SlideShare a Scribd company logo
1 of 141
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO VĂN LÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO VĂN LÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ TRỌNG HÁCH
HÀ NỘI – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo
có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
Cao Văn Lâm
MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ ................................................................................... 8
1.1. Nhận thức về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh . 8
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng
hàng không quốc tế ................................................................................... 24
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh tại cảng hàng không quốc tế............................................................. 27
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại càng hàng không quốc tế ..... 29
Tiểu kết Chương 1..................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI ............................................................... 34
2.1. Đặc điểm Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có liên quan đến quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.................................... 34
2.2. Thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài .................................................................................................. 41
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài .............................................. 49
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài....................................................... 53
2.5. Một số nhận xét, đánh giá ........................................................................ 78
Tiểu kết Chương 2..................................................................................... 83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI ..................................... 85
3.1. Dự báo tình hình....................................................................................... 85
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài............................ 92
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 112
KẾT LUẬN.................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong đời sống xã hội, việc công dân đi ra nước ngoài và từ nước ngoài
về nước (xuất cảnh nước mình, nhập cảnh một nước khác và ngược lại) để cư
trú, làm ăn sinh sống, buôn bán, đầu tư, công tác, lao động, học tập, du lịch...
là một vấn đề bình thường trong quá trình giao lưu giữa các quốc gia với
nhau. Do vậy, ngày nay các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng, quyền xuất cảnh, nhập cảnh của công dân luôn được bảo đảm và đã
trở thành một động lực của sự phát triển xã hội.
Trong bối cảnh đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài trở thành
nhu cầu tất yếu; đã và đang là nhân tố quan trọng góp phần to lớn vào quá
trình giao lưu, hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Trong
những năm qua, số lượng người với nhiều thành phần xã hội, tầng lớp, dân
tộc, quốc tịch khác nhau... ra vào Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau
ngày càng gia tăng. Đây là minh chứng sinh động cho quá trình đổi mới chính
sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta; đổi mới về tư duy, cơ chế, phương
thức, thủ tục quản lý xuất cảnh và nhập cảnh.
Cảng hàng không quốc tế (HKQT) Nội Bài là một trong những cảng
hàng không lớn, với lưu lượng hàng triệu lượt người xuất, nhập cảnh mỗi năm,
giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, là cửa ngõ giao lưu với thế giới, trực tiếp góp phần thực hiện chủ
trương, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta. Đặc biệt, với vị trí nằm tại
Thủ đô Hà Nội, vấn đề quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói chung và
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh nói riêng, ảnh hưởng trực
tiếp đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của Thủ đô và cả nước.
2
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh và nhập cảnh tại Cảng
HKQT Nội Bài là một nội dung công tác quan trọng và là nhiệm vụ thường
xuyên của lực lượng an ninh nói chung, lực lượng quản lý cửa khẩu nói riêng.
Công tác này nhằm đảm bảo duy trì hoạt động xuất nhập cảnh của công dân
Việt Nam và người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật, góp phần
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động vi
phạm pháp luật tại cửa khẩu hoặc lợi dụng quá trình xuất, nhập cảnh để tiến
hành các hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam và người nước
ngoài trong hoạt động xuất, nhập cảnh.
Thời gian qua, lực lượng an ninh cửa khẩu đã sử dụng nhiều biện pháp
công tác, phối hợp với các lực lượng trong và ngoài ngành tổ chức thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh của người
Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài. Quá trình tiến hành
các hoạt động quản lý đã phát hiện, ngăn chặn nhiều đối tượng có hoạt động
liên quan đến an ninh quốc gia; xử lý hàng ngàn trường hợp vi phạm quy chế
xuất nhập cảnh, quy chế cửa khẩu... Kết quả công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài đã góp phần vào việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tạo điều kiện pháp
lý thuận lợi đối với việc xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và người
người nước ngoài; đồng thời, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội tại Cảng HKQT Nội Bài. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng
HKQT Nội Bài vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, bất cập cần được tổng kết,
nghiên cứu làm rõ để đề xuất giải pháp quản lý đối với hoạt động này hiệu
quả hơn trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian tới, quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế của nước ta tiếp tục
3
được đẩy mạnh, lưu lượng người Việt Nam xuất, nhập cảnh và người nước
ngoài nhập, xuất cảnh ngày càng gia tăng về số lượng, thành phần, mục đích,
phức tạp về tính chất hoạt động và tiềm ẩn những nhân tố gây nguy hại đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Chính vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài” làm luận văn thạc sĩ là cần thiết và cấp bách
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh và quản lý nhà nước về xuất
nhập cảnh nói chung đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở các
cấp độ và góc độ khác nhau. Các công trình đó đã có những đóng góp rất
quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác nghiệp vụ và quản lý nhà
nước về an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh đối với từng địa bàn, cả về tầm
vĩ mô và những khía cạnh cụ thể. Đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu
những vấn đề có liên quan đến đề tài thạc sỹ, như: luận văn thạc sĩ luật học
"Quản lý nhà nước về an ninh đối với công dân Việt Nam xuất cảnh trong
giai đoạn hiện nay" của tác giả Phạm Ngọc Trung, Học viện An ninh nhân
dân, năm 1997; Luận án Tiến sĩ "Quản lý nhà nước về an ninh đối với người
nước ngoài tại Việt Nam" của tác giả Ngô Phúc Thịnh, Học viện An ninh
nhân dân, năm 2002; luận án tiến sĩ “An ninh trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Xuân
Viên, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; Luận án tiến sĩ “Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cảng hàng
không quốc tế nhằm đảm bảo an ninh quốc gia” của tác giả Trần Quang Tám,
Học viện An ninh nhân dân, năm 2008... Bên cạnh đó, còn có một số công
trình nghiên cứu khoa học được đăng trên Tạp chí Công an nhân dân, số
chuyên đề - 10/2004: "Kết quả đổi mới công tác quản lý xuất nhập cảnh Việt
4
Nam đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới" của tác
giả Đại tá Triệu Văn Thế - Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh; "Người
Việt Nam xuất cảnh - những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh" của tác
giả Lê Xuân Viên, Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã có một số đề tài nghiên cứu về
xuất nhập cảnh và quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh đề cập các vấn đề, khía
cạnh cụ thể góp phần làm rõ thêm lý luận và vận dụng vào thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại địa bàn trong những năm qua như: Đề
tài khoa học cấp Bộ "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài góp phần đảm bảo an ninh
quốc gia" của tác giả Triệu Văn Thế, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, năm 2005;
luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực
lượng trong đảm bảo an ninh tại cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài”
của tác giả Đào Bá Thống, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; luận văn
thạc sỹ “Công tác trinh sát tại cửa khẩu quốc tế Nội Bài trong tình hình hiện
nay” của tác giả Hoàng Trung Trí, Học viện An ninh nhân dân, năm 2008; luận
văn thạc sỹ “Hoạt động sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả xuất nhập cảnh trái phép
qua sân bay Nội Bài và công tác đấu tranh của cơ quan an ninh” của tác giả
Nguyễn Việt Quang, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; luận văn thạc sỹ
“Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh với hoạt động xuất nhập
cảnh trái phép tại cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài” của tác giả Lê
Thị Thanh Huyền, Học viện An ninh nhân dân, năm 2007.
Các đề tài nêu trên đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung
về xuất nhập cảnh, quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh ở Việt Nam hoặc chỉ
đi sâu nghiên cứu về từng lĩnh vực nghiệp vụ chuyên ngành của lực lượng an
ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, trong đó có nội dung liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội
5
Bài nhưng cũng chưa được hệ thống, toàn diện. Cho đến nay, chưa có đề tài
nào nghiên cứu hệ thống, toàn diện về quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài, nhất là từ Tháng 8/2015 Công
an Cửa khẩu Nội Bài tách khỏi Cục quản lý xuất nhập cảnh, trực thuộc Cục
An ninh cửa khẩu – Tổng cục An ninh, Bộ Công an nên chức năng quản lý
nhà nước về xuất nhập cảnh có nhiều thay đổi, khác so với trước đây về tính
chất và quy mô. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài” là cần thiết, không trùng lặp với các công trình đã từng nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT
Nội Bài; chỉ ra kết quả đạt được và những bất cập, yếu kém; từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
- Làm rõ thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người Việt
Nam, người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài liên quan đến an ninh quốc
gia và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại
cửa khẩu cảng hàng không này.
- Dự báo tình hình và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về an ninh đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng
6
HKQT Nội Bài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài,
nhất là hoạt động có liên quan đến an ninh quốc gia tại Cảng HKQT Nội Bài.
- Công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với hoạt động xuất
nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài
do lực lượng An ninh cửa khẩu – Bộ Công an thực hiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối
với hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại
Cảng HKQT Nội Bài do lực lượng An ninh cửa khẩu - Bộ Công an, trực tiếp
là Công an Cửa khẩu Nội Bài thực hiện.
- Thời gian: Giai đoạn 2010 - 2015
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội nói chung và trong lĩnh vực xuất nhập cảnh
nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: phương pháp
tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê từ những tài liệu, số liệu thực tế để
7
minh họa cho luận điểm; phương pháp so sánh về quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh giữa các nước trên thế giới, khu vực và ở các
cảng hàng không quốc tế trong nước; phương pháp phân tích, tổng hợp để làm
rõ luận cứ và những vấn đề khoa học liên quan đến đề tài…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn công tác quản lý
nhà nước về an ninh quốc gia đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng
HKQT Nội Bài trong bối cảnh Nhà nước ta đang đẩy mạnh tiến trình mở cửa,
hội nhập. Luận văn đưa ra những giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT
Nội Bài thời gian tới.
- Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất nhập cảnh nói chung, nhất là phương thức, thủ đoạn lợi
dụng xuất nhập cảnh hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1.1. Nhận thức về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan
- Nhập cảnh là hành vi của người từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt
Nam một cách hợp pháp qua cửa khẩu Việt Nam.
- Xuất cảnh là hành vi của người ra khỏi lãnh thổ Việt Nam một cách
hợp pháp qua cửa khẩu Việt Nam.
Người nhập cảnh, xuất cảnh ở khái niệm trên là người nước ngoài hoặc
công dân Việt Nam vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng qui định về
xuất nhập cảnh của Chính phủ Việt Nam và được gọi chung là “khách”.
Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và
người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại Việt Nam. Công
dân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người đang có
quốc tịch Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất
quốc tịch Việt Nam.
- Quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá
cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam để đi nước thứ ba. Khái niệm này
dùng để chỉ những người nước ngoài khi đến cửa khẩu quốc tế của Việt Nam,
tạm lưu lại tại khu vực quá cảnh để đi tiếp một nước khác. Khu vực quá cảnh
là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài lưu lại nghỉ ngơi,
chờ đợi phương tiện để tiếp tục hành trình đến một quốc gia khác. Người quá
cảnh được miễn thị thực. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu
9
cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ
hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời
gian quá cảnh.
- Buộc xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết
định người nước ngoài hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh hoặc vì lý
do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội phải rời khỏi lãnh thổ Việt
Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
- Tạm hoãn xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam
quyết định tạm dừng xuất cảnh có thời hạn đối với người nước ngoài đang cư
trú tại Việt Nam.
- Trục xuất là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung áp dụng đối với
người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, buộc người đó trong thời hạn
nhất định phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
- Hộ chiếu là loại giấy tờ được chính phủ của một quốc gia cấp cho công
dân của quốc gia đó, có giá trị xác định quốc tịch của một người và được dùng
khi một người xuất cảnh khỏi đất nước và nhập cảnh trở lại từ nước ngoài.
- Giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó
và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
- Cửa khẩu là nơi khách được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
10
- Chứng nhận tạm trú là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
xác định thời hạn người nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam.
- Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được
phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
- Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp
cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có
giá trị thay thị thực.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ
Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu. Hiện nay là Cục Quản lý xuất nhập
cảnh và Cục An ninh cửa khẩu thuộc Bộ Công an. Trong phạm vi đề tài này
chỉ đề cập đến quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh do Cục An ninh cửa khẩu
tiến hành tại Cảng HKQT Nội Bài.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài
gồm cơ quan đại diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự.
Trong pháp luật Việt Nam qui định riêng biệt, cụ thể đối với hoạt động
nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài và hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam về điều kiện nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
những trường hợp chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, buột xuất cảnh,
chưa được xuất cảnh; các qui định về thủ tục giấy tờ, cửa khẩu xuất, nhập
cảnh cho từng đối tượng…
11
1.1.2. Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước; là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) do bộ máy quản lý nhà nước tiến hành.
Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là một bộ phận của quản lý nhà
nước nói chung, có đặc trưng chung là mang tính quyền lực đặc biệt, buộc
mọi người phải tuân theo và có sự cách biệt giữa người quản lý và người bị
quản lý; gắn chặt với quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác như quản lý
kinh tế, văn hoá tư tưởng, đối ngoại...
Nhận thức về quản lý nhà nước về an ninh quốc gia cần bắt đầu từ khái
niệm về an ninh quốc gia và bảo vệ an ninh quốc gia. Theo Luật An ninh quốc
gia năm 2004: “1) An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của
chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc. 2) Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 3) Hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam” [22, Điều 3].
Từ điển Bách khoa Công an nhân dân năm 2005 đề cập đến khái niệm
này như sau: “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là hệ thống các biện pháp
quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội được nhà nước
uỷ quyền tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật, nhằm bảo vệ
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội” [2, tr.978]. Giáo trình quản lý nhà
nước về an ninh quốc gia - Học viện An ninh nhân dân năm 2005, đưa ra khái
12
niệm: “Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trên lĩnh vực an ninh quốc gia; sử dụng quyền lực
nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người để phòng
ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật
khác xâm phạm an ninh quốc gia” [19].
Từ những nhận thức về an ninh quốc gia, bảo vệ an ninh quốc gia và
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, có thể hiểu quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia như sau: Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia theo nghĩa rộng là
hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp trên lĩnh vực an ninh
quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để tác động, điều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động gây phương hại đến an ninh
quốc gia. Từ góc độ là hoạt động của cơ quan hành pháp thì quản lý nhà nước
về an ninh quốc gia là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trên lĩnh vực an ninh quốc gia
nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt
động gây phương hại đến an ninh quốc gia.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là bảo vệ
chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; bảo vệ an ninh
về tư tưởng và văn hóa, khối đoàn kết dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo vệ an ninh trên các lĩnh vực kinh tế, quốc
phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ bí mật nhà nước và
các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia, nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia.
13
Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia được xác định tại Điều
29, Luật An ninh quốc gia, bao gồm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch,
phương án bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt
động bảo vệ an ninh quốc gia; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra,
xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh
quốc gia.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia.
- Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo
vệ an ninh quốc gia; bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ
chủ chốt của các cơ quan, tổ chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo
vệ an ninh quốc gia.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia.
Khách thể của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là hệ thống các
quan hệ xã hội, hành vi của con người và hoạt động của các tổ chức có liên
quan tác động tới an ninh quốc gia được pháp luật bảo vệ; là sự an toàn, bền
vững của thể chế nhà nước, cuộc sống ổn định, phát triển về mọi mặt của
nhân dân, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn, thống nhất của
Tổ quốc.
14
Chủ thể của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, theo nghĩa rộng bao
gồm cả cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và tư pháp; theo nghĩa hẹp
(quản lý hành chính nhà nước), là các cơ quan hành pháp, đó là Chính phủ, ủy
ban nhân dân các cấp, trong đó Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Điều 8, Luật An ninh quốc gia năm 2004 quy định: “Bảo vệ an ninh
quốc gia là trách nhiệm của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách
nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật”[22,
Điều 8]. Như vậy, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là nhiệm vụ chung
của các cấp, các ngành và trách nhiệm của mỗi công dân do Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước. Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, theo đó Bộ Công an được giao
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia. Điều 30, Luật An ninh
quốc gia quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc
gia. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ an ninh quốc gia”[22, Điều 30]. Chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về an ninh quốc gia của Bộ Công an được quy định cụ thể hơn tại
Điều 14, Điều 15, Luật Công an nhân dân ngày 27/11/2014; Điều 1, Nghị
định số 106/2014/NĐ-CP, ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công an.
Trong hoạt động quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, lực lượng An
ninh nhân dân là lực lượng nòng cốt, có trách nhiệm: Tiến hành hoạt động
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia; hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an
ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá - tư tưởng, an ninh
15
thông tin; tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia; làm nòng cốt xây dựng thế trận
an ninh nhân dân trên các lĩnh vực, tại các địa bàn.
Phương pháp quản lý nhà nước về an ninh quốc quốc gia là vận dụng
những phương pháp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nói chung như
phương pháp hành chính; phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp tổ
chức, phương pháp kinh tế. Mặt khác, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
là công tác đặc thù, do đó được áp dụng những biện pháp công tác của lực
lượng Công an theo quy định của pháp luật, như biện pháp vận động quần
chúng, biện pháp pháp luật, biện pháp kinh tế, biện pháp ngoại giao, biện
pháp nghiệp vụ, biện pháp vũ trang, biện pháp khoa học kỹ thuật. Trong quá
trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia có sự kết hợp
giữa quản lý bằng các biện pháp công khai với các biện pháp nghiệp vụ bí
mật; kết hợp giữa quản lý theo mục tiêu, địa bàn, đối tượng, tuyến, lĩnh vực
với quản lý theo ngành, lãnh thổ.
1.1.3. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, tính chất của quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
* Khái niệm
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh là một bộ phận của
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia; là hoạt động chấp hành và điều hành
của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền,
được tiến hành trên cơ sở pháp luật để thi hành pháp luật nhằm thực hiện
trong đời sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trong lĩnh vực xuất
nhập cảnh; duy trì trật tự an ninh và thỏa mãn nhu cầu tự do cư trú, xuất cảnh,
nhập cảnh hàng ngày của công dân.
16
* Vị trí, vai trò
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh là một bộ phận của
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và
của toàn quân, toàn dân trong đó Bộ Công an đóng vai trò nòng cốt. Đây là
một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về an ninh trật
tự của Bộ Công an.
Quản lý xuất nhập cảnh góp phần to lớn vào việc bảo vệ chủ quyền
quốc gia, đề cao tính độc lập tự chủ, đảm bảo việc thực hiện nghiên các qui
định của pháp luật; tạo điều kiện, hỗ trợ tích cực cho các mặt của công tác
nghiệp vụ của lực lượng Công an. Thông qua các hoạt động quản lý xuất nhập
cảnh, cơ quan an ninh có thể chủ động bịt kín sơ hở, tước bỏ điều kiện, ngăn
chặn kịp thời các âm mưu, ý đồ phạm tội của đối tượng; chủ động phát hiện
các đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng chú ý khi nhập cảnh, đối tượng cấm
nhập… Ngoài ra, quản lý xuất nhập cảnh còn góp phần thực hiện thắng lợi
chính sách đối ngoại, mở cửa, thu hút đầu tư, du lịch… của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
* Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh có các
đặc điểm chủ yếu sau:
- Quản lý xuất nhập cảnh tác động và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Quản lý xuất nhập cảnh tốt tạo
điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại
trên lãnh thổ Việt Nam, thu hút được người nước ngoài đến nước ta, uy tín
của Việt Nam qua đó sẽ được nâng lên trên trường quốc tế. Ngược lại, công
tác quản lý xuất nhập cảnh không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các
chính sách đối ngoại. Chính sách đối ngoại thay đổi, mối quan hệ giữa nước
17
ta với một quốc gia nào đó xấu đi thì công tác quản lý xuất nhập cảnh cũng bị
kéo theo.
- Quản lý xuất nhập cảnh có liên quan đến nhiều văn bản pháp luật của
Nhà nước ta cũng như luật pháp và thông lệ quốc tế.
- Quản lý xuất nhập cảnh vừa nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách
mở cửa của Đảng và nhà nước ta. Thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập
cảnh sẽ phát hiện kịp thời các hoạt động vi phạm qui định xuất nhập cảnh và
hoạt động lợi dụng con đường xuất nhập cảnh công khai để xâm phạm an
ninh quốc gia cũng như các hành vi phạm tội khác là góp phần bảo vệ an ninh
trật tự, tạo sự tin tưởng cho khách, nhà đầu tư… nước ngoài đến du lịch, làm
ăn buôn bán ở Việt Nam… Điều đó cũng đồng nghĩa với việc góp phần thực
hiện chính sách mở cửa của Đảng để phát triển kinh tế xã hội.
- Quản lý xuất nhập cảnh vừa là hoạt động quản lý nhà nước vừa là
biện pháp nghiệp vụ của ngành công an góp phần bảo vệ an ninh trật tự. Quản
lý xuất nhập cảnh là hoạt động quản lý dựa trên cơ sở pháp luật để thực hiện
quyền lực Nhà nước; là một bộ phận trong quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự, đồng thời nó là một trong những biện pháp quản lý hành chính của ngành
Công an. Nó góp phần vào công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với
các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội khác, đồng
thời hỗ trợ tích cực cho công tác trinh sát của lực lượng Công an.
* Tính chất của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh:
- Tính chính trị trực tiếp: Quản lý xuất nhập cảnh là một bộ phận của
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nên luôn lấy các yêu cầu chính trị làm
mục tiêu hàng đầu. Quản lý xuất nhập cảnh đứng ở vị trí người lính tiền tiêu
kiểm soát cửa khẩu của quốc gia. Quản lý xuất nhập cảnh được Đảng, Nhà
18
nước giao cho Bộ Công an trực tiếp tiến hành, là lực lượng vũ trang trọng yếu
của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu là bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã
hội. Lực lượng Quản lý xuất nhập cảnh được Bộ Công an tổ chức chặt chẽ từ
trên xuống dưới, được tổ chức huấn luyện cả về công tác quản lý và nghiệp vụ
công an. Quản lý xuất nhập cảnh có quan hệ trực tiếp đến chủ quyền, an ninh
quốc gia, đến quyền độc lập, tự quyết của một dân tộc và đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Đảng, sự quản lý của nhà nước.
- Tính hành chính, pháp lý: Quản lý xuất nhập cảnh là một trong
những nội dung của quản lý hành chính, mang tính quyền lực của nhà nước.
Căn cứ theo yêu cầu của quản lý xuất nhập cảnh và chức năng, nhiệm vụ của
các Bộ, Chính phủ giao cho Bộ Công an trực tiếp tổ chức quản lý xuất nhập
cảnh trên phạm vi toàn quốc. Bộ Công an dựa trên cơ sở pháp luật để xác định
cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng tham gia quản lý xuất
nhập cảnh từ trung ương đến địa phương. Quản lý xuất nhập cảnh chủ yếu bằng
pháp luật, pháp luật vừa là cơ sở, phương tiện cơ bản để công an quản lý xuất
nhập cảnh, đồng thời cũng là cơ sở để mọi công dân giám sát hoạt động quản lý
của lực lượng công an. Bộ máy Quản lý xuất nhập cảnh cũng được thiết lập
theo tổ chức bộ máy của lực lượng công an và cơ quan quản lý cấp trên có
quyền chỉ đạo cơ quan quản lý cấp dưới và ngược lại cơ quan quản lý cấp dưới
có trách nhiệm phục tùng mọi sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
- Tính quốc tế: Trong tình hình hiện nay, quốc gia nào trên thế giới
cũng phải quản lý xuất nhập cảnh. Việc quản lý xuất nhập cảnh ở các quốc gia
có nhiều điểm chung mang tính quốc tế buộc các quốc gia phải thực hiện theo
thông lệ quốc tế, như: Qui định về xuất nhập cảnh của người được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao, lãnh sự… Quản lý xuất nhập cảnh bên
cạnh việc bảo đảm tuân thủ luật pháp quốc gia còn tuân thủ luật pháp quốc tế.
Trong trường hợp các qui định về xuất nhập cảnh của nước ta khác với các
19
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì thực hiện theo điều
ước quốc tế đó. Quản lý xuất nhập cảnh liên quan ít nhất đến 2 quốc gia, đòi
hỏi phải có sự thỏa thuận, chấp thuận nhau trong hoạt động xuất nhập cảnh và
chịu sự chi phối của mối quan hệ giữa nước ta và nước xuất hoặc nhập cảnh
người có liên quan. Tính đến tháng 8/2016, nước ta đã ký hiệp định, thỏa
thuận miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh với 82 nước, trong đó với
79 nước Hiệp đinh, thỏa thuận đã xác định ngày có hiệu lực, 03 nước chưa
xác định ngày có hiệu lực: Cô-xta Ri-ca, Bô-li-vi-a, Ét-xtô-ni-a. Thời gian tới
nước ta tiếp tục ký kết các hiệp định song phương và đa phương về các vấn đề
liên quan đến xuất nhập cảnh. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tiếp nhận
thông tin và hỗ trợ các nước khác trong việc xử lý các trường hợp vi phạm qui
định về Quản lý xuất nhập cảnh và quản lý cư trú, đi lại của người nước
ngoài. Ngược lại, một số nước cũng đã hỗ trợ ta trong việc cung cấp thông tin,
xử lý các đối tượng vượt biên trái phép, trốn ra nước ngoài, trốn ở lại nước
ngoài hay vi phạm các qui định về xuất nhập cảnh khác…
1.1.4. Đối tượng, nội dung, các cơ quan quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất nhập cảnh
* Đối tượng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm:
- Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam,
- Công dân Việt Nam ở trong nước xuất cảnh, nhập cảnh; công dân
Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam.
* Nội dung quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
20
- Thực hiện các hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh như:
ban hành các loại mẫu giấy tờ, cấp, đổi, thu hồi, hủy các giấy tờ cho phép
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại
các cửa khẩu quốc tế theo quy định của pháp luật,
- Thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
- Thực hiện hợp tác quốc tế, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
* Cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh trên phạm
vi cả nước. Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác
quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
- Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xuất cảnh,
nhập cảnh. Bộ Công an giao cho Cục quản lý xuất nhập cảnh, Cục An ninh
cửa khẩu thuộc Tổng cục An ninh là lực lượng chuyên trách trực tiếp quản lý
nhà nước về xuất nhập cảnh. Ở Công an tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương tùy theo yêu cầu của công tác quản lý xuất, nhập cảnh mà tổ chức các
phòng hay đội quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện công tác này.
- Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, các bộ khác và cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động quản lý nhà nước
về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
21
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện pháp luật về xuất cảnh,
nhập cảnh ở địa phương
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục,
vận động nhân dân thực hiện và giám sát việt thi hành pháp luật về xuất nhập
cảnh đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.5. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và nguyên tắc cần quán
triệt trong quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh
Trong quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh cần quán triệt đầy đủ các
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo sau đây:
Một là, giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ đối ngoại.
Thực hiện tốt quản lý xuất nhập cảnh là thực hiện quyền chủ quyền, độc lập
của quốc gia, góp phần phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các hoạt động
xâm phạp an ninh quốc gia của các thế lực thù địch; là vấn đề quan trọng để
người nước ngoài có điều kiện hiểu biết và có thiện cảm với Việt Nam hơn;
nó còn là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho người
Việt Nam có thể tiếp cận trực tiếp với nền văn minh, khoa học kỹ thuật hiện
đại của thế giới. Đó chính là những cơ sở quan trọng để thực hiện thành công
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Chống tình trạng vì sợ ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia mà không cởi mở trong việc quản lý xuất nhập
cảnh và ngược lại không được quá coi trọng việc lấy lòng người nước ngoài
mà để họ lợi dụng gây thiệt hại cho lợi ích quốc gia.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ xây dựng thành công Chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Gắn
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với
củng cố an ninh quốc phòng. Đổi mới thủ tục, cơ chế quản lý xuất nhập cảnh
22
phải vừa tạo điều kiện cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi
lại trên lãnh thổ Việt Nam vừa nâng cao hiệu quả phòng ngừa phát hiện và
đấu tranh với các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
Ba là, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện và xử lý khéo léo các
trường hợp người nước ngoài vi phạm các qui định quản lý xuất nhập cảnh.
Phát hiện kịp thời sẽ giúp cơ quan an ninh xử lý có hiệu quả các trường hợp vi
phạm, hạn chế các hậu quả xảy ra, không gây ảnh hưởng xấu về công tác đối
ngoại của Đảng, Nhà nước. Xử lý người nước ngoài vi phạm các qui định
xuất nhập cảnh là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm. Nó liên quan đến
đường lối ngoại giao của Đảng, Nhà nước ta; liên quan đến pháp luật Việt
Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế. Do vậy, cách xử lý các vi phạm về xuất
nhập cảnh của người nước ngoài phải hết sức khéo léo.
Quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh phải tuân thủ các nguyên tắc của
quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói riêng,
đồng thời còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế có liên quan trong lĩnh vực xuất nhập cảnh mà Việt Nam là thành viên
- Nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ
quốc tế
- Nguyên tắc công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nước ngoài
và công dân Việt Nam trong hoạt động xuất nhập cảnh
- Nguyên tắc chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
23
1.1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất nhập cảnh
- Tình hình thế giới và khu vực: Hoạt động khủng bố và đấu tranh
chống hoạt động khủng bố đang nổi lên ở nhiều nơi. Một số nước lớn đã lợi
dụng hoạt động chống khủng bố để can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ
của nước khác. Các thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ âm mưu, hoạt động chống
Việt Nam. Chúng tìm cách lợi dụng con đường nhập cảnh công khai hợp pháp
để đưa lực lượng xâm nhập vào nước ta hoạt động; thông qua các cá nhân, tổ
chức nhập cảnh để tuyền truyền, tán phát tài liệu văn hóa phẩm đồi trụy, phản
động…Mối quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực ASEAN ngày càng được
tăng cường về mọi mặt, các hiệp định về xuất nhập cảnh đã được ký kết song
phương và đa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho công dân các
nước nhập cảnh, xuất cảnh hợp pháp trên lãnh thổ của nhau. Một số tổ chức,
cá nhân nước ngoài lợi dụng sự lỏng lẻo mất cảnh giác trong quản lý xuất
nhập cảnh của ta để tổ chức vượt biên trái phép.
- Tình hình trong nước: Đảng và nhà nước ta kiên trì thực hiện chính
sách đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ ngoại giao,
sẵn sàng làm bạn, đối tác tin cậy với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở
tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau và các bên cùng có lợi. Đất nước ta
đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang
cần vốn và công nghệ hiện đại. Do vậy, các chính sách thu hút đầu tư, thu hút
vốn và thu hút người nước ngoài đến Việt Nam tham quan, du lịch đang được
quan tâm hàng đầu. Các qui định về quản lý xuất nhập cảnh ngày càng được
mở rộng. Nước ta đã ký nhiều hiệp định, thỏa thuận về xuất nhập cảnh với các
nước trên thế giới. Nhiều nước đã có hiệp định miễn thị thực khi nhập cảnh,
xuất cảnh với nước ta. Quy chế quản lý người nước ngoài cũng cởi mở hơn,
24
người nước ngoài được phép đi lại tự do trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu vực
cấm, phù hợp với mục đích nhập cảnh.
Các yếu tố trên tạo nhiều thuận lợi, thu hút ngày càng nhiều người
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam để hợp tác, đầu tư, du lịch…đồng
thời cũng tạo điều kiện để người Việt Nam dễ dàng xuất cảnh ra nước ngoài
để làm ăn, tham quan, du lịch…góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy
nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn trong
quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh và an ninh quốc gia của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại
cảng hàng không quốc tế
1.2.1. Nhận thức chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế
Cảng hàng không quốc tế được hiểu là địa điểm do Nhà nước quy định
để thực hiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu của người,
phương tiện, hàng hóa và các đồ vật khác theo đường vận chuyển hàng không
quốc tế. Về bản chất, cảng hàng không quốc tế là một loại hình cửa khẩu
đường hàng không. Ngoài những đặc trưng pháp lý của cửa khẩu nói chung,
các cảng hàng không quốc tế còn có những đặc trưng riêng: không nằm trên
đường biên giới quốc gia; phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh duy nhất
là tàu bay (bao gồm: máy bay, trực thăng, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị
bay khác được nâng cấp giữ khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí).
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không
quốc tế là một bộ phận của quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh nói chung; hoạt
động kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh và thực hiện các biện pháp
công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời những
25
hành vi vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng hàng không
quốc tế. Đây thực chất là hoạt động quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối
với một đối tượng cụ thể (người Việt Nam, người nước ngoài) xuất nhập cảnh,
trên một địa bàn cụ thể (cảng hàng không quốc tế).
Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng
hàng không quốc tế: do nhiều chủ thể tiến hành, trong đó lực lượng Công an
đóng vai trò chủ trì. Trong phạm vi của đề tài, tác giả tiếp cận nghiên cứu,
khảo sát, đánh giá hoạt động quản lý do lực lượng An ninh cửa khẩu – Bộ
Công an, trực tiếp là Công an tại cửa khẩu cảng hàng không quốc tế tiến hành
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đặt trong mối liên hệ, phối hợp công
tác với các phòng chức năng thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, các đơn vị
nghiệp vụ thuộc Bộ Công an và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng
không quốc tế như: Hải quan, Hàng không, Y tế…
Đối tượng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại cảng hàng không
quốc tế: người Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh và người nước ngoài nhập,
xuất cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng
hàng không quốc tế gồm:
- Hướng dẫn pháp luật và xây dựng, tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch, quy trình quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh
tại cảng hàng không quốc tế.
- Xây dựng, tổ chức lực lượng, phân công trách nhiệm và xác định mối
quan hệ phối hợp công tác giữa các lực lượng tham gia quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
- Tổ chức công tác thu thập thông tin, tài liệu, tình hình liên quan đến
hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
26
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh
và xử lý vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
- Tiến hành các biện pháp công tác nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện
và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng xuất nhập cảnh tại cảng hàng không
quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác quản lý nhà
nước về an ninh đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế
Là hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh của người Việt Nam, người nước ngoài tại các cửa khẩu nói chung
và tại cảng hàng không quốc tế nói riêng, cũng như các quyết định, quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các chủ thể
quản lý, cụ thể:
- Luật Biên giới quốc gia được Quốc hội khoá XI thông qua ngày
17/6/2003, Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, ngày 25/6/2004 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật biên giới quốc gia,
- Luật số 47/2014/QH13 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015,
- Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-
CP, ngày 16/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 136/2007/NĐ-CP.
27
- Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 02/4/1997 của Chính phủ ban hành quy
chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng
không quốc tế.
- Các Thông tư, Quy định, Hướng dẫn của Bộ Công an có liên quan đến
hoạt động xuất nhập cảnh và chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho lực lượng quản
lý xuất nhập cảnh tại các cảng hàng không quốc tế.
- Các quy định của luật hình sự về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực xuất nhập cảnh
- Các hiệp định song phương giữa Việt Nam và các nước về việc miễn
thị thực nhập cảnh, xuất cảnh cho công dân hai nước qua lại lẫn nhau với từng
loại hộ chiếu cụ thể
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế
Nhà nước quản lý tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội bằng pháp
luật, trong đó có hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài nhằm đảm bảo duy trì hoạt
động xuất nhập cảnh theo đúng quy định của pháp luật, góp phần phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động vi phạm pháp luật
tại cửa khẩu hoặc lợi dụng quá trình xuất cảnh, nhập cảnh để tiến hành các
hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đồng
thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam và người nước ngoài
trong hoạt động xuất, nhập cảnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, mở rộng
giao lưu hợp tác quốc tế của đất nước.
Có thể chỉ ra sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế thể hiện ở các nội dung sau:
28
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng
hàng không quốc tế tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện quyền
tự do đi lại của công dân; giúp cho việc giải quyết ngắn gọn, chính xác, khoa
học, nhanh chóng các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh công dân tại cửa
khẩu cản hàng không quốc tế nhằm bảo đảm thực hiện quyền xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng
hàng không quốc tế góp phần bảo đảm giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội. Thông qua công tác quản lý nhà nước, cơ quan Nhà
nước xem xét không cho xuất cảnh những trường hợp thuộc diện không được
xuất cảnh hoặc chưa được xuất cảnh vì lý do an ninh hoặc đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự (đang bị khởi tố hoặc đang thi hành án... theo quy định
của pháp luật).
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng
không quốc tế góp phần thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trên mọi
lĩnh vực. Để mở rộng giao lưu hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc; chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mỗi quốc gia phải chú ý tới việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng
không quốc tế góp phần thực hiện chính sách mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ mở rộng, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh, cư trú tại Việt Nam ngày càng đa dạng về thành phần (nhiều quốc tịch)
và mục đích (công tác, học tập, hợp tác, đầu tư, thương mại, du lịch, thăm
thân, chữa bệnh...). Hoạt động quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh sẽ tạo điều
29
kiện thuận lợi cho công dân các nước ra vào Việt Nam hợp tác, làm ăn về
kinh tế.
- Đặc điểm của các cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam đều ở gần
trung tâm các thành phố lớn, có nhiều hạng mục công trình quan trọng (nhà
ga, sân đỗ máy bay...); là những đầu mối giao lưu quan trọng giữa nước ta với
các nước trên thế giới; trên địa bàn cảng hàng không quốc tế có nhiều cơ
quan, đơn vị chức năng hoạt động (hàng không, công an, hải quan, doanh
nghiệp hàng không...). Do đó, cần phải quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh tại các cảng hàng không quốc tế.
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại càng hàng không
quốc tế
Để có cách nhìn tổng thể hơn về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế, xin nêu khái quát kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
- Về cơ quan quản lý: cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản là Cục
quản lý xuất nhập cảnh trực thuộc Bộ Tư pháp, được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Ở Ôxtrâylia, Bộ Di trú và Văn hóa đa sắc tộc là
cơ quan quản lý tập trung thống nhất theo ngành dọc về việc xét duyệt và cấp
phép cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, gồm Văn phòng chính ở thủ
đô và các chi nhánh ở các tiểu bang, địa phương, sân bay. Ở Hồng Kông, việc
xét duyệt và cấp phép cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh do Cục di
dân thuộc Bộ An ninh thực hiện; ở Thái Lan chức năng này thuộc về cơ quan
xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ; còn ở Inđônêxia, Malaysia thuộc Tổng cục xuất
nhập cảnh của Bộ Tư pháp; ở Mỹ, Nhật Bản thuộc cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh - Bộ Tư pháp.
30
- Về pháp lý: Ở Nhật Bản, các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý
nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh cũng giống như của Mỹ, Hàn Quốc,
Philippine.., gồm hai bộ luật chính: (1) Luật quản lý xuất nhập cảnh và công
nhận tỵ nạn; (2) Luật quản lý, đăng ký cư trú cho người nước ngoài. Ở một số
nước như Anh, Đức, Singapore, Thái Lan và một số nước khác…, các quy
phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú được xây dựng một cách đồng
bộ với các đạo luật khác có liên quan, đồng thời có một mặt bằng pháp lý
chung cho cộng đồng công dân trong nước và người nước ngoài; các văn bản
quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú
được quy định chung trong một đạo luật là "Luật xuất cảnh, nhập cảnh và cư
trú" hoặc "Luật di trú". Cách thức xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xuất
cảnh, nhập cảnh và cư trú của các nước này mang xu thế hội nhập, toàn cầu
hóa. Đây là cách thức mà chúng ta cần nghiên cứu tiếp thu trong quá trình xây
dựng, hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật trong quản lý nhà nước về
xuất cảnh, nhập cảnh nói riêng ở Việt Nam.
- Về thủ tục cấp hộ chiếu cho công dân các nước như: Ôxtrâylia, Hồng
Kông, Nhật Bản... khá đơn giản. Ở Ôxtrâylia, người xin cấp hộ chiếu chỉ phải
khai vào đơn theo mẫu quy định và phải có giấy tờ chứng minh là công dân
Ôxtrâylia, nộp kèm theo 02 ảnh chụp không quá 6 tháng, đơn xin cấp hộ chiếu
có thể không cần có chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc cảnh sát,
song phải có người làm chứng xác nhận. Cũng như ở các nước: Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Philippine, việc cấp hộ chiếu cho công dân ở Ôxtrâylia được
đảm nhận bởi các văn phòng hộ chiếu (thuộc Bộ Ngoại giao) ở trung tâm thủ
đô và 8 văn phòng địa phương trực thuộc.
- Về việc cấp thị thực cho người nước ngoài, Ôxtrâylia áp dụng chế độ
"thị thực toàn cầu" (Universal Visa System) tức là mọi công dân nước ngoài
đến Ôxtrâylia đều phải xin thị thực trước khi nhập cảnh. Để tránh phiền hà
31
cho khách cũng như các hãng hàng không khi phải trục xuất một cá nhân nào
đó (do vấn đề thị thực), nhất thiết phải có thị thực trước.
- Về xét duyệt nhân sự xuất nhập cảnh: Để phục vụ cho việc xét duyệt
nhân sự ngay tại cơ quan đại diện, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra tại các cửa khẩu, Ôxtrâylia lập danh sách cấm nhập hay còn gọi là danh
sách báo động - "Alert List"; danh sách những người không được phép nhập
cảnh Ôxtrâylia và đưa vào hệ thống máy vi tính để cùng khai thác. Danh sách
này được cập nhật hàng ngày và truyền tới cơ quan đại diện, hệ thống kiểm
soát cửa khẩu. Có thể nói, Ôxtrâylia là một nước có thủ tục hành chính trong
lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện theo nguyên tắc một cửa (One
stop shop) khá tốt. Khác với Ôxtrâylia, ở Đan Mạch, theo quy định của luật về
người nước ngoài, công dân các nước Phần Lan, Na Uy, Thụy Điển, Aixơlen
có thể chỉ dùng chứng minh thư hoặc hộ chiếu nhập cảnh vào Đan Mạch và
cư trú mà không cần bất cứ một thứ giấy tờ cho phép nào. Ở Bỉ, việc không
tuân thủ các quy định về nhập cảnh, quá cảnh có thể dẫn đến kết quả là hành
khách bị trục xuất về nơi xuất phát gốc và hãng chuyên chở bị phạt 90.000
Frăng Bỉ.
- Việc phân công kiểm soát hộ chiếu, thị thực tại các cửa khẩu của các
nước trên thế giới cũng không giống nhau. Trung Quốc, Nga và các nước
Đông Âu cũ giao việc kiểm soát nhập cảnh cho Công an biên phòng thuộc Bộ
An ninh hoặc Ủy ban an ninh đảm nhiệm. Ở Cu Ba, Thái Lan, Pháp, công tác
kiểm tra, kiểm soát hệ thống cửa khẩu do cơ quan xuất nhập cảnh thuộc Bộ
Nội vụ thực hiện; ở Cộng hòa Liên bang Đức do Cục Bảo vệ biên giới thuộc Bộ
Nội vụ Đức thực hiện. Ở Mỹ, Nhật Bản, Inđônêxia, việc kiểm soát xuất cảnh,
nhập cảnh do lực lượng quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Tư pháp thực hiện.
32
Tóm lại, công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh ở tất cả các
nước nói trên khá hoàn thiện, đặc biệt là pháp luật về thủ tục, quy trình xử lý
vấn đề thị thực từ khâu xét duyệt nhân sự, cấp phát thị thực tại các cơ quan
đại diện ở nước ngoài cho tới việc kiểm tra tại các cửa khẩu quốc tế được thực
hiện khá hoàn hảo, hiện đại và bảo đảm được yêu cầu bảo vệ an ninh quốc
gia, chủ quyền đất nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho khách.
Một số nước như: Mỹ, Anh, Israen, Singapore đã hoàn thành nghiên cứu và
áp dụng công nghệ (CHENETNews) - Hộ chiếu sinh trắc BioPass, hay còn
gọi là hộ chiếu điện tử. Được làm theo tiêu chuẩn quốc tế, mỗi hộ chiếu này
đều có một trang polycarbonate gắn kèm chíp điện tử lưu trữ các thông tin cá
nhân như: khuôn mặt, vân tay, nhận dạng quang học… Mỗi hộ chiếu sinh trắc
BioPass đều được tích hợp những tính năng an ninh cao cấp, như ảnh quét
laser nhiều lớp và logo hộ chiếu điện tử của Tổ chức Hàng không dân dụng
Quốc tế (ICAO). Loại hộ chiều này rất hữu ích cho quản lý xuất cảnh, nhập
cảnh và đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Ôxtrâylia đã hoàn thành quá trình
nghiên cứu và từng bước áp dụng hệ thống thị thực điện tử (Electronic visa)
nhằm thay thế thị thực giấy (dán vào hộ chiếu) đang lưu hành hiện nay. Nếu
thị thực điện tử được áp dụng rộng rãi, việc cấp thị thực sẽ rất nhanh chóng,
giảm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong lĩnh vực xuất cảnh,
nhập cảnh.
33
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 của luận văn đã được phân tích, làm rõ hơn những vấn đề lý
luận cơ bản sau:
- Từ các khái niệm cơ bản có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh,
khái niệm quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
nói riêng, tác giả đã khái quát, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, nội
dung, đối tượng, cơ quan quản lý, nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo…của quản
lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh nói chung.
- Từ khái niệm trên, tác giả đã làm rõ nội hàm của khái niệm cảng hàng
không quốc tế, từ đó đưa ra khái niệm, nội dung, cơ sở pháp lý của quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
- Làm rõ sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam; nêu kinh nghiệm
của một số quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực quản lý xuất cảnh, nhập cảnh
để so sánh với Việt Nam.
Những nội dung nêu trên là căn cứ khoa học cho việc đánh giá thực
trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và thực trạng quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
2.1. Đặc điểm Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có liên quan đến
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
2.1.1. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là một mục tiêu quan trọng
về an ninh quốc gia.
Cảng HKQT Nội Bài nằm ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm
thành phố khoảng 28km đi theo hướng Cầu Nhật Tân, có diện tích 325 ha,
thuộc địa phận huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Phía Đông tiếp giáp với
các xã Mai Đình, Phú Minh, cách trục đường quốc lộ số 2 khoảng 1km; phía
Tây giáp xã Quang Tiến; phía Nam giáp xã Phú Cường, Phú Minh. Ngoài ra,
Cảng HKQT Nội Bài còn là đầu mối giao thông quan trọng kết nối thủ đô Hà
Nội với các tỉnh phía Tây Bắc qua đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai (đi qua
địa bàn 5 tỉnh thành là: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai, nối
với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu của Trung Quốc và là một phần của
tuyến đường xuyên Á AH14); quốc lộ 18A từ Nội Bài đi các tỉnh Đông Bắc
(đi qua 4 tỉnh thành là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh).
Cảng HKQT Nội Bài được thành lập theo Quyết định số 239/QĐ-TC,
ngày 28/02/1977 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt
Nam. Từ khi được thành lập cho đến nay, Cảng HKQT Nội Bài luôn có vai
trò quan trọng đối với an ninh, quốc phòng, kinh tế và đối ngoại của đất nước.
Cơ sở vật chất của Cảng HKQT Nội Bài được kế thừa từ sân bay quân sự Đa
Phúc (một căn cứ không quân quan trọng của nước ta trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ), xây dựng từ năm 1960. Trong chiến tranh, sân bay này bị
không quân Mỹ đánh phá, thiệt hại nặng nề. Sau khi nâng cấp cơ sở vật chất
35
và hệ thống đường hạ, cất cánh, đường lăn, đường rẽ, sân đỗ, nhà ga... ngày
02/01/1978, sân bay quốc tế Nội Bài chính thức tiếp nhận chuyến bay quốc tế
đầu tiên. Hiện tại, Cảng HKQT Nội Bài đã có một hệ thống cơ sở vật chất và
kỹ thuật hiện đại, đạt tiêu chuẩn cấp 4E (theo phân cấp của Tổ chức Hàng
không dân dụng quốc tế - ICAO), có thể tiếp nhận các máy bay thân lớn, hiện
đại vào khai thác. Liền kề với Cảng HKQT Nội Bài là sân bay quân sự của
lực lượng Không quân – Quân đội nhân dân Việt Nam.
Cảng HKQT Nội Bài là một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga
và trang thiết bị, công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng cho máy bay
đi và đến thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không. Trong những năm qua,
theo đà phát triển của đất nước, ngành hàng không đã từng bước hiện đại hoá
các phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hoá cũng như các công trình,
thiết bị phục vụ dịch vụ vận chuyển hàng không. Cảng HKQT Nội Bài đã đón
và tiếp nhận hầu hết các máy bay chở khách hiện đại như A320, A321, B747,
B767, B777...
Nhà ga hành khách quốc nội (Nhà ga T1) được đưa vào hoạt động từ
tháng 10 năm 2001 phục vụ cả các chuyến bay trong nước và quốc tế. Đây là
nhà ga đầu tiên tại Việt Nam được xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế với thiết kế
ban đầu gồm 04 khu vực: Sảnh A, Sảnh B, Sảnh C, Sảnh D với tổng diện tích
mặt bằng 90.000 m2, công suất phục vụ 6 triệu hành khách/năm. Cuối năm
2013, sảnh E (phần mở rộng của Nhà ga T1) được đưa vào sử dụng, nâng tổng
diện tích mặt bằng lên 115.000 m2 và công suất phục vụ là 09 triệu hành
khách/năm. Tuy nhiên tại thời điểm đó Cảng HKQT Nội Bài đã phục vụ
12.825.784 hành khách, vượt 42% so với tổng công suất thiết kế. Kể từ ngày
31/12/2014, Nhà ga hành khách T1 chỉ phục vụ các chuyến bay nội địa (toàn bộ
các chuyến bay quốc tế được chuyển sang khai thác tại Nhà ga hành khách T2).
36
Nhà ga hành khách quốc tế (Nhà ga T2) được đưa vào khai thác chính
thức từ ngày 25/12/2014. Nhà ga có tổng diện tích mặt bằng 139.216 m2, gồm
4 tầng (không kể tầng hầm): Tầng 1 dành cho hành khách đến quốc tế; Tầng 2
dành cho hành khách đi (nối chuyến) và đến quốc tế; Tầng 3 dành cho hành
khách đi quốc tế; Tầng 4 là khu vực phòng chờ hạng thương gia và khu dịch
vụ thương mại, khu vực văn phòng, các phòng VIP và khu vực thương mại
dịch vụ. Nhà ga được thiết kế theo mô hình dạng cánh với ý tưởng hài hòa với
thiên nhiên, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng; hệ thống
thiết bị, dây chuyền công nghệ hàng không tiên tiến, theo tiêu chuẩn quốc tế.
Công suất đáp ứng 10 triệu hành khách/năm (giai đoạn 2015 đến 2020) và 15
triệu hành khách/năm (giai đoạn 2020 đến 2030), ngày cao điểm đáp ứng
phục vụ 30.000 hành khách với 230 lượt cất hạ cánh, giờ cao điểm đáp ứng
phục vụ 3.000 hành khách với 23 lượt cất hạ cánh.
Kể từ tháng 1/2015, Nhà khách VIP A được đưa vào khai thác để tiếp
đón các đoàn lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đi thăm các nước cũng như các
đoàn lãnh đạo cao cấp của các nước trên thế giới đến thăm Việt Nam theo đúng
nghi thức ngoại giao quốc tế. Ngoài ra, nhà khách cũng là nơi đáp ứng nhu cầu
tiếp đón khách của các tổ chức xã hội, tập đoàn kinh doanh cao cấp quốc tế khi
qua Cảng HKQT Nội Bài. Nhà khách VIP A có diện tích mặt bằng 3.100m2
với kiến trúc nhà vườn hình lá sen, phần mái của nhà khách được cách điệu
như một cánh sen lớn. Nhà khách gồm các phòng: 01 phòng hội đàm khánh
tiết: 427m2; 02 phòng khách cấp nguyên thủ: 142m2; 02 phòng khách cấp bộ
trưởng: 66m2; 02 phòng khách cao cấp: 48m2; 01 phòng họp báo: 55m2. Nhà
khách VIP A nằm biệt lập với các công trình xung quanh để đảm bảo tính riêng
biệt và an ninh tuyệt đối. Sảnh tiếp đón, phòng khánh tiết và các phòng nguyên
thủ được bố trí trang trọng ở khu vực trung tâm của nhà khách, các phòng VIP
37
khác, phòng cho đoàn tùy tùng và các phòng chức năng được bố trí xung quanh
các phòng chính và tách biệt với khu vực trung tâm.
Bên cạnh đó, trong khu vực Cảng HKQT Nội Bài có hai hệ thống sân
đỗ máy bay bao gồm: Sân đỗ máy bay phía Bắc (sân đỗ nặng), có kết cấu kỹ
thuật có thể tiếp nhận được các loại máy bay tầm xa và hạng nặng dùng cho
không quân và vận tải quân sự, kể cả máy bay thương mại khi có yêu cầu; sân
đỗ phía Nam dùng cho khai thác thương mại, thuộc hàng không dân dụng,
bao gồm 47 vị trí cho các loại máy bay khác nhau tại 02 khu vực là Sân đỗ tàu
bay T1 và Sân đỗ tàu bay T2. Cảng HKQT Nội Bài có hai hệ thống đường lăn
nằm ở hai bên sườn của đường cất hạ cánh 11L/29R (phía Bắc) và 11R/29L
(phía Nam). Trong đó hệ thống đường lăn phía Bắc - đường CHC 11L/29R
(dùng cho quân sự); Hệ thống đường lăn phía Nam - đường CHC 11L/29R
(dùng cho hàng không dân dụng). Hai bên mép đường lăn đều được lắp đèn
chiếu sáng phục vụ hạ, cất cánh 24/24 giờ. Cảng HKQT Nội Bài được phép
tiếp nhận các chuyến bay thường lệ, không thường lệ, các tàu bay tư nhân,
trong nước và quốc tế, hoạt động 24/24 giờ.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Cảng HKQT Nội Bài được xác định là một
mục tiêu đặc biệt quan trọng về an ninh quốc gia. Đây là mục tiêu bọn tội
phạm có thể tiến hành các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật, khủng
bố, phá rối an ninh, hoạt động tình báo, gián điệp (thu thập tình báo, chuyển
giao tài liệu tình báo, liên lạc...). Đồng thời, còn là “điểm” hoạt động của các
đường dây tổ chức cho người nước ngoài, người Việt Nam xuất, nhập cảnh
trái phép, vận chuyển hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, buôn lậu...
38
2.1.2. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có lưu lượng người nhập
cảnh, xuất cảnh lớn.
Về số lượng chuyến bay và lưu lượng hành khách, Cảng HKQT Nội
Bài là cảng hàng không quốc tế lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Cảng HKQT Tân
Sơn Nhất. Tuy nhiên, về diện tích và công suất phục vụ tối đa thì đây là sân
bay lớn nhất Việt Nam, về tính chất thì đây là cảng hàng không quốc tế quan
trọng bậc nhất của nước ta, đồng thời là đầu mối giao thông nội địa quan
trọng. Nguồn thu ngân sách từ các dịch vụ của Cảng HKQT Nội Bài luôn có
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Cảng HKQT Nội Bài có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là cửa
ngõ giao lưu với nhiều quốc gia trên thế giới, góp phần thực hiện chủ trương
và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết Hiệp định ngoại giao năm 1995,
cũng như việc Việt Nam gia nhập ASEAN và nhiều tổ chức quốc tế khác,
quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới phát triển mạnh
cả bề rộng lẫn chiều sâu. Theo đó, lưu lượng các chuyến bay, hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài ngày càng tăng nhanh,
trung bình năm sau cao hơn năm trước từ 10 đến 15%. Năm 2014, Cảng
HKQT Nội Bài phục vụ 14.190.675 lượt hành khách, tăng 10,6% so với năm
2013; tổng lượng hàng hóa – bưu kiện vận chuyển đạt 405.407 tấn, tăng
16,4%; phục vụ 100.864 lượt chuyến cất hạ cánh, tăng 12,3%. Hàng năm, có
nhiều đoàn khách cao cấp của nước ngoài vào Việt Nam viếng thăm và tham
gia các hội nghị quốc tế, đầu tư, thương mại... Tình hình này đã đem lại một
diện mạo mới và khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của Cảng HKQT
Nội Bài đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta. Điều đó cũng khẳng định sự cần thiết phải tăng cường
39
quản lý nhà nước về an ninh nói chung, đối với hoạt động xuất nhập cảnh của
người Việt Nam tại cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài nói riêng.
Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách đổi mới, quan hệ đối
ngoại giữa nước ta với các nước khác được tăng cường và mở rộng. Việt Nam
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với trên 180 nước. Cùng với những sửa đổi về
luật đầu tư, chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; sự ổn
định về an ninh chính trị; cơ sở hạ tầng và các hoạt động dịch vụ công cộng
ngày càng hoàn thiện... Việt Nam đã trở thành một nước có môi trường đầu tư
thuận lợi, một địa điểm du lịch ưa thích, hấp dẫn đối với người nước ngoài và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Những đổi mới, cải tiến về thủ tục
nhập, xuất cảnh đã tạo điều kiện thông thoáng, dễ dàng, thuận lợi nhiều mặt
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam
đầu tư, làm ăn, học tập, du lịch, thăm thân... cũng như khuyến khích công dân
Việt Nam ra nước ngoài tìm kiếm, khai thác thị trường... Những chính sách
đó đã tạo điều kiện tăng nhanh lượng hành khách nước ngoài đến nước ta,
cũng như người Việt Nam đi nước ngoài trong những năm qua.
Đi đôi với lưu lượng hành khách tăng, số các chuyến bay đi, đến cũng
tăng với tỉ lệ tương ứng. Nhiều hãng hàng không nước ngoài đã mở đường bay
thẳng đến Cảng HKQT Nội Bài hoặc tăng thêm các chuyến bay định kỳ với các
loại máy bay hiện đại có sức chứa lớn. Hiện nay, tại Cảng HKQT Nội Bài có
32 hãng hàng không trong và ngoài nước khai thác thường xuyên đến 15 tỉnh,
thành phố trong nước và 34 vùng lãnh thổ, thành phố trên thế giới. Hãng Hàng
không quốc gia Việt Nam được trang bị nhiều máy bay hiện đại đã mở nhiều
tuyến bay thẳng tới các nước: Pháp, Đức, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản...
40
2.1.3 Trong phạm vi Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có nhiều cơ
quan, đơn vị, các doanh nghiệp hoạt động.
Các cơ quan chức năng đóng tại Cảng HKQT Nội Bài gồm có các cơ
quan quản lý nhà nước; lực lượng công an; lực lượng quân đội; các cơ quan
kinh doanh dịch vụ hàng không và các dịch vụ khác.
Cảng vụ Hàng không miền Bắc thuộc Cục Hàng không Việt Nam là cơ
quan quản lý nhà nước về hàng không tại Cảng HKQT Nội Bài. Giám đốc
Cảng vụ hàng không Nội Bài có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại cảng hàng không để đảm bảo
cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng, đảm bảo duy trì trật tự
công cộng, an toàn hàng không và vệ sinh môi trường.
Hải quan cửa khẩu Nội Bài thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội, có
trách nhiệm kiểm tra hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật,
trang thiết bị khác khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu qua cửa khẩu; phát
hiện, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hoá, đồ vật cấm nhập khẩu,
xuất khẩu và các hành vi vi phạm luật Hải quan Việt Nam.
Cơ quan Kiểm tra văn hoá phẩm thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các ấn phẩm văn hoá,
ngăn chặn việc xuất, nhập những ấn phẩm văn hoá có nội dung phản động,
đồi trụy và các văn hoá phẩm vi phạm pháp luật khác.
Cơ quan Kiểm dịch y tế quốc tế thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh và các bệnh
truyền nhiễm khác từ nước ngoài xâm nhập vào nước ta.
Lực lượng Công an tại cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài có các đơn vị:
Công an Cửa khẩu Nội Bài - Cục An ninh Cửa Khẩu - Tổng cục An ninh,
thực hiện nhiệm vụ quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Đồn Công an sân
41
bay Nội Bài thuộc Công an huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ
giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại cảng hàng không và khu vực lân cận. Ngoài
ra, còn có lực lượng nghiệp vụ khác của Tổng cục An ninh làm nhiệm vụ:
tham mưu, hướng dẫn và tiến hành các biện pháp nghiệp vụ bảo vệ an ninh
chính trị nội bộ, an ninh kinh tế trong các cơ quan thuộc cảng hàng không.
Lực lượng Quân đội có Sư đoàn 371 đóng tại phía Bắc sân bay, là đơn
vị được phép sử dụng đường băng hạ, cất cánh và các phương tiện điều hành
chỉ huy phục vụ huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ bầu trời phía Bắc
của nước ta.
Ngoài ra, trong khu vực Cảng HKQT Nội Bài còn có văn phòng đại diện
của hơn 32 hãng hàng không nước ngoài để giao dịch và hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ hàng không; cơ quan bưu điện, ngân hàng, dịch vụ, du lịch...
Có thể nói, với nhiều cơ quan, đơn vị đóng trong khu vực Cảng HKQT
Nội Bài để thực hiện các chức năng khác nhau, là một đặc điểm cần chú ý cho
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT
Nội Bài. Nó vừa tạo ra những thuận lợi nhưng đồng thời cũng gây ra không ít
khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập cảnh ở cửa khẩu này, nhất là trong phối hợp lực lượng.
2.2. Thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài
2.2.1. Khái quát tình hình xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài giai đoạn 2010 - 2015
Trong giai đoạn 2010 - 2015, thực hiện chủ trương đổi mới, quan hệ
đối ngoại giữa nước ta với các nước khác được tăng cường và mở rộng. Sự ổn
định về an ninh chính trị và trật tự xã hội, điều kiện, khả năng kinh tế của đất
nước, của các công ty và của từng gia đình đã nâng cao hơn một bước; thủ tục
42
xuất cảnh cũng đơn giản, mở rộng hơn, mọi công dân đều có thể được cấp hộ
chiếu, không cần khai mục đích, nước đến, không cần phải có người mời,
người bảo lãnh; chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, chính sách
và hợp tác quốc tế về lao động được tăng cường và mở rộng... là những yếu tố
làm cho lưu lượng người xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu nói chung, qua cửa
khẩu Cảng HKQT Nội Bài nói riêng tăng nhanh. Thành phần nhập cảnh, xuất
cảnh qua Nội Bài cũng rất đa dạng về thành phần xã hội, quốc tịch, nghề
nghiệp, độ tuổi...
Về số lượng: Khảo sát từ năm 2010 đến nay cho thấy số lượng người (cả
người Việt Nam và người nước ngoài) xuất cảnh, nhập cảnh qua Cảng HKQT
Nội Bài liên tục tăng qua các năm: Năm 2010 là 2.438.867 lượt người; Năm
2011, 2.626.113 lượt người; năm 2012 là 3.155.457 lượt người; năm 2013 là
4.620.610 lượt người; năm 2014 là 5.226.576 lượt người; năm 2015 là
7.052.823 lượt người. Như vậy, từ năm 2010 đến 2015, số lượng người xuất
cảnh, nhập cảnh qua Cảng HKQT Nội Bài tăng 96%, trung bình 15% mỗi năm.
Về thành phần xã hội, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn,
độ tuổi... của người nhập cảnh, xuất cảnh cũng rất phong phú: từ nguyên thủ
quốc gia đến công dân bình thường; có người là thương nhân, công nhân,
nông dân, học sinh, sinh viên, thành viên các tổ chức tôn giáo…; họ gồm
nhiều lứa tuổi khác nhau, già có, trẻ có; trình độ học thức cũng khác nhau: có
người là giáo sư, tiến sĩ, có người chỉ mới biết đọc, biết viết;... Do đó trình độ
nhận thức của họ cũng khác nhau.
Mục đích xuất nhập cảnh cũng rất đa dạng. Nếu như những năm trước
đây, người Việt Nam chủ yếu xuất cảnh ra nước ngoài công tác, lao động,
người nước ngoài chủ yếu vào Việt Nam tham quan du lịch… thì những năm
gần đây đã có nhiều người Việt Nam ra nước ngoài và người nước ngoài vào
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh

More Related Content

What's hot

Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCMTiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCMChau Duong
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnKelsi Luist
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà NẵngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOTLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCMTiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh (20)

Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng NamQuản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng NamLuận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
 
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc ÁLuận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂM
 
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAYHợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quanLuận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội BàiLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
 
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAYĐề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
 
Luận văn: Quản lý về cư trú của người nước ngoài tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý về cư trú của người nước ngoài tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý về cư trú của người nước ngoài tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý về cư trú của người nước ngoài tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAYĐề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOTĐề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hàng không dân dụngLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hàng không dân dụng
 
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải PhòngQuản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
 
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAYĐề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
 
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAYĐề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO VĂN LÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 2.
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO VĂN LÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ TRỌNG HÁCH HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn Cao Văn Lâm
  • 5. MỤC LỤC trang Trang phụ bìa Lời cam đoan MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ................................................................................... 8 1.1. Nhận thức về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh . 8 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế ................................................................................... 24 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế............................................................. 27 1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại càng hàng không quốc tế ..... 29 Tiểu kết Chương 1..................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI ............................................................... 34 2.1. Đặc điểm Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.................................... 34 2.2. Thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài .................................................................................................. 41
  • 6. 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài .............................................. 49 2.4. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài....................................................... 53 2.5. Một số nhận xét, đánh giá ........................................................................ 78 Tiểu kết Chương 2..................................................................................... 83 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI ..................................... 85 3.1. Dự báo tình hình....................................................................................... 85 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài............................ 92 Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 112 KẾT LUẬN.................................................................................................. 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong đời sống xã hội, việc công dân đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước (xuất cảnh nước mình, nhập cảnh một nước khác và ngược lại) để cư trú, làm ăn sinh sống, buôn bán, đầu tư, công tác, lao động, học tập, du lịch... là một vấn đề bình thường trong quá trình giao lưu giữa các quốc gia với nhau. Do vậy, ngày nay các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, quyền xuất cảnh, nhập cảnh của công dân luôn được bảo đảm và đã trở thành một động lực của sự phát triển xã hội. Trong bối cảnh đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài trở thành nhu cầu tất yếu; đã và đang là nhân tố quan trọng góp phần to lớn vào quá trình giao lưu, hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Trong những năm qua, số lượng người với nhiều thành phần xã hội, tầng lớp, dân tộc, quốc tịch khác nhau... ra vào Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau ngày càng gia tăng. Đây là minh chứng sinh động cho quá trình đổi mới chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta; đổi mới về tư duy, cơ chế, phương thức, thủ tục quản lý xuất cảnh và nhập cảnh. Cảng hàng không quốc tế (HKQT) Nội Bài là một trong những cảng hàng không lớn, với lưu lượng hàng triệu lượt người xuất, nhập cảnh mỗi năm, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là cửa ngõ giao lưu với thế giới, trực tiếp góp phần thực hiện chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta. Đặc biệt, với vị trí nằm tại Thủ đô Hà Nội, vấn đề quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói chung và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của Thủ đô và cả nước.
  • 8. 2 Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh và nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài là một nội dung công tác quan trọng và là nhiệm vụ thường xuyên của lực lượng an ninh nói chung, lực lượng quản lý cửa khẩu nói riêng. Công tác này nhằm đảm bảo duy trì hoạt động xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật, góp phần phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động vi phạm pháp luật tại cửa khẩu hoặc lợi dụng quá trình xuất, nhập cảnh để tiến hành các hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam và người nước ngoài trong hoạt động xuất, nhập cảnh. Thời gian qua, lực lượng an ninh cửa khẩu đã sử dụng nhiều biện pháp công tác, phối hợp với các lực lượng trong và ngoài ngành tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài. Quá trình tiến hành các hoạt động quản lý đã phát hiện, ngăn chặn nhiều đối tượng có hoạt động liên quan đến an ninh quốc gia; xử lý hàng ngàn trường hợp vi phạm quy chế xuất nhập cảnh, quy chế cửa khẩu... Kết quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài đã góp phần vào việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi đối với việc xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và người người nước ngoài; đồng thời, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại Cảng HKQT Nội Bài. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, bất cập cần được tổng kết, nghiên cứu làm rõ để đề xuất giải pháp quản lý đối với hoạt động này hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay. Thời gian tới, quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế của nước ta tiếp tục
  • 9. 3 được đẩy mạnh, lưu lượng người Việt Nam xuất, nhập cảnh và người nước ngoài nhập, xuất cảnh ngày càng gia tăng về số lượng, thành phần, mục đích, phức tạp về tính chất hoạt động và tiềm ẩn những nhân tố gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Chính vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài” làm luận văn thạc sĩ là cần thiết và cấp bách hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Về an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh và quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh nói chung đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở các cấp độ và góc độ khác nhau. Các công trình đó đã có những đóng góp rất quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác nghiệp vụ và quản lý nhà nước về an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh đối với từng địa bàn, cả về tầm vĩ mô và những khía cạnh cụ thể. Đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài thạc sỹ, như: luận văn thạc sĩ luật học "Quản lý nhà nước về an ninh đối với công dân Việt Nam xuất cảnh trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Phạm Ngọc Trung, Học viện An ninh nhân dân, năm 1997; Luận án Tiến sĩ "Quản lý nhà nước về an ninh đối với người nước ngoài tại Việt Nam" của tác giả Ngô Phúc Thịnh, Học viện An ninh nhân dân, năm 2002; luận án tiến sĩ “An ninh trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Xuân Viên, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cảng hàng không quốc tế nhằm đảm bảo an ninh quốc gia” của tác giả Trần Quang Tám, Học viện An ninh nhân dân, năm 2008... Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu khoa học được đăng trên Tạp chí Công an nhân dân, số chuyên đề - 10/2004: "Kết quả đổi mới công tác quản lý xuất nhập cảnh Việt
  • 10. 4 Nam đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới" của tác giả Đại tá Triệu Văn Thế - Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh; "Người Việt Nam xuất cảnh - những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh" của tác giả Lê Xuân Viên, Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã có một số đề tài nghiên cứu về xuất nhập cảnh và quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh đề cập các vấn đề, khía cạnh cụ thể góp phần làm rõ thêm lý luận và vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại địa bàn trong những năm qua như: Đề tài khoa học cấp Bộ "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài góp phần đảm bảo an ninh quốc gia" của tác giả Triệu Văn Thế, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, năm 2005; luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực lượng trong đảm bảo an ninh tại cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài” của tác giả Đào Bá Thống, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; luận văn thạc sỹ “Công tác trinh sát tại cửa khẩu quốc tế Nội Bài trong tình hình hiện nay” của tác giả Hoàng Trung Trí, Học viện An ninh nhân dân, năm 2008; luận văn thạc sỹ “Hoạt động sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả xuất nhập cảnh trái phép qua sân bay Nội Bài và công tác đấu tranh của cơ quan an ninh” của tác giả Nguyễn Việt Quang, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh với hoạt động xuất nhập cảnh trái phép tại cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài” của tác giả Lê Thị Thanh Huyền, Học viện An ninh nhân dân, năm 2007. Các đề tài nêu trên đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về xuất nhập cảnh, quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh ở Việt Nam hoặc chỉ đi sâu nghiên cứu về từng lĩnh vực nghiệp vụ chuyên ngành của lực lượng an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, trong đó có nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội
  • 11. 5 Bài nhưng cũng chưa được hệ thống, toàn diện. Cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu hệ thống, toàn diện về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài, nhất là từ Tháng 8/2015 Công an Cửa khẩu Nội Bài tách khỏi Cục quản lý xuất nhập cảnh, trực thuộc Cục An ninh cửa khẩu – Tổng cục An ninh, Bộ Công an nên chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh có nhiều thay đổi, khác so với trước đây về tính chất và quy mô. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài” là cần thiết, không trùng lặp với các công trình đã từng nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài; chỉ ra kết quả đạt được và những bất cập, yếu kém; từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. - Làm rõ thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người Việt Nam, người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài liên quan đến an ninh quốc gia và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng hàng không này. - Dự báo tình hình và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng
  • 12. 6 HKQT Nội Bài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài, nhất là hoạt động có liên quan đến an ninh quốc gia tại Cảng HKQT Nội Bài. - Công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài do lực lượng An ninh cửa khẩu – Bộ Công an thực hiện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài do lực lượng An ninh cửa khẩu - Bộ Công an, trực tiếp là Công an Cửa khẩu Nội Bài thực hiện. - Thời gian: Giai đoạn 2010 - 2015 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội nói chung và trong lĩnh vực xuất nhập cảnh nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê từ những tài liệu, số liệu thực tế để
  • 13. 7 minh họa cho luận điểm; phương pháp so sánh về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh giữa các nước trên thế giới, khu vực và ở các cảng hàng không quốc tế trong nước; phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ luận cứ và những vấn đề khoa học liên quan đến đề tài… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài trong bối cảnh Nhà nước ta đang đẩy mạnh tiến trình mở cửa, hội nhập. Luận văn đưa ra những giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài thời gian tới. - Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh nói chung, nhất là phương thức, thủ đoạn lợi dụng xuất nhập cảnh hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
  • 14. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ 1.1. Nhận thức về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh 1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan - Nhập cảnh là hành vi của người từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam một cách hợp pháp qua cửa khẩu Việt Nam. - Xuất cảnh là hành vi của người ra khỏi lãnh thổ Việt Nam một cách hợp pháp qua cửa khẩu Việt Nam. Người nhập cảnh, xuất cảnh ở khái niệm trên là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng qui định về xuất nhập cảnh của Chính phủ Việt Nam và được gọi chung là “khách”. Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại Việt Nam. Công dân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam. - Quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam để đi nước thứ ba. Khái niệm này dùng để chỉ những người nước ngoài khi đến cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, tạm lưu lại tại khu vực quá cảnh để đi tiếp một nước khác. Khu vực quá cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài lưu lại nghỉ ngơi, chờ đợi phương tiện để tiếp tục hành trình đến một quốc gia khác. Người quá cảnh được miễn thị thực. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu
  • 15. 9 cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh. - Buộc xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết định người nước ngoài hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. - Tạm hoãn xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết định tạm dừng xuất cảnh có thời hạn đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Trục xuất là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung áp dụng đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, buộc người đó trong thời hạn nhất định phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. - Hộ chiếu là loại giấy tờ được chính phủ của một quốc gia cấp cho công dân của quốc gia đó, có giá trị xác định quốc tịch của một người và được dùng khi một người xuất cảnh khỏi đất nước và nhập cảnh trở lại từ nước ngoài. - Giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. - Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận. - Cửa khẩu là nơi khách được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
  • 16. 10 - Chứng nhận tạm trú là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác định thời hạn người nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam. - Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực. - Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực. - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu. Hiện nay là Cục Quản lý xuất nhập cảnh và Cục An ninh cửa khẩu thuộc Bộ Công an. Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh do Cục An ninh cửa khẩu tiến hành tại Cảng HKQT Nội Bài. - Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài gồm cơ quan đại diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự. Trong pháp luật Việt Nam qui định riêng biệt, cụ thể đối với hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài và hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam về điều kiện nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; những trường hợp chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, buột xuất cảnh, chưa được xuất cảnh; các qui định về thủ tục giấy tờ, cửa khẩu xuất, nhập cảnh cho từng đối tượng…
  • 17. 11 1.1.2. Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước; là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) do bộ máy quản lý nhà nước tiến hành. Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là một bộ phận của quản lý nhà nước nói chung, có đặc trưng chung là mang tính quyền lực đặc biệt, buộc mọi người phải tuân theo và có sự cách biệt giữa người quản lý và người bị quản lý; gắn chặt với quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác như quản lý kinh tế, văn hoá tư tưởng, đối ngoại... Nhận thức về quản lý nhà nước về an ninh quốc gia cần bắt đầu từ khái niệm về an ninh quốc gia và bảo vệ an ninh quốc gia. Theo Luật An ninh quốc gia năm 2004: “1) An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. 2) Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 3) Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [22, Điều 3]. Từ điển Bách khoa Công an nhân dân năm 2005 đề cập đến khái niệm này như sau: “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là hệ thống các biện pháp quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội được nhà nước uỷ quyền tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội” [2, tr.978]. Giáo trình quản lý nhà nước về an ninh quốc gia - Học viện An ninh nhân dân năm 2005, đưa ra khái
  • 18. 12 niệm: “Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên lĩnh vực an ninh quốc gia; sử dụng quyền lực nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác xâm phạm an ninh quốc gia” [19]. Từ những nhận thức về an ninh quốc gia, bảo vệ an ninh quốc gia và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, có thể hiểu quản lý nhà nước về an ninh quốc gia như sau: Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia theo nghĩa rộng là hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp trên lĩnh vực an ninh quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để tác động, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động gây phương hại đến an ninh quốc gia. Từ góc độ là hoạt động của cơ quan hành pháp thì quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trên lĩnh vực an ninh quốc gia nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động gây phương hại đến an ninh quốc gia. Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hóa, khối đoàn kết dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo vệ an ninh trên các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia.
  • 19. 13 Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia được xác định tại Điều 29, Luật An ninh quốc gia, bao gồm: - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia. - Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. - Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia. - Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo vệ an ninh quốc gia; bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia. - Hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia. Khách thể của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là hệ thống các quan hệ xã hội, hành vi của con người và hoạt động của các tổ chức có liên quan tác động tới an ninh quốc gia được pháp luật bảo vệ; là sự an toàn, bền vững của thể chế nhà nước, cuộc sống ổn định, phát triển về mọi mặt của nhân dân, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn, thống nhất của Tổ quốc.
  • 20. 14 Chủ thể của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, theo nghĩa rộng bao gồm cả cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và tư pháp; theo nghĩa hẹp (quản lý hành chính nhà nước), là các cơ quan hành pháp, đó là Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, trong đó Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Điều 8, Luật An ninh quốc gia năm 2004 quy định: “Bảo vệ an ninh quốc gia là trách nhiệm của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật”[22, Điều 8]. Như vậy, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành và trách nhiệm của mỗi công dân do Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước. Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, theo đó Bộ Công an được giao trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia. Điều 30, Luật An ninh quốc gia quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia”[22, Điều 30]. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về an ninh quốc gia của Bộ Công an được quy định cụ thể hơn tại Điều 14, Điều 15, Luật Công an nhân dân ngày 27/11/2014; Điều 1, Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công an. Trong hoạt động quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, lực lượng An ninh nhân dân là lực lượng nòng cốt, có trách nhiệm: Tiến hành hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá - tư tưởng, an ninh
  • 21. 15 thông tin; tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia; làm nòng cốt xây dựng thế trận an ninh nhân dân trên các lĩnh vực, tại các địa bàn. Phương pháp quản lý nhà nước về an ninh quốc quốc gia là vận dụng những phương pháp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nói chung như phương pháp hành chính; phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp tổ chức, phương pháp kinh tế. Mặt khác, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là công tác đặc thù, do đó được áp dụng những biện pháp công tác của lực lượng Công an theo quy định của pháp luật, như biện pháp vận động quần chúng, biện pháp pháp luật, biện pháp kinh tế, biện pháp ngoại giao, biện pháp nghiệp vụ, biện pháp vũ trang, biện pháp khoa học kỹ thuật. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia có sự kết hợp giữa quản lý bằng các biện pháp công khai với các biện pháp nghiệp vụ bí mật; kết hợp giữa quản lý theo mục tiêu, địa bàn, đối tượng, tuyến, lĩnh vực với quản lý theo ngành, lãnh thổ. 1.1.3. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, tính chất của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh * Khái niệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh là một bộ phận của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia; là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; duy trì trật tự an ninh và thỏa mãn nhu cầu tự do cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh hàng ngày của công dân.
  • 22. 16 * Vị trí, vai trò Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh là một bộ phận của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và của toàn quân, toàn dân trong đó Bộ Công an đóng vai trò nòng cốt. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về an ninh trật tự của Bộ Công an. Quản lý xuất nhập cảnh góp phần to lớn vào việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, đề cao tính độc lập tự chủ, đảm bảo việc thực hiện nghiên các qui định của pháp luật; tạo điều kiện, hỗ trợ tích cực cho các mặt của công tác nghiệp vụ của lực lượng Công an. Thông qua các hoạt động quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan an ninh có thể chủ động bịt kín sơ hở, tước bỏ điều kiện, ngăn chặn kịp thời các âm mưu, ý đồ phạm tội của đối tượng; chủ động phát hiện các đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng chú ý khi nhập cảnh, đối tượng cấm nhập… Ngoài ra, quản lý xuất nhập cảnh còn góp phần thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại, mở cửa, thu hút đầu tư, du lịch… của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. * Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh có các đặc điểm chủ yếu sau: - Quản lý xuất nhập cảnh tác động và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Quản lý xuất nhập cảnh tốt tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, thu hút được người nước ngoài đến nước ta, uy tín của Việt Nam qua đó sẽ được nâng lên trên trường quốc tế. Ngược lại, công tác quản lý xuất nhập cảnh không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các chính sách đối ngoại. Chính sách đối ngoại thay đổi, mối quan hệ giữa nước
  • 23. 17 ta với một quốc gia nào đó xấu đi thì công tác quản lý xuất nhập cảnh cũng bị kéo theo. - Quản lý xuất nhập cảnh có liên quan đến nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước ta cũng như luật pháp và thông lệ quốc tế. - Quản lý xuất nhập cảnh vừa nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta. Thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh sẽ phát hiện kịp thời các hoạt động vi phạm qui định xuất nhập cảnh và hoạt động lợi dụng con đường xuất nhập cảnh công khai để xâm phạm an ninh quốc gia cũng như các hành vi phạm tội khác là góp phần bảo vệ an ninh trật tự, tạo sự tin tưởng cho khách, nhà đầu tư… nước ngoài đến du lịch, làm ăn buôn bán ở Việt Nam… Điều đó cũng đồng nghĩa với việc góp phần thực hiện chính sách mở cửa của Đảng để phát triển kinh tế xã hội. - Quản lý xuất nhập cảnh vừa là hoạt động quản lý nhà nước vừa là biện pháp nghiệp vụ của ngành công an góp phần bảo vệ an ninh trật tự. Quản lý xuất nhập cảnh là hoạt động quản lý dựa trên cơ sở pháp luật để thực hiện quyền lực Nhà nước; là một bộ phận trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, đồng thời nó là một trong những biện pháp quản lý hành chính của ngành Công an. Nó góp phần vào công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội khác, đồng thời hỗ trợ tích cực cho công tác trinh sát của lực lượng Công an. * Tính chất của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh: - Tính chính trị trực tiếp: Quản lý xuất nhập cảnh là một bộ phận của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nên luôn lấy các yêu cầu chính trị làm mục tiêu hàng đầu. Quản lý xuất nhập cảnh đứng ở vị trí người lính tiền tiêu kiểm soát cửa khẩu của quốc gia. Quản lý xuất nhập cảnh được Đảng, Nhà
  • 24. 18 nước giao cho Bộ Công an trực tiếp tiến hành, là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu là bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Lực lượng Quản lý xuất nhập cảnh được Bộ Công an tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, được tổ chức huấn luyện cả về công tác quản lý và nghiệp vụ công an. Quản lý xuất nhập cảnh có quan hệ trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, đến quyền độc lập, tự quyết của một dân tộc và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lý của nhà nước. - Tính hành chính, pháp lý: Quản lý xuất nhập cảnh là một trong những nội dung của quản lý hành chính, mang tính quyền lực của nhà nước. Căn cứ theo yêu cầu của quản lý xuất nhập cảnh và chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, Chính phủ giao cho Bộ Công an trực tiếp tổ chức quản lý xuất nhập cảnh trên phạm vi toàn quốc. Bộ Công an dựa trên cơ sở pháp luật để xác định cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng tham gia quản lý xuất nhập cảnh từ trung ương đến địa phương. Quản lý xuất nhập cảnh chủ yếu bằng pháp luật, pháp luật vừa là cơ sở, phương tiện cơ bản để công an quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời cũng là cơ sở để mọi công dân giám sát hoạt động quản lý của lực lượng công an. Bộ máy Quản lý xuất nhập cảnh cũng được thiết lập theo tổ chức bộ máy của lực lượng công an và cơ quan quản lý cấp trên có quyền chỉ đạo cơ quan quản lý cấp dưới và ngược lại cơ quan quản lý cấp dưới có trách nhiệm phục tùng mọi sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. - Tính quốc tế: Trong tình hình hiện nay, quốc gia nào trên thế giới cũng phải quản lý xuất nhập cảnh. Việc quản lý xuất nhập cảnh ở các quốc gia có nhiều điểm chung mang tính quốc tế buộc các quốc gia phải thực hiện theo thông lệ quốc tế, như: Qui định về xuất nhập cảnh của người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao, lãnh sự… Quản lý xuất nhập cảnh bên cạnh việc bảo đảm tuân thủ luật pháp quốc gia còn tuân thủ luật pháp quốc tế. Trong trường hợp các qui định về xuất nhập cảnh của nước ta khác với các
  • 25. 19 điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó. Quản lý xuất nhập cảnh liên quan ít nhất đến 2 quốc gia, đòi hỏi phải có sự thỏa thuận, chấp thuận nhau trong hoạt động xuất nhập cảnh và chịu sự chi phối của mối quan hệ giữa nước ta và nước xuất hoặc nhập cảnh người có liên quan. Tính đến tháng 8/2016, nước ta đã ký hiệp định, thỏa thuận miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh với 82 nước, trong đó với 79 nước Hiệp đinh, thỏa thuận đã xác định ngày có hiệu lực, 03 nước chưa xác định ngày có hiệu lực: Cô-xta Ri-ca, Bô-li-vi-a, Ét-xtô-ni-a. Thời gian tới nước ta tiếp tục ký kết các hiệp định song phương và đa phương về các vấn đề liên quan đến xuất nhập cảnh. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tiếp nhận thông tin và hỗ trợ các nước khác trong việc xử lý các trường hợp vi phạm qui định về Quản lý xuất nhập cảnh và quản lý cư trú, đi lại của người nước ngoài. Ngược lại, một số nước cũng đã hỗ trợ ta trong việc cung cấp thông tin, xử lý các đối tượng vượt biên trái phép, trốn ra nước ngoài, trốn ở lại nước ngoài hay vi phạm các qui định về xuất nhập cảnh khác… 1.1.4. Đối tượng, nội dung, các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh * Đối tượng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm: - Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam, - Công dân Việt Nam ở trong nước xuất cảnh, nhập cảnh; công dân Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam. * Nội dung quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm: - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
  • 26. 20 - Thực hiện các hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh như: ban hành các loại mẫu giấy tờ, cấp, đổi, thu hồi, hủy các giấy tờ cho phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu quốc tế theo quy định của pháp luật, - Thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, - Thực hiện hợp tác quốc tế, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. * Cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh trên phạm vi cả nước. Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. - Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh. Bộ Công an giao cho Cục quản lý xuất nhập cảnh, Cục An ninh cửa khẩu thuộc Tổng cục An ninh là lực lượng chuyên trách trực tiếp quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh. Ở Công an tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tùy theo yêu cầu của công tác quản lý xuất, nhập cảnh mà tổ chức các phòng hay đội quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện công tác này. - Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, các bộ khác và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
  • 27. 21 - Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh ở địa phương - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việt thi hành pháp luật về xuất nhập cảnh đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1.1.5. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và nguyên tắc cần quán triệt trong quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh Trong quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh cần quán triệt đầy đủ các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo sau đây: Một là, giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ đối ngoại. Thực hiện tốt quản lý xuất nhập cảnh là thực hiện quyền chủ quyền, độc lập của quốc gia, góp phần phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các hoạt động xâm phạp an ninh quốc gia của các thế lực thù địch; là vấn đề quan trọng để người nước ngoài có điều kiện hiểu biết và có thiện cảm với Việt Nam hơn; nó còn là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho người Việt Nam có thể tiếp cận trực tiếp với nền văn minh, khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới. Đó chính là những cơ sở quan trọng để thực hiện thành công chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Chống tình trạng vì sợ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia mà không cởi mở trong việc quản lý xuất nhập cảnh và ngược lại không được quá coi trọng việc lấy lòng người nước ngoài mà để họ lợi dụng gây thiệt hại cho lợi ích quốc gia. Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với củng cố an ninh quốc phòng. Đổi mới thủ tục, cơ chế quản lý xuất nhập cảnh
  • 28. 22 phải vừa tạo điều kiện cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam vừa nâng cao hiệu quả phòng ngừa phát hiện và đấu tranh với các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài. Ba là, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện và xử lý khéo léo các trường hợp người nước ngoài vi phạm các qui định quản lý xuất nhập cảnh. Phát hiện kịp thời sẽ giúp cơ quan an ninh xử lý có hiệu quả các trường hợp vi phạm, hạn chế các hậu quả xảy ra, không gây ảnh hưởng xấu về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Xử lý người nước ngoài vi phạm các qui định xuất nhập cảnh là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm. Nó liên quan đến đường lối ngoại giao của Đảng, Nhà nước ta; liên quan đến pháp luật Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế. Do vậy, cách xử lý các vi phạm về xuất nhập cảnh của người nước ngoài phải hết sức khéo léo. Quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh phải tuân thủ các nguyên tắc của quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói riêng, đồng thời còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan trong lĩnh vực xuất nhập cảnh mà Việt Nam là thành viên - Nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế - Nguyên tắc công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nước ngoài và công dân Việt Nam trong hoạt động xuất nhập cảnh - Nguyên tắc chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
  • 29. 23 1.1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh - Tình hình thế giới và khu vực: Hoạt động khủng bố và đấu tranh chống hoạt động khủng bố đang nổi lên ở nhiều nơi. Một số nước lớn đã lợi dụng hoạt động chống khủng bố để can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của nước khác. Các thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ âm mưu, hoạt động chống Việt Nam. Chúng tìm cách lợi dụng con đường nhập cảnh công khai hợp pháp để đưa lực lượng xâm nhập vào nước ta hoạt động; thông qua các cá nhân, tổ chức nhập cảnh để tuyền truyền, tán phát tài liệu văn hóa phẩm đồi trụy, phản động…Mối quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực ASEAN ngày càng được tăng cường về mọi mặt, các hiệp định về xuất nhập cảnh đã được ký kết song phương và đa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho công dân các nước nhập cảnh, xuất cảnh hợp pháp trên lãnh thổ của nhau. Một số tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng sự lỏng lẻo mất cảnh giác trong quản lý xuất nhập cảnh của ta để tổ chức vượt biên trái phép. - Tình hình trong nước: Đảng và nhà nước ta kiên trì thực hiện chính sách đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ ngoại giao, sẵn sàng làm bạn, đối tác tin cậy với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau và các bên cùng có lợi. Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang cần vốn và công nghệ hiện đại. Do vậy, các chính sách thu hút đầu tư, thu hút vốn và thu hút người nước ngoài đến Việt Nam tham quan, du lịch đang được quan tâm hàng đầu. Các qui định về quản lý xuất nhập cảnh ngày càng được mở rộng. Nước ta đã ký nhiều hiệp định, thỏa thuận về xuất nhập cảnh với các nước trên thế giới. Nhiều nước đã có hiệp định miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh với nước ta. Quy chế quản lý người nước ngoài cũng cởi mở hơn,
  • 30. 24 người nước ngoài được phép đi lại tự do trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu vực cấm, phù hợp với mục đích nhập cảnh. Các yếu tố trên tạo nhiều thuận lợi, thu hút ngày càng nhiều người ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam để hợp tác, đầu tư, du lịch…đồng thời cũng tạo điều kiện để người Việt Nam dễ dàng xuất cảnh ra nước ngoài để làm ăn, tham quan, du lịch…góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn trong quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh và an ninh quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế 1.2.1. Nhận thức chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế Cảng hàng không quốc tế được hiểu là địa điểm do Nhà nước quy định để thực hiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu của người, phương tiện, hàng hóa và các đồ vật khác theo đường vận chuyển hàng không quốc tế. Về bản chất, cảng hàng không quốc tế là một loại hình cửa khẩu đường hàng không. Ngoài những đặc trưng pháp lý của cửa khẩu nói chung, các cảng hàng không quốc tế còn có những đặc trưng riêng: không nằm trên đường biên giới quốc gia; phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh duy nhất là tàu bay (bao gồm: máy bay, trực thăng, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị bay khác được nâng cấp giữ khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí). Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế là một bộ phận của quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh nói chung; hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh và thực hiện các biện pháp công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời những
  • 31. 25 hành vi vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng hàng không quốc tế. Đây thực chất là hoạt động quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với một đối tượng cụ thể (người Việt Nam, người nước ngoài) xuất nhập cảnh, trên một địa bàn cụ thể (cảng hàng không quốc tế). Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế: do nhiều chủ thể tiến hành, trong đó lực lượng Công an đóng vai trò chủ trì. Trong phạm vi của đề tài, tác giả tiếp cận nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hoạt động quản lý do lực lượng An ninh cửa khẩu – Bộ Công an, trực tiếp là Công an tại cửa khẩu cảng hàng không quốc tế tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đặt trong mối liên hệ, phối hợp công tác với các phòng chức năng thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không quốc tế như: Hải quan, Hàng không, Y tế… Đối tượng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế: người Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh và người nước ngoài nhập, xuất cảnh tại cảng hàng không quốc tế. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế gồm: - Hướng dẫn pháp luật và xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy trình quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. - Xây dựng, tổ chức lực lượng, phân công trách nhiệm và xác định mối quan hệ phối hợp công tác giữa các lực lượng tham gia quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. - Tổ chức công tác thu thập thông tin, tài liệu, tình hình liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
  • 32. 26 - Tổ chức các hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh và xử lý vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. - Tiến hành các biện pháp công tác nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia. - Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về an ninh đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. 1.2.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế Là hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người Việt Nam, người nước ngoài tại các cửa khẩu nói chung và tại cảng hàng không quốc tế nói riêng, cũng như các quyết định, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các chủ thể quản lý, cụ thể: - Luật Biên giới quốc gia được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17/6/2003, Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, ngày 25/6/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật biên giới quốc gia, - Luật số 47/2014/QH13 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, - Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ- CP, ngày 16/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP.
  • 33. 27 - Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 02/4/1997 của Chính phủ ban hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không quốc tế. - Các Thông tư, Quy định, Hướng dẫn của Bộ Công an có liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh và chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho lực lượng quản lý xuất nhập cảnh tại các cảng hàng không quốc tế. - Các quy định của luật hình sự về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất nhập cảnh - Các hiệp định song phương giữa Việt Nam và các nước về việc miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh cho công dân hai nước qua lại lẫn nhau với từng loại hộ chiếu cụ thể 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nhà nước quản lý tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội bằng pháp luật, trong đó có hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài nhằm đảm bảo duy trì hoạt động xuất nhập cảnh theo đúng quy định của pháp luật, góp phần phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động vi phạm pháp luật tại cửa khẩu hoặc lợi dụng quá trình xuất cảnh, nhập cảnh để tiến hành các hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam và người nước ngoài trong hoạt động xuất, nhập cảnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế của đất nước. Có thể chỉ ra sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế thể hiện ở các nội dung sau:
  • 34. 28 - Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện quyền tự do đi lại của công dân; giúp cho việc giải quyết ngắn gọn, chính xác, khoa học, nhanh chóng các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh công dân tại cửa khẩu cản hàng không quốc tế nhằm bảo đảm thực hiện quyền xuất cảnh, nhập cảnh của công dân. - Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế góp phần bảo đảm giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Thông qua công tác quản lý nhà nước, cơ quan Nhà nước xem xét không cho xuất cảnh những trường hợp thuộc diện không được xuất cảnh hoặc chưa được xuất cảnh vì lý do an ninh hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đang bị khởi tố hoặc đang thi hành án... theo quy định của pháp luật). - Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế góp phần thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực. Để mở rộng giao lưu hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mỗi quốc gia phải chú ý tới việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh. - Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế góp phần thực hiện chính sách mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam ngày càng đa dạng về thành phần (nhiều quốc tịch) và mục đích (công tác, học tập, hợp tác, đầu tư, thương mại, du lịch, thăm thân, chữa bệnh...). Hoạt động quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh sẽ tạo điều
  • 35. 29 kiện thuận lợi cho công dân các nước ra vào Việt Nam hợp tác, làm ăn về kinh tế. - Đặc điểm của các cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam đều ở gần trung tâm các thành phố lớn, có nhiều hạng mục công trình quan trọng (nhà ga, sân đỗ máy bay...); là những đầu mối giao lưu quan trọng giữa nước ta với các nước trên thế giới; trên địa bàn cảng hàng không quốc tế có nhiều cơ quan, đơn vị chức năng hoạt động (hàng không, công an, hải quan, doanh nghiệp hàng không...). Do đó, cần phải quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại các cảng hàng không quốc tế. 1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại càng hàng không quốc tế Để có cách nhìn tổng thể hơn về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế, xin nêu khái quát kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh như sau: - Về cơ quan quản lý: cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản là Cục quản lý xuất nhập cảnh trực thuộc Bộ Tư pháp, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ở Ôxtrâylia, Bộ Di trú và Văn hóa đa sắc tộc là cơ quan quản lý tập trung thống nhất theo ngành dọc về việc xét duyệt và cấp phép cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, gồm Văn phòng chính ở thủ đô và các chi nhánh ở các tiểu bang, địa phương, sân bay. Ở Hồng Kông, việc xét duyệt và cấp phép cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh do Cục di dân thuộc Bộ An ninh thực hiện; ở Thái Lan chức năng này thuộc về cơ quan xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ; còn ở Inđônêxia, Malaysia thuộc Tổng cục xuất nhập cảnh của Bộ Tư pháp; ở Mỹ, Nhật Bản thuộc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Tư pháp.
  • 36. 30 - Về pháp lý: Ở Nhật Bản, các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh cũng giống như của Mỹ, Hàn Quốc, Philippine.., gồm hai bộ luật chính: (1) Luật quản lý xuất nhập cảnh và công nhận tỵ nạn; (2) Luật quản lý, đăng ký cư trú cho người nước ngoài. Ở một số nước như Anh, Đức, Singapore, Thái Lan và một số nước khác…, các quy phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú được xây dựng một cách đồng bộ với các đạo luật khác có liên quan, đồng thời có một mặt bằng pháp lý chung cho cộng đồng công dân trong nước và người nước ngoài; các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú được quy định chung trong một đạo luật là "Luật xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú" hoặc "Luật di trú". Cách thức xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của các nước này mang xu thế hội nhập, toàn cầu hóa. Đây là cách thức mà chúng ta cần nghiên cứu tiếp thu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật trong quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh nói riêng ở Việt Nam. - Về thủ tục cấp hộ chiếu cho công dân các nước như: Ôxtrâylia, Hồng Kông, Nhật Bản... khá đơn giản. Ở Ôxtrâylia, người xin cấp hộ chiếu chỉ phải khai vào đơn theo mẫu quy định và phải có giấy tờ chứng minh là công dân Ôxtrâylia, nộp kèm theo 02 ảnh chụp không quá 6 tháng, đơn xin cấp hộ chiếu có thể không cần có chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc cảnh sát, song phải có người làm chứng xác nhận. Cũng như ở các nước: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippine, việc cấp hộ chiếu cho công dân ở Ôxtrâylia được đảm nhận bởi các văn phòng hộ chiếu (thuộc Bộ Ngoại giao) ở trung tâm thủ đô và 8 văn phòng địa phương trực thuộc. - Về việc cấp thị thực cho người nước ngoài, Ôxtrâylia áp dụng chế độ "thị thực toàn cầu" (Universal Visa System) tức là mọi công dân nước ngoài đến Ôxtrâylia đều phải xin thị thực trước khi nhập cảnh. Để tránh phiền hà
  • 37. 31 cho khách cũng như các hãng hàng không khi phải trục xuất một cá nhân nào đó (do vấn đề thị thực), nhất thiết phải có thị thực trước. - Về xét duyệt nhân sự xuất nhập cảnh: Để phục vụ cho việc xét duyệt nhân sự ngay tại cơ quan đại diện, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại các cửa khẩu, Ôxtrâylia lập danh sách cấm nhập hay còn gọi là danh sách báo động - "Alert List"; danh sách những người không được phép nhập cảnh Ôxtrâylia và đưa vào hệ thống máy vi tính để cùng khai thác. Danh sách này được cập nhật hàng ngày và truyền tới cơ quan đại diện, hệ thống kiểm soát cửa khẩu. Có thể nói, Ôxtrâylia là một nước có thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện theo nguyên tắc một cửa (One stop shop) khá tốt. Khác với Ôxtrâylia, ở Đan Mạch, theo quy định của luật về người nước ngoài, công dân các nước Phần Lan, Na Uy, Thụy Điển, Aixơlen có thể chỉ dùng chứng minh thư hoặc hộ chiếu nhập cảnh vào Đan Mạch và cư trú mà không cần bất cứ một thứ giấy tờ cho phép nào. Ở Bỉ, việc không tuân thủ các quy định về nhập cảnh, quá cảnh có thể dẫn đến kết quả là hành khách bị trục xuất về nơi xuất phát gốc và hãng chuyên chở bị phạt 90.000 Frăng Bỉ. - Việc phân công kiểm soát hộ chiếu, thị thực tại các cửa khẩu của các nước trên thế giới cũng không giống nhau. Trung Quốc, Nga và các nước Đông Âu cũ giao việc kiểm soát nhập cảnh cho Công an biên phòng thuộc Bộ An ninh hoặc Ủy ban an ninh đảm nhiệm. Ở Cu Ba, Thái Lan, Pháp, công tác kiểm tra, kiểm soát hệ thống cửa khẩu do cơ quan xuất nhập cảnh thuộc Bộ Nội vụ thực hiện; ở Cộng hòa Liên bang Đức do Cục Bảo vệ biên giới thuộc Bộ Nội vụ Đức thực hiện. Ở Mỹ, Nhật Bản, Inđônêxia, việc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh do lực lượng quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Tư pháp thực hiện.
  • 38. 32 Tóm lại, công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh ở tất cả các nước nói trên khá hoàn thiện, đặc biệt là pháp luật về thủ tục, quy trình xử lý vấn đề thị thực từ khâu xét duyệt nhân sự, cấp phát thị thực tại các cơ quan đại diện ở nước ngoài cho tới việc kiểm tra tại các cửa khẩu quốc tế được thực hiện khá hoàn hảo, hiện đại và bảo đảm được yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền đất nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho khách. Một số nước như: Mỹ, Anh, Israen, Singapore đã hoàn thành nghiên cứu và áp dụng công nghệ (CHENETNews) - Hộ chiếu sinh trắc BioPass, hay còn gọi là hộ chiếu điện tử. Được làm theo tiêu chuẩn quốc tế, mỗi hộ chiếu này đều có một trang polycarbonate gắn kèm chíp điện tử lưu trữ các thông tin cá nhân như: khuôn mặt, vân tay, nhận dạng quang học… Mỗi hộ chiếu sinh trắc BioPass đều được tích hợp những tính năng an ninh cao cấp, như ảnh quét laser nhiều lớp và logo hộ chiếu điện tử của Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế (ICAO). Loại hộ chiều này rất hữu ích cho quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Ôxtrâylia đã hoàn thành quá trình nghiên cứu và từng bước áp dụng hệ thống thị thực điện tử (Electronic visa) nhằm thay thế thị thực giấy (dán vào hộ chiếu) đang lưu hành hiện nay. Nếu thị thực điện tử được áp dụng rộng rãi, việc cấp thị thực sẽ rất nhanh chóng, giảm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh.
  • 39. 33 Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của luận văn đã được phân tích, làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản sau: - Từ các khái niệm cơ bản có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, khái niệm quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói riêng, tác giả đã khái quát, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, nội dung, đối tượng, cơ quan quản lý, nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo…của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh nói chung. - Từ khái niệm trên, tác giả đã làm rõ nội hàm của khái niệm cảng hàng không quốc tế, từ đó đưa ra khái niệm, nội dung, cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. - Làm rõ sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế ở Việt Nam; nêu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực quản lý xuất cảnh, nhập cảnh để so sánh với Việt Nam. Những nội dung nêu trên là căn cứ khoa học cho việc đánh giá thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
  • 40. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI 2.1. Đặc điểm Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh 2.1.1. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là một mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. Cảng HKQT Nội Bài nằm ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 28km đi theo hướng Cầu Nhật Tân, có diện tích 325 ha, thuộc địa phận huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Phía Đông tiếp giáp với các xã Mai Đình, Phú Minh, cách trục đường quốc lộ số 2 khoảng 1km; phía Tây giáp xã Quang Tiến; phía Nam giáp xã Phú Cường, Phú Minh. Ngoài ra, Cảng HKQT Nội Bài còn là đầu mối giao thông quan trọng kết nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây Bắc qua đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai (đi qua địa bàn 5 tỉnh thành là: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai, nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu của Trung Quốc và là một phần của tuyến đường xuyên Á AH14); quốc lộ 18A từ Nội Bài đi các tỉnh Đông Bắc (đi qua 4 tỉnh thành là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh). Cảng HKQT Nội Bài được thành lập theo Quyết định số 239/QĐ-TC, ngày 28/02/1977 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Từ khi được thành lập cho đến nay, Cảng HKQT Nội Bài luôn có vai trò quan trọng đối với an ninh, quốc phòng, kinh tế và đối ngoại của đất nước. Cơ sở vật chất của Cảng HKQT Nội Bài được kế thừa từ sân bay quân sự Đa Phúc (một căn cứ không quân quan trọng của nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ), xây dựng từ năm 1960. Trong chiến tranh, sân bay này bị không quân Mỹ đánh phá, thiệt hại nặng nề. Sau khi nâng cấp cơ sở vật chất
  • 41. 35 và hệ thống đường hạ, cất cánh, đường lăn, đường rẽ, sân đỗ, nhà ga... ngày 02/01/1978, sân bay quốc tế Nội Bài chính thức tiếp nhận chuyến bay quốc tế đầu tiên. Hiện tại, Cảng HKQT Nội Bài đã có một hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, đạt tiêu chuẩn cấp 4E (theo phân cấp của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - ICAO), có thể tiếp nhận các máy bay thân lớn, hiện đại vào khai thác. Liền kề với Cảng HKQT Nội Bài là sân bay quân sự của lực lượng Không quân – Quân đội nhân dân Việt Nam. Cảng HKQT Nội Bài là một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga và trang thiết bị, công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng cho máy bay đi và đến thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không. Trong những năm qua, theo đà phát triển của đất nước, ngành hàng không đã từng bước hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hoá cũng như các công trình, thiết bị phục vụ dịch vụ vận chuyển hàng không. Cảng HKQT Nội Bài đã đón và tiếp nhận hầu hết các máy bay chở khách hiện đại như A320, A321, B747, B767, B777... Nhà ga hành khách quốc nội (Nhà ga T1) được đưa vào hoạt động từ tháng 10 năm 2001 phục vụ cả các chuyến bay trong nước và quốc tế. Đây là nhà ga đầu tiên tại Việt Nam được xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế với thiết kế ban đầu gồm 04 khu vực: Sảnh A, Sảnh B, Sảnh C, Sảnh D với tổng diện tích mặt bằng 90.000 m2, công suất phục vụ 6 triệu hành khách/năm. Cuối năm 2013, sảnh E (phần mở rộng của Nhà ga T1) được đưa vào sử dụng, nâng tổng diện tích mặt bằng lên 115.000 m2 và công suất phục vụ là 09 triệu hành khách/năm. Tuy nhiên tại thời điểm đó Cảng HKQT Nội Bài đã phục vụ 12.825.784 hành khách, vượt 42% so với tổng công suất thiết kế. Kể từ ngày 31/12/2014, Nhà ga hành khách T1 chỉ phục vụ các chuyến bay nội địa (toàn bộ các chuyến bay quốc tế được chuyển sang khai thác tại Nhà ga hành khách T2).
  • 42. 36 Nhà ga hành khách quốc tế (Nhà ga T2) được đưa vào khai thác chính thức từ ngày 25/12/2014. Nhà ga có tổng diện tích mặt bằng 139.216 m2, gồm 4 tầng (không kể tầng hầm): Tầng 1 dành cho hành khách đến quốc tế; Tầng 2 dành cho hành khách đi (nối chuyến) và đến quốc tế; Tầng 3 dành cho hành khách đi quốc tế; Tầng 4 là khu vực phòng chờ hạng thương gia và khu dịch vụ thương mại, khu vực văn phòng, các phòng VIP và khu vực thương mại dịch vụ. Nhà ga được thiết kế theo mô hình dạng cánh với ý tưởng hài hòa với thiên nhiên, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng; hệ thống thiết bị, dây chuyền công nghệ hàng không tiên tiến, theo tiêu chuẩn quốc tế. Công suất đáp ứng 10 triệu hành khách/năm (giai đoạn 2015 đến 2020) và 15 triệu hành khách/năm (giai đoạn 2020 đến 2030), ngày cao điểm đáp ứng phục vụ 30.000 hành khách với 230 lượt cất hạ cánh, giờ cao điểm đáp ứng phục vụ 3.000 hành khách với 23 lượt cất hạ cánh. Kể từ tháng 1/2015, Nhà khách VIP A được đưa vào khai thác để tiếp đón các đoàn lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đi thăm các nước cũng như các đoàn lãnh đạo cao cấp của các nước trên thế giới đến thăm Việt Nam theo đúng nghi thức ngoại giao quốc tế. Ngoài ra, nhà khách cũng là nơi đáp ứng nhu cầu tiếp đón khách của các tổ chức xã hội, tập đoàn kinh doanh cao cấp quốc tế khi qua Cảng HKQT Nội Bài. Nhà khách VIP A có diện tích mặt bằng 3.100m2 với kiến trúc nhà vườn hình lá sen, phần mái của nhà khách được cách điệu như một cánh sen lớn. Nhà khách gồm các phòng: 01 phòng hội đàm khánh tiết: 427m2; 02 phòng khách cấp nguyên thủ: 142m2; 02 phòng khách cấp bộ trưởng: 66m2; 02 phòng khách cao cấp: 48m2; 01 phòng họp báo: 55m2. Nhà khách VIP A nằm biệt lập với các công trình xung quanh để đảm bảo tính riêng biệt và an ninh tuyệt đối. Sảnh tiếp đón, phòng khánh tiết và các phòng nguyên thủ được bố trí trang trọng ở khu vực trung tâm của nhà khách, các phòng VIP
  • 43. 37 khác, phòng cho đoàn tùy tùng và các phòng chức năng được bố trí xung quanh các phòng chính và tách biệt với khu vực trung tâm. Bên cạnh đó, trong khu vực Cảng HKQT Nội Bài có hai hệ thống sân đỗ máy bay bao gồm: Sân đỗ máy bay phía Bắc (sân đỗ nặng), có kết cấu kỹ thuật có thể tiếp nhận được các loại máy bay tầm xa và hạng nặng dùng cho không quân và vận tải quân sự, kể cả máy bay thương mại khi có yêu cầu; sân đỗ phía Nam dùng cho khai thác thương mại, thuộc hàng không dân dụng, bao gồm 47 vị trí cho các loại máy bay khác nhau tại 02 khu vực là Sân đỗ tàu bay T1 và Sân đỗ tàu bay T2. Cảng HKQT Nội Bài có hai hệ thống đường lăn nằm ở hai bên sườn của đường cất hạ cánh 11L/29R (phía Bắc) và 11R/29L (phía Nam). Trong đó hệ thống đường lăn phía Bắc - đường CHC 11L/29R (dùng cho quân sự); Hệ thống đường lăn phía Nam - đường CHC 11L/29R (dùng cho hàng không dân dụng). Hai bên mép đường lăn đều được lắp đèn chiếu sáng phục vụ hạ, cất cánh 24/24 giờ. Cảng HKQT Nội Bài được phép tiếp nhận các chuyến bay thường lệ, không thường lệ, các tàu bay tư nhân, trong nước và quốc tế, hoạt động 24/24 giờ. Xuất phát từ đặc điểm trên, Cảng HKQT Nội Bài được xác định là một mục tiêu đặc biệt quan trọng về an ninh quốc gia. Đây là mục tiêu bọn tội phạm có thể tiến hành các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật, khủng bố, phá rối an ninh, hoạt động tình báo, gián điệp (thu thập tình báo, chuyển giao tài liệu tình báo, liên lạc...). Đồng thời, còn là “điểm” hoạt động của các đường dây tổ chức cho người nước ngoài, người Việt Nam xuất, nhập cảnh trái phép, vận chuyển hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, buôn lậu...
  • 44. 38 2.1.2. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có lưu lượng người nhập cảnh, xuất cảnh lớn. Về số lượng chuyến bay và lưu lượng hành khách, Cảng HKQT Nội Bài là cảng hàng không quốc tế lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Cảng HKQT Tân Sơn Nhất. Tuy nhiên, về diện tích và công suất phục vụ tối đa thì đây là sân bay lớn nhất Việt Nam, về tính chất thì đây là cảng hàng không quốc tế quan trọng bậc nhất của nước ta, đồng thời là đầu mối giao thông nội địa quan trọng. Nguồn thu ngân sách từ các dịch vụ của Cảng HKQT Nội Bài luôn có đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Cảng HKQT Nội Bài có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là cửa ngõ giao lưu với nhiều quốc gia trên thế giới, góp phần thực hiện chủ trương và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết Hiệp định ngoại giao năm 1995, cũng như việc Việt Nam gia nhập ASEAN và nhiều tổ chức quốc tế khác, quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới phát triển mạnh cả bề rộng lẫn chiều sâu. Theo đó, lưu lượng các chuyến bay, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài ngày càng tăng nhanh, trung bình năm sau cao hơn năm trước từ 10 đến 15%. Năm 2014, Cảng HKQT Nội Bài phục vụ 14.190.675 lượt hành khách, tăng 10,6% so với năm 2013; tổng lượng hàng hóa – bưu kiện vận chuyển đạt 405.407 tấn, tăng 16,4%; phục vụ 100.864 lượt chuyến cất hạ cánh, tăng 12,3%. Hàng năm, có nhiều đoàn khách cao cấp của nước ngoài vào Việt Nam viếng thăm và tham gia các hội nghị quốc tế, đầu tư, thương mại... Tình hình này đã đem lại một diện mạo mới và khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của Cảng HKQT Nội Bài đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó cũng khẳng định sự cần thiết phải tăng cường
  • 45. 39 quản lý nhà nước về an ninh nói chung, đối với hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam tại cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài nói riêng. Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách đổi mới, quan hệ đối ngoại giữa nước ta với các nước khác được tăng cường và mở rộng. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với trên 180 nước. Cùng với những sửa đổi về luật đầu tư, chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; sự ổn định về an ninh chính trị; cơ sở hạ tầng và các hoạt động dịch vụ công cộng ngày càng hoàn thiện... Việt Nam đã trở thành một nước có môi trường đầu tư thuận lợi, một địa điểm du lịch ưa thích, hấp dẫn đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Những đổi mới, cải tiến về thủ tục nhập, xuất cảnh đã tạo điều kiện thông thoáng, dễ dàng, thuận lợi nhiều mặt cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam đầu tư, làm ăn, học tập, du lịch, thăm thân... cũng như khuyến khích công dân Việt Nam ra nước ngoài tìm kiếm, khai thác thị trường... Những chính sách đó đã tạo điều kiện tăng nhanh lượng hành khách nước ngoài đến nước ta, cũng như người Việt Nam đi nước ngoài trong những năm qua. Đi đôi với lưu lượng hành khách tăng, số các chuyến bay đi, đến cũng tăng với tỉ lệ tương ứng. Nhiều hãng hàng không nước ngoài đã mở đường bay thẳng đến Cảng HKQT Nội Bài hoặc tăng thêm các chuyến bay định kỳ với các loại máy bay hiện đại có sức chứa lớn. Hiện nay, tại Cảng HKQT Nội Bài có 32 hãng hàng không trong và ngoài nước khai thác thường xuyên đến 15 tỉnh, thành phố trong nước và 34 vùng lãnh thổ, thành phố trên thế giới. Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam được trang bị nhiều máy bay hiện đại đã mở nhiều tuyến bay thẳng tới các nước: Pháp, Đức, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản...
  • 46. 40 2.1.3 Trong phạm vi Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có nhiều cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp hoạt động. Các cơ quan chức năng đóng tại Cảng HKQT Nội Bài gồm có các cơ quan quản lý nhà nước; lực lượng công an; lực lượng quân đội; các cơ quan kinh doanh dịch vụ hàng không và các dịch vụ khác. Cảng vụ Hàng không miền Bắc thuộc Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước về hàng không tại Cảng HKQT Nội Bài. Giám đốc Cảng vụ hàng không Nội Bài có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại cảng hàng không để đảm bảo cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng, đảm bảo duy trì trật tự công cộng, an toàn hàng không và vệ sinh môi trường. Hải quan cửa khẩu Nội Bài thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội, có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật, trang thiết bị khác khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu qua cửa khẩu; phát hiện, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hoá, đồ vật cấm nhập khẩu, xuất khẩu và các hành vi vi phạm luật Hải quan Việt Nam. Cơ quan Kiểm tra văn hoá phẩm thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các ấn phẩm văn hoá, ngăn chặn việc xuất, nhập những ấn phẩm văn hoá có nội dung phản động, đồi trụy và các văn hoá phẩm vi phạm pháp luật khác. Cơ quan Kiểm dịch y tế quốc tế thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh và các bệnh truyền nhiễm khác từ nước ngoài xâm nhập vào nước ta. Lực lượng Công an tại cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài có các đơn vị: Công an Cửa khẩu Nội Bài - Cục An ninh Cửa Khẩu - Tổng cục An ninh, thực hiện nhiệm vụ quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Đồn Công an sân
  • 47. 41 bay Nội Bài thuộc Công an huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại cảng hàng không và khu vực lân cận. Ngoài ra, còn có lực lượng nghiệp vụ khác của Tổng cục An ninh làm nhiệm vụ: tham mưu, hướng dẫn và tiến hành các biện pháp nghiệp vụ bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế trong các cơ quan thuộc cảng hàng không. Lực lượng Quân đội có Sư đoàn 371 đóng tại phía Bắc sân bay, là đơn vị được phép sử dụng đường băng hạ, cất cánh và các phương tiện điều hành chỉ huy phục vụ huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ bầu trời phía Bắc của nước ta. Ngoài ra, trong khu vực Cảng HKQT Nội Bài còn có văn phòng đại diện của hơn 32 hãng hàng không nước ngoài để giao dịch và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hàng không; cơ quan bưu điện, ngân hàng, dịch vụ, du lịch... Có thể nói, với nhiều cơ quan, đơn vị đóng trong khu vực Cảng HKQT Nội Bài để thực hiện các chức năng khác nhau, là một đặc điểm cần chú ý cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài. Nó vừa tạo ra những thuận lợi nhưng đồng thời cũng gây ra không ít khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh ở cửa khẩu này, nhất là trong phối hợp lực lượng. 2.2. Thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài 2.2.1. Khái quát tình hình xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài giai đoạn 2010 - 2015 Trong giai đoạn 2010 - 2015, thực hiện chủ trương đổi mới, quan hệ đối ngoại giữa nước ta với các nước khác được tăng cường và mở rộng. Sự ổn định về an ninh chính trị và trật tự xã hội, điều kiện, khả năng kinh tế của đất nước, của các công ty và của từng gia đình đã nâng cao hơn một bước; thủ tục
  • 48. 42 xuất cảnh cũng đơn giản, mở rộng hơn, mọi công dân đều có thể được cấp hộ chiếu, không cần khai mục đích, nước đến, không cần phải có người mời, người bảo lãnh; chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, chính sách và hợp tác quốc tế về lao động được tăng cường và mở rộng... là những yếu tố làm cho lưu lượng người xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu nói chung, qua cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài nói riêng tăng nhanh. Thành phần nhập cảnh, xuất cảnh qua Nội Bài cũng rất đa dạng về thành phần xã hội, quốc tịch, nghề nghiệp, độ tuổi... Về số lượng: Khảo sát từ năm 2010 đến nay cho thấy số lượng người (cả người Việt Nam và người nước ngoài) xuất cảnh, nhập cảnh qua Cảng HKQT Nội Bài liên tục tăng qua các năm: Năm 2010 là 2.438.867 lượt người; Năm 2011, 2.626.113 lượt người; năm 2012 là 3.155.457 lượt người; năm 2013 là 4.620.610 lượt người; năm 2014 là 5.226.576 lượt người; năm 2015 là 7.052.823 lượt người. Như vậy, từ năm 2010 đến 2015, số lượng người xuất cảnh, nhập cảnh qua Cảng HKQT Nội Bài tăng 96%, trung bình 15% mỗi năm. Về thành phần xã hội, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, độ tuổi... của người nhập cảnh, xuất cảnh cũng rất phong phú: từ nguyên thủ quốc gia đến công dân bình thường; có người là thương nhân, công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, thành viên các tổ chức tôn giáo…; họ gồm nhiều lứa tuổi khác nhau, già có, trẻ có; trình độ học thức cũng khác nhau: có người là giáo sư, tiến sĩ, có người chỉ mới biết đọc, biết viết;... Do đó trình độ nhận thức của họ cũng khác nhau. Mục đích xuất nhập cảnh cũng rất đa dạng. Nếu như những năm trước đây, người Việt Nam chủ yếu xuất cảnh ra nước ngoài công tác, lao động, người nước ngoài chủ yếu vào Việt Nam tham quan du lịch… thì những năm gần đây đã có nhiều người Việt Nam ra nước ngoài và người nước ngoài vào