SlideShare a Scribd company logo
1 of 126
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH PHẠM KHÁNH NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH PHẠM KHÁNH NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN NGỌC THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao và chưa được công bố trên
bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn
nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý
và đạo đức đối với lời cam đoan này.
Người cam đoan
Huỳnh Phạm Khánh Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Lãnh đạo, cùng quý thầy, cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc gia cùng
với tri thức và tâm huyến của mình đã giảng dạy, tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Ban, lãnh đạo phòng Tổ chức và Đào
tạo Ban Quản lý Đường sắt đô thị đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
được theo học lớp Cao học Quản lý công HC20.N9 (niên khóa 2015-2017) tại
Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tôi về tài
liệu, thông tin để tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao,
người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các đơn vị, cơ quan, tổ chức đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho
tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho việc thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Huỳnh Phạm Khánh Ngọc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 Đ Điều
2 GDP Tổng sản phẩm nội địa
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
5 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
6 PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sĩ
7 PPP Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
8 QLNN Quản lý nhà nước
9 Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư
10 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
11 tr. Trang
12 USD Đồng đô la Mỹ
13 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Stt Tên bảng, biểu, sơ đồ Trang
1
Bảng 2.1. Tình hình đầu tư công trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2012 - 2016
47
2
Bảng 2.2. Quy mô dự án đầu tư công trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2012 - 2016
49
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................8
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................8
6. Đóng góp mới của luận văn ..................................................................9
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ CÔNG ................................................................................................10
1.1. Khái quát về đầu tƣ công ..............................................................10
1.1.1. Khái niệm đầu tư công...............................................................10
1.1.2. Các hình thức đầu tư công.........................................................11
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công.............................12
1.1.4. Các lĩnh vực đầu tư công...........................................................16
1.1.5. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội...19
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.................................................21
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công.............................21
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công ...........................22
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư công .................................26
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công...............................30
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của một số
địa phƣơng........................................................................................................39
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội..........................................39
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .......................................40
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai................................................40
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...........................................................................43
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................44
2.1. Khái quát chung về đầu tƣ công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh........... ........................................................................................................44
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ..........................................................44
2.1.2. Tình hình đầu tư công................................................................47
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................52
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư công.................................................................................................52
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế
hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.....................................56
2.2.3. Theo dõi và cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công.............................................................................................................62
2.2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công.............................................63
2.2.5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến đầu tư công ...............................................................................64
2.2.6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích
trong hoạt động đầu tư công ...........................................................................66
2.2.7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công .................................................67
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh..... ..............................................................................67
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................67
2.3.2. Hạn chế, bất cập.........................................................................69
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập ............................................73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...........................................................................80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................81
3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................................81
3.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn
TP.HCM phù hợp với quan điểm phát triển của Thành phố ..........................81
3.1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn
TP.HCM phù hợp với mục tiêu phát triển tổng quát về phát triển của Thành
phố...................................................................................................................82
3.1.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn
TP.HCM phù hợp với phương hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Thành
phố...................................................................................................................82
3.1.4. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn
TP.HCM phù hợp với phương hướng tổ chức không gian phát triển của
Thành phố..... ..................................................................................................85
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................................88
3.2.1. Xây dựng chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh.............88
3.2.2. Một số dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
cần được ưu tiên đầu tư trong thời gian tới.....................................................96
3.2.3. Tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý
nhà nước về đầu tư công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh......................99
3.2.4. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quy trình quản lý nhà nước về đầu
tư công.............................................................................................................108
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.........................................................................112
KẾT LUẬN..............................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................114
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư công tại TP.HCM” vì một số lý
do sau đây:
Thứ nhất, đầu tư công đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội:
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội [4, Đ.4]. Đầu tư công được xem là hoạt động không thể
thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt, hoạt động
này lại càng trở nên quan trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Trong thời gian qua, tại Việt Nam, đầu tư công đã góp phần quan trọng vào việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung ứng các dịch
vụ công; tạo môi trường thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh [19, tr.01].
Thứ hai, đầu tư công ở Việt Nam hiện nay có hiệu quả thấp và lãng phí:
Tại Việt Nam, đầu tư công hiện vẫn duy trì ở mức cao. Trong giai đoạn 2001 -
2005, đầu tư công chiếm 23% tổng vốn đầu tư xã hội. Trong giai đoạn 2006 - 2010,
khoảng trên 24% tổng vốn đầu tư xã hội [14, tr.03]. Trong năm 2012, đầu tư công
chiếm đến 37,8% tổng vốn đầu tư xã hội [21, tr.10]. Đầu tư công là nguyên nhân chính
khiến nợ công của Việt Nam có xu hướng tăng. Theo báo cáo, do bội chi tăng cao, nợ
công cũng tăng nhanh trong giai đoạn 2011-2015, từ mức 50,1% GDP lên 62,2% GDP,
tiệm cận giới hạn 65% theo quy định của Luật Quản lý nợ công [28]. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra mối quan hệ của đầu tư công đối với lạm phát và tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng
tiền tệ, kinh tế [10] [14]. Trong khi đó, thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của khu
vực kinh tế nhà nước luôn ở mức rất thấp so với thành phần kinh tế tư nhân, thậm chí
đang có xu hướng kém kém hơn so với thời kỳ trước đây [16, tr.04].
Nguyên nhân sâu xa của những yếu kém trong đầu tư công ở Việt Nam trong
thời gian qua bắt nguồn từ mô hình tăng trưởng kinh tế, nền tảng thể chế và quan niệm
về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế chưa hợp lý. Bên cạnh đó, hệ thống pháp
luật về quản lý đầu tư công của chúng ta chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, thiếu các chế tài
2
và biện pháp quản lý, giám sát nên đã phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế; đầu tư dàn trải,
phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, lãng phí, phát
sinh tình trạng tham nhũng. Tình trạng thị công việc quá vốn kế hoạch được giao, gây
nợ động xây dựng cơ bản quá mức, gây áp lực lên cân đối ngân sách nhà nước các cấp
[19, tr.01]. Ngoài ra, do đặc điểm có tính thể chế của Việt Nam, có 63 tỉnh, thành với
quy mô dân số và lãnh thổ nhỏ, những quyền tư chủ của các địa phương lại tương đối
lớn. Theo đó, các địa phương được quyền tự chủ rất lớn về quy hoạch phát triển, phân
cấp đất, quyền quyết định xây dựng cơ sở hạ tầng trong tỉnh (tuy cần có sự đồng ý của
cấp trên) đã dẫn đến hệ quả là Việt Nam có 63 nền kinh tế tỉnh thành và một nền kinh
tế toàn quốc [11, tr.01], tỉnh thành nào cũng đang phấn đấu để trở thành những nền
kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế khá giống nhau - có các khu cụm công nghiệp,
có sân bay, bến cảng, các trường đại học, cao đẳng, đài truyền hình và phát thanh
riêng... điều này đã gây nên rất nhiều hệ lụy cho sự phát triển của cả nước nói chung,
của từng tỉnh, thành nói riêng.
Thứ ba, TP.HCM với vai trò là đầu tầu của nền kinh tế cả nước, nhưng kết cấu
hạ tầng yếu kém, ngày càng quá tải, bất cập, ngày càng gây bức xúc cho nhân dân,
cản trở mục tiêu tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, mà một trong
những nguyên nhân của thực trạng trên là sự kém hiệu quả và lãng phí trong đầu tư
công trên địa bàn thành phố:
Trong bối cảnh là địa phương có đóng góp vào GDP và thu ngân sách cao nhất
cả nước, nhưng khi nhìn ra bên ngoài và ở góc độ phát triển hướng tới một đô thị
thịnh vượng để thể hiện qua hai tiêu chí là cạnh tranh (competitivenes) và đáng sống
(livability) thì TP.HCM có vị trí rất thấp so với nhiều đô thị khác trên thế giới. Điều
đáng suy ngẫm hơn cả là khi so sánh TP.HCM với Bangkok của Thái Lan, trong Hồi
ký của mình, ông Lý Quang Diệu đã viết: “Vào năm 1975, TP.HCM có thể ganh đua
với Bangkok, giờ đây (1992), thành phố này tụt lại về sau hơn 20 năm”. GDP bình
quân đầu người tính theo ngang bằng sức mua (GDP-PPP) vào năm 2012 của
Bangkok là 23.400 đô-la Mỹ và con số hiện nay của TP.HCM khoảng 10.000 đô-la
Mỹ. Giả sử Bangkok chỉ có được mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người là
4,3%/năm như năm 2012, và TP.HCM là 8,7%/năm như hiện nay thì phải mất 20 năm
nữa thì TP.HCM mới đuổi kịp Bangkok [10, tr.07]. Thêm vào đó, sau khi trở thành
3
“bãi đậu xe khổng lồ” vào cuối thập niên 1990, đến nay Bangkok đã xây dựng được
một số hạ tầng quan trọng, như hệ thống đường trên cao, hệ thống tàu điện ngầm và
sân bay quốc tế mới. Trong khi đó, cho đến thời điểm hiện nay TP.HCM mới triển
khai các kế hoạch tương tư như Bangkok đã làm cách đây 20 năm. Hệ thống cơ sở hạ
tầng của TP.HCM yếu kém, làm cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của người dân, mà tình trạng ngập nước trong
những ngày 26, 27, 28/9/2016 vừa qua là một minh chứng sống động. Thực trạng vừa
nêu ở trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có sự yếu kém trong công tác
QLNN về đầu tư công của chính quyền TP.HCM.
Thứ tư, hiện nay hầu như chưa công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống
và chuyên sâu về công tác QLNN về đầu tư công nói chung, công tác QLNN về đầu tư
công của UBND cấp tỉnh nói riêng dẫn đến sự “thiếu hụt”cơ sở khoa học mang tính
chất “chỉ đường” trong công tác QLNN về đầu tư công.
Điều này cho thấy tuy QLNN về đầu tư là một hoạt động quan trọng, nhưng các
vấn đề về cơ sở lý luận, cũng như tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động này
chưa được các nhà quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức. Điều này dẫn đến sự
khó khăn trong công tác QLNN về đầu tư công nói chung, quá trình đổi mới nhằm
nâng cao hiệu công tác QLNN về đầu tư công nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu nhằm
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản có liên quan trong công tác QLNN
về đầu tư công nói chung, của UBND cấp tỉnh nói riêng là quan trọng trong bối cảnh
Chính phủ đang nỗ lực tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua tìm hiểu của tác giả, có thể kể ra những công trình có liên quan sau:
Thứ nhất, đối với các luận án, luận văn:
- Phùng Văn Hiền (2014), QLNN dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giáo
dục đào tạo đại học và sau đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý
hành chính công được thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đầu tư cho giáo
dục đào tại đại học và sau đại học là một lĩnh vực trong cơ cấu của đầu tư công, do đó,
đề tài luận án đã đề cập đến một bộ phận trong QLNN về đầu tư công dưới góc độ tiếp
cận của một lĩnh vực hẹp là dự án đầu tư. Tuy nhiên, những phân tích của tác giả luận
án, đặc biệt hệ thống lý thuyết về QLNN đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà
4
nước trong giáo dục đào tạo, cũng như thực trạng QLNN đối với các dự án này là
những tham khảo bổ ích cho chúng tôi trong việc triển khai một số vấn đề về cơ sở lý
luận về QLNN đối với hoạt động đầu tư công trong luận văn.
- Phan Thị Thu Hiền (2015), Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa
phương tỉnh Hà Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển được thực hiện tại
trường Đại học kinh tế quốc dân. Vì là một luận án chuyên ngành kinh tế, do đó, công
trình này chủ yếu phân tích các khía cạnh của việc đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách địa phương của tỉnh Hà Nam (là một trong những nội dung cơ bản của đầu tư công
ở địa phương) dưới góc độ kinh tế, chứ không phải dưới gốc độ QLNN. Tuy nhiên, khi
phân tích các vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa
phương, tác giả luận án đã đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến công tác QLNN
về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương. Những phân tích có giá trị của
tác giả luận án sẽ được chúng tôi tham khảo một cách có chọn lọc trong luận văn.
- Hồ Thị Hương Mai (2015), QLNN về vốn đầu tư trong phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế được
thực hiện tại Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đầu tư trong phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị là một trong các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
đầu tư công, do đó, có thể nói đề tài luận án đã đề cập một cách trực diện đến một nội
dung quan trọng trong hoạt động đầu tư công. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của
luận án là hoạt động QLNN về vốn, tức là một bộ phận rất nhỏ trong tổng thể các nội
dung thuộc sự QLNN về đầu tư công. Nên giá trị tham khảo trực tiếp của công trình
này đối với luận văn là rất ít, nhưng những phân tích và kiến giải có giá trị của luận án
sẽ được chúng tôi tham khảo để làm nên cho một số luận điểm trong luận văn có liên
quan đến việc quản lý vốn trong công tác quản lý đầu tư công.
- Vũ Thị Thu Hằng (2016), QLNN đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành kinh tế quốc tế được thực hiện tại Học viện khoa học xã hội. Tuy luận án được
tiếp cận trên gốc độ quản lý vốn ODA là chủ yếu, nhưng một số phân tích của tác giả
luận án liên quan đến thực trạng quản lý vốn ODA trong xây dựng kết cấu hạ tầng như
một kênh vốn cơ bản trong đầu tư công ở Việt Nam, là những phân tích có giá trị, do
5
đó, chúng tôi sẽ tham khảo trên cơ sở tìm kiếm một số luận cứ đã được kiểm chứng
nhằm chứng minh cho một số luận điểm được nêu ra trong luận văn.
- Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP.HCM: Vấn
đề và giải pháp, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế thực hiện tại trường Đại học
kinh tế TP.HCM. Có thể nói, đây là công trình có liên quan gần nhất đến đề tài luận
văn, một số phân tích trong công trình này tương đối sâu sắc và có giá trị tham khảo
trực tiếp, chẳng hạn như các đánh giá về hiệu quả kinh tế dựa trên phương pháp phân
tích chi phí - lợi ích đối với một số công trình xây dựng trọng điểm trên địa bàn
TP.HCM. Tuy nhiên, vì luận văn đã được thực hiện từ tương đối lâu (năm 2008), do
đó, nhiều vấn đề mà công trình đề cập, đặc biệt là các quy định của pháp luật đã trở
lên lỗi thời. Mặt khác, công trình này được tiếp cận trên giác độ kinh tế, tuy có tên gọi
là hiệu quả QLNN, nhưng thực tế, nội dung của công trình này rất ít đề cập đến các
chủ thể quản lý và việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể này đối với hoạt
động đầu tư công trên địa bàn TP.HCM.
- Nguyễn Mạnh Hải (2015), Quản lý đầu tư công tại tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc
sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế thực hiện tại trường Đại học kinh tế thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội. Đây cũng là một công trình có nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài
luận văn của chúng tôi. Nội dung của công trình này phân tích một cách khá toàn diện
thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình thông qua 11 nội dung. Nhiều
phân tích trong công trình này có thể được tham khảo để mang tính đối chiếu với
TP.HCM. Tuy nhiên, do được tiếp cận trên góc độ kinh tế, nên công trình này tương tự
với công trình của tác giả Nguyễn Hoàng Anh, tức là nhiều nội dung phân tích thuần
túy trên góc độ kinh tế, thay vì dưới góc độ QLNN của một chủ thể nhất định. Mặt
khác, chủ thể quản lý đầu tư công được đề cập đến trong luận văn là rất rộng, bao gồm
tất cả các cấp chính quyền từ trung ương, tới địa phương, do đó, công trình chưa có điều
kiện để đi sâu phân tích công tác QLNN về đầu tư công của UBND tỉnh Hòa Bình.
Thứ hai, đối với các bài báo khao học:
- Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh (2011), Đổi mới thể chế, cơ chế và
những giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện, tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công, đây là bài
viết do nhóm tác giả trình bày tại một hội thảo trong khuôn khổ dự án hỗ trợ xây dựng
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 - 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6
và UNDP phối hợp tổ chức. Trong bài viết này, nhóm tác giả không chỉ thuần túy đề
cập đến hoạt động đầu tư công, mà còn đề cập đến những bất cập hiện này trong công
tác QLNN về đầu tư công, một số bất cập mà các tác giả nêu ra đã được Luật Đầu tư
công 2014 khắc phục, những một số bất cập khác vẫn chưa được giải quyết, do đó,
những phân tích này sẽ được chúng tôi kế thừa để tiếp tục phát triển trong luận văn.
- Vũ Thành Tự Anh (2013), Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công thực trạng
ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, đây là tài liệu phục vụ giảng dạy trong chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Với dung lượng 29 trang, có thể nói công trình này
đã đề cập và phân tích một cách sâu sắc nhiều vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực đầu tư
công ở Việt Nam trên cơ sở khung lý thuyết quản lý đầu tư công hiện đại. Cụ thể,
công trình đã phân tích thực trạng quản lý đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua
thông qua 8 nội dung cơ bản mà sau này Luật Đầu tư công 2014 đã thế chế hóa, gồm:
(i) Định hướng đầu tư, xây dựng dự án và sàng lọc bước đầu; (ii) Thẩm định dự án
chính thức; (iii) Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án; (iv) Lựa chọn và lập ngân
sách dự án; (v) Triển khai dự án; (vi) Điều chỉnh dự án; (vii) Vận hành dự án; (viii)
Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án. Nhiều phân tích trong công trình này
rất có giá trị, và có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn.
- Đỗ Thiên Anh Tuấn (2015), Đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam,
đây cũng tài liệu phục vụ giảng dạy trong chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Với dụng lượng chỉ 5 trang, tuy nhiên, công trình đã đề cập và phân tích một cách sâu
sắc một số vấn đề còn tồn tại hiện nay trong công tác QLNN về đầu tư công dưới góc
độ hiệu quả kinh tế, công trình này khẳng định hiệu quả đầu tư công hiện nay ở Việt
Nam rất thấp, đang chèn ép khu vực kinh tế tư nhân và có thể gây ra nhiều hệ lụy cho
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, và vấn đề này chỉ được giải quyết khi Chính phủ
tiến hành những cuộc cải cách thể chế mang tính sâu rộng, thay vì những cải cách mang
tính thủ tục như hiện nay. Một số phân tích và nhận định có giá trị của công trình này sẽ
được chúng tôi tham khảo.
- Võ Đại Lược và Nguyễn Văn Cường (2012), Đối mới cơ chế phân cấp quản lý
đầu tư công hiện nay, bài báo của các tác giả được đăng trên Tạp chính kinh tế và chính
trị thế giới số 06 (194). Các tác giả cho rằng, hoạt động đầu tư công trong thời gian qua
được tiến hành một cách dàn trải, không có trọng tâm, trọng điểm, gây nên sự lãng phí
7
rất lớn cho xã hội, trong khi hiệu quả kinh tế - xã hội không cao. Nguyên nhân của vấn
đề này chính là do chính sách phân cấp quá rộng rãi của chính quyền trung ương cho
chính quyền địa phương trong lĩnh vực đầu tư công, nhưng lại không đi kèm với một cơ
chế kiểm tra và giám sát hữu hiệu, điều này đã biến 63 tỉnh thành trở thành 63 nền kinh
tế, gây nên sự manh mún, xẻ lẻ thị trường, tạo nên sự cạnh tranh không cần thiết cho
các địa phương. Do đó, theo các tác giả cần phải đổi mới cơ chế phân cấp và cách thức
quản lý đầu tư công hiện nay, bằng cách đổi mới việc quản lý vùng kinh tế để thống
nhất việc phân bổ các dự án đầu tư công, đảm bảo hiệu quả kinh tế. Một số phân tích
của bài báo đã không còn phù hợp khi Luật Đầu tư công 2014 ra đời, tuy nhiên, một số
phân tích khác còn mang tính thời sự và có giá trị tham khảo cao.
Thứ ba, các giáo trình về đầu tư và quản lý đầu tư công:
Giáo trình Quản lý dự án đầu tư của trường Đại học kinh tế quốc dân xuất bản
năm 2005. Giáo trình này được thiết kế thành 9 chương, gồm: Tổng quan về dự án đầu
tư; mô hình tổ chức và các nhà quản lý dự án; lập kế hoạch dự án; quản lý thời gian và
tiến độ; phân phối các nguồn lực dự án; dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án;
quản lý chất lượng dự án; giám sát và đánh giá dự án; quản lý rủi ro đầu tư. Có thể
nói, tuy giáo trình không được viết cho lĩnh vực đầu tư công, và góc độ tiếp cận thuần
túy dưới giác độ kinh tế, tuy nhiên, nhiều phân tích về lý thuyết quản lý dự án đầu tư
trong giáo trình này vẫn có thể dùng cho lĩnh vực đầu tư công và quản lý đầu tư công
của các cơ quan nhà nước.
Giáo trình Kinh tế đầu tư cũng của trường Đại học kinh tế quốc dân xuất bản
năm 2007. Giáo trình được thiết kế thành 9 chương và đề cập đến một số vấn đề sau:
Những vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển; nguồn vốn đầu tư; quản lý và kế hoạch
hóa đầu tư; phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát triển; thẩm định dự án đầu tư;
một số vấn đề cơ bản về đấu thầu trong các dự án đầu tư; quan hệ quốc tế trong đầu
tư. Có thể nói nhiều phân tích về khung lý thuyết liên quan đến đầu tư nói chung của
giáo trình có giá trị tham khảo cho việc tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động đầu tư trong
khu vực công.
Ngoài các công trình trên còn một số bài báo phân tích về vấn đề đầu tư công
dưới góc độ kinh tế, tuy nhiên, không có sự liên hệ một cách trực tiếp đến đề tài luận
văn do đó, chúng tôi không đề cập ở đậy. Như vậy, qua tổng quan về các công trình
8
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn cho thấy chưa có công trình này đề cập một
cách có hệ thống, toàn diện về công tác QLNN về đầu tư công nói chung, công tác
QLNN về đầu tư công của UBND cấp tỉnh nói riêng, đặc biệt là tại TP.HCM. Do đó,
đề tài luận văn mà tác giả đã chọn là mới mẻ và không trùng lặp.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất được các giải pháp có tính khả
thi góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác QLNN về đầu tư công của UBND
TP.HCM và các tỉnh, thành phố có nhiều đặc điểm tương đồng với TP.HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện được các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN của UBND cấp tỉnh
đối với hoạt động đầu tư công;
Thứ hai, trên cơ sở quy định của pháp luật và khung lý thuyết về quản lý đối với
hoạt động đầu tư công, phân tích thực trạng QLNN của UBND TP.HCM (thông qua các
cơ quan chuyên môn) đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn thành phố, qua đó chỉ
ra được những hạn chế, bất cập và lý giải nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích những nguyên nhân của các hạn chế, bất cập còn
tồn tại hiện nay trong công tác QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM, đề xuất
một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý
đầu tư công trên địa bàn TP.HCM.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN về đầu tư công là đối tượng nghiên cứu của luận văn. Trong đó
luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM
với tư cách là một cơ quan QLNN về đầu tư công theo quy định tại khoản 12 Điều 4
Luật Đầu tư công năm 2014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: TP.HCM.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012 - 2016 tầm nhìn đến 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
9
5.1. Phương pháp luận
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận là chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác nhau
(information retrieval), phương pháp khảo cứu và phân tích tại bàn (desk - review): hai
phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong luận văn, trong đó chủ yếu thu thập và
phân tích các quy định về QLNN của UBND cấp tỉnh đối với hoạt động đầu tư công.
Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng khi tác giả phân
tích tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn trong Phần mở đầu.
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử
dụng trong việc tổng hợp, phân tích quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng các quy
định của pháp luật về QLNN của UBND cấp tỉnh đối với hoạt động đầu tư công.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê
những vấn đề có liên quan đến thực trạng QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM.
6. Đóng góp mới của luận văn
Khi hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn có một số đóng góp mới, cụ
thể, đó là hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận và các quy định của pháp luật
hiện nay về QLNN của UBND cấp tỉnh đối với hoạt động đầu tư công. Mặt khác, các
giải pháp của luận văn có thể sử dụng hoặc có thể tham khảo để tiếp tục phát triển
nhằm cung cấp các luận cứ có giá trị khoa học cho việc cải thiện hiệu quản lý nhà
nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết
kế thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học của QLNN về đầu tư công.
Chương 2. Thực trạng QLNN về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM.
Chương 3. Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư
công trên địa bàn TP.HCM.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Khái quát về đầu tƣ công
1.1.1. Khái niệm đầu tư công
Theo cách hiểu thông thường thì đầu tư có nghĩa là: “Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực
vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[20, tr.301]. Trong lĩnh vực
kinh tế đầu tư được hiểu là: “Sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt được các kết quả đó”[18, tr.06]. Như vậy, ở mức độ chung nhất có thể hiểu
đầu tư là những hoạt động của con người có mục tiêu đạt được những kết quả lớn hơn so
với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Những nguồn lực phải hy sinh có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí
tuệ của con người. Những kết quả có thể đạt được đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính như tiền vốn...; tài sản vật chất như nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học, sân
bay, bến cảng...; tài sản trí tuệ như trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng
chế... và đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
Căn cứ vào bản chất và phạm vi tác động, đầu tư bao gồm 3 loại hình sau: (i) Đầu tư
tài chính; (ii) Đầu tư thương mại; (iii) Đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư tài chính được
hiểu là loại đầu tư mà người người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá
để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ), hoặc lãi suất tùy
thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (cổ phiếu). Như vậy, xét
một cách trực tiếp đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng
giá trị tài chính của cá nhân, tổ chức đầu tư. Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư mà
người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận
do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Như vậy, xét một cách trực tiếp đầu tư thương mại
cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người
đầu tư trong quá trình mua đi bán lại. Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí
11
tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Như vậy, đầu tư
phát triển trực tiếp tạo ra của vật chất cho xã hội và làm tăng năng suất lao động.
Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư công được hiểu là: “Hoạt động
đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”[4, Đ.4].
Như vậy, đầu tư công trước hết là một hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, không phải hoạt
động đầu tư nào cũng được xem là đầu tư công. Thay vào đó, chỉ những hoạt động đầu tư
nào thỏa mãn cả 2 tiêu chí sau đây thì mới được xem là đầu tư công: (i) Nhà nước là chủ
thể đầu tư; và (ii) Nội dung là đầu tư vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (thuộc loại
hình đầu tư phát triển). Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm đầu tư công theo
cách định nghĩa của Luật Đầu tư công vừa nêu ở trên.
1.1.2. Các hình thức đầu tư công
Hình thức có thể được hiểu là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động[20,
tr.442]. Như vậy, có thể hiểu hình thức đầu tư công là các cách thức để tiến hành hoạt
động đầu tư công. Đầu tư công được thực hiện thông qua 2 hình thức: (i) Đầu tư theo
Chương trình đầu tư công; và (ii) Đầu tư theo Dự án đầu tư công. Cụ thể:
Thứ nhất, về Chương trình đầu tư công
Chương trình đầu tư công được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội[4, Đ.4]. Chương trình đầu tư
công bao gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia; và (ii) Chương trình mục tiêu. Theo
đó, Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước[4, Đ.4]; Chương
trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu
trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể[4, Đ.4].
Thứ hai, về Dự án đầu tư công
Dự án đầu tư công được hiểu là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn
đầu tư công[4, Đ.4]. Trong đó, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
12
định. Còn vốn đầu tư công theo quy định bao gồm: (i) Vốn ngân sách nhà nước; (ii) Vốn
công trái quốc gia; (iii) Vốn trái phiếu Chính phủ; (iv) Vốn trái phiếu chính quyền địa
phương; (v) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài; (vi) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; (vii) Vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa được vào cân đối ngân sách nhà nước; (viii) Các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư[4, Đ.4].
Trên thực tế các dự án đầu tư công rất đa dạng về quy mô, tính chất và tầm quan
trọng. Vì vậy, để phục vụ cho công tác phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và phân
cấp công tác QLNN về đầu tư công, pháp luật hiện hành quy định về việc phân loại các
dự án đầu tư công trên một số tiêu chí. Theo đó[4, Đ.6], căn cứ vào tính chất, dự án đầu
tư công gồm: (i) Dự án có cấu phần xây dựng (là dự án đầu tư, xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, trang thiết bị
của dự án); (ii) Dự án không có cấu phần xây dựng (là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và các dự án
khác không được xác định là dự án có cấu phần xây dựng). Căn cứ vào mức độ quan
trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành: (i) Dự án quan trọng quốc gia;
(ii) Dự án nhóm A; (iii) Dự án nhóm B; (iv) Dự án nhóm C.
Thông thường, một dự án đầu tư thường trải qua 8 bước sau: (i) Chủ đầu tư lập dự
án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (trong giai đoạn này chủ đầu tư
phải thực hiện 2 công việc quan trọng là lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo
nghiên cứu khả thi); (ii) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo quy định tiến hành thẩm
định dự án đầu tư công; (iii) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư;
(iv) Chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư; (v) Nghiệm thu, bàn giao dự án đầu tư công khi
đã hoàn thành toàn bộ quá trình đầu tư hoặc từng phần với dự án khai thác từng phần; (vi)
Thanh quyết toán vốn đầu tư công; (vii) Tổ chức khai thác và vận hành dự án đầu tư
công; (viii) Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công.
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công
Liên quan đến khái niệm đầu tư công là khái niệm hoạt động đầu tư công. Theo quy
định, hoạt động đầu tư công là một tập hợp các hoạt động sau[4, Đ.4]: (i) Lập, thẩm định,
13
quyết định chủ trương đầu tư; (ii) Lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư
công; (iii) Lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; (iv)
Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; (v) Theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch,
dự án chương trình đầu tư công. Về khái niệm kế hoạch đầu tư công tại hoạt động (iii),
theo quy định được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương
trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các
giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện[4, Đ.4]. Như vậy, đầu tư công là
một hoạt động phức tạp, bao hàm trong đó nhiều nhóm hoạt động khác nhau. Do đó, để
các nhóm hoạt động khác nhau được thực hiện trên thực tế đòi hỏi phải có nhiều chủ thể
khác nhau tham gia đảm nhận các hoạt động này. Cụ thể đó là các chủ thể sau:
Thứ nhất, chủ thể có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với chương
trình, dự án đầu tư công
Khái niệm “chủ trương đầu tư” được sử dụng tới 178 lần trong Luật Đầu tư công,
tuy nhiên, Luật không định nghĩa khái niệm này. Thay vào đó, Luật Đầu tư công định
nghĩa khái niệm “báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”, và “báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi”, là hai khái niệm dường như có liên quan đến khái niệm “chủ trương đầu tư”. Cụ thể,
“báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án
nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. “báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự
cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Như vậy, báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi là tài liệu gắn với: (i) Dự án quan trọng quốc gia; (ii) Dự án nhóm A. Còn
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu gắn với: (i) Chương trình đầu tư công; (ii)
Dự án nhóm B; (iii) Dự án nhóm C.
Chủ trương theo cách hiểu thông thường là “Có ý định, có quyết định về phương
hướng hành động”[20, tr.180]. Với cách hiểu này, cách hiểu của 02 khái niệm có liên quan
vừa nêu trên và căn cứ vào các quy định của Luật Đầu tư công có thể hiểu “chủ trương đầu
tư” là kết quả của một quá trình ra quyết định của chủ thể có thẩm quyền, trong đó chủ thể
14
có thẩm quyền quyết định rằng chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đang xem
xét được tiếp tục nghiên cứu để lập “báo cáo nghiên cứu khả thi” làm cơ sở cho chủ thể có
thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đó.
Trong đó, “báo cáo nghiên cứu khả thi” là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự
cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để chủ
thể có thẩm quyền quyết định đầu tư[4, Đ.4]. Như vậy, có thể hiểu chủ trương đầu tư là
bước khởi đầu cho một chương trình, dự án đầu tư công, đồng thời, bước này cũng mang
tính “sàng lọc” trong việc lựa chọn các “ý tưởng” đầu tư. Theo quy định, tùy theo loại
chương trình đầu tư công và dự án đầu tư công mà các chủ thể sau đây sẽ có thẩm quyền
quyết định đối với các chủ trương đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công đó[4,
Đ.17]: (i) Quốc hội; (ii) Chính phủ; (iii) Thủ tướng Chính phủ; (iv) Người đứng đầu các
bộ, cơ quan trung ương; (v) Hội đồng nhân dân các cấp; (vi) UBND các cấp.
Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công
Sau khi các chương trình, dự án đầu tư công đã được các chủ thể có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư, và báo cáo nghiên cứu khả thi của các chương trình, dự án này
được hoàn thành, các chủ thể sau đây tùy theo loại chương trình, dự án đầu tư công sẽ có
thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công đó[4, Đ.39]: (i) Thủ
tướng Chính phủ; (ii) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác; (iii) Chủ
tịch UBND cấp tỉnh; (iv) Chủ tịch UBND cấp huyện; (v) Chủ tịch UBND cấp xã.
Thứ ba, chủ chương trình và chủ đầu tư
Theo định nghĩa tại Điều 4 của Luật Đầu tư công thì “chủ chương trình” là cơ quan,
tổ chức được giao quản lý chương trình đầu tư công; “chủ đầu tư” là cơ quan, tổ chức
được giao quản lý dự án đầu tư công. Với định nghĩa trên đây, cùng với quy định tại các
Điều 98 và 102 của Luật Đầu tư công về quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ
đầu tư thì có thể hiểu chủ chương trình, chủ đầu tư là các cơ quan (cơ quan nhà nước), tổ
chức (tổ chức chính trị - xã hội, một số tổ chức khác theo quy định của pháp luật) theo
quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền được giao quản
lý chương trình, dự án đầu tư công.
15
Thứ tư, đơn vị nhận ủy thác đầu tư công
Hiện nay, vấn đề ủy thác đầu tư công chưa được quy định rõ trong Luật Đầu tư
công. Từ góc độ lý luận và thực tiễn cho thấy tùy theo từng trường hợp và hoàn cảnh có
những mô hình tổ chức dự án nói chung như sau[17, tr.34 - 42]: (i) Chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án; (ii) Chủ nhiệm điều hành dự án; (iii) Chìa khóa trao tay; (iv) Quản lý dự
án theo chức năng; (v) Tổ chức chuyên trách quản lý dự án; (vi) Quản lý dự án theo ma
trận. Trong mô hình thứ (ii) và (iii) chủ đầu tư “ủy thác” cho một tổ chức tư vấn quản lý
hoặc một tổng thầu (là pháp nhân độc lập đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để
nhận ủy thác đầu tư) thay mặt chủ đầu tư thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án. Đơn vị
nhận ủy thác đầu tư công thường do người có thẩm quyền quyết định thay mặt chủ đầu tư
quản lý thực hiện dự án, có quyền và nghĩa vụ như chủ đầu tư, đồng thời, thực hiện
quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Thứ năm, Ban Quản lý chương trình, dự án
Ban Quản lý chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị do chủ
chương trình, chủ đầu tư thành lập để làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình,
dự án đầu tư công. Thông thường Ban Quản lý cần những điều kiện sau đây: Có bộ máy
và đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực phù hợp với yêu cầu quản lý chương trình,
dự án; các cá nhân có chứng chỉ nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Ban Quản lý
sau khi được thành lập trở thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ chương trình, chủ đầu
tư. Theo quy định tại Điều 103 Luật Đầu tư công Bản Quản lý có quyền đề xuất các
phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng
mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư. Đồng thời,
Ban Quản lý phải có trách nhiệm báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển
khai thực hiện chương trình, dự án và chịu trách nhiệm khi xảy ra thất thoát, lãng phí.
Thứ sáu, nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi tham gia
quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công, gồm: (i) Nhà thầu chính và (ii) Nhà thầu
phụ. Trong đó, nhà thầu chính là nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ chương
trình, chủ đầu tư để thực hiện phần việc chính của một loại việc của chương trình, dự án đầu
16
tư công. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây
dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
Thứ bảy, đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án
Đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án đầu tư công là cơ quan, tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được chủ chương trình, chủ đầu tư thuê tư vấn
và thiết kế chương trình, dự án đầu tư công. Theo quy định tại Điều 100 Luật Đầu tư
công thì đơn vị này có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án. Đồng thời, đơn vị này có trách nhiệm
thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và các giải pháp
kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn, định
mức quy định. Phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thiết kế sai dẫn đến đầu tư kém
hiệu quả, thất thoát, lãng phí.
Ngoài 07 nhóm chủ thể được nêu trên, còn có nhiều chủ thể khác tham gia vào hoạt
động đầu tư công, chẳng hạn như chủ thể thẩm định chương trình, dự án đầu tư công nhằm
phục vụ quá trình ra quyết định của chủ thể ở nhóm thứ nhất và thứ hai (đó có thể là Hội
đồng thẩm định nhà nước; Hội đồng thẩm định liên ngành; Hội đồng thẩm định cấp tỉnh...).
1.1.4. Các lĩnh vực đầu tư công
Hoạt động đầu tư công của Nhà nước thường tập trung vào 4 lĩnh vực sau đây:
Thứ nhất, đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Hiểu một cách khái quát nhất thì kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở
vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo
những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn
ra bình thường, liên tục. Ngoài ra, kết cấu hạ tầng cũng có thể hiểu là các cơ sở vật chất,
kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra
bình thường. Kết cấu hạ tầng gồm hai loại cơ bản: (i) Kết cấu hạ tầng kinh tế; (ii) Kết cấu
hạ tầng xã hội.
Kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng lượng
(điện, than, dầu khí...) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải
(đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống...), bưu
17
chính - viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp... Kết
cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo
điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện,
các công trình văn hóa, thể thao... và các trang thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là các
điều kiện thiết yếu để nâng cao mức sống của người dân, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với nền kinh tế. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số
ngành có tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra được thể hiện dưới hình thức
dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh
thần của con người.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như của chính mỗi
vùng lãnh thổ trong quốc gia. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại là cơ sở để nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Chính vì lý do này mà đầu tư vào các chương
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội luôn là một lĩnh vực quan trọng của hoạt động
đầu tư công.
Thứ hai, đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Để thực hiện được chức năng của mình các cơ quan nhà nước cần được trang bị các
công cụ, phương tiện và điều kiện khác để hoạt động. Ngoài ra, do tính đặc thù của hệ
thống chính trị Việt Nam mà đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
cũng được Nhà nước đầu tư để phục vụ hoạt động. Các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực
này tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước hướng đến xây dựng chính phủ điện tử; đầu tư xây dựng các trung
tâm hành chính tập trung, xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước; đầu tư mua sắm các
trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các viên chức trong đơn vị sự nghiệp...
Thứ ba, đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
18
Dịch vụ công ích là dịch vụ thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Là sản phẩm, dịch vụ
thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu
vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an
ninh; (ii) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có
khả năng bù đắp chi phí; (iii) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế
hoạch, tổ chức đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. Như vậy, đầu tư và hỗ
trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích chính là hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ
của Nhà nước đối với việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn cả 03 tiêu chí vừa
nêu trên. Chẳng hạn như Nhà nước thực hiện việc cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho trẻ
em dưới 6 tuổi, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn...
Thứ tư, đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(Public - Private Partner (PPP)) là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý,
vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Hiện nay, việc đầu tư theo hình
thức đối tác công tư thực hiện theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
15/2015/NĐ-CP). Theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, việc đầu tư theo
hình thức PPP được thực hiện đối với các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh,
quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công thông qua
các loại hợp đồng sau đây:
(i) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) là hợp đồng được ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong
một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
(ii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) là hợp đồng được ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu
19
hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định;
(iii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu
tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán
bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác;
(iv) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO) là hợp đồng được ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất định;
(v) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó
trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh
toán cho nhà đầu tư;
(vi) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) là hợp đồng được ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ
sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho chủ đầu tư;
(vii) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình
trong một thời gian nhất định.
1.1.5. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Hiểu một cách khái quát nhất thì vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động,
sự phát triển của cái gì đó[04, tr.1095]. Như vậy, có thể hiểu vai trò của đầu tư công đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội là tác dụng của hoạt động đầu tư công đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Từ góc độ nghiên cứu lý thuyết cho thấy nếu hoạt
20
động đầu tư công được thực hiện hợp lý và có hiệu quả sẽ dẫn đến những tác dụng sau
đây đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư công vừa tác động đến sự tăng trưởng kinh tế thông qua sự gia tăng tổng
cung và tổng cầu, vừa tác động đến chất lượng của sự tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu
tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư,
tăng năng suất nhân tố tổng hợp. Đầu tư công dựng nên nền tảng cơ sở hạ tầng và xã hội,
từ đó hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế quốc dân.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Đầu tư công có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo đó,
đầu tư công góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối trên phạm vi nền
kinh tế quốc dân, cũng như giữa các ngành, vùng, phát huy các nhân tố tiềm năng của các
vùng kinh tế động lực. Cụ thể, đầu tư công giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của ngành nông
nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân.
Thứ ba, góp phần giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động
Hoạt động đầu tư công, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội (bao gồm PPP) và đầu tư vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tự bản thân
đã tạo ra các chỗ làm việc mới cho người lao động trong khoảng thời gian thực hiện
chương trình, dự án và kể cả sau khi các dự án đã hoàn thành (đối với các dự án có công
trình xây dựng). Đầu tư công cũng được xem là một loại “vốn mồi” kích thích sự đầu tư
của các nhà đầu tư trong vào ngoài nước, qua đó góp phần tạo ra các chỗ làm việc mới
cho người lao động. Mặt khác, trong môi trường làm việc mới, với các yếu tố kỹ thuật
mới sẽ giúp người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề qua đó góp phần nâng
cao chất lượng lao động.
Thứ tư, góp phần cải thiện sự bình đẳng trong xã hội
Đầu tư công thông qua tác động vào sự tăng trưởng kinh tế sẽ gián tiếp góp phần
xây dựng một xã hội tiến bộ và công bằng. Đầu tư hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và
21
đồng bộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, qua đó nâng cao
thu nhập của người dân, cải thiện điều kiện sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản
như nước sạch, điện, y tế, giáo dục... của các nhóm yếu thế trong xã hội.
Thứ năm, góp phần khắc phục những thất bại của thị trường
Đầu tư công góp phần khắc phục những thất bại của thị trường khi có những lĩnh
vực mà các nhà đầu tư tư nhân không có động lực hoặc không có khả năng đầu tư vào,
chẳng hạn như lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi vốn lớn, công nghệ hiện đại,
nhưng thời gian thu hồi vốn rất chậm, hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Đầu tư công
cũng góp phầm đảm bảo an ninh, quốc phòng cho quốc gia.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với cách hiểu thông thường
thì quản lý có nghĩa là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và có định hướng
của chủ thể quản lý vào những đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng đó theo
những mục tiêu đã định[13, tr.06]. Quản lý cũng có thể được hiểu là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi của cá nhân nhằm hướng đến mục đích hoạt động chung và
phù hợp với quy luật khách quan[29].
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật làm công cụ để điều chỉnh hành vi của con người trên các lĩnh
vực cơ bản của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm
thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội. Hiện nay, trong khoa học pháp lý, thuật ngữ QLNN được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa
rộng và nghĩa hẹp[24, tr.51]. QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà
nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của nhà nước. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà
nước của bộ máy nhà nước, tức là cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư
pháp. QLNN theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện,
22
đó là cơ quan hành chính nhà nước. Đây là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều
hành trên cơ sở hiến pháp và luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành.
Do đó, QLNN theo nghĩa rộng bao hàm QLNN theo nghĩa hẹp. Hiện nay, trong khoa học
Luật Hành chính và khoa học QLNN, khi đề cập đến khái niệm QLNN thì nội hàm của
nó thường được hiểu theo nghĩa hẹp như đã trình bày ở trên.
Như vậy, có thể hiểu QLNN là hoạt động mang tính chất chấp hành và điều hành
của các cơ quan hành chính chính nước trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, luật, văn
bản của các cơ quan nhà nước cấp trên nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của công
dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trên cơ sở cách hiểu đối với khái niệm đầu tư công, hoạt động đầu tư công và khái
niệm QLNN đã nêu ở trên, có thể hiểu QLNN về đầu tư công là hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
nhằm chấp hành các quy định của Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp
trên trong lĩnh vực đầu tư công và điều hành hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, qua đó góp phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công,
đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, giữ vững an
ninh, bảo đảm quốc phòng.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công
Theo cách hiểu chung nhất nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân
theo trong một loạt việc làm[20, tr.694]. Như vậy, có thể hiểu nguyên tắc QLNN về đầu
tư công là những điều cơ bản được pháp luật định ra và các chủ thể khi thực hiện các hoạt
động liên quan đến QLNN về đầu tư công phải tuân theo. Hiện nay, Luật Đầu tư công
2014, với tư cách là VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các VBQPPL
quy định các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư công không quy định rõ nguyên tắc
QLNN về đầu tư công. Tuy nhiên, Điều 12 của Luật này có quy định các nguyên tắc quản
lý đầu tư công. Trên góc độ lý luận, quản lý là khái niệm có nội hàm rộng và bao hàm
khái niệm QLNN. Do đó, có thể thấy rằng, những nguyên tắc quản lý đầu tư công cũng là
những nguyên tắc QLNN về đầu tư công. Cụ thể, đó là những nguyên tắc sau:
23
Thứ nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
Tuân thủ quy định của pháp luật ở đây là cách nói khái quát nhằm để chỉ tất cả các
hình thức thực hiện pháp luật, gồm: tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp
luật và áp dụng pháp luật. Như chúng tôi đã đề cập, vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách
nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư.
Tuy có nhiều loại vốn khác nhau trong vốn đầu tư công, nhưng tất cả các nguồn vốn
này đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến ngân sách nhà, bởi dù là ODA (trừ ODA
không hoàn lại), vốn vay ưu đãi, hay vốn tín dụng đầu tư thì tất cả đều phải được hoàn trả
(trả nợ) bởi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước chủ yếu được tạo nên bởi sự đóng góp
của người dân thông qua thuế, hoặc thông qua việc Nhà nước bán tài nguyên của quốc gia
như dầu khí. Trong khi đó, đầu tư công là hoạt động tiêu tốn rất nhiều vốn (có thể chiếm hơn
50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội), nhưng lại được tiến hành bởi những người không phải là
chủ sở hữu của các nguồn vốn này, thay vào đó họ chỉ là người đại diện (Nhà nước đại diện
cho nhân dân). Điều này rất dễ dẫn đến sự lãng phí, thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả
nguồn vốn đầu tư công. Hậu quả của tình trạng này rất nghiêm trọng, đó là thâm hụt ngân
sách và nợ công gia tăng đe dọa Chính phủ vỡ nợ, đó là tình trạng lạm phát tăng cao ảnh
hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người dân, hoặc đó cũng là sự chèn ép đầu tư tư nhân gây
nên sự phát triển kinh tế thiếu bền vững của quốc gia, đặc biệt là tình trạng tham nhũng trong
lĩnh vực đầu tư công gia tăng sẽ làm xói mòn niềm tin của người dân vào Nhà nước, gây nên
sự bất ổn về chính trị và an ninh quốc gia. Vì những lý do trên mà các chủ thể có liên quan
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Thứ hai, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành
24
Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tập hợp những mục tiêu,
quan điểm và giải pháp để phát triển các ngành kinh tế hoặc phát triển các không gian lãnh
thổ trong một tương lai gần hoặc cũng có thể là một tương lai xa dựa trên những nghiên
cứu và tính toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đầu tư công chính là hành động
của Nhà nước góp phần hiện thực hóa các mục tiêu được nêu, cũng như các cam kết được
đưa ra trong chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Với lý do đó, hoạt
động đầu tư công phải phù hợp với những gì đã được nêu trong chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quy hoạch ngành. Nếu điều này không được
tuân thủ sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, không định hướng, không chủ đích, không
hình thành được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từ đó, khiến cho hoạt
động đầu tư công trở nên lãng phí và không thể hiện được vai trò của mình.
Thứ ba, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan QLNN, tổ chức,
cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
Sử dụng vốn đầu tư công rõ ràng là vấn đề rất quan trọng, do đó, cùng với nguyên tắc
thứ nhất, nguyên tắc thứ ba nhấn mạnh việc các cơ quan QLNN, các tổ chức, cá nhân có
liên quan phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình theo đúng quy định của
pháp luật. Điều 2 khoản 1 Hiến pháp 2013 xác định Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Một trong những yêu cầu của nhà
nước pháp quyền đó pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện bởi chính các cơ quan nhà
nước, quyền lực của các cơ quan nhà nước phải bị kiểm soát bởi chính các quy định của
pháp luật theo nguyên tắc “cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho
phép”. Điều 8 khoản 1 Hiến pháp 2013 làm rõ điều này bằng cách xác định Nhà nước được
tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật như
chúng tôi đã đề cập là một khái niệm rất rộng và phức tạp, nó không chỉ đơn giản là việc
thụ động tuân thủ hoặc thi hành pháp luật, mà nó còn là sự chủ động sử dụng hoặc áp dụng
pháp luật. Việc chủ động sử dụng hoặc áp dụng pháp luật là một điều khó khăn và rất phức
tạp, đòi hỏi trình độ và ý thức trách nhiệm cao của các chủ thể trong quan hệ pháp luật
trong bối cảnh quy định của pháp luật là không rõ ràng, hoặc không thể rõ ràng. Đây chính
là lý do giải thích tại sao Luật Đầu tư công nhấn mạnh việc các cơ quan nhà nước, tổ chức,
25
cá nhân phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình trong quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công. Bởi pháp luật dù ở đâu và dù ở thời đại nào cũng không thể là các hướng
dẫn mang tính chi tiết cho tất cả các hành vi của con người, điều này đặc biệt đúng trong
việc thực hiện hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ tư, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm tập trung đầu tư, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả
năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí
Với tầm quan trọng của mình, vấn đề sử dụng vốn đầu tư công lại tiếp tục được
nhắc đến và nhấn mạnh trong nguyên tắc thứ tư. Vốn đầu tư công theo đúng quy định tại
Điều 4 khoản 21 Luật Đầu tư công 2014 có tới 9 loại khác nhau. Mỗi loại trong số đó có
cách thức huy động, quản lý và sử dụng khác nhau theo quy định của pháp luật chuyên
ngành, theo thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng, hoặc cũng có thể theo các điều ước
quốc tế được ký kết giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với các
Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế. Do đó, điều cần thiết là việc sử dụng vốn đầu tư công
phải theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn. Mặt khác, để tránh đầu tư dàn trải,
không trọng điểm, đầu tư vào quá nhiều dự án trong khi nguồn lực hạn chế và phải đi vay
dẫn đến khả năng không trả được nợ, làm gia tăng nợ công của quốc gia. Đồng thời để
tránh sự gia tăng của tình trạng tham nhũng do thất thoát, lãng phí trong đầu tư công có
thể đe dọa đến sự ổn định và phát triển của Nhà nước, cũng như của xã hội. Luật quy
định phải bảo đảm tập trung đầu tư, đầu tư đồng bộ, có chất lượng, đảm bảo tiết kiệm, có
hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực trong việc quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công. Rõ ràng đây là yêu cầu quan trọng không chỉ cho việc tiến hành các hoạt
động đầu tư công được quy định tại Điều 4 khoản 17 Luật Đầu tư công 2014 mà còn cho
chính cho việc ban hành các quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ năm, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công
Công khai theo cách hiểu thông thường là không giữ kín, mà để cho mọi người đều
có thể biết[20, tr.208]. Minh bạch là rõ ràng, rành mạch[24, tr.633]. Như vậy, công khai,
minh bạch trong hoạt động đầu tư công có thể hiểu là công bố hoặc cung cấp rộng rãi các
thông tin có liên quan đến hoạt động đầu tư công cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội
26
được biết, tuy nhiên, những thông tin được công bố, được cung cấp phải là các thông tin
trung thực, chính xác, rõ ràng và có thể hiểu được. Việc công khai, minh bạch trước hết
là để các cá nhân, tổ chức trong xã hội giám sát hành vi của các chủ thể có liên quan
trong hoạt động đầu tư công nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể
xảy ra. Đồng thời, công khai, minh bạch cũng là cơ sở để các cá nhân, tổ chức trong xã
hội tham gia đóng góp ý kiến nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, cũng như góp phần
hoàn thiện hoạt động đầu tư công. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
các chủ thể có liên quan thông qua mọi hành vi được phép của mình phải đảm bảo cho
việc công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công được diễn ra đúng theo quy định
của pháp luật. Nội dung và trách nhiệm công khai, minh bạch trong đầu tư công hiện nay
được quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư công 2014.
Thứ sáu, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức
đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công
Phát triển kinh tế - xã hội rõ ràng là sự nghiệp của toàn dân, bởi dù là đầu tư công thì
thực chất cũng chính là hoạt động đầu tư của người dân được Nhà nước thay mặt thực hiện.
Từ năm 1986 cho đến nay tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo
chiều hướng tích cực, người dân được tự do thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong
những ngành nghề, lĩnh vực mà luật không cấm, kinh tế phát triển khiến cho thu nhập của
người dân gia tăng, mức sống từ đó cũng gia tăng theo, số người giàu ở Việt Nam xuất hiện
ngày càng nhiều (thậm chí đó là những tỷ phú USD) và được dự báo trong thập kỷ tới Việt
Nam sẽ là quốc gia có số lượng người siêu giàu tăng nhanh nhất trên thế giới[34]. Điều đó
cho thấy nguồn lực trong nhân dân là rất lớn. Mặt khác, xuất phát từ nguyên tắc Nhà nước
chỉ làm những gì mà người dân không làm được hoặc không muốn làm. Vì vậy, trong những
lĩnh vực mà người dân có thể làm và muốn làm thì Nhà nước phải tạo điều kiện, khuyến
khích người dân đầu tư vào những lĩnh vực đó nhằm huy động nguồn lực của nhân dân trong
bối cảnh ngân sách của Nhà nước là hạn chế, đó là chưa kể việc khuyến khích sự đầu tư của
người dân vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ có thể giúp
khắc phục được tình trạng tham nhũng, lãng phí hiện nay trong lĩnh vực đầu tư công.
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư công
27
Chủ thể có thể hiểu là đối tượng gây ra hành động, trong quan hệ đối lập với đối
tượng bị sự chi phối của hành động, gọi là khách thể [20, tr.179]. Theo quy định tại Điều 4
khoản 12 Luật Đầu tư công 2014 thì chủ thể QLNN về đầu tư công bao gồm các cơ quan
sau: (i) Chính phủ; (ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (iii) UBND các cấp. Để giúp các cơ quan
QLNN về đầu tư công thực hiện chức năng của mình, Điều 4 khoản 11 Luật Đầu tư công
2014 tiếp tục quy định các cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công gồm: (i) Đơn vị có
chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (ii) Sở Kế hoạch và Đầu tư;
(iii) Phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.
 Sơ đồ 1.1. Chủ thể QLNN về đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành
Chính phủ: Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chính phủ hiện được quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và
các Luật chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực đầu tư công, với tư cách là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây [4, Đ.87]: (i) Thống nhất QLNN về đầu tư công; (ii) Trình Quốc hội
ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị
quyết về đầu tư công; (iii) Ban hành văn bản pháp luật về đầu tư công; (iv) Trình Quốc
Chính phủ
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phòng Tài chính
- Kế hoạch
UBND cấp tỉnh
UBND cấp
huyện
UBND cấp xã
Chú thích:
Chỉ đạo công tác
Hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ
Phối hợp hoạt động
28
hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia; (v) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu theo quy định tại khoản 2
Điều 17 Luật Đầu tư công 2014; (vi) Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vii) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm; (viii) Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia; (ix) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm, kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu,
chính sách đầu tư công của địa phương.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trong lĩnh vực đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được
xác định là cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền chính trong việc giúp Chính phủ thực
hiện chức năng của mình trong lĩnh vực này. Cụ thể Bộ Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau [4, Đ.88]: (i) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
QLNN về đầu tư công; (ii) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng
vốn đầu tư công; (iii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (iv) Tổng hợp
trình Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của quốc gia; (v) Điều chỉnh
hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vi)
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; làm đầu mối vận động, điều phối, quản lý và sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; (vii) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án có sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của
pháp luật; (viii) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về các
chương trình mục tiêu quốc gia; (ix) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh
tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ QLNN khác về đầu tư công.
29
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đồng thời là cơ quan thẩm quyền chung, UBND cấp tỉnh được
xác định là một trong các chủ thể QLNN về đầu tư công. Để thực hiện chức năng của mình,
Luật Đầu tư công 2014 quy định UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau [4, Đ.92]:
(i) Thực hiện QLNN về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (ii) Trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh: quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng vốn cân đối
ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư; xem xét có ý kiến về chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17
Luật Đầu tư công; quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C
thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Luật Đầu tư công; xem
xét, có ý kiến về về kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án; quyết định kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư; (iii) Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều
17 Luật Đầu tư công và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3
Điều 39 của Luật Đầu tư công; (iv) Tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế
hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý; (v) Phối hợp với bộ,
cơ quan trung ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình,
dự án trên địa bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh trong lĩnh vực đầu tư công.
Sở Kế hoạch và Đầu tư được xác định là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chính
trong việc tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về
đầu tư công.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước
thẩm quyền chung, UBND cấp huyện, cấp xã cũng được xác định là cơ quan QLNN về đầu
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAYLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải PhòngĐề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
 

Similar to Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT

Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...nataliej4
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Luận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí MinhLuận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Luận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí MinhViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT (20)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Bình Dương
Hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Bình Dương Hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Bình Dương
Hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Bình Dương
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
 
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 
Luận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Luận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí MinhLuận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Luận Văn Phát Triển Hợp Tác Xã Thương Mại Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH PHẠM KHÁNH NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH PHẠM KHÁNH NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN NGỌC THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam đoan này. Người cam đoan Huỳnh Phạm Khánh Ngọc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến: Lãnh đạo, cùng quý thầy, cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc gia cùng với tri thức và tâm huyến của mình đã giảng dạy, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Ban, lãnh đạo phòng Tổ chức và Đào tạo Ban Quản lý Đường sắt đô thị đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được theo học lớp Cao học Quản lý công HC20.N9 (niên khóa 2015-2017) tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tôi về tài liệu, thông tin để tôi hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao, người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các đơn vị, cơ quan, tổ chức đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho việc thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Huỳnh Phạm Khánh Ngọc
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 Đ Điều 2 GDP Tổng sản phẩm nội địa 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức 5 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 6 PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sĩ 7 PPP Đầu tư theo hình thức đối tác công tư 8 QLNN Quản lý nhà nước 9 Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư 10 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 11 tr. Trang 12 USD Đồng đô la Mỹ 13 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
  • 6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Stt Tên bảng, biểu, sơ đồ Trang 1 Bảng 2.1. Tình hình đầu tư công trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012 - 2016 47 2 Bảng 2.2. Quy mô dự án đầu tư công trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012 - 2016 49
  • 7. MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............3 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................8 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................8 6. Đóng góp mới của luận văn ..................................................................9 7. Kết cấu của luận văn .............................................................................9 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG ................................................................................................10 1.1. Khái quát về đầu tƣ công ..............................................................10 1.1.1. Khái niệm đầu tư công...............................................................10 1.1.2. Các hình thức đầu tư công.........................................................11 1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công.............................12 1.1.4. Các lĩnh vực đầu tư công...........................................................16 1.1.5. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội...19 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.................................................21 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công.............................21 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công ...........................22 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư công .................................26 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công...............................30 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của một số địa phƣơng........................................................................................................39 1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội..........................................39 1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .......................................40 1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai................................................40 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................41 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...........................................................................43 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................44 2.1. Khái quát chung về đầu tƣ công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh........... ........................................................................................................44 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ..........................................................44 2.1.2. Tình hình đầu tư công................................................................47
  • 8. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................52 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.................................................................................................52 2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.....................................56 2.2.3. Theo dõi và cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.............................................................................................................62 2.2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công.............................................63 2.2.5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến đầu tư công ...............................................................................64 2.2.6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công ...........................................................................66 2.2.7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công .................................................67 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..... ..............................................................................67 2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................67 2.3.2. Hạn chế, bất cập.........................................................................69 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập ............................................73 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...........................................................................80 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................81 3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................................81 3.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM phù hợp với quan điểm phát triển của Thành phố ..........................81 3.1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM phù hợp với mục tiêu phát triển tổng quát về phát triển của Thành phố...................................................................................................................82 3.1.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM phù hợp với phương hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Thành phố...................................................................................................................82
  • 9. 3.1.4. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM phù hợp với phương hướng tổ chức không gian phát triển của Thành phố..... ..................................................................................................85 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................................88 3.2.1. Xây dựng chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh.............88 3.2.2. Một số dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cần được ưu tiên đầu tư trong thời gian tới.....................................................96 3.2.3. Tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh......................99 3.2.4. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quy trình quản lý nhà nước về đầu tư công.............................................................................................................108 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.........................................................................112 KẾT LUẬN..............................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................114
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư công tại TP.HCM” vì một số lý do sau đây: Thứ nhất, đầu tư công đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [4, Đ.4]. Đầu tư công được xem là hoạt động không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt, hoạt động này lại càng trở nên quan trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong thời gian qua, tại Việt Nam, đầu tư công đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung ứng các dịch vụ công; tạo môi trường thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh [19, tr.01]. Thứ hai, đầu tư công ở Việt Nam hiện nay có hiệu quả thấp và lãng phí: Tại Việt Nam, đầu tư công hiện vẫn duy trì ở mức cao. Trong giai đoạn 2001 - 2005, đầu tư công chiếm 23% tổng vốn đầu tư xã hội. Trong giai đoạn 2006 - 2010, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tư xã hội [14, tr.03]. Trong năm 2012, đầu tư công chiếm đến 37,8% tổng vốn đầu tư xã hội [21, tr.10]. Đầu tư công là nguyên nhân chính khiến nợ công của Việt Nam có xu hướng tăng. Theo báo cáo, do bội chi tăng cao, nợ công cũng tăng nhanh trong giai đoạn 2011-2015, từ mức 50,1% GDP lên 62,2% GDP, tiệm cận giới hạn 65% theo quy định của Luật Quản lý nợ công [28]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ của đầu tư công đối với lạm phát và tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng tiền tệ, kinh tế [10] [14]. Trong khi đó, thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của khu vực kinh tế nhà nước luôn ở mức rất thấp so với thành phần kinh tế tư nhân, thậm chí đang có xu hướng kém kém hơn so với thời kỳ trước đây [16, tr.04]. Nguyên nhân sâu xa của những yếu kém trong đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua bắt nguồn từ mô hình tăng trưởng kinh tế, nền tảng thể chế và quan niệm về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế chưa hợp lý. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về quản lý đầu tư công của chúng ta chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, thiếu các chế tài
  • 11. 2 và biện pháp quản lý, giám sát nên đã phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế; đầu tư dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, lãng phí, phát sinh tình trạng tham nhũng. Tình trạng thị công việc quá vốn kế hoạch được giao, gây nợ động xây dựng cơ bản quá mức, gây áp lực lên cân đối ngân sách nhà nước các cấp [19, tr.01]. Ngoài ra, do đặc điểm có tính thể chế của Việt Nam, có 63 tỉnh, thành với quy mô dân số và lãnh thổ nhỏ, những quyền tư chủ của các địa phương lại tương đối lớn. Theo đó, các địa phương được quyền tự chủ rất lớn về quy hoạch phát triển, phân cấp đất, quyền quyết định xây dựng cơ sở hạ tầng trong tỉnh (tuy cần có sự đồng ý của cấp trên) đã dẫn đến hệ quả là Việt Nam có 63 nền kinh tế tỉnh thành và một nền kinh tế toàn quốc [11, tr.01], tỉnh thành nào cũng đang phấn đấu để trở thành những nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế khá giống nhau - có các khu cụm công nghiệp, có sân bay, bến cảng, các trường đại học, cao đẳng, đài truyền hình và phát thanh riêng... điều này đã gây nên rất nhiều hệ lụy cho sự phát triển của cả nước nói chung, của từng tỉnh, thành nói riêng. Thứ ba, TP.HCM với vai trò là đầu tầu của nền kinh tế cả nước, nhưng kết cấu hạ tầng yếu kém, ngày càng quá tải, bất cập, ngày càng gây bức xúc cho nhân dân, cản trở mục tiêu tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, mà một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là sự kém hiệu quả và lãng phí trong đầu tư công trên địa bàn thành phố: Trong bối cảnh là địa phương có đóng góp vào GDP và thu ngân sách cao nhất cả nước, nhưng khi nhìn ra bên ngoài và ở góc độ phát triển hướng tới một đô thị thịnh vượng để thể hiện qua hai tiêu chí là cạnh tranh (competitivenes) và đáng sống (livability) thì TP.HCM có vị trí rất thấp so với nhiều đô thị khác trên thế giới. Điều đáng suy ngẫm hơn cả là khi so sánh TP.HCM với Bangkok của Thái Lan, trong Hồi ký của mình, ông Lý Quang Diệu đã viết: “Vào năm 1975, TP.HCM có thể ganh đua với Bangkok, giờ đây (1992), thành phố này tụt lại về sau hơn 20 năm”. GDP bình quân đầu người tính theo ngang bằng sức mua (GDP-PPP) vào năm 2012 của Bangkok là 23.400 đô-la Mỹ và con số hiện nay của TP.HCM khoảng 10.000 đô-la Mỹ. Giả sử Bangkok chỉ có được mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người là 4,3%/năm như năm 2012, và TP.HCM là 8,7%/năm như hiện nay thì phải mất 20 năm nữa thì TP.HCM mới đuổi kịp Bangkok [10, tr.07]. Thêm vào đó, sau khi trở thành
  • 12. 3 “bãi đậu xe khổng lồ” vào cuối thập niên 1990, đến nay Bangkok đã xây dựng được một số hạ tầng quan trọng, như hệ thống đường trên cao, hệ thống tàu điện ngầm và sân bay quốc tế mới. Trong khi đó, cho đến thời điểm hiện nay TP.HCM mới triển khai các kế hoạch tương tư như Bangkok đã làm cách đây 20 năm. Hệ thống cơ sở hạ tầng của TP.HCM yếu kém, làm cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của người dân, mà tình trạng ngập nước trong những ngày 26, 27, 28/9/2016 vừa qua là một minh chứng sống động. Thực trạng vừa nêu ở trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có sự yếu kém trong công tác QLNN về đầu tư công của chính quyền TP.HCM. Thứ tư, hiện nay hầu như chưa công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về công tác QLNN về đầu tư công nói chung, công tác QLNN về đầu tư công của UBND cấp tỉnh nói riêng dẫn đến sự “thiếu hụt”cơ sở khoa học mang tính chất “chỉ đường” trong công tác QLNN về đầu tư công. Điều này cho thấy tuy QLNN về đầu tư là một hoạt động quan trọng, nhưng các vấn đề về cơ sở lý luận, cũng như tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động này chưa được các nhà quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức. Điều này dẫn đến sự khó khăn trong công tác QLNN về đầu tư công nói chung, quá trình đổi mới nhằm nâng cao hiệu công tác QLNN về đầu tư công nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản có liên quan trong công tác QLNN về đầu tư công nói chung, của UBND cấp tỉnh nói riêng là quan trọng trong bối cảnh Chính phủ đang nỗ lực tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu của tác giả, có thể kể ra những công trình có liên quan sau: Thứ nhất, đối với các luận án, luận văn: - Phùng Văn Hiền (2014), QLNN dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giáo dục đào tạo đại học và sau đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công được thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đầu tư cho giáo dục đào tại đại học và sau đại học là một lĩnh vực trong cơ cấu của đầu tư công, do đó, đề tài luận án đã đề cập đến một bộ phận trong QLNN về đầu tư công dưới góc độ tiếp cận của một lĩnh vực hẹp là dự án đầu tư. Tuy nhiên, những phân tích của tác giả luận án, đặc biệt hệ thống lý thuyết về QLNN đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà
  • 13. 4 nước trong giáo dục đào tạo, cũng như thực trạng QLNN đối với các dự án này là những tham khảo bổ ích cho chúng tôi trong việc triển khai một số vấn đề về cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động đầu tư công trong luận văn. - Phan Thị Thu Hiền (2015), Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển được thực hiện tại trường Đại học kinh tế quốc dân. Vì là một luận án chuyên ngành kinh tế, do đó, công trình này chủ yếu phân tích các khía cạnh của việc đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương của tỉnh Hà Nam (là một trong những nội dung cơ bản của đầu tư công ở địa phương) dưới góc độ kinh tế, chứ không phải dưới gốc độ QLNN. Tuy nhiên, khi phân tích các vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương, tác giả luận án đã đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến công tác QLNN về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương. Những phân tích có giá trị của tác giả luận án sẽ được chúng tôi tham khảo một cách có chọn lọc trong luận văn. - Hồ Thị Hương Mai (2015), QLNN về vốn đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế được thực hiện tại Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị là một trong các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư công, do đó, có thể nói đề tài luận án đã đề cập một cách trực diện đến một nội dung quan trọng trong hoạt động đầu tư công. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động QLNN về vốn, tức là một bộ phận rất nhỏ trong tổng thể các nội dung thuộc sự QLNN về đầu tư công. Nên giá trị tham khảo trực tiếp của công trình này đối với luận văn là rất ít, nhưng những phân tích và kiến giải có giá trị của luận án sẽ được chúng tôi tham khảo để làm nên cho một số luận điểm trong luận văn có liên quan đến việc quản lý vốn trong công tác quản lý đầu tư công. - Vũ Thị Thu Hằng (2016), QLNN đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế quốc tế được thực hiện tại Học viện khoa học xã hội. Tuy luận án được tiếp cận trên gốc độ quản lý vốn ODA là chủ yếu, nhưng một số phân tích của tác giả luận án liên quan đến thực trạng quản lý vốn ODA trong xây dựng kết cấu hạ tầng như một kênh vốn cơ bản trong đầu tư công ở Việt Nam, là những phân tích có giá trị, do
  • 14. 5 đó, chúng tôi sẽ tham khảo trên cơ sở tìm kiếm một số luận cứ đã được kiểm chứng nhằm chứng minh cho một số luận điểm được nêu ra trong luận văn. - Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP.HCM: Vấn đề và giải pháp, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế thực hiện tại trường Đại học kinh tế TP.HCM. Có thể nói, đây là công trình có liên quan gần nhất đến đề tài luận văn, một số phân tích trong công trình này tương đối sâu sắc và có giá trị tham khảo trực tiếp, chẳng hạn như các đánh giá về hiệu quả kinh tế dựa trên phương pháp phân tích chi phí - lợi ích đối với một số công trình xây dựng trọng điểm trên địa bàn TP.HCM. Tuy nhiên, vì luận văn đã được thực hiện từ tương đối lâu (năm 2008), do đó, nhiều vấn đề mà công trình đề cập, đặc biệt là các quy định của pháp luật đã trở lên lỗi thời. Mặt khác, công trình này được tiếp cận trên giác độ kinh tế, tuy có tên gọi là hiệu quả QLNN, nhưng thực tế, nội dung của công trình này rất ít đề cập đến các chủ thể quản lý và việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể này đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn TP.HCM. - Nguyễn Mạnh Hải (2015), Quản lý đầu tư công tại tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế thực hiện tại trường Đại học kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây cũng là một công trình có nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn của chúng tôi. Nội dung của công trình này phân tích một cách khá toàn diện thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình thông qua 11 nội dung. Nhiều phân tích trong công trình này có thể được tham khảo để mang tính đối chiếu với TP.HCM. Tuy nhiên, do được tiếp cận trên góc độ kinh tế, nên công trình này tương tự với công trình của tác giả Nguyễn Hoàng Anh, tức là nhiều nội dung phân tích thuần túy trên góc độ kinh tế, thay vì dưới góc độ QLNN của một chủ thể nhất định. Mặt khác, chủ thể quản lý đầu tư công được đề cập đến trong luận văn là rất rộng, bao gồm tất cả các cấp chính quyền từ trung ương, tới địa phương, do đó, công trình chưa có điều kiện để đi sâu phân tích công tác QLNN về đầu tư công của UBND tỉnh Hòa Bình. Thứ hai, đối với các bài báo khao học: - Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh (2011), Đổi mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện, tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công, đây là bài viết do nhóm tác giả trình bày tại một hội thảo trong khuôn khổ dự án hỗ trợ xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 - 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  • 15. 6 và UNDP phối hợp tổ chức. Trong bài viết này, nhóm tác giả không chỉ thuần túy đề cập đến hoạt động đầu tư công, mà còn đề cập đến những bất cập hiện này trong công tác QLNN về đầu tư công, một số bất cập mà các tác giả nêu ra đã được Luật Đầu tư công 2014 khắc phục, những một số bất cập khác vẫn chưa được giải quyết, do đó, những phân tích này sẽ được chúng tôi kế thừa để tiếp tục phát triển trong luận văn. - Vũ Thành Tự Anh (2013), Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, đây là tài liệu phục vụ giảng dạy trong chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Với dung lượng 29 trang, có thể nói công trình này đã đề cập và phân tích một cách sâu sắc nhiều vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực đầu tư công ở Việt Nam trên cơ sở khung lý thuyết quản lý đầu tư công hiện đại. Cụ thể, công trình đã phân tích thực trạng quản lý đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua thông qua 8 nội dung cơ bản mà sau này Luật Đầu tư công 2014 đã thế chế hóa, gồm: (i) Định hướng đầu tư, xây dựng dự án và sàng lọc bước đầu; (ii) Thẩm định dự án chính thức; (iii) Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án; (iv) Lựa chọn và lập ngân sách dự án; (v) Triển khai dự án; (vi) Điều chỉnh dự án; (vii) Vận hành dự án; (viii) Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án. Nhiều phân tích trong công trình này rất có giá trị, và có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn. - Đỗ Thiên Anh Tuấn (2015), Đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam, đây cũng tài liệu phục vụ giảng dạy trong chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Với dụng lượng chỉ 5 trang, tuy nhiên, công trình đã đề cập và phân tích một cách sâu sắc một số vấn đề còn tồn tại hiện nay trong công tác QLNN về đầu tư công dưới góc độ hiệu quả kinh tế, công trình này khẳng định hiệu quả đầu tư công hiện nay ở Việt Nam rất thấp, đang chèn ép khu vực kinh tế tư nhân và có thể gây ra nhiều hệ lụy cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, và vấn đề này chỉ được giải quyết khi Chính phủ tiến hành những cuộc cải cách thể chế mang tính sâu rộng, thay vì những cải cách mang tính thủ tục như hiện nay. Một số phân tích và nhận định có giá trị của công trình này sẽ được chúng tôi tham khảo. - Võ Đại Lược và Nguyễn Văn Cường (2012), Đối mới cơ chế phân cấp quản lý đầu tư công hiện nay, bài báo của các tác giả được đăng trên Tạp chính kinh tế và chính trị thế giới số 06 (194). Các tác giả cho rằng, hoạt động đầu tư công trong thời gian qua được tiến hành một cách dàn trải, không có trọng tâm, trọng điểm, gây nên sự lãng phí
  • 16. 7 rất lớn cho xã hội, trong khi hiệu quả kinh tế - xã hội không cao. Nguyên nhân của vấn đề này chính là do chính sách phân cấp quá rộng rãi của chính quyền trung ương cho chính quyền địa phương trong lĩnh vực đầu tư công, nhưng lại không đi kèm với một cơ chế kiểm tra và giám sát hữu hiệu, điều này đã biến 63 tỉnh thành trở thành 63 nền kinh tế, gây nên sự manh mún, xẻ lẻ thị trường, tạo nên sự cạnh tranh không cần thiết cho các địa phương. Do đó, theo các tác giả cần phải đổi mới cơ chế phân cấp và cách thức quản lý đầu tư công hiện nay, bằng cách đổi mới việc quản lý vùng kinh tế để thống nhất việc phân bổ các dự án đầu tư công, đảm bảo hiệu quả kinh tế. Một số phân tích của bài báo đã không còn phù hợp khi Luật Đầu tư công 2014 ra đời, tuy nhiên, một số phân tích khác còn mang tính thời sự và có giá trị tham khảo cao. Thứ ba, các giáo trình về đầu tư và quản lý đầu tư công: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư của trường Đại học kinh tế quốc dân xuất bản năm 2005. Giáo trình này được thiết kế thành 9 chương, gồm: Tổng quan về dự án đầu tư; mô hình tổ chức và các nhà quản lý dự án; lập kế hoạch dự án; quản lý thời gian và tiến độ; phân phối các nguồn lực dự án; dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án; quản lý chất lượng dự án; giám sát và đánh giá dự án; quản lý rủi ro đầu tư. Có thể nói, tuy giáo trình không được viết cho lĩnh vực đầu tư công, và góc độ tiếp cận thuần túy dưới giác độ kinh tế, tuy nhiên, nhiều phân tích về lý thuyết quản lý dự án đầu tư trong giáo trình này vẫn có thể dùng cho lĩnh vực đầu tư công và quản lý đầu tư công của các cơ quan nhà nước. Giáo trình Kinh tế đầu tư cũng của trường Đại học kinh tế quốc dân xuất bản năm 2007. Giáo trình được thiết kế thành 9 chương và đề cập đến một số vấn đề sau: Những vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển; nguồn vốn đầu tư; quản lý và kế hoạch hóa đầu tư; phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát triển; thẩm định dự án đầu tư; một số vấn đề cơ bản về đấu thầu trong các dự án đầu tư; quan hệ quốc tế trong đầu tư. Có thể nói nhiều phân tích về khung lý thuyết liên quan đến đầu tư nói chung của giáo trình có giá trị tham khảo cho việc tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động đầu tư trong khu vực công. Ngoài các công trình trên còn một số bài báo phân tích về vấn đề đầu tư công dưới góc độ kinh tế, tuy nhiên, không có sự liên hệ một cách trực tiếp đến đề tài luận văn do đó, chúng tôi không đề cập ở đậy. Như vậy, qua tổng quan về các công trình
  • 17. 8 nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn cho thấy chưa có công trình này đề cập một cách có hệ thống, toàn diện về công tác QLNN về đầu tư công nói chung, công tác QLNN về đầu tư công của UBND cấp tỉnh nói riêng, đặc biệt là tại TP.HCM. Do đó, đề tài luận văn mà tác giả đã chọn là mới mẻ và không trùng lặp. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất được các giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM và các tỉnh, thành phố có nhiều đặc điểm tương đồng với TP.HCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện được các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN của UBND cấp tỉnh đối với hoạt động đầu tư công; Thứ hai, trên cơ sở quy định của pháp luật và khung lý thuyết về quản lý đối với hoạt động đầu tư công, phân tích thực trạng QLNN của UBND TP.HCM (thông qua các cơ quan chuyên môn) đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn thành phố, qua đó chỉ ra được những hạn chế, bất cập và lý giải nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Thứ ba, trên cơ sở phân tích những nguyên nhân của các hạn chế, bất cập còn tồn tại hiện nay trong công tác QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn TP.HCM. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác QLNN về đầu tư công là đối tượng nghiên cứu của luận văn. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM với tư cách là một cơ quan QLNN về đầu tư công theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đầu tư công năm 2014. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: TP.HCM. - Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012 - 2016 tầm nhìn đến 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
  • 18. 9 5.1. Phương pháp luận Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác nhau (information retrieval), phương pháp khảo cứu và phân tích tại bàn (desk - review): hai phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong luận văn, trong đó chủ yếu thu thập và phân tích các quy định về QLNN của UBND cấp tỉnh đối với hoạt động đầu tư công. Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng khi tác giả phân tích tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn trong Phần mở đầu. Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về QLNN của UBND cấp tỉnh đối với hoạt động đầu tư công. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê những vấn đề có liên quan đến thực trạng QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM. 6. Đóng góp mới của luận văn Khi hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn có một số đóng góp mới, cụ thể, đó là hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận và các quy định của pháp luật hiện nay về QLNN của UBND cấp tỉnh đối với hoạt động đầu tư công. Mặt khác, các giải pháp của luận văn có thể sử dụng hoặc có thể tham khảo để tiếp tục phát triển nhằm cung cấp các luận cứ có giá trị khoa học cho việc cải thiện hiệu quản lý nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học của QLNN về đầu tư công. Chương 2. Thực trạng QLNN về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM. Chương 3. Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM.
  • 19. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. Khái quát về đầu tƣ công 1.1.1. Khái niệm đầu tư công Theo cách hiểu thông thường thì đầu tư có nghĩa là: “Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[20, tr.301]. Trong lĩnh vực kinh tế đầu tư được hiểu là: “Sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”[18, tr.06]. Như vậy, ở mức độ chung nhất có thể hiểu đầu tư là những hoạt động của con người có mục tiêu đạt được những kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Những nguồn lực phải hy sinh có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ của con người. Những kết quả có thể đạt được đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính như tiền vốn...; tài sản vật chất như nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học, sân bay, bến cảng...; tài sản trí tuệ như trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế... và đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Căn cứ vào bản chất và phạm vi tác động, đầu tư bao gồm 3 loại hình sau: (i) Đầu tư tài chính; (ii) Đầu tư thương mại; (iii) Đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư tài chính được hiểu là loại đầu tư mà người người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ), hoặc lãi suất tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (cổ phiếu). Như vậy, xét một cách trực tiếp đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của cá nhân, tổ chức đầu tư. Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Như vậy, xét một cách trực tiếp đầu tư thương mại cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại. Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí
  • 20. 11 tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Như vậy, đầu tư phát triển trực tiếp tạo ra của vật chất cho xã hội và làm tăng năng suất lao động. Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư công được hiểu là: “Hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”[4, Đ.4]. Như vậy, đầu tư công trước hết là một hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, không phải hoạt động đầu tư nào cũng được xem là đầu tư công. Thay vào đó, chỉ những hoạt động đầu tư nào thỏa mãn cả 2 tiêu chí sau đây thì mới được xem là đầu tư công: (i) Nhà nước là chủ thể đầu tư; và (ii) Nội dung là đầu tư vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (thuộc loại hình đầu tư phát triển). Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm đầu tư công theo cách định nghĩa của Luật Đầu tư công vừa nêu ở trên. 1.1.2. Các hình thức đầu tư công Hình thức có thể được hiểu là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động[20, tr.442]. Như vậy, có thể hiểu hình thức đầu tư công là các cách thức để tiến hành hoạt động đầu tư công. Đầu tư công được thực hiện thông qua 2 hình thức: (i) Đầu tư theo Chương trình đầu tư công; và (ii) Đầu tư theo Dự án đầu tư công. Cụ thể: Thứ nhất, về Chương trình đầu tư công Chương trình đầu tư công được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội[4, Đ.4]. Chương trình đầu tư công bao gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia; và (ii) Chương trình mục tiêu. Theo đó, Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước[4, Đ.4]; Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể[4, Đ.4]. Thứ hai, về Dự án đầu tư công Dự án đầu tư công được hiểu là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công[4, Đ.4]. Trong đó, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
  • 21. 12 định. Còn vốn đầu tư công theo quy định bao gồm: (i) Vốn ngân sách nhà nước; (ii) Vốn công trái quốc gia; (iii) Vốn trái phiếu Chính phủ; (iv) Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; (v) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; (vi) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; (vii) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa được vào cân đối ngân sách nhà nước; (viii) Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư[4, Đ.4]. Trên thực tế các dự án đầu tư công rất đa dạng về quy mô, tính chất và tầm quan trọng. Vì vậy, để phục vụ cho công tác phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và phân cấp công tác QLNN về đầu tư công, pháp luật hiện hành quy định về việc phân loại các dự án đầu tư công trên một số tiêu chí. Theo đó[4, Đ.6], căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công gồm: (i) Dự án có cấu phần xây dựng (là dự án đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, trang thiết bị của dự án); (ii) Dự án không có cấu phần xây dựng (là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và các dự án khác không được xác định là dự án có cấu phần xây dựng). Căn cứ vào mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành: (i) Dự án quan trọng quốc gia; (ii) Dự án nhóm A; (iii) Dự án nhóm B; (iv) Dự án nhóm C. Thông thường, một dự án đầu tư thường trải qua 8 bước sau: (i) Chủ đầu tư lập dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (trong giai đoạn này chủ đầu tư phải thực hiện 2 công việc quan trọng là lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi); (ii) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo quy định tiến hành thẩm định dự án đầu tư công; (iii) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư; (iv) Chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư; (v) Nghiệm thu, bàn giao dự án đầu tư công khi đã hoàn thành toàn bộ quá trình đầu tư hoặc từng phần với dự án khai thác từng phần; (vi) Thanh quyết toán vốn đầu tư công; (vii) Tổ chức khai thác và vận hành dự án đầu tư công; (viii) Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công. 1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công Liên quan đến khái niệm đầu tư công là khái niệm hoạt động đầu tư công. Theo quy định, hoạt động đầu tư công là một tập hợp các hoạt động sau[4, Đ.4]: (i) Lập, thẩm định,
  • 22. 13 quyết định chủ trương đầu tư; (ii) Lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; (iii) Lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; (iv) Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; (v) Theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, dự án chương trình đầu tư công. Về khái niệm kế hoạch đầu tư công tại hoạt động (iii), theo quy định được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện[4, Đ.4]. Như vậy, đầu tư công là một hoạt động phức tạp, bao hàm trong đó nhiều nhóm hoạt động khác nhau. Do đó, để các nhóm hoạt động khác nhau được thực hiện trên thực tế đòi hỏi phải có nhiều chủ thể khác nhau tham gia đảm nhận các hoạt động này. Cụ thể đó là các chủ thể sau: Thứ nhất, chủ thể có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công Khái niệm “chủ trương đầu tư” được sử dụng tới 178 lần trong Luật Đầu tư công, tuy nhiên, Luật không định nghĩa khái niệm này. Thay vào đó, Luật Đầu tư công định nghĩa khái niệm “báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”, và “báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”, là hai khái niệm dường như có liên quan đến khái niệm “chủ trương đầu tư”. Cụ thể, “báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. “báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Như vậy, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu gắn với: (i) Dự án quan trọng quốc gia; (ii) Dự án nhóm A. Còn báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu gắn với: (i) Chương trình đầu tư công; (ii) Dự án nhóm B; (iii) Dự án nhóm C. Chủ trương theo cách hiểu thông thường là “Có ý định, có quyết định về phương hướng hành động”[20, tr.180]. Với cách hiểu này, cách hiểu của 02 khái niệm có liên quan vừa nêu trên và căn cứ vào các quy định của Luật Đầu tư công có thể hiểu “chủ trương đầu tư” là kết quả của một quá trình ra quyết định của chủ thể có thẩm quyền, trong đó chủ thể
  • 23. 14 có thẩm quyền quyết định rằng chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đang xem xét được tiếp tục nghiên cứu để lập “báo cáo nghiên cứu khả thi” làm cơ sở cho chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đó. Trong đó, “báo cáo nghiên cứu khả thi” là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư[4, Đ.4]. Như vậy, có thể hiểu chủ trương đầu tư là bước khởi đầu cho một chương trình, dự án đầu tư công, đồng thời, bước này cũng mang tính “sàng lọc” trong việc lựa chọn các “ý tưởng” đầu tư. Theo quy định, tùy theo loại chương trình đầu tư công và dự án đầu tư công mà các chủ thể sau đây sẽ có thẩm quyền quyết định đối với các chủ trương đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công đó[4, Đ.17]: (i) Quốc hội; (ii) Chính phủ; (iii) Thủ tướng Chính phủ; (iv) Người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương; (v) Hội đồng nhân dân các cấp; (vi) UBND các cấp. Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công Sau khi các chương trình, dự án đầu tư công đã được các chủ thể có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, và báo cáo nghiên cứu khả thi của các chương trình, dự án này được hoàn thành, các chủ thể sau đây tùy theo loại chương trình, dự án đầu tư công sẽ có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công đó[4, Đ.39]: (i) Thủ tướng Chính phủ; (ii) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác; (iii) Chủ tịch UBND cấp tỉnh; (iv) Chủ tịch UBND cấp huyện; (v) Chủ tịch UBND cấp xã. Thứ ba, chủ chương trình và chủ đầu tư Theo định nghĩa tại Điều 4 của Luật Đầu tư công thì “chủ chương trình” là cơ quan, tổ chức được giao quản lý chương trình đầu tư công; “chủ đầu tư” là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công. Với định nghĩa trên đây, cùng với quy định tại các Điều 98 và 102 của Luật Đầu tư công về quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư thì có thể hiểu chủ chương trình, chủ đầu tư là các cơ quan (cơ quan nhà nước), tổ chức (tổ chức chính trị - xã hội, một số tổ chức khác theo quy định của pháp luật) theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền được giao quản lý chương trình, dự án đầu tư công.
  • 24. 15 Thứ tư, đơn vị nhận ủy thác đầu tư công Hiện nay, vấn đề ủy thác đầu tư công chưa được quy định rõ trong Luật Đầu tư công. Từ góc độ lý luận và thực tiễn cho thấy tùy theo từng trường hợp và hoàn cảnh có những mô hình tổ chức dự án nói chung như sau[17, tr.34 - 42]: (i) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án; (ii) Chủ nhiệm điều hành dự án; (iii) Chìa khóa trao tay; (iv) Quản lý dự án theo chức năng; (v) Tổ chức chuyên trách quản lý dự án; (vi) Quản lý dự án theo ma trận. Trong mô hình thứ (ii) và (iii) chủ đầu tư “ủy thác” cho một tổ chức tư vấn quản lý hoặc một tổng thầu (là pháp nhân độc lập đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để nhận ủy thác đầu tư) thay mặt chủ đầu tư thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án. Đơn vị nhận ủy thác đầu tư công thường do người có thẩm quyền quyết định thay mặt chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án, có quyền và nghĩa vụ như chủ đầu tư, đồng thời, thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Thứ năm, Ban Quản lý chương trình, dự án Ban Quản lý chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị do chủ chương trình, chủ đầu tư thành lập để làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án đầu tư công. Thông thường Ban Quản lý cần những điều kiện sau đây: Có bộ máy và đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực phù hợp với yêu cầu quản lý chương trình, dự án; các cá nhân có chứng chỉ nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Ban Quản lý sau khi được thành lập trở thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ chương trình, chủ đầu tư. Theo quy định tại Điều 103 Luật Đầu tư công Bản Quản lý có quyền đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư. Đồng thời, Ban Quản lý phải có trách nhiệm báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án và chịu trách nhiệm khi xảy ra thất thoát, lãng phí. Thứ sáu, nhà thầu Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công, gồm: (i) Nhà thầu chính và (ii) Nhà thầu phụ. Trong đó, nhà thầu chính là nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ chương trình, chủ đầu tư để thực hiện phần việc chính của một loại việc của chương trình, dự án đầu
  • 25. 16 tư công. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Thứ bảy, đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án Đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án đầu tư công là cơ quan, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được chủ chương trình, chủ đầu tư thuê tư vấn và thiết kế chương trình, dự án đầu tư công. Theo quy định tại Điều 100 Luật Đầu tư công thì đơn vị này có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án. Đồng thời, đơn vị này có trách nhiệm thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và các giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức quy định. Phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thiết kế sai dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí. Ngoài 07 nhóm chủ thể được nêu trên, còn có nhiều chủ thể khác tham gia vào hoạt động đầu tư công, chẳng hạn như chủ thể thẩm định chương trình, dự án đầu tư công nhằm phục vụ quá trình ra quyết định của chủ thể ở nhóm thứ nhất và thứ hai (đó có thể là Hội đồng thẩm định nhà nước; Hội đồng thẩm định liên ngành; Hội đồng thẩm định cấp tỉnh...). 1.1.4. Các lĩnh vực đầu tư công Hoạt động đầu tư công của Nhà nước thường tập trung vào 4 lĩnh vực sau đây: Thứ nhất, đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Hiểu một cách khái quát nhất thì kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Ngoài ra, kết cấu hạ tầng cũng có thể hiểu là các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra bình thường. Kết cấu hạ tầng gồm hai loại cơ bản: (i) Kết cấu hạ tầng kinh tế; (ii) Kết cấu hạ tầng xã hội. Kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí...) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống...), bưu
  • 26. 17 chính - viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp... Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư. Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao... và các trang thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là các điều kiện thiết yếu để nâng cao mức sống của người dân, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nền kinh tế. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra được thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của con người. Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như của chính mỗi vùng lãnh thổ trong quốc gia. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại là cơ sở để nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Chính vì lý do này mà đầu tư vào các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội luôn là một lĩnh vực quan trọng của hoạt động đầu tư công. Thứ hai, đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Để thực hiện được chức năng của mình các cơ quan nhà nước cần được trang bị các công cụ, phương tiện và điều kiện khác để hoạt động. Ngoài ra, do tính đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam mà đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cũng được Nhà nước đầu tư để phục vụ hoạt động. Các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước hướng đến xây dựng chính phủ điện tử; đầu tư xây dựng các trung tâm hành chính tập trung, xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước; đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các viên chức trong đơn vị sự nghiệp... Thứ ba, đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
  • 27. 18 Dịch vụ công ích là dịch vụ thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh; (ii) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí; (iii) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. Như vậy, đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích chính là hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước đối với việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn cả 03 tiêu chí vừa nêu trên. Chẳng hạn như Nhà nước thực hiện việc cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn... Thứ tư, đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Public - Private Partner (PPP)) là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Hiện nay, việc đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP). Theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, việc đầu tư theo hình thức PPP được thực hiện đối với các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công thông qua các loại hợp đồng sau đây: (i) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu
  • 28. 19 hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định; (iii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác; (iv) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định; (v) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư; (vi) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho chủ đầu tư; (vii) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời gian nhất định. 1.1.5. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Hiểu một cách khái quát nhất thì vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó[04, tr.1095]. Như vậy, có thể hiểu vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội là tác dụng của hoạt động đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Từ góc độ nghiên cứu lý thuyết cho thấy nếu hoạt
  • 29. 20 động đầu tư công được thực hiện hợp lý và có hiệu quả sẽ dẫn đến những tác dụng sau đây đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ nhất, duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đầu tư công vừa tác động đến sự tăng trưởng kinh tế thông qua sự gia tăng tổng cung và tổng cầu, vừa tác động đến chất lượng của sự tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp. Đầu tư công dựng nên nền tảng cơ sở hạ tầng và xã hội, từ đó hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế quốc dân. Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Đầu tư công có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo đó, đầu tư công góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân, cũng như giữa các ngành, vùng, phát huy các nhân tố tiềm năng của các vùng kinh tế động lực. Cụ thể, đầu tư công giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân. Thứ ba, góp phần giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động Hoạt động đầu tư công, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (bao gồm PPP) và đầu tư vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tự bản thân đã tạo ra các chỗ làm việc mới cho người lao động trong khoảng thời gian thực hiện chương trình, dự án và kể cả sau khi các dự án đã hoàn thành (đối với các dự án có công trình xây dựng). Đầu tư công cũng được xem là một loại “vốn mồi” kích thích sự đầu tư của các nhà đầu tư trong vào ngoài nước, qua đó góp phần tạo ra các chỗ làm việc mới cho người lao động. Mặt khác, trong môi trường làm việc mới, với các yếu tố kỹ thuật mới sẽ giúp người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề qua đó góp phần nâng cao chất lượng lao động. Thứ tư, góp phần cải thiện sự bình đẳng trong xã hội Đầu tư công thông qua tác động vào sự tăng trưởng kinh tế sẽ gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ và công bằng. Đầu tư hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và
  • 30. 21 đồng bộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, qua đó nâng cao thu nhập của người dân, cải thiện điều kiện sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước sạch, điện, y tế, giáo dục... của các nhóm yếu thế trong xã hội. Thứ năm, góp phần khắc phục những thất bại của thị trường Đầu tư công góp phần khắc phục những thất bại của thị trường khi có những lĩnh vực mà các nhà đầu tư tư nhân không có động lực hoặc không có khả năng đầu tư vào, chẳng hạn như lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi vốn lớn, công nghệ hiện đại, nhưng thời gian thu hồi vốn rất chậm, hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Đầu tư công cũng góp phầm đảm bảo an ninh, quốc phòng cho quốc gia. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với cách hiểu thông thường thì quản lý có nghĩa là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và có định hướng của chủ thể quản lý vào những đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng đó theo những mục tiêu đã định[13, tr.06]. Quản lý cũng có thể được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân nhằm hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan[29]. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật làm công cụ để điều chỉnh hành vi của con người trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Hiện nay, trong khoa học pháp lý, thuật ngữ QLNN được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp[24, tr.51]. QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà nước, tức là cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. QLNN theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện,
  • 31. 22 đó là cơ quan hành chính nhà nước. Đây là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều hành trên cơ sở hiến pháp và luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành. Do đó, QLNN theo nghĩa rộng bao hàm QLNN theo nghĩa hẹp. Hiện nay, trong khoa học Luật Hành chính và khoa học QLNN, khi đề cập đến khái niệm QLNN thì nội hàm của nó thường được hiểu theo nghĩa hẹp như đã trình bày ở trên. Như vậy, có thể hiểu QLNN là hoạt động mang tính chất chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính chính nước trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, luật, văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của công dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trên cơ sở cách hiểu đối với khái niệm đầu tư công, hoạt động đầu tư công và khái niệm QLNN đã nêu ở trên, có thể hiểu QLNN về đầu tư công là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước nhằm chấp hành các quy định của Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên trong lĩnh vực đầu tư công và điều hành hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, qua đó góp phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, giữ vững an ninh, bảo đảm quốc phòng. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công Theo cách hiểu chung nhất nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm[20, tr.694]. Như vậy, có thể hiểu nguyên tắc QLNN về đầu tư công là những điều cơ bản được pháp luật định ra và các chủ thể khi thực hiện các hoạt động liên quan đến QLNN về đầu tư công phải tuân theo. Hiện nay, Luật Đầu tư công 2014, với tư cách là VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các VBQPPL quy định các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư công không quy định rõ nguyên tắc QLNN về đầu tư công. Tuy nhiên, Điều 12 của Luật này có quy định các nguyên tắc quản lý đầu tư công. Trên góc độ lý luận, quản lý là khái niệm có nội hàm rộng và bao hàm khái niệm QLNN. Do đó, có thể thấy rằng, những nguyên tắc quản lý đầu tư công cũng là những nguyên tắc QLNN về đầu tư công. Cụ thể, đó là những nguyên tắc sau:
  • 32. 23 Thứ nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công Tuân thủ quy định của pháp luật ở đây là cách nói khái quát nhằm để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật, gồm: tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Như chúng tôi đã đề cập, vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. Tuy có nhiều loại vốn khác nhau trong vốn đầu tư công, nhưng tất cả các nguồn vốn này đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến ngân sách nhà, bởi dù là ODA (trừ ODA không hoàn lại), vốn vay ưu đãi, hay vốn tín dụng đầu tư thì tất cả đều phải được hoàn trả (trả nợ) bởi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước chủ yếu được tạo nên bởi sự đóng góp của người dân thông qua thuế, hoặc thông qua việc Nhà nước bán tài nguyên của quốc gia như dầu khí. Trong khi đó, đầu tư công là hoạt động tiêu tốn rất nhiều vốn (có thể chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội), nhưng lại được tiến hành bởi những người không phải là chủ sở hữu của các nguồn vốn này, thay vào đó họ chỉ là người đại diện (Nhà nước đại diện cho nhân dân). Điều này rất dễ dẫn đến sự lãng phí, thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Hậu quả của tình trạng này rất nghiêm trọng, đó là thâm hụt ngân sách và nợ công gia tăng đe dọa Chính phủ vỡ nợ, đó là tình trạng lạm phát tăng cao ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người dân, hoặc đó cũng là sự chèn ép đầu tư tư nhân gây nên sự phát triển kinh tế thiếu bền vững của quốc gia, đặc biệt là tình trạng tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư công gia tăng sẽ làm xói mòn niềm tin của người dân vào Nhà nước, gây nên sự bất ổn về chính trị và an ninh quốc gia. Vì những lý do trên mà các chủ thể có liên quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Thứ hai, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành
  • 33. 24 Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tập hợp những mục tiêu, quan điểm và giải pháp để phát triển các ngành kinh tế hoặc phát triển các không gian lãnh thổ trong một tương lai gần hoặc cũng có thể là một tương lai xa dựa trên những nghiên cứu và tính toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đầu tư công chính là hành động của Nhà nước góp phần hiện thực hóa các mục tiêu được nêu, cũng như các cam kết được đưa ra trong chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Với lý do đó, hoạt động đầu tư công phải phù hợp với những gì đã được nêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quy hoạch ngành. Nếu điều này không được tuân thủ sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, không định hướng, không chủ đích, không hình thành được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từ đó, khiến cho hoạt động đầu tư công trở nên lãng phí và không thể hiện được vai trò của mình. Thứ ba, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công Sử dụng vốn đầu tư công rõ ràng là vấn đề rất quan trọng, do đó, cùng với nguyên tắc thứ nhất, nguyên tắc thứ ba nhấn mạnh việc các cơ quan QLNN, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình theo đúng quy định của pháp luật. Điều 2 khoản 1 Hiến pháp 2013 xác định Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Một trong những yêu cầu của nhà nước pháp quyền đó pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện bởi chính các cơ quan nhà nước, quyền lực của các cơ quan nhà nước phải bị kiểm soát bởi chính các quy định của pháp luật theo nguyên tắc “cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép”. Điều 8 khoản 1 Hiến pháp 2013 làm rõ điều này bằng cách xác định Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật như chúng tôi đã đề cập là một khái niệm rất rộng và phức tạp, nó không chỉ đơn giản là việc thụ động tuân thủ hoặc thi hành pháp luật, mà nó còn là sự chủ động sử dụng hoặc áp dụng pháp luật. Việc chủ động sử dụng hoặc áp dụng pháp luật là một điều khó khăn và rất phức tạp, đòi hỏi trình độ và ý thức trách nhiệm cao của các chủ thể trong quan hệ pháp luật trong bối cảnh quy định của pháp luật là không rõ ràng, hoặc không thể rõ ràng. Đây chính là lý do giải thích tại sao Luật Đầu tư công nhấn mạnh việc các cơ quan nhà nước, tổ chức,
  • 34. 25 cá nhân phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Bởi pháp luật dù ở đâu và dù ở thời đại nào cũng không thể là các hướng dẫn mang tính chi tiết cho tất cả các hành vi của con người, điều này đặc biệt đúng trong việc thực hiện hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Thứ tư, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm tập trung đầu tư, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí Với tầm quan trọng của mình, vấn đề sử dụng vốn đầu tư công lại tiếp tục được nhắc đến và nhấn mạnh trong nguyên tắc thứ tư. Vốn đầu tư công theo đúng quy định tại Điều 4 khoản 21 Luật Đầu tư công 2014 có tới 9 loại khác nhau. Mỗi loại trong số đó có cách thức huy động, quản lý và sử dụng khác nhau theo quy định của pháp luật chuyên ngành, theo thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng, hoặc cũng có thể theo các điều ước quốc tế được ký kết giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với các Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế. Do đó, điều cần thiết là việc sử dụng vốn đầu tư công phải theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn. Mặt khác, để tránh đầu tư dàn trải, không trọng điểm, đầu tư vào quá nhiều dự án trong khi nguồn lực hạn chế và phải đi vay dẫn đến khả năng không trả được nợ, làm gia tăng nợ công của quốc gia. Đồng thời để tránh sự gia tăng của tình trạng tham nhũng do thất thoát, lãng phí trong đầu tư công có thể đe dọa đến sự ổn định và phát triển của Nhà nước, cũng như của xã hội. Luật quy định phải bảo đảm tập trung đầu tư, đầu tư đồng bộ, có chất lượng, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Rõ ràng đây là yêu cầu quan trọng không chỉ cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư công được quy định tại Điều 4 khoản 17 Luật Đầu tư công 2014 mà còn cho chính cho việc ban hành các quy định của pháp luật có liên quan. Thứ năm, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công Công khai theo cách hiểu thông thường là không giữ kín, mà để cho mọi người đều có thể biết[20, tr.208]. Minh bạch là rõ ràng, rành mạch[24, tr.633]. Như vậy, công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công có thể hiểu là công bố hoặc cung cấp rộng rãi các thông tin có liên quan đến hoạt động đầu tư công cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội
  • 35. 26 được biết, tuy nhiên, những thông tin được công bố, được cung cấp phải là các thông tin trung thực, chính xác, rõ ràng và có thể hiểu được. Việc công khai, minh bạch trước hết là để các cá nhân, tổ chức trong xã hội giám sát hành vi của các chủ thể có liên quan trong hoạt động đầu tư công nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra. Đồng thời, công khai, minh bạch cũng là cơ sở để các cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia đóng góp ý kiến nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, cũng như góp phần hoàn thiện hoạt động đầu tư công. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể có liên quan thông qua mọi hành vi được phép của mình phải đảm bảo cho việc công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công được diễn ra đúng theo quy định của pháp luật. Nội dung và trách nhiệm công khai, minh bạch trong đầu tư công hiện nay được quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư công 2014. Thứ sáu, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công Phát triển kinh tế - xã hội rõ ràng là sự nghiệp của toàn dân, bởi dù là đầu tư công thì thực chất cũng chính là hoạt động đầu tư của người dân được Nhà nước thay mặt thực hiện. Từ năm 1986 cho đến nay tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, người dân được tự do thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực mà luật không cấm, kinh tế phát triển khiến cho thu nhập của người dân gia tăng, mức sống từ đó cũng gia tăng theo, số người giàu ở Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều (thậm chí đó là những tỷ phú USD) và được dự báo trong thập kỷ tới Việt Nam sẽ là quốc gia có số lượng người siêu giàu tăng nhanh nhất trên thế giới[34]. Điều đó cho thấy nguồn lực trong nhân dân là rất lớn. Mặt khác, xuất phát từ nguyên tắc Nhà nước chỉ làm những gì mà người dân không làm được hoặc không muốn làm. Vì vậy, trong những lĩnh vực mà người dân có thể làm và muốn làm thì Nhà nước phải tạo điều kiện, khuyến khích người dân đầu tư vào những lĩnh vực đó nhằm huy động nguồn lực của nhân dân trong bối cảnh ngân sách của Nhà nước là hạn chế, đó là chưa kể việc khuyến khích sự đầu tư của người dân vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ có thể giúp khắc phục được tình trạng tham nhũng, lãng phí hiện nay trong lĩnh vực đầu tư công. 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư công
  • 36. 27 Chủ thể có thể hiểu là đối tượng gây ra hành động, trong quan hệ đối lập với đối tượng bị sự chi phối của hành động, gọi là khách thể [20, tr.179]. Theo quy định tại Điều 4 khoản 12 Luật Đầu tư công 2014 thì chủ thể QLNN về đầu tư công bao gồm các cơ quan sau: (i) Chính phủ; (ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (iii) UBND các cấp. Để giúp các cơ quan QLNN về đầu tư công thực hiện chức năng của mình, Điều 4 khoản 11 Luật Đầu tư công 2014 tiếp tục quy định các cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công gồm: (i) Đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (ii) Sở Kế hoạch và Đầu tư; (iii) Phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.  Sơ đồ 1.1. Chủ thể QLNN về đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành Chính phủ: Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ hiện được quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và các Luật chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực đầu tư công, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây [4, Đ.87]: (i) Thống nhất QLNN về đầu tư công; (ii) Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công; (iii) Ban hành văn bản pháp luật về đầu tư công; (iv) Trình Quốc Chính phủ Bộ Kế hoạch và Đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND cấp tỉnh UBND cấp huyện UBND cấp xã Chú thích: Chỉ đạo công tác Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ Phối hợp hoạt động
  • 37. 28 hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; (v) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Đầu tư công 2014; (vi) Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vii) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (viii) Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; (ix) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chính sách đầu tư công của địa phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trong lĩnh vực đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được xác định là cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền chính trong việc giúp Chính phủ thực hiện chức năng của mình trong lĩnh vực này. Cụ thể Bộ Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau [4, Đ.88]: (i) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về đầu tư công; (ii) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công; (iii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (iv) Tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của quốc gia; (v) Điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vi) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; làm đầu mối vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; (vii) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án có sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; (viii) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về các chương trình mục tiêu quốc gia; (ix) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ QLNN khác về đầu tư công.
  • 38. 29 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời là cơ quan thẩm quyền chung, UBND cấp tỉnh được xác định là một trong các chủ thể QLNN về đầu tư công. Để thực hiện chức năng của mình, Luật Đầu tư công 2014 quy định UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau [4, Đ.92]: (i) Thực hiện QLNN về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (ii) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; xem xét có ý kiến về chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công; quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Luật Đầu tư công; xem xét, có ý kiến về về kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án; quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; (iii) Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Đầu tư công và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công; (iv) Tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý; (v) Phối hợp với bộ, cơ quan trung ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh trong lĩnh vực đầu tư công. Sở Kế hoạch và Đầu tư được xác định là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chính trong việc tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về đầu tư công. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung, UBND cấp huyện, cấp xã cũng được xác định là cơ quan QLNN về đầu