SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Ngành: Quản Lý Kinh Tế
PHẠM THANH BÌNH
Hà Nội - 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Họ và tên học viên: Phạm Thanh Bình
Người hướng dẫn: TS Cao Thị Hồng Vinh
Hà Nội – 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................................................. 9
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài................................. 9
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 12
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................. 16
1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................. 19
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài .......... 19
1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài...... 20
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài......... 23
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài............ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài...................................................................................................... 28
1.3.1. Nhân tố khách quan................................................................................. 28
1.3.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................... 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM................................................. 32
2.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.................................. 32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam............................................................................................................... 43
2.2.1. Về Xây dựng chiến lược và các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài . 43
2.2.2. Về ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài......................................................................................................... 47
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2.2.3. Về thủ tục và cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 50
2.3.4. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
........................................................................................................................... 52
2.3.5. Về xúc tiến đầu tư trưc tiếp nước ngoài .................................................. 55
2.2.6. Về kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài.................................................................................................................. 57
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam thời gian qua......................................................................................... 61
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 61
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................................. 62
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM64
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam .............................................................................................. 64
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ........................................................ 64
3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ................................................................... 66
3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam ..................................................................................................... 69
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam .............................................................................................. 70
3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
70
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả............................................................ 72
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư
trực tiếp nước ngoài .......................................................................................... 74
3.2.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư............................. 76
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài.................................................................................................. 79
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp……………………………………….……81
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 86
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi bằng những kiến
thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường Đại học Ngoại Thương. Các số
liệu trong luận văn là trung thực được thu thập trong quá trình công tác và làm việc tại
đơn vị. Kết quả luận văn không sao chép từ bất kì nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Cao Thị Hồng Vinh đã hướng dẫn tôi tận tình,
đưa ra những nhận xét và lời khuyên quý báu để tôi hoàn thiên được luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các quý thầy cô trong trường Đại học Ngoại thương, bởi
những kiến thức cơ sở được các quý thầy cô truyền đạt chính là nền tảng vững chắc
để tôi có thể thực hiện được luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn các học
viên trong lớp Quản lý Kinh tế K2A đã luôn hòa đồng, hỗ trợ tôi trong quá trình học
tập tại lớp và trường.
Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tên đầy đủ
1 DN : DN
2 ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
3 ĐTTTNN : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 GCNĐKĐT : Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
5 KT-XH : Kinh tế - xã hội
6 KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
7 KTQT : Kinh tế quốc tế
8 QLNN : Quản lý nhà nước
9 TTKT : Tăng trưởng kinh tế
10 UBND : Ủy ban nhân dân
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2. 1. Tổng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010 -2021 ..................... 33
Bảng 2. 2. Tổng số vốn và số lượng dự án ĐTTTNN vào Việt Nam ...................... 35
Bảng 2. 3. Thu hút ĐTTTNN vào Việt Nam tính theo địa phương đến năm 2021 .. 42
Bảng 2. 4. So sánh sự khác biệt về thủ tục hành chính có liên quan ĐTTTNN tại
Việt Nam theo quy định của các Luật……………………….................................. 51
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Cơ cấu tổng số vốn đăng ký các dự án ĐTTTNN vào Việt Nam theo hình
thức đầu tư lỹ kế đến tháng 12/2021 ......................................................................... 36
Hình 2. 2. Các đối tác ĐTTTNN lớn nhất vào Việt Nam ......................................... 37
Hình 2. 3. Cơ cấu tổng lượng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến
12/202 ...................................................................................................................... 39
Hình 2. 4. Cơ cấu dự án ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam ...................................... 40
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của rất nhiều các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư trực
tiếp nước ngoài có vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, Việt Nam đã rất chú trọng
đến việc thu hút nguồn vốn này cũng như tạo ra các điều kiện, cơ chế, chính sách để
quản lý hiệu quả hoạt động này. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam trong thời gian qua cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh
tế- xã hội của Việt Nam. Do vậy, cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước nhằm
hạn chế những tiêu cực trong những hoạt động này. Chính vì vậy, vấn “Quản lý
nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” được tác giả lựa
chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Về nội dung, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được
kết cấu thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Cở sở lý luận Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hội nhập quốc tế, ĐTTTNN có vai trò rất lớn đối với sự phát triển và
góp phần quan trọng vào thức đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu KT- XH theo chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp,
thúc đẩy xuất khẩu, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đối với Việt Nam, cho đến nay, ĐTTTNN đã, đang và sẽ vẫn được nhìn
nhận như là một trọng những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy TTKT của mỗi
quốc gia. Vai trò của ĐTTTNN ở nước ta trong thời gian qua được thể hiện rất rõ
qua việc làm gia tăng đáng kể nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Hiện nay, theo báo
cáo tình hình ĐTTTNN vào Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 của của Cục Đầu
tư nước ngoài, Bộ KH7ĐT cho thấy: “Vốn ĐTTTNN thực hiện đạt 31,15 tỷ USD,
chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp 21,8% trong giá trị
GDP năm 2020” (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, 2020). Bên cạnh đó là sự
đóng góp của khu vực ĐTTTNN trong GDP có xu hướng tăng dần từ năm 2005 đến
nay. Năm 2005, khu vực ĐTTTNN đóng góp 15,16% trong tăng trưởng GDP. Con
số này có xu hướng tăng đều đến năm 2008, mặc dù có giảm nhẹ vào năm 2009 và
năm 2010, nhưng sau đó tiếp tục tăng trở lại và tăng dần đến 20,8% vào năm 2020.
Kết quả này cho thấy, khu vực ĐTTTNN ngày càng có vai trò quan trọng, từng
bước góp phần cung cấp nguồn vốn cần thiết cho TTKT của đất nước trong từng
giai đoạn khác nhau (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, 2020).
Bên cạnh đó, “ĐTTTNN cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp vào thặng
dư cán cân thương mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Những
đóng góp này ngày càng được nâng cao. Giá trị xuất khẩu hàng hoá của khu vực
DN ĐTTTNN chiếm 27% vào năm 1995 và tăng gấp gần 3 lần lên tới 71,7% kim
ngạch xuất khẩu cả nước vào năm 2020” (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT,
2020).
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
Ngoài ra, “ĐTTTNN góp phần không nhỏ trong việc tạo việc làm cho người
lao động, khu vực DN có vốn ĐTTTN đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8 triệu
người lao động, chiếm trên 7% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu lao
động), chiếm trên 15% trong tổng lao động làm công ăn lương (25,3 triệu người) ở
Việt Nam” (Đỗ Thị Thu, 2021). Bên cạnh việc tạo ra hàng loạt việc làm trực tiếp, thì
khu vực ĐTTTNN cũng gián tiếp tạo việc cho lực lượng lao động xã hội để phục vụ
cho các ngành công nghiệp phụ trợ hoặc việc làm cho các DN nằm trong chuỗi cung
ứng hàng hóa, dịch vụ cho các DN có vốn ĐTTTNN. Đồng thời, với nguồn vốn thu
hút được từ các nhà ĐTTNN mà nền kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng
trưởng ổn định và được được cộng đồng quốc tế đánh giá là quốc gia phát triển,
năng động và có chính sách đổi mới kinh tế hiệu quả.
Bên cạnh những đóng góp tích cực, ĐTTTNN vào Việt Nam trong thời gian
qua cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển KT-XH của Việt Nam.
Trong giai đoạn vừa qua cũng rất nhiều các mục tiêu đặt ra cho hoạt động thu hút
vốn ĐTTTNN đã không đạt được và đã xuất hiện hàng loạt vấn đề gây bức xúc dư
luận xã hội, trong đó nổi bật là chất lượng sử dụng vốn đầu tư thấp, thiếu tính bền
vững, tỷ lệ DN sử dụng công nghệ lạc hậu của Trung Quốc khá cao gây ô nhiễm
môi trường trầm trọng; các hành vi gian lận của DN có vốn ĐTTTNN ngày càng
tinh vi đặc biệt là vấn đề chuyển giá; một số dự án nhằm dành quyền ưu đãi sử dụng
đất đai, lĩnh vực bất động sản, sân golf nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế. Đặc
biệt, nhiều quy định chính sách quản lý vốn ĐTTTNN còn chưa thực sự chặt chẽ,
chính sách thiếu nhất quán, các chính sách ưu đãi ĐTTTNN được áp dụng chung
cho toàn bộ các tỉnh thành, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa
phương; các chính sách ưu đãi còn phức tạp, chồng chéo, nằm rải rác ở nhiều văn
bản; thiếu theo dõi quá trình thực hiện chính sách; chưa thực hiện đánh giá tác động
đầy đủ của chính sách và chi phí lợi ích mà chính sách đạt được; các thủ tục để
được nhận ưu đãi chưa minh bạch.
Trước hàng loạt những bất cập đó thì cần thiết phải có sự QLNN về
ĐTTTTNN nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ĐTTTNN. Bộ máy QLNN về
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
kinh tế với chức năng quản lý kinh tế của mình sẽ tạo lập được các điều kiện cần
thiết để thu hút vốn đầu tư; tạo lập được môi trường pháp lý đảm bảo và khuyến
khích hoạt động ĐTTTNN theo định hướng theo chủ trương đường lối phát triển
kinh tế của đất nước, phù hợp với quy định của pháp lý quốc tế.
Đồng thời, nhà nước phải tiến hành hoạt động quản lý đối với hoạt động
ĐTTTNN nhằm hạn chế những mặt trái có thể gây ra tổn hại đối với chủ quyền quốc
gia khi nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư trên lãnh thổ quốc gia cũng như hạn chế
những mặt tiêu cực của hoạt động ĐTTTNN đối với nền kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, ĐTTTNN là hoạt động kinh tế có quy mô lớn và phức tạp nên các nhà
đầu tư rất cần có sự đảm bảo về quyền lợi của họ trên lãnh thổ nước tiếp nhận đầu tư về
vốn, về môi trường đầu tư ổn định, tích cực và vững chắc, chỉ có dựa vào nhà nước thì
nhà ĐTNN mới yên tâm sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động ĐTTTNN cũng như sự cần
thiết phải có sự QLNN nhằm hạn chế những tiêu cực trong những hoạt động này.
Chính vì vậy, vấn “QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam” được tác giả lựa chọn
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
QLNN đối với ĐTTTNN là một nội dung nghiên cứu luôn thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu nhằm đảm bảo thu hút cũng như nâng
cao hiệu quả quản lý các hoạt động này trong thực tiễn từng giai đoạn khác nhau.
Trong đó tác giả đã tìm hiểu được một số bài nghiên cứu đã công bố liên quan đến
ĐTTTNN như sau:
Thứ nhất, về tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tác giả Sengphaivanh Seng Aphone (2013), trong luận án tiến sỹ “QLNN về
thu hút đầu tư nước người ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” thực hiện tại Học
viện CTQG Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN
về thu hút ĐTTTNN tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn từ 1998
đến 2012.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
Trong cuốn sách “Foreign Direct Investments in Asia” (2013) (ĐTTTNN ở
Châu Á), của các tác giả Chalongphob Sussangkarn, Yung Chul Park và Sung Jin
Kang với phạm vi nghiên cứu về không gian của công trình này bao gồm chín quốc
gia của ASEAN và khu vực Đông Á, bao gồm các nước châu Á lớn đã so sánh các
chính sách của họ để thu hút ĐTTTNN. Thông qua nghiên cứu so sánh các chính
sách xúc tiến ĐTTTNN, cuốn sách này cung cấp cho các nhà quản lý cũng như cơ
quan quản lý nhà nước những dữ liệu quan trọng trong việc xây dựng những chính
sách quản lý trong lĩnh vực xúc tiến ĐTTTNN tổng quan và so sánh các chính sách
ĐTTTNN của các nước khác.
Tác giả Khanthavilay Vanhsawaeng (2020) với luận văn thạc sỹ “QLNN đối với
ĐTTTNN ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào – Thực trạng và giải pháp”, bảo vệ
thành công tại Trường Đại học Luật Hà Nội đã tập trung phân tích và đánh giá các thực
trạng QLNN đối với ĐTTNN vào Lào trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020.
Thứ hai, về tình hình nghiên cứu về Việt Nam
Cuốn sách “ĐTTTNN ở Việt Nam: thực trạng, hiệu quả và hướng điều chỉnh
chính sách”, của tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh (2015) đã đưa ra cái nhìn tổng thể và
hoàn thiện hơn về điều chỉnh chính sách quản lý ĐTTTNN ở Việt Nam.
Luận văn cao học “QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Quang Sáng (2018), thực hiện tại Học viện Hành
chính quốc gia đã nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận QLNN về ĐTTTNN; Phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTTTNN của nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế
mở Chu Lai trong thời gian qua, nhằm đề xuất một số phương hướng và giải pháp
hoàn thiện QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ “Thực hiện chính sách thu hút ĐTTTNN vào tỉnh Vĩnh
Phúc” của tác giả Nguyễn Đức Thành (2018) thực hiện tại Học viện Hành chính
quốc gia dựa trên cơ sở lý luận về thưc hiện chính sách thu hút ĐTTTNN và đánh
giá thực trạng thực hiện các chính sách thu hút ĐTTTNN ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách thu hút ĐTTTNN ở tỉnh
Vĩnh Phúc, góp phần phát triển KT- XH trong những năm tiếp theo.
Tác giả Dương Tuấn Anh (2020) trong luận văn thạc sỹ “QLNN đối với thu
hút ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, thực hiện tại Học viện Hành chính quốc
gia, đã nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với thu hút ĐTTTNN tại tỉnh Bắc Ninh.
Cụ thể, luận văn hướng tới việc làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về thu hút
ĐTTTNN; đồng thời làm rõ QLNN về ĐTTTNN tại Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019.
Trên phân tích những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại đồng thời căn cứ
vào bối cảnh KTQT và trong nước, luận văn đề xuất ra các biện pháp nhằm tăng
cường hiệu quả của hoạt động QLNN đối với thu hút ĐTTTNN tại Bắc Ninh.
Tác giả Nguyễn Hồng Quang (2021) với luận văn thạc sỹ “Tăng cường
QLNN về ĐTTTNN vào tỉnh Quảng Ninh”, thực hiện tại Trường Đại học Ngoại
thương đã vận dụng những cơ sở lý thuyết về QLKT đã đưa ra những vấn đề liên
quan ĐTTTNN làm rõ công tác QLNN về ĐTTTNN vào tỉnh Quảng Ninh căn cứ
trên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó; cùng với bối
cảnh trong nước, ngoài nước, định hướng thu hút ĐTTTNN của tỉnh Quảng Ninh,
đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN về ĐTTTNN vào
tỉnh Quảng Ninh.
Tác giả Lâm Thùy Dương - Học viện Chính sách và Phát triển trên Tạp chí
Kinh tế và Dự báo số 11, tháng 4/2021 trong bài viết “Nâng cao hiệu quả QLNN về
ĐTTTNN ở Việt Nam”, đã khẳng định trong công cuộc phát triển kinh tế của Việt
Nam, nguồn vốn ĐTTTNN có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong công tác
quản lý hoạt động ĐTTTNN còn một số bất cập như: công tác phối hợp, trao đổi
thông tin, quy hoạch trong xây dựng chính sách, pháp luật về ĐTTTNN, quản lý
ĐTTTNN giữa các bộ ban ngành, địa phương còn nhiều hạn chế, chưa bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả; năng lực của cán bộ QLNN về đầu tư ở địa phương chưa đáp ứng
được thực tế. Do đó, tác giả đề xuất cần thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN về ĐTTTNN ở Việt Nam là rất cần thiết trong thời gian tới.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp tăng cường QLNN
đối với ĐTTTNN vào Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường QLNN
đối với ĐTTTNN vào Việt Nam, nội dung tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Xây dựng những căn cứ lý luận và thực tiễn QLNN về ĐTTTNN
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với
ĐTTTNN trên góc độ quản lý vĩ mô của quốc gia tiếp nhận đầu tư như: Xây dựng
chiến lược và chính sách ĐTTTNN; Ban hành các văn bản QPPL có liên quan đến
hoạt động ĐTTTNN; Về thủ tục cấp phép ĐTTTNN; Tổ chức bộ máy QLNN đối
với hoạt động ĐTTTNN; Xúc tiến thu hút ĐTTTNN; Thanh tra, kiểm và giám sát
theo quy định pháp luật các hoạt động ĐTTTNN.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN
vào Việt Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt
Nam trong giai đoạn 2011- 2021; giải pháp định hướng cho giai đoạn đến
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
năm 2030 phù hợp với “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030”
của Chính phủ.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu mô tả cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tác giả dùng để thu thập
các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan
đến hoạt động ĐTTTNN đã được công bố, chủ trương chính sách cũng như các số
liệu thống kê liên quan đến hoạt động ĐTTTNN Việt Nam theo chuỗi thời gian từ
các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan QLNN như Bộ KH&ĐT; Cục ĐTNN,
Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Báo cáo tình hình phát triển KT- XH hàng năm của
Tổng Cục thống kê, các thông tin, các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các
Tạp chí chuyên ngành kinh tế trong và ngoài nước, các thông tin được đăng tải trên
các website uy tín như sciencedirect.com, các website chính thức của các tổ chức,
diễn đàn quốc tế và các cơ quan thẩm quyền trong và ngoài nước… về hoạt động
ĐTNN để thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích và đánh giá: đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích
các lý thuyết nền tảng, hệ thống các văn bản QPPL hiện hành của Nhà nước cũng
như thông lệ, quy định pháp lý quốc tế có liên quan trực tiếp đến hoạt động QLNN
đối với ĐTTTNN. Thông qua phương pháp này tác giả sẽ phân tích và đưa ra những
đánh giá được những mặt được và chưa được trong hoạt động QLNN đối với
ĐTTTNN tại Việt Nam và xác định những tồn tại cần đưa ra phương hướng và giải
pháp giải quyết.
- Phương pháp hệ thống hóa: sắp xếp các thông tin, nội dung của đối
tượng nghiên cứu trong đề tài QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN vào Việt Nam
nhằm hình thành nên một hệ thống cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng QLNN
đối với ĐTTTNN trong giai đoạn hiện nay, giúp cho sự hiểu biết QLNN đối với
ĐTTTNN của các cơ quan quản lý cũng như người nghiên cứu được đầy đủ và
chuyên sâu hơn.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng nhằm tổng hợp các thông tin, số liệu,
dữ liệu và kết quả nghiên cứu liên quan tới công tác QLNN đối với ĐTTTNN vào
Việt Nam trong thời gian qua để hình thành các nội dung QLNN đối với ĐTTTNN,
giúp cho sự hình thành hệ thống lý luận QLNN đối với ĐTTTNN được đầy đủ và
chuyên sâu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành
3 chương, cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN đối với ĐTTTNN
Chương 2. Thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, hoạt động ĐTTTNN nhanh chóng xác lập được
vị trí và chỗ đứng của mình trong hệ thống các quan hệ KTQT. Đến nay khi hoạt
động ĐTTTNN đã trở thành xu hướng của thời đại thì cũng là một nhân tố quan
trọng góp phần đẩy mạnh lợi thế so sánh của các nước và mang lại quyền lợi cho cả
đôi bên. Cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này. Cụ
thể:
Tổ chức thương mại thế giới WTO cho rằng: “ĐTTTNN xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó” (WTO 1995a).
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD cũng đưa ra định nghĩa về
ĐTTTNN như sau: “ĐTTTNN là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập
các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một DN, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối
với việc quản lý DN” (OECD 2008, tr. 48-49).
Chính phủ Mỹ cũng đưa ra một khái niệm về ĐTTTNN, khái niệm mà Chính
phủ Mỹ đưa ra về cơ bản thống nhất với khái niệm ĐTTTNN của IMF và OECD.
Tuy nhiên, khái niệm này còn bổ sung thêm nội dung sau ĐTTTNN gắn với
“Quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu
quyết của một DN, hoặc lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có
tư cách pháp nhân” (Từ Quang Phương 2009, tr. 124).
Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD - United
Nations Conference on Trade and Development -1999) thì cho rằng: “ĐTTTNN là
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể
nhân (nhà ĐTTTNN và công ty mẹ) đối với DN ở một nền kinh tế khác (DN
ĐTTTNN hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh DN)” (UNCTAD 1993).
Còn tại Việt Nam, Theo Luật ĐTNN (1996) đưa ra định nghĩa như sau:
“ĐTTTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” (Khoản 3, điều
2 Luật đầu tư 1996).
Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật đầu tư (2005) đã không đưa ra quy định chi
tiết về ĐTTTNN như tại Luật ĐTNN (1996), nhưng theo Luật đầu tư (2005) đã định
nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư”.“ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” (Khoản 2 và
khoản 12, điều 3 Luật đầu tư 2005).
Luật Đầu tư (2014) và Luật Đầu tư (2020) cũng không quy định chi tiết về
ĐTTTNN, nhưng đưa ra khái niệm “Nhà ĐTNN là: cá nhân có quốc tịch nước
ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam” (Khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2014).
Như vậy, có thể thấy khá nhiều cách hiểu khác nhau về ĐTTTNN, nhưng
trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm thông qua cách tiếp cận về
chủ sở hữu trong phân tích ĐTTTNN như sau:
“ĐTTTNN là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước
nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
mục tiêu lợi nhuận” (Từ Quang Phương 2009, tr. 65).
1.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ khái niệm về ĐTTTNN được phân tích ở mục trên cho thấy hoạt động
ĐTTTNN có một số đặc trưng như sau:
Một là, mục đích hàng đầu của hoạt động ĐTTTNN là tìm kiếm lợi nhuận.
“Trong khi các hình thức đầu tư gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
thu của các DN ĐTTTNN hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN mà
họ đầu tư vốn. Do đó, thu nhập mà DN ĐTTTNN nhận được mang tính chất thu
nhập kinh doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được tự chủ
hoàn toàn trong hoạt động kinh doanh của mình, toàn quyền đưa ra các quyết định
tài chính và chịu trách nhiệm lãi lỗ với khoản đầu tư” (Từ Quang Phương 2009, tr.
67). Với đặc điểm cơ bản đầu tiên là tìm kiếm lợi nhuận, thì hoạt động ĐTTTNN sẽ
là một động lực thúc đẩy không chỉ nhà đầu tư mà còn các nước tiếp nhận đầu tư,
các cơ quan QLNN về đầu tư cần đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như
quyết định quản trị DN phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hai là, quyền và nghĩa vụ của của nhà đầu tư và đối tác tham gia góp vốn sẽ
phụ thuộc vào mức độ và tỷ kệ vốn góp của các bên. Với đặc điểm này có thể hiểu
rằng “Nếu nhà ĐTNN đầu tư 100% vốn thì họ có toàn quyền quản lý và điều hành
công ty. Trong trường hợp liên doanh, chủ ĐTNN có quyền tham gia điều hành theo
mức độ vốn góp của mình. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp nhà ĐTNN có mức độ ảnh
hưởng lớn hơn các nhà đầu tư trong nước có số vốn tương đương hoặc lớn hơn”
(Từ Quang Phương 2009, tr. 69). Như vậy, các bên đầu có những quyền lợi và trách
nhiệm nhất định căn cứ trên tỷ lệ góp vốn của mình.
Ba là, ĐTTTNN không tạo ra những ràng buộc về chính trị, quân sự, không
để lại những gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận. Mặc dù
ĐTTTNN vẫn chịu sự chi phối của chính phủ nhưng “ĐTTTNN ít bị lệ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa hai bên do ĐTTTNN là hình thức đầu tư bằng vốn tư
nhân và hoạt động với mục đích cơ bản là lợi nhuận, bên nước ngoài trực tiếp tham
gia vào hoạt động quản lý và vận hành” (Từ Quang Phương 2000, tr. 71). Theo đó,
ĐTTTNN tránh cho quốc gia tiếp nhận những ràng buộc phải đánh đổi về chính trị,
quân sự, và đặc biệt không để lại hậu quả nợ nần cho nền kinh tế nước chủ nhà. Tuy
nhiên, một quốc gia sẽ có thể gặp nhiều rủi ro nếu như quá phụ thuộc vào nguồn
vốn bên ngoài này.
Bốn là, ĐTTTNN thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho quốc
gia nhận đầu tư). Thông thường, khi thực hiện hoạt động ĐTNN, bên cạnh vốn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
bằng tiền và các tài sản hữu hình thì “các nhà đầu tư còn mang cả quy trình công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý...
đến nước chủ nhà” (Từ Quang Phương 2009, tr. 73). Đây là nội dung vô cùng quan
trọng mà tất cả quốc gia tiếp nhận đầu tư đều quan tâm khi thực hiện chiến sách kêu
gọi và thu hút ĐTTTNN, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam khi mà
với trình độ khoa học – kỹ thuật, năng lực quản lý còn hạn chế thì tiệp được học hỏi,
cơ cơ hội tiếp cận trình độ khoa học, kỹ thuật, phương pháp quản trị DN là điều
luôn được quan tâm trong chiến lược thu hút ĐTTNN.
Năm là, ĐTTTNN có tác động trực tiếp và lâu dài tới cơ cấu kinh tế, mức độ
phát triển của quốc gia tiếp nhận. Đây là một đặc điểm mang tính hai mặt của hoạt
động ĐTTTNN.Hoạt động ĐTTTNN bên cạnh việc mang lại nguồn vốn đầu tư thì
các dự án đầu tư còn mang lại cho các quốc gia tiếp nhận đầu tư những công nghệ,
kỹ thuật hiện đại hàng đầu, với những tiến bộ mới về khoa học và công nghệ do các
nhà đầu tư nước ngoài mang tới có thể mở ra và tạo lập nên các ngành nghề, lĩnh
vực sản xuất mới. Sự phát triển của khu vực ĐTTTNN trong một số ngành, lĩnh vực
nhất định trực tiếp làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, ĐTTTNN cũng có tác
động một cách lâu dài đến sự phát triển KT-XH của quốc gia tiếp nhận bởi bản chất
của hoạt động đầu tư là lâu dài, đó là: “ĐTTTNN làm tăng cung những hàng khan
hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và công nghệ tiên tiếp, ĐTTTNN
góp phần làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh trạnh, cải thiện cán cân
thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước chủ nhà, hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ
thực tế” (Từ Quang Phương 2009, tr.75). Ngoài ra, ĐTTTNN có mặt trái là nếu đầu
tư quá mức sẽ tạo nên những kích thích làm nền kinh tế nội địa bị “bong bóng”, lạm
phát, tiêu dùng vượt mức khả năng kinh tế.
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTTNN có rất nhiều hình thức khác nhau, có thể phân loại theo một số tiêu
chí khác nhau như:
Thứ nhất, ĐTTTNN phân chia theo hình thức đầu tư, bao gồm:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Là hình thức liên kết kinh doanh
giữa đối tác trong nước với các nhà ĐTNN, trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh
doanh, trong đó các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân riêng mà không tạo nên
một pháp nhân mới. Hình thức phân loại này khá đơn giản, dễ thực hiện trong thực
tế nên thường được các quốc gia tư lựa chọn trong giai đoạn đầu mở cửa cho đầu tư
ĐTTTNN (Lê Quang Huy 2018, tr. 11). Ở Việt Nam, hình thức BCC cũng thường
được áp dụng trong một số lĩnh vực như hợp tác đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí
và một số tài nguyên khác. Việc hợp tác kinh doanh nay sẽ được thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư và các quy định pháp lý có liên quan.
Theo Tác giả Lê Quang Huy, hình thức BCC có đặc điểm:
“Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
gia các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ”
“Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty
mới”
“Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hoạt
đồng”
“Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản
hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các bên” (Lê Quang Huy 2018, tr. 11).
+ DN liên doanh (Joint Ventures Company – JVC). “JVC được tổ chức dưới
hình thức kinh doanh quốc tế với sự tham gia của nhiều đại diện đầu tư có quốc tịch
khác nhau, cùng đầu tư, góp vốn kinh doanh, cùng quản lý DN theo nội dung hợp
đồng liên doanh đã ký kết giữa các bên, phù hợp với quy định Luật pháp của quốc
gia tiếp nhận đầu tư” (Lê Quang Huy 2018, tr. 12).
Hình thức này có đặc điểm: (1). Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp
mới, với tư cách pháp nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn; (2). Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của công ty, xí nghiệp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
kinh doanh được quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước; (3). Các
bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân
chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn.
+ Hình thức công ty (xí nghiệp) có 100% vốn từ nước ngoài. Đây là hình
thức DN do các nhà ĐTNN đầu tư thành lập với 100% vốn của họ, do đó hoàn toàn
thuộc quyền sở hữu của các nhà ĐTNN, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Hình thức này được thành lập dưới hình thức công ty TNHH hoặc Công
ty Cổ phần Mặc dù sở hữu điều hành và quản lý DN 100% vốn nước ngoài hoàn
toàn nằm trong tay chủ ĐTNN, nhưng cũng như các hình thức đầu tư như trên, các
DN có vốn đầu tư 100% nước ngoài này vẫn đó vẫn chịu sự kiểm soát của Luật
pháp nước nhận đầu tư và phải thực hiện đúng cam kết trong điều lệ DN cũng như
pháp luật liên quan khác (Lê Quang Huy 2018, tr. 12).
+ Ngoài ra còn có những hình thức đầu tư khác như:
Hình thức BOT là văn bản ký kết giữa các nhà ĐTNN với cơ quan có thẩm
quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn
bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hình thức BTO (xây dựng – chuyển giao – kinh doanh) được hình thành tương
tự như hợp đồng BOT nhưng sau khi xây dựng xong công trình, nhà ĐTNN chuyển
giao lại cho nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh
công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu
tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Hình thức BT (xây dựng – chuyển giao). Được hình thành tương tự như hợp
đồng BOT nhưng sau khi xây dựng xong công trình, nhà ĐTNN chuyển giao lại cho
nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài
sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
+ Mua lại và sáp nhập (M&A),“Mua lại và sáp nhập là hình thức đầu tư
thông qua việc mua lại hoặc sáp nhập các DN đang tồn tại ở nước ngoài hoặc mua
cổ phần ở nước ngoài. Ở nhiều nước, M&A là một hình thức đầu tư rất quan trọng
của ĐTTTNN”. Với chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam, trong
tương lai M&A chắc chắn sẽ là một hình thức quan trọng của ĐTTTNN ở nước ta.
Kênh đầu tư này chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, mới công nghiệp
hóa, trong những lĩnh vực công nghệ cao, vẫn là xu hướng đầu tư quốc tế chủ yếu
hiện nay” (Phạm Duyên Minh 2016).
Thứ hai, phân loại theo tiêu chí tính chất dòng vốn. Theo cách này thì
ĐTTTN bao gồm:
+ Vốn chứng khoán: là nguồn vốn mà “Nhà ĐTNN có thể mua cổ phần do
một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các
quyết định quản lý của công ty” (Phạm Duyên Minh 2016, tr. 56).
+ Vốn tái đầu tư: là nguồn vốn mà các nhà ĐTNN có thể sử dụng lợi nhuận
thu được từ hoạt sản xuất kinh doanh của DN mình đã được thực hiện trước đó để
tái đầu tư mở rộng hoặc tăng thêm nguồn vốn (Phạm Duyên Minh 2016, tr. 56).
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Đây là “nguồn vốn được tạo nên
giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho
nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu DN của nhau” (Phạm Duyên Minh
2016, tr. 57).
Thứ ba, phân loại theo mục đích của nhà đầu tư. Theo mục đích của nhà đầu
tư thì ĐTTTNN được phân loại thành:
+ Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện để nhằm vào các nguồn tài nguyên giá rẻ của các quốc gia tiếp nhận
đầu tư hoặc cũng có thể để nhằm khai thác lợi thế về nguồn nhân lực giá thấp hoặc
nguồn nhân lực rồi rào ở một số quốc gia đang phát triển mà đông dân số. Nguồn
vốn ĐTTTNN này cũng còn nhằm đầu tư vào khai các một số tài sản, thương hiệu
đã được hình thành và có xu hướng phát triển trên thị trường nội địa.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
+ Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là “nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu
vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận đầu tư như giá nguyên liệu nhân công; các
yếu tố đầu vào giá rẻ, ưu đãi về thuế suất…” (Lê Quang Huy, 2018).
+ Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư vốn của các nhà đầu tư
nước ngoài nhằm tìm kiếm và mở rộng các thị trường ngoài nước thông qua quan hệ
ngoại giao giữa các chính phủ cũng như mở rộng thị trường tạo cơ hội cạnh tranh
với các đối thủ của mình trong nước.
Như vậy, qua các tiêu chí phân loại trên có thể thấy ĐTTTNN là một hoạt
động kinh tế khá đa dạng, có phạm vi hoạt động rộng lớn, bao quát nhiều vấn đề và
loại hình kinh tế. Do vậy, khi thực hiện đầu tư, các nhà đầu tư ngoài việc phải đảm
bảo thực hiện theo mục tiêu phát triển của mình còn phải tuân thủ theo quy định của
quốc gia tiếp nhận đầu tư.
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Là một hoạt động đầu tư nên ĐTTTNN cũng có những đặc điểm cơ bản của
hoạt động đầu tư là vừa mang tính tích cực cũng như tiêu cực đến sự phát triển KT-
XH của quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Trước hết, hoạt động ĐTTTNN sẽ mang đến những tác động mang tính tích
cực không chỉ đối với nhà đầu tư mà còn đối với cả quốc gia tiếp nhận vốn
ĐTTTNN.
+ Đối với chủ ĐTNN: Nhờ hoạt động ĐTTTNN, DN có thể lưu chuyển tự do
dòng vốn của mình tới bất kì nơi nào trên thế giới mà họ thấy có triển vọng nhằm
thu được mức sinh lời cao nhất với rủi ro thấp nhất. Như đã phân tích ở trên, DN
hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu này bởi ĐTTTNN mang tới những “lợi thế cạnh
tranh” nhất định mà DN không bao giờ có được khi chỉ kinh doanh trong nội địa.
Những lợi thế cạnh tranh này giúp các DN giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu
tiêu thụ và phần nào giảm bớt được rủi ro nhờ việc “đa dạng hóa đầu tư quốc tế”
(Lê Quang Huy 2018, tr. 61).
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
Không chỉ là một chiến lược đầu tư tìm kiếm lợi nhuận, ĐTTTNN còn được
coi là một “chiến lược phòng vệ” – giúp DN tránh được những hàng rào bảo hộ mậu
dịch hà khắc của nhiều quốc gia. Xét trên góc độ vĩ mô, ĐTTTNN đã giúp nền kinh
tế của chủ đầu tư bành trướng sức mạnh, trở thành những “cường quốc”, “đầu tàu”
kinh tế trên thế giới, đồng thời góp phần củng cố và nâng cao vị thế chính trị.
+ Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư: “Mặc dù tác động của ĐTTTNN còn gây
nhiều tranh cãi, song rất nhiều các nghiên cứu đã nêu bật những tác động tích cực của
ĐTTTNN đối với TTKT ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thông qua quá trình chuyển
giao vốn, công nghệ. Các dự án ĐTTTNN quy mô lớn không những giúp nhiều quốc gia
giải quyết hàng loạt những vấn đề nảy sinh về KT- XH như tỉ lệ thất nghiệp cao, lạm
phát phi mã, thâm hụt ngân sách, tệ nạn xã hội…hoạt động ĐTTTNN tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, tạo tiền đề tích lũy thu nhập của dân cư, bổ sung nguồn
vốn mới cho nền kinh tế nhằm hướng tới một sự tăng trưởng bền vững. Hơn nữa,
ĐTTTNN ở nhiều nước nhận đầu tư được xem như là “chất xúc tác” cho sự phát triển
kinh tế hiện đại” (Từ Quang Phương 2009, tr. 62).
Bên cạnh đó, về bản chất nguồn tài trợ quốc tế này là vốn của tư nhân đầu tư
nhằm tìm kiếm lợi nhuận nên sẽ không tạo ra những điều kiện ràng buộc về mặt
chính trị - xã hội quân sự như đối với nguồn vốn ODA và không để lại gánh nặng
trả nợ nặng nề cho nền kinh tế tiếp nhận. ĐTTTNN tác động tích cực đến quá trình
TTKT bằng cách lấp đầy khoảng cách giữa tiết kiệm và đầu tư, thâm hụt thương
mại, nâng cao năng suất lao đông và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao
động tại nước chủ nhà, tăng nguồn thu cho phát triển.
Ngoài ra, ĐTTTNN còn hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, khuyến khích các
DN địa phương học hỏi, tăng nguồn thu ngân sách,... Quan trọng hơn cả, thông qua
những dự án ĐTTTNN, nền kinh tế tiếp nhận vốn có cơ hội được tiếp thu, chuyển
giao những kỹ thuật, quy trình sản xuất, sáng kiến, công nghệ tiên tiến của thế giới;
các bí quyết kinh doanh và kinh nghiệm quản trị quý báu…Việc “đi tắt đón đầu”
khoa học – công nghệ sẽ giúp các nước tiếp nhận vốn không những cải thiện đáng
kể quy trình, năng lực sản xuất, cơ sở vật chất – kĩ thuật của mình theo định hướng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
chung “công nghiệp hóa - hiện đại hóa” mà còn tiết kiệm được thời gian và chi phí
bồi dưỡng, hình thành nên một đội ngũ lao động mới có tính chuyên môn hóa cao,
lành nghề, có tri thức, thích nghi nhanh với nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
Bên cạnh những tác động mang tính tích cực thì hoạt động ĐTTTNN vẫn còn
có những tác động tiêu cực, như:
+Kiềm chế sự phát triển của các DN trong nước. Một trong những hạn chế
có thể thấy rõ ràng nhất của hoạt động ĐTTTNN đó chính là khi các DN ĐTTTNN
tập trung ở mức độ lớn sẽ tác động tiêu cực và gây ảnh hưởng làm kìm chế sự phát
triển của các DN trong nước vốn có nhiều hạn chế về nguồn vốn, trình độ khoa học
kỹ thuật, trình độ quản trị DN, điều này được ví như là “mũi tên xuyên thủng hàng
rào bảo hộ mậu dịch nội địa”, Bên cạnh đó, do mục đích thu hút vốn ĐTTTNN phần
lớn trong giai đoạn đầu hoặc trong suốt quá trình đầu tư các DN ĐTTTNN đều nhận
được rất nhiều các chính sách ưu đãi từ đất đai, thuế xuất của quốc gia tiếp nhận đầu
tư, nên với các lợi thế này các DN ĐTTTNN dần trở thành những đối thủ cạnh tranh
thậm trí thâu tóm các DN trong nước cùng ngành, cùng lĩnh vực.
+ Gây ô nhiễm môi trường, suy kiệt nguồn tài nguyên khi bị khai thác quá
mức và thiếu bền vững. Hạn chế này đực thấy rất rõ ở các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam trong giai đoạn đầu tiếp nhận đầu tư cũng phải đối mặt với những
thách thức này. Khi mà rất nhiều các dự án ĐTTTNN áp dụng công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. ĐTTTNN dần biến các nước tiếp nhận đầu
tư thành những “bãi rác công nghệ” khi cho phép các dự án ĐTTTNN sử dụng công
nghệ lạc hậu.”
+ Có thể mang lại khá nhiều rủ ro cho nền kinh tế trong nước khi nền kinh tế
phụ thuộc nhiều từ nguồn vốn bên ngoài
Nếu một nền kinh tế quá phụ thuộc vào nguồn lực và vốn đầu tư bên ngoài,
trong một thời gian dài không tự tích lũy vốn cho mình thì chắc chắn nền kinh tế đó
sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro, thách thức sẽ xẩy ra khi các DN ĐTTTNN có hiện
tượng “giảm vốn” (decapitalization), nghĩa là các DN ĐTTTNN không đầu tư tiếp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
mà ồ ạt chuyển lợi nhuận về nước hoặc sang nước thứ bat hay vì tiếp tục đầu tư sau
một thời gian đã “thụ hưởng” các chính sách ưu đãi. Hơn nữa, các nhà ĐTNN còn
lợi dụng những hạn chế về chính sách và quy định pháp lý để gây thất thu cho quốc
gia tiếp nhận đầu tư.
Ví dụ “trong hình thức tham gia cổ phần vào các DN trong nước, nhiều
trường hợp nhà đầu tư ĐTTTNN áp dụng “kỹ xảo chuyển giá” để thu lợi cho công
ty mẹ ở nước ngoài, thậm chí chủ động gây lỗ cho công ty địa phương để mua lại”
(Từ Quang Phương 2009, tr. 67).
Bên cạnh đó, mặc dù về mặt nguyên tắc, hoạt động ĐTTTNN không tạo ra
những ràng buộc về chính trị, quân sự giữa nhà đầu tư với quốc gia tiếp nhận nhưng
trên thực tế rất nhiều nhà đầu tư đã có những hoạt động “vận động hành lang”, sử
dụng “thủ thuật” chính trị, thậm chí đe dọa các quốc gia tiếp nhận đầu tư phải có
những ưu đãi có lợi cho nhà đầu tư. Trong những trường hợp như vậy, ĐTTTNN
giúp tối đa hóa lợi ích cho các nước lớn và trở thành công cụ điều khiển tình hình
kinh tế chính trị của quốc gia tiếp nhận vốn.
1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
QLNN về ĐTTTNN là bộ phận của QLNN về kinh tế. Do đó, trước khi đi
sâu vào tìm hiểu khái niệm này, ta cần hiểu rõ về khái niệm QLNN về kinh tế.
QLNN về kinh tế là là một chức năng cơ bản của Nhà nước. Đây là “sự tác
động có tổ chức, bằng pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách với các công
cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất
nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước trong điều
kiện mở cửa và hội nhập KTQT” (Học viện hành chính quốc gia 2012, tr. 12).
Hoạt động QLNN về kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển KT-
XH của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Do vậy, với chức năng của
mình Nhà nước sẽ phải áp dụng các phương tiện, công cụ cần thiết và phù hợp để
thực hiện chức năng QLKT. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước có thể áp dụng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
đồng loạt nhiều công cụ quản lý từ công cụ quản lý mang tính kinh tế, tài chính tạo
đòn bẩy đến công cụ pháp lý mang tính bắt buộc thực hiện hoặc công cụ giáo dục
tuyên truyền để nâng cao ý thức thực hiện. Các công cụ này sẽ sự tác động và chi
phối của cơ chế quản lý và phương pháp quản lý.
Trên góc độ lập pháp, QLNN đối với ĐTTTNN là việc xây dựng và ban hành
hệ thống pháp luật ĐTNN, tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các vấn đề phát sinh
trong quá trình hoạt động này (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 15). Trên góc độ hành biện
pháp QLNN thể hiện qua cơ cấu bộ máy tổ chức và sự phân công trách nhiệm thực
hiện cũng như phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình hoạt động bằng các
công cụ như xây dựng các chương trình mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch về ĐTNN
theo từng thời kỳ khác nhau. Trên góc độ tư pháp QLNN đối với ĐTTTNN là việc
Nhà nước sử dụng các phương pháp để thể hiện sự QLNN nhằm bảo đảm cho pháp
luật ĐTNN được thực hiện nghiêm, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
thông qua các cơ quan chức năng như Tòa án kinh tế; Viện kiểm sát, Thanh tra kinh
tế… “Hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN được hình thành và từng bước hoàn thiện
gắn liền với phương hướng đổi mới vai trò kinh tế của nhà nước gắn liền với việc
thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức và hoạt động của QLNN” (Trang Thị
Tuyết 2012, tr. 16).
Từ những quan điểm, khái niệm và phân tích ở trên, tác giả luận văn thống
nhất tiếp cận khái niệm về QLNN đối ĐTTTNN trong luận văn như sau: “QLNN
đối với ĐTTTNN là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào hoạt động
ĐTTTNN bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp KT - XH trong những điều kiện
cụ thể, xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan
nói chung và quy luật vận động đặc thù của ĐTTTNN nói riêng” (Trang Thị Tuyết
2012, tr. 16).
1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
QLNN đối với ĐTTTNN nhằm các mục tiêu cơ bản như sau:
Một là, nhằm đảm bảo mục tiêu thu hút ĐTNN vào nền kinh tế. Ví dụ ở Việt
Nam, Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách ưu đãi nhằm kêu gọi đầu tư. Luật
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
ĐTNN là một thí dụ điển hình. Sự thông thoáng của Luật ĐTNN qua từng thời kỳ
khác nhau của Việt Nam là cách thức thực hiện các mục tiêu hợp tác - đầu tư với
nước ngoài để nhận được càng sớm càng tốt những cái nước ta đang thiếu và rất cần
cho chiến lược CNH, HĐH hướng về xuất khẩu. Nhưng, “như một hành lang, dù có
rộng rãi đến đâu vẫn cần phải có những khuôn khổ. Như vậy, cùng với những quy
định cởi mở nhằm thu hút ĐTNN thì cần thiết phải tăng cường hoạt động QLNN để
đảm bảo hiệu quả và mục đích của ĐTTTNN đối với nền kinh tế nước ta” (Hà Thị
Ngọc Oanh 2018, tr. 40).
Hai là, “góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động của các DN ĐTTTNN.
Dòng vốn ĐTTTNN vào các quốc gia tiếp nhận đầu tư nói chung đã bổ sung nguồn
lực quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần tăng năng lực sản xuất, đổi mới
công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế, quản trị DN, gia tăng kim ngạch và
thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng
nguồn thu cho ngân sách, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và trực tiếp tạo
công ăn việc làm cho người lao động trong nước” (Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr. 41).
Mặt khác, hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN nhằm hạn chế những sai phạm của
các DN ĐTTTNN này trong quá trình hoạt động như dự án "treo", gây lãng phí tài
nguyên đất, làm mất cơ hội đầu tư của nhiều nhà đầu tư khác.
Ba là, nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh chính trị. ĐTTTNN có mối
quan hệ với chính trị cho nên QLNN đối với ĐTTTNN cũng mang tính chính trị.
“Hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước nói chung trong đó có lĩnh vực ĐTTTNN -
là một trong những kênh thực hiện quyền lực nhà nước” (Hà Thị Ngọc Oanh 2018,
tr. 42).
Bởi lẽ, các hoạt động ĐTTTNN chủ yếu được thực hiện bởi các tập đoàn
xuyên quốc gia (TNCs), đều là những nhà đầu tư có tiềm lực về mọi mặt từ nguồn
vốn, đến tiến bộ khoa học, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và nhất là có mạng lưới
phân phối sản phẩm, nhà máy sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn cầu. Do vậy,
khi tiếp nhận nguồn vốn ĐTTNN rất nhiều các quốc gia, nhất là các quốc gia đang
phát triển, đang cần nguồn vốn đầu tư e sợ trước sức mạnh và tiềm lực của các tập
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
đoàn này, lo ngại các tập đoàn này không chỉ làm lũng đoạn nên kinh tế, thâu tóm
các DN trong nước mà còn có thể tác động đến an ninh, chính trị trong nước. Vì
vậy, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, an ninh quốc gia là nguyên tắc quan
trọng hàng đầu khi xây dựng và thực thi các chính sách, pháp luật thu hút ĐTNN
nói chung và ĐTTTNN nói riêng. Các cơ quan QLNN cần tuân thủ nguyên tắc này
và cần “nhạy bén” đối với các vấn đề phát sinh trong việc quản lý đối với ĐTNN
(Từ Quang Phương 2009, tr. 56).
Ngoài ra, những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong quan hệ giữa chủ DN
ĐTTTNN và người lao động làm phát sinh những mâu thuẫn, hành động phản
kháng của công nhân trong các DN như xô xát, đình công, phá hoại tài sản... ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nhà đầu tư và bên nhận
đầu tư, thậm chí còn gây căng thẳng chính trị giữa các quốc gia.
Bốn là, nhằm thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế mà quốc gia đã tham
gia. Thông qua hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ĐTTTNN, các
nước nhận đầu tư sẽ có cơ hội mở rộng mối quan hệ với các đối tác ĐTNN. Các
nước này sẽ “phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập KTQT nhằm phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, thực
hiện CNH, HĐH, tạo sự năng động cho nền kinh tế nhiều thành phần trong nước”
(Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr. 45).
Năm là, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả.
QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN nói chung nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển KT-XH không chỉ trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài. Các mục tiêu đó đã
thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu.
Thông qua việc thực hiện chức năng định hướng, Nhà nước hướng hoạt động
đầu tư của các nhà ĐTNN vào những ngành, lĩnh vực thúc đẩy TTKT theo chiều
sâu.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
QLNN về ĐTTTNN có những chức năng chính sau:
Chức năng định hướng: mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
ĐTTTNN có tác dụng thu hút ĐTTTNN và bảo đảm cho hoạt động này diễn ra một
cách tự do trong khuôn khổ pháp luật (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 23). Tuy nhiên,
ĐTTTNN còn được thu hút, định hướng tới mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả và các
mục tiêu KT-XH khác của quốc gia. Chức năng định hướng thu hút ĐTTTNN được
thực hiện thông qua các chiến lược phát triển KT-XH, kế hoạch đầu tư của quốc gia,
thông qua kế hoạch thu hút ĐTTTNN của quốc gia; được thực hiện bằng các chính
sách và thực lực kinh tế của quốc gia.
Chức năng khuyến khích, thu hút ĐTTTNN: Chính phủ nước nhận đầu tư
thường sử dụng các công cụ chính sách kinh tế, đòn bẩy kinh tế tác động vào lợi ích
kinh tế của các nhà ĐTNN, theo đó thúc đẩy họ đưa vốn đầu tư vào trong nước,
chuyển giao công nghệ sản xuất cho nước nhận đầu tư, mang lại lợi nhuận cho họ
đồng thời mang lại lợi ích cho nước nhận đầu tư (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 25). Các
chính sách có tác động trực tiếp khuyến khích, thu hút ĐTTTNN như chính sách
thuế thu nhập, quy định về chuyền lợi nhuận ra nước ngoài, chính sách đối với sử
dụng lao động, đất dai và các tải nguyên khác.
Chức năng kiểm soát hoạt động ĐTTTNN: Kiểm soát hoạt động ĐTTTNN là
việc Nhà nước nhận đầu tư duy trì, tiến độ, quy mô và hướng vận động của luồng vốn
và công nghệ ĐTTTNN được đưa vào trong nước (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 27). Cơ
quan QLNN về ĐTTTNN có thể sử dụng các chính sách, công cụ và các biện pháp hỗ
trợ, khuyến khích để thu hút ĐTTTNN hoặc hạn chế ĐTTTNN vào trong nước về tiến
độ, quy mô, cơ cấu,... Kiểm soát hoạt động ĐTTTNN còn thể hiện ở việc Nhà nước
nhận đầu tư sử dụng các công cụ chính sách, biện pháp để sàng lọc, chọn lọc công
nghệ, các dự án ĐTTTNN, thậm chí, sàng lọc cả các nhà ĐTNN để lựa chọn được
những nhà đầu tư làm ăn nghiêm túc, có năng lực kinh doanh. Theo đó, các công nghệ
bẩn, lạc hậu, các dự án ĐTTTNN không phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của
quốc gia, các dự án rửa tiền, các nhà đầu tư không có tín nhiệm,... bị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
chặn lại. Kiểm soát hoạt động ĐTTTNN còn thể hiện ở việc ngăn chặn, đình chỉ các
dự án ĐTTTNN, các hoạt động ĐTTTNN đã được phê duyệt, cấp phép nhưng vi
phạm pháp luật, vi phạm cam kết, ban đầu. Thực hiện mục tiêu kiểm soát hoạt động
ĐTTTNN có tác động bảo đảm thực hiện các mục tiêu cuối cùng của QLNN về thu
hút ĐTTTNN (tăng trưởng và hiệu quả).
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTTTNN là một hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế –xã hội, do đó cần thiết phải có sự quản lý và định hướng của Nhà nước,
Nhà nước sẽ quản lý hoạt động này thông qua một số nội dung cơ bản sau:
1.2.4.1. Xây dựng chiến lược và chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà nước cần căn cứ trên những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chung của
Nhà nước để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT- XH cũng
như các chiến lược, kế hoạch thu hút đầu tư của quốc gia trong từng thời kỳ khuyến
khích hay hạn chế đầu tư để các nhà ĐTNN xây dựng các phương án đầu tư của
mình sao cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Chiến lược ĐTTTNN nhằm xác định những mục tiêu cơ bản cần đạt được
trong thu hút ĐTTTNN cho mỗi thời kỳ, khẳng định vai tròn quan trọng của
ĐTTTNN đối với sự phát triển KT-XH của đất nước nói chung và từng địa phương
nói riêng, xác định các đối tác chiến lược, ngành và vùng cần ưu tiên. Việc xác định
chiến lược ĐTTTNN nếu đúng đắn sẽ có ý nghĩa quan trọng mở đường cho các hoạt
động khác của QLNN đi đúng hướng và đạt kết quả mong muốn.
“Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách ĐTTTNN
không thể chạy theo dự án mà cần theo quy luật cung - cầu của thị trường. Do đó,
Nhà nước cần đưa ra quy hoạch rõ ràng để các nhà ĐTNN được tự do lựa chọn
ngành nghề kinh doanh, trừ những lĩnh vực cấm” (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 39).
Chất lượng của quy hoạch và kế hoạch thu hút ĐTTTNN được nâng cao hay không,
phù hợp với nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều khâu xây dựng quy
hoạch trong lĩnh vực này. Để xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
KT-XH nói chung, trong đó có chiến lược thu hút và quản lý hoạt động ĐTTTNN
có chất lượng, bám sát với điều kiện thực tế thì trước khi xây dựng kế hoạch cần
chú trọng đến công tác nghiên cứu thông tin, dự báo tình hình trong và ngoài nước,
xây dựng nhiều kịch bản, phương án dự phòng cho các trường hợp để linh hoạt đối
phó với tình hình khi có biến động xẩy ra. Đồng thời, việc xây dựng kế hoạch, quy
hoạch cũng cần phải có lộ trình cụ thể cho từng giai đoạn, mỗi giai đoạn là một mục
tiêu và nhiệm vụ cùng các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu có như vậy mới có
tính khả thi và hấp dẫn với các nhà đầu tư.
1.2.4.2. Ban hành các văn bản pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Nội dung ban hành các văn bản pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động ĐTTTNN là
một chuỗi các hoạt động bao gồm: rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của đạo luật
chính là luật đầu tư, và các đạo luật điều chỉnh các vấn đề liên quan cùng các văn bản
hướng dẫn thực hiện nhằm định hướng ĐTTTNN theo các mục tiêu đề ra. Trên cơ sở
đạo luật chính và các luật hệ thống có liên quan, xây dựng và quản lý thực hiện các cơ
chế, chính sách như chính sách tài chính, chính sách lao động, chính sách công nghệ,
chính sách đất đai, chính sách xúc tiến đầu tư,…
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động QLNN đối
với ĐTTTNN. Để thu hút ĐTTTNN một cách có hiệu quả, các quốc gia nói chung
và từng địa phương đều xây dựng một hệ thống luật pháp liên quan đến ĐTTTNN
để điều chỉnh hoạt động này. Đây là khung khổ pháp lý cho các hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài, căn cứ vào điều kiện của quốc gia trong từng thời kì và căn cứ
vào thông lệ quốc tế, các nước xây dựng hệ thống các luật liên quan đến ĐTTTNN
đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện từng quốc gia từng thời kỳ nhất
định và phù hợp với thông lệ quốc tế (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 61).
Một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ, khoa học, bảo đảm
phủ kín các mặt, các khía cạnh của hoạt động ĐTTTNN và liên quan đến ĐTTTNN,
bảo đảm cho Nhà nước có đủ các luật đề điều chỉnh, quản lý hoạt động ĐTTTNN.
Các nhà ĐTNN yên tâm đầu tư và được bảo vệ bởi một hệ thống luật đầy đủ. Các
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
luật liên quan đến ĐTTTNN. Hệ thống này sẽ tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt
động FDI đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của DN. Pháp luật về ĐTTTNN được
ban hành không chỉ trên cơ sở những điều kiện tự nhiên KT-XH của quốc gia mà nó
còn tính đến bối cảnh và thông lệ quốc tế, tính đến môi trường pháp lý chung của
các nước trong khu vực và trên thế giới. Và đặc biệt hệ thống này cần được xây
dựng một cách đồng bộ, thống nhất, không mâu thuẫn nhau, dễ thực hiện, bảo đảm
giải quyết tốt các vấn đề của ĐTTTNN nảy sinh trong quá trình hoạt động.
1.2.3.3. Về thủ tục cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong hoạt động QLNN về ĐTTTNN thì thủ tục cấp phép đầu tư cho các nhà
đầu tư tuy là một nội dung khá cụ thể nhung lại có vai trò hết sức quan trọng góp
phần làm lành mạnh và tạo thiện cảm cho nhà đầu tư. Mọi nhà ĐTTTNN khi muốn
đầu tư vào quốc gia tiếp nhận để được chấp thuận ý tưởng hay dự án đầu tư đều phải
thông qua thủ tục cấp phép đầu tư của cơ quan QLNN có thẩm quyền. Căn cứ vào
thẩm quyền quản lý và phân cấp quản lý theo luật định, các cơ quan QLNN thông
qua các quy định về mặt thủ tục sẽ tiến hành thẩm định và đưa ra những đánh giá về
mức độ phù hợp của các dự án đầu tư đối với mục tiêu phát triển tổng thể KT-XH
nói chung cũng như của từng ngành, địa phương các nhau; xem xét, đánh giá các
mặt tích cực, mặt tiêu cực khi dự án được triển khai trên thực đồng thời còn để thực
hiện tốt hơn vai trò quản lý vĩ mô đối với DN có vốn ĐTTTNN trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như của từng địa phương cho phù hợp với thực tiễn.
“Khi thẩm định, Nhà nước và cấp địa phương cần tôn trọng, đảm bảo lợi ích
chính đáng của các DN có vốn ĐTTTNN trong quan hệ hài hoà với lợi ích chung xã
hội và cần phải đưa ra các kết luận rõ ràng, chính xác về toàn bộ dự án ĐTTTNN
được thẩm định xong. Trong quá trình thẩm định, các cơ quan cấp giấp phép thường
xem xét kỹ các nội dung như: tư cách pháp lý, năng lực tài chính của ĐTNN; mức
độ phù hợp của mục tiêu dự án ĐTTTNN với quy hoạch chung; trình độ kỹ thuật,
công nghệ áp dụng phù hợp với địa bàn tiếp nhận đầu tư; hiệu quả KT-XH do DN
có vốn ĐTTTNN đi vào hoạt động tạo ra.”
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Bộ máy là công cụ, phương tiện để Nhà nước thực hiện các chức năng QLNN
đối với ĐTTTNN. Do đó, tổ chức bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN được coi là một nội
dung của QLNN đối với ĐTTTNN. Bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN được tổ chức ờ
nhiều cấp (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 56). Tùy từng nước, bộ máy này được tổ chức
theo mô hình cơ cấu tổ chức khác nhau, với các bộ phận khác nhau.
Tổ chức bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN được thực hiện ở các nội dung chủ
yếu sau: (i) Xác định cơ cấu bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN I ở cấp Trung ương
và cấp địa phương; (ii) Xác định chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi bộ
phận. Đây là một nội dung quan trọng trong tổ chức bộ máy QLNN đối với
ĐTTTNN. Bởi lẽ, việc xác định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi bộ phận bảo đảm
bộ máy hoạt động trơn tru, không chồng chéo, tránh được tình trạng có những việc
không có cơ quan nào chịu trách nhiệm, hoặc đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ
quan. Theo đó, nâng cao được hiệu quả QLNN đối với ĐTTTNN. Đây là một trong
những cơ sở để kiểm tra đánh giá QLNN đối với ĐTTTNN; (iii) Xác định biên chế,
công chức của mỗi cơ quan bộ phận trong bộ máy, xác định tiêu chuẩn công chức ở
mỗi vị trí đó.
Thực hiện nội dung này bảo đảm bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN tinh, gọn,
hợp lý, thực hiện hiệu quả các công việc của bộ máy. Mặt khác, việc xác định tiêu
chuẩn chức danh công chức là một yếu tổ bảo đảm toàn bộ nhân viên có đủ năng
lực, trình độ đương nhiệm ở từng vị trí trong bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN.
1.2.3.5. Xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xúc tiến ĐTTTNN nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo
ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát
triển KT- XH trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc
tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du
lịch phục vụ các mục tiêu thu hút vốn đầu từ trực tiếp nước ngoài. Trong hoạt
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
động quản lý, đây là công cụ năng động và gây ảnh hưởng định hướng đến nhà đầu
tư và là hình thức tuyên truyền nhằm tìm kiếm và duy trì vốn đầu tư (Phạm Duyên
Minh 2016, tr. 89). Trước hết, xúc tiến đầu tư là một công cụ để thu hút ĐTNN và
thực hiện chính sách ĐTTTNN, có tác động đến việc khuyến khích TTKT. Xúc tiến
đầu tư ĐTTTNN chỉ là một công cụ trong số các công cụ phát triển kinh tế. Xúc tiến
đầu tư thực chất là giải quyết bài toán tìm kiếm và duy trì vốn đầu tư theo nhu cầu
phát triển nền KT-XH.
1.2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài
“Nội dung này tập trung vào việc kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ theo pháp
luật của các cấp, các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiểm tra kiểm soát
và xử lý những vi phạm của các DN có vốn ĐTTTNN theo quy định về giấy phép
đầu tư, các cam kết của nhà đầu tư. Đồng thời, Nhà nước thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với DN có vốn ĐTTTNN không chỉ đảm bảo sự
nghiêm minh của pháp luật mà nhằm tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ hoạt động đầu
tư ĐTTTNN tháo gỡ khó khăn” (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 59).
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài
1.3.1. Nhân tố khách quan
* Tình hình kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh
tình hình chính trị khu vực và thế giới ổn định, các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm đối tác
đầu tư phù hợp để mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình chính trị
khu vực và thế giới bất ổn ảnh hưởng đến cả nhà đầu tư và nước nhận đầu tư. Các
nhà đầu tư phải tìm hướng đầu tư mới dẫn đến sự thay đổi chiến lược đầu tư của họ.
Điều này ảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN của các nước nhận đầu
tư. Các nhà quản lý sẽ khó hoạch định và dự báo chính xác tình hình thu hút
ĐTTTNN trong điều kiện tình hình kinh tế chính trị bên ngoài bất ổn (Trang Thị
Tuyết 2012, tr. 62). Mặt khác, nội dung hoạch định, xúc tiến và các công tác liên
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
29
quan đến QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN cũng phải thay đổi để phù hợp với
tình hình thực tiễn.
* Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay có sự ảnh hướng to lớn đến hoạt động QLNN đối với
ĐTTTNN. CMCN 4.0 sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức, tạo lập một
xã hội thông minh. Các thành tựu mới của KHCN đều được ứng dụng để tối ưu hóa
quá trình sản xuất, quản lý, tiêu dùng như hạ tầng thông minh, xây dựng thông
minh, dây chuyền thông minh, sản phẩm thông minh, quản trị thông minh…
Với sự phát triển của số hóa sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ
thông chi phí thấp ngày càng mất dần lợi thế; sản xuất đang dịch chuyển từ các
nước có nhiều lao động kỹ năng phổ thông và tài nguyên sang các nước có nhiều lao
động trình độ cao và gần thị trường tiêu thụ. Trong tương lai, động lực TTKT sẽ là
đổi mới công nghệ và sáng tạo. Những điều này tạo nên những cơ hội cũng như
những thách thức. Do vậy, Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp quản lý
quản lý hiệu quả để thích ứng nhanh chóng với sự phát triên như vũ bão của khoa
học và công nghệ ngày này.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
* Môi trường chính trị - xã hội của nước nhận đầu tư. Sự ổn định của môi
trường chính trị không những ảnh hưởng đến khả năng thu hút ĐTTTNN của một
quốc gia mà còn ảnh hưởng đến năng lực QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN.
Trong các nhân tố về môi trường chính trị- xã hội thì yếu tố quan trọng nhất là chủ
trương, chính sách, pháp luật thu hút, quản lý đầu tư. Đây là nhân tố sẽ tạo lập được
môi trường vĩ mô và pháp lý cho hoạt động quản lý; môi trường kinh doanh thuận
lợi để thu hút đầu tư. Đây sẽ là căn cứ quan trọng để nhà nước xây dựng thành công
thể chế quản lý ĐTTTNN.
* Năng lực của đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Năng lực
của đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN đóng vai trò quyết định đến
hiệu quả QLNN về hoạt động ĐTTTNN.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
30
Năng lực của đội ngũ cán bộ QLNN được thể hiện trên tất cả các phương
diện từ khả năng xúc tiến đầu tư, hoạch định chiến lược, thẩm tra, cấp phép dự án
đầu tư đến việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh. Do đó, độ ngũ cán
bộ công đội ngũ cán bộ, công tham gia công tác QLKT nói chung và quản lý đầu tư
nói riêng phải là những người có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu,
nắm vững và vận dụng thành thạo các quy định pháp lý, chủ trương chính sách của
nhà nước vào quản lý, vận dụng hiệu quả kinh nghiệm quản lý vào thực tiễn (Cục
Đầu tư nước ngoài, 2020).
Ngoài việc tự học tập, nghiên cứu, trau dồi kiến thức chuyên môn thì đội ngũ
cán bộ QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN cần tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân,
nâng cao bản lĩnh chính trị để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý.
Mặt khác, các cơ quan QLNN phải tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên
năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở đó, các cơ quan QLNN
cần có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ thông qua các khóa tập huấn, hội
thảo, tọa đàm.
Như vậy, năng lực, trình độ của các cán bộ công chức là yếu tố quan trọng
góp phần thành công vào công tác QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Do vậy, việc
đào tạo con người nói chung hay đội ngũ cán bộ công chức nói riêng cần được quan
tâm, chú trọng.
* Bộ máy QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Bên cạnh yếu tố con người thì
yếu tố về bộ máy tổ chức cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả QLNN đối với
ĐTTTNN.
Bộ máy tinh giản, gọn nhẹ nhưng chuyên nghiệp sẽ mang lại hiệu quả quản
lý cao nhất và ngược lại nếu như bộ máy cồng kềnh, chồng chéo thì hiệu quả quản
lý không cao. QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN là quản lý liên quan đến yếu tố
nước ngoài, vì vậy đòi hỏi bộ máy quản lý phải được tổ chức chuyên nghiệp và hiện
đại, tránh gây phiền hà cho nhà đầu tư (Lâm Thùy Dương 2021).
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
31
Việc tổ chức hiệu quả và khoa học bộ máy QLNN đối với hoạt động
ĐTTTNN là thực sự cần thiết, đây là cơ quan đảm nhận chức năng nghiên cứu,
tham mưu cho Nhà nước các cơ chế, chính sách về hoạt động của ĐTTTNN như:
xây dựng văn bản pháp luật về thu hút ĐTTTNN, đề xuất việc tổ chức bộ máy quản
lý các DN ĐTTTNN, kiến nghị cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan và xây
dựng quy định về kiểm tra, giám sát...
* Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động ĐTTTNN.
Trong quá trình quản lý, các cơ quan QLNN về hoạt động ĐTTTNN thực hiện
nhiệm vụ ban hành các văn bản, quy định, hướng dẫn... Đây là cơ sở cho việc tổ
chức thực hiện quản lý hoạt động ĐTTTNN. Thực tiễn cho thấy, hệ thống khung
khổ về pháp luật đối với hoạt động ĐTTTNN bao gồm các luật, nghị định, thông tư
và các quyết định quy định không phải bao giờ cũng bao quát được các vấn đề phát
sinh liên quan đến hoạt động ĐTTTNN trong thực tế. Do vậy, việc ban hành văn
bản và các quy định của cơ quan QLNN đối với hoạt ĐTTTNN là một yếu tố có ảnh
hưởng đến công tác QLNN (Lâm Thùy Dương 2021).
* Cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ công tác QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN.
Quản lý hoạt động ĐTTTNN phải đáp ứng hàng loạt các tiêu chuẩn cao về công
nghệ. Vì vậy, trong trường hợp này, công tác QLNN cũng bị chi phối bởi cơ sở hạ
tầng -kỹ thuật. Nếu quốc gia nhận đầu tư có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, tính
toán, đo lường chính xác các thông số kỹ thuật của các dự án đầu tư thì sẽ giúp cho
các nhà quản lý đưa ra được các định cấp phép hay không cấp phép một cách nhanh
chóng và chính xác nhất.
Theo quy trình quản lý, các dự án ĐTTTNN phải được thẩm định về công
nghệ trước khi cấp phép. Tuy nhiên, hiện nay, cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thẩm
định chưa đáp ứng đồng bộ nên việc đánh giá chính xác trình độ công nghệ của các
dự án còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, nhiều dự án công nghệ thấp, công nghệ
trung bình vẫn “lọt cửa” kiểm soát này và gây ra những hệ lụy trong quá trình triển
khai hoạt động.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
32
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
2.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Từ khi Luật ĐTNN tại Việt Nam ra đời lần đầu tiên vào năm 1987, Việt Nam
nhiều thành tựu đáng kể trong mở cửa đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
và các cải cách trong nước khác để tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ
nước ngoài chảy vào Việt Nam.
Với rất nhiều lợi thế cạnh tranh từ việc nỗ lực trong xây dựng thể chế quản lý
đầu tư, từng bước tạo lập đầy đủ các thành phần kinh tế vĩ mô cũng như lợi thế cạnh
tranh về nguồn nhân lực rồi rào, giá rẻ, nhiều tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt là từ
khi Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 ra đời và hàng loạt các cải cách về KT-XH
trong nước khác để tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nước ngoài chảy
vào Việt Nam. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc hấp dẫn và
thu hút các nhà ĐTNN, nhất là trong những năm gần đây dòng vốn này có xu hướng
tăng lên sau khi Việt Nam tích cực tham gia và các hiệp định thương mại đa phương
và song phương. Kể cả khi phải đối mặt với làn sóng Covid-19 lần thứ tư diễn biến
phức tạp, Việt Nam vẫn đạt được những kết quả khả quan trong thu hút đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài. Các nhà ĐTNN đánh giá, về lâu dài, Việt Nam vẫn là điểm đầu
tư hấp dẫn với nhiều cơ hội kinh doanh hiệu quả. Có thể thấy thực trạng ĐTTTNN
vào Việt Nam thông qua một số nội dung cơ bản như sau:
Thứ nhất, về tổng số vốn ĐTTTNN vào Việt Nam
Trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay, tổng số vốn ĐTTTNN vào
Việt Nam có xu hướng tăng lên. Giai đoạn từ 2010 – 2014: “Vốn ĐTTTNN đăng ký
có sự dao động liên tục và tăng nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD
vào năm 2014. Từ sau năm 2015 tổng vốn ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam có sự gia
tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ
USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD. Năm 2020 do ảnh
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...d d
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...NguyenQuang195
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 

What's hot (20)

Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc v...
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải PhòngLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
 
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC ...
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
 
Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020
Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020
Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
 
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bảnGiải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
 
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 

Similar to QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAMQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINHTĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.ssuser499fca
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM (20)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAMQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
 
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINHTĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
 
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
 
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
 
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ng...
Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ng...Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ng...
Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ng...
 
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
 
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...
Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...
Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings Industry
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings IndustryBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings Industry
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings Industrylamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò Công
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò CôngBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò Công
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò Cônglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành Phát
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành PhátBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành Phát
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành Phátlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng Phong
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng PhongBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng Phong
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng Phonglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An DươngBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An Dươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINOlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình DươngBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV Toyoda
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV ToyodaBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV Toyoda
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV Toyodalamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...
Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...
Báo cáo tốt nghiệp Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Dịch vị Toàn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings Industry
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings IndustryBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings Industry
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Techno Coatings Industry
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH sản xuất kim loại Hong Y...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò Công
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò CôngBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò Công
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Gò Công
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty TNHH Jia Bao (VN)
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành Phát
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành PhátBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành Phát
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Hiếu Thành Phát
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng Phong
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng PhongBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng Phong
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH DV và TM Hồng Phong
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An DươngBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH An Dương
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình DươngBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sakura Color P...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV Toyoda
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV ToyodaBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV Toyoda
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV Toyoda
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH MTV Sản Xuất T...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Ho...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Công nghiệp U-...
 

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Ngành: Quản Lý Kinh Tế PHẠM THANH BÌNH Hà Nội - 2022
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: Phạm Thanh Bình Người hướng dẫn: TS Cao Thị Hồng Vinh Hà Nội – 2022
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................................................. 9 1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................... 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài................................. 9 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 12 1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................. 16 1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................. 19 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài .......... 19 1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài...... 20 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài......... 23 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài............ 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................................................................... 28 1.3.1. Nhân tố khách quan................................................................................. 28 1.3.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................... 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM................................................. 32 2.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.................................. 32 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam............................................................................................................... 43 2.2.1. Về Xây dựng chiến lược và các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài . 43 2.2.2. Về ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................................................................... 47
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2.2.3. Về thủ tục và cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 50 2.3.4. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................................................................................... 52 2.3.5. Về xúc tiến đầu tư trưc tiếp nước ngoài .................................................. 55 2.2.6. Về kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................................................................................. 57 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian qua......................................................................................... 61 2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 61 2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................................. 62 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM64 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .............................................................................................. 64 3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ........................................................ 64 3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ................................................................... 66 3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ..................................................................................................... 69 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .............................................................................................. 70 3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan tới đầu tư trực tiếp nước ngoài 70 3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả............................................................ 72
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................................... 74 3.2.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư............................. 76 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................................................................. 79 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp……………………………………….……81 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 86
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi bằng những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường Đại học Ngoại Thương. Các số liệu trong luận văn là trung thực được thu thập trong quá trình công tác và làm việc tại đơn vị. Kết quả luận văn không sao chép từ bất kì nghiên cứu nào trước đây. Tác giả luận văn
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Cao Thị Hồng Vinh đã hướng dẫn tôi tận tình, đưa ra những nhận xét và lời khuyên quý báu để tôi hoàn thiên được luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các quý thầy cô trong trường Đại học Ngoại thương, bởi những kiến thức cơ sở được các quý thầy cô truyền đạt chính là nền tảng vững chắc để tôi có thể thực hiện được luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn các học viên trong lớp Quản lý Kinh tế K2A đã luôn hòa đồng, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập tại lớp và trường. Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2022
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Viết tắt Tên đầy đủ 1 DN : DN 2 ĐTNN : Đầu tư nước ngoài 3 ĐTTTNN : Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 GCNĐKĐT : Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 5 KT-XH : Kinh tế - xã hội 6 KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư 7 KTQT : Kinh tế quốc tế 8 QLNN : Quản lý nhà nước 9 TTKT : Tăng trưởng kinh tế 10 UBND : Ủy ban nhân dân
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2. 1. Tổng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010 -2021 ..................... 33 Bảng 2. 2. Tổng số vốn và số lượng dự án ĐTTTNN vào Việt Nam ...................... 35 Bảng 2. 3. Thu hút ĐTTTNN vào Việt Nam tính theo địa phương đến năm 2021 .. 42 Bảng 2. 4. So sánh sự khác biệt về thủ tục hành chính có liên quan ĐTTTNN tại Việt Nam theo quy định của các Luật……………………….................................. 51
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2. 1. Cơ cấu tổng số vốn đăng ký các dự án ĐTTTNN vào Việt Nam theo hình thức đầu tư lỹ kế đến tháng 12/2021 ......................................................................... 36 Hình 2. 2. Các đối tác ĐTTTNN lớn nhất vào Việt Nam ......................................... 37 Hình 2. 3. Cơ cấu tổng lượng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến 12/202 ...................................................................................................................... 39 Hình 2. 4. Cơ cấu dự án ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam ...................................... 40
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của rất nhiều các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, Việt Nam đã rất chú trọng đến việc thu hút nguồn vốn này cũng như tạo ra các điều kiện, cơ chế, chính sách để quản lý hiệu quả hoạt động này. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam. Do vậy, cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước nhằm hạn chế những tiêu cực trong những hoạt động này. Chính vì vậy, vấn “Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Về nội dung, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chương 1. Cở sở lý luận Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Chương 3. Một số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hội nhập quốc tế, ĐTTTNN có vai trò rất lớn đối với sự phát triển và góp phần quan trọng vào thức đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu KT- XH theo chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với Việt Nam, cho đến nay, ĐTTTNN đã, đang và sẽ vẫn được nhìn nhận như là một trọng những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy TTKT của mỗi quốc gia. Vai trò của ĐTTTNN ở nước ta trong thời gian qua được thể hiện rất rõ qua việc làm gia tăng đáng kể nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Hiện nay, theo báo cáo tình hình ĐTTTNN vào Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 của của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH7ĐT cho thấy: “Vốn ĐTTTNN thực hiện đạt 31,15 tỷ USD, chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp 21,8% trong giá trị GDP năm 2020” (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, 2020). Bên cạnh đó là sự đóng góp của khu vực ĐTTTNN trong GDP có xu hướng tăng dần từ năm 2005 đến nay. Năm 2005, khu vực ĐTTTNN đóng góp 15,16% trong tăng trưởng GDP. Con số này có xu hướng tăng đều đến năm 2008, mặc dù có giảm nhẹ vào năm 2009 và năm 2010, nhưng sau đó tiếp tục tăng trở lại và tăng dần đến 20,8% vào năm 2020. Kết quả này cho thấy, khu vực ĐTTTNN ngày càng có vai trò quan trọng, từng bước góp phần cung cấp nguồn vốn cần thiết cho TTKT của đất nước trong từng giai đoạn khác nhau (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, 2020). Bên cạnh đó, “ĐTTTNN cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp vào thặng dư cán cân thương mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Những đóng góp này ngày càng được nâng cao. Giá trị xuất khẩu hàng hoá của khu vực DN ĐTTTNN chiếm 27% vào năm 1995 và tăng gấp gần 3 lần lên tới 71,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước vào năm 2020” (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, 2020).
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 Ngoài ra, “ĐTTTNN góp phần không nhỏ trong việc tạo việc làm cho người lao động, khu vực DN có vốn ĐTTTN đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8 triệu người lao động, chiếm trên 7% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu lao động), chiếm trên 15% trong tổng lao động làm công ăn lương (25,3 triệu người) ở Việt Nam” (Đỗ Thị Thu, 2021). Bên cạnh việc tạo ra hàng loạt việc làm trực tiếp, thì khu vực ĐTTTNN cũng gián tiếp tạo việc cho lực lượng lao động xã hội để phục vụ cho các ngành công nghiệp phụ trợ hoặc việc làm cho các DN nằm trong chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho các DN có vốn ĐTTTNN. Đồng thời, với nguồn vốn thu hút được từ các nhà ĐTTNN mà nền kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định và được được cộng đồng quốc tế đánh giá là quốc gia phát triển, năng động và có chính sách đổi mới kinh tế hiệu quả. Bên cạnh những đóng góp tích cực, ĐTTTNN vào Việt Nam trong thời gian qua cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển KT-XH của Việt Nam. Trong giai đoạn vừa qua cũng rất nhiều các mục tiêu đặt ra cho hoạt động thu hút vốn ĐTTTNN đã không đạt được và đã xuất hiện hàng loạt vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội, trong đó nổi bật là chất lượng sử dụng vốn đầu tư thấp, thiếu tính bền vững, tỷ lệ DN sử dụng công nghệ lạc hậu của Trung Quốc khá cao gây ô nhiễm môi trường trầm trọng; các hành vi gian lận của DN có vốn ĐTTTNN ngày càng tinh vi đặc biệt là vấn đề chuyển giá; một số dự án nhằm dành quyền ưu đãi sử dụng đất đai, lĩnh vực bất động sản, sân golf nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế. Đặc biệt, nhiều quy định chính sách quản lý vốn ĐTTTNN còn chưa thực sự chặt chẽ, chính sách thiếu nhất quán, các chính sách ưu đãi ĐTTTNN được áp dụng chung cho toàn bộ các tỉnh thành, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa phương; các chính sách ưu đãi còn phức tạp, chồng chéo, nằm rải rác ở nhiều văn bản; thiếu theo dõi quá trình thực hiện chính sách; chưa thực hiện đánh giá tác động đầy đủ của chính sách và chi phí lợi ích mà chính sách đạt được; các thủ tục để được nhận ưu đãi chưa minh bạch. Trước hàng loạt những bất cập đó thì cần thiết phải có sự QLNN về ĐTTTTNN nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ĐTTTNN. Bộ máy QLNN về
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 kinh tế với chức năng quản lý kinh tế của mình sẽ tạo lập được các điều kiện cần thiết để thu hút vốn đầu tư; tạo lập được môi trường pháp lý đảm bảo và khuyến khích hoạt động ĐTTTNN theo định hướng theo chủ trương đường lối phát triển kinh tế của đất nước, phù hợp với quy định của pháp lý quốc tế. Đồng thời, nhà nước phải tiến hành hoạt động quản lý đối với hoạt động ĐTTTNN nhằm hạn chế những mặt trái có thể gây ra tổn hại đối với chủ quyền quốc gia khi nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư trên lãnh thổ quốc gia cũng như hạn chế những mặt tiêu cực của hoạt động ĐTTTNN đối với nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, ĐTTTNN là hoạt động kinh tế có quy mô lớn và phức tạp nên các nhà đầu tư rất cần có sự đảm bảo về quyền lợi của họ trên lãnh thổ nước tiếp nhận đầu tư về vốn, về môi trường đầu tư ổn định, tích cực và vững chắc, chỉ có dựa vào nhà nước thì nhà ĐTNN mới yên tâm sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động ĐTTTNN cũng như sự cần thiết phải có sự QLNN nhằm hạn chế những tiêu cực trong những hoạt động này. Chính vì vậy, vấn “QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu QLNN đối với ĐTTTNN là một nội dung nghiên cứu luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu nhằm đảm bảo thu hút cũng như nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động này trong thực tiễn từng giai đoạn khác nhau. Trong đó tác giả đã tìm hiểu được một số bài nghiên cứu đã công bố liên quan đến ĐTTTNN như sau: Thứ nhất, về tình hình nghiên cứu trên thế giới Tác giả Sengphaivanh Seng Aphone (2013), trong luận án tiến sỹ “QLNN về thu hút đầu tư nước người ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” thực hiện tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về thu hút ĐTTTNN tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn từ 1998 đến 2012.
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 Trong cuốn sách “Foreign Direct Investments in Asia” (2013) (ĐTTTNN ở Châu Á), của các tác giả Chalongphob Sussangkarn, Yung Chul Park và Sung Jin Kang với phạm vi nghiên cứu về không gian của công trình này bao gồm chín quốc gia của ASEAN và khu vực Đông Á, bao gồm các nước châu Á lớn đã so sánh các chính sách của họ để thu hút ĐTTTNN. Thông qua nghiên cứu so sánh các chính sách xúc tiến ĐTTTNN, cuốn sách này cung cấp cho các nhà quản lý cũng như cơ quan quản lý nhà nước những dữ liệu quan trọng trong việc xây dựng những chính sách quản lý trong lĩnh vực xúc tiến ĐTTTNN tổng quan và so sánh các chính sách ĐTTTNN của các nước khác. Tác giả Khanthavilay Vanhsawaeng (2020) với luận văn thạc sỹ “QLNN đối với ĐTTTNN ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào – Thực trạng và giải pháp”, bảo vệ thành công tại Trường Đại học Luật Hà Nội đã tập trung phân tích và đánh giá các thực trạng QLNN đối với ĐTTNN vào Lào trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020. Thứ hai, về tình hình nghiên cứu về Việt Nam Cuốn sách “ĐTTTNN ở Việt Nam: thực trạng, hiệu quả và hướng điều chỉnh chính sách”, của tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh (2015) đã đưa ra cái nhìn tổng thể và hoàn thiện hơn về điều chỉnh chính sách quản lý ĐTTTNN ở Việt Nam. Luận văn cao học “QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Quang Sáng (2018), thực hiện tại Học viện Hành chính quốc gia đã nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận QLNN về ĐTTTNN; Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTTTNN của nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế mở Chu Lai trong thời gian qua, nhằm đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở trong thời gian tới. Luận văn thạc sỹ “Thực hiện chính sách thu hút ĐTTTNN vào tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Đức Thành (2018) thực hiện tại Học viện Hành chính quốc gia dựa trên cơ sở lý luận về thưc hiện chính sách thu hút ĐTTTNN và đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách thu hút ĐTTTNN ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách thu hút ĐTTTNN ở tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần phát triển KT- XH trong những năm tiếp theo. Tác giả Dương Tuấn Anh (2020) trong luận văn thạc sỹ “QLNN đối với thu hút ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, thực hiện tại Học viện Hành chính quốc gia, đã nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với thu hút ĐTTTNN tại tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể, luận văn hướng tới việc làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về thu hút ĐTTTNN; đồng thời làm rõ QLNN về ĐTTTNN tại Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019. Trên phân tích những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại đồng thời căn cứ vào bối cảnh KTQT và trong nước, luận văn đề xuất ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động QLNN đối với thu hút ĐTTTNN tại Bắc Ninh. Tác giả Nguyễn Hồng Quang (2021) với luận văn thạc sỹ “Tăng cường QLNN về ĐTTTNN vào tỉnh Quảng Ninh”, thực hiện tại Trường Đại học Ngoại thương đã vận dụng những cơ sở lý thuyết về QLKT đã đưa ra những vấn đề liên quan ĐTTTNN làm rõ công tác QLNN về ĐTTTNN vào tỉnh Quảng Ninh căn cứ trên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó; cùng với bối cảnh trong nước, ngoài nước, định hướng thu hút ĐTTTNN của tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN về ĐTTTNN vào tỉnh Quảng Ninh. Tác giả Lâm Thùy Dương - Học viện Chính sách và Phát triển trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 11, tháng 4/2021 trong bài viết “Nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTTTNN ở Việt Nam”, đã khẳng định trong công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam, nguồn vốn ĐTTTNN có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong công tác quản lý hoạt động ĐTTTNN còn một số bất cập như: công tác phối hợp, trao đổi thông tin, quy hoạch trong xây dựng chính sách, pháp luật về ĐTTTNN, quản lý ĐTTTNN giữa các bộ ban ngành, địa phương còn nhiều hạn chế, chưa bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; năng lực của cán bộ QLNN về đầu tư ở địa phương chưa đáp ứng được thực tế. Do đó, tác giả đề xuất cần thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTTTNN ở Việt Nam là rất cần thiết trong thời gian tới.
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam, nội dung tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng những căn cứ lý luận và thực tiễn QLNN về ĐTTTNN - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam - Đề xuất một số giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN trên góc độ quản lý vĩ mô của quốc gia tiếp nhận đầu tư như: Xây dựng chiến lược và chính sách ĐTTTNN; Ban hành các văn bản QPPL có liên quan đến hoạt động ĐTTTNN; Về thủ tục cấp phép ĐTTTNN; Tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN; Xúc tiến thu hút ĐTTTNN; Thanh tra, kiểm và giám sát theo quy định pháp luật các hoạt động ĐTTTNN. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2021; giải pháp định hướng cho giai đoạn đến
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 năm 2030 phù hợp với “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030” của Chính phủ. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu mô tả cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tác giả dùng để thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến hoạt động ĐTTTNN đã được công bố, chủ trương chính sách cũng như các số liệu thống kê liên quan đến hoạt động ĐTTTNN Việt Nam theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan QLNN như Bộ KH&ĐT; Cục ĐTNN, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Báo cáo tình hình phát triển KT- XH hàng năm của Tổng Cục thống kê, các thông tin, các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành kinh tế trong và ngoài nước, các thông tin được đăng tải trên các website uy tín như sciencedirect.com, các website chính thức của các tổ chức, diễn đàn quốc tế và các cơ quan thẩm quyền trong và ngoài nước… về hoạt động ĐTNN để thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp phân tích và đánh giá: đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích các lý thuyết nền tảng, hệ thống các văn bản QPPL hiện hành của Nhà nước cũng như thông lệ, quy định pháp lý quốc tế có liên quan trực tiếp đến hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN. Thông qua phương pháp này tác giả sẽ phân tích và đưa ra những đánh giá được những mặt được và chưa được trong hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN tại Việt Nam và xác định những tồn tại cần đưa ra phương hướng và giải pháp giải quyết. - Phương pháp hệ thống hóa: sắp xếp các thông tin, nội dung của đối tượng nghiên cứu trong đề tài QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN vào Việt Nam nhằm hình thành nên một hệ thống cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN trong giai đoạn hiện nay, giúp cho sự hiểu biết QLNN đối với ĐTTTNN của các cơ quan quản lý cũng như người nghiên cứu được đầy đủ và chuyên sâu hơn.
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng nhằm tổng hợp các thông tin, số liệu, dữ liệu và kết quả nghiên cứu liên quan tới công tác QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam trong thời gian qua để hình thành các nội dung QLNN đối với ĐTTTNN, giúp cho sự hình thành hệ thống lý luận QLNN đối với ĐTTTNN được đầy đủ và chuyên sâu. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN đối với ĐTTTNN Chương 2. Thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam Chương 3. Một số giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam.
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, hoạt động ĐTTTNN nhanh chóng xác lập được vị trí và chỗ đứng của mình trong hệ thống các quan hệ KTQT. Đến nay khi hoạt động ĐTTTNN đã trở thành xu hướng của thời đại thì cũng là một nhân tố quan trọng góp phần đẩy mạnh lợi thế so sánh của các nước và mang lại quyền lợi cho cả đôi bên. Cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này. Cụ thể: Tổ chức thương mại thế giới WTO cho rằng: “ĐTTTNN xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó” (WTO 1995a). Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD cũng đưa ra định nghĩa về ĐTTTNN như sau: “ĐTTTNN là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một DN, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý DN” (OECD 2008, tr. 48-49). Chính phủ Mỹ cũng đưa ra một khái niệm về ĐTTTNN, khái niệm mà Chính phủ Mỹ đưa ra về cơ bản thống nhất với khái niệm ĐTTTNN của IMF và OECD. Tuy nhiên, khái niệm này còn bổ sung thêm nội dung sau ĐTTTNN gắn với “Quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một DN, hoặc lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có tư cách pháp nhân” (Từ Quang Phương 2009, tr. 124). Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD - United Nations Conference on Trade and Development -1999) thì cho rằng: “ĐTTTNN là
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà ĐTTTNN và công ty mẹ) đối với DN ở một nền kinh tế khác (DN ĐTTTNN hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh DN)” (UNCTAD 1993). Còn tại Việt Nam, Theo Luật ĐTNN (1996) đưa ra định nghĩa như sau: “ĐTTTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” (Khoản 3, điều 2 Luật đầu tư 1996). Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật đầu tư (2005) đã không đưa ra quy định chi tiết về ĐTTTNN như tại Luật ĐTNN (1996), nhưng theo Luật đầu tư (2005) đã định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.“ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” (Khoản 2 và khoản 12, điều 3 Luật đầu tư 2005). Luật Đầu tư (2014) và Luật Đầu tư (2020) cũng không quy định chi tiết về ĐTTTNN, nhưng đưa ra khái niệm “Nhà ĐTNN là: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam” (Khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2014). Như vậy, có thể thấy khá nhiều cách hiểu khác nhau về ĐTTTNN, nhưng trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm thông qua cách tiếp cận về chủ sở hữu trong phân tích ĐTTTNN như sau: “ĐTTTNN là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Từ Quang Phương 2009, tr. 65). 1.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Từ khái niệm về ĐTTTNN được phân tích ở mục trên cho thấy hoạt động ĐTTTNN có một số đặc trưng như sau: Một là, mục đích hàng đầu của hoạt động ĐTTTNN là tìm kiếm lợi nhuận. “Trong khi các hình thức đầu tư gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 thu của các DN ĐTTTNN hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN mà họ đầu tư vốn. Do đó, thu nhập mà DN ĐTTTNN nhận được mang tính chất thu nhập kinh doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được tự chủ hoàn toàn trong hoạt động kinh doanh của mình, toàn quyền đưa ra các quyết định tài chính và chịu trách nhiệm lãi lỗ với khoản đầu tư” (Từ Quang Phương 2009, tr. 67). Với đặc điểm cơ bản đầu tiên là tìm kiếm lợi nhuận, thì hoạt động ĐTTTNN sẽ là một động lực thúc đẩy không chỉ nhà đầu tư mà còn các nước tiếp nhận đầu tư, các cơ quan QLNN về đầu tư cần đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như quyết định quản trị DN phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hai là, quyền và nghĩa vụ của của nhà đầu tư và đối tác tham gia góp vốn sẽ phụ thuộc vào mức độ và tỷ kệ vốn góp của các bên. Với đặc điểm này có thể hiểu rằng “Nếu nhà ĐTNN đầu tư 100% vốn thì họ có toàn quyền quản lý và điều hành công ty. Trong trường hợp liên doanh, chủ ĐTNN có quyền tham gia điều hành theo mức độ vốn góp của mình. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp nhà ĐTNN có mức độ ảnh hưởng lớn hơn các nhà đầu tư trong nước có số vốn tương đương hoặc lớn hơn” (Từ Quang Phương 2009, tr. 69). Như vậy, các bên đầu có những quyền lợi và trách nhiệm nhất định căn cứ trên tỷ lệ góp vốn của mình. Ba là, ĐTTTNN không tạo ra những ràng buộc về chính trị, quân sự, không để lại những gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận. Mặc dù ĐTTTNN vẫn chịu sự chi phối của chính phủ nhưng “ĐTTTNN ít bị lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên do ĐTTTNN là hình thức đầu tư bằng vốn tư nhân và hoạt động với mục đích cơ bản là lợi nhuận, bên nước ngoài trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý và vận hành” (Từ Quang Phương 2000, tr. 71). Theo đó, ĐTTTNN tránh cho quốc gia tiếp nhận những ràng buộc phải đánh đổi về chính trị, quân sự, và đặc biệt không để lại hậu quả nợ nần cho nền kinh tế nước chủ nhà. Tuy nhiên, một quốc gia sẽ có thể gặp nhiều rủi ro nếu như quá phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài này. Bốn là, ĐTTTNN thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho quốc gia nhận đầu tư). Thông thường, khi thực hiện hoạt động ĐTNN, bên cạnh vốn
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 bằng tiền và các tài sản hữu hình thì “các nhà đầu tư còn mang cả quy trình công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý... đến nước chủ nhà” (Từ Quang Phương 2009, tr. 73). Đây là nội dung vô cùng quan trọng mà tất cả quốc gia tiếp nhận đầu tư đều quan tâm khi thực hiện chiến sách kêu gọi và thu hút ĐTTTNN, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam khi mà với trình độ khoa học – kỹ thuật, năng lực quản lý còn hạn chế thì tiệp được học hỏi, cơ cơ hội tiếp cận trình độ khoa học, kỹ thuật, phương pháp quản trị DN là điều luôn được quan tâm trong chiến lược thu hút ĐTTNN. Năm là, ĐTTTNN có tác động trực tiếp và lâu dài tới cơ cấu kinh tế, mức độ phát triển của quốc gia tiếp nhận. Đây là một đặc điểm mang tính hai mặt của hoạt động ĐTTTNN.Hoạt động ĐTTTNN bên cạnh việc mang lại nguồn vốn đầu tư thì các dự án đầu tư còn mang lại cho các quốc gia tiếp nhận đầu tư những công nghệ, kỹ thuật hiện đại hàng đầu, với những tiến bộ mới về khoa học và công nghệ do các nhà đầu tư nước ngoài mang tới có thể mở ra và tạo lập nên các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất mới. Sự phát triển của khu vực ĐTTTNN trong một số ngành, lĩnh vực nhất định trực tiếp làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, ĐTTTNN cũng có tác động một cách lâu dài đến sự phát triển KT-XH của quốc gia tiếp nhận bởi bản chất của hoạt động đầu tư là lâu dài, đó là: “ĐTTTNN làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và công nghệ tiên tiếp, ĐTTTNN góp phần làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh trạnh, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước chủ nhà, hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế” (Từ Quang Phương 2009, tr.75). Ngoài ra, ĐTTTNN có mặt trái là nếu đầu tư quá mức sẽ tạo nên những kích thích làm nền kinh tế nội địa bị “bong bóng”, lạm phát, tiêu dùng vượt mức khả năng kinh tế. 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐTTNN có rất nhiều hình thức khác nhau, có thể phân loại theo một số tiêu chí khác nhau như: Thứ nhất, ĐTTTNN phân chia theo hình thức đầu tư, bao gồm:
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 + Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nước với các nhà ĐTNN, trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong đó các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân riêng mà không tạo nên một pháp nhân mới. Hình thức phân loại này khá đơn giản, dễ thực hiện trong thực tế nên thường được các quốc gia tư lựa chọn trong giai đoạn đầu mở cửa cho đầu tư ĐTTTNN (Lê Quang Huy 2018, tr. 11). Ở Việt Nam, hình thức BCC cũng thường được áp dụng trong một số lĩnh vực như hợp tác đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác. Việc hợp tác kinh doanh nay sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định pháp lý có liên quan. Theo Tác giả Lê Quang Huy, hình thức BCC có đặc điểm: “Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết gia các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ” “Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới” “Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hoạt đồng” “Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các bên” (Lê Quang Huy 2018, tr. 11). + DN liên doanh (Joint Ventures Company – JVC). “JVC được tổ chức dưới hình thức kinh doanh quốc tế với sự tham gia của nhiều đại diện đầu tư có quốc tịch khác nhau, cùng đầu tư, góp vốn kinh doanh, cùng quản lý DN theo nội dung hợp đồng liên doanh đã ký kết giữa các bên, phù hợp với quy định Luật pháp của quốc gia tiếp nhận đầu tư” (Lê Quang Huy 2018, tr. 12). Hình thức này có đặc điểm: (1). Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn; (2). Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của công ty, xí nghiệp
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 kinh doanh được quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước; (3). Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn. + Hình thức công ty (xí nghiệp) có 100% vốn từ nước ngoài. Đây là hình thức DN do các nhà ĐTNN đầu tư thành lập với 100% vốn của họ, do đó hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của các nhà ĐTNN, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Hình thức này được thành lập dưới hình thức công ty TNHH hoặc Công ty Cổ phần Mặc dù sở hữu điều hành và quản lý DN 100% vốn nước ngoài hoàn toàn nằm trong tay chủ ĐTNN, nhưng cũng như các hình thức đầu tư như trên, các DN có vốn đầu tư 100% nước ngoài này vẫn đó vẫn chịu sự kiểm soát của Luật pháp nước nhận đầu tư và phải thực hiện đúng cam kết trong điều lệ DN cũng như pháp luật liên quan khác (Lê Quang Huy 2018, tr. 12). + Ngoài ra còn có những hình thức đầu tư khác như: Hình thức BOT là văn bản ký kết giữa các nhà ĐTNN với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. Hình thức BTO (xây dựng – chuyển giao – kinh doanh) được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng sau khi xây dựng xong công trình, nhà ĐTNN chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao. Hình thức BT (xây dựng – chuyển giao). Được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng sau khi xây dựng xong công trình, nhà ĐTNN chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý.
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 + Mua lại và sáp nhập (M&A),“Mua lại và sáp nhập là hình thức đầu tư thông qua việc mua lại hoặc sáp nhập các DN đang tồn tại ở nước ngoài hoặc mua cổ phần ở nước ngoài. Ở nhiều nước, M&A là một hình thức đầu tư rất quan trọng của ĐTTTNN”. Với chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam, trong tương lai M&A chắc chắn sẽ là một hình thức quan trọng của ĐTTTNN ở nước ta. Kênh đầu tư này chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, mới công nghiệp hóa, trong những lĩnh vực công nghệ cao, vẫn là xu hướng đầu tư quốc tế chủ yếu hiện nay” (Phạm Duyên Minh 2016). Thứ hai, phân loại theo tiêu chí tính chất dòng vốn. Theo cách này thì ĐTTTN bao gồm: + Vốn chứng khoán: là nguồn vốn mà “Nhà ĐTNN có thể mua cổ phần do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty” (Phạm Duyên Minh 2016, tr. 56). + Vốn tái đầu tư: là nguồn vốn mà các nhà ĐTNN có thể sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt sản xuất kinh doanh của DN mình đã được thực hiện trước đó để tái đầu tư mở rộng hoặc tăng thêm nguồn vốn (Phạm Duyên Minh 2016, tr. 56). + Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Đây là “nguồn vốn được tạo nên giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu DN của nhau” (Phạm Duyên Minh 2016, tr. 57). Thứ ba, phân loại theo mục đích của nhà đầu tư. Theo mục đích của nhà đầu tư thì ĐTTTNN được phân loại thành: + Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện để nhằm vào các nguồn tài nguyên giá rẻ của các quốc gia tiếp nhận đầu tư hoặc cũng có thể để nhằm khai thác lợi thế về nguồn nhân lực giá thấp hoặc nguồn nhân lực rồi rào ở một số quốc gia đang phát triển mà đông dân số. Nguồn vốn ĐTTTNN này cũng còn nhằm đầu tư vào khai các một số tài sản, thương hiệu đã được hình thành và có xu hướng phát triển trên thị trường nội địa.
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 + Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là “nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận đầu tư như giá nguyên liệu nhân công; các yếu tố đầu vào giá rẻ, ưu đãi về thuế suất…” (Lê Quang Huy, 2018). + Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư vốn của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tìm kiếm và mở rộng các thị trường ngoài nước thông qua quan hệ ngoại giao giữa các chính phủ cũng như mở rộng thị trường tạo cơ hội cạnh tranh với các đối thủ của mình trong nước. Như vậy, qua các tiêu chí phân loại trên có thể thấy ĐTTTNN là một hoạt động kinh tế khá đa dạng, có phạm vi hoạt động rộng lớn, bao quát nhiều vấn đề và loại hình kinh tế. Do vậy, khi thực hiện đầu tư, các nhà đầu tư ngoài việc phải đảm bảo thực hiện theo mục tiêu phát triển của mình còn phải tuân thủ theo quy định của quốc gia tiếp nhận đầu tư. 1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài Là một hoạt động đầu tư nên ĐTTTNN cũng có những đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư là vừa mang tính tích cực cũng như tiêu cực đến sự phát triển KT- XH của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trước hết, hoạt động ĐTTTNN sẽ mang đến những tác động mang tính tích cực không chỉ đối với nhà đầu tư mà còn đối với cả quốc gia tiếp nhận vốn ĐTTTNN. + Đối với chủ ĐTNN: Nhờ hoạt động ĐTTTNN, DN có thể lưu chuyển tự do dòng vốn của mình tới bất kì nơi nào trên thế giới mà họ thấy có triển vọng nhằm thu được mức sinh lời cao nhất với rủi ro thấp nhất. Như đã phân tích ở trên, DN hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu này bởi ĐTTTNN mang tới những “lợi thế cạnh tranh” nhất định mà DN không bao giờ có được khi chỉ kinh doanh trong nội địa. Những lợi thế cạnh tranh này giúp các DN giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ và phần nào giảm bớt được rủi ro nhờ việc “đa dạng hóa đầu tư quốc tế” (Lê Quang Huy 2018, tr. 61).
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 Không chỉ là một chiến lược đầu tư tìm kiếm lợi nhuận, ĐTTTNN còn được coi là một “chiến lược phòng vệ” – giúp DN tránh được những hàng rào bảo hộ mậu dịch hà khắc của nhiều quốc gia. Xét trên góc độ vĩ mô, ĐTTTNN đã giúp nền kinh tế của chủ đầu tư bành trướng sức mạnh, trở thành những “cường quốc”, “đầu tàu” kinh tế trên thế giới, đồng thời góp phần củng cố và nâng cao vị thế chính trị. + Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư: “Mặc dù tác động của ĐTTTNN còn gây nhiều tranh cãi, song rất nhiều các nghiên cứu đã nêu bật những tác động tích cực của ĐTTTNN đối với TTKT ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thông qua quá trình chuyển giao vốn, công nghệ. Các dự án ĐTTTNN quy mô lớn không những giúp nhiều quốc gia giải quyết hàng loạt những vấn đề nảy sinh về KT- XH như tỉ lệ thất nghiệp cao, lạm phát phi mã, thâm hụt ngân sách, tệ nạn xã hội…hoạt động ĐTTTNN tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo tiền đề tích lũy thu nhập của dân cư, bổ sung nguồn vốn mới cho nền kinh tế nhằm hướng tới một sự tăng trưởng bền vững. Hơn nữa, ĐTTTNN ở nhiều nước nhận đầu tư được xem như là “chất xúc tác” cho sự phát triển kinh tế hiện đại” (Từ Quang Phương 2009, tr. 62). Bên cạnh đó, về bản chất nguồn tài trợ quốc tế này là vốn của tư nhân đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận nên sẽ không tạo ra những điều kiện ràng buộc về mặt chính trị - xã hội quân sự như đối với nguồn vốn ODA và không để lại gánh nặng trả nợ nặng nề cho nền kinh tế tiếp nhận. ĐTTTNN tác động tích cực đến quá trình TTKT bằng cách lấp đầy khoảng cách giữa tiết kiệm và đầu tư, thâm hụt thương mại, nâng cao năng suất lao đông và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động tại nước chủ nhà, tăng nguồn thu cho phát triển. Ngoài ra, ĐTTTNN còn hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, khuyến khích các DN địa phương học hỏi, tăng nguồn thu ngân sách,... Quan trọng hơn cả, thông qua những dự án ĐTTTNN, nền kinh tế tiếp nhận vốn có cơ hội được tiếp thu, chuyển giao những kỹ thuật, quy trình sản xuất, sáng kiến, công nghệ tiên tiến của thế giới; các bí quyết kinh doanh và kinh nghiệm quản trị quý báu…Việc “đi tắt đón đầu” khoa học – công nghệ sẽ giúp các nước tiếp nhận vốn không những cải thiện đáng kể quy trình, năng lực sản xuất, cơ sở vật chất – kĩ thuật của mình theo định hướng
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 chung “công nghiệp hóa - hiện đại hóa” mà còn tiết kiệm được thời gian và chi phí bồi dưỡng, hình thành nên một đội ngũ lao động mới có tính chuyên môn hóa cao, lành nghề, có tri thức, thích nghi nhanh với nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Bên cạnh những tác động mang tính tích cực thì hoạt động ĐTTTNN vẫn còn có những tác động tiêu cực, như: +Kiềm chế sự phát triển của các DN trong nước. Một trong những hạn chế có thể thấy rõ ràng nhất của hoạt động ĐTTTNN đó chính là khi các DN ĐTTTNN tập trung ở mức độ lớn sẽ tác động tiêu cực và gây ảnh hưởng làm kìm chế sự phát triển của các DN trong nước vốn có nhiều hạn chế về nguồn vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản trị DN, điều này được ví như là “mũi tên xuyên thủng hàng rào bảo hộ mậu dịch nội địa”, Bên cạnh đó, do mục đích thu hút vốn ĐTTTNN phần lớn trong giai đoạn đầu hoặc trong suốt quá trình đầu tư các DN ĐTTTNN đều nhận được rất nhiều các chính sách ưu đãi từ đất đai, thuế xuất của quốc gia tiếp nhận đầu tư, nên với các lợi thế này các DN ĐTTTNN dần trở thành những đối thủ cạnh tranh thậm trí thâu tóm các DN trong nước cùng ngành, cùng lĩnh vực. + Gây ô nhiễm môi trường, suy kiệt nguồn tài nguyên khi bị khai thác quá mức và thiếu bền vững. Hạn chế này đực thấy rất rõ ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam trong giai đoạn đầu tiếp nhận đầu tư cũng phải đối mặt với những thách thức này. Khi mà rất nhiều các dự án ĐTTTNN áp dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. ĐTTTNN dần biến các nước tiếp nhận đầu tư thành những “bãi rác công nghệ” khi cho phép các dự án ĐTTTNN sử dụng công nghệ lạc hậu.” + Có thể mang lại khá nhiều rủ ro cho nền kinh tế trong nước khi nền kinh tế phụ thuộc nhiều từ nguồn vốn bên ngoài Nếu một nền kinh tế quá phụ thuộc vào nguồn lực và vốn đầu tư bên ngoài, trong một thời gian dài không tự tích lũy vốn cho mình thì chắc chắn nền kinh tế đó sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro, thách thức sẽ xẩy ra khi các DN ĐTTTNN có hiện tượng “giảm vốn” (decapitalization), nghĩa là các DN ĐTTTNN không đầu tư tiếp
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 mà ồ ạt chuyển lợi nhuận về nước hoặc sang nước thứ bat hay vì tiếp tục đầu tư sau một thời gian đã “thụ hưởng” các chính sách ưu đãi. Hơn nữa, các nhà ĐTNN còn lợi dụng những hạn chế về chính sách và quy định pháp lý để gây thất thu cho quốc gia tiếp nhận đầu tư. Ví dụ “trong hình thức tham gia cổ phần vào các DN trong nước, nhiều trường hợp nhà đầu tư ĐTTTNN áp dụng “kỹ xảo chuyển giá” để thu lợi cho công ty mẹ ở nước ngoài, thậm chí chủ động gây lỗ cho công ty địa phương để mua lại” (Từ Quang Phương 2009, tr. 67). Bên cạnh đó, mặc dù về mặt nguyên tắc, hoạt động ĐTTTNN không tạo ra những ràng buộc về chính trị, quân sự giữa nhà đầu tư với quốc gia tiếp nhận nhưng trên thực tế rất nhiều nhà đầu tư đã có những hoạt động “vận động hành lang”, sử dụng “thủ thuật” chính trị, thậm chí đe dọa các quốc gia tiếp nhận đầu tư phải có những ưu đãi có lợi cho nhà đầu tư. Trong những trường hợp như vậy, ĐTTTNN giúp tối đa hóa lợi ích cho các nước lớn và trở thành công cụ điều khiển tình hình kinh tế chính trị của quốc gia tiếp nhận vốn. 1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài QLNN về ĐTTTNN là bộ phận của QLNN về kinh tế. Do đó, trước khi đi sâu vào tìm hiểu khái niệm này, ta cần hiểu rõ về khái niệm QLNN về kinh tế. QLNN về kinh tế là là một chức năng cơ bản của Nhà nước. Đây là “sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập KTQT” (Học viện hành chính quốc gia 2012, tr. 12). Hoạt động QLNN về kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển KT- XH của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Do vậy, với chức năng của mình Nhà nước sẽ phải áp dụng các phương tiện, công cụ cần thiết và phù hợp để thực hiện chức năng QLKT. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước có thể áp dụng
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 đồng loạt nhiều công cụ quản lý từ công cụ quản lý mang tính kinh tế, tài chính tạo đòn bẩy đến công cụ pháp lý mang tính bắt buộc thực hiện hoặc công cụ giáo dục tuyên truyền để nâng cao ý thức thực hiện. Các công cụ này sẽ sự tác động và chi phối của cơ chế quản lý và phương pháp quản lý. Trên góc độ lập pháp, QLNN đối với ĐTTTNN là việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật ĐTNN, tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động này (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 15). Trên góc độ hành biện pháp QLNN thể hiện qua cơ cấu bộ máy tổ chức và sự phân công trách nhiệm thực hiện cũng như phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình hoạt động bằng các công cụ như xây dựng các chương trình mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch về ĐTNN theo từng thời kỳ khác nhau. Trên góc độ tư pháp QLNN đối với ĐTTTNN là việc Nhà nước sử dụng các phương pháp để thể hiện sự QLNN nhằm bảo đảm cho pháp luật ĐTNN được thực hiện nghiêm, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thông qua các cơ quan chức năng như Tòa án kinh tế; Viện kiểm sát, Thanh tra kinh tế… “Hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN được hình thành và từng bước hoàn thiện gắn liền với phương hướng đổi mới vai trò kinh tế của nhà nước gắn liền với việc thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức và hoạt động của QLNN” (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 16). Từ những quan điểm, khái niệm và phân tích ở trên, tác giả luận văn thống nhất tiếp cận khái niệm về QLNN đối ĐTTTNN trong luận văn như sau: “QLNN đối với ĐTTTNN là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào hoạt động ĐTTTNN bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp KT - XH trong những điều kiện cụ thể, xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của ĐTTTNN nói riêng” (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 16). 1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài QLNN đối với ĐTTTNN nhằm các mục tiêu cơ bản như sau: Một là, nhằm đảm bảo mục tiêu thu hút ĐTNN vào nền kinh tế. Ví dụ ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách ưu đãi nhằm kêu gọi đầu tư. Luật
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 ĐTNN là một thí dụ điển hình. Sự thông thoáng của Luật ĐTNN qua từng thời kỳ khác nhau của Việt Nam là cách thức thực hiện các mục tiêu hợp tác - đầu tư với nước ngoài để nhận được càng sớm càng tốt những cái nước ta đang thiếu và rất cần cho chiến lược CNH, HĐH hướng về xuất khẩu. Nhưng, “như một hành lang, dù có rộng rãi đến đâu vẫn cần phải có những khuôn khổ. Như vậy, cùng với những quy định cởi mở nhằm thu hút ĐTNN thì cần thiết phải tăng cường hoạt động QLNN để đảm bảo hiệu quả và mục đích của ĐTTTNN đối với nền kinh tế nước ta” (Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr. 40). Hai là, “góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động của các DN ĐTTTNN. Dòng vốn ĐTTTNN vào các quốc gia tiếp nhận đầu tư nói chung đã bổ sung nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế, quản trị DN, gia tăng kim ngạch và thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng nguồn thu cho ngân sách, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và trực tiếp tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nước” (Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr. 41). Mặt khác, hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN nhằm hạn chế những sai phạm của các DN ĐTTTNN này trong quá trình hoạt động như dự án "treo", gây lãng phí tài nguyên đất, làm mất cơ hội đầu tư của nhiều nhà đầu tư khác. Ba là, nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh chính trị. ĐTTTNN có mối quan hệ với chính trị cho nên QLNN đối với ĐTTTNN cũng mang tính chính trị. “Hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước nói chung trong đó có lĩnh vực ĐTTTNN - là một trong những kênh thực hiện quyền lực nhà nước” (Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr. 42). Bởi lẽ, các hoạt động ĐTTTNN chủ yếu được thực hiện bởi các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs), đều là những nhà đầu tư có tiềm lực về mọi mặt từ nguồn vốn, đến tiến bộ khoa học, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và nhất là có mạng lưới phân phối sản phẩm, nhà máy sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn cầu. Do vậy, khi tiếp nhận nguồn vốn ĐTTNN rất nhiều các quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển, đang cần nguồn vốn đầu tư e sợ trước sức mạnh và tiềm lực của các tập
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 đoàn này, lo ngại các tập đoàn này không chỉ làm lũng đoạn nên kinh tế, thâu tóm các DN trong nước mà còn có thể tác động đến an ninh, chính trị trong nước. Vì vậy, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, an ninh quốc gia là nguyên tắc quan trọng hàng đầu khi xây dựng và thực thi các chính sách, pháp luật thu hút ĐTNN nói chung và ĐTTTNN nói riêng. Các cơ quan QLNN cần tuân thủ nguyên tắc này và cần “nhạy bén” đối với các vấn đề phát sinh trong việc quản lý đối với ĐTNN (Từ Quang Phương 2009, tr. 56). Ngoài ra, những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong quan hệ giữa chủ DN ĐTTTNN và người lao động làm phát sinh những mâu thuẫn, hành động phản kháng của công nhân trong các DN như xô xát, đình công, phá hoại tài sản... ảnh hưởng xấu đến sản xuất và quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư, thậm chí còn gây căng thẳng chính trị giữa các quốc gia. Bốn là, nhằm thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế mà quốc gia đã tham gia. Thông qua hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ĐTTTNN, các nước nhận đầu tư sẽ có cơ hội mở rộng mối quan hệ với các đối tác ĐTNN. Các nước này sẽ “phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập KTQT nhằm phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, thực hiện CNH, HĐH, tạo sự năng động cho nền kinh tế nhiều thành phần trong nước” (Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr. 45). Năm là, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả. QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN nói chung nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH không chỉ trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài. Các mục tiêu đó đã thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu. Thông qua việc thực hiện chức năng định hướng, Nhà nước hướng hoạt động đầu tư của các nhà ĐTNN vào những ngành, lĩnh vực thúc đẩy TTKT theo chiều sâu.
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài QLNN về ĐTTTNN có những chức năng chính sau: Chức năng định hướng: mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ĐTTTNN có tác dụng thu hút ĐTTTNN và bảo đảm cho hoạt động này diễn ra một cách tự do trong khuôn khổ pháp luật (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 23). Tuy nhiên, ĐTTTNN còn được thu hút, định hướng tới mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả và các mục tiêu KT-XH khác của quốc gia. Chức năng định hướng thu hút ĐTTTNN được thực hiện thông qua các chiến lược phát triển KT-XH, kế hoạch đầu tư của quốc gia, thông qua kế hoạch thu hút ĐTTTNN của quốc gia; được thực hiện bằng các chính sách và thực lực kinh tế của quốc gia. Chức năng khuyến khích, thu hút ĐTTTNN: Chính phủ nước nhận đầu tư thường sử dụng các công cụ chính sách kinh tế, đòn bẩy kinh tế tác động vào lợi ích kinh tế của các nhà ĐTNN, theo đó thúc đẩy họ đưa vốn đầu tư vào trong nước, chuyển giao công nghệ sản xuất cho nước nhận đầu tư, mang lại lợi nhuận cho họ đồng thời mang lại lợi ích cho nước nhận đầu tư (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 25). Các chính sách có tác động trực tiếp khuyến khích, thu hút ĐTTTNN như chính sách thuế thu nhập, quy định về chuyền lợi nhuận ra nước ngoài, chính sách đối với sử dụng lao động, đất dai và các tải nguyên khác. Chức năng kiểm soát hoạt động ĐTTTNN: Kiểm soát hoạt động ĐTTTNN là việc Nhà nước nhận đầu tư duy trì, tiến độ, quy mô và hướng vận động của luồng vốn và công nghệ ĐTTTNN được đưa vào trong nước (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 27). Cơ quan QLNN về ĐTTTNN có thể sử dụng các chính sách, công cụ và các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích để thu hút ĐTTTNN hoặc hạn chế ĐTTTNN vào trong nước về tiến độ, quy mô, cơ cấu,... Kiểm soát hoạt động ĐTTTNN còn thể hiện ở việc Nhà nước nhận đầu tư sử dụng các công cụ chính sách, biện pháp để sàng lọc, chọn lọc công nghệ, các dự án ĐTTTNN, thậm chí, sàng lọc cả các nhà ĐTNN để lựa chọn được những nhà đầu tư làm ăn nghiêm túc, có năng lực kinh doanh. Theo đó, các công nghệ bẩn, lạc hậu, các dự án ĐTTTNN không phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của quốc gia, các dự án rửa tiền, các nhà đầu tư không có tín nhiệm,... bị
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 chặn lại. Kiểm soát hoạt động ĐTTTNN còn thể hiện ở việc ngăn chặn, đình chỉ các dự án ĐTTTNN, các hoạt động ĐTTTNN đã được phê duyệt, cấp phép nhưng vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết, ban đầu. Thực hiện mục tiêu kiểm soát hoạt động ĐTTTNN có tác động bảo đảm thực hiện các mục tiêu cuối cùng của QLNN về thu hút ĐTTTNN (tăng trưởng và hiệu quả). 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐTTTNN là một hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế –xã hội, do đó cần thiết phải có sự quản lý và định hướng của Nhà nước, Nhà nước sẽ quản lý hoạt động này thông qua một số nội dung cơ bản sau: 1.2.4.1. Xây dựng chiến lược và chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài Nhà nước cần căn cứ trên những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chung của Nhà nước để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT- XH cũng như các chiến lược, kế hoạch thu hút đầu tư của quốc gia trong từng thời kỳ khuyến khích hay hạn chế đầu tư để các nhà ĐTNN xây dựng các phương án đầu tư của mình sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Chiến lược ĐTTTNN nhằm xác định những mục tiêu cơ bản cần đạt được trong thu hút ĐTTTNN cho mỗi thời kỳ, khẳng định vai tròn quan trọng của ĐTTTNN đối với sự phát triển KT-XH của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng, xác định các đối tác chiến lược, ngành và vùng cần ưu tiên. Việc xác định chiến lược ĐTTTNN nếu đúng đắn sẽ có ý nghĩa quan trọng mở đường cho các hoạt động khác của QLNN đi đúng hướng và đạt kết quả mong muốn. “Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách ĐTTTNN không thể chạy theo dự án mà cần theo quy luật cung - cầu của thị trường. Do đó, Nhà nước cần đưa ra quy hoạch rõ ràng để các nhà ĐTNN được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, trừ những lĩnh vực cấm” (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 39). Chất lượng của quy hoạch và kế hoạch thu hút ĐTTTNN được nâng cao hay không, phù hợp với nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều khâu xây dựng quy hoạch trong lĩnh vực này. Để xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 KT-XH nói chung, trong đó có chiến lược thu hút và quản lý hoạt động ĐTTTNN có chất lượng, bám sát với điều kiện thực tế thì trước khi xây dựng kế hoạch cần chú trọng đến công tác nghiên cứu thông tin, dự báo tình hình trong và ngoài nước, xây dựng nhiều kịch bản, phương án dự phòng cho các trường hợp để linh hoạt đối phó với tình hình khi có biến động xẩy ra. Đồng thời, việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch cũng cần phải có lộ trình cụ thể cho từng giai đoạn, mỗi giai đoạn là một mục tiêu và nhiệm vụ cùng các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu có như vậy mới có tính khả thi và hấp dẫn với các nhà đầu tư. 1.2.4.2. Ban hành các văn bản pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Nội dung ban hành các văn bản pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động ĐTTTNN là một chuỗi các hoạt động bao gồm: rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của đạo luật chính là luật đầu tư, và các đạo luật điều chỉnh các vấn đề liên quan cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm định hướng ĐTTTNN theo các mục tiêu đề ra. Trên cơ sở đạo luật chính và các luật hệ thống có liên quan, xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách như chính sách tài chính, chính sách lao động, chính sách công nghệ, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến đầu tư,… Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN. Để thu hút ĐTTTNN một cách có hiệu quả, các quốc gia nói chung và từng địa phương đều xây dựng một hệ thống luật pháp liên quan đến ĐTTTNN để điều chỉnh hoạt động này. Đây là khung khổ pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, căn cứ vào điều kiện của quốc gia trong từng thời kì và căn cứ vào thông lệ quốc tế, các nước xây dựng hệ thống các luật liên quan đến ĐTTTNN đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện từng quốc gia từng thời kỳ nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 61). Một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ, khoa học, bảo đảm phủ kín các mặt, các khía cạnh của hoạt động ĐTTTNN và liên quan đến ĐTTTNN, bảo đảm cho Nhà nước có đủ các luật đề điều chỉnh, quản lý hoạt động ĐTTTNN. Các nhà ĐTNN yên tâm đầu tư và được bảo vệ bởi một hệ thống luật đầy đủ. Các
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 luật liên quan đến ĐTTTNN. Hệ thống này sẽ tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động FDI đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của DN. Pháp luật về ĐTTTNN được ban hành không chỉ trên cơ sở những điều kiện tự nhiên KT-XH của quốc gia mà nó còn tính đến bối cảnh và thông lệ quốc tế, tính đến môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Và đặc biệt hệ thống này cần được xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất, không mâu thuẫn nhau, dễ thực hiện, bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề của ĐTTTNN nảy sinh trong quá trình hoạt động. 1.2.3.3. Về thủ tục cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong hoạt động QLNN về ĐTTTNN thì thủ tục cấp phép đầu tư cho các nhà đầu tư tuy là một nội dung khá cụ thể nhung lại có vai trò hết sức quan trọng góp phần làm lành mạnh và tạo thiện cảm cho nhà đầu tư. Mọi nhà ĐTTTNN khi muốn đầu tư vào quốc gia tiếp nhận để được chấp thuận ý tưởng hay dự án đầu tư đều phải thông qua thủ tục cấp phép đầu tư của cơ quan QLNN có thẩm quyền. Căn cứ vào thẩm quyền quản lý và phân cấp quản lý theo luật định, các cơ quan QLNN thông qua các quy định về mặt thủ tục sẽ tiến hành thẩm định và đưa ra những đánh giá về mức độ phù hợp của các dự án đầu tư đối với mục tiêu phát triển tổng thể KT-XH nói chung cũng như của từng ngành, địa phương các nhau; xem xét, đánh giá các mặt tích cực, mặt tiêu cực khi dự án được triển khai trên thực đồng thời còn để thực hiện tốt hơn vai trò quản lý vĩ mô đối với DN có vốn ĐTTTNN trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như của từng địa phương cho phù hợp với thực tiễn. “Khi thẩm định, Nhà nước và cấp địa phương cần tôn trọng, đảm bảo lợi ích chính đáng của các DN có vốn ĐTTTNN trong quan hệ hài hoà với lợi ích chung xã hội và cần phải đưa ra các kết luận rõ ràng, chính xác về toàn bộ dự án ĐTTTNN được thẩm định xong. Trong quá trình thẩm định, các cơ quan cấp giấp phép thường xem xét kỹ các nội dung như: tư cách pháp lý, năng lực tài chính của ĐTNN; mức độ phù hợp của mục tiêu dự án ĐTTTNN với quy hoạch chung; trình độ kỹ thuật, công nghệ áp dụng phù hợp với địa bàn tiếp nhận đầu tư; hiệu quả KT-XH do DN có vốn ĐTTTNN đi vào hoạt động tạo ra.”
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Bộ máy là công cụ, phương tiện để Nhà nước thực hiện các chức năng QLNN đối với ĐTTTNN. Do đó, tổ chức bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN được coi là một nội dung của QLNN đối với ĐTTTNN. Bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN được tổ chức ờ nhiều cấp (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 56). Tùy từng nước, bộ máy này được tổ chức theo mô hình cơ cấu tổ chức khác nhau, với các bộ phận khác nhau. Tổ chức bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN được thực hiện ở các nội dung chủ yếu sau: (i) Xác định cơ cấu bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN I ở cấp Trung ương và cấp địa phương; (ii) Xác định chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi bộ phận. Đây là một nội dung quan trọng trong tổ chức bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN. Bởi lẽ, việc xác định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi bộ phận bảo đảm bộ máy hoạt động trơn tru, không chồng chéo, tránh được tình trạng có những việc không có cơ quan nào chịu trách nhiệm, hoặc đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan. Theo đó, nâng cao được hiệu quả QLNN đối với ĐTTTNN. Đây là một trong những cơ sở để kiểm tra đánh giá QLNN đối với ĐTTTNN; (iii) Xác định biên chế, công chức của mỗi cơ quan bộ phận trong bộ máy, xác định tiêu chuẩn công chức ở mỗi vị trí đó. Thực hiện nội dung này bảo đảm bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN tinh, gọn, hợp lý, thực hiện hiệu quả các công việc của bộ máy. Mặt khác, việc xác định tiêu chuẩn chức danh công chức là một yếu tổ bảo đảm toàn bộ nhân viên có đủ năng lực, trình độ đương nhiệm ở từng vị trí trong bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN. 1.2.3.5. Xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Xúc tiến ĐTTTNN nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển KT- XH trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch phục vụ các mục tiêu thu hút vốn đầu từ trực tiếp nước ngoài. Trong hoạt
  • 39. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 động quản lý, đây là công cụ năng động và gây ảnh hưởng định hướng đến nhà đầu tư và là hình thức tuyên truyền nhằm tìm kiếm và duy trì vốn đầu tư (Phạm Duyên Minh 2016, tr. 89). Trước hết, xúc tiến đầu tư là một công cụ để thu hút ĐTNN và thực hiện chính sách ĐTTTNN, có tác động đến việc khuyến khích TTKT. Xúc tiến đầu tư ĐTTTNN chỉ là một công cụ trong số các công cụ phát triển kinh tế. Xúc tiến đầu tư thực chất là giải quyết bài toán tìm kiếm và duy trì vốn đầu tư theo nhu cầu phát triển nền KT-XH. 1.2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài “Nội dung này tập trung vào việc kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp, các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiểm tra kiểm soát và xử lý những vi phạm của các DN có vốn ĐTTTNN theo quy định về giấy phép đầu tư, các cam kết của nhà đầu tư. Đồng thời, Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với DN có vốn ĐTTTNN không chỉ đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật mà nhằm tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ hoạt động đầu tư ĐTTTNN tháo gỡ khó khăn” (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 59). 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1. Nhân tố khách quan * Tình hình kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh tình hình chính trị khu vực và thế giới ổn định, các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm đối tác đầu tư phù hợp để mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình chính trị khu vực và thế giới bất ổn ảnh hưởng đến cả nhà đầu tư và nước nhận đầu tư. Các nhà đầu tư phải tìm hướng đầu tư mới dẫn đến sự thay đổi chiến lược đầu tư của họ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN của các nước nhận đầu tư. Các nhà quản lý sẽ khó hoạch định và dự báo chính xác tình hình thu hút ĐTTTNN trong điều kiện tình hình kinh tế chính trị bên ngoài bất ổn (Trang Thị Tuyết 2012, tr. 62). Mặt khác, nội dung hoạch định, xúc tiến và các công tác liên
  • 40. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 quan đến QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN cũng phải thay đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn. * Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay có sự ảnh hướng to lớn đến hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN. CMCN 4.0 sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức, tạo lập một xã hội thông minh. Các thành tựu mới của KHCN đều được ứng dụng để tối ưu hóa quá trình sản xuất, quản lý, tiêu dùng như hạ tầng thông minh, xây dựng thông minh, dây chuyền thông minh, sản phẩm thông minh, quản trị thông minh… Với sự phát triển của số hóa sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông chi phí thấp ngày càng mất dần lợi thế; sản xuất đang dịch chuyển từ các nước có nhiều lao động kỹ năng phổ thông và tài nguyên sang các nước có nhiều lao động trình độ cao và gần thị trường tiêu thụ. Trong tương lai, động lực TTKT sẽ là đổi mới công nghệ và sáng tạo. Những điều này tạo nên những cơ hội cũng như những thách thức. Do vậy, Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp quản lý quản lý hiệu quả để thích ứng nhanh chóng với sự phát triên như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày này. 1.3.2. Nhân tố chủ quan * Môi trường chính trị - xã hội của nước nhận đầu tư. Sự ổn định của môi trường chính trị không những ảnh hưởng đến khả năng thu hút ĐTTTNN của một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến năng lực QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Trong các nhân tố về môi trường chính trị- xã hội thì yếu tố quan trọng nhất là chủ trương, chính sách, pháp luật thu hút, quản lý đầu tư. Đây là nhân tố sẽ tạo lập được môi trường vĩ mô và pháp lý cho hoạt động quản lý; môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư. Đây sẽ là căn cứ quan trọng để nhà nước xây dựng thành công thể chế quản lý ĐTTTNN. * Năng lực của đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Năng lực của đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN đóng vai trò quyết định đến hiệu quả QLNN về hoạt động ĐTTTNN.
  • 41. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 Năng lực của đội ngũ cán bộ QLNN được thể hiện trên tất cả các phương diện từ khả năng xúc tiến đầu tư, hoạch định chiến lược, thẩm tra, cấp phép dự án đầu tư đến việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh. Do đó, độ ngũ cán bộ công đội ngũ cán bộ, công tham gia công tác QLKT nói chung và quản lý đầu tư nói riêng phải là những người có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu, nắm vững và vận dụng thành thạo các quy định pháp lý, chủ trương chính sách của nhà nước vào quản lý, vận dụng hiệu quả kinh nghiệm quản lý vào thực tiễn (Cục Đầu tư nước ngoài, 2020). Ngoài việc tự học tập, nghiên cứu, trau dồi kiến thức chuyên môn thì đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN cần tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân, nâng cao bản lĩnh chính trị để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý. Mặt khác, các cơ quan QLNN phải tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở đó, các cơ quan QLNN cần có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ thông qua các khóa tập huấn, hội thảo, tọa đàm. Như vậy, năng lực, trình độ của các cán bộ công chức là yếu tố quan trọng góp phần thành công vào công tác QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Do vậy, việc đào tạo con người nói chung hay đội ngũ cán bộ công chức nói riêng cần được quan tâm, chú trọng. * Bộ máy QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Bên cạnh yếu tố con người thì yếu tố về bộ máy tổ chức cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả QLNN đối với ĐTTTNN. Bộ máy tinh giản, gọn nhẹ nhưng chuyên nghiệp sẽ mang lại hiệu quả quản lý cao nhất và ngược lại nếu như bộ máy cồng kềnh, chồng chéo thì hiệu quả quản lý không cao. QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN là quản lý liên quan đến yếu tố nước ngoài, vì vậy đòi hỏi bộ máy quản lý phải được tổ chức chuyên nghiệp và hiện đại, tránh gây phiền hà cho nhà đầu tư (Lâm Thùy Dương 2021).
  • 42. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 Việc tổ chức hiệu quả và khoa học bộ máy QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN là thực sự cần thiết, đây là cơ quan đảm nhận chức năng nghiên cứu, tham mưu cho Nhà nước các cơ chế, chính sách về hoạt động của ĐTTTNN như: xây dựng văn bản pháp luật về thu hút ĐTTTNN, đề xuất việc tổ chức bộ máy quản lý các DN ĐTTTNN, kiến nghị cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát... * Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động ĐTTTNN. Trong quá trình quản lý, các cơ quan QLNN về hoạt động ĐTTTNN thực hiện nhiệm vụ ban hành các văn bản, quy định, hướng dẫn... Đây là cơ sở cho việc tổ chức thực hiện quản lý hoạt động ĐTTTNN. Thực tiễn cho thấy, hệ thống khung khổ về pháp luật đối với hoạt động ĐTTTNN bao gồm các luật, nghị định, thông tư và các quyết định quy định không phải bao giờ cũng bao quát được các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động ĐTTTNN trong thực tế. Do vậy, việc ban hành văn bản và các quy định của cơ quan QLNN đối với hoạt ĐTTTNN là một yếu tố có ảnh hưởng đến công tác QLNN (Lâm Thùy Dương 2021). * Cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ công tác QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN. Quản lý hoạt động ĐTTTNN phải đáp ứng hàng loạt các tiêu chuẩn cao về công nghệ. Vì vậy, trong trường hợp này, công tác QLNN cũng bị chi phối bởi cơ sở hạ tầng -kỹ thuật. Nếu quốc gia nhận đầu tư có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, tính toán, đo lường chính xác các thông số kỹ thuật của các dự án đầu tư thì sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các định cấp phép hay không cấp phép một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Theo quy trình quản lý, các dự án ĐTTTNN phải được thẩm định về công nghệ trước khi cấp phép. Tuy nhiên, hiện nay, cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thẩm định chưa đáp ứng đồng bộ nên việc đánh giá chính xác trình độ công nghệ của các dự án còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, nhiều dự án công nghệ thấp, công nghệ trung bình vẫn “lọt cửa” kiểm soát này và gây ra những hệ lụy trong quá trình triển khai hoạt động.
  • 43. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 2.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Từ khi Luật ĐTNN tại Việt Nam ra đời lần đầu tiên vào năm 1987, Việt Nam nhiều thành tựu đáng kể trong mở cửa đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và các cải cách trong nước khác để tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào Việt Nam. Với rất nhiều lợi thế cạnh tranh từ việc nỗ lực trong xây dựng thể chế quản lý đầu tư, từng bước tạo lập đầy đủ các thành phần kinh tế vĩ mô cũng như lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực rồi rào, giá rẻ, nhiều tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt là từ khi Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 ra đời và hàng loạt các cải cách về KT-XH trong nước khác để tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào Việt Nam. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc hấp dẫn và thu hút các nhà ĐTNN, nhất là trong những năm gần đây dòng vốn này có xu hướng tăng lên sau khi Việt Nam tích cực tham gia và các hiệp định thương mại đa phương và song phương. Kể cả khi phải đối mặt với làn sóng Covid-19 lần thứ tư diễn biến phức tạp, Việt Nam vẫn đạt được những kết quả khả quan trong thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Các nhà ĐTNN đánh giá, về lâu dài, Việt Nam vẫn là điểm đầu tư hấp dẫn với nhiều cơ hội kinh doanh hiệu quả. Có thể thấy thực trạng ĐTTTNN vào Việt Nam thông qua một số nội dung cơ bản như sau: Thứ nhất, về tổng số vốn ĐTTTNN vào Việt Nam Trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay, tổng số vốn ĐTTTNN vào Việt Nam có xu hướng tăng lên. Giai đoạn từ 2010 – 2014: “Vốn ĐTTTNN đăng ký có sự dao động liên tục và tăng nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm 2015 tổng vốn ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD. Năm 2020 do ảnh