệt trị là KJ/kg, Kcal/kg hoặc là Kw/kg. Có thể sử
dụng những cách như sau để đo nhiệt trị:
 Dùng nồi hoặc bình có thang đo nhiệt độ
 Tính toán theo công thức hóa học CXHYOZ Công thức tính nhiệt trị:
Q (Btu/lb) = 145×%C+ (610×%H – 1/8 %O) + 40%S + 10%N
Trong đó:
 C: Carbon, % khối lượng
 H: Hydro, % khối lượng
 O: Oxy, % khối lượng
 S: Lưu huỳnh, % khối lượng
 N: nitơ, % khối lượng
 Btu/lb x 2,326 = KJ/kg
2.2.3. Tính chất sinh học của CTR
2.2.3.1. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS) được xác định bằng cách nung ở nhiệt độ
550oC thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu
cơ trong chất thải rắn đô thị. Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả
năng phân của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị là không chính xác bởi
vì một số thành phần chất hữu cơ có thể dễ bị bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh
học. Khả năng phân hủy sinh học được tính theo công thức sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25
BF = 0,83 – 0,028 LC
Trong đó:
 BF : phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS;
 0,83 : hằng số thực nghiệm
 0,028 : hằng số thực nghiệm
 LC : hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô
Bảng 2.2: Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải hữu cơ
tính theo hàm lượng ligin
Thành phần
VS (% của chất
thải rắn tổng
cộng TS)
Hàm lượng
lingin (LC), (%
VS)
Phần có khả năng
phân hủy sinh
học (BF)
Rác thực phẩm 7 - 15 0.4 0.82
Giấy in báo 94.0 21.9 0.22
Giấy công sở 96.4 0.4 0.82
Carton 94.0 12.9 0.47
Rác vườn 50 - 90 4.1 0.72
2.2.3.2. Sự phát sinh mùi hôi
Mùi hôi của chất thải rắn được sinh ra khi lưu trữ chất thải rắn trong khoảng
thời gian dài giữa các khâu như thu gom thay rung chuyển và đổ ra bãi chôn lấp, đặc
biệt là ở những nơi có khí hậu nóng thì càng dễ phát sinh mùi nhanh hơn do khả năng
phân hủy kị khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong chất thải rắn.
Bảng 2.3: Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi rác
Thành phần % ( Thể tích khô)
CH4 45 – 60
CO2 40 – 60
N2 2 – 5
O2 0.1 – 1.0
Meraptans, hợp chất chứa lưu huỳnh,… 0 – 1.0
NH3 0.1 – 1.0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
26
Thành phần % ( Thể tích khô)
H2 0 – 0.2
CO 0 – 0.2
Các khí khác 0.01 – 0.6
Tính chất Giá trị
Nhiệt độ (oF) 100 – 120
Tỷ trọng 1.02 – 1.06
Nguồn: Tchobanoglous, et. al., 1993
Màu đen ta thường thấy từ các bãi chôn lấp được sinh ra chủ yếu do sự hình
thành của các muối sunfide kim loại (S2-
). Các hợp chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh
khi bị khử tạo hợp chất có mùi hôi như Methyl mercaptan và aminiobutyric acid. Nếu
các muối này không tạo thành thì mùi của các bãi chôn lấp sẽ nghiêm trọng hơn nữa.
2.2.3.4. Sự phát triển của ruồi
Ruồi là một loài côn trùng sống ký sinh, chúng ăn tất cả những thực phẩm mà
con người thải bỏ hoặc đồ ăn thức uống và cũng có một số loài ruồi ăn xác sinh vật
chết.
Ruồi thường sinh sản vào mùa hè hoặc những vùng có khí hậu ấm áp do vậy
sự sinh sản của ruồi ở những khu vực chứa rác thải là vấn đề rất đáng chú ý.
Quá trình hình thành và phát triển của loài ruồi như sau:
 Trứng phát triển : 8-12 giờ
 Giai đoạn đầu của ấu trùng : 20 giờ
 Giai đoạn hai của ấu trùng : 24 giờ
 Giai đoạn ba của ấu trùng : 3 ngày
 Giai đoạn nhộng : 4-5 ngày
2.2.4. Sự biến đổi tính chất lý, hóa và sinh học của CTR
2.2.4.1. Sự biến đổi tính chất vật lý
Sự biến đổi vật lý sẽ không làm chuyển pha như các quá trình biến đổi hóa học
và sinh học, bao gồm như:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
Phân loại: là tách riêng các thành phần có trong chất thải theo loại chất thải có
thể tái chế, không tái chế được hay mang tính nguy hại,… Phân loại thủ công hoặc
cơ khí
Giảm kích thước cơ học: để thu được những chất thải có kích thước tương
đương nhau và nhỏ hơn so với kích thước ban đầu của chúng. Có thể sử dụng phương
pháp cắt, xay, nghiền.
Giảm thể tích cơ học: sử dụng phương pháp nén, ép để làm giảm thể tích của
chất thải
2.2.4.2. Sự biến đổi hóa học
Sự chuyển hóa này nhằm giúp làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, có
thể làm cho quá trình chuyển từ pha rắn sang pha lỏng, từ pha lỏng sang pha khí,..
bao gồm:
Đốt: là quá trình tỏa nhiệt, thu được các sản phẩm chuyển hóa cơ bản như CO2,
SO2, NH3, tro, nhiệt và một số sản phẩm khác sử dụng phương pháp oxy hóa hóa học.
PT: CHC + không khí (dư) → CO2 + H2O + không khí dư + NH3
+ SO2 + NOx + Tro + Nhiệt
Nhiệt phân: là quá trình thu nhiệt, sử dụng phương pháp chưng cất phân hủy
để thu được các sản phẩm sau:
Dòng khí sinh ra chứa H2, CH4, CO, CO2 và nhiều khí khác tùy thuộc vào bản
chất của loại chất thải đem đi nhiệt phân.
Hắc ín và/ hoặc dầu dạng lỏng ở nhiệt độ phòng chứa các hóa chất như acetic,
acetone và methanol.
Than bao gồm carbon nguyên chất cùng những chất trơ khác.
Khí hóa: sử dụng phương pháp đốt hiếu khí để đốt cháy một phần nhiên liệu
carbon để tạo thành khí năng lượng thấp chứa
2.2.4.3. Sự biến đổi sinh học
Sự biến đổi sinh học còn gọi là sự chuyển hóa sinh học là các quá trình chuyển
hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTR có thể áp dụng để giảm thể tích và khối
lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng bổ sung chất dinh dưỡng cho đất và sản
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
28
xuất khí methane. Quá trình này có thể được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc
kỵ khí, thùy theo lượng oxy có sẵn. Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển
hóa chất hữu cơ có trong CTRĐT bao gồm quá trình làm phân compost hiếu khí, quá
trình phân hủy kỵ khí và quá trình phân hủy kỵ khí với ở nồng độ chất rắn cao.
Quá trình phân hủy kỵ khí: Quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ của chất thải
dưới điều kiện kỵ khí xảy ra theo 3 bước. Bước thứ nhất là quá trình thủy phân các
hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích hợp dùng làm nguồn năng
lượng và mô tế bào. Bước thứ hai là quá trình chuyển hóa các hợp chất sinh ra từ
bước 1 thành các hợp chất có phân tử lượng thấp hơn xác định. Bước thứ 3 là quá
trình chuyển hóa các hợp chất trung gian thành các sản phẩm cuối quá trình đơn giản
hơn, chủ yếu là khí methane (CH4) và khí carbonic (CO2).
Động học quá trình phân hủy kỵ khí: Tốc độ quá trình phân hủy kỵ khí phụ
thuộc vào điều kiện môi trường và các thông số động học.
Phương trình Monod thể hiện mối quan hệ giữa nồng độ cơ chất giới hạn sự
phát triển và tốc độ sinh trưởng thực của vi sinh vật:
µ=
μmax 𝑥 𝑆
KS+ 𝑆
Trong đó:
 μ : Tốc độ sinh trưởng đặc biệt thực sự của vi sinh vật
 μmax: Tốc độ sinh trưởng đặc biệt cực đại của vi sinh vật
 S nồng độ cơ chất (mol/L)
 KS Hằng số tốc độ ½ (giá trị S khi μ = ½ μmax)
Động học quá trình phân hủy hiếu khí CTR hữu cơ: Quá trình chuyển hóa
sinh học hiếu khí CTR có thể được biểu diễn một cách tổng quát theo phương trình
sau:
Chất hữu cơ + O2 + Dinh dưỡng –Vi Sinh Vật----> Tế bào mới + chất hữu cơ khó
phân hủy + CO2 + H2O + NH3 + SO4
2-
+ ….. + Nhiệt
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy chất hữu cơ:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
29
Các loại vi sinh vật. Vi sinh vật thường được phân loại dựa trên cấu trúc tế bào
và chức năng hoạt động của chúng (Eucaryotes), (Eubacteria) và (archaebacteria).
Vi khuẩn: là những tế bào đơn có dạng hình cầu, que hoặc dạng xoắn óc.
Nấm được xem là nhóm nguyên sinh dộng vật đa bào, không quang hợp và dị
dưỡng. Hầu hết các loại nấm có khả năng phát triển trong điều kiện độ ẩm thấp, là
điều kiện không thích hợp cho vi khuẩn.
Men là một dạng nấm không có dạng hình sợi và do đó chúng chỉ là những
đơn bào.
Một số men có dạng ellip với kích thước khác nhau dao động từ khoảng 8-
10μm x 3 – 5 μm.
Khuẩn tỉa (Actinomycetes) là nhóm vi sinh vật có những tính chất trung gian
giữa vi khuẩn và nấm. Chúng có hình dạng tương tự như nấm nhưng với chiều rộng
của tế bào chỉ khoảng từ 0,5 – 1,4μm.
Các loại quá trình trao đổi chất của vi sinh vật. Các vi sinh vật dị dưỡng hóa
học có thể nhóm lại theo dạng trao đổi chất và nhu cầu oxy phân tử của chúng. Các
vi sinh vật tao ra năng lượng bằng cách vận chuyển điện tử trung gian của enzyme từ
chất cho điện tử đến chất nhận điện tử bên ngoài (như oxy) được gọi là quá trình trao
đổi chất hô hấp (respiratory metabolism)
Các vi sinh vật sản sinh năng lượng bằng quá trình lên men và chỉ có thể tồn
tại trong điều kiện môi trường không có oxy được gọi là vi sinh vật kỵ khí bắt buộc
(obligate anaerobic). Bên cạnh đó còn có một nhóm vi sinh vật khác có thể phát triển
trong cả điều kiện có hoặc không có oxy phân tử được gọi là vi sinh vật kỵ khí tùy
tiện (facultative anaerobes).
Bảng 2.4: Các chất nhận điện tử trong các phản ứng của vi sinh vật
Môi trường Chất nhận điện tử Quá trình
Hiếu khí Oxy, O2 Trao đổi chất hiếu khí
Kỵ khí
Nitale, NO3
-
Khử nitrat
Sulfate, SO4
2-
Khử sulfate
Khí Carbonic, CO2 Methan hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
30
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993
Nguồn cacbon và năng lượng. Hai nguồn thông dụng nhất đối với mô tế bào
là carbon hữu cơ và CO2.
Bảng 2.5: Phân loại vi sinh vật theo nguồn carbon và nguồn năng lượng
Loại tự dưỡng Nguồn năng lượng Nguồn carbon
Quang tự dưỡng Ánh sáng mặt trời CO2
Tự dưỡng hóa học
Phản ứng oxy hóa khử chất
vô cơ
CO2
Dị dưỡng
Dị dưỡng hóa học
Phản ứng oxy hóa khử chất
hữu cơ
Carbon hữu cơ
Quang dị dưỡng Ánh sáng mặt trời Carbon hữu cơ
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993
Điều kiện môi trường:
Những điều kiện môi trường nhiệt độ pH có ảnh hưởng quan trọng đến sự sống
và sinh trưởng của vi sinh vật.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
31
Bảng 2.6: Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật
Loại vi sinh vật
Nhiệt độ 0C
Khoảng dao động Tối ưu
Psychrophillic -10 – 30 15
Mesophillic 40 - 50 35
Thermophillic 45 - 75 55
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993
Nồng độ ion hydro, biểu diễn dưới dạng pH, là yếu tố không quan trọng đối
với sự phát triển của vi sinh vật nếu dao động trong khoảng pH = 6 – 9
Độ ẩm cũng là một yếu tố môi trường quan trọng khác đối với sự sinh trưởng
của vi sinh vật.
Quá trình làm phân compost hiếu khí: là quá trình sinh học thường dùng để
chuyển hóa các chất hữu cơ có trong CTRĐT thành dạng humus bền vững được gọi
là compost.
Các thông số quan trọng trong việc làm phân compost hiếu khí là: kích thước,
tỷ lệ C/N, độ ẩm, mức độ xáo trộn, nhiệt độ, nhu cầu không khí, pH.
Quá trình phân hủy kỵ khí: Phần chất hữu cơ chứa trong chất thải có thể phân
hủy sinh học trong điều kiện kị khí tạo thành khí chứa CO2 và CH4.
PT: Chất hữu cơ + H2O + Dinh dưỡng →Tế bào mới + Phần chất hữu cơ + CO2 không
phân hủy + CH4 + NH3 + H2S + Nhiệt
2.3. Tốc độ phát sinh CTR
Dự đoán lượng chất thải rắn phát sinh theo từng loại chất thải của khu dân cư
là rất cần thiết. Để ước tính được lượng chất thải rắn sinh hoạt thường dựa trên cơ sở
lượng chất thải sinh ra tính trên đầu người trong một ngày đêm.
2.3.1. Đo thể tích và khối lượng
Các thông số thể tích và khối lượng đều được dùng để đo đạc lượng chất thải
rắn phát sinh. Tuy nhiên nếu sử dụng thông số thể tích để xác định lượng chất thải
rắn dễ gây nhầm lẫn, sai sót.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
32
Khối lượng là cách xác định chính xác nhất vì có thể cân được trực tiếp mà
không kể đến rác đã được ép, nén như thế nào. Và khi vận chuyển chất thải trên xe
hay ngoài quốc lộ đều tính theo đơn vị khối lượng hơn là thể tích.
2.3.2. Phương pháp đếm tải
Phương pháp đếm tải dựa vào loại xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn
chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong thời gian
dài.
Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát gọi là khối lượng đơn
vị được tính bằng cách sử dụng các số liệu đã được thu thập tại khu vực cần nghiên
cứu và dựa trên các số liệu đã biết.
2.3.3. Phương pháp cân bằng vật chất
Phương pháp cân bằng vật chất là phương pháp cho kết quả chính xác nhất,
thực hiện được cho các nguồn phát sinh riêng lẽ như: các hộ gia đình, khu thương
mại, khu công nghiệp, khu chế xuất. Đây là phương pháp để thu thập được những dữ
liệu đáng tin cậy cho các chương trình quản lý CTR.
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR
2.3.4.1.Việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
Giảm thiểu chất thải là hoạt động nhằm làm giảm lượng rác thải phát sinh ra.
Đây được coi là phương pháp tối ưu nhất vừa giảm chi phí phận loại vừa giảm được
các tác động bất lợi do chúng gây ra với môi trường.
Một số kỹ thuật giúp làm giảm thiểu chất thải tại nguồn như: thay đổi sản
phẩm, sản xuất sản phẩm mới, kiểm soát nguồn, thay đổi nguyên liệu đầu vào, sử
dụng nguyên liệu tinh khiết, thay đổi quy trình, thay đổi thiết bị, tự động hóa, thay
đổi chế độ hoạt động, sử dụng ít tài nguyên hơn, giảm đóng gói không cần thiết, sử
dụng những sản phẩm có tính bền và khả năng phục hồi cao hơn.
Tái sinh, tái chế chất thải tại nguồn có một số kỹ thuật như: tái chế dùng làm
nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác, rồi quay vòng lại quy trình sản xuất, xử lý
thu hồi nguyên vật liệu, chế biến sản phẩm thừa như một sản phẩm phụ khác.
2.3.4.2. Ảnh hưởng của luật pháp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
33
Chất thải rắn đang ngày càng tăng nhanh về số lượng, với thành phần ngày
càng phức tạp đã gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý. Ban hành các điều luật,
các chính sách sẽ giúp cho công tác quản lý trở nên dễ dàng hơn.
Bên cạnh việc kiểm tra, khảo sát, đánh giá chất lượng từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh phát sinh ra chất thải rắn thì nên có các quy định về các loại vật liệu làm
thùng chứa, bao bì, các quy định về việc sử dụng túi vải, túi giấy thay cho các túi
nilon. Hay quy định về việc phân loại rác tại hộ gia đình hay khu phố. Cần thắt chặt
luật pháp hơn nữa và có thêm nhiều chính sách khuyến khích cũng như phạt đối với
những trường hợp cần thiết. Như vậy sẽ hạn chế được phần nào sự phát sinh chất thải
rắn.
2.3.4.3. Ảnh hưởng của ý thức người dân
Vấn đề môi trường là một vấn đề không chỉ được Việt Nam quan tâm mà còn
được cả thế giới chú trọng tới. Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển thì việc
giũ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường rất được chú ý tới. Việc xả rác bừa bãi
kể cả nơi công cộng của người dân luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của những nhà
chức trách môi trường. Ở bất kì đâu kể cả công viên, trường học, vỉa hè, ... đều thấy
rác. Vậy nguyên nhân do đâu mà lại xảy ra hiện tượng vứt rác bừa bãi như vậy?. Do
chính ý thức của người dân, thói quen xấu lười biếng, lối suy nghĩ lạc hậu, cổ hủ, ích
kỉ nên đã làm gia tăng số lượng rác thải hàng ngày.
Qua đây có thể thấy rằng ý thức người dân là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát sinh chất thải rắn. Do vậy muốn khối lượng chất thải rắn phát sinh
giảm thì cần thay đổi những thói quen cá nhân, tập quán và cách sống của người dân
để duy trì bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đồng thời sẽ làm giảm gánh nặng kinh tế.
2.3.4.4. Sự thay đổi theo mùa
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống của con người theo đó cũng tăng
lên. Đặc biệt là vào các mùa lễ hội, tết, giáng sinh lượng nhu cầu tiêu dùng của con
người càng tăng vọt theo đó lượng rác thải ra môi trường cũng theo đó tăng lên.
Ngoài ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các
nước ôn đới chất thải rắn thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
34
Ở những thành phố du lịch, vào mùa hè ( mùa du lịch) lượng chất thải rắn phát
sinh nơi đây nhiều hơn gấp mấy lần so với những mùa khác trong năm tại lượng du
khách đến chơi thăm quan gia tăng đồng thời cũng làm phát sinh ra thêm nhiều rác
thải hơn.
2.4. Ô nhiễm môi trường do CTR gây ra
2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất
Đất là môi trường sống có tầm quan trọng đối với tất cả các loài động vật, thực
vật, sinh vật và con người trên trái đất. Các chất thải sinh hoạt hằng ngày do con
người thải ra nếu không qua xử lí sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đất.
Các rác thải kim loại đặc biệt là kim loại nặng nếu tích lũy lâu ngày trong đất
sẽ gây ảnh hưởng và độc hại đến số lượng cá thể và cả đa dạng loài của các vi sinh
vật đất.
Bảng 2.7: Đánh giá mức ô nhiễm bẩn kim loại trong đất ở Hà Lan
Các kim loại
Hàm lượng trong đất, ppm
Đất không nhiễm
bẩn
Đất bị nhiễm bẩn Đất cần làm sạch
Cr 100 250 800
Co 20 50 300
Ni 50 50 500
Cu 50 400 500
Zn 200 500 3000
As 20 30 50
Mo 10 40 200
Cd 1 5 50
Sn 20 50 300
Ba 200 400 2000
Hg 0,5 2 10
Pb 50 150 600
Nguồn: Thoromon, 1991
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
35
Tại các BCL, bãi rác không hợp vệ sinh, hệ thống xử lý chưa đạt tiêu chuẩn,
để lâu ngày thì các hóa chất dư thừa, các vi sinh vật sẽ thâm nhập vào đất xảy ra quá
trình phân giải hiếu khí và yếm khí làm xuất hiện các chất độc trong đất.
Sự phân giải các chất hữu cơ của vi sinh vật gây ra mùi hôi khó chịu và ảnh
hưởng đến các sinh vật đất. Các chất độc sinh ra trong quá trình lên men khuếch tán
và thấm vào đất nhất là H2S.
Các chất tẩy rửa như bột giặt, nước rửa chén, nước tẩy nhà vệ sinh, thuốc tẩy
quần áo,… cũng góp phần gây ô nhiễm ở mức độ lớn.
Trong đất có các hạt keo mang điện tích, có khả năng hấp thụ và trao đổi ion
lớn do đó môi trường đất có khả năng tự làm sạch cao hơn những môi trường khác.
Tuy nhiên mức độ tự làm sạch không hẳn là có thể làm sạch hoàn toàn lượng rác thải
gây ô nhiễm chứa trong đất. Do vậy nếu để đất bị ô nhiễm quá nặng nề sẽ gây suy
thoái đất và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên đất.
2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
Các chất thải rắn không được xử lí mà đem đổ trực tiếp xuống các sông, hồ,
kênh rạch sẽ làm ô nhiễm môi trường nước. Làm thay đổi các tính chất có trong nước
làm nước trở nên độc hại với con người và làm giảm sự đa dạng của các sinh vật
nước. Nếu lượng rác lớn sẽ gây tắc nghẽn dòng chảy của nước, làm giảm lượng DO
có trong nước.
Vào những ngày trời nắng, rác thải bốc mùi gây mùi hôi khó chịu cho khu vực
nhưng vào mùa mưa, khi nước mua trút xuống kéo theo những cặn rác nhỏ và những
thành phần ô nhiễm tiềm tàng trong rác mang theo gây ô nhiễm bề mặ nước và lâu
ngày thấm xuống lòng đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Sự phân hủy của các chất thải rắn hữu cơ trong nước gây ra mùi hôi khó chịu,
làm cho nước xảy ra hiện tượng phú dưỡng hóa, làm chết các vi sinh vật có lợi trong
nước và còn làm cho nước chuyển sang màu đen đục ngầu.
Nước rỉ rác sinh ra tại các bãi chôn lấp có hàm lượng chất hữu cơ khá cao từ
phân xúc vật, thức ăn thừa, mỹ phẩm, … nếu không được thu gom và xử lý sẽ ngấm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
36
vào đất theo các mao quản trong đất thấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm.
2.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các chất thải rắn không được xử lí mà đem đổ trực tiếp xuống các sông, hồ,
kênh rạch sẽ làm ô nhiễm môi trường nước. Làm thay đổi các tính chất có trong nước
làm nước trở nên độc hại với con người và làm giảm sự đa dạng của các sinh vật
nước. Nếu lượng rác lớn sẽ gây tắc nghẽn dòng chảy của nước, làm giảm lượng DO
có trong nước.
Vào những ngày trời nắng, rác thải bốc mùi gây mùi hôi khó chịu cho khu vực
nhưng vào mùa mưa, khi nước mua trút xuống kéo theo những cặn rác nhỏ và những
thành phần ô nhiễm tiềm tàng trong rác mang theo gây ô nhiễm bề mặ nước và lâu
ngày thấm xuống lòng đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Sự phân hủy của các chất thải rắn hữu cơ trong nước gây ra mùi hôi khó chịu,
làm cho nước xảy ra hiện tượng phú dưỡng hóa, làm chết các vi sinh vật có lợi trong
nước và còn làm cho nước chuyển sang màu đen đục ngầu.
Nước rỉ rác sinh ra tại các bãi chôn lấp có hàm lượng chất hữu cơ khá cao từ
phân xúc vật, thức ăn thừa, mỹ phẩm, … nếu không được thu gom và xử lý sẽ ngấm
vào đất theo các mao quản trong đất thấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
37
Bảng 2.8: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR
Thời Gian Thành Phần % thể tích khí
Tháng Nito ( N2 ) Cacbonic ( CO2 ) Metan ( NH4 )
0 – 3
3 – 6
6 – 12
12 – 18
18 – 24
24 – 30
30 – 36
36 – 42
42 – 48
5.2
3.8
0.4
1.1
0.4
0.2
1.3
0.9
0.4
88
76
65
52
53
52
46
50
51
5
21
29
40
47
48
51
47
48
Nguồn: Lê Huy Bá, 2000
Không chỉ từ hoạt động chôn lấp chất thải rắn mà hoạt động đốt rác cũng góp
phần gây ô nhiễm môi trường không khí đáng kể. Tro, bụi, khói hay các khí thải ra
từ hoạt động đốt của các lò đốt nếu không được thu hồi một cách cẩn trọng sẽ bay ra
phát tán ngoài không khí.
Những loại rác dễ phân hủy như thức ăn thừa, trái cây bị hôi thối trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và
các khí gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Việc quản lý, thu gom và xử lý CTR nếu không hợp lý sẽ gây ảnh hưởng không
chỉ đến môi trường đất, nước, không khí mà còn ảnh hưởng đến đời sống sản xuất,
sinh hoạt và cả sức khỏe con người.
Trong rác thải có chứa rất nhiều những sinh vật, vi khuẩn, vi trùng là mầm
bệnh cũng có thể trực tiếp gây bệnh cho con người. Đặc biệt là ở những bãi rác lộ
thiên, nếu không quản lý chặt chẽ việc đổ rác thì đây sẽ là môi trường thích hợp và
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
38
thuận lợi cho những loài vi sinh vật sống kí sinh, nơi nuôi dưỡng các sinh vật trung
gian truyền bệnh cho con người.
Ngày nay những vấn đề sức khỏe liên quan đến môi trường có rất nhiều mặc
dù chưa có số liệu chính xác về những căn bệnh do ô nhiễm môi trường gây ra nhưng
như chúng ta biết thì có mốt số bệnh liên quan đến môi trường cần chú ý như: bệnh
về da, sốt xuất huyết, dịch tả, đau mắt hột, bệnh đường hô hấp, thương hàn, ảnh hưởng
của chất dioxin, …
Đặc biệt những người làm bên môi trường, công nhân quét dọn vệ sinh họ phải
tiếp xúc hàng ngày với những rác thải có chứa những nguy cơ mắc bệnh tiềm tang,
lượng khí bụi hay các vi khuẩn vi trùng mà họ tiếp xúc cũng nhiều gấp mấy lần những
người bình thường.
2.5. Các biện pháp quản lý CTR sinh hoạt
2.5.1. Các biện pháp kỹ thuật
2.5.1.1. Phân loại
Phân loại các thành phần chất thải rắn bao gồm giấy loại, carton, lon nhôm,
thùng nhựa tại nguồn phát sinh là một trong những phương thức hiệu quả nhất để thu
hồi và tái sử dụng vật liệu.
Khi các thành phần chất thải đã được tách riêng ra thì vấn đề đặt ra là chủ hộ
sẽ giải quyết các thành phần ấy như thế nào cho đến khi chúng được thu gom lại?
Một số chủ hộ lưu trữ những thành phần đã phân loại ở nhà của họ sau đó chuyển
định kỳ đến các thùng chứa chất thải đã phân loại. Một số chủ hộ khác lại mang chất
thải đã phân loại và loại bỏ ngay vào thùng chứa theo quy định.
2.5.1.2. Thu gom
Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác thải từ nhà dân, công sở hay từ
những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung
chuyển hay chôn lấp. Thu gom chất thải rắn trong khu đô thị là vấn đề khó khăn và
phức tạp bởi vì chất thải rắn khu dân cư, thương mại và công nghiệp phát sinh từ mọi
nhà, mọi khu thương mại, công nghiệp cũng như trên các đường phố, công viên và
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
39
ngay cả khu vực trống. Sự phát triển như nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm
đô thị đã làm phức tạp thêm cho công tác thu gom.
2.5.1.3. Trung chuyển, vận chuyển
Hoạt động trung chuyển và vận chuyển trở nên cần thiết khi đoạn đường vận
chuyển đến trung tâm xử lý hoặc BCL gia tăng làm cho việc vận chuyển trực tiếp
không kinh tế, cũng như khi trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp nằm ở vị trí rất xa và
không thể vận chuyển trực tiếp CTR đến đó bằng đường quốc lộ.
Trạm trung chuyển được sử dụng khi: xảy ra hiện tượng đổ CTR không đúng
quy định do khoảng cách vận chuyển quá xa, vị trí thải bỏ quá xa tuyến đường thu
gom, sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ, khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt,
sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa nhỏ để thu gom chất thải từ khu
thương mại và sử dụng hệ thống thu gom thủy lực hoặc khí nén.
2.5.1.4. Xử lý và tái chế
Xử lý chất thải rắn là phương pháp giúp làm giảm khối lượng rác thải và tính
độc hại của chúng, hoặc chuyển hóa rác thải thành các dạng vật chất khác để tận dụng
thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa chọn các phương pháp để xử lý chất thải rắn
cần phải xem xét các yếu tố như: thành phần, khối lượng, tính chất của chất thải, khả
năng thu hồi sản phẩm và năng lượng, yêu cầu bảo vệ môi trường,...
Việc tái sử dụng lại rác thải vừa giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa làm
giảm diện tích đất chôn lấp, đồng thời cũng tạo ra các sản phẩm có ích được sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Rác thải sau khi thu gom về được
tiến hành phân loại ra thành các nhóm như: nhựa, kim loại, giấy, bảng mạch và một
số vật liệu có chứa axit nguy hiểm. Việc tái chế rác thải không chỉ có ý nghĩa về mặt
môi trường mà còn đem lại lợi ích về kinh tế, có thể thu hồi được một số nguyên liệu
như nhựa, giấy,… và tránh lãng phí nguồn tài nguyên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
40
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải rắn
 Phương pháp cơ học
 Phân loại chất thải rắn
Có 3 cách để phân loại:
 Phân loại theo kích thước hay còn gọi là sàng lọc là phân loại các vật
liệu có kích thước khác nhau thành 2 hay nhiều loại vật liệu có cùng
kích thước, sử dụng các loại sàng có kích thước khác nhau.
+ Sàng được sử dụng trước và sau khi nghiền rác.
 Thường được sử dụng nhiều nhất là sàng rung và sàng có dạng trống
quay. Sàng rung được sử dụng khi các vật liệu tương đối khô: kim loại
và thủy tinh. Sàng trống quay dùng để tách rời giấy carton và giấy vụn,
đồng thời bảo vệ được tác hại máy nghiền do các vật liệu có kích thước
lớn. Phân loại theo khối lượng được sử dụng rộng rãi, dùng để phân
loại các vật liệu có khối lượng riêng khác nhau.
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030

More Related Content

What's hot

DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực VậtThư viện luận văn đại hoc
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAYĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thônĐề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOTĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
 
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAYĐề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
 
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOTLuận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêmHệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ dự án xây dựng, 9 đ, HAY!
Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ dự án xây dựng, 9 đ, HAY!Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ dự án xây dựng, 9 đ, HAY!
Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ dự án xây dựng, 9 đ, HAY!
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
 
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
 

Similar to đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030

Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh học
Nghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh họcNghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh học
Nghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh họcTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnNghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...
đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...
đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030 (20)

Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
 
Nghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh học
Nghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh họcNghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh học
Nghiên cứu công nghệ thủy phân và lên men đồng thời lục bình thành cồn sinh học
 
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạ...
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
 
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
 
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
 
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
 
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnNghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
 
đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...
đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...
đáNh giá khả năng đối kháng của một số chủng trichoderma với nấm gây bệnh lở ...
 
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 

Recently uploaded

Interactive Powerpoint_How to Master effective communication
Interactive Powerpoint_How to Master effective communicationInteractive Powerpoint_How to Master effective communication
Interactive Powerpoint_How to Master effective communicationnomboosow
 
भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,
भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,
भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,Virag Sontakke
 
Hierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementHierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementmkooblal
 
Full Stack Web Development Course for Beginners
Full Stack Web Development Course  for BeginnersFull Stack Web Development Course  for Beginners
Full Stack Web Development Course for BeginnersSabitha Banu
 
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️9953056974 Low Rate Call Girls In Saket, Delhi NCR
 
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher EducationIntroduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Educationpboyjonauth
 
Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17
Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17
Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17Celine George
 
Biting mechanism of poisonous snakes.pdf
Biting mechanism of poisonous snakes.pdfBiting mechanism of poisonous snakes.pdf
Biting mechanism of poisonous snakes.pdfadityarao40181
 
How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17Celine George
 
Solving Puzzles Benefits Everyone (English).pptx
Solving Puzzles Benefits Everyone (English).pptxSolving Puzzles Benefits Everyone (English).pptx
Solving Puzzles Benefits Everyone (English).pptxOH TEIK BIN
 
ECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPT
ECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPTECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPT
ECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPTiammrhaywood
 
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptxTypes of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptxEyham Joco
 
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptxOrganic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptxVS Mahajan Coaching Centre
 
EPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptx
EPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptxEPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptx
EPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptxRaymartEstabillo3
 
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptxECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptxiammrhaywood
 
Enzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdf
Enzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdfEnzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdf
Enzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdfSumit Tiwari
 
Alper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media ComponentAlper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media ComponentInMediaRes1
 
Employee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxEmployee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxNirmalaLoungPoorunde1
 
Earth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatEarth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatYousafMalik24
 

Recently uploaded (20)

Interactive Powerpoint_How to Master effective communication
Interactive Powerpoint_How to Master effective communicationInteractive Powerpoint_How to Master effective communication
Interactive Powerpoint_How to Master effective communication
 
भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,
भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,
भारत-रोम व्यापार.pptx, Indo-Roman Trade,
 
Hierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementHierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of management
 
Full Stack Web Development Course for Beginners
Full Stack Web Development Course  for BeginnersFull Stack Web Development Course  for Beginners
Full Stack Web Development Course for Beginners
 
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
 
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher EducationIntroduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
Introduction to ArtificiaI Intelligence in Higher Education
 
Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17
Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17
Incoming and Outgoing Shipments in 1 STEP Using Odoo 17
 
Biting mechanism of poisonous snakes.pdf
Biting mechanism of poisonous snakes.pdfBiting mechanism of poisonous snakes.pdf
Biting mechanism of poisonous snakes.pdf
 
How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17
 
Solving Puzzles Benefits Everyone (English).pptx
Solving Puzzles Benefits Everyone (English).pptxSolving Puzzles Benefits Everyone (English).pptx
Solving Puzzles Benefits Everyone (English).pptx
 
ECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPT
ECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPTECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPT
ECONOMIC CONTEXT - LONG FORM TV DRAMA - PPT
 
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptxTypes of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptx
 
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptxOrganic Name Reactions  for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
Organic Name Reactions for the students and aspirants of Chemistry12th.pptx
 
9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini Delhi NCR
9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini  Delhi NCR9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini  Delhi NCR
9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini Delhi NCR
 
EPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptx
EPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptxEPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptx
EPANDING THE CONTENT OF AN OUTLINE using notes.pptx
 
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptxECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
 
Enzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdf
Enzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdfEnzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdf
Enzyme, Pharmaceutical Aids, Miscellaneous Last Part of Chapter no 5th.pdf
 
Alper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media ComponentAlper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media Component
 
Employee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxEmployee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptx
 
Earth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatEarth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice great
 

đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang đến năm 2030 Ngành: Kỹ thuật Môi trường Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vũ Hải Yến Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thụy Vân Anh MSSV: 1411090187 Lớp: 14DMT02 TP. HỒ CHÍ MINH, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp do chính tác giả thực hiện. Những số liệu, kêt quả nêu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng phản biện và pháp luật về các kết quả nghiên cứu của đề tài này. Tp. Mỹ Tho, ngày 15 tháng 08 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thụy Vân Anh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình đầy trách nhiệm và tâm huyết của quý Thầy, Cô, Ban giám hiệu Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech, ban cán sự và các bạn cùng lớp,… đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa học và có thêm thật nhiều kiến thức bổ ích. Em xin được trân trọng và cảm ơn những tình cảm, sự giúp đỡ của quý Thầy Cô của Ban giám hiệu, cán bộ quản lý, công nhân viên các Phòng, Khoa, Trung tâm của trường. Em chân thành cảm ơn đến Cô Th.S. Vũ Hải Yến – giáo viên hướng dẫn đã hướng dẫn rất tận tình giúp đỡ em mỗi khi em có khó khăn trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp. Em cảm ơn Cô trong hơn 2 tháng qua đã tận tình chỉ dạy, ủng hộ, góp ý, giúp đỡ em hoàn thành được đồ án tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý cơ quan, đơn vị đã hỗ trợ, giúp đỡ và cho em những tài liệu, số liệu quan trọng, đáng tin cậy và có những chuyến đi thực tế cùng cơ quan, đơn vị. Con chân thành gửi lời cảm ơn đến mẹ, cha, gia đình và bạn bè thân thuộc, những người luôn sát cánh bên con, luôn ủng hộ và góp ý cho con những lời khuyên, sự động viên, sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình học tập tại trường và thời gian làm đồ án tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài với tất cả sự nỗ lực hết mình của bản thân, nhưng đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô tận tình chỉ bảo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em chân thành cảm ơn và biết ơn sâu sắc! Tp. Mỹ Tho, ngày 15 tháng 08 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thụy Vân Anh
  • 4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP i MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG..................................................................................................v DANH MỤC HÌNH................................................................................................. vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1 2.Mục tiêu đề tài ......................................................................................................2 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 4.Nội dung nghiên cứu.............................................................................................3 5.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 5.1. Phương pháp luận..........................................................................................3 6.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................4 6.1. Ý nghĩa khoa học...........................................................................................4 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................4 7.Cấu trúc đề tài.......................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO...................................5 1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................5 1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................5 1.1.2. Diện tích, dân số, đơn vị hành chính..........................................................5 1.2. Địa hình- địa chất, khí hậu- thủy văn ...............................................................6 1.2.1. Địa hình- địa chất .......................................................................................6 1.2.2. Khí hậu .......................................................................................................6 1.2.3. Chế độ thủy văn..........................................................................................7 1.3. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................8 1.3.1. Tài nguyên đất............................................................................................8 1.3.2. Tài nguyên nước.......................................................................................10 1.3.3.Tài nguyên khoáng sản..............................................................................11 1.3.4. Tài nguyên sinh vật ..................................................................................12 1.4. Kinh tế- xã hội ................................................................................................12 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT...................17 2.1. Tổng quan về CTR..........................................................................................17
  • 5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ii 2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................................17 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh.................................................................................17 2.1.3. Phân loại CTR ..........................................................................................19 2.2. Tính chất của CTR..........................................................................................21 2.2.1. Tính chất vật lý.........................................................................................21 2.2.2. Tính chất hóa học .....................................................................................23 2.2.3. Tính chất sinh học của CTR.....................................................................24 2.2.4. Sự biến đổi tính chất lý, hóa và sinh học của CTR ..................................26 2.3. Tốc độ phát sinh CTR.....................................................................................31 2.3.1. Đo thể tích và khối lượng.........................................................................31 2.3.2. Phương pháp đếm tải................................................................................32 2.3.3. Phương pháp cân bằng vật chất................................................................32 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR.....................................32 2.4. Ô nhiễm môi trường do CTR gây ra...............................................................34 2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất ................................................................34 2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước.............................................................35 2.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí.....................................................36 2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người..........................................................37 2.5. Các biện pháp quản lý CTR sinh hoạt ............................................................38 2.5.1. Các biện pháp kỹ thuật .............................................................................38 2.5.2. Các biện pháp quản lý hành chính ...........................................................49 2.6. Hiện trạng quản lý CTRSH ở Việt Nam.........................................................50 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...........................................................50 2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................54 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH Ở THÀNH PHỐ MỸ THO ..................................................................................................................57 3.1. Thành phần và khối lượng CTRSH trên địa bàn thành phố Mỹ Tho .............57 3.1.1. Nguồn gốc phát sinh.................................................................................57 3.1.2. Khối lượng và thành phần rác thải ...........................................................57 3.2. Hệ thống thu gom và quét dọn trên địa bàn thành phố...................................61 3.2.1. Cơ cấu tổ chức nhân lực của công ty .......................................................61
  • 6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP iii 3.2.2. Phương thức thu gom trên địa bàn thành phố ..........................................64 3.2.3. Hiện trạng phương tiện thu gom và hệ thống vận chuyển .......................68 3.3. Hiện trạng xử lý rác thải trên địa bàn thành phố ............................................69 3.3.1. Xử lý rác thải............................................................................................69 3.3.2. Phân loại và tái sử dụng ...........................................................................71 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN...............................................................................................................73 4.1. Mục tiêu ..........................................................................................................73 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố ..............................74 4.2.1. Công tác thu gom .....................................................................................74 4.2.2. Công tác vận chuyển ................................................................................76 4.2.3. Đánh giá công tác xử lý rác tại bãi rác Tân Lập ......................................76 4.2.4. Đánh giá phân loại và tái sử dụng............................................................77 4.3. Đề xuất các biện pháp xử lý CTR trên địa bàn thành phố..............................78 4.3.1. Các giải pháp kỹ thuật..............................................................................78 4.3.2. Các giải pháp quản lý...............................................................................94 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..................................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
  • 7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BC – CTĐT: Báo cáo Công trình đô thị BCL: Bãi chôn lấp CTR: Chất thải rắn CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt CTRĐT: Chất thải rắn đô thị CTCTĐT: Công ty Công trình Đô Thị ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long KCN: Khu công nghiệp KLR: Khối lượng riêng MT: Môi trường NĐ - CP: Nghị định Chính Phủ QH: Quốc hội QĐ.UB: Quyết định Ủy ban QLCTR: Quản lý chất thải rắn TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên TW: Trung ương TP: Thành phố UBND: Ủy ban nhân dân
  • 8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải ...................................................................18 Bảng 2.2: Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải hữu cơ tính theo hàm lượng ligin..........................................................................................25 Bảng 2.3: Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi rác................................25 Bảng 2.4: Các chất nhận điện tử trong các phản ứng của vi sinh vật .....................29 Bảng 2.5: Phân loại vi sinh vật theo nguồn carbon và nguồn năng lượng..............30 Bảng 2.6: Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật .............................................31 Bảng 2.7: Đánh giá mức ô nhiễm bẩn kim loại trong đất ở Hà Lan........................34 Bảng 2.8: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR.......................................................37 Bảng 3.1 Số lượng nguồn phát sinh CTR trên địa bàn thành phố Mỹ Tho..............58 Bảng 3.2. Thành phần rác thải chủ yếu trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.................59 Bảng 3.3. Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn thành phố .....................59 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp khối lượng rác từ năm 2013 đến 2017 ............................60 Bảng 3.5. Thống kê khối lượng rác thải năm 2017 trên địa bàn thành phố ............61 Bảng 3.6. Tốc độ gia tăng chất thải rắn hằng năm..................................................61 Bảng 4.1. Dự đoán dân số thành phố Mỹ Tho đến năm 2030..................................81 Bảng 4.2. Kết quả dự đoán khối lượng CTR được thể hiện .....................................82 Bảng 4.3: Thống kê khối lượng riêng CTR tại thành phố:.......................................84 Bảng 4.4. Số thùng 660l cho các phường, xã của thành phố Mỹ Tho......................87 Bảng 4.5. Số thùng 660l thu gom rác hữu cơ cần đầu tư đến năm 2030 .................89 Bảng 4.6. Số thùng 660l cần đầu tư qua các năm....................................................92
  • 9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội thành phố Mỹ Tho đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030......................................................................................5 Hình 1.2. Thành phố Mỹ Tho khang trang, sạch đẹp...............................................14 Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải rắn .......................40 Hình 2.2: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ..............................................42 Hình 3.1. Hình ảnh công ty Công trình đô thị Mỹ Tho ............................................62 Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của công ty.........................................................................63 Hình 3.4. Hình ảnh người lao động nhặt rác tại bãi rác .........................................70 Hình 4.1. Hình ảnh tại bãi rác Tân Lập...................................................................77 Hình 4.2 Thùng rác 2 ngăn vô cơ và hữu cơ............................................................78 Hình 4.3 Poster về danh sách các loại rác thải .......................................................79
  • 10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển đó, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ, qui mô cũng như về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Môi trường có tầm quan trọng đối với con người và cũng như của sinh vật theo đó là sự phát triển của kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Những năm gần đây tốc độ gia tăng dân số cùng với công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước thì môi trường càng bị đe dọa nghiêm trọng bởi nhu cầu khai thác quá mức và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ý thức của con người về bảo vệ môi trường còn hạn chế. Nước thải ô nhiễm chưa qua công đoạn xử lý từ các nhà máy, công ty,... thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật từ quá trình sản xuất nông nghiệp của người nông dân hầu như thải trực tiếp ra sông, hồ, kênh rạch, quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên,…. đã và đang gây ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng. Những nguyên nhân trên gây nên hậu quả nặng nề đến con người và hệ sinh thái như: sự nóng lên của toàn cầu, băng tan chảy nhanh, tăng khí gây hiệu ứng nhà kính, ngập lụt, bão,…. Một trong những tác nhân góp phần gây ô nhiễm, suy thoái môi trường là chất thải rắn (CTR) phát sinh từ quá trình sinh hoạt của con người. Lượng CTR được xử lý chủ yếu là đưa về bãi chôn lấp (BCL). Rác được chôn lấp phần lớn chưa được phân loại tại nguồn có nhiều chất ngây nguy hại và khó phân hủy như bao bì ni lông, vỏ chai nhựa thuốc trừ sâu,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất và nguồn nước ngầm. Đối với các thành phố trọng điểm thì vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc, kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để và hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết.
  • 11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh tiền Giang (được Thủ tướng Chính phủ công nhận vào ngày 05 tháng 02 năm 2016), giữ vai trò trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh, đồng thời là trung tâm giao lưu kinh tế với các huyện, thị trong tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền, là một trong những đô thị đặc trưng vùng sông nước đồng bằng sông Cửu Long. Mỹ Tho có hệ thống giao thông thuận lợi nằm giữa hai cầu mối trung tâm lớn ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long với một cụm Khu công nghiệp là Trung An và Khu công nghiệp Mỹ Tho đã thu hút hàng trăm công ty lớn nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp, trung tâm thương mại và khu dân cư tạo cho hàng nghìn người lao động có việc làm. Do đó, mức độ gia tăng chất thải từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất ngày càng cao gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân. Công ty TNHH MTV Công Trình Đô Thị Mỹ Tho là đơn vị công ích duy nhất chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Mỹ Tho. Hoạt động của công ty góp phần tích cực giúp cho thành phố ‘ xanh- sạch- đẹp’ tạo được mỹ quan đô thị và góp phần cho môi trường sạch đẹp hơn. Tuy nhiên việc vệ sinh đô thị cũng còn gặp khá nhiều khó khăn do ý thức của người dân còn chưa tốt, tình trạng rác thải vẫn còn vứt bừa bãi xuống kênh, sông, khu đất trống gây ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đất, không khí và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Rác thải luôn gia tăng tỉ lệ thuận với tốc độ phát triển của dân số. Vì thế, nếu công tác thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp ứng được nhu cầu sẽ làm cho mức độ ô nghiễm ngày càng quan trọng. Trên thực tế, hiện trạng quản lý CTR còn nhiều bất cập, vì thế các cơ quan chức năng, các cấp lãnh đạo luôn quan tâm và khắc phục chúng trong thời gian tới. Trên cơ sở đó mà đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang đến năm 2030’’ được thực hiện với mong muốn tìm hiểu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hiện nay và góp phần cải thiện trên địa bàn thành phố. 2. Mục tiêu đề tài
  • 12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 ‘‘Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang quy hoạch đến năm 2030’’ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu CTR có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR xây dựng,... nhưng do thời gian và điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế nên đối tượng tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTR sinh hoạt bao gồm:  CTR phát sinh từ các hộ gia đình  CTR phát sinh từ các chợ  CTR phát sinh từ các trung tâm thương mại  CTR phát sinh từ các cơ quan, trường học. Trên cơ sở khảo sát thu thập và số liệu sẵn có về hệ thống thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn thành phố. Từ đó đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố (nguồn phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý). 4. Nội dung nghiên cứu  Tổng quan về thành phố Mỹ Tho  Tổng quan về chất thải rắn  Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Thành phố Mỹ Tho  Đánh giá hệ thống quản lý CTRSH  Đề xuất hệ thống quản lý CTRSH 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về công tác quản lý rác thải sinh hoạt và các quy trình thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn thành phố. Để thực hiện đề tài, cần thu thập các dữ liệu về hệ thống quản lý CTR, điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của thành phố Mỹ Tho, từ đó xây dựng hiện trạng QLCTR trên địa bàn thành phố. Dựa trên những ưu điểm, nhược điểm của hiện trạng, từ đó đề tài đã đề xuất các giải pháp quản lý CTR cho phù hợp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
  • 13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4  Thu thập, chọn lọc và tổng hợp tài liệu về quản lý chất thải rắn, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tại thành phố Mỹ Tho, các phương pháp quản lý chất thải rắn, xử lý chất thải rắn.  Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị (thu gom, vận chuyển, xử lý sơ bộ CTRSH).  Đánh giá dựa trên hiện trạng và tiêu chuẩn do nhà nước ban hành. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học  Tìm hiểu về hệ thống quản lý CTRSH của thành phố Mỹ Tho  Thu thâp cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ về hệ thống quản lý CTRSH của thành phố Mỹ Tho  Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý nhằm tái sử dụng có hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại thành phố Mỹ Tho như đề xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn và xử lý tác thải làm phân compost và các giải pháp tái chế, tái sử dụng khác có thể áp dụng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn  Hiểu được vấn đề thu gom, vận chuyển CTR như thế nào  Đưa ra được những nhận xét, đánh giá khách quan về hệ thống quản lý CTRSH tại địa phương 7. Cấu trúc đề tài Đồ án gồm 4 chương  Phần mở đầu  Chương 1: Tổng quan về thành phố Mỹ Tho  Chương 2: Tổng quan về chất thải rắn  Chương 3: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt  Chương 4: Đánh giá và đề xuất hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2030  Phần kết luận và kiến nghị  Tài liệu tham khảo
  • 14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Tiền Giang, nằm chếch về phía Đông Nam  Phía Đông và phía Bắc giáp huyện Chợ Gạo  Phía nam giáp sông Tiền và tỉnh Bến Tre  Phía Tây giáp huyện Châu Thành. Thành phố Mỹ Tho có sông Tiền và Quốc lộ 1 chạy qua, có Quốc lộ 50 đi về các huyện Gò Công và tỉnh lộ 864 chạy dọc sông Tiền lên Cai Lậy, Cái Bè. Có Quốc lộ 60 và cầu Rạch Miễu nối thành phố Mỹ Tho với tỉnh Bến Tre. Thành phố Mỹ Tho có 75 tuyến đường, trong đó có 68 tuyến đường nội ô. Từ thành phố Mỹ Tho có thể dễ dàng đi bằng đường thủy hay bằng đường bộ lên thành phố Hồ Chí Minh hoặc xuống các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ra biển, hay thủ đô Phnongpenh (Campuchia). 1.1.2. Diện tích, dân số, đơn vị hành chính Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội thành phố Mỹ Tho đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030  Diện tích tự nhiên: 81.54 km2 , trong đó phần diện tích nội thị là 9,17 km2 .
  • 15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6  Dân số có 227.008 người, có 4 nhóm tộc người chính: Kinh, Hoa, Ấn và Khơme. Có 4 tôn giáo chính: Công giáo, Tin lành, Phật giáo và Cao đài.  Thành phố Mỹ Tho có 17 đơn vị hành chính cơ sở (gồm 11 phường, 6 xã). 17 đơn vị hành chính cấp phường – xã của TP Mỹ Tho khi được điều chỉnh mở rộng bao gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Long và các xã: Phước Thạnh, Trung An, Thới Sơn, Đạo Thạnh, Tân Mỹ Chánh, Mỹ Phong. 1.2. Địa hình- địa chất, khí hậu- thủy văn 1.2.1. Địa hình- địa chất Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, với độ dốc <1% và cao trình biến thiên từ 0 m đến 1,6 m so với mặt nước biển, phổ biến từ 0,8m đến 1,1 m. Toàn bộ diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện tại và đất đai được tạo nên bởi sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình phát triển châu thổ hiện đại trong giai đoạn biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng 5.000 - 4.500 năm trở lại đây còn được gọi là phù sa mới. Nhìn chung, do đặc điểm bề mặt nền đất là phù sa mới, giàu bùn sét và hữu cơ (trừ các giồng cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp, về địa chất công trình khả năng chịu lực không cao, cần phải san nền và gia cố nhiều cho các công trình xây dựng. Các tầng đất sâu tương đối giàu cát và có đặc tính địa chất công trình khá hơn, tuy nhiên phân bố các tầng rất phức tạp và có hiện tượng xen kẹp với các tầng đất có đặc tính địa chất công trình kém, cần khảo sát kỹ khi xây dựng các công trình có qui mô lớn, tải trọng cao…Toàn vùng không có hướng dốc rõ ràng, tuy nhiên có những khu vực địa hình thấp trũng hay gò cao hơn so với địa hình chung. 1.2.2. Khí hậu Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long với đặc điểm: Nền nhiệt cao và ổn định quanh năm. Khí hậu phân hóa thành hai mùa tương phản rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc.Thành phố Mỹ Tho nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa nắng rõ rệt.
  • 16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7 Các đặc trưng khí tượng tại Mỹ Tho như sau: Gió: thường xuất hiện 2 luồng gió chính:  Gió mùa Tây Nam: gió mùa này mang nhiều hơi nước làm cho thời tiết mát mẻ, khí hậu ẩm.  Gió mùa Đông Bắc: có khí hậu khô, độ ẩm giảm, mát lạnh. Nhiệt độ: nhiệt độ cao và khá ổn định, trung bình năm là 27.9o C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là 29.50 C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 260 C, tổng nhiệt độ trung bình trong năm là 9700 – 98000 C  Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 79.2%, trung bình tháng thấp nhất là 76% (tháng 4), cao nhất là 85% (tháng 8).  Lượng mưa: hàng năm lượng mưa đạt từ 1300 – 1600 mm, mùa mưa thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 10.  Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi trung bình trong năm là 1225 ha, bình quân đạt 3.3 mm/ngày, tháng 3 có lượng bốc hơi lớn nhất 136mm, tháng 10 có lượng bốc hơi nhỏ nhất 87mm.  Nắng – bức xạ: trung bình năm có 2622 giờ nắng, bình quân đạt 7.2 giờ nắng/ngày, tổng lượng bức xạ trung bình năm là 156.8 kcal/cm2 => Nhìn chung, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố trí cây trồng vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát triển ổn định của các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do các điều kiện khí hậu thủy văn gây ra. 1.2.3. Chế độ thủy văn Về phương diện thủy văn, địa bàn tỉnh Tiền Giang chia làm ba vùng:
  • 17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8  Vùng Đồng Tháp Mười: Thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang giới hạn bởi kênh Bắc Đông, kênh Hai Hạt ở phía Bắc, kênh Nguyễn Văn Tiếp B ở phía Tây, sông Tiền ở phía Nam, quốc lộ 1A ở phía Đông.  Hàng năm vùng Đồng Tháp Mười đều bị ngập lũ, diện tích ngập lũ vào khoảng 120.000 ha, thời gian ngập lũ khoảng 3 tháng (tháng 9 - 11), độ sâu ngập biến thiên từ 0,4-1,8 m.  Về chất lượng, nước tại địa bàn thường bị nhiễm phèn trong thời kỳ từ đầu đến giữa mùa mưa, độ PH vào khoảng 3-4. Ngoài ra, mặn cũng xâm nhập vào từ sông Vàm Cỏ với độ mặn khoảng 2 - 4% trong vòng 2-3 tháng tại vùng phía Đông Đồng Tháp Mười. Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều hạn chế, chủ yếu là ngập lũ và nước bị chua phèn. Tuy nhiên, việc triển khai các quy hoạch thủy lợi và kiểm soát lũ trên toàn vùng ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp Mười của tỉnh nói riêng đã và đang thúc đẩy sự phát triển nông lâm nghiệp toàn diện cho khu vực. Vùng ngọt giữa Đồng Tháp Mười và Gò Công: Giới hạn giữa quốc lộ 1A và kênh Chợ Gạo có điều kiện thủy văn thuận lợi.  Địa bàn chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều khả năng tưới tiêu, cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng nhất. Vùng Gò Công: Giới hạn bởi sông Vàm Cỏ ở phía Bắc, kênh Chợ Gạo ở phía Tây, sông Cửa Tiểu ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông. Đặc điểm thủy văn chung là bị nhiễm mặn từ 1,5 tháng đến 7 tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước.  Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán nhật triều biển Đông. Mặn xâm nhập chính theo 2 sông cửa Tiểu và sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm và kết thúc muộn, trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông Tiền từ 2-7 lần. 1.3. Các nguồn tài nguyên 1.3.1. Tài nguyên đất Theo các chương trình điều tra thổ nhưỡng, Tiền Giang có các nhóm đất chính như sau:
  • 18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9  Nhóm đất phù sa: Chiếm 55,49% diện tích tự nhiên với khoảng 139.180,73 ha chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp, đã được sử dụng toàn bộ diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bãi bồi ven sông có thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.  Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên với 36.621,23 ha, chiếm phần lớn diện tích huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, thị xã Gò Công và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Việc trồng trọt thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ các loại cây chịu lợ như dừa, sơri, cói. Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có trữ nước mưa trong ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi có điều kiện rửa mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng loại cây trồng tương đối đa dạng. Chương trình ngọt hóa Gò Công bằng biện pháp ngăn mặn và đưa nguồn nước ngọt dồi dào về đã mở ra một diện tích lớn đất tăng vụ mùa khô hoặc đầu mùa khô. Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản.  Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên với 48.661,06 ha, phân bố chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành nên trầm tích đầm lầy ven biển tạo thành trong quá trình biển thoái, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn. Hiện nay, ngoài tràm và bàng là 2 cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm và mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một số diện tích khác cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô hình như trồng khoai mỡ và các loại rau màu, trồng lúa 2 vụ và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ. Đất phèn mặn chiếm diện tích nhỏ phân bố dọc bờ thấp (đất biền) bị ngập triều ven các lạch triều và bưng trũng.
  • 19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10  Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên với 7.524,91 ha, phân bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất ở huyện Gò Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ nên chủ yếu sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu. Phần diện tích đất còn lại chủ yếu là sông rạch và mặt nước chuyên dùng có tổng diện tích là: 18.842,25 ha, chiếm 7,51% tổng diện tích tự nhiên được phân bố đều khắp các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh. Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm đất phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn…Trong thời gian qua được tập trung khai hoang, mở rộng diện tích, cải tạo và tăng vụ thông qua các chương trình khai thác phát triển vùng Đồng Tháp Mười, chương trình ngọt hóa Gò Công, đã từng bước mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía Đông và vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc huyện Tân Phước. 1.3.2. Tài nguyên nước Nước mặt: Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây và hệ thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc đi lại bằng phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 103 km, cao trình đáy sông từ -6 đến -16 m, bình quân -9m; sông có chiều rộng 600-1.800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh. Sông Vàm Cỏ Tây chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang có khoảng 25km, rộng 185 m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần nước tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Các kênh chính trong tỉnh là:
  • 20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11  Kênh Chợ Gạo, nằm trong tuyến kênh chính cấp Trung Ương nối thành phố Hồ Chí Minh - Rạch Giá - Hà Tiên.  Kênh Nguyễn Văn Tiếp, đi từ sông Vàm Cỏ Tây (thị xã Tân An) qua tỉnh Tiền Giang sang Đồng tháp. Đây là tuyến kênh quan trọng xuyên Đồng Tháp Mười.  Hệ thống kênh ngang, tạo thành hệ thống đường thủy xương cá nối các đô thị và điểm dân cư dọc Quốc lộ 1A với các vùng trong tỉnh, đó là các kênh: Cổ Cò, kênh 28, kênh 7, kênh 9, kênh 10, kênh 12, kênh Nguyễn Tấn Thành, kênh Năng, kênh Lộ Ngang… Nước ngầm: Tỉnh Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá tốt ở khu vực phía Tây và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai thác ở độ sâu khá lớn (từ 200 - 500 m). Đây là một trong những nguồn nước sạch quan trọng, góp phần bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn… 1.3.3.Tài nguyên khoáng sản Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản được tìm thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có:  Than Bùn: Tìm thấy ở xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng Thạnh (Tân Phước). Than bùn nằm ở độ sâu từ 0,5-1m với trữ lượng khoảng 5 triệu m3 và trải rộng trên diện tích gần 500 ha, chất lượng nhìn chung không cao, lẫn nhiều tạp chất và hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở kênh Tây và Tràm Sập có hàm lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3 , có thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000 tấn/năm.  Sét: Sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét làm gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1 từ Cổ Cò đến Bà Lâm (Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ. Sét ở Tân Lập trữ lượng khoảng 6 triệu m3 có thể làm gạch ngói, nhưng việc khai thác, sản xuất cần phải sử dụng các biện pháp cách ly sự ô nhiễm phèn và xử lý phèn từ lớp đất bên trên.
  • 21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12  Cát: Trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền cho các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3 , khối lượng cho phép khai thác hàng năm 3 - 3,5 triệu m3 . 1.3.4. Tài nguyên sinh vật Về thảm thực vật: Ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền Giang còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại là:  Rừng ngập mặn ven biển: Gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn qua bãi lầy ngập theo triều gồm: Bần, mấm, đước, rau muống biển, cỏ lức…  Thảm thực vật rừng nước lợ: Gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây, sông Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: Dừa nước, bàn chua, ô rô , cóc kèn, mái dầm…  Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: Gặp ở vùng Đồng Tháp Mười trên vùng đất phèn ngập lũ gồm: Cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh… Về động vật: Ngoài các loài động vật nuôi tài nguyên động vật có giá trị kinh tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa dạng gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản. Các điều tra cho biết trên địa bàn tỉnh có 157 loài tảo, 66 loài động vật đáy thuộc khu vực nội địa và 227 loài tảo, 152 loài động vật đáy vùng biển; có khoảng 198 loài cá với sản lượng bình quân 50-115 kg/km2 vùng biển và 12-97 kg/km2 vùng nội địa; 8 loài mực với sản lượng bình quân 8-139 kg/km2 . Về nhuyễn thể, trên địa bàn có khoảng 3.500 ha có thể nuôi nghêu, trong đó có 500 ha giống với sản lượng nghêu giống 135-540 tấn/năm. 1.4. Kinh tế- xã hội Tiềm năng thế mạnh của thành phố Mỹ Tho so với các địa phương khác, Thành phố Mỹ Tho là đô thị nằm trung tâm giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long được xem như là điểm trung chuyển kinh tế quan trọng giữa 2 vùng kinh tế trên với các trục giao thông thủy bộ quan trọng…Thành phố Mỹ Tho là trung tâm du lịch sinh thái đặc trưng sông nước Nam bộ… có vị trí hướng ra quốc tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông qua cảng biển dọc biển
  • 22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 Đông như cảng Soài Rạp, cảng Vàm Láng. TP là trung tâm Tỉnh lỵ của tỉnh Tiền Giang, là trung tâm hành chính – kinh tế – văn hóa – xã hội – khoa học kỹ thuật và công nghiệp quan trọng của tỉnh Tiền Giang…. Những chuyển mình trong tiến trình phát triển chung của tỉnh: Với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Mỹ Tho, cùng với sự hỗ trợ của các sở ngành tỉnh, sau một năm được công nhận thành phố Mỹ Tho là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu pháp lệnh được giao so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm ngoái. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố tiếp tục được ổn định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, bộ mặt đô thị được chỉnh trang ngày càng khang trang hơn, đời sống người dân ngày càng được nâng chất. Đến nay, toàn bộ 11 phường đã đạt chuẩn phường văn minh đô thị, toàn bộ 6 xã đã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới. Nhất là trong năm 2016 đã xây dựng xã Trung An đạt chuẩn xã nông thôn mới. Công tác chỉnh trang đô thị được tập trung đầu tư, bộ mặt đô thị ngày càng khang trang hơn, cụ thể là các tuyến đường giao thông, các tuyến hẻm đều được duy tu, nâng cấp đồng bộ, hệ thống chiếu sáng nghệ thuật được đầu tư hầu hết trên các tuyến đường chính, nhất là hệ thống chiếu sáng nghệ thuật các cầu, các nút giao thông khu vực nội ô. Đặc biệt, trong thời gian qua, thực hiện Dự án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL – Tiểu dự án TP. Mỹ Tho (vốn ODA), thành phố đã khởi công xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều hạng mục công trình quan trọng với tổng nguồn vốn 39,712 triệu USD. Đồng thời huy động nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như đã đầu tư xây dựng tuyến đường nội thị, đường huyện trên 27 km, nâng cấp, mở rộng đường giao thông nông thôn trên 75 km, lát vỉa hè 14 tuyến đường nội ô.
  • 23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 Hình 1.2. Thành phố Mỹ Tho khang trang, sạch đẹp Về phát triển khu công nghiệp, thành phố không mở rộng diện tích các khu, cụm công nghiệp mà phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác những tiềm năng, lợi thế về giao thông của vùng và của thành phố Mỹ Tho, trong đó tập trung khuyến khích phát triển công nghiệp sạch trong đô thị. Đồng thời phối hợp với các huyện trong vùng từng bước di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội ô theo kế hoạch từ nay đến năm 2020. Những năm tiếp theo, thành phố sẽ nghiên cứu, từng bước áp dụng mô hình thành phố thông minh, tạo điều kiện thuận lợi giúp cho phường xã điều hành, quản lý, thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội của thành phố. Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, thì việc đầu tư cơ sở vật chất, cũng như việc đào tạo nguồn nhân lực là hết sức quan trọng. Thành phố sẽ xây dựng đề án, theo đó xây dựng lộ trình xây dựng thành phố thông minh từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, thành phố đang gặp khó khăn về nguồn vốn, do nguồn vốn đầu tư công trung hạn (2016-2020) của thành phố đã được tỉnh phê duyệt. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục đề xuất tỉnh xem xét, bố trí bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện. Ngoài ra, để thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất của các phường xã, hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các lễ phát động thi đua các chuyên đề trọng tâm nhằm phát triển kinh tế xã hội cho thành phố Mỹ Tho.
  • 24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 Về môi trường, thành phố cũng đã và đang dần cải thiện công tác môi trường nhằm tạo một môi trường sạch, đẹp một thành phố khang trang và sạch đẹp. Các công tác bảo vệ môi trường cũng được nhiều người dân hưởng ứng. Ở các cụm khu công nghiệp gần địa bàn thành phố thời gian qua vẫn còn bị phản ánh bởi việc xử lý về mùi, khói bụi của các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc, thủy hải sản vẫn còn chưa tốt, ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực. Theo chủ trương của UBND tỉnh Tiền Giang sẽ di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm đi nơi khác và tích cực cải thiện các vấn đề ô nhiễm. Trong hệ thống quản lý MT của sở Tài Nguyên MT tỉnh Tiền Giang trong thời gian vừa qua đã gặt hái được những thành công đáng khen ngợi. Sở đã tăng cường công tác quản lý MT tại các khu công nghiệp, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận tại các cấp cơ sở về vấn đề MT, kết hợp với sở Giáo Dục và Đào Tạo xây dựng chương trình giảng dạy môn Giáo dục MT vào các cấp học, bậc học…Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong công tác quản lý MT trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Nguồn rác thải phát sinh chủ yếu trên địa bàn thành phố là CTRSH từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các khu trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu vui chơi, chợ, nhà hàng khách sạn, khu du lịch, trường học, bệnh viện,..các chất thải sinh hoạt ngày một gia tăng và đang gây sức ép đối với địa phương. Trong năm qua tỉnh cũng đã đầu tư giải quyết các vấn đề về MT nhưng kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Chất thải đô thị, đặc biệt là rác thải hiện đang gây áp lực lớn đối với tỉnh từ khâu chọn công nghệ đến nguồn vốn đầu tư, do đó tình trạng ô nhiễm do rác thải đang ở mức báo động. Bên cạnh đó khí và mùi thải từ các khu công nghiệp cũng chưa có biện pháp giải quyết. Để hệ thống quản lý MT của tỉnh Tiền Giang được hoàn thiện thì nhu cầu về nguồn nhân lực là một trong những yếu tố không thể thiếu. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh Tiền Giang đang thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ, đội ngũ cán bộ quản lý MT còn rất ít. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ MT của người dân còn thấp, họ chưa nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của MT trong cuộc sống. Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho các chương trình MT lại hạn hẹp. Điều này đã làm cho hệ thống quản lý MT
  • 25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 của tỉnh bị gặp nhiều khó khăn chưa thể hoàn thiện trong thời gian tới, rất cần nguồn vốn và thời gian để hoàn thiện.
  • 26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 2.1. Tổng quan về CTR 2.1.1. Định nghĩa 2.1.1.1. Chất thải rắn Chất thải rắn (CTR) được hiểu là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Các số liệu trong báo cáo được tổng hợp từ các nguồn số liệu chính thức của các Bộ, Sở, ban, ngành và các công trình nghiên cứu đã được công bố chính thức. 2.1.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt Hay còn gọi là rác thải sinh hoạt là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải… Trong đó, rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng…, đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất. Cho nên, rác sinh hoạt có thể định nghĩa là những thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống. 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh Chất thải rắn thông thường có nguồn gốc từ: Các khu dân cư; khu thương mại; cơ quan, công sở; các công trình xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng; khu công cộng (đô thị); nhà máy xử lý chất thải; khu công nghiệp – nông nghiệp, … Chất thải rắn được phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau nên rất đa dạng và cũng có nhiều cách để phân loại, chủ yếu được phân thành 4 cách như sau:
  • 27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18  Theo nguồn gốc phát sinh: chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, xây dựng, y tế, nông nghiệp.  Theo vị trí phát sinh: Tùy theo vị trí phát sinh chất thải mà người ta phân ra các loại rác thải khác nhau:  Chất thải rắn đô thị: từ các hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan, công ty… (giấy, carton, thủy tinh, can, nhôm, thực phẩm thừa… )  Chất thải rắn nông nghiệp: rơm rạ, trấu, lá cây khô, bao bì thuốc trừ sâu - thuốc bảo vệ thực vật…  Chất thải rắn công nghiệp: từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế biến, khu sản xuất… ( nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, bao bì… ) Theo tính chất hóa học:  Chất thải rắn hữu cơ: chất thải thực phẩm, phế thải nông nghiệp, rau củ quả, chất thải chế biến thức ăn…  Chất thải rắn vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, gạch, sắt, thép, sỏi, xi măng, thủy tinh… Theo tính chất nguy hại:  Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, carton, thủy tinh,…  Chất thải nguy hại thường phát sinh tại các khu công nghiệp do đó thông tin về nguồn gốc phát sinh và đặc tính chất thải nguy hại tại các loại hình công nghiệp khác nhau là rất cần thiết. Có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra các hiện tượng như: dễ cháy nổ, ăn mòn, bay hơi, lây nhiễm, chảy tràn, rò rỉ hóa chất cần được chú ý cao bởi vì chi phí thu gom và xử lý chúng phức tạp và rất tốn kém. Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa, thủy tinh, can thiếc, nhôm.
  • 28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch vụ. Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại. Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ quan chính phủ. Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại. Công trình xây dựng và phá hủy Khu nhà xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san nền xây dựng. Gạch, bê tông, thép, gỗ, thạch cao, bụi, ... Dịch vụ công cộng đô thị Hoạt động dọn rác vệ sinh đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm. Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí. Nhà máy xử lý chất thải đô thị Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công nghiệp khác. Bùn, tro Công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện. Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu và các rác thải sinh hoạt. Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại. Thực phẩm bị thối rữa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại. Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW – HILL, 1993 2.1.3. Phân loại CTR
  • 29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 2.1.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải bỏ sau quá trình sử dụng của con người hàng ngày như: ăn uống, sinh hooạt, … Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm như:  Chất hữu cơ: thực phẩm thừa, giấy, carton, nhựa, vải vụn, cao su, da, xác súc vật, rác nhà bếp, …  Chất vô cơ có thể đem đi tái chế được như: thủy tinh, can thiết, kim loại khác,... 2.1.3.2. Chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn công nghiệp là những chất thải rắn được loại bỏ sau quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từ các nhà máy, xí nghiệp, … Thành phần của loại chất thải rắn này phụ thuộc vào từng loại hình hoạt động sản xuất khác nhau, chẳng hạn như: đất, cát, kim loại (sắt, thép,…), các chất thải độc hại (khí độc, hóa chất độc hại dạng lỏng, chất dễ cháy nổ,…), … 2.1.3.3. Chất thải rắn nông nghiệp Chất thải rắn nông nghiệp là những chất thải được loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt rau màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, chế biến nông sản, thu hoạch rau, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân bón, … Thành phần chủ yếu như: chai lọ, túi nilon hoặc các gói thuốc của các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu. 2.1.3.4. Chất thải rắn xây dựng Chất thải rắn xây dựng là những chất thải rắn được loại bỏ từ các hoạt động của các công trường xây dựng, sửa chữa các công trình,… Thành phần chủ yếu của loại chất thải rắn này bao gồm: gạch, cát, đá sỏi, bê tông, cốt thép, thạch cao, gỗ,… 2.1.3.5. Chất thải rắn y tế Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí và được thải ra từ các cơ sở y tế, bao gồm:
  • 30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 Chất thải y tế nguy hại là những chất thải có chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường như: chất phóng xạ, chất gây ngộ độc, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn, dễ lây truyền nhiễm bệnh,… Chất thải thông thường. 2.2. Tính chất của CTR 2.2.1. Tính chất vật lý 2.2.1.1. Khối lượng riêng Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTR khác nhau tùy theo phương pháp lưu trữ: để tự nhiên không chứa trong thùng, chứa trong thùng và không nén, chứa trong thùng và nén. Do đó, số liệu khối lượng riêng của CTR chỉ có ý nghĩa khi được ghi chú cẩn thận và kèm theo phương pháp xác định khối lượng riêng. Khối lượng riêng của CTR sẽ khác nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ, … Do đó, khi chọn giá trị khối lượng riêng cần phải xem xét kỹ lưỡng những yếu tố này để giảm bớt những sai số kéo theo cho các phép tính toán. Khối lượng riêng của CTR đô thị được lấy từ các xe ép rác thường dao động trong khoảng từ 200 kg/m3 đến 500 kg/m3 và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297 kg/m3 . 2.2.1.2. Độ ẩm Độ ẩm của CTR được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. Theo cách này, độ ẩm của CTR có thể biểu diễn dưới dạng phương trình sau: M= 𝑤−𝑑 𝑤 × 100 Trong đó:  M: độ ẩm (%);  w: khối lượng ban đầu của mẫu CTR (kg);  d: khối lượng của mẫu CTR sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi ở
  • 31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 105oC (kg). 2.2.1.3. Kích thước và sự phân bố Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần có trong chất thải rắn đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi phế liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàng quay và các thiết bị phân loại nhờ từ tính. Kích thước của các thành phần chất thải có thể biểu diễn theo một trong những phương trình toán như sau: Sc = l Sc = 𝑙+𝑤 2 Sc = 𝑙+𝑤+ℎ 3 Sc = ( l × w )1/2 Sc = ( l × h × w)1/3 Trong đó:  Sc : kích thước chất thải rắn (mm) ;  l : chiều dài (mm) ;  w : chiều rộng (mm) ;  h : chiều cao (mm). 2.2.1.4. Khả năng giữ nước thực tế Khả năng giữ nước thực tế là toàn bộ khối lượng nước có thể được giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán và xác định được lượng nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn không nén từ các khu dân cư và thương mại tầm khoảng từ 50-60%. Khả năng giữ nước thực tế thường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải phát sinh. 2.2.1.5. Độ ẩm của CTR đã được nén Độ thấm của CTR đã được nén hay còn gọi là khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được. Đây cũng là thông số có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định lượng nước rò rỉ được sinh ra từ các bãi chôn lấp.
  • 32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23 Hệ số thẩm thấu có thể biểu diễn theo phương trình sau: K= 𝐶𝑑2 𝜇 = 𝑘 𝛾 𝜇 Trong đó:  K: hệ số thẩm thấu;  C: hằng số vô thứ nguyên hay hệ số hình dạng;  d: kích thước lỗ trung bình;  µ: độ nhớt động học của nước;  γ: khối lượng riêng của nước;  k: độ thẩm thấu. 2.2.2. Tính chất hóa học Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp để xử lí và thu hồi nguyên liệu. 2.2.2.1. Phân tích gần đúng sơ bộ Khi phân tích sơ bộ cần phân tích được những thành phần cơ bản cần phải có đối với các thành phần cháy được trong CTR như sau:  Độ ẩm: là những phần ẩm mất đi khi sấy ở 105oC.  Thành phần các chất bay hơi là phần khối lượng mất đi khi nung ở 950oC trong tủ nung kín.  Thành phần carbon cố định là những thành phần có thể cháy được còn lại sau khi thải các chất có thể bay hơi.  Tro là phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò nung hở. 2.2.2.2. Điểm nóng chảy của tro Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn hay xỉ. Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR thường dao động trong khoảng 1.100oC đến 1.200oC. 2.2.2.3. Phân tích thành phần nguyên tố CTR
  • 33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24 Trong CTR có các nguyên tố cơ bản như: C(carbon), H(hydro), O(oxy), N(nito), S(lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm Halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác. Sau khi xác định được các nhân tố cơ bản thì sẽ xác lập công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn cũng như xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân compost. 2.2.2.4. Nhiệt trị CTR Nhiệt trị của CTR là lượng nhiệt được sinh ra sau quá trình đốt cháy hoàn toàn một đơn vị chất thải rắn. Đơn vị của nhiệt trị là KJ/kg, Kcal/kg hoặc là Kw/kg. Có thể sử dụng những cách như sau để đo nhiệt trị:  Dùng nồi hoặc bình có thang đo nhiệt độ  Tính toán theo công thức hóa học CXHYOZ Công thức tính nhiệt trị: Q (Btu/lb) = 145×%C+ (610×%H – 1/8 %O) + 40%S + 10%N Trong đó:  C: Carbon, % khối lượng  H: Hydro, % khối lượng  O: Oxy, % khối lượng  S: Lưu huỳnh, % khối lượng  N: nitơ, % khối lượng  Btu/lb x 2,326 = KJ/kg 2.2.3. Tính chất sinh học của CTR 2.2.3.1. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS) được xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550oC thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị. Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị là không chính xác bởi vì một số thành phần chất hữu cơ có thể dễ bị bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học. Khả năng phân hủy sinh học được tính theo công thức sau:
  • 34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25 BF = 0,83 – 0,028 LC Trong đó:  BF : phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS;  0,83 : hằng số thực nghiệm  0,028 : hằng số thực nghiệm  LC : hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô Bảng 2.2: Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải hữu cơ tính theo hàm lượng ligin Thành phần VS (% của chất thải rắn tổng cộng TS) Hàm lượng lingin (LC), (% VS) Phần có khả năng phân hủy sinh học (BF) Rác thực phẩm 7 - 15 0.4 0.82 Giấy in báo 94.0 21.9 0.22 Giấy công sở 96.4 0.4 0.82 Carton 94.0 12.9 0.47 Rác vườn 50 - 90 4.1 0.72 2.2.3.2. Sự phát sinh mùi hôi Mùi hôi của chất thải rắn được sinh ra khi lưu trữ chất thải rắn trong khoảng thời gian dài giữa các khâu như thu gom thay rung chuyển và đổ ra bãi chôn lấp, đặc biệt là ở những nơi có khí hậu nóng thì càng dễ phát sinh mùi nhanh hơn do khả năng phân hủy kị khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong chất thải rắn. Bảng 2.3: Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi rác Thành phần % ( Thể tích khô) CH4 45 – 60 CO2 40 – 60 N2 2 – 5 O2 0.1 – 1.0 Meraptans, hợp chất chứa lưu huỳnh,… 0 – 1.0 NH3 0.1 – 1.0
  • 35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 26 Thành phần % ( Thể tích khô) H2 0 – 0.2 CO 0 – 0.2 Các khí khác 0.01 – 0.6 Tính chất Giá trị Nhiệt độ (oF) 100 – 120 Tỷ trọng 1.02 – 1.06 Nguồn: Tchobanoglous, et. al., 1993 Màu đen ta thường thấy từ các bãi chôn lấp được sinh ra chủ yếu do sự hình thành của các muối sunfide kim loại (S2- ). Các hợp chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh khi bị khử tạo hợp chất có mùi hôi như Methyl mercaptan và aminiobutyric acid. Nếu các muối này không tạo thành thì mùi của các bãi chôn lấp sẽ nghiêm trọng hơn nữa. 2.2.3.4. Sự phát triển của ruồi Ruồi là một loài côn trùng sống ký sinh, chúng ăn tất cả những thực phẩm mà con người thải bỏ hoặc đồ ăn thức uống và cũng có một số loài ruồi ăn xác sinh vật chết. Ruồi thường sinh sản vào mùa hè hoặc những vùng có khí hậu ấm áp do vậy sự sinh sản của ruồi ở những khu vực chứa rác thải là vấn đề rất đáng chú ý. Quá trình hình thành và phát triển của loài ruồi như sau:  Trứng phát triển : 8-12 giờ  Giai đoạn đầu của ấu trùng : 20 giờ  Giai đoạn hai của ấu trùng : 24 giờ  Giai đoạn ba của ấu trùng : 3 ngày  Giai đoạn nhộng : 4-5 ngày 2.2.4. Sự biến đổi tính chất lý, hóa và sinh học của CTR 2.2.4.1. Sự biến đổi tính chất vật lý Sự biến đổi vật lý sẽ không làm chuyển pha như các quá trình biến đổi hóa học và sinh học, bao gồm như:
  • 36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 27 Phân loại: là tách riêng các thành phần có trong chất thải theo loại chất thải có thể tái chế, không tái chế được hay mang tính nguy hại,… Phân loại thủ công hoặc cơ khí Giảm kích thước cơ học: để thu được những chất thải có kích thước tương đương nhau và nhỏ hơn so với kích thước ban đầu của chúng. Có thể sử dụng phương pháp cắt, xay, nghiền. Giảm thể tích cơ học: sử dụng phương pháp nén, ép để làm giảm thể tích của chất thải 2.2.4.2. Sự biến đổi hóa học Sự chuyển hóa này nhằm giúp làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, có thể làm cho quá trình chuyển từ pha rắn sang pha lỏng, từ pha lỏng sang pha khí,.. bao gồm: Đốt: là quá trình tỏa nhiệt, thu được các sản phẩm chuyển hóa cơ bản như CO2, SO2, NH3, tro, nhiệt và một số sản phẩm khác sử dụng phương pháp oxy hóa hóa học. PT: CHC + không khí (dư) → CO2 + H2O + không khí dư + NH3 + SO2 + NOx + Tro + Nhiệt Nhiệt phân: là quá trình thu nhiệt, sử dụng phương pháp chưng cất phân hủy để thu được các sản phẩm sau: Dòng khí sinh ra chứa H2, CH4, CO, CO2 và nhiều khí khác tùy thuộc vào bản chất của loại chất thải đem đi nhiệt phân. Hắc ín và/ hoặc dầu dạng lỏng ở nhiệt độ phòng chứa các hóa chất như acetic, acetone và methanol. Than bao gồm carbon nguyên chất cùng những chất trơ khác. Khí hóa: sử dụng phương pháp đốt hiếu khí để đốt cháy một phần nhiên liệu carbon để tạo thành khí năng lượng thấp chứa 2.2.4.3. Sự biến đổi sinh học Sự biến đổi sinh học còn gọi là sự chuyển hóa sinh học là các quá trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTR có thể áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng bổ sung chất dinh dưỡng cho đất và sản
  • 37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 28 xuất khí methane. Quá trình này có thể được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, thùy theo lượng oxy có sẵn. Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong CTRĐT bao gồm quá trình làm phân compost hiếu khí, quá trình phân hủy kỵ khí và quá trình phân hủy kỵ khí với ở nồng độ chất rắn cao. Quá trình phân hủy kỵ khí: Quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ của chất thải dưới điều kiện kỵ khí xảy ra theo 3 bước. Bước thứ nhất là quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích hợp dùng làm nguồn năng lượng và mô tế bào. Bước thứ hai là quá trình chuyển hóa các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có phân tử lượng thấp hơn xác định. Bước thứ 3 là quá trình chuyển hóa các hợp chất trung gian thành các sản phẩm cuối quá trình đơn giản hơn, chủ yếu là khí methane (CH4) và khí carbonic (CO2). Động học quá trình phân hủy kỵ khí: Tốc độ quá trình phân hủy kỵ khí phụ thuộc vào điều kiện môi trường và các thông số động học. Phương trình Monod thể hiện mối quan hệ giữa nồng độ cơ chất giới hạn sự phát triển và tốc độ sinh trưởng thực của vi sinh vật: µ= μmax 𝑥 𝑆 KS+ 𝑆 Trong đó:  μ : Tốc độ sinh trưởng đặc biệt thực sự của vi sinh vật  μmax: Tốc độ sinh trưởng đặc biệt cực đại của vi sinh vật  S nồng độ cơ chất (mol/L)  KS Hằng số tốc độ ½ (giá trị S khi μ = ½ μmax) Động học quá trình phân hủy hiếu khí CTR hữu cơ: Quá trình chuyển hóa sinh học hiếu khí CTR có thể được biểu diễn một cách tổng quát theo phương trình sau: Chất hữu cơ + O2 + Dinh dưỡng –Vi Sinh Vật----> Tế bào mới + chất hữu cơ khó phân hủy + CO2 + H2O + NH3 + SO4 2- + ….. + Nhiệt Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy chất hữu cơ:
  • 38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 29 Các loại vi sinh vật. Vi sinh vật thường được phân loại dựa trên cấu trúc tế bào và chức năng hoạt động của chúng (Eucaryotes), (Eubacteria) và (archaebacteria). Vi khuẩn: là những tế bào đơn có dạng hình cầu, que hoặc dạng xoắn óc. Nấm được xem là nhóm nguyên sinh dộng vật đa bào, không quang hợp và dị dưỡng. Hầu hết các loại nấm có khả năng phát triển trong điều kiện độ ẩm thấp, là điều kiện không thích hợp cho vi khuẩn. Men là một dạng nấm không có dạng hình sợi và do đó chúng chỉ là những đơn bào. Một số men có dạng ellip với kích thước khác nhau dao động từ khoảng 8- 10μm x 3 – 5 μm. Khuẩn tỉa (Actinomycetes) là nhóm vi sinh vật có những tính chất trung gian giữa vi khuẩn và nấm. Chúng có hình dạng tương tự như nấm nhưng với chiều rộng của tế bào chỉ khoảng từ 0,5 – 1,4μm. Các loại quá trình trao đổi chất của vi sinh vật. Các vi sinh vật dị dưỡng hóa học có thể nhóm lại theo dạng trao đổi chất và nhu cầu oxy phân tử của chúng. Các vi sinh vật tao ra năng lượng bằng cách vận chuyển điện tử trung gian của enzyme từ chất cho điện tử đến chất nhận điện tử bên ngoài (như oxy) được gọi là quá trình trao đổi chất hô hấp (respiratory metabolism) Các vi sinh vật sản sinh năng lượng bằng quá trình lên men và chỉ có thể tồn tại trong điều kiện môi trường không có oxy được gọi là vi sinh vật kỵ khí bắt buộc (obligate anaerobic). Bên cạnh đó còn có một nhóm vi sinh vật khác có thể phát triển trong cả điều kiện có hoặc không có oxy phân tử được gọi là vi sinh vật kỵ khí tùy tiện (facultative anaerobes). Bảng 2.4: Các chất nhận điện tử trong các phản ứng của vi sinh vật Môi trường Chất nhận điện tử Quá trình Hiếu khí Oxy, O2 Trao đổi chất hiếu khí Kỵ khí Nitale, NO3 - Khử nitrat Sulfate, SO4 2- Khử sulfate Khí Carbonic, CO2 Methan hóa
  • 39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 30 Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993 Nguồn cacbon và năng lượng. Hai nguồn thông dụng nhất đối với mô tế bào là carbon hữu cơ và CO2. Bảng 2.5: Phân loại vi sinh vật theo nguồn carbon và nguồn năng lượng Loại tự dưỡng Nguồn năng lượng Nguồn carbon Quang tự dưỡng Ánh sáng mặt trời CO2 Tự dưỡng hóa học Phản ứng oxy hóa khử chất vô cơ CO2 Dị dưỡng Dị dưỡng hóa học Phản ứng oxy hóa khử chất hữu cơ Carbon hữu cơ Quang dị dưỡng Ánh sáng mặt trời Carbon hữu cơ Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993 Điều kiện môi trường: Những điều kiện môi trường nhiệt độ pH có ảnh hưởng quan trọng đến sự sống và sinh trưởng của vi sinh vật.
  • 40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 31 Bảng 2.6: Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật Loại vi sinh vật Nhiệt độ 0C Khoảng dao động Tối ưu Psychrophillic -10 – 30 15 Mesophillic 40 - 50 35 Thermophillic 45 - 75 55 Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993 Nồng độ ion hydro, biểu diễn dưới dạng pH, là yếu tố không quan trọng đối với sự phát triển của vi sinh vật nếu dao động trong khoảng pH = 6 – 9 Độ ẩm cũng là một yếu tố môi trường quan trọng khác đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật. Quá trình làm phân compost hiếu khí: là quá trình sinh học thường dùng để chuyển hóa các chất hữu cơ có trong CTRĐT thành dạng humus bền vững được gọi là compost. Các thông số quan trọng trong việc làm phân compost hiếu khí là: kích thước, tỷ lệ C/N, độ ẩm, mức độ xáo trộn, nhiệt độ, nhu cầu không khí, pH. Quá trình phân hủy kỵ khí: Phần chất hữu cơ chứa trong chất thải có thể phân hủy sinh học trong điều kiện kị khí tạo thành khí chứa CO2 và CH4. PT: Chất hữu cơ + H2O + Dinh dưỡng →Tế bào mới + Phần chất hữu cơ + CO2 không phân hủy + CH4 + NH3 + H2S + Nhiệt 2.3. Tốc độ phát sinh CTR Dự đoán lượng chất thải rắn phát sinh theo từng loại chất thải của khu dân cư là rất cần thiết. Để ước tính được lượng chất thải rắn sinh hoạt thường dựa trên cơ sở lượng chất thải sinh ra tính trên đầu người trong một ngày đêm. 2.3.1. Đo thể tích và khối lượng Các thông số thể tích và khối lượng đều được dùng để đo đạc lượng chất thải rắn phát sinh. Tuy nhiên nếu sử dụng thông số thể tích để xác định lượng chất thải rắn dễ gây nhầm lẫn, sai sót.
  • 41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 32 Khối lượng là cách xác định chính xác nhất vì có thể cân được trực tiếp mà không kể đến rác đã được ép, nén như thế nào. Và khi vận chuyển chất thải trên xe hay ngoài quốc lộ đều tính theo đơn vị khối lượng hơn là thể tích. 2.3.2. Phương pháp đếm tải Phương pháp đếm tải dựa vào loại xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát gọi là khối lượng đơn vị được tính bằng cách sử dụng các số liệu đã được thu thập tại khu vực cần nghiên cứu và dựa trên các số liệu đã biết. 2.3.3. Phương pháp cân bằng vật chất Phương pháp cân bằng vật chất là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện được cho các nguồn phát sinh riêng lẽ như: các hộ gia đình, khu thương mại, khu công nghiệp, khu chế xuất. Đây là phương pháp để thu thập được những dữ liệu đáng tin cậy cho các chương trình quản lý CTR. 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR 2.3.4.1.Việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn Giảm thiểu chất thải là hoạt động nhằm làm giảm lượng rác thải phát sinh ra. Đây được coi là phương pháp tối ưu nhất vừa giảm chi phí phận loại vừa giảm được các tác động bất lợi do chúng gây ra với môi trường. Một số kỹ thuật giúp làm giảm thiểu chất thải tại nguồn như: thay đổi sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới, kiểm soát nguồn, thay đổi nguyên liệu đầu vào, sử dụng nguyên liệu tinh khiết, thay đổi quy trình, thay đổi thiết bị, tự động hóa, thay đổi chế độ hoạt động, sử dụng ít tài nguyên hơn, giảm đóng gói không cần thiết, sử dụng những sản phẩm có tính bền và khả năng phục hồi cao hơn. Tái sinh, tái chế chất thải tại nguồn có một số kỹ thuật như: tái chế dùng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác, rồi quay vòng lại quy trình sản xuất, xử lý thu hồi nguyên vật liệu, chế biến sản phẩm thừa như một sản phẩm phụ khác. 2.3.4.2. Ảnh hưởng của luật pháp
  • 42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 33 Chất thải rắn đang ngày càng tăng nhanh về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý. Ban hành các điều luật, các chính sách sẽ giúp cho công tác quản lý trở nên dễ dàng hơn. Bên cạnh việc kiểm tra, khảo sát, đánh giá chất lượng từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát sinh ra chất thải rắn thì nên có các quy định về các loại vật liệu làm thùng chứa, bao bì, các quy định về việc sử dụng túi vải, túi giấy thay cho các túi nilon. Hay quy định về việc phân loại rác tại hộ gia đình hay khu phố. Cần thắt chặt luật pháp hơn nữa và có thêm nhiều chính sách khuyến khích cũng như phạt đối với những trường hợp cần thiết. Như vậy sẽ hạn chế được phần nào sự phát sinh chất thải rắn. 2.3.4.3. Ảnh hưởng của ý thức người dân Vấn đề môi trường là một vấn đề không chỉ được Việt Nam quan tâm mà còn được cả thế giới chú trọng tới. Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển thì việc giũ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường rất được chú ý tới. Việc xả rác bừa bãi kể cả nơi công cộng của người dân luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của những nhà chức trách môi trường. Ở bất kì đâu kể cả công viên, trường học, vỉa hè, ... đều thấy rác. Vậy nguyên nhân do đâu mà lại xảy ra hiện tượng vứt rác bừa bãi như vậy?. Do chính ý thức của người dân, thói quen xấu lười biếng, lối suy nghĩ lạc hậu, cổ hủ, ích kỉ nên đã làm gia tăng số lượng rác thải hàng ngày. Qua đây có thể thấy rằng ý thức người dân là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát sinh chất thải rắn. Do vậy muốn khối lượng chất thải rắn phát sinh giảm thì cần thay đổi những thói quen cá nhân, tập quán và cách sống của người dân để duy trì bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đồng thời sẽ làm giảm gánh nặng kinh tế. 2.3.4.4. Sự thay đổi theo mùa Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống của con người theo đó cũng tăng lên. Đặc biệt là vào các mùa lễ hội, tết, giáng sinh lượng nhu cầu tiêu dùng của con người càng tăng vọt theo đó lượng rác thải ra môi trường cũng theo đó tăng lên. Ngoài ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các nước ôn đới chất thải rắn thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
  • 43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 34 Ở những thành phố du lịch, vào mùa hè ( mùa du lịch) lượng chất thải rắn phát sinh nơi đây nhiều hơn gấp mấy lần so với những mùa khác trong năm tại lượng du khách đến chơi thăm quan gia tăng đồng thời cũng làm phát sinh ra thêm nhiều rác thải hơn. 2.4. Ô nhiễm môi trường do CTR gây ra 2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất Đất là môi trường sống có tầm quan trọng đối với tất cả các loài động vật, thực vật, sinh vật và con người trên trái đất. Các chất thải sinh hoạt hằng ngày do con người thải ra nếu không qua xử lí sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đất. Các rác thải kim loại đặc biệt là kim loại nặng nếu tích lũy lâu ngày trong đất sẽ gây ảnh hưởng và độc hại đến số lượng cá thể và cả đa dạng loài của các vi sinh vật đất. Bảng 2.7: Đánh giá mức ô nhiễm bẩn kim loại trong đất ở Hà Lan Các kim loại Hàm lượng trong đất, ppm Đất không nhiễm bẩn Đất bị nhiễm bẩn Đất cần làm sạch Cr 100 250 800 Co 20 50 300 Ni 50 50 500 Cu 50 400 500 Zn 200 500 3000 As 20 30 50 Mo 10 40 200 Cd 1 5 50 Sn 20 50 300 Ba 200 400 2000 Hg 0,5 2 10 Pb 50 150 600 Nguồn: Thoromon, 1991
  • 44. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 35 Tại các BCL, bãi rác không hợp vệ sinh, hệ thống xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, để lâu ngày thì các hóa chất dư thừa, các vi sinh vật sẽ thâm nhập vào đất xảy ra quá trình phân giải hiếu khí và yếm khí làm xuất hiện các chất độc trong đất. Sự phân giải các chất hữu cơ của vi sinh vật gây ra mùi hôi khó chịu và ảnh hưởng đến các sinh vật đất. Các chất độc sinh ra trong quá trình lên men khuếch tán và thấm vào đất nhất là H2S. Các chất tẩy rửa như bột giặt, nước rửa chén, nước tẩy nhà vệ sinh, thuốc tẩy quần áo,… cũng góp phần gây ô nhiễm ở mức độ lớn. Trong đất có các hạt keo mang điện tích, có khả năng hấp thụ và trao đổi ion lớn do đó môi trường đất có khả năng tự làm sạch cao hơn những môi trường khác. Tuy nhiên mức độ tự làm sạch không hẳn là có thể làm sạch hoàn toàn lượng rác thải gây ô nhiễm chứa trong đất. Do vậy nếu để đất bị ô nhiễm quá nặng nề sẽ gây suy thoái đất và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên đất. 2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước Các chất thải rắn không được xử lí mà đem đổ trực tiếp xuống các sông, hồ, kênh rạch sẽ làm ô nhiễm môi trường nước. Làm thay đổi các tính chất có trong nước làm nước trở nên độc hại với con người và làm giảm sự đa dạng của các sinh vật nước. Nếu lượng rác lớn sẽ gây tắc nghẽn dòng chảy của nước, làm giảm lượng DO có trong nước. Vào những ngày trời nắng, rác thải bốc mùi gây mùi hôi khó chịu cho khu vực nhưng vào mùa mưa, khi nước mua trút xuống kéo theo những cặn rác nhỏ và những thành phần ô nhiễm tiềm tàng trong rác mang theo gây ô nhiễm bề mặ nước và lâu ngày thấm xuống lòng đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Sự phân hủy của các chất thải rắn hữu cơ trong nước gây ra mùi hôi khó chịu, làm cho nước xảy ra hiện tượng phú dưỡng hóa, làm chết các vi sinh vật có lợi trong nước và còn làm cho nước chuyển sang màu đen đục ngầu. Nước rỉ rác sinh ra tại các bãi chôn lấp có hàm lượng chất hữu cơ khá cao từ phân xúc vật, thức ăn thừa, mỹ phẩm, … nếu không được thu gom và xử lý sẽ ngấm
  • 45. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 36 vào đất theo các mao quản trong đất thấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. 2.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí Các chất thải rắn không được xử lí mà đem đổ trực tiếp xuống các sông, hồ, kênh rạch sẽ làm ô nhiễm môi trường nước. Làm thay đổi các tính chất có trong nước làm nước trở nên độc hại với con người và làm giảm sự đa dạng của các sinh vật nước. Nếu lượng rác lớn sẽ gây tắc nghẽn dòng chảy của nước, làm giảm lượng DO có trong nước. Vào những ngày trời nắng, rác thải bốc mùi gây mùi hôi khó chịu cho khu vực nhưng vào mùa mưa, khi nước mua trút xuống kéo theo những cặn rác nhỏ và những thành phần ô nhiễm tiềm tàng trong rác mang theo gây ô nhiễm bề mặ nước và lâu ngày thấm xuống lòng đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Sự phân hủy của các chất thải rắn hữu cơ trong nước gây ra mùi hôi khó chịu, làm cho nước xảy ra hiện tượng phú dưỡng hóa, làm chết các vi sinh vật có lợi trong nước và còn làm cho nước chuyển sang màu đen đục ngầu. Nước rỉ rác sinh ra tại các bãi chôn lấp có hàm lượng chất hữu cơ khá cao từ phân xúc vật, thức ăn thừa, mỹ phẩm, … nếu không được thu gom và xử lý sẽ ngấm vào đất theo các mao quản trong đất thấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
  • 46. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 37 Bảng 2.8: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR Thời Gian Thành Phần % thể tích khí Tháng Nito ( N2 ) Cacbonic ( CO2 ) Metan ( NH4 ) 0 – 3 3 – 6 6 – 12 12 – 18 18 – 24 24 – 30 30 – 36 36 – 42 42 – 48 5.2 3.8 0.4 1.1 0.4 0.2 1.3 0.9 0.4 88 76 65 52 53 52 46 50 51 5 21 29 40 47 48 51 47 48 Nguồn: Lê Huy Bá, 2000 Không chỉ từ hoạt động chôn lấp chất thải rắn mà hoạt động đốt rác cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí đáng kể. Tro, bụi, khói hay các khí thải ra từ hoạt động đốt của các lò đốt nếu không được thu hồi một cách cẩn trọng sẽ bay ra phát tán ngoài không khí. Những loại rác dễ phân hủy như thức ăn thừa, trái cây bị hôi thối trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và các khí gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. 2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người Việc quản lý, thu gom và xử lý CTR nếu không hợp lý sẽ gây ảnh hưởng không chỉ đến môi trường đất, nước, không khí mà còn ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sinh hoạt và cả sức khỏe con người. Trong rác thải có chứa rất nhiều những sinh vật, vi khuẩn, vi trùng là mầm bệnh cũng có thể trực tiếp gây bệnh cho con người. Đặc biệt là ở những bãi rác lộ thiên, nếu không quản lý chặt chẽ việc đổ rác thì đây sẽ là môi trường thích hợp và
  • 47. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 38 thuận lợi cho những loài vi sinh vật sống kí sinh, nơi nuôi dưỡng các sinh vật trung gian truyền bệnh cho con người. Ngày nay những vấn đề sức khỏe liên quan đến môi trường có rất nhiều mặc dù chưa có số liệu chính xác về những căn bệnh do ô nhiễm môi trường gây ra nhưng như chúng ta biết thì có mốt số bệnh liên quan đến môi trường cần chú ý như: bệnh về da, sốt xuất huyết, dịch tả, đau mắt hột, bệnh đường hô hấp, thương hàn, ảnh hưởng của chất dioxin, … Đặc biệt những người làm bên môi trường, công nhân quét dọn vệ sinh họ phải tiếp xúc hàng ngày với những rác thải có chứa những nguy cơ mắc bệnh tiềm tang, lượng khí bụi hay các vi khuẩn vi trùng mà họ tiếp xúc cũng nhiều gấp mấy lần những người bình thường. 2.5. Các biện pháp quản lý CTR sinh hoạt 2.5.1. Các biện pháp kỹ thuật 2.5.1.1. Phân loại Phân loại các thành phần chất thải rắn bao gồm giấy loại, carton, lon nhôm, thùng nhựa tại nguồn phát sinh là một trong những phương thức hiệu quả nhất để thu hồi và tái sử dụng vật liệu. Khi các thành phần chất thải đã được tách riêng ra thì vấn đề đặt ra là chủ hộ sẽ giải quyết các thành phần ấy như thế nào cho đến khi chúng được thu gom lại? Một số chủ hộ lưu trữ những thành phần đã phân loại ở nhà của họ sau đó chuyển định kỳ đến các thùng chứa chất thải đã phân loại. Một số chủ hộ khác lại mang chất thải đã phân loại và loại bỏ ngay vào thùng chứa theo quy định. 2.5.1.2. Thu gom Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác thải từ nhà dân, công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Thu gom chất thải rắn trong khu đô thị là vấn đề khó khăn và phức tạp bởi vì chất thải rắn khu dân cư, thương mại và công nghiệp phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, công nghiệp cũng như trên các đường phố, công viên và
  • 48. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 39 ngay cả khu vực trống. Sự phát triển như nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm đô thị đã làm phức tạp thêm cho công tác thu gom. 2.5.1.3. Trung chuyển, vận chuyển Hoạt động trung chuyển và vận chuyển trở nên cần thiết khi đoạn đường vận chuyển đến trung tâm xử lý hoặc BCL gia tăng làm cho việc vận chuyển trực tiếp không kinh tế, cũng như khi trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp nằm ở vị trí rất xa và không thể vận chuyển trực tiếp CTR đến đó bằng đường quốc lộ. Trạm trung chuyển được sử dụng khi: xảy ra hiện tượng đổ CTR không đúng quy định do khoảng cách vận chuyển quá xa, vị trí thải bỏ quá xa tuyến đường thu gom, sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ, khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt, sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa nhỏ để thu gom chất thải từ khu thương mại và sử dụng hệ thống thu gom thủy lực hoặc khí nén. 2.5.1.4. Xử lý và tái chế Xử lý chất thải rắn là phương pháp giúp làm giảm khối lượng rác thải và tính độc hại của chúng, hoặc chuyển hóa rác thải thành các dạng vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa chọn các phương pháp để xử lý chất thải rắn cần phải xem xét các yếu tố như: thành phần, khối lượng, tính chất của chất thải, khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng, yêu cầu bảo vệ môi trường,... Việc tái sử dụng lại rác thải vừa giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa làm giảm diện tích đất chôn lấp, đồng thời cũng tạo ra các sản phẩm có ích được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Rác thải sau khi thu gom về được tiến hành phân loại ra thành các nhóm như: nhựa, kim loại, giấy, bảng mạch và một số vật liệu có chứa axit nguy hiểm. Việc tái chế rác thải không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường mà còn đem lại lợi ích về kinh tế, có thể thu hồi được một số nguyên liệu như nhựa, giấy,… và tránh lãng phí nguồn tài nguyên.
  • 49. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 40 Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải rắn  Phương pháp cơ học  Phân loại chất thải rắn Có 3 cách để phân loại:  Phân loại theo kích thước hay còn gọi là sàng lọc là phân loại các vật liệu có kích thước khác nhau thành 2 hay nhiều loại vật liệu có cùng kích thước, sử dụng các loại sàng có kích thước khác nhau. + Sàng được sử dụng trước và sau khi nghiền rác.  Thường được sử dụng nhiều nhất là sàng rung và sàng có dạng trống quay. Sàng rung được sử dụng khi các vật liệu tương đối khô: kim loại và thủy tinh. Sàng trống quay dùng để tách rời giấy carton và giấy vụn, đồng thời bảo vệ được tác hại máy nghiền do các vật liệu có kích thước lớn. Phân loại theo khối lượng được sử dụng rộng rãi, dùng để phân loại các vật liệu có khối lượng riêng khác nhau.