SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
VŨ DUY TÂN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁN SỎI QUA
DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÁI NGUYÊN - 2019
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
VŨ DUY TÂN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHẪU
THUẬT NỘI SOI TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG
HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62.72.07.50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Thị Hồng Anh
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2019
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Duy Tân
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Bộ môn ngoại, Phòng sau đại
học, Ban giám hiệu trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Khoa ngoại Tiết niệu
Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của người học trò tới
TS. Vũ Thị Hồng Anh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu, tận tình dìu dắt, rèn luyện và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn BS. Trần Ngọc Tuấn, BS. Lê Viết Hải và các
thầy cô, các anh chị đồng nghiệp đã chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới quý bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân đã tham gia giúp tôi hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ thành viên
hội đồng chấm luận án.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và động viên thường xuyên
về tinh thần và vật chất của Cha, Mẹ đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong những
tháng năm dài học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả
Vũ Duy Tân
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BN Bệnh nhân
BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CT Scanner Computer tomography scanner
(Chụp cắt lớp vi tính)
CLVT Cắt lớp vi tính
DT Diện tích
ĐBT Đài bể thận
ĐM Động mạch
G Gauge
Fr French Gauge (1Fr = 0,33mm)
NSND Nội soi ngược dòng
PCNL Percutaneous Nephrolithotripsy
(Tán sỏi thận qua da)
PT Phẫu thuật
PTV Phẫu thuật viên
SL Số lượng
TG Thời gian
TM Tĩnh mạch
TSĐBTQD Tán sỏi đài bể thận qua da
TSNCT Tán sỏi ngoài cơ thể
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Giải phẫu thận ............................................................................................ 3
1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý sỏi thận......................... 8
1.3. Điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi tán sỏi thận qua da.............. 12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 26
2.5. Quy trình kỹ thuật .................................................................................... 35
2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu..................................................... 40
2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 42
3.1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu ...................................................................................................... 42
3.2. Kết quả điều trị........................................................................................ 50
Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 59
4.1. Bàn luận về một sốt đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng............................... 59
4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật..................................................................... 64
KẾT LUẬN..................................................................................................... 74
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
Hình Nội dung hình Trang
Hình 1.1: Giải phẫu đài bể thận ....................................................................... 3
Hình 1.2: Thiết đồ đứng ngang của thận trái ................................................... 5
Hình 1.3: Sự phân chia hệ thống đài bể thận ................................................... 6
Hình 1.4: Các phân thùy thận theo mạch máu ................................................. 7
Hình 1.5: Kỹ thuật chọc dò thận và tạo đường hầm biến đổi ........................15
Hình 1.6: Bộ nong Alken ...............................................................................16
Hình 1.7: Bộ nong Amplatz ............................................................................17
Hình 1.8: Bộ nong bằng bóng ........................................................................17
Hình 1.9: Bộ nong Webb ...............................................................................18
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung bảng Trang
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................................ 42
Bảng 3.2. Phân loại BMI trước phẫu thuật ..................................................... 43
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận ............................................... 44
Bảng 3.4. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính.......... 45
Bảng 3.5. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước
phẫu thuật ........................................................................................................ 45
Bảng 3.6. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính ... 46
Bảng 3.7. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI
trước phẫu thuật............................................................................................... 46
Bảng 3.8. Kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner .................................... 47
Bảng 3.9. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và vị trí sỏi thận trên phim
CT Scanner...................................................................................................... 47
Bảng 3.10. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và số lượng sỏi thận trên
phim CT Scanner............................................................................................. 48
Bảng 3.11. Thời gian chọc dò thận và nong đường hầm ................................ 50
Bảng 3.12. Phân nhóm thời gian chọc dò thận theo mức độ ứ nước thận có sỏi
trên siêu âm ..................................................................................................... 50
Bảng 3.13. Tạo đường hầm vào thận và chỉ số BMI trước phẫu thuật........... 51
Bảng 3.14. Tạo đường hầm vào thận và mức độ ứ nước thận trên siêu âm ... 52
Bảng 3.15. Thời gian phẫu thuật và chỉ số BMI trước phẫu thuật.................. 53
Bảng 3.16. Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo vị trí sỏi thận trên phim CT
Scanner............................................................................................................ 53
Bảng 3.17. Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo số lượng sỏi thận trên phim
CT Scanner...................................................................................................... 53
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.18. Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo kích thước sỏi thận trên phim
CT Scanner...................................................................................................... 54
Bảng 3.19. Biến chứng sau phẫu thuật phân loại theo Clavien ...................... 54
Bảng 3.20. Điều trị bổ sung sau phẫu thuật .................................................... 55
Bảng 3.21. Sạch sỏi khi ra viện theo chỉ số BMI trước phẫu thuật ................ 56
Bảng 3.22. Sạch sỏi khi ra viện theo phân độ sỏi thận của Guy..................... 56
Bảng 3.23. Phân loại sạch sỏi khi ra viện và sau 1 tháng ............................... 58
Bảng 4.1. Tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ theo
phân loại của Clavien của một số nghiên cứu....................................................... 67
Bảng 4.2. Tỉ lệ sạch sỏi trong các báo cáo phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ
tán sỏi thận của một số tác giả nước ngoài ........................................................... 70
Bảng 4.3. Kết quả phẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ của một số tác giả
trong nước ....................................................................................................... 71
xi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Nội dung biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính.............................................. 42
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp........................................ 43
Biểu đồ 3.3. Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm .................................. 44
Biểu đồ 3.4. Độ dày nhu mô thận có sỏi trên siêu âm................................... 49
Biểu đồ 3.5. Phân độ sỏi thận theo Guy ........................................................ 49
Biểu đồ 3.6. Tai biến trong phẫu thuật .......................................................... 51
Biểu đồ 3.7. Tạo đường hầm vào thận........................................................... 51
Biểu đồ 3.8. Sạch sỏi khi ra viện ................................................................... 56
Biểu đồ 3.9. Kết quả khi ra viện .................................................................... 57
Biểu đồ 3.10. Kết quả chung.......................................................................... 58
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp dao động chiếm 2 - 12% dân số, trong
đó sỏi thận chiếm khoảng 40%. Sỏi thận có thể dẫn đến những tổn thương trầm
trọng như nhiễm trùng tiết niệu, thận ứ nước, suy thận…Độ tuổi lao động (20
– 50 tuổi) có tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ tái phát sỏi có thể lên đến 50 % trong
vòng 5 năm nên bệnh sỏi thận là một gánh nặng lớn cho gia đình và toàn xã hội
[9], [36].
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận không giống nhau giữa các vùng trên thế giới, có
vùng tỉ lệ mắc bệnh sỏi tiết niệu cao gọi là vành đai sỏi trong bản đồ của
Humberger và Higgins. Tỉ lệ sỏi tiết niệu thấp gặp ở người da đen châu Phi,
nhưng lại cao ở các nước châu Á điển hình là Thái Lan, Ấn Độ. Trên thế giới,
tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận có xu hướng tăng, thậm trí gia tăng gấp đôi trong gần
15 năm qua, giai đoạn 1988-1994 tỉ lệ sỏi thận trung bình là 6,3%, tới 2007-
2010 là 10,3% và có thể gặp ở mọi lứa tuổi, theo Wang tỉ lệ sỏi thận ở Trung
Quốc tăng trung bình 4% mỗi năm [9], [58]. Tại Mỹ chi phí hàng năm điều trị
sỏi thận lên tới 2,1 tỉ USD và tỉ lệ mắc bệnh đã tăng 37% từ giai đoạn 1976-
1980 đến giai đoạn 1988-1994 ở cả hai giới [39].
Trước đây sỏi thận chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật mở nên tỷ lệ
biến chứng cao, từ sau năm 1980 các phương pháp điều trị sỏi thận ít sang chấn
lần lượt ra đời như: Tán sỏi thận qua da, tán sỏi thận qua nội soi niệu quản
ngược dòng, phẫu thuật nội soi trong hoặc sau phúc mạc lấy sỏi thận và tán sỏi
ngoài cơ thể đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh nhân mổ mở chỉ còn khoảng 3%
[57].
Hiện nay, theo hướng dẫn điều trị của Hội Tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) năm
2016: phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da là phương pháp hàng đầu cho sỏi thận
lớn (>20 mm) [36]. Gần đây, nhờ những tiến bộ kỹ thuật với bộ nong kích thướng
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhỏ (≤18 Fr) và phương tiện tán sỏi hiệu quả nhưng ít gây tổn thương thành niệu
quản như laser holmium. Tại Việt Nam, phẫu thuật nọi soi tán sỏi thận qua da
đường hầm nhỏ đã được thực hiện tại nhiều Trung tâm tiết niệu cho kết quả sạch
sỏi cao, thay đổi từ 80% - 94% [20], [25], [29] và tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp
thay đổi từ 4% – 10% [20], [25], [27], [31].
Điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ đã
được triển khai tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2018 và dần
trở thành phẫu thuật thường quy. Tỉ lệ bệnh nhân phải mổ mở ngày càng thấp.
Tuy nhiên, tai biến trong mổ là gì ? Phẫu thuật khó khăn trong những trường
hợp nào ? Lý do phải chuyển phẫu thuật mở? Tỷ lệ bệnh nhân sót sỏi là bao
nhiêu? đây là vấn đề cần được nghiên cứu. Để trả lời cho các câu hỏi này giúp
nâng cao chất lượng điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kết quả điều trị
sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2018-2019” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được
phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019.
2. Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật tán sỏi qua da đường
hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 03/2018 đến tháng
04/2019.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu thận
Mỗi cơ thể có hai thận nằm sau phúc mạc trong góc hợp bởi xương sườn
XI và cột sống thắt lưng, ngay phía trước cơ thắt lưng, thận phải thấp hơn thận
trái. Thận ở người trưởng thành có kích thước 12 x 6 x 3cm, nặng khoảng 90-
180 gram, được giữ tại chỗ bởi lớp mỡ quanh thận, cân Gerota, cuống thận,
trương lực các cơ thành bụng và các tạng trong phúc mạc, mức độ di động của
thận phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng khi hít vào, thở ra thận có thể di động tới 2
- 3cm [2].
1.1.1. Hệ thống đài bể thận
Hình 1.1: Giải phẫu đài bể thận [21]
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đường dẫn niệu được bắt đầu từ chỗ các ống góp đổ vào các đài thận nhỏ,
rồi từ nhiều đài thận nhỏ đổ vào các đài thận lớn sau đó được tập trung lại ở bể
thận, xuống niệu quản trước khi đổ vào bàng quang và ra ngoài [24].
Xoang thận: Xoang thận thông ra ngoài ở rốn thận, thành xoang có nhiều
chỗ lồi lõ, chỗ lồi hình nón gọi là nhú thận. Nhú thận cao khoảng 4 - 10 mm.
Đầu nhú có nhiều lỗ của ống sinh niệu đổ nước tiểu vào bể thận. Chỗ lõm úp
vào các nhú thận gọi là các đài nhỏ. Các đài nhỏ hợp lại thành 2 đài lớn. Các
đài lớn hợp thành bể thận. Bể thận thông với niệu quản [24].
Các đài lớn được tạo thành do sự hội tụ các đài thận nhỏ (từ 2 - 4 đài nhỏ),
mỗi thận thường có từ 2 - 3 đài lớn, hầu hết các trường hợp đều có đài lớn trên
và đài lớn dưới, đài lớn giữa có thể không có. Điển hình có 4 nhóm đài nhỏ dẫn
lưu 4 phần tương ứng của 2 nửa thận:
- Nhóm đài cực trên (I) dẫn lưu 1/4 – 1/3 trên thận, gồm 3 - 5 đài nhỏ.
- Nhóm đài giữa trên (II) dẫn lưu 1/6 – 1/5 giữa trên thận, gồm 1 - 2 đài
nhỏ đổ vào giữa cuống đài lớn trên hoặc vào giữa bể thận hay lệch lên trên sát
nhập với nhóm I
- Nhóm đài giữa dưới (III) dẫn lưu nhỏ hơn 1/5 - 1/4 giữa dưới thận,
thường gồm 2 đài nhỏ đổ vào đài lớn dưới hay phần giữa dưới bể thận.
- Nhóm cực dưới (IV) dẫn lưu khoảng 1/4 dưới thận, thường gồm 3 đài
nhỏ. Đôi khi 1 đài nhỏ trên cùng của nhóm có thể tách rời khỏi phần còn lại của
nhóm [2].
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2: Thiết đồ đứng ngang của thận trái [21]
1.1.2. Sự phân chia hệ thống đài bể thận.
Hệ thống đài bể thận là một ống cơ rỗng phân thành nhiều nhánh có nhiệm
vụ dẫn nước tiểu từ nhú (gai) thận tới niệu quản. Trên phim chụp niệu đồ tĩnh
mạch (UIV) có thể thấy đáy các đài thận có hình nón quay ra phía ngoài bao
bọc các nhú thận, ở tư thế nghiêng có hình trăng khuyết với gai nhọn ở phía tận
cùng gọi là túi cùng đài thận (Fornix), ở tư thế thẳng bờ các đài thận có hình
đậm hơn đáy đài thận, tư thế chếch có hình giống một cốc rượu có chân, phần
dưới đài thận được bảo vệ bởi một bao xơ, phần này nhìn rất rõ (cổ đài), phần
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên giáp với nhú thận. Các đài nhỏ có cổ đài hẹp, chúng có thể đổ thẳng vào
bể thận hoặc tập trung lại tạo thành các đài lớn trước khi đổ vào bể thận [24].
Qua nghiên cứu hệ thống đài bể thận của Trần Văn Hinh (2001): Trục đài
dưới ngoài hướng chạy chếch ra sau so với mặt phẳng chính diện (Frontal), còn
chạy chếch xuống dưới, dựa vào hướng trục của đài dưới chạy chếch xuống
dưới để chia làm 2 loại:
- Loại 1: hướng trục đài dưới chạy xiên chếch tạo với mặt phẳng đứng giữa
trước sau đi qua mép rốn thận một góc 300
, loại này hay gặp hơn và chiếm
82,79%.
- Loại 2: trục đài dưới chạy thẳng hoặc gần như thẳng xuống cực dưới góc
<300
gọi chung là hướng cực dưới ít gặp hơn chiếm 17,21%.
Dựa vào kết quả hướng trục đài dưới, có thể phần nào định hướng cho kỹ
thuật chọc thận vào nhóm đài dưới để dẫn lưu thận hay kỹ thuật điều trị nội soi
khác, hay tiên lượng kết quả điều trị sỏi thận bằng TSNCT [9], [28].
Hình 1.3: Sự phân chia hệ thống đài bể thận [9]
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.3. Phân chia động mạch thận
Thông thường (98%), động mạch thận bắt nguồn từ sườn bên động mạch
chủ bụng ngang sụn liên đốt sống L1-L2, thường (67-78%) mỗi thận có một
động mạch tới cấp máu [9]. Từ nguyên ủy, động mạch thận dài khoảng 3 cm đi
trong cuống thận, sau đó ĐM thận chính sau khi vào rốn thận, chia thành 2
nghành trước và sau bể; ĐM thận phụ là những ĐM đi vào rốn thận chỉ cấp
máu cho một vùng thận, ĐM không đi vào rốn thận cấp máu cho một vùng thận
là ĐM xiên hay ĐM cực.Tỉ lệ thận có động mạch thận phụ gặp khoảng 6,6%
theo một nghiên cứu của Karmacharya [43]. Có khoảng 70-80% các trường
hợp, ĐM thận chia làm 2 ngành: ĐM trước và ĐM sau bể khi còn cách rốn thận
1-3 cm, số còn lại chia thành chum: 3 - 5 ngành tận, trong xoang hay sát rốn
thận. ĐM thận chia ngoài xoang chiếm tỉ lệ 68-80%, chia trong xoang chiếm
18%, chia tại rốn thận chiếm 14% [9].
Hình 1.4: Các phân thùy thận theo mạch máu [21]
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.4. Xếp loại các dạng và biến đổi giải phẫu của hệ thống đài bể thận
- Loại có 4 nhóm đài nhỏ đổ rõ rệt vào các nhóm đài lớn hoặc cả bể thận
tùy thuộc vào bể thận hình chữ Y hay bể thận to hoặc đài dưới ngắn.
- Loại có 5 nhóm đài nhỏ không điển hình do có thêm 1 nhóm trung gian.
- Loại có 6 nhóm đài do phân đôi nhóm đài I và IV.
- Loại có 3 nhóm đài nhỏ: do thiếu hụt hoàn toàn nhóm II và nó được bù
trừ bởi sự phát triển trội của nhóm I và nhóm cực dưới.
Giải phẫu hệ thống đài bể thận có liên quan chắt chẽ với các đường mở thận
trong phẫu thuật mở, nhưng hiện nay do kỹ thuật tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán
sỏi qua da phát triển nên mở bể thận lấy sỏi rất hạn chế [5], [8], tuy nhiên phẫu
thuật viên cần nắm chắc giải phẫu để tiến hành chọc dò đài thận hoặc chuyển
mổ mở khi cần thiết [4].
1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý sỏi thận
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của sỏi thận rất đa dạng, có khi diễn biến âm thầm
nhưng phần lớn có biển hiện lâm sàng rõ rệt. Các triệu chứng thường gặp nhất
của sỏi thận là:
Đau vùng hố thắt lưng nhiều mức độ: từ âm ỉ đến dữ dội, trường hợp sỏi
rơi vào niệu quản có biểu hiện cơn đau quặn thận điển hình, đau dữ dội vùng
thắt lưng rồi theo niệu quản lan xuống vùng bẹn và sinh dục. Theo Đỗ Thị Liệu
(2003) tại Bệnh viện Bạch Mai thì có 15/150 trường hợp được phát hiện tình
cờ có sỏi chiếm 10% bệnh nhân. Triệu chứng thường gặp nhất là đau vùng hông
lưng chiếm 54% bệnh nhân [18]. Võ Phước Khương (2018) khi nghiên cứu 93
trường hợp sỏi thận nhận xét rằng triệu chứng đau hông lưng xuất hiện ở 87,1%
[17]. Đau vùng hông lưng thường là biểu hiện của thận ứ nước ứ mủ, sỏi đài bể
thận hoặc sỏi niệu quản gây tắc nghẽn niệu quản. Đau hông lưng kèm sốt, bạch
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu niệu nhiều, có vi khuẩn niệu và protein niệu là biểu hiện của viêm thận bể
thận cấp.
Các rối loạn về tiểu tiện như đái máu, đái buốt, đái dắt. Theo Đỗ Thị Liệu
(2003) đái buốt, đái rắt cũng gặp một tỷ lệ cao ở bệnh nhân (31,7%), Võ Phước
Khương (2018) gặp 14% bệnh nhân có tiểu buốt [16]. Sốt, hội chứng nhiễm
trùng khi có nhiễm khuẩn đi kèm. Theo Trần Đức Hoè sốt gặp ở 12,3% tổng số
bệnh nhân, Đỗ Thị Liệu gặp 32,7% bệnh nhân sỏi tiết niệu có sốt. Có thể gặp
chướng bụng, nôn, buồn nôn. Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) tại Bệnh viên
Quân y 7A triệu chứng cũng khá đa dạng: trong đó chủ yếu là đau hông lưng
mạn tính chiếm 177/216 BN (95,68%). Cơn đau quặn thận 97/216 (44,91%).
Có 5 BN có đái đục và 3 BN đái máu trước vào viện chiếm tỷ lệ 2,7% và 1,62%
[26].
Về tiền sử điều trị sỏi thận: Theo Đỗ Thị Liệu (2003) nghiên cứu có
72/150 bệnh nhân có tiền sử đã được phát hiện sỏi thận tiết niệu. 37 bệnh nhân
có tiền sử đã được phẫu thuật lấy sỏi trong đó 5 bệnh nhân được phẫu thuật 2
lần, 1 bệnh nhân được phẫu thuật 3 lần. Ngoài ra bệnh nhân có thể có bệnh lý
phối hợp: Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) nghiên cứu 53/216 BN (24,54%)
có bệnh kết hợp hoặc sỏi tiết niệu kết hợp ở nhiều vị trí. Trong đó chiếm phần lớn
là tăng huyết áp và đái tháo đường. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) tăng huyết áp gặp
ở 34/146 trường hợp chiếm 23,4%, trong đó chủ yếu là tăng huyết áp độ II và độ
III (18,5%) [26].
1.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng
Xét nghiệm máu đánh giá chức năng thận
Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) tại Bệnh viên Quân y 7A chỉ số urê và
creatinin máu trung bình là 6,13 ± 2,60 mmol/l và 94,79 ± 37,47 µmol/l. Có
23/216 BN (10,65%) tăng Ure huyết. 55/216 BN (25,46%) tăng Creatinin huyết
thanh. Phân độ suy thận theo chỉ số xét nghiệm cho thấy chủ yếu là suy thận độ
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
I đến độ IIIa trong đó chủ yếu là suy thận độ I và độ II chiếm tỷ lệ 11,11% và
9,26%. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) suy thận gặp ở 62,6% bệnh nhân. Trong số
những bệnh nhân có suy thận lúc nhập viện, tỷ lệ bệnh nhân suy thận độ II
chiếm cao nhất (21,6%). Tuy nhiên cũng có 13,7% bệnh nhân suy thận độ IIIb
và 6,5% bệnh nhân suy thận độ IV [18].
Chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị
Vai trò của chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị trong đánh giá sỏi tiết niệu
bị hạn chế bởi nhiều yếu tố bao gồm: hơi trong ống tiêu hóa, các vôi hóa nằm
ngoài hệ tiết niệu, bệnh nhân có thể trạng béo phì. Những yếu tố này làm giảm
độ nhạy của chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị. Tuy nhiên, chụp hệ tiết niệu
không chuẩn bị hữu ích trong việc lập kế hoạch điều trị cũng như theo dõi tĩnh
trạng mảnh vỡ sỏi sau điều trị (tán sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi nội soi qua da) [11],
[28]. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) nghiên cứu chụp Xquang hệ tiết niệu không
chuẩn bị được tiến hành ở 77 bệnh nhân. Có 62/77 bệnh nhân được phát hiện
sỏi chiếm 80,5% bệnh nhân. Có 19,5% bệnh nhân không phát hiện được sỏi,
có thể là sỏi không cản quang hoặc ở những vị trí khó xác định (nằm chồng
vào cột sống, khung chậu). Theo Turk (2016) chụp X quang hệ tiết
niệu không chuẩn bị có độ nhạy dao động 40-77%, độ đặc hiệu 80-87% [56].
Chụp niệu đồ tĩnh mạch
Chụp niệu đồ tĩnh mạch cho phép phát hiện khoảng 52% đến 69% các
trường hợp sỏi tiết niệu và chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro liên tới việc tiêm
thuốc cản quang đường tĩnh mạch. Hiện nay, do kỹ thuật chụp niệu đồ tĩnh
mạch phức tạp, thời gian chụp lâu, đồng thời do nhiều ưu điểm của chụp cắt
lớp vi tính mang lại, kỹ thuật này ngày càng bị thu hẹp chỉ định [9].
Siêu âm
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Siêu âm được khuyến cao nên sử dụng cho tất cả các trường hợp sỏi tiết
niệu. Theo Turk (2016) tại Mỹ siêu âm có độ nhạy dao động từ 19-93%, độ đặc
hiệu từ 84-100% cho tất cả các trường hợp sỏi tiết niệu [56]. Các cơ sở y tế ở
Việt Nam, siêu âm là phương tiện đầu tay để chẩn đoán sơ bộ sỏi tiết niệu do
tính sẵn có và chi phí thấp, siêu âm cung cấp các thông tin về vị trí, kích thước
sỏi, mức độ giãn đài bể thận, thay đổi và bất thường nhu mô thận cũng như các
tạng lân cận. Tuy vậy siêu âm hạn chế trong tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân có
nghi ngờ sỏi tiết niệu ngay cả khi được làm bởi các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
có kinh nghiệm, đặc biệt trong việc đánh giá các sỏi niệu quản đoạn thấp. Theo
Đỗ Thị Liệu (2003) nghiên cứu 135/150 bệnh nhân được làm siêu âm thận tiết
niệu trong đó có 123 bệnh nhân phát hiện được sỏi chiếm 91,1% bệnh nhân, vị
trí của sỏi phát hiện được rất thay đổi. Hay gặp nhất là sỏi đài bề thận một bên
hoặc hai bên chiếm tới 85,1%. Sỏi niệu quản đơn độc hoặc kết hợp với sỏi đài
bề thận chiếm 14,9%. Có 8,9% bệnh nhân không phát hiện được sỏi qua siêu
âm chủ yếu là bệnh nhân có sỏi ở đoạn niệu quản giữa. Theo Nguyễn Trương
Thiện (2016) nghiên cứu có 49/116 BN sỏi bên phải (42,24%), 59/116 BN sỏi
bên trái (52,59%) tuy nhiên sự khác biệt giữa vị trí sỏi 2 bên trong nhóm là
không có ý nghĩa thống kê p>0,05 [26].
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
Theo Turk (2016) CLVT không tiêm thuốc có độ nhạy 97% và độ đặc
hiệu 95% trong chẩn đoán sỏi tiết niệu [56]. CLVT có ưu điểm vượt trội hơn
hẳn so với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác trong chẩn đoán sỏi tiết
niệu bao gồm: thời gian chụp nhanh, không đòi hỏi phải tiêm thuốc cản quang,
độ nhạy cao trong phát hiện sỏi tất các các kích cỡ, cho phép phát hiện các bất
thường khác trong và ngoài hệ tiết niệu. Ngoài ra, CLVT giúp chẩn đoán phân
biệt với các bất thường ngoài hệ tiết niệu bao gồm viêm ruột thừa, viêm túi
thừa, viêm tụy cấp và các tổn thương phần phụ như xoắn buồng trứng ở những
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh nhân có triệu chứng đau bụng không đặc hiệu và thường chẩn đoán nhầm
với sỏi tiết niệu trước khi tiến hành các biện pháp chẩn đoán hình ảnh. Một ưu
điểm khác của CLVT là khả năng phát hiện các bất thường khác của hệ tiết
niệu như bất thường bẩm sinh, nhiễm khuẩn, các khối u tân sinh [51].
Mức độ giãn trên sỏi trên siêu âm và cắt lớp vi tính: Theo Nguyễn Trương
Thiện (2016) tại Bệnh viện Quân y 7A mức độ giãn ĐBT trên siêu âm và CLVT
không có sự khác biệt về mức độ giãn ĐBT. Mức độ giãn ĐBT trong nhóm
nghiên cứu 109/216 (50,64%) trên siêu âm và 143/198 (67,68%) trên CLVT
với p>0,05. Trong đó giãn ĐBT độ I chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,19% trên siêu
âm và 44,44% trên CLVT [26].
1.3. Điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi tán sỏi thận qua da
1.3.1. Chỉ định và chống chỉ định
* Chỉ định [9]:
- Sỏi thận dạng san hô và bán san hô
- Sỏi thận có kích thước lớn > 20 - 25 mm.
- Sỏi cực dưới thận 2-3 cm.
- Sỏi thận có các bệnh lý kết hợp: Tắc nghẽn niệu quản trên; tắc nghẽn
khúc nỗi bể thận- niệu quản; tắc nghẽn cổ đài thận.
- Sỏi thận kèm các dị dạng đường niệu: Sỏi trong túi thừa đài bể thận; sỏi
kèm hẹp khúc nối bể thận; sỏi đài thận kèm hẹp cổ đài thận.
- Các thất bại của tán sỏi ngoài cơ thể như: (1) sỏi quá cứng không thể tán
nhỏ được; (2) sỏi đã tán nhỏ song đọng lại trong đài-bể thận, không tự đào thải
qua đường tự nhiên được.
* Chống chỉ định [9]:
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Sỏi trên thận có vị trí bất thường về giải phẫu học như thận móng ngựa,
thận xoay, gù vẹo cột sống, phình động mạch thận.
- Rối loạn đông máu không kiểm soát được.
1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật
Ảnh hưởng lên chức năng thận:
Một số nghiên cứu thực hiện xạ hình thận hoặc xét nghiệm creatinine
huyết thanh trước và sau khi làm phẫu thuật tán sỏi qua da cho thấy chức năng
thận không bị ảnh hưởng, một số trường hợp chức năng thận được cải thiện rõ
sau khi sỏi nhiễm trùng được lấy hết. Mayo và Keieger (1985) nghiên cứu trên
12 trường hợp lấy sỏi qua da thấy chức năng thận không thay đổi, có 2 trường
hợp chức năng thận cải thiện 10%. Alken dùng đồng vị phóng xạ Iode 131
nghiên cứu sự thay đổi chức năng thận trên 12 trường hợp cũng cho kết quả
tương tự. Handa và cộng sự (2006) nghiên cứu trên 196 trường hợp cho thấy
nồng độ creatinine huyết thanh giảm sau 24 giờ làm phẫu thuật tán sỏi qua da
chiếm 17%, nồng độ creatinine huyết thanh tăng là 64% và nồng độ creatinine
huyết thanh không thay đổi chỉ chiếm 19% các trường hợp. Theo tác giả, quá
trình tạo đường hầm không những phá hủy chủ mô suốt đoạn đường hầm kể cả
nhú thận mà còn ảnh hưởng đến những tế bào thuộc vùng lân cận. Như vậy,
vẫn có giai đoạn suy giảm chức năng thận đối với những bệnh nhân lấy sỏi qua
da. Mặc dù ảnh hưởng về lâu dài của tán sỏi qua da chưa được xác định rõ ràng,
nhưng hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy chức năng thận không bị tổn thương
đối với các bệnh nhân sau khi tán sỏi qua da [9].
Các đường hầm vào đài thận:
Việc lựa chọn đường vào thận hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí, kích thước,
hình dạng và số lượng sỏi. Thông thường chỉ chọc vào một đài thận, nhưng nếu
sỏi phức tạp thì đôi khi phải tiến hành chọc vào hai thậm chí ba đài thận. Có ba
đường vào thận: đài dưới, đài giữa và đài trên
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đài dưới: Trong đại đa số các trường hợp, đài dưới sau là sự lựa chọn ưu
tiên vì hướng kim sẽ đi ngang qua diện vô mạch. Với đường này, phẫu thuật
viên có thể dễ dàng tiếp cận đài dưới, bể thận và đài trên. Ngay cả sỏi niệu quản
ở cao cũng có thể được lấy ra qua đường này.
Đài giữa: Trong trường hợp sỏi ở đài giữa. Qua đường này có thể tiếp
cận bể thận xuống tới niệu quản.
Đài trên: Thường rất ít khi sử dụng vì phải chọc qua khoang liên sườn 11
- 12 và dễ gây biến chứng ở phổi - màng phổi [9].
Kỹ thuật nong đường hầm
Tại bệnh viện Bình Dân, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng thực hiện thành công
tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ 28 trường hợp sỏi thận phức tạp. Tỉ lệ biến
chứng chảy máu phải truyền máu thấp khoảng 7,1% và không có tai biến biến
chứng nặng phải can thiệp lại. Tác giả đã giới thiệu kỹ thuật “Nong đường hầm
biến đổi” [13] để vào đài trên và đài giữa thận, áp dụng trong các trường hợp
sỏi phức tạp. Đường rạch danhỏ “mini-lumbotomy” với trợ giúp của ngón tay,
rạch da dài 1,5 cm ở vị trí da định đâm kim, dùng kéo phẫu thuật tách cân cơ
lưng, dùng ngón tay thám sát sờ thận. Đưa kim chọc dò vào đường mở này, dưới
hướng dẫn siêu âm mặt phẳng sẽ chọc dò vào đài thận, đường vào trên sườn hoặc
dưới sườn 12. Chọc dưới sườn đồng thời phối hợp với gây mê bóp bóng làm
thận hạ thấp để dễ chọc vào đài trên. Luồn dây dẫn và nong tạo đường hầm
bằng dụng cụ nong. Bằng cách này, chỉ chọc dò và nong nhu mô thận, không
nong thành lưng. Theo tác giả, động tác chọc dò và nong đường hầm chính xác,
dễ dàng và nhanh chóng hơn. Kỹ thuật này có thể làm giảm biến chứng nặng
do tổn thương các cơ quan lân cận khi vào đài trên thận (Hình 1.5).
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A B C D
Hình 1.5: Kỹ thuật chọc dò thận và tạo đường hầm biến đổi [13]
A. Rạch da 1,5 cm.
B. Kéo phẫu thuật tách cân cơ lưng.
C. Dùng ngón tay thám sát thận.
D. Kim chọc dò luồn vào đường rạch qua Amplatz
Các phương tiện nong đường hầm vào thận
Trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da, sự thành công của phương pháp
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố quan trọng có tính quyết định
đó là sự chọn lựa đường chọc và nong tạo đường hầm vào hệ thống đài - bể
thận. Đường hầm trước đây thường được nong đồng trục và tăng dần độ lớn,
phương thức này phải thực hiện nhiều lần cho nên thường gây mất nhiều thời
gian, mất máu, thời gian phát tia nhiều và tổn thương nhu mô thận. Webb (1985)
lần đầu tiên trình bày kỹ thuật nong (sử dụng bộ nong Webb) từ cỡ nòng 6 Fr
tới 22 Fr [59]. Qua quá trình nghiên cứu cho thấy kỹ thuật nong này đơn giản,
nhanh chóng, ít tổn thương nhu mô và ít mất máu hơn. Hiện nay có các loại
nong như: bộ nong kim loại Alken, bộ nong nhựa Amplatz, bộ nong bằng bóng,
bộ nong Webb. Bộ nong Alken và bộ nong Amplatz đòi hỏi phải nong dần từ
ống nong có kích thước nhỏ đến lớn. Trong khi đó, bộ nong Webb và bộ nong
bằng bóng chỉ cần nong một thì duy nhất [59] .
- Bộ nong Alken bằng kim loại: Khi sử dụng bộ nong Alken, phẫu thuật
viên phải lần lượt đưa liên tục 7 ống nong, từ ống nhỏ đến ống lớn (ống sau lớn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hơn ống trước 3 Fr) lần lượt trượt lên nhau để nong dần đường hầm vào thận.
Ưu điểm của bộ nong là có thể dùng lại nhiều lần và có thể xuyên qua dễ dàng
mô sẹo ở vết mổ cũ. Nhược điểm là do lực xuyên qua nhu mô thận là lực xé
rách nên có thể gây chảy máu nhiều và làm mờ quang trường, gây khó khăn
cho việc tán và gắp sỏi, ngoài ra giá thành cũng tương đối cao [17].
Hình 1.6: Bộ nong Alken [17]
Bộ nong Amplatz bằng nhựa: Với bộ nong nhựa Amplatz thì các ống nong
không trượt lên nhau trong khi nong. Sau mỗi lần nong, phẫu thuật viên phải rút
ống nong ra và tiếp tục nong lại với ống nong khác có kích thước lớn hơn (ống
sau lớn hơn ống trước 2 Fr). Trong khoảng thời gian thay ống nong, chỉ còn lại
dây dẫn, do đó không tạo được lực ép vào chủ mô xung quanh nên thường gây
chảy máu nhiều và khi đưa ống nong khác vào thì rất dễ bị đi lạc đường và tụt
dây dẫn nhất là đối với những phẫu thuật viên chưa có kinh nghiệm. Mặt khác,
bộ nong Amplatz được làm bằng nhựa mềm nên trong quá trình nong thường
gặp nhiều khó khăn đối với những bệnh nhân đã mổ sỏi thận
[19].
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.7: Bộ nong Amplatz
Bộ nong một thì: Loại nong này có ưu điểm chỉ cần nong một lần duy
nhất, thời gian nong ngắn, phát tia ít và ít bị lạc đường. Do ống nong tạo lực
xuyên tâm qua chủ mô và tạo lực ép vào mô xung quanh trong suốt quá trình
nong nên ít gây chảy máu và tổn thương chủ mô tối thiểu. Về phương thức nong
của bộ nong Webb và bộ nong bằng bóng là giống nhau. Tuy nhiên, bộ nong
bằng bóng chỉ sử dụng một lần và giá thành rất cao không phù hợp đa số các
bệnh nhân có điều kiện kinh thế thấp, còn bộ nong Webb thì giá thành rẻ hơn,
có thể ngâm dịch sát trùng và sử dụng lại nhiều lần [6].
Hình 1.8: Bộ nong bằng bóng [17]
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bộ nong Webb gồm có hai phần cây nong và vỏ bao bên ngoài: Cây nong
có đầu nhọn hình dáng cây bút chì, dài 30 cm, kích thước 26 Fr, được làm bằng
nhựa đặc, có thể uốn được. Ở vị trí 19 cm kể từ đầu nhọn của ống có một vạch
đen. Lòng ống có rãnh (đường kính 0,038 inch) để trượt trên dây dẫn. Đầu của
cây nong rất nhọn nên khi nong vào những điểm nhỏ hoặc những vị trí chật hẹp
rất tốt. Vỏ bao bên ngoài có màu đen, đầu vát, dài 17 cm, kích thước 28 Fr. Khi
trượt vỏ bao trên cây nong vào thận, để tránh đầu vát của vỏ làm thủng bể thận,
không được đẩy vỏ bao vượt quá vạch đen trên cây nong. Ở vị trí này, đầu vát
của vỏ bao luôn cách đầu nhọn của ống nong 2,5 cm, một khoảng cách an toàn
để không làm thủng bể thận [9].
Hình 1.9: Bộ nong Webb [17]
1.3.3. Kết quả của phương pháp nội soi tán sỏi thận qua da
Trong điều trị sỏi thận, phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là một trong những
phương pháp điều trị ít xâm hại. Hiệu quả của phương pháp là đạt được tỉ lệ
sạch sỏi cao và ít biến chứng. Tính hiệu quả đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quan trọng có tính quyết định đó là
sự chọn lựa đường vào hệ thống đài - bể thận. Đường vào thận là yếu tố tối
quan trọng nhất khi làm phẫu thuật lấy sỏi qua da vì bộc lộ rõ ràng sỏi hay
không là hoàn toàn tùy thuộc đường vào thận. Đường vào thận từ đài sau dưới
thường được các tác giả sử dụng nhiều nhất vì ít gây biến chứng do hướng kim
đi ngang qua diện vô mạch. Với đường này, phẫu thuật viên có thể tiếp cận các
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đài thận dưới và bể thận dễ dàng. Vũ văn Ty và cs (2004) với 95% trường hợp
vào thận từ đài dưới trên tổng số 398 bệnh nhân [32]. Nguyễn Hoàng Đức và
cs (2007) chọn 91,5% đường vào thận đầu tiên xuất phát từ đài dưới trong 14
trường hợp lấy sỏi thận qua da sử dụng bộ nong Webb tại Bệnh viện Đại học Y
Dược Tp Hồ Chí Minh [6].
Ưu điểm của đường vào thận từ đài trên phù hợp trong những trường
hợp như: (1) sỏi nằm chủ yếu ở đài trên; (2) cần xẻ rộng khúc nối bể thận - niệu
quản đi kèm; (3) nhiều sỏi nằm ở các đài thận dưới; (4) sỏi trong túi thừa cực
trên thận; (5) bệnh nhân béo phì (đài thận trên là vị trí nằm gần da nhất); (6) sỏi
san hô; (7) sỏi trong thận móng ngựa [19].
Theo tác giả Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng cho rằng những mảnh sỏi sót < 5
mm là “những mảnh sỏi sót không đáng kể về lâm sàng”, hầu hết những mảnh
sỏi này sẽ đào thải tự nhiên ra ngoài trong vòng 3 tháng đầu và tác giả cho rằng kết
quả điều trị là “thành công” nếu sỏi sót < 4 mm [10]. Tỉ lệ sạch sỏi thay đổi trong
các nghiên cứu: Nguyễn Văn Truyện (2016) tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất
Đồng Nai nghiên cứu 33 trường hợp sỏi thận phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua
da tỉ lệ sạch sỏi 88,9% [30], Nguyễn Hoàng Đức và cs (2008) tỉ lệ sạch sỏi khi
ra viện là 85,7% [6], nhưng theo Trần Thanh Phong (2013) tỉ lệ sạch sỏi ngay
sau mổ chỉ đạt 74,9%, còn sót sỏi phải tán sỏi ngoài cơ thể bổ sung là 20,1%,
phải lấy sỏi qua da lần 2 là 5% [22]. Theo Nguyễn Đình Xướng (2004), nghiên
cứu 106 bệnh nhân, tỉ lệ hết sỏi và không biến chứng là 70,8%, sót sỏi là 13,2%,
chảy máu là 10,4%, phải chuyển mổ mở là 10,4% [33].
Bên cạnh đó kết quả phẫu thuật cũng phụ thuộc rất nhiều vào kinh
nghiệm của phẫu thuật viên, với phẫu thuật viên có kinh nghiệm thì thời gian
phẫu thuật càng ngắn, tỉ lệ biến chứng càng ít. Theo Tanriverdi (2007) nghiên
cứu đường cong học tập trong phẫu thuật tán sỏi qua da nhận định rằng năng lực
phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da có thể đạt được sau 60 trường hợp [53].
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.4. Phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bằng Laser holmium
dưới hướng dẫn của siêu âm
Ưu điểm phẫu thuật nôi soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ
Từ thập niên 1980 của thế kỷ trước, PCNL đã trở thành kỹ thuật điều trị
tiêu chuẩn cho sỏi thận lớn (> 2cm). Đường hầm vào thận tiêu chuẩn là 24-30
Fr. Tuy nhiên, PCNL vẫn là phẫu thuật thử thách và có biến chứng đáng kể,
nhất là biến chứng chảy máu. Đường hầm vào thận nhỏ (≤ 18 Fr) lúc đầu được
dùng cho trẻ em nhưng ngày nay dần được phổ biến trên bệnh nhân người lớn.
Đường hầm vào thận cực nhỏ (4,8 Fr) cũng đã được áp dụng. Y văn gần đây
cho thấy phẫu thuật nôi soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ giúp làm giảm
biến chứng chảy máu và tỉ lệ truyền máu sau phẫu thuật. Theo Giusti (2007)
phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ làm giảm mất máu đáng
kể với mức giảm Hematocrit 4,49% so với 6,31% của phẫu thuật tán sỏi thận
qua da thông thường [41]. Tại Việt Nam, hiện nay không có nhiều trung tâm
Tiết niệu thực hiện được kỹ thuật này, vì ngoài trang thiết bị còn đòi hỏi kinh
nghiệm của phẫu thuật viên [9].
Điểm khác nhau của phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường
hầm nhỏ với tán sỏi thận qua da thông thường
Kỹ thuật tiếp cận sỏi trong phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường
hầm nhỏ không khác nhiều với phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da thông
thường, chủ yếu là dùng dụng cụ kích thước ≤18 Fr. Tiếp cận sỏi dưới hướng
dẫn của siêu âm hoặc C-arm khá đơn giản và đa số đi vào đài dưới. Sau khi
nong đến số 16 Fr sẽ dùng Amplatz nhỏ (15Fr/16.5Fr) có nòng và kênh bên cạnh
để các mảnh sỏi sau tán sỏi trôi ra ngoài. Dụng cụ tán sỏi dùng ống soi thận cứng
có 2 kênh để tán và gắp sỏi. Năng lượng thích hợp là năng lượng laser holmium.
Những mảnh sỏi lớn không tự trôi ra có thể được lấy ra bằng kìm gắp sỏi nhỏ.
Để lấy hết các mảnh sỏi cần bơm rửa sau tán và đặt dẫn lưu JJ xuôi dòng để
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mảnh sỏi sót thoát theo đường tiểu tự nhiên sau mổ. Do tổn thương thận ít nên
một số tác giả không đặt dẫn lưu thận sau mổ (Tubeless PCNL), đặc biệt là
trong trường hợp kiểm tra thấy sạch sỏi. Thông thường, đa số các phẫu thuật
viên đặt thường quy sonde JJ xuôi dòng và dẫn lưu thận ra da bằng sonde Foley
số 14 Fr [9].
Ưu điểm hướng dẫn tạo đường hầm vào thận bằng siêu âm
Việc tạo đường hầm qua da vào đài bể thận là một trong những bước
quan trọng nhất quyết định sự thành công của tán sỏi nội soi qua da. Đây là
bước đỏi hỏi có sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Hiện nay,
có hai phương tiện hình ảnh được sử dụng rộng rãi nhất đó là: màn huỳnh quang
và siêu âm. Siêu âm đã và đang được chấp nhận rộng rãi như một phương tiện
hình ảnh hướng dẫn chọc và nong đường hầm vào đài bể thận. Nguyễn Thùy
Linh (2017) cho rằng dùng siêu âm hướng dẫn chọc và nong đường hầm là kỹ
thuật an toàn với tỉ lệ thành công lên tới 90%, tỉ lệ biến chứng dao động từ 0,8
- 10% [19].
Các ưu điểm chính của dùng siêu âm hướng dẫn bao gồm:
- Không nhiễm tia xạ cho bệnh nhân và phẫu thuật viên.
- Cung cấp các thông tin về các cấu trúc nằm giữa thận và da, chiều sâu
của kim chọc và giải phẫu xung quanh thận. Do đó có thể tránh được các tổn
thương tạng lân cận hoặc ruột.
- Không cần sử dụng thuốc cản quang.
- Tránh gây tổn thương các mạch máu trong nhu mô thận (với siêu âm
Doppler màu)
- Khắc phục được vấn đề khó khăn khi không thể đặt được sonde niệu
quản ngược dòng (Sử dụng để bơm thuốc cản quang là bước bắt buộc trong
chọc dưới hướng dẫn màn huỳnh quang).
- An toàn cho nhóm bệnh nhân đặc biệt: trẻ em và phụ nữ có thai.
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Có thể thực hiện ở cả hai tư thế nằm sấp và nằm ngửa.
Các nhược điểm chính của dùng siêu âm hướng dẫn bao gồm:
- Để nhìn thấy đầu kim chọc trên siêu âm đòi hỏi có kinh nghiệm và được
làm bởi các nhà can thiệp.
- Khó khăn về kĩ thuật khi không có ứ nước bể thận hoặc ứ nước rất
nhẹ. Khó khăn này có thể khắc phục bằng cách sử dụng thuốc lợi niệu gây giãn
đài bể thận tạm thời, thoáng qua [19]. Phòng tránh tổn thương hệ thống mạch
máu trong thận là rất quan trọng trong phẫu thuật. Đây là lợi thế lớn nhất của
việc dùng siêu âm hướng dẫn chọc thận qua da. Siêu âm Doppler giúp xác định
hệ thống động mạch nhu mô thận, từ đó tránh được biến chứng này. Siêu âm
Doppler còn xác định vị trí, đường chạy tĩnh mạch, động mạch thận bao gồm
cả những động mạch vỏ thận ở vùng ngoại vi. Do đó, dùng siêu âm hướng dẫn
chọc thận sẽ giảm được tỉ lệ các biến chứng mất máu, rò động tĩnh mạch thận.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt ở những bệnh nhân có duy nhất một thận [19].
Hiệu quả điều trị
Nhiều tác giả ủng hộ tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ vì giúp hạn chế
mất máu, giảm thiểu biến chứng chảy máu, giảm đau sau mổ và thời gian nằm
viện ngắn. Tỉ lệ sạch sỏi tương đương giữa phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua
da đường hầm nhỏ và tán sỏi thận qua da thông thường đã được ghi nhận trong
nhiều nghiên cứu, ngoại trừ Giusti và CS báo cáo tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn (77,5%
so với 94%) và thời gian phẫu thuật dài hơn (155,5 phút so với 106,6 phút) [41].
Tỉ lệ sạch sỏi cao trong các báo cáo gần đây cho thấy hiệu quả của
phương pháp này mặc dù dùng đường hầm nhỏ. Ferakis (2015) tiến hành một
nghiên cứu phân tích từ năm 1994-2014 tại Anh đưa ra kết luận rằng phẫu thuật
nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (mini-PCNL) là một lựa chọn điều
trị tốt cho bệnh nhân sỏi thận lớn và sỏi thận phức tạp [40] .
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lợi ích của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ là giảm lượng máu mất
trong phẫu thuật, ít đau sau mổ và thời gian nằm viện ngắn hơn, Mishra và CS
(2011) nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (17 bệnh nhân Mini-PCNL và 28 bệnh
nhân Standard PCNL) ghi nhận khác biệt đáng kể giữa 2 phương pháp, về mức
giảm hemoglobin của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ ít hơn là 10% so với
14% của tán sỏi thận qua da thông thường, tổng liều dùng thuốc giảm đau cũng
giảm đáng kể trong nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (55,4g so với
70,2g Tramadol). Thời gian nằm viện của Mini – PCNL cũng ngắn hơn 3,2 ±
0,8 so với 4,8 ± 0,6 ngày của tán sỏi qua da thông thường, p ≤ 0,001 [50].
Như vậy, về lý thuyết thì tổn thương thận của mini-PCNL là ít hơn hẳn,
ít chảy máu, giảm đau hậu phẫu,… Tuy nhiên, Li và CS (2010) đánh giá hồi
cứu độ tổn thương sau mổ tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và tán sỏi thận
qua da thông thường. Dựa vào xét nghiệm phản ứng cấp tính tỉ lệ với tổn thương
mô phẫu thuật gây ra, tác giả đo chất đánh dấu giai đoạn tổn thương mô cấp
tính: yếu tố hoại tử khối (TNF-alpha), interleukin-6, C-reactive protein (CRP)
và amyloid huyết thanh A (SAA). Nhưng dữ liệu thu thập được lại không chứng
minh được ưu điểm của phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ [47]. Do
vậy, vẫn cần có những nghiên cứu sâu hơn, số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời
gian theo dõi dài hơn để chúng ta đánh giá được hiệu quả và ưu thế của phương
pháp nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ.
Tỉ lệ sạch sỏi và độ an toàn của phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường
hầm nhỏ
Qua các nghiên cứu thì tỉ lệ tai biến và biến chứng phẫu thuật nội soi qua
da đường hầm nhỏ tán sỏi thận giảm dần qua các năm nên đây là một kỹ thuật
mổ an toàn. Gu và CS so sánh tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với nội soi
ngược dòng điều trị sỏi niệu quản lớn đoạn gần. So với phẫu thuật nội soi tán
sỏi ngược dòng tỉ lệ biến chứng cũng có sự khác biệt, theo Knoll (2011) so sánh
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì thời gian phẫu thuật dài hơn nội soi ngược dòng đáng kể (106 phút với 59
phút) nhưng tỉ lệ sạch sỏi ngay lại cao hơn nhiều (96% so với 71,5%) và biến
chứng phân loại theo Clavien mức I hoặc II cũng thấp hơn là 16% so với 23,8%
[45]. Nhưng trong một nghiên cứu so sánh trên 2 nhóm bệnh nhân của Cheng
(2010) cũng chỉ ra rằng tỉ lệ sạch sỏi ở nhóm mini-PCNL cao hơn so với nhóm
PCNL thông thường tương ứng là 85,2% và 70%, tỉ lệ phải truyền máu cũng ít
hơn là 1,4% so với 10,4% [38]. Cũng theo một nghiên cứu của Long (2012)
trên 163 bệnh nhân thì tỉ lệ biến chứng là 23,1%, trong đó 14,6% là sốt sau mổ
và 8,5% là đi tiểu máu >36 giờ, ngoài ra không có biến chứng thủng hay chấn
thương đại tràng hay màng phổi, tỉ lệ sạch sỏi đạt 95,7% và thời gian nằm viện
trung bình 3,6 ngày [49].
Tại Việt Nam, tỉ lệ biến chứng phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da
đường hầm nhỏ các tác giả có sự khác biệt. Theo Nguyễn Văn Ân (2016) tỉ lệ
biến chứng là 32,3% [1]. Theo Nguyễn Huy Tiến (2017) là 10% chủ yếu là tụ
dịch quanh thận và sốt sau mổ [27]. Theo Nguyễn Huy Huyên (2016) có 1 bệnh
nhân (3,12%) chảy máu nhiều phải truyền máu [15]. Theo Trương Văn Cẩn
(2016) biến chứng sốt và chảy máu sau mổ là hay gặp nhất chiếm 8,3% [3].
Trong một nghiên cứu của Trương Thanh Tùng (2016) tỉ lệ biến chứng là 13,3%
và tỉ lệ chuyển mổ mở là 6,7% [31]. Nguyễn Hoàng Đức Và Trần Lê Phương
Linh (2009) đã báo cáo điều trị 1 trường hợp tai biến chảy máu sau tán sỏi qua
da bằng nút mạch cho kết quả tốt [7].
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán xác định có bệnh lý
sỏi thận và được phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại khoa
Ngoại Tiết niệu Bệnh Viện Trung ương Thái Nguyên, từ tháng 03 năm 2018
đến tháng 04 năm 2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
+ Sỏi thận san hô 1 hoặc 2 bên.
+ Sỏi thận lớn (>20 mm) hoặc sỏi nhỏ (10-20 mm) nằm ở đài dưới thận
không thuận lợi cho tán sỏi ngoài cơ thể 1 hoặc 2 bên.
+ Sỏi chỗ nối bể thận – niệu quản hoặc niệu quản đoạn trên đã tán sỏi nội soi
ngược dòng thất bại do hẹp niệu quản hoặc sỏi di chuyển lại ĐBT.
+ Sỏi thận đã tán sỏi ngoài cơ thể thất bại.
+ Không có nhiễm trùng tiết niệu.
+ Thận có sỏi còn chức năng trên phim chụp CLVT hệ tiết niệu.
+ Bệnh án có đầy đủ thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân có bệnh lý rối loạn đông máu không kiểm soát được.
+ Bệnh nhân có bất thường giải phẫu: thận móng ngựa, gù vẹo cột sống,
phình động mạch thận.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian
Thời gian từ tháng 03/2018 đến tháng 04/2019.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả.
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu toàn bộ, phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chọn tất cả những
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Kết quả chọn mẫu được
46 bệnh nhân.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Chỉ tiêu về đặc điểm chung
Ghi nhận các biến số sau:
- Tuổi : Phân loại nhóm tuổi theo WHO (1983) [34]
+ Nhóm 1: ≤ 39 tuổi
+ Nhóm 2: 40 - 59 tuổi
+ Nhóm 3: ≥ 60 tuổi
- Giới:
+ Nam
+ Nữ
- Nghề nghiệp
+ Công nhân
+ Hành chính sự nghiệp
+ Làm ruộng
+ Tự do
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng
- Tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận
+ Sỏi thận chưa có tiền sử điều trị ngoại khoa
+ Sỏi thận có tiền sử điều trị ngoại khoa
. Phẫu thuật mở hoặc tán sỏi NSND
. Mổ cắt thận bên đối diện
- Phân loại chỉ số khối cơ thể - BMI trước phẫu thuật, theo phân loại béo
phì cho các nước châu Á (IDI và WPRO năm 2000) cập nhật [34]:
+ Nhẹ cân: BMI < 18,5
+ Bình thường: BMI từ 18,5 đến 22,9
+ Thừa cân: BMI ≥ 23
- Đặc điểm triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm (tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi bằng laser và xét nghiệm nước tiểu 10 thông số máy)
+ Đau hông lưng
+ Tiểu buốt
+ Bạch cầu máu
.Tăng (Bạch cầu trung tính >70%)
.Không tăng
+ Hồng cầu niệu
.Có
.Có
.Không
+ Bạch cầu niệu
.Có
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.Không
- Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính
- Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước
phẫu thuật
- Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính
- Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước
phẫu thuật
- Kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner
+ <2,5 cm
+ 2,5-3 cm
+ >3 cm
- Phân độ ứ nước của thận có sỏi trên siêu âm theo Nguyễn Phước
Bảo Quân (2016) [23]:
+ Không ứ nước thận: Không có hình ảnh giãn bể thận trên siêu âm.
Thành của các đài thận không bị tách nhau ra.
+ Ứ nước thân độ I: Vùng phản âm trung tâm có một vùng siêu âm trắng
ở giữa do nước ứ lại gây giãn bể thận, các đài thận giãn nhẹ. Thành của các đài
thận bị tách nhau ra bởi sự tích tụ nước tiểu tạo nên các hình rỗng âm bắt đầu
từ đỉnh tháp Malpighi hội tụ về phía bể thận. Bể thận căng nước tiểu nhưng
đường kính trước-sau bể thận <3 cm. Đáy các đài vẫn cong lõm ra phía ngoài.
Sự hội tụ của các đài thận về phía bể thận thấy rõ nhất trên các lát cắt theo mặt
phẳng mặt (coupes frontales).
+ Ứ nước thân độ II: Thực sự ứ nước. Bể thận giãn rõ rệt chèn ép làm
nhu mô thận hẹp lại. Kích thước trước-sau của bể thận >3cm, các đài nhỏ giãn
rõ với đáy cong lồi ra phía ngoài. Các đài bể thận giãn thông nhau và hội tụ về
phía bể thận giống hình “tai chuột Mickey”. Nhu mô thận teo mỏng.
+ Ứ nước thân độ III: Ứ nước nặng. Bể thận và đài thận giãn thành một
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nang lớn, không phân biệt được bể thận và đài bể thận. Nhu mô thận còn rất
mỏng. Thận rất to, biểu hiện bằng một hoặc nhiều vùng dịch chiếm cả hoặc một
phần hố thắt lưng. Các vùng dịch này cách biệt nhau bởi các vách ngăn không
hoàn toàn vì chúng thông với nhau. Nhu mô thận rất mỏng, nhiều khi chỉ còn
lại một lớp mỏng như thành của các đài thận
- Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và vị trí sỏi thận trên phim
CT Scanner
- Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và số lượng sỏi thận trên phim
CT Scanner
- Độ dày nhu mô thận trên siêu âm theo Nguyễn Phước Bảo Quân
(2016) [23]
+ Bình thường: >30 mm
+ Mỏng: 10–30 mm
+ Rất mỏng: <10 mm
- Phân độ sỏi thân theo Guy [55]:
+ Độ I: sỏi thận đơn độc ở đài giữa hoặc cực duới hoặc trong nhu mô thận
+ Độ II: sỏi đơn độc ở cực trên hoặc nhiều sỏi ở bệnh nhân giải phẫu đài
bể thận đơn giản
+ Độ III: nhiều sỏi ở bệnh nhân có giải phẫu đài bể thận phức tạp
+ Độ IV: sỏi trên bệnh nhân bị nứt đốt sống hoặc chấn thương cột sống,
biểu hiện tổn thương thần kinh trên lâm sàng (tổn thương tủy sống, …)
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật
Kết quả trong phẫu thuật
- Thời gian chọc dò thận (tính bằng phút): được tính từ khi bắt đầu rạch
da cho tới khi kim chọc vào đài bể thận (có nước tiểu qua đầu kim).
- Thời gian nong đường hầm (tính bằng phút): được tính từ khi bắt đầu
đặt dây dẫn đường tới khi nong đường hầm đặt Amplatz số 18 Fr.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phân nhóm thời gian chọc dò thận theo mức độ ứ nước thận có sỏi trên
siêu âm
- Tạo đường hầm vào thận: Đúng (Tiếp cận được sỏi); Không đúng
(Không tiếp cận được sỏi phải tạo đường hầm mới).
- Tạo đường hầm vào thận và chỉ số BMI trước phẫu thuật.
- Tạo đường hầm vào thận và mức độ ứ nước thận trên siêu âm.
- Tai biến trong phẫu thuật: ghi nhận các tai biến theo biên bản phẫu thuật
do phẫu thuật viên đánh giá.
- Phân nhóm thời gian phẫu thuật (tính bằng phút): được tính từ lúc bắt
đầu chọc dò thận cho tới khi hoàn thành đặt dẫn lưu thận.
- Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo chỉ số BMI trước phẫu thuật.
- Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner.
- Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner.
- Phânnhómthờigianphẫuthuật theo kíchthướcsỏithậntrênphimCTScanner.
Kết quả trong thời gian điều trị hậu phẫu
- Thời gian điều trị hậu phẫu (tính bằng ngày): được tính từ khi bệnh nhân
được chuyển từ khi gây mê hồi sức về khoa Ngoại tiết niệu tới khi bệnh nhân
ra viện.
- Biến chứng sau phẫu thuật phân loại theo Clavien [44]. Phân loại biến
theo Clavien như sau:
+ Loại I: Các rối loạn cơ năng hoặc nhiễm trùng vết mổ được điều trị nội
khoa (như thuốc chống nôn, thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu, chất
điện giải và vật lý trị liệu, thuốc kháng sinh,...) mà không cần can thiệp phẫu
thuật.
+ Loại II: Cần dùng thuốc điều trị khác phối hợp so với các biến chứng
cấp I, bao gồm cả truyền máu và dinh dưỡng toàn phần.
+ Loại III: Yêu cầu can thiệp phẫu thuật, nội soi hoặc phóng xạ (Can
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiệp không dưới gây mê toàn thân hoặc can thiệp dưới gây mê toàn thân).
+ Loại IV: Biến chứng đe dọa đến tính mạng (Rối loạn chức năng cơ
quan bao gồm lọc máu, …).
+ Loại V: Bệnh nhân tử vong.
- Điều trị bổ sung sau tán sỏi (nếu có sẽ được tiến hành sau 1 tuần kể từ
lần tán đầu tiên)
+ Không điều trị bổ sung
+ Có điều trị bổ sung
. Tán sỏi nội soi qua đường hầm thận
. Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi
. Tán sỏi qua nội soi ngược dòng
Chỉ định điều trị bổ sung sau mổ theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10] với
các bệnh nhân:
+ Có mảnh sỏi kích thước lớn hơn ≥4 mm tại bể thận hoặc mảnh sỏi
>7 mm tại các vị trí khác trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị
sau mổ 48 giờ.
+ Sỏi san hô hoặc sỏi thận lớn đã tán lần 1 nhưng chưa hết.
+ Xét nghiệm sau mổ không có biểu hiện nhiễm trùng tiết niệu.
- Sạch sỏi khi ra viện
+ Sạch sỏi
+ Sót sỏi
Phương pháp đánh giá sạch sỏi khi ra viện: chụp Xquang hệ tiết niệu
không chuẩn bị ngày thứ 2 sau tán sỏi hoặc sau điều trị bổ sung (nếu có). Nếu
phim chụp sạch sỏi phẫu thuật viên sẽ rút dẫn lưu thận vào ngày thứ 2 sau phẫu
thuật cho bệnh nhân hoặc rút trước khi ra viện nếu bệnh nhân có điều trị bổ
sung.
Tiêu chuẩn sạch sỏi khi ra viện theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]:
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không có mảnh sỏi kích thước ≥4 mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu
không chuẩn bị.
Tiêu chuẩn sót sỏi khi ra viện theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]: có
mảnh sỏi kích thước ≥4 mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị.
- Sạch sỏi khi ra viện và chỉ số BMI trước phẫu thuật
- Sạch sỏi khi ra viện và phân độ sỏi thận của Guy
- Kết quả khi ra viện theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]
+ Tốt
+ Trung bình
+ Kém
Kết quả theo dõi sau phẫu thuật
- Sạch sỏi sau 1 tháng: tính từ ngày ra viện tới khi bệnh nhân tới
khám lại theo lịch hẹn.
+ Sạch sỏi
+ Sót sỏi
Phương pháp đánh giá sạch sỏi sau 1 tháng: khi bệnh nhân tới khám lại
theo hẹn, chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị để đánh giá.
Tiêu chuẩn sạch sỏi sau 1 tháng theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]:
không có mảnh sỏi kích thước ≥ 4mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu
không chuẩn bị.
Tiêu chuẩn sót sỏi sau 1 tháng theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]: có mảnh
sỏi kích thước ≥4 mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị.
- Phân loại sạch sỏi khi ra viện và sau 1 tháng
- Kết quả chung theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]:
+ Rất tốt
+ Tốt
+ Trung bình
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Kém
Kết quả khi ra viện được đánh giá ngay trước khi bệnh nhân xuất viện. Dựa
vào diễn biến trong quá trình phẫu thuật (các tai biến trong phẫu thuật, biến chứng
sau phẫu thuật), tình trạng sót sỏi trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị
và điều trị phối hợp sau phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ tán sỏi thận. Kết
quả được chia làm 3 mức độ theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [13]:
- Tốt: không có tai biến,biến chứng trong và sau phẫu thuật, sạch sỏi trên
phim chụp Xquang hệ tiết niệu sau phẫu thuật 2 ngày hoặc sót sỏi nhưng không
cần điều trị bổ sung hoặc chỉ cần theo dõi thêm (mảnh sỏi hoặc sỏi nhỏ ở trong
đài thận không gây tắc nghẽn)
- Trung bình: không có tai biến trong phẫu thuật và biến chứng sau phẫu
thuật, sót sỏi sau phẫu thuật có dùng phương pháp điều trị bổ sung (tán sỏi nội
soi qua đường hầm thận, tán sỏi nội soi ngược dòng,..).
- Kém: phẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ thất bại phải chuyển phẫu
thuật mở hoặc dừng cuộc phẫu thuật, bệnh nhân có tai biến trong phẫu thuật
hoặc biến chứng sau phẫu thật (chảy máy phải truyền máu, nút mạch, nhiễm
khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết…).
Đánh giá kết quả sau 1 tháng: Hẹn bệnh nhân khám lại sau 1 tháng kể từ
ngày ra viện, thăm khám lâm sàng kết hợp chụp phim Xquang hệ tiết niệu không
chuẩn bị và chỉ định rút sonde JJ.
Phân loại đánh giá kết quả chung theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [13] dựa
vào: tình trạng sẹo mổ, kết quả sạch sỏi trên phim chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị,
các phương pháp điều trị bổ sung đã tiến hành (tán sỏi nội soi qua đường hầm, tán
sỏi nội soi ngược dòng,…), biến chứng (rò nước tiểu, hẹp niệu quả, nhiễm khuẩn
huyết,…). Kết quả chung được phân loại làm 4 mức: rất tốt, tốt, trung bình, kém với
các tiêu chuẩn sau:
- Kết quả rất tốt:
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Phần mềm: vị trí dẫn lưu thận sẹo mổ liền tốt, mềm mại, không có rò nước tiểu.
+ Sạch sỏi (không có mảnh sỏi kích thước ≥ 4mm) trên phim chụp Xquang hệ
tiết niệu không chuẩn bị.
+ Không phải dùng các biện pháp điều bổ sung trước đó cũng như cho đến
thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật.
+ Không có biến chứng sau mổ tại thời điểm 1 tháng, đủ điều kiện rút
sonde JJ bể thận niệu quả bàng quang.
- Kết quả tốt:
+ Phần mềm: vị trí dẫn lưu thận sẹo mổ liền tốt, mềm mại, không có rò nước tiểu.
+ Sót sỏi sau phẫu thuật (chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị sau 1 tháng
có sỏi kích thước ≥ 4mm). Nhưng không cần phải dùng các biện pháp phẫu điều trị
phối hợp (mảnh sỏi hoặc sỏi nhỏ trong đài thận không gây tắc nghẽn) mà chỉ theo dõi
thêm hoặc điều trị nội khoa cho đến thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật.
+ Không có biến chứng sau mổ tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật, đủ điều
kiện rút sonde JJ.
- Kết quả trung bình:
+ Sẹo mổ xấu, không liền nhưng không rò nước tiểu qua sẹo mổ
+ Sót sỏi sau phẫu thuật phải dùng các biện pháp điều trị bổ sung từ sau phẫu
thuật đến thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật.
+ Bệnh nhân đã có biến chứng sau phẫu thuật trước đó hoặc tại thời điểm sau
phẫu thuật 1 tháng: viêm rò nước tiểu, hẹp niệu quản hoặc JJ không đặt đúng vị trí
(sonde JJ bị gập, đầu dưới sonde JJ không xuống tới bàng quang,…), chảymáu nhiều
phải truyền máu sau phẫu thuật, tụ dịch quanh thận, nhiễm khuẩn tiết niệu.
- Kết quả kém:
+ Phần mền: viêm rò nước tiểu kéo dài qua vết mổ.
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Sót sỏi sau phẫu thuật có kèm nhiễm khuẩn đường niệu tại thời điểm 1 tháng
sau phẫu thuật (bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu nhưng tiểu buốt dắt
kèm theo kết quả cấy nước tiểu có vi khuẩn) không đủ điều kiện rút sonde JJ.
+ Đã sảy ra tai biến trong phẫu thuật hoặc biến chứng sau phẫu thuật (chảy máu
nhiều phải chuyển mở mở, shock nhiễm trùng, tử vong…)
Tiêu chuẩn đánh giá nhiễm trùng tiết niệu sau mổ theo Hội tiết niệu – Thận học
Việt Nam (VUNA 2013 – Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu tại Việt Nam):
Kết quả nuôi cấy và định danh vi khuẩn xác định được chủng loại vi khuẩn sau mổ
trong mẫu nước tiểu (Theo “Hướng dẫn thực hành kỹ thuật Xét nghiệm Vi Sinh
lâm sàng” ban hành kèm theo Quyết định số 1539/QĐ-BYT ngày 20/4/2017
của Bộ trưởng Bộ Y Tế).
2.5. Quy trình kỹ thuật
2.5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật tỉ mỉ chu đáo, mời khoa gây mê hồi
sức thăm khám trước phẫu thuật, nếu thể trạng yếu cần truyền đạm, thiếu máu
cần truyền máu nâng cao thể trạng trước phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị bệnh
mạn tính cần phải được điều trị ổn định bởi các bác sĩ chuyên khoa sau hội chẩn
thực sự an toàn mới phẫu thuật. Các công việc chuẩn bị cụ thể là:
- Thăm khám lâm sàng trước phẫu thuật để đánh giá tình trạng toàn thân và các
tổn thương kèm theo.
- Thămkhámcậnlâmsàng(siêuâmhệtiếtniệu,chụphệ tiết niệu không chuẩn
bị, CT Scanner hệ tiết niệu, làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, nước
tiểu, đông máu, nhóm máu, điện tim thường, Xquang ngực thẳng)
- Làm công tác tưtưởng cho bệnh nhân và người nhà yên tâm để có sự phối hợp
giữa bệnh nhân và thầy thuốc trong quá trình điều trị.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chuẩn bị phẫu thuật phiên tối hôm trước phẫu thuật dặn bệnh nhân kỹ
lưỡng, sử dụng thuốc an thần, sáng hôm sau trước khi đi phẫu thuật phải vệ
sinh vùng phẫu thuật, thay quần áo bệnh nhân, nhịn ăn uống tuyệt đối.
- Vệ sinh vùng mổ: tắm rửa sạch, cạo lông bộ phận sinh dục, sát trùng vùng mổ
bằng Betadin 10% trước mổ.
- Tiêm kháng sinh dự phòng cho bệnh nhân trước mổ 1 giờ (thường dùng nhóm
kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3).
2.5.2. Tư thế bệnh nhân khi tán
- Tư thế bệnh nhân nằm sấp:
+ Phổ biến nhất chiếm 98,5% trong tán sỏi qua da ở Bắc Mỹ và 76,5% ở
châu Âu [36].
+ Theo tính chuất đài thận sau uốn cong được lựa chọn chọc dò, góc kim
chọc và đài thận đồng nhất. Thuận tiện cho bệnh nhân béo hoặc bệnh nhân có
sỏi san hô.
+ Giảm thời gian mổ, tỉ lệ sạch sỏi cao và hiệu quả tương đường.
+ Thao tác thuận tiện.
+ Nhược điểm: Ảnh hưởng tới hô hấp nên thời gian mổ không được kéo dài.
- Tư thế bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa: Theo Liu (2010) nghiên
cứu trên 389 bệnh nhân phẫu thuật tán sỏi qua da kết luận nên áp dụng tư thế
nằm ngửa hoặc nghiêng ưu điểm hơn là áp dụng tư thế nằm sấp [48] vì:
+ Bệnh nhân chịu được lâu dài.
+ Không ảnh hưởng đến hô hấp.
+ Thao tác đôi khi không thuận lợi (nhất là sỏi niệu quả trên,…).
+ Có thể áp dụng cả cho bệnh nhân bị cong vẹo cột sống, thể trạng mập
béo, già yếu, chức năng phổi kém.
Vì các lý do trên trong nghiên cứu áp dụng tư thế nằm nghiêng.
2.5.3. Chuẩn bị dụng cụ
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Dụng cụ vô khuẩn
+ Bộ soi bàng quang vô trùng.
+ Bộ dụng cụ đặt nội khí quản.
+ Ống nội khí quản các cỡ.
+ Mask thở, mask kín, bóng ampu, dây oxy.
+ Kim luồn, dây truyền dịch, bơm tiêm nhựa, găng tay vô khuẩn…
- Dụng cụ khác:
+ Máy thở
+ Máy theo dõi SpO2, dấu hiệu sinh tồn.
+ Bình oxy.
- Thuốc:
+ Thuốc gây mê: Propofol 10mg /ml.
+ Thuốc khác:
. Adrenalin1mg/ml.
. Esmeron10mg/ml
. Methyprednisolon 40mg/ml.
. Lidocain: Dạng xịt.
. Atropin 0,25mg/ml.
. Fentanyl 0,1mg/ml.
. Ephedrin 10mg/ml.
. Adalat 10mg.
. Salbutamol: dạng xịt.
. Natriclorua0,9%, glucose 5%.....
- Máy siêu âm: dùng máy siêu âm xách tay Prosound 2-Aloka/Nhật đầu
dò Convex 3-5 MHz để dẫn đường trong quá trình chọc dò tạo đường hầm từ
da vào hệ thống đài bể thận.
- Dụng cụ chọc dò và nong đường hầm:
+ Kim chọc dò.
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Dây dẫn đường.
+ Dụng cụ nong.
+ Ống nhựa nhọn.Amplatz.
+ Dao mổ lưỡi
- Dàn máy nội soi và tán sỏi:
+ Dàn máy nội soi.
+ Ống soi niệu quản cứng 7,5/8,9 Fr: 1 hoặc 2 kênh.
+ Ống soi thận bán cứng 14 Fr
+ Máy tán sỏi LASER HOLMIUM 80W.
- Hệ thống tưới rửa: dùng máy bơm nước áp lực để tạo thuận lợi trong việc
tống xuất mảnh sỏi ra ngoài qua đường hầm.
2.5.4. Phương pháp vô cảm
STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1
Khám tiền mê trước phẫu thuật một ngày, dặn nhịn ăn uống tối thiểu 6h
trước khi làm thủ thuật.
2 Gắn thiết bị theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
3 Gây mê bằng nội khí quản. Theo dõi sát bệnh nhân.
4
Cho bệnh nhân thoát mê. Theo dõi bệnh nhân sau thoát mê tại phòng
hồi tỉnh.
5
Tiêu chuẩn chuyển bệnh nhân về khoa:
- Định hướng được bản thân, nơi chốn, thời gian.
- Các dấu hiệu sinh tồn ổn định.
- Nói được (Không bắt buộc mọi bệnh nhân).
- Không đau, không chảy máu.
2.5.5. Kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ
STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1 Đặt bệnh nhân tư thế sản khoa.
2 Phẫu thuật viên rửa tay đi găng, sát trùng, trải săng vô khuẩn.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
Đặt máy nội soi vào bàng quang tìm lỗ niệu quản. Đặt ống thông niệu
quản ngược dòng từ bàng quang lên thận. Rút máy soi bàng quang.
4
Đặt ống thông bàng quang bằng thông foley, cố định ống thông niệu quản
vào thông foley và cố định cả 2 ống thông vào đùi bệnh nhân.
5
Lắp hệ thống rửa vào thông niệu quản, pha thuốc xanh methylene vào
dịch rửa.
6
Bệnh nhân được chuyển sang tư thế nằm nghiêng bên đối diện, có gối
độn đặt ở vùng bụng thắt lưng và các gối nhỏ đặt vùng ngực và vùng
mu, tạo một mặt phẳng giữa vùng lưng và mông, đẩy thận lên sát thành
lưng để thuận lợi khi chọc dò.
7 Phẫu thuật viên thay áo và găng, sát trùng, trải săng vô khuẩn.
8
Chọc dò đài thận. Vị trí chọc dò: thường là điểm đầu ngoài dưới xương
sườn 12 trên đường nách sau. Rạch da tại vị trí này bằng dao mổ nhọn
khoảng 5mm. Dưới sự dẫn đường của siêu âm, chọc kim theo hướng tạo
nên 1 góc 45 độ trên mặt phẳng nằm ngang chéo ra trước lên trên để vào
đài giữa thận. Khi kim chọc dò đúng vào phễu đài thận thì rút nòng kim
ra và thấy có dung dịch nước pha betadin chảy ra.
9 Luồn dây dẫn đường qua kim vào bể thận và niệu quản, rút kim chọc dò.
10
Nong đường hầm vào thận bằng bộ nong Amplazt theo trục của dây dẫn
đường đến số 18 Fr.
11
Đặt ống nhựa Amplatz qua đường hầm vào bể thận là giai đoạn cuối
cùng của việc tạo đường hầm.
12 Đưa máy soi niệu quản qua Amplatz vào đài bể thận và tìm sỏi
13
Tiến hành tán sỏi bằng laser holmium và lấy mảnh sỏi bằng kìm gắp sỏi
hoặc thông Dormia khi cần thiết.
14
Kiểm tra hết sỏi, đặt ống thông JJ xuôi dòng tử bể thận xuống bàng
quang.
15
Rút máy nội soi, đặt ống thông foley 14Fr qua Amplatz vào bể thận, rút
amplatz, cố định ống thông foley.
2.5.6. Điều trị, theo dõi sau phẫu thuật
- Sau mổ bệnh nhân được theo dõi các dấu hiệu toàn thân, mạch, huyết áp
trong 6h.
- Chỉ dùng một liều kháng sinh dự phòng trước mổ.
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Theo dõi tình hình vết mổ hố thắt lưng. Dẫn lưu thận.
- Bệnh nhân được chụp phim Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị vào ngày
thứ 2 sau mổ đánh giá tỉ lệ sạch sỏi. Nếu sạch sỏi sẽ kẹp dẫn lưu thận trong ngày
hậu phẫu 2 trong vòng 12h. Nếu không có triệu chứng gì thì rút dẫn lưu thận sau
48-72h.
- Theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, bệnh nhân được hẹn tái khám lâm sàng
và cận lâm sàng bằng siêu âm, chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị.
2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập số liệu tiến cứu.
2.6.1. Các bước nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu
- Thăm khám lâm sàng toàn thân và tại chỗ cho bệnh nhân, phát hiện các
tổn thương phối hợp, làm bệnh án và nghiên cứu kế hoạch điều trị.
- Làm các xét nghiệm cận lâm sàng: siêu âm hệ tiếu niệu, Xquang hệ tiết
niệu, làm xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, đông máu, nhóm máu, test
sàng lọc, nước tiểu và điện tim, Xquang ngực thẳng trước phẫu thuật.
- Nghiên cứu đặc điểm tổn thương: xác định vị trí và phân loại hình thái
sỏi thận, mức độ ứ nước thận.
- Chỉ định phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ tán sỏi thận bằng laser
holmium dưới hướng dẫn siêu âm.
- Tham gia phẫu thuật ghi nhận tai biến trong phẫu thuật.
- Trực tiếp theo dõi và điều trị bệnh nhân sau mổ:
+ Diễn biến gần tại vết mổ và theo dõi các biến chứng và xử trí.
+ Kết quả xa: đánh giá kết quả sạch sỏi và các biến chứng.
+ Quản lý bệnh nhân: hẹn bệnh nhân đến khám kiểm tra định kỳ sau 1 tháng
sau phẫu thuật, ở các thời điểm này thăm khám trên lâm sàng và chụp Xquang hệ
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiết niệu không chuẩn bị để đánh giá tình trạng sỏi thận sau điều trị đồng thời xét
chỉ định rút sonde JJ hoặc điều trị phối hợp.
+ Xử lý số liệu và đánh giá kết quả.
2.6.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu được xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 20.0 và
Epidata 7.0. Sử dụng các test thống kê y học.
- Các biến số rời rạc được mô tả theo tỷ lệ phần trăm, khi so sánh các biến
số rời rạc sử dụng thuật toán χ2
.
- Các biến liên tục được mô tả dưới dạng trị số trung bình, cộng trừ
phương sai và khi so sánh sử dụng thuật toán test T- student.
- Kết quả so sánh khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Việc thực hiện nghiên cứu hoàn toàn nằm trong mục tiêu thực hành điều
trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu
đều được sử dụng chung một quy trình chẩn đoán và điều trị thống nhất. Nghiên
cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không
nhằm mục đích nào khác.
Các thông tin thu thập từ bệnh nhân, từ bệnh án chỉ nhằm mục đích phục
vụ nghiên cứu khoa học. Các thông tin của bệnh nhân được bảo mật và bệnh
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Hồ sơ Y đức của luận văn được thông qua
Hội đồng Y đức Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67,
7
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm chung
Trong thời gian từ 01/03/2018 đến 30/04/2019, có 46 bệnh nhân bị sỏi
thận được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da
đường hầm nhỏ, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ %
≤ 39 9 19,6
40 - 59 27 58,7
≥ 60 10 21,7
Tổng 46 100
Trung bình ± Độ lệch chuẩn 49,7 ± 11,5 (28 ÷ 75)
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 49,7 ± 11,5 (tuổi
trẻ nhất 28 tuổi, lớn tuổi nhất 75 tuổi).
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu có 35 bệnh nhân nam chiếm 76,1% và 11
bệnh nhân nữ chiếm 23,9%, tỷ lệ nam : nữ là 3,2 : 1.
Nam
76,1%
Nữ
23,9%
Giới tính
Nam
Nữ
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67,
7
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp làm ruộng gặp 28 trường hợp,
chiếm tỉ lệ cao nhất (60,9%). Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp công nhân gặp
3 trường hợp, chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,5%).
3.1.2 Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm
Bảng 3.2. Phân loại BMI trước phẫu thuật
BMI trước phẫu thuật Số BN Tỷ lệ (%)
Nhẹ cân (BMI < 18,5) 6 13,1
Bình thường (18,5 ≤ BMI ≤ 22,9) 25 54,3
Thừa cân (BMI ≥ 23) 15 32,7
Tổng 46 100
BMI trung bình (Kg/m2
) 21,3 ± 1,7 (18,2 ÷23,6)
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nhẹ cân (BMI<18,5) chiếm tỉ lệ thấp nhất (13,1%),
nhóm bệnh nhân có BMI bình thường (18,5≤BMI≤22,9) chiếm tỉ lệ cao nhất
(54,3%).
6,5%
15,2%
60,9%
17,4%
0
10
20
30
40
50
60
70
Công nhân Hành chính sự nghiệp Làm ruộng Tự do
Nghề nghiệp
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận
4
Tiền sử điều trị ngoại khoa Số BN Tỷ lệ %
Sỏi thận chưa có tiền sử điều trị ngoại khoa 34 73,9
Sỏi thận có tiền sử
điều trị ngoại
khoa
PT mở hoặc tán sỏi NSND 11 23,9
Mổ cắt thận bên đối diện 1 2,2
Tổng 46 100
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân chưa có tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận chiếm
tỉ lệ cao hơn (73,9%), trong nhóm có tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận có 1
bệnh nhân có sỏi thận trên thận duy nhất (2,2%).
Biểu đồ 3.3. Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
Nhận xét: Triệu chứng thường gặp là đau hông lưng (87%)
87%
65,2%
21,7%
32,6%
8,7%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đặc điểm triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
Đau hông lưng Tiểu buốt Bạch cầu máu tăng Hồng cầu niệu Bạch cầu niệu
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.3. Đặc điểm hình ảnh cận lâm sàng
Bảng 3.4. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính
Vị trí sỏi thận trên
CT Scanner
Giới
Sỏi bể thận
đơn thuần
Sỏi đài bể thận Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Nam 10 28,6 25 71,4 35 100
Nữ 1 9,1 10 90,9 11 100
Tổng 11 23,9 35 76,1 46 100
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi đài bể thận phối hợp gặp nhiều hơn (chiếm
76,1%) nhóm sỏi bể thận đơn thuần (chiếm 23,9%) và cao hơn ở cả hai giới
(71,4% ở nam giới và 90,9% ở nữ giới).
Bảng 3.5. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI
trước phẫu thuật
Vị trí sỏi thận
trên
CT
Scanner
BMI trước PT
Sỏi bể thận đơn
thuần
Sỏi đài bể thận Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Nhẹ cân 3 50 3 50 6 100
Bình thường 5 20 20 80 25 100
Thừa cân 3 20 12 80 15 100
Tổng 11 23,9 35 76,1 46 100
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi đài bể thận chiếm tỉ lệ cao hơn ở các bệnh
nhân có chỉ số BMI trước phẫu thuật bình thường (80%) và thừa cân (80%),
nhưng chiếm tỉ lệ ngang nhau ở nhóm nhẹ cân (50%).
Bảng 3.6. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính
Số lượng
sỏi thận
Giới
Sỏi 1 viên
ở bể thận
Sỏi nhiều
viên ở đài bể
thận
Sỏi san hô Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Nam 10 28,6 16 45,7 9 25,7 35 100
Nữ 1 9,1 7 63,6 3 27,3 11 100
Tổng 11 23,9 23 50 12 26,1 46 100
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi nhiều viên ở đài bể thận gặp nhiều nhất
(chiếm 50%) và cao hơn cả ở hai giới (45,7% ở giới nam và 63,6% ở giới nữ).
Bảng 3.7. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số
BMI trước phẫu thuật
Số lượng
sỏi thận
BMI
trước PT
Sỏi 1 viên
ở bể thận
Sỏi nhiều
viên ở đài bể
thận
Sỏi san hô Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Nhẹ cân 3 50 1 16,7 2 33,3 6 100
Bình thường 5 20 13 52 7 28 25 100
Thừa cân 3 20 9 60 3 20 15 100
Tổng 11 23,9 23 50 12 26,1 46 100
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi nhiều viên ở đài bể thận chiếm tỉ lệ cao ở
những bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường (52%) và thừa cân (60%), nhưng
chiếm tỉ lệ thấp hơn ở những bệnh nhân có chỉ số BMI nhẹ cân (16,7%).
Bảng 3.8. Kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner
Kích thước sỏi thận trên
phim CT Scanner (cm)
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
<2,5 4 8,7
2,5-3 18 39,1
>3 24 52,2
Tổng 46 100
Trung bình ± Độ lệch chuẩn 3 ± 0,5 (cm) (2 ÷ 4,5)
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân sỏi thận kích thước >3 cm gặp nhiều nhất (chiếm
52,2%).
Bảng 3.9. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và vị trí sỏi thận trên
phim CT Scanner
Mức độ ứ nước
Vị trí sỏi
Không ứ
nước
Độ I Độ II Độ III Tổng
SL Tỉ
lệ
%
SL Tỉ lệ
%
SL Tỉ lệ
%
SL Tỉ lệ
%
SL Tỉ lệ
%
Sỏi BT đơn thuần 0 0 7 63,6 4 36,4 0 0 11 100
Sỏi đài bể thận 3 8,6 20 57,1 11 31,4 1 2,9 35 100
Tổng 3 6,5 27 58,7 15 32,6 1 2,2 46 100
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có ứ nước thận độ I chiếm tỉ lệ cao nhất (58,7%)
và cũng chiếm đa số ở những bệnh nhân có sỏi bể thận đơn thuần (63,6%), sỏi
đài bể thận (57,1%).
Bảng 3.10. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và số lượng sỏi thận
trên phim CT Scanner
Mức độ ứ nước
Số lượng sỏi
Không ứ
nước
Độ I Độ II Độ III Tổng
SL Tỉ lệ
%
SL Tỉ lệ
%
SL Tỉ lệ
%
SL Tỉ lệ
%
SL Tỉ lệ
%
Sỏi 1 viên ở BT 0 0 7 63,6 4 36,4 0 0 11 100
Sỏi nhiều viên ĐBT 2 8,7 14 60,9 6 26,1 1 4,3 23 100
Sỏi san hô 1 8,3 6 50 5 41,7 0 0 12 100
Tổng 3 6,5 27 58,7 15 32,6 1 2,2 46 100
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có ứ nước thận độ I chiếm tỉ lệ cao nhất (58,7%)
và cũng chiếm đa số ở các bệnh nhân có sỏi bể thận 1 viên (63,6%), sỏi nhiều
viên ở đài bể thận (60,9%) và sỏi san hô (50%).
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ

More Related Content

What's hot

ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬN
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬNĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬN
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬNSoM
 
SỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIM
SỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIMSỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIM
SỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIMSoM
 
Siêu âm ống tiêu hoá
Siêu âm ống tiêu hoáSiêu âm ống tiêu hoá
Siêu âm ống tiêu hoáhungnguyenthien
 
BỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠN
BỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠNBỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠN
BỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠNSoM
 
Hệ niệu đôi.pptx
Hệ niệu đôi.pptxHệ niệu đôi.pptx
Hệ niệu đôi.pptxHaoDinh22
 
RUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚI
RUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚIRUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚI
RUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚITín Nguyễn-Trương
 
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆUHÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆUSoM
 
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆU
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆUSỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆU
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆUSoM
 
Hồi sức cấp cứu chống độc
Hồi sức cấp cứu chống độcHồi sức cấp cứu chống độc
Hồi sức cấp cứu chống độcTS DUOC
 
SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptx
SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptxSIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptx
SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptxQuynh Nguyen
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giápHùng Lê
 
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận
Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận
Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận HA VO THI
 
Chẩn đoán sỏi tiết niệu
Chẩn đoán sỏi tiết niệuChẩn đoán sỏi tiết niệu
Chẩn đoán sỏi tiết niệuPledger Harry
 

What's hot (20)

ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬN
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬNĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬN
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG LỌC CẦU THẬN
 
SỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIM
SỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIMSỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIM
SỬ DỤNG IVABRADINE TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SUY TIM
 
Siêu âm ống tiêu hoá
Siêu âm ống tiêu hoáSiêu âm ống tiêu hoá
Siêu âm ống tiêu hoá
 
BỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠN
BỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠNBỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠN
BỆNH THẬN MẠN VÀ SUY THẬN MẠN
 
ung thư
ung thưung thư
ung thư
 
Hệ niệu đôi.pptx
Hệ niệu đôi.pptxHệ niệu đôi.pptx
Hệ niệu đôi.pptx
 
RUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚI
RUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚIRUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚI
RUỘT NON, RUỘT GIÀ, ĐM MẠCH TREO TRÀNG TRÊN VÀ DƯỚI
 
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆUHÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
 
Luận án: Sử dụng Alteplase trong điều trị chảy máu não thất, HOT
Luận án: Sử dụng Alteplase trong điều trị chảy máu não thất, HOTLuận án: Sử dụng Alteplase trong điều trị chảy máu não thất, HOT
Luận án: Sử dụng Alteplase trong điều trị chảy máu não thất, HOT
 
DẬY THÌ SỚM Ở TRẺ EM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
 DẬY THÌ SỚM Ở TRẺ EM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ  DẬY THÌ SỚM Ở TRẺ EM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
DẬY THÌ SỚM Ở TRẺ EM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
 
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆU
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆUSỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆU
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆU
 
Hồi sức cấp cứu chống độc
Hồi sức cấp cứu chống độcHồi sức cấp cứu chống độc
Hồi sức cấp cứu chống độc
 
Chan doan hinh anh he tiet nieu
Chan doan hinh anh he tiet nieuChan doan hinh anh he tiet nieu
Chan doan hinh anh he tiet nieu
 
SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptx
SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptxSIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptx
SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.pptx
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giáp
 
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
 
Lê văn tưởng đhha1
Lê văn tưởng đhha1Lê văn tưởng đhha1
Lê văn tưởng đhha1
 
Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận
Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận
Hướng dẫn điều chỉnh liều kháng sinh khi suy thận
 
Procalcitonin
ProcalcitoninProcalcitonin
Procalcitonin
 
Chẩn đoán sỏi tiết niệu
Chẩn đoán sỏi tiết niệuChẩn đoán sỏi tiết niệu
Chẩn đoán sỏi tiết niệu
 

Similar to Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ

Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtensteinKết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtensteinTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...
đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...
đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại viTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênKết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thậnđáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thậnTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...
Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...
Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ (20)

Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
 
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
 
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtensteinKết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
 
đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...
đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...
đáNh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua...
 
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
 
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
 
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênKết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
 
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thậnđáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
 
Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...
Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...
Mối liên quan giữa nồng độ hs crp huyết tương với hình thái và chức năng động...
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
 
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ

  • 1. i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC VŨ DUY TÂN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ THÁI NGUYÊN - 2019
  • 2. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC VŨ DUY TÂN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: NT 62.72.07.50 LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Vũ Thị Hồng Anh
  • 3. iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn THÁI NGUYÊN – 2019
  • 4. iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Vũ Duy Tân
  • 5. v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Bộ môn ngoại, Phòng sau đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Khoa ngoại Tiết niệu Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của người học trò tới TS. Vũ Thị Hồng Anh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi tiến hành đề tài nghiên cứu, tận tình dìu dắt, rèn luyện và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn BS. Trần Ngọc Tuấn, BS. Lê Viết Hải và các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp đã chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới quý bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đã tham gia giúp tôi hoàn thành nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ thành viên hội đồng chấm luận án. Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và động viên thường xuyên về tinh thần và vật chất của Cha, Mẹ đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong những tháng năm dài học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Tác giả Vũ Duy Tân
  • 6. vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BN Bệnh nhân BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) CT Scanner Computer tomography scanner (Chụp cắt lớp vi tính) CLVT Cắt lớp vi tính DT Diện tích ĐBT Đài bể thận ĐM Động mạch G Gauge Fr French Gauge (1Fr = 0,33mm) NSND Nội soi ngược dòng PCNL Percutaneous Nephrolithotripsy (Tán sỏi thận qua da) PT Phẫu thuật PTV Phẫu thuật viên SL Số lượng TG Thời gian TM Tĩnh mạch TSĐBTQD Tán sỏi đài bể thận qua da TSNCT Tán sỏi ngoài cơ thể
  • 7. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. Giải phẫu thận ............................................................................................ 3 1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý sỏi thận......................... 8 1.3. Điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi tán sỏi thận qua da.............. 12 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 26 2.5. Quy trình kỹ thuật .................................................................................... 35 2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu..................................................... 40 2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 41 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 42 3.1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ...................................................................................................... 42 3.2. Kết quả điều trị........................................................................................ 50 Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 59 4.1. Bàn luận về một sốt đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng............................... 59 4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật..................................................................... 64 KẾT LUẬN..................................................................................................... 74 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. viii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC HÌNH Hình Nội dung hình Trang Hình 1.1: Giải phẫu đài bể thận ....................................................................... 3 Hình 1.2: Thiết đồ đứng ngang của thận trái ................................................... 5 Hình 1.3: Sự phân chia hệ thống đài bể thận ................................................... 6 Hình 1.4: Các phân thùy thận theo mạch máu ................................................. 7 Hình 1.5: Kỹ thuật chọc dò thận và tạo đường hầm biến đổi ........................15 Hình 1.6: Bộ nong Alken ...............................................................................16 Hình 1.7: Bộ nong Amplatz ............................................................................17 Hình 1.8: Bộ nong bằng bóng ........................................................................17 Hình 1.9: Bộ nong Webb ...............................................................................18
  • 9. ix Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung bảng Trang Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................................ 42 Bảng 3.2. Phân loại BMI trước phẫu thuật ..................................................... 43 Bảng 3.3. Tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận ............................................... 44 Bảng 3.4. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính.......... 45 Bảng 3.5. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước phẫu thuật ........................................................................................................ 45 Bảng 3.6. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính ... 46 Bảng 3.7. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước phẫu thuật............................................................................................... 46 Bảng 3.8. Kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner .................................... 47 Bảng 3.9. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner...................................................................................................... 47 Bảng 3.10. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner............................................................................................. 48 Bảng 3.11. Thời gian chọc dò thận và nong đường hầm ................................ 50 Bảng 3.12. Phân nhóm thời gian chọc dò thận theo mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm ..................................................................................................... 50 Bảng 3.13. Tạo đường hầm vào thận và chỉ số BMI trước phẫu thuật........... 51 Bảng 3.14. Tạo đường hầm vào thận và mức độ ứ nước thận trên siêu âm ... 52 Bảng 3.15. Thời gian phẫu thuật và chỉ số BMI trước phẫu thuật.................. 53 Bảng 3.16. Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner............................................................................................................ 53 Bảng 3.17. Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner...................................................................................................... 53
  • 10. x Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.18. Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner...................................................................................................... 54 Bảng 3.19. Biến chứng sau phẫu thuật phân loại theo Clavien ...................... 54 Bảng 3.20. Điều trị bổ sung sau phẫu thuật .................................................... 55 Bảng 3.21. Sạch sỏi khi ra viện theo chỉ số BMI trước phẫu thuật ................ 56 Bảng 3.22. Sạch sỏi khi ra viện theo phân độ sỏi thận của Guy..................... 56 Bảng 3.23. Phân loại sạch sỏi khi ra viện và sau 1 tháng ............................... 58 Bảng 4.1. Tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ theo phân loại của Clavien của một số nghiên cứu....................................................... 67 Bảng 4.2. Tỉ lệ sạch sỏi trong các báo cáo phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ tán sỏi thận của một số tác giả nước ngoài ........................................................... 70 Bảng 4.3. Kết quả phẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ của một số tác giả trong nước ....................................................................................................... 71
  • 11. xi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính.............................................. 42 Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp........................................ 43 Biểu đồ 3.3. Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm .................................. 44 Biểu đồ 3.4. Độ dày nhu mô thận có sỏi trên siêu âm................................... 49 Biểu đồ 3.5. Phân độ sỏi thận theo Guy ........................................................ 49 Biểu đồ 3.6. Tai biến trong phẫu thuật .......................................................... 51 Biểu đồ 3.7. Tạo đường hầm vào thận........................................................... 51 Biểu đồ 3.8. Sạch sỏi khi ra viện ................................................................... 56 Biểu đồ 3.9. Kết quả khi ra viện .................................................................... 57 Biểu đồ 3.10. Kết quả chung.......................................................................... 58
  • 12. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp dao động chiếm 2 - 12% dân số, trong đó sỏi thận chiếm khoảng 40%. Sỏi thận có thể dẫn đến những tổn thương trầm trọng như nhiễm trùng tiết niệu, thận ứ nước, suy thận…Độ tuổi lao động (20 – 50 tuổi) có tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ tái phát sỏi có thể lên đến 50 % trong vòng 5 năm nên bệnh sỏi thận là một gánh nặng lớn cho gia đình và toàn xã hội [9], [36]. Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận không giống nhau giữa các vùng trên thế giới, có vùng tỉ lệ mắc bệnh sỏi tiết niệu cao gọi là vành đai sỏi trong bản đồ của Humberger và Higgins. Tỉ lệ sỏi tiết niệu thấp gặp ở người da đen châu Phi, nhưng lại cao ở các nước châu Á điển hình là Thái Lan, Ấn Độ. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận có xu hướng tăng, thậm trí gia tăng gấp đôi trong gần 15 năm qua, giai đoạn 1988-1994 tỉ lệ sỏi thận trung bình là 6,3%, tới 2007- 2010 là 10,3% và có thể gặp ở mọi lứa tuổi, theo Wang tỉ lệ sỏi thận ở Trung Quốc tăng trung bình 4% mỗi năm [9], [58]. Tại Mỹ chi phí hàng năm điều trị sỏi thận lên tới 2,1 tỉ USD và tỉ lệ mắc bệnh đã tăng 37% từ giai đoạn 1976- 1980 đến giai đoạn 1988-1994 ở cả hai giới [39]. Trước đây sỏi thận chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật mở nên tỷ lệ biến chứng cao, từ sau năm 1980 các phương pháp điều trị sỏi thận ít sang chấn lần lượt ra đời như: Tán sỏi thận qua da, tán sỏi thận qua nội soi niệu quản ngược dòng, phẫu thuật nội soi trong hoặc sau phúc mạc lấy sỏi thận và tán sỏi ngoài cơ thể đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh nhân mổ mở chỉ còn khoảng 3% [57]. Hiện nay, theo hướng dẫn điều trị của Hội Tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) năm 2016: phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da là phương pháp hàng đầu cho sỏi thận lớn (>20 mm) [36]. Gần đây, nhờ những tiến bộ kỹ thuật với bộ nong kích thướng
  • 13. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nhỏ (≤18 Fr) và phương tiện tán sỏi hiệu quả nhưng ít gây tổn thương thành niệu quản như laser holmium. Tại Việt Nam, phẫu thuật nọi soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ đã được thực hiện tại nhiều Trung tâm tiết niệu cho kết quả sạch sỏi cao, thay đổi từ 80% - 94% [20], [25], [29] và tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp thay đổi từ 4% – 10% [20], [25], [27], [31]. Điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ đã được triển khai tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2018 và dần trở thành phẫu thuật thường quy. Tỉ lệ bệnh nhân phải mổ mở ngày càng thấp. Tuy nhiên, tai biến trong mổ là gì ? Phẫu thuật khó khăn trong những trường hợp nào ? Lý do phải chuyển phẫu thuật mở? Tỷ lệ bệnh nhân sót sỏi là bao nhiêu? đây là vấn đề cần được nghiên cứu. Để trả lời cho các câu hỏi này giúp nâng cao chất lượng điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2018-2019” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019. 2. Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 03/2018 đến tháng 04/2019.
  • 14. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Giải phẫu thận Mỗi cơ thể có hai thận nằm sau phúc mạc trong góc hợp bởi xương sườn XI và cột sống thắt lưng, ngay phía trước cơ thắt lưng, thận phải thấp hơn thận trái. Thận ở người trưởng thành có kích thước 12 x 6 x 3cm, nặng khoảng 90- 180 gram, được giữ tại chỗ bởi lớp mỡ quanh thận, cân Gerota, cuống thận, trương lực các cơ thành bụng và các tạng trong phúc mạc, mức độ di động của thận phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng khi hít vào, thở ra thận có thể di động tới 2 - 3cm [2]. 1.1.1. Hệ thống đài bể thận Hình 1.1: Giải phẫu đài bể thận [21]
  • 15. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Đường dẫn niệu được bắt đầu từ chỗ các ống góp đổ vào các đài thận nhỏ, rồi từ nhiều đài thận nhỏ đổ vào các đài thận lớn sau đó được tập trung lại ở bể thận, xuống niệu quản trước khi đổ vào bàng quang và ra ngoài [24]. Xoang thận: Xoang thận thông ra ngoài ở rốn thận, thành xoang có nhiều chỗ lồi lõ, chỗ lồi hình nón gọi là nhú thận. Nhú thận cao khoảng 4 - 10 mm. Đầu nhú có nhiều lỗ của ống sinh niệu đổ nước tiểu vào bể thận. Chỗ lõm úp vào các nhú thận gọi là các đài nhỏ. Các đài nhỏ hợp lại thành 2 đài lớn. Các đài lớn hợp thành bể thận. Bể thận thông với niệu quản [24]. Các đài lớn được tạo thành do sự hội tụ các đài thận nhỏ (từ 2 - 4 đài nhỏ), mỗi thận thường có từ 2 - 3 đài lớn, hầu hết các trường hợp đều có đài lớn trên và đài lớn dưới, đài lớn giữa có thể không có. Điển hình có 4 nhóm đài nhỏ dẫn lưu 4 phần tương ứng của 2 nửa thận: - Nhóm đài cực trên (I) dẫn lưu 1/4 – 1/3 trên thận, gồm 3 - 5 đài nhỏ. - Nhóm đài giữa trên (II) dẫn lưu 1/6 – 1/5 giữa trên thận, gồm 1 - 2 đài nhỏ đổ vào giữa cuống đài lớn trên hoặc vào giữa bể thận hay lệch lên trên sát nhập với nhóm I - Nhóm đài giữa dưới (III) dẫn lưu nhỏ hơn 1/5 - 1/4 giữa dưới thận, thường gồm 2 đài nhỏ đổ vào đài lớn dưới hay phần giữa dưới bể thận. - Nhóm cực dưới (IV) dẫn lưu khoảng 1/4 dưới thận, thường gồm 3 đài nhỏ. Đôi khi 1 đài nhỏ trên cùng của nhóm có thể tách rời khỏi phần còn lại của nhóm [2].
  • 16. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 1.2: Thiết đồ đứng ngang của thận trái [21] 1.1.2. Sự phân chia hệ thống đài bể thận. Hệ thống đài bể thận là một ống cơ rỗng phân thành nhiều nhánh có nhiệm vụ dẫn nước tiểu từ nhú (gai) thận tới niệu quản. Trên phim chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) có thể thấy đáy các đài thận có hình nón quay ra phía ngoài bao bọc các nhú thận, ở tư thế nghiêng có hình trăng khuyết với gai nhọn ở phía tận cùng gọi là túi cùng đài thận (Fornix), ở tư thế thẳng bờ các đài thận có hình đậm hơn đáy đài thận, tư thế chếch có hình giống một cốc rượu có chân, phần dưới đài thận được bảo vệ bởi một bao xơ, phần này nhìn rất rõ (cổ đài), phần
  • 17. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn trên giáp với nhú thận. Các đài nhỏ có cổ đài hẹp, chúng có thể đổ thẳng vào bể thận hoặc tập trung lại tạo thành các đài lớn trước khi đổ vào bể thận [24]. Qua nghiên cứu hệ thống đài bể thận của Trần Văn Hinh (2001): Trục đài dưới ngoài hướng chạy chếch ra sau so với mặt phẳng chính diện (Frontal), còn chạy chếch xuống dưới, dựa vào hướng trục của đài dưới chạy chếch xuống dưới để chia làm 2 loại: - Loại 1: hướng trục đài dưới chạy xiên chếch tạo với mặt phẳng đứng giữa trước sau đi qua mép rốn thận một góc 300 , loại này hay gặp hơn và chiếm 82,79%. - Loại 2: trục đài dưới chạy thẳng hoặc gần như thẳng xuống cực dưới góc <300 gọi chung là hướng cực dưới ít gặp hơn chiếm 17,21%. Dựa vào kết quả hướng trục đài dưới, có thể phần nào định hướng cho kỹ thuật chọc thận vào nhóm đài dưới để dẫn lưu thận hay kỹ thuật điều trị nội soi khác, hay tiên lượng kết quả điều trị sỏi thận bằng TSNCT [9], [28]. Hình 1.3: Sự phân chia hệ thống đài bể thận [9]
  • 18. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.1.3. Phân chia động mạch thận Thông thường (98%), động mạch thận bắt nguồn từ sườn bên động mạch chủ bụng ngang sụn liên đốt sống L1-L2, thường (67-78%) mỗi thận có một động mạch tới cấp máu [9]. Từ nguyên ủy, động mạch thận dài khoảng 3 cm đi trong cuống thận, sau đó ĐM thận chính sau khi vào rốn thận, chia thành 2 nghành trước và sau bể; ĐM thận phụ là những ĐM đi vào rốn thận chỉ cấp máu cho một vùng thận, ĐM không đi vào rốn thận cấp máu cho một vùng thận là ĐM xiên hay ĐM cực.Tỉ lệ thận có động mạch thận phụ gặp khoảng 6,6% theo một nghiên cứu của Karmacharya [43]. Có khoảng 70-80% các trường hợp, ĐM thận chia làm 2 ngành: ĐM trước và ĐM sau bể khi còn cách rốn thận 1-3 cm, số còn lại chia thành chum: 3 - 5 ngành tận, trong xoang hay sát rốn thận. ĐM thận chia ngoài xoang chiếm tỉ lệ 68-80%, chia trong xoang chiếm 18%, chia tại rốn thận chiếm 14% [9]. Hình 1.4: Các phân thùy thận theo mạch máu [21]
  • 19. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.1.4. Xếp loại các dạng và biến đổi giải phẫu của hệ thống đài bể thận - Loại có 4 nhóm đài nhỏ đổ rõ rệt vào các nhóm đài lớn hoặc cả bể thận tùy thuộc vào bể thận hình chữ Y hay bể thận to hoặc đài dưới ngắn. - Loại có 5 nhóm đài nhỏ không điển hình do có thêm 1 nhóm trung gian. - Loại có 6 nhóm đài do phân đôi nhóm đài I và IV. - Loại có 3 nhóm đài nhỏ: do thiếu hụt hoàn toàn nhóm II và nó được bù trừ bởi sự phát triển trội của nhóm I và nhóm cực dưới. Giải phẫu hệ thống đài bể thận có liên quan chắt chẽ với các đường mở thận trong phẫu thuật mở, nhưng hiện nay do kỹ thuật tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán sỏi qua da phát triển nên mở bể thận lấy sỏi rất hạn chế [5], [8], tuy nhiên phẫu thuật viên cần nắm chắc giải phẫu để tiến hành chọc dò đài thận hoặc chuyển mổ mở khi cần thiết [4]. 1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý sỏi thận 1.2.1. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng của sỏi thận rất đa dạng, có khi diễn biến âm thầm nhưng phần lớn có biển hiện lâm sàng rõ rệt. Các triệu chứng thường gặp nhất của sỏi thận là: Đau vùng hố thắt lưng nhiều mức độ: từ âm ỉ đến dữ dội, trường hợp sỏi rơi vào niệu quản có biểu hiện cơn đau quặn thận điển hình, đau dữ dội vùng thắt lưng rồi theo niệu quản lan xuống vùng bẹn và sinh dục. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) tại Bệnh viện Bạch Mai thì có 15/150 trường hợp được phát hiện tình cờ có sỏi chiếm 10% bệnh nhân. Triệu chứng thường gặp nhất là đau vùng hông lưng chiếm 54% bệnh nhân [18]. Võ Phước Khương (2018) khi nghiên cứu 93 trường hợp sỏi thận nhận xét rằng triệu chứng đau hông lưng xuất hiện ở 87,1% [17]. Đau vùng hông lưng thường là biểu hiện của thận ứ nước ứ mủ, sỏi đài bể thận hoặc sỏi niệu quản gây tắc nghẽn niệu quản. Đau hông lưng kèm sốt, bạch
  • 20. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cầu niệu nhiều, có vi khuẩn niệu và protein niệu là biểu hiện của viêm thận bể thận cấp. Các rối loạn về tiểu tiện như đái máu, đái buốt, đái dắt. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) đái buốt, đái rắt cũng gặp một tỷ lệ cao ở bệnh nhân (31,7%), Võ Phước Khương (2018) gặp 14% bệnh nhân có tiểu buốt [16]. Sốt, hội chứng nhiễm trùng khi có nhiễm khuẩn đi kèm. Theo Trần Đức Hoè sốt gặp ở 12,3% tổng số bệnh nhân, Đỗ Thị Liệu gặp 32,7% bệnh nhân sỏi tiết niệu có sốt. Có thể gặp chướng bụng, nôn, buồn nôn. Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) tại Bệnh viên Quân y 7A triệu chứng cũng khá đa dạng: trong đó chủ yếu là đau hông lưng mạn tính chiếm 177/216 BN (95,68%). Cơn đau quặn thận 97/216 (44,91%). Có 5 BN có đái đục và 3 BN đái máu trước vào viện chiếm tỷ lệ 2,7% và 1,62% [26]. Về tiền sử điều trị sỏi thận: Theo Đỗ Thị Liệu (2003) nghiên cứu có 72/150 bệnh nhân có tiền sử đã được phát hiện sỏi thận tiết niệu. 37 bệnh nhân có tiền sử đã được phẫu thuật lấy sỏi trong đó 5 bệnh nhân được phẫu thuật 2 lần, 1 bệnh nhân được phẫu thuật 3 lần. Ngoài ra bệnh nhân có thể có bệnh lý phối hợp: Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) nghiên cứu 53/216 BN (24,54%) có bệnh kết hợp hoặc sỏi tiết niệu kết hợp ở nhiều vị trí. Trong đó chiếm phần lớn là tăng huyết áp và đái tháo đường. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) tăng huyết áp gặp ở 34/146 trường hợp chiếm 23,4%, trong đó chủ yếu là tăng huyết áp độ II và độ III (18,5%) [26]. 1.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng Xét nghiệm máu đánh giá chức năng thận Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) tại Bệnh viên Quân y 7A chỉ số urê và creatinin máu trung bình là 6,13 ± 2,60 mmol/l và 94,79 ± 37,47 µmol/l. Có 23/216 BN (10,65%) tăng Ure huyết. 55/216 BN (25,46%) tăng Creatinin huyết thanh. Phân độ suy thận theo chỉ số xét nghiệm cho thấy chủ yếu là suy thận độ
  • 21. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn I đến độ IIIa trong đó chủ yếu là suy thận độ I và độ II chiếm tỷ lệ 11,11% và 9,26%. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) suy thận gặp ở 62,6% bệnh nhân. Trong số những bệnh nhân có suy thận lúc nhập viện, tỷ lệ bệnh nhân suy thận độ II chiếm cao nhất (21,6%). Tuy nhiên cũng có 13,7% bệnh nhân suy thận độ IIIb và 6,5% bệnh nhân suy thận độ IV [18]. Chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị Vai trò của chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị trong đánh giá sỏi tiết niệu bị hạn chế bởi nhiều yếu tố bao gồm: hơi trong ống tiêu hóa, các vôi hóa nằm ngoài hệ tiết niệu, bệnh nhân có thể trạng béo phì. Những yếu tố này làm giảm độ nhạy của chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị. Tuy nhiên, chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị hữu ích trong việc lập kế hoạch điều trị cũng như theo dõi tĩnh trạng mảnh vỡ sỏi sau điều trị (tán sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi nội soi qua da) [11], [28]. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) nghiên cứu chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị được tiến hành ở 77 bệnh nhân. Có 62/77 bệnh nhân được phát hiện sỏi chiếm 80,5% bệnh nhân. Có 19,5% bệnh nhân không phát hiện được sỏi, có thể là sỏi không cản quang hoặc ở những vị trí khó xác định (nằm chồng vào cột sống, khung chậu). Theo Turk (2016) chụp X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị có độ nhạy dao động 40-77%, độ đặc hiệu 80-87% [56]. Chụp niệu đồ tĩnh mạch Chụp niệu đồ tĩnh mạch cho phép phát hiện khoảng 52% đến 69% các trường hợp sỏi tiết niệu và chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro liên tới việc tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch. Hiện nay, do kỹ thuật chụp niệu đồ tĩnh mạch phức tạp, thời gian chụp lâu, đồng thời do nhiều ưu điểm của chụp cắt lớp vi tính mang lại, kỹ thuật này ngày càng bị thu hẹp chỉ định [9]. Siêu âm
  • 22. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Siêu âm được khuyến cao nên sử dụng cho tất cả các trường hợp sỏi tiết niệu. Theo Turk (2016) tại Mỹ siêu âm có độ nhạy dao động từ 19-93%, độ đặc hiệu từ 84-100% cho tất cả các trường hợp sỏi tiết niệu [56]. Các cơ sở y tế ở Việt Nam, siêu âm là phương tiện đầu tay để chẩn đoán sơ bộ sỏi tiết niệu do tính sẵn có và chi phí thấp, siêu âm cung cấp các thông tin về vị trí, kích thước sỏi, mức độ giãn đài bể thận, thay đổi và bất thường nhu mô thận cũng như các tạng lân cận. Tuy vậy siêu âm hạn chế trong tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân có nghi ngờ sỏi tiết niệu ngay cả khi được làm bởi các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm, đặc biệt trong việc đánh giá các sỏi niệu quản đoạn thấp. Theo Đỗ Thị Liệu (2003) nghiên cứu 135/150 bệnh nhân được làm siêu âm thận tiết niệu trong đó có 123 bệnh nhân phát hiện được sỏi chiếm 91,1% bệnh nhân, vị trí của sỏi phát hiện được rất thay đổi. Hay gặp nhất là sỏi đài bề thận một bên hoặc hai bên chiếm tới 85,1%. Sỏi niệu quản đơn độc hoặc kết hợp với sỏi đài bề thận chiếm 14,9%. Có 8,9% bệnh nhân không phát hiện được sỏi qua siêu âm chủ yếu là bệnh nhân có sỏi ở đoạn niệu quản giữa. Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) nghiên cứu có 49/116 BN sỏi bên phải (42,24%), 59/116 BN sỏi bên trái (52,59%) tuy nhiên sự khác biệt giữa vị trí sỏi 2 bên trong nhóm là không có ý nghĩa thống kê p>0,05 [26]. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) Theo Turk (2016) CLVT không tiêm thuốc có độ nhạy 97% và độ đặc hiệu 95% trong chẩn đoán sỏi tiết niệu [56]. CLVT có ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác trong chẩn đoán sỏi tiết niệu bao gồm: thời gian chụp nhanh, không đòi hỏi phải tiêm thuốc cản quang, độ nhạy cao trong phát hiện sỏi tất các các kích cỡ, cho phép phát hiện các bất thường khác trong và ngoài hệ tiết niệu. Ngoài ra, CLVT giúp chẩn đoán phân biệt với các bất thường ngoài hệ tiết niệu bao gồm viêm ruột thừa, viêm túi thừa, viêm tụy cấp và các tổn thương phần phụ như xoắn buồng trứng ở những
  • 23. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn bệnh nhân có triệu chứng đau bụng không đặc hiệu và thường chẩn đoán nhầm với sỏi tiết niệu trước khi tiến hành các biện pháp chẩn đoán hình ảnh. Một ưu điểm khác của CLVT là khả năng phát hiện các bất thường khác của hệ tiết niệu như bất thường bẩm sinh, nhiễm khuẩn, các khối u tân sinh [51]. Mức độ giãn trên sỏi trên siêu âm và cắt lớp vi tính: Theo Nguyễn Trương Thiện (2016) tại Bệnh viện Quân y 7A mức độ giãn ĐBT trên siêu âm và CLVT không có sự khác biệt về mức độ giãn ĐBT. Mức độ giãn ĐBT trong nhóm nghiên cứu 109/216 (50,64%) trên siêu âm và 143/198 (67,68%) trên CLVT với p>0,05. Trong đó giãn ĐBT độ I chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,19% trên siêu âm và 44,44% trên CLVT [26]. 1.3. Điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi tán sỏi thận qua da 1.3.1. Chỉ định và chống chỉ định * Chỉ định [9]: - Sỏi thận dạng san hô và bán san hô - Sỏi thận có kích thước lớn > 20 - 25 mm. - Sỏi cực dưới thận 2-3 cm. - Sỏi thận có các bệnh lý kết hợp: Tắc nghẽn niệu quản trên; tắc nghẽn khúc nỗi bể thận- niệu quản; tắc nghẽn cổ đài thận. - Sỏi thận kèm các dị dạng đường niệu: Sỏi trong túi thừa đài bể thận; sỏi kèm hẹp khúc nối bể thận; sỏi đài thận kèm hẹp cổ đài thận. - Các thất bại của tán sỏi ngoài cơ thể như: (1) sỏi quá cứng không thể tán nhỏ được; (2) sỏi đã tán nhỏ song đọng lại trong đài-bể thận, không tự đào thải qua đường tự nhiên được. * Chống chỉ định [9]:
  • 24. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Sỏi trên thận có vị trí bất thường về giải phẫu học như thận móng ngựa, thận xoay, gù vẹo cột sống, phình động mạch thận. - Rối loạn đông máu không kiểm soát được. 1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật Ảnh hưởng lên chức năng thận: Một số nghiên cứu thực hiện xạ hình thận hoặc xét nghiệm creatinine huyết thanh trước và sau khi làm phẫu thuật tán sỏi qua da cho thấy chức năng thận không bị ảnh hưởng, một số trường hợp chức năng thận được cải thiện rõ sau khi sỏi nhiễm trùng được lấy hết. Mayo và Keieger (1985) nghiên cứu trên 12 trường hợp lấy sỏi qua da thấy chức năng thận không thay đổi, có 2 trường hợp chức năng thận cải thiện 10%. Alken dùng đồng vị phóng xạ Iode 131 nghiên cứu sự thay đổi chức năng thận trên 12 trường hợp cũng cho kết quả tương tự. Handa và cộng sự (2006) nghiên cứu trên 196 trường hợp cho thấy nồng độ creatinine huyết thanh giảm sau 24 giờ làm phẫu thuật tán sỏi qua da chiếm 17%, nồng độ creatinine huyết thanh tăng là 64% và nồng độ creatinine huyết thanh không thay đổi chỉ chiếm 19% các trường hợp. Theo tác giả, quá trình tạo đường hầm không những phá hủy chủ mô suốt đoạn đường hầm kể cả nhú thận mà còn ảnh hưởng đến những tế bào thuộc vùng lân cận. Như vậy, vẫn có giai đoạn suy giảm chức năng thận đối với những bệnh nhân lấy sỏi qua da. Mặc dù ảnh hưởng về lâu dài của tán sỏi qua da chưa được xác định rõ ràng, nhưng hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy chức năng thận không bị tổn thương đối với các bệnh nhân sau khi tán sỏi qua da [9]. Các đường hầm vào đài thận: Việc lựa chọn đường vào thận hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí, kích thước, hình dạng và số lượng sỏi. Thông thường chỉ chọc vào một đài thận, nhưng nếu sỏi phức tạp thì đôi khi phải tiến hành chọc vào hai thậm chí ba đài thận. Có ba đường vào thận: đài dưới, đài giữa và đài trên
  • 25. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Đài dưới: Trong đại đa số các trường hợp, đài dưới sau là sự lựa chọn ưu tiên vì hướng kim sẽ đi ngang qua diện vô mạch. Với đường này, phẫu thuật viên có thể dễ dàng tiếp cận đài dưới, bể thận và đài trên. Ngay cả sỏi niệu quản ở cao cũng có thể được lấy ra qua đường này. Đài giữa: Trong trường hợp sỏi ở đài giữa. Qua đường này có thể tiếp cận bể thận xuống tới niệu quản. Đài trên: Thường rất ít khi sử dụng vì phải chọc qua khoang liên sườn 11 - 12 và dễ gây biến chứng ở phổi - màng phổi [9]. Kỹ thuật nong đường hầm Tại bệnh viện Bình Dân, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng thực hiện thành công tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ 28 trường hợp sỏi thận phức tạp. Tỉ lệ biến chứng chảy máu phải truyền máu thấp khoảng 7,1% và không có tai biến biến chứng nặng phải can thiệp lại. Tác giả đã giới thiệu kỹ thuật “Nong đường hầm biến đổi” [13] để vào đài trên và đài giữa thận, áp dụng trong các trường hợp sỏi phức tạp. Đường rạch danhỏ “mini-lumbotomy” với trợ giúp của ngón tay, rạch da dài 1,5 cm ở vị trí da định đâm kim, dùng kéo phẫu thuật tách cân cơ lưng, dùng ngón tay thám sát sờ thận. Đưa kim chọc dò vào đường mở này, dưới hướng dẫn siêu âm mặt phẳng sẽ chọc dò vào đài thận, đường vào trên sườn hoặc dưới sườn 12. Chọc dưới sườn đồng thời phối hợp với gây mê bóp bóng làm thận hạ thấp để dễ chọc vào đài trên. Luồn dây dẫn và nong tạo đường hầm bằng dụng cụ nong. Bằng cách này, chỉ chọc dò và nong nhu mô thận, không nong thành lưng. Theo tác giả, động tác chọc dò và nong đường hầm chính xác, dễ dàng và nhanh chóng hơn. Kỹ thuật này có thể làm giảm biến chứng nặng do tổn thương các cơ quan lân cận khi vào đài trên thận (Hình 1.5).
  • 26. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn A B C D Hình 1.5: Kỹ thuật chọc dò thận và tạo đường hầm biến đổi [13] A. Rạch da 1,5 cm. B. Kéo phẫu thuật tách cân cơ lưng. C. Dùng ngón tay thám sát thận. D. Kim chọc dò luồn vào đường rạch qua Amplatz Các phương tiện nong đường hầm vào thận Trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da, sự thành công của phương pháp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố quan trọng có tính quyết định đó là sự chọn lựa đường chọc và nong tạo đường hầm vào hệ thống đài - bể thận. Đường hầm trước đây thường được nong đồng trục và tăng dần độ lớn, phương thức này phải thực hiện nhiều lần cho nên thường gây mất nhiều thời gian, mất máu, thời gian phát tia nhiều và tổn thương nhu mô thận. Webb (1985) lần đầu tiên trình bày kỹ thuật nong (sử dụng bộ nong Webb) từ cỡ nòng 6 Fr tới 22 Fr [59]. Qua quá trình nghiên cứu cho thấy kỹ thuật nong này đơn giản, nhanh chóng, ít tổn thương nhu mô và ít mất máu hơn. Hiện nay có các loại nong như: bộ nong kim loại Alken, bộ nong nhựa Amplatz, bộ nong bằng bóng, bộ nong Webb. Bộ nong Alken và bộ nong Amplatz đòi hỏi phải nong dần từ ống nong có kích thước nhỏ đến lớn. Trong khi đó, bộ nong Webb và bộ nong bằng bóng chỉ cần nong một thì duy nhất [59] . - Bộ nong Alken bằng kim loại: Khi sử dụng bộ nong Alken, phẫu thuật viên phải lần lượt đưa liên tục 7 ống nong, từ ống nhỏ đến ống lớn (ống sau lớn
  • 27. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn hơn ống trước 3 Fr) lần lượt trượt lên nhau để nong dần đường hầm vào thận. Ưu điểm của bộ nong là có thể dùng lại nhiều lần và có thể xuyên qua dễ dàng mô sẹo ở vết mổ cũ. Nhược điểm là do lực xuyên qua nhu mô thận là lực xé rách nên có thể gây chảy máu nhiều và làm mờ quang trường, gây khó khăn cho việc tán và gắp sỏi, ngoài ra giá thành cũng tương đối cao [17]. Hình 1.6: Bộ nong Alken [17] Bộ nong Amplatz bằng nhựa: Với bộ nong nhựa Amplatz thì các ống nong không trượt lên nhau trong khi nong. Sau mỗi lần nong, phẫu thuật viên phải rút ống nong ra và tiếp tục nong lại với ống nong khác có kích thước lớn hơn (ống sau lớn hơn ống trước 2 Fr). Trong khoảng thời gian thay ống nong, chỉ còn lại dây dẫn, do đó không tạo được lực ép vào chủ mô xung quanh nên thường gây chảy máu nhiều và khi đưa ống nong khác vào thì rất dễ bị đi lạc đường và tụt dây dẫn nhất là đối với những phẫu thuật viên chưa có kinh nghiệm. Mặt khác, bộ nong Amplatz được làm bằng nhựa mềm nên trong quá trình nong thường gặp nhiều khó khăn đối với những bệnh nhân đã mổ sỏi thận [19].
  • 28. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 1.7: Bộ nong Amplatz Bộ nong một thì: Loại nong này có ưu điểm chỉ cần nong một lần duy nhất, thời gian nong ngắn, phát tia ít và ít bị lạc đường. Do ống nong tạo lực xuyên tâm qua chủ mô và tạo lực ép vào mô xung quanh trong suốt quá trình nong nên ít gây chảy máu và tổn thương chủ mô tối thiểu. Về phương thức nong của bộ nong Webb và bộ nong bằng bóng là giống nhau. Tuy nhiên, bộ nong bằng bóng chỉ sử dụng một lần và giá thành rất cao không phù hợp đa số các bệnh nhân có điều kiện kinh thế thấp, còn bộ nong Webb thì giá thành rẻ hơn, có thể ngâm dịch sát trùng và sử dụng lại nhiều lần [6]. Hình 1.8: Bộ nong bằng bóng [17]
  • 29. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bộ nong Webb gồm có hai phần cây nong và vỏ bao bên ngoài: Cây nong có đầu nhọn hình dáng cây bút chì, dài 30 cm, kích thước 26 Fr, được làm bằng nhựa đặc, có thể uốn được. Ở vị trí 19 cm kể từ đầu nhọn của ống có một vạch đen. Lòng ống có rãnh (đường kính 0,038 inch) để trượt trên dây dẫn. Đầu của cây nong rất nhọn nên khi nong vào những điểm nhỏ hoặc những vị trí chật hẹp rất tốt. Vỏ bao bên ngoài có màu đen, đầu vát, dài 17 cm, kích thước 28 Fr. Khi trượt vỏ bao trên cây nong vào thận, để tránh đầu vát của vỏ làm thủng bể thận, không được đẩy vỏ bao vượt quá vạch đen trên cây nong. Ở vị trí này, đầu vát của vỏ bao luôn cách đầu nhọn của ống nong 2,5 cm, một khoảng cách an toàn để không làm thủng bể thận [9]. Hình 1.9: Bộ nong Webb [17] 1.3.3. Kết quả của phương pháp nội soi tán sỏi thận qua da Trong điều trị sỏi thận, phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là một trong những phương pháp điều trị ít xâm hại. Hiệu quả của phương pháp là đạt được tỉ lệ sạch sỏi cao và ít biến chứng. Tính hiệu quả đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quan trọng có tính quyết định đó là sự chọn lựa đường vào hệ thống đài - bể thận. Đường vào thận là yếu tố tối quan trọng nhất khi làm phẫu thuật lấy sỏi qua da vì bộc lộ rõ ràng sỏi hay không là hoàn toàn tùy thuộc đường vào thận. Đường vào thận từ đài sau dưới thường được các tác giả sử dụng nhiều nhất vì ít gây biến chứng do hướng kim đi ngang qua diện vô mạch. Với đường này, phẫu thuật viên có thể tiếp cận các
  • 30. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn đài thận dưới và bể thận dễ dàng. Vũ văn Ty và cs (2004) với 95% trường hợp vào thận từ đài dưới trên tổng số 398 bệnh nhân [32]. Nguyễn Hoàng Đức và cs (2007) chọn 91,5% đường vào thận đầu tiên xuất phát từ đài dưới trong 14 trường hợp lấy sỏi thận qua da sử dụng bộ nong Webb tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh [6]. Ưu điểm của đường vào thận từ đài trên phù hợp trong những trường hợp như: (1) sỏi nằm chủ yếu ở đài trên; (2) cần xẻ rộng khúc nối bể thận - niệu quản đi kèm; (3) nhiều sỏi nằm ở các đài thận dưới; (4) sỏi trong túi thừa cực trên thận; (5) bệnh nhân béo phì (đài thận trên là vị trí nằm gần da nhất); (6) sỏi san hô; (7) sỏi trong thận móng ngựa [19]. Theo tác giả Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng cho rằng những mảnh sỏi sót < 5 mm là “những mảnh sỏi sót không đáng kể về lâm sàng”, hầu hết những mảnh sỏi này sẽ đào thải tự nhiên ra ngoài trong vòng 3 tháng đầu và tác giả cho rằng kết quả điều trị là “thành công” nếu sỏi sót < 4 mm [10]. Tỉ lệ sạch sỏi thay đổi trong các nghiên cứu: Nguyễn Văn Truyện (2016) tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất Đồng Nai nghiên cứu 33 trường hợp sỏi thận phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da tỉ lệ sạch sỏi 88,9% [30], Nguyễn Hoàng Đức và cs (2008) tỉ lệ sạch sỏi khi ra viện là 85,7% [6], nhưng theo Trần Thanh Phong (2013) tỉ lệ sạch sỏi ngay sau mổ chỉ đạt 74,9%, còn sót sỏi phải tán sỏi ngoài cơ thể bổ sung là 20,1%, phải lấy sỏi qua da lần 2 là 5% [22]. Theo Nguyễn Đình Xướng (2004), nghiên cứu 106 bệnh nhân, tỉ lệ hết sỏi và không biến chứng là 70,8%, sót sỏi là 13,2%, chảy máu là 10,4%, phải chuyển mổ mở là 10,4% [33]. Bên cạnh đó kết quả phẫu thuật cũng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên, với phẫu thuật viên có kinh nghiệm thì thời gian phẫu thuật càng ngắn, tỉ lệ biến chứng càng ít. Theo Tanriverdi (2007) nghiên cứu đường cong học tập trong phẫu thuật tán sỏi qua da nhận định rằng năng lực phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da có thể đạt được sau 60 trường hợp [53].
  • 31. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.3.4. Phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bằng Laser holmium dưới hướng dẫn của siêu âm Ưu điểm phẫu thuật nôi soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ Từ thập niên 1980 của thế kỷ trước, PCNL đã trở thành kỹ thuật điều trị tiêu chuẩn cho sỏi thận lớn (> 2cm). Đường hầm vào thận tiêu chuẩn là 24-30 Fr. Tuy nhiên, PCNL vẫn là phẫu thuật thử thách và có biến chứng đáng kể, nhất là biến chứng chảy máu. Đường hầm vào thận nhỏ (≤ 18 Fr) lúc đầu được dùng cho trẻ em nhưng ngày nay dần được phổ biến trên bệnh nhân người lớn. Đường hầm vào thận cực nhỏ (4,8 Fr) cũng đã được áp dụng. Y văn gần đây cho thấy phẫu thuật nôi soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ giúp làm giảm biến chứng chảy máu và tỉ lệ truyền máu sau phẫu thuật. Theo Giusti (2007) phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ làm giảm mất máu đáng kể với mức giảm Hematocrit 4,49% so với 6,31% của phẫu thuật tán sỏi thận qua da thông thường [41]. Tại Việt Nam, hiện nay không có nhiều trung tâm Tiết niệu thực hiện được kỹ thuật này, vì ngoài trang thiết bị còn đòi hỏi kinh nghiệm của phẫu thuật viên [9]. Điểm khác nhau của phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với tán sỏi thận qua da thông thường Kỹ thuật tiếp cận sỏi trong phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ không khác nhiều với phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da thông thường, chủ yếu là dùng dụng cụ kích thước ≤18 Fr. Tiếp cận sỏi dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc C-arm khá đơn giản và đa số đi vào đài dưới. Sau khi nong đến số 16 Fr sẽ dùng Amplatz nhỏ (15Fr/16.5Fr) có nòng và kênh bên cạnh để các mảnh sỏi sau tán sỏi trôi ra ngoài. Dụng cụ tán sỏi dùng ống soi thận cứng có 2 kênh để tán và gắp sỏi. Năng lượng thích hợp là năng lượng laser holmium. Những mảnh sỏi lớn không tự trôi ra có thể được lấy ra bằng kìm gắp sỏi nhỏ. Để lấy hết các mảnh sỏi cần bơm rửa sau tán và đặt dẫn lưu JJ xuôi dòng để
  • 32. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn mảnh sỏi sót thoát theo đường tiểu tự nhiên sau mổ. Do tổn thương thận ít nên một số tác giả không đặt dẫn lưu thận sau mổ (Tubeless PCNL), đặc biệt là trong trường hợp kiểm tra thấy sạch sỏi. Thông thường, đa số các phẫu thuật viên đặt thường quy sonde JJ xuôi dòng và dẫn lưu thận ra da bằng sonde Foley số 14 Fr [9]. Ưu điểm hướng dẫn tạo đường hầm vào thận bằng siêu âm Việc tạo đường hầm qua da vào đài bể thận là một trong những bước quan trọng nhất quyết định sự thành công của tán sỏi nội soi qua da. Đây là bước đỏi hỏi có sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Hiện nay, có hai phương tiện hình ảnh được sử dụng rộng rãi nhất đó là: màn huỳnh quang và siêu âm. Siêu âm đã và đang được chấp nhận rộng rãi như một phương tiện hình ảnh hướng dẫn chọc và nong đường hầm vào đài bể thận. Nguyễn Thùy Linh (2017) cho rằng dùng siêu âm hướng dẫn chọc và nong đường hầm là kỹ thuật an toàn với tỉ lệ thành công lên tới 90%, tỉ lệ biến chứng dao động từ 0,8 - 10% [19]. Các ưu điểm chính của dùng siêu âm hướng dẫn bao gồm: - Không nhiễm tia xạ cho bệnh nhân và phẫu thuật viên. - Cung cấp các thông tin về các cấu trúc nằm giữa thận và da, chiều sâu của kim chọc và giải phẫu xung quanh thận. Do đó có thể tránh được các tổn thương tạng lân cận hoặc ruột. - Không cần sử dụng thuốc cản quang. - Tránh gây tổn thương các mạch máu trong nhu mô thận (với siêu âm Doppler màu) - Khắc phục được vấn đề khó khăn khi không thể đặt được sonde niệu quản ngược dòng (Sử dụng để bơm thuốc cản quang là bước bắt buộc trong chọc dưới hướng dẫn màn huỳnh quang). - An toàn cho nhóm bệnh nhân đặc biệt: trẻ em và phụ nữ có thai.
  • 33. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Có thể thực hiện ở cả hai tư thế nằm sấp và nằm ngửa. Các nhược điểm chính của dùng siêu âm hướng dẫn bao gồm: - Để nhìn thấy đầu kim chọc trên siêu âm đòi hỏi có kinh nghiệm và được làm bởi các nhà can thiệp. - Khó khăn về kĩ thuật khi không có ứ nước bể thận hoặc ứ nước rất nhẹ. Khó khăn này có thể khắc phục bằng cách sử dụng thuốc lợi niệu gây giãn đài bể thận tạm thời, thoáng qua [19]. Phòng tránh tổn thương hệ thống mạch máu trong thận là rất quan trọng trong phẫu thuật. Đây là lợi thế lớn nhất của việc dùng siêu âm hướng dẫn chọc thận qua da. Siêu âm Doppler giúp xác định hệ thống động mạch nhu mô thận, từ đó tránh được biến chứng này. Siêu âm Doppler còn xác định vị trí, đường chạy tĩnh mạch, động mạch thận bao gồm cả những động mạch vỏ thận ở vùng ngoại vi. Do đó, dùng siêu âm hướng dẫn chọc thận sẽ giảm được tỉ lệ các biến chứng mất máu, rò động tĩnh mạch thận. Điều này có ý nghĩa đặc biệt ở những bệnh nhân có duy nhất một thận [19]. Hiệu quả điều trị Nhiều tác giả ủng hộ tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ vì giúp hạn chế mất máu, giảm thiểu biến chứng chảy máu, giảm đau sau mổ và thời gian nằm viện ngắn. Tỉ lệ sạch sỏi tương đương giữa phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và tán sỏi thận qua da thông thường đã được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu, ngoại trừ Giusti và CS báo cáo tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn (77,5% so với 94%) và thời gian phẫu thuật dài hơn (155,5 phút so với 106,6 phút) [41]. Tỉ lệ sạch sỏi cao trong các báo cáo gần đây cho thấy hiệu quả của phương pháp này mặc dù dùng đường hầm nhỏ. Ferakis (2015) tiến hành một nghiên cứu phân tích từ năm 1994-2014 tại Anh đưa ra kết luận rằng phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (mini-PCNL) là một lựa chọn điều trị tốt cho bệnh nhân sỏi thận lớn và sỏi thận phức tạp [40] .
  • 34. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Lợi ích của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ là giảm lượng máu mất trong phẫu thuật, ít đau sau mổ và thời gian nằm viện ngắn hơn, Mishra và CS (2011) nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (17 bệnh nhân Mini-PCNL và 28 bệnh nhân Standard PCNL) ghi nhận khác biệt đáng kể giữa 2 phương pháp, về mức giảm hemoglobin của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ ít hơn là 10% so với 14% của tán sỏi thận qua da thông thường, tổng liều dùng thuốc giảm đau cũng giảm đáng kể trong nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (55,4g so với 70,2g Tramadol). Thời gian nằm viện của Mini – PCNL cũng ngắn hơn 3,2 ± 0,8 so với 4,8 ± 0,6 ngày của tán sỏi qua da thông thường, p ≤ 0,001 [50]. Như vậy, về lý thuyết thì tổn thương thận của mini-PCNL là ít hơn hẳn, ít chảy máu, giảm đau hậu phẫu,… Tuy nhiên, Li và CS (2010) đánh giá hồi cứu độ tổn thương sau mổ tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và tán sỏi thận qua da thông thường. Dựa vào xét nghiệm phản ứng cấp tính tỉ lệ với tổn thương mô phẫu thuật gây ra, tác giả đo chất đánh dấu giai đoạn tổn thương mô cấp tính: yếu tố hoại tử khối (TNF-alpha), interleukin-6, C-reactive protein (CRP) và amyloid huyết thanh A (SAA). Nhưng dữ liệu thu thập được lại không chứng minh được ưu điểm của phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ [47]. Do vậy, vẫn cần có những nghiên cứu sâu hơn, số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn để chúng ta đánh giá được hiệu quả và ưu thế của phương pháp nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ. Tỉ lệ sạch sỏi và độ an toàn của phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ Qua các nghiên cứu thì tỉ lệ tai biến và biến chứng phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ tán sỏi thận giảm dần qua các năm nên đây là một kỹ thuật mổ an toàn. Gu và CS so sánh tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với nội soi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản lớn đoạn gần. So với phẫu thuật nội soi tán sỏi ngược dòng tỉ lệ biến chứng cũng có sự khác biệt, theo Knoll (2011) so sánh
  • 35. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thì thời gian phẫu thuật dài hơn nội soi ngược dòng đáng kể (106 phút với 59 phút) nhưng tỉ lệ sạch sỏi ngay lại cao hơn nhiều (96% so với 71,5%) và biến chứng phân loại theo Clavien mức I hoặc II cũng thấp hơn là 16% so với 23,8% [45]. Nhưng trong một nghiên cứu so sánh trên 2 nhóm bệnh nhân của Cheng (2010) cũng chỉ ra rằng tỉ lệ sạch sỏi ở nhóm mini-PCNL cao hơn so với nhóm PCNL thông thường tương ứng là 85,2% và 70%, tỉ lệ phải truyền máu cũng ít hơn là 1,4% so với 10,4% [38]. Cũng theo một nghiên cứu của Long (2012) trên 163 bệnh nhân thì tỉ lệ biến chứng là 23,1%, trong đó 14,6% là sốt sau mổ và 8,5% là đi tiểu máu >36 giờ, ngoài ra không có biến chứng thủng hay chấn thương đại tràng hay màng phổi, tỉ lệ sạch sỏi đạt 95,7% và thời gian nằm viện trung bình 3,6 ngày [49]. Tại Việt Nam, tỉ lệ biến chứng phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ các tác giả có sự khác biệt. Theo Nguyễn Văn Ân (2016) tỉ lệ biến chứng là 32,3% [1]. Theo Nguyễn Huy Tiến (2017) là 10% chủ yếu là tụ dịch quanh thận và sốt sau mổ [27]. Theo Nguyễn Huy Huyên (2016) có 1 bệnh nhân (3,12%) chảy máu nhiều phải truyền máu [15]. Theo Trương Văn Cẩn (2016) biến chứng sốt và chảy máu sau mổ là hay gặp nhất chiếm 8,3% [3]. Trong một nghiên cứu của Trương Thanh Tùng (2016) tỉ lệ biến chứng là 13,3% và tỉ lệ chuyển mổ mở là 6,7% [31]. Nguyễn Hoàng Đức Và Trần Lê Phương Linh (2009) đã báo cáo điều trị 1 trường hợp tai biến chảy máu sau tán sỏi qua da bằng nút mạch cho kết quả tốt [7].
  • 36. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán xác định có bệnh lý sỏi thận và được phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh Viện Trung ương Thái Nguyên, từ tháng 03 năm 2018 đến tháng 04 năm 2019. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: + Sỏi thận san hô 1 hoặc 2 bên. + Sỏi thận lớn (>20 mm) hoặc sỏi nhỏ (10-20 mm) nằm ở đài dưới thận không thuận lợi cho tán sỏi ngoài cơ thể 1 hoặc 2 bên. + Sỏi chỗ nối bể thận – niệu quản hoặc niệu quản đoạn trên đã tán sỏi nội soi ngược dòng thất bại do hẹp niệu quản hoặc sỏi di chuyển lại ĐBT. + Sỏi thận đã tán sỏi ngoài cơ thể thất bại. + Không có nhiễm trùng tiết niệu. + Thận có sỏi còn chức năng trên phim chụp CLVT hệ tiết niệu. + Bệnh án có đầy đủ thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. + Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có bệnh lý rối loạn đông máu không kiểm soát được. + Bệnh nhân có bất thường giải phẫu: thận móng ngựa, gù vẹo cột sống, phình động mạch thận. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2.1. Thời gian Thời gian từ tháng 03/2018 đến tháng 04/2019.
  • 37. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả. 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 2.3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu toàn bộ, phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chọn tất cả những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Kết quả chọn mẫu được 46 bệnh nhân. 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 2.4.1. Chỉ tiêu về đặc điểm chung Ghi nhận các biến số sau: - Tuổi : Phân loại nhóm tuổi theo WHO (1983) [34] + Nhóm 1: ≤ 39 tuổi + Nhóm 2: 40 - 59 tuổi + Nhóm 3: ≥ 60 tuổi - Giới: + Nam + Nữ - Nghề nghiệp + Công nhân + Hành chính sự nghiệp + Làm ruộng + Tự do
  • 38. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng - Tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận + Sỏi thận chưa có tiền sử điều trị ngoại khoa + Sỏi thận có tiền sử điều trị ngoại khoa . Phẫu thuật mở hoặc tán sỏi NSND . Mổ cắt thận bên đối diện - Phân loại chỉ số khối cơ thể - BMI trước phẫu thuật, theo phân loại béo phì cho các nước châu Á (IDI và WPRO năm 2000) cập nhật [34]: + Nhẹ cân: BMI < 18,5 + Bình thường: BMI từ 18,5 đến 22,9 + Thừa cân: BMI ≥ 23 - Đặc điểm triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm (tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng laser và xét nghiệm nước tiểu 10 thông số máy) + Đau hông lưng + Tiểu buốt + Bạch cầu máu .Tăng (Bạch cầu trung tính >70%) .Không tăng + Hồng cầu niệu .Có .Có .Không + Bạch cầu niệu .Có
  • 39. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn .Không - Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính - Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước phẫu thuật - Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính - Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước phẫu thuật - Kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner + <2,5 cm + 2,5-3 cm + >3 cm - Phân độ ứ nước của thận có sỏi trên siêu âm theo Nguyễn Phước Bảo Quân (2016) [23]: + Không ứ nước thận: Không có hình ảnh giãn bể thận trên siêu âm. Thành của các đài thận không bị tách nhau ra. + Ứ nước thân độ I: Vùng phản âm trung tâm có một vùng siêu âm trắng ở giữa do nước ứ lại gây giãn bể thận, các đài thận giãn nhẹ. Thành của các đài thận bị tách nhau ra bởi sự tích tụ nước tiểu tạo nên các hình rỗng âm bắt đầu từ đỉnh tháp Malpighi hội tụ về phía bể thận. Bể thận căng nước tiểu nhưng đường kính trước-sau bể thận <3 cm. Đáy các đài vẫn cong lõm ra phía ngoài. Sự hội tụ của các đài thận về phía bể thận thấy rõ nhất trên các lát cắt theo mặt phẳng mặt (coupes frontales). + Ứ nước thân độ II: Thực sự ứ nước. Bể thận giãn rõ rệt chèn ép làm nhu mô thận hẹp lại. Kích thước trước-sau của bể thận >3cm, các đài nhỏ giãn rõ với đáy cong lồi ra phía ngoài. Các đài bể thận giãn thông nhau và hội tụ về phía bể thận giống hình “tai chuột Mickey”. Nhu mô thận teo mỏng. + Ứ nước thân độ III: Ứ nước nặng. Bể thận và đài thận giãn thành một
  • 40. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nang lớn, không phân biệt được bể thận và đài bể thận. Nhu mô thận còn rất mỏng. Thận rất to, biểu hiện bằng một hoặc nhiều vùng dịch chiếm cả hoặc một phần hố thắt lưng. Các vùng dịch này cách biệt nhau bởi các vách ngăn không hoàn toàn vì chúng thông với nhau. Nhu mô thận rất mỏng, nhiều khi chỉ còn lại một lớp mỏng như thành của các đài thận - Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner - Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner - Độ dày nhu mô thận trên siêu âm theo Nguyễn Phước Bảo Quân (2016) [23] + Bình thường: >30 mm + Mỏng: 10–30 mm + Rất mỏng: <10 mm - Phân độ sỏi thân theo Guy [55]: + Độ I: sỏi thận đơn độc ở đài giữa hoặc cực duới hoặc trong nhu mô thận + Độ II: sỏi đơn độc ở cực trên hoặc nhiều sỏi ở bệnh nhân giải phẫu đài bể thận đơn giản + Độ III: nhiều sỏi ở bệnh nhân có giải phẫu đài bể thận phức tạp + Độ IV: sỏi trên bệnh nhân bị nứt đốt sống hoặc chấn thương cột sống, biểu hiện tổn thương thần kinh trên lâm sàng (tổn thương tủy sống, …) 2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật Kết quả trong phẫu thuật - Thời gian chọc dò thận (tính bằng phút): được tính từ khi bắt đầu rạch da cho tới khi kim chọc vào đài bể thận (có nước tiểu qua đầu kim). - Thời gian nong đường hầm (tính bằng phút): được tính từ khi bắt đầu đặt dây dẫn đường tới khi nong đường hầm đặt Amplatz số 18 Fr.
  • 41. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Phân nhóm thời gian chọc dò thận theo mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm - Tạo đường hầm vào thận: Đúng (Tiếp cận được sỏi); Không đúng (Không tiếp cận được sỏi phải tạo đường hầm mới). - Tạo đường hầm vào thận và chỉ số BMI trước phẫu thuật. - Tạo đường hầm vào thận và mức độ ứ nước thận trên siêu âm. - Tai biến trong phẫu thuật: ghi nhận các tai biến theo biên bản phẫu thuật do phẫu thuật viên đánh giá. - Phân nhóm thời gian phẫu thuật (tính bằng phút): được tính từ lúc bắt đầu chọc dò thận cho tới khi hoàn thành đặt dẫn lưu thận. - Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo chỉ số BMI trước phẫu thuật. - Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner. - Phân nhóm thời gian phẫu thuật theo số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner. - Phânnhómthờigianphẫuthuật theo kíchthướcsỏithậntrênphimCTScanner. Kết quả trong thời gian điều trị hậu phẫu - Thời gian điều trị hậu phẫu (tính bằng ngày): được tính từ khi bệnh nhân được chuyển từ khi gây mê hồi sức về khoa Ngoại tiết niệu tới khi bệnh nhân ra viện. - Biến chứng sau phẫu thuật phân loại theo Clavien [44]. Phân loại biến theo Clavien như sau: + Loại I: Các rối loạn cơ năng hoặc nhiễm trùng vết mổ được điều trị nội khoa (như thuốc chống nôn, thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu, chất điện giải và vật lý trị liệu, thuốc kháng sinh,...) mà không cần can thiệp phẫu thuật. + Loại II: Cần dùng thuốc điều trị khác phối hợp so với các biến chứng cấp I, bao gồm cả truyền máu và dinh dưỡng toàn phần. + Loại III: Yêu cầu can thiệp phẫu thuật, nội soi hoặc phóng xạ (Can
  • 42. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thiệp không dưới gây mê toàn thân hoặc can thiệp dưới gây mê toàn thân). + Loại IV: Biến chứng đe dọa đến tính mạng (Rối loạn chức năng cơ quan bao gồm lọc máu, …). + Loại V: Bệnh nhân tử vong. - Điều trị bổ sung sau tán sỏi (nếu có sẽ được tiến hành sau 1 tuần kể từ lần tán đầu tiên) + Không điều trị bổ sung + Có điều trị bổ sung . Tán sỏi nội soi qua đường hầm thận . Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi . Tán sỏi qua nội soi ngược dòng Chỉ định điều trị bổ sung sau mổ theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10] với các bệnh nhân: + Có mảnh sỏi kích thước lớn hơn ≥4 mm tại bể thận hoặc mảnh sỏi >7 mm tại các vị trí khác trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị sau mổ 48 giờ. + Sỏi san hô hoặc sỏi thận lớn đã tán lần 1 nhưng chưa hết. + Xét nghiệm sau mổ không có biểu hiện nhiễm trùng tiết niệu. - Sạch sỏi khi ra viện + Sạch sỏi + Sót sỏi Phương pháp đánh giá sạch sỏi khi ra viện: chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị ngày thứ 2 sau tán sỏi hoặc sau điều trị bổ sung (nếu có). Nếu phim chụp sạch sỏi phẫu thuật viên sẽ rút dẫn lưu thận vào ngày thứ 2 sau phẫu thuật cho bệnh nhân hoặc rút trước khi ra viện nếu bệnh nhân có điều trị bổ sung. Tiêu chuẩn sạch sỏi khi ra viện theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]:
  • 43. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn không có mảnh sỏi kích thước ≥4 mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị. Tiêu chuẩn sót sỏi khi ra viện theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]: có mảnh sỏi kích thước ≥4 mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị. - Sạch sỏi khi ra viện và chỉ số BMI trước phẫu thuật - Sạch sỏi khi ra viện và phân độ sỏi thận của Guy - Kết quả khi ra viện theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10] + Tốt + Trung bình + Kém Kết quả theo dõi sau phẫu thuật - Sạch sỏi sau 1 tháng: tính từ ngày ra viện tới khi bệnh nhân tới khám lại theo lịch hẹn. + Sạch sỏi + Sót sỏi Phương pháp đánh giá sạch sỏi sau 1 tháng: khi bệnh nhân tới khám lại theo hẹn, chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị để đánh giá. Tiêu chuẩn sạch sỏi sau 1 tháng theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]: không có mảnh sỏi kích thước ≥ 4mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị. Tiêu chuẩn sót sỏi sau 1 tháng theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]: có mảnh sỏi kích thước ≥4 mm trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị. - Phân loại sạch sỏi khi ra viện và sau 1 tháng - Kết quả chung theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [10]: + Rất tốt + Tốt + Trung bình
  • 44. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn + Kém Kết quả khi ra viện được đánh giá ngay trước khi bệnh nhân xuất viện. Dựa vào diễn biến trong quá trình phẫu thuật (các tai biến trong phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật), tình trạng sót sỏi trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị và điều trị phối hợp sau phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ tán sỏi thận. Kết quả được chia làm 3 mức độ theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [13]: - Tốt: không có tai biến,biến chứng trong và sau phẫu thuật, sạch sỏi trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu sau phẫu thuật 2 ngày hoặc sót sỏi nhưng không cần điều trị bổ sung hoặc chỉ cần theo dõi thêm (mảnh sỏi hoặc sỏi nhỏ ở trong đài thận không gây tắc nghẽn) - Trung bình: không có tai biến trong phẫu thuật và biến chứng sau phẫu thuật, sót sỏi sau phẫu thuật có dùng phương pháp điều trị bổ sung (tán sỏi nội soi qua đường hầm thận, tán sỏi nội soi ngược dòng,..). - Kém: phẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ thất bại phải chuyển phẫu thuật mở hoặc dừng cuộc phẫu thuật, bệnh nhân có tai biến trong phẫu thuật hoặc biến chứng sau phẫu thật (chảy máy phải truyền máu, nút mạch, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết…). Đánh giá kết quả sau 1 tháng: Hẹn bệnh nhân khám lại sau 1 tháng kể từ ngày ra viện, thăm khám lâm sàng kết hợp chụp phim Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị và chỉ định rút sonde JJ. Phân loại đánh giá kết quả chung theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng [13] dựa vào: tình trạng sẹo mổ, kết quả sạch sỏi trên phim chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị, các phương pháp điều trị bổ sung đã tiến hành (tán sỏi nội soi qua đường hầm, tán sỏi nội soi ngược dòng,…), biến chứng (rò nước tiểu, hẹp niệu quả, nhiễm khuẩn huyết,…). Kết quả chung được phân loại làm 4 mức: rất tốt, tốt, trung bình, kém với các tiêu chuẩn sau: - Kết quả rất tốt:
  • 45. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn + Phần mềm: vị trí dẫn lưu thận sẹo mổ liền tốt, mềm mại, không có rò nước tiểu. + Sạch sỏi (không có mảnh sỏi kích thước ≥ 4mm) trên phim chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị. + Không phải dùng các biện pháp điều bổ sung trước đó cũng như cho đến thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật. + Không có biến chứng sau mổ tại thời điểm 1 tháng, đủ điều kiện rút sonde JJ bể thận niệu quả bàng quang. - Kết quả tốt: + Phần mềm: vị trí dẫn lưu thận sẹo mổ liền tốt, mềm mại, không có rò nước tiểu. + Sót sỏi sau phẫu thuật (chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị sau 1 tháng có sỏi kích thước ≥ 4mm). Nhưng không cần phải dùng các biện pháp phẫu điều trị phối hợp (mảnh sỏi hoặc sỏi nhỏ trong đài thận không gây tắc nghẽn) mà chỉ theo dõi thêm hoặc điều trị nội khoa cho đến thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật. + Không có biến chứng sau mổ tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật, đủ điều kiện rút sonde JJ. - Kết quả trung bình: + Sẹo mổ xấu, không liền nhưng không rò nước tiểu qua sẹo mổ + Sót sỏi sau phẫu thuật phải dùng các biện pháp điều trị bổ sung từ sau phẫu thuật đến thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật. + Bệnh nhân đã có biến chứng sau phẫu thuật trước đó hoặc tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng: viêm rò nước tiểu, hẹp niệu quản hoặc JJ không đặt đúng vị trí (sonde JJ bị gập, đầu dưới sonde JJ không xuống tới bàng quang,…), chảymáu nhiều phải truyền máu sau phẫu thuật, tụ dịch quanh thận, nhiễm khuẩn tiết niệu. - Kết quả kém: + Phần mền: viêm rò nước tiểu kéo dài qua vết mổ.
  • 46. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn + Sót sỏi sau phẫu thuật có kèm nhiễm khuẩn đường niệu tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật (bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu nhưng tiểu buốt dắt kèm theo kết quả cấy nước tiểu có vi khuẩn) không đủ điều kiện rút sonde JJ. + Đã sảy ra tai biến trong phẫu thuật hoặc biến chứng sau phẫu thuật (chảy máu nhiều phải chuyển mở mở, shock nhiễm trùng, tử vong…) Tiêu chuẩn đánh giá nhiễm trùng tiết niệu sau mổ theo Hội tiết niệu – Thận học Việt Nam (VUNA 2013 – Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu tại Việt Nam): Kết quả nuôi cấy và định danh vi khuẩn xác định được chủng loại vi khuẩn sau mổ trong mẫu nước tiểu (Theo “Hướng dẫn thực hành kỹ thuật Xét nghiệm Vi Sinh lâm sàng” ban hành kèm theo Quyết định số 1539/QĐ-BYT ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Y Tế). 2.5. Quy trình kỹ thuật 2.5.1. Chuẩn bị bệnh nhân Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật tỉ mỉ chu đáo, mời khoa gây mê hồi sức thăm khám trước phẫu thuật, nếu thể trạng yếu cần truyền đạm, thiếu máu cần truyền máu nâng cao thể trạng trước phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị bệnh mạn tính cần phải được điều trị ổn định bởi các bác sĩ chuyên khoa sau hội chẩn thực sự an toàn mới phẫu thuật. Các công việc chuẩn bị cụ thể là: - Thăm khám lâm sàng trước phẫu thuật để đánh giá tình trạng toàn thân và các tổn thương kèm theo. - Thămkhámcậnlâmsàng(siêuâmhệtiếtniệu,chụphệ tiết niệu không chuẩn bị, CT Scanner hệ tiết niệu, làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, nước tiểu, đông máu, nhóm máu, điện tim thường, Xquang ngực thẳng) - Làm công tác tưtưởng cho bệnh nhân và người nhà yên tâm để có sự phối hợp giữa bệnh nhân và thầy thuốc trong quá trình điều trị.
  • 47. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Chuẩn bị phẫu thuật phiên tối hôm trước phẫu thuật dặn bệnh nhân kỹ lưỡng, sử dụng thuốc an thần, sáng hôm sau trước khi đi phẫu thuật phải vệ sinh vùng phẫu thuật, thay quần áo bệnh nhân, nhịn ăn uống tuyệt đối. - Vệ sinh vùng mổ: tắm rửa sạch, cạo lông bộ phận sinh dục, sát trùng vùng mổ bằng Betadin 10% trước mổ. - Tiêm kháng sinh dự phòng cho bệnh nhân trước mổ 1 giờ (thường dùng nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3). 2.5.2. Tư thế bệnh nhân khi tán - Tư thế bệnh nhân nằm sấp: + Phổ biến nhất chiếm 98,5% trong tán sỏi qua da ở Bắc Mỹ và 76,5% ở châu Âu [36]. + Theo tính chuất đài thận sau uốn cong được lựa chọn chọc dò, góc kim chọc và đài thận đồng nhất. Thuận tiện cho bệnh nhân béo hoặc bệnh nhân có sỏi san hô. + Giảm thời gian mổ, tỉ lệ sạch sỏi cao và hiệu quả tương đường. + Thao tác thuận tiện. + Nhược điểm: Ảnh hưởng tới hô hấp nên thời gian mổ không được kéo dài. - Tư thế bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa: Theo Liu (2010) nghiên cứu trên 389 bệnh nhân phẫu thuật tán sỏi qua da kết luận nên áp dụng tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng ưu điểm hơn là áp dụng tư thế nằm sấp [48] vì: + Bệnh nhân chịu được lâu dài. + Không ảnh hưởng đến hô hấp. + Thao tác đôi khi không thuận lợi (nhất là sỏi niệu quả trên,…). + Có thể áp dụng cả cho bệnh nhân bị cong vẹo cột sống, thể trạng mập béo, già yếu, chức năng phổi kém. Vì các lý do trên trong nghiên cứu áp dụng tư thế nằm nghiêng. 2.5.3. Chuẩn bị dụng cụ
  • 48. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Dụng cụ vô khuẩn + Bộ soi bàng quang vô trùng. + Bộ dụng cụ đặt nội khí quản. + Ống nội khí quản các cỡ. + Mask thở, mask kín, bóng ampu, dây oxy. + Kim luồn, dây truyền dịch, bơm tiêm nhựa, găng tay vô khuẩn… - Dụng cụ khác: + Máy thở + Máy theo dõi SpO2, dấu hiệu sinh tồn. + Bình oxy. - Thuốc: + Thuốc gây mê: Propofol 10mg /ml. + Thuốc khác: . Adrenalin1mg/ml. . Esmeron10mg/ml . Methyprednisolon 40mg/ml. . Lidocain: Dạng xịt. . Atropin 0,25mg/ml. . Fentanyl 0,1mg/ml. . Ephedrin 10mg/ml. . Adalat 10mg. . Salbutamol: dạng xịt. . Natriclorua0,9%, glucose 5%..... - Máy siêu âm: dùng máy siêu âm xách tay Prosound 2-Aloka/Nhật đầu dò Convex 3-5 MHz để dẫn đường trong quá trình chọc dò tạo đường hầm từ da vào hệ thống đài bể thận. - Dụng cụ chọc dò và nong đường hầm: + Kim chọc dò.
  • 49. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn + Dây dẫn đường. + Dụng cụ nong. + Ống nhựa nhọn.Amplatz. + Dao mổ lưỡi - Dàn máy nội soi và tán sỏi: + Dàn máy nội soi. + Ống soi niệu quản cứng 7,5/8,9 Fr: 1 hoặc 2 kênh. + Ống soi thận bán cứng 14 Fr + Máy tán sỏi LASER HOLMIUM 80W. - Hệ thống tưới rửa: dùng máy bơm nước áp lực để tạo thuận lợi trong việc tống xuất mảnh sỏi ra ngoài qua đường hầm. 2.5.4. Phương pháp vô cảm STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1 Khám tiền mê trước phẫu thuật một ngày, dặn nhịn ăn uống tối thiểu 6h trước khi làm thủ thuật. 2 Gắn thiết bị theo dõi dấu hiệu sinh tồn. 3 Gây mê bằng nội khí quản. Theo dõi sát bệnh nhân. 4 Cho bệnh nhân thoát mê. Theo dõi bệnh nhân sau thoát mê tại phòng hồi tỉnh. 5 Tiêu chuẩn chuyển bệnh nhân về khoa: - Định hướng được bản thân, nơi chốn, thời gian. - Các dấu hiệu sinh tồn ổn định. - Nói được (Không bắt buộc mọi bệnh nhân). - Không đau, không chảy máu. 2.5.5. Kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1 Đặt bệnh nhân tư thế sản khoa. 2 Phẫu thuật viên rửa tay đi găng, sát trùng, trải săng vô khuẩn.
  • 50. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 Đặt máy nội soi vào bàng quang tìm lỗ niệu quản. Đặt ống thông niệu quản ngược dòng từ bàng quang lên thận. Rút máy soi bàng quang. 4 Đặt ống thông bàng quang bằng thông foley, cố định ống thông niệu quản vào thông foley và cố định cả 2 ống thông vào đùi bệnh nhân. 5 Lắp hệ thống rửa vào thông niệu quản, pha thuốc xanh methylene vào dịch rửa. 6 Bệnh nhân được chuyển sang tư thế nằm nghiêng bên đối diện, có gối độn đặt ở vùng bụng thắt lưng và các gối nhỏ đặt vùng ngực và vùng mu, tạo một mặt phẳng giữa vùng lưng và mông, đẩy thận lên sát thành lưng để thuận lợi khi chọc dò. 7 Phẫu thuật viên thay áo và găng, sát trùng, trải săng vô khuẩn. 8 Chọc dò đài thận. Vị trí chọc dò: thường là điểm đầu ngoài dưới xương sườn 12 trên đường nách sau. Rạch da tại vị trí này bằng dao mổ nhọn khoảng 5mm. Dưới sự dẫn đường của siêu âm, chọc kim theo hướng tạo nên 1 góc 45 độ trên mặt phẳng nằm ngang chéo ra trước lên trên để vào đài giữa thận. Khi kim chọc dò đúng vào phễu đài thận thì rút nòng kim ra và thấy có dung dịch nước pha betadin chảy ra. 9 Luồn dây dẫn đường qua kim vào bể thận và niệu quản, rút kim chọc dò. 10 Nong đường hầm vào thận bằng bộ nong Amplazt theo trục của dây dẫn đường đến số 18 Fr. 11 Đặt ống nhựa Amplatz qua đường hầm vào bể thận là giai đoạn cuối cùng của việc tạo đường hầm. 12 Đưa máy soi niệu quản qua Amplatz vào đài bể thận và tìm sỏi 13 Tiến hành tán sỏi bằng laser holmium và lấy mảnh sỏi bằng kìm gắp sỏi hoặc thông Dormia khi cần thiết. 14 Kiểm tra hết sỏi, đặt ống thông JJ xuôi dòng tử bể thận xuống bàng quang. 15 Rút máy nội soi, đặt ống thông foley 14Fr qua Amplatz vào bể thận, rút amplatz, cố định ống thông foley. 2.5.6. Điều trị, theo dõi sau phẫu thuật - Sau mổ bệnh nhân được theo dõi các dấu hiệu toàn thân, mạch, huyết áp trong 6h. - Chỉ dùng một liều kháng sinh dự phòng trước mổ.
  • 51. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Theo dõi tình hình vết mổ hố thắt lưng. Dẫn lưu thận. - Bệnh nhân được chụp phim Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị vào ngày thứ 2 sau mổ đánh giá tỉ lệ sạch sỏi. Nếu sạch sỏi sẽ kẹp dẫn lưu thận trong ngày hậu phẫu 2 trong vòng 12h. Nếu không có triệu chứng gì thì rút dẫn lưu thận sau 48-72h. - Theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, bệnh nhân được hẹn tái khám lâm sàng và cận lâm sàng bằng siêu âm, chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị. 2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Phương pháp thu thập số liệu tiến cứu. 2.6.1. Các bước nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu - Thăm khám lâm sàng toàn thân và tại chỗ cho bệnh nhân, phát hiện các tổn thương phối hợp, làm bệnh án và nghiên cứu kế hoạch điều trị. - Làm các xét nghiệm cận lâm sàng: siêu âm hệ tiếu niệu, Xquang hệ tiết niệu, làm xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, đông máu, nhóm máu, test sàng lọc, nước tiểu và điện tim, Xquang ngực thẳng trước phẫu thuật. - Nghiên cứu đặc điểm tổn thương: xác định vị trí và phân loại hình thái sỏi thận, mức độ ứ nước thận. - Chỉ định phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ tán sỏi thận bằng laser holmium dưới hướng dẫn siêu âm. - Tham gia phẫu thuật ghi nhận tai biến trong phẫu thuật. - Trực tiếp theo dõi và điều trị bệnh nhân sau mổ: + Diễn biến gần tại vết mổ và theo dõi các biến chứng và xử trí. + Kết quả xa: đánh giá kết quả sạch sỏi và các biến chứng. + Quản lý bệnh nhân: hẹn bệnh nhân đến khám kiểm tra định kỳ sau 1 tháng sau phẫu thuật, ở các thời điểm này thăm khám trên lâm sàng và chụp Xquang hệ
  • 52. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn tiết niệu không chuẩn bị để đánh giá tình trạng sỏi thận sau điều trị đồng thời xét chỉ định rút sonde JJ hoặc điều trị phối hợp. + Xử lý số liệu và đánh giá kết quả. 2.6.2. Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu được xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 20.0 và Epidata 7.0. Sử dụng các test thống kê y học. - Các biến số rời rạc được mô tả theo tỷ lệ phần trăm, khi so sánh các biến số rời rạc sử dụng thuật toán χ2 . - Các biến liên tục được mô tả dưới dạng trị số trung bình, cộng trừ phương sai và khi so sánh sử dụng thuật toán test T- student. - Kết quả so sánh khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Việc thực hiện nghiên cứu hoàn toàn nằm trong mục tiêu thực hành điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được sử dụng chung một quy trình chẩn đoán và điều trị thống nhất. Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác. Các thông tin thu thập từ bệnh nhân, từ bệnh án chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học. Các thông tin của bệnh nhân được bảo mật và bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Hồ sơ Y đức của luận văn được thông qua Hội đồng Y đức Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
  • 53. 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 67, 7 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 3.1.1 Đặc điểm chung Trong thời gian từ 01/03/2018 đến 30/04/2019, có 46 bệnh nhân bị sỏi thận được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ, kết quả thu được như sau: Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % ≤ 39 9 19,6 40 - 59 27 58,7 ≥ 60 10 21,7 Tổng 46 100 Trung bình ± Độ lệch chuẩn 49,7 ± 11,5 (28 ÷ 75) Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 49,7 ± 11,5 (tuổi trẻ nhất 28 tuổi, lớn tuổi nhất 75 tuổi). Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu có 35 bệnh nhân nam chiếm 76,1% và 11 bệnh nhân nữ chiếm 23,9%, tỷ lệ nam : nữ là 3,2 : 1. Nam 76,1% Nữ 23,9% Giới tính Nam Nữ
  • 54. 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 67, 7 Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp làm ruộng gặp 28 trường hợp, chiếm tỉ lệ cao nhất (60,9%). Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp công nhân gặp 3 trường hợp, chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,5%). 3.1.2 Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm Bảng 3.2. Phân loại BMI trước phẫu thuật BMI trước phẫu thuật Số BN Tỷ lệ (%) Nhẹ cân (BMI < 18,5) 6 13,1 Bình thường (18,5 ≤ BMI ≤ 22,9) 25 54,3 Thừa cân (BMI ≥ 23) 15 32,7 Tổng 46 100 BMI trung bình (Kg/m2 ) 21,3 ± 1,7 (18,2 ÷23,6) Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nhẹ cân (BMI<18,5) chiếm tỉ lệ thấp nhất (13,1%), nhóm bệnh nhân có BMI bình thường (18,5≤BMI≤22,9) chiếm tỉ lệ cao nhất (54,3%). 6,5% 15,2% 60,9% 17,4% 0 10 20 30 40 50 60 70 Công nhân Hành chính sự nghiệp Làm ruộng Tự do Nghề nghiệp
  • 55. 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.3. Tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận 4 Tiền sử điều trị ngoại khoa Số BN Tỷ lệ % Sỏi thận chưa có tiền sử điều trị ngoại khoa 34 73,9 Sỏi thận có tiền sử điều trị ngoại khoa PT mở hoặc tán sỏi NSND 11 23,9 Mổ cắt thận bên đối diện 1 2,2 Tổng 46 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân chưa có tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận chiếm tỉ lệ cao hơn (73,9%), trong nhóm có tiền sử điều trị ngoại khoa sỏi thận có 1 bệnh nhân có sỏi thận trên thận duy nhất (2,2%). Biểu đồ 3.3. Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm Nhận xét: Triệu chứng thường gặp là đau hông lưng (87%) 87% 65,2% 21,7% 32,6% 8,7% 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Đặc điểm triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm Đau hông lưng Tiểu buốt Bạch cầu máu tăng Hồng cầu niệu Bạch cầu niệu
  • 56. 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.1.3. Đặc điểm hình ảnh cận lâm sàng Bảng 3.4. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính Vị trí sỏi thận trên CT Scanner Giới Sỏi bể thận đơn thuần Sỏi đài bể thận Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Nam 10 28,6 25 71,4 35 100 Nữ 1 9,1 10 90,9 11 100 Tổng 11 23,9 35 76,1 46 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi đài bể thận phối hợp gặp nhiều hơn (chiếm 76,1%) nhóm sỏi bể thận đơn thuần (chiếm 23,9%) và cao hơn ở cả hai giới (71,4% ở nam giới và 90,9% ở nữ giới). Bảng 3.5. Phân bố vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước phẫu thuật Vị trí sỏi thận trên CT Scanner BMI trước PT Sỏi bể thận đơn thuần Sỏi đài bể thận Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Nhẹ cân 3 50 3 50 6 100 Bình thường 5 20 20 80 25 100 Thừa cân 3 20 12 80 15 100 Tổng 11 23,9 35 76,1 46 100
  • 57. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi đài bể thận chiếm tỉ lệ cao hơn ở các bệnh nhân có chỉ số BMI trước phẫu thuật bình thường (80%) và thừa cân (80%), nhưng chiếm tỉ lệ ngang nhau ở nhóm nhẹ cân (50%). Bảng 3.6. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo giới tính Số lượng sỏi thận Giới Sỏi 1 viên ở bể thận Sỏi nhiều viên ở đài bể thận Sỏi san hô Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Nam 10 28,6 16 45,7 9 25,7 35 100 Nữ 1 9,1 7 63,6 3 27,3 11 100 Tổng 11 23,9 23 50 12 26,1 46 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi nhiều viên ở đài bể thận gặp nhiều nhất (chiếm 50%) và cao hơn cả ở hai giới (45,7% ở giới nam và 63,6% ở giới nữ). Bảng 3.7. Phân bố số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner theo chỉ số BMI trước phẫu thuật Số lượng sỏi thận BMI trước PT Sỏi 1 viên ở bể thận Sỏi nhiều viên ở đài bể thận Sỏi san hô Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Nhẹ cân 3 50 1 16,7 2 33,3 6 100 Bình thường 5 20 13 52 7 28 25 100 Thừa cân 3 20 9 60 3 20 15 100 Tổng 11 23,9 23 50 12 26,1 46 100
  • 58. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có sỏi nhiều viên ở đài bể thận chiếm tỉ lệ cao ở những bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường (52%) và thừa cân (60%), nhưng chiếm tỉ lệ thấp hơn ở những bệnh nhân có chỉ số BMI nhẹ cân (16,7%). Bảng 3.8. Kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner Kích thước sỏi thận trên phim CT Scanner (cm) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) <2,5 4 8,7 2,5-3 18 39,1 >3 24 52,2 Tổng 46 100 Trung bình ± Độ lệch chuẩn 3 ± 0,5 (cm) (2 ÷ 4,5) Nhận xét: Nhóm bệnh nhân sỏi thận kích thước >3 cm gặp nhiều nhất (chiếm 52,2%). Bảng 3.9. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và vị trí sỏi thận trên phim CT Scanner Mức độ ứ nước Vị trí sỏi Không ứ nước Độ I Độ II Độ III Tổng SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Sỏi BT đơn thuần 0 0 7 63,6 4 36,4 0 0 11 100 Sỏi đài bể thận 3 8,6 20 57,1 11 31,4 1 2,9 35 100 Tổng 3 6,5 27 58,7 15 32,6 1 2,2 46 100
  • 59. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có ứ nước thận độ I chiếm tỉ lệ cao nhất (58,7%) và cũng chiếm đa số ở những bệnh nhân có sỏi bể thận đơn thuần (63,6%), sỏi đài bể thận (57,1%). Bảng 3.10. Mức độ ứ nước thận có sỏi trên siêu âm và số lượng sỏi thận trên phim CT Scanner Mức độ ứ nước Số lượng sỏi Không ứ nước Độ I Độ II Độ III Tổng SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Sỏi 1 viên ở BT 0 0 7 63,6 4 36,4 0 0 11 100 Sỏi nhiều viên ĐBT 2 8,7 14 60,9 6 26,1 1 4,3 23 100 Sỏi san hô 1 8,3 6 50 5 41,7 0 0 12 100 Tổng 3 6,5 27 58,7 15 32,6 1 2,2 46 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có ứ nước thận độ I chiếm tỉ lệ cao nhất (58,7%) và cũng chiếm đa số ở các bệnh nhân có sỏi bể thận 1 viên (63,6%), sỏi nhiều viên ở đài bể thận (60,9%) và sỏi san hô (50%).