SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG
THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG
THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH XUÂN TRÁNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Thị Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thày/cô
giáo bộ môn Nội trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng, khoa Bệnh
người cao tuổi, khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, các bác sỹ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên.
Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã hết lòng dạy dỗ, luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, người đã tận tình giúp
đỡ tôi trên con đường nghiên cứu khoa học, trực tiếp hướng dẫn để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô trong Hội đồng
bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập. Xin chân
thành cảm ơn các bệnh nhân đã cộng tác và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố mẹ, anh chị em, chồng, hai con và
những người thân trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Quỳnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH........................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối ........................................................ 3
1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối.......................................... 7
1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối......................................... 10
1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối.......................................... 13
1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và
Việt Nam................................................................................................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu........................................................ 23
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 25
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 29
2.7. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 31
2.8. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 35
3.2. Đánh giá kết quả điều trị.......................................................................... 40
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở
nhóm nghiên cứu..................................................................................... 47
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................... 53
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ........................................ 53
4.2. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát........... 59
4.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 10 ngày và 20
ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu ............................................................ 65
4.4. Những hạn chế của đề tài......................................................................... 70
KẾT LUẬN...................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
BN : Bệnh nhân
CS : Cộng sự
ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu
GTTB : Giá trị trung bình
NC : Nghiên cứu
NSAIDs : Thuốc chống viêm không chứa steroid
(Nonsteroidal anti-inflammatory drugs)
PHCN : Phục hồi chức năng
THK : Thoái hóa khớp
TVĐ : Tầm vận động
T0 : Lần khám đầu tiên
T10 : Sau 10 ngày điều trị
T20 : Sau 20 ngày điều trị
VAS : Thang nhìn - Visual Analog Scale
VLTL : Vật lý trị liệu
XQ : x quang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành (WHO –
1998) [4].......................................................................................... 26
Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS ..... 26
Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp .................................... 27
Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng
điểm tối đa là 50 điểm) ................................................................... 28
Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac..... 28
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm................................................ 35
Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi...................................................... 35
Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu......................... 36
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu .......... 37
Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu............. 37
Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần
khám đầu tiên (T0).......................................................................... 38
Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm
theo thang điểm Womac ................................................................. 39
Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và
Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0)................................................ 39
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của
2 nhóm............................................................................................. 40
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày
điều trị theo thang điểm VAS ......................................................... 42
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm ... 43
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước
điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) ..................................... 44
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang
điểm Womac) ở 2 nhóm.................................................................. 45
Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước điều
trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac............ 46
Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 47
Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ....... 47
Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 48
Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac....... 48
Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm VAS.............................................................................. 49
Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm Womac ......................................................................... 50
Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm VAS ............................................ 51
Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac ........................................ 51
Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu............. 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của đối tượng
nghiên cứu....................................................................................... 36
Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm............ 41
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54] ............................................................. 4
Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54]....................... 6
Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối............................................... 27
Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn ........... 30
Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp ......................................................... 31
Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100........................ 32
Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100........................................................ 33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lý mạn tính
của khớp. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức
năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính gây đau và biến dạng
khớp. Bệnh thường xuất hiện sớm hơn, tiến triển nhanh hơn trên những người
lao động nặng.Trước kia thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp,
ngày nay bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp bao gồm tổn
thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ
cạnh khớp và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa
và tình trạng chịu áp lực quá tải, kéo dài đối với sụn khớp [2], [9], [51].
Trong thoái hóa khớp, thoái hóa khớp gối ảnh hưởng nhiều nhất đến
chức năng vận động, là nguyên nhân gây đau đớn hàng đầu cho người lớn
tuổi [47].
Theo ước tính tại Mỹ, hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh thoái hóa
khớp với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể
đi lại được do thoái hóa khớp gối nặng [45].
Ở Việt Nam, theo thống kê trong 10 năm (1991- 2000) về bệnh nhân
điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, thoái hóa
khớp đứng hàng thứ 3 (chiếm 4,66%) trong nhóm các bệnh có tổn thương
khớp. Trong thoái hóa khớp (không kể thoái hóa cột sống), thoái hóa khớp
gối chiếm 56,5% [29].
Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh theo từng giai đoạn. Giai đoạn thoái
hóa khớp gối độ I - II điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức năng, giảm cân.
Giai đoạn III - IV có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa, nếu bệnh nhân biến
dạng chi nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên xquang có hình ảnh hẹp khe
khớp, khuyết xương thì bệnh nhân có chỉ định điều trị ngoại khoa [44].
2
Hiện nay, trong nội khoa có nhiều phương pháp điều trị ngoài các thuốc
giảm đau kháng viêm không steroid, tác dụng giảm đau của nhóm thuốc này
nhanh chóng làm giảm đau trong giai đoạn cấp nhưng thuốc gây nhiều tác
dụng phụ ảnh hưởng đến chức năng dạ dày, gan, thận và tim mạch [47]. Muốn
đạt hiệu quả cao trong điều trị thoái hóa khớp, cần kết hợp nhiều biện pháp
vật lý trị liệu - phục hồi chức năng như parafin, sóng ngắn, điện phân thuốc,
siêu âm, tập vận động. Trong đó phương điều trị bằng sóng ngắn mang lại
nhiều hiệu quả.
Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên đã sử dụng máy
sóng ngắn shortwave 100 để điều trị cho bệnh nhân từ tháng 01 năm 2014 đến
nay, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị cải
thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp
sóng ngắn tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên” với hai
mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối
nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối
Khớp gối là một khớp phức hợp có bao hoạt dịch rất rộng, dễ bị sưng
và phồng to lại ở nông nên dễ bị va chạm và tổn thương.
Khớp gối gồm 2 khớp [46], [77].
- Giữa xương đùi và xương chày (thuộc loại khớp lồi cầu).
- Giữa xương đùi và xương bánh chè (thuộc loại khớp phẳng).
1.1.1. Giải phẫu [22], [69]
1.1.1.1. Mặt khớp
- Đầu dưới xương đùi: có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài khớp với 2 mặt
khớp lõm đầu trên xương chày. Lồi cầu trong hẹp hơn nhưng dài hơn lồi cầu
ngoài. Phía trước 2 lồi cầu dính với nhau tạo thành diện bánh chè. Phía sau 2
lồi cầu tách xa nhau bởi hố gian lồi cầu.
- Đầu trên xương chày: loe thành 2 lồi cầu đỡ lấy xương đùi bằng 2
diện khớp, diện ngoài rộng và nông hơn. Giữa 2 diện khớp có lồi gian lồi cầu
chia khoang gian lồi cầu thành vùng gian lồi cầu trước và sau.
- Sụn chêm: 2 sụn chêm nằm trên 2 mặt khớp của xương chày làm cho
mặt khớp sâu hơn và rộng hơn, sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C.
- Xương bánh chè: mặt sau xương bánh chè tiếp khớp với ròng rọc
xương đùi, đỉnh xương bánh chè là mốc xác định khe khớp gối [15].
1.1.1.2. Phương tiện nối khớp
* Bao khớp
- Bao xơ:
+ Phía xương đùi: bám vào một đường viền trên diện ròng rọc, trên hai
lồi cầu và hố gian lồi cầu.
+ Phía xương chày: bám dưới hai diện khớp.
4
+ Phía trước: bám vào các bờ của xương bánh chè.
+ Phần giữa xương đùi và xương chày bao xơ dính vào sụn chêm chia
khớp làm 2 tầng.
- Bao hoạt dịch: Phủ mặt trong bao xơ. Phía sau phủ trước dây chằng
chéo, phía trước chọc lên cao tạo thành một túi cùng sau cơ tứ đầu đùi.
Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54]
* Các dây chằng: Có 5 hệ thống dây chằng
- Các dây chằng bên:
+ Dây chằng bên chày đi từ củ bên lồi cầu trong xương đùi xuống dưới
và ra trước bám vào đầu trên xương chày.
+ Dây chằng bên mác đi từ củ bên lồi cầu ngoài xương đùi xuống dưới
và ra sau bám vào chỏm xương mác.
5
- Các dây chằng trước:
+ Dây chằng bánh chè
+ Mạc giữ bánh chè trong
+ Mạc giữ bánh chè ngoài
+ Ngoài ra còn có gân cơ tứ đầu đùi, cơ may và cơ căng mạc đùi
tăng cường.
- Các dây chằng sau:
+ Dây chằng khoeo chéo là một chẽ quặt ngược của gân cơ bán mạc, đi
từ trong ra ngoài và lên trên, bám vào vỏ lồi cầu ngoài xương đùi.
+ Dây chằng khoeo cung đi từ chỏm xương mác tỏa thành 2 bó bám
vào xương chày và xương đùi, tạo thành một vành cung có cơ khoeo đi qua.
- Các dây chằng bắt chéo ở hố gian lồi cầu:
+ Dây chằng chéo trước đi từ trong lồi cầu ngoài xương đùi tới diện
gian lồi cầu trước xương chày.
+ Dây chằng chéo sau đi từ ngoài lồi cầu trong xương đùi tới diện gian
lồi cầu sau xương chày.
+ Hai dây chằng bắt chéo thành hình chữ X, rất chắc giữ cho khớp gối
không bị trật theo chiều trước sau.
- Các dây chằng sụn chêm:
+ Dây chằng ngang gối nối 2 sừng trước của sụn chêm với nhau.
+ Dây chằng chêm đùi trước là một số sợi của dây chằng bắt chéo
trước, đi từ lồi cầu ngoài xương đùi tới bám vào sừng trước của sụn
chêm trong.
+ Dây chằng chêm đùi sau là một số sợi của dây chằng bắt chéo sau đi
từ lồi cầu trong xương đùi tới bám vào sụn chêm ngoài.
6
Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54]
1.1.2. Chức năng của khớp gối [28]
- Chức năng chính của khớp gối là nâng đỡ cơ tể ở tư thế thẳng và đảm
nhận sự chuyển động của cẳng chân.
- Gấp và duỗi cẳng chân (theo trục ngang: khớp gối gấp tối đa là 1350
và duỗi là 00
).
- Xoay vào trong và xoay ra ngoài rất ít quanh trục thẳng đứng.
7
1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối
1.2.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất
cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và
đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bằng nhiều yếu tố: di
truyền, phát triển, chuyển hóa và chấn thương. Thoái hóa khớp liên quan đến
tất cả các mô của khớp động, cuối cùng biểu hiện bởi các thay đổi hình thái,
sinh hóa, phân tử và cơ sinh học của đa tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến
nhuyễn hóa, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo gai xương
và hốc xương dưới sụn [2].
Trong thoái hóa khớp, sụn khớp màu vàng nhạt, mờ đục, khô, mềm và
mất đàn hồi, mỏng và nứt rạn, có những chỗ bộc lộ cả phần xương nằm dưới, có
thể xuất hiện những vết loét ở phần diềm xương chỗ tiếp giáp giữa sụn, xương
và màng hoạt dịch có những gai xương mọc ra. Về vi thể: các sợi collagen bị đứt
gẫy nhiều tạo thành những bó to chạy song song từ ngoài vào trong, tế bào sụn
trở nên thưa thớt, chất cơ bản mất tính đàn hồi đồng nhất, đôi chỗ có những ổ
hoại tử, lượng mucopolysaccarid giảm rõ rệt, lượng nước giảm nhiều. Phần
xương ở dưới sụn các bè xương tăng lớp và dày lên, một số gẫy đứt, tạo nên
những hốc nhỏ trong chứa dịch hoạt dịch, màng hoạt dịch của khớp xơ hóa và
xung huyết, lâu dần xơ hóa có thể lan rộng. Những thương tổn giải phẫu bệnh kể
trên cắt nghĩa những dấu hiệu thấy trên xquang và lâm sàng.
- Tên gọi của bệnh lý: tùy theo từng nước
+ Viêm khớp thoái hóa (Osteoarthritis) [42].
+ Thoái hóa khớp (Athrose, Athrosis) [62].
+ Bệnh viêm thoái hóa khớp (Rheumatism degenerative) [66].
- Trong các tên gọi trên Thoái hóa khớp được nhiều nước quen dùng
trong đó có Việt Nam.
8
1.2.2. Phân loại bệnh thoái hóa khớp
Năm 1984, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại các bệnh thoái hóa khớp
thành 2 loại: Thoái hóa khớp gối nguyên phát và thoái hóa khớp gối thứ phát [42].
* Thoái hóa khớp gối nguyên phát
Sự lão hóa là nguyên nhân chính, thường ở tuổi trên 50. Nguyên nhân
của sự thay đổi này có thể là do lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp giảm
ảnh hưởng đến nuôi dưỡng sụn, sự phân bố chịu lực của khớp thay đổi thúc
đẩy quá trình thoái hóa [2].
- Yếu tố di truyền: Những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng
tổng hợp proteoglycan (PG) của sụn được mang tính di truyền. Một nghiên
cứu mới đây phát hiện sự đa dạng về hình thể gen collagen typ 1-2 trong một
gia đình mắc bệnh thoái hóa khớp giai đoạn sớm theo nghiên cứu Đoàn Văn
Đệ [9] về cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp [7].
* Thoái hóa khớp gối thứ phát
- Sau chấn thương: Gãy trên lồi cầu - liên lồi cầu đùi, can lệch, tổn
thương sụn chêm, vi chấn thương liên tiếp, biến dạng trục.
- Bệnh lý xương sụn: hoại tử xương, hủy hoại sụn do viêm, viêm khớp
dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Paget
- Bệnh khớp vi thể: Gout mạn tính, canxi hóa sụn khớp
- Hemophilie
- Bệnh nội tiết: Đái tháo đường, cường giáp, cường cận giáp
- Bệnh khớp do chuyển hóa: Alcaptol niệu, bệnh nhiễm sắc tố.
1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Tổn thương cơ bản trong thoái hóa khớp xảy ra ở sụn khớp. Có 2 giả
thuyết được đưa ra:
- Thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi chấn
thương gây suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
proteoglycan trong tổ chức của sụn khớp.
9
- Thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các
enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần các chất cơ bản.
* Cơ chế quá trình thoái hóa
Mặc dù là quá trình thoái hóa, nhưng trong thoái hóa khớp vẫn có hiện
tượng viêm tiến triển thành từng đợt, biểu hiện bằng đau và giảm chức năng
vận động của từng khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào trong dịch khớp
kèm theo viêm màng hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân có thể
do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa sụn, các mảnh
sụn xương bị bong ra.
* Cơ chế gây đau khớp trong thoái hóa khớp gối
Trong thoái hóa khớp gối, đau là nguyên nhân đầu tiên khiến người
bệnh đi khám. Do sụn khớp không có hệ thần kinh, vì vậy đau có thể do các
cơ chế sau:
- Viêm màng hoạt dịch
- Do kích thích của các vết nứt nhỏ ở vùng đầu xương dưới sụn
- Mọc gai xương làm kéo căng các đầu mút thần kinh ở đầu xương
- Sự co kéo của dây chằng trong khớp
- Viêm bao khớp hoặc bao khớp bị căng phồng do phù nề quanh khớp
- Các cơ bị co thắt.
* Nguyên nhân gây viêm khớp trong thoái hóa khớp
- Thoái hóa khớp thuộc nhóm bệnh không do viêm nhưng trên lâm sàng
hiện tượng viêm vẫn xảy ra. Viêm có thể do mảnh sụn vỡ, hoại tử trở thành
vật lạ trôi nổi trong khớp gây phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch.
- Tổn thương màng hoạt dịch trong thoái hóa khớp không trầm trọng
như tổn thương trong các viêm khớp khác (viêm khớp dạng thấp, viêm màng
hoạt dịch thể lông nốt).
10
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoái hóa khớp
- Yếu tố tuổi: nhiều tác giả khẳng định tần suất thoái hóa khớp tăng dần
theo tuổi, lứa tuổi thường gặp từ 45-65 tuổi. Tuy nhiên 90% những người lứa
tuổi 40 bắt đầu có những biến đổi của đầu xương và sụn khớp nhưng chưa có
biểu hiện lâm sàng.
- Cân nặng: béo phì có liên quan chặt chẽ với bệnh thoái hóa khớp gối,
việc tăng cân quá mức tỷ lệ thuận với sự tăng các triệu chứng của bệnh. Khi cân
nặng giảm được 5 kg sẽ có khả năng giảm được 50% thoái hóa khớp gối. Nguy
cơ thoái hóa khớp gối ở người béo phì tăng 7 lần so với người bình thường.
- Yếu tố cơ học và chấn thương: những chấn thương mạnh làm rạn nứt
bề mặt sụn có thể là nguồn gốc của bệnh thoái hóa khớp. Những vi chấn
thương lặp lại nhiều lần do nghề nghiệp hoặc do chơi thể thao cũng là nguy
cơ rất lớn của thoái hóa khớp.
- Yếu tố giới: dưới 55 tuổi thoái hóa khớp ở nam bằng nữ, trên 55 tuổi
nữ nhiều hơn nam.
- Mãn kinh: Người ta thấy rằng tỷ lệ thoái hóa khớp tăng sau mãn kinh
và thoái hóa khớp vẫn được xem là có liên quan tới tiền sử cắt bỏ buồng
trứng. Qua nghiên cứu invitro cho thấy sự giảm hormon sinh dục nữ làm giảm
các tế bào sụn.
- Mật độ xương: khẳng định có liên quan, khối lượng xương càng tăng càng
dễ bị thoái hóa, ngược lại sự giảm khối lượng xương là yếu tố bảo vệ sụn khớp.
- Yếu tố di truyền: những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng
tổng hợp proteoglycan của sụn mang tính di truyền.
1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối
1.3.1. Các triệu chứng lâm sàng giúp chẩn đoán thoái hóa khớp gối
- Triệu chứng cơ năng:
Đau khớp gối 1 bên hoặc 2 bên trong tiền sử hoặc hiện tại, đau ở mặt
trước hoặc trong gối, đau tăng khi đi lại, lên xuống dốc, ngồi xổm, có thể có
dấu hiệu phá gỉ khớp, khi khởi động thường đau cả 2 bên gối.
11
Hạn chế vận động không đi bộ xa được vì đau, Có tiếng lạo xạo trong
khớp khi cử động, trường hợp hạn chế nhiều phải chống gậy.
- Triệu chứng thực thể:
+ Đa số không thay đổi hình thái của khớp, khớp không sưng, nhiệt độ
da vùng khớp bình thường hoặc ấm lên không đáng kể.
+ Một số có khớp sưng to, sờ thấy phì đại xương do các gai xương và
phì đại mỡ, quanh khớp có nước (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè), một số
trường hợp có thoát vị hoạt dịch ở vùng khoeo (kén Baker). Không bao giờ có
dấu hiệu viêm nặng như sưng to, nóng đỏ.
+ Hạn chế tầm vận động nhất là gấp.
+ Tìm điểm đau nhất là ở khe khớp, bánh chè - ròng rọc, chày - ròng
rọc, gõ mạnh vào xương bánh chè đau.
+ Dấu hiệu bào gỗ: di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo.
+ Teo cơ: tổn thương kéo dài co teo cơ ở đùi
+ Tuổi ≥ 40
Trong các triệu chứng trên, đau khớp gối là dấu hiệu lâm sàng chính.
Đau khớp gối 1 bên là triệu chứng rất thường gặp, đau tăng khi vận động và
đỡ khi nghỉ ngơi.
1.3.2. Các phương pháp thăm dò hình ảnh để chẩn đoán thoái hóa khớp gối
* Xquang thường quy:
Chụp xquang thường quy là công cụ chính để chẩn đoán thoái hóa khớp
gối vì kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém có thể áp dụng ở các tuyến y tế cơ sở.
xquang khớp gối cho biết tình trạng của sụn khớp một cách trực tiếp thông
qua đo chiều cao của khe khớp và đánh giá sự thay đổi của các đầu xương.
- Gai xương mọc ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn. Gai xương có hình
thô và đậm đặc, có thể rơi ra nằm trong khớp hoặc phần mềm trong khớp.
12
- Hẹp khe khớp không đều và không hoàn toàn.
- Đặc xương dưới sụn. Phần xương đặc có thể thấy một số hốc nhỏ
sáng hơn.
Dựa vào xquang Kellgren và Lawrence, phân loại thoái hóa khớp
như sau [66]:
- Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
- Giai đoạn 2: Gai xương rõ.
- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.
* Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): phát hiện được những tổn thương
nhỏ của sụn khớp và phần xương dưới sụn giai đoạn sớm.
* Chụp Cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này có thể quan sát hình
ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn
thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch ở giai đoạn sớm.
* Nội soi khớp: Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực
tiếp vị trí và những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác
nhau. Những công trình nghiên cứu cho thấy nội soi khớp hiệu quả hơn
xquang, nội soi còn có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét
nghiệm tế bào, nhằm chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác. Ngoài ra nội soi
còn là phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối.
* Siêu âm khớp gối: Siêu âm khớp gối là một phương pháp có giá trị
trong chẩn đoán các bệnh lý vùng khớp gối, siêu âm cho biết hình ảnh khảo
sát động và chẩn đoán được thoái hóa khớp gối, nhiều bệnh lý khác của khớp
gối như các bệnh lý liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh và các cấu trúc
quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm. Khớp gối là một khớp
phức tạp nên đòi hỏi người làm siêu âm phải nắm được giải phẫu khớp gối và
kĩ thuật siêu âm khớp gối nhằm bộc lộ được đúng vị trí tổn thương của khớp.
13
1.3.3. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối: Có nhiều tiêu chuẩn chẩn
đoán thoái hóa khớp gối. Dưới đây là một vài tiêu chuẩn chính:
- Tiêu chuẩn Lequensne - 1984 [68]
1. Hạn chế hoặc đau khi cố gấp hoặc cố duỗi khớp gối.
2. Hẹp khe khớp đùi - chày hoặc đùi - bánh chè.
3. Gai xương hoặc đặc xương dưới sụn và các hốc xương.
Nhằm mục đích sàng lọc: cần yếu tố 1 và 3
Nhằm mục đích chẩn đoán : cần có cả 3 yếu tố 1, 2 và 3
- Tiêu chuẩn theo ACR 1991(American College of Rheumatology) [44]
1. Đau khớp gối
2. Có gai xương ở rìa xương (xquang)
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa
4. Tuổi trên 40
5. Cứng khớp dưới 30 phút
6. Lục khục khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6 tiêu
chuẩn này đạt độ nhạy <94%, độ đặc hiệu >88%.
Trong các tiêu chuẩn trên tiêu chuẩn ACR năm 1991 phù hợp nhất ở
điều kiện Việt Nam [1].
1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
- Hiện tại chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh THK gối, điều
trị THK gối nhằm mục đích làm giảm đau cho bệnh nhân và duy trì vận động
của khớp. Tùy theo giai đoạn bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau
hoặc có thể kết hợp giữa chúng.
+ Thuốc kháng viêm: giúp làm giảm viêm, giảm sưng và giảm đau cho
bệnh nhân. Tuy nhiên thuốc thường có tác dụng phụ đối với đường tiêu hóa
nên phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc khi dùng cho bệnh nhân.
14
+ Thuốc bổ sung sụn: Glucosamine, chondroitin… Mặc dù người ta
chưa có bằng chứng cải thiện lớp sụn bị bào mòn nhưng người bệnh dùng
thuốc này có tác dụng giảm đau.
+ Tiêm thuốc corticoid: đem lại hiệu quả giảm đau rõ, tuy nhiên rất
thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng khớp gối cao, một khi đã nhiễm trùng khớp
gối thì rất khó điều trị.
+ Tiêm thuốc acid hyaluronic [30]: có tác dụng giảm đau vài tháng, nó chỉ
có tác dụng trong giai đoạn đầu và thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng do tiêm.
+ Điều trị vật lý trị liệu kết hợp tập vận động khớp: sóng ngắn, điện
phân , paraphin, siêu âm, vận động trị liệu ...
+ Phẫu thuật thay khớp
+ Ghép sụn tự thân
1.4.1. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp sóng ngắn [8], [26],
[27], [41]
Sóng ngắn trị liệu (shortwave therapy) là một phương pháp điều trị
trong vật lý trị liệu trong đó sử dụng các bức xạ điện từ có bước sóng tính
bằng mét, (gọi là Sóng ngắn, còn gọi là sóng radio, hay điện trường cao tần),
sóng ngắn dùng trong điều trị thông thường có bước sóng từ 11m (tương
đương tần số 27,12 MHz) đến 22 m (tần số 13,56 MHz). Đây là bước sóng đã
được quy ước cho các thiết bị sóng ngắn trị liệu để tránh hiện tượng giao thoa
hoặc nhiễu lẫn nhau với sóng radio, ti vi, thông tin. Hiện nay, phần lớn các
máy sóng ngắn trị liệu sử dụng bước sóng 11,2 m.
Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện siêu cao tần chạy
trong các điện cực kim loại (điện cực dạng tụ điện hoặc điện cực cảm ứng),
các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của
dòng điện trong mạch.
15
Sóng ngắn có các tác dụng sau:
- Tác dụng sinh nhiệt: Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện
khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong
cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo
sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động
năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên.
Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông,
nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức
là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng
lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý)
hơn nhiệt bề mặt. Khả năng sinh nhiệt của tổ chức dưới tác dụng của sóng
ngắn phụ thuộc vào hằng số điện môi và dung kháng của tổ chức đó. Nếu tổ
chức có nhiều nước và điện giải thì khả năng sinh nhiệt càng cao, ngược lại tổ
chức có hàm lượng nước và điện giải thấp thì khả năng sinh nhiệt kém.
- Tác dụng tăng chuyển hóa: Do tác dụng của sóng ngắn gây tăng nhiệt
nên có tác dụng làm tăng các phản ứng hóa học và tăng chuyển hóa, phù hợp
theo định luật Vant Hoff: khi tăng nhiệt độ lên 10
C thì chuyển hóa tăng lên 13%.
Các tác dụng điều trị: Sóng ngắn có tác dụng làm tăng nhiệt độ trong tổ
chức (còn gọi là nội nhiệt) và gây hiệu ứng sinh học, do đó có các tác dụng
điều trị sau:
- Tác dụng giảm đau : Nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn truyền
cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên các hạch giao cảm
cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần kinh thực vật, do đó
có tác dụng giảm đau ở nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do tăng tuần hoàn
cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các dịch tiết bị
tích tụ, ngoài ra tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân.
- Tác dụng chống viêm: Sóng ngắn làm tăng bạch cầu đến tổ chức
viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng
chống viêm rất tốt.
16
- Tác dụng với mạch máu: Với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch,
giảm ứ đọng, tăng cường lưu lượng máu lưu thông. Ngược lại với liều mạnh
và thời gian kéo dài lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch.
- Tác dụng lên hệ thần kinh vận động: Khi điều trị bằng sóng ngắn kết
hợp với vận động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận
động, điều này đáp ứng tốt cho quá trình phục hồi chức năng.
Các phương pháp điều trị bằng sóng ngắn
Phương pháp dùng điện cực tụ:
- Đặt 2 điện cực đối diện:
+ Hai điện cực có diện tích bằng nhau và khoảng cách tới da tương
đương thì mật độ năng lượng tập trung đều ở hai bên, nếu các điện cực đặt
cách xa da thì mật độ năng lượng tập trung ở sâu, các điện cực càng gần da thì
mật độ tập trung ở lớp nông hơn.
+ Hai điện cực diện tích bằng nhau, nhưng khoảng cách tới da khác
nhau thì mật độ năng lượng tập trung ở lớp nông phía điện cực gần da hơn .
+ Hai điện cực diện tích khác nhau đặt khoảng cách tới da cân xứng thì
bên điện cực nhỏ tập trung nhiều năng lượng hơn.
- Đặt 2 điện cực trên một mặt phẳng: Năng lượng tập trung ở lớp nông
giữa hai điện cực.
- Hai điện cực tạo với nhau một góc: Năng lượng tập trung ở góc tạo
bởi hai điện cực.
Phương pháp dùng điện cực cảm ứng:
- Đặt điện cực đơn flexiplode (điện cực cuộn cảm hình đĩa, còn gọi là
coil, hay điện cực Faucault) và điện cực vi sóng thẳng góc với vùng điều trị,
với điện cực vi sóng đặt cách da 1-5cm: mật độ năng lượng đều từ nông vào sâu.
- Đặt điện cực cáp (hay điện cực circuplode): Chú ý có phương tiện
tách biệt 2 dây cáp không tiếp xúc nhau. Điện cực cáp được quấn vòng quanh
17
vùng điều trị nhiều vòng với khoảng cách trung bình giữa các vòng là 15cm,
các vòng càng gần nhau thì năng lượng tập trung càng lớn
Phương pháp dùng điện cực dạng kim:
Một điện cực dạng kim được đưa vào cơ thể sát vùng cấu trúc thần kinh
cần kiểm soát, bệnh nhân được cách điện hoàn toàn, kim điện cực được bao
phủ bởi bao cách điện chỉ phần chóp của kim khoảng 2 - 15mm tiếp xúc trực
tiếp với cấu trúc thần kinh. Sóng ngắn được phóng ra từ máy qua kim điện
cực dựa trên 2 hiệu ứng: Nhiệt độ và tác động sinh học, giúp kiểm soát dẫn
truyền thần kinh trong cơ chế đau.
Phương pháp dùng sóng ngắn với điện cực kim được chỉ định điều trị
các bệnh lý liên quan đến đau thắt lưng, như đau cột sống có hoặc không có
chèn ép rễ thần kinh, bao gồm cả các bệnh lý về đĩa đệm; đau mặt và đầu do
dây thần kinh sinh ba; các chứng đau: sau zona vùng mặt, cổ và vùng ngực
trên, đau sau chấn thương vùng chi trên; đau dây thần kinh liên sườn, đau thần
kinh trên vai, đau thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, chỉ định điều trị với
phương pháp chỉ có thể được thực hiện trong trường hợp chẩn đoán đã rõ
ràng. Trong các trường hợp khác cần phải thực hiện kỹ thuật phong bế thần
kinh chẩn đoán trước khi tiến hành điều trị với sóng ngắn. Nếu được chẩn
đoán rõ ràng và chính xác, bệnh nhân sau khi được điều trị thường có kết quả
tốt, với tỷ lệ giảm đau từ 6 tháng trở lên là 90%.
Đặc điểm sóng ngắn chế độ xung:
- Sóng ngắn chế độ liên tục gây tăng nhiệt tổ chức không đồng đều và
khó kiểm soát dễ gây quá mức. Trong khi đó dùng sóng ngắn chế độ xung cho
phép sử dụng công suất đỉnh lớn, trong khi công suất trung bình lại không
cao, nên có tác dụng chống viêm giảm đau mạnh, nhanh chóng làm lành vết
thương, tăng tuần hoàn ngoại vi, kích thích quá trình liền xương, nhưng lại
không gây nên hiện tượng tăng nhiệt độ quá cao tại chỗ.
18
- Công suất trung bình của sóng ngắn chế độ xung phụ thuộc vào tần số
xung lập lại. Trong chế độ liên tục công suất không đổi trong suốt thời gian điều
trị nên thường sử dụng với liều thấp, còn ở chế độ xung có thể sử dụng với năng
lượng cao nhưng do ngắt quãng nên công suất trung bình giảm đi rất nhiều.
Liều điều trị: Liều điều trị được tính bằng công suất ra đầu phát, đơn vị
tính bằng watt (w). Liều bao gồm:
- Công suất đầu ra.
- Diện tích điện cực (quyết định khối lượng mô tác dụng).
- Cách đặt điện cực (quyết định tác dụng nông sâu).
- Chế độ liên tục hay chế độ xung lập lại, nếu là chế độ xung thì phụ
thuộc vào tần số lập lại.
Nói chung, nên chọn công suất với chế độ liên tục và công suất trung
bình với chế độ xung như sau:
+ Công suất thấp (không nóng): 15 - 20 w
+ Công suất vừa (ấm): 20 - 30 w
+ Công suất cao (nóng dễ chịu): 30 - 50 w
+ Công suất tương đối cao (nóng rõ): > 60 w
- Thời gian một lần điều trị, đợt điều trị: Với bệnh mạn tính thời gian
điều trị tới 20 phút, với bệnh cấp tính thời gian chỉ nên 10 phút.
1.4.2. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng Parafin [8], [26], [27], [41]
- Parafin là một hỗn hợp có nhiều hydrocarbua từ dầu hỏa, parafin dùng
trong điều trị là loại tinh khiết, trung tính, màu trắng, không độc. Khi sử dụng
thường pha thêm một ít dầu parafin để tăng cường độ dẻo, không bị giòn gẫy.
- Nhiệt do parafin cung cấp là nhiệt ẩm, tức là khi ép miếng parafin
nóng vào da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng
lại làm cho da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt
khác gây bốc hơi mồ hôi làm cho da khô và giòn).
19
- Đắp parafin: đổ parafin nóng chảy vào khay men dày 3cm, để cho
nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn
lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50 - 55 độ C rồi ủ trong chăn hay
trong tủ nhiệt để điều trị sau. Khi dùng tách miếng parafin đó ra đắp trực tiếp
lên da vùng cần điều trị, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt.
Thời gian điều trị mỗi lần 20 phút.
1.4.3. Điện phân thuốc [8], [26], [41]
Dòng điện một chiều đều là dòng điện có chiều và cường độ không đổi
theo thời gian. Trong vật lý trị liệu dòng điện một chiều đều được ứng dụng
trong điện phân thuốc để đưa một số ion thuốc vào cơ thể.
- Tác dụng:
+ Tăng dinh dưỡng tổ chức, kích thích quá trình tái sinh
+ Giảm đau
+ Chống viêm
+ Điều hòa hoạt động thần kinh trung ương, kích thích thần kinh
ngoại vi.
1.4.4. Siêu âm điều trị [8], [27], [41]
Siêu âm là dao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở.
những sóng dọc này làm rung động màng nhĩ mà tai nghe được trong phạm vi
20 - 20.000 giao động / giây Hz (20 - 20.000Hz), dưới 20 Hz là hạ âm, trên
20.000 Hz là siêu âm, tai người đều không nghe được, siêu âm điều trị thường
sử dụng âm tần cao 0,7 - 3MHz (700.000 - 3.000.000 Hz).
- Tác dụng:
+ Tác dụng cơ học: Siêu âm làm thay đổi thể tích tế bào, thay đổi tính
thấm màng tế bào, cải thiện quá trình trao đổi các chất chuyển hóa.
+ Tác dụng nhiệt: Làm gia tăng hoạt động tế bào, giãn mạch, gia tăng
tuần hoàn, gia tăng chuyển hoá và quá trình đào thải, giải quyết được hiện
tượng viêm.
20
+ Tác dụng sinh học: Từ các tác dụng cơ học và nhiệt dẫn đến hàng loạt
các tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm như: tăng tuần hoàn máu, giãn
cơ, tăng tính thấm của màng, kích thích quá trình tái sinh tổ chức, giảm đau,
tác dụng lên thần kinh ngoại vi.
1.4.5. Vận động trị liệu [27], [41]
Vận động trị liệu là môn học áp dụng các kiến thức, kỹ năng, vận động
vào trong công tác phòng bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
- Tác dụng sinh lý của vận động trị liệu: tăng cung lượng tim, tăng cung
cấp máu cho hệ thống mao mạch, phòng chống teo cơ, cứng khớp, bảo đảm
độ vững chắc và hình thể các xương, duy trì tầm hoạt động của khớp, phòng
chống thoái hoá khớp.
- Có nhiều loại tập vận động: Tập vận động thụ động, tập vận động có
trợ giúp, tập có kháng trở, tập chủ động. Trong điều trị thoái hóa khớp gối tập
chủ động, tập có kháng trở là hình thức tập chính do chính người bệnh thực hiện
1.4.6. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới
Giảm đau bậc 1,2:
Meloxicam 7,5mg / ngày, uống sau ăn sáng 30 phút, trong 5 ngày.
1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và
Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên thế giới
Trên thế giới, có một số tác giả nghiên cứu về nguyên nhân, cơ chế bệnh
sinh, đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị của thoái hóa khớp gối.
Alman R., và cộng sự (1986) đề xuất cách phân loại bệnh thoái hóa
khớp nguyên phát và thứ phát. Tác giả dựa vào sự tìm được hay không tìm
được các nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ từ đó xây dựng được tiêu chuẩn
chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối và khớp háng dựa vào triệu chứng lâm
21
sàng và xét nghiệm. Các tiêu chuẩn này sau đó được thông qua Hội thấp khớp
học của Mỹ [42].
Lequesne M., (1994) đề nghị tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái
hóa khớp háng, khớp gối và phân loai mức độ tổn thương của thoái hóa khớp
dựa vào xquang.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở Việt Nam
Ở Việt Nam còn ít nghiên cứu về thoái hóa khớp gối. Có hai hướng
nghiên cứu chính là nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
nghiên cứu về phương pháp điều trị bệnh.
Nguyễn Mai Hồng (2001) Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn
đoán và điều trị thoái hóa khớp gối đã xác định được vị trí, mức độ tổn
thương sụn khớp, màng hoạt dịch [16].
Phạm cẩm Hưng (2004) Nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kết
hợp vận động trị liệu trong điều trị thoái hóa khớp gối đạt hiệu quả giảm đau
và cải thiện chức năng khớp gối trên 80% [18].
Nguyễn Thị Ái (2006) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối. Trong chẩn
đoán thoái hóa khớp gối áp dung tiêu chuẩn ACR 1991 phù hợp với điều
kiện Việt Nam [1].
Trần Thị Ái Nhung (2012) Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu pháp
tiêm Sodium hyaluronic (Hyalgan) nội khớp kết hợp một số phương pháp vật
lý trị liệu - Phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa khớp gối, cho kết quả
điều trị khả quan, ít tác dụng phụ, cải thiện cả chức năng vận động khớp gối,
dấu hiệu đau và biên độ vận động khớp gối [30].
22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn
đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi
chức năng tỉnh Thái Nguyên đạt các tiêu chuẩn nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
Chúng tôi chọn những khớp gối của bệnh nhân được chẩn đoán xác
định thoái hoá khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR - 1991:
1. Đau khớp gối
2. Gai xương ở rìa khớp (xquang)
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa
4. Tuổi ≥ 40
5. Cứng khớp dưới 30 phút
6. Lạo xạo khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 4, 5, 6
- Chọn những khớp gối thoái hóa giai đoạn 1, 2, 3 trên xquang Kellgren
và Lawrence phân loại thoái hóa khớp như sau [66]:
+ Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
+ Giai đoạn 2: Gai xương rõ.
+ Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia đầy đủ quá trình nghiên cứu.
- Bệnh nhân có bệnh án nghiên cứu và được chụp xquang khớp gối
thẳng, nghiêng.
- Siêu âm khớp gối.
- Các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông
số bình thường.
23
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Chúng tôi loại trừ những khớp gối của bệnh nhân:
- Thoái hóa khớp gối thứ phát
- Những khớp gối thoái hóa giai đoạn 4
- Các khối u ác tính
- Lao chưa ổn định
- Phụ nữ có thai
- Hemophilia
- Viêm khớp dạng thấp và các bệnh khớp khác
- Có mang máy tạo nhịp.
- Các chống chỉ định khác của sóng ngắn: Có vật kim loại trong cơ thể
(đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí).
- Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 / 2014 đến tháng 6 / 2015.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu mô tả.
- Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng có so sánh đối chứng.
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
- Cỡ mẫu toàn bộ, chọn chủ đích 60 bệnh nhân với tổng số khớp thỏa
mãn điều kiện của tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Kỹ thuật chọn mẫu: Thuận tiện theo thời gian.
2.3.3. Phân nhóm nghiên cứu
Chia nhóm ngẫu nhiên, ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm theo phương
pháp đánh số chẵn, lẻ để ghép cặp số chẵn vào nhóm 1 (nhóm nghiên cứu), số
24
lẻ vào nhóm 2 (nhóm chứng) sao cho tổng nhóm 1 bằng nhóm 2 và bằng 30.
Bệnh nhân của 2 nhóm đảm bảo tương đồng về số khớp, độ tuổi, giới, giai
đoạn thoái hóa.
+ Nhóm nghiên cứu (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin
và sóng ngắn;
+ Nhóm chứng (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu nghiên cứu dưới đây được thực hiện đối với tất cả các bệnh
nhân nghiên cứu: đánh giá trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị
20 ngày.
* Thông tin chung:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp.
- Địa chỉ.
- Thời gian mắc bệnh thoái hóa khớp gối.
- Tiền sử mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp.
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Các đặc điểm chung: đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI).
- Số khớp gối bị tổn thương.
- Đánh giá khớp gối 60 bệnh nhân của 2 nhóm nghiên cứu trước điều trị
và sau 10 ngày, 20 ngày điều trị:
+ Về mức độ cải thiện đau
+ Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp
+ Về ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt
+ Đánh giá kết quả điều trị của nhóm NC và nhóm chứng
+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị của 2 nhóm
* Cận lâm sàng:
- Kết quả chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng.
25
- Kết quả siêu âm khớp gối.
- Kết quả xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông số.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được khám lâm sàng, hỏi kỹ tiền sử
bệnh và các yếu tố liên quan đến bệnh, chỉ định và chống chỉ định điều trị
theo mẫu bệnh án nghiên cứu đã được chuẩn bị trước.
- Trực tiếp thăm khám, đo tầm vận động khớp cho tất cả bệnh nhân
trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị 20 ngày.
- Quan sát, đánh giá và tham khảo tất cả kết quả chụp xquang, kết quả
siêu âm khớp gối.
Các kết quả được ghi vào bệnh án nghiên cứu thống nhất.
2.5.1. Lâm sàng
* Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI
Sử dụng cân bàn TZ 120 Heath Scale Trung Quốc có gắn thước đo
chiều cao. Được tiến hành vào buổi sáng, bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc quần
áo mỏng, cởi bỏ dày dép, cân chính xác đến 0,1kg.
- Đo chiều cao: bệnh nhân đứng thẳng người theo tư thế đứng nghiêm, bốn
điểm phía sau là chẩm, lưng, mông và gót chân sát thước đo. Từ từ hạ xuống thành
ngang của thước đo chạm điểm cao nhất của đỉnh đầu thì dừng lại và đọc kết quả.
Đơn vị của chiều cao được tính bằng (m), số đo được tính chính xác đến 0,5 cm.
- Đo cân nặng: bệnh nhân được đo cân nặng đồng thời với đo chiều cao
trên cùng bàn cân SMIC. Đơn vị đo là kg và được tính chính xác đến 0,1 kg.
- Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công thức:
2
h
P
BMI 
Trong đó: P: cân nặng (kg);
h: chiều cao (m).
26
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành
(WHO – 1998) [4].
BMI (kg/m2
) Phân độ
< 18,5 gầy
18,5- 22,9 Bình thường
23,0- 24,9 Thừa cân
25- 29,9 Béo phì độ I
 30,0 Béo phì độ II
* Đ ánh giá mứ c đ ộ đ au trư ớ c đ iề u trị , sau 10 ngày
và sau 20 ngày đ iề u trị :
- Đánh giá dựa vào thang nhìn VAS
Trên thang nhìn bệnh nhân sẽ chọn khoảng phù hợp nhất với mức độ đau
của mình. Quy ước mức 0 là không đau, mức 10 là đau dữ dội không chịu
đựng nổi.
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội
Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS
Phân loại Mức độ đau Thang điểm
Mức 0 Không đau 4
Mức 0 - 3 Đau nhẹ 3
Mức 4 - 6 Đau vừa 2
Mức 7 - 8 Đau nhiều 1
Mức 9 - 10 Đau dữ dội 0
* Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp trước điều trị, sau 10 ngày
và sau 20 ngày điều trị:
- Đo tầm vận động 2 khớp gối bằng thước đo tầm vận động [26]. Khớp
27
gối có 2 tư thế cử động là gập và duỗi, đo tầm vận động khớp gối gấp, tư thế
bệnh nhân nằm sấp, chân duỗi thẳng, xác định 3 điểm cố định:
+ Điểm tựa: mỏm trên lồi cầu ngoài xương đùi
+ Nhánh cố định: mấu chuyển lớn xương đùi.
+ Nhánh di động: mắt cá ngoài.
Số đo bình thường từ 0- 135°
Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối
Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp
Mức độ Tầm vận động khớp gối gấp Điểm
Tốt 121o
- 135o
4
Khá 91o
- 120o
3
Trung bình 60o
- 90o
2
28
Kém < 60o
1
* Đánh giá sự phục hồi chức năng vận động trước điều trị, sau 10 ngày
và sau 20 ngày điều trị:
Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng điểm
tối đa là 50 điểm)
Khả năng thực hiện Mức độ Điểm
1. Đi xuống cầu thang
2. Đi lên cầu thang
3. Ngồi và đứng lên
4. Đứng
5. Cúi người về phía trước
6. Đi bộ ở mặt phẳng
7. Rời khỏi giường
8. Ngồi xổm
9. Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet
10. Duy trì công việc nhà
Thực hiện dễ dàng 5
Thực hiện được 4
Khó thực hiên 3
Rất khó thực hiên 2
Không thực hiện được 1
Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac
Kết quả điều trị Điểm
Tốt 40 - 50
Trung bình 30 - 39
Kém <30
2.5.2. Cận lâm sàng
- Chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng, ở tất cả các
bệnh nhân nghiên cứu.
- Siêu âm khớp gối.
29
- Làm các xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu toàn phần
10 thông số.
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.6.1. Kỹ thuật và liệu trình sóng ngắn
* Chuẩn bị máy: Máy sóng ngắn shortwave 100
- Kiểm tra nguồn điện áp phù hợp với nguồn điện sử dụng áp của máy
- Kết nối 2 điện cực tụ 120 mm
- Kết nối cáp giữa điện cực với cổng đầu ra trên thân máy
- Kết nối nguồn của máy với dây nối đất.
* Chuẩn bị bệnh nhân:
- Trước khi tiến hành điều trị, giải thích rõ cảm giác nóng ấm khi điều trị
- Bộc lộ vùng đầu gối, tránh quần áo ẩm làm trở ngại năng lượng vào cơ thể.
- Lau khô da nếu có mồ hôi, để năng lượng sẽ được truyền vào sâu bên
trong cơ thể nhiều hơn, giảm được công suất phát liều.
- Tháo bỏ đồ vật kim loại
- Người bệnh ngồi ghế gỗ ở tư thế thoải mái
Dặn bệnh nhân nếu có cảm giác ấm nóng cần báo ngay để kiểm tra và
giải quyết kịp thời.
* Kỹ thuật tiến hành:
- Đọc phiếu chỉ định điều trị
- Chọn điện cực tụ điện 120mm
- Đặt hai điện cực đối diện nhau
- Khoảng cách từ điện cực đến da vùng gối 2- 4 cm
- Bật máy để máy hoạt động
- Điều chỉnh liều điều trị: Tùy từng bệnh nhân và tình trạng đau của
khớp gối, chúng tôi sử dụng liều 40W
- Thời gian điều trị:15 phút
30
- Thử nguồn phát sóng bằng đèn hiển thị (đèn phát sáng)
- Hỏi cảm giác nóng ấm của bệnh nhân
- Hết giờ điều trị máy tự tắt, bỏ điện cực ra
- Ghi kết quả vào phiếu điều trị.
* Thời gian điều trị: 15 phút / ngày x 20 ngày.
Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn
2.6.2. Kỹ thuật điều trị đắp Parafin [8], [11]
- Làm nóng chảy parafin bằng lò điện nhiệt độ 77 0
C
- Đổ parafin nóng chảy vào khay men kích thước 20 x30cm, dày 3cm, để
cho nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn
lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50-55C rồi ủ trong chăn hay trong
tủ nhiệt để điều trị sau.
- Tách miếng parafin đó ra, đắp trực tiếp lên da vùng đầu gối, lót một lớp
nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt.
- Thời gian điều trị mỗi ngày một lần 20 phút x 20 ngày.
2.6.3. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới
31
Giảm đau bậc 1,2:
Meloxicam 7,5mg / ngày, uống 8h sau ăn, trong 5 ngày
2.7. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Sử dụng cân TZ 120 Heath Scale do Trung Quốc sản xuất có kèm
theo thước đo chiều cao, cân chính xác đến 0,1kg, chiều cao chính xác
đến 1cm.
- Thang nhìn VAS:
Thang nhìn VAS là đoạn thẳng dài 10cm vẽ trên giấy, đánh số từ 0
(không đau) - 10 (đau dữ dội), bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình
dựa vào thang nhìn này.
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội
- Thước đo tầm vận động khớp
Gốc thước là một mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0 - 3600
, một cành di
động và một cành cố định, dài 30 cm.
Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp
32
Màn hình LCD của máy sóng ngắn
Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100
Máy sóng ngắn shortwave 100 do hãng DJO của USA sản xuất năm 2013
1. Giao diện người dùng
2. Khóa cánh tay với điện cực
3. Khóa điện cực
4. Vô lăng trước
5. Cánh tay đỡ
6. Điện cực tụ 120mm
7. Cánh tay điện cực
8. Vô lăng sau
9. Các kết nối điện cực
10. Bánh xe có khóa
11. Bánh xe không có khóa
12. Hộp kết nối IEC cho dây nguồn
33
13. Thùng đựng
14. Thanh vịn
15. Khớp điều khiển
Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100
2.8. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm y học SPSS 19.0
Sử dụng thuật toán thống kê để xử lý và phân tích số liệu.
- Tính tỉ lê %, giá trị trung bình.
- So sánh các tỉ lệ (Text X2
).
- p> 0,05: khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
- p< 0,05%: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện.
- Bệnh nhân, người nhà bệnh nhân được giải thích rõ mục tiêu và
phương pháp nghiên cứu, đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu,
trong quá trình nghiên cứu, bệnh nhân nào không đồng ý tham gia có quyền
rút khỏi nghiên cứu.
- Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ bí mật.
- Nghiên cứu nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân, không ảnh
hưởng gì đến quyền lợi khác của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh.
34
Sơ đồ nghiên cứu:
60 bệnh nhân nghiên cứu
(đặc điểm lâm sàng, giai đoạn xquang)
30 bệnh nhân nhóm NC
(58 khớp)
Sóng ngắn + thuốc + Parafin
30 bệnh nhân nhóm chứng
(57 khớp)
Thuốc + Parafin
Đánh giá mức cải thiện đau
(VAS)
Đánh giá sự tiến bộ
về tầm vận động khớp
Đánh giá mức cải thiện
chức năng sinh hoạt
(Womac)
Xác định yếu tố ảnh hưởng
kết quả điều trị
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được trình bày
dưới các đặc điểm về tuổi, giới, nghề nghiệp, chỉ số BMI cơ thể.
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm
Nhóm BN
Giới
Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng(n=30)
p
n % n %
Nam 14 46,7 15 50,0
>0,05
Nữ 16 53,3 15 50,0
Tổng chung 30 100 30 100
Nhận xét:
Trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ tương
đương với bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ / nam (1,07/1), nhóm NC tỷ lệ nữ 53,3%,
nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng 50%, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng (n=30)
p
n % n %
< 60 6 19,9 5 16,6
>0,05
60-69 11 36,7 9 30,0
≥ 70 13 43,4 16 53,4
Trung bình 68,6 ± 9,1 68,1 ± 8,5
Nhận xét:
- Bảng 3.2 cho thấy: phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC
(43,4%) và nhóm chứng (53,4%).
- Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là 68,6 tuổi, nhóm chứng là 68,1 tuổi.
Sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
36
Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu
30,0
23.3
56.7
43.3
13.3
33.4
Tỉ
lệ
%
Gầy Bình thường Thừa cân
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI)
của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
- Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
Thái Nguyên (biểu đồ 3.1) cho thấy: phần lớn ĐTNC có chỉ số BMI trong
giới hạn bình thường, trong đó nhóm NC 43,3%, nhóm chứng 56,7%.
- Bệnh nhân thừa cân ở nhóm NC là 33,4%, cao hơn so với nhóm
chứng (13,3%).
Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm BN
Bệnh lý kèm theo
Nhóm NC
(n=30)
Nhóm chứng
(n=30) p
n % n %
Không mắc 14 45,2 8 26,7
>0,05
Tăng huyết áp 12 38,7 13 43,3
Đái tháo đường 0 0 1 3,3
Bệnh lý khác 5 16,1 8 26,7
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 22 người không mắc bệnh kèm theo
(45,2 % ở nhóm NC và 26,7% ở nhóm chứng), 25 người mắc tăng huyết áp
37
(38,7 % ở nhóm NC và 43,3 % ở nhóm chứng). Sự khác biệt giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Thời gian
mắc bệnh
Nhóm NC
(n=30)
Nhóm chứng
(n=30) p
n % n %
< 5 năm 11 36,7 11 36,7
>0,05
5 - 10 năm 12 40,0 11 36,7
> 10 năm 7 23,3 8 26,6
Nhận xét:
Bảng 3.4. cho thấy: ĐTNC chủ yếu có thời gian mắc bệnh <10 năm
(76,7% ở nhóm NC và 73,4% ở nhóm chứng). Sự khác biệt về thời gian mắc
bệnh ở nhóm NC và nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
Vị trí
Nhóm NC Nhóm chứng
Số bệnh
nhân
Số khớp %
Số bệnh
nhân
Số khớp %
Tổn thương một khớp 2 2 6,7 3 3 10,0
Tổn thương hai khớp 28 56 93,3 27 54 90,0
Tổng 30 58 100 30 57 100
Nhận xét:
- Bảng 3.5 cho thấy phần lớn ĐTNC tổn thương cả 2 khớp với 93,3% ở
nhóm NC, 90,0% ở nhóm chứng. Sự khác biệt về số khớp bị tổn thương giữa 2
nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
38

Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần khám
đầu tiên (T0)
Nhóm BN
Đặc điểm
Nhóm NC
(n=58)
Nhóm chứng
(n=57) p
Khớp gối % Khớp gối %
VAS
>0,05
Đau nhẹ (1-3 điểm) 4 6,9 3 5,3
Đau vừa (4-6 điểm) 10 17,2 4 7,0
Đau nặng (7-10 điểm) 44 75,9 50 87,7
Tầm vận động
>0,05
Tốt (121-1350
) 2 3,4 3 5,3
Khá (91-1200
) 4 6,9 8 14,0
Trung bình (60-900
) 23 39,7 22 38,6
Kém (< 600
) 29 50,0 24 42,1
Nhận xét:
- Trong lần khám đầu tiên (T0), phần lớn bệnh nhân bị đau nặng
chiếm tỉ lệ 75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng, đau nhẹ chiếm tỷ lệ
< 7%, không có bệnh nhân nào không đau. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không
có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
- Tầm vận động khớp gối ở (T0) chủ yếu ở mức độ trung bình và mức
độ kém (chiếm tỉ lệ 89,7% ở nhóm NC, 80,7% ở nhóm chứng). Tầm vận động
ở mức độ khá và tốt (chỉ chiếm 10,3% ở nhóm NC, 19,3% ở nhóm chứng).
Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
39
Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm theo
thang điểm Womac
Nhóm BN
Chức năng
Sinh hoạt
Nhóm NC
(n=58)
Nhóm chứng
(n=57) p
Khớp gối % Khớp gối %
Không ảnh hưởng
(40 - 50 điểm)
3 5,2 2 3,5
> 0,05
Ảnh hưởng trung bình
(30-39 điểm)
5 8,6 8 14,0
Ảnh hưởng nhiều
(20 - 29 điểm)
44 75,9 38 66,7
Ảnh hưởng rất nhiều
(10 - 19 điểm)
6 10,3 9 15,8
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0), ĐTNC có chức năng sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều
chiếm tỉ lệ cao nhất (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng).
- Ảnh hưởng rất nhiều là 10,3% ở nhóm NC và 15,8% ở nhóm chứng.
- Không ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt chiếm tỉ lệ thấp: 5,2% ở
nhóm NC và 3,5% ở nhóm chứng.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và
Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0)
Nhóm BN
Mức độ
Nhóm NC
(n=58)
Nhóm chứng
(n=57) p
Khớp gối % Khớp gối %
I 2 3,4 3 5,3
>0,05
II 25 43,2 22 38,6
III 31 53,4 32 56,1
IV 0 0,0 0 0,0
Nhận xét:
- Tổn thương khớp gối trên xquang ở (T0) cho thấy phần lớn bệnh nhân
tổn thương khớp giai đoạn II, III trong đó, giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất
40
(53,4% ở nhóm NC và 56,1% ở nhóm chứng). Không có bệnh nhân tổn
thương giai đoạn IV trong nghiên cứu này.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2. Đánh giá kết quả điều trị
3.2.1. Đánh giá kết quả sau 10 ngày (T10) và sau 20 ngày điều trị (T20)
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của 2 nhóm
Thời gian
đánh giá
Nhóm NC
(n = 58 khớp)
Nhóm chứng
(n = 57 khớp)
p
T0 ( X ± SD) 7,36 ± 1,9 7,46 ± 1,3 >0,05
T10 ( X ± SD) 4,83 ± 1,4 5,42 ± 1,3 <0,05
T20 ( X ± SD) 1,24 ± 0,2 2,95 ± 2,1 <0,01
Mức chênh
T10 -T0 2,53 ± 1,4 2,03 ± 0,8 <0,01
T20 -T0 6,12 ± 2,3 4,70 ± 1,8 <0,01
Nhận xét:
- Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm là tương
đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 2 nhóm
đều giảm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm
giảm nhiều, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm
T10).
- Mức chênh điểm VAS trung bình T10-T0 ở nhóm NC (2,53 ±
1,4) nhiều hơn so với nhóm chứng (2,03 ± 0,8); và T20-T0 ở nhóm NC (6,12 ±
2,3) nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (4,70 ± 1,8); sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p< 0,01.
41
7.46
5.42
2.95
7.36
4.83
1.24
0
2
4
6
8
T0 T10 T20
Điểm
Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm
Nhận xét:
- Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của nhóm NC
giảm tốt hơn nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm T10).
- Mức chênh điểm VAS trung bình T10 - T0 và T20 - T0 ở 2
nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
42
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày
điều trị theo thang điểm VAS
Mức độ
Trước điều trị
(T0)
p
Sau 20 ngày
điều trị (T20)
p
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Không đau
(0 điểm)
0 0
>0,05
30
(51,7%)
8
(14,0%)
<0,01
Đau nhẹ
(1-3 điểm)
4
(6,9%)
3
(5,3%)
17
(29,3%)
30
(52,6%)
Đau vừa
(4-6 điểm)
10
(17,2%)
4
(7,0%)
11
(19,0%)
19
(33,4%)
Đau nặng
(7- 10 điểm)
44
(75,9%)
50
(87,7%)
0 0
Tổng số khớp
(n)
n = 58 n = 57 n = 58 n = 57
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): ĐTNC ở mức độ đau nặng chiếm tỉ lệ cao nhất
(75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng), bệnh nhân không đau 0%,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Ở nhóm NC mức đau giảm hơn hẳn nhóm
chứng, tỉ lệ không đau ở nhóm NC là 51,7% nhưng ở nhóm chứng chỉ có
14,0%; không còn bệnh nhân nào đau mức nặng ở cả 2 nhóm. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
43
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm
Thời gian đánh giá
Nhóm NC
(n = 58 khớp)
Nhóm chứng
(n = 57 khớp)
p
T0 ( X ± SD) 65,36 ± 22,7 72,07 ± 2,4 >0,05
T10 ( X ± SD) 81,07 ± 27,1 84,12 ± 25,3 >0,05
T20 ( X ± SD) 104,98 ± 19,2 96,35 ± 23,1 <0,05
Mức chênh
T10 -T0 15,70 ± 14,1 14,77 ± 12,1 >0,05
T20 -T0 39,62 ± 21,2 24,28 ± 19,6 <0,01
Nhận xét:
- Ở thời điểm trước điều trị (T0): TVĐ trung bình của 2 nhóm
tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): TVĐ trung bình của 2 nhóm đều
tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (15,70 ± 14,1) cao hơn nhóm
chứng (14,77 ± 12,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): TVĐ trung bình của nhóm NC
(104,98 ± 19,2) tăng nhiều hơn hẳn nhóm chứng (96,35 ± 23,1). Mức
chênh TVĐ trung bình T20-T0 ở nhóm NC (39,62 ± 21,2) cao hơn nhiều
so với nhóm chứng (24,28 ± 19,6). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,01.
44
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước điều
trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20)
Mức độ
Trước điều trị
(T0)
p
Sau 20 ngày
điều trị (T20)
p
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Tốt
2
(3,4%)
3
(5,3 %)
>0,05
14
(24,1%)
10
(17,5%)
<0,05
Khá
4
(6,9%)
4
(7,0 %)
27
(46,6%)
26
(45,6%)
Trung bình
23
(39,7%)
26
(45,6%)
17
(29,3%)
13
(22,8%)
Kém
29
(50,0%)
24
(42,1%)
0
8
(14,0%)
Tổng số khớp
(n)
n = 58 n = 57 n = 58 n = 57
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Đa số ĐTNC có TVĐ kém chiếm tỉ lệ (50,0% ở
nhóm NC và 42,1 % ở nhóm chứng), TVĐ tốt rất ít chỉ có (3,4% ở nhóm NC và
5,3 % ở nhóm chứng), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có TVĐ tốt ở nhóm NC
tăng nhiều hơn (24,1%) so với nhóm chứng (17,5 %); bệnh nhân có TVĐ kém
giảm còn 0% ở nhóm NC và 14 % ở nhóm chứng), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
45
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang
điểm Womac) ở 2 nhóm
Thời gian đánh giá
Nhóm NC
(n=58 khớp)
Nhóm chứng
(n=57 khớp)
p
T0 ( X ± SD) 25,10 ± 5,9 24,74 ± 5,9 >0,05
T10 ( X ± SD) 31,72 ± 7,8 30,11 ± 7,9 >0,05
T20 ( X ± SD) 36,69 ± 5,7 30,21 ± 7,8 <0,05
Mức chênh
T10 -T0 6,63 ± 5,8 5,38 ± 4,5 >0,05
T20-T0 11,60 ± 7,4 5,49 ± 4,6 <0,01
Nhận xét:
- Ở thời điểm trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 2 nhóm
tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2
nhóm đều tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (6,63 ± 5,8) cao hơn
nhóm chứng (5,38 ± 4,5), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của nhóm
NC (36,69 ± 5,7) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (30,21 ± 7,8).
Mức chênh T20 - T0 ở nhóm NC (11,60 ± 7,4) cao hơn hẳn nhóm chứng
(5,49 ± 4,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
46
Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước
điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac
Chức năng vận động
Trước điều trị
(T0)
p
Sau 20 ngày
điều trị (T20)
p
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Không ảnh hưởng
(40 - 50 điểm)
3
(5,2%)
2
(3,5%)
>0,05
9
(15,5%)
6
(10,5%)
>0,05
Ảnh hưởng trung bình
(30-39 điểm)
5
(8,6%)
8
(14,0%)
43
(74,1%)
23
(40,4%)
<0,01
Ảnh hưởng nhiều
(20 - 29 điểm)
44
(75,9%)
38
(66,7%)
6
(10,3%)
24
(42,1%)
<0,01
Ảnh hưởng rất nhiều
(10 - 19 điểm)
6
(10,3%)
9
(15,8%)
0
(0,0 %)
4
(7%)
>0.05
Tổng số khớp
(n)
n = 58 n = 57 n = 58 n = 57
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Phần lớn ĐTNC có chức năng sinh hoạt ảnh
hưởng nhiều chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng), tỉ lệ
có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình (8,6% ở nhóm NC và 14,0% ở
nhóm chứng). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có chức năng sinh hoạt
ảnh hưởng nhiều ở nhóm NC giảm xuống chỉ còn (10,3 %) và ở nhóm chứng
giảm ít hơn còn (42,1 %), tỉ lệ có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình
47
ở nhóm NC (74,1%) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (40,4%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở
nhóm nghiên cứu
Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS
Tuổi
VAS
Nhóm tuổi
p
< 60 60 - 69 ≥ 70
T0 ( X ± SD) 6,33 ± 2,7 7,31 ± 1,9 7,72 ± 1,7 >0,05
T10 ( X ± SD) 4,11 ± 1,7 5,21 ± 0,9 4,82 ± 1,5 >0,05
T20 ( X ± SD) 0,44 ± 0,2 1,03 ± 0,4 1,63 ± 0,4 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi tương
đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi
đều giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi giảm
nhiều hơn nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac
Tuổi
Womac
Nhóm tuổi
p
< 60 60 - 69 ≥ 70
T0 ( X ± SD) 22,77 ± 3,8 26,47 ± 7,4 24,9 ± 5,3 >0,05
T10 ( X ± SD) 30,77 ± 6,4 32,36 ± 7,2 31,6 ± 8,7 >0,05
T20 ( X ± SD) 39,44 ± 6,9 35,26 ± 4,3 34,6 ± 6,1 >0,05
Nhận xét:
48
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi tương
đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi
đều tăng lên nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi
tăng lên nhiều hơn, cao nhất ở nhóm tuổi < 60 (39,44 ± 6,9), thấp nhất ở
nhóm tuổi ≥ 70 (34,6 ± 6,1) nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS
Giới
VAS
Giới
p
Nam Nữ
T0 ( X ± SD) 7,88 ± 1,7 6,93 ± 2,1 >0,05
T10 ( X ± SD) 4,88 ± 1,5 4,78 ± 1,4 >0,05
T20 ( X ± SD) 1,31 ± 0,3 1,18 ± 0,3 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nam (7,88 ± 1,7), cao
hơn điểm VAS trung bình của nữ (6,93 ± 2,1), sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 2 giới giảm xuống
tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nam và nữ
giảm nhiều còn (1,31 ± 0,3) ở nam và (1,18 ± 0,3) ở nữ. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac
Giới
Womac
Giới
p
Nam Nữ
T0 ( X ± SD) 27,07 ± 7,2 23,46 ± 4,1 >0,05
T10 ( X ± SD) 32,76 ± 6,4 30,83 ± 8,8 >0,05
49
T20 ( X ± SD) 37,91 ± 4,6 35,56 ± 6,5 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nam (27,07 ± 7,2)
cao hơn điểm Womac trung bình của nữ (23,46 ± 4,1). Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng
lên gần tương đương nhau (32,76 ± 6,4 ở nam và 30,83 ± 8,8 ở nữ). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng
lên nhiều (37,91 ± 4,6 ở nam và 35,56 ± 6,5 ở nữ). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm VAS
Thời gian
VAS
Thời gian mắc bệnh
p
< 5 năm 5-10 năm > 10 năm
T0 ( X ± SD) 7,71 ± 1,9 6,54 ± 2,2 8.25 ± 7,2 <0,05
T10 ( X ± SD) 4,42 ± 1,4 4,91 ± 1,5 5,22 ± 1,1 >0,05
T20 ( X ± SD) 1,63 ± 0,3 0,55 ± 0,1 2,03 ± 0,6 <0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc
bệnh hơn kém nhau không nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm (6,54 ± 2,2),
cao nhất là nhóm > 10 năm (8.25 ± 7,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
50
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời
gian mắc bệnh đều giảm gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm
thời gian mắc bệnh giảm xuống rất nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm
(0,55 ± 0,1), cao nhất là nhóm > 10 năm (2,03 ± 0,6) sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm Womac
Thời gian
Womac
Thời gian mắc bệnh
p
< 5 năm 5-10 năm > 10 năm
T0 ( X ± SD) 25,92 ± 6,8 24,11 ± 4,3 25,66 ± 6,9 >0,05
T10 ( X ± SD) 31,23 ± 7,4 31,67 ± 7,2 32,61 ± 9,6 >0,05
T20 ( X ± SD) 36,21 ± 5,9 36,45 ± 6,4 37,53 ± 4,5 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm thời gian mắc
bệnh 5-10 năm thấp nhất (24,11 ± 4,3), nhóm < 5 năm (25,92 ± 6,8) và nhóm
> 10 năm (25,66 ± 6,9) cao tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
51
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm thời
gian mắc bệnh đều tăng lên gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3
nhóm thời gian mắc bệnh tiếp tục tăng, trong đó nhóm > 10 năm cao
nhất (37,53 ± 4,5), nhóm < 5 năm (36,21 ± 5,9) thấp tương đương với
nhóm 5-10 năm (36,45 ± 6,4). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm VAS
Giai đoạn
VAS
Giai đoạn xquang
p
I II III
T0 ( X ± SD) 6,52 ± 0,7 7,51 ± 1,8 7,64 ± 1,9 >0,05
T10 ( X ± SD) 4,55 ± 0,7 4,66 ± 1,5 5,13 ± 1,1 >0,05
T20 ( X ± SD) 0,54 ± 0,5 1,05 ± 0,2 1,83 ± 0,3 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nhóm xquang giai
đoạn I thấp nhất (6,52 ± 0,7), giai đoạn II, III gần tương đương nhau. Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm giai
đoạn xquang đều giảm, giai đoạn I, II tương đương nhau, giai đoạn III cao
nhất (5,13 ± 1,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nhóm 3 tiếp tục
giảm mạnh, thấp nhất là giai đoạn I (0,54 ± 0,5), cao nhất là giai đoạn III
(1,83 ± 0,3) Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
52
kết quả điều trị theo thang điểm Womac
Giai đoạn
Womac
Giai đoạn XQ
p
I II III
T0 ( X ± SD) 27,05 ± 6,0 24,84 ± 6,4 19,54 ± 2,1 >0,05
T10 ( X ± SD) 33,94 ± 6,1 31,53 ± 8,7 20,00 ± 4,2 >0,05
T20 ( X ± SD) 37,59 ± 4,3 37,61 ± 5,6 29,2 ± 4,2 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm xquang giai
đoạn I cao nhất (27,05 ± 6,0), giai đoạn III thấp nhất (19,54 ± 2,1). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm đều
tăng lên, giai đoạn I, II tăng cao gần tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít
nhất (20,00 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tăng
hơn hẳn, giai đoạn I (37,59 ± 4,3) tương đương giai đoạn II (37,61 ± 5,6), giai
đoạn III tăng ít nhất (29,2 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p > 0,05.
Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng β t p KTC 95%
Tuổi 0,016 1,4 > 005 - 0,006 - 0,03
Giới 0,09 0,64 > 005 -1,98 - 0,38
BMI - 0,04 - 0,18 > 005 - 0,04 - 0,04
Thời gian mắc bệnh - 0,006 - 0,29 > 005 - 0,04 - 0,03
Có bệnh Tăng huyết áp - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2
53
kèm theo Đái tháo đường 1,21 2,0 > 005 0,29 - 2,4
Bệnh khác - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2
Hằng số 1,09 1,2 > 0,05 - 0,6 – 2,8
Nhận xét:
- Với R = 0,34; R2
= 0,129; R2
hiệu chỉnh = -0,003 và mức ý nghĩa của
mô hình p > 0,05, ở nhóm nghiên cứu các yếu tố (tuổi, giới, BMI, thời gian
mắc bệnh, bệnh kèm theo) ảnh hưởng đến kết quả điều trị theo thang điểm
Womac không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm phân bố nhóm nghiên cứu theo giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) cho thấy bệnh lí thoái hóa
khớp gối nguyên phát có thể gặp ở cả nam và nữ. tuy nhiên không có sự
chênh lệch nhiều giữa 2 giới, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ (1,07/1). Trong đó, nhóm
NC tỷ lệ nữ 53,3%, nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng
50%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi có sự chênh lệch so với các nghiên cứu khác tại Việt nam,
tỉ lệ nữ / nam của các nghiên cứu khác cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, do
số mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ chỉ giới hạn trong 60 bệnh nhân.
- Đoàn Việt Quân 33: Nghiên cứu đánh giá trên 66 bệnh nhân thay
khớp gối toàn phần do thoái hoá tại bệnh viện Việt Đức thời gian từ 11/2012-
4/2013 cho thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ 2,33/1.
54
- Trần Thị Ái Nhung 30: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu
pháp tiêm SODIUM HYALURONIC (HYALGAN) nội khớp kết hợp với một
số phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa
khớp gối năm 2011 - 2012 kết luận về đối tượng nghiên cứu nữ gấp 4 lần
so với tỉ lệ ở nam giới.
- Tác giả Phạm Thị Quyên 34: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm
sụn khớp và màng hoạt dịch của 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên
phát tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2012 - 2013 cho
thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam giới, tỷ lệ nữ / nam bằng 2/1.
Thế giới: - Bayram Unver và cộng sự nghiên cứu 244 bệnh nhân thay
khớp gối ở Thổ Nhĩ Kỳ trong đó có 17 nam và 227 nữ 49.
Điều này cũng phù hợp theo khoa học nữ giới thoái hoá khớp sớm hơn
nam giới do ảnh hưởng nội tiết tố nữ suy giảm, thoái hoá khớp gối hay gặp ở
phụ nữ tuổi mãn kinh.
4.1.2. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.2 cho thấy phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC
43,4% và nhóm chứng chiếm 53,4%. Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là (68,6
tuổi), nhóm chứng (68,1 tuổi). Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ lệ
thấp nhất (nhóm NC 19,9%, nhóm chứng 16,6%), so với các tác giả trong
nước không thấy có sự khác biệt.
- Nghiên cứu của Trần Thị Vui và cộng sự 40 Đánh giá kết quả điều
trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp siêu âm trị liệu trên mày US - 750 từ
tháng 1 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014 kết luận nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ
cao nhất (48,3%)
- Nghiên cứu của Đoàn Việt Quân: nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 77% 33,
nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 83%.
55
Điều này phù hợp với bệnh lý thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp ở bệnh
nhân lớn tuổi. Do sự mất cân bằng giữa sự tổng hợp và hủy sụn, xương dưới
sụn 5, 9, 10, 86. Và trong nghiên cứu của chúng tôi sở dĩ nhóm bệnh
nhân cao tuổi như vậy là do đặc thù của bệnh viện chủ yếu là bệnh nhân cao
tuổi đến khám và điều trị. Với các tiến bộ của y học, tuổi thọ của con người
đã đạt tới con số 70 ở hầu hết các quốc gia và 80 ở nhiều quốc gia trên thế
giới, số người cao tuổi ngày càng gia tăng và chiếm một vị trí quan trọng
trong xã hội. Khi tuổi thọ của con người ngày càng cao, tỉ lệ mắc bệnh thoái
hóa xương khớp (nói chung) và thoái hóa khớp gối (nói riêng) sẽ ngày càng
cao, Bs Lê Anh Thư (2011) bệnh viện Chợ Rẫy nghiên cứu đề tài: "Điều trị
thoái hóa khớp ở người có tuổi". Vì cũng như mọi quá trình sống, con người
vẫn phải phát triển theo quy luật chung của tạo hóa và đến khi có tuổi mỗi
chúng ta đều khó tránh khỏi hiện tượng đau nhức mỏi xương khớp và hạn
chế khả năng vận động, ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt do các khớp bị
thoái hóa 5. Tuổi càng cao thì nguy cơ thoái hóa càng nhiều, những tổn
thương thoái hóa một khi đã hình thành thì sẽ tồn tại mãi và khi đạt tới một
giới hạn nào đó sẽ có những biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng. Nghiên cứu
của Đoàn Việt Quân còn cho thấy Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ
lệ không nhỏ (33,0%)33 đây là lứa tuổi lao động là nhân lực chính trong
gia đình làm ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội nên bị bệnh lý thoái
hóa khớp gối làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt cũng
như vật chất của bệnh nhân. Như vậy ở lứa tuổi lao động đã gặp những bệnh
nhân thoái hóa khớp gối có triệu chứng lâm sàng điển hình phải nghỉ việc
đến viện điều trị. Vì vậy bệnh có ý nghĩa xã hội lớn, làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng sống và hiệu quả lao động, đời sống kinh tế của gia
đình người bệnh và xã hội.
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn
Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn

More Related Content

What's hot

Các viết báo cáo một báo cáo khoa học
Các viết báo cáo một báo cáo khoa họcCác viết báo cáo một báo cáo khoa học
Các viết báo cáo một báo cáo khoa họcSoM
 
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyênThực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...nmtien1985
 
Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...
Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...
Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Man_Ebook
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...jackjohn45
 
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docx
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docxLUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docx
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...
Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...
Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vien
Thuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vienThuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vien
Thuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vienLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 

What's hot (20)

Các viết báo cáo một báo cáo khoa học
Các viết báo cáo một báo cáo khoa họcCác viết báo cáo một báo cáo khoa học
Các viết báo cáo một báo cáo khoa học
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
 
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
 
Đề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đ
Đề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đĐề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đ
Đề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đ
 
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyênThực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
 
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
 
Luận văn: Xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng
Luận văn: Xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưngLuận văn: Xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng
Luận văn: Xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng
 
Đề tài: Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh
Đề tài: Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinhĐề tài: Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh
Đề tài: Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh
 
Nguyên tắc tiêu chuẩn GSP - Phụ lục 1 Thông tư GSP - Thông tư 36/2018/TT-BYT
Nguyên tắc tiêu chuẩn GSP - Phụ lục 1 Thông tư GSP -  Thông tư 36/2018/TT-BYTNguyên tắc tiêu chuẩn GSP - Phụ lục 1 Thông tư GSP -  Thông tư 36/2018/TT-BYT
Nguyên tắc tiêu chuẩn GSP - Phụ lục 1 Thông tư GSP - Thông tư 36/2018/TT-BYT
 
Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...
Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...
Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh đái tháo đường...
 
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mã...
 
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đLuận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
 
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docx
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docxLUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docx
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN.docx
 
Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...
Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...
Thực trạng công tác khám chữa bệnh bảo hiếm y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh T...
 
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trúKhảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú
 
Thuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vien
Thuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vienThuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vien
Thuc hanh va yeu to lien quan den tiem an toan cua dieu duong vien
 
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAYLuận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận quản lý nhà nước về y tế, HAY
Bài mẫu Tiểu luận quản lý nhà nước về y tế, HAYBài mẫu Tiểu luận quản lý nhà nước về y tế, HAY
Bài mẫu Tiểu luận quản lý nhà nước về y tế, HAY
 

Similar to Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn

Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmđáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreSàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soiNghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtKết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
17 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_020617 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_0206XinhL1
 
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại viTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...hung_vip242
 

Similar to Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn (20)

Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
 
Hiệu quả của điện châm kết hợp siêu âm điều trị thoái hóa khớp gối
Hiệu quả của điện châm kết hợp siêu âm điều trị thoái hóa khớp gốiHiệu quả của điện châm kết hợp siêu âm điều trị thoái hóa khớp gối
Hiệu quả của điện châm kết hợp siêu âm điều trị thoái hóa khớp gối
 
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmđáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
 
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
 
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
 
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreSàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
 
Luận văn: Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân...
Luận văn: Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân...Luận văn: Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân...
Luận văn: Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân...
 
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
 
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soiNghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtKết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
 
17 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_020617 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_0206
 
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
 
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
 
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ QUỲNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ QUỲNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60 72 01 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH XUÂN TRÁNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Người cam đoan Nguyễn Thị Quỳnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thày/cô giáo bộ môn Nội trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng, khoa Bệnh người cao tuổi, khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, các bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên. Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã hết lòng dạy dỗ, luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, người đã tận tình giúp đỡ tôi trên con đường nghiên cứu khoa học, trực tiếp hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn các bệnh nhân đã cộng tác và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành nghiên cứu. Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố mẹ, anh chị em, chồng, hai con và những người thân trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Học viên Nguyễn Thị Quỳnh
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii MỤC LỤC .........................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...........................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH........................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3 1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối ........................................................ 3 1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối.......................................... 7 1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối......................................... 10 1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối.......................................... 13 1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và Việt Nam................................................................................................. 20 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23 2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu........................................................ 23 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 24 2.5. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 25 2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 29 2.7. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 31 2.8. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 33
  • 6. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 35 3.2. Đánh giá kết quả điều trị.......................................................................... 40 3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu..................................................................................... 47 Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................... 53 4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ........................................ 53 4.2. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát........... 59 4.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 10 ngày và 20 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu ............................................................ 65 4.4. Những hạn chế của đề tài......................................................................... 70 KẾT LUẬN...................................................................................................... 71 KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... PHỤ LỤC ............................................................................................................
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) BN : Bệnh nhân CS : Cộng sự ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu GTTB : Giá trị trung bình NC : Nghiên cứu NSAIDs : Thuốc chống viêm không chứa steroid (Nonsteroidal anti-inflammatory drugs) PHCN : Phục hồi chức năng THK : Thoái hóa khớp TVĐ : Tầm vận động T0 : Lần khám đầu tiên T10 : Sau 10 ngày điều trị T20 : Sau 20 ngày điều trị VAS : Thang nhìn - Visual Analog Scale VLTL : Vật lý trị liệu XQ : x quang
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành (WHO – 1998) [4].......................................................................................... 26 Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS ..... 26 Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp .................................... 27 Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng điểm tối đa là 50 điểm) ................................................................... 28 Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac..... 28 Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm................................................ 35 Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi...................................................... 35 Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu......................... 36 Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu .......... 37 Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu............. 37 Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần khám đầu tiên (T0).......................................................................... 38 Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm theo thang điểm Womac ................................................................. 39 Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0)................................................ 39 Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của 2 nhóm............................................................................................. 40 Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày điều trị theo thang điểm VAS ......................................................... 42 Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm ... 43 Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) ..................................... 44
  • 9. Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang điểm Womac) ở 2 nhóm.................................................................. 45 Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac............ 46 Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 47 Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ....... 47 Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 48 Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac....... 48 Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo thang điểm VAS.............................................................................. 49 Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ......................................................................... 50 Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến kết quả điều trị theo thang điểm VAS ............................................ 51 Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến kết quả điều trị theo thang điểm Womac ........................................ 51 Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu............. 52
  • 10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 36 Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm............ 41 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54] ............................................................. 4 Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54]....................... 6 Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối............................................... 27 Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn ........... 30 Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp ......................................................... 31 Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100........................ 32 Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100........................................................ 33
  • 11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa khớp (THK) là bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính gây đau và biến dạng khớp. Bệnh thường xuất hiện sớm hơn, tiến triển nhanh hơn trên những người lao động nặng.Trước kia thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, ngày nay bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải, kéo dài đối với sụn khớp [2], [9], [51]. Trong thoái hóa khớp, thoái hóa khớp gối ảnh hưởng nhiều nhất đến chức năng vận động, là nguyên nhân gây đau đớn hàng đầu cho người lớn tuổi [47]. Theo ước tính tại Mỹ, hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh thoái hóa khớp với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại được do thoái hóa khớp gối nặng [45]. Ở Việt Nam, theo thống kê trong 10 năm (1991- 2000) về bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, thoái hóa khớp đứng hàng thứ 3 (chiếm 4,66%) trong nhóm các bệnh có tổn thương khớp. Trong thoái hóa khớp (không kể thoái hóa cột sống), thoái hóa khớp gối chiếm 56,5% [29]. Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh theo từng giai đoạn. Giai đoạn thoái hóa khớp gối độ I - II điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức năng, giảm cân. Giai đoạn III - IV có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa, nếu bệnh nhân biến dạng chi nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên xquang có hình ảnh hẹp khe khớp, khuyết xương thì bệnh nhân có chỉ định điều trị ngoại khoa [44].
  • 12. 2 Hiện nay, trong nội khoa có nhiều phương pháp điều trị ngoài các thuốc giảm đau kháng viêm không steroid, tác dụng giảm đau của nhóm thuốc này nhanh chóng làm giảm đau trong giai đoạn cấp nhưng thuốc gây nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến chức năng dạ dày, gan, thận và tim mạch [47]. Muốn đạt hiệu quả cao trong điều trị thoái hóa khớp, cần kết hợp nhiều biện pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng như parafin, sóng ngắn, điện phân thuốc, siêu âm, tập vận động. Trong đó phương điều trị bằng sóng ngắn mang lại nhiều hiệu quả. Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên đã sử dụng máy sóng ngắn shortwave 100 để điều trị cho bệnh nhân từ tháng 01 năm 2014 đến nay, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn. 2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trên.
  • 13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối Khớp gối là một khớp phức hợp có bao hoạt dịch rất rộng, dễ bị sưng và phồng to lại ở nông nên dễ bị va chạm và tổn thương. Khớp gối gồm 2 khớp [46], [77]. - Giữa xương đùi và xương chày (thuộc loại khớp lồi cầu). - Giữa xương đùi và xương bánh chè (thuộc loại khớp phẳng). 1.1.1. Giải phẫu [22], [69] 1.1.1.1. Mặt khớp - Đầu dưới xương đùi: có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài khớp với 2 mặt khớp lõm đầu trên xương chày. Lồi cầu trong hẹp hơn nhưng dài hơn lồi cầu ngoài. Phía trước 2 lồi cầu dính với nhau tạo thành diện bánh chè. Phía sau 2 lồi cầu tách xa nhau bởi hố gian lồi cầu. - Đầu trên xương chày: loe thành 2 lồi cầu đỡ lấy xương đùi bằng 2 diện khớp, diện ngoài rộng và nông hơn. Giữa 2 diện khớp có lồi gian lồi cầu chia khoang gian lồi cầu thành vùng gian lồi cầu trước và sau. - Sụn chêm: 2 sụn chêm nằm trên 2 mặt khớp của xương chày làm cho mặt khớp sâu hơn và rộng hơn, sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C. - Xương bánh chè: mặt sau xương bánh chè tiếp khớp với ròng rọc xương đùi, đỉnh xương bánh chè là mốc xác định khe khớp gối [15]. 1.1.1.2. Phương tiện nối khớp * Bao khớp - Bao xơ: + Phía xương đùi: bám vào một đường viền trên diện ròng rọc, trên hai lồi cầu và hố gian lồi cầu. + Phía xương chày: bám dưới hai diện khớp.
  • 14. 4 + Phía trước: bám vào các bờ của xương bánh chè. + Phần giữa xương đùi và xương chày bao xơ dính vào sụn chêm chia khớp làm 2 tầng. - Bao hoạt dịch: Phủ mặt trong bao xơ. Phía sau phủ trước dây chằng chéo, phía trước chọc lên cao tạo thành một túi cùng sau cơ tứ đầu đùi. Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54] * Các dây chằng: Có 5 hệ thống dây chằng - Các dây chằng bên: + Dây chằng bên chày đi từ củ bên lồi cầu trong xương đùi xuống dưới và ra trước bám vào đầu trên xương chày. + Dây chằng bên mác đi từ củ bên lồi cầu ngoài xương đùi xuống dưới và ra sau bám vào chỏm xương mác.
  • 15. 5 - Các dây chằng trước: + Dây chằng bánh chè + Mạc giữ bánh chè trong + Mạc giữ bánh chè ngoài + Ngoài ra còn có gân cơ tứ đầu đùi, cơ may và cơ căng mạc đùi tăng cường. - Các dây chằng sau: + Dây chằng khoeo chéo là một chẽ quặt ngược của gân cơ bán mạc, đi từ trong ra ngoài và lên trên, bám vào vỏ lồi cầu ngoài xương đùi. + Dây chằng khoeo cung đi từ chỏm xương mác tỏa thành 2 bó bám vào xương chày và xương đùi, tạo thành một vành cung có cơ khoeo đi qua. - Các dây chằng bắt chéo ở hố gian lồi cầu: + Dây chằng chéo trước đi từ trong lồi cầu ngoài xương đùi tới diện gian lồi cầu trước xương chày. + Dây chằng chéo sau đi từ ngoài lồi cầu trong xương đùi tới diện gian lồi cầu sau xương chày. + Hai dây chằng bắt chéo thành hình chữ X, rất chắc giữ cho khớp gối không bị trật theo chiều trước sau. - Các dây chằng sụn chêm: + Dây chằng ngang gối nối 2 sừng trước của sụn chêm với nhau. + Dây chằng chêm đùi trước là một số sợi của dây chằng bắt chéo trước, đi từ lồi cầu ngoài xương đùi tới bám vào sừng trước của sụn chêm trong. + Dây chằng chêm đùi sau là một số sợi của dây chằng bắt chéo sau đi từ lồi cầu trong xương đùi tới bám vào sụn chêm ngoài.
  • 16. 6 Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54] 1.1.2. Chức năng của khớp gối [28] - Chức năng chính của khớp gối là nâng đỡ cơ tể ở tư thế thẳng và đảm nhận sự chuyển động của cẳng chân. - Gấp và duỗi cẳng chân (theo trục ngang: khớp gối gấp tối đa là 1350 và duỗi là 00 ). - Xoay vào trong và xoay ra ngoài rất ít quanh trục thẳng đứng.
  • 17. 7 1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối 1.2.1. Định nghĩa Thoái hóa khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bằng nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hóa và chấn thương. Thoái hóa khớp liên quan đến tất cả các mô của khớp động, cuối cùng biểu hiện bởi các thay đổi hình thái, sinh hóa, phân tử và cơ sinh học của đa tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hóa, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn [2]. Trong thoái hóa khớp, sụn khớp màu vàng nhạt, mờ đục, khô, mềm và mất đàn hồi, mỏng và nứt rạn, có những chỗ bộc lộ cả phần xương nằm dưới, có thể xuất hiện những vết loét ở phần diềm xương chỗ tiếp giáp giữa sụn, xương và màng hoạt dịch có những gai xương mọc ra. Về vi thể: các sợi collagen bị đứt gẫy nhiều tạo thành những bó to chạy song song từ ngoài vào trong, tế bào sụn trở nên thưa thớt, chất cơ bản mất tính đàn hồi đồng nhất, đôi chỗ có những ổ hoại tử, lượng mucopolysaccarid giảm rõ rệt, lượng nước giảm nhiều. Phần xương ở dưới sụn các bè xương tăng lớp và dày lên, một số gẫy đứt, tạo nên những hốc nhỏ trong chứa dịch hoạt dịch, màng hoạt dịch của khớp xơ hóa và xung huyết, lâu dần xơ hóa có thể lan rộng. Những thương tổn giải phẫu bệnh kể trên cắt nghĩa những dấu hiệu thấy trên xquang và lâm sàng. - Tên gọi của bệnh lý: tùy theo từng nước + Viêm khớp thoái hóa (Osteoarthritis) [42]. + Thoái hóa khớp (Athrose, Athrosis) [62]. + Bệnh viêm thoái hóa khớp (Rheumatism degenerative) [66]. - Trong các tên gọi trên Thoái hóa khớp được nhiều nước quen dùng trong đó có Việt Nam.
  • 18. 8 1.2.2. Phân loại bệnh thoái hóa khớp Năm 1984, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại các bệnh thoái hóa khớp thành 2 loại: Thoái hóa khớp gối nguyên phát và thoái hóa khớp gối thứ phát [42]. * Thoái hóa khớp gối nguyên phát Sự lão hóa là nguyên nhân chính, thường ở tuổi trên 50. Nguyên nhân của sự thay đổi này có thể là do lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp giảm ảnh hưởng đến nuôi dưỡng sụn, sự phân bố chịu lực của khớp thay đổi thúc đẩy quá trình thoái hóa [2]. - Yếu tố di truyền: Những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng tổng hợp proteoglycan (PG) của sụn được mang tính di truyền. Một nghiên cứu mới đây phát hiện sự đa dạng về hình thể gen collagen typ 1-2 trong một gia đình mắc bệnh thoái hóa khớp giai đoạn sớm theo nghiên cứu Đoàn Văn Đệ [9] về cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp [7]. * Thoái hóa khớp gối thứ phát - Sau chấn thương: Gãy trên lồi cầu - liên lồi cầu đùi, can lệch, tổn thương sụn chêm, vi chấn thương liên tiếp, biến dạng trục. - Bệnh lý xương sụn: hoại tử xương, hủy hoại sụn do viêm, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Paget - Bệnh khớp vi thể: Gout mạn tính, canxi hóa sụn khớp - Hemophilie - Bệnh nội tiết: Đái tháo đường, cường giáp, cường cận giáp - Bệnh khớp do chuyển hóa: Alcaptol niệu, bệnh nhiễm sắc tố. 1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh Tổn thương cơ bản trong thoái hóa khớp xảy ra ở sụn khớp. Có 2 giả thuyết được đưa ra: - Thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi chấn thương gây suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất proteoglycan trong tổ chức của sụn khớp.
  • 19. 9 - Thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần các chất cơ bản. * Cơ chế quá trình thoái hóa Mặc dù là quá trình thoái hóa, nhưng trong thoái hóa khớp vẫn có hiện tượng viêm tiến triển thành từng đợt, biểu hiện bằng đau và giảm chức năng vận động của từng khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào trong dịch khớp kèm theo viêm màng hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân có thể do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa sụn, các mảnh sụn xương bị bong ra. * Cơ chế gây đau khớp trong thoái hóa khớp gối Trong thoái hóa khớp gối, đau là nguyên nhân đầu tiên khiến người bệnh đi khám. Do sụn khớp không có hệ thần kinh, vì vậy đau có thể do các cơ chế sau: - Viêm màng hoạt dịch - Do kích thích của các vết nứt nhỏ ở vùng đầu xương dưới sụn - Mọc gai xương làm kéo căng các đầu mút thần kinh ở đầu xương - Sự co kéo của dây chằng trong khớp - Viêm bao khớp hoặc bao khớp bị căng phồng do phù nề quanh khớp - Các cơ bị co thắt. * Nguyên nhân gây viêm khớp trong thoái hóa khớp - Thoái hóa khớp thuộc nhóm bệnh không do viêm nhưng trên lâm sàng hiện tượng viêm vẫn xảy ra. Viêm có thể do mảnh sụn vỡ, hoại tử trở thành vật lạ trôi nổi trong khớp gây phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch. - Tổn thương màng hoạt dịch trong thoái hóa khớp không trầm trọng như tổn thương trong các viêm khớp khác (viêm khớp dạng thấp, viêm màng hoạt dịch thể lông nốt).
  • 20. 10 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoái hóa khớp - Yếu tố tuổi: nhiều tác giả khẳng định tần suất thoái hóa khớp tăng dần theo tuổi, lứa tuổi thường gặp từ 45-65 tuổi. Tuy nhiên 90% những người lứa tuổi 40 bắt đầu có những biến đổi của đầu xương và sụn khớp nhưng chưa có biểu hiện lâm sàng. - Cân nặng: béo phì có liên quan chặt chẽ với bệnh thoái hóa khớp gối, việc tăng cân quá mức tỷ lệ thuận với sự tăng các triệu chứng của bệnh. Khi cân nặng giảm được 5 kg sẽ có khả năng giảm được 50% thoái hóa khớp gối. Nguy cơ thoái hóa khớp gối ở người béo phì tăng 7 lần so với người bình thường. - Yếu tố cơ học và chấn thương: những chấn thương mạnh làm rạn nứt bề mặt sụn có thể là nguồn gốc của bệnh thoái hóa khớp. Những vi chấn thương lặp lại nhiều lần do nghề nghiệp hoặc do chơi thể thao cũng là nguy cơ rất lớn của thoái hóa khớp. - Yếu tố giới: dưới 55 tuổi thoái hóa khớp ở nam bằng nữ, trên 55 tuổi nữ nhiều hơn nam. - Mãn kinh: Người ta thấy rằng tỷ lệ thoái hóa khớp tăng sau mãn kinh và thoái hóa khớp vẫn được xem là có liên quan tới tiền sử cắt bỏ buồng trứng. Qua nghiên cứu invitro cho thấy sự giảm hormon sinh dục nữ làm giảm các tế bào sụn. - Mật độ xương: khẳng định có liên quan, khối lượng xương càng tăng càng dễ bị thoái hóa, ngược lại sự giảm khối lượng xương là yếu tố bảo vệ sụn khớp. - Yếu tố di truyền: những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng tổng hợp proteoglycan của sụn mang tính di truyền. 1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối 1.3.1. Các triệu chứng lâm sàng giúp chẩn đoán thoái hóa khớp gối - Triệu chứng cơ năng: Đau khớp gối 1 bên hoặc 2 bên trong tiền sử hoặc hiện tại, đau ở mặt trước hoặc trong gối, đau tăng khi đi lại, lên xuống dốc, ngồi xổm, có thể có dấu hiệu phá gỉ khớp, khi khởi động thường đau cả 2 bên gối.
  • 21. 11 Hạn chế vận động không đi bộ xa được vì đau, Có tiếng lạo xạo trong khớp khi cử động, trường hợp hạn chế nhiều phải chống gậy. - Triệu chứng thực thể: + Đa số không thay đổi hình thái của khớp, khớp không sưng, nhiệt độ da vùng khớp bình thường hoặc ấm lên không đáng kể. + Một số có khớp sưng to, sờ thấy phì đại xương do các gai xương và phì đại mỡ, quanh khớp có nước (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè), một số trường hợp có thoát vị hoạt dịch ở vùng khoeo (kén Baker). Không bao giờ có dấu hiệu viêm nặng như sưng to, nóng đỏ. + Hạn chế tầm vận động nhất là gấp. + Tìm điểm đau nhất là ở khe khớp, bánh chè - ròng rọc, chày - ròng rọc, gõ mạnh vào xương bánh chè đau. + Dấu hiệu bào gỗ: di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ thấy tiếng lạo xạo. + Teo cơ: tổn thương kéo dài co teo cơ ở đùi + Tuổi ≥ 40 Trong các triệu chứng trên, đau khớp gối là dấu hiệu lâm sàng chính. Đau khớp gối 1 bên là triệu chứng rất thường gặp, đau tăng khi vận động và đỡ khi nghỉ ngơi. 1.3.2. Các phương pháp thăm dò hình ảnh để chẩn đoán thoái hóa khớp gối * Xquang thường quy: Chụp xquang thường quy là công cụ chính để chẩn đoán thoái hóa khớp gối vì kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém có thể áp dụng ở các tuyến y tế cơ sở. xquang khớp gối cho biết tình trạng của sụn khớp một cách trực tiếp thông qua đo chiều cao của khe khớp và đánh giá sự thay đổi của các đầu xương. - Gai xương mọc ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn. Gai xương có hình thô và đậm đặc, có thể rơi ra nằm trong khớp hoặc phần mềm trong khớp.
  • 22. 12 - Hẹp khe khớp không đều và không hoàn toàn. - Đặc xương dưới sụn. Phần xương đặc có thể thấy một số hốc nhỏ sáng hơn. Dựa vào xquang Kellgren và Lawrence, phân loại thoái hóa khớp như sau [66]: - Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương. - Giai đoạn 2: Gai xương rõ. - Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa. - Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn. * Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): phát hiện được những tổn thương nhỏ của sụn khớp và phần xương dưới sụn giai đoạn sớm. * Chụp Cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này có thể quan sát hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch ở giai đoạn sớm. * Nội soi khớp: Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực tiếp vị trí và những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Những công trình nghiên cứu cho thấy nội soi khớp hiệu quả hơn xquang, nội soi còn có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào, nhằm chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác. Ngoài ra nội soi còn là phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối. * Siêu âm khớp gối: Siêu âm khớp gối là một phương pháp có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý vùng khớp gối, siêu âm cho biết hình ảnh khảo sát động và chẩn đoán được thoái hóa khớp gối, nhiều bệnh lý khác của khớp gối như các bệnh lý liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh và các cấu trúc quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm. Khớp gối là một khớp phức tạp nên đòi hỏi người làm siêu âm phải nắm được giải phẫu khớp gối và kĩ thuật siêu âm khớp gối nhằm bộc lộ được đúng vị trí tổn thương của khớp.
  • 23. 13 1.3.3. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối: Có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối. Dưới đây là một vài tiêu chuẩn chính: - Tiêu chuẩn Lequensne - 1984 [68] 1. Hạn chế hoặc đau khi cố gấp hoặc cố duỗi khớp gối. 2. Hẹp khe khớp đùi - chày hoặc đùi - bánh chè. 3. Gai xương hoặc đặc xương dưới sụn và các hốc xương. Nhằm mục đích sàng lọc: cần yếu tố 1 và 3 Nhằm mục đích chẩn đoán : cần có cả 3 yếu tố 1, 2 và 3 - Tiêu chuẩn theo ACR 1991(American College of Rheumatology) [44] 1. Đau khớp gối 2. Có gai xương ở rìa xương (xquang) 3. Dịch khớp là dịch thoái hóa 4. Tuổi trên 40 5. Cứng khớp dưới 30 phút 6. Lục khục khi cử động Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6 tiêu chuẩn này đạt độ nhạy <94%, độ đặc hiệu >88%. Trong các tiêu chuẩn trên tiêu chuẩn ACR năm 1991 phù hợp nhất ở điều kiện Việt Nam [1]. 1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối - Hiện tại chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh THK gối, điều trị THK gối nhằm mục đích làm giảm đau cho bệnh nhân và duy trì vận động của khớp. Tùy theo giai đoạn bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau hoặc có thể kết hợp giữa chúng. + Thuốc kháng viêm: giúp làm giảm viêm, giảm sưng và giảm đau cho bệnh nhân. Tuy nhiên thuốc thường có tác dụng phụ đối với đường tiêu hóa nên phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc khi dùng cho bệnh nhân.
  • 24. 14 + Thuốc bổ sung sụn: Glucosamine, chondroitin… Mặc dù người ta chưa có bằng chứng cải thiện lớp sụn bị bào mòn nhưng người bệnh dùng thuốc này có tác dụng giảm đau. + Tiêm thuốc corticoid: đem lại hiệu quả giảm đau rõ, tuy nhiên rất thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng khớp gối cao, một khi đã nhiễm trùng khớp gối thì rất khó điều trị. + Tiêm thuốc acid hyaluronic [30]: có tác dụng giảm đau vài tháng, nó chỉ có tác dụng trong giai đoạn đầu và thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng do tiêm. + Điều trị vật lý trị liệu kết hợp tập vận động khớp: sóng ngắn, điện phân , paraphin, siêu âm, vận động trị liệu ... + Phẫu thuật thay khớp + Ghép sụn tự thân 1.4.1. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp sóng ngắn [8], [26], [27], [41] Sóng ngắn trị liệu (shortwave therapy) là một phương pháp điều trị trong vật lý trị liệu trong đó sử dụng các bức xạ điện từ có bước sóng tính bằng mét, (gọi là Sóng ngắn, còn gọi là sóng radio, hay điện trường cao tần), sóng ngắn dùng trong điều trị thông thường có bước sóng từ 11m (tương đương tần số 27,12 MHz) đến 22 m (tần số 13,56 MHz). Đây là bước sóng đã được quy ước cho các thiết bị sóng ngắn trị liệu để tránh hiện tượng giao thoa hoặc nhiễu lẫn nhau với sóng radio, ti vi, thông tin. Hiện nay, phần lớn các máy sóng ngắn trị liệu sử dụng bước sóng 11,2 m. Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện siêu cao tần chạy trong các điện cực kim loại (điện cực dạng tụ điện hoặc điện cực cảm ứng), các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của dòng điện trong mạch.
  • 25. 15 Sóng ngắn có các tác dụng sau: - Tác dụng sinh nhiệt: Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên. Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông, nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý) hơn nhiệt bề mặt. Khả năng sinh nhiệt của tổ chức dưới tác dụng của sóng ngắn phụ thuộc vào hằng số điện môi và dung kháng của tổ chức đó. Nếu tổ chức có nhiều nước và điện giải thì khả năng sinh nhiệt càng cao, ngược lại tổ chức có hàm lượng nước và điện giải thấp thì khả năng sinh nhiệt kém. - Tác dụng tăng chuyển hóa: Do tác dụng của sóng ngắn gây tăng nhiệt nên có tác dụng làm tăng các phản ứng hóa học và tăng chuyển hóa, phù hợp theo định luật Vant Hoff: khi tăng nhiệt độ lên 10 C thì chuyển hóa tăng lên 13%. Các tác dụng điều trị: Sóng ngắn có tác dụng làm tăng nhiệt độ trong tổ chức (còn gọi là nội nhiệt) và gây hiệu ứng sinh học, do đó có các tác dụng điều trị sau: - Tác dụng giảm đau : Nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn truyền cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên các hạch giao cảm cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần kinh thực vật, do đó có tác dụng giảm đau ở nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do tăng tuần hoàn cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các dịch tiết bị tích tụ, ngoài ra tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân. - Tác dụng chống viêm: Sóng ngắn làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng chống viêm rất tốt.
  • 26. 16 - Tác dụng với mạch máu: Với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch, giảm ứ đọng, tăng cường lưu lượng máu lưu thông. Ngược lại với liều mạnh và thời gian kéo dài lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch. - Tác dụng lên hệ thần kinh vận động: Khi điều trị bằng sóng ngắn kết hợp với vận động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận động, điều này đáp ứng tốt cho quá trình phục hồi chức năng. Các phương pháp điều trị bằng sóng ngắn Phương pháp dùng điện cực tụ: - Đặt 2 điện cực đối diện: + Hai điện cực có diện tích bằng nhau và khoảng cách tới da tương đương thì mật độ năng lượng tập trung đều ở hai bên, nếu các điện cực đặt cách xa da thì mật độ năng lượng tập trung ở sâu, các điện cực càng gần da thì mật độ tập trung ở lớp nông hơn. + Hai điện cực diện tích bằng nhau, nhưng khoảng cách tới da khác nhau thì mật độ năng lượng tập trung ở lớp nông phía điện cực gần da hơn . + Hai điện cực diện tích khác nhau đặt khoảng cách tới da cân xứng thì bên điện cực nhỏ tập trung nhiều năng lượng hơn. - Đặt 2 điện cực trên một mặt phẳng: Năng lượng tập trung ở lớp nông giữa hai điện cực. - Hai điện cực tạo với nhau một góc: Năng lượng tập trung ở góc tạo bởi hai điện cực. Phương pháp dùng điện cực cảm ứng: - Đặt điện cực đơn flexiplode (điện cực cuộn cảm hình đĩa, còn gọi là coil, hay điện cực Faucault) và điện cực vi sóng thẳng góc với vùng điều trị, với điện cực vi sóng đặt cách da 1-5cm: mật độ năng lượng đều từ nông vào sâu. - Đặt điện cực cáp (hay điện cực circuplode): Chú ý có phương tiện tách biệt 2 dây cáp không tiếp xúc nhau. Điện cực cáp được quấn vòng quanh
  • 27. 17 vùng điều trị nhiều vòng với khoảng cách trung bình giữa các vòng là 15cm, các vòng càng gần nhau thì năng lượng tập trung càng lớn Phương pháp dùng điện cực dạng kim: Một điện cực dạng kim được đưa vào cơ thể sát vùng cấu trúc thần kinh cần kiểm soát, bệnh nhân được cách điện hoàn toàn, kim điện cực được bao phủ bởi bao cách điện chỉ phần chóp của kim khoảng 2 - 15mm tiếp xúc trực tiếp với cấu trúc thần kinh. Sóng ngắn được phóng ra từ máy qua kim điện cực dựa trên 2 hiệu ứng: Nhiệt độ và tác động sinh học, giúp kiểm soát dẫn truyền thần kinh trong cơ chế đau. Phương pháp dùng sóng ngắn với điện cực kim được chỉ định điều trị các bệnh lý liên quan đến đau thắt lưng, như đau cột sống có hoặc không có chèn ép rễ thần kinh, bao gồm cả các bệnh lý về đĩa đệm; đau mặt và đầu do dây thần kinh sinh ba; các chứng đau: sau zona vùng mặt, cổ và vùng ngực trên, đau sau chấn thương vùng chi trên; đau dây thần kinh liên sườn, đau thần kinh trên vai, đau thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, chỉ định điều trị với phương pháp chỉ có thể được thực hiện trong trường hợp chẩn đoán đã rõ ràng. Trong các trường hợp khác cần phải thực hiện kỹ thuật phong bế thần kinh chẩn đoán trước khi tiến hành điều trị với sóng ngắn. Nếu được chẩn đoán rõ ràng và chính xác, bệnh nhân sau khi được điều trị thường có kết quả tốt, với tỷ lệ giảm đau từ 6 tháng trở lên là 90%. Đặc điểm sóng ngắn chế độ xung: - Sóng ngắn chế độ liên tục gây tăng nhiệt tổ chức không đồng đều và khó kiểm soát dễ gây quá mức. Trong khi đó dùng sóng ngắn chế độ xung cho phép sử dụng công suất đỉnh lớn, trong khi công suất trung bình lại không cao, nên có tác dụng chống viêm giảm đau mạnh, nhanh chóng làm lành vết thương, tăng tuần hoàn ngoại vi, kích thích quá trình liền xương, nhưng lại không gây nên hiện tượng tăng nhiệt độ quá cao tại chỗ.
  • 28. 18 - Công suất trung bình của sóng ngắn chế độ xung phụ thuộc vào tần số xung lập lại. Trong chế độ liên tục công suất không đổi trong suốt thời gian điều trị nên thường sử dụng với liều thấp, còn ở chế độ xung có thể sử dụng với năng lượng cao nhưng do ngắt quãng nên công suất trung bình giảm đi rất nhiều. Liều điều trị: Liều điều trị được tính bằng công suất ra đầu phát, đơn vị tính bằng watt (w). Liều bao gồm: - Công suất đầu ra. - Diện tích điện cực (quyết định khối lượng mô tác dụng). - Cách đặt điện cực (quyết định tác dụng nông sâu). - Chế độ liên tục hay chế độ xung lập lại, nếu là chế độ xung thì phụ thuộc vào tần số lập lại. Nói chung, nên chọn công suất với chế độ liên tục và công suất trung bình với chế độ xung như sau: + Công suất thấp (không nóng): 15 - 20 w + Công suất vừa (ấm): 20 - 30 w + Công suất cao (nóng dễ chịu): 30 - 50 w + Công suất tương đối cao (nóng rõ): > 60 w - Thời gian một lần điều trị, đợt điều trị: Với bệnh mạn tính thời gian điều trị tới 20 phút, với bệnh cấp tính thời gian chỉ nên 10 phút. 1.4.2. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng Parafin [8], [26], [27], [41] - Parafin là một hỗn hợp có nhiều hydrocarbua từ dầu hỏa, parafin dùng trong điều trị là loại tinh khiết, trung tính, màu trắng, không độc. Khi sử dụng thường pha thêm một ít dầu parafin để tăng cường độ dẻo, không bị giòn gẫy. - Nhiệt do parafin cung cấp là nhiệt ẩm, tức là khi ép miếng parafin nóng vào da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng lại làm cho da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt khác gây bốc hơi mồ hôi làm cho da khô và giòn).
  • 29. 19 - Đắp parafin: đổ parafin nóng chảy vào khay men dày 3cm, để cho nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50 - 55 độ C rồi ủ trong chăn hay trong tủ nhiệt để điều trị sau. Khi dùng tách miếng parafin đó ra đắp trực tiếp lên da vùng cần điều trị, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt. Thời gian điều trị mỗi lần 20 phút. 1.4.3. Điện phân thuốc [8], [26], [41] Dòng điện một chiều đều là dòng điện có chiều và cường độ không đổi theo thời gian. Trong vật lý trị liệu dòng điện một chiều đều được ứng dụng trong điện phân thuốc để đưa một số ion thuốc vào cơ thể. - Tác dụng: + Tăng dinh dưỡng tổ chức, kích thích quá trình tái sinh + Giảm đau + Chống viêm + Điều hòa hoạt động thần kinh trung ương, kích thích thần kinh ngoại vi. 1.4.4. Siêu âm điều trị [8], [27], [41] Siêu âm là dao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. những sóng dọc này làm rung động màng nhĩ mà tai nghe được trong phạm vi 20 - 20.000 giao động / giây Hz (20 - 20.000Hz), dưới 20 Hz là hạ âm, trên 20.000 Hz là siêu âm, tai người đều không nghe được, siêu âm điều trị thường sử dụng âm tần cao 0,7 - 3MHz (700.000 - 3.000.000 Hz). - Tác dụng: + Tác dụng cơ học: Siêu âm làm thay đổi thể tích tế bào, thay đổi tính thấm màng tế bào, cải thiện quá trình trao đổi các chất chuyển hóa. + Tác dụng nhiệt: Làm gia tăng hoạt động tế bào, giãn mạch, gia tăng tuần hoàn, gia tăng chuyển hoá và quá trình đào thải, giải quyết được hiện tượng viêm.
  • 30. 20 + Tác dụng sinh học: Từ các tác dụng cơ học và nhiệt dẫn đến hàng loạt các tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm như: tăng tuần hoàn máu, giãn cơ, tăng tính thấm của màng, kích thích quá trình tái sinh tổ chức, giảm đau, tác dụng lên thần kinh ngoại vi. 1.4.5. Vận động trị liệu [27], [41] Vận động trị liệu là môn học áp dụng các kiến thức, kỹ năng, vận động vào trong công tác phòng bệnh, điều trị và phục hồi chức năng. - Tác dụng sinh lý của vận động trị liệu: tăng cung lượng tim, tăng cung cấp máu cho hệ thống mao mạch, phòng chống teo cơ, cứng khớp, bảo đảm độ vững chắc và hình thể các xương, duy trì tầm hoạt động của khớp, phòng chống thoái hoá khớp. - Có nhiều loại tập vận động: Tập vận động thụ động, tập vận động có trợ giúp, tập có kháng trở, tập chủ động. Trong điều trị thoái hóa khớp gối tập chủ động, tập có kháng trở là hình thức tập chính do chính người bệnh thực hiện 1.4.6. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới Giảm đau bậc 1,2: Meloxicam 7,5mg / ngày, uống sau ăn sáng 30 phút, trong 5 ngày. 1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và Việt Nam 1.5.1. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên thế giới Trên thế giới, có một số tác giả nghiên cứu về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị của thoái hóa khớp gối. Alman R., và cộng sự (1986) đề xuất cách phân loại bệnh thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát. Tác giả dựa vào sự tìm được hay không tìm được các nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ từ đó xây dựng được tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối và khớp háng dựa vào triệu chứng lâm
  • 31. 21 sàng và xét nghiệm. Các tiêu chuẩn này sau đó được thông qua Hội thấp khớp học của Mỹ [42]. Lequesne M., (1994) đề nghị tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp háng, khớp gối và phân loai mức độ tổn thương của thoái hóa khớp dựa vào xquang. 1.5.2. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở Việt Nam Ở Việt Nam còn ít nghiên cứu về thoái hóa khớp gối. Có hai hướng nghiên cứu chính là nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nghiên cứu về phương pháp điều trị bệnh. Nguyễn Mai Hồng (2001) Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn đoán và điều trị thoái hóa khớp gối đã xác định được vị trí, mức độ tổn thương sụn khớp, màng hoạt dịch [16]. Phạm cẩm Hưng (2004) Nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kết hợp vận động trị liệu trong điều trị thoái hóa khớp gối đạt hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng khớp gối trên 80% [18]. Nguyễn Thị Ái (2006) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối. Trong chẩn đoán thoái hóa khớp gối áp dung tiêu chuẩn ACR 1991 phù hợp với điều kiện Việt Nam [1]. Trần Thị Ái Nhung (2012) Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm Sodium hyaluronic (Hyalgan) nội khớp kết hợp một số phương pháp vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa khớp gối, cho kết quả điều trị khả quan, ít tác dụng phụ, cải thiện cả chức năng vận động khớp gối, dấu hiệu đau và biên độ vận động khớp gối [30].
  • 32. 22 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên đạt các tiêu chuẩn nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi chọn những khớp gối của bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hoá khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR - 1991: 1. Đau khớp gối 2. Gai xương ở rìa khớp (xquang) 3. Dịch khớp là dịch thoái hóa 4. Tuổi ≥ 40 5. Cứng khớp dưới 30 phút 6. Lạo xạo khi cử động Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 4, 5, 6 - Chọn những khớp gối thoái hóa giai đoạn 1, 2, 3 trên xquang Kellgren và Lawrence phân loại thoái hóa khớp như sau [66]: + Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương. + Giai đoạn 2: Gai xương rõ. + Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa. - Bệnh nhân tự nguyện tham gia đầy đủ quá trình nghiên cứu. - Bệnh nhân có bệnh án nghiên cứu và được chụp xquang khớp gối thẳng, nghiêng. - Siêu âm khớp gối. - Các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông số bình thường.
  • 33. 23 * Tiêu chuẩn loại trừ: Chúng tôi loại trừ những khớp gối của bệnh nhân: - Thoái hóa khớp gối thứ phát - Những khớp gối thoái hóa giai đoạn 4 - Các khối u ác tính - Lao chưa ổn định - Phụ nữ có thai - Hemophilia - Viêm khớp dạng thấp và các bệnh khớp khác - Có mang máy tạo nhịp. - Các chống chỉ định khác của sóng ngắn: Có vật kim loại trong cơ thể (đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí). - Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 / 2014 đến tháng 6 / 2015. - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phương pháp như sau: - Phương pháp nghiên cứu mô tả. - Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng có so sánh đối chứng. 2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu - Cỡ mẫu toàn bộ, chọn chủ đích 60 bệnh nhân với tổng số khớp thỏa mãn điều kiện của tiêu chuẩn nghiên cứu. - Kỹ thuật chọn mẫu: Thuận tiện theo thời gian. 2.3.3. Phân nhóm nghiên cứu Chia nhóm ngẫu nhiên, ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm theo phương pháp đánh số chẵn, lẻ để ghép cặp số chẵn vào nhóm 1 (nhóm nghiên cứu), số
  • 34. 24 lẻ vào nhóm 2 (nhóm chứng) sao cho tổng nhóm 1 bằng nhóm 2 và bằng 30. Bệnh nhân của 2 nhóm đảm bảo tương đồng về số khớp, độ tuổi, giới, giai đoạn thoái hóa. + Nhóm nghiên cứu (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin và sóng ngắn; + Nhóm chứng (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin. 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu Các chỉ tiêu nghiên cứu dưới đây được thực hiện đối với tất cả các bệnh nhân nghiên cứu: đánh giá trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị 20 ngày. * Thông tin chung: - Tuổi, giới, nghề nghiệp. - Địa chỉ. - Thời gian mắc bệnh thoái hóa khớp gối. - Tiền sử mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp. * Chỉ tiêu lâm sàng: - Các đặc điểm chung: đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI). - Số khớp gối bị tổn thương. - Đánh giá khớp gối 60 bệnh nhân của 2 nhóm nghiên cứu trước điều trị và sau 10 ngày, 20 ngày điều trị: + Về mức độ cải thiện đau + Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp + Về ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt + Đánh giá kết quả điều trị của nhóm NC và nhóm chứng + Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị của 2 nhóm * Cận lâm sàng: - Kết quả chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng.
  • 35. 25 - Kết quả siêu âm khớp gối. - Kết quả xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông số. 2.5. Phương pháp thu thập số liệu - Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được khám lâm sàng, hỏi kỹ tiền sử bệnh và các yếu tố liên quan đến bệnh, chỉ định và chống chỉ định điều trị theo mẫu bệnh án nghiên cứu đã được chuẩn bị trước. - Trực tiếp thăm khám, đo tầm vận động khớp cho tất cả bệnh nhân trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị 20 ngày. - Quan sát, đánh giá và tham khảo tất cả kết quả chụp xquang, kết quả siêu âm khớp gối. Các kết quả được ghi vào bệnh án nghiên cứu thống nhất. 2.5.1. Lâm sàng * Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI Sử dụng cân bàn TZ 120 Heath Scale Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao. Được tiến hành vào buổi sáng, bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc quần áo mỏng, cởi bỏ dày dép, cân chính xác đến 0,1kg. - Đo chiều cao: bệnh nhân đứng thẳng người theo tư thế đứng nghiêm, bốn điểm phía sau là chẩm, lưng, mông và gót chân sát thước đo. Từ từ hạ xuống thành ngang của thước đo chạm điểm cao nhất của đỉnh đầu thì dừng lại và đọc kết quả. Đơn vị của chiều cao được tính bằng (m), số đo được tính chính xác đến 0,5 cm. - Đo cân nặng: bệnh nhân được đo cân nặng đồng thời với đo chiều cao trên cùng bàn cân SMIC. Đơn vị đo là kg và được tính chính xác đến 0,1 kg. - Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công thức: 2 h P BMI  Trong đó: P: cân nặng (kg); h: chiều cao (m).
  • 36. 26 Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành (WHO – 1998) [4]. BMI (kg/m2 ) Phân độ < 18,5 gầy 18,5- 22,9 Bình thường 23,0- 24,9 Thừa cân 25- 29,9 Béo phì độ I  30,0 Béo phì độ II * Đ ánh giá mứ c đ ộ đ au trư ớ c đ iề u trị , sau 10 ngày và sau 20 ngày đ iề u trị : - Đánh giá dựa vào thang nhìn VAS Trên thang nhìn bệnh nhân sẽ chọn khoảng phù hợp nhất với mức độ đau của mình. Quy ước mức 0 là không đau, mức 10 là đau dữ dội không chịu đựng nổi. Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS Phân loại Mức độ đau Thang điểm Mức 0 Không đau 4 Mức 0 - 3 Đau nhẹ 3 Mức 4 - 6 Đau vừa 2 Mức 7 - 8 Đau nhiều 1 Mức 9 - 10 Đau dữ dội 0 * Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp trước điều trị, sau 10 ngày và sau 20 ngày điều trị: - Đo tầm vận động 2 khớp gối bằng thước đo tầm vận động [26]. Khớp
  • 37. 27 gối có 2 tư thế cử động là gập và duỗi, đo tầm vận động khớp gối gấp, tư thế bệnh nhân nằm sấp, chân duỗi thẳng, xác định 3 điểm cố định: + Điểm tựa: mỏm trên lồi cầu ngoài xương đùi + Nhánh cố định: mấu chuyển lớn xương đùi. + Nhánh di động: mắt cá ngoài. Số đo bình thường từ 0- 135° Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp Mức độ Tầm vận động khớp gối gấp Điểm Tốt 121o - 135o 4 Khá 91o - 120o 3 Trung bình 60o - 90o 2
  • 38. 28 Kém < 60o 1 * Đánh giá sự phục hồi chức năng vận động trước điều trị, sau 10 ngày và sau 20 ngày điều trị: Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng điểm tối đa là 50 điểm) Khả năng thực hiện Mức độ Điểm 1. Đi xuống cầu thang 2. Đi lên cầu thang 3. Ngồi và đứng lên 4. Đứng 5. Cúi người về phía trước 6. Đi bộ ở mặt phẳng 7. Rời khỏi giường 8. Ngồi xổm 9. Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet 10. Duy trì công việc nhà Thực hiện dễ dàng 5 Thực hiện được 4 Khó thực hiên 3 Rất khó thực hiên 2 Không thực hiện được 1 Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac Kết quả điều trị Điểm Tốt 40 - 50 Trung bình 30 - 39 Kém <30 2.5.2. Cận lâm sàng - Chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng, ở tất cả các bệnh nhân nghiên cứu. - Siêu âm khớp gối.
  • 39. 29 - Làm các xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu toàn phần 10 thông số. 2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 2.6.1. Kỹ thuật và liệu trình sóng ngắn * Chuẩn bị máy: Máy sóng ngắn shortwave 100 - Kiểm tra nguồn điện áp phù hợp với nguồn điện sử dụng áp của máy - Kết nối 2 điện cực tụ 120 mm - Kết nối cáp giữa điện cực với cổng đầu ra trên thân máy - Kết nối nguồn của máy với dây nối đất. * Chuẩn bị bệnh nhân: - Trước khi tiến hành điều trị, giải thích rõ cảm giác nóng ấm khi điều trị - Bộc lộ vùng đầu gối, tránh quần áo ẩm làm trở ngại năng lượng vào cơ thể. - Lau khô da nếu có mồ hôi, để năng lượng sẽ được truyền vào sâu bên trong cơ thể nhiều hơn, giảm được công suất phát liều. - Tháo bỏ đồ vật kim loại - Người bệnh ngồi ghế gỗ ở tư thế thoải mái Dặn bệnh nhân nếu có cảm giác ấm nóng cần báo ngay để kiểm tra và giải quyết kịp thời. * Kỹ thuật tiến hành: - Đọc phiếu chỉ định điều trị - Chọn điện cực tụ điện 120mm - Đặt hai điện cực đối diện nhau - Khoảng cách từ điện cực đến da vùng gối 2- 4 cm - Bật máy để máy hoạt động - Điều chỉnh liều điều trị: Tùy từng bệnh nhân và tình trạng đau của khớp gối, chúng tôi sử dụng liều 40W - Thời gian điều trị:15 phút
  • 40. 30 - Thử nguồn phát sóng bằng đèn hiển thị (đèn phát sáng) - Hỏi cảm giác nóng ấm của bệnh nhân - Hết giờ điều trị máy tự tắt, bỏ điện cực ra - Ghi kết quả vào phiếu điều trị. * Thời gian điều trị: 15 phút / ngày x 20 ngày. Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn 2.6.2. Kỹ thuật điều trị đắp Parafin [8], [11] - Làm nóng chảy parafin bằng lò điện nhiệt độ 77 0 C - Đổ parafin nóng chảy vào khay men kích thước 20 x30cm, dày 3cm, để cho nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50-55C rồi ủ trong chăn hay trong tủ nhiệt để điều trị sau. - Tách miếng parafin đó ra, đắp trực tiếp lên da vùng đầu gối, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt. - Thời gian điều trị mỗi ngày một lần 20 phút x 20 ngày. 2.6.3. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới
  • 41. 31 Giảm đau bậc 1,2: Meloxicam 7,5mg / ngày, uống 8h sau ăn, trong 5 ngày 2.7. Vật liệu nghiên cứu - Mẫu bệnh án nghiên cứu. - Sử dụng cân TZ 120 Heath Scale do Trung Quốc sản xuất có kèm theo thước đo chiều cao, cân chính xác đến 0,1kg, chiều cao chính xác đến 1cm. - Thang nhìn VAS: Thang nhìn VAS là đoạn thẳng dài 10cm vẽ trên giấy, đánh số từ 0 (không đau) - 10 (đau dữ dội), bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình dựa vào thang nhìn này. Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội - Thước đo tầm vận động khớp Gốc thước là một mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0 - 3600 , một cành di động và một cành cố định, dài 30 cm. Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp
  • 42. 32 Màn hình LCD của máy sóng ngắn Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100 Máy sóng ngắn shortwave 100 do hãng DJO của USA sản xuất năm 2013 1. Giao diện người dùng 2. Khóa cánh tay với điện cực 3. Khóa điện cực 4. Vô lăng trước 5. Cánh tay đỡ 6. Điện cực tụ 120mm 7. Cánh tay điện cực 8. Vô lăng sau 9. Các kết nối điện cực 10. Bánh xe có khóa 11. Bánh xe không có khóa 12. Hộp kết nối IEC cho dây nguồn
  • 43. 33 13. Thùng đựng 14. Thanh vịn 15. Khớp điều khiển Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100 2.8. Phương pháp xử lý số liệu - Sử dụng phần mềm y học SPSS 19.0 Sử dụng thuật toán thống kê để xử lý và phân tích số liệu. - Tính tỉ lê %, giá trị trung bình. - So sánh các tỉ lệ (Text X2 ). - p> 0,05: khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. - p< 0,05%: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện. - Bệnh nhân, người nhà bệnh nhân được giải thích rõ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu, bệnh nhân nào không đồng ý tham gia có quyền rút khỏi nghiên cứu. - Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ bí mật. - Nghiên cứu nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân, không ảnh hưởng gì đến quyền lợi khác của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh.
  • 44. 34 Sơ đồ nghiên cứu: 60 bệnh nhân nghiên cứu (đặc điểm lâm sàng, giai đoạn xquang) 30 bệnh nhân nhóm NC (58 khớp) Sóng ngắn + thuốc + Parafin 30 bệnh nhân nhóm chứng (57 khớp) Thuốc + Parafin Đánh giá mức cải thiện đau (VAS) Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp Đánh giá mức cải thiện chức năng sinh hoạt (Womac) Xác định yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị
  • 45. 35 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được trình bày dưới các đặc điểm về tuổi, giới, nghề nghiệp, chỉ số BMI cơ thể. Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm Nhóm BN Giới Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng(n=30) p n % n % Nam 14 46,7 15 50,0 >0,05 Nữ 16 53,3 15 50,0 Tổng chung 30 100 30 100 Nhận xét: Trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ tương đương với bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ / nam (1,07/1), nhóm NC tỷ lệ nữ 53,3%, nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng 50%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng (n=30) p n % n % < 60 6 19,9 5 16,6 >0,05 60-69 11 36,7 9 30,0 ≥ 70 13 43,4 16 53,4 Trung bình 68,6 ± 9,1 68,1 ± 8,5 Nhận xét: - Bảng 3.2 cho thấy: phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC (43,4%) và nhóm chứng (53,4%). - Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là 68,6 tuổi, nhóm chứng là 68,1 tuổi. Sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
  • 46. 36 Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu 30,0 23.3 56.7 43.3 13.3 33.4 Tỉ lệ % Gầy Bình thường Thừa cân Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: - Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên (biểu đồ 3.1) cho thấy: phần lớn ĐTNC có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường, trong đó nhóm NC 43,3%, nhóm chứng 56,7%. - Bệnh nhân thừa cân ở nhóm NC là 33,4%, cao hơn so với nhóm chứng (13,3%). Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm BN Bệnh lý kèm theo Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng (n=30) p n % n % Không mắc 14 45,2 8 26,7 >0,05 Tăng huyết áp 12 38,7 13 43,3 Đái tháo đường 0 0 1 3,3 Bệnh lý khác 5 16,1 8 26,7 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 22 người không mắc bệnh kèm theo (45,2 % ở nhóm NC và 26,7% ở nhóm chứng), 25 người mắc tăng huyết áp
  • 47. 37 (38,7 % ở nhóm NC và 43,3 % ở nhóm chứng). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu Thời gian mắc bệnh Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng (n=30) p n % n % < 5 năm 11 36,7 11 36,7 >0,05 5 - 10 năm 12 40,0 11 36,7 > 10 năm 7 23,3 8 26,6 Nhận xét: Bảng 3.4. cho thấy: ĐTNC chủ yếu có thời gian mắc bệnh <10 năm (76,7% ở nhóm NC và 73,4% ở nhóm chứng). Sự khác biệt về thời gian mắc bệnh ở nhóm NC và nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu Vị trí Nhóm NC Nhóm chứng Số bệnh nhân Số khớp % Số bệnh nhân Số khớp % Tổn thương một khớp 2 2 6,7 3 3 10,0 Tổn thương hai khớp 28 56 93,3 27 54 90,0 Tổng 30 58 100 30 57 100 Nhận xét: - Bảng 3.5 cho thấy phần lớn ĐTNC tổn thương cả 2 khớp với 93,3% ở nhóm NC, 90,0% ở nhóm chứng. Sự khác biệt về số khớp bị tổn thương giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
  • 48. 38 Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần khám đầu tiên (T0) Nhóm BN Đặc điểm Nhóm NC (n=58) Nhóm chứng (n=57) p Khớp gối % Khớp gối % VAS >0,05 Đau nhẹ (1-3 điểm) 4 6,9 3 5,3 Đau vừa (4-6 điểm) 10 17,2 4 7,0 Đau nặng (7-10 điểm) 44 75,9 50 87,7 Tầm vận động >0,05 Tốt (121-1350 ) 2 3,4 3 5,3 Khá (91-1200 ) 4 6,9 8 14,0 Trung bình (60-900 ) 23 39,7 22 38,6 Kém (< 600 ) 29 50,0 24 42,1 Nhận xét: - Trong lần khám đầu tiên (T0), phần lớn bệnh nhân bị đau nặng chiếm tỉ lệ 75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng, đau nhẹ chiếm tỷ lệ < 7%, không có bệnh nhân nào không đau. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. - Tầm vận động khớp gối ở (T0) chủ yếu ở mức độ trung bình và mức độ kém (chiếm tỉ lệ 89,7% ở nhóm NC, 80,7% ở nhóm chứng). Tầm vận động ở mức độ khá và tốt (chỉ chiếm 10,3% ở nhóm NC, 19,3% ở nhóm chứng). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
  • 49. 39 Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm theo thang điểm Womac Nhóm BN Chức năng Sinh hoạt Nhóm NC (n=58) Nhóm chứng (n=57) p Khớp gối % Khớp gối % Không ảnh hưởng (40 - 50 điểm) 3 5,2 2 3,5 > 0,05 Ảnh hưởng trung bình (30-39 điểm) 5 8,6 8 14,0 Ảnh hưởng nhiều (20 - 29 điểm) 44 75,9 38 66,7 Ảnh hưởng rất nhiều (10 - 19 điểm) 6 10,3 9 15,8 Nhận xét: - Trước điều trị (T0), ĐTNC có chức năng sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng). - Ảnh hưởng rất nhiều là 10,3% ở nhóm NC và 15,8% ở nhóm chứng. - Không ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt chiếm tỉ lệ thấp: 5,2% ở nhóm NC và 3,5% ở nhóm chứng. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0) Nhóm BN Mức độ Nhóm NC (n=58) Nhóm chứng (n=57) p Khớp gối % Khớp gối % I 2 3,4 3 5,3 >0,05 II 25 43,2 22 38,6 III 31 53,4 32 56,1 IV 0 0,0 0 0,0 Nhận xét: - Tổn thương khớp gối trên xquang ở (T0) cho thấy phần lớn bệnh nhân tổn thương khớp giai đoạn II, III trong đó, giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất
  • 50. 40 (53,4% ở nhóm NC và 56,1% ở nhóm chứng). Không có bệnh nhân tổn thương giai đoạn IV trong nghiên cứu này. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.2. Đánh giá kết quả điều trị 3.2.1. Đánh giá kết quả sau 10 ngày (T10) và sau 20 ngày điều trị (T20) Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của 2 nhóm Thời gian đánh giá Nhóm NC (n = 58 khớp) Nhóm chứng (n = 57 khớp) p T0 ( X ± SD) 7,36 ± 1,9 7,46 ± 1,3 >0,05 T10 ( X ± SD) 4,83 ± 1,4 5,42 ± 1,3 <0,05 T20 ( X ± SD) 1,24 ± 0,2 2,95 ± 2,1 <0,01 Mức chênh T10 -T0 2,53 ± 1,4 2,03 ± 0,8 <0,01 T20 -T0 6,12 ± 2,3 4,70 ± 1,8 <0,01 Nhận xét: - Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm là tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 2 nhóm đều giảm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm giảm nhiều, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm T10). - Mức chênh điểm VAS trung bình T10-T0 ở nhóm NC (2,53 ± 1,4) nhiều hơn so với nhóm chứng (2,03 ± 0,8); và T20-T0 ở nhóm NC (6,12 ± 2,3) nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (4,70 ± 1,8); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
  • 51. 41 7.46 5.42 2.95 7.36 4.83 1.24 0 2 4 6 8 T0 T10 T20 Điểm Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm Nhận xét: - Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. - Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của nhóm NC giảm tốt hơn nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm T10). - Mức chênh điểm VAS trung bình T10 - T0 và T20 - T0 ở 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
  • 52. 42 Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày điều trị theo thang điểm VAS Mức độ Trước điều trị (T0) p Sau 20 ngày điều trị (T20) p Nhóm NC Nhóm chứng Nhóm NC Nhóm chứng Không đau (0 điểm) 0 0 >0,05 30 (51,7%) 8 (14,0%) <0,01 Đau nhẹ (1-3 điểm) 4 (6,9%) 3 (5,3%) 17 (29,3%) 30 (52,6%) Đau vừa (4-6 điểm) 10 (17,2%) 4 (7,0%) 11 (19,0%) 19 (33,4%) Đau nặng (7- 10 điểm) 44 (75,9%) 50 (87,7%) 0 0 Tổng số khớp (n) n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): ĐTNC ở mức độ đau nặng chiếm tỉ lệ cao nhất (75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng), bệnh nhân không đau 0%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Ở nhóm NC mức đau giảm hơn hẳn nhóm chứng, tỉ lệ không đau ở nhóm NC là 51,7% nhưng ở nhóm chứng chỉ có 14,0%; không còn bệnh nhân nào đau mức nặng ở cả 2 nhóm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
  • 53. 43 Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm Thời gian đánh giá Nhóm NC (n = 58 khớp) Nhóm chứng (n = 57 khớp) p T0 ( X ± SD) 65,36 ± 22,7 72,07 ± 2,4 >0,05 T10 ( X ± SD) 81,07 ± 27,1 84,12 ± 25,3 >0,05 T20 ( X ± SD) 104,98 ± 19,2 96,35 ± 23,1 <0,05 Mức chênh T10 -T0 15,70 ± 14,1 14,77 ± 12,1 >0,05 T20 -T0 39,62 ± 21,2 24,28 ± 19,6 <0,01 Nhận xét: - Ở thời điểm trước điều trị (T0): TVĐ trung bình của 2 nhóm tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): TVĐ trung bình của 2 nhóm đều tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (15,70 ± 14,1) cao hơn nhóm chứng (14,77 ± 12,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): TVĐ trung bình của nhóm NC (104,98 ± 19,2) tăng nhiều hơn hẳn nhóm chứng (96,35 ± 23,1). Mức chênh TVĐ trung bình T20-T0 ở nhóm NC (39,62 ± 21,2) cao hơn nhiều so với nhóm chứng (24,28 ± 19,6). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
  • 54. 44 Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) Mức độ Trước điều trị (T0) p Sau 20 ngày điều trị (T20) p Nhóm NC Nhóm chứng Nhóm NC Nhóm chứng Tốt 2 (3,4%) 3 (5,3 %) >0,05 14 (24,1%) 10 (17,5%) <0,05 Khá 4 (6,9%) 4 (7,0 %) 27 (46,6%) 26 (45,6%) Trung bình 23 (39,7%) 26 (45,6%) 17 (29,3%) 13 (22,8%) Kém 29 (50,0%) 24 (42,1%) 0 8 (14,0%) Tổng số khớp (n) n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Đa số ĐTNC có TVĐ kém chiếm tỉ lệ (50,0% ở nhóm NC và 42,1 % ở nhóm chứng), TVĐ tốt rất ít chỉ có (3,4% ở nhóm NC và 5,3 % ở nhóm chứng), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có TVĐ tốt ở nhóm NC tăng nhiều hơn (24,1%) so với nhóm chứng (17,5 %); bệnh nhân có TVĐ kém giảm còn 0% ở nhóm NC và 14 % ở nhóm chứng), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
  • 55. 45 Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang điểm Womac) ở 2 nhóm Thời gian đánh giá Nhóm NC (n=58 khớp) Nhóm chứng (n=57 khớp) p T0 ( X ± SD) 25,10 ± 5,9 24,74 ± 5,9 >0,05 T10 ( X ± SD) 31,72 ± 7,8 30,11 ± 7,9 >0,05 T20 ( X ± SD) 36,69 ± 5,7 30,21 ± 7,8 <0,05 Mức chênh T10 -T0 6,63 ± 5,8 5,38 ± 4,5 >0,05 T20-T0 11,60 ± 7,4 5,49 ± 4,6 <0,01 Nhận xét: - Ở thời điểm trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 2 nhóm tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2 nhóm đều tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (6,63 ± 5,8) cao hơn nhóm chứng (5,38 ± 4,5), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của nhóm NC (36,69 ± 5,7) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (30,21 ± 7,8). Mức chênh T20 - T0 ở nhóm NC (11,60 ± 7,4) cao hơn hẳn nhóm chứng (5,49 ± 4,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
  • 56. 46 Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac Chức năng vận động Trước điều trị (T0) p Sau 20 ngày điều trị (T20) p Nhóm NC Nhóm chứng Nhóm NC Nhóm chứng Không ảnh hưởng (40 - 50 điểm) 3 (5,2%) 2 (3,5%) >0,05 9 (15,5%) 6 (10,5%) >0,05 Ảnh hưởng trung bình (30-39 điểm) 5 (8,6%) 8 (14,0%) 43 (74,1%) 23 (40,4%) <0,01 Ảnh hưởng nhiều (20 - 29 điểm) 44 (75,9%) 38 (66,7%) 6 (10,3%) 24 (42,1%) <0,01 Ảnh hưởng rất nhiều (10 - 19 điểm) 6 (10,3%) 9 (15,8%) 0 (0,0 %) 4 (7%) >0.05 Tổng số khớp (n) n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Phần lớn ĐTNC có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng), tỉ lệ có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình (8,6% ở nhóm NC và 14,0% ở nhóm chứng). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng nhiều ở nhóm NC giảm xuống chỉ còn (10,3 %) và ở nhóm chứng giảm ít hơn còn (42,1 %), tỉ lệ có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình
  • 57. 47 ở nhóm NC (74,1%) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (40,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. 3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS Tuổi VAS Nhóm tuổi p < 60 60 - 69 ≥ 70 T0 ( X ± SD) 6,33 ± 2,7 7,31 ± 1,9 7,72 ± 1,7 >0,05 T10 ( X ± SD) 4,11 ± 1,7 5,21 ± 0,9 4,82 ± 1,5 >0,05 T20 ( X ± SD) 0,44 ± 0,2 1,03 ± 0,4 1,63 ± 0,4 >0,05 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi đều giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi giảm nhiều hơn nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac Tuổi Womac Nhóm tuổi p < 60 60 - 69 ≥ 70 T0 ( X ± SD) 22,77 ± 3,8 26,47 ± 7,4 24,9 ± 5,3 >0,05 T10 ( X ± SD) 30,77 ± 6,4 32,36 ± 7,2 31,6 ± 8,7 >0,05 T20 ( X ± SD) 39,44 ± 6,9 35,26 ± 4,3 34,6 ± 6,1 >0,05 Nhận xét:
  • 58. 48 - Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi đều tăng lên nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi tăng lên nhiều hơn, cao nhất ở nhóm tuổi < 60 (39,44 ± 6,9), thấp nhất ở nhóm tuổi ≥ 70 (34,6 ± 6,1) nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS Giới VAS Giới p Nam Nữ T0 ( X ± SD) 7,88 ± 1,7 6,93 ± 2,1 >0,05 T10 ( X ± SD) 4,88 ± 1,5 4,78 ± 1,4 >0,05 T20 ( X ± SD) 1,31 ± 0,3 1,18 ± 0,3 >0,05 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nam (7,88 ± 1,7), cao hơn điểm VAS trung bình của nữ (6,93 ± 2,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 2 giới giảm xuống tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nam và nữ giảm nhiều còn (1,31 ± 0,3) ở nam và (1,18 ± 0,3) ở nữ. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac Giới Womac Giới p Nam Nữ T0 ( X ± SD) 27,07 ± 7,2 23,46 ± 4,1 >0,05 T10 ( X ± SD) 32,76 ± 6,4 30,83 ± 8,8 >0,05
  • 59. 49 T20 ( X ± SD) 37,91 ± 4,6 35,56 ± 6,5 >0,05 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nam (27,07 ± 7,2) cao hơn điểm Womac trung bình của nữ (23,46 ± 4,1). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng lên gần tương đương nhau (32,76 ± 6,4 ở nam và 30,83 ± 8,8 ở nữ). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng lên nhiều (37,91 ± 4,6 ở nam và 35,56 ± 6,5 ở nữ). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo thang điểm VAS Thời gian VAS Thời gian mắc bệnh p < 5 năm 5-10 năm > 10 năm T0 ( X ± SD) 7,71 ± 1,9 6,54 ± 2,2 8.25 ± 7,2 <0,05 T10 ( X ± SD) 4,42 ± 1,4 4,91 ± 1,5 5,22 ± 1,1 >0,05 T20 ( X ± SD) 1,63 ± 0,3 0,55 ± 0,1 2,03 ± 0,6 <0,05 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh hơn kém nhau không nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm (6,54 ± 2,2), cao nhất là nhóm > 10 năm (8.25 ± 7,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
  • 60. 50 - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh đều giảm gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh giảm xuống rất nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm (0,55 ± 0,1), cao nhất là nhóm > 10 năm (2,03 ± 0,6) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo thang điểm Womac Thời gian Womac Thời gian mắc bệnh p < 5 năm 5-10 năm > 10 năm T0 ( X ± SD) 25,92 ± 6,8 24,11 ± 4,3 25,66 ± 6,9 >0,05 T10 ( X ± SD) 31,23 ± 7,4 31,67 ± 7,2 32,61 ± 9,6 >0,05 T20 ( X ± SD) 36,21 ± 5,9 36,45 ± 6,4 37,53 ± 4,5 >0,05 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm thời gian mắc bệnh 5-10 năm thấp nhất (24,11 ± 4,3), nhóm < 5 năm (25,92 ± 6,8) và nhóm > 10 năm (25,66 ± 6,9) cao tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
  • 61. 51 - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh đều tăng lên gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh tiếp tục tăng, trong đó nhóm > 10 năm cao nhất (37,53 ± 4,5), nhóm < 5 năm (36,21 ± 5,9) thấp tương đương với nhóm 5-10 năm (36,45 ± 6,4). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến kết quả điều trị theo thang điểm VAS Giai đoạn VAS Giai đoạn xquang p I II III T0 ( X ± SD) 6,52 ± 0,7 7,51 ± 1,8 7,64 ± 1,9 >0,05 T10 ( X ± SD) 4,55 ± 0,7 4,66 ± 1,5 5,13 ± 1,1 >0,05 T20 ( X ± SD) 0,54 ± 0,5 1,05 ± 0,2 1,83 ± 0,3 >0,05 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nhóm xquang giai đoạn I thấp nhất (6,52 ± 0,7), giai đoạn II, III gần tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm giai đoạn xquang đều giảm, giai đoạn I, II tương đương nhau, giai đoạn III cao nhất (5,13 ± 1,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nhóm 3 tiếp tục giảm mạnh, thấp nhất là giai đoạn I (0,54 ± 0,5), cao nhất là giai đoạn III (1,83 ± 0,3) Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
  • 62. 52 kết quả điều trị theo thang điểm Womac Giai đoạn Womac Giai đoạn XQ p I II III T0 ( X ± SD) 27,05 ± 6,0 24,84 ± 6,4 19,54 ± 2,1 >0,05 T10 ( X ± SD) 33,94 ± 6,1 31,53 ± 8,7 20,00 ± 4,2 >0,05 T20 ( X ± SD) 37,59 ± 4,3 37,61 ± 5,6 29,2 ± 4,2 >0,05 Nhận xét: - Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm xquang giai đoạn I cao nhất (27,05 ± 6,0), giai đoạn III thấp nhất (19,54 ± 2,1). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm đều tăng lên, giai đoạn I, II tăng cao gần tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít nhất (20,00 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tăng hơn hẳn, giai đoạn I (37,59 ± 4,3) tương đương giai đoạn II (37,61 ± 5,6), giai đoạn III tăng ít nhất (29,2 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng β t p KTC 95% Tuổi 0,016 1,4 > 005 - 0,006 - 0,03 Giới 0,09 0,64 > 005 -1,98 - 0,38 BMI - 0,04 - 0,18 > 005 - 0,04 - 0,04 Thời gian mắc bệnh - 0,006 - 0,29 > 005 - 0,04 - 0,03 Có bệnh Tăng huyết áp - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2
  • 63. 53 kèm theo Đái tháo đường 1,21 2,0 > 005 0,29 - 2,4 Bệnh khác - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2 Hằng số 1,09 1,2 > 0,05 - 0,6 – 2,8 Nhận xét: - Với R = 0,34; R2 = 0,129; R2 hiệu chỉnh = -0,003 và mức ý nghĩa của mô hình p > 0,05, ở nhóm nghiên cứu các yếu tố (tuổi, giới, BMI, thời gian mắc bệnh, bệnh kèm theo) ảnh hưởng đến kết quả điều trị theo thang điểm Womac không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm phân bố nhóm nghiên cứu theo giới Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) cho thấy bệnh lí thoái hóa khớp gối nguyên phát có thể gặp ở cả nam và nữ. tuy nhiên không có sự chênh lệch nhiều giữa 2 giới, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ (1,07/1). Trong đó, nhóm NC tỷ lệ nữ 53,3%, nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng 50%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự chênh lệch so với các nghiên cứu khác tại Việt nam, tỉ lệ nữ / nam của các nghiên cứu khác cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, do số mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ chỉ giới hạn trong 60 bệnh nhân. - Đoàn Việt Quân 33: Nghiên cứu đánh giá trên 66 bệnh nhân thay khớp gối toàn phần do thoái hoá tại bệnh viện Việt Đức thời gian từ 11/2012- 4/2013 cho thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ 2,33/1.
  • 64. 54 - Trần Thị Ái Nhung 30: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm SODIUM HYALURONIC (HYALGAN) nội khớp kết hợp với một số phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa khớp gối năm 2011 - 2012 kết luận về đối tượng nghiên cứu nữ gấp 4 lần so với tỉ lệ ở nam giới. - Tác giả Phạm Thị Quyên 34: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm sụn khớp và màng hoạt dịch của 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2012 - 2013 cho thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam giới, tỷ lệ nữ / nam bằng 2/1. Thế giới: - Bayram Unver và cộng sự nghiên cứu 244 bệnh nhân thay khớp gối ở Thổ Nhĩ Kỳ trong đó có 17 nam và 227 nữ 49. Điều này cũng phù hợp theo khoa học nữ giới thoái hoá khớp sớm hơn nam giới do ảnh hưởng nội tiết tố nữ suy giảm, thoái hoá khớp gối hay gặp ở phụ nữ tuổi mãn kinh. 4.1.2. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu Bảng 3.2 cho thấy phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC 43,4% và nhóm chứng chiếm 53,4%. Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là (68,6 tuổi), nhóm chứng (68,1 tuổi). Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ lệ thấp nhất (nhóm NC 19,9%, nhóm chứng 16,6%), so với các tác giả trong nước không thấy có sự khác biệt. - Nghiên cứu của Trần Thị Vui và cộng sự 40 Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp siêu âm trị liệu trên mày US - 750 từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014 kết luận nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,3%) - Nghiên cứu của Đoàn Việt Quân: nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 77% 33, nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 83%.
  • 65. 55 Điều này phù hợp với bệnh lý thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp ở bệnh nhân lớn tuổi. Do sự mất cân bằng giữa sự tổng hợp và hủy sụn, xương dưới sụn 5, 9, 10, 86. Và trong nghiên cứu của chúng tôi sở dĩ nhóm bệnh nhân cao tuổi như vậy là do đặc thù của bệnh viện chủ yếu là bệnh nhân cao tuổi đến khám và điều trị. Với các tiến bộ của y học, tuổi thọ của con người đã đạt tới con số 70 ở hầu hết các quốc gia và 80 ở nhiều quốc gia trên thế giới, số người cao tuổi ngày càng gia tăng và chiếm một vị trí quan trọng trong xã hội. Khi tuổi thọ của con người ngày càng cao, tỉ lệ mắc bệnh thoái hóa xương khớp (nói chung) và thoái hóa khớp gối (nói riêng) sẽ ngày càng cao, Bs Lê Anh Thư (2011) bệnh viện Chợ Rẫy nghiên cứu đề tài: "Điều trị thoái hóa khớp ở người có tuổi". Vì cũng như mọi quá trình sống, con người vẫn phải phát triển theo quy luật chung của tạo hóa và đến khi có tuổi mỗi chúng ta đều khó tránh khỏi hiện tượng đau nhức mỏi xương khớp và hạn chế khả năng vận động, ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt do các khớp bị thoái hóa 5. Tuổi càng cao thì nguy cơ thoái hóa càng nhiều, những tổn thương thoái hóa một khi đã hình thành thì sẽ tồn tại mãi và khi đạt tới một giới hạn nào đó sẽ có những biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng. Nghiên cứu của Đoàn Việt Quân còn cho thấy Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ lệ không nhỏ (33,0%)33 đây là lứa tuổi lao động là nhân lực chính trong gia đình làm ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội nên bị bệnh lý thoái hóa khớp gối làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt cũng như vật chất của bệnh nhân. Như vậy ở lứa tuổi lao động đã gặp những bệnh nhân thoái hóa khớp gối có triệu chứng lâm sàng điển hình phải nghỉ việc đến viện điều trị. Vì vậy bệnh có ý nghĩa xã hội lớn, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống và hiệu quả lao động, đời sống kinh tế của gia đình người bệnh và xã hội.