SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGUYỄN HỒNG QUANG
Hà Nội – năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8310110
Họ và tên học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG
Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH
Hà nội – năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Quang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, Khoa sau Đại học; cảm ơn các Thầy, Cô giáo
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn
PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh;
lãnh đạo các phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã
tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU................................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................6
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................................8
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................. 10
1.2. Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cấp tỉnh................................14
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài............................. 14
1.2.2. Sự cần thiết và chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài
............................................................................................................................................................... 16
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài và cấp tỉnh....... 19
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào một tỉnh………………………………………………..…………25
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ……………………………………………..…………25
1.3.2. Nhân tố bên trong............................................................................................................ 25
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh và
bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................27
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số
tỉnh...................................................................................................................................................... 27
1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh........................................................................ 28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................................... 30
ii
2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 34
2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua
40
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp vào tỉnh Quảng Ninh.................48
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài.............................................................................................................................. 48
2.3.2. Xây dựng cơ sở pháp lý thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài................................................................................................................................................... 53
2.3.3. Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................. 55
2.3.4. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài............ 57
2.3.5. Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài................. 60
2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài .. 64
2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh.........................................................................................................................................................66
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................................ 66
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................................................. 67
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH.............................................................. 71
3.1. Định hướng tăng cường thu hút và quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Quảng Ninh....................................................................................................................71
3.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài71
3.1.2. Triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh
74
3.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................... 76
................................................... 30
iii
3.2. Một số giải pháp tăng cường tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh...............................................................................................77
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.2.2. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa các hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt quan tâm đến cải cách các thủ tục hành chính về
cấp phép đầu tư
3.2.5. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư...... 87
3.2.6. Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài....................................................................................................................................... 90
3.3. Kiến nghị .....................................................................................................................................92
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 96
................................................................................84
..........81
....................................................................79
...............................................................................................................77
iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
B.O.T
CBCC
DNNN
DN
ĐTNN
FDI
HHC
HTKT
KH-ĐT
KCN
KKT
KT-XH
KH-CN
NHQT
NHKTQT
NSNN
NNL
QLNN
TTHC
TCH
UBND
: Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao
: Cán bộ, công chức
: DN nhà nước
: Doanh nghiệp
: Đầu tư nước ngoài
: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài
: Hành chính công
: Hạ tầng kỹ thuật
: Kế hoạch- đầu tư
: Khu công nghiệp
: Khi kinh tế
: Kinh tế- xã hội
: Khoa học – công nghệ
: Hội nhập quốc tế
: Hội nhập kinh tế quốc tế
: Ngân sách nhà nước
: Nguồn nhân lực
: Quản lý nhà nước
: Thủ tục hành chính
: Toàn cầu hóa
: Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Ninh ............................................ 31
Bảng 2.2. Số lượng các khu, cụm kinh tế và công nghiệp ........................................ 36
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động của tỉnh Quảng Ninh ................................. 40
Bảng 2.4. Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................... 41
Bảng 2.5. Tổng hợp vốn FDI đăng ký mới của quốc gia và Quảng Ninh giai đoạn
2015-2019.................................................................................................................. 42
Bảng 2.6. Tổng hợp số dự án FDI đăng ký mới của quốc gia vào............................ 43
Bảng 2.7.Kết quả thu hút vốn đầu tư theo ngành kinh tế .......................................... 44
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác ĐTNN năm 2020 .................................... 45
Bảng 2.9. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Ninh .............................. 57
Bảng 2.10. Số lượng dự án ĐTNN được cấp phép của ............................................. 61
Bảng 2.11. Số lượng dự án bị rút giây phép đầu tư trên địa bàn .............................. 63
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh........................................................................ 30
Hình 2.2. Hệ thống quy hoạch chiến lược của tỉnh Quảng Ninh...................................... 49
vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG
Tên luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Quảng Ninh
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH
Trường: Đại học Ngoại thương
1. Để thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Quảng Ninh”, tác giả đã vận dụng những cơ sở lý thuyết quản lý
kinh tế đã đưa ra những vấn đề tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài với các nội
dung: Khái niệm FDI và những đặc điểm của FDI như: FDI gắn với hoạt động sản
xuất kinh doanh trực tiếp; chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là
lợi nhuận cao; FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong
phân công lao động quốc tế để giảm chi phí; nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển
dài hạn, trực tiếp từ bên ngoài. Và hoạt động FDI được phân loại theo nhiều tiêu chí
khác nhau. Dựa trên những đặc điểm và theo tiêu chí phân loại hoạt động FDI, Nhà
nước sẽ định hướng và đưa ra những nội dung quản lý phù hợp nhằm phát huy vai
trò của nguồn vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp FDI với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nói chung và địa phương tiếp nhận đầu tư nói riêng. Bên cạnh
đó, đề tài còn đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước
FDI cũng như nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước FDI của
một số địa phương, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh.
2. Để làm rõ thực trạng công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, nội dung
đề tài đã nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và phân tích tình hình đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2020 với các tiêu
chí như: Tổng số vốn đầu tư, tổng số dự án, kết quả thu hút đầu tư vào các lĩnh vực;
vii
cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác. Qua các nội dung trên, đề tài đã đưa ra các đánh giá
chung về tình hình thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua.
Đồng thời để đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với FDI trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian nghiên cứu, tại chương 2 của đề tài tác giả đã tập trung vào
một số nội dung: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài; Xây dựng cơ sở pháp lý về thu hút và quản lý hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài; Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài; Về tổ chức bộ máy
QLNN đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép đầu tư trực tiếp
nước ngoài; Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thông qua đánh giá được những những kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
tồn tại hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
3. Tại chương 3 của đề tài, tác giả đã căn cứ trên những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó; cùng với bối cảnh trong nước, ngoài nước, định
hướng trong chiến lược thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh như: Hoàn thiện
hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý FDI; Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa các hoạt động FDI; Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý FDI; Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt quan tâm đến cải cách các
thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư; đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động xúc tiến đầu tư; Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động FDI
và các giải pháp này có khả năng ứng dụng trên thực tiễn trong công tác thu hút và
QLNN FDI của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
Người hướng dẫn Học viên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH-CN 4.0. Thế giới, đang chứng
kiến việc di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia trên thế giới. Sự di chuyển các
nguồn lực này ngày càng có ý nghĩa quan trọng, tác động rất lớn đến sự phát triển
KT- XH của mỗi quốc gia.
Một trong những nguồn lực lớn tham gia vào quá trình di chuyển đó chính là
nguồn vốn FDI. Thực tiễn cho thấy, tại nhiều quốc gia kém và đang phát triển hiện
nay, nước nào thu hút được nhiều nguồn vốn FDI và sử dụng nó có hiệu quả cao thì
có nhiều cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế hơn, qua đó có khả năng rút ngắn
nhanh hơn khoảng cách với các nước phát triển. Chính vì vậy, không chỉ các nước
đang phát triển mà cả các quốc gia phát triển cũng đang phải cạnh tranh với nhau
trong việc thu hút các nguồn vốn FDI. Để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
này, vai trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý hoạt động FDI hết sức quan trọng,
đặc biệt đối với các nước kém phát triển,
Công tác QLNN đối với hoạt động FDI là một trong những công cụ quan
trọng để tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn FDI vào trong nước, thúc đẩy tiến
trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tư đang diễn ra rộng khắp trên thế giới.
Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương có điều kiện tự nhiên và vị
trí địa lý tương đối thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy giao thương
trong khu vực và quốc tế. Ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, chính quyền tỉnh
Quảng Ninh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển HNKT quốc tế và
khẳng định thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển KT-
XH của tỉnh. Trong thời gian qua, Quảng Ninh đã thu được những kết quả quan
trọng (mở rộng và tăng nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm mới cho người lao động, thúc
đẩy nhanh quá trình đổi mới thiết bị, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, mở rộng
thị trường xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách,...) nhằm thúc đẩy KT-XH của
Tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Riêng trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh Quảng Ninh đã thu hút được 37 dự án với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.421 USD, chiếm 43,83% tổng vốn FDI trên địa bàn các
KCN, KKT còn hiệu lực. Các KCN, KKT của tỉnh bước đầu đã thu hút được một
2
số nhà đầu tư FDI lớn, có năng lực, kinh nghiệm đến từ 15 quốc gia, vùng lãnh thổ như:
Amata (Thái Lan), Rent A Port (Bỉ); TCL (Trung Quốc), Foxconn (Đài Loan), Bumjin
(Hàn Quốc), Toray, Yazaky (Nhật Bản), Wilmar (Singapore)... Các dự án FDI trong
KCN, KKT của tỉnh chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành nghề như: Kinh
doanh bất động sản (hạ tầng KCN, nhà xưởng cho thuê), dệt may, cơ khí chế tạo, lắp
ráp thiết bị điện, điện tử; chế biến thực phẩm và một số ngành nghề khác.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, so với tiềm năng, thế mạnh
và yêu cầu phát triển của Quảng Ninh, việc phát KCN, KKT và thu hút FDI thời gian
qua còn hạn chế do mô hình của các KCN, KKT chủ yếu phát triển theo hướng đa
ngành, đa lĩnh vực, mà chưa chú trọng đến sản xuất công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các dự án FDI. Chất lượng, hiệu quả thu hút dự án FDI vào
KCN, KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo chiều sâu, hướng tới cơ cấu ngành
nghề có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại. Việc đầu tư cho phát triển hạ tầng
KCN, KKT chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế; HTKT ngoài hàng rào KCN và việc kết
nối từ HTKT động lực đến các KCN, KKT chậm được đầu tư, làm hạn chế cơ hội thu
hút FDI. Đặc biệt, trong công tác QLNN FDI của tỉnh trong thời gian qua còn một số
khó khăn, hạn chế về cơ chế; chính sách quản lý còn thiếu sự phối hợp từ Trung ương
đến địa phương; hành lang pháp lý liên quan đến đầu tư còn thiếu và yếu; thiếu chính
sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên nguyên tắc gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát để
đảm bảo DN FDI thực hiện đúng cam kết đầu tư, tuân thủ đúng tiêu chí, điều kiện
hưởng ưu đãi; hiệu quả sử dụng đất của nhiều dự án FDI chưa cao; thiết lập hạ tầng cơ
sở còn nhiều khó khăn; tổ chức bộ mày và trình độ đội ngũ CB,CC vẫn còn nhiều hạn
chế chưa thể đáp ứng yêu cầu thu hút FDI vào tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Tăng cường Quản lý nhà
nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
FDI không chỉ là một nguồn lực có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế
mà còn là nhân tố có tác động lan tỏa đến rất nhiều khu vực khác nhau. Vì vậy, ở
Việt Nam cũng như trên thế giới, các nghiên cứu liên quan đến FDI về lý thuyết và
thực nghiệm có đều số lượng rất lớn và chuyên sâu. Hầu hết các nghiên cứu tập
trung đánh giá các vấn đề liên quan thu hút, tác động cũng như hiệu quả sử dụng
vốn FDI đối với nhóm quốc gia, từng quốc gia, vùng kinh tế, địa phương hay một
ngành kinh tế cụ thể nào đó, có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
3
Luận án Tiến sỹ (2016), “FDI với phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng sông
Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Về mặt
lý luận, luận án đã thành công khi làm rõ nội hàm của phát triển bền vững vùng kinh tế,
xây dựng khung phân tích đánh giá đóng góp của FDI vào phát triển bền vững vùng
kinh tế và phân tích kinh nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm về thu hút FDI oài với
phát triển bền vững vùng. Trong nghiên cứu này, có rất nhiều số liệu thu hút và quản lý
nhà nước FDI của tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương có sức hút FDI tốt
nhất trong khu vực Đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua.
Luận văn thạc sỹ (2016), “QLNN đối với doạnh nghiệp có vốn FDI trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Đình Thắng, Đại học Đà Nẵng. Nội
dung nghiên cứu này tập trung vào việc hệ thống những kiến thức lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn QLNN đối với các DN có vốn FDI có thể giúp các ngành, các cấp
làm công tác QLNN đối với các DN có vốn FDI của thành phố Đà Nẵng lấy đó làm
cơ sở khoa học cho công việc của mình.
Luận văn thạc sỹ (2018), “Quản lý nhà nước FDI vào KKT mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Quang Sáng, Học viện Hành chính quốc gia. Nội
dụng của nghiên cứu này là nhằm làm rõ cơ sở lý luận QLNN FDI; Phân tích, đánh
giá thực trạng QLNN FDI; vào KKT mở Chu Lai thời gian qua nhằm đề xuất một số
phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về FDI vào Khu kinh tế mới trong thời
gian tới.
Luận án tiến sỹ (2020), “Nghiên cứu thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh
trong bối cảnh phát triển mới” của tác giả Nguyễn Hùng Sơn, Đại học Mỏ địa chất. Đề
xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường thu hút vốn
FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh phát triển mới. Để đạt được mục tiêu này,
luận án cần thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể sau: Hệ thống hóa lý luận chung về
FDI và vấn đề thu hút vốn FDI vào một đất nước nói chung và vào một địa phương cấp
tỉnh nói riêng; Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn 2010-2019; Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành công,
hạn chế của thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh; Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh thông qua mô hình phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối thiểu từng
phần (PLS-SEM) và Nghiên cứu hệ thống, đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường thu
hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh mới.
4
Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đề cập tới rất nhiều nội dung liên quan
đến hoạt động quản lý và thu hút nguồn vốn FDI vào các vùng trong cả nước, trong
đó có cả hoạt động thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh dưới góc độ chuyên ngành
quản lý kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập tới công tác QLNN FDI
tại Quảng Ninh. Do vậy, có thể khẳng định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài không có sự trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài đề xuất các giải pháp tăng cường công tác
QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ:
- Tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về công tác QLNN FDI trên địa
bàn cấp tỉnh;
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn 2010-2020;
- Đánh giá những kết quả đạt được, xác định các vấn đề còn tồn tại trong hoạt
động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, tìm nguyên nhân của những tồn tại trên nhằm
đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường QLNN để giải quyết vấn đề.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN FDI tại Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
QLNN FDI là một phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp và mang tính vĩ mô,
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên ở đề tài này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu theo hướng: Nghiên cứu hoạt động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn 2010- 2020; giải pháp định hướng cho giai đoạn 2021-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
5
Đề tài luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và quan điểm duy vật
lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho đề tài; Các quan điểm, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như của chính quyền
tỉnh Quảng Ninh về thu hút và quản lý FDI được vận dụng trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: nghiên cứu các tài liệu lý thuyết,
các văn bản hiện hành liên quan đến QLNN FDI. Phương pháp này được sử dụng để
phân tích các số liệu thống kê và tình hình thực tiễn để đánh giá hạn chế của hoạt
động QLNN FDI và xác định những vấn đề cần giải quyết.
- Phương pháp tổng hợp: nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ phận, các
thông tin liên quan tác động tới công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua.
- Phương pháp hệ thống hóa: sắp xếp các tri thức của đối tượng nghiên cứu trong đề
tài hoạt động QLNN FDI đã được phân tích và tổng hợp theo một cấu trúc nhất
định nhằm tạo thành một hệ thống QLNN FDI, giúp cho sự hiểu biết QLNN FDI được
đầy đủ và chuyên sâu.
- Phương pháp thống kê: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và làm rõ
các xu hướng vận động của những vấn đề có liên quan để lập luận nhằm minh
chứng cho những nhận xét và kết luận của tác giả.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành
3 chương, cụ thể:
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH
1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Ngày nay, FDI có vai trò vô cùng quan trọng, đã và đang trở thành hình thức
đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật
pháp của các quốc gia khác nhau như:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn
tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được
gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"[33].
Theo Qũy tiền tệ thế giới (IMF) thì: “FDI là một tổ chức kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích
của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý DN đặt tại
nền kinh tế đó”[34].
Còn Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế (OECD) chỉ rõ rằng: “một DN FDI là
việc một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó một nhà
đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết”[35]. Đặc
điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy
nhiên, không phải tất cả các quốc gia sử dụng mức 10% để làm mốc xác định FDI.
Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong DN của nhà ĐTNN nhỏ
hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều
lúc tỷ lệ sở hữu lớn hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu tư gián tiếp.
Do vậy, các khái niệm FDI do các tổ chức khác nhau đưa ra cũng có thể khác nhau.
Trong một định nghĩa khác của Ngân hàng Thế giới (WB):“FDI là việc công
dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu vàquản lý ít nhất là
10% vốn chủ sở hữu của DN ở một nước khác”[35]. Các nhà ĐTNN có thể là cá
7
nhân hoặc DN và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn
hoặc liên doanh giữa nhà ĐTNN và các đối tác đầu tư địa phương.
Theo Luật ĐTNN năm 1996 của Việt Nam thì định nghĩa như sau: “FDI là
việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”[25]. Tuy nhiên, sau khi sửa
đổi Luật đầu tư 2005 không có định nghĩa cụ thể về FDI nhưng theo khoản 2 và
khoản 12, điều 3 định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.“ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động
đầu tư”[26]. Và tại Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2020 không quy
định chi tiết về FDI, nhưng tại khoản khoản 19 Điều 3 đưa ra khái niệm “Nhà đầu tư
nước ngoài là: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”[27].
Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, tác giả hiểu một cách khái quát FDI
như sau:
FDI là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước nhận
đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp có những đặc điểm chung của
hoạt động đầu tư là mục tiêu lợi nhuận cao, song cũng có nét đặc thù:
Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn vốn và
công nghệ của nước ngoài được đem đến để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, do đó
nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành này sang ngành
khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. FDI thường được đánh giá là
nguồn vốn tương đối ổn định, ít gây ảnh hưởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mô
của các nước tiếp nhận, do đó thường được các nước đang phát triển chú trọng quan
tâm thu hút và sử dụng.
Hai là, chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận
cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư gián
tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện SXKD đã được xác lập tương
đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào những ngành, lĩnh vực,
địa bàn có môi trường kinh doanh thuận lợi.
8
Ba là, FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong
phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phía các DN
của nước tiếp nhận FDI.
Bốn là, nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên ngoài
vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết
sức cần thiết trong nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu và quản lý các hoạt động ĐTNN nói
chung và FDI nói riêng thì hoạt động ĐTNN được xác định các hình thức thông qua
việc phân loại theo các tiêu chí khác nhau, cụ thể.
* Phân theo hình thức đầu tư, phân theo hình thức đầu tư thì hai hoạt động
FDI được phân thành:
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được ký kết giữa
một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách
nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay
không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào. Hình thức FDI này có đặc điểm:
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
gia các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới.
- Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hoạt
đồng.
- Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: xí nghiệp và công ty liên
doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một
bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm
hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. Điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới
và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
9
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của công ty, xí nghiệp kinh
doanh được quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn.
+ Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức
các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước
ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh. Đăc điểm của các công ty này là: Được thành lập dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư.
+ Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế,
thực hiện những hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (B.O.T). Những dự
án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận
lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
* Phân theo bản chất đầu tư
Theo bản chất đầu tư thì hoạt động FDI được chia thành các hình thức:
+ Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thực FDI trong đó công ty mẹ đầu
tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình
thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
+ Mua lại và sáp nhập: Là hình thức FDI sáp nhập vào nhau hoặc một DN
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một DN
có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn đến tăng khối
lượng đầu tư vào.
* Phân theo tính chất dòng vốn
Theo cách này thì FDI được chia thành:
+ Vốn chứng khoán: Nhà ĐTNN có thể mua cổ phần do một công ty trong
nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý
của công ty.
+ Vốn tái đầu tư: DN có vốn FDI có thể dụng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
10
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty
con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu DN của nhau.
* Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Với động cơ của nhà đầu tư thì FDI được phân loại thành:
+ Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khái thác nguồn lao động có thể
kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khái thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài
sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
+ Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu
vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá
các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi.v.v.
+ Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra hình thức đầu tư
nay còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu
Như vậy, FDI là một hoạt động có phạm vi rộng lớn nó bao quát nhiều vấn
đề liên quan đến việc các nhà ĐTNN trong quá trình sử dụng vốn, tài sản của họ để
tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ ở nước nhận đầu tư
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Đồng thời FDI cũng phải đạt được những mục
tiêu KT-XH nhất định của nước nhận đầu tư: tuân thủ theo quy định pháp luật của
hai bên và pháp luật quốc tế, dưới sự quản ly, kiểm tra giám sát của nước nhận đầu
tư trong hoạt động của nhà ĐTNN.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cho đến nay, FDI vẫn được nhìn nhận như là một trọng những “trụ cột” tăng
trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Vai trò của FDI được thể hiện rất rõ qua việc
đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu tư,
đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển NNL và tạo việc làm….
11
Trước hết, FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trường
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nêu
nguồn vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn từ bên
ngoài, trong đó có vốn của DN FDI.
Các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải đối
mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tư do không có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy nội bộ hạn
chế. Bên cạnh đó, tâm lý chung của người dân là chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư để sản
xuất kinh doanh nếu chưa có cơ chế huy động vốn thích hợp, rõ ràng. Do đó rất cần
có nguồn vốn bên ngoài để bổ sung cho đầu tư phát triển. Với nhiều ưu thể hơn so
với những dòng vốn ĐTNN khác, loại hình FDI cho phép các nước sở tại khai thác
được một cách tối ưu nhât nguồn vốn bên ngoài, có thêm nguồn lực quan trọng để
phát triển kinh tế.Nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng đối với các nước
đang phát triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của
các nước đang và kém phát triển. Nguồn vốn FDI không chỉ góp phần tạo điều kiện
cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế - xã hội ưu tiên (như đầu
tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,) mà còn góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả nguồn vốn trong nước. Vốn dư thừa trong dân được kích thích đưa
vào sản xuất kinh doanh, các DNNN phải tăng cường đầu tư và chú ý tới hiệu quả
đầu tư trong bối cảnh phải cạnh tranh với các DN có vốn FDI. Các DN có vốn FDI
tạo ra liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ
cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu, gia công.Qua đó, FDI thúc đẩy đầu tư trong nước
phát triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường thế giới. Các tiềm năng, thế
mạnh trong nước nhờ đó mà được khai thác hiệu quả hơn.
Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của nước ngoài
Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển
của mọi quốc gia. Và FDI được coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả năng
công nghệ của nước chủ nhà. Đối với những quốc gia, vùng còn có trình độ công nghệ
lạc hậu, thấp kém thì thông qua DN có vốn FDI được coi là một phương tiện hữu hiệu
để nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các con đường khác nhau. Có
thể là thông qua việc mua bán bằng sáng chế phát minh và cải tiến công nghệ nhập
khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Con đường này giúp tạo lập được nền
tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào công nghệ
12
nước ngoài. Việc chuyển giao công nghệ cũng có thể thực hiện khi chủ ĐTNN
không chỉ chuyển vào dự án đầu tư vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật
như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và vốn vô hình như bí quyết kĩ thuật, tri thức
khoa học, bí quyết quản lý kĩ năng tiếp cận thị trường cũng như đào tạo nguồn nhân
lực. Điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập công nghệ đơn thuần
mà còn nắm vững cả kĩ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển
nó, nhanh chóng tiêp cận công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ trong
nước chưa được tạo lập đầy đủ.
Thứ ba, FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ và tăng năng suất lao
động cho nước chủ nhà
DN có nguồn vốn FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được các lợi thế
về nguồn lao động dồi dào. Ở các tỉnh có nguồn vốn FDI sẽ tạo ra số lượng lớn việc
làm cho người lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số lượng việc
làm trong DN có vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ở các nước đang phát triển có
xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, DN có vốn FDI còn góp phần vào tạo việc làm, nâng
cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong các DN có vốn FDI thường
cao hơn trong các DN trong nước. Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho
người lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu
tố có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng. Các DN này thường xây dựng cho mình một đội
ngũ công nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong công nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ
CB, CC nhà nước của những địa phương nhận đầu tư tham gia quản lý hoặc phụ trách
kỹ thuật trong các dự án FDI trưởng thành về nhiều mặt, được tham gia đào tạo, huấn
luyện ở trong và ngoài nước, được tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của
nước ngoài. Đặc biệt đối với hình thức DN liên doanh, chủ đầu tư của nước chủ nhà
cùng tham gia quản lý với các nhà đầu tư ngoài nước nên có thêm điều kiện tiếp cận và
học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh. FDI
còn góp phần quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của các tỉnh thông qua các
khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo, dạy nghề, đưa lao động đi đào tạo tại
nước ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động, do đó sự phát
triển của DN có vốn FDI đặt ra một yếu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng về
trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ của người lao động. Bản thân người lao động
nếu muốn có cơ hội làm trong những DN có vốn FDI cũng phải học hỏi, nâng cao trình
độ chuyên môn của bản thân.
13
Thứ tư, hoạt động FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu ở các nước nhận đầu tư,
giúp cân bằng cán cân thanh toán
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất được khai thác một cách có hiệu quả
hơn. Định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng đối với các nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Do đó, khuyến khích DN có nguồn vốn FDI hướng vào
xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của nước nhận đầu
tư. Trong những thập kỷ gần đây, ĐTNN hướng vào xuất khẩu ngày càng gia tăng,
ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu của nước chủ nhà.
Nếu xét FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nước ngoài khác thì FDI cho
phép các nước đang phát triển tránh được gánh nặng nợ nần, ít mạo hiểm. Do đó, ảnh
hưởng tích cực của nó đến cán cân thanh toán có thể xem xét và nhận thấy trong từng
thời kì nhất định thông qua các thông số kiểm soát được. Dù xem xét dưới góc độ nào,
các nhà kinh tế đều có một kết luận là nếu biết thu hút và sử dụng FDI một cách hợp lý
thì sự gia tăng dòng FDI có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với cán cân thanh toán
của các nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn nữa, FDI có thể tạo ra hiệu ứng
tích cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính của nước nhận đầu tư.
Thứ năm, FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Tác động này có được thông qua sự chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực
sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở nước có công ty mẹ, nhưng còn là mới và khá hiện đại
đối với các nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tư ở
một số nước có thể không cao, nhưng nó thường chiếm tỷ trong lớn trong đầu tư tài sản
cố định trong một số ngành của nền kinh tế. DN nguồn vốn FDI thường được điều hành
bởi các công ty xuyên quốc gia và thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch
vụ, vì vậy DN FDI đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang
phát triển. Với tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng,
nguồn vốn này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng về sản lượng, việc làm, xuất khẩu của
các ngành công nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế của các nước đang phát triển. Tỷ trọng
của các ngành kinh tế truyền thống giảm dần.
Thứ sáu, DN có nguồn vốn FDI đóng góp vào NSNN. Cùng với sự phát triển,
DN có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào NSNN. Điều này được thể hiện thông
14
qua sự đóng góp vào thuế và các khoản lệ phí như tiền thuế đất, phí cho các loại
hình dịch vụ khác.
Tóm lại, DN có vốn FDI giữ một vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự
phát triển KT - XH của các nước tiếp nhận đầu tư. Với những ưu điểm nổi bật đó,
việc thu hút ngày càng nhiều FDI đã, đang và sẽ trở thành một trong những chiến
lược phát triển kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, thu hút tới mức nào
còn tùy thuộc vào điều kiện, nhu cầu tạo vốn để phát triển kinh tế mỗi nước và một
số yếu tố khác.
1.2. Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để nghiên cứu khái niệm QLNN FDI thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu các
khái niệm: quản lý và QLNN. Trong đó:
* Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy theo
góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý
là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi
lĩnh vực khoa học có định nghĩa khác nhau về quản lý dưới góc độ riêng của mình
và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý chí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được mục đích của người quản lý. Theo
cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là: “Sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu”[15].
* Khái niệm QLNN
Thuật ngữ “Quản lý Nhà nước”, theo Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý
hành chính Nhà nước”: thì “QLNN là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các cơ
quan Nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả
15
các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước có tính chất
cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy
trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống
nhất của Nhà nước”[16].
Như vậy, hoạt động QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước,
được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được
xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem
là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước, từ hoạt
động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng;
QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản
mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn
đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ
yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ
chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Từ sự phân tích trên về QLNN nêu trên, có thể rút ra đặc điểm của QLNN như sau:
- QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh
đơn phương của Nhà nước, QLNN được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền
uy” và “sự phục tùng”
- QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức là việc thiếp lập những mối
quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính
điều chỉnh là Nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt sự cân bằng trong xã hội.
- QLNN mang tính khoa học, tính kế hoạch. Tức là các hoạt động quản lý
phải theo. một chương trình nhất quán, cụ thể và theo kế hoạch được vạch từ trước
trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
16
- QLNN là những tác động mang tính liên tục, ổn định. Các hoạt động
QLNN phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của
Nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh .
* Khái niệm QLNN FDI
Trên cơ sở phân tích các khái niệm quản lý, QLNN chúng ta có thể đưa ra
định nghĩa QLNN về thu hút FDI như sau:
“QLNN FDI là sự tác động của cơ quan QLNN có chức năng và thẩm quyền
nhất định tới lĩnh vực thu hút FDI nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trong lĩnh vực
này và hướng tới thực hiện các mục tiêu của QLNN về kinh tế của đất nước”[14].
QLNN đối với thu hút FDI là bộ phận QLNN về kinh tế. Vì vậy, nó chịu sự
tác động và chi phối của cơ chế quản lý và phương pháp quản lý. QLNN về thu hút
FDI được thực hiện ở nhiều cấp, tuỳ thuộc hệ thống quản lý ở mỗi nước. Ở Việt
Nam, QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở cấp Trung ương và cấp địa phương.
QLNN về thu hút FDI ở cấp Trung ương, được thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Ở
cấp địa phương, về lý thuyết, QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở cấp tỉnh,
huyện, xã. Trên thực tể, QLNN về thu hút FDI được thực hiện chủ yếu ở cấp tỉnh và
ở chừng mực nào đó, được thực hiện ở cấp huyện. Điều đó tùy thuộc mức độ phân
cấp quản lý ở mỗi quốc gia.
Chủ thể QLNN ở mỗi cấp được xác định theo phân cấp QLNN về thu hút FDI.
Ở cấp Trung ương, chủ thể QLNN về thu hút FDI là Quốc hội (cơ quan lập pháp),
Chính phủ (cơ quan hành pháp ở Trung ương) với các bộ, chức năng và cơ quan
ngang bộ thực hiện chức năng QLNN về thu hút FDI. Cơ quan chức năng của Chính
phủ thực hiện các chức năng QLNN của Chính phủ về thu hút FDI gồm các Bộ như
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Bộ
Công an,…Ở địa phương, chủ thể QLNN về thu hút FDI bao gồm HĐND các cấp,
UBND các cấp, cơ quan tư pháp các cấp ở địa phương.
1.2.2. Sự cần thiết và chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà nước cần thiết phải quản lý đối với hoạt động FDI thể hiện ở những nội
dung cơ bản như sau:
Một là, vì trong tổng vốn đầu tư phát triển của đất nước nguồn vốn FDI là một
nguồn rất quan trọng. Khi nhà nước tiến hành quản lý tổng nguồn vốn đầu tư trên
17
toàn lãnh thổ nước mình thì cũng đồng thời phải quản lý vốn FDI, hướng nguồn vốn
thu được này phục vụ cho mục tiêu phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, hoạt động
quản lý thu hút FDI cũng là việc thực hiện chức năng hành chính nhà nước trong đó
các cơ quan hành chính nhà nước bằng những biện pháp, công cụ tác động lên hoạt
động thu hút FDI nhằm giải quyết có hiệu lực hiệu quả những mục tiêu nhiệm vụ
kinh tế đối ngoại theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Hai là, hoạt động thu hút FDI có vai trò rất quan trọng đối với nền KT-XH.
FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là ở những nước đang
phát triển như Việt Nam, do đó Nhà nước cần có những biện pháp để thu hút và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này phục vụ những mục tiêu phát triển mà nhà nước đã đề
ra. Nhà nước tiến hành hoạt động quản lý thu hút FDI để qua đó phát huy được các
tác động tích cực của nó đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực mà nó gây ra
đối với nền kinh tế. Thành phần kinh tế này cũng chịu sự quản lý của nhà nước
giống như các thành phần kinh tế khác, việc phụ thuộc hay không của kinh tế trong
nước đối với FDI sẽ phụ thuộc vào khả năng quản lý của nhà nước đối với loại hình
kinh tế này.
Ba là, nhà nước phải tiến hành hoạt động quản lý đối với thu hút FDI nhằm hạn
chế những tác hại có thể gây ra đối với chủ quyền quốc gia khi nhà đầu tư tiến hành
hoạt động đầu tư trênh lãnh thổ quốc gia đó. Ngoài những tác động tích cực, FDI còn
có mặt trái của nó là tạo ra những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng tới tốc độ phát triển
của nước nhận đầu tư, qua đó làm tăng sự phụ thuộc của kinh tế trong nước và thậm chí
là ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia. Khi thu hút FDI, một trong những mối lo ngại
lớn của các quốc gia là vấn đề xâm phạm chủ quyền dưới dạng FDI của các công ty
xuyên quốc gia. Các công ty này có thể can thiệp bất lợi vào nền chính trị của nước sở
tại thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau. Vì vậy, nhiệm vụ ngăn chặn và chống phá
những âm mưu xâm hại tới chủ quyền này là một trong những công việc thường xuyên
liên tục của nước sở tại. Nhà nước ta phải tăng cường khả năng quản lý của mình đối
với hoạt động thu hút FDI để vừa có thể thu hút được nguồn vốn này vừa ngăn chặn
được tác động tiêu cực của nó tới chủ quyền quốc gia.
Bốn là, xuất phát từ chính nhu cầu của các nhà ĐTNN cần có sự bảo đảm của
nhà nước. FDI là hoạt động kinh tế có quy mô lớn và phức tạp nên các nhà đầu tư rất
cần có sự đảm bảo của nhà nước tiếp nhận đầu tư về vốn, về môi trường đầu tư ổn định,
tích cực và vững chắc. Hơn nữa, các nhà ĐTNN cũng muốn nhận được sự bảo
18
đảm về quyền lợi của họ trên lãnh thổ nước nhận đầu tư. Chỉ có dựa vào nhà nước
thì nhà ĐTNN mới yên tâm sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư.
Năm là, hiện nay các quốc gia trên thế giới cũng đang có sự cạnh tranh gay
gắt nhằm thu hút FDI. Nếu nhà nước không quản lý hoạt động này thì sẽ không có
cơ quan đoàn thể nào có đủ chức năng và quyền hạn có thể đưa ra được các chính
sách thu hút lượng vốn này vào trong nước và có thể cạnh tranh được với các quốc
gia khác. Những lý do trên đã khẳng định vai trò của QLNN đối với thu hút FDI
ởmột quốc gia. Để tận dụng được nguồn vốn này nhà nước phải tạo ra được một
hành lang pháp lý cho hoạt động này có thể diễn ra an toàn, hiệu quả và nhanh
chóng. Trong giai đoạn hiện nay khi thế giới ngày càng có những biến đổi không
ngừng, không thể dự đoán được và các quốc gia đang nỗ lực mở rộng hợp tác quốc
tế thì vai trò của QLNN đối với FDI ngày càng quan trọng và cần thiết.
1.2.2.2. Chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài
QLNN về thu hút FDI còn có những chức năng chính sau:
Chức năng định hướng: mục đích tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
FDI có tác dụng thu hút FDI và bảo đảm cho hoạt động này diễn ra một cách tự do
trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, FDI còn được thu hút, định hướng tới mục
tiêu tăng trưởng, hiệu quả và các mục tiêu KT-XH khác của quốc gia. Chức năng
định hướng thu hút FDI được thực hiện thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT-XH, chiến lược, quy hoạch kế hoạch đầu tư của quốc gia, thông
qua chiến lược, kế hoạch thu hút FDI của quốc gia; được thực hiện bằng các chính
sách và thực lực kinh tế của Nhà nước.
Chức năng khuyến khích, thu hút FDI: Chính phủ nước nhận đầu tư thường
sử dụng các công cụ chính sách kinh tế, đòn bẩy kinh tế tác động vào lợi ích kinh tế
của các nhà ĐTNN, theo đó khuyến khích họ, thu hút họ đưa vốn đầu tư vào trong
nước, chuyển giao cóng nghệ sản xuất cho nước nhận đầu tư, mang lại lợi nhuận
cho họ đồng thời mang lại lợi ích cho nước nhận đầu tư. Các chính sách có tác động
trực tiếp khuyến khích, thu hút FDI như chính sách thuế thu nhập, quy định về
chuyền lợi nhuận ra nước ngoài, chính sách đoi với sử dụng lao động, đất dai và các
tải nguyên khác.
Chức năng kiểm soát hoạt động FDI: Kiểm soát hoạt động FDI là việc Nhà
nước nhận đầu tư duy trì, tiến độ, quy mô và hướng vận động của luồng vốn và công
nghệ FDI được đưa vào trong nước. Cơ quan QLNN FDI có thể sử dụng các chính
19
sách biện pháp hỗ trợ, khuyến khích để thu hút FDI hoặc hạn che FDI vào trong nước
về tiến độ, quy mô, cơ cấu,... Kiểm soát hoạt động FDI còn thể hiện ở việc Nhà nước
nhận đầu tư sử dụng các công cụ chính sách, biện pháp để sàng lọc, chọn lọc công
nghệ, các dự án FDI, thậm chí, sàng lọc cả các nhà ĐTNN để lựa chọn được những nhà
đầu tư làm ăn nghiêm túc, có năng lực kinh doanh. Theo đó, các công nghệ bẩn, lạc
hậu, các dự án FDI không phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của quốc gia, các dự
án rửa tiền, các nhà đầu tư không có tín nhiệm,... bị chặn lại. Kiểm soát hoạt động FDI
còn thể hiện ở việc ngăn chặn, đình chỉ các dự án FDI, các hoạt động FDI đã được phê
duyệt, cấp phép nhưng vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết, ban đầu. Thực hiện mục
tiêu kiểm soát hoạt động FDI có tác động bảo đảm thực hiện các mục tiêu cuối cùng
của QLNN về thu hút FDI (tăng trưởng và hiệu quả).
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một tỉnh
* Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút ĐTNN
Chính quyền địa phương cấp tỉnh cần căn cứ trên những chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch của Nhà nước để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-H
chung cho toàn tỉnh cũng như các chiến lược, kế hoạch thu hút đầu tư trong đó xác định
rõ địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề mà tỉnh khuyến khích hay hạn chế đầu tư để chủ đầu
tư xây dựng các phương án đầu tư của mình sao cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Chiến lược FDI nhằm xác định những mục tiêu cơ bản mà mỗi tỉnh cần đạt được
trong thu hút FDI, khẳng định vai tròn quan trọng của FDI đối với sự phát triển KT-XH
của tỉnh, xác định các đối tác chiến lược, ngành và vùng cần ưu tiên. Việc xác định
chiến lược FDI của tỉnh nếu đúng đắn sẽ có ý nghĩa quan trọng mở đường cho các hoạt
động khác của QLNN đi đúng hướng và đạt kết quả mong muốn.
Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách ĐTNN không thể
chạy theo dự án mà cần theo quy luật cung - cầu của thị trường. Tỉnh quản lý quy
hoạch nhưng cần đưa ra quy hoạch rõ ràng để các nhà ĐTNN được tự do lựa chọn
ngành nghề kinh doanh, trừ những lĩnh vực cấm. Chất lượng của quy hoạch và kế
hoạch thu hút FDI được nâng cao hay không, phù hợp với nền kinh tế thị trường phụ
thuộc vào rất nhiều khâu xây dựng quy hoạch trong lĩnh vực này. Để xây dựng kế
hoạch, quy hoạch có chất lượng, sát với tình hình thực tế, cần chú trọng công tác dự
báo, cấp nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế, tăng tính mở, tính linh hoạt
trong các phương án để dễ thích ứng được sự thay đổi nhanh chóng của thị trường và
xu hướng vận động của FDI dài hạn, công tác quy hoạch, kế hoạch phải được xây
20
dựng đồng bộ và cụ thể hoá cho từng giại đoạn. Xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình
cho từng giai đoạn cụ thể với hệ thống các giải pháp tích cực có tính khả thi cao; chú
ý tới các cơ chế chính sách thực sự hấp dẫn có sức cạnh tranh cao.
* Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đây là những công cụ quản lý có tác động định hướng thu hút FDI trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo đảm cho việc thu hút FDI ổn định và vững chắc.
Chiến lược thu hút FDI thực chất là một kế hoạch thu hút FDI cho một thời kì dài
10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn. Chiến lược thu hút FDI quốc gia xây dựng dựa trên
chiến lược đầu tư của quốc gia, chiến lược phát triển công nghệ, chiến lược phát
triển KT-XH của quốc gia, các quy hoạch phát triển KT-XH,…Chiến lược thu hút
FDI được xây dựng thống nhất, đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch nói trên, bảo
đảm sự ổn định và phát triển của FDI nói chung và của nền kinh tế. Chiến lược đó
thể hiện các quan điểm chủ đạo của Nhà nước đối với thu hút FDI, đồng thời xác
định mục tiêu tổng quát và định hướng thu hút FDI của quốc gia trong dài hạn, cùng
với những giải pháp lớn thực hiện các mục tiêu tổng quát và định hướng đó. Chiến
lược thu hút FDI của các quốc gia được xây dựng còn bảo đảm thỏa mãn các yêu
cầu về chính trị, quốc phòng, an ninh, văn hóa,…
Chính sách thu hút FDI là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu hút theo ngành,
lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Hay nói cách khác là chiến lược là căn cứ, tiền đề
của quy hoạch. Quy hoạch là căn cứ xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
trong thực tế. Kế hoạch thu hút FDI có thể là kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn
trong việc thu hút FDI. Tuy nhiên, khi kế hoạch được đặt trong vị trí thực hiện chiến
lược thu hút FDI thì kế hoạch đó là kế hoạch ngắn hạn và trung hạn.
Các chính sách thu hút FDI là các công cụ mà Nhà nước sử dụng để thực hiện
các chiến lược, kế hoạch thu hút FDI. Các chính sách này có thể là các chính sách thúc
đẩy, thu hút, lôi kéo FDI. Nó cũng có thể là các chính sách điểu tiết FDI. Điều tiết quy
mô, tốc độ thu hút FDI ở mức phù hợp để tránh tình trạng thu hút một cách tràn lan,
quá "nóng". Điều tiết việc thu hút FDI theo hướng mục tiêu đã xác định trong kế hoạch
và chiến lược thu hút FDI của quốc gia,...Các chính sách nảy có thể là những chính
sách sàng lọc, chọn lọc công nghệ, lĩnh vực đầu tư, quy mô đầu tư,... của FDI.
Các chính sách thu hút FDI mà Chính phủ các nước sử dụng thường là các
chính sách thuế, chính sách sử dụng đất đai, lao động, chính sách đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, các quy định về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, thủ tục hành
21
chính,…Chính sách của Chính phủ thường ưu đãi khuyến khích các nhà ĐTNN,
mang lại lợi ích cho họ đồng thời cũng bảo đảm tối ưu hóa lợi ích của quốc gia, lợi
ích của các DN trong nước và của người dân nước sở tại.
* Ban hành và thực thi chính sách liên quan đến FDI
Chính sách FDI bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp thích hợp mà
Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư quốc tế của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã định trong chiến lược
phát triển KT-XH của quốc gia đó.
Theo tính chất, chính sách ĐTNN có thể được phân thành: Chính sách ngành
và lĩnh vực đầu tư (chính sách cơ cấu); chính sách tài chính, chính sách đất đai;
chính sách lao động, chính sách công nghệ, chính sách về xúc tiến đầu tư,...
Với hệ thống chính sách trên đây có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu
hút, đẩy mạnh công tác ĐTNN. Chính sách đầu tư FDI là một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để đưa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về FDI đi vào
cuộc sống, trở thành hiện thực và đạt được mục tiêu chiến lược đề ra. Nếu chính
sách đúng đắn thì đạt được kết quả, hiệu quả cao.Ngược lại, nếu chính sách sai lầm
sẽ gây phản tác dụng, đi ngược lại chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đề ra.
* Ban hành các văn bản pháp luật đối với hoạt động ĐTNN
Đây là một nội dung quan trọng của QLNN về thu hút FDI. Để thu hút FDI
một cách có hiệu quả, các quốc gia nói chung và từng địa phương đều xây dựng một
hệ thống luật pháp liên quan đến FDI để điều chỉnh hoạt động này. Đây là khung
khổ pháp lý cho các hoạt động FDI, căn cứ vào điều kiện của quốc gia trong từng
thời kì và căn cứ vào thông lệ quốc tế, các nước xây dựng hệ thống các luật liên
quan đến FD1 đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện từng quốc gia
từng thời kỳ nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Một hệ thống các luật đầy đủ, bảo đảm phủ kín các mặt, các khía cạnh của hoạt
động FDI và liên quan đến FDI, bảo đảm cho Nhà nước có đủ các luật đề điều chỉnh,
quản lý hoạt động FDI. Các nhà ĐTNN yên tâm đầu tư và được bảo vệ bởi một hệ
thống luật đầy đủ. Các luật liên quan đến FDI như luật đầu tư trực tiếp nước ngoài,
Luật Đầu tư, Luật ĐTNN, Luật Doanh nghiệp, các Luật thuế,...Hệ thống này sẽ tạo ra
môi trường pháp lý cho hoạt động FDI đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của DN.
Pháp luật về FDI được ban hành không chỉ trên cơ sở những điều kiện tự nhiên KT-XH
của quốc gia mà nó còn tính đến bối cảnh và thông lệ quốc tế, tính đến
22
môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Và đặc biệt
hệ thống này cần được xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất, không mâu thuẫn
nhau, dễ thực hiện, bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề của FDI nảy sinh trong quá
trình hoạt động.
* Về tổ chức bộ máy QLNN đối với thu hút FDI
Bộ máy là công cụ, phương tiện để Nhà nước thực hiện các chức năng
QLNN về thu hút FDI. Do đó, tổ chức bộ máy QLNN đối với thu hút FDI được coi
là một nội dung của QLNN về thu hút FDI. Bộ máy QLNN về thu hút FDI được tổ
chức ờ nhiều cấp. Tùy từng nước, bộ máy này được tổ chức theo mô hình cơ cấu tổ
chức khác nhau, với các bộ phận khác nhau.
Tổ chức bộ máy QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở các nội dung chủ
yếu sau: (i) Xác định cơ cấu bộ máy QLNN về thu hút FDI ở cấp Trung ương và
cấp địa phương; (ii) Xác định chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi bộ phận.
Đây là một nội dung quan trọng trong tổ chức bộ máy QLNN về thu hút FDI. Bởi
lẽ, việc xác định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi bộ phận bảo đảm bộ máy hoạt
động trơn tru, không chồng chéo, tránh được tình trạng có những việc không có cơ
quan nào chịu trách nhiệm, hoặc đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan. Theo đó,
nâng cao được hiệu quả QLNN về thu hút FDI. Đây là một trong những cơ sở để
kiểm tra đánh giá QLNN về thu hút FDI; (iii) Xác định biên chế, công chức của mỗi
cơ quan bộ phận trong bộ máy, xác định tiêu chuẩn công chức ở mỗi vị trí đó.
Thực hiện nội dung này bảo đảm bộ máy QLNN về thu hút FDI tinh, gọn,
hợp lý, thực hiện hiệu quả các công việc của bộ máy. Mặt khác, việc xác định tiêu
chuẩn chức danh công chức là một yếu tổ bảo đảm toàn bộ nhân viên có đủ năng
lực, trình độ đương nhiệm ở từng vị trí trong bộ máy QLNN FDI.
* Thẩm định, cấp, thu hồi Giấy phép đầu tư
Thông qua thẩm định, Nhà nước đánh giá được mức độ phù hợp với quy
hoạch tổng thể chung của ngành, địa phương; các mặt lợi hại của FDI nếu triển
khai; cũng như thực hiện tốt hơn vai trò điều tiết vĩ mô đối với DN có vốn FDI
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Và tương tự, các địa phương đánh giá được sự
cần thiết của các dự án đầu tư FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
mình dựa trên sự phù hợp quy hoạch.
Khi thẩm định, Nhà nước và cấp địa phương cần tôn trọng, đảm bảo lợi ích
chính đáng của các DN có vốn FDI trong quan hệ hài hoà với lợi ích chung xã hội và
23
cần phải đưa ra các kết luận rõ ràng, chính xác về toàn bộ dự án FDI được thẩm
định xong. Trong quá trình thẩm định, các cơ quan cấp giấp phép thường xem xét
kỹ các nội dung như: tư cách pháp lý, năng lực tài chính của ĐTNN; mức độ phù
hợp của mục tiêu dự án FDI với quy hoạch chung; trình độ kỹ thuật, công nghệ áp
dụng phù hợp với địa bàn tiếp nhận đầu tư; hiệu quả KT-XH do DN có vốn FDI đi
vào hoạt động tạo ra.
* Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động FDI
Hoạt động FDI được Nhà nước kiểm tra và giám sát chặt chẽ trên nhiều hình
thức và phương pháp. Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát là hướng
dẫn DN có vốn FDI chấp hành đúng pháp luật, phát hiện những sai sót trong quá
trình thực hiện pháp luật để Nhà nước kịp thời có biện pháp uốn nắn, sửa chữa và
ngăn chặn sai phạm của DN có vốn FDI. Đồng thời thông qua việc thanh tra, kiểm
tra và giám sát, còn tạo ra nguồn thông tin phản hồi từ DN có vốn FDI để các cơ
quan QLNN ó căn cứ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của hệ thống luật pháp,
cơ chế chính sách đã ban hành. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động FDI là hoạt động
thường xuyên liên tục của các cơ quan QLNN, nhưng không can thiệp quá sâu vào
hoạt động tác nghiệp, làm mất quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
thanh tra, kiểm tra phải được làm đồng bộ từ cấp tỉnh tới địa phương. UBND các
huyện, các sở ban ngành trực thuộc UBND, thanh tra tỉnh, công an tỉnh cần phải có
cơ chế phối hợp trong việc giám sát hoạt động đầu tư từ trước, trong và sau khi hoàn
thiện dự án. Hạn chế việc thanh tra chồng chéo, dàn trải vừa gây lãng phí về mặt
thời gian, vừa tạo tâm lý không tốt đối với các nhà ĐTNN. Như vậy, Nhà nước thực
hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với DN có vốn FDI không chỉ
đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật mà nhằm tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ
hoạt động đầu tư FDI tháo gỡ khó khăn.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào một tỉnh
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Có một số nhân tố bên ngoài tác động đến thu hút đầu tư và QLNN FDI vào
quốc gia nói chung và một tỉnh như sau:
+ Tình hình kinh tế và xu hướng đầu tư trên thế giới. Nhân tố đầu tiên phải kể đến
là tình hình kinh tế thế giới, tình hình kinh tế thế giới có biến động tích cực hay tiêu cực
đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Khi tình hình kinh tế thế giới
24
giảm sút, các nhà ĐTNN gặp khó khăn sẽ làm giảm lượng đầu tư FDI và các dự án
FDI cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng nên cũng tác động đến các hoạt động thu hút và
QLNN FDI.
+ Chiến lược kinh doanh, định hướng thị trường đầu tư của nhà đầu tư. Các
nhà đầu tư chỉ quyết định đầu tư ra nước ngoài nếu thấy việc đầu tư ở nước ngoài
mang lại hiệu quả từ việc đầu tư, đem lại lợi nhuận cao hơn so với việc đầu tư trong
nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm riêng của mỗi thị trường mà nhà ĐTNN lại có
những chiến lược và định hướng đầu tư khác nhau, căn cứ vào các điều kiện về môi
trường đầu tư của nước thu hút đầu tư.
+ Tiềm lực tài chính của nhà đầu tư. Tiềm lực tài chính của nước đầu tư
không những có tác động mạnh đến việc thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, mà còn có
ảnh hưởng tích cực đến sự thu hút FDI của nước tiếp nhận đầu tư. Thông thường,
các quốc gia (địa phương) có hoạt động đầu tư ra nước ngoài là những quốc gia có
tiềm lực kinh tế mạnh, có mức tích lũy nội bộ trong nước cao, có mức dự trữ ngoại
tệ lớn. Do đó, họ tìm cách đầu tư ra nước ngoài với mục đích nhằm khai thác tối đa
hiệu quả của nguồn vốn dư thừa này. Nhà ĐTNN với tiềm lực tài chính mạnh sẽ có
khả năng triển khai hoạt động đầu tư một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, tránh hiện
tượng trì hoãn, rút vốn hoặc đi vay vốn để tiến hành đầu tư. Ngoài ra, với tiềm lực
tài chính mạnh, các nhà ĐTNN sẽ có điều kiện hơn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị,
công nghệ hiện đại cho dây chuyền sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng và
mang tính cạnh tranh cao. Đây chính là yếu tố đảm bảo tính bền vững trong hoạt
động FDI và tạo nên tính ổn định trong hoạt động quản lý.
+ Trình độ công nghệ của các DN đi đầu tư. Thông qua hoạt động thu hút
FDI, nước tiếp nhận đầu tư sẽ được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các
nước phát triển. Một quốc gia có trình độ công nghệ cao thường làm chủ các công
nghệ nguồn và nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng suất, rút
ngắn thời gian sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo các tiêu chuẩn về
chất thải hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của nước sở tại. Do
vậy, để hoạt động FDI đảm bảo tính bền vững, nước tiếp nhận đầu tư nên có chính
sách thu hút những dự án FDI với trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại.
+ Sự cạnh tranh của các vùng khác trong quốc gia và chính sách của quốc gia
đối với thu hút FDI. Mỗi quốc gia và mỗi vùng kinh tế đều có những lợi thế về vị trí,
đặc điểm tự nhiên và KT-XH khác nhau vì thế các địa phương này sẽ có những lợi thế
cạnh tranh nhất định. Nếu sức cạnh tranh của các vùng khác mạnh hơn vùng kinh
25
tế nghiên cứu thì sẽ khó thu hút FDI vào vùng. Chính sách thu hút FDI của quốc gia
cũng là yếu tố tác động tới thu hút FDI vào vùng kinh tế. Chính sách cởi mở, thông
thoáng tạo điều kiện để các địa phương của vùng kinh tế có thể khai thác được lợi
thế, tiềm năng của mình. Ngược lại, chính sách có nhiều rào cản tất sẽ kìm hãm khả
năng thu hút FDI vào vùng kinh tế của quốc gia và quản lý kém hiệu quả.
1.3.2. Nhân tố bên trong
Bên cạnh các nhân tố bên ngoài là một số nhân tố bên trong như:
+ Ổn định kinh tế trong vùng. Đây là điều kiện tiên quyết đối với các nhà đầu
tư, điều này đặc biệt quan trọng đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ĐTNN.
Thông thường các nhà đầu tư sẽ chọn những địa phương có sự ổn định về kinh tế,
đây phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh
lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn ở đây chính là môi trường vĩ mô ổn định và
được đánh giá qua tiêu chí chống lạm phát và ổn định tiền tệ.
+ Môi trường chính trị, an ninh trong vùng ổn định. Khi tình hình chính trị -
xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát mọi hoạt động của
các nhà ĐTNN vì thế các hoạt động đầu tư sẽ không theo định hướng chiến lược
phát triển KT-XH của nước tiếp nhận đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn
vốn FDI.
+ Điều kiện tự nhiên của vùng kinh tế. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của
vùng mà có thể tác động vào động cơ của nhà ĐTNN trong thu hút nguồn vốn FDI.
Ở những địa phương thu hút FDI nếu có sẵn các lợi thế về vị trí địa lý, đặc biệt là
kết cấu hạ tầng thuận tiện, có hệ thống vận tải, cảng biển… sẽ là những lợi thế so
sánh ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút nguồn vốn FDI.
+ Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của các địa phương trong vùng.
Nếu quy hoạch và chính sách phát triển vùng kinh tế của chính phủ cùng hướng với
động cơ của các nhà ĐTNN thì khả năng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn FDI hơn
và ngược lại.
+ Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền địa phương. Hoạt động ĐTNN vào
các nước thu hút đầu tư có liên quan rất nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước
tiếp nhận đầu tư, trong một khoảng thời gian dài. Vì vậy, các nhà ĐTNN rất cần có các
cam kết về pháp lý của chính quyền địa phương để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài.
Các nước tiếp nhận đầu tư cần có một hệ thống chính sách, quy định rõ ràng và minh
bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Cần có những ưu đãi về chính sách tiền
26
tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách thuế phù hợp và tùy vào
từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có các ưu đãi đặc biệt về thuế. Đồng thời, xây
dựng các quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ sản xuất
kinh doanh.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội của vùng. Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật của nước tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản để thu hút
nguồn vốn FDI và cũng là yếu tố thúc đẩy hoạt động FDI phát triển, các yếu tố này
có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cảu DN và hiệu quả thu
hút, quản lý đầu tư.
+ Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) của vùng kinh tế nói chung. Trong đó
bao gồm cả chất lượng lao động và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước. Khi thực hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất
yếu. Để tối đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà ĐTNN thường nhằm vào lợi thế của nước
đầu tư với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư hoặc nước sở tại khác).
Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong lao động
sản xuất.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, họ được coi là hạt nhân của hoạt động quản
lý, có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý về đầu tư. Vì vậy, đội ngũ cán bộ
quản lý cần được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất
đạo đức đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển đất nước.
+ Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế. Các hoạt động hỗ trợ cho đầu
tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư bao gồm hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin
phép đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt
động của dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động…
Với cơ chế một cửa, nhiều quốc gia đã hỗ trợ các nhà ĐTNN về mọi mặt trong suốt
quá trình từ khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tư cho đến khi chấm dứt hoạt động đầu
tư giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí.
+ Liên kết vùng. Hiện nay có rất nhiều kiểu liên kết vùng, bao gồm các hình
thức liên kết tự nhiên của quá trình phát triển, trong đó nổi bật nhất là kiểu liên kết
mang tính lan tỏa, dạng liên kết này diễn ra một cách tự nhiên, khách quan trong
quá trình phát triển.
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH

More Related Content

Similar to TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH

Similar to TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH (20)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Khóa luận: Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm
Khóa luận: Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm TămKhóa luận: Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm
Khóa luận: Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú ThọLuận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thu hồi giấy chứng ...
Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thu hồi giấy chứng ...Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thu hồi giấy chứng ...
Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thu hồi giấy chứng ...
 
Đề tài: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại ở Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại ở Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
 
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
 
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
 
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
 
Đề tài đánh giá công tác quản lý tiền mặt, RẤT HAY
Đề tài  đánh giá công tác quản lý tiền mặt, RẤT HAYĐề tài  đánh giá công tác quản lý tiền mặt, RẤT HAY
Đề tài đánh giá công tác quản lý tiền mặt, RẤT HAY
 
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
 
Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...
Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...
Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...
 
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải PhòngLuận văn 2024 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng
 
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...
 
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
 
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
 
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn xây dựng Bì...
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn xây dựng Bì...Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn xây dựng Bì...
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn xây dựng Bì...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điệnLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện
 
Luận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Luận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc GiangLuận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Luận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà TĩnhLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm giới thiệu việc làm Hà NộiLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ NGUYỄN HỒNG QUANG Hà Nội – năm 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH Hà nội – năm 2021
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Quang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, Khoa sau Đại học; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh; lãnh đạo các phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn
  • 5. i MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..............................................................................................iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU................................................................................................................ v DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................................................vi MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................................6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................6 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................................8 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................. 10 1.2. Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cấp tỉnh................................14 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài............................. 14 1.2.2. Sự cần thiết và chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................................................................................................... 16 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài và cấp tỉnh....... 19 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một tỉnh………………………………………………..…………25 1.3.1. Nhân tố bên ngoài ……………………………………………..…………25 1.3.2. Nhân tố bên trong............................................................................................................ 25 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................27 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh...................................................................................................................................................... 27 1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh........................................................................ 28 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................................... 30
  • 6. ii 2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................... 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 34 2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua 40 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp vào tỉnh Quảng Ninh.................48 2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................................................................................................. 48 2.3.2. Xây dựng cơ sở pháp lý thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................................................................................................... 53 2.3.3. Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................. 55 2.3.4. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài............ 57 2.3.5. Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài................. 60 2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài .. 64 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh.........................................................................................................................................................66 2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................................ 66 2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................................................. 67 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH.............................................................. 71 3.1. Định hướng tăng cường thu hút và quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng Ninh....................................................................................................................71 3.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài71 3.1.2. Triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh 74 3.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................... 76 ................................................... 30
  • 7. iii 3.2. Một số giải pháp tăng cường tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh...............................................................................................77 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.2.2. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt quan tâm đến cải cách các thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư 3.2.5. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư...... 87 3.2.6. Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................................................................................................... 90 3.3. Kiến nghị .....................................................................................................................................92 KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 96 ................................................................................84 ..........81 ....................................................................79 ...............................................................................................................77
  • 8. iv DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT B.O.T CBCC DNNN DN ĐTNN FDI HHC HTKT KH-ĐT KCN KKT KT-XH KH-CN NHQT NHKTQT NSNN NNL QLNN TTHC TCH UBND : Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao : Cán bộ, công chức : DN nhà nước : Doanh nghiệp : Đầu tư nước ngoài : Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài : Hành chính công : Hạ tầng kỹ thuật : Kế hoạch- đầu tư : Khu công nghiệp : Khi kinh tế : Kinh tế- xã hội : Khoa học – công nghệ : Hội nhập quốc tế : Hội nhập kinh tế quốc tế : Ngân sách nhà nước : Nguồn nhân lực : Quản lý nhà nước : Thủ tục hành chính : Toàn cầu hóa : Ủy ban nhân dân
  • 9. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Ninh ............................................ 31 Bảng 2.2. Số lượng các khu, cụm kinh tế và công nghiệp ........................................ 36 Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động của tỉnh Quảng Ninh ................................. 40 Bảng 2.4. Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................... 41 Bảng 2.5. Tổng hợp vốn FDI đăng ký mới của quốc gia và Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019.................................................................................................................. 42 Bảng 2.6. Tổng hợp số dự án FDI đăng ký mới của quốc gia vào............................ 43 Bảng 2.7.Kết quả thu hút vốn đầu tư theo ngành kinh tế .......................................... 44 Bảng 2.8. Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác ĐTNN năm 2020 .................................... 45 Bảng 2.9. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Ninh .............................. 57 Bảng 2.10. Số lượng dự án ĐTNN được cấp phép của ............................................. 61 Bảng 2.11. Số lượng dự án bị rút giây phép đầu tư trên địa bàn .............................. 63 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh........................................................................ 30 Hình 2.2. Hệ thống quy hoạch chiến lược của tỉnh Quảng Ninh...................................... 49
  • 10. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG Tên luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH Trường: Đại học Ngoại thương 1. Để thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh”, tác giả đã vận dụng những cơ sở lý thuyết quản lý kinh tế đã đưa ra những vấn đề tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài với các nội dung: Khái niệm FDI và những đặc điểm của FDI như: FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp; chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận cao; FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí; nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên ngoài. Và hoạt động FDI được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Dựa trên những đặc điểm và theo tiêu chí phân loại hoạt động FDI, Nhà nước sẽ định hướng và đưa ra những nội dung quản lý phù hợp nhằm phát huy vai trò của nguồn vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp FDI với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và địa phương tiếp nhận đầu tư nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài còn đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước FDI cũng như nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước FDI của một số địa phương, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh. 2. Để làm rõ thực trạng công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, nội dung đề tài đã nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và phân tích tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2020 với các tiêu chí như: Tổng số vốn đầu tư, tổng số dự án, kết quả thu hút đầu tư vào các lĩnh vực;
  • 11. vii cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác. Qua các nội dung trên, đề tài đã đưa ra các đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời để đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian nghiên cứu, tại chương 2 của đề tài tác giả đã tập trung vào một số nội dung: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; Xây dựng cơ sở pháp lý về thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài; Về tổ chức bộ máy QLNN đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài; Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông qua đánh giá được những những kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo. 3. Tại chương 3 của đề tài, tác giả đã căn cứ trên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó; cùng với bối cảnh trong nước, ngoài nước, định hướng trong chiến lược thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý FDI; Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa các hoạt động FDI; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý FDI; Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt quan tâm đến cải cách các thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư; đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động FDI và các giải pháp này có khả năng ứng dụng trên thực tiễn trong công tác thu hút và QLNN FDI của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo. Người hướng dẫn Học viên
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH-CN 4.0. Thế giới, đang chứng kiến việc di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia trên thế giới. Sự di chuyển các nguồn lực này ngày càng có ý nghĩa quan trọng, tác động rất lớn đến sự phát triển KT- XH của mỗi quốc gia. Một trong những nguồn lực lớn tham gia vào quá trình di chuyển đó chính là nguồn vốn FDI. Thực tiễn cho thấy, tại nhiều quốc gia kém và đang phát triển hiện nay, nước nào thu hút được nhiều nguồn vốn FDI và sử dụng nó có hiệu quả cao thì có nhiều cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế hơn, qua đó có khả năng rút ngắn nhanh hơn khoảng cách với các nước phát triển. Chính vì vậy, không chỉ các nước đang phát triển mà cả các quốc gia phát triển cũng đang phải cạnh tranh với nhau trong việc thu hút các nguồn vốn FDI. Để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này, vai trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý hoạt động FDI hết sức quan trọng, đặc biệt đối với các nước kém phát triển, Công tác QLNN đối với hoạt động FDI là một trong những công cụ quan trọng để tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn FDI vào trong nước, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tư đang diễn ra rộng khắp trên thế giới. Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy giao thương trong khu vực và quốc tế. Ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, chính quyền tỉnh Quảng Ninh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển HNKT quốc tế và khẳng định thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển KT- XH của tỉnh. Trong thời gian qua, Quảng Ninh đã thu được những kết quả quan trọng (mở rộng và tăng nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm mới cho người lao động, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới thiết bị, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách,...) nhằm thúc đẩy KT-XH của Tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Riêng trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh Quảng Ninh đã thu hút được 37 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.421 USD, chiếm 43,83% tổng vốn FDI trên địa bàn các KCN, KKT còn hiệu lực. Các KCN, KKT của tỉnh bước đầu đã thu hút được một
  • 13. 2 số nhà đầu tư FDI lớn, có năng lực, kinh nghiệm đến từ 15 quốc gia, vùng lãnh thổ như: Amata (Thái Lan), Rent A Port (Bỉ); TCL (Trung Quốc), Foxconn (Đài Loan), Bumjin (Hàn Quốc), Toray, Yazaky (Nhật Bản), Wilmar (Singapore)... Các dự án FDI trong KCN, KKT của tỉnh chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành nghề như: Kinh doanh bất động sản (hạ tầng KCN, nhà xưởng cho thuê), dệt may, cơ khí chế tạo, lắp ráp thiết bị điện, điện tử; chế biến thực phẩm và một số ngành nghề khác. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, so với tiềm năng, thế mạnh và yêu cầu phát triển của Quảng Ninh, việc phát KCN, KKT và thu hút FDI thời gian qua còn hạn chế do mô hình của các KCN, KKT chủ yếu phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, mà chưa chú trọng đến sản xuất công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các dự án FDI. Chất lượng, hiệu quả thu hút dự án FDI vào KCN, KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo chiều sâu, hướng tới cơ cấu ngành nghề có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại. Việc đầu tư cho phát triển hạ tầng KCN, KKT chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế; HTKT ngoài hàng rào KCN và việc kết nối từ HTKT động lực đến các KCN, KKT chậm được đầu tư, làm hạn chế cơ hội thu hút FDI. Đặc biệt, trong công tác QLNN FDI của tỉnh trong thời gian qua còn một số khó khăn, hạn chế về cơ chế; chính sách quản lý còn thiếu sự phối hợp từ Trung ương đến địa phương; hành lang pháp lý liên quan đến đầu tư còn thiếu và yếu; thiếu chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên nguyên tắc gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo DN FDI thực hiện đúng cam kết đầu tư, tuân thủ đúng tiêu chí, điều kiện hưởng ưu đãi; hiệu quả sử dụng đất của nhiều dự án FDI chưa cao; thiết lập hạ tầng cơ sở còn nhiều khó khăn; tổ chức bộ mày và trình độ đội ngũ CB,CC vẫn còn nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng yêu cầu thu hút FDI vào tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Tăng cường Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài FDI không chỉ là một nguồn lực có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế mà còn là nhân tố có tác động lan tỏa đến rất nhiều khu vực khác nhau. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các nghiên cứu liên quan đến FDI về lý thuyết và thực nghiệm có đều số lượng rất lớn và chuyên sâu. Hầu hết các nghiên cứu tập trung đánh giá các vấn đề liên quan thu hút, tác động cũng như hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với nhóm quốc gia, từng quốc gia, vùng kinh tế, địa phương hay một ngành kinh tế cụ thể nào đó, có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
  • 14. 3 Luận án Tiến sỹ (2016), “FDI với phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Về mặt lý luận, luận án đã thành công khi làm rõ nội hàm của phát triển bền vững vùng kinh tế, xây dựng khung phân tích đánh giá đóng góp của FDI vào phát triển bền vững vùng kinh tế và phân tích kinh nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm về thu hút FDI oài với phát triển bền vững vùng. Trong nghiên cứu này, có rất nhiều số liệu thu hút và quản lý nhà nước FDI của tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương có sức hút FDI tốt nhất trong khu vực Đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua. Luận văn thạc sỹ (2016), “QLNN đối với doạnh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Đình Thắng, Đại học Đà Nẵng. Nội dung nghiên cứu này tập trung vào việc hệ thống những kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN đối với các DN có vốn FDI có thể giúp các ngành, các cấp làm công tác QLNN đối với các DN có vốn FDI của thành phố Đà Nẵng lấy đó làm cơ sở khoa học cho công việc của mình. Luận văn thạc sỹ (2018), “Quản lý nhà nước FDI vào KKT mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Quang Sáng, Học viện Hành chính quốc gia. Nội dụng của nghiên cứu này là nhằm làm rõ cơ sở lý luận QLNN FDI; Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN FDI; vào KKT mở Chu Lai thời gian qua nhằm đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về FDI vào Khu kinh tế mới trong thời gian tới. Luận án tiến sỹ (2020), “Nghiên cứu thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh phát triển mới” của tác giả Nguyễn Hùng Sơn, Đại học Mỏ địa chất. Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh phát triển mới. Để đạt được mục tiêu này, luận án cần thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể sau: Hệ thống hóa lý luận chung về FDI và vấn đề thu hút vốn FDI vào một đất nước nói chung và vào một địa phương cấp tỉnh nói riêng; Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2019; Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành công, hạn chế của thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh thông qua mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) và Nghiên cứu hệ thống, đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh mới.
  • 15. 4 Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đề cập tới rất nhiều nội dung liên quan đến hoạt động quản lý và thu hút nguồn vốn FDI vào các vùng trong cả nước, trong đó có cả hoạt động thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh dưới góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập tới công tác QLNN FDI tại Quảng Ninh. Do vậy, có thể khẳng định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài không có sự trùng lắp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài đề xuất các giải pháp tăng cường công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ: - Tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về công tác QLNN FDI trên địa bàn cấp tỉnh; - Nghiên cứu và phân tích thực trạng QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2020; - Đánh giá những kết quả đạt được, xác định các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, tìm nguyên nhân của những tồn tại trên nhằm đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường QLNN để giải quyết vấn đề. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN FDI tại Quảng Ninh 4.2. Phạm vi nghiên cứu QLNN FDI là một phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp và mang tính vĩ mô, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên ở đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu theo hướng: Nghiên cứu hoạt động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010- 2020; giải pháp định hướng cho giai đoạn 2021-2025. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận
  • 16. 5 Đề tài luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và quan điểm duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho đề tài; Các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như của chính quyền tỉnh Quảng Ninh về thu hút và quản lý FDI được vận dụng trong quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, các văn bản hiện hành liên quan đến QLNN FDI. Phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu thống kê và tình hình thực tiễn để đánh giá hạn chế của hoạt động QLNN FDI và xác định những vấn đề cần giải quyết. - Phương pháp tổng hợp: nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ phận, các thông tin liên quan tác động tới công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. - Phương pháp hệ thống hóa: sắp xếp các tri thức của đối tượng nghiên cứu trong đề tài hoạt động QLNN FDI đã được phân tích và tổng hợp theo một cấu trúc nhất định nhằm tạo thành một hệ thống QLNN FDI, giúp cho sự hiểu biết QLNN FDI được đầy đủ và chuyên sâu. - Phương pháp thống kê: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và làm rõ các xu hướng vận động của những vấn đề có liên quan để lập luận nhằm minh chứng cho những nhận xét và kết luận của tác giả. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
  • 17. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH 1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Ngày nay, FDI có vai trò vô cùng quan trọng, đã và đang trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia khác nhau như: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"[33]. Theo Qũy tiền tệ thế giới (IMF) thì: “FDI là một tổ chức kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý DN đặt tại nền kinh tế đó”[34]. Còn Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế (OECD) chỉ rõ rằng: “một DN FDI là việc một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó một nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết”[35]. Đặc điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia sử dụng mức 10% để làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong DN của nhà ĐTNN nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc tỷ lệ sở hữu lớn hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu tư gián tiếp. Do vậy, các khái niệm FDI do các tổ chức khác nhau đưa ra cũng có thể khác nhau. Trong một định nghĩa khác của Ngân hàng Thế giới (WB):“FDI là việc công dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu vàquản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu của DN ở một nước khác”[35]. Các nhà ĐTNN có thể là cá
  • 18. 7 nhân hoặc DN và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn hoặc liên doanh giữa nhà ĐTNN và các đối tác đầu tư địa phương. Theo Luật ĐTNN năm 1996 của Việt Nam thì định nghĩa như sau: “FDI là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”[25]. Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật đầu tư 2005 không có định nghĩa cụ thể về FDI nhưng theo khoản 2 và khoản 12, điều 3 định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.“ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”[26]. Và tại Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2020 không quy định chi tiết về FDI, nhưng tại khoản khoản 19 Điều 3 đưa ra khái niệm “Nhà đầu tư nước ngoài là: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”[27]. Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, tác giả hiểu một cách khái quát FDI như sau: FDI là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp có những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư là mục tiêu lợi nhuận cao, song cũng có nét đặc thù: Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn vốn và công nghệ của nước ngoài được đem đến để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, do đó nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. FDI thường được đánh giá là nguồn vốn tương đối ổn định, ít gây ảnh hưởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mô của các nước tiếp nhận, do đó thường được các nước đang phát triển chú trọng quan tâm thu hút và sử dụng. Hai là, chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư gián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện SXKD đã được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn có môi trường kinh doanh thuận lợi.
  • 19. 8 Ba là, FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phía các DN của nước tiếp nhận FDI. Bốn là, nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên ngoài vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế. 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài Để thuận lợi trong việc nghiên cứu và quản lý các hoạt động ĐTNN nói chung và FDI nói riêng thì hoạt động ĐTNN được xác định các hình thức thông qua việc phân loại theo các tiêu chí khác nhau, cụ thể. * Phân theo hình thức đầu tư, phân theo hình thức đầu tư thì hai hoạt động FDI được phân thành: + Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào. Hình thức FDI này có đặc điểm: - Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết gia các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ. - Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới. - Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hoạt đồng. - Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: xí nghiệp và công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. Điểm của hình thức liên doanh này là: - Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • 20. 9 - Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của công ty, xí nghiệp kinh doanh được quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước. - Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn. + Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đăc điểm của các công ty này là: Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư. + Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế. * Phân theo bản chất đầu tư Theo bản chất đầu tư thì hoạt động FDI được chia thành các hình thức: + Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thực FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. + Mua lại và sáp nhập: Là hình thức FDI sáp nhập vào nhau hoặc một DN này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một DN có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn đến tăng khối lượng đầu tư vào. * Phân theo tính chất dòng vốn Theo cách này thì FDI được chia thành: + Vốn chứng khoán: Nhà ĐTNN có thể mua cổ phần do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. + Vốn tái đầu tư: DN có vốn FDI có thể dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
  • 21. 10 + Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu DN của nhau. * Phân theo động cơ của nhà đầu tư Với động cơ của nhà đầu tư thì FDI được phân loại thành: + Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khái thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khái thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. + Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi.v.v. + Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra hình thức đầu tư nay còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu Như vậy, FDI là một hoạt động có phạm vi rộng lớn nó bao quát nhiều vấn đề liên quan đến việc các nhà ĐTNN trong quá trình sử dụng vốn, tài sản của họ để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ ở nước nhận đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Đồng thời FDI cũng phải đạt được những mục tiêu KT-XH nhất định của nước nhận đầu tư: tuân thủ theo quy định pháp luật của hai bên và pháp luật quốc tế, dưới sự quản ly, kiểm tra giám sát của nước nhận đầu tư trong hoạt động của nhà ĐTNN. 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Cho đến nay, FDI vẫn được nhìn nhận như là một trọng những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Vai trò của FDI được thể hiện rất rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển NNL và tạo việc làm….
  • 22. 11 Trước hết, FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trường Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nêu nguồn vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn từ bên ngoài, trong đó có vốn của DN FDI. Các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tư do không có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy nội bộ hạn chế. Bên cạnh đó, tâm lý chung của người dân là chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh nếu chưa có cơ chế huy động vốn thích hợp, rõ ràng. Do đó rất cần có nguồn vốn bên ngoài để bổ sung cho đầu tư phát triển. Với nhiều ưu thể hơn so với những dòng vốn ĐTNN khác, loại hình FDI cho phép các nước sở tại khai thác được một cách tối ưu nhât nguồn vốn bên ngoài, có thêm nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế.Nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển. Nguồn vốn FDI không chỉ góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế - xã hội ưu tiên (như đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,) mà còn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn trong nước. Vốn dư thừa trong dân được kích thích đưa vào sản xuất kinh doanh, các DNNN phải tăng cường đầu tư và chú ý tới hiệu quả đầu tư trong bối cảnh phải cạnh tranh với các DN có vốn FDI. Các DN có vốn FDI tạo ra liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu, gia công.Qua đó, FDI thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường thế giới. Các tiềm năng, thế mạnh trong nước nhờ đó mà được khai thác hiệu quả hơn. Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia. Và FDI được coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Đối với những quốc gia, vùng còn có trình độ công nghệ lạc hậu, thấp kém thì thông qua DN có vốn FDI được coi là một phương tiện hữu hiệu để nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các con đường khác nhau. Có thể là thông qua việc mua bán bằng sáng chế phát minh và cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Con đường này giúp tạo lập được nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào công nghệ
  • 23. 12 nước ngoài. Việc chuyển giao công nghệ cũng có thể thực hiện khi chủ ĐTNN không chỉ chuyển vào dự án đầu tư vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và vốn vô hình như bí quyết kĩ thuật, tri thức khoa học, bí quyết quản lý kĩ năng tiếp cận thị trường cũng như đào tạo nguồn nhân lực. Điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập công nghệ đơn thuần mà còn nắm vững cả kĩ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiêp cận công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ trong nước chưa được tạo lập đầy đủ. Thứ ba, FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ và tăng năng suất lao động cho nước chủ nhà DN có nguồn vốn FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được các lợi thế về nguồn lao động dồi dào. Ở các tỉnh có nguồn vốn FDI sẽ tạo ra số lượng lớn việc làm cho người lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số lượng việc làm trong DN có vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ở các nước đang phát triển có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, DN có vốn FDI còn góp phần vào tạo việc làm, nâng cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong các DN có vốn FDI thường cao hơn trong các DN trong nước. Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng. Các DN này thường xây dựng cho mình một đội ngũ công nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong công nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ CB, CC nhà nước của những địa phương nhận đầu tư tham gia quản lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án FDI trưởng thành về nhiều mặt, được tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài nước, được tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của nước ngoài. Đặc biệt đối với hình thức DN liên doanh, chủ đầu tư của nước chủ nhà cùng tham gia quản lý với các nhà đầu tư ngoài nước nên có thêm điều kiện tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh. FDI còn góp phần quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của các tỉnh thông qua các khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo, dạy nghề, đưa lao động đi đào tạo tại nước ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động, do đó sự phát triển của DN có vốn FDI đặt ra một yếu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ của người lao động. Bản thân người lao động nếu muốn có cơ hội làm trong những DN có vốn FDI cũng phải học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
  • 24. 13 Thứ tư, hoạt động FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu ở các nước nhận đầu tư, giúp cân bằng cán cân thanh toán Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu, những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất được khai thác một cách có hiệu quả hơn. Định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Do đó, khuyến khích DN có nguồn vốn FDI hướng vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của nước nhận đầu tư. Trong những thập kỷ gần đây, ĐTNN hướng vào xuất khẩu ngày càng gia tăng, ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu của nước chủ nhà. Nếu xét FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nước ngoài khác thì FDI cho phép các nước đang phát triển tránh được gánh nặng nợ nần, ít mạo hiểm. Do đó, ảnh hưởng tích cực của nó đến cán cân thanh toán có thể xem xét và nhận thấy trong từng thời kì nhất định thông qua các thông số kiểm soát được. Dù xem xét dưới góc độ nào, các nhà kinh tế đều có một kết luận là nếu biết thu hút và sử dụng FDI một cách hợp lý thì sự gia tăng dòng FDI có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với cán cân thanh toán của các nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn nữa, FDI có thể tạo ra hiệu ứng tích cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính của nước nhận đầu tư. Thứ năm, FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Tác động này có được thông qua sự chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở nước có công ty mẹ, nhưng còn là mới và khá hiện đại đối với các nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tư ở một số nước có thể không cao, nhưng nó thường chiếm tỷ trong lớn trong đầu tư tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế. DN nguồn vốn FDI thường được điều hành bởi các công ty xuyên quốc gia và thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy DN FDI đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang phát triển. Với tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nguồn vốn này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng về sản lượng, việc làm, xuất khẩu của các ngành công nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế của các nước đang phát triển. Tỷ trọng của các ngành kinh tế truyền thống giảm dần. Thứ sáu, DN có nguồn vốn FDI đóng góp vào NSNN. Cùng với sự phát triển, DN có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào NSNN. Điều này được thể hiện thông
  • 25. 14 qua sự đóng góp vào thuế và các khoản lệ phí như tiền thuế đất, phí cho các loại hình dịch vụ khác. Tóm lại, DN có vốn FDI giữ một vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển KT - XH của các nước tiếp nhận đầu tư. Với những ưu điểm nổi bật đó, việc thu hút ngày càng nhiều FDI đã, đang và sẽ trở thành một trong những chiến lược phát triển kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, thu hút tới mức nào còn tùy thuộc vào điều kiện, nhu cầu tạo vốn để phát triển kinh tế mỗi nước và một số yếu tố khác. 1.2. Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài Để nghiên cứu khái niệm QLNN FDI thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu các khái niệm: quản lý và QLNN. Trong đó: * Khái niệm quản lý Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa khác nhau về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là: “Sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu”[15]. * Khái niệm QLNN Thuật ngữ “Quản lý Nhà nước”, theo Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính Nhà nước”: thì “QLNN là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các cơ quan Nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả
  • 26. 15 các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước có tính chất cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước”[16]. Như vậy, hoạt động QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. Từ sự phân tích trên về QLNN nêu trên, có thể rút ra đặc điểm của QLNN như sau: - QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước, QLNN được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng” - QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức là việc thiếp lập những mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh là Nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt sự cân bằng trong xã hội. - QLNN mang tính khoa học, tính kế hoạch. Tức là các hoạt động quản lý phải theo. một chương trình nhất quán, cụ thể và theo kế hoạch được vạch từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
  • 27. 16 - QLNN là những tác động mang tính liên tục, ổn định. Các hoạt động QLNN phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của Nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh . * Khái niệm QLNN FDI Trên cơ sở phân tích các khái niệm quản lý, QLNN chúng ta có thể đưa ra định nghĩa QLNN về thu hút FDI như sau: “QLNN FDI là sự tác động của cơ quan QLNN có chức năng và thẩm quyền nhất định tới lĩnh vực thu hút FDI nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trong lĩnh vực này và hướng tới thực hiện các mục tiêu của QLNN về kinh tế của đất nước”[14]. QLNN đối với thu hút FDI là bộ phận QLNN về kinh tế. Vì vậy, nó chịu sự tác động và chi phối của cơ chế quản lý và phương pháp quản lý. QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở nhiều cấp, tuỳ thuộc hệ thống quản lý ở mỗi nước. Ở Việt Nam, QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở cấp Trung ương và cấp địa phương. QLNN về thu hút FDI ở cấp Trung ương, được thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Ở cấp địa phương, về lý thuyết, QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở cấp tỉnh, huyện, xã. Trên thực tể, QLNN về thu hút FDI được thực hiện chủ yếu ở cấp tỉnh và ở chừng mực nào đó, được thực hiện ở cấp huyện. Điều đó tùy thuộc mức độ phân cấp quản lý ở mỗi quốc gia. Chủ thể QLNN ở mỗi cấp được xác định theo phân cấp QLNN về thu hút FDI. Ở cấp Trung ương, chủ thể QLNN về thu hút FDI là Quốc hội (cơ quan lập pháp), Chính phủ (cơ quan hành pháp ở Trung ương) với các bộ, chức năng và cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng QLNN về thu hút FDI. Cơ quan chức năng của Chính phủ thực hiện các chức năng QLNN của Chính phủ về thu hút FDI gồm các Bộ như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an,…Ở địa phương, chủ thể QLNN về thu hút FDI bao gồm HĐND các cấp, UBND các cấp, cơ quan tư pháp các cấp ở địa phương. 1.2.2. Sự cần thiết và chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài Nhà nước cần thiết phải quản lý đối với hoạt động FDI thể hiện ở những nội dung cơ bản như sau: Một là, vì trong tổng vốn đầu tư phát triển của đất nước nguồn vốn FDI là một nguồn rất quan trọng. Khi nhà nước tiến hành quản lý tổng nguồn vốn đầu tư trên
  • 28. 17 toàn lãnh thổ nước mình thì cũng đồng thời phải quản lý vốn FDI, hướng nguồn vốn thu được này phục vụ cho mục tiêu phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý thu hút FDI cũng là việc thực hiện chức năng hành chính nhà nước trong đó các cơ quan hành chính nhà nước bằng những biện pháp, công cụ tác động lên hoạt động thu hút FDI nhằm giải quyết có hiệu lực hiệu quả những mục tiêu nhiệm vụ kinh tế đối ngoại theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Hai là, hoạt động thu hút FDI có vai trò rất quan trọng đối với nền KT-XH. FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là ở những nước đang phát triển như Việt Nam, do đó Nhà nước cần có những biện pháp để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này phục vụ những mục tiêu phát triển mà nhà nước đã đề ra. Nhà nước tiến hành hoạt động quản lý thu hút FDI để qua đó phát huy được các tác động tích cực của nó đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực mà nó gây ra đối với nền kinh tế. Thành phần kinh tế này cũng chịu sự quản lý của nhà nước giống như các thành phần kinh tế khác, việc phụ thuộc hay không của kinh tế trong nước đối với FDI sẽ phụ thuộc vào khả năng quản lý của nhà nước đối với loại hình kinh tế này. Ba là, nhà nước phải tiến hành hoạt động quản lý đối với thu hút FDI nhằm hạn chế những tác hại có thể gây ra đối với chủ quyền quốc gia khi nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư trênh lãnh thổ quốc gia đó. Ngoài những tác động tích cực, FDI còn có mặt trái của nó là tạo ra những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của nước nhận đầu tư, qua đó làm tăng sự phụ thuộc của kinh tế trong nước và thậm chí là ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia. Khi thu hút FDI, một trong những mối lo ngại lớn của các quốc gia là vấn đề xâm phạm chủ quyền dưới dạng FDI của các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này có thể can thiệp bất lợi vào nền chính trị của nước sở tại thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau. Vì vậy, nhiệm vụ ngăn chặn và chống phá những âm mưu xâm hại tới chủ quyền này là một trong những công việc thường xuyên liên tục của nước sở tại. Nhà nước ta phải tăng cường khả năng quản lý của mình đối với hoạt động thu hút FDI để vừa có thể thu hút được nguồn vốn này vừa ngăn chặn được tác động tiêu cực của nó tới chủ quyền quốc gia. Bốn là, xuất phát từ chính nhu cầu của các nhà ĐTNN cần có sự bảo đảm của nhà nước. FDI là hoạt động kinh tế có quy mô lớn và phức tạp nên các nhà đầu tư rất cần có sự đảm bảo của nhà nước tiếp nhận đầu tư về vốn, về môi trường đầu tư ổn định, tích cực và vững chắc. Hơn nữa, các nhà ĐTNN cũng muốn nhận được sự bảo
  • 29. 18 đảm về quyền lợi của họ trên lãnh thổ nước nhận đầu tư. Chỉ có dựa vào nhà nước thì nhà ĐTNN mới yên tâm sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư. Năm là, hiện nay các quốc gia trên thế giới cũng đang có sự cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút FDI. Nếu nhà nước không quản lý hoạt động này thì sẽ không có cơ quan đoàn thể nào có đủ chức năng và quyền hạn có thể đưa ra được các chính sách thu hút lượng vốn này vào trong nước và có thể cạnh tranh được với các quốc gia khác. Những lý do trên đã khẳng định vai trò của QLNN đối với thu hút FDI ởmột quốc gia. Để tận dụng được nguồn vốn này nhà nước phải tạo ra được một hành lang pháp lý cho hoạt động này có thể diễn ra an toàn, hiệu quả và nhanh chóng. Trong giai đoạn hiện nay khi thế giới ngày càng có những biến đổi không ngừng, không thể dự đoán được và các quốc gia đang nỗ lực mở rộng hợp tác quốc tế thì vai trò của QLNN đối với FDI ngày càng quan trọng và cần thiết. 1.2.2.2. Chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài QLNN về thu hút FDI còn có những chức năng chính sau: Chức năng định hướng: mục đích tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động FDI có tác dụng thu hút FDI và bảo đảm cho hoạt động này diễn ra một cách tự do trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, FDI còn được thu hút, định hướng tới mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả và các mục tiêu KT-XH khác của quốc gia. Chức năng định hướng thu hút FDI được thực hiện thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, chiến lược, quy hoạch kế hoạch đầu tư của quốc gia, thông qua chiến lược, kế hoạch thu hút FDI của quốc gia; được thực hiện bằng các chính sách và thực lực kinh tế của Nhà nước. Chức năng khuyến khích, thu hút FDI: Chính phủ nước nhận đầu tư thường sử dụng các công cụ chính sách kinh tế, đòn bẩy kinh tế tác động vào lợi ích kinh tế của các nhà ĐTNN, theo đó khuyến khích họ, thu hút họ đưa vốn đầu tư vào trong nước, chuyển giao cóng nghệ sản xuất cho nước nhận đầu tư, mang lại lợi nhuận cho họ đồng thời mang lại lợi ích cho nước nhận đầu tư. Các chính sách có tác động trực tiếp khuyến khích, thu hút FDI như chính sách thuế thu nhập, quy định về chuyền lợi nhuận ra nước ngoài, chính sách đoi với sử dụng lao động, đất dai và các tải nguyên khác. Chức năng kiểm soát hoạt động FDI: Kiểm soát hoạt động FDI là việc Nhà nước nhận đầu tư duy trì, tiến độ, quy mô và hướng vận động của luồng vốn và công nghệ FDI được đưa vào trong nước. Cơ quan QLNN FDI có thể sử dụng các chính
  • 30. 19 sách biện pháp hỗ trợ, khuyến khích để thu hút FDI hoặc hạn che FDI vào trong nước về tiến độ, quy mô, cơ cấu,... Kiểm soát hoạt động FDI còn thể hiện ở việc Nhà nước nhận đầu tư sử dụng các công cụ chính sách, biện pháp để sàng lọc, chọn lọc công nghệ, các dự án FDI, thậm chí, sàng lọc cả các nhà ĐTNN để lựa chọn được những nhà đầu tư làm ăn nghiêm túc, có năng lực kinh doanh. Theo đó, các công nghệ bẩn, lạc hậu, các dự án FDI không phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của quốc gia, các dự án rửa tiền, các nhà đầu tư không có tín nhiệm,... bị chặn lại. Kiểm soát hoạt động FDI còn thể hiện ở việc ngăn chặn, đình chỉ các dự án FDI, các hoạt động FDI đã được phê duyệt, cấp phép nhưng vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết, ban đầu. Thực hiện mục tiêu kiểm soát hoạt động FDI có tác động bảo đảm thực hiện các mục tiêu cuối cùng của QLNN về thu hút FDI (tăng trưởng và hiệu quả). 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một tỉnh * Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút ĐTNN Chính quyền địa phương cấp tỉnh cần căn cứ trên những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-H chung cho toàn tỉnh cũng như các chiến lược, kế hoạch thu hút đầu tư trong đó xác định rõ địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề mà tỉnh khuyến khích hay hạn chế đầu tư để chủ đầu tư xây dựng các phương án đầu tư của mình sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Chiến lược FDI nhằm xác định những mục tiêu cơ bản mà mỗi tỉnh cần đạt được trong thu hút FDI, khẳng định vai tròn quan trọng của FDI đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh, xác định các đối tác chiến lược, ngành và vùng cần ưu tiên. Việc xác định chiến lược FDI của tỉnh nếu đúng đắn sẽ có ý nghĩa quan trọng mở đường cho các hoạt động khác của QLNN đi đúng hướng và đạt kết quả mong muốn. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách ĐTNN không thể chạy theo dự án mà cần theo quy luật cung - cầu của thị trường. Tỉnh quản lý quy hoạch nhưng cần đưa ra quy hoạch rõ ràng để các nhà ĐTNN được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, trừ những lĩnh vực cấm. Chất lượng của quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI được nâng cao hay không, phù hợp với nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều khâu xây dựng quy hoạch trong lĩnh vực này. Để xây dựng kế hoạch, quy hoạch có chất lượng, sát với tình hình thực tế, cần chú trọng công tác dự báo, cấp nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế, tăng tính mở, tính linh hoạt trong các phương án để dễ thích ứng được sự thay đổi nhanh chóng của thị trường và xu hướng vận động của FDI dài hạn, công tác quy hoạch, kế hoạch phải được xây
  • 31. 20 dựng đồng bộ và cụ thể hoá cho từng giại đoạn. Xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình cho từng giai đoạn cụ thể với hệ thống các giải pháp tích cực có tính khả thi cao; chú ý tới các cơ chế chính sách thực sự hấp dẫn có sức cạnh tranh cao. * Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Đây là những công cụ quản lý có tác động định hướng thu hút FDI trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo đảm cho việc thu hút FDI ổn định và vững chắc. Chiến lược thu hút FDI thực chất là một kế hoạch thu hút FDI cho một thời kì dài 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn. Chiến lược thu hút FDI quốc gia xây dựng dựa trên chiến lược đầu tư của quốc gia, chiến lược phát triển công nghệ, chiến lược phát triển KT-XH của quốc gia, các quy hoạch phát triển KT-XH,…Chiến lược thu hút FDI được xây dựng thống nhất, đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch nói trên, bảo đảm sự ổn định và phát triển của FDI nói chung và của nền kinh tế. Chiến lược đó thể hiện các quan điểm chủ đạo của Nhà nước đối với thu hút FDI, đồng thời xác định mục tiêu tổng quát và định hướng thu hút FDI của quốc gia trong dài hạn, cùng với những giải pháp lớn thực hiện các mục tiêu tổng quát và định hướng đó. Chiến lược thu hút FDI của các quốc gia được xây dựng còn bảo đảm thỏa mãn các yêu cầu về chính trị, quốc phòng, an ninh, văn hóa,… Chính sách thu hút FDI là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu hút theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Hay nói cách khác là chiến lược là căn cứ, tiền đề của quy hoạch. Quy hoạch là căn cứ xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện trong thực tế. Kế hoạch thu hút FDI có thể là kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn trong việc thu hút FDI. Tuy nhiên, khi kế hoạch được đặt trong vị trí thực hiện chiến lược thu hút FDI thì kế hoạch đó là kế hoạch ngắn hạn và trung hạn. Các chính sách thu hút FDI là các công cụ mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chiến lược, kế hoạch thu hút FDI. Các chính sách này có thể là các chính sách thúc đẩy, thu hút, lôi kéo FDI. Nó cũng có thể là các chính sách điểu tiết FDI. Điều tiết quy mô, tốc độ thu hút FDI ở mức phù hợp để tránh tình trạng thu hút một cách tràn lan, quá "nóng". Điều tiết việc thu hút FDI theo hướng mục tiêu đã xác định trong kế hoạch và chiến lược thu hút FDI của quốc gia,...Các chính sách nảy có thể là những chính sách sàng lọc, chọn lọc công nghệ, lĩnh vực đầu tư, quy mô đầu tư,... của FDI. Các chính sách thu hút FDI mà Chính phủ các nước sử dụng thường là các chính sách thuế, chính sách sử dụng đất đai, lao động, chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các quy định về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, thủ tục hành
  • 32. 21 chính,…Chính sách của Chính phủ thường ưu đãi khuyến khích các nhà ĐTNN, mang lại lợi ích cho họ đồng thời cũng bảo đảm tối ưu hóa lợi ích của quốc gia, lợi ích của các DN trong nước và của người dân nước sở tại. * Ban hành và thực thi chính sách liên quan đến FDI Chính sách FDI bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển KT-XH của quốc gia đó. Theo tính chất, chính sách ĐTNN có thể được phân thành: Chính sách ngành và lĩnh vực đầu tư (chính sách cơ cấu); chính sách tài chính, chính sách đất đai; chính sách lao động, chính sách công nghệ, chính sách về xúc tiến đầu tư,... Với hệ thống chính sách trên đây có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút, đẩy mạnh công tác ĐTNN. Chính sách đầu tư FDI là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để đưa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về FDI đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực và đạt được mục tiêu chiến lược đề ra. Nếu chính sách đúng đắn thì đạt được kết quả, hiệu quả cao.Ngược lại, nếu chính sách sai lầm sẽ gây phản tác dụng, đi ngược lại chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đề ra. * Ban hành các văn bản pháp luật đối với hoạt động ĐTNN Đây là một nội dung quan trọng của QLNN về thu hút FDI. Để thu hút FDI một cách có hiệu quả, các quốc gia nói chung và từng địa phương đều xây dựng một hệ thống luật pháp liên quan đến FDI để điều chỉnh hoạt động này. Đây là khung khổ pháp lý cho các hoạt động FDI, căn cứ vào điều kiện của quốc gia trong từng thời kì và căn cứ vào thông lệ quốc tế, các nước xây dựng hệ thống các luật liên quan đến FD1 đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện từng quốc gia từng thời kỳ nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế. Một hệ thống các luật đầy đủ, bảo đảm phủ kín các mặt, các khía cạnh của hoạt động FDI và liên quan đến FDI, bảo đảm cho Nhà nước có đủ các luật đề điều chỉnh, quản lý hoạt động FDI. Các nhà ĐTNN yên tâm đầu tư và được bảo vệ bởi một hệ thống luật đầy đủ. Các luật liên quan đến FDI như luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, Luật Đầu tư, Luật ĐTNN, Luật Doanh nghiệp, các Luật thuế,...Hệ thống này sẽ tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động FDI đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của DN. Pháp luật về FDI được ban hành không chỉ trên cơ sở những điều kiện tự nhiên KT-XH của quốc gia mà nó còn tính đến bối cảnh và thông lệ quốc tế, tính đến
  • 33. 22 môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Và đặc biệt hệ thống này cần được xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất, không mâu thuẫn nhau, dễ thực hiện, bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề của FDI nảy sinh trong quá trình hoạt động. * Về tổ chức bộ máy QLNN đối với thu hút FDI Bộ máy là công cụ, phương tiện để Nhà nước thực hiện các chức năng QLNN về thu hút FDI. Do đó, tổ chức bộ máy QLNN đối với thu hút FDI được coi là một nội dung của QLNN về thu hút FDI. Bộ máy QLNN về thu hút FDI được tổ chức ờ nhiều cấp. Tùy từng nước, bộ máy này được tổ chức theo mô hình cơ cấu tổ chức khác nhau, với các bộ phận khác nhau. Tổ chức bộ máy QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở các nội dung chủ yếu sau: (i) Xác định cơ cấu bộ máy QLNN về thu hút FDI ở cấp Trung ương và cấp địa phương; (ii) Xác định chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi bộ phận. Đây là một nội dung quan trọng trong tổ chức bộ máy QLNN về thu hút FDI. Bởi lẽ, việc xác định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi bộ phận bảo đảm bộ máy hoạt động trơn tru, không chồng chéo, tránh được tình trạng có những việc không có cơ quan nào chịu trách nhiệm, hoặc đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan. Theo đó, nâng cao được hiệu quả QLNN về thu hút FDI. Đây là một trong những cơ sở để kiểm tra đánh giá QLNN về thu hút FDI; (iii) Xác định biên chế, công chức của mỗi cơ quan bộ phận trong bộ máy, xác định tiêu chuẩn công chức ở mỗi vị trí đó. Thực hiện nội dung này bảo đảm bộ máy QLNN về thu hút FDI tinh, gọn, hợp lý, thực hiện hiệu quả các công việc của bộ máy. Mặt khác, việc xác định tiêu chuẩn chức danh công chức là một yếu tổ bảo đảm toàn bộ nhân viên có đủ năng lực, trình độ đương nhiệm ở từng vị trí trong bộ máy QLNN FDI. * Thẩm định, cấp, thu hồi Giấy phép đầu tư Thông qua thẩm định, Nhà nước đánh giá được mức độ phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của ngành, địa phương; các mặt lợi hại của FDI nếu triển khai; cũng như thực hiện tốt hơn vai trò điều tiết vĩ mô đối với DN có vốn FDI trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Và tương tự, các địa phương đánh giá được sự cần thiết của các dự án đầu tư FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mình dựa trên sự phù hợp quy hoạch. Khi thẩm định, Nhà nước và cấp địa phương cần tôn trọng, đảm bảo lợi ích chính đáng của các DN có vốn FDI trong quan hệ hài hoà với lợi ích chung xã hội và
  • 34. 23 cần phải đưa ra các kết luận rõ ràng, chính xác về toàn bộ dự án FDI được thẩm định xong. Trong quá trình thẩm định, các cơ quan cấp giấp phép thường xem xét kỹ các nội dung như: tư cách pháp lý, năng lực tài chính của ĐTNN; mức độ phù hợp của mục tiêu dự án FDI với quy hoạch chung; trình độ kỹ thuật, công nghệ áp dụng phù hợp với địa bàn tiếp nhận đầu tư; hiệu quả KT-XH do DN có vốn FDI đi vào hoạt động tạo ra. * Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động FDI Hoạt động FDI được Nhà nước kiểm tra và giám sát chặt chẽ trên nhiều hình thức và phương pháp. Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát là hướng dẫn DN có vốn FDI chấp hành đúng pháp luật, phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện pháp luật để Nhà nước kịp thời có biện pháp uốn nắn, sửa chữa và ngăn chặn sai phạm của DN có vốn FDI. Đồng thời thông qua việc thanh tra, kiểm tra và giám sát, còn tạo ra nguồn thông tin phản hồi từ DN có vốn FDI để các cơ quan QLNN ó căn cứ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách đã ban hành. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động FDI là hoạt động thường xuyên liên tục của các cơ quan QLNN, nhưng không can thiệp quá sâu vào hoạt động tác nghiệp, làm mất quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thanh tra, kiểm tra phải được làm đồng bộ từ cấp tỉnh tới địa phương. UBND các huyện, các sở ban ngành trực thuộc UBND, thanh tra tỉnh, công an tỉnh cần phải có cơ chế phối hợp trong việc giám sát hoạt động đầu tư từ trước, trong và sau khi hoàn thiện dự án. Hạn chế việc thanh tra chồng chéo, dàn trải vừa gây lãng phí về mặt thời gian, vừa tạo tâm lý không tốt đối với các nhà ĐTNN. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với DN có vốn FDI không chỉ đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật mà nhằm tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ hoạt động đầu tư FDI tháo gỡ khó khăn. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một tỉnh 1.3.1. Nhân tố bên ngoài Có một số nhân tố bên ngoài tác động đến thu hút đầu tư và QLNN FDI vào quốc gia nói chung và một tỉnh như sau: + Tình hình kinh tế và xu hướng đầu tư trên thế giới. Nhân tố đầu tiên phải kể đến là tình hình kinh tế thế giới, tình hình kinh tế thế giới có biến động tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Khi tình hình kinh tế thế giới
  • 35. 24 giảm sút, các nhà ĐTNN gặp khó khăn sẽ làm giảm lượng đầu tư FDI và các dự án FDI cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng nên cũng tác động đến các hoạt động thu hút và QLNN FDI. + Chiến lược kinh doanh, định hướng thị trường đầu tư của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chỉ quyết định đầu tư ra nước ngoài nếu thấy việc đầu tư ở nước ngoài mang lại hiệu quả từ việc đầu tư, đem lại lợi nhuận cao hơn so với việc đầu tư trong nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm riêng của mỗi thị trường mà nhà ĐTNN lại có những chiến lược và định hướng đầu tư khác nhau, căn cứ vào các điều kiện về môi trường đầu tư của nước thu hút đầu tư. + Tiềm lực tài chính của nhà đầu tư. Tiềm lực tài chính của nước đầu tư không những có tác động mạnh đến việc thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, mà còn có ảnh hưởng tích cực đến sự thu hút FDI của nước tiếp nhận đầu tư. Thông thường, các quốc gia (địa phương) có hoạt động đầu tư ra nước ngoài là những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh, có mức tích lũy nội bộ trong nước cao, có mức dự trữ ngoại tệ lớn. Do đó, họ tìm cách đầu tư ra nước ngoài với mục đích nhằm khai thác tối đa hiệu quả của nguồn vốn dư thừa này. Nhà ĐTNN với tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng triển khai hoạt động đầu tư một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, tránh hiện tượng trì hoãn, rút vốn hoặc đi vay vốn để tiến hành đầu tư. Ngoài ra, với tiềm lực tài chính mạnh, các nhà ĐTNN sẽ có điều kiện hơn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại cho dây chuyền sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng và mang tính cạnh tranh cao. Đây chính là yếu tố đảm bảo tính bền vững trong hoạt động FDI và tạo nên tính ổn định trong hoạt động quản lý. + Trình độ công nghệ của các DN đi đầu tư. Thông qua hoạt động thu hút FDI, nước tiếp nhận đầu tư sẽ được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các nước phát triển. Một quốc gia có trình độ công nghệ cao thường làm chủ các công nghệ nguồn và nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo các tiêu chuẩn về chất thải hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của nước sở tại. Do vậy, để hoạt động FDI đảm bảo tính bền vững, nước tiếp nhận đầu tư nên có chính sách thu hút những dự án FDI với trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. + Sự cạnh tranh của các vùng khác trong quốc gia và chính sách của quốc gia đối với thu hút FDI. Mỗi quốc gia và mỗi vùng kinh tế đều có những lợi thế về vị trí, đặc điểm tự nhiên và KT-XH khác nhau vì thế các địa phương này sẽ có những lợi thế cạnh tranh nhất định. Nếu sức cạnh tranh của các vùng khác mạnh hơn vùng kinh
  • 36. 25 tế nghiên cứu thì sẽ khó thu hút FDI vào vùng. Chính sách thu hút FDI của quốc gia cũng là yếu tố tác động tới thu hút FDI vào vùng kinh tế. Chính sách cởi mở, thông thoáng tạo điều kiện để các địa phương của vùng kinh tế có thể khai thác được lợi thế, tiềm năng của mình. Ngược lại, chính sách có nhiều rào cản tất sẽ kìm hãm khả năng thu hút FDI vào vùng kinh tế của quốc gia và quản lý kém hiệu quả. 1.3.2. Nhân tố bên trong Bên cạnh các nhân tố bên ngoài là một số nhân tố bên trong như: + Ổn định kinh tế trong vùng. Đây là điều kiện tiên quyết đối với các nhà đầu tư, điều này đặc biệt quan trọng đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ĐTNN. Thông thường các nhà đầu tư sẽ chọn những địa phương có sự ổn định về kinh tế, đây phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn ở đây chính là môi trường vĩ mô ổn định và được đánh giá qua tiêu chí chống lạm phát và ổn định tiền tệ. + Môi trường chính trị, an ninh trong vùng ổn định. Khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát mọi hoạt động của các nhà ĐTNN vì thế các hoạt động đầu tư sẽ không theo định hướng chiến lược phát triển KT-XH của nước tiếp nhận đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI. + Điều kiện tự nhiên của vùng kinh tế. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng mà có thể tác động vào động cơ của nhà ĐTNN trong thu hút nguồn vốn FDI. Ở những địa phương thu hút FDI nếu có sẵn các lợi thế về vị trí địa lý, đặc biệt là kết cấu hạ tầng thuận tiện, có hệ thống vận tải, cảng biển… sẽ là những lợi thế so sánh ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút nguồn vốn FDI. + Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của các địa phương trong vùng. Nếu quy hoạch và chính sách phát triển vùng kinh tế của chính phủ cùng hướng với động cơ của các nhà ĐTNN thì khả năng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn FDI hơn và ngược lại. + Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền địa phương. Hoạt động ĐTNN vào các nước thu hút đầu tư có liên quan rất nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư, trong một khoảng thời gian dài. Vì vậy, các nhà ĐTNN rất cần có các cam kết về pháp lý của chính quyền địa phương để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài. Các nước tiếp nhận đầu tư cần có một hệ thống chính sách, quy định rõ ràng và minh bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Cần có những ưu đãi về chính sách tiền
  • 37. 26 tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách thuế phù hợp và tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có các ưu đãi đặc biệt về thuế. Đồng thời, xây dựng các quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ sản xuất kinh doanh. + Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội của vùng. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nước tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản để thu hút nguồn vốn FDI và cũng là yếu tố thúc đẩy hoạt động FDI phát triển, các yếu tố này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cảu DN và hiệu quả thu hút, quản lý đầu tư. + Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) của vùng kinh tế nói chung. Trong đó bao gồm cả chất lượng lao động và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước. Khi thực hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất yếu. Để tối đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà ĐTNN thường nhằm vào lợi thế của nước đầu tư với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư hoặc nước sở tại khác). Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong lao động sản xuất. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, họ được coi là hạt nhân của hoạt động quản lý, có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý về đầu tư. Vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý cần được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển đất nước. + Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế. Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư bao gồm hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động… Với cơ chế một cửa, nhiều quốc gia đã hỗ trợ các nhà ĐTNN về mọi mặt trong suốt quá trình từ khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tư cho đến khi chấm dứt hoạt động đầu tư giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí. + Liên kết vùng. Hiện nay có rất nhiều kiểu liên kết vùng, bao gồm các hình thức liên kết tự nhiên của quá trình phát triển, trong đó nổi bật nhất là kiểu liên kết mang tính lan tỏa, dạng liên kết này diễn ra một cách tự nhiên, khách quan trong quá trình phát triển.