Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
đáNh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6 10 tuổi
1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐÀO TRỌNG TUYÊN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NONG HẸP BAO QUY ĐẦU
KẾT HỢP BÔI BETAMETHASONE 0,05% CHO HỌC SINH
TỪ 6 - 10 TUỔI TẠI 2 XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 60 72 01 23
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ HỒNG ANH
THÁI NGUYÊN - 2015
2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Trọng Tuyên
3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành bằng sự nỗ lực của tôi cùng với sự giúp đỡ
của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sĩ, với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Ngoại
trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em học sinh trƣờng Tiểu học
Hợp Thành và trƣờng Tiểu học Tức Tranh huyện Phú Lƣơng - Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn TS Vũ Thị Hồng Anh, Phó giám đốc Bệnh viện
trƣờng Đại học Y - Dƣợc, Phó trƣởng bộ môn Ngoại trƣờng Đại học Y
- Dƣợc Thái Nguyên, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn BS CKII Nguyễn Văn Sửu, Chủ nhiệm bộ môn
Ngoại trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên, ngƣời đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng chấm luận văn,
những ngƣời đã đánh giá công trình nghiên cứu của tôi một cách công
minh. Các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô sẽ là bài học cho tôi trên
con đƣờng nghiên cứu khoa học sau này.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến những ngƣời thân trong gia đình
và bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Trọng Tuyên
4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN.............................................................................................................................................................. 3
1.1. Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý bao quy đầu................................................................................ 3
1.1.1. Phôi thai học và tiến triển tự nhiên của bao quy đầu............................................................ 3
1.1.2. Giải phẫu bao quy đầu...................................................................................................................................................... 5
1.1.3. Một số đặc điểm mô học của bao quy đầu.......................................................................................... 6
1.1.4. Sinh lý bao quy đầu.............................................................................................................................................................. 9
1.2. Hẹp bao quy đầu......................................................................................................................................................................... 10
1.3. Biến chứng của hẹp bao quy đầu........................................................................................................................ 12
1.4. Điều trị hẹp bao quy đầu................................................................................................................................................. 15
1.4.1. Điều trị phẫu thuật cắt bao quy đầu.......................................................................................................... 16
1.4.2. Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu.................................................................................................................. 17
1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng steroid trên
thế giới và Việt Nam.......................................................................................................................................................................... 20
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................................................. 20
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................................................................. 23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................................................................... 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................................................................ 25
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................................................................................................ 29
2.5. Biến số nghiên cứu và cách đánh giá............................................................................................................ 29
5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.6. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu....................................................................................................... 32
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu............................................................................................................................................ 33
2.8. Hạn chế của đề tài.................................................................................................................................................................... 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................................................... 34
3.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở đối tƣợng nghiên cứu........................................................... 34
3.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05%.................. 44
Chƣơng 4. BÀN LUẬN................................................................................................................................................................ 48
4.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp Thành
và Tức Tranh của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên ......................................................................... 48
4.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05%.................. 54
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................................................................... 64
KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................................... 66
PHỤ LỤC..................................................................................................................................................................................................................
6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hẹp bao quy đầu sinh lý................................................................................................................................ 11
Hình 1.2. Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu.............................................................................................................. 11
Hình 1.3. Thắt nghẹt bao quy đầu................................................................................................................................... 14
Hình 1.4. Hình ảnh Ung thƣ dƣơng vật................................................................................................................... 15
Hình 1.5. Hình vẽ trên bia mộ Ankhmahor ở Saqquara, Ai Cập (2345-2182
trƣớc Công Nguyên) đại diện cho buổi lễ cắt bao quy dầu ngƣời
lớn................................................................................................................................................................................................... 16
Hình 2.1. Đọc kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử 10 thông số.................. 27
Hình 2.2. Phân loại bao quy đầu....................................................................................................................................... 30
Hình 3.1. Hình ảnh bao quy đầu trƣớc và sau khi can thiệp..................................................... 45
7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu......................................................................................................................34
Bảng 3.2. Phân loại hình thái bao quy đầu theo tuổi............................................................................35
Bảng 3.3. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu theo tuổi.........................................................................................................36
Bảng 3.4. Tình trạng niêm mạc bao quy đầu theo tuổi.....................................................................37
Bảng 3.5. Liên quan giữa viêm niêm mạc bao quy đầu với hình thái bao
quy đầu.................................................................................................................................................................................38
Bảng 3.6. Kết quả Leucocyte, nitrit nƣớc tiểu theo tuổi.................................................................39
Bảng 3.7 Kết quả Leucocyte, nitrit nƣớc tiểu và hình thái bao quy đầu..................40
Bảng 3.8. Kết quả leucocyte, nitrit nƣớc tiểu và tình trạng niêm mạc bao
quy đầu.................................................................................................................................................................................41
Bảng 3.9. Phân bố tiền sử có sƣng, đau vùng quy đầu theo tuổi........................................42
Bảng 3.10. Phân bố tiền sử có đái buốt, đái rắt theo tuổi..............................................................43
Bảng 3.11. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị......................................44
Bảng 3.12. Hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị......................................................45
Bảng 3.13. Liên quan giữa kết quả điều trị và hình thái bao quy đầu.........................46
Bảng 3.14. Liên quan giữa kết quả điều trị và tình trạng niêm mạc bao
quy đầu.................................................................................................................................................................................46
Bảng 3.15. Liên quan giữa kết quả điều trị và sự tuân thủ điều trị..................................47
8. 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bao quy đầu là một nếp mô nhỏ, cấu tạo mặt ngoài là da, mặt trong là
niêm mạc, có tác dụng che phủ và bảo vệ quy đầu, giúp làm giảm nhẹ các yếu
tố kích thích và gây bệnh từ bên ngoài ở trẻ trai [7],[16]. Bình thƣờng, trong
thời kỳ bào thai mặt trong bao quy đầu và quy đầu đƣợc phủ một lớp biểu mô
làm cho quy đầu dính vào mặt trong bao quy đầu. Lớp biểu mô này tan đi
trƣớc ngày sinh hoặc trong năm đầu tiên sau khi sinh giúp bao quy đầu dần
tách khỏi quy đầu. Sau khi sinh, khoảng 54% trƣờng hợp trẻ trai lộ đƣợc đỉnh
quy đầu nhƣng chỉ 4% bao quy đầu lộn đƣợc ra hoàn toàn. Bao quy đầu vẫn
chƣa lộn ra hoàn toàn trong 80% các trƣờng hợp lúc 6 tháng tuổi, 50% lúc 12
tháng tuổi, 20% lúc 2 tuổi và 10% trƣớc 3 tuổi [10], [16], [19]. Trong quá
trình phát triển, bao quy đầu sẽ dãn dần ra và tiếp tục tách dính khỏi quy đầu,
đến 16 tuổi thì chỉ còn lại 1% là không lộn đƣợc hoàn toàn [19].
Hẹp bao quy đầu là tình trạng thƣờng gặp ở trẻ trai, xảy ra khi lỗ mở của
bao quy đầu bị hẹp, không thể lộn bao quy đầu để hở quy đầu ra đƣợc. Hẹp
bao quy đầu có thể là hẹp sinh lý hoặc bệnh lý. Hẹp sinh lý (hẹp tiên phát) là
hẹp do dính, bao quy đầu dính với quy đầu để bảo vệ quy đầu và lỗ sáo lúc trẻ
mới sinh ra. Còn hẹp bệnh lý (hẹp thứ phát, mắc phải) là hẹp thật sự, khi có
sự hiện diện của sẹo xơ. Sẹo xơ đƣợc hình thành thƣờng là do viêm nhiễm tái
đi tái lại ở bao quy đầu, cũng có thể do những lần nong bao quy đầu trƣớc đó
mà thủ thuật nong quá thô bạo [18], [36]. Hẹp bao quy đầu nếu không đƣợc
xử trí có thể dẫn đến các biến chứng nhƣ viêm bao quy đầu và quy đầu, nhiễm
khuẩn tiết niệu, ảnh hƣởng tới sự phát triển của dƣơng vật, thậm chí có thể
dẫn đến ung thƣ dƣơng vật… [4].
Có nhiều phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu. Cắt bao quy đầu không
phải là phẫu thuật lớn, tuy nhiên, phƣơng pháp này vẫn làm mất sinh lý bình
9. 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thƣờng của bao quy đầu [18], [34]. Mặt khác, chỉ định phẫu thuật vẫn còn
nhiều tranh cãi [4]. Tình trạng hẹp bao quy đầu sinh lý hay bệnh lý nhiều khi
chƣa đƣợc chẩn đoán chính xác dẫn đến nhiều chỉ định điều trị chƣa hợp lý.
Một số nghiên cứu cuối thập niên 80 cho thấy, có đến 2/3 phẫu thuật cắt bao
quy đầu là không cần thiết [52] [55]. Nong bao quy đầu đơn thuần hay bôi
kem chống viêm steroid tại chỗ trong hẹp bao quy đầu chỉ áp dụng có hiệu
quả ở những trƣờng hợp hẹp bao quy đầu sinh lý [13], [25], [39], [40], [41].
Nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi kem chống viêm steroid là phƣơng pháp
điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu đạt hiệu quả cao [42], [43], [44], [48], [49].
Phƣơng pháp này giúp tránh đƣợc các biến chứng của gây mê và phẫu thuật
nhƣ chảy máu, phù nề, nhiễm trùng, tổn thƣơng quy đầu hoặc niệu đạo, hẹp lỗ
sáo, dò niệu đạo, sẹo xấu..., đồng thời chi phí điều trị cũng thấp hơn [51],
[54], [59], [61], [65].
Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện
có nhiều xã thuộc vùng sâu, vùng xa, đƣờng xá đi lại còn khó khăn nên dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân đặc biệt là chăm sóc sức khỏe lứa tuổi
học đƣờng còn chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng. Để tránh đƣợc các biến chứng
do phẫu thuật, đồng thời giảm bớt chi phí trong điều trị hẹp bao quy đầu cho
các trẻ trai ở vùng kinh tế còn khó khăn của huyện Phú Lƣơng, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp
bôi Betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã của huyện
Phú Lƣơng - Thái Nguyên” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hẹp bao quy đầu của học sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại
2 xã Hợp Thành và Tức Tranh của huyện Phú Lương - Thái Nguyên.
2. Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone
0,05% cho học sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp Thành và Tức Tranh của
huyện Phú Lương - Thái Nguyên
10. 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý bao quy đầu
1.1.1. Phôi thai học và tiến triển tự nhiên của bao quy đầu
Quy đầu và bao quy đầu phát triển từ một khối tổ chức chung ở đoạn
cuối của củ sinh dục (tiền thân của dƣơng vật) trong tuần lễ thứ 3 của thời kỳ
phôi thai. Bao quy đầu xuất hiện trong bào thai vào khoảng tuần thứ 8, nhƣ
một vòng ngoại bì dày lên. Khi bào thai đƣợc 75 ngày tuổi, phần cuối của
dƣơng vật không đƣợc bao phủ bởi bao quy đầu, nhƣng đƣợc bao phủ bởi một
lớp ngoại bì dày liên tục với thành trƣớc cơ thể. Đầu xa của dƣơng vật ở độ
tuổi này sau này phát triển thành quy đầu nhƣng không có bao quy đầu bao
bọc. Khi bào thai dài 55mm, quy đầu đƣợc phân định với thân dƣơng vật ở
mặt lƣng và mặt bên bởi một vòng thắt. Ở vị trí này, biểu mô dày lên thành
một nếp gấp da hình bán nguyệt, khuyết vào trung mô dƣơng vật ở phần đáy
của quy đầu. Dần dần nếp da này di chuyển về phía đỉnh, phần lƣng phát triển
nhanh hơn phần bụng bao trùm lên toàn bộ phần đáy của quy đầu. Lúc 12
tuần, niệu đạo vẫn mở vào mặt dƣới của thân dƣơng vật và phần cuối của niệu
đạo vẫn chƣa hình thành. Nếu ngừng ở giai đoạn này sẽ gây nên lỗ tiểu lệch
thấp và bao quy đầu chỉ trùm lên một phần quy đầu. Khi niệu đạo của quy đầu
khép lại, bao quy đầu phần bụng đƣợc phát triển từ hai bên đã hòa vào với
nhau để tạo thành hãm quy đầu. Bao quy đầu vẫn tiếp tục di chuyển đến khi
bào thai dài 170 mm (khoảng 16 tuần tuổi) thì sự tạo thành bao quy đầu đã
hoàn tất, bờ bao quy đầu gắn liền với quy đầu ở vị trí lỗ sáo, bao quy đầu đã
phát triển về phía trƣớc đến đỉnh của quy đầu [16].
Vào tháng thứ 5, biểu mô lát tầng của quy đầu và biểu mô của bao quy
đầu đang phát triển hòa vào nhau, không có khoảng tách biệt giữa chúng. Do
đó “dính bao quy đầu” là đặc trƣng của sự phát triển bình thƣờng, không phải
11. 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
là quá trình bệnh lý. Sự tách bao quy đầu về cơ bản là quá trình sừng hóa và
bong vảy của biểu mô giữa mặt trong bao quy đầu và quy đầu. Quá trình này
bắt đầu từ phía trƣớc và sau quy đầu vào cùng một thời gian và hƣớng về phía
giữa. Khoảng tháng thứ 6 của thai nhi, sự hình thành tâm điểm trung tâm sừng
hóa đƣợc nhìn thấy đầu tiên trong vùng phình phía sau cuối của bao quy đầu
(vị trí rãnh quy đầu ở ngƣời lớn). Lúc đầu, khi tế bào biểu mô sừng hóa, bong
vảy, các tế bào sừng hình thành nên các vòng xoắn tế bào niêm mạc đồng
tâm, nhƣng sau đó từ trung tâm chúng bắt đầu thoái triển (trung tâm khối tế
bào sừng bắt màu đậm eosin - một bằng chứng của sự thoái triển). Sự thoái
triển này sẽ tạo nên các khe giữa quy đầu và bao quy đầu. Kích thƣớc của khe
này tăng dần tạo nên khoang bao quy đầu, làm cho quy đầu tách dần khỏi bao
quy đầu. Các đám tế bào bong vảy và sừng hóa hình thành nên chất trắng
(smegma) nằm dƣới bao quy đầu, ở những nơi mà bao quy đầu chƣa tách khỏi
quy đầu [16], [19], [27].
Khi mới sinh, sự phân tách giữa bao quy đầu và quy đầu không hoàn
toàn xảy ra ở hầu hết trẻ, mà đôi khi sự phân tách này đƣợc thực hiện trong
suốt thời kỳ sơ sinh hay thời kỳ trẻ nhỏ. Vì vậy, 54% trẻ sinh ra lộ đƣợc đỉnh
của quy đầu nhƣng chỉ 4% bao quy đầu có thể lộn đƣợc hoàn toàn. Bao quy
đầu vẫn chƣa lộn ra đƣợc đến 80% các trƣờng hợp lúc 6 tháng tuổi, 50% lúc
12 tháng tuổi, 20% lúc 2 tuổi và 10% trƣớc 3 tuổi. Bao quy đầu và quy đầu sẽ
tiếp tục tách dính và bao quy đầu cũng dãn dần ra đến 16 tuổi thì chỉ còn lại
1% bao quy đầu không lộn ra đƣợc [19]. Dinh dƣỡng hoặc kích cỡ dƣơng vật
của trẻ sơ sinh có một vai trò nhất định trong sự tiến triển của quá trình tách
dính giữa bao quy đầu và quy đầu. Những dƣơng vật lớn khi sinh có sự phân
tách nhiều hơn so với những dƣơng vật nhỏ hơn. Không có sự khác biệt rõ
ràng về đặc điểm và tỷ lệ phân tách bao quy đầu và quy đầu giữa chủng tộc da
trắng và da đen [19].
12. 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.1.2. Giải phẫu bao quy đầu
Dƣơng vật là cơ quan sinh dục ngoà
bao gồm ba phần chính là: gốc, thân và quy đầu dƣơng vật. Quy đầu của
dƣơng vật đƣợc bao bọc bởi một nếp mô nhỏ và mỏng, mặt ngoài là da, mặt
trong là niêm mạc, gọi là bao quy đầu (prepucium).
Bao quy đầu có chức năng bảo vệ và duy trì độ ẩm của lớp niêm mạc
quy đầu. Bình thƣờng, quy đầu đƣợc bao bọc hoàn toàn hoặc một phần bởi
bao quy đầu. Việc vệ sinh hằng ngày bên trong lớp da bao
các chất cặn bã (mảng trắng hay smegma), đồng
thời tránh các biến chứng viêm nhiễm bao quy đầu và quy đầu, nhiễm khuẩn
tiết niệu… [3].
Mặt dƣới bao quy đầu có một nếp da nhỏ (nếp hãm), rất co giãn, có tác
dụng cố định da bao quy đầu với mặt dƣới quy đầu. Khi dƣơng vật cƣơng
cứng thì nếp hãm này căng ra. Chức năng của nếp hãm này là giúp giữ da bao
quy đầu khỏi bị tuột quá xa vị trí của nó và do đó bảo đảm quy đầu đƣợc che
phủ trở lại sau khi cƣơng cúng.
* Hệ thống mạch máu và thần kinh
Động mạch
Có hai nguồn: Nông là các nhánh nhỏ nằm trong tổ chức dƣới da, có
nguồn gốc từ động mạch thẹn ngoài và động mạch đáy chậu nông; sâu là các
nhánh động mạch thẹn trong cấp máu cho tạng cƣơng bao gồm động mạch
dƣơng vật sâu và động mạch mu dƣơng vật[3].
Tĩnh mạch
Máu thoát ra từ bao quy đầu và các hang mạch máu đổ vào các tĩnh
mạch nhỏ rồi từ đó vào tĩnh mạch lớn hơn (tĩnh mạch lƣng dƣơng vật) nằm sâu
trong các thể hang. Từ đó máu máu đổ về tĩnh mạch mu dƣơng vật sâu [3].
Thần kinh
Thần kinh chi phối cho dƣơng vật bao gồm thần kinh mu dƣơng vật,
13. 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tách từ thần kinh thẹn và thần kinh vật lƣng thuộc hệ thần kinh tự chủ [3]. Sự
phân bố thần kinh dƣơng vật khá phức tạp, điều đó giải thích lý do tại sao
phong bế thần kinh lƣng dƣơng vật giúp giảm đau không hoàn toàn khi cắt
bao quy đầu ở trẻ. Tƣơng tự nhƣ vậy, gây tê vòng dƣơng vật không thể ngăn
chặn các dây thần kinh tạng hƣớng tâm từ thần kinh thể hang cũng nhƣ các
nhánh cảm giác bản thể bìu sau của dây thần kinh đáy chậu. Một hỗn hợp kem
gây tê cục bộ không làm giảm đau hoàn toàn khi cắt bao quy đầu vì sự phân
bố thần kinh phức tạp và cấu trúc nhiều lớp của dƣơng vật.
1.1.3. Một số đặc điểm mô học của bao quy đầu
Bao quy đầu là một mô chuyên biệt, gồm da và niêm mạc nối liền nhau,
tƣơng tự nhƣ mí mắt, môi bé, hậu môn và đôi môi. Cấu trúc bao quy đầu gồm
5 lớp là lớp biểu mô niêm mạc, lớp mô liên kết, lớp cơ Dartos, lớp bì, lớp da
nhẵn bên ngoài [16].
* Lớp biểu mô niêm mạc
Biểu mô niêm mạc bao quy đầu giống nhƣ biểu mô sừng bao phủ quy
đầu. Biểu mô niêm mạc bao quy đầu và biểu mô quy đầu hợp nhất với nhau từ
khi mới sinh và có các dây thần kinh. Hai lớp biểu mô không tách biệt nhau
cho đến khi có các yếu tố kích thích và tăng trƣởng thích hợp [16].
* Lớp mô liên kết
Lớp mô liên kết rất giàu mạch máu, gây biến chứng chảy máu khi cắt
bao quy đầu. Bao quy đầu có collagen lỏng lẻo hơn so với lớp mô liên kết dày
đặc collagen của quy đầu. Lớp mô liên kết không có nang lông, tuyến mồ hôi
và tuyến bã nhờn. Tuy nhiên, Tyson lại mô tả trong mô liên kết có những
tuyến bã nhờn và chúng tiết ra bựa trắng (smegma). Trong mô tả vĩ mô của
Cowper năm 1964 khẳng định không có các tuyến này và thực chất các tuyến
của Tyson là những sẩn trắng ở vành quy đầu, đó là những cấu trúc biểu mô
sợi, không phải cấu trúc tuyến. [16]
14. 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Lớp cơ trơn Dartos
Lớp cơ trơn Dartos chuyên biệt cho cơ quan sinh dục ngoài của nam và
phần lớn cơ Dartos của dƣơng vật nằm bên trong bao quy đầu. Từ bao quy
đầu, lớp cơ Dartos mỏng dần tỏa xuống bao quanh thân dƣơng vật và liên tục
với cơ Dartos bìu. Cơ Dartos dƣơng vật thay đổi theo nhiệt độ và cho phép
thay đổi theo thể tích của dƣơng vật khi cƣơng cứng. Ở trẻ sơ sinh, các sợi cơ
gắn kết với nhau và sắp xếp theo mô hình khảm làm cho phần xa bao quy đầu
nhăn nheo và gần giống nhƣ van một chiều. Khi so sánh lớp cơ bao quy đầu ở
nam giới trƣớc và sau tuổi dậy thì ngƣời ta thấy tỷ lệ những sợi cơ và những
sợi đàn hồi trƣớc tuổi dậy thì ít hơn. Điều này giải thích tại sao phần xa bao
quy đầu thì nhăn nheo ở trẻ sơ sinh và có vẻ ít nhăn hơn ở ngƣời lớn. Sự gia
tăng các sợi đàn hồi có thể là cần thiết để bao quy đầu lộn ra một cách bình
thƣờng [16].
* Lớp bì
Lớp bì bao quy đầu bao gồm các mô liên kết, mạch máu, thân dây thần
kinh, tiểu thể Meissner trong nhú bì và tuyến bã nhờn nằm rải rác. Lớp bì bao
quy đầu dƣờng nhƣ có nhiều sợi đàn hồi hơn lớp liên kết bao quy đầu. Sự
khác biệt giữa các sợi đàn hồi trong lớp liên kết và lớp bì cũng có thể giúp
hình thành cấu hình “mõm” xung quanh quy đầu. Các mô đàn hồi của lớp bì
bao quy đầu, cùng với cơ Dartos dày lên tạo nên hãm quy đầu, cố định bao
quy đầu và giúp trả lại vị trí giải phẫu bình thƣờng của bao quy đầu sau khi
căng lên trong suốt thời gian cƣơng của dƣơng vật hoặc sau khi lộn bao quy
đầu [16].
* Lớp da
Biểu mô bên ngoài của bao quy đầu bao gồm các tế bào biểu mô lát tầng
sừng hóa. Những tế bào sắc tố hiện diện ở các lớp đáy. Các tế bào Langerhans
và tế bào Merkel cũng có mặt. Các tế bào Langerhans là hàng rào đầu tiên của
hệ thống miễn dịch của cơ thể và cần thiết cho chức năng miễn dịch thông
15. 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thƣờng. Tế bào Merkel đƣợc biệt hóa thành các tế bào thần kinh nội tiết, giúp
cảm giác xúc giác và làm sậm màu các cytokeratin. Các tế bào Merkel cấu tạo
gồm lớp màng đặc biệt, bên trong là nhân tế bào có chứa nhiều hạt nhân.
Chức năng và sự tập trung các tế bào Merkel trong cơ quan sinh dục ngoài
đến nay vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi [16].
* Túi bao quy đầu
Túi bao quy đầu đƣợc làm ẩm bằng dịch tiết từ tuyến tiền liệt, túi tinh và
tuyến niệu đạo của lớp Littre. Nƣớc tiểu không phải là thành phần làm ẩm ƣớt
bao quy đầu. Đám rối giàu mạch máu của niêm mạc bao quy đầu có thể tiết ra
chất dịch tƣơng tự dịch tiết của niêm mạc âm đạo, âm hộ, nhƣng ngƣời ta
không biết liệu nó có góp phần vào độ ẩm của bao quy đầu khi kích thích hay
không. Túi bao quy đầu là nơi cƣ trú của nhiều loại vi khuẩn nhƣ:
Mycobacterium, vi khuẩn kỵ khí gram âm (đặc biệt có Bacteroides
melaninogennicus), Entrerococci, Enterobacteria và Staphylococci. Trong
nghiên cứu của Neubert và Lentze, vi khuẩn kháng axit đƣợc nhìn thấy khi
nhuộm Ziehl – Nielsen, nhƣng không thể nuôi cấy trong môi trƣờng
Lowenstein-Jensen. Do đó, các sinh vật kháng axit tìm thấy trong bao quy đầu
bởi Neubert và Lentze có thể là chất nhiễm mycobacteria từ đất và nƣớc
chẳng hạn nhƣ M gordonae. Mặc dù M smegmatis có thể là sinh vật ký sinh
trong túi bao quy đầu, nhƣng không gây bệnh đƣờng sinh dục, mà có thể gây
nhiễm trùng mô mềm sau khi chấn thƣơng hoặc phẫu thuật. Hơn nữa, nghiên
cứu chỉ ra rằng cắt bao quy đầu không phải là nguyên nhân dẫn đến nhiễm
khuẩn chủng vi khuẩn kháng axit từ niệu đạo của nam giới và sự hiện diện vi
khuẩn kháng axit không gây ra nhiễm trùng tiết niệu. Những dữ liệu này hỗ
trợ quan điểm cho rằng M smegmtis là sinh vật ký sinh lành tính trong đƣờng
sinh dục ngoài [12], [16].
Bao quy đầu chứa tế bào biểu mô sừng bong tróc ra tƣơng tự nhƣ các
khoang niêm mạc khác nhƣ khoang miệng hoặc âm đạo. Chất trắng, mịn này
16. 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tích trữ dƣới bao quy đầu (smegma hay còn gọi là bựa trắng). Smegma đƣợc
chứng minh có chứa squalene, beta-cholestanol, sterol và các axit béo chuỗi
dài. Ở nam giới trên 35 tuổi, trong smegma có thể tìm thấy axit 9, 10 -
methyleneoctadecanoic, nhƣng không tìm thấy đƣợc ở thanh niên trẻ (17-20
tuổi). Chức năng của các steroid, sterol và axit béo đối với bao quy đầu chƣa
đƣợc biết rõ, nhƣng những chất này đƣợc xem nhƣ hàng rào bảo vệ da ở các
nơi khác trên cơ thể [16].
1.1.4. Sinh lý bao quy đầu
* Chức năng bảo vệ
Ngƣời ta thƣờng nói, bao quy đầu là cấu trúc thoái hóa không có chức
năng. Tuy nhiên, trẻ có quy đầu hoàn toàn không đƣợc che phủ, bảo vệ bởi
bao quy đầu dễ bị tổn thƣơng khi tiếp xúc với quần áo hay tã lót. Loét lỗ sáo
gần nhƣ chỉ xảy ra ở những trẻ sơ sinh đã cắt bao quy đầu. Tuy nhiên, loét lỗ
sáo đôi khi cũng gặp ở những trẻ có bao quy đầu bất thƣờng, dễ bị lộn ra làm
quy đầu lộ ra ngoài [16].
* Chức năng tình dục
Bao quy đầu có cấu tạo bên ngoài là da, trong là niêm mạc, rất nhạy với
kích thích tình dục và cần thiết cho chức năng tình dục bình thƣờng. Sự tƣơng
tác phức tạp giữa thụ thể cảm giác sâu của quy đầu với các thụ thể cảm giác
của vành quy đầu và bao quy đầu là cần thiết cho hành vi giao hợp bình
thƣờng. Quy đầu đƣợc chi phối chủ yếu bởi các đầu tận cùng dây thần kinh
cảm giác, dẫn truyền cảm giác tại chỗ kém. Ngƣợc lại, bao quy đầu có sự phân
bố thần kinh cảm giác bản thể rất phong phú, rất nhạy với kích thích tình dục.
Ở Mỹ, hiện tƣợng tăng tần suất thủ dâm, giao hợp qua đƣờng hậu môn
hay đƣờng miệng có thể là do mất cân bằng cảm giác khi cắt bao quy đầu.
Hơn nữa, cắt bao quy đầu không chỉ loại bỏ khoảng 30% da quy đầu và phần
lớn các thành phần lớp cơ Dartos, mà còn làm bề mặt quy đầu trải qua sừng
17. 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hóa. Rõ ràng, cắt bao quy đầu gây ra những thay đổi trong hành vi tình dục ở
nam giới [16].
* Chức năng miễn dịch học
Trong nhiều năm, tế bào Langerhans đƣợc biết là đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống miễn dịch màng tế bào, niêm mạc và da. Mặc dù ngƣời ta đã
biết các tế bào Langerhans có thể tiết ra các cytokine, nhƣng chỉ gần đây mới
phát hiện ra rằng các tế bào biểu mô sừng, không có tế bào Langerhans cũng
có thể tiết ra các cytokine và interleukin-1, kích thích phản ứng miễn dịch tế
bào T. Các cytokine đƣợc tiết ra bởi niêm mạc bao quy đầu và da chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách rõ ràng. Weiss và cộng sự không thể tìm thấy tế bào
Langerhans trên bề mặt niêm mạc của bao quy đầu trẻ sơ sinh, nhƣng dễ dàng
tìm thấy trong biểu mô niêm mạc bao quy đầu ngƣời lớn [62]. Việc Weiss và
cộng sự không tìm thấy tế bào Langerhans ở trẻ sơ sinh có thể do sự hợp nhất
niêm mạc bao quy đầu và niêm mạc quy đầu. Các tế bào Langerhans sẽ không
có trong niêm mạc chung của bao quy đầu và quy đầu [16].
1.2. Hẹp bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu quy đầu
quy đầu quy đầu. Khi mới sinh, đa số trẻ trai có hẹp bao quy đầu
sinh lý. Khi trẻ lớn lên, phần lớn các trƣờng hợp bao quy đầu sẽ tự tách khỏi quy
đầu nhƣng cũng có trƣờng hợp trở thành hẹp bao quy đầu bệnh lý [18].
Hẹp bao quy đầu sinh lý: Tình trạng này hay gặp ở trẻ nhỏ từ 0 - 4
tuổi, do bao quy đầu chƣa hoàn toàn tách dính khỏi quy đầu. Khi ta cố gắng
lộn bao quy đầu, miệng bao quy đầu mở ra giống nhƣ một bông hoa, mềm
mại, không có sẹo, để lộ ra niêm mạc bên trong bao quy đầu [16], [19], [27],
[33], [52]. Trong quá trình phát triển của trẻ, việc tách dính sẽ dần hoàn thiện,
bao quy đầu sẽ lộn đƣợc ra để lộ hoàn toàn quy đầu.
18. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 1.1. Hẹp bao quy đầu sinh lý.“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Trẻ hẹp bao quy đầu sinh lý thƣờng có biểu hiện bị phồng ở bao quy đầu
khi đi tiểu. Hiện tƣợng này sẽ hết sau khi bao quy đầu tách dính hoàn toàn
khỏi quy đầu. Nghiên cứu không xâm lấn đã xác minh rằng, dòng nƣớc tiểu
chảy bình thƣờng, thể tích nƣớc tiểu còn tồn đọng trong bàng quang và độ dày
thành bàng quang không bị ảnh hƣởng bởi hẹp bao quy đầu sinh lý [8].
Hẹp bao quy đầu bệnh lý: Bao quy đầu bị hẹp đồng thời có sẹo ở lỗ
bao quy đầu. Nguyên nhân thƣờng do tình trạng viêm quy đầu làm dính bao
quy đầu ở phần lỗ bao quy đầu, lâu dần xơ hóa dẫn đến viêm xơ chít hẹp bao
quy đầu (Balanitis xerotica obliterans – BXO). Quá trình diễn biến mô bệnh
học của BXO ảnh hƣởng đến bao quy đầu, quy đầu và đôi khi ảnh hƣởng đến
cả niệu đạo. Hẹp bao quy đầu bệnh lý thƣờng có biểu hiện: bao quy đầu có
màu tái nhợt, sẹo xơ, hẹp miệng bao quy đầu, có thể hẹp lỗ sáo [7].
Hình 1.2. Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu.
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
19. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Mô học của hẹp bao quy đầu bệnh lý đặc trƣng bởi các đặc điểm tăng
sừng với nhiều nang, teo lớp Malpighi với sự thoái hóa các tế bào đáy, phù
bạch huyết, tiêu biến đồng nhất hóa collagen dƣới da và liên quan đến một
dãy tế bào viêm mạn tính xâm nhập [ 18], [27], [52].
Triệu chứng điển hình của hẹp bao quy đầu bệnh lý thƣờng là ngứa vùng
quy đầu, nhiễm trùng tại chỗ bao quy đầu, tiểu khó, dòng nƣớc tiểu yếu,
không lộn bao quy đầu đƣợc, có sẹo xơ ở lỗ bao quy đầu. Đôi khi, trẻ có thể
bị bí tiểu cấp tính hoặc đái dầm ban ngày hay ban đêm do tắc nghẽn dòng tiểu
mạn tính. Siêu âm thấy hình ảnh ứ đọng nƣớc tiểu ở bàng quang, có thể thấy
thành bàng quang dày, rất hiếm có giãn thứ phát của đƣờng tiết niệu trên.
Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu (BXO) hiếm gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi (0,6%), tỷ lệ
cao nhất ở các trẻ trai từ 9 đến 11 tuổi (76%). Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu
không có khuynh hƣớng gia đình hay bất kỳ một tác nhân vi khuẩn hay virus
gây bệnh nào đƣợc xác nhận, cũng nhƣ không có mối liên quan giữa viêm xơ
chít hẹp bao quy đầu với tuổi dậy thì [32].
1.3. Biến chứng của hẹp bao quy đầu
Viêm quy đầu và bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu gây khó khăn cho việ ớc tiểu. Bên trong
bao quy đầu, cặ ụ lâu ngày kèm theo các chất bài tiết dễ hình thành
bựa sinh dục (smegma). Bựa sinh dục này kích thích lên quy đầu gây ra các
viêm nhiễm [15].
Triệu chứng của viêm bao quy đầu cấp tính bao gồm nhiễm trùng toàn
bộ túi bao quy đầu, có mủ. Trƣờng hợp điển hình, biểu hiện tích tụ mủ và phù
bao quy đầu, lây lan sang da toàn bộ thân dƣơng vật. Các thể nhẹ hơn, quá
trình viêm đƣợc giới hạn trong lỗ mở của bao quy đầu, gây đỏ và phù nề tại
chỗ, nhƣng không tích tụ mủ. Thƣờng hay gặp tiểu khó, có thể có chảy máu
mức độ nhẹ từ lỗ bao quy đầu. Do đó, cần chẩn đoán phân biệt viêm bao quy
đầu cấp với nhiễm trùng tiết niệu. Khi bị nhiễm trùng tiết niệu sẽ không có
20. 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
các triệu chứng và dấu hiệu của bao quy đầu viêm [15]. Vi khuẩn gây bệnh
thƣờng gặp là Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Proteus [17]. Viêm
bao quy đầu thƣờng xảy ra ở hai dạng. Một dạng là viêm mô tế bào bao quy
đầu, trƣờng hợp này đáp ứng tốt với thuốc và không có xu hƣớng tái phát. Do
đó, chỉ định cắt bao quy đầu hay không vẫn còn là vấn đề chƣa rõ ràng. Dạng
khác thƣờng gặp hơn là viêm da amoniac do ảnh hƣởng của tã lót. Bản chất
của viêm da amoniac đã đƣợc xác định rõ rệt bởi Cooke vào năm 1921.
Những vi sinh vật phân hủy ure trong nƣớc tiểu và giải phóng amoniac sẽ gây
kích thích da, làm da trở nên dày hơn, bong vảy trên bề mặt. Nhiều phẫu thuật
viên nhi khoa coi đây là lý do để cắt bao quy đầu. Điều trị viêm bao quy đầu
bao gồm kháng sinh, kết hợp vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh duc. Phẫu thuật cắt
bao quy đầu nên chỉ định ở những bệnh nhi bị viêm tái phát nhiều lần. Ngoài
ra, phẫu thuật tạo hình bao quy đầu hoặc sử dụng kem steroid bôi tại chỗ cũng
đƣợc xem là giải pháp thay thế cắt bao quy đầu [18], [36].
Kén bao quy đầu
Tùy thuộc vào tuổi, dính bao quy đầu bình thƣờng có thể đƣợc giải quyết
một cách tự nhiên theo thời gian, nhƣ mô tả của Gairdner năm 1949 [27]. Một
số trẻ trai có một hoặc nhiều cục u màu vàng ở dƣơng vật mà thƣờng đƣợc
chẩn đoán là u bã nhờn hay u mỡ của thân dƣơng vật. Thật ra, tình trạng này
là do sự tích tụ smegma dƣới bao quy đầu và chỉ cần vệ sinh sạch các cặn bẩn
sau khi giải phóng dính bao quy đầu sẽ hết. Thực tế, đôi khi kiểm tra một số
trƣờng hợp có thể thấy u nang thực sự của bao quy đầu. U nang nằm tại chỗ
có thể đƣợc khoét lấy ra, nhƣng nếu tổn thƣơng lan tỏa thì cần cắt bao quy
đầu [36].
Thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis)
Thắt nghẹt bao quy đầu là tình trạng hiếm gặp ở các bé trai liên quan đến
thao tác lộn bao quy đầu ra và không thể kéo lại về phía quy đầu đƣợc, gây
tình trạng thắt nghẹt và phù nề bao quy đầu và quy đầu. Thƣờng xảy ra khi
21. 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lộn bao quy đầu quá thô bạo hoặc sau khi đặt sonde tiểu [31]. Thắt nghẹt bao
quy đầu không phải là bệnh tiềm ẩn của bao quy đầu và một lần bị thắt nghẹt
bao quy đầu không phải là chỉ định cắt bao quy đầu. Trong trƣờng hợp này,
hiếm khi cần phải rạch một đƣờng ở phía lƣng dƣơng vật mà có thể xử trí
bằng cách giảm phù nề bao quy đầu thông qua băng ép, chọc thủng nhiều chỗ
bằng kim hay làm mát tại chỗ sau đó kéo bao quy đầu về vị trí ban đầu. Thắt
nghẹt bao quy đầu tái phát thƣờng xuyên có chỉ định để cắt bao quy đầu [27],
[36]. Hình 1.9 là điển hình của paraphimosis, gây phù nề bao quy đầu
Hình 1.3. Thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis).
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Viêm nhiễm ở quy đầu và bao quy đầu nếu không đƣợc điều trị sớm và
triệt để, vi khuẩn có thể xâm nhập vào bên trong gây viêm bàng quang, viêm tiền
liệt tuyến, viêm thận…Tùy vào mức độ nhiễm khuẩn mà có các triệu chứng khác
nhau. Bệnh nhân có thể sốt, rối loạn thành phần và bài tiết nƣớc tiểu nhƣ đái
buốt, đái rắt, đái đục…, xét nghiệm nƣớc tiểu có bạch cầu, nitrite. Tình trạng này
kéo dài có thể dẫn tới suy thận [17].
Ung thư dương vật
Các chất cặn bã, các chất bẩn kích thích mạn tính lên quy đầu và bao quy
đầu có thể gây ung thƣ dƣơng vật. Nghiên cứu của Natasha L. Larke và cộng
sự năm 2011 cho thấy, một trong những nguyên nhân gây ung thƣ dƣơng vật
là do hẹp bao quy đầu [69].
22. 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.4.
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Ảnh hưởng đến sự phát triển của dương vật
Viêm nhiễm bao quy đầu tái phát liên tục sẽ khiến quy đầu và bao quy
đầu bị dính làm hạn chế khả năng phát triển và khả năng cƣơng của dƣơng
vật, gây đau đớn khi quan hệ tình dục và là nhân tố gây nên hiện tƣợng xuất
tinh sớm và rối loạn cƣơng dƣơng, thủ dâm…[35].
Vô sinh
Viêm nhiễm bao quy đầu và quy đầu dẫn đến viêm tuyến tiền liệt, ảnh
hƣởng đến hoạt động cũng nhƣ sự kết dính và chất lƣợng tinh dịch, có thể dẫn
đến vô sinh [31].
Ảnh hưởng đến sức khỏe nữ giới
Do các chất cặn bã và vi khuẩn tích tụ trong bao quy đầu nên khi giao
hợp sẽ xâm nhập vào âm đạo nữ giới gây viêm nhiễm cơ quan sinh dục nữ.
Đây là một trong những nguyên nhân gây ung thƣ cổ tử cung ở nữ giới [31].
1.4. Điều trị hẹp bao quy đầu
Có nhiều quan điểm khác nhau về điều trị hẹp bao quy đầu. Đối với ngƣời châu Á,
chỉ can thiệp khi bao quy đầu hẹp gây biến chứng. Đối với ngƣời phƣơng Tây, 80%
23. 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cho rằng nên cắt, nong bao quy đầu từ sớm, ngay lúc trẻ mới sinh [20], [21].
1.4.1. Điều trị phẫu thuật cắt bao quy đầu
Cắt bao quy đầu lâu đời nhất đƣợc tìm thấy trong các xác ƣớp ngƣời Ai
Cập cổ đại (2300 năm trƣớc Công nguyên) và hình vẽ trên tƣờng đƣợc tìm thấy
ở Ai Cập cho thấy cắt bao quy đầu là phong tục của vài ngàn năm trƣớc [29].
Hình 1.5. Hình vẽ trên bia mộ Ankhmahor ở Saqquara, Ai Cập (2345-2182
trƣớc Công Nguyên) đại diện cho buổi lễ cắt bao quy dầu ngƣời lớn
“Nguồn: WHO & UNAID (2007)” [29]
Theo Nguyễn Thanh Liêm [4], hiện nay chỉ định cắt bao quy đầu vẫn
còn là một vấn đề chƣa thống nhất. Tuy nhiên có thể nêu lên một số chỉ định
cắt bao quy đầu nhƣ:
- Cắt bao quy đầu để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu. Tại Mỹ, theo nghiên
cứu của Hutton K A và cộng sự, trẻ không cắt bao quy đầu có tỷ lệ nhiễm
khuẩn tiết niệu cao hơn trẻ cắt bao quy đầu từ 10 - 20 lần [36].
- Cắt bao quy đầu để phòng ung thƣ dƣơng vật vì hẹp bao quy đầu nhất
là hẹp hoàn toàn là một trong những nguyên nhân gây ra ung thƣ dƣơng vật.
- Cắt bao quy đầu vì lý do tôn giáo. Một số tôn giáo nhƣ ngƣời Do Thái,
ngƣời theo đạo Hồi thƣờng có phong tục cắt bao quy đầu cho trẻ em.
24. 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.4.2. Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu
Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu không do viêm xơ chít hẹp bao quy
đầu với mục đích để bao quy đầu lộn ra đƣợc hoàn toàn ở độ tuổi sớm hơn.
Can thiệp nhƣ vậy thƣờng tốt hơn cho những trƣờng hợp hẹp bao quy đầu
sinh lý có triệu chứng tại chỗ hoặc viêm bao quy đầu tái phát.
Nghiên cứu tại các nƣớc Anh, Pháp, Mỹ và tại Bệnh viện Nhi đồng I
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, điều trị bảo tồn những trƣờng hợp bị hẹp
bao quy đầu ở trẻ em là biện pháp rẻ tiền, dễ thực hiện, giúp tránh tai biến do
phẫu thuật và các biến chứ ệu quả
không kém các phƣơng pháp can thiệp bằng phẫu thuật; hơn nữa trẻ không bị
đau, không bị sang chấn về tinh thần hay sang chấn tại chỗ nhƣ trong cắt bao
quy đầu [5], [7], [10], [29].
1.4.2.1. Dùng tay kéo căng da bao quy đầu mỗi ngày
Phần lớn các trƣờng hợp bao quy đầu bị hẹp có thể đƣợc nong rộ
- bao quy đầu . Có thể hƣớng
dẫn cho bố, mẹ trẻ thực hiện phƣơng pháp này . Dùng dầu Vaseline làm
chất bôi trơn để bôi tay và bôi lên da bao quy đầu, sau đó nhẹ nhàng kéo da bao
quy đầu lên xuống vài lần ứ ịu đựng đƣợc (trẻ không bị đau) để làm
giãn dần bao quy đầu. [20].
ấn cũng nhƣ không gây tổn
thƣơng cấu trúc của da bao quy đầu. Tuy nhiên, khi thự ộ
kéo căng bao quy đầu một cách từ từ, nhẹ nhàng, lần sau kéo căng nhiều hơn
lần trƣớc, nhƣ thế lớp da bao quy đầu sẽ giãn dần ra. Phƣơng pháp này đòi hỏi
sự kiên trì, phối hợp tốt giữa bố mẹ và trẻ, đặc biệt là sự tuân thủ yêu cầu về
kỹ thuậ ến chứng rách da bao quy đầu, tạo
sẹ
[20].
25. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.4.2.2. Nong bao quy đầu
Thƣờng áp dụng nong bao quy đầu bằng dụng cụ đối với hẹp bao quy
đầu ở mức độ nhẹ. Trẻ có thể đƣợc nong bao quy đầu trong tình trạng tỉnh táo.
Giảm đau cho trẻ bằng thuốc tê dạng xịt, sau đó dùng panh nhỏ nhẹ nhàng
nong rộng bao quy đầu để tách dính bao quy đầu với quy đầu. Sau khi tách
dính, lộn bao quy đầu để hở hoàn toàn quy đầu rồi vệ sinh sạch sẽ các chất
cặn bẩn bên trong bao quy đầu cần đƣợc thực hiện
rách bao quy đầu gây chảy máu,
ẹ gây đau quá mức cho trẻ dẫn đến trẻ sợ hãi,
khó thực hiện các lần tiếp theo [20].
1.4.2.3. Bôi kem steroid tại chỗ
Bôi kem steroid tại chỗ điều trị hẹp bao quy đầu đã đƣợc chứng minh rõ
ràng bởi nhiều nghiên cứu. Steroid có thể làm bao quy đầu mỏng và giãn ra
dễ hơn, giúp bao quy đầu có thể lộn ra để hở hoàn toàn quy đầu một cách dễ
dàng hơn [28], [59].
Một số dạng steroid hay đƣợc sử dụng để điều trị hẹp bao quy đầu là:
Betamethasone 0,05%, clobetasol propionate 0,05%, triamcinolone
acetonide 0,02%... Khi dùng kem bôi steroid thƣờng sử dụng hai lần/ngày,
trong 4-8 tuần, có thể lặp lại một đợt nếu chƣa đạt kết quả điều trị. Sử dụng
steroid bôi tại chỗ cần kết hợp với nong bao quy đầu bằng tay và phải thực
hiện kiên trì. Kết quả từ nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thành công của
phƣơng pháp này từ 65,8% - 95% và đây là phƣơng pháp điều trị an toàn,
không biến chứng [28], [43], [59].
Tác dụng dƣợc lý của kem bôi có chứa steroid
Hiệu lực của kem bôi có chứa steroid đƣợc xác định bởi hàm lƣợng các
chất dầu có trong sản phẩm. Kem bôi steroid đƣợc phân thành 7 nhóm thùy
theo hiệu lực của chúng [24].
26. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tất cả các sản phẩm steroid dùng tại chỗ bao gồm một thành phần hoạt
chất và một dung môi. Dung môi ngoài việc là một chất vận chuyển, còn ảnh
hƣởng đến hiệu lực dựa trên sự thay đổi của tỷ lệ phóng thích steroid và khả
dụng sinh học. Hầu hết corticosteroid dùng tại chỗ có sẵn dƣới nhiều hình thức,
bao gồm thuốc mỡ, kem bôi, gel, bình xịt và thuốc nƣớc. Lựa chọn hình thức
nào tùy thuộc vào độ nghiêm trọng của tình trạng da. Đối với tình trạng nghiêm
trọng, thuốc mỡ có thể cung cấp một lƣợng lớn thuốc vào mô thƣợng bì và lớp
bì. Thuốc mỡ thƣờng chứa petrolatum, sáp, parafin, propylene glycol, dầu
khoáng sản giúp thủy phân các lớp tế bào sừng, do đó tăng cƣờng sự thấm
thuốc. Thuốc mỡ đặc biệt hữu ích cho tổn thƣơng có vảy khô. Các loại kem
bôi, nƣớc và gel có ích cho tổn thƣơng rỉ dịch và phồng rộp, nơi không cần bổ
sung độ ẩm. Các sản phẩm này sử dụng cho vùng da có lông phủ dễ hơn thuốc
mỡ. Thuốc nƣớc và các loại kem bôi đƣợc các phụ huynh ƣa thích vì chúng dễ
sử dụng hơn, sạch hơn và ít dính vào quần áo. ờng đƣợc lựa chọn
trong điều trị hẹp bao quy đầu là Betamethasone 0,05% [14].
Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng
glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể
[2]. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tƣơng đƣơng với khoảng
5 mg prednisolon. Betamethason có tác dụng chống viêm và chống dị ứng.
Thuốc dùng đƣờng uống, tiêm, tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần
chỉ định dùng corticosteroid, trừ các trạng thái suy thƣợng thận thì ƣa dùng
hydrocortison kèm bổ sung fludrocortison. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên
betamethason rất phù hợp trong những trƣờng hợp bệnh lý mà giữ nƣớc là bất
lợi. Dùng liều cao, betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch.
Betamethason dễ đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Thuốc cũng dễ
đƣợc hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị
rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lƣợng betamethason đƣợc hấp thu
đủ cho tác dụng toàn thân. Các dạng betamethasone tan trong nƣớc dùng
27. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đƣờng tiêm tĩnh mạch cho đáp ứng nhanh, các dạng tan trong lipid tiêm bắp
sẽ cho tác dụng kéo dài hơn [2].
Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể.
Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lƣợng nhỏ. Trong tuần
hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tƣơng, chủ yếu là với
globulin còn với albumin thì ít hơn. Các corticosteroid tổng hợp bao gồm
betamethason, ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison. Nửa đời
của chúng cũng có chiều hƣớng dài hơn; betamethason là một glucocorticoid tác
dụng kéo dài. Các corticosteroid đƣợc chuyển hóa chủ yếu ở gan nhƣng cũng cả
ở thận và bài xuất vào nƣớc tiểu. Chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp,
bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn,
điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên [2].
Nguy cơ lớn nhất liên quan đến việc sử dụng corticosteroid tại chỗ là hấp
thu toàn thân dẫn đến ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thƣợng thận.
Trƣờng hợp này rất hiếm gặp, chỉ tăng nguy cơ khi sử dụng một lƣợng lớn
các chế phẩm hiệu lực cao trong thời gian dài. Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi
có nguy cơ tác dụng toàn thân do tỷ lệ bề mặt da và cơ thể lớn hơn so với
ngƣời lớn. Phản ứng tại chỗ của corticosteroid hay gặp hơn, thƣờng là teo, rạn
da và sự đổi màu của da [28].
1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng steroid
trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Báo cáo đầu tiên của Kikiro C S và cộng sự (1993) đã giới thiệu một
cách tiếp cận mới, không phẫu thuật trong điều trị hẹp bao quy đầu [39].
Nghiên cứu tại bệnh viện nhi Royal ở Úc về đánh giá hiệu quả điều trị hẹp
bao quy đầu cho 63 trẻ trai bằng bôi thuốc mỡ betamethasone valerate 0,05%,
hydrocortisone 1% hoặc hydrocortisone 2% tại bao quy đầu ba lần mỗi ngày,
28. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong 4 tuần. Kết quả cho thấy, 51/63 ( 80,95%) trẻ trai có khả năng lộn đƣợc
bao quy đầu, 12 trẻ trai còn lại phải cắt bao quy đầu.
Sử dụng thuốc mỡ steroid tại chỗ điều trị hiệu quả hẹp bao quy đầu trong
đa số trƣờng hợp nhƣng nếu bao quy đầu có sẹo trắng thì phƣơng pháp này ít
có kết quả. Sau khi dừng bôi kem steroid, hẹp bao quy đầu tái phát ở một vài
trẻ [64]. Wright J E (1994) nghiên cứu điều trị bảo tồn cho 111 bệnh nhi tại
Úc cho kết quả thành công đạt 80% [64]. Esposito C và công sự (2008) cũng
thực hiện nghiên cứu so sánh hiệu quả của steroid bôi tại chỗ với kem giả
dƣợc thấy kết quả thành công là 65,8% cao hơn giả dƣợc chỉ 16,6% [26].
Ngay cả ở những trƣờng hợp trẻ có hẹp bao quy đầu nặng đƣợc báo cáo trong
nghiên cứu của Lee CH (2013) cũng có sự cải thiện rõ rệt khi điều trị bằng
thuốc bôi steroid, tỷ lệ thành công đến 68,2% [41].
Nghiên cứu của Nzayisenga J B M và cộng sự (2005) so sánh chi phí
điều trị giữa 3 phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu. Kết quả ghi nhận điều
trị bằng steroid tại chỗ là hiệu quả kinh tế nhất với chi phí từ 758 đô la đến
800 đô la cho mỗi trƣờng hợp. Trong khi đó chi phí phẫu thuật tạo hình bao
quy đầu từ 2515 đô la đến 2580 đô la, chi phí cắt bao quy đầu từ 3009 đô la
đến 3241 đô la. Chi phí hiệu quả nhất để điều trị là sử dụng steroid tại chỗ với
betamethasone 0,05% trong 4 đến 6 tuần [49]. Phƣơng pháp này tiết kiệm
đƣợc 75% chi phí so với cắt bao quy đầu. Can thiệp phẫu thuật chỉ lựa chọn
khi điều trị tại chỗ thất bại.
Thống kê so sánh hiệu quả kinh tế giữa phẫu thuật và dùng steroid tại
chỗ của Berdeu D và cộng sự tại Pháp (2001), tỷ lệ thành công khi điều trị với
steroid là 85%, giảm chi phí đến 75%, tiết kiệm khoảng 150 triệu Phăng trong
một năm [10].
Orsola A và cộng sự từ năm 1997 đến 1998 đã tiến hành nghiên cứu tiến
cứu đánh giá kết quả lâu dài của việc sử dụng steroid tại chỗ trong điều trị hẹp
bao quy đầu cho 137 trẻ trai tại phòng khám niệu nhi ở Fundacio Pulgvert ở
29. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tây Ban Nha [51]. Steroid đƣợc dùng là betamethasone dipropionate 0,05%,
bôi tại chỗ 2 lần/ ngày trong 1 tháng. Kết quả đánh giá vào cuối đợt và 6
tháng sau cho thấy có 90% (124) trẻ trai bao quy đầu có thể lộn ra dễ dàng,
không có vòng hẹp xơ, không thấy khác biệt trong tỷ lệ đáp ứng giữa những
trẻ hẹp bao quy đầu sinh lý và hẹp bao quy đầu bệnh lý. Trong tất cả 137 trẻ,
betamethasone đƣợc dung nạp tốt mà không có tác dụng phụ tại chỗ hoặc toàn
thân. Nghiên cứu của Nzayisenga J B M (2005) tại Zambia khi điều trị bằng
batamethasone 0,1% cũng đạt kết quả tƣơng tự với tỷ lệ thành công 89% [49].
Năm 2000, Lund L và cộng sự nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên mù đôi
tại Hồng Kông đánh giá hiệu quả điều trị hẹp bao quy đầu bằng steroid bôi tại
chỗ cho 137 trẻ trai. Số lƣợng trẻ đƣợc chia thành 2 nhóm, một nhóm sử dụng
betamethasone (n=66) và một nhóm dùng giả dƣợc (n=71). Điều trị đƣợc thực
hiện trong 4 tuần, dùng kem bôi 2 lần/ ngày, điều trị thêm 4 tuần nếu không
đáp ứng. Sau 4 tuần điều trị, 49 trẻ (74%) dùng betamethasone có thể lộn
đƣợc bao quy đầu, còn nhóm dùng giả dƣợc chỉ có 31 (44%) trẻ có thể lộn
đƣợc bao quy đầu. Lund cho rằng steroid tại chỗ nên lựa chọn đầu tiên, giúp
tránh đƣợc phẫu thuật gần 90% các trƣờng hợp [43].
Đối với những trƣờng hợp viêm xơ chít hẹp bao quy đầu, Vincent M V
(2005) nghiên cứu trên 56 trẻ trai đƣợc chẩn đoán viêm xơ chít hẹp bao quy
đầu tại phòng khám nhi bệnh viện nhi Sheffield, kết quả cho thấy, steroid chỉ
có hiệu quả trên những trƣờng hợp viêm xơ chít hẹp bao quy đầu nhẹ với sẹo
nhỏ mới hình thành, còn khi sẹo đã có từ lâu thì steroid không có tác dụng
[61]. Celis S và cộng sự thực hiện nghiên cứu lại y văn những trƣờng hợp
điều trị viêm xơ chít hẹp bao quy đầu từ năm 1995 đến năm 2013 đã ghi nhận
phẫu thuật là phƣơng pháp điều trị chính, nhƣng steroid tại chỗ cũng có kết
quả khả quan, có thể xem xét thay thế phẫu thuật [13].
30. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hẹp bao quy đầu là tình trạng rất phổ biến ở trẻ trai. Hẹp bao quy đầu có
thể là hẹp sinh lý hoặc bệnh lý. Có hai phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu
là phẫu thuật (cắt tạo hình bao quy đầu) và điều trị bảo tồn bằng kem steroid
bôi tại chỗ kết hợp nong bao quy đầu. Đến nay, việc chỉ định cắt bao quy đầu
hay điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau [20].
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Tiến và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu với
kem betamethasone dipropionate 0,05% cho 319
. Lần đầu, tại bệnh viện, sau khi gây tê tại
chỗ, các bác sĩ dùng một thông sắt nhỏ hoặc kìm cong, nong tách dính giữa
quy đầu và bao quy đầu cho tới rãnh quy đầu. Sau đó, rửa sạch các chất cặn
bẩn và bôi trơn quy đầu và bao quy đầu bằng betamethasone 0,05%. Kỹ thuật
này phải nhẹ nhàng, không làm rách da bao quy đầu gây chảy máu. Toàn bộ
thao tác đƣợc hƣớng dẫn lại cho phụ huynh trẻ để tự làm ở nhà hai lần/ngày,
thực hiện liên tục trong 1 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thành
công 90,5%. Tác giả nhận định, phƣơng pháp dùng kem bôi
betamethasone 0,05% đƣợc thực hiện đơn giản, ít tốn kém. Kết quả tái khám
cho thấy tỷ lệ thành công không liên quan đến yếu tố tuổi, mà tùy theo thể
bệnh. Tỷ lệ thành công cao ở những trẻ trai hẹp bao quy đầu do dính và thấp
hơn ở những trẻ có sẹo xơ hóa hoặc kèm vùi dƣơng vật [5].
31. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tất cả học sinh nam ở độ tuổi từ 6 - 10 tuổi, của trƣờng tiểu học Hợp
Thành và trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu
- Tất cả học sinh nam ở độ tuổi từ 6 - 10, có bộ phận sinh dục ngoài bình
thƣờng.
- Chọn những học sinh nam bị hẹp bao quy đầu (từ loại I - IV theo phân
loại của Kayaba [38]).
- Bố mẹ học sinh và học sinh tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Học sinh có dị tật lỗ tiểu kèm theo.
- Hẹp bao quy đầu bệnh lý
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Chọn chủ đích trƣờng tiểu học Hợp Thành và trƣờng tiểu học Tức
Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
- Lý do chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn chủ đích hai trƣờng tiểu học
Hợp Thành và trƣờng tiểu học Tức Tranh vì đây là hai trƣờng tiểu học ở hai
xã thuộc diện còn khó khăn của huyện Phú Lƣơng; sự hiểu biết của ngƣời dân
về các vấn đề sức khỏe nhất là sức khỏe lứa tuổi học đƣờng còn có phần hạn
chế, các bậc phụ huynh còn chƣa thực sự quan tâm, chú trọng đến sức khỏe
con em mình. Trong nghiên cứu điều trị nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi
betamethasone 0,05% tại hai trƣờng tiểu học, học sinh không phải trả chi phí
nghiên cứu, chi phí nghiên cứu do nghiên cứu viên tự túc.
32. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện vào tháng 11, 12 năm 2014, sau khi đƣợc sự
cho phép tiến hành nghiên cứu trên học sinh của Hiệu trƣởng Trƣờng tiểu học
Hợp Thành và Trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
Toàn bộ thời gian nghiên cứu đƣợc thực hiện trong 8 tuần, trong đó 2 tuần đầu
thực hiện khám sàng lọc các trẻ bị hẹp bao quy đầu và làm xét nghiệm nƣớc tiểu;
tiếp theo tiến hành điều trị nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone
0,05% và đánh giá kết quả sau 6 tuần điều trị.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với nghiên cứu can thiệp so sánh
trƣớc và sau khi điều trị. Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn:
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả thực trạng hẹp bao quy đầu
của học sinh nam từ 6 - 10 của trƣờng tiểu học Hợp Thành và trƣờng tiểu học
Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
- Từ kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn các học sinh nam bị hẹp bao
quy đầu (loại I đến loại IV theo phân loại Kayaba H 1996); tiến hành nghiên cứu
can thiệp nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% và đánh giá
kết quả sau 6 tuần điều trị.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
* Đối với nghiên cứu mô tả: Chọn mẫu thuận tiện. Chọn toàn bộ 353 học
sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại Trƣờng tiểu học Hợp Thành và Trƣờng tiểu học Tức
Tranh của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên. Vì nghiên cứu đƣợc thực hiện tại hai
trƣờng tiểu học, do đó lựa chọn lứa tuổi đang học tiểu học là từ 6 - 10 tuổi.
* Đối với nghiên cứu can thiệp: Chọn mẫu thuận tiện có chủ đích.
Chọn toàn bộ 273 học sinh nam đƣợc chẩn đoán xác định có hẹp bao quy đầu
33. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
từ nghiên cứu mô tả vào nhóm nghiên cứu. Học sinh và bố (mẹ) học sinh
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
* Phƣơng pháp xét nghiệm nƣớc tiểu
- Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc tiểu: Hƣớng dẫn bố (mẹ) học sinh và học
sinh lấy nƣớc tiểu vào ống đựng bệnh phẩm nhƣ sau:
+ Phát cho mỗi học sinh một ống nghiệm đựng nƣớc tiểu có nắp đậy kín
và đã dán mã số theo mã nghiên cứu trên phiếu điều tra.
+ Thời gian lấy nƣớc tiểu: Dặn bố (mẹ) học sinh và học sinh lấy nƣớc
tiểu vào 6 giờ sáng sau khi ngủ dậy. Hƣớng dẫn bố (mẹ) học sinh và học sinh
trƣớc khi lấy nƣớc tiểu cần vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài bằng nƣớc sạch và
xà phòng, sau đó lau khô bằng khăn sạch.
+ Phƣơng pháp lấy nƣớc tiểu: Hƣớng dẫn học sinh và bố (mẹ) học sinh khi
lấy nƣớc tiểu thì bỏ phần nƣớc tiểu đầu bãi, sau đó lấy nƣớc tiểu giữa bãi vào
ống nghiệm (khoảng 2/3 ống) rồi đậy kín nắp ống nghiệm lại. Bố (mẹ) học
sinh giám sát việc lấy nƣớc tiểu của học sinh.
- Loại que thử làm xét nghiệm nƣớc tiểu: Sử dụng que thử nƣớc tiểu 10 thông số
loạiACONMission.
- Cách làm xét nghiệm nƣớc tiểu: Sau khi lấy đƣợc mẫu nƣớc tiểu, nghiên
cứu viên dùng que thử nƣớc tiểu thả ngập vào trong ống nghiệm đựng nƣớc
tiểu mẫu (trừ phần cán que thử), để khoảng 1 - 2 phút rồi lấy ra đọc kết quả.
- Cách đọc kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu: Lấy que thử nƣơc tiểu trong
ống nghiệm ra so sánh ngay sự thay đổi màu sắc trên que thử với bảng màu
sắc mẫu trên lọ đựng que thử để xác định sự có mặt của các thành phần trong
nƣớc tiểu.
34. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Tiêu chuẩn đánh giá nhiễm khuẩn tiết niệu: Xác định có nhiễm khuẩn
tiết niệu khi kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu chứng tỏ có cả Leukocyte và Nitrite
trong nƣớc tiểu.
Hình 2.1. Đọc kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử
* Phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu: Nong bao quy đầu bằng
dụng cụ sau đó tiến hành bôi thuốc mỡ betamethasone 0,05% lên quy đầu và
bao quy đầu.
- Địa điểm thực hiện phƣơng pháp điều trị: Phòng y tế của Trƣờng tiểu
học Hợp Thành và Trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái
Nguyên.
- Dụng cụ nong bao quy đầu: Bộ panh tiểu phẫu cỡ nhỏ, gạc vô khuẩn,
găng tay vô khuẩn.
- Thuốc:
+ Thuốc để thực hiện thủ thuật:
Lidocain 10% dạng xịt
Dung dịch betadin, nƣớc muối sinh lý
+ Thuốc bôi tại bao quy đầu:
Betamethasone 0,05%
Biệt dƣợc: Medskin Beta
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang
35. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Thuốc uống sau khi làm thủ thuật:
Paracetamol 500mg (phát cho trẻ uống sau khi nong và bôi
thuốc, liều 10 - 15mg/kg cân nặng)
- Kỹ thuật nong bao quy đầu và bôi thuốc betamethasone 0,05%: Trƣớc
tiên, trẻ đƣợc gây tê tại chỗ bao quy đầu bằng Lidocain 10%, dạng xịt. Sau
đó, dùng panh nhỏ nong nhẹ nhàng lỗ bao quy đầu (không gây rách bao quy
đầu) để tách dính giữa quy đầu và niêm mạc bao quy đầu, tách đến tận rãnh
quy đầu. Rửa sạch cặn bã bẩn, bôi trơn quy đầu và niêm mạc bao quy đầu
bằng Betamethasone 0,05%. Khi nong tách dính cần chú ý nhẹ nhàng, tránh
làm rách da bao quy đầu gây chảy máu, dẫn đến nguy cơ tạo sẹo về sau.
- H ( ) học sinh phƣơng pháp ế
:
+ Bôi thuốc 2 lần/ ngày, vào buổi sáng trƣớc khi đi học và buổi tối sau
khi tắm.
+ Trƣớc khi bôi thuốc, phải vệ sinh bộ phận sinh dụ ằng
nƣớc sạch (hoặc nƣớ bằng khăn sạch.
+ Kéo lộn bao quy đầu căng đến mức có thể (không gây đau cho trẻ) rồi
bôi mỡ betamethasone 0,05% lên quy đầu và da bao quy đầu.
+ Hẹn lịch khám lại cho học sinh sau 6 tuần để đánh giá kết quả điều trị.
- Hƣớng dẫn bố (mẹ) học sinh và học sinh trong quá trình điều trị tại
nhà, khi kéo bao quy đầu lên để vệ sinh rồi bôi thuốc phải kéo lại bao quy đầu
về vị trí cũ để tránh thắt nghẹt bao quy đầu (paraphimosis). Trƣờng hợp
không kéo đƣợc bao quy đầu xuống thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất
hoặc báo cho bác sỹ theo số điện thoại ghi trên phiếu hƣớng dẫn.
- Trong quá trình bôi thuốc tại nhà, nếu thấy xuất hiện mẩn ngứa; sƣng
đau bao quy đầu và quy đầu, thay đổi màu sắc hay bất cứ bất thƣờng nào tại
bao quy đầu và quy đầu cần điện thoại cho bác sỹ theo số điện thoại ghi trong
tờ hƣớng dẫn để đƣợc tƣ vấn.
36. 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1
- Hình thái bao quy đầu, đƣợc đánh giá và phân thành 5 loại theo Kayaba
H (1996) [38].
- Tình trạng niêm mạc bao quy đầu.
- Tiền sử có sƣng, đau quy đầu, bao quy đầu.
- Tiền sử có đái buốt, đái rắt.
- Tình trạng biến chứng do hẹp bao quy đầu (viêm bao quy đầu, viêm
đƣờng tiết niệu).
- Kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu: Nhiễm khuẩn tiết niệu (khi có cả
Leukocyte và Nitrite trong nƣớc tiểu).
* Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 2
- Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% sau 6
tuần điều trị. So sánh hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị.
- Tỷ lệ các loại hình thái bao quy đầu sau khi điều trị (theo phân loại của
Kayaba H [38]).
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với hình thái bao quy đầu.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với tình trạng niêm
mạc bao quy đầu.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu và việc tuân thủ điều trị.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với trình độ học
vấn của bố, mẹ học sinh.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với dân tộc của bố,
mẹ học sinh.
2.5. Biến số nghiên cứu và cách đánh giá.
- Tuổi của học sinh: tính theo năm dƣơng lịch
- Hình thái bao quy đầu: Khám và phân theo Kayaba H (1996) [38]:
37. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 2.2. Phân loại bao quy đầu
“Nguồn Kayaba H (1996) [38]”
+ Loại I: Bao quy đầu lộn ra không hở lỗ sáo
+ Loại II: Bao quy đầu lộn ra chỉ để hở lỗ sáo
+ Loại III: Bao quy đầu lộn ra để lộ trong khoảng 1/2 quy đầu tính từ lỗ sáo
+ Loại IV: Bao quy đầu lộn ra để lộ quá 1/2 quy đầu tính từ lỗ sáo
nhƣng chƣa hở rãnh quy đầu
+ Loại V: Bao quy đầu lộn ra dễ dàng, để lộ hoàn toàn quy đầu
Trong đó, từ loại I đến loại IV là hẹp bao quy đầu với mức độ giảm
dần, loại V là bao quy đầu bình thƣờng (bao quy đầu không hẹp).
- học sinh học
sinh ) x 100.
- Tình trạng niêm mạc bao quy đầu:
+ Tiêu chuẩn đánh giá:
Viêm: Niêm mạc bao quy đầu dày đỏ, mất bóng, lộn bao quy đầu
ra có mùi hôi.
Không viêm: Niêm mạc bao quy đầu mỏng, màu hồng nhạt,
bóng, lộn ra không có mùi hôi.
Không đánh giá đƣợc: Không thể lộn đƣợc bao quy đầu để đánh
giá niêm mạc bao quy đầu.
38. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Thời điểm đánh giá: Tại thời điểm điều tra.
- Tiền sử sƣng, đau vùng quy đầu: Trƣớc thời điểm điều tra, học sinh đã
từng bị sƣng đỏ, đau ở vùng quy đầu.
- Tiền sử đái buốt, đái rắt: Trƣớc thời điểm điều tra, học sinh đã từng bị
đi đái buốt, đái rắt (ngày đi đái nhiều lần nhƣng mỗi lần chỉ đái đƣợc ít nƣớc
tiểu, đi tiểu xong một lúc lại có cảm giác buồn tiểu).
- Nhiễm khuẩn tiết niệu:
+ Tiêu chuẩn đánh giá: Kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử có
cả Leucocyte và Nitrit.
+ Thời điểm đánh giá: Tại thời điểm điều tra.
- Hình thái bao quy đầu sau 6 tuần điều trị: theo phân loại của Kayaba [38].
- Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05%:
+ Thời điểm đánh giá: Sau 6 tuần điều trị.
+ Tiêu chuẩn đánh giá:
Kết quả tốt: Da bao quy đầu khi lộn để lộ hết quy đầu và rãnh
quy đầu, khi kéo xuống không gây thắt nghẹt bao quy đầu.
Kết quả trung bình: Mức độ hẹp bao quy đầu có cải thiện
so với trƣớc khi điều trị.
Không kết quả: Tình trạng hẹp bao quy đầu không cải
thiện so với trƣớc khi điều trị.
- Tai biến trong khi làm thủ thuật:
+ Rạn, rách bao quy đầu gây chảy máu.
+ Tác dụng phụ của lidocain 10% dạng xịt: mẩn ngứa xuất hiện ngay sau khi
xịt, sốc phản vệ.
- Biến chứng sau khi làm thủ thuật:
+ Thắt nghẹt bao quy đầu: bao quy đầu sau khi lộn ra không kéo trở lại
39. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vị trí cũ ngay gây thắt nghẹt, bao quy đầu phù nề, sƣng mọng.
+ Nhiễm trùng bao quy đầu: bao quy đầu sƣng tấy, có mủ.
- Tác dụng phụ của thuốc betamethasone 0,05%:
+ Dị ứng: da bao quy đầu mẩn đỏ, ngứa, khi ngừng bôi thuốc thì hết.
+ Teo da: da bao quy đầu mỏng, mạch máu nổi rõ.
+ Thay đổi màu sắc da bao quy đầu.
- Tuân thủ điều trị tại nhà của bố (mẹ) học sinh và học sinh:
+ Có tuân thủ: Thực hiện đúng theo phƣơng pháp điều trị đã đƣợc
nghiên cứu viên hƣớng dẫn.
+ Không tuân thủ: Không thực hiện đúng theo phƣơng pháp điều trị do
nghiên cứu viên hƣớng dẫn.
2.6. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
- Nghiên cứu viên trực tiếp khám, chẩn đoán, phân loại đối tƣợng nghiên
cứu vào 5 nhóm dựa theo phân loại bao quy đầu của Kayaba H [38], sau đó
chọn những học sinh nam có bao quy đầu thuộc loại I, loại II, loại III, loại IV
đồng ý tham gia điều trị để can thiệp và hƣớng dẫn điều trị bảo tồn tại nhà.
Các số liệu đƣợc thu thập theo mẫu phiếu điều tra.
- Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê y học. Sử dụng chƣơng trình
phần mềm SPSS 16.0. Tần suất và tỷ lệ phần trăm đƣợc sử dụng để mô tả các
đặc điểm về hẹp bao quy đầu ở học sinh nam. Đánh giá kết quả điều trị với kiểm
định χ2
. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cộng đồng, ngoài ra
không nhằm một mục đích nào khác. Đề tài đã đƣợc Hội đồng thông qua đề cƣơng
40. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
của Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên cho phép tiến hành nghiên cứu.
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện với tinh thần thái đội nghiêm túc, tôn trọng
học sinh, đƣợc sự đồng ý của học sinh bố (mẹ) học sinh. Giải thích kỹ mục
đích và cách tiến hành kỹ thuật cho bố hoặc mẹ của học sinh. Lựa chọn vào nghiên
cứu những học sinh có sự chấp thuận của gia đình. Đảm bảo giữ bí mật kết quả
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc phản hồi cho gia đình học sinh dƣới
sự giám sát của giáo viên hƣớng dẫn.
2.8. Hạn chế của đề tài
- Do đề tài thực hiện tại 2 xã khó khăn của huyện Phú Lƣơng, quy trình triển
khai thực hiện qua nhiều bƣớc nên việc đánh giá kết quả chỉ thực hiện sau 6 tuần để
không ảnh hƣởng việc học của học sinh và hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng.
- Do hạn chế về nguồn tài chính, nguồn nhân lực, lần đầu tiên áp dụng
phƣơng pháp nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi thuốc Betamethasone 0,05%
tại cộng đồng nên số lƣợng học sinh trong nghiên cứu còn hạn chế.
41. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 353 học sinh nam của trƣờng tiểu học
Hợp Thành và trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
3.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu
Hình thái bao quy đầu
Tổng
n %
Loại I 31 8,8
Loại II 40 11,3
Loại III 104 29,5
Loại IV 98 27,8
Loại V 80 22,6
Tổng n (%) 353 100
Nhận xét:
- Trong 353 trẻ đƣợc khám, bao quy đầu loại I chiếm tỷ lệ thấp nhất
(8,8%), loại III chiếm tỷ lệ cao nhất (29,5%).
- Bao quy đầu loại V (không hẹp) chiếm tỷ lệ 22,6%.
42. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.2. Phân loại hình thái bao quy đầu theo tuổi
Tuổi
Phân loại hình thái bao quy đầu _ n (%)
Tổng
n (%)
Loại I Loại II Loại III Loại IV Loại V
6 8 (11,3) 11 (15,5) 25 (35,2) 16 (22,5) 11 (15,5) 71 (100)
7 7 (11,7) 7 (11,7) 18 (30,0) 14 (23,3) 14 (23,3) 60 (100)
8 5 (7,5) 8 (11,9) 19 (28,4) 22 (32,8) 13 (19,4) 67 (100)
9 6 (6,3) 10 (10,4) 27 (28,0) 30 (31,3) 23 (24,0) 96 (100)
10 5 (8,5) 4 (6,8) 15 (25,4) 16 (27,1) 19 (32,2) 59 (100)
Tổng 31(8,8) 40(11,3) 104(29,5) 98 (27,8) 80(22,6) 353 (100)
Nhận xét:
- Bao quy đầu loại I (hẹp hoàn toàn) ít nhất, chiếm 8,8%. Tỷ lệ bao Quy
đầu loại I giảm dần theo tuổi, từ 11,3% (lứa tuổi lên 6) xuống còn 8,5% (lứa
tuổi 10).
- Tỷ lệ bao quy đầu loại V thấp nhất ở lứa tuổi lên 6 (15,5%), cao nhất
ở lứa tuổi 10 (32,2%).
43. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.3. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu theo tuổi
Tuổi
Tình trạng bao quy đầu – n (%)
Tổng n (%)
Hẹp Không hẹp
6 60 (84,5) 11 (15,5) 71 (100)
7 46 (76,7) 14 (23,3) 60 (100)
8 54 (80,6) 13 (19,4) 67 (100)
9 73 (76,0) 23 (24,0) 96 (100)
10 40 (67,8) 19 (32,2) 59 (100)
Tổng 273 (77,4) 80 (22,6) 353(100)
Nhận xét:
Tỷ lệ hẹp bao quy đầu giảm từ 84,5% ở lứa tuổi lên 6 xuống 67,8% ở
lứa tuổi lên 10.
44. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.4. Tình trạng niêm mạc bao quy đầu theo tuổi
Tuổi
Tình trạng niêm mạc bao quy đầu _n (%)
Tổng
n (%)
Viêm Không viêm Không đánh giá đƣợc
6 14 (19,7) 38 (53,5) 19 (26,8) 71 (100)
7 9 (15,0) 37 (61,7) 14 (23,3) 60 (100)
8 11 (16,4) 43 (64,2) 13 (19,4) 67 (100)
9 9 (9,3) 69 (71,9) 18 (18,8) 96 (100)
10 7 (11,9) 43 (72,9) 9 (15,2) 59 (100)
Tổng 50 (14,2) 230 (65,1) 73 (20,7) 353 (100)
Nhận xét:
Tại thời điểm kiểm tra thấy 50/353 trẻ (14,2%) có tình trạng viêm niêm
mạc bao quy đầu; không thể đánh giá đƣợc tình trạng niêm mạc bao quy đầu
ở 73 học sinh (20,7%).
45. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.5. Liên quan giữa tình trạng niêm mạc bao quy đầu với hình thái
bao quy đầu (n=280)
Do không đánh giá đƣợc niêm mạc bao quy đầu ở 73 học sinh nên số đối
tƣợng nghiên cứu ở bảng này là: 353 - 73 = 280 học sinh.
Hình thái
bao quy
đầu
Viêm niêm mạc bao quy đầu
n (%) Tổng
n (%) p
Có viêm Không viêm
Hẹp 43 (21,5) 157 (78,5) 200 (100)
<0,05
Không hẹp 7 (8,8) 73 (91,2) 80 (100)
Tổng 50 (17,9) 230 (82,1) 280 (100)
Nhận xét:
Trong số 280 học sinh đánh giá đƣợc niêm mạc bao quy đầu thì tỷ lệ học
sinh có viêm niêm mạc bao quy đầu ở nhóm có hẹp bao quy đầu là 21,5% cao hơn
nhóm bao quy đầu không hẹp (8,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa với p<0,05.
46. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.6. Kết quả Leucocyte, nitrit nước tiểu theo tuổi
Tuổi
Kết quả leucocyte, nitrit nƣớc tiểu
n (%)
Tổng
n (%)
Không có
leucocyte
và nitrit
Có
leucocyte
Có nitit
Có
leucocyte
và nitrit
6 34 (47,9) 20 (28,2) 5 (7,0) 12 (16,9) 71 (100)
7 34 (56,7) 15 (25,0) 0 (0,0) 11 (18,3) 60 (100)
8 43 (64,1) 17 (25,4) 2 (3,0) 5 (7,5) 67 (100)
9 64 (66,7) 24 (25,0) 2 (2,1) 6 (6,3) 96 (100)
10 37 (62,7) 12 (20,3) 2 (3,4) 8 (13,6) 59 (100)
Tổng 212(60,1) 88(24,9) 11(3,1) 42(11,9) 353(100)
Nhận xét:
- Trong tổng số 353 học sinh có 42 học sinh (11,9%) bị nhiễm khuẩn
tiết niệu (có cả leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu)
- Tỷ lệ có cả leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu cao nhất ở lứa tuổi lên 7
(18,3%), thấp nhất ở nhóm trẻ 9 tuổi (6,3%).
47. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.7. Kết quả Leucocyte, nitrit nước tiểu và hình thái bao quy đầu
Hình
thái
bao quy
đầu
Kết quả leucocyte, nitrit nƣớc tiểu
n (%)
Tổng
n (%)
Không có
leucocyte
và nitrit
Có
leucocyte
Có nitit
Có
leucocyte
và nitrit
Loại I 13 (41,9) 6 (19,4) 2 (6,5) 10 (32,2) 31 (100)
Loại II 23 (57,5) 12 (30,0) 0 (0,0) 5 (12,5) 40 (100)
Loại III 62 (59,6) 27 (26,0) 5 (4,8) 10 (9,6) 104 (100)
Loại IV 54 (55,1) 29 (29,6) 1 (1,0) 14 (14,3) 98 (100)
Loại V 60 (75,0) 14 (17,4) 3 (3,8) 3 (3,8) 80 (100)
Tổng
212
(60,1)
88
(24,9)
11
(3,1)
42
(11,9)
353
(100)
Nhận xét:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu cao nhất ở nhóm có bao quy đầu loại I
(32,2%), thấp nhất ở nhóm có bao quy đầu loại V (3,8%).
48. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.8. Kết quả leucocyte, nitrit nước tiểu và
tình trạng niêm mạc bao quy đầu (n=280)
Theo kết quả nghiên cứu từ bảng 3.3, không đánh giá đƣợc niêm mạc bao quy
đầu ở 73 học sinh. Do đó, số đối tƣợng nghiên cứu ở bảng này là: 353 - 73 = 280
học sinh.
Tình
trạng
niêm
mạc bao
quy đầu
Kết quả leucocyte và nitrit - n (%)
Tổng
n (%)
p
Không có
leucocyte
và nitrit
Có
leucocyte
Có
nitrit
Có
leucocyte
và nitrit
Không
viêm
156 (67,8) 57 (24,8) 4 (1,7) 13 (5,7) 230 (100)
<0,05
Có viêm 18 (36,0) 13 (26,0) 5 (10,0) 14 (28,0) 50 (100)
Tổng 174 (62,1) 70 (25,0) 9 (3,3) 27 (9,6) 280 (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ có leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu ở nhóm có viêm niêm mạc
bao quy đầu (28%) cao hơn so với nhóm không viêm niêm mạc bao quy đầu
(5,27%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
49. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.9. Phân bố tiền sử có sưng, đau vùng quy đầu theo tuổi
Tuổi
Tiền sử có sƣng, đau vùng quy đầu n (%) Tổng
n(%)
Có Không
6 15 (21,1) 56 (78,9) 71 (100)
7 9 (15,0) 51 (85,0) 60 (100)
8 10 (14,9) 57 (85,1) 67 (100)
9 14 (14,6) 82 (85,4) 96 (100)
10 8 (13,6) 51 (86,4) 59 (100)
Tổng 56 (15,9) 297 (84,1) 353 (100)
Nhận xét:
- Có 56 học sinh ở lứa tuổi 6 đến 10 tuổi có tiền sử sƣng, đau vùng quy
đầu chiếm 15,9%; trong đó lứa tuổi 6 tuổi có tỷ lệ tiền sử sƣng, đau vùng quy
đầu cao nhất 21,1%
- Tỷ lệ có tiền sử sƣng, đau vùng quy đầu giảm theo tuổi từ 21,1% ở
lứa tuổi lên 6 xuống 13,6% ở lứa tuổi 10 tuổi.
50. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.10. Phân bố tiền sử có đái buốt, đái rắt theo tuổi
Tuổi
Tiền sử có đái buốt, đái rắt n (%) Tổng
n(%)
Có Không
6 7 (9,9) 64 (90,1) 71 (100)
7 12 (20,0) 48 (80,0) 60 (100)
8 18 (26,9) 49 (73,1) 67 (100)
9 20 (20,8) 76 (79,2) 96 (100)
10 19 (32,2) 40 (67,8) 59 (100)
Tổng 76 (21,5) 277 (78,5) 353 (100)
Nhận xét:
Trong tổng số 353 học sinh đƣợc khám có 76 học sinh (21,5%) trong
tiền sử đã từng bị đái buốt, đái rắt.
51. 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05%
Qua khám sàng lọc chúng tôi phát hiện có 273 học sinh nam có hẹp bao quy
đầu. Qua tƣ vấn tất cả phụ huynh và những học sinh này đều đồng ý tham gia điều
trị. Sau 6 tuần điều trị bằng nong, kết hợp bôi betamethasone 0,05%, kết quả điều
trị nhƣ sau:
Bảng 3.11. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu trước và sau khi điều trị
Hình thái
bao quy
đầu
Trƣớc điều trị Sau điều trị
p
n % n %
Loại I 31 11,4 2 0,7
<0,05
Loại II 40 14,7 10 3,7
Loại III 104 38,1 8 2,9
Loại IV 98 35,8 10 3,7
Loại V 0 0 243 89,0
Tổng 273 (100) 273 (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ hẹp bao quy đầu (loại I đến loại IV) đều giảm sau khi điều trị; trong đó
loại I (hẹp nhất) giảm từ 11,4% trƣớc khi điều trị xuống còn 0,7% sau khi điều trị.
52. 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.12. Hình thái bao quy đầu trước và sau khi điều trị
Hình thái
bao quy đầu
Sau khi điều trị
n (%) Tổng
n (%)
Loại I Loại II Loại III Loại IV Loại V
Trƣớc
khi
điều trị
Loại I 2 (6,5) 8 (25,8) 2 (6,5) 1 (3,2) 18 (58,0) 31 (100)
Loại II 0 (0,0) 2 (5,0) 5 (12,5) 5 (12,5) 28 (70,0) 40 (100)
Loại III 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,9) 3 (2,9) 100 (96,2) 104 (100)
Loại IV 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (1,1) 97 (98,9) 98 (100)
Tổng n (%) 2 (0,7) 10 (3,7) 8 (2,9) 10 (3,7) 243 (89,0) 273 (100)
Nhận xét:
Sau khi can thiệp có 243 trẻ (89%) có bao quy đầu loại V. Tuy nhiên,
vẫn còn 02 trƣờng hợp (0,7%) sau can thiệp vẫn còn bao quy đầu loại I.
a. Trƣớc can thiệp b. Sau can thiệp
(Nịnh Tiến C- Mã NC 238) (Nịnh Tiến C- Mã NC 238)
Hình 3.1. Hình ảnh bao quy đầu trƣớc và sau khi can thiệp
53. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.13. Liên quan giữa kết quả điều trị và hình thái bao quy đầu
Kết quả điều trị
Hình thái
bao quy đầu
Kết quả
tốt
Kết quả
trung bình
Không
kết quả
Tổng
n (%)
p
Loại I 18 (58,0) 11 (35,5) 2 (6,5) 31 (100)
<0,05
Loại II 28 (70,0) 10 (25,0) 2 (5,0) 40 (100)
Loại III 100 (96,2) 3 (2,9) 1 (0,9) 104 (100)
Loại IV 97 (98,9) 0 (0,0) 1 (1,1) 98 (100)
Tổng n (%) 243 (89,0) 24 (8,8) 6 (2,2) 273 (100)
Nhận xét:
Phƣơng pháp điều trị đạt kết quả tốt tăng dần theo mức độ hẹp giảm
dần của bao quy đầu, từ 58% ở loại I tăng lên 98,9% ở loại IV.
Bảng 3.14. Liên quan giữa kết quả điều trị và tình trạng niêm mạc bao quy đầu
Kết quả điều trị
Niêm mạc
bao quy đầu
Kết quả
tốt
Kết quả
trung bình
Không
kết quả
Tổng
n (%)
p
Có viêm 38 (88,4) 3 (7,0) 2 (4,6) 43 (100)
<0,05
Không viêm 157 (100) 0 (0,0) 0 (0,0) 157 (100)
Không đánh giá đƣợc 48 (65,8) 21 (28,7) 4 (5,5) 73 (100)
Tổng n (%) 243 (89,0) 24 (8,8) 6 (2,2) 273 (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ điều trị hẹp bao quy đầu đạt kết quả tốt ở những trƣờng hợp có viêm
(88,4%) thấp hơn những trƣờng hợp không viêm. Sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
54. 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.15. Liên quan giữa kết quả điều trị và sự tuân thủ điều trị
Kết quả điều trị
Sự tuân
thủ điều trị
Kết quả
tốt
Kết quả
trung bình
Không
kết quả
Tổng
n (%)
p
Có tuân thủ 243 (91,7) 20 (7,5) 2 (0,8) 265 (100)
<0,05
Không tuân thủ 0 (0) 4 (50,0) 4 (50,0) 8 (100)
Tổng n (%) 243 (89,0) 24 (8,8) 6 (2,2) 273 (100)
Nhận xét:
- Điều trị đạt kết quả tốt ở những học sinh có tuân thủ phác đồ điều trị
chiếm tỷ lệ cao (91,7%).
- Có 02 (0,8%) trƣờng hợp tuân thủ phác đồ điều trị nhƣng không đạt
kết quả điều trị.
* Tai biến, biến chứng trong quá trình điều trị và tác dụng phụ của thuốc
- 04 trƣờng hợp khi nong hẹp bao quy đầu bị chảy máu
- 01 trƣờng hợp có biến chứng thắt nghẹt bao quy đầu
- Không có trƣờng hợp nào có biểu hiện dị ứng
- Không có trƣờng hợp nào có teo da bao quy đầu
- Không có trƣờng hợp nào có thay đổi màu sắc da bao quy đầu
55. 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp
Thành và Tức Tranh của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên
4.1.1. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu
Hầu hết trẻ khi mới sinh có hẹp bao quy đầu ý vì tồn tại quá trình dính
tự nhiên giữa bao quy đầu và quy đầu. Khi trẻ lớn lên, lớp mô liên kết giữa bao
quy đầu và quy đầu tan dần đi, bao quy đầu sẽ tách dần khỏi quy đầu và có thể dễ
dàng lộn ra đƣợc. Thông thƣờng, quá trình tách này sẽ hoàn tất ở 90% trẻ khi
đƣợc 3 tuổi [10], [16], [19].
Tại Anh, Gardiner D nghiên cứu thấy, sau khi sinh dƣới 5% trẻ trai có thể
lộn đƣợc bao quy đầu, tỷ lệ này tăng lên đến 15% sau 6 tháng, 50% sau 1 năm,
80% sau 2 năm, và khoảng 90% sau 3 năm [27]. Oster J khi quan sát 9000 trẻ trai
ở Đan Mạch đã ghi nhận 90% trẻ ở tuổi lên 3 có thể lộn đƣợc bao quy đầu và dƣới
1% nam giới ở lứa tuổi 17 còn hẹp bao quy đầu [52].
Năm 1996, Kayaba H và cộng sự đã đánh giá hình thái bao quy đầu của
603 trẻ nam ở Nhật Bản từ 0 - 15 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ bao quy đầu lộn
hoàn toàn (loại V) tăng từ 0% ở độ tuổi 6 tháng lên 62,9% ở nhóm 11-15 tuổi,
trong khi tỷ lệ bao quy đầu hoàn toàn không lộn đƣợc (loại I) giảm 47,1% ở độ
tuổi 6 tháng xuống 0% ở nhóm 11-15 tuổi [38].
Năm 1997, Imamura E. kiểm tra bao quy đầu cho 3238 trẻ nhỏ và 1.283
trẻ 3 tuổi ở Nhật Bản thấy tỷ lệ bao quy đầu lộn đƣợc hoàn toàn (loại V) là
3,0% ở trẻ 1- 3 tháng tuổi tăng đến 38,4% ở lứa tuổi lên 3 và tỷ lệ bao quy
đầu loại I giảm từ 88,5% ở trẻ 1- 3 tháng tuổi xuống 35,0% ở trẻ 3 tuổi [37].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bao quy đầu lộn đƣợc hoàn toàn
(Loại V) tăng từ 15,5% ở lứa tuổi lên 6 tới 32,2% ở lứa tuổi lên 10. Tỷ lệ bao
56. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quy đầu hẹp hoàn toàn giảm theo lứa tuổi, từ 11,3% ở lứa tuổi lên 6 xuống
8,5% ở lứa tuổi 10 (Bảng 3.2).
Trong 3- 4 năm đầu tiên của cuộc sống, khi dƣơng vật phát triển, các
mảnh biểu mô cùng với chất tiết của các tuyến ở quy đầu tích tụ dƣới bao quy
đầu làm cho bao quy đầu dần dần tách khỏi quy đầu, khi đó bao quy đầu có
thể lộn đƣợc hoàn toàn [35].
Năm 2006, Hsieh T.F. và cộng sự kiểm tra bao quy đầu và bộ phận sinh
dục ngoài của 2.149 nam sinh Đài Loan thấy rằng, tỷ lệ bao quy đầu lộn hoàn
toàn tăng từ 8,2% ở lứa tuổi lên 6 tới 58,1% ở lứa tuổi 11-12. Tỷ lệ hẹp bao
quy đầu giảm từ 17,1% ở lứa tuổi lên 6 xuống 9,7% ở lứa tuổi 8 - 9 và 1,2% ở
lứa tuổi 11-12 [35].
Năm 2009, Yang C. và cộng sự kiểm tra bao quy đầu cho 10.421 nam
giới trong độ tuổi từ 0-18 tuổi ở Trung Quốc. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp bao
quy đầu giảm dần khi lớn lên, từ 99,7% lúc mới sinh xuống còn 6,81% ở tuổi
vị thành niên. Tỷ lệ bao quy đầu lộn hoàn toàn tăng từ 0% lúc mới sinh lên
42,26% ở lứa tuổi vị thành niên [65].
Nhƣ vậy, các nghiên cứu mặc dù đƣợc thực hiện ở các nƣớc khác nhau
đều cho thấy tình trạng hẹp bao quy đầu giảm dần khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, tỷ
lệ còn hẹp bao quy đầu ở lứa tuổi trên 10 khác nhau giữa các tác giả. Ngoài khả
năng tách dính tự nhiên của bao quy đầu, quá trình này còn chịu ảnh hƣởng của
tình trạng cƣơng cứng không liên tục của dƣơng vật, mà khả năng cƣơng cứng
của dƣơng vật có phần phụ thuộc vào tình trạng dậy thì của trẻ. Vì vậy, tỷ lệ
hẹp bao quy đầu giảm dần khi trẻ dậy thì [47], [57].
Mặt khác, trong quá trình vệ sinh bộ phận sinh dục, nếu dùng tay kéo căng
da bao quy đầu về phía thân dƣơng vật ở mức không bị đau cũng góp phần thúc
đầy quá trình tách dính da bao quy đầu khỏi quy đầu. Tuy nhiên, không phải trẻ
nào cũng biết làm và không phải cha mẹ nào cũng có kiến thức về vấn đề này
để hƣớng dẫn và kiểm soát việc thực hiện của trẻ. Có thể đây cũng là lí do dẫn