SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC
NGUYỄN TRUNG KIÊN
KẾT QUẢ ÐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
CHẤN THƯƠNG -VẾT THƯƠNG
ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI TẠI BỆNH
VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62 72 07 50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÔ QUANG NHẬT
THÁI NGUYÊN – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Trung Kiên, học viên lớp Bác sĩ nội trú bệnh viện, khóa
10 Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Ngoại khoa,
xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của thầy hướng dẫn TS. Lô Quang Nhật.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam
đoan này.
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019
Học viên
Nguyễn Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo
Sau Đại học và các thầy cô Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. BS Lô Quang Nhật – người giáo viên mẫu mực đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi kể cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm trong học tập và nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
đã đồng ý tham gia, giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với công lao sinh thành
dưỡng dục đến bố mẹ tôi. Lòng biết ơn sự quan tâm, chăm sóc, động viên tinh
thần của vợ con tôi. Xin cảm ơn những người thân, những người bạn, đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập để tôi có được ngày
hôm nay.
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019
Nguyễn Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BN
TWTN
CEK
Bệnh nhân
Trung ương Thái Nguyên
Chèn ép khoang
CT Computer tomography (chụp cắt lớp vi tính)
CTM Chấn thương mạch
ĐM Động mạch
IPD Index de pression distale
(chỉ số huyết áp động mạch phần xa)
KHX Kết hợp xương
MRI Magnetic Resonance Imaging (cộng hưởng từ)
SA
SL
TM
TNGT
TNLĐ
TNSH
Siêu âm
Số lượng
Tĩnh mạch
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Tai nạn sinh hoạt
XQ X-Quang
VTM Vết thương mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………….
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………..
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng................................................................. 3
1.1 Sơ lược giải phẫu mạch máu chi ................................................................. 3
1.1.1.Mạch máu chi trên ................................................................................... 3
1.1.2.Mạch máu chi dưới................................................................................. 5
1.2. Giải phẫu bệnh động mạch chi................................................................... 6
1.3. Sinh lý bệnh chấn thương - vết thương mạch máu chi ............................10
1.4. Hậu quả sinh lý bệnh của chấn thương-vết thương mạch máu chi..........11
1.5 Các tổn thương phối hợp...........................................................................13
1.6. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng........................................................14
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng............................................................................15
1.6.2. Triệu chứng cận lâm sàng .....................................................................17
2. Điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi .....................................20
2.1. Sơ cứu ban đầu.........................................................................................20
2.2 Điều trị phẫu thuật.....................................................................................21
2.3 Biến chứng sớm sau mổ và di chứng........................................................22
3. Kết quả nghiên cứu điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi trên
thế giới và Việt Nam.............................................................................23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................25
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
2.4. Phương pháp chọn mẫu............................................................................25
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.5.1 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu.....................................26
2.5.2 Đặc điểm lâm sàng ……………………………………………………26
2.5.3 Đặc điểm cận lâm sàng ..........................................................................28
2.5.4 Những chỉ tiêu về mặt điều trị …..........................................................28
2.5.5 Những chỉ tiêu về kết quả điều trị sớm..................................................30
2.5.6 Nguyên tắc chung và kỹ thuật mổ ........................................................31
2.6 Thu thập và xử lý số liệu...........................................................................36
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................37
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng............................................................37
3.2. Kết quả điều trị.........................................................................................44
3.3 Đánh giá kết quả điều trị...........................................................................47
Chương 4 BÀN LUẬN ...................................................................................50
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng............................................................50
4.2 Kết quả điều trị..........................................................................................59
4.3 Đánh giá kết quả điều trị...........................................................................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................68
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHỤ LỤC............................................................................................................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU.................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới ..................37
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân ..............................................38
Bảng 3.3. Liên quan giữa tổn thương mạch với nguyên nhân........................38
Bảng 3.4. Phân bố thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện (T1), từ khi vào
viện đến lúc mổ (T2), từ khi tai nạn đến lúc mổ (T3) ...........................39
Bảng 3.5. Sơ cứu ban đầu tại tuyến dưới........................................................40
Bảng 3.6. Dấu hiệu lâm sàng tổn thương động mạch trước mổ .....................40
Bảng 3.7 Hội chứng chèn ép khoang ..............................................................41
Bảng 3.8 Các triệu chứng khác .......................................................................41
Bảng 3.9 Triệu chứng tổn thương phần mềm .................................................42
Bảng 3.10 Tổn thương phối hợp tại chỗ .........................................................42
Bảng 3.11 Tổn thương phối hợp toàn thân .....................................................43
Bảng 3.12. Cận lâm sàng.................................................................................43
Bảng 3.13 Vị trí tổn thương động mạch trong mổ..........................................44
Bảng 3.14 Hình thái tổn thương động mạch trong mổ ...................................45
Bảng 3.15 Phương pháp phục hồi lưu thông động mạch................................45
Bảng 3.16 Xử trí tổn thương phối hợp tại chỗ...............................................46
Bảng 3.17 Dấu hiệu lâm sàng sau mổ trong thời gian hậu phẫu...................47
Bảng 3.18 Đánh giá vết mổ trong thời gian hậu phẫu ....................................48
Bảng 3.19 Siêu âm Doppler động mạch sau mổ ≤ 24 giờ ..............................48
Bảng 3.20 Biến chứng sau mổ trong thời gian hậu phẫu................................49
Bảng 3.21 Đánh giá kết quả điều trị sớm bệnh nhân chấn thương – vết thương
động mạch ngoại vi................................................................................49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Các hình thái vết thương động mạch ........................... 8
Hình 1.2 Các hình thái chấn thương động mạch......................... 9
Hình 2.1 Kỹ thuật khâu phục hồi lưu thông mạch ...................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi là một cấp cứu thường gặp
trong cả thời chiến lẫn thời bình, chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và
3,1% cấp cứu ngoại chấn thương. Chấn thương – vết thương động mạch ngoại
vi chủ yếu gặp ở nam giới chiếm 87,5% và lứa tuổi từ 21 – 30 chiếm 37,5%
[12], [19].
Nguyên nhân gây chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi khá đa
dạng, có thể do va đập trực tiếp hoặc gãy xương trong tai nạn giao thông chiếm
47%, tai nạn sinh hoạt (đâm, chém nhau), mảnh bom, đạn bắn (hay gặp trong
chiến tranh) chiếm 31,4%, tai nạn lao động chiếm 21,6% [12]. Theo nghiên cứu
của một số tác giả trong nước thấy vết thương động mạch gặp nhiều ở chi trên
hơn (77,2%), còn chấn thương động mạch hay gặp ở chi dưới (74,4%) [14].
Chẩn đoán sớm chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi, cấp cứu
đúng quy trình, phẫu thuật kịp thời là những yếu tố quan trọng làm giảm tỷ lệ
cắt cụt chi và tử vong. Do chấn thương – vết thương động mạch gây ảnh hưởng
trực tiếp đến nguồn cấp máu của chi và thời điểm điều trị tốt nhất là trong 6 giờ
đầu sau khi bị thương, nên đây luôn là cấp cứu được ưu tiên số một trong ngoại
khoa [5], [9]. Nếu điều trị muộn có nguy cơ gây ra các biến chứng, di chứng
nặng nề của thiếu máu chi như: hoại tử chi phải cắt cụt, giảm - mất chức năng
của chi, thậm chí gây tử vong nếu mất máu nhiều hoặc nhiễm độc do hoại tử
chi, Phạm Thanh Việt (2016) tỉ lệ cắt cụt chi thì 2 chiếm 15% [15], Joshi S.S
(2016) chiếm 9,8% [32].
Ngày nay tại các nước phát triển và các bệnh viện lớn tại Việt Nam như
bệnh viện Việt Đức, bệnh viện E, việc chẩn đoán và điều trị chấn thương – vết
thương động mạch ngoại vi có rất nhiều tiến bộ, chẩn đoán chấn thương – vết
thương động mạch chi thường không khó, chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm
sàng (chảy máu qua vết thương, hội chứng thiếu máu cấp tính chi ...). Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
chấn thương, thì có thể cần kết hợp thêm với siêu âm Doppler mạch hoặc chụp
động mạch, có thể áp dụng ngay khi nghi ngờ tổn thương động mạch cũng như
có đủ các trang thiết bị hiện đại khác trong điều trị [9], [30].
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị chấn thương – vết thương động
mạch ngoại vi. Với các kỹ thuật chủ yếu là nối trực tiếp (64,7%) trong vết thương
mạch và ghép mạch tự thân (60%) trong chấn thương mạch [12], [50].
Tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tiếp nhận và điều trị cấp cứu
cho nhiều trường hợp chuyển tới từ các trung tâm y tế, bệnh viện khác hoặc
bệnh nhân tự đến viện với các sơ cứu, cấp cứu ban đầu chưa thực sự đúng
phương pháp, tổn thương phối hợp phức tạp làm ảnh hưởng tới kết quả điều trị
sau phẫu thuật [10]. Để nâng cao chất lượng trong chẩn đoán và điều trị chấn
thương – vết thương động mạch ngoại vi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết
quả điều trị phẫu thuật chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi tại
bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019” với hai mục
tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của chấn thương – vết
thương động mạch ngoại vi được phẫu thuật tại bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương – vết thương động
mạch ngoại vi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Chương 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
TỔNG QUAN
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
1.1 Sơ lược giải phẫu mạch máu chi
1.1.1. Mạch máu chi trên
1.1.1.1. Động mạch nách
Nguyên ủy và đường đi: ĐM nách là đoạn tiếp nối với ĐM dưới đòn,
bắt đầu từ bờ sau điểm giữa của xương đòn, sau đó đi xuống dưới và ra ngoài
qua nách theo đường định hướng là đường kẻ nối từ điểm giữa của xương đòn
với điểm giữa của nếp gấp khuỷu khi cánh tay dang 90 độ với thân [2], [4].
Liên quan: ĐM nách nằm giữa các cơ ở thành hố nách, đặc biệt là nằm
dọc bờ trong cơ quạ cánh tay. Nó có mối liên quan chặt chẽ với đám rối thần
kinh cánh tay, ở đoạn trên cơ ngực bé - đám rối nằm sau ngoài so với động
mạch; còn ở đoạn dưới cơ ngực bé thì có 3 dây thần kinh quay, giữa và trụ vây
quanh động mạch [2].
Áp dụng ngoại khoa: thương tổn ĐM nách (1,7%) có nguy cơ gây thiếu
máu chi nặng. Có thể thắt ĐM nách ở trên ĐM dưới vai, nguy hiểm khi thắt dưới
ĐM dưới vai [24]. Vết thương ĐM nách có nguy cơ cao tổn thương phối hợp
thần kinh [1], [10].
1.1.1.2. Động mạch cánh tay
Nguyên ủy và đường đi: ĐM cánh tay là đoạn tiếp theo ĐM nách, bắt
đầu từ bờ dưới cơ ngực lớn. Nó đi xuống qua vùng cánh tay trước và vùng
khuỷu trước, dọc theo đường định hướng giống như ĐM nách. Dưới nếp gấp
khuỷu 3 cm, ĐM cánh tay chia thành hai nhánh tận là động mạch quay và
động mạch trụ [2], [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
Liên quan: ở vùng cánh tay trước, ĐM cánh tay nằm trong ống cánh tay,
dọc phía sau bờ trong cơ nhị đầu cánh tay, thần kinh giữa và thần kinh trụ đi
cùng động mạch cánh tay trong ống cánh tay. Tới vùng khuỷu trước, ĐM chạy
trong rãnh nhị đầu trong cùng với thần kinh giữa [2].
Áp dụng ngoại khoa: thương tổn ĐM cánh tay (27,1%) [20] đoạn trên
nhánh cánh tay sâu có thể gây thiếu máu chi nặng. Có thể thắt ĐM cánh tay
dưới nguyên ủy của ĐM cánh tay sâu, tốt nhất là dưới nguyên ủy của ĐM bên
trụ trên [4], [12].
1.1.1.3. Động mạch quay
Nguyên ủy và đường đi: ĐM quay là một trong hai nhánh tận của ĐM
cánh tay, tách ra dưới nếp gấp khuỷu 3 cm. Nó đi xuống dưới và ra ngoài qua
vùng cẳng tay trước theo đường định hướng là đường nối điểm giữa nếp gấp
khuỷu với rãnh mạch quay [2], [57].
Liên quan: ở 1/3 trên cẳng tay, ĐM đi dọc bờ trên ngoài cơ sấp tròn, tới
1/3 giữa ĐM cùng với nhánh nông của thần kinh quay nằm dưới cơ cánh tay
quay, và ở đoạn 1/3 dưới ĐM đi trong rãnh mạch quay giữa gân cơ cánh tay
quay và cơ gấp cổ tay quay. Ở vùng cổ tay ĐM đi qua hõm lào giải phẫu.
Áp dụng: tổn thương ĐM quay chiếm 59,3% nhiều nhất trong các tổn
thương mạch máu chi trên [10]. Có thể thắt ĐM quay khi ĐM trụ không bị tắc,
nguy cơ hoại tử chi sau thắt là 5% [22].
1.1.1.4. Động mạch trụ
Nguyên ủy và đường đi: ĐM trụ là một trong hai nhánh tận của ĐM
cánh tay, tách ra ở dưới nếp gấp khuỷ 3 cm. Nó đi xuống dưới dọc theo cơ gấp
cổ tay trụ, sau đó đi qua vùng gan cổ tay và vào bàn tay. Tận cùng ở gan tay
bằng cung động mạch gan tay nông [2].
Liên quan: ở 1/3 trên cẳng tay, ĐM đi sau cơ sấp tròn và bắt chéo sau
thần kinh giữa, tới 2/3 dưới ĐM chạy giữa cơ gấp cổ tay trụ ở phía trong và cơ
gấp các ngón sâu ở phía ngoài. Thần kinh trụ đi phía trong của động mạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
Áp dụng ngoại khoa: tổn thương động mạch trụ chiếm 28,8% [9], do có
nhiều vòng nối, nên khi thương tổn một trong hai ĐM của cẳng tay (quay hoặc
trụ) thì rất hiếm khi gây thiếu máu cấp tính chi, đây cũng là vùng cho phép thắt
ĐM cầm máu trong điều trị phẫu thuật. Nguy cơ hoại tử chi sau thắt là 1% [4],
[22].
1.1.2. Mạch máu chi dưới
Chi dưới được cấp máu bởi động mạch đùi, động mạch khoeo, động
mạch chày trước và động mạch chày sau [3].
Động mạch đùi là động mạch lớn nhất của chi dưới. Động mạch đùi có
nhiều ngành bên tạo thành hai vòng nối trong đó vòng nối dưới đùi, quanh khớp
gối chỉ có các động mạch nhỏ là động mạch xiên và động mạch gối xuống nối
với nhánh trên khớp và các ngành bên của động mạch khoeo, không có khả
năng tái lập tuần hoàn. Nếu tổn thương động mạch đùi sát vòng cơ khép, ở dưới
vòng nối này có nguy cơ hoại tử chi. Có thể thắt ĐM đùi ở vị trí dưới ĐM gối
xuống, tỉ lệ hoại tử chi sau thắt ĐM đùi là 81% [10], [22] tỉ lệ tổn thương ĐM
đùi là 10,1% [12].
Động mạch khoeo tiếp theo động mạch đùi bắt đầu từ lỗ gân cơ khép đi
xuống bờ dưới cơ khoeo thì chia làm hai ngành tận: động mạch chày trước và
động mạch chày sau. Động mạch khoeo chạy qua trám khoeo nằm sát xương,
sâu nhất và trong nhất so với tĩnh mạch khoeo, thần kinh chày. Ngành bên của
động mạch khoeo có động mạch gối trên ngoài, động mạch gối trên trong, động
mạch gối giữa, các động mạch cơ sinh đôi, các động mạch gối dưới.
Các vòng nối của động mạch khoeo được tạo thành bởi các nhánh nối
phần nhiều là nhỏ không đủ cấp máu cho phần ngoại vi nên khi tổn thương
động mạch khoeo thì dễ gây thiếu máu ngoại vi không hồi phục. Không thắt
được ĐM khoeo, tỉ lệ hoại tử chi sau thắt là 72% [12]. Tổn thương ĐM khoeo
gặp nhiều nhất ở chi dưới là 59,8% [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
Động mạch chày trước và động mạch chày sau là hai nhánh tận của
động mạch khoeo có nhiều ngành bên và nhiều nhánh nối với nhau nên khi một
trong hai động mạch chày bị tổn thương thì dấu hiệu thiếu máu ngoại vi không
rõ nên thường bỏ sót [13], [38].
Áp dụng: có thể thắt được ĐM chày sau khi ĐM chày trước không bị tắc,
nguy cơ hoại tử chi sau thắt mạch là 13% [12]. Có thể thắt ĐM chày trước khi
ĐM chày sau không bị tắc, nguy cơ hoại tử chi sau thắt là 8% [10]. Tổn thương
ĐM chày trước là 5,8%, chày sau là 2,8% [57].
1.2. Giải phẫu bệnh động mạch chi
1.2.1.Cấu trúc và chức năng bình thường của thành động mạch [9], [15]
Thành động mạch gồm ba lớp áo:
+ Lớp áo trong (lớp nội mạc): là lớp áo trong cùng được giới hạn về phía
lòng mạch bởi một lớp đơn tế bào nội mô và phía ngoài bởi một bản xơ chun
(màng ngăn chun trong). Giữa hai lớp này là phức hợp khoảng gian bào. Những
đặc điểm và chức năng của lớp nội mô:
- Chuyển hóa: với việc tạo ra chất Prostacycline, kháng yếu tố 8 và yếu
tố tham gia tổng hợp phức hợp dưới nội mô.
- Làm kín lòng mạch, ngăn không cho máu đi qua khỏi thành mạch.
- Chống đông: bằng cách tạo ra một lớp cách biệt giữa dòng máu và mô
liên kết dưới nội mô. Nếu lớp này bị tổn thương sẽ gây tăng đông, tạo huyết
khối trong lòng mạch.
+ Lớp áo giữa: tạo bởi các tế bào cơ trơn, bao quanh là các sợi collagene,
elatine và các chất kháng proteoglycane. Lớp dầy ngăn cách với áo ngoài bởi
màng ngăn chun ngoài. Đặc điểm chức năng lớp áo giữa liên quan đến các tế
bào và phức hợp khoảng gian bào tạo lên nó.
- Các sợi collagene và elatine chiếm ưu thế trong cách mạch máu có khẩu
kính lớn với chức năng chứa và lưu chuyển máu. Sự cân bằng bị phá vỡ khi có
chấn thương và vết thương động mạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
- Cấu tạo của lớp áo giữa với các đơn vị dạng elatin, sắp xếp song song
nhau có thể đột ngột tách ra khởi đầu cho một quá trình bóc tách khi có vỡ
không hoàn toàn thành mạch (tổ thương lớp áo ngoài).
- Các tế bào cơ trơn có nhiều đặc điểm quan trọng trong chấn thương: co
thắt, mở đầu cho quá trình co thắt động mạch, đặc biệt ở các mạch máu có khẩu
kính nhỏ. Khả năng tăng sinh và di trú về phía nội mô cùng việc tạo ra phức
hợp khoảng gian bào là hai nhân tố sửa chữa thành mạch, xảy ra như một sự
đáp ứng các nhân tố tấn công động mạch.
+ Lớp áo ngoài: gồm các tế bào xơ, cơ trơn xen lẫn các bó collagene và
proteoglycans.
Bao bọc ba lớp áo trên còn có một bao tạo thành bởi mô liên kết thưa và
mô mỡ chứa mạch máu và thần kinh của mạch.
1.2.2 Xếp loại tổn thương theo giải phẫu bệnh
* Tổn thương đại thể [10]
+ Trong vết thương ĐM: nguyên nhân do hỏa khí, bạch khí, vật sắc nhọn,
chọc vào; hoặc do thầy thuốc như tiêm truyền, can thiệp mạch gây tổn thương
trực tiếp gây hỏng thành mạch; hoặc do trong quá trình phẫu thuật KHX, các
dụng cụ chọc vào gây tổn thương thành mạch.
- Vết thương bên hoặc vết thương xuyên: thương tổn cả 3 lớp áo ĐM
nhưng không đứt hết chu vi, lớp cơ co lại theo chiều dọc làm cho vết thương
có xu hướng há rộng, chảy máu nhiều, khó có khả năng tự cầm, gây khó khăn
khi sơ cứu.
- Vết thương đứt đôi hoặc mất đoạn: toàn bộ chu vi ĐM bị đứt, cơ lớp áo
giữa bị co lại theo chu vi ĐM, có tác dụng cầm máu tạm thời tốt, đồng thời 2
đầu mạch co lại xa nhau, nhiều khi chui sâu vào trong cơ, làm khó tìm khi phẫu
thuật.
- Tổn thương lớp nội mạc: đơn thuần lớp nội mạc bị rách và bong ra, hậu
quả có thể giống vết thương bên nhỏ hoặc như chấn thương ĐM, thường gặp trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
chấn thương kín hoặc do thầy thuốc đưa ra nhất là khi các kỹ thuật thăm dò ĐM,
điện quang can thiệp phát triển mạnh.
- Vết thương xuyên động – tĩnh mạch: tổn thương cả ba lớp áo động mạch
và tĩnh mạch, làm cho máu chảy ra ngoài nhiều, đồng thời hình thành đường
thông động – tĩnh mạch.
Hình 1.1. Các hình thái vết thương động mạch.
(1)Vết thương đứt rời – (2) Vết thương bên lớn – (3) Vết thương bên
nhỏ - (4) Vết thương giữa động mạch và tĩnh mạch.
*Nguồn: theo Đoàn Quốc Hưng (2015) [9].
+ Trong chấn thương ĐM chi: là tổn thương thường theo cơ chế gián tiếp
do trật khớp, gãy xương di lệch chọc vào, co kéo vào ĐM hoặc ĐM bị kẹt vào
giữa 2 đầu xương; có thể gặp cơ chế trực tiếp do va đập vào vùng có ĐM.
Thường gặp trong TNGT, ngã cao… với các tổn thương:
- Dập nát toàn bộ cả một đoạn mạch (thường 2 - 5cm): gây đứt rời mạch
hoặc còn dính nhau bởi một phần tổ chức thành mạch.
- Đụng giập một phần, toàn bộ chu vi mạch trên một đoạn ngắn (< 2cm):
gây huyết khối, tắc mạch tại chỗ. Nhìn bề ngoài đoạn mạch giập chỉ thấy khối màu
tím, chắc và không đập, kích thước mạch gần như bình thường.
1 4
3
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
- Tổn thương dưới lớp áo ngoài: tổn thương cả lớp áo giữa và nội mạc
nhưng áo ngoài còn nguyên vẹn. Cũng thường gặp trong chấn thương kín. Khó
chẩn đoán sớm, chỉ chẩn đoán được khi đã có biến chứng hoặc di chứng.
- Tổn thương lớp nội mạc: nhìn qua thành mạch thấy giữa vùng thành
mạch trắng bóng có một chỗ thay đổi màu sắc, cắt ngang sẽ thấy vỡ lớp nội
mạc. Có thể kèm máu cục nhỏ, khi tổn thương lớn hoặc ở ĐM nhỏ có thể hình
thành máu cục gây tắc mạch.
- Co thắt mạch máu: xảy ra do cơ chế thần kinh, cả ba lớp áo ĐM không
tổn thương. Lòng mạch co nhỏ làm tưới máu phía dưới tổn thương giảm, thương
tổn nhất thời, tự hồi phục, chỉ chẩn đoán được bằng chụp mạch hay mổ thăm dò.
Về nguyên tắc, loại này không cần phải can thiệp ĐM mà chỉ cần loại bỏ các
“kích thích” và tác động cơ học [10].
Hình 1.2. Các hình thái chấn thương động mạch.
(1)Giập nát – đứt rời – (2) Giập nát đoạn dài – (3) Đụng giập đoạn
ngắn – (4) Đụng giập nhỏ - huyết khối – (5) Co thắt mạch.
*Nguồn: theo Đoàn Quốc Hưng (2015) [9].
* Tổn thương vi thề [10]:
Dựa trên cấu tạo của ba lớp áo động mạch
1 2 3 4 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
+ Tổn thương lớp nội mạc: đó là sự phá vỡ lớp tế bào nội mô, tấm ngoại
bào lộ ra trước dòng máu chảy, giới hạn chun trong còn nguyên vẹn. Hậu quả là
làm rối loạn chức năng lớp tế bào nội mô (chuyển hóa, chống đông) dẫn tới tình
trạng tăng đông, ngưng tập tiểu cầu. Phân biệt hai loại tổn thương:
- Vạt nội mạc nhỏ: phất phơ theo chiều dòng máu, thường không có biểu
hiện lâm sàng (không mổ mà chỉ theo dõi lâm sàng, chụp động mạch, dùng
chống đông để tránh hiện tượng dài đuôi huyết khối.
- Tổn thương toàn bộ chu vi cùng với mất chất dạng vòng có thể tạo ra
một vạt nội mạc dạng van gây huyết khối tắc mạch (trường hợp này phải mổ
lấy huyết khối bằng Fogarty).
+ Tổn thương lớp nội mạc – áo giữa: tổn thương cả lớp nội mạc và áo giữa,
màng ngăn chun ngoài còn nguyên vẹn. Hậu quả làm chảy máu và tụ máu thành
mạch, có thể gây bóc tách lớp nội mạc - áo giữa kèm huyết khối lòng mạch.
+ Tổn thương cả 3 lớp áo: Ba lớp đều bị phá vỡ, màng ngăn chun trong
và màng ngăn chun ngoài đều bị tổn thương gây chảy máu ngoài lòng mạch.
Phân biệt hai loại:
- Những vết thương sắc gọn, bờ rõ.
- Những vết thương đụng giập khi có sự phối hợp giữa xé và mất tổ chức
thành mạch.
Các vết thương này có thể mất một phần (vết thương bên) hay mất toàn
bộ chu vi mạch máu (đứt rời mạch máu). Nếu vết thương bên sẽ gây chảy máu
ra ngoài dữ dội hình thành khối máu tụ lớn, đập theo mạch. Với vết thương đứt
rời mạch máu làm hai đầu mạch đứt co lại tạo điều kiện cho quá trình cầm máu
(động mạch mạch cơ, khẩu kính nhỏ).
1.3. Sinh lý bệnh chấn thương - vết thương mạch máu chi
Vùng tổn thương do hội chứng thiếu máu chi cấp tính chia làm 3 vùng [14]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
+ Vùng còn hồi phục: là vùng thiếu máu dưới 6 giờ, về phương diện cấp
máu thì hồi phục cấp máu hoàn toàn, còn về hồi phục chức năng chi hoàn toàn
hoặc một phần phụ thuộc vào 4 yếu tố:
- Vị trí tổn thương động mạch
- Tuần hoàn phụ có hay không (nặng nhất trong dập nát chi hoặc đứt rời
chi thể)
- Huyết động của bệnh nhân
- Phụ thuộc công tác sơ cấp cứu ban đầu: đó là mở cân chủ động và dùng
chống đông sớm cho bệnh nhân.
+ Vùng không hồi phục một phần: bị ngừng cấp máu trên 6 giờ, đã có một
số tổ chức bị chết mặc dù có tái tưới máu, bệnh nhân có cảm giác tê bì, giảm
vận động và cảm giác đi từ ngọn đến gốc chi.
+ Vùng không hồi phục hoàn toàn: do bị ngừng cấp máu trên 6 giờ và toàn
bộ tổ chức chi thể không được cấp máu bị chết mặc dù có được tái tưới máu trở
lại.
Trên lâm sàng biểu hiện bằng việc bệnh nhân mất hoàn toàn cảm giác, vận
động chi thể; sưng nề, đau bắp cơ do căng cứng, quá cảm da; Cứng khớp tử thi
là dấu hiệu sớm nhất phải ánh tình trạng nặng nề của tổn thương phải cắt cụt
chi [23].
1.4. Hậu quả sinh lý bệnh của chấn thương – vết thương động mạch chi
+ Chảy máu ra ngoài lòng mạch khi tổn thương cả ba lớp áo [10]:
- Chảy máu ra ngoài gây mất máu, sốc giảm thể tích, có thể gây tử vong
nếu không được cầm máu kịp thời.
- Chảy máu trong mô gây ra khối máu tụ.
+ Thiếu máu ngoại vi do co thắt, huyết khối trong lòng mạch, đứt rời
mạch máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
- Mức độ thiếu máu từ nhẹ đến nặng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vị trí tổn
thương động mạch, tuần hoàn bên, thời gian thiếu máu và các tổn thương phối
hợp: tĩnh mạch, thần kinh, xương, mô mềm, toàn trạng (tụt huyết áp kéo dài…)
- Hậu quả thiếu máu thể hiện rõ trên cơ và thần kinh với các mức độ khác
nhau tùy thuộc vào vị trí. Một số vị trí tình trạng thiếu máu tổ chức xảy ra sớm
và nặng: động mạch nuôi não, động mạch khoeo.
- Cơ trong vùng động mạch chi phối sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên, tiếp theo là
thần kinh và da. Nhìn chung sau 6 giờ, nếu tuần hoàn không được lập lại sẽ dẫn
tới tổn thương không hồi phục, hoại tử một nhóm cơ, rộng hơn là một khoang
cơ, thậm chí toàn bộ cơ của chi. Hậu quả là sự xơ hóa, co rút các cơ từ nhẹ đến
nặng, nặng nhất phải cắt cụt chi [23].
- Những dấu hiệu cơ năng của tình trạng thiếu máu cấp tính là: đau, tê
bì, giảm hoặc mất cảm giác, giảm hoặc liệt vận động một nhóm cơ hay toàn
bộ chi [13].
+ Hội chứng khoang trong chấn thương – vết thương động mạch
- Hội chứng khoang được định nghĩa là sự tăng quá mức áp lực thủy tĩnh
trong một khoang cơ, giới hạn ngoài là xương, màng xương, cân, da…không
thể chun giãn, dẫn đến ngừng tưới mao mạch, thiếu máu và hoại tử các cơ, thần
kinh trong khoang đó. Trong chi thể có các khoang sau: khoang cẳng chân, đùi,
bàn tay, cẳng tay…Theo Mubarack và Carroll, áp lực khoang bình thường dao
động từ 0 – 8 mmHg. Hội chứng khoang xảy ra khi áp lực đạt trên 30 mmHg
[53], [61]. Tỉ lệ gặp ở khoang cẳng tay là 4,9% và cẳng chân là 95,1% [12],
[21].
- Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng khoang: Thiếu máu do tổn
thương động mạch, ứ trệ tuần hoàn do tổn thương tĩnh mạch, gẫy xương,
đụng giập mô mềm lớn gây chảy máu trong cơ, phù nề tổ chức sau phục hồi
lưu thông mạch máu…. Là những nguyên nhân đặc biệt thuận lợi gây ra hội
chứng khoang [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
+ Đáp ứng viêm toàn thân: đáp ứng viêm có thể tại chỗ hay toàn thân phụ
thuộc vào khối lượng cơ có liên quan đến quá trình thiếu máu. Ví dụ, khối lượng
cơ bị tổn thương do tắc ĐM khoeo thường khá giới hạn. Nên hầu hết các trường
hợp, hội chứng tái tưới máu của phần thấp cẳng chân và bàn chân chủ yếu liên
quan đến các đáp ứng viêm tại chỗ. Ngược lại, khi toàn bộ chi dưới bị thiếu máu
thường gây nên những đáp ứng viêm toàn thân mạnh [10], [13].
1.5 Các tổn thương phối hợp
1.5.1. Các tổn thương tại chỗ ngoài động mạch
Đây là những nhân tố hết sức quan trọng vì ảnh hưởng nhiều đến khả
năng bảo tồn chi và chức năng chi. Việc đánh giá đầy đủ nhất phải được tiến
hành tại nhà mổ, tổn thương tại chỗ chiếm 52,7% [12], [62].
+ Tổn thương xương khớp: gãy xương có thể kín hoặc hở, nhưng thường
di lệch lớn hoặc gãy phức tạp, gãy ở những vị trí khó xử trí: gãy trên lồi cầu
đùi, mâm chầy hoặc gãy cả hai phía của khớp gối. Cố định xương khớp vững
chắc là cơ sở bảo đảm an toàn cho miệng nối mạch máu cũng như chức năng
chi này [8], [21]. Theo Dương Xuân Phương (2013) tổn thương này chiếm
40,5% [12], Joshi S.S (2016) chiếm 63,9% [32].
+ Tổn thương tĩnh mạch: Tĩnh mạch có thể bị xé rách tạo vết thương
bên hoặc đứt rời gây chảy máu lớn hoặc đụng giập, huyết khối gây cản trở
đường về. Việc phục hồi lưu thông các tĩnh mạch lớn là quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả điều trị tổn thương động mạch [7], [49]. Tổn thương tĩnh
mạch chủ yếu là đứt rời (66%) [12].
+ Tổn thương thần kinh: thần kinh bị kéo giãn, đụng giập hoặc cắt đứt
bởi vật sắc nhọn. Nếu do chấn thương thì tổn thương đi kèm chấn thương
ĐM ít gặp hơn. Còn đối với vết thương ĐM, đặc biệt là ở chi trên thì tổn
thương thần kinh hay đi kèm với tổn thương ĐM. Vì chi trên hay bị vết
thương mạch máu và thần kinh luôn đi kèm với ĐM [33], [40], [45].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
+ Tổn thương phần mềm: bao gồm tổn thương da, cơ, các tổ chức liên
kết, gân, dây chằng, bao khớp, cân. Tổn thương nặng phần mềm (tuần hoàn
phụ) là nhân tố chính dẫn đến cắt cụt chi [33], [43].
- Phần mềm: dựa vào sự phân loại của một số tác giả và thực tế lâm sàng,
chia 3 mức độ theo Slama R, Villaume F [51]:
Nặng: cơ giập nát nhiều, mất tổ chức lớn, lóc rộng, có thể kèm theo tổn
thương thần kinh hoặc tĩnh mạch (thường do vết thương động mạch).
Trung bình: cơ giập nát vừa, không có lóc da rộng, có thể kèm theo
tổn thương thần kinh và tĩnh mạch.
Nhẹ: cơ giập nát ít, không có tổn thương tĩnh mạch và thần kinh. Cơ còn
khả năng hồi phục (cơ hồng, chảy máu, còn phản xạ). Khi cơ mất khả năng hồi
phục (cơ xám nhợt, không chảy máu, mất phản xạ) thì cần cắt lọc.
Theo Phạm Xuân Nguyên (2015) tổn thương phần mềm mức độ nhẹ gặp
trong 20,3%, vừa là 66,1% và nặng là 13,6% [10].
1.5.2. Các tổn thương phối hợp toàn thân
Do lực gây sang chấn mạnh, đặc biệt là các tai nạn giao thông với tốc độ
cao nên ngoài chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi còn hay gặp các
chấn thương phối hợp khác như chấn thương sọ não, ngực, bụng, khung chậu
hoặc gãy nhiều xương lớn. Nó cũng gây ra tình trạng sốc mất máu và làm thay
đổi các triệu chứng của chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi, đồng
thời gây khó khăn cho tiến hành thăm khám cận lâm sàng (siêu âm, chụp động
mạch…). Vì thế mà các tổn thương phối hợp này ảnh hưởng đến việc chẩn đoán
sớm và điều trị chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi: tụt huyết áp sau
mổ dễ gây tắc mạch, tăng nguy cơ thiếu máu mô; chấn thương sọ não, ngực,
bụng lớn là chống chỉ định dùng thuốc chống đông…[7], [33], [49]. Dương
Xuân Phương (2013), tỷ lệ tổn thương phối hợp toàn thân như sau: xương, khớp
là 79,3%; bụng là 5,7%; lồng ngực là 4,3%; sọ não là 3,6% [12].
1.6. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng
1.6.1.1 Trong vết thương động mạch chi
* Dấu hiệu cơ năng [37]:
+ Nguyên nhân: thường do bị đâm chọc bằng vật nhọn.
+ Chảy máu nhiều qua vết thương, có khi chảy thành tia.
+ Tê bì, giảm hay mất cảm giác ngọn chi.
+ Giảm hoặc mất vận động chủ động ngọn chi.
* Dấu hiệu toàn thân: thường ít thay đổi trong ngày đầu. Trong trường
hợp có mất máu nhiều qua vết thương sẽ thấy dấu hiệu thiếu máu (da xanh,
niêm mạc nhợt, mạch nhanh…). Nếu bệnh nhân đến quá muộn (>24 – 48 giờ),
khi đã có hoại tử chi, thì có thể thấy dầu hiệu nhiễm độc (lơ mơ, vật vã, mạch
nhanh, huyết áp tụt, da niêm mạc nhợt, đái ít) [7], [44], [47].
* Dấu hiệu tại chỗ vết thương [9], [18]:
+Vị trí vết thương thường nằm trên đường đi của động mạch
+Khám vết thương có thể thấy 2 tình huống:
- Đang chảy máu nhiều: lâm sàng ít gặp vì thường đã được sơ cứu cầm
máu, hay gặp hơn là máu chảy thành tia khi mở băng kiểm tra vết thương.
- Vết thương đã cầm máu, nhưng thấy một khối máu tụ dưới da quanh
vết thương, điển hình thấy khối máu tụ này đập theo nhịp mạch.
* Dấu hiệu chi phía dưới tổn thương [7]:
Biểu hiện của thiếu máu cấp tính chi, với một loạt các triệu chứng lâm
sàng có đặc điểm nặng dần và diễn biến theo thời gian, bao gồm:
+ Da nhợt màu, sờ thấy lạnh.
+ Mất mạch ngoại vi, vận mạch đầu ngón giảm.
+ Rối loạn cảm giác: cảm giác nông giảm dần rồi mất hẳn, đi từ ngọn
đến gốc chi.
+ Rối loạn vận động: vận động chủ động giảm dần rồi mất hoàn toàn, đi
dần từ ngọn đến gốc chi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16
+ Phù nề và đau bắp cơ: triệu chứng này thường xuất hiện khi bắt đầu
giai đoạn thiếu máu không hồi phục, do thiếu máu nặng gây phù nề cơ và tổ
chức.
Các triệu chứng của thiếu máu không hồi phục hoàn toàn: xuất hiện
những mảng tím đen trên da, rồi cả một đoạn phía ngọn chi tím đen hoại tử.
Nổi các nốt phỏng nước như bỏng. Khớp bị cứng như khớp tử thi. Có khi bị
hoại tử nhiễm trùng, chảy nước và hôi thối, thường kèm nhiễm độc toàn thân
rất nặng [7], [19].
Các dấu hiệu hay gặp nhất trong vết thương động mạch chi là thiếu máu
ngoại vi cấp (28,7%) và mất mạch ngoại vi (27,7%), dấu hiệu máu chảy thành
tia chỉ gặp trong 10,1% số bệnh nhân đến viện [12], [51].
Branco B.C (2016) nhận xét mất mạch ngoại vi là rất có ý nghĩa để hướng
tới chấn đoán là vết thương động mạch còn dấu hiệu thiếu máu ngoại vi là một
yếu tố tiên lượng xấu cho bảo tồn chi [20].
1.6.1.2 Trong chấn thương động mạch chi
* Dấu hiệu cơ năng:
+ Nguyên nhân: thường do TNGT, TNLĐ, TNSH gây sang chấn mạnh làm
gãy xương, trật khớp hoặc va đập trực tiếp vào vùng có đường đi của động mạch.
+ Có các dấu hiệu cơ năng của gãy xương hay đụng giập phần mềm: đau,
sưng nề, giảm vận động chi.
+ Có thể có dấu hiệu tê bì hoặc mất cảm giác ngọn chi.
* Dấu hiệu toàn thân:
+ Các dấu hiệu của gãy xương và sang chấn cơ quan khác (nếu có), có
thể có sốc do mất máu hoặc do tổn thương phối hợp nặng đi kèm.
+ Giai đoạn muộn có thể gặp dấu hiệu nhiễm độc do hoại tử chi.
* Dấu hiệu tại chỗ:
+ Với cơ chế gián tiếp do gãy xương: có các biểu hiện của gãy xương
như sưng nề, biến dạng, lệch trục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
+ Với cơ chế chấn thương trực tiếp: thấy vùng xây xát da, sưng nề tụ
máu trên đường đi của ĐM. Có thể rách da hay gãy xương kèm theo [46].
* Dấu hiệu chi phía dưới tổn thương: cũng là hội chứng thiếu máu cấp
tính chi. Đôi khi biểu hiện của triệu chứng này không rõ ràng như trong vết
thương ĐM, do gãy xương cũng gây ra một số triệu chứng gần giống hội chứng
thiếu máu, nên dễ bỏ sót tổn thương động mạch nếu không thăm khám kỹ [7],
[56]. Trong chấn thương mạch 2 dấu hiệu thường gặp nhất cũng là thiếu máu
ngoại vi cấp (57,4%) và mất mạch ngoại vi (44,3%) [12], [60].
1.6.2. Triệu chứng cận lâm sàng
1.6.2.1. Siêu âm Doppler động mạch chi
Nhiều loại siêu âm có thể áp dụng được trong thăm dò tổn thương động
mạch chi: siêu âm Doppler liên tục, siêu âm Doppler xung, siêu âm Doppler
màu [28].
Hiện tại có nhiều cơ sở y tế được trang bị máy siêu âm Doppler màu cho phép
phát hiện và theo dõi bệnh nhân có tổn thương động mạch với độ chính xác cao. Độ
nhậy từ 83 – 95%, độ đặc hiệu từ 99 – 100%, độ chính xác 96 – 99% [28], [30].
+ Ưu điểm nổi bật của siêu âm Doppler:
- Là kĩ thuật không xâm lấn, không gây chảy máu, không có tai biến
- Là xét nghiệm rẻ tiền, tiến hành nhanh, làm ở mọi nơi, mọi lúc, có thể
thực hiện nhiều lần.
- Không nguy hiểm cho bệnh nhân và cho thầy thuốc như XQ hoặc CT.
- Siêu âm Doppler ngoài chẩn đoán xác định còn cho phép đánh giá thương
tổn giải phẫu bệnh, tính chất mô học của tổn thương động mạch. Với những ưu
điểm trên, siêu âm Doppler mạch còn dùng để theo dõi điều trị các tổn thương
động mạch tối thiểu không phải mổ với mức độ an toàn cao mà chụp mạch lại
tỏ ra không thực tế [25], [30].
+ Nhược điểm của siêu âm Doppler:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
- Phụ thuộc vào điều kiện máy móc và khả năng của người làm siêu âm,
đánh giá tình trạng bên dưới thương tổn khó.
- Khó có thể tiến hành trong một số trường hợp: vết thương lớn, tổn thương
phần mềm lan rộng, máu tụ, chi nề hoặc sau mổ, tổn thương xương khớp bàn.
Tuy nhiên không phải trường hợp chấn thương, vết thương mạch nào cũng
được siêu âm kiểm tra do tính chất cấp cứu của bệnh.
1.6.2.2. Chụp động mạch
+ Nguyên tắc: đưa thuốc cản quang vào trong lòng mạch để thấy được
toàn bộ cây động mạch. Có thể chọc trực tiếp, tuy nhiên hiện nay hay dùng
phương pháp Seldinger [52].
+ Ưu điểm của chụp động mạch:
Chụp động mạch đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của một thăm
khám cận lâm sàng với độ tin cậy cao.
Chẩn đoán xác định được tổn thương (có tổn thương động mạch)
Đánh giá tổn thương (vị trí, tính chất, hình thái tổn thương…). Đặc biệt
bên dưới tổn thương mà siêu âm Doppler không thấy được.
Theo dõi quá trình điều trị (tắc mạch sau mổ)
+ Nhược điểm của chụp động mạch
- Là một thăm dò gây chảy máu, đau đớn cho bệnh nhân.
- Có thể gây các biến chứng từ nhẹ đến nặng: khối máu tụ tại chỗ chọc,
giả phồng động mạch, thông động - tĩnh mạch, huyết khối tắc mạch, suy thận,
sốc phản vệ… tuy nhiên tỷ lệ này thấp (0 – 3%) [58].
- Không phải lúc nào cũng có thể áp dụng được (tình trạng bệnh nhân nặng
không cho phép di chuyển, kéo dài thời gian thiếu máu chi); triển khai chụp
trong cấp cứu khó khăn. Tại bệnh viện Việt Đức chụp mạch chỉ chiếm 12,8%
số bệnh nhân có tổn thương mạch máu [12].
1.6.2.3. Đo huyết áp động mạch phần xa với sự trợ giúp Doppler bỏ túi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
+ Chỉ số huyết áp động mạch phần xa: IPD (index pressure distance)
được xác định bởi huyết áp tâm thu phần xa chi tổn thương chia cho huyết áp
động mạch cánh tay không bị tổn thương.
+ Bình thường IPD từ 0,9 đến 1,3
+ Khi IPD < 0,9 độ nhạy và độ đặc hiệu để phát hiện một tổn thương
động mạch là 95% và 97% với dự báo âm tính là 99%
Trên thực tế khi không có máy Doppler bỏ túi hoặc để chẩn đoán tổn
thương động mạch chi trên, có thể so sánh số đo huyết áp ngoại vi tương ứng
chi lành và chi tổn thương. Khi trị số huyết áp tâm thu chênh trên 20 mmHg là
rất có giá trị với một tổn thương động mạch. Có thể nói đây là một thăm khám
lâm sàng khá đơn giản nhưng hiệu quả [61].
1.6.2.4. Nội soi mạch máu trong mổ
Nhờ một ống thông có gắn máy camera đưa vào lòng mạch ta có thể nhìn
trực tiếp hình thái, vị trí tổn thương mà chụp động mạch có thể gặp, nhất là
trong chấn thương động mạch ngoại vi.
Kỹ thuật này giúp đưa ra một kế hoạch hợp lý nhất, nhằm giảm tỷ lệ can
thiệp lại, tỷ lệ thất bại và cắt cụt chi thì hai do sót tổn thương [56].
Trong tương lai, nội soi mạch máu hy vọng can thiệp trực tiếp để sửa chữa
các tổn thương động mạch. Tuy vậy nó chỉ có thuận lợi ở một số mạch đủ lớn:
động mạch đùi, khoeo…, và phụ thuộc vào máy, người được đào tạo.
1.6.2.5. Đo áp lực khoang theo phương pháp Whiteside
+ Chỉ định: Mọi trường hợp trên lâm sàng có nghi ngờ hội chứng khoang
đều nên đo áp lực khoang để khẳng định chẩn đoán, đặc biệt các trường hợp
bệnh nhân hôn mê có chấn thương sọ não, rối loạn vận động cảm giác do chấn
thương tủy sống hoặc đứt rời thần kinh ngoại biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
+ Phương pháp: có nhiều cách đo (theo dõi liên tục, kim đo bỏ túi), nhưng
đo theo phương pháp của Rayamajhi S và Steele H.L mô tả là đơn giản nhất, có
thể tiến hành nhanh ở mọi cơ sở y tế [42], [53].
1.6.2.6. Các thăm dò khác[9]
- Chụp XQ chi tư thế thẳng và nghiêng để phát hiện tổn thương xương
khớp để có thái độ xử trí đồng thời
- CT, MRI, MSCT có giá trị phát hiện tổn thương phối hợp (sọ não, ngực,
bụng..), còn ít áp dụng với tổn thương chi do chấn thương, vết thương động
mạch ngoại vi, nhất là trong cấp cứu.
- Sinh hóa máu (chức năng gan, thận…), huyết học (số lượng hồng cầu,
Hemoglobin), đông máu, HIV,…
2. Điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi
Nguyên tắc quan trọng số một trong điều trị chấn thương – vết thương
động mạch chi là tính mạng bệnh nhân phải được đặt lên trên hết rồi mới tới
bảo tồn chức năng của chi tổn thương, và phục hồi lưu thông máu trong thời
gian ngắn nhất [9], [35].
2.1. Sơ cứu ban đầu
+ Sơ cứu vết thương động mạch chi: [5], [23], [37]
- Băng ép cầm máu: hiệu quả trong đa số các trường hợp. Khi thất bại mới
dùng biện pháp khác.
- Chèn gạc vào vết thương và khâu kín da bên ngoài để cầm máu: hiệu
quả, dễ làm và giảm bớt các hạn chế của các biện pháp khác.
- Garo: chỉ định rất hạn chế. Yêu cầu:
 Cần thực hiện đúng kỹ thuật và theo đầy đủ quy trình của garo.
 Chỉ nên garo khi tiên lượng được thời gian từ khi garo đến khi điều trị
thực thụ là <6 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
- Mổ thắt ĐM cầm máu: tuy hiệu quả nhưng có nhiều hạn chế (tìm các đầu
ĐM rất khó đối với PTV không chuyên khoa), làm kéo dài thời gian thiếu
máu chi cấp. Chú ý thắt mạch sát vị trí tổn thương.
- Hồi sức chống choáng, truyền dịch – máu nếu cần.
- Thuốc chống đông: khi chẩn đoán xác định có chấn thương – vết thương
động mạch chi, không có tổn thương sọ não, ngực, bụng, phần mềm
rộng…
 Heparin: tiêm tĩnh mạch liều 100 – 200 UI/kg/24h.
 Calciparin (thay thế khi không có Heparin): tiêm dưới da bụng, với tổng
liều lượng tương tự Heparin.
- Kháng sinh, thuốc phòng uốn ván.
- Chuyển ngay lên tuyến có khả năng điều trị thực thụ.
+ Sơ cứu chấn thương động mạch chi: [5], [23], [37]
- Cố định xương gãy (nếu có) bằng nẹp, băng ép vết thương.
- Hồi sức chống choáng, truyền dịch – máu nếu cần.
- Thuốc chống đông, cách dùng như sơ cứu vết thương động mạch chi.
- Kháng sinh, thuốc phòng uốn ván nếu có vết thương.
- Chuyển tuyến có khả năng điều trị thực thụ.
2.2 Điều trị phẫu thuật
1.7.2.1 Phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch:
Chỉ định: tất cả các trường hợp chấn thương, vết thương động mạch chi,
chưa có dấu hiệu thiếu máu chi không hồi phục hoàn toàn, toàn trạng bệnh nhân
cho phép phẫu thuật [9], [32].
Phương pháp phục hồi: khâu vết thương bên, vá vết thương bên, nối trực
tiếp tận – tận, ghép mạch tự thân, nhân tạo, tạo hình ngã ba trực tiếp [60].
Phẫu thuật ghép tĩnh mạch tự thân: mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ về
mạch nhân tạo, tuy nhiên tỉ lệ thất bại với mạch nhân tạo cao hơn rất nhiều so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
với mạch tự thân (35% so với 1,2%) [23], [50]. Chỉ định khi tổn thương mất
đoạn hoặc đụng giập động mạch trên một đoạn dài trên 2 cm.
1.7.2.2. Phẫu thuật thắt động mạch chi
Chỉ định: rất hạn chế, thường chỉ trong một số trường hợp sau [32]:
+ Không có điều kiện khâu nối, tổn thương động mạch ở vị trí cho phép
thắt với độ an toàn cao (động mạch quay, trụ, chày trước, chày sau…)
+ Tổn thương động mạch chi đến muộn, vùng bị thương nhiễm trùng
nặng, nguy cơ bục – tắc miệng nối nếu mổ khâu nối.
+ Nhiễm trùng lan tỏa vùng tổn thương gây bục – tắc miệng nối sau mổ
khâu nối.
Kỹ thuật: vị trí thắt mạch ở xa vùng tổn thương của động mạch, ở vùng
có tổ chức phần mềm quanh động mạch còn tốt, tránh nhiễm trùng gây chảy
máu thứ phát.
1.7.2.3 Điều trị bảo tồn không mổ
Quan điểm điều trị tổn thương mạch máu nhỏ, không có biểu hiện triệu
chứng lâm sàng mà được phát hiện bằng chụp mạch. Quan điểm này còn nhiều
tranh cãi, một số tác giả chủ trương mọi tổn thương mạch máu đều phải được
can thiệp điều trị. Tuy nhiên nhiều tác giả đã áp dụng điều trị không mổ thành
công cho loại tổn thương này. Các trường hợp này được theo dõi chặt chẽ bằng
chụp mạch và siêu âm Doppler mạch [41], [56].
2.3 Biến chứng sớm sau mổ và di chứng
2.3.1 Biến chứng
* Toàn thân:
Suy gan, suy thận, hội chứng chèn ép khoang… là hậu quả của phục hồi
lưu thông mạch ở những trường hợp mà thời gian thiếu máu chi trên 6 giờ và
có những dấu hiệu của thiếu máu không hồi phục. Đây là những biến chứng rất
nặng dẫn đến cắt cụt chi thì 2 và nguy cơ tử vong cao [36], [59].
* Tại chỗ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
+ Chảy máu sớm (24 giờ đầu sau mổ): đây thường là do lỗi kỹ thuật gây
bục miệng nối, kết hợp xương không vững, dùng Heparin. Cần phải mổ lại sớm
để giải quyết nguyên nhân. Chảy máu thứ phát (sau 24 giờ sau mổ), thường do
nhiễm trùng bục miệng nối. Cần mổ lại thắt mạch hoặc làm cầu nối ngoài giải
phẫu [29], [37].
+ Tắc mạch: tắc một phần hoặc hoàn toàn. Sau mổ mạch yếu, mất mạch,
chi có dấu hiệu thiếu máu. Siêu âm mạch giúp chẩn đoán chính xác. Nguyên
nhân do không lấy hết tổn thương, miệng nối căng, kỹ thuật khâu nối không tốt
làm tổn thương miệng nối, tụt huyết áp sau mổ [9].
+ Hoại tử cơ nhiễm trùng: thường do không lấy hết tổ chức cơ bị hoại tử,
hoặc do hội chứng khoang sau mổ không được phát hiện kịp thời (trường hợp
không mở cân). Hoại tử cơ thường gắn liền với nhiễm trùng và có nguy cơ dẫn
đến nhiễm khuẩn huyết [16], [17], [43].
+ Hội chứng tăng áp lực khoang sau tái tưới máu: nguyên nhân do sự tái
tưới máu sau nối mạch ở các khoang cơ, xương gây tăng áp lực, cần mở cân để
giải áp khoang [53].
2.3.2 Di chứng
Các di chứng thường xuất hiện từ từ như: hẹp miệng nối, tắc miệng nối,
giả phình miệng nối, phình đoạn mạch ghép, giảm chức năng chi [43].
3. Kết quả nghiên cứu điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi
trên thế giới và tại Việt Nam
* Trên thế giới:
Phẫu thuật mạch máu ngày càng phát triển. Alexis Carrel và Charles C.
Guthrie, hai nhà sinh lý học trường Đại học Chicago đã đưa ra khái niệm ghép
tĩnh mạch tự thân vào tuần hoàn động mạch, công trình này đã được giải thưởng
Nobel Y học năm 1912 [43]. Tới năm 1918, Jay Mclean phát hiện ra Heparin,
nhưng mãi đến tận năm 1930, thuốc này mới có mặt trên thị trường [37]. Vào
năm 1948, Jean Kunlin thực hiện thành công ca bắc cầu động mạch đùi khoeo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
bằng đoạn tĩnh mạch hiển tự thân đảo chiều, đây là một kỹ thuật cơ bản của
phẫu thuật mạch máu và đã được ứng dụng cho tới ngày nay [26], [27], [34].
Trong những năm gần đây, việc vận chuyển nhanh bệnh nhân về trung tâm
phẫu thuật, chẩn đoán sớm, hồi sức tích cực bằng máu và các dịch truyền thay
thế, kháng sinh dự phòng, sự cải tiến kỹ thuật mổ để giúp tái lập lưu thông động
mạch nhanh và hiệu quả là những tiến bộ quan trọng trong điều trị chấn thương
– vết thương động mạch chi [5], [20], [55].
* Tại Việt Nam:
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị
chấn thương – vết thương mạch máu chi. Hoàng Kỷ (1991) đã tiến hành nghiên
cứu “Góp phần chẩn đoán, theo dõi các bệnh mạch máu ngoại vi bằng siêu âm
Doppler” , Nguyễn Sinh Hiền (2000) đã báo cáo về chẩn đoán và điều trị tổn
thương mạch máu ngoại vi do chấn thương. Thực tế cho thấy tỉ lệ cắt cụt chi thì
đầu do thiếu máu giai đoạn muộn vẫn còn cao ở nhóm chấn thương mạch (15 –
20%), trong đó hầu hết ở chi dưới với nguyên nhân chính là bỏ sót tổn thương
động mạch trong chẩn đoán, xử trí ban đầu ở các tuyến y tế cơ sở [14].
Lô Quang Nhật và cộng sự (2013) với nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu
thuật động mạch ngoại vi tại bệnh viện TWTN cho kết quả như sau: tốt là 100%;
không có tỉ lệ xấu [11].
Phạm Xuân Nguyên (2015) với nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật
điều trị tổn thương động mạch chi trên tại bệnh viện TWTN có kết quả như
sau: tốt là 83,9 %, trung bình là 16,1%, không có tỉ lệ xấu [10].
Phạm Thanh Việt (2016) với nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị tổn
thương mạch máu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum có tỉ lệ tốt chiếm 80%,
có biến chứng chiếm 20% [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
53 bệnh nhân bị chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi được phẫu
thuật tại bệnh viện TWTN trong giai đoạn từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2019
với chẩn đoán sau mổ là: chấn thương hoặc vết thương động mạch ngoại vi.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật chấn thương - vết
thương động mạch ngoại vi
+ Hồ sơ bệnh án có đầy đủ số liệu đáp ứng chỉ tiêu nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân cắt cụt chi thì đầu có tổn thương mạch phối hợp (giập nát chi thể).
+ Các di chứng của tổn thương động mạch như giả phồng động mạch, thông
động tĩnh mạch.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thu thập và lấy số liệu: từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019
- Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả
- Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang
2.4 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong thời gian từ tháng 01/2015
đến tháng 06/2019, 53 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lấy vào nghiên cứu.
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
- Tuổi: phân chia 4 nhóm tuổi theo WHO (<20; 21 – 40; 41 – 60; >60).
- Giới: Nam, nữ. Tỷ lệ nam/nữ.
- Nghề nghiệp: 5 nhóm (nông dân, công nhân, học sinh – sinh viên, cán bộ
hưu trí, tự do)
2.5.2 Đặc điểm lâm sàng
- Cơ chế gây tốn thương: do vết thương, gãy xương hoặc trật khớp phối
hợp, trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Nguyên nhân: tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động.
- Sốc: gặp trong chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi gồm cả
sốc do mất máu và sốc do đa chấn thương [31]: Da niêm mạc nhợt, mạch >120
lần/phút, huyết áp tối đa <80mmHg, tinh thần kích thích hoặc lịm đi.
- Hội chứng chèn ép khoang với các dấu hiệu [13]:
+ Đau dữ dội chi tổn thương, mức độ đau không tương xứng với mức
độ tổn thương, đau tồn tại liên tục dù cắt bỏ băng tháo bột
+ Đau tăng lên khi vận động thụ động các cơ ở khoang đó
+ Đoạn chi tổn thương nắn rất căng, đau
+ Tê bì, giảm hoặc mất cảm giác, vận động
+ Mạch ngoại vi thường còn
+ Da tím, nhợt do cản trở dòng máu tĩnh mạch về hoặc ngừng dòng
máu động mạch
- Dấu hiệu đặc hiệu trong vết thương động mạch ngoại vi [1], [30]:
+ Vết thương đang chảy máu
+ Mạch ngoại vi yếu hoặc mất
- Dấu hiệu thiếu máu ngoại vi: Chi nhợt lạnh, tuần hoàn mao mạch kém,
rối loạn cảm giác, rối loạn vận động. Khi có từ hai dấu hiệu trở lên là
dương tính
- Khối máu tụ đập theo nhịp tim, giãn nở
- Nghe có tiếng thổi tâm thu, sờ có rung miu tâm thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
- Dấu hiệu đặc hiệu trong chấn thương động mạch ngoại vi [7], [39]:
+ Mạch ngoại vi: yếu hoặc mất
+ Rối loạn cảm giác
+ Rối loạn vận động.
- Có thể có gãy xương ngang mức động mạch tổn thương.
- Các dấu hiệu không đặc hiệu:
+ Chảy máu động mạch đã cầm (tự cầm hoặc sơ cứu)
+ Khối máu tụ nhỏ, không đập
- Tổn thương thần kinh tùy hành động mạch, vết thương trên đường đi
động mạch.
- Các dấu hiệu thiếu máu không hồi phục: mất cảm giác, mất vận động,
biểu hiện hoại tử chi.
Hai dấu hiệu đầu cần loại trừ tổn thương thần kinh, đo huyết áp phía bên
dưới tổn thương, so sánh với bên lành; tìm các dấu hiệu của hội chứng khoang.
- Các tổn thương phối hợp:
+ Sọ não: dựa vào đánh giá tri giác, các dấu hiệu thần kinh khu trú của
bệnh nhân.
+ Chấn thương ngực: Gãy xương sườn, tràn máu, tràn khí khoang màng
phổi, suy hô hấp, tràn máu trung thất, vỡ phế quản, đụng giập nhu mô phổi….
+ Chấn thương bụng: Tổn thương các tạng (tạng đặc, tạng rỗng…) và khả
năng phải phẫu thuật hoặc can thiệp mạch.
+ Các chấn thương khác: cột sống, khung chậu, gãy xương các chi khác.
2.5.3 Đặc điểm cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
- Siêu âm Doppler: tiến hành trên những bệnh nhân có nghi ngờ tổn thương
động mạch. Chia ra 3 mức độ tín hiệu của động mạch: còn, yếu, mất.
- Số lượng hồng cầu kết hợp với triệu chứng toàn thân để đánh giá mức độ
thiếu máu.
2.5.4 Những chỉ tiêu về mặt điều trị
2.5.4.1 Phương pháp sơ cứu và xử trí của tuyến dưới
Những xử trí của tuyến trước bao gồm:
- Các sơ cứu ban đầu: băng ép cầm máu, garo, chống uốn ván, kháng
sinh, truyền dịch.
- Can thiệp được thực hiện: Cắt lọc vết thương, nẹp bột (nếu có gãy
xương hoặc trật khớp), mổ kết hợp xương, phục hồi lưu thông động
mạch.
2.5.4.2 Các tổn thương trong mổ và xử trí
- Vị trí tổn thương động mạch chi
- Tổn thương: co thắt động mạch đơn thuần, tổn thương nội mạc, đụng
giập, mất đoạn, đứt rời.
- Tổn thương phối hợp, tại chỗ ghi nhận các tổn thương:
+ Tĩnh mạch: vết thương bên, đứt rời, đụng giập, huyết khối.
+ Thần kinh: giập, đứt, kéo giãn, tổn thương bên
+ Phần mềm: dựa vào sự phân loại của một số tác giả và thực tế lâm sàng,
chia 3 mức độ theo Slama R, Villaume F [51]:
Nặng: cơ giập nát nhiều, mất tổ chức lớn, lóc rộng, có thể kèm theo tổn
thương thần kinh hoặc tĩnh mạch (thường do vết thương động mạch).
Trung bình: cơ giập nát vừa, không có lóc da rộng, có thể kèm theo
tổn thương thần kinh và tĩnh mạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
Nhẹ: cơ giập nát ít, không có tổn thương tĩnh mạch và thần kinh. Cơ còn
khả năng hồi phục (cơ hồng, chảy máu, còn phản xạ). Khi cơ mất khả năng hồi
phục (cơ xám nhợt, không chảy máu, mất phản xạ) thì cần cắt lọc
- Xương: Gãy kín hay hở, ổ gãy sạch hay bẩn; vị trí gãy; tính chất di
lệch có ba mức độ:
Gãy không di lệch hoặc ít di lệch (dưới một thân xương)
Di lệch nhiều (trên một thân xương)
Gãy phức tạp: gãy từ ba đoạn trở lên, nhiều mảnh rời, di lệch lớn
- Phương pháp phục hồi lưu thông động mạch:
+ Khâu vá vết thương bên.
+ Tạo hình ngã ba trực tiếp
+ Nối trực tiếp tận – tận
+ Ghép mạch tạo hình ngã ba
+ Thắt động mạch
+ Ghép mạch bằng tĩnh mạch hiển đảo chiều hoặc mạch nhân tạo.
- Xử trí tổn thương phối hợp, tại chỗ:
+ Tĩnh mạch: khâu vết thương bên, nối trực tiếp, ghép mạch, thắt mạch.
+ Thần kinh: khâu bao thần kinh, không làm gì
+ Xương, khớp: cố định, kết hợp xương
+ Gân, cơ: khâu nối, cắt lọc, không làm gì.
+ Mở cân: hoàn toàn, không hoàn toàn
+Thời điểm mở cân: thì 1, thì 2.
2.5.4.3 Thời gian
- Có ba khoảng thời gian (đánh giá mức độ thiếu máu chi):
+ T1: Từ lúc tai nạn đến lúc vào viện
+ T2: Từ lúc vào viện đến lúc mổ
+ T3: Từ lúc tai nạn đến lúc mổ
Các khoảng thời gian: < 6 giờ; 6 - <12 giờ; 12 – 24 giờ; >24 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
+ Thời gian điều trị sau phẫu thuật tính theo ngày từ sau mổ đến khi ra
viện hoặc khi đã điều trị ổn định về mạch máu, chuyển điều trị chuyên khoa
khác (vá da, kết hợp xương…)
2.5.5 Những chỉ tiêu về kết quả điều trị sớm
2.4.5.1 Các dấu hiệu lâm sàng:
- Da và niêm mạc: nhợt, hồng
- Bắt mạch chi: rõ, yếu, không bắt được
- Vận động ngọn chi: giảm vận động, mất vận động
- Cảm giác ngọn chi: bình thường, tê bì, mất.
- Vết mổ: khô, thấm dịch, nhiễm trùng (hội chứng nhiễm trùng rõ, sốt ≥
38,50
C, mạch > 90 lần/ phút, tại vết mổ tấy đỏ, nề, chảy dịch, mủ, toác vết mổ,
phải tách rộng vết mổ).
2.5.5.2 Các dấu hiệu cận lâm sàng
- Siêu âm Doppler màu mạch máu: miệng nối thông tốt, giảm dòng chảy,
tắc mạch.
- Công thức máu: số lượng hồng cầu, Hemoglobin (đánh giá mức độ thiếu
máu).
2.5.5.3 Các biến chứng sau mổ
- Tắc mạch sớm (trong 24 giờ sau mổ): mất mạch, chi lạnh.
- Chảy máu sau mổ phải mổ lại: máu đỏ ra theo dẫn lưu ≥ 50ml/giờ, không
tự cầm, tụ máu lớn vết mổ.
- Hội chứng chèn ép khoang: cẳng tay, cẳng chân.
- Hoại tử cơ, nhiễm trùng vết mổ.
2.5.5.4 Xử trí các biến chứng
- Mổ lại: lấy máu cục hoặc làm lại miệng nối, thắt mạch
- Mở cân thì hai
- Cắt lọc tổ chức hoại tử cơ, nhiễm trùng vết mổ
- Cắt cụt thì hai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
2.5.5.5 Đánh giá kết quả điều trị sớm
Tham khảo cách phân loại của Lê Minh Hoàng 2015 [7] và một số tác
giả khác [32], chúng tôi đưa ra 3 mức độ như sau:
Tốt: phục hồi hoàn toàn về cấp máu chi, không có biến chứng.
Trung bình: phục hồi hoàn toàn về cấp máu chi, có biến chứng nhưng
điều trị bảo tồn khỏi (thay băng, chống đông...) không cần mổ lại.
Xấu: có biến chứng phải mổ lại xử trí thắt mạch, cắt cụt thì 2, tử vong.
2.5.6 Nguyên tắc chung và kỹ thuật mổ
2.5.6.1 Nguyên tắc chung
Tùy theo hình thái tổn thương của ĐM chi, có thể phục hồi lưu thông
ĐM bằng các kỹ thuật như khâu vết thương bên, nối trực tiếp 2 đầu mạch, ghép
mạch bằng tĩnh mạch hiển đảo chiều, mạch nhân tạo. Tuy có nhiều chi tiết kỹ
thuật khác nhau, song nguyên tắc cơ bản như sau [10], [12], [23]:
+ Kiểm soát ĐM ở hai phía trước khi phẫu tích tránh chảy máu nhiều sẽ
gây mất máu và khó phẫu tích được.
+ Khi phẫu tích phải nhẹ nhàng, tránh gây sang chấn thành mạch. Nên
dùng kẹp phẫu tích cặp vào lớp áo ngoài của mạch trong quá trình phẫu tích,
hạn chế kẹp vào lòng mạch.
+ Động mạch phía trên và dưới tổn thương phải thông tốt trước khi khâu
nối. Nếu nghi ngờ có huyết khối trong lòng mạch thì phải lấy sạch bằng ống
thông Fogarty.
+ Miệng nối không được quá căng để hạn chế nguy cơ xé rách thành
mạch, bục hay hẹp miệng nối. Thông thường, khi tổn thương gây mất đoạn
động mạch dài trên 2 cm thì không nên khâu nối trực tiếp mà phải ghép mạch
tự thân hay nhân tạo.
+ Bờ mép của chỗ tổn thương ĐM phải được cắt tới tổ chức lành (nội
mạc trắng, không xơ rách hoặc tụ máu) trước khi khâu nối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
+ Không làm hẹp miệng nối khi khâu nối. Nếu kích thước ĐM nhỏ cần
cắt vát 2 đầu theo chiều ngược nhau hoặc xẻ mạch theo chiều dọc để mở rộng
miệng nối. Khâu ngang với vết thương bên.
+ Cần vô cảm tốt (gây mê hoặc tê vùng) để bất động chi hoàn toàn trong
khi khâu nối, tránh co kéo làm rách miệng nối.
+ Dùng heparin toàn thân để tránh tạo huyết khối vùng nối mạch. Liều
lượng thường là 50 – 100 UI/kg. Trường hợp có tổn thương phối hợp như chấn
thương sọ não, chấn thương bụng, chấn thương ngực, gãy xương….thì thường
dùng Heparin tại chỗ (dùng xilanh bơm nước muối sinh lý pha Heparin vào
lòng mạch).
+ Nếu cần ghép mạch, thường dùng tĩnh mạch hiển lớn tự thân đảo chiều,
rất hạn chế dùng mạch nhân tạo vì nguy cơ nhiễm trùng, bục miệng nối.
2.5.6.2 Quy trình kỹ thuật
Kỹ thuật lấy tĩnh mạch hiển lớn:
+ Lấy ở đùi bên chân đối diện, thường lấy từ vị trí TM hiển đổ vào TM
đùi xuống phía dưới, xác định ĐM đùi bằng bắt mạch, vào phía trong ĐM
khoảng 1 cm rạch da dọc đường đi của TM từ mặt trong đùi xuống dưới, dùng
2 farabeuf tách tổ chức mỡ sang 2 bên để tìm TM.
+ Khi phẫu tích phải nhẹ nhàng, tránh gây sang chấn thành TM. Nên
dùng ngón tay để nâng và giữ đoạn mạch trong quá trình phẫu tích, hạn chế
dùng kẹp phẫu tích kẹp vào đoạn TM ghép, dùng đầu mũi kéo tù tách vuông
góc với trục mạch, buộc các nhánh bên gần sát gốc, cắt lấy đoạn TM hiển dài
tương ứng đoạn ĐM cần ghép.
+ Sau khi lấy xong phải đánh dấu ngay đầu dưới của TM. Khi ghép vào
động mạch phải đảo chiều.
+ Bơm rửa lòng TM bằng nước muối sinh lý có pha Heparin để loại hết
các huyết khối. Kiểm tra khẩu kính TM và độ kín của bằng cách dùng 1 bơm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
tiêm bơm dung dịch Heparin vào TM qua đầu dưới, đầu trên bịt lại, bơm nhẹ
nhàng, vừa bơm vừa kiểm tra.
+ Đoạn TM sau khi lấy nên ngâm vào dung dịch nước muối sinh lý pha
Heparin.
Kỹ thuật thắt mạch:
Chỉ định: rất hạn chế, nguy cơ hoại tử cao như ĐM đùi chung 81%, đùi
nông 50%, cánh tay (cao) 55% [9]. Thường chỉ trong một số tính huống sau:
+ Không có điều kiện khâu nối ĐM, ĐM tổn thương ở vị trí cho phép
thắt với độ an toàn cao (ĐM quay, trụ, chày trước, chày sau)
+ Thương tổn ĐM đến muộn, vùng bị thương nhiễm trùng nặng, gây
nguy cơ bục – tắc miệng nối cao nếu khâu nối ĐM.
+ Nhiễm trùng lan tỏa vùng tổn thương gây bục – tắc miệng nối ĐM sau
mổ khâu nối [32], [57].
Kỹ thuật: vị trí thắt mạch ở xa vùng tổn thương của ĐM, ở vùng có tổ
chức phần mềm quanh ĐM còn tốt, tránh nhiễm trùng gây chảy máu thứ phát.
Thủ thuật mở cân:
Thủ thuật này nhằm phòng và giải ép khoang dưới chỗ tổn thương (thời gian
chèn ép >6 giờ). Áp dụng với ĐM chi dưới (30% - 60%) nhiều hơn chi trên [53].
Xử trí các thương tổn phối hợp:
+ Đứt dây thần kinh: khâu nối bao hoặc bó thần kinh
+ Gãy xương: cố định trước khi khâu nối ĐM
+ Tĩnh mạch: nếu tổn thương tĩnh mạch lớn quan trọng (nách, chậu
ngoài, đùi, khoeo) hoặc vết thương phần mềm rộng, phải khâu nối phục hồi tĩnh
mạch. Cố gắng khâu nối các tĩnh mạch nông với chi trên [36].
Khi xử trí hết tổn thương, phải khâu che phủ miệng nối mạch bằng phần
mềm xung quanh để phòng nhiễm trùng, bục miệng nối [16].
Dụng cụ và kỹ thuật khâu nối phục hồi lưu thông mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
Dụng cụ phẫu thuật: ngoài các cụng cụ thông thường thì phải có các
dụng chụ chuyên biệt: kìm kẹp mạch máu (clamp mạch máu), kẹp mạch máu
tạm thời (bulldog), kẹp phẫu tích mạch máu.
+ Kéo: kéo bóc tách cần đầu tù và hơi cong.
+ Kìm mang kim: nhỏ, thanh, mảnh, đóng mở dễ dàng.
+ Chỉ khâu mạch: chỉ liền 2 kim, không tiêu, đơn sợi (polypropylene),
trơn, không bị dắt trong quá tình khâu.
+ Kim: liền chỉ, mũi tròn. Thông thường dùng chỉ prolene 7.0.
Phục hồi lưu thông dòng máu:
Hình 2.1 Kỹ thuật phục hồi lưu thông mạch.
(1) Vá mạch – (2) Nối trực tiếp – (3) Ghép mạch
*Nguồn: theo Đoàn Quốc Hưng (2015) [9].
+ Khâu hoặc vá vết thương bên (bằng miếng vá tĩnh mạch tự thân) khi
tổn thương nhỏ.
+ Khâu nối hai đầu trực tiếp sau khi cắt lọc tổ chức lành: khi đoạn dập
nát không nhiều, hai đầu động mạch được giải phóng đủ để miệng nối không
căng, lưu ý tư thế chùng chi sau mổ (cố định nẹp bột).
+ Ghép mạch: khi mất đoạn mạch nhiều. Tốt nhất là dùng đoạn ghép
tĩnh mạch tự thân (thường dùng tĩnh mạch hiển trong đảo chiều, tĩnh mạch đầu
1
3
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
cánh tay…) vì khả năng đề kháng nhiễm trùng tốt, ít khi dùng đoạn ghép nhân
tạo (PTFE, Dacron…).
+ Bóc lớp áo ngoài động mạch (Sympathectomie) và phong bế xylocain
tại chỗ: dùng cho trường hợp co thắt mạch, nhưng phải đảm bảo không sót tổn
thương nội mạc bên dưới. Có thể kiểm tra bằng cách mở một lỗ hở trên động
mạch, dùng ống thông Fogarty vừa để lấy huyết khối (nếu nghi ngờ và vừa để
nong mạch).
2.5.6.3 Vật liệu nghiên cứu:
Bộ dụng cụ phẫu thuật mạch máu hãng Codmann và Gimmi (nước Đức)
bao gồm [10]:
+ Bulldog: 2 chiếc, clamp mạch máu: 4 chiếc, pince nhỏ 10 chiếc
+ Kìm mang kim cho chỉ 6.0, 7.0
+ Kẹp phẫu tích thường có mấu: 2 chiếc
+ Kẹp phẫu tích loại thường có mấu: 2 chiếc
+ Kìm mang kim loại thường: 2 chiếc
+ Kìm mang kim cho chỉ 3.0, 4.0, 5.0: 1 chiếc
+ Kéo phẫu thuật mạch máu, kéo phẫu thuật thường cắt chỉ, kéo phẫu
tích tổ chức
+ Chỉ khâu mạch máu prolene 6.0, 7.0
+ Các loại chỉ vicryl 1.0, 2.0, 3.0, 4.0 để khâu cân, cơ
+ Các loại chỉ dafilon 2.0, 3.0, 4.0 để khâu da
+ Cán dao và lưỡi dao phẫu thuật: lưỡi dao 21 và 11
+ Thuốc chống đông Heparin lọ 5000UI/ml x 5ml
+ Mạch nhân tạo thay thế động mạch dài 10cm hoặc 15cm
+ Bơm tiêm điện, bơm tiêm thường 10ml, 20ml, 50ml, kim luồn.
+ Bơm tiêm thường 10ml, 20ml, 50ml, kim luồn.
+ Huyết áp kế, ống nghe để đo huyết áp
+ Ống dẫn lưu (redon)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
+ Dao điện
+ Ống thông Fogarty từ số 2 đến 7.
2.6 Thu thập và xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được nhập liệu và xử lý bằng phần mềm thống
kê EpiData 3.1 và SPSS 20.0
Khảo sát phân phối một biến đơn
Biến liên tục: Mô tả bằng giá trị trung bình, phương sai
Biến rời rạc: mô tả bằng tỷ lệ phần trăm
So sánh giá trị tỷ lệ và khảo sát mối liên quan giữa hai biến định tính:
sử dụng kiểm định “ X2
bình phương”
Sử dụng T- test cho biến định lượng
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.7 Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu với tinh thần trung thực.
Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học thông qua và cho phép
thực hiện đề tài.
Các đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
về nghiên cứu và họ tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
Các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật, chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019, có 53 bệnh nhân
chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi được phẫu thuật cấp cứu tại bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới
Giới
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng
SL % SL % SL %
<20 06 11,3 01 1,9 07 13,2
20 – 40 26 49,1 03 5,7 29 54,7
41 – 60 12 22,6 02 3,8 14 26,4
> 60 03 5,7 0 0 03 5,7
Tuổi TB ( X  SD) 35,26 ± 13,5
Tổng 47 88,7 06 11,3 53 100
Nhận xét: Tuổi của BN trong nghiên cứu từ 10 đến 63 tuổi, tuổi trung
bình là 35,26 ± 13,5 (trong độ tuổi lao động), nhóm tuổi chiếm đa số là 20 – 40
tuổi (54,7%). Độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là trên 60 tuổi chiếm 5,7%.
Nam giới chiếm 88,7%, nữ giới chiếm 11,3%; tỷ lệ nam/nữ = 7,8/1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân
Nghề nghiệp SL Tỷ lệ (%)
Làm ruộng 22 41,5
Tự do 17 32,1
Công nhân 07 13,2
Học sinh – Sinh viên 06 11,3
Cán bộ 01 1,9
Tổng 53 100
Nhận xét: Nông dân chiếm tỷ lệ lớn nhất với 41,5%, nghành nghề tự do
chiếm 32,1%, công nhân chiếm 13,2%, học sinh – sinh viên chiếm 11,3%, cán
bộ, hưu trí chiếm 1,9%.
Bảng 3.3. Liên quan giữa tổn thương mạch với nguyên nhân
Nguyên nhân
Tổn thương
TNGT TNLĐ TNSH Tổng p
CTM
SL 06 0 0 6
<0,01
% 100 0 0 100
VTM
SL 03 21 23 47
% 6,4 44,7 48,9 100
Tổng
SL 09 21 23 53
% 100 100 100 100
Nhận xét: Trong nhóm CTM nguyên nhân chủ yếu là do TNGT, còn
trong nhóm VTM nguyên nhân đa số do TNLĐ và TNSH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
Bảng 3.4. Phân bố thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện (T1), từ khi vào
viện đến lúc mổ (T2), từ khi tai nạn đến lúc mổ (T3)
Tổn thương
Thời gian
CTM VTM Tổng
T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3
<6 giờ
SL 04 06 02 44 47 38 48 53 40
% 7,5 11,3 3,8 83,0 88,7 71,7 90,6 100 75,5
6 -
<12
giờ
SL 01 0 02 03 0 07 04 0 09
% 1,9 0 3,8 5,7 0 13,2 7,5 0 17,0
12 - 24
giờ
SL 01 0 02 0 0 02 01 0 04
% 1,9 0 3,8 0 0 3,8 1,9 0 7,5
Tổng
SL 06 06 06 47 47 47 53 53 53
%
11,
3
11,3 11,3 88,7 88,7 88,7 100 100 100
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân được nhập viện trước 6 giờ chiếm 90,6%
và tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật trước 6 giờ chiếm 75,5%. Không có trường
hợp bệnh nhân đến viện quá 24 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
Bảng 3.5. Sơ cứu ban đầu tại tuyến dưới
Sơ cứu ban đầu SL Tỷ lệ (%)
Băng ép 45 84,9
Garo 04 7,5
Khâu nối mạch 03 5,7
Nẹp cố định, kết hợp xương 01 1,9
Tổng số 53 100
Nhận xét: Bệnh nhân được xử trí ban đầu bằng phương pháp băng ép
chiếm tỷ lệ cao 84,9%.
Bảng 3.6. Dấu hiệu lâm sàng tổn thương động mạch trước mổ
Tổn thương
Dấu hiệu
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Chảy máu thành tia 0 0 46 86,8 46 86,8
Mất mạch ngoại vi 04 7,5 38 71,7 42 79,2
Thiếu máu ngoại vi 05 9,4 24 45,3 29 54,7
Khối máu tụ, đập theo
nhịp
01 1,9 01 1,9 02 3,8
Vết thương chảy máu đã
cầm
01 1,9 03 5,7 04 7,5
Mạch ngoại vi yếu 02 3,8 09 17,0 11 20,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
Nhận xét: Dấu hiệu hay gặp nhất là chảy máu thành tia (86,8%) và mất
mạch ngoại vi (79,2% ) và hay gặp nhất trong nhóm VTM.
Bảng 3.7 Hội chứng chèn ép khoang
Tổn thương
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Hội
chứng
CEK
Cẳng
tay
0 0 02 66,7 02 100
Cẳng
chân
02 100 01 33,3 03 100
Tổng 02 100 03 100 05 100
Nhận xét: Hội chứng CEK cẳng tay chủ yếu gặp trong nhóm VTM
(66,7%), hội chứng CEK cẳng chân chỉ gặp ở nhóm CTM (100%).
Bảng 3.8 Các triệu chứng khác
Tổn thương
Triệu chứng
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Sốc 05 83,3 01 16,7 06 100
Mất vận động 06 25,0 18 75,0 24 100
Mất cảm giác 02 16,7 10 83,3 12 100
Nhận xét: Sốc chiếm tỷ lệ cao trong nhóm CTM (83,3%), mất vận động,
mất cảm giác chiếm tỷ lệ cao trong nhóm VTM tương ứng là 75% và 83,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
Bảng 3.9 Triệu chứng tổn thương phần mềm
Tổn thương
Phần mềm
CTM VTM
SL % SL %
Nhẹ 0 0 19 40,4
Trung bình 04 66,7 20 42,6
Nặng 02 33,3 08 17,0
Tổng 06 100 47 100
Nhận xét: Tổn thương phần mềm gặp trong nhóm CTM chủ yếu từ trung
bình đến nặng, nhóm vết thương mạch chủ yếu gặp tổn thương phần mềm từ
nhẹ đến trung bình.
Bảng 3.10 Tổn thương phối hợp tại chỗ
Tổn thương SL %
Tĩnh mạch
Đứt rời 48 90,6
Đụng giập 01 1,9
Vết thương bên 04 7,5
Thần kinh 22 41,5
Xương, khớp 09 17,0
Gân, cơ 41 77,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
Nhận xét: Các tổn thương phối hợp tại chỗ chiếm tỷ lệ cao nhất là tổn
thương tĩnh mạch kèm theo (100%), và tổn thương gân cơ (77,4%).
Bảng 3.11 Tổn thương phối hợp toàn thân
Tổn thương
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Xương, khớp 05 9,4 03 5,7 08 15,1
Ngực 01 1,9 01 1,9 02 3,8
Bụng 01 1,9 01 1,9 02 3,8
Sọ não 01 1,9 0 0 01 1,9
Nhận xét: Các tổn thương phối hợp toàn thân hay gặp nhất là tổn thương
xướng khớp (15,1%).
Bảng 3.12. Cận lâm sàng
Tổn thương
Cận lâm sàng
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Siêu âm
Doppler mạch
Có làm 03 5,7 01 1,9 04 7,5
Không làm 03 5,7 46 86,8 49 92,5
Công thức
máu
Thiếu máu 02 3,8 12 22,6 14 26,4
Không thiếu
máu
04 7,5 35 66,0 39 73,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
Nhận xét: Có 7,5% số bệnh nhân được làm siêu âm doppler trước mổ.
Có 26,4% trường hợp bệnh nhân có thiếu máu khi nhập viện.
3.2. Kết quả điều trị
Bảng 3.13 Vị trí tổn thương động mạch trong mổ
Tổn thương
Vị trí ĐM
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Nách 0 0 02 4,3 02 3,8
Cánh tay 0 0 02 4,3 02 3,8
Quay 0 0 18 38,3 18 34,0
Trụ 0 0 07 14,9 07 13,2
Đùi chung 02 33,3 06 12,7 08 15,1
Đùi nông 01 16,7 02 4,3 03 5,7
Khoeo 03 50,0 02 4,3 05 9,4
Chày trước 0 0 03 6,3 03 5,7
Chày sau 0 0 05 10,6 05 9,4
Tổng 06 100 47 100 53 100
Nhận xét: Trong nhóm CTM vị trí động mạch hay gặp nhất là động mạch
khoeo (50%), trong nhóm VTM vị trí động mạch hay gặp nhất là động mạch
quay (38,3%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
Bảng 3.14 Hình thái tổn thương động mạch trong mổ
Chi tổn thương
Hình thái tổn thương
Chi trên Chi dưới
SL % SL %
Vết thương bên 08 27,6 02 8,3
Vết thương đứt rời 19 65,5 13 54,2
Đụng dập động mạch 0 0 03 12,5
Dập nát mất đoạn 02 6,9 06 25,0
Tổng 29 100 24 100
Nhận xét: Hình thái tổn thương động mạch ở chi trên và chi dưới là vết
thương đứt rời chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 65,5% và 54,2%.
Bảng 3.15 Phương pháp phục hồi lưu thông động mạch
Tổn thương
Phương pháp xủ trí
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Khâu vết thương bên 0 0 10 21,3 10 18,9
Nối trực tiếp 0 0 25 53,2 25 47,1
Ghép mạch tự thân 06 100 12 25,5 18 34,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
Tổng 06 100 47 100 53 100
Nhận xét: Phương pháp nối ghép mạch tự thân chủ yếu gặp trong CTM
(100%), trong nhóm VTM chủ yếu là nối trực tiếp (53,2%).
Bảng 3.16 Xử trí tổn thương phối hợp tại chỗ
Tổn thương SL %
Tĩnh mạch
Khâu vết thương bên 02 3,8
Nối 11 20,7
Thắt 40 75,5
Thần kinh
Khâu nối 21 39,6
Khâu đánh dấu 01 1,9
Phần mềm
Nối gân, cơ 34 64,2
Cắt lọc 07 13,2
Cố định, kết hợp xương 09 17,0
Nhận xét: Các phương pháp xử trí tổn thương chủ yếu với tĩnh mạch là
thắt chiếm 75,5%, phần mềm là khâu nối gân cơ chiếm 64,2%, thần kinh là
khâu nối chiếm 39,6%. Tất cả các tổn thương xương đều được cố định, kết hợp
xương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
3.3 Đánh giá kết quả điều trị
Bảng 3.17 Dấu hiệu lâm sàng sau mổ trong thời gian hậu phẫu
Tổn thương
Lâm sàng
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Mạch
ngoại vi
Rõ 02 33,3 40 85,1 42 79,2
Yếu 02 33,3 06 12,7 08 15,1
Mất 02 33,3 01 2,1 03 5,7
Màu sắc,
nhiệt độ
chi
Hồng ấm 03 50,0 46 97,9 49 92,5
Nhợt, lạnh 02 33,3 01 2,1 03 5,7
Tím, lạnh 01 16,7 0 0 01 1,9
Cảm giác
ngọn chi
Bình thường 03 50,0 30 63,8 33 62,3
Tê bì 02 33,3 17 36,2 19 35,8
Mất 01 16,7 0 0 01 1,9
Vận động
chi
Giảm 02 33,3 41 87,2 43 81,1
Mất 04 66,7 06 12,8 10 18,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
Nhận xét: Đa số các trường hợp sau mổ có mạch ngoại vi rõ (79,2%), chi
hồng ấm (92,5%), cảm giác bình thường (62,3%), có 81,1% giảm vận động chi.
Bảng 3.18 Đánh giá vết mổ trong thời gian hậu phẫu
Tổn thương
Vết mổ
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Bình thường 04 66,7 46 97,9 50 94,3
Nhiễm trùng, chảy dịch 01 16,7 01 2,1 02 3,8
Chảy máu 01 16,7 0 0 01 1,9
Nhận xét: Vết mổ trong thời gian hậu phẫu bình thường chiếm 94,3%.
Bảng 3.19 Siêu âm Doppler động mạch sau mổ ≤ 24 giờ
Tổn thương
Kết quả
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Miệng nối thông tốt 02 16,7 01 2,1 03 5,7
Giảm dòng chảy 01 16,7 1 2,1 02 3,8
Tắc mạch 01 33,3 0 0 01 1,9
Không làm 02 33,3 45 95,8 47 88,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
Tổng 06 100 47 100 53 100
Nhận xét: Có 6/53 bệnh nhân (11,3 %) số bệnh nhân được làm siêu âm
sau mổ. Có 1 bệnh nhân tắc mạch sau mổ chiếm 1,9%
Bảng 3.20 Biến chứng sau mổ trong thời gian hậu phẫu
Tổn thương
Biến chứng
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Tắc mạch 02 3,8 01 3,8 03 5,7
Nhiễm trùng vết mổ 01 1,9 01 1,9 02 3,8
Chảy máu phải mổ lại 01 1,9 0 1,9 01 1,9
Nhận xét: Các biến chứng sau mổ chủ yếu gặp là tắc mạch (5,7%).
Bảng 3.21 Đánh giá kết quả điều trị sớm bệnh nhân chấn thương - vết
thương động mạch ngoại vi
Tổn thương
Kết quả
CTM VTM Tổng
SL % SL % SL %
Tốt 02 33,3 41 87,2 43 81,1
Trung bình 03 50,0 06 12,8 09 17,0
Xấu 01 16,7 0 0 01 1,9
Tổng 06 100 47 88,7 53 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Nhận xét: Kết quả tốt điều trị sau mổ là chiếm tỷ lệ 81,1%, kết quả trung
bình chiếm 17%, xấu chiếm 1,9%.
Chương 4
BÀN LUẬN
Dựa vào kết quả nghiên cứu 53 bệnh nhân chấn thương – vết thương
động mạch ngoại vi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/2015
đến tháng 06/2019 chúng tôi có một số bàn luận như sau:
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
 Tuổi
Theo bảng 3.1, tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu trung bình là 35,26
± 13,5; tuổi cao nhất là 63 tuổi, thấp nhất là 10 tuổi.
Độ tuổi hay gặp nhất là 20 – 40 chiếm 54,7%. Nếu tính tổng nhóm tuổi
từ 20 – 60 thì có tới 81,1% số bệnh nhân. Đây cũng là độ tuổi có nguy cơ tai
nạn nhiều nhất do thường xuyên sử dụng máy móc trong lao động cũng như
tham gia giao thông cao hơn so với những nhóm tuổi khác.
Phân bố trong nghiên cứu cũng tương tự như trong các nghiên cứu khác
của các tác giả: Nguyễn Hữu Ước và cộng sự là 30,3 ± 11,8 tuổi [14], Lô Quang
Nhật là 31 ± 2,2 tuổi [11], Dương Xuân Phương là 30,9 ± 13,4 tuổi [12], thấp
hơn so với Sciarretta J.D là 38,1± 16,1 [45]. Điều này cho thấy bệnh nhân đang
trong độ tuổi rất trẻ và là lao động chính cho toàn xã hội. Do vậy việc chẩn
đoán sớm, xử trí đúng và kịp thời để hồi phục chức năng chi cho nhóm này rất
quan trọng
 Giới
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi

More Related Content

What's hot

Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...
Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...
Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtensteinKết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtensteinTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênKết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreSàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...
Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...
Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmđáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...
Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...
Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não
Nồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nãoNồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não
Nồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...
Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...
Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương ph...
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
 
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...
 
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtensteinKết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
 
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênKết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
 
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreSàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
 
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
 
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
So sánh kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi sử dụ...
 
Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...
Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...
Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh bắc...
 
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
 
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
 
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
 
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmđáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
 
Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...
Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...
Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở b...
 
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
 
Nồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não
Nồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nãoNồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não
Nồng độ hs crp huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não
 
Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển, HAY - Gửi miễn phí ...
 

Similar to Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi

Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ nãođáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtKết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thậnđáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thậnTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...ssuserc1c2711
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát
Nồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phátNồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát
Nồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phátTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi (20)

Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ nãođáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtKết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
 
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
 
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
 
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thậnđáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
 
Nồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát
Nồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phátNồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát
Nồng độ cyfra 21 1 và cea huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát
 

Recently uploaded

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ Y TẾ ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC NGUYỄN TRUNG KIÊN KẾT QUẢ ÐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG -VẾT THƯƠNG ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: NT 62 72 07 50 LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÔ QUANG NHẬT THÁI NGUYÊN – 2019
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Trung Kiên, học viên lớp Bác sĩ nội trú bệnh viện, khóa 10 Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Ngoại khoa, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn TS. Lô Quang Nhật. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam đoan này. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Học viên Nguyễn Trung Kiên
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học và các thầy cô Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. BS Lô Quang Nhật – người giáo viên mẫu mực đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi kể cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn tới những bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đã đồng ý tham gia, giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với công lao sinh thành dưỡng dục đến bố mẹ tôi. Lòng biết ơn sự quan tâm, chăm sóc, động viên tinh thần của vợ con tôi. Xin cảm ơn những người thân, những người bạn, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập để tôi có được ngày hôm nay. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Nguyễn Trung Kiên
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BN TWTN CEK Bệnh nhân Trung ương Thái Nguyên Chèn ép khoang CT Computer tomography (chụp cắt lớp vi tính) CTM Chấn thương mạch ĐM Động mạch IPD Index de pression distale (chỉ số huyết áp động mạch phần xa) KHX Kết hợp xương MRI Magnetic Resonance Imaging (cộng hưởng từ) SA SL TM TNGT TNLĐ TNSH Siêu âm Số lượng Tĩnh mạch Tai nạn giao thông Tai nạn lao động Tai nạn sinh hoạt XQ X-Quang VTM Vết thương mạch
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN .................................................................................. 3 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng................................................................. 3 1.1 Sơ lược giải phẫu mạch máu chi ................................................................. 3 1.1.1.Mạch máu chi trên ................................................................................... 3 1.1.2.Mạch máu chi dưới................................................................................. 5 1.2. Giải phẫu bệnh động mạch chi................................................................... 6 1.3. Sinh lý bệnh chấn thương - vết thương mạch máu chi ............................10 1.4. Hậu quả sinh lý bệnh của chấn thương-vết thương mạch máu chi..........11 1.5 Các tổn thương phối hợp...........................................................................13 1.6. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng........................................................14 1.6.1. Triệu chứng lâm sàng............................................................................15 1.6.2. Triệu chứng cận lâm sàng .....................................................................17 2. Điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi .....................................20 2.1. Sơ cứu ban đầu.........................................................................................20 2.2 Điều trị phẫu thuật.....................................................................................21 2.3 Biến chứng sớm sau mổ và di chứng........................................................22 3. Kết quả nghiên cứu điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi trên thế giới và Việt Nam.............................................................................23 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................25 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................25 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................25 2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25 2.4. Phương pháp chọn mẫu............................................................................25 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................26
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.5.1 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu.....................................26 2.5.2 Đặc điểm lâm sàng ……………………………………………………26 2.5.3 Đặc điểm cận lâm sàng ..........................................................................28 2.5.4 Những chỉ tiêu về mặt điều trị …..........................................................28 2.5.5 Những chỉ tiêu về kết quả điều trị sớm..................................................30 2.5.6 Nguyên tắc chung và kỹ thuật mổ ........................................................31 2.6 Thu thập và xử lý số liệu...........................................................................36 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................36 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................37 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng............................................................37 3.2. Kết quả điều trị.........................................................................................44 3.3 Đánh giá kết quả điều trị...........................................................................47 Chương 4 BÀN LUẬN ...................................................................................50 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng............................................................50 4.2 Kết quả điều trị..........................................................................................59 4.3 Đánh giá kết quả điều trị...........................................................................64 KẾT LUẬN.....................................................................................................68 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... PHỤ LỤC............................................................................................................ BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU.................................................................................
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới ..................37 Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân ..............................................38 Bảng 3.3. Liên quan giữa tổn thương mạch với nguyên nhân........................38 Bảng 3.4. Phân bố thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện (T1), từ khi vào viện đến lúc mổ (T2), từ khi tai nạn đến lúc mổ (T3) ...........................39 Bảng 3.5. Sơ cứu ban đầu tại tuyến dưới........................................................40 Bảng 3.6. Dấu hiệu lâm sàng tổn thương động mạch trước mổ .....................40 Bảng 3.7 Hội chứng chèn ép khoang ..............................................................41 Bảng 3.8 Các triệu chứng khác .......................................................................41 Bảng 3.9 Triệu chứng tổn thương phần mềm .................................................42 Bảng 3.10 Tổn thương phối hợp tại chỗ .........................................................42 Bảng 3.11 Tổn thương phối hợp toàn thân .....................................................43 Bảng 3.12. Cận lâm sàng.................................................................................43 Bảng 3.13 Vị trí tổn thương động mạch trong mổ..........................................44 Bảng 3.14 Hình thái tổn thương động mạch trong mổ ...................................45 Bảng 3.15 Phương pháp phục hồi lưu thông động mạch................................45 Bảng 3.16 Xử trí tổn thương phối hợp tại chỗ...............................................46 Bảng 3.17 Dấu hiệu lâm sàng sau mổ trong thời gian hậu phẫu...................47 Bảng 3.18 Đánh giá vết mổ trong thời gian hậu phẫu ....................................48 Bảng 3.19 Siêu âm Doppler động mạch sau mổ ≤ 24 giờ ..............................48 Bảng 3.20 Biến chứng sau mổ trong thời gian hậu phẫu................................49 Bảng 3.21 Đánh giá kết quả điều trị sớm bệnh nhân chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi................................................................................49
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Các hình thái vết thương động mạch ........................... 8 Hình 1.2 Các hình thái chấn thương động mạch......................... 9 Hình 2.1 Kỹ thuật khâu phục hồi lưu thông mạch ...................... 34
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi là một cấp cứu thường gặp trong cả thời chiến lẫn thời bình, chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương. Chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi chủ yếu gặp ở nam giới chiếm 87,5% và lứa tuổi từ 21 – 30 chiếm 37,5% [12], [19]. Nguyên nhân gây chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi khá đa dạng, có thể do va đập trực tiếp hoặc gãy xương trong tai nạn giao thông chiếm 47%, tai nạn sinh hoạt (đâm, chém nhau), mảnh bom, đạn bắn (hay gặp trong chiến tranh) chiếm 31,4%, tai nạn lao động chiếm 21,6% [12]. Theo nghiên cứu của một số tác giả trong nước thấy vết thương động mạch gặp nhiều ở chi trên hơn (77,2%), còn chấn thương động mạch hay gặp ở chi dưới (74,4%) [14]. Chẩn đoán sớm chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi, cấp cứu đúng quy trình, phẫu thuật kịp thời là những yếu tố quan trọng làm giảm tỷ lệ cắt cụt chi và tử vong. Do chấn thương – vết thương động mạch gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cấp máu của chi và thời điểm điều trị tốt nhất là trong 6 giờ đầu sau khi bị thương, nên đây luôn là cấp cứu được ưu tiên số một trong ngoại khoa [5], [9]. Nếu điều trị muộn có nguy cơ gây ra các biến chứng, di chứng nặng nề của thiếu máu chi như: hoại tử chi phải cắt cụt, giảm - mất chức năng của chi, thậm chí gây tử vong nếu mất máu nhiều hoặc nhiễm độc do hoại tử chi, Phạm Thanh Việt (2016) tỉ lệ cắt cụt chi thì 2 chiếm 15% [15], Joshi S.S (2016) chiếm 9,8% [32]. Ngày nay tại các nước phát triển và các bệnh viện lớn tại Việt Nam như bệnh viện Việt Đức, bệnh viện E, việc chẩn đoán và điều trị chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi có rất nhiều tiến bộ, chẩn đoán chấn thương – vết thương động mạch chi thường không khó, chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng (chảy máu qua vết thương, hội chứng thiếu máu cấp tính chi ...). Trong
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 chấn thương, thì có thể cần kết hợp thêm với siêu âm Doppler mạch hoặc chụp động mạch, có thể áp dụng ngay khi nghi ngờ tổn thương động mạch cũng như có đủ các trang thiết bị hiện đại khác trong điều trị [9], [30]. Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi. Với các kỹ thuật chủ yếu là nối trực tiếp (64,7%) trong vết thương mạch và ghép mạch tự thân (60%) trong chấn thương mạch [12], [50]. Tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tiếp nhận và điều trị cấp cứu cho nhiều trường hợp chuyển tới từ các trung tâm y tế, bệnh viện khác hoặc bệnh nhân tự đến viện với các sơ cứu, cấp cứu ban đầu chưa thực sự đúng phương pháp, tổn thương phối hợp phức tạp làm ảnh hưởng tới kết quả điều trị sau phẫu thuật [10]. Để nâng cao chất lượng trong chẩn đoán và điều trị chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019” với hai mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi được phẫu thuật tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Chương 1
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 TỔNG QUAN 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 1.1 Sơ lược giải phẫu mạch máu chi 1.1.1. Mạch máu chi trên 1.1.1.1. Động mạch nách Nguyên ủy và đường đi: ĐM nách là đoạn tiếp nối với ĐM dưới đòn, bắt đầu từ bờ sau điểm giữa của xương đòn, sau đó đi xuống dưới và ra ngoài qua nách theo đường định hướng là đường kẻ nối từ điểm giữa của xương đòn với điểm giữa của nếp gấp khuỷu khi cánh tay dang 90 độ với thân [2], [4]. Liên quan: ĐM nách nằm giữa các cơ ở thành hố nách, đặc biệt là nằm dọc bờ trong cơ quạ cánh tay. Nó có mối liên quan chặt chẽ với đám rối thần kinh cánh tay, ở đoạn trên cơ ngực bé - đám rối nằm sau ngoài so với động mạch; còn ở đoạn dưới cơ ngực bé thì có 3 dây thần kinh quay, giữa và trụ vây quanh động mạch [2]. Áp dụng ngoại khoa: thương tổn ĐM nách (1,7%) có nguy cơ gây thiếu máu chi nặng. Có thể thắt ĐM nách ở trên ĐM dưới vai, nguy hiểm khi thắt dưới ĐM dưới vai [24]. Vết thương ĐM nách có nguy cơ cao tổn thương phối hợp thần kinh [1], [10]. 1.1.1.2. Động mạch cánh tay Nguyên ủy và đường đi: ĐM cánh tay là đoạn tiếp theo ĐM nách, bắt đầu từ bờ dưới cơ ngực lớn. Nó đi xuống qua vùng cánh tay trước và vùng khuỷu trước, dọc theo đường định hướng giống như ĐM nách. Dưới nếp gấp khuỷu 3 cm, ĐM cánh tay chia thành hai nhánh tận là động mạch quay và động mạch trụ [2], [4].
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Liên quan: ở vùng cánh tay trước, ĐM cánh tay nằm trong ống cánh tay, dọc phía sau bờ trong cơ nhị đầu cánh tay, thần kinh giữa và thần kinh trụ đi cùng động mạch cánh tay trong ống cánh tay. Tới vùng khuỷu trước, ĐM chạy trong rãnh nhị đầu trong cùng với thần kinh giữa [2]. Áp dụng ngoại khoa: thương tổn ĐM cánh tay (27,1%) [20] đoạn trên nhánh cánh tay sâu có thể gây thiếu máu chi nặng. Có thể thắt ĐM cánh tay dưới nguyên ủy của ĐM cánh tay sâu, tốt nhất là dưới nguyên ủy của ĐM bên trụ trên [4], [12]. 1.1.1.3. Động mạch quay Nguyên ủy và đường đi: ĐM quay là một trong hai nhánh tận của ĐM cánh tay, tách ra dưới nếp gấp khuỷu 3 cm. Nó đi xuống dưới và ra ngoài qua vùng cẳng tay trước theo đường định hướng là đường nối điểm giữa nếp gấp khuỷu với rãnh mạch quay [2], [57]. Liên quan: ở 1/3 trên cẳng tay, ĐM đi dọc bờ trên ngoài cơ sấp tròn, tới 1/3 giữa ĐM cùng với nhánh nông của thần kinh quay nằm dưới cơ cánh tay quay, và ở đoạn 1/3 dưới ĐM đi trong rãnh mạch quay giữa gân cơ cánh tay quay và cơ gấp cổ tay quay. Ở vùng cổ tay ĐM đi qua hõm lào giải phẫu. Áp dụng: tổn thương ĐM quay chiếm 59,3% nhiều nhất trong các tổn thương mạch máu chi trên [10]. Có thể thắt ĐM quay khi ĐM trụ không bị tắc, nguy cơ hoại tử chi sau thắt là 5% [22]. 1.1.1.4. Động mạch trụ Nguyên ủy và đường đi: ĐM trụ là một trong hai nhánh tận của ĐM cánh tay, tách ra ở dưới nếp gấp khuỷ 3 cm. Nó đi xuống dưới dọc theo cơ gấp cổ tay trụ, sau đó đi qua vùng gan cổ tay và vào bàn tay. Tận cùng ở gan tay bằng cung động mạch gan tay nông [2]. Liên quan: ở 1/3 trên cẳng tay, ĐM đi sau cơ sấp tròn và bắt chéo sau thần kinh giữa, tới 2/3 dưới ĐM chạy giữa cơ gấp cổ tay trụ ở phía trong và cơ gấp các ngón sâu ở phía ngoài. Thần kinh trụ đi phía trong của động mạch.
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Áp dụng ngoại khoa: tổn thương động mạch trụ chiếm 28,8% [9], do có nhiều vòng nối, nên khi thương tổn một trong hai ĐM của cẳng tay (quay hoặc trụ) thì rất hiếm khi gây thiếu máu cấp tính chi, đây cũng là vùng cho phép thắt ĐM cầm máu trong điều trị phẫu thuật. Nguy cơ hoại tử chi sau thắt là 1% [4], [22]. 1.1.2. Mạch máu chi dưới Chi dưới được cấp máu bởi động mạch đùi, động mạch khoeo, động mạch chày trước và động mạch chày sau [3]. Động mạch đùi là động mạch lớn nhất của chi dưới. Động mạch đùi có nhiều ngành bên tạo thành hai vòng nối trong đó vòng nối dưới đùi, quanh khớp gối chỉ có các động mạch nhỏ là động mạch xiên và động mạch gối xuống nối với nhánh trên khớp và các ngành bên của động mạch khoeo, không có khả năng tái lập tuần hoàn. Nếu tổn thương động mạch đùi sát vòng cơ khép, ở dưới vòng nối này có nguy cơ hoại tử chi. Có thể thắt ĐM đùi ở vị trí dưới ĐM gối xuống, tỉ lệ hoại tử chi sau thắt ĐM đùi là 81% [10], [22] tỉ lệ tổn thương ĐM đùi là 10,1% [12]. Động mạch khoeo tiếp theo động mạch đùi bắt đầu từ lỗ gân cơ khép đi xuống bờ dưới cơ khoeo thì chia làm hai ngành tận: động mạch chày trước và động mạch chày sau. Động mạch khoeo chạy qua trám khoeo nằm sát xương, sâu nhất và trong nhất so với tĩnh mạch khoeo, thần kinh chày. Ngành bên của động mạch khoeo có động mạch gối trên ngoài, động mạch gối trên trong, động mạch gối giữa, các động mạch cơ sinh đôi, các động mạch gối dưới. Các vòng nối của động mạch khoeo được tạo thành bởi các nhánh nối phần nhiều là nhỏ không đủ cấp máu cho phần ngoại vi nên khi tổn thương động mạch khoeo thì dễ gây thiếu máu ngoại vi không hồi phục. Không thắt được ĐM khoeo, tỉ lệ hoại tử chi sau thắt là 72% [12]. Tổn thương ĐM khoeo gặp nhiều nhất ở chi dưới là 59,8% [24].
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 Động mạch chày trước và động mạch chày sau là hai nhánh tận của động mạch khoeo có nhiều ngành bên và nhiều nhánh nối với nhau nên khi một trong hai động mạch chày bị tổn thương thì dấu hiệu thiếu máu ngoại vi không rõ nên thường bỏ sót [13], [38]. Áp dụng: có thể thắt được ĐM chày sau khi ĐM chày trước không bị tắc, nguy cơ hoại tử chi sau thắt mạch là 13% [12]. Có thể thắt ĐM chày trước khi ĐM chày sau không bị tắc, nguy cơ hoại tử chi sau thắt là 8% [10]. Tổn thương ĐM chày trước là 5,8%, chày sau là 2,8% [57]. 1.2. Giải phẫu bệnh động mạch chi 1.2.1.Cấu trúc và chức năng bình thường của thành động mạch [9], [15] Thành động mạch gồm ba lớp áo: + Lớp áo trong (lớp nội mạc): là lớp áo trong cùng được giới hạn về phía lòng mạch bởi một lớp đơn tế bào nội mô và phía ngoài bởi một bản xơ chun (màng ngăn chun trong). Giữa hai lớp này là phức hợp khoảng gian bào. Những đặc điểm và chức năng của lớp nội mô: - Chuyển hóa: với việc tạo ra chất Prostacycline, kháng yếu tố 8 và yếu tố tham gia tổng hợp phức hợp dưới nội mô. - Làm kín lòng mạch, ngăn không cho máu đi qua khỏi thành mạch. - Chống đông: bằng cách tạo ra một lớp cách biệt giữa dòng máu và mô liên kết dưới nội mô. Nếu lớp này bị tổn thương sẽ gây tăng đông, tạo huyết khối trong lòng mạch. + Lớp áo giữa: tạo bởi các tế bào cơ trơn, bao quanh là các sợi collagene, elatine và các chất kháng proteoglycane. Lớp dầy ngăn cách với áo ngoài bởi màng ngăn chun ngoài. Đặc điểm chức năng lớp áo giữa liên quan đến các tế bào và phức hợp khoảng gian bào tạo lên nó. - Các sợi collagene và elatine chiếm ưu thế trong cách mạch máu có khẩu kính lớn với chức năng chứa và lưu chuyển máu. Sự cân bằng bị phá vỡ khi có chấn thương và vết thương động mạch.
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 - Cấu tạo của lớp áo giữa với các đơn vị dạng elatin, sắp xếp song song nhau có thể đột ngột tách ra khởi đầu cho một quá trình bóc tách khi có vỡ không hoàn toàn thành mạch (tổ thương lớp áo ngoài). - Các tế bào cơ trơn có nhiều đặc điểm quan trọng trong chấn thương: co thắt, mở đầu cho quá trình co thắt động mạch, đặc biệt ở các mạch máu có khẩu kính nhỏ. Khả năng tăng sinh và di trú về phía nội mô cùng việc tạo ra phức hợp khoảng gian bào là hai nhân tố sửa chữa thành mạch, xảy ra như một sự đáp ứng các nhân tố tấn công động mạch. + Lớp áo ngoài: gồm các tế bào xơ, cơ trơn xen lẫn các bó collagene và proteoglycans. Bao bọc ba lớp áo trên còn có một bao tạo thành bởi mô liên kết thưa và mô mỡ chứa mạch máu và thần kinh của mạch. 1.2.2 Xếp loại tổn thương theo giải phẫu bệnh * Tổn thương đại thể [10] + Trong vết thương ĐM: nguyên nhân do hỏa khí, bạch khí, vật sắc nhọn, chọc vào; hoặc do thầy thuốc như tiêm truyền, can thiệp mạch gây tổn thương trực tiếp gây hỏng thành mạch; hoặc do trong quá trình phẫu thuật KHX, các dụng cụ chọc vào gây tổn thương thành mạch. - Vết thương bên hoặc vết thương xuyên: thương tổn cả 3 lớp áo ĐM nhưng không đứt hết chu vi, lớp cơ co lại theo chiều dọc làm cho vết thương có xu hướng há rộng, chảy máu nhiều, khó có khả năng tự cầm, gây khó khăn khi sơ cứu. - Vết thương đứt đôi hoặc mất đoạn: toàn bộ chu vi ĐM bị đứt, cơ lớp áo giữa bị co lại theo chu vi ĐM, có tác dụng cầm máu tạm thời tốt, đồng thời 2 đầu mạch co lại xa nhau, nhiều khi chui sâu vào trong cơ, làm khó tìm khi phẫu thuật. - Tổn thương lớp nội mạc: đơn thuần lớp nội mạc bị rách và bong ra, hậu quả có thể giống vết thương bên nhỏ hoặc như chấn thương ĐM, thường gặp trong
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 chấn thương kín hoặc do thầy thuốc đưa ra nhất là khi các kỹ thuật thăm dò ĐM, điện quang can thiệp phát triển mạnh. - Vết thương xuyên động – tĩnh mạch: tổn thương cả ba lớp áo động mạch và tĩnh mạch, làm cho máu chảy ra ngoài nhiều, đồng thời hình thành đường thông động – tĩnh mạch. Hình 1.1. Các hình thái vết thương động mạch. (1)Vết thương đứt rời – (2) Vết thương bên lớn – (3) Vết thương bên nhỏ - (4) Vết thương giữa động mạch và tĩnh mạch. *Nguồn: theo Đoàn Quốc Hưng (2015) [9]. + Trong chấn thương ĐM chi: là tổn thương thường theo cơ chế gián tiếp do trật khớp, gãy xương di lệch chọc vào, co kéo vào ĐM hoặc ĐM bị kẹt vào giữa 2 đầu xương; có thể gặp cơ chế trực tiếp do va đập vào vùng có ĐM. Thường gặp trong TNGT, ngã cao… với các tổn thương: - Dập nát toàn bộ cả một đoạn mạch (thường 2 - 5cm): gây đứt rời mạch hoặc còn dính nhau bởi một phần tổ chức thành mạch. - Đụng giập một phần, toàn bộ chu vi mạch trên một đoạn ngắn (< 2cm): gây huyết khối, tắc mạch tại chỗ. Nhìn bề ngoài đoạn mạch giập chỉ thấy khối màu tím, chắc và không đập, kích thước mạch gần như bình thường. 1 4 3 2
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 - Tổn thương dưới lớp áo ngoài: tổn thương cả lớp áo giữa và nội mạc nhưng áo ngoài còn nguyên vẹn. Cũng thường gặp trong chấn thương kín. Khó chẩn đoán sớm, chỉ chẩn đoán được khi đã có biến chứng hoặc di chứng. - Tổn thương lớp nội mạc: nhìn qua thành mạch thấy giữa vùng thành mạch trắng bóng có một chỗ thay đổi màu sắc, cắt ngang sẽ thấy vỡ lớp nội mạc. Có thể kèm máu cục nhỏ, khi tổn thương lớn hoặc ở ĐM nhỏ có thể hình thành máu cục gây tắc mạch. - Co thắt mạch máu: xảy ra do cơ chế thần kinh, cả ba lớp áo ĐM không tổn thương. Lòng mạch co nhỏ làm tưới máu phía dưới tổn thương giảm, thương tổn nhất thời, tự hồi phục, chỉ chẩn đoán được bằng chụp mạch hay mổ thăm dò. Về nguyên tắc, loại này không cần phải can thiệp ĐM mà chỉ cần loại bỏ các “kích thích” và tác động cơ học [10]. Hình 1.2. Các hình thái chấn thương động mạch. (1)Giập nát – đứt rời – (2) Giập nát đoạn dài – (3) Đụng giập đoạn ngắn – (4) Đụng giập nhỏ - huyết khối – (5) Co thắt mạch. *Nguồn: theo Đoàn Quốc Hưng (2015) [9]. * Tổn thương vi thề [10]: Dựa trên cấu tạo của ba lớp áo động mạch 1 2 3 4 5
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 + Tổn thương lớp nội mạc: đó là sự phá vỡ lớp tế bào nội mô, tấm ngoại bào lộ ra trước dòng máu chảy, giới hạn chun trong còn nguyên vẹn. Hậu quả là làm rối loạn chức năng lớp tế bào nội mô (chuyển hóa, chống đông) dẫn tới tình trạng tăng đông, ngưng tập tiểu cầu. Phân biệt hai loại tổn thương: - Vạt nội mạc nhỏ: phất phơ theo chiều dòng máu, thường không có biểu hiện lâm sàng (không mổ mà chỉ theo dõi lâm sàng, chụp động mạch, dùng chống đông để tránh hiện tượng dài đuôi huyết khối. - Tổn thương toàn bộ chu vi cùng với mất chất dạng vòng có thể tạo ra một vạt nội mạc dạng van gây huyết khối tắc mạch (trường hợp này phải mổ lấy huyết khối bằng Fogarty). + Tổn thương lớp nội mạc – áo giữa: tổn thương cả lớp nội mạc và áo giữa, màng ngăn chun ngoài còn nguyên vẹn. Hậu quả làm chảy máu và tụ máu thành mạch, có thể gây bóc tách lớp nội mạc - áo giữa kèm huyết khối lòng mạch. + Tổn thương cả 3 lớp áo: Ba lớp đều bị phá vỡ, màng ngăn chun trong và màng ngăn chun ngoài đều bị tổn thương gây chảy máu ngoài lòng mạch. Phân biệt hai loại: - Những vết thương sắc gọn, bờ rõ. - Những vết thương đụng giập khi có sự phối hợp giữa xé và mất tổ chức thành mạch. Các vết thương này có thể mất một phần (vết thương bên) hay mất toàn bộ chu vi mạch máu (đứt rời mạch máu). Nếu vết thương bên sẽ gây chảy máu ra ngoài dữ dội hình thành khối máu tụ lớn, đập theo mạch. Với vết thương đứt rời mạch máu làm hai đầu mạch đứt co lại tạo điều kiện cho quá trình cầm máu (động mạch mạch cơ, khẩu kính nhỏ). 1.3. Sinh lý bệnh chấn thương - vết thương mạch máu chi Vùng tổn thương do hội chứng thiếu máu chi cấp tính chia làm 3 vùng [14]:
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 + Vùng còn hồi phục: là vùng thiếu máu dưới 6 giờ, về phương diện cấp máu thì hồi phục cấp máu hoàn toàn, còn về hồi phục chức năng chi hoàn toàn hoặc một phần phụ thuộc vào 4 yếu tố: - Vị trí tổn thương động mạch - Tuần hoàn phụ có hay không (nặng nhất trong dập nát chi hoặc đứt rời chi thể) - Huyết động của bệnh nhân - Phụ thuộc công tác sơ cấp cứu ban đầu: đó là mở cân chủ động và dùng chống đông sớm cho bệnh nhân. + Vùng không hồi phục một phần: bị ngừng cấp máu trên 6 giờ, đã có một số tổ chức bị chết mặc dù có tái tưới máu, bệnh nhân có cảm giác tê bì, giảm vận động và cảm giác đi từ ngọn đến gốc chi. + Vùng không hồi phục hoàn toàn: do bị ngừng cấp máu trên 6 giờ và toàn bộ tổ chức chi thể không được cấp máu bị chết mặc dù có được tái tưới máu trở lại. Trên lâm sàng biểu hiện bằng việc bệnh nhân mất hoàn toàn cảm giác, vận động chi thể; sưng nề, đau bắp cơ do căng cứng, quá cảm da; Cứng khớp tử thi là dấu hiệu sớm nhất phải ánh tình trạng nặng nề của tổn thương phải cắt cụt chi [23]. 1.4. Hậu quả sinh lý bệnh của chấn thương – vết thương động mạch chi + Chảy máu ra ngoài lòng mạch khi tổn thương cả ba lớp áo [10]: - Chảy máu ra ngoài gây mất máu, sốc giảm thể tích, có thể gây tử vong nếu không được cầm máu kịp thời. - Chảy máu trong mô gây ra khối máu tụ. + Thiếu máu ngoại vi do co thắt, huyết khối trong lòng mạch, đứt rời mạch máu.
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 12 - Mức độ thiếu máu từ nhẹ đến nặng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vị trí tổn thương động mạch, tuần hoàn bên, thời gian thiếu máu và các tổn thương phối hợp: tĩnh mạch, thần kinh, xương, mô mềm, toàn trạng (tụt huyết áp kéo dài…) - Hậu quả thiếu máu thể hiện rõ trên cơ và thần kinh với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào vị trí. Một số vị trí tình trạng thiếu máu tổ chức xảy ra sớm và nặng: động mạch nuôi não, động mạch khoeo. - Cơ trong vùng động mạch chi phối sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên, tiếp theo là thần kinh và da. Nhìn chung sau 6 giờ, nếu tuần hoàn không được lập lại sẽ dẫn tới tổn thương không hồi phục, hoại tử một nhóm cơ, rộng hơn là một khoang cơ, thậm chí toàn bộ cơ của chi. Hậu quả là sự xơ hóa, co rút các cơ từ nhẹ đến nặng, nặng nhất phải cắt cụt chi [23]. - Những dấu hiệu cơ năng của tình trạng thiếu máu cấp tính là: đau, tê bì, giảm hoặc mất cảm giác, giảm hoặc liệt vận động một nhóm cơ hay toàn bộ chi [13]. + Hội chứng khoang trong chấn thương – vết thương động mạch - Hội chứng khoang được định nghĩa là sự tăng quá mức áp lực thủy tĩnh trong một khoang cơ, giới hạn ngoài là xương, màng xương, cân, da…không thể chun giãn, dẫn đến ngừng tưới mao mạch, thiếu máu và hoại tử các cơ, thần kinh trong khoang đó. Trong chi thể có các khoang sau: khoang cẳng chân, đùi, bàn tay, cẳng tay…Theo Mubarack và Carroll, áp lực khoang bình thường dao động từ 0 – 8 mmHg. Hội chứng khoang xảy ra khi áp lực đạt trên 30 mmHg [53], [61]. Tỉ lệ gặp ở khoang cẳng tay là 4,9% và cẳng chân là 95,1% [12], [21]. - Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng khoang: Thiếu máu do tổn thương động mạch, ứ trệ tuần hoàn do tổn thương tĩnh mạch, gẫy xương, đụng giập mô mềm lớn gây chảy máu trong cơ, phù nề tổ chức sau phục hồi lưu thông mạch máu…. Là những nguyên nhân đặc biệt thuận lợi gây ra hội chứng khoang [8].
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 13 + Đáp ứng viêm toàn thân: đáp ứng viêm có thể tại chỗ hay toàn thân phụ thuộc vào khối lượng cơ có liên quan đến quá trình thiếu máu. Ví dụ, khối lượng cơ bị tổn thương do tắc ĐM khoeo thường khá giới hạn. Nên hầu hết các trường hợp, hội chứng tái tưới máu của phần thấp cẳng chân và bàn chân chủ yếu liên quan đến các đáp ứng viêm tại chỗ. Ngược lại, khi toàn bộ chi dưới bị thiếu máu thường gây nên những đáp ứng viêm toàn thân mạnh [10], [13]. 1.5 Các tổn thương phối hợp 1.5.1. Các tổn thương tại chỗ ngoài động mạch Đây là những nhân tố hết sức quan trọng vì ảnh hưởng nhiều đến khả năng bảo tồn chi và chức năng chi. Việc đánh giá đầy đủ nhất phải được tiến hành tại nhà mổ, tổn thương tại chỗ chiếm 52,7% [12], [62]. + Tổn thương xương khớp: gãy xương có thể kín hoặc hở, nhưng thường di lệch lớn hoặc gãy phức tạp, gãy ở những vị trí khó xử trí: gãy trên lồi cầu đùi, mâm chầy hoặc gãy cả hai phía của khớp gối. Cố định xương khớp vững chắc là cơ sở bảo đảm an toàn cho miệng nối mạch máu cũng như chức năng chi này [8], [21]. Theo Dương Xuân Phương (2013) tổn thương này chiếm 40,5% [12], Joshi S.S (2016) chiếm 63,9% [32]. + Tổn thương tĩnh mạch: Tĩnh mạch có thể bị xé rách tạo vết thương bên hoặc đứt rời gây chảy máu lớn hoặc đụng giập, huyết khối gây cản trở đường về. Việc phục hồi lưu thông các tĩnh mạch lớn là quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị tổn thương động mạch [7], [49]. Tổn thương tĩnh mạch chủ yếu là đứt rời (66%) [12]. + Tổn thương thần kinh: thần kinh bị kéo giãn, đụng giập hoặc cắt đứt bởi vật sắc nhọn. Nếu do chấn thương thì tổn thương đi kèm chấn thương ĐM ít gặp hơn. Còn đối với vết thương ĐM, đặc biệt là ở chi trên thì tổn thương thần kinh hay đi kèm với tổn thương ĐM. Vì chi trên hay bị vết thương mạch máu và thần kinh luôn đi kèm với ĐM [33], [40], [45].
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 14 + Tổn thương phần mềm: bao gồm tổn thương da, cơ, các tổ chức liên kết, gân, dây chằng, bao khớp, cân. Tổn thương nặng phần mềm (tuần hoàn phụ) là nhân tố chính dẫn đến cắt cụt chi [33], [43]. - Phần mềm: dựa vào sự phân loại của một số tác giả và thực tế lâm sàng, chia 3 mức độ theo Slama R, Villaume F [51]: Nặng: cơ giập nát nhiều, mất tổ chức lớn, lóc rộng, có thể kèm theo tổn thương thần kinh hoặc tĩnh mạch (thường do vết thương động mạch). Trung bình: cơ giập nát vừa, không có lóc da rộng, có thể kèm theo tổn thương thần kinh và tĩnh mạch. Nhẹ: cơ giập nát ít, không có tổn thương tĩnh mạch và thần kinh. Cơ còn khả năng hồi phục (cơ hồng, chảy máu, còn phản xạ). Khi cơ mất khả năng hồi phục (cơ xám nhợt, không chảy máu, mất phản xạ) thì cần cắt lọc. Theo Phạm Xuân Nguyên (2015) tổn thương phần mềm mức độ nhẹ gặp trong 20,3%, vừa là 66,1% và nặng là 13,6% [10]. 1.5.2. Các tổn thương phối hợp toàn thân Do lực gây sang chấn mạnh, đặc biệt là các tai nạn giao thông với tốc độ cao nên ngoài chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi còn hay gặp các chấn thương phối hợp khác như chấn thương sọ não, ngực, bụng, khung chậu hoặc gãy nhiều xương lớn. Nó cũng gây ra tình trạng sốc mất máu và làm thay đổi các triệu chứng của chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi, đồng thời gây khó khăn cho tiến hành thăm khám cận lâm sàng (siêu âm, chụp động mạch…). Vì thế mà các tổn thương phối hợp này ảnh hưởng đến việc chẩn đoán sớm và điều trị chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi: tụt huyết áp sau mổ dễ gây tắc mạch, tăng nguy cơ thiếu máu mô; chấn thương sọ não, ngực, bụng lớn là chống chỉ định dùng thuốc chống đông…[7], [33], [49]. Dương Xuân Phương (2013), tỷ lệ tổn thương phối hợp toàn thân như sau: xương, khớp là 79,3%; bụng là 5,7%; lồng ngực là 4,3%; sọ não là 3,6% [12]. 1.6. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 15 1.6.1. Triệu chứng lâm sàng 1.6.1.1 Trong vết thương động mạch chi * Dấu hiệu cơ năng [37]: + Nguyên nhân: thường do bị đâm chọc bằng vật nhọn. + Chảy máu nhiều qua vết thương, có khi chảy thành tia. + Tê bì, giảm hay mất cảm giác ngọn chi. + Giảm hoặc mất vận động chủ động ngọn chi. * Dấu hiệu toàn thân: thường ít thay đổi trong ngày đầu. Trong trường hợp có mất máu nhiều qua vết thương sẽ thấy dấu hiệu thiếu máu (da xanh, niêm mạc nhợt, mạch nhanh…). Nếu bệnh nhân đến quá muộn (>24 – 48 giờ), khi đã có hoại tử chi, thì có thể thấy dầu hiệu nhiễm độc (lơ mơ, vật vã, mạch nhanh, huyết áp tụt, da niêm mạc nhợt, đái ít) [7], [44], [47]. * Dấu hiệu tại chỗ vết thương [9], [18]: +Vị trí vết thương thường nằm trên đường đi của động mạch +Khám vết thương có thể thấy 2 tình huống: - Đang chảy máu nhiều: lâm sàng ít gặp vì thường đã được sơ cứu cầm máu, hay gặp hơn là máu chảy thành tia khi mở băng kiểm tra vết thương. - Vết thương đã cầm máu, nhưng thấy một khối máu tụ dưới da quanh vết thương, điển hình thấy khối máu tụ này đập theo nhịp mạch. * Dấu hiệu chi phía dưới tổn thương [7]: Biểu hiện của thiếu máu cấp tính chi, với một loạt các triệu chứng lâm sàng có đặc điểm nặng dần và diễn biến theo thời gian, bao gồm: + Da nhợt màu, sờ thấy lạnh. + Mất mạch ngoại vi, vận mạch đầu ngón giảm. + Rối loạn cảm giác: cảm giác nông giảm dần rồi mất hẳn, đi từ ngọn đến gốc chi. + Rối loạn vận động: vận động chủ động giảm dần rồi mất hoàn toàn, đi dần từ ngọn đến gốc chi.
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 16 + Phù nề và đau bắp cơ: triệu chứng này thường xuất hiện khi bắt đầu giai đoạn thiếu máu không hồi phục, do thiếu máu nặng gây phù nề cơ và tổ chức. Các triệu chứng của thiếu máu không hồi phục hoàn toàn: xuất hiện những mảng tím đen trên da, rồi cả một đoạn phía ngọn chi tím đen hoại tử. Nổi các nốt phỏng nước như bỏng. Khớp bị cứng như khớp tử thi. Có khi bị hoại tử nhiễm trùng, chảy nước và hôi thối, thường kèm nhiễm độc toàn thân rất nặng [7], [19]. Các dấu hiệu hay gặp nhất trong vết thương động mạch chi là thiếu máu ngoại vi cấp (28,7%) và mất mạch ngoại vi (27,7%), dấu hiệu máu chảy thành tia chỉ gặp trong 10,1% số bệnh nhân đến viện [12], [51]. Branco B.C (2016) nhận xét mất mạch ngoại vi là rất có ý nghĩa để hướng tới chấn đoán là vết thương động mạch còn dấu hiệu thiếu máu ngoại vi là một yếu tố tiên lượng xấu cho bảo tồn chi [20]. 1.6.1.2 Trong chấn thương động mạch chi * Dấu hiệu cơ năng: + Nguyên nhân: thường do TNGT, TNLĐ, TNSH gây sang chấn mạnh làm gãy xương, trật khớp hoặc va đập trực tiếp vào vùng có đường đi của động mạch. + Có các dấu hiệu cơ năng của gãy xương hay đụng giập phần mềm: đau, sưng nề, giảm vận động chi. + Có thể có dấu hiệu tê bì hoặc mất cảm giác ngọn chi. * Dấu hiệu toàn thân: + Các dấu hiệu của gãy xương và sang chấn cơ quan khác (nếu có), có thể có sốc do mất máu hoặc do tổn thương phối hợp nặng đi kèm. + Giai đoạn muộn có thể gặp dấu hiệu nhiễm độc do hoại tử chi. * Dấu hiệu tại chỗ: + Với cơ chế gián tiếp do gãy xương: có các biểu hiện của gãy xương như sưng nề, biến dạng, lệch trục.
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 17 + Với cơ chế chấn thương trực tiếp: thấy vùng xây xát da, sưng nề tụ máu trên đường đi của ĐM. Có thể rách da hay gãy xương kèm theo [46]. * Dấu hiệu chi phía dưới tổn thương: cũng là hội chứng thiếu máu cấp tính chi. Đôi khi biểu hiện của triệu chứng này không rõ ràng như trong vết thương ĐM, do gãy xương cũng gây ra một số triệu chứng gần giống hội chứng thiếu máu, nên dễ bỏ sót tổn thương động mạch nếu không thăm khám kỹ [7], [56]. Trong chấn thương mạch 2 dấu hiệu thường gặp nhất cũng là thiếu máu ngoại vi cấp (57,4%) và mất mạch ngoại vi (44,3%) [12], [60]. 1.6.2. Triệu chứng cận lâm sàng 1.6.2.1. Siêu âm Doppler động mạch chi Nhiều loại siêu âm có thể áp dụng được trong thăm dò tổn thương động mạch chi: siêu âm Doppler liên tục, siêu âm Doppler xung, siêu âm Doppler màu [28]. Hiện tại có nhiều cơ sở y tế được trang bị máy siêu âm Doppler màu cho phép phát hiện và theo dõi bệnh nhân có tổn thương động mạch với độ chính xác cao. Độ nhậy từ 83 – 95%, độ đặc hiệu từ 99 – 100%, độ chính xác 96 – 99% [28], [30]. + Ưu điểm nổi bật của siêu âm Doppler: - Là kĩ thuật không xâm lấn, không gây chảy máu, không có tai biến - Là xét nghiệm rẻ tiền, tiến hành nhanh, làm ở mọi nơi, mọi lúc, có thể thực hiện nhiều lần. - Không nguy hiểm cho bệnh nhân và cho thầy thuốc như XQ hoặc CT. - Siêu âm Doppler ngoài chẩn đoán xác định còn cho phép đánh giá thương tổn giải phẫu bệnh, tính chất mô học của tổn thương động mạch. Với những ưu điểm trên, siêu âm Doppler mạch còn dùng để theo dõi điều trị các tổn thương động mạch tối thiểu không phải mổ với mức độ an toàn cao mà chụp mạch lại tỏ ra không thực tế [25], [30]. + Nhược điểm của siêu âm Doppler:
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 18 - Phụ thuộc vào điều kiện máy móc và khả năng của người làm siêu âm, đánh giá tình trạng bên dưới thương tổn khó. - Khó có thể tiến hành trong một số trường hợp: vết thương lớn, tổn thương phần mềm lan rộng, máu tụ, chi nề hoặc sau mổ, tổn thương xương khớp bàn. Tuy nhiên không phải trường hợp chấn thương, vết thương mạch nào cũng được siêu âm kiểm tra do tính chất cấp cứu của bệnh. 1.6.2.2. Chụp động mạch + Nguyên tắc: đưa thuốc cản quang vào trong lòng mạch để thấy được toàn bộ cây động mạch. Có thể chọc trực tiếp, tuy nhiên hiện nay hay dùng phương pháp Seldinger [52]. + Ưu điểm của chụp động mạch: Chụp động mạch đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của một thăm khám cận lâm sàng với độ tin cậy cao. Chẩn đoán xác định được tổn thương (có tổn thương động mạch) Đánh giá tổn thương (vị trí, tính chất, hình thái tổn thương…). Đặc biệt bên dưới tổn thương mà siêu âm Doppler không thấy được. Theo dõi quá trình điều trị (tắc mạch sau mổ) + Nhược điểm của chụp động mạch - Là một thăm dò gây chảy máu, đau đớn cho bệnh nhân. - Có thể gây các biến chứng từ nhẹ đến nặng: khối máu tụ tại chỗ chọc, giả phồng động mạch, thông động - tĩnh mạch, huyết khối tắc mạch, suy thận, sốc phản vệ… tuy nhiên tỷ lệ này thấp (0 – 3%) [58]. - Không phải lúc nào cũng có thể áp dụng được (tình trạng bệnh nhân nặng không cho phép di chuyển, kéo dài thời gian thiếu máu chi); triển khai chụp trong cấp cứu khó khăn. Tại bệnh viện Việt Đức chụp mạch chỉ chiếm 12,8% số bệnh nhân có tổn thương mạch máu [12]. 1.6.2.3. Đo huyết áp động mạch phần xa với sự trợ giúp Doppler bỏ túi
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 19 + Chỉ số huyết áp động mạch phần xa: IPD (index pressure distance) được xác định bởi huyết áp tâm thu phần xa chi tổn thương chia cho huyết áp động mạch cánh tay không bị tổn thương. + Bình thường IPD từ 0,9 đến 1,3 + Khi IPD < 0,9 độ nhạy và độ đặc hiệu để phát hiện một tổn thương động mạch là 95% và 97% với dự báo âm tính là 99% Trên thực tế khi không có máy Doppler bỏ túi hoặc để chẩn đoán tổn thương động mạch chi trên, có thể so sánh số đo huyết áp ngoại vi tương ứng chi lành và chi tổn thương. Khi trị số huyết áp tâm thu chênh trên 20 mmHg là rất có giá trị với một tổn thương động mạch. Có thể nói đây là một thăm khám lâm sàng khá đơn giản nhưng hiệu quả [61]. 1.6.2.4. Nội soi mạch máu trong mổ Nhờ một ống thông có gắn máy camera đưa vào lòng mạch ta có thể nhìn trực tiếp hình thái, vị trí tổn thương mà chụp động mạch có thể gặp, nhất là trong chấn thương động mạch ngoại vi. Kỹ thuật này giúp đưa ra một kế hoạch hợp lý nhất, nhằm giảm tỷ lệ can thiệp lại, tỷ lệ thất bại và cắt cụt chi thì hai do sót tổn thương [56]. Trong tương lai, nội soi mạch máu hy vọng can thiệp trực tiếp để sửa chữa các tổn thương động mạch. Tuy vậy nó chỉ có thuận lợi ở một số mạch đủ lớn: động mạch đùi, khoeo…, và phụ thuộc vào máy, người được đào tạo. 1.6.2.5. Đo áp lực khoang theo phương pháp Whiteside + Chỉ định: Mọi trường hợp trên lâm sàng có nghi ngờ hội chứng khoang đều nên đo áp lực khoang để khẳng định chẩn đoán, đặc biệt các trường hợp bệnh nhân hôn mê có chấn thương sọ não, rối loạn vận động cảm giác do chấn thương tủy sống hoặc đứt rời thần kinh ngoại biên.
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 20 + Phương pháp: có nhiều cách đo (theo dõi liên tục, kim đo bỏ túi), nhưng đo theo phương pháp của Rayamajhi S và Steele H.L mô tả là đơn giản nhất, có thể tiến hành nhanh ở mọi cơ sở y tế [42], [53]. 1.6.2.6. Các thăm dò khác[9] - Chụp XQ chi tư thế thẳng và nghiêng để phát hiện tổn thương xương khớp để có thái độ xử trí đồng thời - CT, MRI, MSCT có giá trị phát hiện tổn thương phối hợp (sọ não, ngực, bụng..), còn ít áp dụng với tổn thương chi do chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi, nhất là trong cấp cứu. - Sinh hóa máu (chức năng gan, thận…), huyết học (số lượng hồng cầu, Hemoglobin), đông máu, HIV,… 2. Điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi Nguyên tắc quan trọng số một trong điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi là tính mạng bệnh nhân phải được đặt lên trên hết rồi mới tới bảo tồn chức năng của chi tổn thương, và phục hồi lưu thông máu trong thời gian ngắn nhất [9], [35]. 2.1. Sơ cứu ban đầu + Sơ cứu vết thương động mạch chi: [5], [23], [37] - Băng ép cầm máu: hiệu quả trong đa số các trường hợp. Khi thất bại mới dùng biện pháp khác. - Chèn gạc vào vết thương và khâu kín da bên ngoài để cầm máu: hiệu quả, dễ làm và giảm bớt các hạn chế của các biện pháp khác. - Garo: chỉ định rất hạn chế. Yêu cầu:  Cần thực hiện đúng kỹ thuật và theo đầy đủ quy trình của garo.  Chỉ nên garo khi tiên lượng được thời gian từ khi garo đến khi điều trị thực thụ là <6 giờ.
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 21 - Mổ thắt ĐM cầm máu: tuy hiệu quả nhưng có nhiều hạn chế (tìm các đầu ĐM rất khó đối với PTV không chuyên khoa), làm kéo dài thời gian thiếu máu chi cấp. Chú ý thắt mạch sát vị trí tổn thương. - Hồi sức chống choáng, truyền dịch – máu nếu cần. - Thuốc chống đông: khi chẩn đoán xác định có chấn thương – vết thương động mạch chi, không có tổn thương sọ não, ngực, bụng, phần mềm rộng…  Heparin: tiêm tĩnh mạch liều 100 – 200 UI/kg/24h.  Calciparin (thay thế khi không có Heparin): tiêm dưới da bụng, với tổng liều lượng tương tự Heparin. - Kháng sinh, thuốc phòng uốn ván. - Chuyển ngay lên tuyến có khả năng điều trị thực thụ. + Sơ cứu chấn thương động mạch chi: [5], [23], [37] - Cố định xương gãy (nếu có) bằng nẹp, băng ép vết thương. - Hồi sức chống choáng, truyền dịch – máu nếu cần. - Thuốc chống đông, cách dùng như sơ cứu vết thương động mạch chi. - Kháng sinh, thuốc phòng uốn ván nếu có vết thương. - Chuyển tuyến có khả năng điều trị thực thụ. 2.2 Điều trị phẫu thuật 1.7.2.1 Phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch: Chỉ định: tất cả các trường hợp chấn thương, vết thương động mạch chi, chưa có dấu hiệu thiếu máu chi không hồi phục hoàn toàn, toàn trạng bệnh nhân cho phép phẫu thuật [9], [32]. Phương pháp phục hồi: khâu vết thương bên, vá vết thương bên, nối trực tiếp tận – tận, ghép mạch tự thân, nhân tạo, tạo hình ngã ba trực tiếp [60]. Phẫu thuật ghép tĩnh mạch tự thân: mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ về mạch nhân tạo, tuy nhiên tỉ lệ thất bại với mạch nhân tạo cao hơn rất nhiều so
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 22 với mạch tự thân (35% so với 1,2%) [23], [50]. Chỉ định khi tổn thương mất đoạn hoặc đụng giập động mạch trên một đoạn dài trên 2 cm. 1.7.2.2. Phẫu thuật thắt động mạch chi Chỉ định: rất hạn chế, thường chỉ trong một số trường hợp sau [32]: + Không có điều kiện khâu nối, tổn thương động mạch ở vị trí cho phép thắt với độ an toàn cao (động mạch quay, trụ, chày trước, chày sau…) + Tổn thương động mạch chi đến muộn, vùng bị thương nhiễm trùng nặng, nguy cơ bục – tắc miệng nối nếu mổ khâu nối. + Nhiễm trùng lan tỏa vùng tổn thương gây bục – tắc miệng nối sau mổ khâu nối. Kỹ thuật: vị trí thắt mạch ở xa vùng tổn thương của động mạch, ở vùng có tổ chức phần mềm quanh động mạch còn tốt, tránh nhiễm trùng gây chảy máu thứ phát. 1.7.2.3 Điều trị bảo tồn không mổ Quan điểm điều trị tổn thương mạch máu nhỏ, không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng mà được phát hiện bằng chụp mạch. Quan điểm này còn nhiều tranh cãi, một số tác giả chủ trương mọi tổn thương mạch máu đều phải được can thiệp điều trị. Tuy nhiên nhiều tác giả đã áp dụng điều trị không mổ thành công cho loại tổn thương này. Các trường hợp này được theo dõi chặt chẽ bằng chụp mạch và siêu âm Doppler mạch [41], [56]. 2.3 Biến chứng sớm sau mổ và di chứng 2.3.1 Biến chứng * Toàn thân: Suy gan, suy thận, hội chứng chèn ép khoang… là hậu quả của phục hồi lưu thông mạch ở những trường hợp mà thời gian thiếu máu chi trên 6 giờ và có những dấu hiệu của thiếu máu không hồi phục. Đây là những biến chứng rất nặng dẫn đến cắt cụt chi thì 2 và nguy cơ tử vong cao [36], [59]. * Tại chỗ:
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 23 + Chảy máu sớm (24 giờ đầu sau mổ): đây thường là do lỗi kỹ thuật gây bục miệng nối, kết hợp xương không vững, dùng Heparin. Cần phải mổ lại sớm để giải quyết nguyên nhân. Chảy máu thứ phát (sau 24 giờ sau mổ), thường do nhiễm trùng bục miệng nối. Cần mổ lại thắt mạch hoặc làm cầu nối ngoài giải phẫu [29], [37]. + Tắc mạch: tắc một phần hoặc hoàn toàn. Sau mổ mạch yếu, mất mạch, chi có dấu hiệu thiếu máu. Siêu âm mạch giúp chẩn đoán chính xác. Nguyên nhân do không lấy hết tổn thương, miệng nối căng, kỹ thuật khâu nối không tốt làm tổn thương miệng nối, tụt huyết áp sau mổ [9]. + Hoại tử cơ nhiễm trùng: thường do không lấy hết tổ chức cơ bị hoại tử, hoặc do hội chứng khoang sau mổ không được phát hiện kịp thời (trường hợp không mở cân). Hoại tử cơ thường gắn liền với nhiễm trùng và có nguy cơ dẫn đến nhiễm khuẩn huyết [16], [17], [43]. + Hội chứng tăng áp lực khoang sau tái tưới máu: nguyên nhân do sự tái tưới máu sau nối mạch ở các khoang cơ, xương gây tăng áp lực, cần mở cân để giải áp khoang [53]. 2.3.2 Di chứng Các di chứng thường xuất hiện từ từ như: hẹp miệng nối, tắc miệng nối, giả phình miệng nối, phình đoạn mạch ghép, giảm chức năng chi [43]. 3. Kết quả nghiên cứu điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi trên thế giới và tại Việt Nam * Trên thế giới: Phẫu thuật mạch máu ngày càng phát triển. Alexis Carrel và Charles C. Guthrie, hai nhà sinh lý học trường Đại học Chicago đã đưa ra khái niệm ghép tĩnh mạch tự thân vào tuần hoàn động mạch, công trình này đã được giải thưởng Nobel Y học năm 1912 [43]. Tới năm 1918, Jay Mclean phát hiện ra Heparin, nhưng mãi đến tận năm 1930, thuốc này mới có mặt trên thị trường [37]. Vào năm 1948, Jean Kunlin thực hiện thành công ca bắc cầu động mạch đùi khoeo
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 24 bằng đoạn tĩnh mạch hiển tự thân đảo chiều, đây là một kỹ thuật cơ bản của phẫu thuật mạch máu và đã được ứng dụng cho tới ngày nay [26], [27], [34]. Trong những năm gần đây, việc vận chuyển nhanh bệnh nhân về trung tâm phẫu thuật, chẩn đoán sớm, hồi sức tích cực bằng máu và các dịch truyền thay thế, kháng sinh dự phòng, sự cải tiến kỹ thuật mổ để giúp tái lập lưu thông động mạch nhanh và hiệu quả là những tiến bộ quan trọng trong điều trị chấn thương – vết thương động mạch chi [5], [20], [55]. * Tại Việt Nam: Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị chấn thương – vết thương mạch máu chi. Hoàng Kỷ (1991) đã tiến hành nghiên cứu “Góp phần chẩn đoán, theo dõi các bệnh mạch máu ngoại vi bằng siêu âm Doppler” , Nguyễn Sinh Hiền (2000) đã báo cáo về chẩn đoán và điều trị tổn thương mạch máu ngoại vi do chấn thương. Thực tế cho thấy tỉ lệ cắt cụt chi thì đầu do thiếu máu giai đoạn muộn vẫn còn cao ở nhóm chấn thương mạch (15 – 20%), trong đó hầu hết ở chi dưới với nguyên nhân chính là bỏ sót tổn thương động mạch trong chẩn đoán, xử trí ban đầu ở các tuyến y tế cơ sở [14]. Lô Quang Nhật và cộng sự (2013) với nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật động mạch ngoại vi tại bệnh viện TWTN cho kết quả như sau: tốt là 100%; không có tỉ lệ xấu [11]. Phạm Xuân Nguyên (2015) với nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị tổn thương động mạch chi trên tại bệnh viện TWTN có kết quả như sau: tốt là 83,9 %, trung bình là 16,1%, không có tỉ lệ xấu [10]. Phạm Thanh Việt (2016) với nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị tổn thương mạch máu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum có tỉ lệ tốt chiếm 80%, có biến chứng chiếm 20% [15].
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 25 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 53 bệnh nhân bị chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi được phẫu thuật tại bệnh viện TWTN trong giai đoạn từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2019 với chẩn đoán sau mổ là: chấn thương hoặc vết thương động mạch ngoại vi. - Tiêu chuẩn lựa chọn: + Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi + Hồ sơ bệnh án có đầy đủ số liệu đáp ứng chỉ tiêu nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân cắt cụt chi thì đầu có tổn thương mạch phối hợp (giập nát chi thể). + Các di chứng của tổn thương động mạch như giả phồng động mạch, thông động tĩnh mạch. 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian thu thập và lấy số liệu: từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019 - Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: mô tả - Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang 2.4 Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019, 53 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lấy vào nghiên cứu. 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu 2.5.1 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 26 - Tuổi: phân chia 4 nhóm tuổi theo WHO (<20; 21 – 40; 41 – 60; >60). - Giới: Nam, nữ. Tỷ lệ nam/nữ. - Nghề nghiệp: 5 nhóm (nông dân, công nhân, học sinh – sinh viên, cán bộ hưu trí, tự do) 2.5.2 Đặc điểm lâm sàng - Cơ chế gây tốn thương: do vết thương, gãy xương hoặc trật khớp phối hợp, trực tiếp hoặc gián tiếp. - Nguyên nhân: tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động. - Sốc: gặp trong chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi gồm cả sốc do mất máu và sốc do đa chấn thương [31]: Da niêm mạc nhợt, mạch >120 lần/phút, huyết áp tối đa <80mmHg, tinh thần kích thích hoặc lịm đi. - Hội chứng chèn ép khoang với các dấu hiệu [13]: + Đau dữ dội chi tổn thương, mức độ đau không tương xứng với mức độ tổn thương, đau tồn tại liên tục dù cắt bỏ băng tháo bột + Đau tăng lên khi vận động thụ động các cơ ở khoang đó + Đoạn chi tổn thương nắn rất căng, đau + Tê bì, giảm hoặc mất cảm giác, vận động + Mạch ngoại vi thường còn + Da tím, nhợt do cản trở dòng máu tĩnh mạch về hoặc ngừng dòng máu động mạch - Dấu hiệu đặc hiệu trong vết thương động mạch ngoại vi [1], [30]: + Vết thương đang chảy máu + Mạch ngoại vi yếu hoặc mất - Dấu hiệu thiếu máu ngoại vi: Chi nhợt lạnh, tuần hoàn mao mạch kém, rối loạn cảm giác, rối loạn vận động. Khi có từ hai dấu hiệu trở lên là dương tính - Khối máu tụ đập theo nhịp tim, giãn nở - Nghe có tiếng thổi tâm thu, sờ có rung miu tâm thu
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 27 - Dấu hiệu đặc hiệu trong chấn thương động mạch ngoại vi [7], [39]: + Mạch ngoại vi: yếu hoặc mất + Rối loạn cảm giác + Rối loạn vận động. - Có thể có gãy xương ngang mức động mạch tổn thương. - Các dấu hiệu không đặc hiệu: + Chảy máu động mạch đã cầm (tự cầm hoặc sơ cứu) + Khối máu tụ nhỏ, không đập - Tổn thương thần kinh tùy hành động mạch, vết thương trên đường đi động mạch. - Các dấu hiệu thiếu máu không hồi phục: mất cảm giác, mất vận động, biểu hiện hoại tử chi. Hai dấu hiệu đầu cần loại trừ tổn thương thần kinh, đo huyết áp phía bên dưới tổn thương, so sánh với bên lành; tìm các dấu hiệu của hội chứng khoang. - Các tổn thương phối hợp: + Sọ não: dựa vào đánh giá tri giác, các dấu hiệu thần kinh khu trú của bệnh nhân. + Chấn thương ngực: Gãy xương sườn, tràn máu, tràn khí khoang màng phổi, suy hô hấp, tràn máu trung thất, vỡ phế quản, đụng giập nhu mô phổi…. + Chấn thương bụng: Tổn thương các tạng (tạng đặc, tạng rỗng…) và khả năng phải phẫu thuật hoặc can thiệp mạch. + Các chấn thương khác: cột sống, khung chậu, gãy xương các chi khác. 2.5.3 Đặc điểm cận lâm sàng
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 28 - Siêu âm Doppler: tiến hành trên những bệnh nhân có nghi ngờ tổn thương động mạch. Chia ra 3 mức độ tín hiệu của động mạch: còn, yếu, mất. - Số lượng hồng cầu kết hợp với triệu chứng toàn thân để đánh giá mức độ thiếu máu. 2.5.4 Những chỉ tiêu về mặt điều trị 2.5.4.1 Phương pháp sơ cứu và xử trí của tuyến dưới Những xử trí của tuyến trước bao gồm: - Các sơ cứu ban đầu: băng ép cầm máu, garo, chống uốn ván, kháng sinh, truyền dịch. - Can thiệp được thực hiện: Cắt lọc vết thương, nẹp bột (nếu có gãy xương hoặc trật khớp), mổ kết hợp xương, phục hồi lưu thông động mạch. 2.5.4.2 Các tổn thương trong mổ và xử trí - Vị trí tổn thương động mạch chi - Tổn thương: co thắt động mạch đơn thuần, tổn thương nội mạc, đụng giập, mất đoạn, đứt rời. - Tổn thương phối hợp, tại chỗ ghi nhận các tổn thương: + Tĩnh mạch: vết thương bên, đứt rời, đụng giập, huyết khối. + Thần kinh: giập, đứt, kéo giãn, tổn thương bên + Phần mềm: dựa vào sự phân loại của một số tác giả và thực tế lâm sàng, chia 3 mức độ theo Slama R, Villaume F [51]: Nặng: cơ giập nát nhiều, mất tổ chức lớn, lóc rộng, có thể kèm theo tổn thương thần kinh hoặc tĩnh mạch (thường do vết thương động mạch). Trung bình: cơ giập nát vừa, không có lóc da rộng, có thể kèm theo tổn thương thần kinh và tĩnh mạch.
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 29 Nhẹ: cơ giập nát ít, không có tổn thương tĩnh mạch và thần kinh. Cơ còn khả năng hồi phục (cơ hồng, chảy máu, còn phản xạ). Khi cơ mất khả năng hồi phục (cơ xám nhợt, không chảy máu, mất phản xạ) thì cần cắt lọc - Xương: Gãy kín hay hở, ổ gãy sạch hay bẩn; vị trí gãy; tính chất di lệch có ba mức độ: Gãy không di lệch hoặc ít di lệch (dưới một thân xương) Di lệch nhiều (trên một thân xương) Gãy phức tạp: gãy từ ba đoạn trở lên, nhiều mảnh rời, di lệch lớn - Phương pháp phục hồi lưu thông động mạch: + Khâu vá vết thương bên. + Tạo hình ngã ba trực tiếp + Nối trực tiếp tận – tận + Ghép mạch tạo hình ngã ba + Thắt động mạch + Ghép mạch bằng tĩnh mạch hiển đảo chiều hoặc mạch nhân tạo. - Xử trí tổn thương phối hợp, tại chỗ: + Tĩnh mạch: khâu vết thương bên, nối trực tiếp, ghép mạch, thắt mạch. + Thần kinh: khâu bao thần kinh, không làm gì + Xương, khớp: cố định, kết hợp xương + Gân, cơ: khâu nối, cắt lọc, không làm gì. + Mở cân: hoàn toàn, không hoàn toàn +Thời điểm mở cân: thì 1, thì 2. 2.5.4.3 Thời gian - Có ba khoảng thời gian (đánh giá mức độ thiếu máu chi): + T1: Từ lúc tai nạn đến lúc vào viện + T2: Từ lúc vào viện đến lúc mổ + T3: Từ lúc tai nạn đến lúc mổ Các khoảng thời gian: < 6 giờ; 6 - <12 giờ; 12 – 24 giờ; >24 giờ.
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 30 + Thời gian điều trị sau phẫu thuật tính theo ngày từ sau mổ đến khi ra viện hoặc khi đã điều trị ổn định về mạch máu, chuyển điều trị chuyên khoa khác (vá da, kết hợp xương…) 2.5.5 Những chỉ tiêu về kết quả điều trị sớm 2.4.5.1 Các dấu hiệu lâm sàng: - Da và niêm mạc: nhợt, hồng - Bắt mạch chi: rõ, yếu, không bắt được - Vận động ngọn chi: giảm vận động, mất vận động - Cảm giác ngọn chi: bình thường, tê bì, mất. - Vết mổ: khô, thấm dịch, nhiễm trùng (hội chứng nhiễm trùng rõ, sốt ≥ 38,50 C, mạch > 90 lần/ phút, tại vết mổ tấy đỏ, nề, chảy dịch, mủ, toác vết mổ, phải tách rộng vết mổ). 2.5.5.2 Các dấu hiệu cận lâm sàng - Siêu âm Doppler màu mạch máu: miệng nối thông tốt, giảm dòng chảy, tắc mạch. - Công thức máu: số lượng hồng cầu, Hemoglobin (đánh giá mức độ thiếu máu). 2.5.5.3 Các biến chứng sau mổ - Tắc mạch sớm (trong 24 giờ sau mổ): mất mạch, chi lạnh. - Chảy máu sau mổ phải mổ lại: máu đỏ ra theo dẫn lưu ≥ 50ml/giờ, không tự cầm, tụ máu lớn vết mổ. - Hội chứng chèn ép khoang: cẳng tay, cẳng chân. - Hoại tử cơ, nhiễm trùng vết mổ. 2.5.5.4 Xử trí các biến chứng - Mổ lại: lấy máu cục hoặc làm lại miệng nối, thắt mạch - Mở cân thì hai - Cắt lọc tổ chức hoại tử cơ, nhiễm trùng vết mổ - Cắt cụt thì hai.
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 31 2.5.5.5 Đánh giá kết quả điều trị sớm Tham khảo cách phân loại của Lê Minh Hoàng 2015 [7] và một số tác giả khác [32], chúng tôi đưa ra 3 mức độ như sau: Tốt: phục hồi hoàn toàn về cấp máu chi, không có biến chứng. Trung bình: phục hồi hoàn toàn về cấp máu chi, có biến chứng nhưng điều trị bảo tồn khỏi (thay băng, chống đông...) không cần mổ lại. Xấu: có biến chứng phải mổ lại xử trí thắt mạch, cắt cụt thì 2, tử vong. 2.5.6 Nguyên tắc chung và kỹ thuật mổ 2.5.6.1 Nguyên tắc chung Tùy theo hình thái tổn thương của ĐM chi, có thể phục hồi lưu thông ĐM bằng các kỹ thuật như khâu vết thương bên, nối trực tiếp 2 đầu mạch, ghép mạch bằng tĩnh mạch hiển đảo chiều, mạch nhân tạo. Tuy có nhiều chi tiết kỹ thuật khác nhau, song nguyên tắc cơ bản như sau [10], [12], [23]: + Kiểm soát ĐM ở hai phía trước khi phẫu tích tránh chảy máu nhiều sẽ gây mất máu và khó phẫu tích được. + Khi phẫu tích phải nhẹ nhàng, tránh gây sang chấn thành mạch. Nên dùng kẹp phẫu tích cặp vào lớp áo ngoài của mạch trong quá trình phẫu tích, hạn chế kẹp vào lòng mạch. + Động mạch phía trên và dưới tổn thương phải thông tốt trước khi khâu nối. Nếu nghi ngờ có huyết khối trong lòng mạch thì phải lấy sạch bằng ống thông Fogarty. + Miệng nối không được quá căng để hạn chế nguy cơ xé rách thành mạch, bục hay hẹp miệng nối. Thông thường, khi tổn thương gây mất đoạn động mạch dài trên 2 cm thì không nên khâu nối trực tiếp mà phải ghép mạch tự thân hay nhân tạo. + Bờ mép của chỗ tổn thương ĐM phải được cắt tới tổ chức lành (nội mạc trắng, không xơ rách hoặc tụ máu) trước khi khâu nối.
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 32 + Không làm hẹp miệng nối khi khâu nối. Nếu kích thước ĐM nhỏ cần cắt vát 2 đầu theo chiều ngược nhau hoặc xẻ mạch theo chiều dọc để mở rộng miệng nối. Khâu ngang với vết thương bên. + Cần vô cảm tốt (gây mê hoặc tê vùng) để bất động chi hoàn toàn trong khi khâu nối, tránh co kéo làm rách miệng nối. + Dùng heparin toàn thân để tránh tạo huyết khối vùng nối mạch. Liều lượng thường là 50 – 100 UI/kg. Trường hợp có tổn thương phối hợp như chấn thương sọ não, chấn thương bụng, chấn thương ngực, gãy xương….thì thường dùng Heparin tại chỗ (dùng xilanh bơm nước muối sinh lý pha Heparin vào lòng mạch). + Nếu cần ghép mạch, thường dùng tĩnh mạch hiển lớn tự thân đảo chiều, rất hạn chế dùng mạch nhân tạo vì nguy cơ nhiễm trùng, bục miệng nối. 2.5.6.2 Quy trình kỹ thuật Kỹ thuật lấy tĩnh mạch hiển lớn: + Lấy ở đùi bên chân đối diện, thường lấy từ vị trí TM hiển đổ vào TM đùi xuống phía dưới, xác định ĐM đùi bằng bắt mạch, vào phía trong ĐM khoảng 1 cm rạch da dọc đường đi của TM từ mặt trong đùi xuống dưới, dùng 2 farabeuf tách tổ chức mỡ sang 2 bên để tìm TM. + Khi phẫu tích phải nhẹ nhàng, tránh gây sang chấn thành TM. Nên dùng ngón tay để nâng và giữ đoạn mạch trong quá trình phẫu tích, hạn chế dùng kẹp phẫu tích kẹp vào đoạn TM ghép, dùng đầu mũi kéo tù tách vuông góc với trục mạch, buộc các nhánh bên gần sát gốc, cắt lấy đoạn TM hiển dài tương ứng đoạn ĐM cần ghép. + Sau khi lấy xong phải đánh dấu ngay đầu dưới của TM. Khi ghép vào động mạch phải đảo chiều. + Bơm rửa lòng TM bằng nước muối sinh lý có pha Heparin để loại hết các huyết khối. Kiểm tra khẩu kính TM và độ kín của bằng cách dùng 1 bơm
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 33 tiêm bơm dung dịch Heparin vào TM qua đầu dưới, đầu trên bịt lại, bơm nhẹ nhàng, vừa bơm vừa kiểm tra. + Đoạn TM sau khi lấy nên ngâm vào dung dịch nước muối sinh lý pha Heparin. Kỹ thuật thắt mạch: Chỉ định: rất hạn chế, nguy cơ hoại tử cao như ĐM đùi chung 81%, đùi nông 50%, cánh tay (cao) 55% [9]. Thường chỉ trong một số tính huống sau: + Không có điều kiện khâu nối ĐM, ĐM tổn thương ở vị trí cho phép thắt với độ an toàn cao (ĐM quay, trụ, chày trước, chày sau) + Thương tổn ĐM đến muộn, vùng bị thương nhiễm trùng nặng, gây nguy cơ bục – tắc miệng nối cao nếu khâu nối ĐM. + Nhiễm trùng lan tỏa vùng tổn thương gây bục – tắc miệng nối ĐM sau mổ khâu nối [32], [57]. Kỹ thuật: vị trí thắt mạch ở xa vùng tổn thương của ĐM, ở vùng có tổ chức phần mềm quanh ĐM còn tốt, tránh nhiễm trùng gây chảy máu thứ phát. Thủ thuật mở cân: Thủ thuật này nhằm phòng và giải ép khoang dưới chỗ tổn thương (thời gian chèn ép >6 giờ). Áp dụng với ĐM chi dưới (30% - 60%) nhiều hơn chi trên [53]. Xử trí các thương tổn phối hợp: + Đứt dây thần kinh: khâu nối bao hoặc bó thần kinh + Gãy xương: cố định trước khi khâu nối ĐM + Tĩnh mạch: nếu tổn thương tĩnh mạch lớn quan trọng (nách, chậu ngoài, đùi, khoeo) hoặc vết thương phần mềm rộng, phải khâu nối phục hồi tĩnh mạch. Cố gắng khâu nối các tĩnh mạch nông với chi trên [36]. Khi xử trí hết tổn thương, phải khâu che phủ miệng nối mạch bằng phần mềm xung quanh để phòng nhiễm trùng, bục miệng nối [16]. Dụng cụ và kỹ thuật khâu nối phục hồi lưu thông mạch
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 34 Dụng cụ phẫu thuật: ngoài các cụng cụ thông thường thì phải có các dụng chụ chuyên biệt: kìm kẹp mạch máu (clamp mạch máu), kẹp mạch máu tạm thời (bulldog), kẹp phẫu tích mạch máu. + Kéo: kéo bóc tách cần đầu tù và hơi cong. + Kìm mang kim: nhỏ, thanh, mảnh, đóng mở dễ dàng. + Chỉ khâu mạch: chỉ liền 2 kim, không tiêu, đơn sợi (polypropylene), trơn, không bị dắt trong quá tình khâu. + Kim: liền chỉ, mũi tròn. Thông thường dùng chỉ prolene 7.0. Phục hồi lưu thông dòng máu: Hình 2.1 Kỹ thuật phục hồi lưu thông mạch. (1) Vá mạch – (2) Nối trực tiếp – (3) Ghép mạch *Nguồn: theo Đoàn Quốc Hưng (2015) [9]. + Khâu hoặc vá vết thương bên (bằng miếng vá tĩnh mạch tự thân) khi tổn thương nhỏ. + Khâu nối hai đầu trực tiếp sau khi cắt lọc tổ chức lành: khi đoạn dập nát không nhiều, hai đầu động mạch được giải phóng đủ để miệng nối không căng, lưu ý tư thế chùng chi sau mổ (cố định nẹp bột). + Ghép mạch: khi mất đoạn mạch nhiều. Tốt nhất là dùng đoạn ghép tĩnh mạch tự thân (thường dùng tĩnh mạch hiển trong đảo chiều, tĩnh mạch đầu 1 3 2
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 35 cánh tay…) vì khả năng đề kháng nhiễm trùng tốt, ít khi dùng đoạn ghép nhân tạo (PTFE, Dacron…). + Bóc lớp áo ngoài động mạch (Sympathectomie) và phong bế xylocain tại chỗ: dùng cho trường hợp co thắt mạch, nhưng phải đảm bảo không sót tổn thương nội mạc bên dưới. Có thể kiểm tra bằng cách mở một lỗ hở trên động mạch, dùng ống thông Fogarty vừa để lấy huyết khối (nếu nghi ngờ và vừa để nong mạch). 2.5.6.3 Vật liệu nghiên cứu: Bộ dụng cụ phẫu thuật mạch máu hãng Codmann và Gimmi (nước Đức) bao gồm [10]: + Bulldog: 2 chiếc, clamp mạch máu: 4 chiếc, pince nhỏ 10 chiếc + Kìm mang kim cho chỉ 6.0, 7.0 + Kẹp phẫu tích thường có mấu: 2 chiếc + Kẹp phẫu tích loại thường có mấu: 2 chiếc + Kìm mang kim loại thường: 2 chiếc + Kìm mang kim cho chỉ 3.0, 4.0, 5.0: 1 chiếc + Kéo phẫu thuật mạch máu, kéo phẫu thuật thường cắt chỉ, kéo phẫu tích tổ chức + Chỉ khâu mạch máu prolene 6.0, 7.0 + Các loại chỉ vicryl 1.0, 2.0, 3.0, 4.0 để khâu cân, cơ + Các loại chỉ dafilon 2.0, 3.0, 4.0 để khâu da + Cán dao và lưỡi dao phẫu thuật: lưỡi dao 21 và 11 + Thuốc chống đông Heparin lọ 5000UI/ml x 5ml + Mạch nhân tạo thay thế động mạch dài 10cm hoặc 15cm + Bơm tiêm điện, bơm tiêm thường 10ml, 20ml, 50ml, kim luồn. + Bơm tiêm thường 10ml, 20ml, 50ml, kim luồn. + Huyết áp kế, ống nghe để đo huyết áp + Ống dẫn lưu (redon)
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 36 + Dao điện + Ống thông Fogarty từ số 2 đến 7. 2.6 Thu thập và xử lý số liệu Các số liệu nghiên cứu được nhập liệu và xử lý bằng phần mềm thống kê EpiData 3.1 và SPSS 20.0 Khảo sát phân phối một biến đơn Biến liên tục: Mô tả bằng giá trị trung bình, phương sai Biến rời rạc: mô tả bằng tỷ lệ phần trăm So sánh giá trị tỷ lệ và khảo sát mối liên quan giữa hai biến định tính: sử dụng kiểm định “ X2 bình phương” Sử dụng T- test cho biến định lượng Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 2.7 Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu với tinh thần trung thực. Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học thông qua và cho phép thực hiện đề tài. Các đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về nghiên cứu và họ tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 37 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019, có 53 bệnh nhân chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi được phẫu thuật cấp cứu tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu như sau: 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới Giới Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng SL % SL % SL % <20 06 11,3 01 1,9 07 13,2 20 – 40 26 49,1 03 5,7 29 54,7 41 – 60 12 22,6 02 3,8 14 26,4 > 60 03 5,7 0 0 03 5,7 Tuổi TB ( X  SD) 35,26 ± 13,5 Tổng 47 88,7 06 11,3 53 100 Nhận xét: Tuổi của BN trong nghiên cứu từ 10 đến 63 tuổi, tuổi trung bình là 35,26 ± 13,5 (trong độ tuổi lao động), nhóm tuổi chiếm đa số là 20 – 40 tuổi (54,7%). Độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là trên 60 tuổi chiếm 5,7%. Nam giới chiếm 88,7%, nữ giới chiếm 11,3%; tỷ lệ nam/nữ = 7,8/1.
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 38 Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân Nghề nghiệp SL Tỷ lệ (%) Làm ruộng 22 41,5 Tự do 17 32,1 Công nhân 07 13,2 Học sinh – Sinh viên 06 11,3 Cán bộ 01 1,9 Tổng 53 100 Nhận xét: Nông dân chiếm tỷ lệ lớn nhất với 41,5%, nghành nghề tự do chiếm 32,1%, công nhân chiếm 13,2%, học sinh – sinh viên chiếm 11,3%, cán bộ, hưu trí chiếm 1,9%. Bảng 3.3. Liên quan giữa tổn thương mạch với nguyên nhân Nguyên nhân Tổn thương TNGT TNLĐ TNSH Tổng p CTM SL 06 0 0 6 <0,01 % 100 0 0 100 VTM SL 03 21 23 47 % 6,4 44,7 48,9 100 Tổng SL 09 21 23 53 % 100 100 100 100 Nhận xét: Trong nhóm CTM nguyên nhân chủ yếu là do TNGT, còn trong nhóm VTM nguyên nhân đa số do TNLĐ và TNSH.
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 39 Bảng 3.4. Phân bố thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện (T1), từ khi vào viện đến lúc mổ (T2), từ khi tai nạn đến lúc mổ (T3) Tổn thương Thời gian CTM VTM Tổng T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 <6 giờ SL 04 06 02 44 47 38 48 53 40 % 7,5 11,3 3,8 83,0 88,7 71,7 90,6 100 75,5 6 - <12 giờ SL 01 0 02 03 0 07 04 0 09 % 1,9 0 3,8 5,7 0 13,2 7,5 0 17,0 12 - 24 giờ SL 01 0 02 0 0 02 01 0 04 % 1,9 0 3,8 0 0 3,8 1,9 0 7,5 Tổng SL 06 06 06 47 47 47 53 53 53 % 11, 3 11,3 11,3 88,7 88,7 88,7 100 100 100 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân được nhập viện trước 6 giờ chiếm 90,6% và tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật trước 6 giờ chiếm 75,5%. Không có trường hợp bệnh nhân đến viện quá 24 giờ.
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 40 Bảng 3.5. Sơ cứu ban đầu tại tuyến dưới Sơ cứu ban đầu SL Tỷ lệ (%) Băng ép 45 84,9 Garo 04 7,5 Khâu nối mạch 03 5,7 Nẹp cố định, kết hợp xương 01 1,9 Tổng số 53 100 Nhận xét: Bệnh nhân được xử trí ban đầu bằng phương pháp băng ép chiếm tỷ lệ cao 84,9%. Bảng 3.6. Dấu hiệu lâm sàng tổn thương động mạch trước mổ Tổn thương Dấu hiệu CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Chảy máu thành tia 0 0 46 86,8 46 86,8 Mất mạch ngoại vi 04 7,5 38 71,7 42 79,2 Thiếu máu ngoại vi 05 9,4 24 45,3 29 54,7 Khối máu tụ, đập theo nhịp 01 1,9 01 1,9 02 3,8 Vết thương chảy máu đã cầm 01 1,9 03 5,7 04 7,5 Mạch ngoại vi yếu 02 3,8 09 17,0 11 20,8
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 41 Nhận xét: Dấu hiệu hay gặp nhất là chảy máu thành tia (86,8%) và mất mạch ngoại vi (79,2% ) và hay gặp nhất trong nhóm VTM. Bảng 3.7 Hội chứng chèn ép khoang Tổn thương CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Hội chứng CEK Cẳng tay 0 0 02 66,7 02 100 Cẳng chân 02 100 01 33,3 03 100 Tổng 02 100 03 100 05 100 Nhận xét: Hội chứng CEK cẳng tay chủ yếu gặp trong nhóm VTM (66,7%), hội chứng CEK cẳng chân chỉ gặp ở nhóm CTM (100%). Bảng 3.8 Các triệu chứng khác Tổn thương Triệu chứng CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Sốc 05 83,3 01 16,7 06 100 Mất vận động 06 25,0 18 75,0 24 100 Mất cảm giác 02 16,7 10 83,3 12 100 Nhận xét: Sốc chiếm tỷ lệ cao trong nhóm CTM (83,3%), mất vận động, mất cảm giác chiếm tỷ lệ cao trong nhóm VTM tương ứng là 75% và 83,3%.
  • 50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 42 Bảng 3.9 Triệu chứng tổn thương phần mềm Tổn thương Phần mềm CTM VTM SL % SL % Nhẹ 0 0 19 40,4 Trung bình 04 66,7 20 42,6 Nặng 02 33,3 08 17,0 Tổng 06 100 47 100 Nhận xét: Tổn thương phần mềm gặp trong nhóm CTM chủ yếu từ trung bình đến nặng, nhóm vết thương mạch chủ yếu gặp tổn thương phần mềm từ nhẹ đến trung bình. Bảng 3.10 Tổn thương phối hợp tại chỗ Tổn thương SL % Tĩnh mạch Đứt rời 48 90,6 Đụng giập 01 1,9 Vết thương bên 04 7,5 Thần kinh 22 41,5 Xương, khớp 09 17,0 Gân, cơ 41 77,4
  • 51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 43 Nhận xét: Các tổn thương phối hợp tại chỗ chiếm tỷ lệ cao nhất là tổn thương tĩnh mạch kèm theo (100%), và tổn thương gân cơ (77,4%). Bảng 3.11 Tổn thương phối hợp toàn thân Tổn thương CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Xương, khớp 05 9,4 03 5,7 08 15,1 Ngực 01 1,9 01 1,9 02 3,8 Bụng 01 1,9 01 1,9 02 3,8 Sọ não 01 1,9 0 0 01 1,9 Nhận xét: Các tổn thương phối hợp toàn thân hay gặp nhất là tổn thương xướng khớp (15,1%). Bảng 3.12. Cận lâm sàng Tổn thương Cận lâm sàng CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Siêu âm Doppler mạch Có làm 03 5,7 01 1,9 04 7,5 Không làm 03 5,7 46 86,8 49 92,5 Công thức máu Thiếu máu 02 3,8 12 22,6 14 26,4 Không thiếu máu 04 7,5 35 66,0 39 73,6
  • 52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 44 Nhận xét: Có 7,5% số bệnh nhân được làm siêu âm doppler trước mổ. Có 26,4% trường hợp bệnh nhân có thiếu máu khi nhập viện. 3.2. Kết quả điều trị Bảng 3.13 Vị trí tổn thương động mạch trong mổ Tổn thương Vị trí ĐM CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Nách 0 0 02 4,3 02 3,8 Cánh tay 0 0 02 4,3 02 3,8 Quay 0 0 18 38,3 18 34,0 Trụ 0 0 07 14,9 07 13,2 Đùi chung 02 33,3 06 12,7 08 15,1 Đùi nông 01 16,7 02 4,3 03 5,7 Khoeo 03 50,0 02 4,3 05 9,4 Chày trước 0 0 03 6,3 03 5,7 Chày sau 0 0 05 10,6 05 9,4 Tổng 06 100 47 100 53 100 Nhận xét: Trong nhóm CTM vị trí động mạch hay gặp nhất là động mạch khoeo (50%), trong nhóm VTM vị trí động mạch hay gặp nhất là động mạch quay (38,3%).
  • 53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 45 Bảng 3.14 Hình thái tổn thương động mạch trong mổ Chi tổn thương Hình thái tổn thương Chi trên Chi dưới SL % SL % Vết thương bên 08 27,6 02 8,3 Vết thương đứt rời 19 65,5 13 54,2 Đụng dập động mạch 0 0 03 12,5 Dập nát mất đoạn 02 6,9 06 25,0 Tổng 29 100 24 100 Nhận xét: Hình thái tổn thương động mạch ở chi trên và chi dưới là vết thương đứt rời chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 65,5% và 54,2%. Bảng 3.15 Phương pháp phục hồi lưu thông động mạch Tổn thương Phương pháp xủ trí CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Khâu vết thương bên 0 0 10 21,3 10 18,9 Nối trực tiếp 0 0 25 53,2 25 47,1 Ghép mạch tự thân 06 100 12 25,5 18 34,0
  • 54. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 46 Tổng 06 100 47 100 53 100 Nhận xét: Phương pháp nối ghép mạch tự thân chủ yếu gặp trong CTM (100%), trong nhóm VTM chủ yếu là nối trực tiếp (53,2%). Bảng 3.16 Xử trí tổn thương phối hợp tại chỗ Tổn thương SL % Tĩnh mạch Khâu vết thương bên 02 3,8 Nối 11 20,7 Thắt 40 75,5 Thần kinh Khâu nối 21 39,6 Khâu đánh dấu 01 1,9 Phần mềm Nối gân, cơ 34 64,2 Cắt lọc 07 13,2 Cố định, kết hợp xương 09 17,0 Nhận xét: Các phương pháp xử trí tổn thương chủ yếu với tĩnh mạch là thắt chiếm 75,5%, phần mềm là khâu nối gân cơ chiếm 64,2%, thần kinh là khâu nối chiếm 39,6%. Tất cả các tổn thương xương đều được cố định, kết hợp xương.
  • 55. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 47 3.3 Đánh giá kết quả điều trị Bảng 3.17 Dấu hiệu lâm sàng sau mổ trong thời gian hậu phẫu Tổn thương Lâm sàng CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Mạch ngoại vi Rõ 02 33,3 40 85,1 42 79,2 Yếu 02 33,3 06 12,7 08 15,1 Mất 02 33,3 01 2,1 03 5,7 Màu sắc, nhiệt độ chi Hồng ấm 03 50,0 46 97,9 49 92,5 Nhợt, lạnh 02 33,3 01 2,1 03 5,7 Tím, lạnh 01 16,7 0 0 01 1,9 Cảm giác ngọn chi Bình thường 03 50,0 30 63,8 33 62,3 Tê bì 02 33,3 17 36,2 19 35,8 Mất 01 16,7 0 0 01 1,9 Vận động chi Giảm 02 33,3 41 87,2 43 81,1 Mất 04 66,7 06 12,8 10 18,9
  • 56. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 48 Nhận xét: Đa số các trường hợp sau mổ có mạch ngoại vi rõ (79,2%), chi hồng ấm (92,5%), cảm giác bình thường (62,3%), có 81,1% giảm vận động chi. Bảng 3.18 Đánh giá vết mổ trong thời gian hậu phẫu Tổn thương Vết mổ CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Bình thường 04 66,7 46 97,9 50 94,3 Nhiễm trùng, chảy dịch 01 16,7 01 2,1 02 3,8 Chảy máu 01 16,7 0 0 01 1,9 Nhận xét: Vết mổ trong thời gian hậu phẫu bình thường chiếm 94,3%. Bảng 3.19 Siêu âm Doppler động mạch sau mổ ≤ 24 giờ Tổn thương Kết quả CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Miệng nối thông tốt 02 16,7 01 2,1 03 5,7 Giảm dòng chảy 01 16,7 1 2,1 02 3,8 Tắc mạch 01 33,3 0 0 01 1,9 Không làm 02 33,3 45 95,8 47 88,7
  • 57. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 49 Tổng 06 100 47 100 53 100 Nhận xét: Có 6/53 bệnh nhân (11,3 %) số bệnh nhân được làm siêu âm sau mổ. Có 1 bệnh nhân tắc mạch sau mổ chiếm 1,9% Bảng 3.20 Biến chứng sau mổ trong thời gian hậu phẫu Tổn thương Biến chứng CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Tắc mạch 02 3,8 01 3,8 03 5,7 Nhiễm trùng vết mổ 01 1,9 01 1,9 02 3,8 Chảy máu phải mổ lại 01 1,9 0 1,9 01 1,9 Nhận xét: Các biến chứng sau mổ chủ yếu gặp là tắc mạch (5,7%). Bảng 3.21 Đánh giá kết quả điều trị sớm bệnh nhân chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi Tổn thương Kết quả CTM VTM Tổng SL % SL % SL % Tốt 02 33,3 41 87,2 43 81,1 Trung bình 03 50,0 06 12,8 09 17,0 Xấu 01 16,7 0 0 01 1,9 Tổng 06 100 47 88,7 53 100
  • 58. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 50 Nhận xét: Kết quả tốt điều trị sau mổ là chiếm tỷ lệ 81,1%, kết quả trung bình chiếm 17%, xấu chiếm 1,9%. Chương 4 BÀN LUẬN Dựa vào kết quả nghiên cứu 53 bệnh nhân chấn thương – vết thương động mạch ngoại vi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019 chúng tôi có một số bàn luận như sau: 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  Tuổi Theo bảng 3.1, tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu trung bình là 35,26 ± 13,5; tuổi cao nhất là 63 tuổi, thấp nhất là 10 tuổi. Độ tuổi hay gặp nhất là 20 – 40 chiếm 54,7%. Nếu tính tổng nhóm tuổi từ 20 – 60 thì có tới 81,1% số bệnh nhân. Đây cũng là độ tuổi có nguy cơ tai nạn nhiều nhất do thường xuyên sử dụng máy móc trong lao động cũng như tham gia giao thông cao hơn so với những nhóm tuổi khác. Phân bố trong nghiên cứu cũng tương tự như trong các nghiên cứu khác của các tác giả: Nguyễn Hữu Ước và cộng sự là 30,3 ± 11,8 tuổi [14], Lô Quang Nhật là 31 ± 2,2 tuổi [11], Dương Xuân Phương là 30,9 ± 13,4 tuổi [12], thấp hơn so với Sciarretta J.D là 38,1± 16,1 [45]. Điều này cho thấy bệnh nhân đang trong độ tuổi rất trẻ và là lao động chính cho toàn xã hội. Do vậy việc chẩn đoán sớm, xử trí đúng và kịp thời để hồi phục chức năng chi cho nhóm này rất quan trọng  Giới