SlideShare a Scribd company logo
1 of 54
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
CƠ SỞ NGUYỄN KIỆM
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CBRE VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
TPHCM - 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
CBRE VIỆT NAM
1.1.Lịch sử hình thành
Tên công ty : CÔNG TY TNHH CBRE (VIỆT NAM)
Tên giao dịch: CB RICHARD ELLIS (VIET NAM) CO.,LTD
Trụ sở tại Việt Nam:
+ Địa chỉ: Tòa nhà Mê Linh Point Tower, 2 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé,
Quận 1, TP Hồ Chí Minh
+ MST: 0302847667
+ Giấy phép kinh doanh: 411043000057 - ngày cấp: 17/02/2003
+ Ngày hoạt động: 01/03/2003
+ Điện thoại: (08) 8218775
+ Fax: (08) 8297050
+ Website : www.cbrevietnam.com
+ Giám đốc: MARC TOWNSEND
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty
1.2.1.Chức năng của công ty
Là đơn vị thuộc Tập đoàn CBRE Group, Inc. (tên niêm yết trên Sàn chứng
khoán New York – NYSE: CBG) có trụ sở chính tại Los Angeles là công ty kinh
doanh dịch vụ bất động sản lớn nhất thế giới có chức năng chính là dịch vụ tư vấn
chiến lược, dịch vụ kinh doanh thuê mua bất động sản; dịch vụ dành cho các Tổng
công ty; quản lý dự án, tài sản; cho vay thế chấp; định giá; dịch vụ phát triển dự án;
quản lý đầu tư; nghiên cứu và tư vấn
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành các chỉ tiêu vĩ mô, mở rộng mối quan hệ bất
động sản, quản lý các dự án, tài sản và các dịch vụ phát triển dự án, nghiên cứu và tư
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
vấn khách hàng góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả kinh tế, thị phần, uy tín của
công ty CBRE Việt Nam và tập đoàn CBRE Group, Inc.
Giữ vững thị trường ở các nước và đồng thời mở rộng sang các thị trường
mới tiềm năng.
Kiểm tra chặt chẽ số lượng và chất lượng các dự án, tài sản, nghiên cứu và tư
vấn cho khách hàng là các công.
Thực hiện các nghĩa vụ về nộp thuế cho nhà nước như thuế giá trị gia tăng.
Phải thực hiện chính sách về tiền lương, tiền thưởng, quỹ phúc lợi một cách công
bằng...
Bảo tồn và phát triển vốn được giao, nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn tăng
cường duy trì, đầu tư cơ sơ vật chất, điều kiện cho công ty CBRE Việt Nam nhằm
tạo nền tảng vững chắc và lâu dài.
Tối đa hóa lợi ích xã hội, tập trung thu hút nguồn lao động trẻ có khả năng
chuyên môn cũng như nhiệt huyết với công việc. Cùng với đó công ty cũng luôn có
những chế độ đãi ngộ nhân tài phù hợp với từng đối tượng nhân viên nhằm khuyến
khích hiệu quả công việc, luôn luôn phối hợp giữa lao động, và chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng và nâng cao tay
nghề, trình độ kiến thức cho cán bộ công nhân viên.
Chăm lo bảo vệ công ty, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường và giữ gìn trật tự
xã hội.
1.2.3.Mục tiêu của công ty
Phương châm hoạt động của công ty là mang lại cho khách hàng một dịch vụ
tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu với
thời gian nhanh nhất và an toàn nhất. Với phương châm đó, uy tín của công ty ngày
càng nâng lên trong lòng khách hàng và thể hiện qua số lượng các dịch vụ kinh
doanh thuê mua bất động sản; quản lý dự án, tài sản; cho vay thế chấp; định giá;
dịch vụ phát triển dự án; quản lý đầu tư; nghiên cứu và tư vấn, ngày càng tăng cũng
như sự quay trở lại của khách hàng sau lần đầu sử dụng dịch vụ của công ty.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
1.3.1.Cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị gồm có:
– Chủ tịch
– Tổng giám đốc
– Trưởng phòng nhân sự
– Trưởng phòng kinh doanh
– Kế toán trưởng
Đội ngũ nhân sự – cán bộ viên với 200 người
Thành phần Quản trị và Ban Điều hành đã được thông qua theo biên bản họp
của Hội đồng quản trị ngày 26/7/1999. Hội đồng quản trị hoạt động theo quy chế
phù hợp với các quy định trong điều lệ của công ty.
Công ty được tổ chức theo sơ đồ trực tuyến chức năng, ban Giám đốc có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động cùng với sự tham gia của các phòng ban.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Kinh
Doanh
PHÒNG
NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
KD
Phòng TKKT &
PT Dự án
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
(Nguồn: phòng nhân sự)
Công ty TNHH CBRE Việt Nam được xây dựng theo mô hình cơ cấu trực
tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, bên dưới gồm các phòng ban, điều
hành từ trên lãnh đạo xuống các cấp phòng ban.
1.3.2 .Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban
 Tổng giám đốc
Đây là người đại diện cho công ty chịu mọi trách nhiệm về việc sản xuất kinh
doanh của công ty trước pháp luật và cũng là đại diên pháp nhân ký kết các văn bản
pháp lý, phụ trách trực tiếp công tác tài chính, tổ chức hành chính, công tác kỹ thuật
và an toàn. Ngoài ra, còn ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh với các đối tác và
khách hàng trong và ngoài nước, duyệt các phương án đầu tư mở rộng và sửa chữa
lớn.
 Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thống kê liên quan đến tài sản của công ty,
quản lý và thực hiện các thủ tục tài chính kế toán theo quy định hiện hành, lập báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính,… được phụ trách bởi Kế Toán Trưởng
của công ty và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán, thống kê về mặt tài chính.
Phân tích hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả và thực hiện các chỉ tiêu giao nộp
ngân sách nhà nước.
 Phòng nhân sự
Theo dõi và chỉ đạo các hoạt động kế toán, tiếp tân, đưa đón khách và quản lý
môi trường, hoạt động bảo vệ quân sự, phòng cháy chữa cháy trong công ty, trực
tiếp chỉ đạo các xí nghiệp dịch vụ đời sống, phòng y tế bảo vệ. Đây là phòng trực
tiếp tuyển nhân viên. Ngoài ra, phòng này còn tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao tay
nghề cho công nhân.
 Giám đốc kinh doanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường và
kênh phân phối... tháng/ quý/ năm cho thị trường toàn quốc. Xây dựng, phát triển,
bình ổn kênh phân phối và chính sách giá, đề xuất chiến lược phát triển sản phẩm
kinh doanh mua bán bất động sản, kế hoạch dịch vụ, nghiên cứu và tư vấn.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt, tổ chức điều
hành, quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh. Tuyển dụng, đào tạo và đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên, lập phương án kinh doanh nội địa,
tiêu thụ sản phẩm trong nước.
 Phòng Kỹ Thuật và Phát triển dự án:
Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác xây dựng các công trình theo
các qui định của Nhà Nước về lĩnh vực xây dựng, cụ thể :
- Tư vấn cho Ban Giám Đốc tổ chức đấu thầu hay tuyển chọn nhà thầu, các tổ
chức thi công, giám sát công trình có chức năng và kinh nghiệm.
- Theo dõi, giám sát tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong dự án.
- Lập các phương án đầu tư và thực hiện thi công cho các dự án do BGĐ chỉ đạo.
- Đại diện Ban Giám Đốc làm việc với các nhà thầu, tư vấn và các bên liên quan
để giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật của công trình.
- Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, các cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt theo
yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt.
- Chuẩn bị các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao và thực hiện bảo hành
sản phẩm.
- Lập kế hoạch hoặc phương án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình của
Công ty khi cần thiết.
- Lập tiến độ dự án đầu tư,tiến độ công việc.
- Thay mặt công ty thương thảo ,làm việc với các nhà thầu,tư vấn ,các bên liên
quan khác về mặt kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư.
- Tham gia giám sát việc thực hiện dự án đầu tư của công ty (chất lượng, tiến độ,
khối lượng , an tòan lao động…..)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- Báo cáo trực tiếp Ban Giám Đốc công ty về kết quả công việc và đề ra phương
hướng cho những họat động sắp tới
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
 Phòng kinh doanh
Đứng đầu này là Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ: lập phương án kinh
doanh, thu thập thông tin từ các khách hàng thường xuyên của công ty hay các
phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, hội chợ thương mại. Vạch ra các mục tiêu
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
Ở tại mỗi nhà máy sẽ có các nhà thiết kế phụ vụ cho việc chế tạo mẫu mã sản
phẩm và sản xuất thành phẩm hoàn chỉnh để phục vụ cho khách hàng, các đơn đặt
hàng mà công ty nhận được từ các công ty. Và các nhà máy này chịu sự quản lý trực
tiếp từ Tổng giám đốc, đứng đầu mỗi nhà máy là các Tổ trưởng quản lý nhà máy.
1.3.3.Tình hình nhân sự
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát
triển bền vững của công ty TNHH CBRE Việt Nam. Vì vậy, công ty luôn đặt mục
tiêu bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động lên hàng đầu trong chiến
lược phát triển của mình.
Bảng 1.1: Kết cấu lao động theo trình độ của Tổng công ty năm 2016
STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ
1 Trên đại học 17 8,5%
2 Đại học 80 40%
3 Cao đẳng 95 47,5%
4 Trung cấp 8 4%
Qua bảng trên ta thấy, công ty CBRE Việt Nam là một công ty bất động sản, nên đội
ngũ trung cấp chiếm khá khiêm tốn, số lượng lao động có trình độ từ cao đẳng trở
lên chiếm tỷ lệ lớn và chủ yếu nằm ở các bộ phận văn phòng, cán bộ lãnh đạo, quản
lý.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
1.4.Những thuận lợi và khó khăn của công ty
1.4.1.Thuận lợi của công ty
Vì kinh doanh trong một ngành được cho là mũi nhọn của đất nước nên công
ty sẽ được nhà nước ủng hộ để có thể phát triển. Nguồn lao động nước ta dồi dào
nên công ty có thể tận dụng được lợi thế đó tăng quy mô dự án, cho vay thế chấp,
tạo công ăn việc làm cho người lao động và uy tín cho công ty.
Công ty TNHH CBRE Việt Nam là một trong những công ty đi đầu trong
ngành bất động sản Việt Nam với lợi thế là một trong những công ty trực thuộc tập
đoàn CBRE Group, Inc. Từ Argentina đến Zimbabwe, công ty có mặt rộng khắp, và
am hiểu tường tận tình hình thị trường trong và ngoài nước. Đây là yếu tố then chốt
giúp công ty CBRE thành công tại Việt Nam. Năng lực quản lý dự án, cho vay tiêu
dùng, thế chấp, dịch vụ kinh doanh bất động sản với quy mô tương đối lớn trên thị
trường Việt Nam, có khả năng đáp ứng các dự án của khách hàng là các công ty lớn
ở Việt Nam.
Công ty CBRE Việt Nam chú trọng các điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất
được trang bị rất hiện đại để tăng năng suất sản xuất và nâng cao chất lượng sản
phẩm, dự án cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được trang bị, đào tạo kỹ thuật
chuyên môn về nghiệp vụ tư vấn, giao dịch bất động sản, quản lý các dự án với
khách hàng lớn… có nhiều kinh nghiệm, năng động có thể chịu áp lực lớn. Công ty
có năng lực trong việc thu hút lao động có trình độ tay nghề cao, có khả năng giữ
chân họ bằng cách cho họ hưởng nhiều chính sách đãi ngộ hợp lí nên được đánh giá
cao về khả năng lao động cần cù và chịu áp lực tốt khi có đơn đặt hàng lớn và gấp để
đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Công ty với tiêu chí chăm sóc khách hàng và nhân viên của mình được thể
hiện thông qua logo công ty, nên tại Việt Nam, công ty CBRE Việt Nam có khuôn
viên rộng lớn nhiều cây xanh tạo ra một không khí tươi mát, dễ chịu làm cho người
lao động có môi trường làm việc tốt góp phần nâng cao năng suất cũng như bảo vệ
môi trường.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
1.4.2.Khó khăn của công ty
Công ty với hoạt động bất động sản tại thị trường Việt Nam nói chung và thị
trường bất động sản nói riêng vẫn còn gặp không ít khó khăn, với sự thành lập nhiều
công ty bất động sản có nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước đa dạng và giá cả
cạnh tranh sẽ gây không ít khó khăn cho công ty trong việc giữ vững chổ đứng ở thị
trường trong nước. Hơn nữa, đối với thị trường trong nước công ty còn gặp phải
nhiều đối thủ cạnh tranh lớn đã chiếm lĩnh được thị trường như Vinhome, Phú Mỹ
Hưng, Hoàng Anh Gia Lai,…
Khâu marketing vẫn còn hạn chế chưa thể hiện được hiệu quả trong việc tìm
kiếm thị trường mới cũng như thị trường trong nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế chưa đáp ứng được các quy trình nghiệp
vụ.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
CBRE
Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt Nam
sẽ cho thấy bức tranh tổng thể về tình hình tài chính trong giai đoạn phân tích từ
năm 2014 đến 2016 của Công ty.
Để phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt
Nam, ngoài các số liệu thu thập được, tác giả căn cứ trên hai nguồn số liệu cơ
bản, đó là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
các năm nêu trên.
2.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
2.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2014, 2015 và 2016
Bảng 2.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2014, 2015 và 2016.
Đvt : 1000 đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Số tiền
Tỉ
trọn
g
Số tiền
Tỉ
trọn
g
Số tiền
Tỉ
trọn
g
(+/-) (%) (+/-) (%)
A B C E F G H I K L M N
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN
HẠN(100=110+120
+130+140+150)
100
6.815.987.
543
98,1
9
7.106.867
.789
98,4
3
7.957.130
.367
99,
13
+
290.880.24
6
+4,27
+850.262.
578
+11,9
6
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền
110
1.727.467.
454
24,8
9
170.319.2
43
2,36
1.179.386
.574
14,
69
-
1.557.148.
211
-90,14
+1.009.06
7.331
+
592,46
II.Đầu tư tài chính 120
ngắn hạn
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
130
1.735.622.
426
25,0
0
2.442.724
.556
33,8
3
1.578.504
.211
19,
67
+707.102.1
30
+40,7
4
-
864.220.3
45
-
35,38
IV. Hàng tồn kho 140
3.331.424.
087
47,9
9
4.474.112
.668
61,9
7
5.192.396
.105
64,
69
+1.142.688
.581
+34,3
0
+718.283.
437
+16,0
5
V. Tài sản ngắn hạn
khác
150
21.473.57
6
0,31
19.711.32
2
0,27 6.843.477
0,0
9
-1.762.254 -8,21
-
12.867.84
5
-
65,28
B - TÀI SẢN DÀI
HẠN
(200 =
210+220+230+240)
200
125.632.0
93
1,81
113.322.6
07
1,57
69.840.49
6
0,8
7
-
12.309.486
-9,80
-
43.482.11
1
-
38,37
I. Tài sản cố định 210
125.632.0
93
1,81
113.322.6
07
1,57
69.840.49
6
0,8
7
-
12.309.486
-9,80
-
43.482.11
1
-
38,37
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
(250 = 100 + 200)
250
6.941.619.
636
100
7.220.190
.396
100
8.026.970
.863
100
+278.570.7
60
+4,01
806.780.4
67
+11,1
7
:
Tài sản ngắn hạn: Giá trị của tài sản ngắn hạn năm 2015 là khoảng 6800
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,19% trên tổng tài sản. Năm 2016, giá trị của tài sản
ngắn hạn là khoảng 7100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,43% trên tổng tài sản, nếu
phân tích theo chiều ngang thì ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2016 tăng gần 300
tỷ đồng, tức tăng 4,27% so với năm 2015. Sang năm 2016, giá trị của tài sản
ngắn hạn là khoảng 9000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 99,13% trên tổng tài sản,
nếu so với năm 2016 thì giá trị tài sản ngắn hạn tăng 850 tỷ đồng, tức tăng
11,96%, điều này cho thấy tỷ trọng của tài sản ngắn hạn qua các năm đều tăng
so với trước, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất cho việc kinh doanh của mình. Để thấy rõ sự biến động của tài
sản ngắn hạn qua các năm ta sẽ xem xét từng khoản mục cụ thể sau:
+ Đối với khoản mục tiền. Xét về quy mô chung thì tiền giảm mạnh từ
24,89% năm 2015 xuống 2,36% năm 2016, tức giảm 22,53% về mặt kết cấu.
Sang năm 2016 thì tiền lại tăng lên 14,69%, tức tăng 12,33%. Năm 2016 lượng
tiền giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng hàng tồn chiếm tỷ
trọng lớn, công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị khác, nghĩa là công ty bị
các đơn vị khác chiếm dụng vốn và có một số vốn ứ đọng từ hàng tồn kho. Qua
năm 2016 lượng tiền tăng cao là do trong năm công ty đã mở rộng thêm quy
mô sản xuất, lượng tiền tăng thuận tiện cho việc thanh toán, chi tiêu.
6815987543
7106867789
7957130367
125632093 113322607 69840496
0
1E+09
2E+09
3E+09
4E+09
5E+09
6E+09
7E+09
8E+09
9E+09
2014 2015 2016
TSNH
TSDH
+ Đối với khoản mục các khoản phải thu. Các khoản phải thu năm 2016
tăng hơn năm 2015 nhưng qua năm 2016 lại giảm. Trong năm 2015 các khoản
phải thu có giá trị hơn 1700 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% trên tổng tài sản, năm
2016 là 2400 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,83% trên tổng tài sản, năm 2016 là
hơn 1500 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,67% trên tổng tài sản. Qua trên ta thấy giá
trị các khoản phải thu năm 2016 tăng so với năm 2015 là do công ty đang mở
rộng quy mô hoạt động nên các khoản tiền do khách hàng chiếm dụng cũng
tăng lên, mặt khác do trong kỳ chủ đầu tư chỉ cho tạm ứng một khoản tiền để công
ty thi công công trình, vào cuối năm mới căn cứ vào hồ sơ quyết toán để thanh toán
cho công ty, và đồng thời nó còn thể hiện giá trị bảo hành mà chủ đầu tư giữ lại của
năm trước, khi nào công trình được kiểm toán hoặc các cơ quan chức năng phê
duyệt, đồng thời kết hợp với hết thời gian bảo hành mới được thanh toán hết. Qua
năm 2016 do thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nên các khoản phải thu giảm đáng kể.
+ Đối với khoản mục hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho năm 2015 là
khoảng 3300 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,99% trên tổng tài sản, năm 2016 là 4500 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 61,67% trên tổng tài sản, năm 2016 vào khoảng 5200 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 64,69% trên tổng tài sản. Nếu phân tích theo chiều ngang giá trị hàng
tồn kho năm 2016 tăng 1100 tỷ đồng so với năm 2015, tức tăng 34,3%, giá trị hàng
tồn kho năm 2016 tăng 720 tỷ đồng, tăng 16,05% so với năm 2016. Ta thấy năm
2016 hàng tồn kho tăng chủ yếu là do hàng hóa tại cửa hàng của công ty bán không
hết, bán hàng không chạy.
+ Đối với khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn khác có sự
biến động , năm 2015 tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng 0,21% trên tổng tài sản.
Năm 2016 chiếm tỷ trọng 0,37% trên tổng tài sản, sang năm 2016 chiếm tỷ trọng
0,09% trên tổng tài sản. Giá trị tài sản ngắn hạn khác năm 2014 giảm 1800 tỷ đồng
tương ứng giảm 8,21% so với năm 2015 và qua năm 2016 giảm gần 1,8 tỷ đồng
tương ứng giảm 65,28% so với năm 2016.
Tài sản dài hạn: Chủ yếu là tài sản cố định. Tài sản cố định giảm qua các năm.
Để hiểu rõ sự biến động này ta xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư để thấy rõ được tình hình
đầu tư theo chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và thể hiện năng lực sản xuất
của công ty.
Ta có tình hình thực tế tại công ty như sau:
Tỷ suất đầu tư năm 2014:
Tỷ suất đầu tư =
125.632.093
*100 = 1,81%
6.941.619.636
Tỷ suất đầu tư năm 2015:
Tỷ suất đầu tư =
113.322.607
*100 = 1,57 %
7.220.190.396
Tỷ suất đầu tư năm 2016:
Tỷ suất đầu tư =
69.840.496
*100 = 0,87 %
8.026.970.863
Ta thấy tỷ suất đầu tư năm 2016 giảm 0,24% so với năm 2015. Năm 2016 giảm
0,7% so với năm 2016. Công ty đi vào hoạt động ổn định với công nghệ, trang thiết
bị được đầu tư cách đây 8 năm. Tài sản cố định giảm là do hao mòn tài sản cố định
và đang trong thời kỳ tích lũy để đổi mới. Như vậy công ty đang trong giai đoạn hợp
lý hóa và phân bổ lại cơ cấu tài sản cho phù hợp hơn với tình hình kinh doanh hiện
nay của công ty.
Tóm lại qua bảng phân tích trên ta thấy được rằng các khoản phải thu và hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tài sản. Trong năm 2016, tài sản tăng lên là
do các khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng đáng kể. Những tài sản có tính
thanh khoản cao như tiền về quy mô chung lại chiếm tỷ trọng thấp, tuy vậy khoản
mục tiền chiếm tỷ trọng thấp chưa hẳn là không tốt vì nó thể hiện công ty không có
một lượng vốn chết ở khoản mục này. Khoản mục phải thu tăng và các năm và
chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Công ty tuy có biện pháp để thu hồi nợ từ các
đơn vị còn đọng nợ nhưng vẫn chưa đạt kết quả cao, vì vậy công ty cần đưa ra một
số giải pháp khuyến khích như thực hiện chính sách chiết khấu cho đơn vị trả nợ
nhanh, đúng hẹn...từ đó sẽ giúp công ty bớt lượng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, do đặc điểm tính chất hoạt động của ngành, như ta
đã biết ngoài việc tư vấn xây dựng công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu
xây dựng, giá nguyên vật liệu biến động liên tục và có chiều hướng gia tăng nên đòi
hỏi lúc nào công ty cũng phải có một lượng nguyên vật liệu tồn kho để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
2.1.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016
Bảng 2.4. Cấu trúc nguồn vốn 2014, 2015 và 2016.
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2014
Tỷ
trọng Năm 2015
Tỷ
trọng Năm 2016
Tỷ
trọng
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
% % % (+/-) (%) (+/-) (%)
1. Nợ phải trả
2.670.831.9
03
38,47 2.863.946.
859
39,67 3.597.707.
389
44,82 +193.114.9
56
+7,
23
+733.760.5
30
+25,
62
2. Vốn chủ sở
hữu
4.270.787.7
33
62,53 4.356.243.
537
60,33 4.429.263.
474
55,18 +85.455.80
4
+2,
0
+73.019.93
7
+1,6
8
5. Tồng
nguồn vốn
6.941.619.6
36
100 7.220.190.
396
100 8.026.970.
863
100 +278.570.7
60
+4,
01
+806.780.4
67
+11,
17
( Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng phân tích trên cho thấy: quy mô tổng nguồn vốn của công ty ở năm 2015
là hơn 7200 tỷ đồng tức tăng 4,01% so với năm 2014. Sang năm 2016 tổng nguồn
vốn là hơn 8000 tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2015. Nguyên nhân làm cho tổng
vốn năm 2015 tăng lên là do trong năm 2015 công ty đã có sự điều chỉnh kết cấu
nguồn vốn theo hướng tăng cường huy động vốn từ các khoản vay, đồng thời cũng
tăng cường huy động vốn từ chủ sở hữu, tuy nhiên mức tăng của vốn chủ sở hữu
thấp hơn mức tăng của nợ phải trả. Qua năm 2016 cũng tương tự, công ty tiếp tục
huy động vốn từ các khoản vay ngắn hạn làm cho tổng nguồn vốn tăng làm cho
quy mô của tổng nguồn vốn tăng.
Năm 2015 công ty đã có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần
tỷ trọng nợ phải trả và giảm dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu, cụ thể tỷ trọng vốn chủ
sở hữu của công ty năm 2014 là 61,52%, năm 2015 là 60,33%, năm 2016 là
55,18%. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài trợ giảm qua các năm, tuy nhiên tỷ
suất tự tài trợ của công ty vẫn ở mức cao chứng tỏ công ty có tính độc lập cao về
tài chính và ít bị sức ép của chủ nợ. Công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản
tín dụng từ bên ngoài.
Mặc dù vậy, công ty cũng đang có sự điều chỉnh tăng tỷ suất nợ nhằm thúc
đẩy việc nâng cao hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
2,670,831,903
2,863,946,859
3,597,707,389
4,270,787,733 4,356,243,537 4,429,263,474
0
500,000,000
1,000,000,000
1,500,000,000
2,000,000,000
2,500,000,000
3,000,000,000
3,500,000,000
4,000,000,000
4,500,000,000
5,000,000,000
2014 2015 2016
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Phân tích tính tự chủ cho ta thấy được kế cấu của nguồn vốn, tình hình tăng
giảm của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Thế nhưng, bên cạnh đó mỗi
nguồn vốn lại có chi phí sử dụng vốn và thời gian sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy,
trong phân tích tài chính thì phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ là một trong
những khâu quan trọng không thể bỏ qua. Có thể nhận định khái quát rằng: Trong
năm 2015 và năm 2016 tính ổn định về tài trợ vẫn ở mức cao, nhận định này được
rút ra từ việc đánh giá tỷ suất nguồn vốn thường xuyên. Cụ thể giá trị chỉ tiêu này
của công ty là 60,33% năm 2015 và 55,18% năm 2016 ( tương ứng tỷ suất nguồn
vốn tạm thời là 39,67% năm 2015, còn năm 2016 là 44,82%). Điều này có nghĩa
là, phần lớn các hoạt động của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên
và một phần được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời. Như vậy, mức độ rủi ro cũng như
áp lực thanh toán đối với công ty không cao. Mặc dù vậy, việc lựa chọn một tỷ lệ
hợp lý giữa nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời sẽ giúp cho công ty
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn. Ta thấy nguồn vốn thường xuyên của công ty
chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào
kết quả hoạt động, trong khi đó chi phí sử dụng vốn vay hoàn toàn độc lập với kết
quả hoạt động.
2.1.3. Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016
Bảng 2.5.Phân tích cân bằng tài chính 2014, 2015 và 2016
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm
2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
1. Nguồn
vốn
thường
xuyên
4.270.787.
733
4.356.243.
537
4.429.263.
474
+85.455.80
4
+2,0
+73.019.9
37
+1,68
2. Giá trị 125.632.0 113.322.6 69.840.49 -12.309.486 -9,80 - -38,37
Qua bảng phân tích trên, ta thấy trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 cân bằng tài
chính của công ty là tốt và an toàn, vì không chỉ tài sản cố định mà cả tài sản lưu
động cũng được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên bộ phận chủ yếu
của nguồn vốn thường xuyên là vốn chủ sở hữu, tính độc lập về tài chính tăng nhưng
hiệu ứng của đòn bẩy nợ giảm.
tài sản
dài hạn
93 07 6 43.482.11
1
3. Vốn
lưu động
ròng =
(1)-(2)
4.145.155.
640
4.242.920.
930
4.359.422.
978
+97.765.29
0
+2,36
+116.502.
048
+2,75
4. Hàng
tồn kho
3.331.424.
087
4.474.112.
668
5.192.396.
105
+1.142.688.
581
+34,3
0
+718.283.
437
+16,05
5. Nợ
phải thu
1.735.622.
426
2.442.724.
556
1.578.504.
211
+707.102.1
30
+40,7
4
-
864.220.3
45
-35,38
6. Phải
trả ngắn
hạn
2.670.831.
903
2.863.946.
859
3.597.707.
389
+193.114.9
56
+7,23
+733.760.
530
+25,62
7.
NCVLĐ
R =
(4)+(5)-
(6)
2.396.214.
610
4.052.890.
365
3.173.192.
927
+1.656.675.
755
+69,1
4
-
879.697.4
38
-21,71
8.NQR =
(3)-(7)
1.748.941.
030
190.030.5
65
1.186.230.
051
-
1.558.910.4
65
-
89,13
+996.199.
486
+524,2
3
Xét về cân bằng tài chính dài hạn, chỉ tiêu vốn lưu động ròng ở trong bảng phân
tích trên liên tục tăng, điều này sẽ làm giảm áp lực thanh toán và rủi ro đối với công
ty.
Xét đến cân bằng tài chính ngắn hạn, trong 2015 đã có những thay đổi về quy mô
hàng tồn kho theo hướng tăng ( hàng tồn kho tăng gần 1200 tỷ đồng ), các khoản
phải thu tăng hơn 700 tỷ đồng, các khoản phải trả tăng gần 200 tỷ đồng, tất cả những
biến động này khiến cho nhu cầu vốn lưu động năm 2015 tăng lên đáng kể ( gần
1700 tỷ đồng ), vốn lưu động ròng tăng 98 tỷ đồng, ta thấy mức tăng của nhu cầu
vốn lưu động ròng lớn hơn mức tăng vốn lưu động làm cho ngân quỹ ròng giảm gần
1600 tỷ đồng. Qua năm 2016 mặc dù đã có sự thay đổi về các khoản phải thu theo
hướng giảm dần ( các khoản phải thu giảm hơn 860 tỷ đồng) nhờ công tác quản lý
và thu hồi nợ hiệu quả. Nhưng đồng thời, công tác bán hàng không tốt khiến cho
hàng tồn kho vẫn tăng so với năm 2015 ( hàng tồn kho năm 2016 tăng hơn 700 tỷ
đồng ), các khoản chiếm dụng cũng tăng 730 tỷ đồng, dẫn đến nhu cầu vốn lưu động
gần 900 tỷ và ngân quỹ ròng tăng giảm gần 1000 tỷ đồng.
Như vậy, qua các phân tích trên, ta thấy trong các năm từ 2014 đến 2016 công
ty đã huy động thêm các nguồn vốn thường xuyên, những nỗ lực trong việc quản lý
hàng tồn kho và các khoản nợ phải thu nên tình hình cân bằng tài chính vẫn ở mức
ổn định, mặc dù công ty đang tăng cường huy động vốn từ các khoản vay bên ngoài
nhưng Công ty lại chưa khai thác tốt lợi ích mang lại từ đồng vốn này bên nhằm
nâng cao hiệu quả chung từ đồng vốn.
2.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3
năm 2014, 2015 và 2016
Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2014, 2015 và 2016
ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 2.6: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016.
Đvt: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
Mã
số
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch 2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọn
g
Số tiền Tỉ
trọn
g ( +/-) % ( +/-) %
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1
4.956.428.512 100
7.494.874.4
95
100
7.302.969.
940
100
+2.538.445.
983
+51,22
-
191.904.55
5
-2,56
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
2
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung
10
4.956.428.512 100
7.494.874.4
95
100
7.302.969.
940
100
+2.538.445.
983
+51,22
-
191.904.55
5
-2,56
4. Giá vốn hàng
bán
11
4.209.185.041
84,9
2
6.726.911.8
93
89,7
5
6.462.317.
911
88,4
9
+2.517.726.
852
+59,82
-
264.593.98
2
-3,93
5. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20
747.243.47
1
15,0
8
767.962.6
02
10,2
5
840.652.02
9
11,5
1
+20.719.131 +2,77
+72.689.42
7
+9,47
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
21 660.63
9
0,01
97
5.064
0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943
+226,1
3
7. Chi phí tài chính 22 97.474.4
17
1,97
124.712.1
86
1,66
314.967.09
2
4,31 +27.237.769 +27,94
+190.254.9
06
+152,5
6
− Trong đó: Chi phí
lãi vay
23 97.474.4
17
1,97
124.712.1
86
1,66
314.967.09
2
4,31 +27.237.769 +27,94
+190.254.9
06
+152,5
6
8. Chi phí quản lý
công ty
24 578.190.65
1
11,6
7
657.104.4
53
8,77
592.824.62
7
8,12 +78.913.802 +13,65
-
64.279.826
-9,78
9. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh (30 = 20 +
21 – 22 – 24)
30
72.239.0
42
1,46
-
12.878.973
-
0,17
-
63.959.683
-
0,88
-85.118.015 -117,83
-
51.080.710
+396,6
2
10. Thu nhập khác 31 7.446.68
5
0,15
128.580.0
45
1,72
161.577.00
0
2,21
+121.133.36
0
+1.626,
67
+32.996.95
5
+25,66
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác
(40 = 31 - 32)
40 7.446.68
5
0,15
128.580.0
45
1,72
161.577.00
0
2,21
+121.133.36
0
+1.626,
67
+32.996.95
5
+25,66
13. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
(50 = 30+ 40)
50
79.685.7
27
1,61
115.701.0
72
1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20
-
18.083.755
-15,63
14. Thuế thu nhập
công ty
51 22.312.0
04
0,45
28.925.
268
0,39 24.404.329 0,33 +6.613.264 +29,64 -4.520.939 -15,63
15. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập công
ty (60 = 50 – 51)
60
57.373.7
23
1,16
86.775.
804
1,16 73.212.988 1,00 +29.402.081 +51,25
-
13.562.816
-15,63
(Nguồn : Phòng kế toán)
Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3
năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2014 chỉ đạt 4.956 tỷ đồng, năm 2015 đạt
mức 7.494 tỷ đồng và năm 2016 đạt 7.302 tỷ đồng, điều này cho thấy quy mô hoạt
động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù năm 2016 doanh thu có giảm so
với năm 2015 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh sản xuất và
thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
Doanh thu thuần của công ty năm 2015 tăng lên 2.538 tỷ đồng tương ứng tăng
51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517 tỷ đồng tương ứng tăng
59,82% so với năm 2014. Qua năm 2014 doanh thu thuần giảm so với năm 2015 191
tỷ đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm 3,93%.Ta thấy năm
2015 so với năm 2014, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tốc
độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa tốt, cần phải xem xét
lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên nhân tăng là do giá
cả một số nguyên vật liệu xây dựng tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 đạt 767 tỷ đồng,
tăng so với năm 2014 là 20 tỷ đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua năm 2016 chỉ tiêu
này đạt 840 tỷ đồng, tăng 72 tỷ đồng, tương úng tăng 9,47% so với năm 2015.
Nguyên nhân do trong năm 2015 và năm 2016 sản lượng tiêu thụ và cung cấp dịch
vụ gia tăng.Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh
thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận gộp chiếm 15,08%, năm
2015 là 10,25% và năm 2016 chiếm 11,51% trên tổng doanh thu.
Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy
nhiên chi phí quản lý công ty của công ty năm 2014 chiếm 11,67%, năm 2015 chiếm
8,77% và năm 2016 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này giảm
qua các năm, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm nhân
sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý công ty của công ty chiếm tỷ trọng
nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận.
Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận
của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận khác của công ty đạt 7 tỷ
đồng, năm 2015 là 128 tỷ đồng và năm 2015 là 161 tỷ đồng.
Tóm lại, qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm ta thấy rằng hoạt
động kinh doanh của Công ty trong năm 2015 không đem lại kết quả, cụ thể bị thua
lỗ 12 tỷ đồng và nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế ở năm 2015 vẫn tăng
hơn 29 tỷ đồng so với năm trước là nhờ sự đóng góp rất lớn từ nguồn lợi nhuận
khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối năm 2014 là 121 tỷ đồng.Tương tự qua
năm 2016 hoạt động kinh doanh của Công ty cũng không khả quan mấy, vẫn bị
thua lỗ 63 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm 2015 là nhờ có sự
đóng góp từ nguồn lợi nhuận khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối năm 2015
là 32 tỷ đồng.
2.3 Phân tích các tỷ số tài chính
2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
+ Phân tích các khoản phải thu
Từ các bảng cân đối kế toán qua 3 năm ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ số các khoản phải thu
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
1) Tổng các
khoản phải
thu
1.735.622.426 2.442.724.556 1.578.504.211 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38
2) Tổng tài
sản ngắn hạn
6.815.987.543 7.106.867.789 7.957.130.367 +290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96
3) Tổng các
khoản phải trả
2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
Tỷ lệ (1)/(2) 0,25 0,34 0,20 +0,09 +34,98 -0,15 -42,28
Tỷ lệ (1)/(3) 0,65 0,85 0,44 +0,20 +31,25 -0,41 -48,56
Các khoản phải
thu bình quân 1.226.976.970 2.089.173.491 2.010.614.384
Số vòng quay
các khoản phải
thu
4,04 3,59 3,63
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khoản phải thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 707 tỷ đồng tương ứng tăng
40,74%, khoản phải thu trong năm 2015 so với tài sản ngắn hạn tăng 34, 98%, so
với khoản phải trả tăng 31,25%. Điều này cho ta thấy trong năm 2015 công ty đã mở
rộng thêm thị trường và tìm kiếm thêm khách hàng, nhưng công ty cũng phải cố
gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất. Năm 2016 tỷ lệ
khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và trên khoản phải trả đều giảm so với năm
2015. Do trong năm 2016 khoản phải thu giảm 864 tỷ đồng tương ứng tới 35,.38%
so với năm 2015, trong năm 2016 công tác bán hàng của công ty không đạt hiệu quả
và công tác thu hồi nợ tốt hơn.
Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, đó là: Số vòng quay các khoản
phải thu và số ngày thu tiền.
Số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm từ 4,04 vòng ở
năm 2014 xuống 3,59 vòng ở năm 2015, qua năm 2016 là 3,63 vòng, tăng so với
năm 2015, nhưng vẫn giảm so với năm 2014.
Điều này chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ trong năm 2015 tốt hơn hai
năm còn lại. Nhìn chung, số vòng quay của các năm ở mức trung bình và có lẽ
công ty đang mềm dẻo trong kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh và mở rộng
thêm thị trường. Tuy nhiên, nhà quản trị của Công ty cũng cần lưu ý và kiểm
soát số vòng quay ở mức hợp lý nhằm tránh nợ khó đòi mà vẫn mở rộng được
thị trường. Nếu như công ty không có ý định mở rộng thị trường, thì nhà quản
trị phải xem xét lại chiến lược bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty kể cả chất
lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp nhằm tăng số vòng quay thu
tiền lên.
Số ngày thu tiền năm 2014 = 360/4,04 = 89 ( ngày)
Số ngày thu tiền năm 2015 = 360/ 3,59 = 100 ( ngày)
Số ngày thu tiền năm 2016 = 360/3,63 = 99 ( ngày)
Do số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm, cho nên số
ngày thu tiền của các năm tăng lên. Tương tự như đã được đề cập ở trên tại phần
số vòng quay các khoản phải thu, số ngày thu tiền càng cao là càng không tốt.
Do đó, nhà quản trị của công ty đặc biệt lưu ý đến vấn đề này nhằm kiểm soát ở
mức hợp lý tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình.
+ Phân tích các khoản phải trả
Bảng 2.7: Bảng phân tích các khoản phải trả
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
I. Nợ ngắn hạn 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
1. Vay ngắn
hạn
1.540.000.000 2.322.993.124 3.052.910.268 +782.993.124 +50,84 +729.917.144 +31,42
2. Phải trả cho
người bán
1.079.296.076 505.094.644 466.112.961 -574.201.432 -53,20 -38.981.683 -7,72
3. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
51.535.827 35.859.091 78.684.160 -15.676.736 -30,42 +42.825.069 +119,43
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua phân tích các khoản theo bảng trên ta thấy năm 2015 khoản phải trả tăng
193 tỷ đồng , tức tăng 7,23% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng vay
ngắn hạn 782 tỷ đồng, tăng tương ứng 50,84%. Năm 2016 khoản phải trả tăng 733
tỷ đồng, tương ứng tăng 25,62% so với năm 2015, nguyên nhân là do trong năm
2016 công ty đã tăng khoản vay ngắn hạn 729 tỷ đồng, khoản thuế và khoản nộp
nhà nước cũng tăng 42.825.069 đồng. Như vậy, qua phân tích ta thấy các khoản phải
trả có khuynh hướng tăng dần, chủ yếu là do hoạt động công ty ngày càng mở rộng.
+ Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.8:Bảng phân tích khả năng thanh toán
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
So sánh
2015/2014
So sánh
2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
HTTTQ ( lần)
2,6 2,52 2,23 -0.08 -3.18 -0.29 -11.51
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
HTTHH ( lần)
2,55 2,48 2,21 -0,07 -2,76 -0,27 -10,87
Hệ số khả năng thanh toán nhanh HTTN (
lần)
1,30 0,92 0,77 -0,39
-
29,54
-0,15 -16,40
Hệ số khả năng thanh toán tức thời HTTN (
lần)
0,65 0,06 0,33 -0,59
-
90,81
+0,27 +451,23
Hệ số thanh toán lãi vay HTTLV ( lần) 1,82 1,93 1,31 +0,11 +6,04 -0,62 -32,12
(Nguồn: Phòng kế toán)
Vào thời điểm cuối năm 2014, hệ số thanh toán tổng quát bằng 2,6 lần có
nghĩa là một đồng nợ được bảo đảm bằng 2,6 đồng tài sản. Cuối năm 2015 thì hệ số
này giảm còn 2,52 lần là vì vào thời điểm cuối năm 2015 tài sản và khoản nợ phải
trả đều tăng, nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả là 6,74 % lớn hơn tốc độ tăng của tài
sản là 3,86% nên làm cho hệ số thanh toán tổng quát giảm 3,18% tức giảm 0,08 lần
so với năm 2014.
Vào thời điểm cuối năm 2016 thì một đồng nợ được bảo đảm 2,23 đồng tài
sản, thấp hơn 2015 là do công ty đã huy động thêm từ bên ngoài là 733 tỷ đồng tăng
25,62%, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 806.780.467 đồng, tương ứng với tỷ lệ
11,17%.
Qua đó, ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của công ty là cao, điều này cho
thấy công ty có tìm lực tài chính vững mạnh để thanh toán các khoản nợ của
mình. Mặc dù vậy, nhà quản trị của công ty đã tăng dần khoản tổng nợ phải trả
lên nhằm mục đích tăng khả năng chiếm dụng vốn từ bên ngoài để thu lợi ích.
Việc làm như thế là tốt và trong điều kiện hiện nay, công ty cần nên tiếp tục tăng
nợ phải trả lên đến mức hợp lý và cân đối để thu nhiều lợi ích hơn từ đồng vốn
vay.
Vào cuối năm 2014, cứ một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 2,55 đồng
tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2015 thì hệ số này giảm còn 2,48, nguyên nhân là năm
2015 nợ ngắn hạn tăng 193 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,74%, trong khi đó
tài sản ngắn hạn của công cũng tăng nhưng tỷ lệ là 4,47% và thấp hơn so với nợ
ngắn hạn.
Năm 2016 thì hệ số này giảm cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo
12,21 đồng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là năm 2016 tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn đều tăng nhưng tỷ lên tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn so với tài sản ngắn hạn là
13,66%.
Hệ số này giảm vào năm 2015 so với năm 2014, và cũng giảm vào năm 2016
điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty đã giảm. Mặc dù vậy, khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là vẫn ở mức cao, điều này là tốt đối với
Công ty trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn, nhưng nó cũng không tốt vì có
nghĩa rằng Công ty đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu
động của công ty không đạt hiệu quả do có nhiều hàng tồn kho, có quá nhiều nợ
phải đòi, v.v… Do đó, có thể góp phần làm giảm lợi nhuận của công ty. Đôi khi hệ
số khả năng thanh toán này không phản ánh một cách chính xác khả năng thanh
khoản: Có rất nhiều nợ nhưng lại là nợ khó đòi, hàng tồn kho lại là hàng hóa hư
hỏng, kém chất lượng, v.v…Vì thế, nhà quản trị cần nên kiểm tra lại các yếu tố
này nhằm chính xác hóa hệ số này để có biện pháp quản lý.
Về hệ số thanh toán nhanh thì vào cuối năm 2014, công ty có 1,30 đồng để sẵn
sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn, cuối năm 2015, thì công ty có 0,92 đồng
để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này giảm vì cuối năm 2015
trong khi nợ ngắn hạn tăng 6,74% thì tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho lại giảm
24,45% điều này làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm. Vào năm 2016 thì hệ số
thanh toán nhanh là 0,77 hệ số này lại thấp hơn so với năm 2015.
Qua tính toán trên ta thấy hệ số thanh toán bằng tiền của công ty ở năm 2015 là
thấp, nguyên nhân là lượng tiền mặt so với nợ ngắn hạn thấp hơn rất nhiều. Cụ thể
năm 2014 hệ số khả năng thanh toán tức thời bằng 0,65 lần đến năm 2015 hệ số này
giảm còn 0,06 lần và năm 2016 là 0,33 lần. Điều này thể hiện khả năng thanh toán
bằng tiền của công ty không tốt ở năm 2015 và có khuynh hướng tăng hơn ở năm
2016. Tuy vậy, trong những năm tới công ty cần phải có biện pháp khắc phục bằng
cách nâng mức dự trữ tiền mặt lên đến mức cho phép và giảm phần nợ phải trả ngắn
hạn đến giới hạn cần thiết để có thể nâng cao hệ số này lên đáp ứng ngay nhu cầu
thanh toán.
Với kết quả trên, hệ số thanh toán lãi vay của Công ty qua các năm nhìn chung là
cao. Điều này chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, đặc biệt ở năm 2016.
Hệ số này giảm xuống trong năm 2016 là do trong năm công ty tăng cường thêm
khoản vay ngắn hạn làm cho chi phí lãi vay tăng cao và do hoạt động kinh doanh
của Công ty không được tốt.
Khả năng thanh toán lãi vay cao, cơ sở tốt để ngân hàng, những người cho
vay vốn an tâm trong việc cho Công ty vay thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Vì
vậy trong những năm tiếp theo công ty cần sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả hơn
nhằm tăng lợi nhuận.
2.3.2. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay hàng tồn kho
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Giá vốn
hàng bán
4.209.185.041 6.726.911.893 6.462.317.911 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
Hàng tồn
kho bình
quân
3.350.730.375 3.902.768.378 4.833.254.387 +552.038.003 +16,48 +930.486.009 +23,84
Số vòng
quay hàng
tồn kho
1,26 1,72 1,34 +0,47 +37,21 -0,39 -22,43
Số ngày
một vòng
quay hàng
tồn kho
286 209 268
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung, số vòng quay hàng tồn kho của Công ty quá thấp và chưa được hai
vòng trong kỳ (năm) kinh doanh, trung bình trong 3 năm khoảng hơn 8 tháng một
vòng. Nhà quản trị Công ty cần nên nghiên cứu nhằm tăng cường số vòng quay hàng
tồn kho lên đến mức hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Năm 2014 số vòng quay hàng tồn kho là 1,26 và bình quân là 286 ngày cho
một vòng quay. Đến năm 2015 thì số vòng quay đã tăng lên 1,72 vòng nguyên nhân
là giá vốn hàng bán năm 2015 tăng so với năm 2014 là 59,82%, trong khi đó hàng
tồn kho bình quân cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn chỉ với 16,48%. Và dẫn đến
số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm so với 2014 là 77 ngày.
Đến năm 2016 thì số vòng quay giảm xuống còn 1,34 vòng và số ngày một
vòng quay hàng tồn kho tới 268 ngày tăng so với năm 2015 là 59 ngày.
Với kết quả trên, ta thấy số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là quá cao;
điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh, bán hàng kém hiệu quả; hàng bán
không chạy, dẫn đến tăng lượng hàng tồn kho, dẫn đến tốn nhiều chi phí lưu kho,
bảo quản, v.v…Tuy là thế nhưng Công ty sẽ có hàng để đáp ứng thị trường nếu nhu
cầu thị trường tăng đột biến.
Qua đó, nhà quản trị của Công ty cần nên đẩy mạnh kinh doanh và đẩy nhanh
bán hàng để giảm bớt số ngày của một vòng quay hàng tồn kho xuống ở mức hợp lý
nhằm tăng cường hoạt động sản xuất, kinh doanh và đảm bảo vừa đủ khi có sự tăng
đột biến của nhu cầu thị trường.
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phân tích kỳ thu tiền bình quân
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Doanh thu
thuần
4.956.428.512 7.494.874.495 7.302.969.940
2.538.445.983 +51,22
-
191.904.555 -2,56
Số dư BQ các
khoản phải
thu 1.226.976.970,5 2.089.173.491 2.010.614.384 862.196.521 +70,27 -78.559.107 -3,76
Doanh thu BQ
một ngày 13.767.856,98 20.819.095,82 202.86.027,61 7.051.239 +51,22 -533.068 -2,56
KTTBQ 89 100 99 +11 +12,60 -1 -1,23
Vòng quay
các khoản
phải thu BQ 4,04 3,59 3,63 -0,45 -11,19 +0,044 +1,25
(Nguồn: Phòng kế toán)
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra
được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Ta thấy kỳ
thu tiền bình quân của công ty tăng nhẹ ở năm 2015, 2016 so với năm 2014.
Trong năm 2014 Công ty phải mất gần 03 tháng (89 ngày) và tiếp tục tăng lên
gần 3,5 tháng (100 ngày) ở năm 2014 mới thu được vốn kinh doanh, năm 2016 thì
chỉ tiêu này không thay đổi nhiều. Nguyên nhân là do khoản phải thu bình quân đã
tăng lên vào năm 2015 so với năm 2014, doanh thu bình quân một ngày tăng nên
dẫn đến hệ số này tăng trong năm 2015, đến năm 2016 thì doanh thu bình quân một
ngày giảm nhưng không đáng kể nên kỳ thu tiền bình quân năm 2016 giảm nhẹ hơn
so với năm 2015.
Qua đó, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, tình hình thu nợ của
Công ty trong năm 2014 là tốt hơn và tình hình này đang diễn biến theo chiều không
có lợi cho Công ty (số ngày càng cao càng gây bất lợi cho Công ty). Ngoại trừ việc
có ý định mềm dẻo trong vấn đề kinh doanh để mở rộng thêm thị trường, Công ty
cần xem xét chính sách kinh doanh, bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ và
cần có chiến lược mới để thu hồi vốn nhằm tránh phải đối mặt với nhiều khoản nợ
khó đòi.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Để tính hiệu suất sử dụng tài sản cố định, ta có:
- Năm 2014:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
4.956.428.512
= 14,86
333.562.612
- Năm 2015:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
7.494.874.495
= 21,41
350.032.612
- Năm 2016:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
7.302.969.940
= 20
366.502.612
Trong năm 2014, một đồng nguyên giá tài sản cố định của Công ty đã tạo ra
14,86 đồng doanh thu. Tương tự như thế, một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra
21,41 đồng doanh thu và 20 đồng doanh thu lần lượt ở các năm 2015 và 2016. Như
vậy, nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty là rất cao. Nếu so sánh
hiệu suất sử dụng tài sản cố định giữa các năm, ta thấy rằng hiệu suất ở năm 2015 và
năm 2016 tương đương với nhau. Điều này chứng tỏ Công ty đang khai thác, sử
dụng tài sản cố định của mình một cách hiệu quả và theo chiều hướng tốt.
+ Vòng quay vốn lưu động
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay vốn lưu động
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Doanh thu
thuần (đ)
4.956.428.512 7.494.874.495 7.302.969.940 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
Tài sản lưu
động BQ (đ)
4.108.474.650 4.194.038.285 4.301.171.954 +85.563.635 +2,08 +107.133.669 +2,55
Số vòng quay
vốn lưu động
( vòng)
1,21 1,79 1,70 +0,58 +48,13 -0,09 -4,99
Số ngày một
vòng quay
( ngày)
298 201 212 -96,96 -32,49 +10,57 +5,25
(Nguồn: Phòng kế toán)
Năm 2015 số vòng quay vốn lưu động tăng so với năm 2014 là 0,58 vòng
tương ứng với tăng 48,13%. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng 51,22%, còn
tài sản lưu động BQ tăng với tỷ lệ thấp là 2,08%. Và điều này dẫn đến số ngày một
vòng quay giảm xuống từ 298 ngày còn 201 ngày. Trong năm 2016 thì số vòng quay
vốn lưu động giảm còn 0,09 vòng và số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng lên
tới 212 ngày. Số vòng quay của vốn lưu động nhìn chung là rất thấp, trung bình
chưa được hai vòng trong một năm và do đó hiệu quả đồng vốn đem lại là chưa cao.
Mặc dù vậy, số vòng quay đã tăng lên trong năm 2015 và năm 2016 so với năm
2014, đây là dấu hiệu tốt trong việc khai thác vốn lưu động của Công ty. Nhà quản
trị Công ty cần áp dụng các giải pháp để tăng số vòng quay này lên càng cao càng
tốt nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn này.
+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng vốn đầu tư vào công ty,
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu.Ta có:
- Năm 2014:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
4.956.428.512
= 0,86
5.734.533.945,5
- Năm 2015:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
7.494.874.495
= 1,06
7.080.905.016
- Năm 2016:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
7.302.969.940
= 0,96
7.623.580.630
Một đồng vốn đầu tư vào Công ty trong năm 2014, năm 2015 và năm 2016
lần lượt tạo ra được 0,86 đồng và 1,06 đồng và 0,96 đồng doanh thu. Vì thế, hiệu
suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty là quá thấp, cho nên hiệu quả đem lại cũng
quá thấp, đặc biệt ở năm 2014 và điều này cũng rất dễ dàng lý giải rằng sở dĩ hiệu
suất như thế là vì Công ty chỉ tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn mà như chúng ta
đã biết đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài
sản cố định trong tổng tài sản mà công ty đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh
tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của công ty.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản, nhà quản trị Công ty cần tiến
hành hai việc chính sau: thứ nhất là tập trung khai thác nhiều hơn nữa tài sản ngắn
hạn (hiện đang chiếm một tỷ trong rất lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty) và thứ
hai là tăng đầu tư vào tài sản dài hạn đến mức hợp lý nhằm khai thác hơn nữa hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn như hiện nay (tài sản cố định).
2.3.3 Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
+ Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Nợ phải trả 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
Vốn chủ sở
hữu
4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,00 +73.019.937 +1,68
Tổng tài sản 6.941.619.636 7.220.190.396 8.026.970.863 +278.570.760 +4,01 +806.780.467 +11,17
HN ( lần) 0,38 0,40 0,45 +0,01 3,09 +0,05 +12,99
HVCSH ( lần) 0,62 0,60 0,55 -0,01 -1,93 -0,05 -8,54
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng được
hình thành từ nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự đóng góp của vốn
chủ sở hữu trong tổng vốn hiện nay của công ty. Năm 2014 thì trong một đồng vốn
kinh doanh có 0,38 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,62 đồng được hình
thành từ vốn chủ sở hữu. Năm 2015 thì hệ số nợ tăng lên, trong một đồng vốn kinh
doanh thì có 0,40 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,60 đồng được hình thành
từ vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân là do trong năm 2015 nợ phải trả của công ty tăng
7,23% trong khi vốn chủ sở hữu tăng nhưng tỷ lệ tăng không bằng sự tăng của nợ
phải trả chỉ tăng 2%. Năm 2016 thì trong một đồng vốn kinh doanh có 0,45 đồng
được hình thành từ nợ phải trả và 0,55 đồng hình thành từ vốn chủ sở hữu. Nguyên
nhân là do trong năm 2016 vốn chủ sở hữu có tăng nhưng 1,68%, nợ phải trả tăng
25,62%, tổng tài sản tăng 11,17%, điều này làm cho hệ sộ nợ tăng nên dẫn đến hệ
số vốn chủ sở hữu giảm đi.
Qua đó ta thấy rằng, công ty có tính độc lập rất cao đối với các chủ nợ bên
ngoài và đồng thời công ty rất có khả năng đối với các khoản nợ của mình, điều này
giúp các chủ nợ bên ngoài rất yên tâm do các khoản nợ của họ được thanh toán một
cách đúng hạn. Tuy nhiên, phân tích trên cũng cho ta thấy rằng hiện tại hệ số nợ của
công ty tăng dần lên trong khi hệ số vốn chủ sở hữu giảm dần xuống. Để đảm bảo
kết cấu nguồn vốn tốt, nhà quản trị công ty cần nên xem xét và có biện pháp hợp lý
và kịp thời nhằm cân đối kết cấu nguồn vốn của công ty để đủ trả nợ và khai thác
một cách hiệu quả đồng vốn vay bên ngoài.
+ Phân tích tỷ suất đầu tư
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi công ty sử dụng bình quân một đồng
vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để
đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản
của công ty.
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phân tích tỷ số đầu tư
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Tài sản ngắn hạn 6.815.987.543 7.106.867.789 7.957.130.367 +290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96
Tài sản dài hạn 125.632.093 113.322.607 69.840.496 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
Tổng tài sản 6.941.619.636 7.220.190.396 8.026.970.863 +278.570.760 +4,01 +806.780.467 +11,17
Tỷ suất đầu tư vào
tài sản ngắn hạn
0,982 0,984 0,99 +0,002 +0,24 +0,01 +0,71
Tỷ suất đầu tư vào
tài sản dài hạn
0,018 0,016 0,01 - 0,002 -13,28 -0,01 -44,56
Cơ cấu tài sản của
công ty
54,25 62,71 113,93 +8,46 +15,59 +51,22 +81,67
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đây là các tỷ suất phản ánh khi công ty sử dụng bình quân một đồng vốn kinh
doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư
vào tài sản cố định.
Năm 2014 thì trong một đồng vốn kinh công ty đã dành 0,982 đồng hình thành
tài sản lưu động và chỉ có 0,018 đồng hình thành TSCĐ. Năm 2015 thì có 0,984
đồng hình thành tài sản lưu động và cũng chỉ có 0,016 đồng đầu tư vào TSCĐ, đến
năm 2016 thì có 0,99 đồng hình thành tài sản lưu động và chỉ có 0,01 đồng hình
thành TSCĐ.
Trong năm 2014 trong một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì công ty đã dành
54,25 đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn, năm 2015 là 62,71 đồng được đầu tư vào
tài sản ngắn hạn và trong năm 2016 khi chỉ có một đồng được đầu tư vào tài sản dài
thì lại dành tới 113,93 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Qua các kết quả trên, ta thấy Công ty dầu tư hầu hết vốn vào tài sản ngắn hạn
và chỉ một phần rất nhỏ vào tài sản dài hạn và đang tăng dần đầu tư vào tài sản ngắn
hạn và giảm bớt đầu tư vào tài sản dài hạn.
+ Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hửu của công ty dùng
để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu.
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Vốn chủ sở hữu 4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,00 +73.019.937 +1,68
Tài sản dài hạn 125.632.093 113.322.607 69.840.496 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
Tỷ suất tự tài
trợ tài sản dài
hạn
33,99 38,44 63,42 +4,45 +13,08 +24,98 +64,98
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tỷ suất này cho biết số vốn chủ sở hữu của công ty dùng để trang bị tài sản cố
định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu.Trong năm 2014 thì tỷ số này là 33,99 lần,
năm 2014 là 38,44 lần còn năm 2016 là 63,42 lần . Điều này chứng tỏ công ty có
khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.
2.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay còn gọi là doanh lợi doanh thu
phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần
(lợi nhuận sau thuế). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả
hay ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ta có doanh lợi doanh thu:
- Năm 2014:
Doanh lợi doanh thu =
57.373.723
x 100% = 1,16%
4.956.428.512
- Năm 2015:
Doanh lợi doanh thu =
86.775.804
x 100% = 1,16%
7.494.874.495
- Năm 2016:
Doanh lợi doanh thu =
73.212.988
x 100% = 1,03%
7.302.969.940
Với kết quả đó, ta thấy rằng cứ một đồng doanh thu thuần ở năm 2014, năm
2015 và năm 2016 thì có lần lượt là 1,16% và 1,16% và 1,03% lợi nhuận sau thuế
cho thấy hiệu quả kinh doanh năm 2016 có sụt giảm hơn so với 2 năm trước.
+ Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn
đầu tư vào công ty.
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Lợi nhuận sau
thuế (đ)
57.373.723 86.775.804 73.212.988 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63
Tổng tài sản BQ
(đ)
5.734.533.945,5 7.080.905.016 7.623.580.630 +1.346.371.070,5 +23,48 +542.675.614 +7,66
ROA (%) 1,00 1,23 0,96 +0,22 +22,49 -0,27 -21,64
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hệ số này đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào công ty.
Trong năm 2014, với 1 đồng tài sản mà công ty bỏ ra thì mang về 1,00% lợi nhuận
sau thuế. Năm 2015 thì trong một đồng tài sản mang về 1,23% lợi nhuận sau thuế.
Năm 2016 tổng tài sản của công ty có tăng nhưng lợi nhuận sau thuế mà công ty có
được giảm 15,63%. Năm 2016 ROA bằng 0,96%.
Tương tự như hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản, ROA tăng lên ở năm 2015 so
với năm 2015 và giảm xuống ở năm 2016. Nhìn chung, mức sinh lợi mà tài sản
mang lại là cao.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh
giá tình hình hoạt động tài chính của các công ty là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Nó được xác định như sau:
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu
Đvt: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
Lợi nhuận
sau thuế (đ)
57.373.723 86.775.804 73.212.988 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63
Vốn chủ sở
hữu BQ (đ)
4.257.230.871,5 4.313.515.635 4.392.753.505,5 +56.284.763,5 +1,32 +79.237.870,5 +1,84
ROE (%) 1,35 2,01 1,67 +0,66 +49,27 -0,35 -17,15
(Nguồn: Phòng kế toán)
Mức lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng lên ở năm 2015 (so với năm
2014) và giảm xuống ở năm 2016.
Năm 2014 trong một đồng vốn chủ sở hữu đem về cho công ty 1,35% lợi
nhuận sau thuế. Năm 2015 thì ROE là 2,10% cao hơn rất nhiều so với năm 2014 và
năm 2016 ROE là 1,67%. Nguyên nhân là do năm 2015,2016 thì lợi nhuận sau thuế
mà công ty mang về tăng lên so với năm 2014.
+ Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
ROE = DLTT x HSSDTS x
HSN
-
1
1
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont.
Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch (%)
2015-2014 2016-2015
Doanh lợi doanh thu 1,16 1,16 1,0025 0 -13,58
HS sử dụng tài sản 0, 86 1,06 0,96 +22,46 -9,50
Đòn cân nợ 1,35 1,64 1,74 + 21,48 +6,4
ROA (%) 1,00 1,23 0,96 +22,49 -21.64
Tỷ suất lợi nhuận/ VCSH
(ROE)
1,35 2,01 1,67 +49,27 -17,15
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung tỷ số ROE tăng trong năm 2015 so với năm 2014, nhưng giảm vào
năm 2016 so với năm 2015.
Trong năm 2014, cứ trong 100 đồng VCSH tạo ra 1,35 đồng lợi nhuân sau
thuế, năm 2015 là 2,01 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2016 là 1,67 đồng.
Năm 2015 hiệu suất sử dụng đã tăng 22,46% so với năm 2014, chỉ tiêu
DLDT không đổi vào năm 2015 so với năm 2014, và đòn cân nợ cũng tăng 21,48%,
là cho ROE năm 2015 tăng so với năm 2014. Qua năm 2016, DLDT giảm 13,58%
và hiệu suất sử dụng tài sản giảm xuống 9,05%, nhưng đòn cân nợ tăng 8,54% so
với năm 2015, và điều này làm cho ROE giảm 17,15%.
Như vậy qua quá trình phân tích, cho thấy các năm 2014, 2015 v à 2016 hiệu
quả sử dụng VCSH của công ty có chiều hướng tốt dần lên. Vì vậy công ty cần phát
huy hơn nữa , công ty cần phải nâng hiệu quả sử dụng VCSH bằng cách nâng hiệu
suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để hiệu quả sử dụng VCSH
ngày càng được cải thiện tốt hơn.
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty TNHH CBRE Việt Nam
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt Nam
từ năm 2014 đến năm 2016 như trên, chúng ta thấy Công ty đã đạt được một số
thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng đồng thời cũng
còn tồn tại những hạn chế. Thành tựu là những kết quả tốt mà Công ty đã gặt hái
được thông qua quá trình sản xuất kinh doanh và nó là kết quả kết tinh từ nhiều yếu
tố khác nhau như công tác tài chính, công tác quản lý, công tác sản xuất, công tác
cung cấp dịch vụ, v.v…. Tuy nhiên, cũng theo kết quả phân tích tài chính ở trên,
chúng ta cũng thấy được tình hình tài chính của công ty cũng còn hàm chứa những
hạn chế làm kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh dẫn tới kết quả đạt được thấp
hơn khả năng thực tế. Nhằm giúp chủ công ty thấy được những gì mà Công ty đã đạt
được trong ba năm qua để có được động lực phát huy hơn nữa trong các năm tiếp
theo và đồng thời cũng giúp chủ công ty thấy được những hạn chế còn tồn tại nhằm
khắc phục để hoàn thiện hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, em xin phân
tích cụ thể về những thành tựu và những hạn chế đó như sau:
2.4.1. Những thành tựu, kết quả đạt được
Theo kết quả phân tích về tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt
Nam tại Chương hai ở trên, các thành tựu quan trọng mà Công ty đã gặt hái được
trong khoảng thời gian ba năm phân tích từ 2014 đến 2016 là rất đáng khích lệ.
Những thành tựu đạt được này như sau:
Thứ nhất, sự tăng lên của giá trị tổng tài sản của Công ty: Tổng giá trị tài sản
của Công ty tăng lên từ 6.941 tỷ đồng vào cuối năm 2014, tăng thêm 278 tỷ đồng ở
cuối năm 2015 và tiếp tục tăng lên thêm 806 tỷ đồng ở cuối năm 2016, nguyên
nhân dẫn đến sự gia tăng là do công ty tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, tăng khoản
nợ ngắn hạn và sự đóng góp thêm từ lợi nhuận sau thuế mà công ty mang lại.
Thứ hai, hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của Công ty là rất cao, cụ thể: Một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 14,86
đồng , 21,41 đồng và 20 đồng doanh thu lần lượt ở các năm 2014, năm 2015 và năm
2016. Như vậy, nếu so sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định giữa các năm, ta thấy
rằng hiệu suất ở năm 2015 và năm 2016 là tương đương với nhau và cao hơn so với
năm 2014. Điều này chứng tỏ Công ty đang khai thác, sử dụng tài sản cố định của
mình một cách hiệu quả và theo chiều hướng tốt.
Thứ ba, sự tăng lên của vốn chủ sở hữu: Từ tổng số vốn chủ sở hữu 4.270 tỷ
đồng ở cuối năm 2008 lên 4.356 tỷ đồng ở cuối năm 2015 và lên tới 4.429 tỷ đồng
vào cuối năm 2016.
Thứ tư, khả năng tài chính mạnh: Công ty có tình hình tài chính khá mạnh,
điều này được chứng minh thông qua khả năng trả các khoản nợ, kể cả trả lãi vay và
điều này được thể hiện như sau:
 Về khả năng thanh toán tổng quát: Công ty có khả năng thanh toán tổng
quát là cao với mức thấp nhất là 2,23 lần .
 Về khả năng thanh toán nhanh: Công ty có khả năng thanh toán nhanh
cao ở năm 2014 với mức 1,3 lần và tương đối cao ở năm 2014 ở mức 0,92 lần và
0,77 lần ở năm 2016.
 Về hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty qua các
năm nhìn chung là cao.Trong năm 2014 suy thoái kinh tế toàn cầu, sau khi nền kinh
tế phục hồi vào đầu năm 2015, hoạt động kinh doanh của Công ty cũng mang lại
nhiều lợi nhuận hơn. Đây là cơ sở tốt để ngân hàng, những người cho vay vốn an
tâm trong việc cho Công ty vay thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thứ năm, khai thác tiềm năng từ vốn bên ngoài: Qua bảng cân đối kế toán
các năm ( phụ lục kèm theo), ta dễ dàng thấy rằng nợ phải trả (hay còn gọi là vốn
vay bên ngoài) của Công ty tăng nhẹ ở năm 2015 và năm tăng tương đối cao ở năm
2016 so với cuối năm 2014 điều này chứng tỏ Công ty đang khai thác chiếm dụng
vốn từ bên ngoài để thu lợi nhuận trên đồng vốn vay.
Thứ sáu, sự tăng lên của doanh thu: Doanh thu thuần trung bình về bán hàng
và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng lên theo các năm từ khoảng 4800 tỷ đồng ở
năm 2014 lên trên 6200 tỷ đồng ở năm 2015 và lên gần 7400 tỷ đồng ở năm 2016.
Điều này là minh chứng rõ rằng nhất cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ngày càng mang lại hiệu quả cao hơn.
Thứ bảy, sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế trung bình
của Công ty tăng dần theo các năm; khoảng lợi nhuận tăng thêm trong năm 2015 so
với năm 2008 là 14 tỷ đồng, tăng thêm trong năm 2016 là 7 tỷ đồngdo với năm
2015. Điều này cho ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
càng mang lại nhiều hiệu quả hơn.
Thứ tám, mức ROA và ROE đạt được tương đối cao:
 Về tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA): Qua số liệu phân tích ở Chương 2, ta
thấy tỷ suất doanh lợi tài sản của Công ty là tương đối cao, cụ thể: Cứ một đồng vốn
đầu tư vào công ty trong năm 2014, năm 2016 và năm 2016 lần lượt sinh lợi là 1% ;
1,23% và 0,96%
 Về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): Mức lợi nhuận
sau thế trên vốn chủ sở hữu của Công ty là cao, tuy giảm xuống ở năm 2016 so với
năm 2015. Cụ thể cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, thì lợi nhuận sau thuế mà các
chủ sở hữu nhận được là 1,35%; 2,01% và 1,67% lần lượt ở các năm 2014; năm
2015 và năm 2016.
Cuối cùng, đó là góp phần vào việc an sinh xã hội. Với kết quả đạt được như
đã được phân tích ở trên, Công ty đã tạo ra nhiều công ăn, việc làm ổn định cho cán
bộ công nhân viên, góp phần nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên, người
lao động, và góp phần vào ngân sách Nhà nước.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những thành tựu quan trọng đạt được, kết quả phân tích tình hình tài
chính của Công ty cũng cho thấy một số tồn tại và hạn chế. Nhằm giúp hoàn thiện
tình hình tài chính của Công ty, em xin nêu lên các hạn chế đó, cụ thể như sau:
Thứ nhất, số vòng quay các khoản phải thu và số ngày thu tiền:
+ Số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm từ 4,04 vòng ở
năm 2014 giảm xuống 3,59 vòng ở năm 2014 và 3,63 vòng ở năm 2016. Nhìn
chung, số vòng quay của các năm ở mức trung bình và có lẽ công ty đang mềm dẻo
trong kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh và mở rộng thêm thị trường; tuy nhiên,
nhà quản trị của Công ty cũng cần lưu ý và kiểm sóat số vòng quay ở mức hợp lý
nhằm tránh nợ khó đòi mà vẫn mở rộng được thi trường. Nếu như Công ty không có
ý định tăng tính cạnh tranh hoặc mở rộng thị trường, thì nhà quản trị phải xem xét lại
chiến lược bán hàng, cung cấp dịch vụ của Công ty nhằm tăng số vòng quay thu tiền
lên.
+ Số ngày thu tiền: Do số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các
năm, cho nên số ngày thu tiền của các năm cũng tăng lên. Số ngày thu tiền càng cao
là càng không tốt. Do đó, nhà quản trị của Công ty đặc biệt lưu ý đến vấn đề này
nhằm kiểm soát ở mức hợp lý tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình.
Thứ hai, vòng quay vốn lưu động: Vốn lưu động quay được1,21 vòng trong
năm 2014, tăng lên 1,79 vòng ở năm 2015 (so với cuối năm 2014) và giảm xuống
còn 1,70 vòng ở năm 2016 (so với năm 2015). Số vòng quay của vốn lưu động nhìn
chung là rất thấp, trung bình chưa được hai vòng trong một năm và do đó hiệu quả
đồng vốn đem lại là chưa cao. Nhà quản trị Công ty cần áp dụng các giải pháp để
tăng số vòng quay này lên càng cao càng tốt nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn này.
Thứ ba, số vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay:
 Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty quá thấp, chưa được hai vòng
trong một kỳ (năm) kinh doanh, trung bình trong 3 năm, thời gian của một vòng
quay là khoảng hơn 8 tháng. Nhà quản trị Công ty cần nên nghiên cứu nhằm tăng
cường số vòng quay hàng tồn kho lên đến mức hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
 Số ngày của một vòng quay hàng tồn: Số ngày của một vòng quay hàng
tồn kho là quá nhiều, cụ thể trong năm 2014 Công ty phải mất gần 09 tháng ( 286
ngày) mới thu được vốn kinh doanh,và tăng lên gần 7 tháng (209 ngày) ở năm
2015, qua năm 2016 khoảng thời gian này cũng cao tới gần 9 tháng (268 tháng).
Điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh, bán hàng kém hiệu quả; hàng bán
không chạy, dẫn đến tăng lượng hàng tồn kho, dẫn đến tốn nhiều chi phí lưu kho,
bảo quản, v.v… Qua đó, nhà quản trị của Công ty cần nên đẩy mạnh kinh doanh và
đẩy nhanh bán hàng, giảm bớt số ngày của một vòng quay hàng tồn kho xuống ở
mức hợp lý nhằm tăng cường hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thứ tư, sự bất cân đối trong cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn :
+ Sự bất cân đối trong cơ cấu tài sản, điều này được thể hiện ở chỗ là tài sản
ngắn hạn quá nhiều và đang trên đà tăng lên trong khi tài sản dài hạn lại quá ít và
đang trên đà giảm xuống trong giai đoạn phân tích, cụ thể: Cứ 01 đồng đầu tư vào
tài sản dài hạn, Công ty đã đầu tư 54,25 đồng ở năm 2014, tăng lên 62,71 đồng ở
năm 2015 và tăng lên 113.93 đồng ở năm 2016 vào tài sản ngắn hạn. Mà như chúng
ta đã biết, đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn sẽ cho thấy mức độ quan trọng của tài sản
trong tổng tài sản mà công ty đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như
khả năng cạnh tranh của công ty. Chính vì lý do này mà hiệu suất sử dụng toàn bộ
tài sản của Công ty là quá thấp, cụ thể một đồng vốn đầu tư vào Công ty trong năm
2014, năm 2015 và năm 2016 lần lượt tạo ra được 0,86 đồng, 1,06 đồng và 0,96
đồng doanh thu.
+ Sự không cân xứng trong cơ cấu nguồn vốn: Điều này được thể hiện qua
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của Công ty. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng quá
lớn trong tổng cộng nguồn vốn trong khi nợ phải trả chiếm một tỷ lệ thấp so với vốn
chủ sở hữu, điều này dẫn đến việc chưa phát huy được hiệu quả mang lại từ việc sử
dụng vốn vay bên ngoài.
Cuối cùng, đó là lợi nhuận sau thuế của Công ty: Qua kết quả phân tích, ta
thấy rằng với các mức lợi nhuận sau thuế mà Công ty đã đạt được là còn quá thấp,
chưa xứng với quy mô hiện tại của Công ty. Nhà quản trị Công ty cần nên xem lại
vấn đề này nhằm nâng cao mức lợi nhuận sau thuế.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CBRE VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong vòng 5 năm tới
Công ty sẽ vận dụng hết khả năng và mặt mạnh của mình để khai thác cơ hội
một thị trường đang mở rộng trên khắp thế giới
Giám Đốc công ty đang từng bước đưa ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất cho công ty của mình như:
Bố trí, sắp xếp lại nguồn lao động, đào tạo đội ngũ tư vấn dịch vụ chuyên
nghiệp cho công nhân, xây dựng định mức nguyên vật liệu, thời gian thi công cho
từng công trình, hạn chế các tiêu hao không hợp lý. Ví dụ: Sử dụng nguyên vật liệu,
vật tư, điện nước, nhiên liệu, năng lượng cho các máy móc trang thiết bị sử dụng. Từ
đó có thể giảm được chi phí sản xuất hạ giá thành công trình. Mở rộng thị trường thu
hút nhiều khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ, nâng cao doanh thu. Đặc biệt mở
rộng thị trường bất động sản, tăng dịch vụ kinh doanh thuê mua bất động sản; quản
lý dự án, tài sản; cho vay thế chấp; định giá; dịch vụ phát triển dự án; quản lý đầu
tư;...đáp ứng các yêu cầu của khách hàng là công ty lớn tại Việt Nam.
3.2 Giải pháp
Hiệu quả hoạt động của công ty chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
Cho nên muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải giải quyết tổng hợp,
đồng bộ, nhiều vấn đề. Giải pháp thứ nhất cần thực hiện là:
3.2.1. Hoàn thiện quy trình phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty
3.2.1.1. Cần tiến hành hoàn thiện quy trình phân tích
Cần tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho cấp
trên theo định kỳ hàng quý, hoặc theo tháng. Quy trình hoàn thiện phân tích có
thể thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
Xác định mục tiêu và kế hoạch phân tích. Sưu tập các tài liệu cho phân tích
Bước 2: Tiến hành phân tích
Xây dựng các chỉ tiêu cần phân tích Lập bảng, biểu đồ phân tích các chỉ tiêu
đó. Đưa ra kết luận phù hợp với thực tiễn công ty
Bước 3: Báo cáo phân tích
Đánh giá kết quả, đưa ra các dự báo cho kỳ tới. Đưa ra những biện pháp và
phương pháp giải quyết yếu điểm
3.2.1.2. Biện pháp hoàn thiện
- Cần tiến hành kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính, báo cáo kế toán.
- Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ phân tích.
- Bổ sung phân tích hiệu quả hoạt động theo từng lĩnh vực kinh doanh cung cấp
kịp thời cho Ban Giám đốc công ty.
- Tạo lập mối quan hệ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính.
3.2.2. Giải pháp nâng cao doanh thu và kiểm soát chi phí
3.2.2.1. Tăng doanh thu
- Nâng cao hiệu quả đấu thầu: Đưa ra giá thầu hợp lý dựa vào tình hình thị
trường và chi phí bỏ ra mà vẫn có lời.
- Tăng sản lượng hoặc tăng giá bán, đồng thời có thể kết hợp tăng sản
lượng và giá bán. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của
nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn
không chỉ riêng với Công ty TNHH CBRE Việt Nam mà là đối với tất cả các
công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
- Giới thiệu các dịch vụ của công ty đến với khách hàng nhiều hơn nữa bằng
cách tăng cường tiếp thị, chi hoa hồng cho nhân viên theo lượng dự án, hợp đồng
nhận được, tăng cường quảng cáo dịch vụ của công ty.
- Thiết lập bộ phận maketing để mở rộng hơn nữa hoạt động của công ty
đặc biệt là dịch vụ cho vay tiêu dùng.
- Nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng về các dịch vụ cùng loại để mở
rộng đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.2.2.2. Kiểm soát chi phí
Giá vốn hàng bán
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt chi
phí là một vấn đề mà các công ty phải làm. Chi phí là một trong những yếu tố làm
giảm lợi nhuận của công ty. Do vậy việc quản lý tốt chi phí cũng góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty, tiết kiệm được chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ giúp được hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao được vị thế cạnh
tranh đem lại lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty, tăng
hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí, đồng thời
tránh lãng phí trong quá trình sử dụng là mục tiêu mà bất kỳ công ty nào cũng mong
muốn.
- Đối với các nhà quản trị tài chính thì tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm là một nhiệm vụ quan trọng.Muốn vậy phải tăng cường công tác quản lý ở các
công ty:
- Phải lập được kế hoạch chi phí, xây dựng được các ý thức thường xuyên tiết
kiệm chi phí trong công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, mà chi phí nguyên vật
liệu phụ thuộc vào hai yếu tố: lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật
liệu. Vì vậy, công ty cần xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao nguyên
vật liệu tiên tiến, khoa học; đồng thời kiểm tra chặt chẽ giá thành, đơn giá từng loại
nguyên vật liệu.
- Để tiết kiệm chi phí lao động, công ty cần xây dựng định mức lao động
khoa học và hợp lý đến từng người lao động và từng lao động. Xây dựng đơn giá
tiền lương sao cho đảm bảo tăng năng suất lao động phù hợp với việc tăng thu nhập.
- Đối với các chi phí khác như chi phí giao dịch, tiếp khách, hoa hồng, môi
giới,… cần kiểm tra chặt chẽ và có những định mức hợp lý, phù hợp với quy mô
hoạt động và hiệu quả kinh doanh.
- Khoản chi phí có tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu thuần là giá vốn hàng
bán, giá vốn hàng bán tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Đó đó
muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty thì việc kiểm soát giá vốn ở mức
thấp nhất có thể luôn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Giá vốn hàng bán
thì được hình thành từ nhiều khoản mục khác nhau như: Chi phí NVL trực tiếp,
CP nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, muốn kiểm soát giá vốn thì cần
kiểm soát các khoản mục chi phí cấu thành một cách chặt chẽ. Cụ thể, các giải pháp
đưa ra như sau:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý dự án lớn, tiết kiệm chi phí trong việc nhập
nguyên vật liệu, không mua lẻ tẻ với số lượng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng
như chi phí mua hàng, cần lên kế hoạch mua hàng cụ thể, rõ ràng theo yêu cầu trong
dự án hoặc hợp đồng có sự phê duyệt của cấp trên.
- Cần xây dựng dự toán đúng cho công trình của công ty nhằm kiểm soát
được chi phí nguyên vật liệu.
- Thiết lập định mức nguyên vật liệu cho công trình, nhằm hạn chế nguyên
vật liệu hao hụt, mất mát.
- Công ty nên tạo mối quan hệ tốt đẹp với nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu
để mua được nguồn nguyên liệu với giá tốt nhất có thể và thời gian thanh toán dài.
- Quản lý chất lượng với nguyên tắc làm đúng từ đầu nhằm nâng cao uy tín
của công ty và không tốn chi phí nguyên vật liệu khi làm sai yêu cầu của khách
hàng và phải sửa lại.
Chi phí nhân công:
- Cần nâng cao năng suất lao động, có thể thay đổi hình thức trả lương từ trả
lương theo thời gian sang hình thức khoán sản lượng.
- Nâng cao tay nghề của công nhân bằng các lớp học bồi dưỡng ngắn hạn.
- Phân công đúng người, đúng việc, phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh
tình trạng nhân viên dư thừa để giảm chi phí về tiền lương, nhưng cũng cần đảm
bảo đủ số lượng nhân viên để đạt được hiệu quả cao nhất.
Đối với chi phí quản lý công ty
- Công ty nên quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quy định mức công
tác phí rõ ràng.
- Xây dựng định mức chi phí quản lý công ty so với doanh thu như: Chi phí
tiếp khách, điện thoại, phí xăng dầu, văn phòng phẩm….đúng mục đích và có hiệu
quả.
3.2.3. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
3.2.3.1.. Đối với hàng tồn kho
- Cần lập kế hoạch cung ứng vật tư hàng hóa cụ thể theo từng đơn hàng,
từng công trình.
- Yêu cầu giám sát công trình và giám sát sản xuất báo cáo tình hình sử dụng
nguyên vật liệu theo từng công trình.
- Sử dụng các hệ thống quản trị hàng tồn kho tiên tiến để giảm mức vật tư,
hàng hóa dự trữ thấp nhất có thể. Mục đích là làm giảm vốn ứ đọng trong khâu dự
trữ nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục.
- Cần tiến hành các chương trình nhằm thu hút khách hàng với các dịch vụ như
cho vay thế chấp
3.2.3.2. Đối với các khoản phải thu
- Với những khách hàng nhỏ lẻ, công ty nên thực hiện chính sách dịch vụ ngay
bằng tiền mặt, không để nợ hoặc chỉ áp dụng chiết khấu ở mức thấp với những
khách hàng nhỏ nhưng sử dụng dịch vụ thường xuyên.
- Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng thi công hoặc bán hàng,
công ty cần tiến hành phân loại khách hàng, tìm hiểu về tình hình tài chính và khả
năng thanh toán của họ. Hợp đồng phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức
thanh toán và hình thức phạt khi thanh toán chậm hoặc không thanh toán.
- Công ty cần tìm kiếm những đối tác tin cậy tránh tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau.
- Cần có nhiều phương thức khuyến khích khách hàng thanh toán sớm như
cho hưởng chiết khấu thanh toán hoặc tăng thời gian bảo hành…
- Cần có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian quy định, tránh
tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan hệ
tốt với khách hàng.
- Cần trích lập dự phòng đối với các khoản nợ khó đòi đối với những khách
hàng chậm trả nợ hoặc có khả năng không thu hồi được nợ.
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Tại Công Ty

More Related Content

Similar to Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Tại Công Ty

Similar to Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Tại Công Ty (20)

Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Của Công TyChuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Của Công Ty
 
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty Chiếu Sáng & TBDT Hưng Đạo.docx
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty Chiếu Sáng & TBDT Hưng Đạo.docxPhân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty Chiếu Sáng & TBDT Hưng Đạo.docx
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty Chiếu Sáng & TBDT Hưng Đạo.docx
 
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...
 
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công t...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công t...Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công t...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công t...
 
Kế Toán Doanh Thu, Thu Nhập Khác, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh ...
Kế Toán Doanh Thu, Thu Nhập Khác, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh ...Kế Toán Doanh Thu, Thu Nhập Khác, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh ...
Kế Toán Doanh Thu, Thu Nhập Khác, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh ...
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản XuấtKế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
 
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công ty bất động sản Thái Minh Hư...
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công ty bất động sản Thái Minh Hư...Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công ty bất động sản Thái Minh Hư...
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công ty bất động sản Thái Minh Hư...
 
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập KhẩuBáo Cáo Thực Tập Quy Trình Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
 
Phần 1
Phần 1Phần 1
Phần 1
 
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docxNguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
 
Chuyên Đề Thực Trạng Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty.
Chuyên Đề Thực Trạng Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh  Tại Công Ty.Chuyên Đề Thực Trạng Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh  Tại Công Ty.
Chuyên Đề Thực Trạng Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty.
 
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công TyPhân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
 
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn CầuBáo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
 
Báo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hay
Báo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hayBáo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hay
Báo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hay
 
Đánh giá quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Truyền thông quảng cáo
Đánh giá quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Truyền thông quảng cáoĐánh giá quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Truyền thông quảng cáo
Đánh giá quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Truyền thông quảng cáo
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
 
Đề tài: Giám định hàng hoá tại công ty giám định kỹ thuật công nghệ
Đề tài: Giám định hàng hoá tại công ty giám định kỹ thuật công nghệĐề tài: Giám định hàng hoá tại công ty giám định kỹ thuật công nghệ
Đề tài: Giám định hàng hoá tại công ty giám định kỹ thuật công nghệ
 
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...
 
Phân tích hoạt động của phòng nhân sự, phòng kinh doanh, phòng marketing của ...
Phân tích hoạt động của phòng nhân sự, phòng kinh doanh, phòng marketing của ...Phân tích hoạt động của phòng nhân sự, phòng kinh doanh, phòng marketing của ...
Phân tích hoạt động của phòng nhân sự, phòng kinh doanh, phòng marketing của ...
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 

Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Tại Công Ty

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING CƠ SỞ NGUYỄN KIỆM CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CBRE VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH TPHCM - 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH CBRE VIỆT NAM 1.1.Lịch sử hình thành Tên công ty : CÔNG TY TNHH CBRE (VIỆT NAM) Tên giao dịch: CB RICHARD ELLIS (VIET NAM) CO.,LTD Trụ sở tại Việt Nam: + Địa chỉ: Tòa nhà Mê Linh Point Tower, 2 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh + MST: 0302847667 + Giấy phép kinh doanh: 411043000057 - ngày cấp: 17/02/2003 + Ngày hoạt động: 01/03/2003 + Điện thoại: (08) 8218775 + Fax: (08) 8297050 + Website : www.cbrevietnam.com + Giám đốc: MARC TOWNSEND 1.2.Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty 1.2.1.Chức năng của công ty Là đơn vị thuộc Tập đoàn CBRE Group, Inc. (tên niêm yết trên Sàn chứng khoán New York – NYSE: CBG) có trụ sở chính tại Los Angeles là công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản lớn nhất thế giới có chức năng chính là dịch vụ tư vấn chiến lược, dịch vụ kinh doanh thuê mua bất động sản; dịch vụ dành cho các Tổng công ty; quản lý dự án, tài sản; cho vay thế chấp; định giá; dịch vụ phát triển dự án; quản lý đầu tư; nghiên cứu và tư vấn 1.2.2 Nhiệm vụ của công ty Nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành các chỉ tiêu vĩ mô, mở rộng mối quan hệ bất động sản, quản lý các dự án, tài sản và các dịch vụ phát triển dự án, nghiên cứu và tư
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM vấn khách hàng góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả kinh tế, thị phần, uy tín của công ty CBRE Việt Nam và tập đoàn CBRE Group, Inc. Giữ vững thị trường ở các nước và đồng thời mở rộng sang các thị trường mới tiềm năng. Kiểm tra chặt chẽ số lượng và chất lượng các dự án, tài sản, nghiên cứu và tư vấn cho khách hàng là các công. Thực hiện các nghĩa vụ về nộp thuế cho nhà nước như thuế giá trị gia tăng. Phải thực hiện chính sách về tiền lương, tiền thưởng, quỹ phúc lợi một cách công bằng... Bảo tồn và phát triển vốn được giao, nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn tăng cường duy trì, đầu tư cơ sơ vật chất, điều kiện cho công ty CBRE Việt Nam nhằm tạo nền tảng vững chắc và lâu dài. Tối đa hóa lợi ích xã hội, tập trung thu hút nguồn lao động trẻ có khả năng chuyên môn cũng như nhiệt huyết với công việc. Cùng với đó công ty cũng luôn có những chế độ đãi ngộ nhân tài phù hợp với từng đối tượng nhân viên nhằm khuyến khích hiệu quả công việc, luôn luôn phối hợp giữa lao động, và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, trình độ kiến thức cho cán bộ công nhân viên. Chăm lo bảo vệ công ty, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường và giữ gìn trật tự xã hội. 1.2.3.Mục tiêu của công ty Phương châm hoạt động của công ty là mang lại cho khách hàng một dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu với thời gian nhanh nhất và an toàn nhất. Với phương châm đó, uy tín của công ty ngày càng nâng lên trong lòng khách hàng và thể hiện qua số lượng các dịch vụ kinh doanh thuê mua bất động sản; quản lý dự án, tài sản; cho vay thế chấp; định giá; dịch vụ phát triển dự án; quản lý đầu tư; nghiên cứu và tư vấn, ngày càng tăng cũng như sự quay trở lại của khách hàng sau lần đầu sử dụng dịch vụ của công ty.
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty 1.3.1.Cơ cấu tổ chức của công ty Hội đồng quản trị gồm có: – Chủ tịch – Tổng giám đốc – Trưởng phòng nhân sự – Trưởng phòng kinh doanh – Kế toán trưởng Đội ngũ nhân sự – cán bộ viên với 200 người Thành phần Quản trị và Ban Điều hành đã được thông qua theo biên bản họp của Hội đồng quản trị ngày 26/7/1999. Hội đồng quản trị hoạt động theo quy chế phù hợp với các quy định trong điều lệ của công ty. Công ty được tổ chức theo sơ đồ trực tuyến chức năng, ban Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động cùng với sự tham gia của các phòng ban. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Kinh Doanh PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KD Phòng TKKT & PT Dự án
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM (Nguồn: phòng nhân sự) Công ty TNHH CBRE Việt Nam được xây dựng theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, bên dưới gồm các phòng ban, điều hành từ trên lãnh đạo xuống các cấp phòng ban. 1.3.2 .Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban  Tổng giám đốc Đây là người đại diện cho công ty chịu mọi trách nhiệm về việc sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp luật và cũng là đại diên pháp nhân ký kết các văn bản pháp lý, phụ trách trực tiếp công tác tài chính, tổ chức hành chính, công tác kỹ thuật và an toàn. Ngoài ra, còn ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh với các đối tác và khách hàng trong và ngoài nước, duyệt các phương án đầu tư mở rộng và sửa chữa lớn.  Phòng kế toán Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thống kê liên quan đến tài sản của công ty, quản lý và thực hiện các thủ tục tài chính kế toán theo quy định hiện hành, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính,… được phụ trách bởi Kế Toán Trưởng của công ty và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán, thống kê về mặt tài chính. Phân tích hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả và thực hiện các chỉ tiêu giao nộp ngân sách nhà nước.  Phòng nhân sự Theo dõi và chỉ đạo các hoạt động kế toán, tiếp tân, đưa đón khách và quản lý môi trường, hoạt động bảo vệ quân sự, phòng cháy chữa cháy trong công ty, trực tiếp chỉ đạo các xí nghiệp dịch vụ đời sống, phòng y tế bảo vệ. Đây là phòng trực tiếp tuyển nhân viên. Ngoài ra, phòng này còn tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân.  Giám đốc kinh doanh
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường và kênh phân phối... tháng/ quý/ năm cho thị trường toàn quốc. Xây dựng, phát triển, bình ổn kênh phân phối và chính sách giá, đề xuất chiến lược phát triển sản phẩm kinh doanh mua bán bất động sản, kế hoạch dịch vụ, nghiên cứu và tư vấn. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt, tổ chức điều hành, quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh. Tuyển dụng, đào tạo và đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên, lập phương án kinh doanh nội địa, tiêu thụ sản phẩm trong nước.  Phòng Kỹ Thuật và Phát triển dự án: Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác xây dựng các công trình theo các qui định của Nhà Nước về lĩnh vực xây dựng, cụ thể : - Tư vấn cho Ban Giám Đốc tổ chức đấu thầu hay tuyển chọn nhà thầu, các tổ chức thi công, giám sát công trình có chức năng và kinh nghiệm. - Theo dõi, giám sát tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong dự án. - Lập các phương án đầu tư và thực hiện thi công cho các dự án do BGĐ chỉ đạo. - Đại diện Ban Giám Đốc làm việc với các nhà thầu, tư vấn và các bên liên quan để giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật của công trình. - Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, các cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt. - Chuẩn bị các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm. - Lập kế hoạch hoặc phương án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình của Công ty khi cần thiết. - Lập tiến độ dự án đầu tư,tiến độ công việc. - Thay mặt công ty thương thảo ,làm việc với các nhà thầu,tư vấn ,các bên liên quan khác về mặt kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư. - Tham gia giám sát việc thực hiện dự án đầu tư của công ty (chất lượng, tiến độ, khối lượng , an tòan lao động…..)
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM - Báo cáo trực tiếp Ban Giám Đốc công ty về kết quả công việc và đề ra phương hướng cho những họat động sắp tới - Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.  Phòng kinh doanh Đứng đầu này là Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ: lập phương án kinh doanh, thu thập thông tin từ các khách hàng thường xuyên của công ty hay các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, hội chợ thương mại. Vạch ra các mục tiêu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Ở tại mỗi nhà máy sẽ có các nhà thiết kế phụ vụ cho việc chế tạo mẫu mã sản phẩm và sản xuất thành phẩm hoàn chỉnh để phục vụ cho khách hàng, các đơn đặt hàng mà công ty nhận được từ các công ty. Và các nhà máy này chịu sự quản lý trực tiếp từ Tổng giám đốc, đứng đầu mỗi nhà máy là các Tổ trưởng quản lý nhà máy. 1.3.3.Tình hình nhân sự Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển bền vững của công ty TNHH CBRE Việt Nam. Vì vậy, công ty luôn đặt mục tiêu bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình. Bảng 1.1: Kết cấu lao động theo trình độ của Tổng công ty năm 2016 STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ 1 Trên đại học 17 8,5% 2 Đại học 80 40% 3 Cao đẳng 95 47,5% 4 Trung cấp 8 4% Qua bảng trên ta thấy, công ty CBRE Việt Nam là một công ty bất động sản, nên đội ngũ trung cấp chiếm khá khiêm tốn, số lượng lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ lớn và chủ yếu nằm ở các bộ phận văn phòng, cán bộ lãnh đạo, quản lý.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 1.4.Những thuận lợi và khó khăn của công ty 1.4.1.Thuận lợi của công ty Vì kinh doanh trong một ngành được cho là mũi nhọn của đất nước nên công ty sẽ được nhà nước ủng hộ để có thể phát triển. Nguồn lao động nước ta dồi dào nên công ty có thể tận dụng được lợi thế đó tăng quy mô dự án, cho vay thế chấp, tạo công ăn việc làm cho người lao động và uy tín cho công ty. Công ty TNHH CBRE Việt Nam là một trong những công ty đi đầu trong ngành bất động sản Việt Nam với lợi thế là một trong những công ty trực thuộc tập đoàn CBRE Group, Inc. Từ Argentina đến Zimbabwe, công ty có mặt rộng khắp, và am hiểu tường tận tình hình thị trường trong và ngoài nước. Đây là yếu tố then chốt giúp công ty CBRE thành công tại Việt Nam. Năng lực quản lý dự án, cho vay tiêu dùng, thế chấp, dịch vụ kinh doanh bất động sản với quy mô tương đối lớn trên thị trường Việt Nam, có khả năng đáp ứng các dự án của khách hàng là các công ty lớn ở Việt Nam. Công ty CBRE Việt Nam chú trọng các điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất được trang bị rất hiện đại để tăng năng suất sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, dự án cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được trang bị, đào tạo kỹ thuật chuyên môn về nghiệp vụ tư vấn, giao dịch bất động sản, quản lý các dự án với khách hàng lớn… có nhiều kinh nghiệm, năng động có thể chịu áp lực lớn. Công ty có năng lực trong việc thu hút lao động có trình độ tay nghề cao, có khả năng giữ chân họ bằng cách cho họ hưởng nhiều chính sách đãi ngộ hợp lí nên được đánh giá cao về khả năng lao động cần cù và chịu áp lực tốt khi có đơn đặt hàng lớn và gấp để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Công ty với tiêu chí chăm sóc khách hàng và nhân viên của mình được thể hiện thông qua logo công ty, nên tại Việt Nam, công ty CBRE Việt Nam có khuôn viên rộng lớn nhiều cây xanh tạo ra một không khí tươi mát, dễ chịu làm cho người lao động có môi trường làm việc tốt góp phần nâng cao năng suất cũng như bảo vệ môi trường.
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 1.4.2.Khó khăn của công ty Công ty với hoạt động bất động sản tại thị trường Việt Nam nói chung và thị trường bất động sản nói riêng vẫn còn gặp không ít khó khăn, với sự thành lập nhiều công ty bất động sản có nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước đa dạng và giá cả cạnh tranh sẽ gây không ít khó khăn cho công ty trong việc giữ vững chổ đứng ở thị trường trong nước. Hơn nữa, đối với thị trường trong nước công ty còn gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh lớn đã chiếm lĩnh được thị trường như Vinhome, Phú Mỹ Hưng, Hoàng Anh Gia Lai,… Khâu marketing vẫn còn hạn chế chưa thể hiện được hiệu quả trong việc tìm kiếm thị trường mới cũng như thị trường trong nước. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế chưa đáp ứng được các quy trình nghiệp vụ.
  • 10. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH CBRE Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt Nam sẽ cho thấy bức tranh tổng thể về tình hình tài chính trong giai đoạn phân tích từ năm 2014 đến 2016 của Công ty. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt Nam, ngoài các số liệu thu thập được, tác giả căn cứ trên hai nguồn số liệu cơ bản, đó là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm nêu trên.
  • 11. 2.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 2.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2014, 2015 và 2016 Bảng 2.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2014, 2015 và 2016. Đvt : 1000 đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015 Số tiền Tỉ trọn g Số tiền Tỉ trọn g Số tiền Tỉ trọn g (+/-) (%) (+/-) (%) A B C E F G H I K L M N TÀI SẢN A.TÀI SẢN NGẮN HẠN(100=110+120 +130+140+150) 100 6.815.987. 543 98,1 9 7.106.867 .789 98,4 3 7.957.130 .367 99, 13 + 290.880.24 6 +4,27 +850.262. 578 +11,9 6 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.727.467. 454 24,8 9 170.319.2 43 2,36 1.179.386 .574 14, 69 - 1.557.148. 211 -90,14 +1.009.06 7.331 + 592,46 II.Đầu tư tài chính 120
  • 12. ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.735.622. 426 25,0 0 2.442.724 .556 33,8 3 1.578.504 .211 19, 67 +707.102.1 30 +40,7 4 - 864.220.3 45 - 35,38 IV. Hàng tồn kho 140 3.331.424. 087 47,9 9 4.474.112 .668 61,9 7 5.192.396 .105 64, 69 +1.142.688 .581 +34,3 0 +718.283. 437 +16,0 5 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 21.473.57 6 0,31 19.711.32 2 0,27 6.843.477 0,0 9 -1.762.254 -8,21 - 12.867.84 5 - 65,28 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210+220+230+240) 200 125.632.0 93 1,81 113.322.6 07 1,57 69.840.49 6 0,8 7 - 12.309.486 -9,80 - 43.482.11 1 - 38,37 I. Tài sản cố định 210 125.632.0 93 1,81 113.322.6 07 1,57 69.840.49 6 0,8 7 - 12.309.486 -9,80 - 43.482.11 1 - 38,37 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 6.941.619. 636 100 7.220.190 .396 100 8.026.970 .863 100 +278.570.7 60 +4,01 806.780.4 67 +11,1 7
  • 13. : Tài sản ngắn hạn: Giá trị của tài sản ngắn hạn năm 2015 là khoảng 6800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,19% trên tổng tài sản. Năm 2016, giá trị của tài sản ngắn hạn là khoảng 7100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,43% trên tổng tài sản, nếu phân tích theo chiều ngang thì ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2016 tăng gần 300 tỷ đồng, tức tăng 4,27% so với năm 2015. Sang năm 2016, giá trị của tài sản ngắn hạn là khoảng 9000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 99,13% trên tổng tài sản, nếu so với năm 2016 thì giá trị tài sản ngắn hạn tăng 850 tỷ đồng, tức tăng 11,96%, điều này cho thấy tỷ trọng của tài sản ngắn hạn qua các năm đều tăng so với trước, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc kinh doanh của mình. Để thấy rõ sự biến động của tài sản ngắn hạn qua các năm ta sẽ xem xét từng khoản mục cụ thể sau: + Đối với khoản mục tiền. Xét về quy mô chung thì tiền giảm mạnh từ 24,89% năm 2015 xuống 2,36% năm 2016, tức giảm 22,53% về mặt kết cấu. Sang năm 2016 thì tiền lại tăng lên 14,69%, tức tăng 12,33%. Năm 2016 lượng tiền giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng hàng tồn chiếm tỷ trọng lớn, công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị khác, nghĩa là công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn và có một số vốn ứ đọng từ hàng tồn kho. Qua năm 2016 lượng tiền tăng cao là do trong năm công ty đã mở rộng thêm quy mô sản xuất, lượng tiền tăng thuận tiện cho việc thanh toán, chi tiêu. 6815987543 7106867789 7957130367 125632093 113322607 69840496 0 1E+09 2E+09 3E+09 4E+09 5E+09 6E+09 7E+09 8E+09 9E+09 2014 2015 2016 TSNH TSDH
  • 14. + Đối với khoản mục các khoản phải thu. Các khoản phải thu năm 2016 tăng hơn năm 2015 nhưng qua năm 2016 lại giảm. Trong năm 2015 các khoản phải thu có giá trị hơn 1700 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% trên tổng tài sản, năm 2016 là 2400 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,83% trên tổng tài sản, năm 2016 là hơn 1500 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,67% trên tổng tài sản. Qua trên ta thấy giá trị các khoản phải thu năm 2016 tăng so với năm 2015 là do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nên các khoản tiền do khách hàng chiếm dụng cũng tăng lên, mặt khác do trong kỳ chủ đầu tư chỉ cho tạm ứng một khoản tiền để công ty thi công công trình, vào cuối năm mới căn cứ vào hồ sơ quyết toán để thanh toán cho công ty, và đồng thời nó còn thể hiện giá trị bảo hành mà chủ đầu tư giữ lại của năm trước, khi nào công trình được kiểm toán hoặc các cơ quan chức năng phê duyệt, đồng thời kết hợp với hết thời gian bảo hành mới được thanh toán hết. Qua năm 2016 do thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nên các khoản phải thu giảm đáng kể. + Đối với khoản mục hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho năm 2015 là khoảng 3300 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,99% trên tổng tài sản, năm 2016 là 4500 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,67% trên tổng tài sản, năm 2016 vào khoảng 5200 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,69% trên tổng tài sản. Nếu phân tích theo chiều ngang giá trị hàng tồn kho năm 2016 tăng 1100 tỷ đồng so với năm 2015, tức tăng 34,3%, giá trị hàng tồn kho năm 2016 tăng 720 tỷ đồng, tăng 16,05% so với năm 2016. Ta thấy năm 2016 hàng tồn kho tăng chủ yếu là do hàng hóa tại cửa hàng của công ty bán không hết, bán hàng không chạy. + Đối với khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn khác có sự biến động , năm 2015 tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng 0,21% trên tổng tài sản. Năm 2016 chiếm tỷ trọng 0,37% trên tổng tài sản, sang năm 2016 chiếm tỷ trọng 0,09% trên tổng tài sản. Giá trị tài sản ngắn hạn khác năm 2014 giảm 1800 tỷ đồng tương ứng giảm 8,21% so với năm 2015 và qua năm 2016 giảm gần 1,8 tỷ đồng tương ứng giảm 65,28% so với năm 2016. Tài sản dài hạn: Chủ yếu là tài sản cố định. Tài sản cố định giảm qua các năm. Để hiểu rõ sự biến động này ta xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư để thấy rõ được tình hình đầu tư theo chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và thể hiện năng lực sản xuất của công ty. Ta có tình hình thực tế tại công ty như sau:
  • 15. Tỷ suất đầu tư năm 2014: Tỷ suất đầu tư = 125.632.093 *100 = 1,81% 6.941.619.636 Tỷ suất đầu tư năm 2015: Tỷ suất đầu tư = 113.322.607 *100 = 1,57 % 7.220.190.396 Tỷ suất đầu tư năm 2016: Tỷ suất đầu tư = 69.840.496 *100 = 0,87 % 8.026.970.863 Ta thấy tỷ suất đầu tư năm 2016 giảm 0,24% so với năm 2015. Năm 2016 giảm 0,7% so với năm 2016. Công ty đi vào hoạt động ổn định với công nghệ, trang thiết bị được đầu tư cách đây 8 năm. Tài sản cố định giảm là do hao mòn tài sản cố định và đang trong thời kỳ tích lũy để đổi mới. Như vậy công ty đang trong giai đoạn hợp lý hóa và phân bổ lại cơ cấu tài sản cho phù hợp hơn với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty. Tóm lại qua bảng phân tích trên ta thấy được rằng các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tài sản. Trong năm 2016, tài sản tăng lên là do các khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng đáng kể. Những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền về quy mô chung lại chiếm tỷ trọng thấp, tuy vậy khoản mục tiền chiếm tỷ trọng thấp chưa hẳn là không tốt vì nó thể hiện công ty không có một lượng vốn chết ở khoản mục này. Khoản mục phải thu tăng và các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Công ty tuy có biện pháp để thu hồi nợ từ các đơn vị còn đọng nợ nhưng vẫn chưa đạt kết quả cao, vì vậy công ty cần đưa ra một số giải pháp khuyến khích như thực hiện chính sách chiết khấu cho đơn vị trả nợ nhanh, đúng hẹn...từ đó sẽ giúp công ty bớt lượng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, do đặc điểm tính chất hoạt động của ngành, như ta đã biết ngoài việc tư vấn xây dựng công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu xây dựng, giá nguyên vật liệu biến động liên tục và có chiều hướng gia tăng nên đòi hỏi lúc nào công ty cũng phải có một lượng nguyên vật liệu tồn kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
  • 16. 2.1.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016 Bảng 2.4. Cấu trúc nguồn vốn 2014, 2015 và 2016. Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Tỷ trọng Năm 2015 Tỷ trọng Năm 2016 Tỷ trọng Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015 % % % (+/-) (%) (+/-) (%) 1. Nợ phải trả 2.670.831.9 03 38,47 2.863.946. 859 39,67 3.597.707. 389 44,82 +193.114.9 56 +7, 23 +733.760.5 30 +25, 62 2. Vốn chủ sở hữu 4.270.787.7 33 62,53 4.356.243. 537 60,33 4.429.263. 474 55,18 +85.455.80 4 +2, 0 +73.019.93 7 +1,6 8 5. Tồng nguồn vốn 6.941.619.6 36 100 7.220.190. 396 100 8.026.970. 863 100 +278.570.7 60 +4, 01 +806.780.4 67 +11, 17 ( Nguồn: Phòng kế toán)
  • 17. Bảng phân tích trên cho thấy: quy mô tổng nguồn vốn của công ty ở năm 2015 là hơn 7200 tỷ đồng tức tăng 4,01% so với năm 2014. Sang năm 2016 tổng nguồn vốn là hơn 8000 tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2015. Nguyên nhân làm cho tổng vốn năm 2015 tăng lên là do trong năm 2015 công ty đã có sự điều chỉnh kết cấu nguồn vốn theo hướng tăng cường huy động vốn từ các khoản vay, đồng thời cũng tăng cường huy động vốn từ chủ sở hữu, tuy nhiên mức tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn mức tăng của nợ phải trả. Qua năm 2016 cũng tương tự, công ty tiếp tục huy động vốn từ các khoản vay ngắn hạn làm cho tổng nguồn vốn tăng làm cho quy mô của tổng nguồn vốn tăng. Năm 2015 công ty đã có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng nợ phải trả và giảm dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu, cụ thể tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty năm 2014 là 61,52%, năm 2015 là 60,33%, năm 2016 là 55,18%. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài trợ giảm qua các năm, tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ của công ty vẫn ở mức cao chứng tỏ công ty có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của chủ nợ. Công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Mặc dù vậy, công ty cũng đang có sự điều chỉnh tăng tỷ suất nợ nhằm thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của công ty. 2,670,831,903 2,863,946,859 3,597,707,389 4,270,787,733 4,356,243,537 4,429,263,474 0 500,000,000 1,000,000,000 1,500,000,000 2,000,000,000 2,500,000,000 3,000,000,000 3,500,000,000 4,000,000,000 4,500,000,000 5,000,000,000 2014 2015 2016 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
  • 18. Phân tích tính tự chủ cho ta thấy được kế cấu của nguồn vốn, tình hình tăng giảm của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Thế nhưng, bên cạnh đó mỗi nguồn vốn lại có chi phí sử dụng vốn và thời gian sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy, trong phân tích tài chính thì phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ là một trong những khâu quan trọng không thể bỏ qua. Có thể nhận định khái quát rằng: Trong năm 2015 và năm 2016 tính ổn định về tài trợ vẫn ở mức cao, nhận định này được rút ra từ việc đánh giá tỷ suất nguồn vốn thường xuyên. Cụ thể giá trị chỉ tiêu này của công ty là 60,33% năm 2015 và 55,18% năm 2016 ( tương ứng tỷ suất nguồn vốn tạm thời là 39,67% năm 2015, còn năm 2016 là 44,82%). Điều này có nghĩa là, phần lớn các hoạt động của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời. Như vậy, mức độ rủi ro cũng như áp lực thanh toán đối với công ty không cao. Mặc dù vậy, việc lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời sẽ giúp cho công ty giảm bớt được chi phí sử dụng vốn. Ta thấy nguồn vốn thường xuyên của công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào kết quả hoạt động, trong khi đó chi phí sử dụng vốn vay hoàn toàn độc lập với kết quả hoạt động. 2.1.3. Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016 Bảng 2.5.Phân tích cân bằng tài chính 2014, 2015 và 2016 Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) 1. Nguồn vốn thường xuyên 4.270.787. 733 4.356.243. 537 4.429.263. 474 +85.455.80 4 +2,0 +73.019.9 37 +1,68 2. Giá trị 125.632.0 113.322.6 69.840.49 -12.309.486 -9,80 - -38,37
  • 19. Qua bảng phân tích trên, ta thấy trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 cân bằng tài chính của công ty là tốt và an toàn, vì không chỉ tài sản cố định mà cả tài sản lưu động cũng được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên bộ phận chủ yếu của nguồn vốn thường xuyên là vốn chủ sở hữu, tính độc lập về tài chính tăng nhưng hiệu ứng của đòn bẩy nợ giảm. tài sản dài hạn 93 07 6 43.482.11 1 3. Vốn lưu động ròng = (1)-(2) 4.145.155. 640 4.242.920. 930 4.359.422. 978 +97.765.29 0 +2,36 +116.502. 048 +2,75 4. Hàng tồn kho 3.331.424. 087 4.474.112. 668 5.192.396. 105 +1.142.688. 581 +34,3 0 +718.283. 437 +16,05 5. Nợ phải thu 1.735.622. 426 2.442.724. 556 1.578.504. 211 +707.102.1 30 +40,7 4 - 864.220.3 45 -35,38 6. Phải trả ngắn hạn 2.670.831. 903 2.863.946. 859 3.597.707. 389 +193.114.9 56 +7,23 +733.760. 530 +25,62 7. NCVLĐ R = (4)+(5)- (6) 2.396.214. 610 4.052.890. 365 3.173.192. 927 +1.656.675. 755 +69,1 4 - 879.697.4 38 -21,71 8.NQR = (3)-(7) 1.748.941. 030 190.030.5 65 1.186.230. 051 - 1.558.910.4 65 - 89,13 +996.199. 486 +524,2 3
  • 20. Xét về cân bằng tài chính dài hạn, chỉ tiêu vốn lưu động ròng ở trong bảng phân tích trên liên tục tăng, điều này sẽ làm giảm áp lực thanh toán và rủi ro đối với công ty. Xét đến cân bằng tài chính ngắn hạn, trong 2015 đã có những thay đổi về quy mô hàng tồn kho theo hướng tăng ( hàng tồn kho tăng gần 1200 tỷ đồng ), các khoản phải thu tăng hơn 700 tỷ đồng, các khoản phải trả tăng gần 200 tỷ đồng, tất cả những biến động này khiến cho nhu cầu vốn lưu động năm 2015 tăng lên đáng kể ( gần 1700 tỷ đồng ), vốn lưu động ròng tăng 98 tỷ đồng, ta thấy mức tăng của nhu cầu vốn lưu động ròng lớn hơn mức tăng vốn lưu động làm cho ngân quỹ ròng giảm gần 1600 tỷ đồng. Qua năm 2016 mặc dù đã có sự thay đổi về các khoản phải thu theo hướng giảm dần ( các khoản phải thu giảm hơn 860 tỷ đồng) nhờ công tác quản lý và thu hồi nợ hiệu quả. Nhưng đồng thời, công tác bán hàng không tốt khiến cho hàng tồn kho vẫn tăng so với năm 2015 ( hàng tồn kho năm 2016 tăng hơn 700 tỷ đồng ), các khoản chiếm dụng cũng tăng 730 tỷ đồng, dẫn đến nhu cầu vốn lưu động gần 900 tỷ và ngân quỹ ròng tăng giảm gần 1000 tỷ đồng. Như vậy, qua các phân tích trên, ta thấy trong các năm từ 2014 đến 2016 công ty đã huy động thêm các nguồn vốn thường xuyên, những nỗ lực trong việc quản lý hàng tồn kho và các khoản nợ phải thu nên tình hình cân bằng tài chính vẫn ở mức ổn định, mặc dù công ty đang tăng cường huy động vốn từ các khoản vay bên ngoài nhưng Công ty lại chưa khai thác tốt lợi ích mang lại từ đồng vốn này bên nhằm nâng cao hiệu quả chung từ đồng vốn. 2.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2014, 2015 và 2016 Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2014, 2015 và 2016 ta lập bảng phân tích sau:
  • 21. Bảng 2.6: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016. Đvt: 1000 đồng CHỈ TIÊU Mã số Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọn g Số tiền Tỉ trọn g ( +/-) % ( +/-) % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 4.956.428.512 100 7.494.874.4 95 100 7.302.969. 940 100 +2.538.445. 983 +51,22 - 191.904.55 5 -2,56 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung 10 4.956.428.512 100 7.494.874.4 95 100 7.302.969. 940 100 +2.538.445. 983 +51,22 - 191.904.55 5 -2,56 4. Giá vốn hàng bán 11 4.209.185.041 84,9 2 6.726.911.8 93 89,7 5 6.462.317. 911 88,4 9 +2.517.726. 852 +59,82 - 264.593.98 2 -3,93
  • 22. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 747.243.47 1 15,0 8 767.962.6 02 10,2 5 840.652.02 9 11,5 1 +20.719.131 +2,77 +72.689.42 7 +9,47 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 660.63 9 0,01 97 5.064 0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943 +226,1 3 7. Chi phí tài chính 22 97.474.4 17 1,97 124.712.1 86 1,66 314.967.09 2 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.9 06 +152,5 6 − Trong đó: Chi phí lãi vay 23 97.474.4 17 1,97 124.712.1 86 1,66 314.967.09 2 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.9 06 +152,5 6 8. Chi phí quản lý công ty 24 578.190.65 1 11,6 7 657.104.4 53 8,77 592.824.62 7 8,12 +78.913.802 +13,65 - 64.279.826 -9,78 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 – 22 – 24) 30 72.239.0 42 1,46 - 12.878.973 - 0,17 - 63.959.683 - 0,88 -85.118.015 -117,83 - 51.080.710 +396,6 2 10. Thu nhập khác 31 7.446.68 5 0,15 128.580.0 45 1,72 161.577.00 0 2,21 +121.133.36 0 +1.626, 67 +32.996.95 5 +25,66
  • 23. 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 7.446.68 5 0,15 128.580.0 45 1,72 161.577.00 0 2,21 +121.133.36 0 +1.626, 67 +32.996.95 5 +25,66 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+ 40) 50 79.685.7 27 1,61 115.701.0 72 1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20 - 18.083.755 -15,63 14. Thuế thu nhập công ty 51 22.312.0 04 0,45 28.925. 268 0,39 24.404.329 0,33 +6.613.264 +29,64 -4.520.939 -15,63 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập công ty (60 = 50 – 51) 60 57.373.7 23 1,16 86.775. 804 1,16 73.212.988 1,00 +29.402.081 +51,25 - 13.562.816 -15,63 (Nguồn : Phòng kế toán)
  • 24. Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3 năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2014 chỉ đạt 4.956 tỷ đồng, năm 2015 đạt mức 7.494 tỷ đồng và năm 2016 đạt 7.302 tỷ đồng, điều này cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù năm 2016 doanh thu có giảm so với năm 2015 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng. Doanh thu thuần của công ty năm 2015 tăng lên 2.538 tỷ đồng tương ứng tăng 51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517 tỷ đồng tương ứng tăng 59,82% so với năm 2014. Qua năm 2014 doanh thu thuần giảm so với năm 2015 191 tỷ đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm 3,93%.Ta thấy năm 2015 so với năm 2014, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa tốt, cần phải xem xét lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên nhân tăng là do giá cả một số nguyên vật liệu xây dựng tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 đạt 767 tỷ đồng, tăng so với năm 2014 là 20 tỷ đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua năm 2016 chỉ tiêu này đạt 840 tỷ đồng, tăng 72 tỷ đồng, tương úng tăng 9,47% so với năm 2015. Nguyên nhân do trong năm 2015 và năm 2016 sản lượng tiêu thụ và cung cấp dịch vụ gia tăng.Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận gộp chiếm 15,08%, năm 2015 là 10,25% và năm 2016 chiếm 11,51% trên tổng doanh thu. Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy nhiên chi phí quản lý công ty của công ty năm 2014 chiếm 11,67%, năm 2015 chiếm 8,77% và năm 2016 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này giảm qua các năm, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm nhân sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý công ty của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận khác của công ty đạt 7 tỷ đồng, năm 2015 là 128 tỷ đồng và năm 2015 là 161 tỷ đồng.
  • 25. Tóm lại, qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2015 không đem lại kết quả, cụ thể bị thua lỗ 12 tỷ đồng và nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế ở năm 2015 vẫn tăng hơn 29 tỷ đồng so với năm trước là nhờ sự đóng góp rất lớn từ nguồn lợi nhuận khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối năm 2014 là 121 tỷ đồng.Tương tự qua năm 2016 hoạt động kinh doanh của Công ty cũng không khả quan mấy, vẫn bị thua lỗ 63 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm 2015 là nhờ có sự đóng góp từ nguồn lợi nhuận khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối năm 2015 là 32 tỷ đồng. 2.3 Phân tích các tỷ số tài chính 2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán + Phân tích các khoản phải thu Từ các bảng cân đối kế toán qua 3 năm ta lập bảng phân tích sau: Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ số các khoản phải thu Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) 1) Tổng các khoản phải thu 1.735.622.426 2.442.724.556 1.578.504.211 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38 2) Tổng tài sản ngắn hạn 6.815.987.543 7.106.867.789 7.957.130.367 +290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96 3) Tổng các khoản phải trả 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62 Tỷ lệ (1)/(2) 0,25 0,34 0,20 +0,09 +34,98 -0,15 -42,28 Tỷ lệ (1)/(3) 0,65 0,85 0,44 +0,20 +31,25 -0,41 -48,56
  • 26. Các khoản phải thu bình quân 1.226.976.970 2.089.173.491 2.010.614.384 Số vòng quay các khoản phải thu 4,04 3,59 3,63 (Nguồn: Phòng kế toán) Khoản phải thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 707 tỷ đồng tương ứng tăng 40,74%, khoản phải thu trong năm 2015 so với tài sản ngắn hạn tăng 34, 98%, so với khoản phải trả tăng 31,25%. Điều này cho ta thấy trong năm 2015 công ty đã mở rộng thêm thị trường và tìm kiếm thêm khách hàng, nhưng công ty cũng phải cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất. Năm 2016 tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và trên khoản phải trả đều giảm so với năm 2015. Do trong năm 2016 khoản phải thu giảm 864 tỷ đồng tương ứng tới 35,.38% so với năm 2015, trong năm 2016 công tác bán hàng của công ty không đạt hiệu quả và công tác thu hồi nợ tốt hơn. Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, đó là: Số vòng quay các khoản phải thu và số ngày thu tiền. Số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm từ 4,04 vòng ở năm 2014 xuống 3,59 vòng ở năm 2015, qua năm 2016 là 3,63 vòng, tăng so với năm 2015, nhưng vẫn giảm so với năm 2014. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ trong năm 2015 tốt hơn hai năm còn lại. Nhìn chung, số vòng quay của các năm ở mức trung bình và có lẽ công ty đang mềm dẻo trong kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh và mở rộng thêm thị trường. Tuy nhiên, nhà quản trị của Công ty cũng cần lưu ý và kiểm soát số vòng quay ở mức hợp lý nhằm tránh nợ khó đòi mà vẫn mở rộng được thị trường. Nếu như công ty không có ý định mở rộng thị trường, thì nhà quản trị phải xem xét lại chiến lược bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty kể cả chất
  • 27. lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp nhằm tăng số vòng quay thu tiền lên. Số ngày thu tiền năm 2014 = 360/4,04 = 89 ( ngày) Số ngày thu tiền năm 2015 = 360/ 3,59 = 100 ( ngày) Số ngày thu tiền năm 2016 = 360/3,63 = 99 ( ngày) Do số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm, cho nên số ngày thu tiền của các năm tăng lên. Tương tự như đã được đề cập ở trên tại phần số vòng quay các khoản phải thu, số ngày thu tiền càng cao là càng không tốt. Do đó, nhà quản trị của công ty đặc biệt lưu ý đến vấn đề này nhằm kiểm soát ở mức hợp lý tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình. + Phân tích các khoản phải trả Bảng 2.7: Bảng phân tích các khoản phải trả Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) I. Nợ ngắn hạn 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62 1. Vay ngắn hạn 1.540.000.000 2.322.993.124 3.052.910.268 +782.993.124 +50,84 +729.917.144 +31,42 2. Phải trả cho người bán 1.079.296.076 505.094.644 466.112.961 -574.201.432 -53,20 -38.981.683 -7,72 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 51.535.827 35.859.091 78.684.160 -15.676.736 -30,42 +42.825.069 +119,43 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua phân tích các khoản theo bảng trên ta thấy năm 2015 khoản phải trả tăng 193 tỷ đồng , tức tăng 7,23% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng vay ngắn hạn 782 tỷ đồng, tăng tương ứng 50,84%. Năm 2016 khoản phải trả tăng 733 tỷ đồng, tương ứng tăng 25,62% so với năm 2015, nguyên nhân là do trong năm 2016 công ty đã tăng khoản vay ngắn hạn 729 tỷ đồng, khoản thuế và khoản nộp
  • 28. nhà nước cũng tăng 42.825.069 đồng. Như vậy, qua phân tích ta thấy các khoản phải trả có khuynh hướng tăng dần, chủ yếu là do hoạt động công ty ngày càng mở rộng. + Phân tích các hệ số khả năng thanh toán Bảng 2.8:Bảng phân tích khả năng thanh toán Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát HTTTQ ( lần) 2,6 2,52 2,23 -0.08 -3.18 -0.29 -11.51 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành HTTHH ( lần) 2,55 2,48 2,21 -0,07 -2,76 -0,27 -10,87 Hệ số khả năng thanh toán nhanh HTTN ( lần) 1,30 0,92 0,77 -0,39 - 29,54 -0,15 -16,40 Hệ số khả năng thanh toán tức thời HTTN ( lần) 0,65 0,06 0,33 -0,59 - 90,81 +0,27 +451,23 Hệ số thanh toán lãi vay HTTLV ( lần) 1,82 1,93 1,31 +0,11 +6,04 -0,62 -32,12 (Nguồn: Phòng kế toán) Vào thời điểm cuối năm 2014, hệ số thanh toán tổng quát bằng 2,6 lần có nghĩa là một đồng nợ được bảo đảm bằng 2,6 đồng tài sản. Cuối năm 2015 thì hệ số này giảm còn 2,52 lần là vì vào thời điểm cuối năm 2015 tài sản và khoản nợ phải trả đều tăng, nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả là 6,74 % lớn hơn tốc độ tăng của tài sản là 3,86% nên làm cho hệ số thanh toán tổng quát giảm 3,18% tức giảm 0,08 lần so với năm 2014. Vào thời điểm cuối năm 2016 thì một đồng nợ được bảo đảm 2,23 đồng tài sản, thấp hơn 2015 là do công ty đã huy động thêm từ bên ngoài là 733 tỷ đồng tăng
  • 29. 25,62%, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 806.780.467 đồng, tương ứng với tỷ lệ 11,17%. Qua đó, ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của công ty là cao, điều này cho thấy công ty có tìm lực tài chính vững mạnh để thanh toán các khoản nợ của mình. Mặc dù vậy, nhà quản trị của công ty đã tăng dần khoản tổng nợ phải trả lên nhằm mục đích tăng khả năng chiếm dụng vốn từ bên ngoài để thu lợi ích. Việc làm như thế là tốt và trong điều kiện hiện nay, công ty cần nên tiếp tục tăng nợ phải trả lên đến mức hợp lý và cân đối để thu nhiều lợi ích hơn từ đồng vốn vay. Vào cuối năm 2014, cứ một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 2,55 đồng tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2015 thì hệ số này giảm còn 2,48, nguyên nhân là năm 2015 nợ ngắn hạn tăng 193 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,74%, trong khi đó tài sản ngắn hạn của công cũng tăng nhưng tỷ lệ là 4,47% và thấp hơn so với nợ ngắn hạn. Năm 2016 thì hệ số này giảm cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 12,21 đồng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là năm 2016 tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tỷ lên tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn so với tài sản ngắn hạn là 13,66%. Hệ số này giảm vào năm 2015 so với năm 2014, và cũng giảm vào năm 2016 điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty đã giảm. Mặc dù vậy, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là vẫn ở mức cao, điều này là tốt đối với Công ty trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn, nhưng nó cũng không tốt vì có nghĩa rằng Công ty đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của công ty không đạt hiệu quả do có nhiều hàng tồn kho, có quá nhiều nợ phải đòi, v.v… Do đó, có thể góp phần làm giảm lợi nhuận của công ty. Đôi khi hệ số khả năng thanh toán này không phản ánh một cách chính xác khả năng thanh khoản: Có rất nhiều nợ nhưng lại là nợ khó đòi, hàng tồn kho lại là hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng, v.v…Vì thế, nhà quản trị cần nên kiểm tra lại các yếu tố này nhằm chính xác hóa hệ số này để có biện pháp quản lý.
  • 30. Về hệ số thanh toán nhanh thì vào cuối năm 2014, công ty có 1,30 đồng để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn, cuối năm 2015, thì công ty có 0,92 đồng để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này giảm vì cuối năm 2015 trong khi nợ ngắn hạn tăng 6,74% thì tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho lại giảm 24,45% điều này làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm. Vào năm 2016 thì hệ số thanh toán nhanh là 0,77 hệ số này lại thấp hơn so với năm 2015. Qua tính toán trên ta thấy hệ số thanh toán bằng tiền của công ty ở năm 2015 là thấp, nguyên nhân là lượng tiền mặt so với nợ ngắn hạn thấp hơn rất nhiều. Cụ thể năm 2014 hệ số khả năng thanh toán tức thời bằng 0,65 lần đến năm 2015 hệ số này giảm còn 0,06 lần và năm 2016 là 0,33 lần. Điều này thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền của công ty không tốt ở năm 2015 và có khuynh hướng tăng hơn ở năm 2016. Tuy vậy, trong những năm tới công ty cần phải có biện pháp khắc phục bằng cách nâng mức dự trữ tiền mặt lên đến mức cho phép và giảm phần nợ phải trả ngắn hạn đến giới hạn cần thiết để có thể nâng cao hệ số này lên đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán. Với kết quả trên, hệ số thanh toán lãi vay của Công ty qua các năm nhìn chung là cao. Điều này chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, đặc biệt ở năm 2016. Hệ số này giảm xuống trong năm 2016 là do trong năm công ty tăng cường thêm khoản vay ngắn hạn làm cho chi phí lãi vay tăng cao và do hoạt động kinh doanh của Công ty không được tốt. Khả năng thanh toán lãi vay cao, cơ sở tốt để ngân hàng, những người cho vay vốn an tâm trong việc cho Công ty vay thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Vì vậy trong những năm tiếp theo công ty cần sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả hơn nhằm tăng lợi nhuận.
  • 31. 2.3.2. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động + Số vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay hàng tồn kho Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Giá vốn hàng bán 4.209.185.041 6.726.911.893 6.462.317.911 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93 Hàng tồn kho bình quân 3.350.730.375 3.902.768.378 4.833.254.387 +552.038.003 +16,48 +930.486.009 +23,84 Số vòng quay hàng tồn kho 1,26 1,72 1,34 +0,47 +37,21 -0,39 -22,43 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 286 209 268 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn chung, số vòng quay hàng tồn kho của Công ty quá thấp và chưa được hai vòng trong kỳ (năm) kinh doanh, trung bình trong 3 năm khoảng hơn 8 tháng một vòng. Nhà quản trị Công ty cần nên nghiên cứu nhằm tăng cường số vòng quay hàng tồn kho lên đến mức hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Năm 2014 số vòng quay hàng tồn kho là 1,26 và bình quân là 286 ngày cho một vòng quay. Đến năm 2015 thì số vòng quay đã tăng lên 1,72 vòng nguyên nhân là giá vốn hàng bán năm 2015 tăng so với năm 2014 là 59,82%, trong khi đó hàng tồn kho bình quân cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn chỉ với 16,48%. Và dẫn đến số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm so với 2014 là 77 ngày.
  • 32. Đến năm 2016 thì số vòng quay giảm xuống còn 1,34 vòng và số ngày một vòng quay hàng tồn kho tới 268 ngày tăng so với năm 2015 là 59 ngày. Với kết quả trên, ta thấy số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là quá cao; điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh, bán hàng kém hiệu quả; hàng bán không chạy, dẫn đến tăng lượng hàng tồn kho, dẫn đến tốn nhiều chi phí lưu kho, bảo quản, v.v…Tuy là thế nhưng Công ty sẽ có hàng để đáp ứng thị trường nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến. Qua đó, nhà quản trị của Công ty cần nên đẩy mạnh kinh doanh và đẩy nhanh bán hàng để giảm bớt số ngày của một vòng quay hàng tồn kho xuống ở mức hợp lý nhằm tăng cường hoạt động sản xuất, kinh doanh và đảm bảo vừa đủ khi có sự tăng đột biến của nhu cầu thị trường. Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phân tích kỳ thu tiền bình quân Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Doanh thu thuần 4.956.428.512 7.494.874.495 7.302.969.940 2.538.445.983 +51,22 - 191.904.555 -2,56 Số dư BQ các khoản phải thu 1.226.976.970,5 2.089.173.491 2.010.614.384 862.196.521 +70,27 -78.559.107 -3,76 Doanh thu BQ một ngày 13.767.856,98 20.819.095,82 202.86.027,61 7.051.239 +51,22 -533.068 -2,56 KTTBQ 89 100 99 +11 +12,60 -1 -1,23 Vòng quay các khoản phải thu BQ 4,04 3,59 3,63 -0,45 -11,19 +0,044 +1,25 (Nguồn: Phòng kế toán) Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng nhẹ ở năm 2015, 2016 so với năm 2014. Trong năm 2014 Công ty phải mất gần 03 tháng (89 ngày) và tiếp tục tăng lên gần 3,5 tháng (100 ngày) ở năm 2014 mới thu được vốn kinh doanh, năm 2016 thì
  • 33. chỉ tiêu này không thay đổi nhiều. Nguyên nhân là do khoản phải thu bình quân đã tăng lên vào năm 2015 so với năm 2014, doanh thu bình quân một ngày tăng nên dẫn đến hệ số này tăng trong năm 2015, đến năm 2016 thì doanh thu bình quân một ngày giảm nhưng không đáng kể nên kỳ thu tiền bình quân năm 2016 giảm nhẹ hơn so với năm 2015. Qua đó, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, tình hình thu nợ của Công ty trong năm 2014 là tốt hơn và tình hình này đang diễn biến theo chiều không có lợi cho Công ty (số ngày càng cao càng gây bất lợi cho Công ty). Ngoại trừ việc có ý định mềm dẻo trong vấn đề kinh doanh để mở rộng thêm thị trường, Công ty cần xem xét chính sách kinh doanh, bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ và cần có chiến lược mới để thu hồi vốn nhằm tránh phải đối mặt với nhiều khoản nợ khó đòi. + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Để tính hiệu suất sử dụng tài sản cố định, ta có: - Năm 2014: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 4.956.428.512 = 14,86 333.562.612 - Năm 2015: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 7.494.874.495 = 21,41 350.032.612 - Năm 2016: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 7.302.969.940 = 20 366.502.612
  • 34. Trong năm 2014, một đồng nguyên giá tài sản cố định của Công ty đã tạo ra 14,86 đồng doanh thu. Tương tự như thế, một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 21,41 đồng doanh thu và 20 đồng doanh thu lần lượt ở các năm 2015 và 2016. Như vậy, nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty là rất cao. Nếu so sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định giữa các năm, ta thấy rằng hiệu suất ở năm 2015 và năm 2016 tương đương với nhau. Điều này chứng tỏ Công ty đang khai thác, sử dụng tài sản cố định của mình một cách hiệu quả và theo chiều hướng tốt. + Vòng quay vốn lưu động Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay vốn lưu động ĐVT: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Doanh thu thuần (đ) 4.956.428.512 7.494.874.495 7.302.969.940 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56 Tài sản lưu động BQ (đ) 4.108.474.650 4.194.038.285 4.301.171.954 +85.563.635 +2,08 +107.133.669 +2,55 Số vòng quay vốn lưu động ( vòng) 1,21 1,79 1,70 +0,58 +48,13 -0,09 -4,99 Số ngày một vòng quay ( ngày) 298 201 212 -96,96 -32,49 +10,57 +5,25 (Nguồn: Phòng kế toán) Năm 2015 số vòng quay vốn lưu động tăng so với năm 2014 là 0,58 vòng tương ứng với tăng 48,13%. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng 51,22%, còn tài sản lưu động BQ tăng với tỷ lệ thấp là 2,08%. Và điều này dẫn đến số ngày một vòng quay giảm xuống từ 298 ngày còn 201 ngày. Trong năm 2016 thì số vòng quay vốn lưu động giảm còn 0,09 vòng và số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng lên tới 212 ngày. Số vòng quay của vốn lưu động nhìn chung là rất thấp, trung bình chưa được hai vòng trong một năm và do đó hiệu quả đồng vốn đem lại là chưa cao. Mặc dù vậy, số vòng quay đã tăng lên trong năm 2015 và năm 2016 so với năm 2014, đây là dấu hiệu tốt trong việc khai thác vốn lưu động của Công ty. Nhà quản
  • 35. trị Công ty cần áp dụng các giải pháp để tăng số vòng quay này lên càng cao càng tốt nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn này. + Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng vốn đầu tư vào công ty, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.Ta có: - Năm 2014: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = 4.956.428.512 = 0,86 5.734.533.945,5 - Năm 2015: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = 7.494.874.495 = 1,06 7.080.905.016 - Năm 2016: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = 7.302.969.940 = 0,96 7.623.580.630 Một đồng vốn đầu tư vào Công ty trong năm 2014, năm 2015 và năm 2016 lần lượt tạo ra được 0,86 đồng và 1,06 đồng và 0,96 đồng doanh thu. Vì thế, hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty là quá thấp, cho nên hiệu quả đem lại cũng quá thấp, đặc biệt ở năm 2014 và điều này cũng rất dễ dàng lý giải rằng sở dĩ hiệu suất như thế là vì Công ty chỉ tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn mà như chúng ta đã biết đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà công ty đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Để nâng cao hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản, nhà quản trị Công ty cần tiến hành hai việc chính sau: thứ nhất là tập trung khai thác nhiều hơn nữa tài sản ngắn hạn (hiện đang chiếm một tỷ trong rất lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty) và thứ hai là tăng đầu tư vào tài sản dài hạn đến mức hợp lý nhằm khai thác hơn nữa hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn như hiện nay (tài sản cố định).
  • 36. 2.3.3 Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư + Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Nợ phải trả 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62 Vốn chủ sở hữu 4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,00 +73.019.937 +1,68 Tổng tài sản 6.941.619.636 7.220.190.396 8.026.970.863 +278.570.760 +4,01 +806.780.467 +11,17 HN ( lần) 0,38 0,40 0,45 +0,01 3,09 +0,05 +12,99 HVCSH ( lần) 0,62 0,60 0,55 -0,01 -1,93 -0,05 -8,54 (Nguồn: Phòng kế toán) Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng được hình thành từ nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự đóng góp của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện nay của công ty. Năm 2014 thì trong một đồng vốn kinh doanh có 0,38 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,62 đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Năm 2015 thì hệ số nợ tăng lên, trong một đồng vốn kinh doanh thì có 0,40 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,60 đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân là do trong năm 2015 nợ phải trả của công ty tăng 7,23% trong khi vốn chủ sở hữu tăng nhưng tỷ lệ tăng không bằng sự tăng của nợ phải trả chỉ tăng 2%. Năm 2016 thì trong một đồng vốn kinh doanh có 0,45 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,55 đồng hình thành từ vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân là do trong năm 2016 vốn chủ sở hữu có tăng nhưng 1,68%, nợ phải trả tăng 25,62%, tổng tài sản tăng 11,17%, điều này làm cho hệ sộ nợ tăng nên dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu giảm đi. Qua đó ta thấy rằng, công ty có tính độc lập rất cao đối với các chủ nợ bên ngoài và đồng thời công ty rất có khả năng đối với các khoản nợ của mình, điều này
  • 37. giúp các chủ nợ bên ngoài rất yên tâm do các khoản nợ của họ được thanh toán một cách đúng hạn. Tuy nhiên, phân tích trên cũng cho ta thấy rằng hiện tại hệ số nợ của công ty tăng dần lên trong khi hệ số vốn chủ sở hữu giảm dần xuống. Để đảm bảo kết cấu nguồn vốn tốt, nhà quản trị công ty cần nên xem xét và có biện pháp hợp lý và kịp thời nhằm cân đối kết cấu nguồn vốn của công ty để đủ trả nợ và khai thác một cách hiệu quả đồng vốn vay bên ngoài. + Phân tích tỷ suất đầu tư Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi công ty sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của công ty. Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phân tích tỷ số đầu tư Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Tài sản ngắn hạn 6.815.987.543 7.106.867.789 7.957.130.367 +290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96 Tài sản dài hạn 125.632.093 113.322.607 69.840.496 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37 Tổng tài sản 6.941.619.636 7.220.190.396 8.026.970.863 +278.570.760 +4,01 +806.780.467 +11,17 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn 0,982 0,984 0,99 +0,002 +0,24 +0,01 +0,71 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn 0,018 0,016 0,01 - 0,002 -13,28 -0,01 -44,56 Cơ cấu tài sản của công ty 54,25 62,71 113,93 +8,46 +15,59 +51,22 +81,67 (Nguồn: Phòng kế toán) Đây là các tỷ suất phản ánh khi công ty sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định.
  • 38. Năm 2014 thì trong một đồng vốn kinh công ty đã dành 0,982 đồng hình thành tài sản lưu động và chỉ có 0,018 đồng hình thành TSCĐ. Năm 2015 thì có 0,984 đồng hình thành tài sản lưu động và cũng chỉ có 0,016 đồng đầu tư vào TSCĐ, đến năm 2016 thì có 0,99 đồng hình thành tài sản lưu động và chỉ có 0,01 đồng hình thành TSCĐ. Trong năm 2014 trong một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì công ty đã dành 54,25 đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn, năm 2015 là 62,71 đồng được đầu tư vào tài sản ngắn hạn và trong năm 2016 khi chỉ có một đồng được đầu tư vào tài sản dài thì lại dành tới 113,93 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Qua các kết quả trên, ta thấy Công ty dầu tư hầu hết vốn vào tài sản ngắn hạn và chỉ một phần rất nhỏ vào tài sản dài hạn và đang tăng dần đầu tư vào tài sản ngắn hạn và giảm bớt đầu tư vào tài sản dài hạn. + Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hửu của công ty dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu. Bảng 3.13: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Vốn chủ sở hữu 4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,00 +73.019.937 +1,68 Tài sản dài hạn 125.632.093 113.322.607 69.840.496 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37 Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 33,99 38,44 63,42 +4,45 +13,08 +24,98 +64,98 (Nguồn: Phòng kế toán) Tỷ suất này cho biết số vốn chủ sở hữu của công ty dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu.Trong năm 2014 thì tỷ số này là 33,99 lần,
  • 39. năm 2014 là 38,44 lần còn năm 2016 là 63,42 lần . Điều này chứng tỏ công ty có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. 2.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay còn gọi là doanh lợi doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau thuế). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ta có doanh lợi doanh thu: - Năm 2014: Doanh lợi doanh thu = 57.373.723 x 100% = 1,16% 4.956.428.512 - Năm 2015: Doanh lợi doanh thu = 86.775.804 x 100% = 1,16% 7.494.874.495 - Năm 2016: Doanh lợi doanh thu = 73.212.988 x 100% = 1,03% 7.302.969.940 Với kết quả đó, ta thấy rằng cứ một đồng doanh thu thuần ở năm 2014, năm 2015 và năm 2016 thì có lần lượt là 1,16% và 1,16% và 1,03% lợi nhuận sau thuế cho thấy hiệu quả kinh doanh năm 2016 có sụt giảm hơn so với 2 năm trước. + Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào công ty.
  • 40. Bảng 2.13 Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Lợi nhuận sau thuế (đ) 57.373.723 86.775.804 73.212.988 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63 Tổng tài sản BQ (đ) 5.734.533.945,5 7.080.905.016 7.623.580.630 +1.346.371.070,5 +23,48 +542.675.614 +7,66 ROA (%) 1,00 1,23 0,96 +0,22 +22,49 -0,27 -21,64 (Nguồn: Phòng kế toán) Hệ số này đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào công ty. Trong năm 2014, với 1 đồng tài sản mà công ty bỏ ra thì mang về 1,00% lợi nhuận sau thuế. Năm 2015 thì trong một đồng tài sản mang về 1,23% lợi nhuận sau thuế. Năm 2016 tổng tài sản của công ty có tăng nhưng lợi nhuận sau thuế mà công ty có được giảm 15,63%. Năm 2016 ROA bằng 0,96%. Tương tự như hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản, ROA tăng lên ở năm 2015 so với năm 2015 và giảm xuống ở năm 2016. Nhìn chung, mức sinh lợi mà tài sản mang lại là cao. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các công ty là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó được xác định như sau:
  • 41. Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu Đvt: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 (+/-) (%) (+/-) (%) Lợi nhuận sau thuế (đ) 57.373.723 86.775.804 73.212.988 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63 Vốn chủ sở hữu BQ (đ) 4.257.230.871,5 4.313.515.635 4.392.753.505,5 +56.284.763,5 +1,32 +79.237.870,5 +1,84 ROE (%) 1,35 2,01 1,67 +0,66 +49,27 -0,35 -17,15 (Nguồn: Phòng kế toán) Mức lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng lên ở năm 2015 (so với năm 2014) và giảm xuống ở năm 2016. Năm 2014 trong một đồng vốn chủ sở hữu đem về cho công ty 1,35% lợi nhuận sau thuế. Năm 2015 thì ROE là 2,10% cao hơn rất nhiều so với năm 2014 và năm 2016 ROE là 1,67%. Nguyên nhân là do năm 2015,2016 thì lợi nhuận sau thuế mà công ty mang về tăng lên so với năm 2014. + Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont ROE = DLTT x HSSDTS x HSN - 1 1 Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont. Năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch (%) 2015-2014 2016-2015 Doanh lợi doanh thu 1,16 1,16 1,0025 0 -13,58 HS sử dụng tài sản 0, 86 1,06 0,96 +22,46 -9,50 Đòn cân nợ 1,35 1,64 1,74 + 21,48 +6,4
  • 42. ROA (%) 1,00 1,23 0,96 +22,49 -21.64 Tỷ suất lợi nhuận/ VCSH (ROE) 1,35 2,01 1,67 +49,27 -17,15 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn chung tỷ số ROE tăng trong năm 2015 so với năm 2014, nhưng giảm vào năm 2016 so với năm 2015. Trong năm 2014, cứ trong 100 đồng VCSH tạo ra 1,35 đồng lợi nhuân sau thuế, năm 2015 là 2,01 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2016 là 1,67 đồng. Năm 2015 hiệu suất sử dụng đã tăng 22,46% so với năm 2014, chỉ tiêu DLDT không đổi vào năm 2015 so với năm 2014, và đòn cân nợ cũng tăng 21,48%, là cho ROE năm 2015 tăng so với năm 2014. Qua năm 2016, DLDT giảm 13,58% và hiệu suất sử dụng tài sản giảm xuống 9,05%, nhưng đòn cân nợ tăng 8,54% so với năm 2015, và điều này làm cho ROE giảm 17,15%. Như vậy qua quá trình phân tích, cho thấy các năm 2014, 2015 v à 2016 hiệu quả sử dụng VCSH của công ty có chiều hướng tốt dần lên. Vì vậy công ty cần phát huy hơn nữa , công ty cần phải nâng hiệu quả sử dụng VCSH bằng cách nâng hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để hiệu quả sử dụng VCSH ngày càng được cải thiện tốt hơn. 2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty TNHH CBRE Việt Nam Qua kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2016 như trên, chúng ta thấy Công ty đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng đồng thời cũng còn tồn tại những hạn chế. Thành tựu là những kết quả tốt mà Công ty đã gặt hái được thông qua quá trình sản xuất kinh doanh và nó là kết quả kết tinh từ nhiều yếu tố khác nhau như công tác tài chính, công tác quản lý, công tác sản xuất, công tác cung cấp dịch vụ, v.v…. Tuy nhiên, cũng theo kết quả phân tích tài chính ở trên, chúng ta cũng thấy được tình hình tài chính của công ty cũng còn hàm chứa những hạn chế làm kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh dẫn tới kết quả đạt được thấp hơn khả năng thực tế. Nhằm giúp chủ công ty thấy được những gì mà Công ty đã đạt
  • 43. được trong ba năm qua để có được động lực phát huy hơn nữa trong các năm tiếp theo và đồng thời cũng giúp chủ công ty thấy được những hạn chế còn tồn tại nhằm khắc phục để hoàn thiện hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, em xin phân tích cụ thể về những thành tựu và những hạn chế đó như sau: 2.4.1. Những thành tựu, kết quả đạt được Theo kết quả phân tích về tình hình tài chính của Công ty TNHH CBRE Việt Nam tại Chương hai ở trên, các thành tựu quan trọng mà Công ty đã gặt hái được trong khoảng thời gian ba năm phân tích từ 2014 đến 2016 là rất đáng khích lệ. Những thành tựu đạt được này như sau: Thứ nhất, sự tăng lên của giá trị tổng tài sản của Công ty: Tổng giá trị tài sản của Công ty tăng lên từ 6.941 tỷ đồng vào cuối năm 2014, tăng thêm 278 tỷ đồng ở cuối năm 2015 và tiếp tục tăng lên thêm 806 tỷ đồng ở cuối năm 2016, nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng là do công ty tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, tăng khoản nợ ngắn hạn và sự đóng góp thêm từ lợi nhuận sau thuế mà công ty mang lại. Thứ hai, hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty là rất cao, cụ thể: Một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 14,86 đồng , 21,41 đồng và 20 đồng doanh thu lần lượt ở các năm 2014, năm 2015 và năm 2016. Như vậy, nếu so sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định giữa các năm, ta thấy rằng hiệu suất ở năm 2015 và năm 2016 là tương đương với nhau và cao hơn so với năm 2014. Điều này chứng tỏ Công ty đang khai thác, sử dụng tài sản cố định của mình một cách hiệu quả và theo chiều hướng tốt. Thứ ba, sự tăng lên của vốn chủ sở hữu: Từ tổng số vốn chủ sở hữu 4.270 tỷ đồng ở cuối năm 2008 lên 4.356 tỷ đồng ở cuối năm 2015 và lên tới 4.429 tỷ đồng vào cuối năm 2016. Thứ tư, khả năng tài chính mạnh: Công ty có tình hình tài chính khá mạnh, điều này được chứng minh thông qua khả năng trả các khoản nợ, kể cả trả lãi vay và điều này được thể hiện như sau:  Về khả năng thanh toán tổng quát: Công ty có khả năng thanh toán tổng quát là cao với mức thấp nhất là 2,23 lần .
  • 44.  Về khả năng thanh toán nhanh: Công ty có khả năng thanh toán nhanh cao ở năm 2014 với mức 1,3 lần và tương đối cao ở năm 2014 ở mức 0,92 lần và 0,77 lần ở năm 2016.  Về hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty qua các năm nhìn chung là cao.Trong năm 2014 suy thoái kinh tế toàn cầu, sau khi nền kinh tế phục hồi vào đầu năm 2015, hoạt động kinh doanh của Công ty cũng mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Đây là cơ sở tốt để ngân hàng, những người cho vay vốn an tâm trong việc cho Công ty vay thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ năm, khai thác tiềm năng từ vốn bên ngoài: Qua bảng cân đối kế toán các năm ( phụ lục kèm theo), ta dễ dàng thấy rằng nợ phải trả (hay còn gọi là vốn vay bên ngoài) của Công ty tăng nhẹ ở năm 2015 và năm tăng tương đối cao ở năm 2016 so với cuối năm 2014 điều này chứng tỏ Công ty đang khai thác chiếm dụng vốn từ bên ngoài để thu lợi nhuận trên đồng vốn vay. Thứ sáu, sự tăng lên của doanh thu: Doanh thu thuần trung bình về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng lên theo các năm từ khoảng 4800 tỷ đồng ở năm 2014 lên trên 6200 tỷ đồng ở năm 2015 và lên gần 7400 tỷ đồng ở năm 2016. Điều này là minh chứng rõ rằng nhất cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mang lại hiệu quả cao hơn. Thứ bảy, sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế trung bình của Công ty tăng dần theo các năm; khoảng lợi nhuận tăng thêm trong năm 2015 so với năm 2008 là 14 tỷ đồng, tăng thêm trong năm 2016 là 7 tỷ đồngdo với năm 2015. Điều này cho ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mang lại nhiều hiệu quả hơn. Thứ tám, mức ROA và ROE đạt được tương đối cao:  Về tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA): Qua số liệu phân tích ở Chương 2, ta thấy tỷ suất doanh lợi tài sản của Công ty là tương đối cao, cụ thể: Cứ một đồng vốn đầu tư vào công ty trong năm 2014, năm 2016 và năm 2016 lần lượt sinh lợi là 1% ; 1,23% và 0,96%
  • 45.  Về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): Mức lợi nhuận sau thế trên vốn chủ sở hữu của Công ty là cao, tuy giảm xuống ở năm 2016 so với năm 2015. Cụ thể cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, thì lợi nhuận sau thuế mà các chủ sở hữu nhận được là 1,35%; 2,01% và 1,67% lần lượt ở các năm 2014; năm 2015 và năm 2016. Cuối cùng, đó là góp phần vào việc an sinh xã hội. Với kết quả đạt được như đã được phân tích ở trên, Công ty đã tạo ra nhiều công ăn, việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, góp phần nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên, người lao động, và góp phần vào ngân sách Nhà nước. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những thành tựu quan trọng đạt được, kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty cũng cho thấy một số tồn tại và hạn chế. Nhằm giúp hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty, em xin nêu lên các hạn chế đó, cụ thể như sau: Thứ nhất, số vòng quay các khoản phải thu và số ngày thu tiền: + Số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm từ 4,04 vòng ở năm 2014 giảm xuống 3,59 vòng ở năm 2014 và 3,63 vòng ở năm 2016. Nhìn chung, số vòng quay của các năm ở mức trung bình và có lẽ công ty đang mềm dẻo trong kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh và mở rộng thêm thị trường; tuy nhiên, nhà quản trị của Công ty cũng cần lưu ý và kiểm sóat số vòng quay ở mức hợp lý nhằm tránh nợ khó đòi mà vẫn mở rộng được thi trường. Nếu như Công ty không có ý định tăng tính cạnh tranh hoặc mở rộng thị trường, thì nhà quản trị phải xem xét lại chiến lược bán hàng, cung cấp dịch vụ của Công ty nhằm tăng số vòng quay thu tiền lên. + Số ngày thu tiền: Do số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm, cho nên số ngày thu tiền của các năm cũng tăng lên. Số ngày thu tiền càng cao là càng không tốt. Do đó, nhà quản trị của Công ty đặc biệt lưu ý đến vấn đề này nhằm kiểm soát ở mức hợp lý tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình. Thứ hai, vòng quay vốn lưu động: Vốn lưu động quay được1,21 vòng trong năm 2014, tăng lên 1,79 vòng ở năm 2015 (so với cuối năm 2014) và giảm xuống còn 1,70 vòng ở năm 2016 (so với năm 2015). Số vòng quay của vốn lưu động nhìn
  • 46. chung là rất thấp, trung bình chưa được hai vòng trong một năm và do đó hiệu quả đồng vốn đem lại là chưa cao. Nhà quản trị Công ty cần áp dụng các giải pháp để tăng số vòng quay này lên càng cao càng tốt nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn này. Thứ ba, số vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay:  Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty quá thấp, chưa được hai vòng trong một kỳ (năm) kinh doanh, trung bình trong 3 năm, thời gian của một vòng quay là khoảng hơn 8 tháng. Nhà quản trị Công ty cần nên nghiên cứu nhằm tăng cường số vòng quay hàng tồn kho lên đến mức hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.  Số ngày của một vòng quay hàng tồn: Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là quá nhiều, cụ thể trong năm 2014 Công ty phải mất gần 09 tháng ( 286 ngày) mới thu được vốn kinh doanh,và tăng lên gần 7 tháng (209 ngày) ở năm 2015, qua năm 2016 khoảng thời gian này cũng cao tới gần 9 tháng (268 tháng). Điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh, bán hàng kém hiệu quả; hàng bán không chạy, dẫn đến tăng lượng hàng tồn kho, dẫn đến tốn nhiều chi phí lưu kho, bảo quản, v.v… Qua đó, nhà quản trị của Công ty cần nên đẩy mạnh kinh doanh và đẩy nhanh bán hàng, giảm bớt số ngày của một vòng quay hàng tồn kho xuống ở mức hợp lý nhằm tăng cường hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Thứ tư, sự bất cân đối trong cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn : + Sự bất cân đối trong cơ cấu tài sản, điều này được thể hiện ở chỗ là tài sản ngắn hạn quá nhiều và đang trên đà tăng lên trong khi tài sản dài hạn lại quá ít và đang trên đà giảm xuống trong giai đoạn phân tích, cụ thể: Cứ 01 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn, Công ty đã đầu tư 54,25 đồng ở năm 2014, tăng lên 62,71 đồng ở năm 2015 và tăng lên 113.93 đồng ở năm 2016 vào tài sản ngắn hạn. Mà như chúng ta đã biết, đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn sẽ cho thấy mức độ quan trọng của tài sản trong tổng tài sản mà công ty đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Chính vì lý do này mà hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty là quá thấp, cụ thể một đồng vốn đầu tư vào Công ty trong năm
  • 47. 2014, năm 2015 và năm 2016 lần lượt tạo ra được 0,86 đồng, 1,06 đồng và 0,96 đồng doanh thu. + Sự không cân xứng trong cơ cấu nguồn vốn: Điều này được thể hiện qua vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của Công ty. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng quá lớn trong tổng cộng nguồn vốn trong khi nợ phải trả chiếm một tỷ lệ thấp so với vốn chủ sở hữu, điều này dẫn đến việc chưa phát huy được hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn vay bên ngoài. Cuối cùng, đó là lợi nhuận sau thuế của Công ty: Qua kết quả phân tích, ta thấy rằng với các mức lợi nhuận sau thuế mà Công ty đã đạt được là còn quá thấp, chưa xứng với quy mô hiện tại của Công ty. Nhà quản trị Công ty cần nên xem lại vấn đề này nhằm nâng cao mức lợi nhuận sau thuế.
  • 48. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CBRE VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong vòng 5 năm tới Công ty sẽ vận dụng hết khả năng và mặt mạnh của mình để khai thác cơ hội một thị trường đang mở rộng trên khắp thế giới Giám Đốc công ty đang từng bước đưa ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty của mình như: Bố trí, sắp xếp lại nguồn lao động, đào tạo đội ngũ tư vấn dịch vụ chuyên nghiệp cho công nhân, xây dựng định mức nguyên vật liệu, thời gian thi công cho từng công trình, hạn chế các tiêu hao không hợp lý. Ví dụ: Sử dụng nguyên vật liệu, vật tư, điện nước, nhiên liệu, năng lượng cho các máy móc trang thiết bị sử dụng. Từ đó có thể giảm được chi phí sản xuất hạ giá thành công trình. Mở rộng thị trường thu hút nhiều khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ, nâng cao doanh thu. Đặc biệt mở rộng thị trường bất động sản, tăng dịch vụ kinh doanh thuê mua bất động sản; quản lý dự án, tài sản; cho vay thế chấp; định giá; dịch vụ phát triển dự án; quản lý đầu tư;...đáp ứng các yêu cầu của khách hàng là công ty lớn tại Việt Nam. 3.2 Giải pháp Hiệu quả hoạt động của công ty chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Cho nên muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ, nhiều vấn đề. Giải pháp thứ nhất cần thực hiện là: 3.2.1. Hoàn thiện quy trình phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty 3.2.1.1. Cần tiến hành hoàn thiện quy trình phân tích Cần tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho cấp trên theo định kỳ hàng quý, hoặc theo tháng. Quy trình hoàn thiện phân tích có thể thực hiện theo ba bước sau: Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích Xác định mục tiêu và kế hoạch phân tích. Sưu tập các tài liệu cho phân tích Bước 2: Tiến hành phân tích Xây dựng các chỉ tiêu cần phân tích Lập bảng, biểu đồ phân tích các chỉ tiêu
  • 49. đó. Đưa ra kết luận phù hợp với thực tiễn công ty Bước 3: Báo cáo phân tích Đánh giá kết quả, đưa ra các dự báo cho kỳ tới. Đưa ra những biện pháp và phương pháp giải quyết yếu điểm 3.2.1.2. Biện pháp hoàn thiện - Cần tiến hành kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính, báo cáo kế toán. - Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ phân tích. - Bổ sung phân tích hiệu quả hoạt động theo từng lĩnh vực kinh doanh cung cấp kịp thời cho Ban Giám đốc công ty. - Tạo lập mối quan hệ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính. 3.2.2. Giải pháp nâng cao doanh thu và kiểm soát chi phí 3.2.2.1. Tăng doanh thu - Nâng cao hiệu quả đấu thầu: Đưa ra giá thầu hợp lý dựa vào tình hình thị trường và chi phí bỏ ra mà vẫn có lời. - Tăng sản lượng hoặc tăng giá bán, đồng thời có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ riêng với Công ty TNHH CBRE Việt Nam mà là đối với tất cả các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. - Giới thiệu các dịch vụ của công ty đến với khách hàng nhiều hơn nữa bằng cách tăng cường tiếp thị, chi hoa hồng cho nhân viên theo lượng dự án, hợp đồng nhận được, tăng cường quảng cáo dịch vụ của công ty. - Thiết lập bộ phận maketing để mở rộng hơn nữa hoạt động của công ty đặc biệt là dịch vụ cho vay tiêu dùng. - Nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng về các dịch vụ cùng loại để mở rộng đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.2.2.2. Kiểm soát chi phí Giá vốn hàng bán
  • 50. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt chi phí là một vấn đề mà các công ty phải làm. Chi phí là một trong những yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty. Do vậy việc quản lý tốt chi phí cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, tiết kiệm được chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp được hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao được vị thế cạnh tranh đem lại lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty, tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí, đồng thời tránh lãng phí trong quá trình sử dụng là mục tiêu mà bất kỳ công ty nào cũng mong muốn. - Đối với các nhà quản trị tài chính thì tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng.Muốn vậy phải tăng cường công tác quản lý ở các công ty: - Phải lập được kế hoạch chi phí, xây dựng được các ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí trong công ty. - Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, mà chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào hai yếu tố: lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu. Vì vậy, công ty cần xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao nguyên vật liệu tiên tiến, khoa học; đồng thời kiểm tra chặt chẽ giá thành, đơn giá từng loại nguyên vật liệu. - Để tiết kiệm chi phí lao động, công ty cần xây dựng định mức lao động khoa học và hợp lý đến từng người lao động và từng lao động. Xây dựng đơn giá tiền lương sao cho đảm bảo tăng năng suất lao động phù hợp với việc tăng thu nhập. - Đối với các chi phí khác như chi phí giao dịch, tiếp khách, hoa hồng, môi giới,… cần kiểm tra chặt chẽ và có những định mức hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh. - Khoản chi phí có tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu thuần là giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Đó đó muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty thì việc kiểm soát giá vốn ở mức thấp nhất có thể luôn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Giá vốn hàng bán thì được hình thành từ nhiều khoản mục khác nhau như: Chi phí NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, muốn kiểm soát giá vốn thì cần
  • 51. kiểm soát các khoản mục chi phí cấu thành một cách chặt chẽ. Cụ thể, các giải pháp đưa ra như sau: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý dự án lớn, tiết kiệm chi phí trong việc nhập nguyên vật liệu, không mua lẻ tẻ với số lượng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí mua hàng, cần lên kế hoạch mua hàng cụ thể, rõ ràng theo yêu cầu trong dự án hoặc hợp đồng có sự phê duyệt của cấp trên. - Cần xây dựng dự toán đúng cho công trình của công ty nhằm kiểm soát được chi phí nguyên vật liệu. - Thiết lập định mức nguyên vật liệu cho công trình, nhằm hạn chế nguyên vật liệu hao hụt, mất mát. - Công ty nên tạo mối quan hệ tốt đẹp với nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu để mua được nguồn nguyên liệu với giá tốt nhất có thể và thời gian thanh toán dài. - Quản lý chất lượng với nguyên tắc làm đúng từ đầu nhằm nâng cao uy tín của công ty và không tốn chi phí nguyên vật liệu khi làm sai yêu cầu của khách hàng và phải sửa lại. Chi phí nhân công: - Cần nâng cao năng suất lao động, có thể thay đổi hình thức trả lương từ trả lương theo thời gian sang hình thức khoán sản lượng. - Nâng cao tay nghề của công nhân bằng các lớp học bồi dưỡng ngắn hạn. - Phân công đúng người, đúng việc, phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng nhân viên dư thừa để giảm chi phí về tiền lương, nhưng cũng cần đảm bảo đủ số lượng nhân viên để đạt được hiệu quả cao nhất. Đối với chi phí quản lý công ty - Công ty nên quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quy định mức công tác phí rõ ràng. - Xây dựng định mức chi phí quản lý công ty so với doanh thu như: Chi phí tiếp khách, điện thoại, phí xăng dầu, văn phòng phẩm….đúng mục đích và có hiệu quả.
  • 52. 3.2.3. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động 3.2.3.1.. Đối với hàng tồn kho - Cần lập kế hoạch cung ứng vật tư hàng hóa cụ thể theo từng đơn hàng, từng công trình. - Yêu cầu giám sát công trình và giám sát sản xuất báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo từng công trình. - Sử dụng các hệ thống quản trị hàng tồn kho tiên tiến để giảm mức vật tư, hàng hóa dự trữ thấp nhất có thể. Mục đích là làm giảm vốn ứ đọng trong khâu dự trữ nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục. - Cần tiến hành các chương trình nhằm thu hút khách hàng với các dịch vụ như cho vay thế chấp 3.2.3.2. Đối với các khoản phải thu - Với những khách hàng nhỏ lẻ, công ty nên thực hiện chính sách dịch vụ ngay bằng tiền mặt, không để nợ hoặc chỉ áp dụng chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng sử dụng dịch vụ thường xuyên. - Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng thi công hoặc bán hàng, công ty cần tiến hành phân loại khách hàng, tìm hiểu về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi thanh toán chậm hoặc không thanh toán. - Công ty cần tìm kiếm những đối tác tin cậy tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. - Cần có nhiều phương thức khuyến khích khách hàng thanh toán sớm như cho hưởng chiết khấu thanh toán hoặc tăng thời gian bảo hành… - Cần có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian quy định, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan hệ tốt với khách hàng. - Cần trích lập dự phòng đối với các khoản nợ khó đòi đối với những khách hàng chậm trả nợ hoặc có khả năng không thu hồi được nợ.