SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
1
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH SXTM TÂM DIỆU ĐẠT
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
TPHCM - 2023
2
CHƯƠNG1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền
tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá
trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua
việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối
quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời
gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi
hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất
kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả.
- Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các
đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo
3
tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh
giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài
chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định
đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà
đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên
tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có
khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu
của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến
lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn
để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân
hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số
vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
+ Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần
phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh
lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ
quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định
chính sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh
nghiệp.
4
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình
tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính
xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2. Tiến trình phân tích tài chính:
1.2.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh
thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó
bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế
toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó
các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là
phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt
ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt
được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.3. Đánh giá và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá
trị doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ số tài chính
1.3.1. Khả năng thanh toán
5
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình
các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ
khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và dưới nhiều hình
thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho
doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc
phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được
rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân
doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc
điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Các tỷ lệ về thanh toán bao gồm :
1.3.1.1 Hệ số thanh toán hiện hành
Là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lưu
động thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự
trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán
chung là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ
các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Công thức của khả năng thanh toán chung như sau :
Hệ số thanh toán hiện
hành(ngắn hạn)
=
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nêú khả năng thanh toán chung nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có
6
nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông
thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ
kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho
hợp lý.
1.3.1.2 Hệ số thanh toán nhanh
Một tỷ lệ thanh toán chung cao chưa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có thể
đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí thấp
hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài sản lưu
động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh
toán nhanh của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, bao gồm : tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản
khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ
lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho).
Hệ số thanh toán nhanh
(thanh toán tức thời)
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như
trương hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời
là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác
với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là
7
làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều
nhất. Để đánh giá khả năng sinh lời người ta dùng các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu
doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ
lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp
khắc phục.
1.3.2.2 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ
quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là
mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến
doanh lợi vốn chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
X
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố :
-Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
-Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân tích sự
thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra những kết luận đúng đắn.
1.3.2.3 Doanh lợi vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích
8
và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay lợi nhuận sau
thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ trong kinh doanh,
người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng cách chia lợi nhuận trước
thuế và lãi cho tổng tài sản.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản
1.3.3 Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính
Tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp
so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài
chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn
cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi
ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều
hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những khoản tiết kiệm nhờ thuế
do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế suy
thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao trong
nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ
lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng
phần lớn các nhà đầu tư đều rõ´t so? rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được
cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài
trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
1.3.3.1 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ =
Nợ
Tổng tài sản
9
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa
phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. Để đánh giá được
việc sử dụng nợ cũng như mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp người ta tính mức độ đòn
bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage - DFL) của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng của DFL được xác định như là tỷ lệ thay đổi về doanh lợi vốn
chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả.
DLF =
Q (P - V) - F
Q (P - V) – F - 1
Trong đó : Q là sản lượng
P là giá bán đơn vị sản phẩm
V là chi phí biến đổi mỗi đơn vị sản phẩm
F là chi phí cố định
I là chi phí lãi vay phải trả
Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang
trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và
lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về sản lượng
cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở hữu.
1.3.3.2 Khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho
lãi tiền vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi tiền vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả
lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá
10
sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ này giúp ta thấy được tình trạng thanh toán
công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu. Một tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao cộng với khả
năng thanh toán lãi thấp so với mức trung bình của ngành sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc muốn gia tăng nợ.
1.3.3.3 Khả năng độc lập về tài chính
Khả năng độc lập về tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Vốn trung và dài hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu
rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ
phần cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3.3.4 Tỷ lệ về cơ cấu tài sản
Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần
phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng
cao hiệu qủa kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn hay kết cấu tài
sản của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay
không, có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết cấu tài sản
qua từng thời kỳ có ảnh hưởng gì đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh
doanh cụ thể.
1.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm
11
đến việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ yếu trong các tỷ lệ này nhằm tính tốc
độ quay vòng của một số đại lượng rất cần cho quản lý tài chính ngắn hạn. Các tỷ lệ này
cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh
khoản của doanh nghiệp.
1.3.4.1 Vòng quay tiền
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc
giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như chủ
động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài ra khi vật tư
hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dữ trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất,
điều kiện thiếu vốn đang phổ biến ở các doanh nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ
đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, do đó lợi nhuận của doanh
nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do có giá trị theo thời gian và do chịu tác động của lạm
phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại
khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
1.3.4.2 Vòng quay hàng tồn kho
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của
sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau
khi sản phẩm được tiêu thụ.
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được xác định bằng công thức dưới đây.
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần
12
= Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong
kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao
chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn
kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao
hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến
hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho,
thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời
gian giao hàng của nhà cung cấp...
Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin.
Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém,
trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng
có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi
biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các
nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay
hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá
của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu
doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho
tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến
việc tăng doanh thu.
1.3.4.3 Kì thu tiền bình quân
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó
tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang
lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán
hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro. Đó
là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt
13
trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu;
một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ
của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến kỳ thu tiền bình quân và có biện
pháp rút ngắn thời gian này.
Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau (đơn vị của công thức này là
ngày) :
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi
vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố :
- Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu : Một số doanh nghiệp
có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ
cạnh tranh để phát triển thị trường.
- Tình trạng của nền kinh tế : Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu
cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh
doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng
gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó
khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
- Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu : khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
- Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
1.3.4.4 Vòng quay vốn lưu động
14
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là
hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4. Tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính DN
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh nghiệp,
có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là sử
dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các
doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước nhau trước pháp
luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài
trợ, nhà cung cấp khách hàng,... kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối
tượng quan tâm đế tình hình tài chính trên một góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh
nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu tài sản doanh nghiệp, do đó họ quan
tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và tài trợ.đối với người cho vay mối quan tâm chủ yếu
của họ là khả năng trả nợ hiện tại và tương laicủa doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư
khác mối quan tâm của yếu của họ là các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán...
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công
cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn
diện, tổng hơpự khái quát, vừa xem xét mọôt cách chi tiết hoạt động tài chính doanh
15
nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và
đầu tư phù hợp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH SXTM TÂM DIỆU ĐẠT
16
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Tâm Diệu Đạt, là Công ty có hệ thống sản
xuất và chuyên phân phối quần áo may sẵn, may gia công.
TAM DIEU DAT CO., LTD
Địa chỉ: 133/40 Ni Sư Huỳnh Liên, Phường 10, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí
Minh
Khương Y Trọng
4104004950 | Ngày cấp: 03/06/2008
0305787039
01/07/2008
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn:
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh
doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên
cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập
công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất
chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp
phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và
nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Kinh doanh quần áo may sẵn, may gia công…..
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
17
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người
quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng
thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc
của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm
vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước,
chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền
lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức
quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo tiền
đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của
các hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Công ty Tâm Diệu Đạt với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp với tính
chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
P.KẾ TOÁN P.MARKETING
P. KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
18
Bảng 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty Tâm Diệu Đạt
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo
cơ cấu trực tuyến - chức năng. Giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định
xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền đạt nội dung
xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao
trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho
người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, giám
đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về
nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn
đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị
chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức
năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra,
không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được
sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
2.1.4.Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty
Theo giới tính Theo trình độ Theo độ tuổi
Tổng Nam Nữ < Đại học Đại học 25-30 30-35 >35
19
Số lao
động
22 15 7 16 6 12 7 3
Tỷ lệ % 100 68% 32% 73% 27% 55% 32% 14%
(Nguồn: phòng kinh doanh)
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 22 người
- Cơ cấu biên chế của công ty do giám đốc quyết định linh hoạt và phù hợp với thực
tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. Công ty thực hiện công tác quản
lý, chế độ lao động – tiền lương, chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm…đúng theo quy
định của nhà nước ban hành.
- Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ trung cấp trở lên, am hiểu chuyên môn
nghiệp vụ. Nhân viên công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng với mọi môi
trường, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách
hàng.
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất của công ty khá vững chắc. Hiện nay, tiềm lực của công ty đủ để
đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn của thị trường thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Và đang dự kiến thành lập các chi nhánh ở các tỉnh để
cho hoạt động phân phối trong chiến lược marketing được diễn ra thuận lợi hơn. Như vậy,
công ty có thể tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí vận chuyển, bảo hành sản phẩm...
2.1.6. Kết quả hoạt động SXKD
20
Stt Chỉ tiêu 2010 2011
2012
2011/2010 2012/2011
Chênh lệch % Chênh lệch %
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755 1,501,706,923 199% 3,071,159,197 202%
2
Các khoản giảm trừ doanh
thu
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755 1,501,706,923 199% 3,071,159,197 202%
4 Giá vốn hàng bán 1,462,977,325 2,681,123,687 5,041,614,348 1,218,146,362 183% 2,360,490,661 188%
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 51,770,310 335,330,871 1,045,999,407 283,560,561 648% 710,668,536 312%
6
Doanh thu hoạt động tài
chính 934,334 4,850,285 5,038,425 3,915,951 519% 188,140 104%
7 Chi phí tài chính 141,477 2,687,624 7,485,748 2,546,147 1900% 4,798,124 279%
8
Chi phí quản lý doanh
nghiệp 106,141,999 285,708,627 435,901,676 179,566,628 269% 150,193,049 153%
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh -53,578,832 51,785,205 607,650,408 105,364,037 -97% 555,865,203 1173%
10 Chi phí khác 38,202,549 0 3,494,770 -38,202,549 3,494,770
11 Lợi nhuận khác -38,202,549 0 -3,494,770 38,202,549 -3,494,770
12
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế -91,781,381 51,785,205 604,155,638 143,566,586 -56% 552,370,433 1167%
13
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành 8,727,695 253,905,474 105,727,236 245,177,779 2909% -148,178,238 42%
14
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (60 =
50 - 51 - 52) -100,509,076 51,785,205 498,428,402 152,294,281 -52% 446,643,197 962%
21
Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu tăng vào năm 2011 so với năm 2010, tăng
1,501,706,923 đtương ứng 1099% cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo uy
tín đối với khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Sang năm 2012 doanh thu tăng hơn so với năm 2011 là 3,071,159,197đ tức tăng 202%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 cũng tăng lên khá cao 179,566,628 đồng tương
ứng tăng 269%. Nhưng sang năm 2012 chi phí này giảm mạnh so với năm 2011 là 153%.
Năm 2012 chi phí các dịch vụ hội nghị, tiếp khách, văn phòng phẩm, phí công tác...tăng
lên không đáng kể. Điều này cho thấy công ty bắt đầu chú trọng đến việc chi tiêu hơn.
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm qua
2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán công ty
2.2.2.1 Các khoản phải thu
Khỏan phải thu
Qua bảng phân tích thấy rằng các khoản phải thu tăng trưởng tốt qua các năm.
Chính sách công nợ của công ty tương đối thông thóang, đây là một trong những lý do
làm cho khỏan phải thu khách hàng rất lớn. Đây là một điều mà công ty cần lưu ý vì
lượng vốn chủ sở hữu của công ty rất thấp, công ty đang sử dụng lượng vốn vay ngân
hàng để bù đắp cho lượng vốn bị chiếm dụng này.
Bảng 2: Các khỏan phải thu ngắn hạn (2010-2012)
ĐVT: Đồng/%
2011/2010 2012/2011
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn 356,463,434 268.72% 130,001,517 122.90%
1. Phải thu của khách hàng 356,463,434 268.72% 130,001,517 122.90%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính
của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau:
22
Tỷ trọng các khoản phải thu so với tài
sản ngắn hạn
=
Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn
Lần lượt qua ba năm2010-2011-2012 tỷ số này lần lượt là 35%, 36% và 34%.
Tỷ trọng các khoản phải
thu so với số tiền phải trả
=
Tổng các khoản phải thu x 100
Tổng các khoản phải trả
Tỷ số này tại Công ty trong năm 2010 ( 181%) lớn hơn 90%. Sang năm 2011 và
năm 2012 tỷ lệ này là nhỏ hơn 90%. Điều này cho thấy công ty đã giảm được chiếm dụng
vốn lượng tiền khá lớn.
Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền qua chỉ tiêu:
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
2010 2011 2012
Các khỏan phải thu/tài sản ngắn hạn 35% 36% 34%
Các khỏan phải thu/khỏan phải trả 181% 60% 77%
vòng quay khỏan phải thu 7.2 7.7 9.6
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Vòng quay khỏan phải thu tăng dần qua các năm, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khỏan phải thu ngày càng nhanh hơn so với trước. Đây là một điểm đáng mừng với Công
ty Tâm Diệu Đạt .
2.2.2.2 Các khoản phải trả
Các khỏan phải trả tăng mạnh vào năm 2011 (943,431,982đ) và tăng ít hơn vào năm 2012
(907,391,385đ). Trong cơ cấu các khỏan phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao-
trên 99% và có tỷ lệ tăng tương tự với tốc độ tăng của khỏan nợ phải trả. Điều này chứng
tỏ công ty vẫn đang đi chiếm dụng vốn bên ngòai để tài trợ cho họat động kinh doanh.
23
Bên cạnh đó khoản phải trả người bán và thuế phải nộp giảm xuống chứng tỏ mặc
dù luôn thiếu vốn nhưng công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, thanh
toán đúng hạn với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà cung cấp tạo uy tín cho công
ty.
Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng
tỏ khả năng tự tài trợ của Công ty là chưa cao.
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng các khỏan phải trả.
2011/2010 2012/2011
A. Nợ phải trả (300=310+330) 826,654,898 807.89% -36,040,597 96.18%
I. Nợ ngắn hạn 826,654,898 807.89% -36,040,597 96.18%
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán 305,325,442 646.35% -55,096,606 84.75%
3. Người mua trả tiền trước
(1311)
4. Thuế và các khoản thuế
phải nộp Nhà nước -12,288,184 0.00% 41,899,309 #DIV/0!
9. Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác 496,132,040 4242.11% 51,269,200 110.09%
II. Nợ dài hạn
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, thì các khỏan phải trả người bán, các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác chiếm một tỷ trọng rất cao đặc biệt là khỏan phải trả người bán.
Bảng 4: Cơ cấu nợ ngắn hạn tại Công ty Tâm Diệu Đạt qua ba năm 2010-
2011-2012
ĐVT:%
I. Nợ ngắn hạn 2010 2011 2012
1. Vay và nợ ngắn hạn 0.00% 0.00% 0.00%
2. Phải trả người bán 47.86% 38.29% 33.74%
24
3. Người mua trả tiền trước (1311) 0.00% 0.00% 0.00%
4. Thuế và các khoản thuế phải nộp
Nhà nước 10.52% 0.00% 4.62%
6. Chi phí phải trả 31.36% 7.86% 0.00%
7. Phải trả nội bộ 0.00% 0.00% 0.00%
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác 10.26% 53.86% 61.65%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
2.2.2.3 Khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được phản ánh rõ nét qua tình hình thanh toán và khả năng
thanh toán của công ty. Nếu hoạt động tài chính tốt, ít công nợ, khả năng thanh tóan dồi
dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng nhưng ít bị chiếm dụng, ngược lại, nếu tài chính không tốt
sẽ dẩn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Bảng 5: Khả năng thanh toán của công ty
ĐVT: lần
2010 2011 2012
Khả năng thanh toán tức thời 2.19 0.58 0.99
Khả năng thanh toán hiện hành 5.18 1.66 2.24
Khả năng thanh toán nhanh 4.00 1.18 1.76
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Khả năng thanh toán tức thời: Tỷ số này tại Công ty Tâm Diệu Đạt là tương đối
thấp do việc nắm giữ tiền mặt tại công ty rất thấp. Tỷ số này giảm dần qua các năm. Tỷ số
này thấp cho thấy công ty chỉ có thể thanh toán một lượng rất ít nợ ngắn hạn nếu giả sử
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn cùng lúc.
Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều lớn hơn 1, cho
thấy công ty vẫn có khả năng đảm bảo thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn kể cả khi không
tính lượng hàng tồn kho. Tỷ số này khá ổn định qua các năm vừa qua. Tuy nhiên đề xuất
25
công ty nên tăng khả năng thanh toán lên cao hơn để đảm bảo mức an tòan về khả năng
thanh toán cho công ty.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính
2.2.2.1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
-Tỷ số lợi nhuận thuần biên (ROS)= (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)*100
2010 2011 2012
ROS -6.64 1.72 8.19
Tỷ số lợi nhuận thuần biên năm 2010 là -6.64 nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu công
ty bị lỗ được 6.64 đồng. năm 2011 là 1.72 nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu công ty
sẽ có được 1.72 đồng lợi nhuận. tương tự cho năm 2012, cứ một 100 đồng doanh thu
công ty lãi 8.19 đồng. Chứng tỏ, công ty ngày càng tìm được nhiều khách hàng hơn nên
lợi nhuận ngày càng tăng.
2.2.2.2 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Bảng 6: Tỷ suất ROE
2010 2011 2012
Lợi nhuận sau thuế -100,509,076 51,785,205 498,428,402
Vốn chủ sở hữu bình
quân 747,542,309 723,180,374 992,027,255
ROE -13.45% 7.16% 50.24%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC KQ HĐKD
Tỷ số ROE thấp vào năm 2010 với -13.45%, sau đó tăng lên 7.16% vào năm 2011
do lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng. Năm 2012 ROE tăng mạnh lên mức 50.24%. 100
đồng vốn bỏ ra thì chủ sở hữu của công ty sẽ nhận được 50.24 đồng lợi nhuận sau thuế.
2.2.2.3 Doanh lợi vốn
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
26
Bảng 7: Tỷ suất ROA
2010 2011 2012
Lợi nhuận sau thuế -100,509,076 51,785,205 498,428,402
Tài sản bình quân 881,521,451 1,253,284,907 1,917,438,938
ROA -11.40% 4.13% 25.99%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD
Tỷ số ROA giảm mạnh vào năm 2010 là -11.4% do lợi nhuận sau thuế bị âm, do
chịu tác động của sự biến động kinh tế, sau đó tăng mạnh vào năm 2011 do lợi nhuận
sau thuế tăng, tăng mạnh lên mức 25.99% vào năm 2012. Đây là mức ROA tương đối
cao.
Cả ROA và hiệu suất sử dụng tài sản đều cho thấy công ty đang dần sử dụng hiệu
quả nguồn tài sản của mình.
2.2.3 Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính
2.2.3.1 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
2.2.3.2 Khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số đảm bảo nợ = Tổng nợ/Vốn CSH
2010 2011 2012
Tỷ số đảm bảo nợ 0.17 1.26 0.73
Tỷ số đảm bảo nợ năm 2010cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mà công ty phải
đảm bảo khoảng 0.17 đồng nợ, năm 2011 thì cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mà công ty
đảm bảo 1.26 đồng nợ. và năm 2012 chỉ đảm bảo 0.73 đồng nợ. Như vậy, khả năng đảm
bảo nợ của công ty chưa thật sự tốt.
2.2.3.3 Khả năng độc lập về tài chính
2.2.3.4 Tỷ lệ về cơ cấu tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Bảng 8: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
2010 2011 2012
27
Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755
Tài sản ngắn hạn bình quân 649,658,719 1,087,147,221 1,800,791,049
Doanh thu thuần/tài sản ngắn hạn bình
quân 2.33 2.77 3.38
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Năm 2010 một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 2.33 đồng doanh thu, năm 2011 một
đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 2.77đồng doanh thu, và tỷ số này tăng lên 3.38 đồng vào năm
2012. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ngày một tăng lên. Công ty
cần duy trì và phát huy các biện pháp để thu các khỏan phải thu ngắn hạn nhanh hơn và
giảm lượng các khỏan phải thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 9: Hiệu suất sử dụng tài sản
2010 2011 2012
Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755
Tài sảnbình quân 881,521,451 1,253,284,907 1,917,438,938
Doanh thu thuần/tài sản bình
quân 1.72 2.41 3.17
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD
Bình quân cứ 1 đồng vốn đầu tư của công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra 1.72 đồng doanh thu thuần trong năm 2010, sang năm 2011 thì tạo ra
được 2.41 đồng, năm 2012 thì tạo ra đượcc 3.17 đồng. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng qua
các năm nên công ty cần tiếp tục có nhứng biện pháp hữu hiệu hơn nhằm nhâng cao hiệu
suất sử dụng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng trong đó có nguyên nhân là công ty đã có chính
sách công nợ chặt chẽ khiến các khỏan phải thu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản
của công ty.
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.2.4.1 Vòng quay tiền
28
Vòng quay hàng tồn kho:
Bảng 10: Vòng quay hàng tồn kho
2010 2011 2012
Giá vốn hàng bán 1,462,977,325 2,681,123,687 5,041,614,348
Hàng tồn kho (bình quân) 91,775,620 137,981,622 308,541,891
Vòng quay hàng tồn kho 15.94 19.43 16.34
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Vòng quay hàng tồn kho tương đối ổn định qua các năm, tăng dần vào năm 2011.
Đây là dấu hiệu khá tốt cho hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu hàng hóa của công ty. Điều
này nên được tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
Kỳ thu tiền bình quân:
Bảng 11: Kỳ thu tiền bình quân:
2010 2011 2012
Khỏan phải thu bình quân 131,832,276 389,507,300 632,739,776
Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755
Vòng quay khỏan phải thu 11.49 7.74 9.62
Kỳ thu nợ bình quân 31.33 46.49 37.42
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Kỳ thu tiền bình quân của công ty là khá cao và có xu hướng tăng dần qua 2 năm
2011 và năm 2012. Năm 2010, kỳ thu tiền bình quân là 31 ngày, sang năm 2011 là 46
ngày, năm 2012 là 37ngày. Đây là một điều đáng lo ngại cho công ty, chứng tỏ công ty đã
bị chiếm dụng vốn trong thời gian rất lâu. Công ty cần có chính sách công nợ chặt chẽ
hơn nữa.
2.2.4.4 Vòng quay vốn lưu động
2010 2011 2012
Vốn lưu động bình
quân 515,679,577 557,042,688 875,379,365
Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755
29
Vòng quay vốn lưu
động 2.94 5.42 6.95
Chỉ tiêu này nói lên trong một năm (quý), vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số
vòng quay năm 2010 là 2.94, tăng dần qua các năm, đến năm 2012 là 6.95 chứng tỏ hiệu
quả đồng vốn đem lại càng cao.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT
3.1 Ưu điểm
 Đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trung thành với công ty. hầu hết đều dưới 30 tuổi
rất năng động, nhiệt tình có thể tham gia bất cứ hoạt động nào khi cần.
 Tốc độ phát triển cao, nhanh chóng mở rộng thị trường
 Trong vấn đề phân phối hàng hóa, công ty chủ yếu sử dụng kênh trực tiếp, do đó
có nhiều điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nắm bắt được
nhu cầu của họ, từ đó có thể rút ra các biện pháp để kích thích nhu cầu đó.
 Lợi thế về giá rất lớn, giá cả luôn luôn mềm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
 Sản phẩm của công ty cũng ngày càng trở lên đa dạng, phong phú, chất lượng
không ngừng được nâng cao
3. 2. Nhược điểm:
 Đội ngũ nhân viên trẻ chiếm đa số nên những người này chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế
 Công tác nghiên cứu thị trường triển khai còn mang tính nhỏ lẻ, chưa có chính sách
riêng cho các thị trường lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.
 Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và đưa sản phẩm tới người
tiêu dùng chưa mang lại hiệu quả
 Công ty vẫn chưa có được thương hiệu thật lớn .
Các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của công ty Tâm
Diệu Đạt:
30
Những tỷ số trên đây cho thấy một bức tranh chung về tình hình tài chính doanh
nghiệp. Hầu hết các chỉ số tài chính qua ba năm đều tăng mạnh vào năm 2011 và tăng nhẹ
vào năm 2012. Điều này phản ánh sự tác động của thị trường ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Khả năng sinh lãi của doanh nghiệp còn yếu kém cho thấy trong các chính sách
tài chính còn nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết kịp thời. Doanh nghiệp cần điều
chỉnh lại cơ cấu tài sản ngắn hạn trên cơ sở xem xét lại vấn đề công nợ cho khách hàng.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng không nên thiên nhiều về vốn vay ngắn hạn và các
khỏan chiếm dụng ngắn hạn mà tập trung hơn vào nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ở trên nhận thấy các nguyên nhân làm ảnh hưởng xấu đến tình hình
tài chính công ty qua ba năm 2010-2011-2012:
Các khoản phải thu khách hàng và hang tồn kho lớn, công ty bị chiếm dụng lượng
vốn lớn.
Nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng gia tăng, góp phần
làm giảm khả năng thanh toán của công ty.
3.3. Kiến nghị
Khi tiến hành hoạt động phân tích tài chính của Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt cho
thấy còn gặp không ít khó khăn do nhiều nguyên nhân. Trong đó một số nguyên có thể
khắc phục được, còn một số nguyên nhân nằm ngoài tầm xử lý của Công ty như thông
tin của các công ty cùng ngành...
Mặt khác kết quả phân tích tài chính cho thấy tình hình tài chính của Công ty khá
lành mạnh, cần tiếp tục duy trì và phát huy. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính được
tiến hành thuận lợi và để nâng cao tình hình tài chính của Công ty được tốt hơn em xin
đưa ra một số kiến nghị sau:
- Lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ quan trọng,
nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ của Công ty.
Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch, mà còn phải căn cứ
31
vào thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian trước cũng như khả năng thực hiện
trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải dựa vào kết quả phân tích tài chính tại
Công ty để nắm bắt được tình hình.
Kế hoạch tài chính của Công ty hiện nay mới chỉ là những dự tính ngắn hạn (cho
năm tiếp theo) cho một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân.
Công ty cần phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển lâu
dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác định các kế hoạch cụ thể, chi
tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ và nợ
ngắn hạn.
- Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng
trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ (bao gồm cả năng lực tài chính và năng lực
pháp lý) tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ.
- Tăng cường thúc đẩy hoạt động Marketing ở các đơn vị kinh doanh trực thuộc
Công ty, không ngừng tiết kiệm chi phí, chủ yếu là chi phí quản lý công ty.
- Do nhu cầu về thiết bị tiên tiến của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyển
phát tăng nhanh. Công ty nên có những biện pháp hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh tiếp xúc
với khách hàng bằng các cuộc hội thảo, triển lãm…
- Sản phẩm kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết
liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá dịch vụ hợp lý. Công ty nên chủ
trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng.
- Công ty cần tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo
đưa sản phẩm đến khách hàng một cách thuận lợi, như có sản phẩm khuyễn mãi kèm theo
sản phẩm chính, tổ chức dịch vụ hậu mãi tốt để từ đó thu hút được khách hàng, góp phần
tăng doanh thu bán hàng của Công ty.
32
- Công tác lựa chọn và kiểm tra nguồn hàng cần được chú ý, để đảm bảo chất
lượng hàng hoá mà Công ty kinh doanh, từ đó tạo được niềm tin cho khách hàng và uy tín
của công ty ngày một tăng lên.
- Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà phân tích phải có
những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình của Công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt cũng như hầu hết các công ty khác đều chưa có
cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì
vậy, để hoạt động phân tích tài chính đạt kết quả cao, Công ty cần có sự đầu tư thích
đáng, có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về
phân tích tài chính.
- Công ty cần tiến hành phân tích tài chính thường xuyên và định kỳ để nắm bắt
tình hình tài chính một cách chính xác và ra các quyết định tài chính kịp thời.
33
KẾT LUẬN
Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty
Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty
phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh
tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì thế, công tác phân tích tài chính
nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù
hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những
thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong
nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong việc ra
quyết định.
Em thiết nghĩ Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt cần chú trọng hơn nữa tới công tác
phân tích tài chính và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn
khả thi đối với Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài
chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do
chưa có nhiều thông tin “động” khi phân tích do đó những đánh giá trong chuyên đề có
thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối
ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các Thầy Cô giáo, các cô
chú, anh chị phòng Tài chính- Kế toán Công ty và các bạn quan tâm tới vấn đề này, để
bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn …………. đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án
này.
Ngày tháng năm
Sinh Viên
34
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “tài chính doanh nghiệp” – Trường Đại học Quản lý và kinh doanh Hà
Nội.
2. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, 2008, TS. Nguyễn Đăng Nam; PGS-
TS. Nguyễn Đình Kiệm- Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (chủ biên).
3. Số liệu được cung cấp từ Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt.

More Related Content

Similar to Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
7 chuong 5
7 chuong 57 chuong 5
7 chuong 5Thi8567
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupSương Tuyết
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnhThao Nguyen
 
Cd6 pthdtc nang cao 2017
Cd6   pthdtc nang cao  2017Cd6   pthdtc nang cao  2017
Cd6 pthdtc nang cao 2017NgnTrc11
 

Similar to Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May (20)

QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
 
bao cao thuc tap
bao cao thuc tap bao cao thuc tap
bao cao thuc tap
 
7 chuong 5
7 chuong 57 chuong 5
7 chuong 5
 
7 chuong 5
7 chuong 57 chuong 5
7 chuong 5
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Chuyên Đề Thực Tập Hiệu Quả Kinh Doanh Công Ty.
Chuyên Đề Thực Tập Hiệu Quả Kinh Doanh Công Ty.Chuyên Đề Thực Tập Hiệu Quả Kinh Doanh Công Ty.
Chuyên Đề Thực Tập Hiệu Quả Kinh Doanh Công Ty.
 
Lv (25)
Lv (25)Lv (25)
Lv (25)
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docxĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
 
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docxPhân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
 
Cd6 pthdtc nang cao 2017
Cd6   pthdtc nang cao  2017Cd6   pthdtc nang cao  2017
Cd6 pthdtc nang cao 2017
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 
Xây Dựng Dự Án Kinh Doanh Linh Kiện Xe Ô Tô Tại Công Ty
Xây Dựng Dự Án Kinh Doanh Linh Kiện Xe Ô Tô Tại Công TyXây Dựng Dự Án Kinh Doanh Linh Kiện Xe Ô Tô Tại Công Ty
Xây Dựng Dự Án Kinh Doanh Linh Kiện Xe Ô Tô Tại Công Ty
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May

  • 1. 1 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH SXTM TÂM DIỆU ĐẠT CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH TPHCM - 2023
  • 2. 2 CHƯƠNG1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau: - Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian. - Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả. - Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan. 1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo
  • 3. 3 tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. + Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
  • 4. 4 Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. 1.2. Tiến trình phân tích tài chính: 1.2.1. Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.2.2. Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.2.3. Đánh giá và ra quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. 1.3. Các chỉ số tài chính 1.3.1. Khả năng thanh toán
  • 5. 5 Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Các tỷ lệ về thanh toán bao gồm : 1.3.1.1 Hệ số thanh toán hiện hành Là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó. Công thức của khả năng thanh toán chung như sau : Hệ số thanh toán hiện hành(ngắn hạn) = = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nêú khả năng thanh toán chung nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có
  • 6. 6 nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý. 1.3.1.2 Hệ số thanh toán nhanh Một tỷ lệ thanh toán chung cao chưa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài sản lưu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm : tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho). Hệ số thanh toán nhanh (thanh toán tức thời) = Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu Nợ ngắn hạn Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như trương hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là
  • 7. 7 làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất. Để đánh giá khả năng sinh lời người ta dùng các chỉ tiêu sau: 1.3.2.1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục. 1.3.2.2 Doanh lợi vốn chủ sở hữu Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn chủ sở hữu như sau: Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế X Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố : -Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. -Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. -Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân tích sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra những kết luận đúng đắn. 1.3.2.3 Doanh lợi vốn Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích
  • 8. 8 và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ trong kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi cho tổng tài sản. Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tổng tài sản 1.3.3 Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính Tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế. Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rõ´t so? rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro. Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. 1.3.3.1 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản Hệ số nợ = Nợ Tổng tài sản
  • 9. 9 Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. Để đánh giá được việc sử dụng nợ cũng như mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp người ta tính mức độ đòn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage - DFL) của doanh nghiệp. Mức độ ảnh hưởng của DFL được xác định như là tỷ lệ thay đổi về doanh lợi vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả. DLF = Q (P - V) - F Q (P - V) – F - 1 Trong đó : Q là sản lượng P là giá bán đơn vị sản phẩm V là chi phí biến đổi mỗi đơn vị sản phẩm F là chi phí cố định I là chi phí lãi vay phải trả Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở hữu. 1.3.3.2 Khả năng thanh toán lãi vay Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho lãi tiền vay. Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi Lãi tiền vay Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá
  • 10. 10 sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ này giúp ta thấy được tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu. Một tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao cộng với khả năng thanh toán lãi thấp so với mức trung bình của ngành sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc muốn gia tăng nợ. 1.3.3.3 Khả năng độc lập về tài chính Khả năng độc lập về tài chính = Vốn chủ sở hữu Vốn trung và dài hạn Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ phần cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp. 1.3.3.4 Tỷ lệ về cơ cấu tài sản Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn hay kết cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không, có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết cấu tài sản qua từng thời kỳ có ảnh hưởng gì đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ về cơ cấu tài sản = Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. 1.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Các tỷ lệ về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm
  • 11. 11 đến việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ yếu trong các tỷ lệ này nhằm tính tốc độ quay vòng của một số đại lượng rất cần cho quản lý tài chính ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. 1.3.4.1 Vòng quay tiền Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dữ trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất, điều kiện thiếu vốn đang phổ biến ở các doanh nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do có giá trị theo thời gian và do chịu tác động của lạm phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp. Vòng quay tiền = Doanh thu thuần Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán 1.3.4.2 Vòng quay hàng tồn kho Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được xác định bằng công thức dưới đây. Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần
  • 12. 12 = Hàng tồn kho Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp... Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu. 1.3.4.3 Kì thu tiền bình quân Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt
  • 13. 13 trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến kỳ thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này. Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau (đơn vị của công thức này là ngày) : Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố : - Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu : Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. - Tình trạng của nền kinh tế : Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. - Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu : khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. - Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp. 1.3.4.4 Vòng quay vốn lưu động
  • 14. 14 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.4. Tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính DN Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước nhau trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách hàng,... kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đế tình hình tài chính trên một góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu tài sản doanh nghiệp, do đó họ quan tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và tài trợ.đối với người cho vay mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ hiện tại và tương laicủa doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác mối quan tâm của yếu của họ là các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán... Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hơpự khái quát, vừa xem xét mọôt cách chi tiết hoạt động tài chính doanh
  • 15. 15 nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH SXTM TÂM DIỆU ĐẠT
  • 16. 16 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Tâm Diệu Đạt, là Công ty có hệ thống sản xuất và chuyên phân phối quần áo may sẵn, may gia công. TAM DIEU DAT CO., LTD Địa chỉ: 133/40 Ni Sư Huỳnh Liên, Phường 10, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh Khương Y Trọng 4104004950 | Ngày cấp: 03/06/2008 0305787039 01/07/2008 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn: 2.1.2.1. Chức năng của công ty Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên. Kinh doanh quần áo may sẵn, may gia công….. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty. Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
  • 17. 17 Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc của công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động. Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của công ty. Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty: Công ty Tâm Diệu Đạt với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. P.KẾ TOÁN P.MARKETING P. KINH DOANH GIÁM ĐỐC
  • 18. 18 Bảng 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty Tâm Diệu Đạt Ghi chú : Quan hệ trực tuyến (Nguồn: phòng kinh doanh) Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. 2.1.4.Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty Theo giới tính Theo trình độ Theo độ tuổi Tổng Nam Nữ < Đại học Đại học 25-30 30-35 >35
  • 19. 19 Số lao động 22 15 7 16 6 12 7 3 Tỷ lệ % 100 68% 32% 73% 27% 55% 32% 14% (Nguồn: phòng kinh doanh) - Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 22 người - Cơ cấu biên chế của công ty do giám đốc quyết định linh hoạt và phù hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. Công ty thực hiện công tác quản lý, chế độ lao động – tiền lương, chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm…đúng theo quy định của nhà nước ban hành. - Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ trung cấp trở lên, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng với mọi môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất của công ty khá vững chắc. Hiện nay, tiềm lực của công ty đủ để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn của thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Và đang dự kiến thành lập các chi nhánh ở các tỉnh để cho hoạt động phân phối trong chiến lược marketing được diễn ra thuận lợi hơn. Như vậy, công ty có thể tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí vận chuyển, bảo hành sản phẩm... 2.1.6. Kết quả hoạt động SXKD
  • 20. 20 Stt Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chênh lệch % Chênh lệch % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755 1,501,706,923 199% 3,071,159,197 202% 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755 1,501,706,923 199% 3,071,159,197 202% 4 Giá vốn hàng bán 1,462,977,325 2,681,123,687 5,041,614,348 1,218,146,362 183% 2,360,490,661 188% 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 51,770,310 335,330,871 1,045,999,407 283,560,561 648% 710,668,536 312% 6 Doanh thu hoạt động tài chính 934,334 4,850,285 5,038,425 3,915,951 519% 188,140 104% 7 Chi phí tài chính 141,477 2,687,624 7,485,748 2,546,147 1900% 4,798,124 279% 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 106,141,999 285,708,627 435,901,676 179,566,628 269% 150,193,049 153% 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -53,578,832 51,785,205 607,650,408 105,364,037 -97% 555,865,203 1173% 10 Chi phí khác 38,202,549 0 3,494,770 -38,202,549 3,494,770 11 Lợi nhuận khác -38,202,549 0 -3,494,770 38,202,549 -3,494,770 12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -91,781,381 51,785,205 604,155,638 143,566,586 -56% 552,370,433 1167% 13 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 8,727,695 253,905,474 105,727,236 245,177,779 2909% -148,178,238 42% 14 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) -100,509,076 51,785,205 498,428,402 152,294,281 -52% 446,643,197 962%
  • 21. 21 Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu tăng vào năm 2011 so với năm 2010, tăng 1,501,706,923 đtương ứng 1099% cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo uy tín đối với khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Sang năm 2012 doanh thu tăng hơn so với năm 2011 là 3,071,159,197đ tức tăng 202%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 cũng tăng lên khá cao 179,566,628 đồng tương ứng tăng 269%. Nhưng sang năm 2012 chi phí này giảm mạnh so với năm 2011 là 153%. Năm 2012 chi phí các dịch vụ hội nghị, tiếp khách, văn phòng phẩm, phí công tác...tăng lên không đáng kể. Điều này cho thấy công ty bắt đầu chú trọng đến việc chi tiêu hơn. 2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm qua 2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán công ty 2.2.2.1 Các khoản phải thu Khỏan phải thu Qua bảng phân tích thấy rằng các khoản phải thu tăng trưởng tốt qua các năm. Chính sách công nợ của công ty tương đối thông thóang, đây là một trong những lý do làm cho khỏan phải thu khách hàng rất lớn. Đây là một điều mà công ty cần lưu ý vì lượng vốn chủ sở hữu của công ty rất thấp, công ty đang sử dụng lượng vốn vay ngân hàng để bù đắp cho lượng vốn bị chiếm dụng này. Bảng 2: Các khỏan phải thu ngắn hạn (2010-2012) ĐVT: Đồng/% 2011/2010 2012/2011 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 356,463,434 268.72% 130,001,517 122.90% 1. Phải thu của khách hàng 356,463,434 268.72% 130,001,517 122.90% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau:
  • 22. 22 Tỷ trọng các khoản phải thu so với tài sản ngắn hạn = Các khoản phải thu Tài sản ngắn hạn Lần lượt qua ba năm2010-2011-2012 tỷ số này lần lượt là 35%, 36% và 34%. Tỷ trọng các khoản phải thu so với số tiền phải trả = Tổng các khoản phải thu x 100 Tổng các khoản phải trả Tỷ số này tại Công ty trong năm 2010 ( 181%) lớn hơn 90%. Sang năm 2011 và năm 2012 tỷ lệ này là nhỏ hơn 90%. Điều này cho thấy công ty đã giảm được chiếm dụng vốn lượng tiền khá lớn. Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua chỉ tiêu: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu 2010 2011 2012 Các khỏan phải thu/tài sản ngắn hạn 35% 36% 34% Các khỏan phải thu/khỏan phải trả 181% 60% 77% vòng quay khỏan phải thu 7.2 7.7 9.6 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Vòng quay khỏan phải thu tăng dần qua các năm, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khỏan phải thu ngày càng nhanh hơn so với trước. Đây là một điểm đáng mừng với Công ty Tâm Diệu Đạt . 2.2.2.2 Các khoản phải trả Các khỏan phải trả tăng mạnh vào năm 2011 (943,431,982đ) và tăng ít hơn vào năm 2012 (907,391,385đ). Trong cơ cấu các khỏan phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao- trên 99% và có tỷ lệ tăng tương tự với tốc độ tăng của khỏan nợ phải trả. Điều này chứng tỏ công ty vẫn đang đi chiếm dụng vốn bên ngòai để tài trợ cho họat động kinh doanh.
  • 23. 23 Bên cạnh đó khoản phải trả người bán và thuế phải nộp giảm xuống chứng tỏ mặc dù luôn thiếu vốn nhưng công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà cung cấp tạo uy tín cho công ty. Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng tỏ khả năng tự tài trợ của Công ty là chưa cao. Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng các khỏan phải trả. 2011/2010 2012/2011 A. Nợ phải trả (300=310+330) 826,654,898 807.89% -36,040,597 96.18% I. Nợ ngắn hạn 826,654,898 807.89% -36,040,597 96.18% 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 305,325,442 646.35% -55,096,606 84.75% 3. Người mua trả tiền trước (1311) 4. Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà nước -12,288,184 0.00% 41,899,309 #DIV/0! 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 496,132,040 4242.11% 51,269,200 110.09% II. Nợ dài hạn Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, thì các khỏan phải trả người bán, các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác chiếm một tỷ trọng rất cao đặc biệt là khỏan phải trả người bán. Bảng 4: Cơ cấu nợ ngắn hạn tại Công ty Tâm Diệu Đạt qua ba năm 2010- 2011-2012 ĐVT:% I. Nợ ngắn hạn 2010 2011 2012 1. Vay và nợ ngắn hạn 0.00% 0.00% 0.00% 2. Phải trả người bán 47.86% 38.29% 33.74%
  • 24. 24 3. Người mua trả tiền trước (1311) 0.00% 0.00% 0.00% 4. Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà nước 10.52% 0.00% 4.62% 6. Chi phí phải trả 31.36% 7.86% 0.00% 7. Phải trả nội bộ 0.00% 0.00% 0.00% 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10.26% 53.86% 61.65% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan 2.2.2.3 Khả năng thanh toán Tình hình tài chính được phản ánh rõ nét qua tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty. Nếu hoạt động tài chính tốt, ít công nợ, khả năng thanh tóan dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng nhưng ít bị chiếm dụng, ngược lại, nếu tài chính không tốt sẽ dẩn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Bảng 5: Khả năng thanh toán của công ty ĐVT: lần 2010 2011 2012 Khả năng thanh toán tức thời 2.19 0.58 0.99 Khả năng thanh toán hiện hành 5.18 1.66 2.24 Khả năng thanh toán nhanh 4.00 1.18 1.76 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Khả năng thanh toán tức thời: Tỷ số này tại Công ty Tâm Diệu Đạt là tương đối thấp do việc nắm giữ tiền mặt tại công ty rất thấp. Tỷ số này giảm dần qua các năm. Tỷ số này thấp cho thấy công ty chỉ có thể thanh toán một lượng rất ít nợ ngắn hạn nếu giả sử các khoản nợ ngắn hạn đến hạn cùng lúc. Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều lớn hơn 1, cho thấy công ty vẫn có khả năng đảm bảo thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn kể cả khi không tính lượng hàng tồn kho. Tỷ số này khá ổn định qua các năm vừa qua. Tuy nhiên đề xuất
  • 25. 25 công ty nên tăng khả năng thanh toán lên cao hơn để đảm bảo mức an tòan về khả năng thanh toán cho công ty. 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính 2.2.2.1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm -Tỷ số lợi nhuận thuần biên (ROS)= (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)*100 2010 2011 2012 ROS -6.64 1.72 8.19 Tỷ số lợi nhuận thuần biên năm 2010 là -6.64 nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu công ty bị lỗ được 6.64 đồng. năm 2011 là 1.72 nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu công ty sẽ có được 1.72 đồng lợi nhuận. tương tự cho năm 2012, cứ một 100 đồng doanh thu công ty lãi 8.19 đồng. Chứng tỏ, công ty ngày càng tìm được nhiều khách hàng hơn nên lợi nhuận ngày càng tăng. 2.2.2.2 Doanh lợi vốn chủ sở hữu Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Bảng 6: Tỷ suất ROE 2010 2011 2012 Lợi nhuận sau thuế -100,509,076 51,785,205 498,428,402 Vốn chủ sở hữu bình quân 747,542,309 723,180,374 992,027,255 ROE -13.45% 7.16% 50.24% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC KQ HĐKD Tỷ số ROE thấp vào năm 2010 với -13.45%, sau đó tăng lên 7.16% vào năm 2011 do lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng. Năm 2012 ROE tăng mạnh lên mức 50.24%. 100 đồng vốn bỏ ra thì chủ sở hữu của công ty sẽ nhận được 50.24 đồng lợi nhuận sau thuế. 2.2.2.3 Doanh lợi vốn Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
  • 26. 26 Bảng 7: Tỷ suất ROA 2010 2011 2012 Lợi nhuận sau thuế -100,509,076 51,785,205 498,428,402 Tài sản bình quân 881,521,451 1,253,284,907 1,917,438,938 ROA -11.40% 4.13% 25.99% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD Tỷ số ROA giảm mạnh vào năm 2010 là -11.4% do lợi nhuận sau thuế bị âm, do chịu tác động của sự biến động kinh tế, sau đó tăng mạnh vào năm 2011 do lợi nhuận sau thuế tăng, tăng mạnh lên mức 25.99% vào năm 2012. Đây là mức ROA tương đối cao. Cả ROA và hiệu suất sử dụng tài sản đều cho thấy công ty đang dần sử dụng hiệu quả nguồn tài sản của mình. 2.2.3 Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính 2.2.3.1 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 2.2.3.2 Khả năng thanh toán lãi vay Tỷ số đảm bảo nợ = Tổng nợ/Vốn CSH 2010 2011 2012 Tỷ số đảm bảo nợ 0.17 1.26 0.73 Tỷ số đảm bảo nợ năm 2010cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mà công ty phải đảm bảo khoảng 0.17 đồng nợ, năm 2011 thì cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mà công ty đảm bảo 1.26 đồng nợ. và năm 2012 chỉ đảm bảo 0.73 đồng nợ. Như vậy, khả năng đảm bảo nợ của công ty chưa thật sự tốt. 2.2.3.3 Khả năng độc lập về tài chính 2.2.3.4 Tỷ lệ về cơ cấu tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Bảng 8: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 2010 2011 2012
  • 27. 27 Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755 Tài sản ngắn hạn bình quân 649,658,719 1,087,147,221 1,800,791,049 Doanh thu thuần/tài sản ngắn hạn bình quân 2.33 2.77 3.38 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Năm 2010 một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 2.33 đồng doanh thu, năm 2011 một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 2.77đồng doanh thu, và tỷ số này tăng lên 3.38 đồng vào năm 2012. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ngày một tăng lên. Công ty cần duy trì và phát huy các biện pháp để thu các khỏan phải thu ngắn hạn nhanh hơn và giảm lượng các khỏan phải thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Bảng 9: Hiệu suất sử dụng tài sản 2010 2011 2012 Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755 Tài sảnbình quân 881,521,451 1,253,284,907 1,917,438,938 Doanh thu thuần/tài sản bình quân 1.72 2.41 3.17 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD Bình quân cứ 1 đồng vốn đầu tư của công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra 1.72 đồng doanh thu thuần trong năm 2010, sang năm 2011 thì tạo ra được 2.41 đồng, năm 2012 thì tạo ra đượcc 3.17 đồng. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng qua các năm nên công ty cần tiếp tục có nhứng biện pháp hữu hiệu hơn nhằm nhâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng trong đó có nguyên nhân là công ty đã có chính sách công nợ chặt chẽ khiến các khỏan phải thu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty. 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 2.2.4.1 Vòng quay tiền
  • 28. 28 Vòng quay hàng tồn kho: Bảng 10: Vòng quay hàng tồn kho 2010 2011 2012 Giá vốn hàng bán 1,462,977,325 2,681,123,687 5,041,614,348 Hàng tồn kho (bình quân) 91,775,620 137,981,622 308,541,891 Vòng quay hàng tồn kho 15.94 19.43 16.34 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Vòng quay hàng tồn kho tương đối ổn định qua các năm, tăng dần vào năm 2011. Đây là dấu hiệu khá tốt cho hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu hàng hóa của công ty. Điều này nên được tiếp tục phát huy trong thời gian tới. Kỳ thu tiền bình quân: Bảng 11: Kỳ thu tiền bình quân: 2010 2011 2012 Khỏan phải thu bình quân 131,832,276 389,507,300 632,739,776 Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755 Vòng quay khỏan phải thu 11.49 7.74 9.62 Kỳ thu nợ bình quân 31.33 46.49 37.42 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Kỳ thu tiền bình quân của công ty là khá cao và có xu hướng tăng dần qua 2 năm 2011 và năm 2012. Năm 2010, kỳ thu tiền bình quân là 31 ngày, sang năm 2011 là 46 ngày, năm 2012 là 37ngày. Đây là một điều đáng lo ngại cho công ty, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn trong thời gian rất lâu. Công ty cần có chính sách công nợ chặt chẽ hơn nữa. 2.2.4.4 Vòng quay vốn lưu động 2010 2011 2012 Vốn lưu động bình quân 515,679,577 557,042,688 875,379,365 Doanh thu thuần 1,514,747,635 3,016,454,558 6,087,613,755
  • 29. 29 Vòng quay vốn lưu động 2.94 5.42 6.95 Chỉ tiêu này nói lên trong một năm (quý), vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay năm 2010 là 2.94, tăng dần qua các năm, đến năm 2012 là 6.95 chứng tỏ hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT 3.1 Ưu điểm  Đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trung thành với công ty. hầu hết đều dưới 30 tuổi rất năng động, nhiệt tình có thể tham gia bất cứ hoạt động nào khi cần.  Tốc độ phát triển cao, nhanh chóng mở rộng thị trường  Trong vấn đề phân phối hàng hóa, công ty chủ yếu sử dụng kênh trực tiếp, do đó có nhiều điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nắm bắt được nhu cầu của họ, từ đó có thể rút ra các biện pháp để kích thích nhu cầu đó.  Lợi thế về giá rất lớn, giá cả luôn luôn mềm hơn so với các đối thủ cạnh tranh  Sản phẩm của công ty cũng ngày càng trở lên đa dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được nâng cao 3. 2. Nhược điểm:  Đội ngũ nhân viên trẻ chiếm đa số nên những người này chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế  Công tác nghiên cứu thị trường triển khai còn mang tính nhỏ lẻ, chưa có chính sách riêng cho các thị trường lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.  Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng chưa mang lại hiệu quả  Công ty vẫn chưa có được thương hiệu thật lớn . Các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của công ty Tâm Diệu Đạt:
  • 30. 30 Những tỷ số trên đây cho thấy một bức tranh chung về tình hình tài chính doanh nghiệp. Hầu hết các chỉ số tài chính qua ba năm đều tăng mạnh vào năm 2011 và tăng nhẹ vào năm 2012. Điều này phản ánh sự tác động của thị trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Khả năng sinh lãi của doanh nghiệp còn yếu kém cho thấy trong các chính sách tài chính còn nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết kịp thời. Doanh nghiệp cần điều chỉnh lại cơ cấu tài sản ngắn hạn trên cơ sở xem xét lại vấn đề công nợ cho khách hàng. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng không nên thiên nhiều về vốn vay ngắn hạn và các khỏan chiếm dụng ngắn hạn mà tập trung hơn vào nguồn vốn chủ sở hữu. Qua phân tích ở trên nhận thấy các nguyên nhân làm ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính công ty qua ba năm 2010-2011-2012: Các khoản phải thu khách hàng và hang tồn kho lớn, công ty bị chiếm dụng lượng vốn lớn. Nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng gia tăng, góp phần làm giảm khả năng thanh toán của công ty. 3.3. Kiến nghị Khi tiến hành hoạt động phân tích tài chính của Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt cho thấy còn gặp không ít khó khăn do nhiều nguyên nhân. Trong đó một số nguyên có thể khắc phục được, còn một số nguyên nhân nằm ngoài tầm xử lý của Công ty như thông tin của các công ty cùng ngành... Mặt khác kết quả phân tích tài chính cho thấy tình hình tài chính của Công ty khá lành mạnh, cần tiếp tục duy trì và phát huy. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính được tiến hành thuận lợi và để nâng cao tình hình tài chính của Công ty được tốt hơn em xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ của Công ty. Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch, mà còn phải căn cứ
  • 31. 31 vào thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian trước cũng như khả năng thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải dựa vào kết quả phân tích tài chính tại Công ty để nắm bắt được tình hình. Kế hoạch tài chính của Công ty hiện nay mới chỉ là những dự tính ngắn hạn (cho năm tiếp theo) cho một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân. Công ty cần phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác định các kế hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn. - Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ (bao gồm cả năng lực tài chính và năng lực pháp lý) tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ. - Tăng cường thúc đẩy hoạt động Marketing ở các đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty, không ngừng tiết kiệm chi phí, chủ yếu là chi phí quản lý công ty. - Do nhu cầu về thiết bị tiên tiến của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyển phát tăng nhanh. Công ty nên có những biện pháp hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh tiếp xúc với khách hàng bằng các cuộc hội thảo, triển lãm… - Sản phẩm kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá dịch vụ hợp lý. Công ty nên chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng. - Công ty cần tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo đưa sản phẩm đến khách hàng một cách thuận lợi, như có sản phẩm khuyễn mãi kèm theo sản phẩm chính, tổ chức dịch vụ hậu mãi tốt để từ đó thu hút được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty.
  • 32. 32 - Công tác lựa chọn và kiểm tra nguồn hàng cần được chú ý, để đảm bảo chất lượng hàng hoá mà Công ty kinh doanh, từ đó tạo được niềm tin cho khách hàng và uy tín của công ty ngày một tăng lên. - Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà phân tích phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình của Công ty. Hiện nay Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt cũng như hầu hết các công ty khác đều chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính đạt kết quả cao, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về phân tích tài chính. - Công ty cần tiến hành phân tích tài chính thường xuyên và định kỳ để nắm bắt tình hình tài chính một cách chính xác và ra các quyết định tài chính kịp thời.
  • 33. 33 KẾT LUẬN Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì thế, công tác phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong việc ra quyết định. Em thiết nghĩ Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có nhiều thông tin “động” khi phân tích do đó những đánh giá trong chuyên đề có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các Thầy Cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính- Kế toán Công ty và các bạn quan tâm tới vấn đề này, để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn …………. đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này. Ngày tháng năm Sinh Viên
  • 34. 34 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình “tài chính doanh nghiệp” – Trường Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội. 2. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, 2008, TS. Nguyễn Đăng Nam; PGS- TS. Nguyễn Đình Kiệm- Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (chủ biên). 3. Số liệu được cung cấp từ Công ty TNHH Tâm Diệu Đạt.