Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ CHÍ NGHĨA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ CHÍ NGHĨA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ CHI MAI
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Chi Mai
Các số liệu và những kết quả trong luận văn này trung thực, nội dung của luận
văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định tính trung thực của lời cam kết trên.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Lê Chí Nghĩa
4. LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia đã
giúp tôi hoàn thành chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành quản lý công. Tôi xin
chân thành biết ơn Quý thầy, cô, Ban Giám đốc Học viện, khoa sau đại học của Học
viện đã cho phép tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Chi Mai – cô đã tận tình hướng
dẫn tôi thực hiện luận văn, giúp tôi có cách hiểu đúng hơn về đề tài mình đã chọn;
ngoài ra tôi cũng học hỏi được ở cô tinh thần làm việc nghiêm túc, hết mình vì công
việc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp làm
việc trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lê Chí Nghĩa
5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
CHXHCN Công hòa xã hội chủ nghĩa
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
QLNN Quản lý nhà nước
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - Xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
QLDA Quản lý dự án
TW Trung ương
ĐTNSNN Đầu tư ngân sách nhà nước
NSĐP Ngân sách địa phương
NSTW Ngân sách trung ương
TSCĐ Tài sản cố định
NSNN Ngân sách nhà nước
XDCB Xây dựng cơ bản
6. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC..................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước .......................................................................................................... 5
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản............................................................... 5
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.. 8
1.1.3. Đặc điểm và tầm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước..................................................................... 12
1.2. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước................................................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước..................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................... 18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước................................................................................ 19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư xây dựng.............................................................................................. 31
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn NSNN của một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra............. 35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN
của Thành phố Bắc Ninh............................................................................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN
của Thành phố Đà Nẵng................................................................................ 37
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư đầu
tư XDCB bằng nguồn NSNN cho huyện Bố Trách, tỉnh Quảng Bình.......... 39
7. Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở HUYỆN BỐ TRẠCH.................................................................... 41
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội huyện Bố Trạch ........................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên............................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện ............. 41
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện
........................................................................................................................ 44
2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016........................................................... 45
2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bố Trạch... 45
2.2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch......................................... 49
2.2.4. Quản lý quá trình lập và triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước..................................................................... 54
2.2.5.Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng ...................................... 57
2.2.6. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dưng .................................... 60
2.2.7. Cấp giấy phép xây dựng ....................................................................... 61
2.2.8. Quản lý thi công xây dựng công trình.................................................. 62
2.2.9. Quy trình cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc nhà
nước................................................................................................................ 63
2.2.10. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công..................................... 64
2.2.11. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước..................................................................... 65
2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ bản ở huyện Bố Trạch. ................................................................... 67
2.3.1 Những thành tựu................................................................................... 67
2.3.2 Những hạn chế...................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 75
8. Tóm tắt chương 2 .......................................................................................... 76
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ
TRẠCH.......................................................................................................... 77
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện................................ 77
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025........................... 77
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu tổng quát ..................................................... 78
3.1.3. Định hướng đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch................................ 79
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Bố Trạch ........................................................................................................ 80
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB bằng vốn NSNN.................................................................................. 80
3.2.2. Đánh giá đầy đủ năng lực của các nhà thầu tư vấn và xây lắp làm cơ sở
cho các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Bố Trạch....................................................................................... 84
3.2.3 Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật khi có sửa đổi, bổ sung,
đồng thời hướng dẫn xử lý chuyển tiếp khi thay đổi cơ chế quản lý............. 85
3.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
cấp huyện ....................................................................................................... 86
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN ................................................................. 90
3.2.6. Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện: ........................................ 91
3.2.7. Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB................................................................................ 94
3.2.8. Một số giải pháp khác........................................................................... 97
9. 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Bố Trạch. ............. 98
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................ 100
KẾT LUẬN.................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch giai đoạn 2011 – 2015.....................43
Bảng 2.2. Doanh thu dịch vụ, du lịch giai đoạn 2011 – 2015.................................44
Bảng 2.3: Một số công trình XDCB về CSHT giai đoạn 2012 – 2015...................47
Bảng 2.4. Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn NSNN giai đoạn từ năm 2014 trở về trước.....................................50
11. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa hệ thống văn bản pháp luật và văn bản pháp quy liên
quan quản lý NSNN cho đầu tư XDCB...................................................20
Sơ đồ 1.2: Mô hình hóa quản lý, vận hành quản lý đối với từng dự án đầu tư
XDCB sử dụng NSNN .............................................................................23
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCB................................................26
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý vận hành từng dự án đầu tư XDCB..........................53
Sơ đồ 2.2: Bộ máy cơ quan nhà nước tham gia quá trình quản lý vốn NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch. ....................................53
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập và phân bổ kế hoạch NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Bố Trạch ..........................................................................56
Sơ đồ 2.4: Quy trình thẩm định dự án đầu tư .........................................................58
Sơ đồ 2.5: Quy trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu .................................................61
Sơ đồ 2.6: Quy trình cấp phát thanh toán VĐT XDCB của Kho bạc NN Bố
Trạch. ......................................................................................................63
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập và phân bổ vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
cấp huyện.................................................................................................87
Sơ đồ 3.2: Qui trình quản lý vận hành dự án XDCB trên địa bàn huyện ...............89
Sơ đồ 3.3: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của Kho bạc nhà
nước huyện..............................................................................................90
12. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển, nhu cầu về đầu tư XDCB là rất lớn, nhất là đầu tư
cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đô thị nông thôn, các công trình
công cộng xã hội… Do đó, đòi hỏi phải có những nguồn lực để đầu tư, nhất là nguồn
lực về tài chính; trong đó, nguồn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện có
vai trò quan trọng. Nhà nước giữ vai trò hết sức quan trọng, là chìa khóa của tăng
trưởng kinh tế. Hàng năm, NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư
XDCB. Để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách này, Nhà nước đã ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị định, Thông tư… Tuy nhiên,
trên thực tế, việc quản lý sử dụng NSNN cho đầu tư XDCB đã và đang bộc lộ hiện
tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả từ việc quyết định cấp vốn, sử
dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng
dẫn…Mục tiêu chung của quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước là đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia nói chung và địa phương nói
riêng. Huy động tối đa và sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, đất đai,
lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham
ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá
trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ
thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên
tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Huyện Bố Trạch là một trong số ít huyện có vị trí địa lý đặc biệt, nằm ngay cửa
ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới, thủ phủ của tỉnh Quảng Bình, có diện tích trải rộng
từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam, vừa tiếp giáp với biển
Đông vừa tiếp giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Đặc biệt, huyện Bố Trạch
có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua là đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1,
đường sắt Bắc – Nam và các tỉnh lộ 2 (TL 561), 2B (TL 560), tỉnh lộ 3 (TL 566), tỉnh
lộ 11 (TL 565) nối hệ thống quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh và đường 20 (TL 562) tạo
thành mạng lưới giao thông ngang - dọc tương đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, huyện Bố
Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), có cảng Gianh, các
13. 2
danh thắng nổi tiếng như vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công
nhận di sản thiên nhiên thế giới, khu du lịch, nghỉ mát tắm biển Đá Nhảy... là những
lợi thế phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội.
Những năm gần đây với tư duy làm việc mới của lãnh đạo huyện Bố Trạch thì
bộ mặt kinh tế - xã hội của huyện đã khởi sắc rất nhiều. Những năm qua, huyện Bố
Trạch đã được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tương đối lớn.
Bên cạnh kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng kết quả đạt được còn thấp so với yêu
cầu phát triển KT-XH. Hơn nữa, việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém từ khâu lập quy hoạch, lập dự án,
thực hiện dự án, giám sát thi công, nghiệm thu đến thanh, quyết toán vốn đầu tư, dẫn
đến tình trạng xây dựng dàn trải, nợ đọng XDCB lớn nên chưa phát huy tốt nguồn vốn
đầu tư của ngân sách cho phát triển KT-XH ở huyện. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN cho cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Bố Trạch còn hạn chế.
Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều. Để góp
phần tháo gỡ những vướng mắc nêu trên, trong khuôn khổ kiến thức của chương trình
đào tạo cao học Quản lý công, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình” được đặt ra là cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài này, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu từng
lĩnh vực đầu tư của Nhà nước như:
- Trần Chí Việt – Giải pháp quản lý đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách ở tỉnh
Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Thừa Thiên Huế, 2015. Luận văn đã khái
quát được lý luận về quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách làm cơ sở cho
nghiên cứu; đồng thời đánh giá được thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và kiến nghị một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB bằng NSNN tại Quảng Bình.
- Nguyễn Thế Bảo – Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Quảng
Trạch tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Thừa Thiên Huế, 2015. Luận
văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN về đầu tư XDCB ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; luận văn góp phần
hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận QLNN về đầu tư xây dựng, kết quả nghiên cứu có
14. 3
thể là tài liệu tham khảo về quản lý đầu tư xây dựng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trung ương và địa phương.
Tuy đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những công trình
này đã đề cập đến vai trò vốn đầu tư của NSNN cho các dự án XDCB để phát triển kết
cấu hạ tầng góp phần tích cực phát triển KT-XH nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu về quản lý nhà nước về các dự án đầu tư XDCB từ NSNN với các huyện. Đề tài
này không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch,làm rõ nhưng thành công và hạn chế, chỉ
ra nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong công tác quản lý các dự án ĐTXD cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch. Trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tổ chức quản lýnhà nước đối với các dự
án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước một số địa phương khác trong nước , rút ra bài học
cho huyện Bố Trạch.
- Khảo sát, phân tích tình hình quản lý nhà bước các dự án trên địa bàn huyện
Bố Trạch trong những năm gần đây.
- Đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch. Những
kết quả đạt được , những tồn tại cần khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nân cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án
đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch
nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
15. 4
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Phạm vi nội dung: Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch
Phạm vi không gian: huyện Bố Trạch.
Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 2011 – 2015. và định hướng đến
năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận Văn
Luận văn sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, kết hợp với việc
tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành, tham khảo các báo cáo đánh giá
công tác giám sát đầu tư của Hội động Nhân dân huyện Bố Trạch, Phòng Tài chính kế
hoạch huyện, Ban quản lý các dự án huyện; các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước trên địa bàn của tỉnh qua các năm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Luận văn có giá trị lý luận và thực tiễn: Vận dụng các lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước về dự án đầu tư để giải quyết các vấn đề tồn tại của các dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trện địa bàn huyện Bố Trạch, trên cơ sở đó đề xuất với
chính quyền huyện Bố Trạch một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Bố Trạch. Luận văn còn có thể sử dụng cho các nhà đầu tư nghiên
cứu, tham khảo khi thực hiện các dự án tại huyện Bố Trạch và là tài liệu trong công tác
giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong Nhà Trường.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu
trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước các lý dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch .
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố
Trạch.
16. 5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm dự án:
Hiện nay, có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm dự án, mỗi cách diễn
giải đều dựa trên những cách thức tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên cứu. Tuy
giữa các cách gọi có sự khác nhau về mặt ngôn từ nhưng xét cho cùng thì đều hướng
đến một nội dung nhất quán, đó là cái được đề cập để làm rõ là nội hàm của thuật ngữ
dự án.
Theo từ điển tiếng Anh OXFORD: Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được
thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách được xác định nhằm xác định
mục tiêu là đạt được một kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ.
Theo Viện quản trị dự án: Dự án là một nỗ lực nhất thời được thưc hiện để tạo
ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
Theo Đại bách khoa toàn thư: - Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm
hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, một quá trình hành động v. v... - Dự án là một nỗ lực
tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau được thực hiện trong giới hạn
về thời gian và ngân sách và với một mục tiêu được định nghĩa một cách rõ ràng. - Dự
án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy trình đã được tạo ra để thực
hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn lực, ngân sách và các kỳ hạn
đã được xác định trước
Tuy vậy, hiện nay ở Việt Nam khái niệm dự án được thừa nhận một cách phổ
biến nhất: Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực
trong bối cảnh không chắc chắn. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát nhất về dự
án là bao gồm nhiều công việc mà tất cả đều phải kết thúc bằng một sản phẩm trong
một khoảng thời gian được xác định phải hoàn thành và sử dụng nguồn kinh phí được
đảm bảo từ chủ đầu tư .
17. 6
1.1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư
- Đầu tư:
Là sự bỏ vốn ( chi tiêu vốn ) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến
hành một hoạt động nào đó ( tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản ) nhằm thu về các
kết quả có lợi trong tương lai. [21, tr.9]
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (tiền, của cải, công nghệ,
đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết công nghệ, …), để tiến hành một hoạt động nào đó ở
hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 – Giải thích từ ngữ, khái niệm đầu tư được
hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan”. [29, tr.3]
- Đầu tư cơ bản:
Là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh
vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các
yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động
(nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó thành mục đích của
mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có
các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà
nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ. [1, tr.9], [21, tr.11]
- Đầu tư xây dựng cơ bản:
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các
TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra
tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi
ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc
dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay
khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. [1, tr.10], [21, tr.12]
* Dự án đầu tư
18. 7
- Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
+ Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề
cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
1.1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Công trình đầu tư xây dựng cơ bản là sản phẩm, kết quả của các dự án đầu tư
nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, của toàn xã hội được đầu tư bằng nguồn
vốn của Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác [21, tr.26], ví dụ: Các công trình
đường giao thông được xây dựng bằng tiền của Nhà nước, tiền đóng góp của các cá
nhân và tổ chức; Trường dân lập được xây dựng từ phần vốn đóng góp của các cổ
đông tư nhân và được quản lý bởi một hội đồng quản trị được thành lập trên cơ sở vốn
góp.
Tóm lại nói đến công trình đầu tư, người ta thường quan tâm nhiều đến tính
năng sử dụng hơn là nguồn vốn đầu tư để tài trợ chúng. Một công trình đầu tư được
xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- Xác định thứ tự ưu tiên hay tầm quan trọng tương ứng của một dự án trên cơ
sở của một hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn, sàng lọc, phân loại và xếp hạng dự án rõ
ràng, nhất quán và luôn được cập nhật cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tập trung nguồn lực vào những dự án có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, nhờ
vậy chúng có thể thực thi nhanh chóng và phát huy hiệu quả trong thời gian hợp lý.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một tập hợp những đề xuất việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo, nâng cấp những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng
19. 8
trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định [36, tr.3]. Theo quy định tại Điều 51, Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2104 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, dự
án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau [36, tr.16]:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
nơi có dự án đầu tư xây dựng;
- Có phương án công nghệ và phương án thiết kế phù hợp;
- Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng
công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án;
- Tuân thủ quy định khác của pháp luật liên quan.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.1.Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”. [27, tr.2]
Theo Điều 2, Luật này: Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ
thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [27,
tr.3]
Theo quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc
một phần vốn đầu tư ngân sách nhà nước .
20. 9
Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
1.1.2.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư XDCB từ NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN được phân chia thành hai hệ thống NSTW và NSĐP ( bao gồm ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã), gắn với quyền hạn và trách nhiệm các cấp hành
chính được phân công, phân cấp trong hệ thống bộ máy nhà nước. Xét về mặt bản
chất, sự phân định ngân sách thành các cấp ngân sách mang tính tương đối so với tính
thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ và cân đối tổng thể trên phạm vị toàn
quốc gia của NSNN.
NSNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước, được hình thành từ các khoản thu NSNN
bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật, nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nước, như chi cho
hoạt động bộ máy nhà nước, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, viện trợ ....
Đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng đối với toàn xã
hội, đặc biệt đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của các nước đang
phát triển.
- Làm tăng tổng cầu trong ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Dưới giác độ của đầu tư, NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổng cầu của nền
kinh tế trong ngắn hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống để
kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích của NSNN đầu tư XDCB cho là
đầu tư cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa công cộng và phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn có quy mô lớn. Từ đó, khi đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng tổng
cung trong dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho phát triển kinh tế.
21. 10
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho ngưới lao
động
NSNN cho đầu tư XDCB là tiềm lực kinh tế của Nhà nước, với vai trò chủ đạo,
nó đã đường hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược đã định của
Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí lại hợp lý có hiệu quả
các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế.
- Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất
NSNN cho đầu tư XDCB tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phóng và phân bổ
hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho lượng sản xuất không ngừng
phát triển cả về mặt lượng và chất. Đồng thời, lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền
đề vững chắc cho củng cố quan hệ sản xuất.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và phát
triển kinh tế mũi nhọn, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển nhanh hệ thống
hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển lực lượng sản xuất…Từ đó cơ
sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừng được tăng cường, làm nên tiền đề
vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa
học để phát triển đất nước
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so
sánh quốc gia, NSNN cho đầu tư XDCB đã tạo điều kiện cho nền kinh tế tham gia
phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật
của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến. Quá trình
tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật làm
cho nền kinh tế chủ động trong hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng.
- Phát triển nền kinh tế một cách bền vững
NSNN cho đầu tư XDCB một mặt đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt đầu tư
cho sự nghiệp xóa đói nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã
22. 11
hội. Dưới giác độ đó, ngoài tác động tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội được duy trì
và kiềm chế được phần nào mặt trái của kinh tế thị trường làm cho nền kinh tế phát
triển một cách bền vững.
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Từ vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nước, NSNN cho đầu tư XDCB đã đường
hướng, điều tiết đầu tư của toàn xã hội, tác động vào tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế cùng với hiệu ứng phản hồi sau tác động đã cung cấp kịp thời thông tin cho
Nhà nước để điều chỉnh những tác động của mình. Thông qua điều chỉnh tác động vĩ
mô theo yêu cầu thường xuyên biến đổi của thực tiễn làm cho năng lực quản lý của
Nhà nước không ngừng được nâng cao.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một loại vốn đầu tư XDCB, do đó nó
cũng mang đầy đủ các đặc điểm của vốn đầu tư XDCB nói chung. Bên cạnh đó, việc
quản lý cốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm có
tính chất cơ bản của vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN thường có quy mô lớn:
Vốn đầu tư của Nhà nước luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cốn đầu tư
toàn xã hội (>30%), góp phần tạo ra cơ sở vật chất và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản
đã góp phần quan trọng và tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng tiềm lực kinh tế, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Vì vậy, quản lý và cấp vốn
đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm
đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng, thất thoát vốn, đảm bảo
quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thể hiện liên tục dúng kế hoạch và tiến
độ đã được xác định.
- Khả năng thu hồi vốn thấp hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp.
Ở khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định, mà việc đánh giá hiệu quả
dự án nhiều khi không chỉ phụ thuộc vào chỉ tiêu định hướng.
- Diễn ra ở nhiều ngành, nhiều cấp quản lý như: Trung ương, địa phương (tỉnh,
huyện, xã).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước phải giải quyết nhiều
mục tiêu:
Đặc điểm này dẫn đến tình trạng dàn trải, thiếu tập trung, đầu tư không dứt
23. 12
điểm do vốn đầu tư không có hạn trong khi nhu cầu đầu tư cho các mục tiêu trong nền
kinh tế rất lớn.
- Chủ đầu tư không phải là người sở hữu vốn đầu tư đích thực:
Về nguyên tắc, chủ đầu tư phải là người sở hữu vốn đích thực, tuy nhiên theo
quy định hiện nay đối với vốn NSNN, chủ đầu tư chỉ là người đại diện sở hữu quản lý
và sử dụng vốn. Đây là khó khăn chủ yếu trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Do vậy,
đối với vốn đầu tư từ NSNN phải quản lý chặt từ khâu đầu đến khâu cuối.
- Vốn đầu tư của Nhà nước dễ bị thất thoát, lãng phí:
Đây là đặc điểm hết sức chú ý, vì khi vốn đầu tư từ NSNN bị thất thoát, lãng
phí không những gây thiệt hại về kinh tế mà có ảnh hưởng tiêu cực về mặt chính trị,
làm xói mòn lòng tin của quần chúng nhân dân. Tình trạng tham nhũng, bớt xén tiền
vốn của Nhà nước có thể làm nhiễu loạn xã hội, thay đổi các chủ trương đầu tư đúng
đắn sang chủ trương đầu tư sai lầm.
- Được quản lý rất chặt chẽ:
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ
trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi
công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
(Nói chung Nhà nước quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình đầu tư). Người
quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng
không quá 3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
Từ những đặc điểm trên đây cho thấy: để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt chẽ từ khầu đầu đến
khâu cuối để chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
1.1.3. Đặc điểm và tầm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài:
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư, máy
móc lớn, ứ đọng trong thời gian dài trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy trong quá trình
đầu tư xây dựng cơ bản, chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn
một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù
24. 13
hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn
lực.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian thực hiện dài và thường gằp nhiều
biến động.
- Sản phẩm Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài. Các thành
quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm ,
hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như
vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần tự do ở Mỹ , kim tụ tháp cổ Ai cập , nhà thờ La
Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
- Các sản phẩm Dự án đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản thường là các tài sản cố
định, đó phần lớn là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo
dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực
hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
Nhìn một cách tổng quát, Dự án đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động
đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như : tác động đến tổng
cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng
cường năng lực khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là điều
kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, cụ thể:
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ
thuật và phương thức sản xuất.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và làm
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng, cụ thể:
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh
nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh
tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do
25. 14
những hạn chề về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5%
đến 6 % là một điều khó khăn. [21, tr.19]
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở mức
trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số
ICOR của mỗi nước. [21, tr.20]
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước nói chung và
cho tỉnh nói riêng. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc
dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp , nông nghiệp ,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản
xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây
chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản.
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư
do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của
đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế.
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc
làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện
đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh
thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận
hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi
được những kinh nghiệm trong quản lý , đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài.
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ
của đất nước. Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều
này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công
nghệ.
Dự án đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN là khoản đầu tư
của Nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội của
nền kinh tế quốc dan, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính
26. 15
chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi
công cộng.
Thực chất khoản đầu tư này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất, có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị
trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế của đất
nước.
1.2. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước.
Quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý
toàn xã hội. Nội hàm của quản lý Nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị,
lịch sử và đặc điểm văn hóa trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mổi quốc gia qua
các giai đoạn lịch sử. Xét về mặt chức năng, quản lý Nhà nước gồm 3 chức năng: Thứ
nhất, chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện; thứ hai, chức năng hành
pháp do các cơ quan hành pháp thực hiện; và thứ ba, chức năng tư pháp do các cơ
quan tư pháp thực hiện.
Trong hệ thống xã hội có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: Tổ chức
chính trị, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân, các
hiệp hội… So với các tổ chức khác thì quản lý nhà nước có các đặc điểm khác như sau:
Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy Nhà
nước được trao quyền gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp;
Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc
gia.
Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao;
27. 16
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp
luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội.
Thứ năm, mục tiêu quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân , duy trì sự ổn định và
phát triển toàn xã hội.
Từ các đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội
đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều
chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổ định và phát triển xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
QLNN về các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện là việc
chính quyền cấp huyện quản lý các dự án, các công trình đầu tư công cộng nhằm mục
tiêu phát triển KT-XH địa phương với chi phí thấp nhất.
Đây cũng là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, do các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhằm tạo hành lang pháp lý và hỗ trợ các chủ
đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà
nước trong các dự án, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà
nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
1.2.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện.
Một là, xuất phát từ những bất cập hạn chế của quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện hiện nay
Tình trạng đầu tư manh mún, dàn trải kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ
nguồn vốn của Nhà nước cấp huyện, cụ thể:
Đầu tư xây dựng cấp huyện bao gồm các công trình do huyện làm chủ đầu tư,
các công trình do huyện quyết định đầu tư và các công trình do xã làm chủ đầu tư.
Các công trình cấp xã làm chủ đầu tư với nguồn vốn lồng ghép bao gồm nguồn ngân
sách cấp huyện, nguồn ngân sách cấp xã và nguồn do nhân dân đóng góp. Nhiều công
trình huyện quyết định đầu tư khi mới chỉ xác định rõ nguồn ngân sách cấp huyện
nhưng khi phân bổ về xã thì xã lại không đối ứng đủ nguồn ngân sách cấp xã và nhân
dân đóng góp do đó xảy ra hiện tượng công trình thiếu vốn phảo thi công dở dang hoặc
28. 17
thi công hoàn thành nhưng không bố trí đủ vốn gây ra nợ động xây dựng cơ bản.
Chất lượng quy hoạch các dự án xây dựng cơ bản từ cấp xã, đến cấp huyện chất
lượng còn thấp nên xảy ra hiện tượng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Xảy ra cơ chế “xin cho” trong đâu tư xây dựng cơ bản nên nhiều dự án được
quyết định một cách vội vàng làm đảo lộn các danh mục dự án đã được quy hoạch làm
mất cân đối trong phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp huyện
Hai là, từ yêu cầu mục tiêu xây dựng nền tài chính công hiện đại, hiệu quả đòi
hỏi phải có sự thay đổi về cơ chế quản lý NSNN cho đầu tư XDCB.
Nền tài chính công hiện đại đặt ra yêu cầu về mục tiêu khai thác tối đa mọi
nguồn lực vào tay nhà nước để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời
cũng đòi hỏi việc sử dụng nguồn vốn nhà nước một cách có hiệu quả. Để thực hiện
mục tiêu đó, việc đổi mới và hoàn thiện quản lý ngân sách nói chung và quản lý
NSNN cho đầu tư XDCB nói riêng là một tất yếu.
Cải cách tài chính công là vấn đề lớn, rất quan trọng, cần thiết. Nó là một trong
4 nội dung cải cách nền hành chính nhà nước mà Đảng nhà nước ta đã và đang triển
khai thực hiện cũng chính là nhằm đạt mục tiêu xây dựng nền tài chính hiện đại.
Ba là, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn cấp huyện kéo theo sự thay
đổi trong cơ cấu đầu tư XDCB đòi hỏi phải có sự thay đổi trong cơ chế quản lý để
hướng tới mục tiêu quản lý. Huyện Bố Trạch trong quá trình phấn đấu để trở thành đô
thi loại IV, chuyển dịch dần từ phát triển kinh tế nông nghiệp qua phát triển kinh tế
thương mại dịch vụ do đó mục tiêu quản lý phải thay đổi nhằm phù hợp với loại hình
kinh tế mới.
Do sự vận động phát triển của nền kinh tế làm gia tăng về lượng kéo theo sự
biến đổi về chất dẫn đến chuyển dịch và thay đổi cơ cấu kinh tế. Để tạo điều kiện cho
nền kinh tế tiếp tục phát triển thì quản lý nhà nước buộc phải thay đổi cho phù hợp với
cơ cấu kinh tế mới. Năng lực mới được tạo lập từ NSNN cho đầu tư XDCB chiếm một
tỷ trọng đáng kể trong tổng năng lực gia tăng của nền kinh tế, do đó, khi cơ cấu kinh tế
thay đổi thì đương nhiên phải điều chỉnh phương pháp quản lý.
Bốn là, do năng lực chuyên môn của bộ máy chính quyền huyện và các cấp cơ
sở chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của chủ đầu tư. Hầu hết các xã, thị trấn các các
đơn vị hành chính sự nghiệp được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư đã không thực hiện
được các tác nghiệp chuyên môn quản lý. Do không đủ năng lực quản lý, các chủ đầu
29. 18
tư ở cấp cơ sở phải nhờ đến tác nghiệp của các cơ quan chức năng tỉnh, thành, và
huyện hoặc phó mặc cho các tổ chức tư vấn thông qua cơ chế hợp đồng. Để đảm bảo
tính hiệu quả quản lý NSNN cho đầu tư XDCB, việc phân công, phân cấp quản lý đầu
tư xây dựng và ủy quyền chủ đầu tư của địa phương cần phải điều chỉnh phù hợp với
năng lực của bộ máy quản lý.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước cấp huyện
- Cơ chế quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện cũng là cơ
chế vận dụng quy luật khách quan, nhưng điều đặc trưng ở cơ chế này là gắn với đặc
điểm của vốn đầu tư XDCB. Đó là:
+ Vốn đầu tư được gắn liền với nguồn NSNN được cấp thẩm quyền quyết định
đầu tư trong lĩnh vực XDCB của nền kinh tế. Ở đây vốn đầu tư được Nhà nước cấp
phát theo chương trình, dự án từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi hoàn
thành bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
+ Mỗi đồng vốn đầu tư đều có người chủ sở hữu đích thực của nó, chủ sở hữu
đồng vốn đầu tư là Nhà nước; vốn đầu tư được quản lý, điều hành sử dụng theo các
quy định của Luật NSNN, quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi phí
xây dựng dự án, công trình.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt; tức là nó có giá trị
sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Bản thân vốn
có chi phí cơ hội, tức là chi phí về vốn sử dụng vào dự án đầu tư đã chọn mà bỏ qua dự
án khác vào những thời điểm nhất định. Cho nên lợi ích tối thiểu mà người chủ đầu tư
phải thu được là chi phí cơ hội của đầu tư. Hiệu quả đầu tư của NSNN có thể là hiệu
quả về kinh tế, xã hội… hoặc mang lại lợi ích chung, lâu dài cho một ngành, một tỉnh
và cả nền kinh tế. Đây là một đặc điểm quan trọng trong việc sử dụng NSNN đầu tư để
lựa chọn hình thức đầu tư sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
+ NSNN đầu tư có giá trị về mặt thời gian: Đây là đặc trưng NSNN có của
NSNN đầu tư trong nền kinh tế thị trường: ở các thời điểm khác nhau, thì giá trị của
đồng NSNN cũng khác nhau. Do đó, trong đầu tư người ta phải quy đổi các khoản thu,
chi về cùng một mặt bằng thời giá (hoặc là hiện tại hoặc là tương lai) để so sánh, đánh
giá kết quả quá trình đầu tư.
Nghiên cứu đặc điểm khách quan của NSNN đầu tư XDCB để có những quan
30. 19
điểm đúng đắn khách quan khi xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách cho
đầu tư XDCB.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Xây dựng cơ chế chính sách và ban hành thể chế về quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơ bản
Hệ thống pháp luật và các chính sách của Nhà nước về quản lý NSNN cho các
dự án đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện bao gồm: hệ thống pháp luật và chính sách
của nhà nước Trung ương và các Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước địa
phương về triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của TW
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước TW bao gồm: văn bản
luật của Quốc hội; Nghị định của Chính phủ về tổ chức thực hiện luật; Thông tư liên
bộ và thông tư của Bộ chuyên ngành hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghị định; quyết
định của bộ ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên ngành liên quan để
thực hiện nghị định.
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến quản lý NSNN cho đầu
tư XDCB còn hiệu lực hiện hành, bao gồm: luật NSNN, luật Xây dựng, Luật đấu thầu,
cùng hệ thống Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng chính phủ và hệ
thống văn bản pháp quy tổ chức thực hiện của các Bộ và Liên Bộ.
- Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước địa phương về triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật của TW.
Hệ thống văn bản pháp quy của địa phương bao gồm: các văn bản của HĐND
và UBND tỉnh và thành phố trực thuộc TW về tổ chức phân công, phân cấp cho các
cấp chính quyền địa phương thực hiện các nội dung văn bản của TW; các Sở chuyên
ngành căn cứ các quy định, định chế của các Bộ và phân công của UBND tỉnh tổ chức
hướng dẫn thực hiện theo quy định của nghiệp vụ chuyên ngành, hoặc ban hành đơn
giá (nếu có) để quản lý, đơn giá XDCB được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao
cho các hoạt động do các bộ, ngành TW quy định và giá cả thực tế của địa phương;
các văn bản của HĐND và UBND cấp huyện, xã tổ chức thực hiện các nội dung liên
quan đến quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên cơ sở quy định của TW và phân công,
phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh hoặc thành phố.
31. 20
Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa hệ thống văn bản pháp luật và văn bản pháp quy liên quan
quản lý NSNN cho đầu tư XDCB
1.2.3.2. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư các dự án ĐTXDCB
Quy trình này hết sức quan trọng, có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến chủ
trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, của đất nước, giữ vững và khẳng
định vai trò của nền kinh tế Nhà nước, đảm bảo những cân đối lớn của nền kinh tế: cân
đối giữa tích lũy và tiêu dùng, cân đối giữa nhu cầu tăng trưởng và công bằng xã hội...
Hệ thống luật – NSNN
-Xây dựng
-Đầu tư
-Đấu thầu
NĐ-CP
-NSNN
-Đầu tư&Xây dựng
-Đấu thầu
TT của Bộ CN TT Liên bộ QĐ của Bộ CN
Triển khai
Của Địa phương
Phân công, phân cấp
NSNN
Phân công đầu tư,
xây dựng, đấu thầu
Đơn giá, định mức,
thông báo giá
32. 21
Bên cạnh đó loại chính sách này còn có thể kích thích hay điều chỉnh ở những khâu
mất cân đối của nên kinh tế.
Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện và vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn;
- Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn huyện
Tùy theo tính chất quy mô dự án của từng lĩnh vực, Chính phủ có thể trực tiếp
làm chủ đầu tư hoặc ủy quyền, phân quyền chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB thuộc
NSNN cho các tổ chức, đơn vị và các địa phương trực thuộc. Tương tự, UBND cấp
tỉnh, thành, có thể trực tiếp làm chủ đầu tư theo phân công của Chính phủ hoặc tùy vào
thực tế ở địa phương để tiến hành phân công, ủy quyền chủ đầu tư cho các tổ chức,
đơn vị và cấp hành chính quận, huyện, xã, phường. Tùy theo tính chất, quy mô của dự
án và năng lực quản lý gắn với điều kiện cụ thể của dự án – công trình, chủ đầu tư có
thể tổ chức quản lý thực hiện dự án theo một trong bốn hình thức sau:
Thứ nhất, hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án được áp dụng
với các dự án mà mình có đủ năng lực chuyên môn. Trong trường hợp này, chủ đầu tư
có thể thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc mình, hoặc không cần thành lập ban
33. 22
quản lý dự án mà sử dụng bộ máy của mình kiêm nhiệm và cử người phụ trách để
quản lý thực hiện dự án.
Thứ hai, hình thức chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức quản lý thực hiện dự
án do một pháp nhân độc lập có đủ năng lực điều hành dự án thực hiện. Chủ nhiệm
điều hành dự án có thể thực hiện một trong hai hình thức: Ban quản lý dự án chuyên
ngành hoặc thuê tư vấn. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chủ đầu tư
và hình thức quản lý. Ban quản lý dự án chuyên ngành được áp dụng đối với các dự án
được chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh, thành, quản lý
thực hiện; các dự án được UBND cấp tỉnh giao cho các Sở chuyên ngành và UBND
cấp huyện thực hiện. Đối với những trường hợp chủ đầu tư không có đủ điều kiện trực
tiếp quản lý điều hành dự án thì thuê tư vấn có đủ năng lực để thực hiện theo thể thức
hợp đồng quản lý toàn bộ hay một số nội dung của dự án.
Thứ ba, hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ
chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết
kế, mua sắm, xây lắp cho đến khi bàn giao đưa dự án – công trình vào sử dụng. Đối
với NSNN cho đầu tư XDCB, hình thức này chỉ áp dụng đối với các dự án nhóm C,
còn đối với các dự án nhóm A và B phải được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ tư, hình thức chủ đầu tư tự thực hiện dự án là chủ đầu tư tự sản xuất, tự xây
dựng, tự giám sát và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và tiến hành nghiệm
thu quyết toán khi công trình hoàn thành thông qua các hợp đồng XDCB. Hình thức
này áp dụng cho chủ đầu tư có năng lực sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của
dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thủy sản, giống cây trồng
vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên
các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất và dự án sử dụng vốn hợp pháp của Doanh
nghiệp. Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy của mình hoặc thành lập Ban quản lý dự án
trực thuộc để quản lý điều hành dự án.
34. 23
Sơ đồ 1.2: Mô hình hóa quản lý, vận hành quản lý đối với từng dự án
đầu tư XDCB sử dụng NSNN
1.2.3.4. Quản lý quá trình lập và triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
* Xác định chủ trương đầu tư.
Để nâng cao tính công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
Chủ quản đầu tư
Cơ quan chức năng
của CQĐT
Chủ đầu tư
Cơ quan chức năng
của chủ đầu tư
Đại diện chủ đầu tư
(BQL DA hoặc tư vấn
QLDA)
Nhà thầu
Giám sát
Nhà
thầu
KS
Tư vấn
DA
Nhà
thầu
Xây lắp
Nhà
thầu
TK DT
35. 24
thì ngay ở khâu chuẩn bị đầu tư cần chú trọng việc lập báo cáo đề xuất và phê duyệt
chủ trương đầu tư. Đây là khâu đầu tiên của quá trình đầu tư, quyết định tính đúng
đắn, sự phù hợp của chương trình, dự án với các mục tiêu và định hướng phát triển
cũng như hiệu quả của dự án đối với phát triển nền kinh tế, của từng ngành, lĩnh vực
kinh tế - xã hội và sự phát triển của các vùng lãnh thổ, địa phương.
Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự
án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác rà soát để đảm bảo các chương
trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công: Đối với kế hoạch đầu tư công
trung hạn, các dự án, chương trình phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư và trong việc phân bổ vốn cho từng dự án cụ thể phải thực hiện theo
đúng thứ tự ưu tiên, đảm bảo bố trí đủ vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ đã được
quy định.
Đi đôi với việc ưu tiên bố trí vốn để giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản và
hoàn trả các khoản vốn ứng trước, các cấp, các ngành phải tăng cường các biện pháp
không để phát sinh nợ đọng mới; hạn chế tối đa việc ứng trước vốn kế hoạch. *
Kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để
các ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối nguồn lực,
tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải, lãng phí nguồn lực
của NSNN.
Để có được kế hoạch vốn đầu tư tối ưu trước hết phải xây dựng chiến lược đầu
tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào ngành nào, vùng nào; đầu tư như thế nào và mức
độ đầu tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất; từ đó xác định được cơ cấu vốn
đầu tư theo ngành, vùng và cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm dự án (A, B, C). Sau khi xây
dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy hoạch đầu tư nhằm hoạch định
trước những vùng, những ngành cần được đầu tư, mức vốn đầu tư, thời gian đầu tư …
Dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác định nhu cầu và khả năng
đáp ứng vốn trong từng giai đoạn nhất định cho thời hạn 10 năm, 5 năm, 1 năm theo
36. 25
từng nguồn vốn đầu tư khác nhau (vốn đầu tư tập trung, vốn chương trình mục tiêu,
vốn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ…).
Từ 01/01/2015, Luật Đầu tư công bắt đầu có hiệu lực, việc đầu tư XDCB cũng
như đầu tư phát triển ở các địa phương phải được thực hiện theo kế hoạch đầu tư công
trong 5 năm (gọi là kế hoạch đầu tư công trung hạn) bắt đầu tư kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn năm 2016 – 2020.
* Hệ thống nguyên tắc trong quản lý NSNN cho đầu tư XDCB gồm:
Một là, gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi đầu tư XDCB.
Chi NSNN cho đầu tư phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế.
Mức độ chi, cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất
nước.
Hai là, bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí NSNN cho các
chương trình, dự án đầu tư XDCB.
Trong thực tế, tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn
NSNN cho đầu tư XDCB diễn ra rất phổ biến. Do vậy cần phải quán triệt nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý NSNN.
Ba là, tập trung có trọng điểm.
Việc phân bổ nguồn NSNN cho đầu tư XDCB phải căn cứ vào chương trình
trọng điểm, dự án của Nhà nước. Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính mục
đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi, sẽ có tác động dây chuyền thúc đẩy các
ngành, các lĩnh vực phát triển.
Bốn là, Nhà nước và nhân dân cùng làm trong tham gia các chương trình, dự án
đầu tư XDCB trong những lĩnh vực mà nhà nước không cần thiết phải đầu tư, nhất là
các chương trình, dự án mang tính chất phúc lợi xã hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định đầu tư cho một lĩnh vực, một chương trình,
dự án nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn vốn khác để giảm nhẹ
các khoản chi tiêu của NSNN.
Năm là, phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật
định để bố trí NSNN cho thích hợp. Áp dụng nguyên tắc này tránh được việc bố trí
NSNN chồng chéo, khó kiểm tra giám sát, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của
các cấp.
Sáu là, quản lý NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi
37. 26
suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của
kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCB:
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCB
* Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Công tác lập dự án được các cấp có thẩm quyền kiểm soát chặt chẽ về phạm vi, quy
mô của từng dự án theo đúng mục tiêu của từng lĩnh vực và phù hợp với quy hoạch
được duyệt. Các dự án được lập phải nêu rõ nguồn vốn thực hiện dự án. Ở cấp trung
ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp danh mục cho phép lập dự
án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các danh mục dự án theo đề xuất từ các địa
phương, các chủ đầu tư sau đó xin ý kiến tham gia của các Bộ chuyên ngành: Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Giao thông Vận tải… về sự cần thiết lập dự án,
quy mô, tổng mức, nguồn vốn và sự phù hợp với quy hoạch của dự án. Sau đó, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính Phủ. Sau khi cân đối được tổng
nguốn vốn sẽ đầu tư trong năm kế hoạch tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ trình Quốc
Hội xin ý kiến trong kỳ hợp gần nhất. Sau khi có ý kiến phê chuẩn của Quốc Hội, Thủ
tướng Chính phủ sẽ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo về các địa phương
thông qua HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh sẽ ra quyết định đầu tư cho phép lập dự án.
[11, tr.19-22]
* Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
NGUYÊN
TẮC QUẢN
LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Bảo đảm mục
tiêu, hiệu quả dự
án đầu tư
XDCB, theo yêu
cầu của KTTT
Thực hiện theo từng DA,
CT Phù hợp các giai đoạn
đầu tư Phù hợp các bước
thiết kếTheo loại nguồn
vốn
Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm toàn diện từ giai
đoạn chuẩn bị đầu
tư đến khi kết thúc
xây dựng, đưa công
trình vào sử dụng
Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý gián tiếp:
- Hướng dẫn lập và quản lý
chi phí dự án, công trình
- Kiểm tra việc thực hiện
quản lý chi phí
Theo Tổng mức đầu tư,
dự toán công trình:
- Là chi phí tối đa được sử
dụng
- Cơ sở để chủ đàu tư lập
kế hoạch và quản lý vốn
khi thực hiện DA
38. 27
Thẩm định dự án đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định phải đảm
bảo của một dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển phải được thẩm định. Nội dung thẩm
định dự án đầu tư tùy theo từng loại dự án, đó là các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả
đầu tư; đảm bảo an toàn về tài nguyên, môi trường; các vấn đề xã hội của dự án… Sau
khi thẩm định dự án đầu tư, nếu dự án đạt được những yêu cầu cơ bản về nội dung
thẩm định và có tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định phê duyệt
dự án đầu tư.
* Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dưng
Việc phân cấp về quản lý hoạt động đấu thầu được thực hiện như đối với việc tổ
chức thẩm định dự án. Cấp nào phê duyệt dự án thì cấp đó thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu thực hiện dự án. [33, tr.19]
* Cấp giấy phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật xây dựng
Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp
cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc
khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
* Quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý chất lượng xây dựng
Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của pháp
luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công
trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình
lân cận.
Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào
khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng,
tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây
dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với
hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn
39. 28
đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị
định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều
kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất
lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng
công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng.
Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể
của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì
tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và
các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai
đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được
đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo
hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
40. 29
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các
bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
- Quản lý an toàn lao động trên công trường
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của
chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan
quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động
được phối hợp kiểm tra đồng thời.
Bộ Xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.
* Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án
đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1
Điều 50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính
đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết
kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác
định chi phí và khu vực xây dựng công trình.
Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn
bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức
đầu tư được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê
tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện
theo các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự
toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số
giá xây dựng của công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử
41. 30
dụng phù hợp với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định này.
- Nội dung chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án
được xác định phù hợp với phương án thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được
xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh
và trượt giá.
Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng
mức đầu tư xây dựng là dự toán xây dựng công trình và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (nếu có).
- Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư trả tiền cho nhà thầu khi có khối lượng
công việc hoàn thành được nghiệm thu. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thành toán
theo tuần kỳ, tức là sau một thời gian thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu
một khoản tiền; có thể được thanh toán theo giai đoạn quy ước hay điểm dừng kỹ thuật
hợp lý; có thể được thanh toán theo khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành hay thanh
toán theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành [21, tr.39]. Việc lựa chọn
phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng giai đoạn, khả
năng về vốn của chủ đầu tư và nhà thầu. Vấn đề là phải kết hợp được hài hòa lợi ích
của chủ đầu tư và nhà thầu. Với nguyên tắc chung là kỳ hạn thanh toán càng ngắn mà
đảm bảo có khối lượng hoàn thành nghiệm thu thì càng có lợi cho cả 2 bên, vừa đảm
bảo vốn cho nhà thầu thi công vừa đảm bảo thúc đẩy tiến độ thi công công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là tổng
kết, tổng hợp các khoản thu chi để làm rõ tình hình thực hiện dự án. Thực chất quyết
toán vốn đầu tư của một dự án, công trình, hạng mục công trình là xác định giá trị của
dự án, công trình, hạng mục công trình đó hay là xác định vốn đầu tư được quyết toán.