SlideShare a Scribd company logo
1 of 172
i
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ TRẦN XUẤT
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành : Kinh tế học
Mã số : 9 31 01 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Bùi Đức Hùng
2. TS. Hồ Văn Nhàn
HÀ NỘI - 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Ngô Trần Xuất
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA . ........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..8
1.1. Những công trình liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..............................8
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.....................................................22
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI..............................................................................................................24
2.1. Khái quát về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài...............................................24
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài ..................................................................................................37
2.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG.............................................76
3.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung .........76
3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung giai đoạn 2005 - 2015............................................................................88
3.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2005 - 2015 ..................................102
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN
TRUNG .......................................................................................................................117
4.1. Thời cơ, thách thức và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp tại vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung............................................................................................117
4.2. Các giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung............................................................................................135
KẾT LUẬN .................................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .....................................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................151
PHỤ LỤC ....................................................................................................................164
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT Cơ cấu kinh tế
CCN Cụm công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
CSHT Cơ sở hạ tầng
DN Doanh nghiệp
ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài
EU Liên minh Châu Âu (European Union)
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)
HĐH Hiện đại hóa
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KKT Khu kinh tế
KTTĐ Kinh tế trọng điểm
KT-XH Kinh tế - Xã hội
MNE Công ty đa quốc gia (Multinational enterprises)
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Coperation and Development)
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TTP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng (Trans-Pacific
Partnership Agreement
TNC Công ty xuyên quốc gia (Transational Corporations)
v
UNCTAD Hội nghị Liên hiệp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (United
Nation Conference on Trade and Development)
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)
XTĐT Xúc tiến đầu tƣ
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Vùng KTTĐ miền Trung 2007 - 2015 84
Bảng 3.2. Tăng trƣởng giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản toàn
vùng 2013-2015
86
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế 87
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành 87
Bảng 3.5. Số dự án FDI đƣợc cấp phép lũy kế đến năm 2015 ở các
tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
93
Bảng 3.6. Số dự án FDI đƣợc cấp phép qua các năm từ năm 2005 đến
2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
94
Bảng 3.7. Doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
FDI từ năm 2005 đến 2015 phân theo loại hình doanh
nghiệp
96
Bảng 3.8. FDI theo ngành kinh tế ở vùng KTTĐ miền Trung 98
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp FDI
100
Bảng 3.10. Cơ cấu theo ngành nghề dự án FDI vùng KTTĐ miền
Trung
104
Bảng 3.11. Giá trị sản xuất công nghiệp ở vùng KTTĐ miền Trung
(2005-2015)
106
Bảng 3.12. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI qua các
năm từ 2005 đến 2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
109
Bảng 3.13. Thu nhập của ngƣời lao động phân theo loại hình doanh
nghiệp
110
Bảng 3.14. Thu ngân sách từ doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ miền
Trung từ 2005 -2013
111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng
năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, gia tăng kim ngạch, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà nƣớc, phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao và tạo thêm việc làm. Sau gần 30 năm mở cửa thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, nguồn vốn FDI đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trƣởng
và phát triển của Việt Nam. Tính đến ngày 20/12/2016, cả nƣớc đang có 22.509
dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 293,25 tỉ USD, trong đó
vốn thực hiện ƣớc đạt hơn 154,54 tỉ USD. Đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) là khu
vực phát triển năng động nhất với tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP
năm sau cao hơn năm trƣớc; nếu năm 1992 tỷ lệ này là 2% thì đến năm 2005 đạt
khoảng 15%, năm 2015 là trên 17%. Trong xu hƣớng toàn cầu hóa diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, cùng với việc trở thành thành viên của tổ chức WTO đã tạo ra
nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc huy động vốn nƣớc ngoài để phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH).
Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung là một trong 4 vùng KTTĐ
của cả nƣớc, đƣợc xây dựng và phát triển nhằm hƣớng tới mục tiêu phát huy tối
đa các lợi thế so sánh của vùng, tạo ra vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác
động lan tỏa, bức phá và lôi cuốn đến các tỉnh thành của khu vực miền Trung
Tây Nguyên và cả nƣớc. Vùng KTTĐ miền Trung có 5 đơn vị hành chính gồm
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. với thành
phố Đà Nẵng là trung tâm thu hút trên địa bàn. Khu vực này có nhiều tiềm năng
và lợi thế để thu hút các dự án FDI để trở thành vùng phát triển công nghiệp lớn
2
của cả nƣớc trong tƣơng lai với những trung tâm dịch vụ, du lịch chất lƣợng cao,
đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Mạng lƣới giao thông đƣờng bộ khá hoàn chỉnh nối theo hai trục Bắc - Nam và
Đông - Tây; hệ thống cảng biển, hệ thống sân bay từng bƣớc đƣợc nâng cấp
phục vụ giao thông quốc tế và trong nƣớc đến các tỉnh, thành phố khác. Hầu hết
cảng biển của vùng đều là cảng nƣớc sâu, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải
lớn, nằm không xa hải phận quốc tế… tạo cho vùng KTTĐ miền Trung dễ trở
thành đầu mối giao lƣu kinh tế quốc tế quan trọng với các nƣớc trong khu vực
và thế giới. Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến hết năm 2015, toàn vùng đã thu
hút đƣợc 725 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký đạt gần 14 tỷ USD.
Với những lợi thế so sánh nêu trên, vùng KTTĐ miền Trung là địa bàn có
nhiều tiềm năng để trở thành vùng thu hút vốn FDI lớn của cả nƣớc trong tƣơng
lai, tạo tiền đề cho việc thực hiện và đẩy nhanh công nghiệp hóa, phát triển kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, so với thế mạnh và những tiềm năng của vùng, kết quả thu
hút vốn FDI vẫn còn nhiều hạn chế và chƣa tƣơng xứng, thu hút vốn FDI của
vùng chỉ đứng thứ 3 trong 4 vùng của cả nƣớc, số lƣợng dự án và tổng quy mô
vốn đăng ký còn khá nhỏ so với vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ Nam Bộ.
Vốn FDI trên địa bàn vùng KTTĐ Miền trung ngày càng tăng nhƣng việc triển
khai dự án còn chậm. Số dự án đầu tƣ có hàm lƣợng công nghệ cao, công nghệ
nguồn vào vùng còn ít. Tình trạng một số nhà đầu tƣ đăng ký để chiếm giữ vị trí,
mặt bằng mà chậm triển khai hoạt động vẫn còn. Vậy, làm thế nào để huy động
và sử dụng nguồn vốn FDI hiệu quả? Đây chính là bài toán đã và đang đặt ra
cho chính quyền và các cơ quan hữu quan khi xây dựng chiến lƣợc trƣớc mắt và
lâu dài.
Hạn chế căn bản của vùng KTTĐ miền Trung là tăng trƣởng chủ yếu nhờ
tăng quy mô, phát triển theo chiều rộng. Trong công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản
phẩm gia công, lắp ráp lớn hơn nhiều so với giá trị sản phẩm chế tác; chỉ số kinh
3
tế tri thức còn thấp. Với hơn 70% dân số sống dựa vào việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên dƣới dạng thô, giá trị gia tăng từ mỗi
đơn vị tài nguyên đạt thấp, hàm lƣợng khoa học - công nghệ của sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ còn hạn chế, năng suất lao động không cao. Ngoài ra, hiệu quả
của việc liên kết vùng trong thu hút FDI còn thấp, tính cục bộ địa phƣơng trong
vùng còn nặng nề, mỗi địa phƣơng đều ban hành hàng loạt các chính sách ƣu đãi
về đầu tƣ FDI, tính đồng bộ về chính sách rất thấp khiến các ĐTNN rất dễ bối
rối khi lựa chọn địa điểm đầu tƣ trong vùng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc làm rõ hơn nữa cơ sở lý
luận về thu hút FDI trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay; đánh giá đúng đắn
thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung và tìm kiếm các giải pháp để
thu hút FDI cho vùng KTTĐ miền Trung hiệu quả nhất. Nhằm hƣớng đến việc
đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” đƣợc tác
giả lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI; đánh giá
đúng đắn thực trạng FDI ở vùng KTTĐ miền Trung; luận án đề xuất những
phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở
vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở vùng KTTĐ.
4
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài và rút ra một số bài học đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng
KTTĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung,
bao gồm những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,
yếu kém.
- Phân tích những xu hƣớng mới của dòng vốn FDI trên thế giới hiện nay
và ảnh hƣởng đối với Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI ở vùng
KTTĐ miền Trung trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐ miền
Trung trong bối cảnh kinh tế quốc tế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu tác động của FDI đến phát triển KT-
XH vùng KTTĐ miền Trung và các nhân tố tác động đến thu hút FDI trên tất cả
các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp.
- Về không gian: luận án nghiên cứu FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, trên
địa bàn 5 tỉnh, thành phố là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi và Bình Định.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu FDI tại vùng KTTĐ miền Trung chủ
yếu trong giai đoạn 2005 - 2015. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án đƣợc
phân tích với số liệu cập nhật đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phƣơng pháp luận
5
Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam về
thu hút vốn FDI vào phát triển KT-XH; chiến lƣợc phát triển KT-XH và chủ
trƣơng, chính sách thu hút vốn FDI vùng KTTĐ miền Trung; tham khảo một số
lý thuyết kinh tế học về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt
chú trọng vào các phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt trong phần tổng quan tình
hình nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (chƣơng 1) và
trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (chƣơng 2).
- Phƣơng pháp luận biện chứng của triết học: phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng để phân tích sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội đến FDI cũng nhƣ sự
biến đổi của dòng vốn này (chƣơng 2,3,4).
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ
yếu trong phần đánh giá thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng KTTĐ
miền Trung (chƣơng 3) trên cơ sở khung lý thuyết đƣợc xây dựng ở chƣơng 2.
- Phƣơng pháp thống kê và so sánh: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong
phần đánh giá thực trạng (chƣơng 3).
- Phƣơng pháp phỏng vấn: đề tài đã sử dụng phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp thông qua các bảng hỏi để khảo sát các đối tƣợng có liên quan (chƣơng 3).
- Phƣơng pháp ma trận SWOT: đƣợc sử dụng để đánh giá, phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của vùng KTTĐ trong thu hút FDI
(chƣơng 4).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
6
- Xây dựng nội dung và tiêu chí đánh giá thu hút FDI theo đặc thù của
vùng KTTĐ miền Trung trong bối cảnh hiện nay.
- Phân tích những xu hƣớng mới của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở thế giới và Việt Nam và tác động đến vùng KTTĐ miền Trung.
- Luận án đã đề xuất năm giải pháp bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu,
trong đó chú trọng đến giải pháp tăng cƣờng liên kết, hợp tác giữa các địa
phƣơng trong vùng trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận
+ Xây dựng khái niệm, đặc điểm và làm rõ yêu cầu đối với FDI ở vùng
KTTĐ.
+ Phân tích tác động của FDI đến phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ, làm
rõ các nhân tố tác động đến FDI ở vùng KTTĐ
+ Nghiên cứu về thu hút FDI ở một số nƣớc từ đó rút ra một số bài học bổ
ích cho vùng KTTĐ miền Trung.
- Về mặt thực tiễn
+ Làm rõ thực trạng của FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, những hạn chế
và nguyên nhân của nó.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI ở vùng KTTĐ
miền Trung trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung luận án gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài
7
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung
Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong phạm vi tƣ liệu mà tác giả bao quát đƣợc, đã có những công trình
trong và ngoài nƣớc liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài nghiên cứu.
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các tác giả
ngoài nƣớc
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
chung
- Trong cuốn sách “Lý thuyết FDI, chứng cứ và thực hành” của Imad A.
Moosa (2002), tác giả cho rằng FDI là một vấn đề quan trọng, đã thu hút đƣợc
sự chú ý của các nhà kinh tế học cũng nhƣ các chính trị gia và các nhà hoạch
định chính sách. Tác giả trình bày cuộc khảo sát của các cơ quan trung ƣơng và
các ý tƣởng liên quan đến FDI và khẳng định, nó sẽ là tài liệu tham khảo có giá
trị. Ông đã định nghĩa về FDI, phân tích ngắn gọn các lý thuyết FDI và xem xét
yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện nó. Tác giả phân tích tác động của FDI đến
phát triển kinh tế của nƣớc sở tại và sự tăng trƣởng của MNE. Tác giả cũng trao
đổi các phƣơng pháp thẩm định dự án FDI. Ngoài ra, tác giả cung cấp thêm các
trao đổi, thảo luận về các chủ đề nhƣ rủi ro quốc gia, ngân sách vốn, chuyển giá
cũng nhƣ kiểm soát và đánh giá hiệu suất trong các MNE.
- Nick J. Freeman (2002), “Foreign Direct Investment in Cambodia,
Laos and Vietnam: an Overview” (FDI tại Campuchia, Lào và Việt Nam: Giới
thiệu tổng quan). Ở nghiên cứu này, tác giả cho rằng, cả Campuchia, Lào và
Việt Nam đều tích cực hoạt động thu hút FDI và đã làm nhƣ vậy trong một số
năm. Dòng vốn FDI đƣợc coi là một phƣơng pháp thúc đẩy tăng trƣởng và phát
9
triển kinh tế, nó giúp hỗ trợ trong quá trình chuyển đổi bao gồm cả cải cách kinh
tế và các biện pháp tự do hóa kinh doanh đƣợc triển khai tại ba nƣớc này. Các
quy định pháp luật liên quan đến hoạt động FDI ở các nƣớc này là tƣơng đối cởi
mở. Khi dòng vốn FDI đã đƣợc tích luỹ và gia tăng, các cơ chế ĐTNN đã tiếp
tục cải thiện, cùng với những cải thiện về môi trƣờng kinh doanh trong những
nƣớc chủ nhà thì có ít nghi ngờ về những tiến bộ đã đạt đƣợc trong hoạt động
FDI tại Campuchia, Lào và Việt Nam. Tác giả đã không đi sâu phân tích những
chi tiết cụ thể của hoạt động FDI trong ba nƣớc Đông Dƣơng mà thay vào đó là
đặt hoạt động FDI trong bối cảnh thích hợp của lịch sử, của xu hƣớng toàn cầu
gần đây của dòng FDI, của môi trƣờng kinh doanh quốc tế từ đó đƣa ra những
đề xuất để ba nƣớc thành công hơn trong thu hút FDI.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đến phát triển KT-XH nƣớc nhận đầu tƣ
Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về tác động của FDI đến phát
triển KT-XH đƣợc thực hiện bởi nhiều tác giả, với đa dạng đối tƣợng nghiên
cứu, dữ liệu nghiên cứu và phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu. Về đối tƣợng
nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài chủ yếu ở cấp độ quốc gia, khu vực bao
gồm nhiều quốc gia.
Karikari (1992) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trƣởng
kinh tế ở Ghana giai đoạn 1961-l988, kết quả cho thấy FDI không ảnh hƣởng
đến tăng trƣởng kinh tế, trong khi tăng trƣởng kinh tế tác động làm giảm nhẹ
dòng vốn FDI. Theo tác giả, kết quả này có thể là do khối lƣợng vốn FDI không
đáng kể theo dữ liệu thời gian, tác động FDI làm tăng tự do thƣơng mại hơn là
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Haddad và Harrison (1991, 1993) cũng không tìm
thấy tác động đáng kể của FDI đến tăng trƣởng trong nƣớc khi thực hiện kiểm
tra tác động tràn của FDI và tăng trƣởng kinh tế ở các công ty của Moroccan
trong thời gian 1985-1989.
10
Từ những nghiên cứu trên cho thấy có mâu thuẫn về bằng chứng thực
nghiệm trong các tài liệu liên quan đến vai trò của FDI đối với tăng trƣởng kinh
tế cũng nhƣ các nhân tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI. Tác động của FDI
đối với tăng trƣởng kinh tế có thể là cùng chiều, ngƣợc chiều hoặc không đáng
kể (Li và Liu, 2005). Nhiều phân tích đồng ý rằng tác động của FDI lên tăng
trƣởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện trong nƣớc của nƣớc nhận đầu tƣ
và xem đó là quyết định về tầm quan trọng và phạm vi tác động lan tỏa của các
dự án FDI.
Bài viết của Rhys Jenkins (2006), “Globalization, FDI and Employment
in Vietnam” (Toàn cầu hóa, FDI và việc làm ở Việt Nam) trên Tạp chí của Tổng
công ty xuyên quốc gia tập trung vào việc xem xét tác động của FDI đến giải
quyết việc làm ở Việt Nam, một đất nƣớc đã đón nhận đáng kể dòng vốn nƣớc
ngoài trong những năm 1990 nhƣ là một phần của gia tăng hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu. Bài viết cho rằng, FDI có thể tác động đến việc làm của ngƣời
lao động Việt Nam dƣới dạng: 1) FDI sẽ làm tăng việc làm trực tiếp cho lao
động thông qua thu hút vào làm việc tại các DN của họ hoặc tăng việc làm gián
tiếp thông qua các mối quan hệ với các DN trong nƣớc. 2) Các DN FDI duy trì
số việc làm nhƣ cũ nếu nhƣ DN FDI mua lại DN trong nƣớc và không thay đổi
công nghệ sản xuất. 3) FDI có thể dẫn đến giảm số việc làm nếu DN FDI mua
lại DN trong nƣớc những thay đổi công nghệ hiện đại hơn, cần ít lao động hơn
hoặc khi các công ty này thoái vốn, đóng cửa.
Bài viết của Dilip Kuma Das (2007), “Foreign Direct Investment in
China: Its Impact on the Neighboring Asian Economies” (FDI tại Trung Quốc:
Tác động của nó đối với các nền kinh tế châu Á giáp ranh). Nghiên cứu chỉ rõ,
tốc độ tăng trƣởng chóng mặt của Trung Quốc sau năm 1978 đã tăng cƣờng sự
hiện diện của mình trong khu vực. Chuyên môn hóa dọc là một nguyên nhân
chính đằng sau sự gia tăng mạnh mẽ của Trung Quốc trong khu vực nhập khẩu;
11
nhập khẩu để chế biến và xuất khẩu các sản phẩm cuối cùng, đã đƣợc phát triển
đều đặn. FDI đã là một thành tố quan trọng của chiến lƣợc cải cách và tăng
trƣởng của Trung Quốc và các DN FDI đã đóng một vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển và toàn cầu hóa những nỗ lực của Trung Quốc. Bắt đầu từ năm
1979 với việc ban hành Luật Công bằng và liên doanh, Trung Quốc đã mở ra
nhiều hơn các lĩnh vực ĐTNN và cải thiện đáng kể môi trƣờng đầu tƣ. FDI đóng
một vai trò ngày càng quan trọng trong việc tạo ra ngoại tác tích cực bằng cách
tăng cƣờng vốn, tạo việc làm, đào tạo lao động, khuyến khích xuất khẩu và tiếp
cận tốt hơn với công nghệ cao.
1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Kogruang, C (2002) nghiên cứu các nhân tố quyết định đến dòng FDI
vào Thái Lan. Bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian ở Thái Lan trong giai
đoạn 1970 – 1996 và phân tích đồng liên kết, tác giả phát hiện chi phí lao động,
độ mở thƣơng mại và tỷ giá hối đoái quyết định dòng vốn FDI ở khu vực sản
xuất trong khi quy mô thị trƣờng, chi phí lao động quyết định dòng vốn FDI
trong khu vực phi sản xuất.
- Hasnah và cộng sự nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa
điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của FDI ở Malaysia qua khảo
sát 100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với
81 biến quan sát. Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy
Cronbach Alpha, phân tích EFA rút trích đƣợc 16 yếu tố với 35 quan sát. Sau
đó, phân tích hồi quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý
nghĩa 5%), nguyên liệu, năng lƣợng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hƣởng đến
quyết định đầu tƣ có ý nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lƣợng có
mối quan hệ dƣơng. Các yếu tố thị trƣờng, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế,
lao động, cung cấp nƣớc, điện có ảnh hƣởng thuận chiều nhƣng không có ý
12
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%. Nghiên cứu này đƣa ra khá nhiều biến
quan sát (81 biến) nhƣng mẫu chỉ có 100 nên việc áp dụng phƣơng pháp phân
tích EFA ít có ý nghĩa (thƣờng theo tỷ lệ 1:5). Vì thế, kết quả phân tích hồi quy
chỉ xác định đƣợc 2 quan sát có ý nghĩa thống kê.
- Bài viết ―Sự thăng trầm của FDI tại Việt Nam và tác động của nó vào
sản xuất nâng cấp địa phƣơng‖ của Henrik Schaumburg-Muller (2003) cho rằng
cuộc cải cách đổi mới vào năm 1986 đã bắt đầu phát triển khu vực tƣ nhân và
mở cửa kinh tế để thu hút FDI. Trong điều kiện tƣơng đối, Việt Nam đã trở
thành nƣớc tiếp nhận lớn của FDI vào giữa những năm 1990. Tuy nhiên, FDI
dƣờng nhƣ tăng đỉnh điểm vào năm 1997 và kể từ đó đã dao động ở mức thấp
hơn. Vậy là cái gì đã tác động đến thay đổi bên trong và bên ngoài trên các dòng
chảy và thành phần của FDI đến Việt Nam và làm thế nào các dòng chảy của
FDI đã ảnh hƣởng đến sự phát triển của các ngành sản xuất tƣ nhân. Trong sản
xuất, nhiều ngành công nghiệp đã đi vào thay thế nhập khẩu đƣợc bảo hộ cao.
Mặt khác, sự đóng góp của FDI đến xuất khẩu đã phát triển nhanh chóng. Thay
đổi chính sách ở Việt Nam vẫn đang diễn ra và cũng là cần thiết.
- Tác giả Edmund Malesky trong ―Quản trị tỉnh và FDI ở Việt Nam‖
(2007) cho rằng, gần đây FDI có mối tƣơng quan với quản trị kinh tế. Bởi vì hầu
hết các phân tích của FDI là bức ảnh chụp đơn thuần của một quá trình lâu dài
và năng động, nó làm cho ý nghĩa hơn để tập trung vào các biến số kết quả khác
liên quan đến FDI. Ở đây, tác động của quản trị thậm chí còn ấn tƣợng hơn.
Quản trị tốt hơn là kết hợp mạnh với tỷ lệ thực hiện FDI và các quyết định của
DN nƣớc ngoài để bổ sung nguồn vốn cho các dự án hiện có. Kích thƣớc khác
nhau của quản trị kinh tế có hiệu ứng khác nhau trên ba biến số kết quả. Minh
bạch thông tin quản lý và các dịch vụ phát triển khu vực tƣ nhân, chẳng hạn nhƣ
các hội chợ thƣơng mại và đào tạo công nghệ, có liên quan chặt chẽ với thu hút
đầu tƣ. Tuy nhiên, giá thực hiện bị ảnh hƣởng mạnh nhất bởi việc tiếp cận và
13
bảo đảm quyền sở hữu cũng nhƣ khả năng để bảo vệ những quyền lợi tại tòa án.
Đối với nghiên cứu về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI: Ab Quyoom
Khachoo, Mohd Imran Khan (2012) kết luận quy mô thị trƣờng, tổng trữ lƣợng,
cơ sở hạ tầng và chi phí lao động là yếu tố quyết định chính của dòng vốn FDI
đến các nƣớc đang phát triển.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các tác giả
trong nƣớc
1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
chung
- Luận án tiến sỹ kinh tế (2005) “Định hướng phát triển các hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Ngô Công Thành, đã làm sáng tỏ
các khái niệm về FDI và đặc điểm của chúng. Phân tích, làm rõ sự hình thành và
phát triển của các hình thức FDI tại Việt Nam từ năm 1988 đến này và xu hƣớng
vận động của các hình thức này. Luận án chƣa đề cập nhiều đến sự tác động của
FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền
Trung nói riêng.
- “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
Việt Nam”, của Nguyễn Thị Kim Nhã năm 2005, đã mô tả bức tranh toàn cảnh
về thu hút FDI ở Việt Nam năm 1998 đến 2005, đánh giá các mặt thành công và
hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân
ảnh hƣởng đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục
xử lý để tăng cƣờng thu hút FDI trong thời gian tới.
-“Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam‖, năm 2006 của Bùi Huy Nhƣợng. Tác
giả của luận án ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về FDI, đã
có những đóng góp mới về mặt lý luận liên quan đến triển khai và thúc đẩy triển
khai thực hiện dự án FDI điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản
14
lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sau khi cấp phép đầu
tƣ. Luận án cũng phân tích và đánh giá khá toàn diện bức tranh về tình hình đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo sự vận động của nguồn vốn này, từ
việc thu hút đến triển khai hoạt động thực hiện các dự án. Trên cơ sở đó, tìm ra
những nguyên nhân về phía Nhà nƣớc đang cản trở hoạt động triển khai thực
hiện các dự án FDI, đây đƣợc coi là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính
sách về FDI trong thời gian sắp tới.
- “ Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000), Đề
tài cấp Bộ của vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính, chủ nhiệm đề tài TS.Trƣơng
Thái Phiên. Trong đề tài này, tác giả đã đƣa ra các giải pháp chủ yếu thu hút
nguồn vốn FDI nhƣ: Đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch đối với FDI; hoàn thiện hệ thống pháp luật
và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài, mở
rộng hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài theo hƣớng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý;
phân cấp và cơ chế hút vốn; nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ,
xúc tiến FDI, tăng cƣờng công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ; phát triển và nâng cao
chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trong nƣớc phục vụ có hiệu quả hoạt động
FDI.
- “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003 -
2010”, đề tài cấp bộ của trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chủ
nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết là
nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam
trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn FDI theo
lộ trình đƣợc xây dựng từ năm 2003 - 2010. Lộ trình này đƣợc xây dựng nhƣ
sau: Giai đoạn 2003 - 2005 tập trung vào việc hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ, giai
15
đoạn 2005 - 2008 định hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo đúng chiến lƣợc
phát triển kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2010 biến Việt Nam trở thành
một điểm nóng trong thu hút FDI. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đƣa ra
những giải pháp khác nhau.
- “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam‖, của Nguyễn Thị Ái Liên, năm 2011. Trong đó, luận án đã
đƣa ra bức tranh tổng thể lý luận về môi trƣờng đầu tƣ gồm khái niệm, đặc điểm,
phân loại, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ các chỉ số môi trƣờng đầu tƣ mà các
nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và chƣa đầy đủ. Tác giả cũng rút ra và làm
rõ hơn khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ, từ đó phân tích 5 đặc điểm của môi
trƣờng đầu tƣ bao gồm: tính tổng hợp, tính hai chiều, tính động, tính mở và tính
hệ thống. Luận án đã ƣu tiên các yếu tố trở ngại trong môi trƣờng đầu tƣ để đề
xuất các giải pháp có tính hệ thống nhằm giải quyết các trở ngại này trong thời
gian tới để thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI. Trong các yếu tố môi trƣờng đầu
tƣ Việt Nam, tác giả tập trung vào các yếu tố của môi trƣờng mà Chính phủ có
ảnh hƣởng mạnh, gồm: Môi trƣờng chính sách pháp luật, Thủ tục hành chính,
Môi trƣờng kinh tế, Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Về phạm vi thời gian, tác
giả nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ và ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ đến FDI
từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới đến năm 2009.
- Kỷ yếu hội thảo tổng kết 25 năm đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Cục
Đầu tƣ nƣớc ngoài. Kỷ yếu đã đề cập đến những đánh giá của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc và nhận định của các chuyên gia kinh tế về tình hình thực hiện và
thu hút vốn FDI trong thời gian qua, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút vốn FDI trong thời gian tới.
1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào các địa phƣơng hoặc vùng
16
- “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn FDI đầu tư
vào Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005”, của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội, chủ
nhiệm đề tài Trần Văn Lƣu. Đề tài đã đề cập một số vấn đề giải pháp chủ yếu
nhƣ tƣ duy kinh tế, cải cách hành chính trong công tác xúc tiến thu hút FDI và
xét duyệt cấp giấy phép đầu tƣ cho dự án; quy hoạch đô thị; phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm; thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa hình thức đầu tƣ,
chính sách thuế; đền bù và giải phóng mặt bằng; quản lý vĩ mô, kiện toàn hệ
thống pháp luật; cân đối nguồn tài chính để thực hiện công tác xúc tiến FDI,
thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào các khu công nghiệp.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung‖, năm 2007 của NCS Hà Thanh Việt,
cũng đã phân tích luận giải về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử
dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát đƣợc
bối cảnh kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền Trung và nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của vốn FDI trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả của
thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng Duyên hải miền Trung và những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó, đề ra 3 nhóm giải pháp và có
những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền Trung. Khoảng
thời gian mà luận án nghiên cứu là từ năm 1988 đến năm 2005. Trong phạm vi
luận án, tác giả đã đứng trên quan điểm quản lý Nhà nƣớc để đánh giá về khả
năng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với một vùng kinh tế của đất
nƣớc. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng là phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phƣơng pháp
điều tra, phân tích tổng hợp, thống kê; phƣơng pháp diễn dịch và quy nạp. Tuy
nhiên, khi đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu
quả vốn FDI tác giả sử dụng phƣơng pháp luận giải thì tính khách quan không
17
đƣợc cao, việc sử dụng các phƣơng pháp định lƣợng sẽ phù hợp hơn trong
trƣờng hợp này.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Nghệ An”, của NCS Đặng Thành Cƣơng, năm 2012. Trong đó,
luận án đã hệ thống bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ FDI theo
cách tiếp cận vĩ mô đứng trên góc độ nhà quản lý, đó là: (1) Giá trị gia tăng (2)
Mức độ đóng góp vào GDP, (3) Hệ số ICOR, (4) Năng suất lao động, (5) Hiệu
quả sử dụng điện năng, sử dụng đât, (7) Mức độ đóng góp vào xuất khẩu, ngân
sách Nhà nƣớc và tạo việc làm tại khu vực FDI; luận án cũng luận giải các chính
sách để thu hút vốn FDI vào địa phƣơng là chính sách cơ cấu ngành tại địa
phƣơng, chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách về đất đai, chính sách về lao
động, về ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ, chính sách cải cách thủ tục hành chính và chính
sách về xúc tiến đầu tƣ. Phạm vi nghiên cứu của luận án là địa bàn tỉnh Nghệ
An, thời gian là từ năm 1988 đến năm 2010. Luận án đã nghiên cứu việc tăng
cƣờng thu hút vốn FDI trên cả hai góc độ tăng cƣờng về mặt quy mô và tăng
cƣờng về mặt sử dụng vốn dựa trên việc đánh giá thực trạng vốn FDI tại Nghệ
An, đồng thời xây dựng và kiểm định mô hình phản ánh hiệu quả kinh tế của sử
dụng vốn FDI tại Nghệ An.
- Luận án “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các vùng
của Việt Nam”, của NCS Nguyễn Minh Tiến, năm 2014. Trong đó, luận án đã
đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trƣởng kinh tế ở tổng thể vùng của
Việt Nam. Đồng thời, kiểm định tác động của dòng vốn FDI đối với tăng trƣởng
trong trƣờng hợp nghiên cứu riêng vùng và liên kết vùng ở Việt Nam. Luận án
cũng đã nghiên cứu các yếu tố quyết định thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam
để hỗ trợ trong việc đề xuất chính sách thu hút dòng vốn FDI phục vụ tăng
trƣởng kinh tế. Luận án tiến hành nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI đến
tăng trƣởng kinh tế đối với các liên kết vùng thuộc miền Bắc (gồm Đồng bằng
18
sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc); liên kết vùng thuộc miền Trung-
Tây Nguyên (gồm Bắc Trung Bộ-Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên) và liên
kết vùng thuộc miền Nam (gồm Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long).
Tuy nhiên, trong luận án phạm vi nghiên cứu là 6 vùng kinh tế ở Việt Nam chứ
vẫn chƣa phân tích sâu và cụ thể cho vùng KTTĐ miền Trung cũng nhƣ sự tác
động của hội nhập kinh tế quốc tế đến FDI tại vùng này.
1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đến phát triển KT-XH nƣớc nhận đầu tƣ
- Luận án tiến sỹ kinh tế (2001) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh
hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Hải Phòng” của Đào Văn Hiệp đã phân tích và đề cấp đến
đầu tƣ nƣớc ngoài và CDCCKT ngành ở Việt Nam. Đối tƣợng nghiên cứu của
luận án là những vấn đề lý luận cơ bản và xu hƣớng vận động của đầu tƣ nƣớc
ngoài cũng nhƣ vai trò của nó đến quá trình CDCC ngành kinh tế. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng đầu tƣ nƣớc ngoài và tác động của FDI đến CDCCKT ngành
ở Hải Phòng theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phƣơng hƣớng và giải
pháp thu hút, sử dụng đầu tƣ nƣớc ngoài thúc đẩy CDCCKT ngành ở Hải Phòng.
Tuy nhiên, đề tài này chƣa đề cập đến FDI với CDCCKT thành phần, cơ cấu
kinh tế vùng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mô hình ảnh hƣởng, tác động
và mối quan hệ giữa FDI với cân đối cơ cấu kinh tế ngành, thành phần và vùng
của Việt Nam.
- ―Báo cáo Đầu tƣ công nghiệp Việt Nam 2011‖, Tổ chức Phát triển công
nghiệp Liên hợp quốc - UNIDO. Báo cáo này đã tìm hiểu về tác động của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trong phát triển công nghiệp của Việt Nam, đánh giá và đƣa
ra nhận định mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp công nghiệp FDI với
các doanh nghiệp trong nƣớc thông qua điều tra khảo sát 1493 doanh nghiệp
trong nƣớc và nƣớc ngoài hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo; xây dựng
19
và dịch vụ công ích tại 9 tỉnh, thành phố là Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình
Dƣơng, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng và Hồ Chí Minh.
Báo cáo đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh
nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nƣớc trong lĩnh vực công nghiệp.
- Vũ Thị Thoa (2005), "Vai trò của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam ” trên Tạp chí Kinh tế và Phát
triển. Trong bài viết này, tác giả đã tập trung phân tích rõ về vai trò của
KTCVĐTNN đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đó là: từng bƣớc làm
chuyển biến cơ cấu nền kinh tế nƣớc ta theo hƣớng CNH, HĐH; góp phần cải
thiện đời sống của nhân dân, tạo nhiều việc làm; tăng kim ngạch xuất khẩu; góp
phần vào việc khai thác tiềm năng về vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại; kích
thích việc cải cách và hoàn thiện thể chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối ở nƣớc ta.
Sau cùng, tác giả rút ra nhận xét: để nâng cao hiệu quả hoạt động của
KTCVĐTNN và tạo môi trƣờng hấp dẫn nhà ĐTNN, chúng ta cần phải tiếp tục
nghiên cứu và đƣa ra những chính sách phù hợp nhằm thu hút và quản lý có hiệu
quả KTCVĐTNN để phát triển nền kinh tế.
- Bardhyl, D (2009) chỉ ra trong nghiên cứu của mình FDI là một trong
những nhân tố quyết định tạo nên sự tăng trƣởng kinh tế ở Macedonia. Xu
hƣớng tăng lên của dòng vốn vào FDI khiến quá trình chuyển dịch nền kinh tế
và tự do hóa sâu sắc hơn, vì thế làm tăng mức độ mở cửa và hội nhập của
Macedonia vào thị trƣờng thế giới. Tác giả sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo
quý trong giai đoạn 1994 – 2008 và mô hình hiệu chỉnh sai số để xác định các
nhân tố quyết định đến dòng FDI ở Macedonia. Kết quả cho thấy độ mở thƣơng
mại, mức lƣơng và tỷ giá hối đoái là những nhân tố quyết định có ý nghĩa dƣơng
trong khi chi tiêu chính phủ và số lƣợng việc làm là những nhân tố quyết định có
ý nghĩa âm lên dòng vốn FDI ở Macedonia.
20
- Bài tham luận “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam” của Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh tại Hội
nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ nhất (15/4/2010) đã đánh giá mối quan hệ
tƣơng tác giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam thời gian 1988-2009. Tác
giả đã đƣa ra những nhân tố cơ bản tác động đến tăng trƣởng kinh tế của quốc
gia nhƣ: Nguồn nhân lực, Vốn đầu tƣ, Tiến bộ công nghệ, Xuất khẩu và Tài
nguyên thiên nhiên. Đồng thời, khái quát tình hình tăng trƣởng kinh tế Việt Nam
giai đoạn 1988-2009 qua chỉ tiêu GDP. Theo tác giả thì có những nhóm nhân tố
tác động đến thu hút FDI là: Môi trƣờng đầu tƣ, Chất lƣợng cơ sở hạ tầng, Độ
mở của nền kinh tế, Quy mô và tính chất thị trƣờng nội địa. Những đóng góp
của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam là: thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; góp phần
quan trọng trong tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân
lực; góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và cân đối vĩ mô. Bên
cạnh đó, để khảo sát mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam
nhóm tác giả xây dựng hai hệ phƣơng trình: (1) Tác động của FDI đối với tăng
trƣởng kinh tế, (2) Tác động của tăng trƣởng kinh tế đối với FDI và sử dụng 3
phƣơng pháp ƣớc lƣợng: OLS, TSLS, GMM
- “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng
KTTĐ Bắc Bộ”, của Trần Thị Tuyết Lan năm 2014. Luận án đã hệ thống hóa và
làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI theo hƣớng phát triển bền vững (PTBV) vùng
KTTĐ; đánh giá đúng đắn thực trạng FDI theo hƣớng PTBV vùng KTTĐ Bắc
Bộ, đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI
theo hƣớng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. Luận án đã nghiên
cứu những ảnh hƣởng của FDI đến PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ
cột: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Thời gian nghiên cứu của luận án chủ yếu
trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011. Trong nghiên cứu tác giả đã sử
dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau: phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng
21
pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp thống kê và so sánh, phƣơng pháp quy
nạp và diễn dịch, phƣơng pháp chuyên gia. Tuy nhiên, luận án chƣa nghiên cứu
sâu về vấn đề tăng cƣờng thu hút FDI nhƣ thế nào cũng nhƣ chƣa đề cập nhiều
đến yếu tố liên kết giữa các tỉnh trong vùng.
- “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế của
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam’” của NCS Nguyễn Trọng Hải,
năm 2008. Tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện các khái niệm, các chỉ tiêu,
quy trình phân tích thống kê về hiệu quả kinh tế của FDI, đặc biệt luận án đã
phát triển đƣợc: phƣơng pháp đồ thị không gian ba chiều trong phân tích nhân
tố, phân tích dãy số thời gian đa chỉ tiêu, phƣơng pháp chỉ số mở rộng trong
phân tích hiệu quả kinh tế, tác giả cũng đã đề xuất đƣợc các giải pháp và kiến
nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng của công tác phân tích thống kê
hiệu quả kinh tế FDI và tăng cƣờng hiệu quả FDI tại Việt Nam. Về thời gian
nghiên cứu, luận án nghiên cứu tổng quan về tình hình FDI tại Việt Nam giai
đoạn 1996-2005 và tiến hành vận dụng các phƣơng pháp thống kê phân tích hiệu
quả kinh tế FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005.
1.1.2.4. Những công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Nguyễn Duy Quang (2007) trong công trình: "Đầu tƣ trực tiếp của Liên
minh Châu Âu vào Việt Nam" đã phân tích các yếu tố hấp dẫn nhà đầu tƣ thuộc
Liên minh Châu Âu của Việt Nam và đƣa ra các kiến nghị nhằm tăng cƣờng thu
hút nhiều hơn FDI của khu vực này vì đó là nguồn đầu tƣ có chất lƣợng cao.
- Nguyễn Phi Lan (2006) kiểm tra phân bố FDI bằng cách sử dụng các
biến quen thuộc với dữ liệu cấp tỉnh cũng cho rằng, yếu tố tăng trƣởng kinh tế,
quy mô thị trƣờng, nguồn nhân lực, chi phí lao động, điều kiện CSHT, đầu tƣ
trong nƣớc và tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng thuận chiều đến quyết định địa điểm
của nhà ĐTNN.
22
- Nguyễn Mạnh Toàn (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu
hút FDI vào một địa phƣơng ở Việt Nam thông qua khảo sát 258 doanh nghiệp
FDI ở Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội với bốn nhóm nhân tố (tài nguyên,
CSHT, chính sách và kinh tế) đƣợc chia thành 08 tiểu nhóm chi tiết (nhân lực,
tài nguyên, vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ƣu đãi và hỗ trợ, lợi thế
chi phí, thị trƣờng tiềm năng). Kết quả cho thấy hạ tầng kỹ thuật; sự ƣu đãi và
hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng; chi phí hoạt động thấp là những nhân tố có
ảnh hƣởng quan trọng khi nhà ĐTNN xem xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt
Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới nhận dạng đƣợc các nhân tố ảnh
hƣởng, chƣa xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến thu hút FDI.
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể thấy
rằng, tuy chủ đề thu hút vốn FDI không phải là vấn đề mới, nhƣng vẫn có những
khoảng trống nghiên cứu cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn:
Thứ nhất, hiện có rất ít công trình nghiên cứu xây dựng nội dung và hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút FDI cho vùng kinh tế.
Thứ hai, chƣa có công trình nào nghiên cứu về những bối cảnh về kinh tế
chính trị hiện nay và ảnh hƣởng của nó đến sự dịch chuyển của dòng vốn.
Thứ ba, các giải pháp chƣa làm nổi bật đƣợc vấn đề nổi cộm trong thu hút
FDI mà các vùng kinh tế đang gặp phải đó là sự liên kết giữa các địa phƣơng
trong vùng.
Theo đó, để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay về vốn FDI,
đồng thời lấp vào khoảng trống nghiên cứu, luận án hƣớng đến làm rõ các nội
dung sau đây:
- Cần nghiên cứu chuyên sâu các vấn đề về FDI ở vùng KTTĐ: đặc điểm
về FDI ở vùng KTTĐ và yêu cầu đối với FDI ở vùng KTTĐ.
23
- Các tác động của FDI đối với phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ cần đƣợc
nhìn nhận, nghiên cứu thấu đáo.
- Đƣa ra kinh nghiệm về thu hút FDI của một số quốc gia để rút ra bài học
có giá trị tham khảo cho vùng KTTĐ miền Trung.
- Cần phân tích những đặc điểm nổi bật của riêng vùng KTTĐ miền
Trung từ đó nâng cao hiệu quả trong thu hút FDI.
- Phân tích những biến động mới về kinh tế chính trị trên thế giới, những
thay đổi về dòng vốn FDI ở thế giới và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, mặt hạn chế và nguyên nhân để làm căn cứ đẩy mạnh
hoạt động thu hút FDI ở vùng.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính chất đặc thù cho vùng
KTTĐ miền Trung trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
24
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.1.1. Khái niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Dòng vốn nƣớc ngoài đƣợc cung cấp bởi nhà ĐTNN cho các doanh
nghiệp ở một nền kinh tế khác với kỳ vọng lợi nhuận từ việc tham gia vốn ở
doanh nghiệp mà họ đầu tƣ. Nhà đầu tƣ có quyền sở hữu tài sản trong doanh
nghiệp nƣớc chủ nhà tƣơng ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà họ nắm giữ. ĐTNN
bao gồm FDI và đầu tƣ gián tiếp. Dƣới đây là một số định nghĩa FDI thƣờng sử
dụng:
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), FDI là hoạt động đầu tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích lâu dài trong doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ,
mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Nhƣ vậy,
FDI là sự đầu tƣ với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài
của một chủ thể thƣờng trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh
nghiệp trong một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà ĐTNN (doanh
nghiệp FDI, công ty chi nhánh, chi nhánh ở nƣớc ngoài). Trong định nghĩa này,
FDI hàm ý chỉ nhà đầu tƣ có ảnh hƣởng đáng kể tới việc quản lý điều hành
doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tƣ này bao gồm: giao dịch ban đầu
giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và giao dịch giữa các cơ sở chi
nhánh ở nƣớc ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI
có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông
qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN, hoặc nhận đƣợc từ
25
doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác.
Theo Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tƣ từ
một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc tài sản ở nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là yếu tố để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tƣ quản lý ở nƣớc ngoài
phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ đƣợc gọi là
"công ty mẹ", tài sản gọi là ―công ty con" hay "công ty chi nhánh" (WTO,
1996).
Tóm lại, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư toàn
bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm
soát doanh nghiệp ở nước chủ nhà”.
Nhƣ vậy, FDI đề cập đến hoạt động đầu tƣ để có đƣợc sự quan tâm lâu
dài trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục
đích của nhà đầu tƣ là giành quyền kiểm soát, có tiếng nói hiệu quả trong quản
lý doanh nghiệp.
Khái niệm, đặc điểm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Với góc độ tiếp cận từ nƣớc nhận đầu tƣ, thu hút FDI là tổng thể các
chính sách và biện pháp mà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thực hiện nhằm khuyến khích
nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN ở nƣớc mình dƣới hình thức
trực tiếp SXKD, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho dân cƣ
và tranh thủ vốn, công nghệ, thị trƣờng sẵn có của nhà ĐTNN.
Thu hút FDI là việc làm chủ động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nhằm đạt
đƣợc lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của nhà ĐTNN. Lợi ích
của nhà ĐTNN khi đầu tƣ vào nƣớc khác là lợi nhuận, thị trƣờng và tối đa hóa
chuỗi giá trị sản phẩm của họ. Do đó, muốn thu hút FDI, nƣớc nhận đầu tƣ phải
có cơ chế, chính sách và biện pháp hấp dẫn các nhà ĐTNN. Hiện nay, nhiều
nƣớc, nhất là nƣớc đang phát triển đã coi thu hút FDI còn là một bộ phận trong
26
chiến lƣợc phát triển dài hạn của mình.
Thu hút FDI khác với khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc. Trước hết, thu hút
FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có thành công hay không
không chỉ phụ thuộc vào môi trƣờng đầu tƣ có thuận lợi và hấp dẫn hay không,
mà còn phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nƣớc nhận đầu tƣ với nƣớc đầu tƣ
và các nƣớc liên minh với nƣớc đầu tƣ. Nếu nƣớc nhận đầu tƣ bị nƣớc đầu tƣ
cấm vận thì các nhà đầu tƣ của nƣớc đầu tƣ, thậm chí các nhà đầu tƣ của các
nƣớc phụ thuộc vào nƣớc đầu tƣ, sẽ không thể chuyển vốn đến nƣớc nhận đầu
tƣ. Vì thế, để thu hút FDI, các nƣớc nhận đầu tƣ phải điều chỉnh chính sách đối
ngoại theo hƣớng tạo quan hệ tốt với nƣớc khác.
Thứ hai, mức độ mở cửa của một nƣớc đối với FDI cũng có giới hạn
nhằm đảm bảo tính độc lập kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ. Điều này giới hạn khả
năng thu hút FDI. Thƣờng chính phủ ƣu tiên khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc
hơn thu hút FDI. Bởi vì nhà nƣớc nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nƣớc
mình hơn công dân nƣớc khác, muốn tăng thu nhập cho nƣớc mình hơn cho
nƣớc khác. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với FDI
thƣờng chỉ đƣợc phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho phép
chuyển vốn vào, rút vốn ra khỏi nƣớc nhận đầu tƣ.
Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nƣớc ngoài. Khi thu
hút FDI, các chính sách của chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ có tác động hạn chế do
phải tƣơng tác với chính sách của nƣớc đầu tƣ, phải phù hợp với các cam kết
trong các tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lƣợc di chuyển vốn của
các công ty đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nƣớc nhận
đầu tƣ khác.
2.1.2. Khái niệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trọng
điểm
Vùng KTTĐ là một bộ phận cấu thành của lãnh thổ quốc gia (bao gốm
27
một số tỉnh, thành phố nhất định) hội tụ đƣợc các điều kiện, yếu tố và tiềm năng
(điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH...) thuận lợi để phát triển với tƣ cách là
vùng động lực, là đầu tàu có khả năng lôi cuốn, tác động lan tỏa theo hƣớng tích
cực đến các vùng khác, cũng nhƣ toàn bộ đất nƣớc.
Vùng KTTĐ có các đặc điểm chủ yếu sau (Ngô Doãn Vịnh, 2005):
- Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố có đặc điểm khá tƣơng
đồng nhau (về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh,...). Số lƣợng và
phạm vi lãnh thổ của mỗi vùng KTTĐ có thể thay đổi theo thời gian, tùy thuộc
vào chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc.
- Hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi, tập trung tiềm lực kinh tế và có vị
thế hấp dẫn các nhà đầu tƣ, thể hiện ở sự vƣợt trội về kết cấu hạ tầng ; về chất
lƣợng nguồn nhân lực, về trình độ phát triển kinh tế...
- Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, có khả năng tạo ra tốc độ
phát triển nhanh cho cả nƣớc và có thể hỗ trợ cho các vùng khác.
- Có khả năng tạo tích lũy đầu tƣ để tái sản xuất mở rộng; đồng thời có
thể tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nƣớc. Trên cơ sở đó, vùng KTTĐ không
những tự đảm bảo nguồn tài chính, mà còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng
khác.
- Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch
vụ then chốt, để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi
cả nƣớc. Từ đây, tác động lan tỏa đến các vùng và tiểu vùng xung quanh.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, vùng KTTĐ là vùng có đầy đủ khả năng
và các điều kiện cần thiết trong thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là nguồn
vốn FDI.
Qua cách lý giải trên, trong phạm vi luận án có thể hiểu: thu hút FDI vào
vùng KTTĐ thực chất cũng là thu hút FDI nhƣng địa bàn thu hút và mục tiêu thu
hút đã đƣợc xác định, đó là thu hút FDI vào một vũng lãnh thổ cụ thể đặt trong
28
mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị hành chính trong vùng nhằm mục tiêu nâng
cao lợi ích chung của cả vùng. Nói cách khác, thu hút FDI vào vùng KTTĐ là nỗ
lực của các địa phƣơng trong vùng nhằm đề ra và phối hợp thực hiện tổng thể
các chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công
nghệ vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn vùng hƣớng đến mục tiêu nâng cao
lợi ích nhận đƣợc từ FDI của cả vùng.
2.1.3. Các hình thức đầu tƣ của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Theo hình thức thâm nhập: FDI đƣợc chia thành 2 loại: đầu tƣ mới và
mua lại, sáp nhập qua biên giới.
Đầu tƣ mới là hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn
mới ở nƣớc ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thƣờng tạo ra
cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nƣớc chủ nhà. Đây là hình thức FDI
truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tƣ ở nƣớc phát triển đầu tƣ vào nƣớc đang phát
triển, kém phát triển. FDI đƣợc thực hiện dƣới hình thức đầu tƣ mới bằng cách
thiết lập công ty con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nƣớc sở tại
và chủ yếu đƣợc thực hiện bởi MNE. Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở hữu,
kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia, phải có đáng kể FDI chứ
không chỉ là công ty xuất khẩu (Batra và cộng sự, 1979). Hơn nữa, công ty phải
tham gia quản lý hoạt động của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng
trong danh mục đầu tƣ tài chính thụ động.
Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại,
hợp nhất với một doanh nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động. Hình thức này đƣợc
thực hiện rộng rãi ở nƣớc phát triển, nƣớc mới công nghiệp hóa và phát triển
mạnh trong những năm gần đây.
- Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tƣ: có 4 hình thức FDI.
 Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà ĐTNN, do nhà đầu tƣ thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm
29
về kết quả kinh doanh.
 Liên doanh là hình thức đầu tƣ mà một doanh nghiệp mới đƣợc thành
lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nƣớc chủ nhà và nƣớc ngoài.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai
hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này thƣờng áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và một số tài nguyên khác dƣới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm.
 Các hình thức khác nhƣ: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng -
chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tƣ ký kết với cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền để thực hiện đầu tƣ và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông,
điện, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác.
- Theo mục đích của nhà đầu tƣ: FDI bao gồm: đầu tƣ theo chiều ngang
và theo chiều dọc.
 Đầu tƣ theo chiều ngang là loại đầu tƣ mà công ty sao chép toàn bộ
hoạt động, thiết lập nhà máy ở nƣớc ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong
nƣớc, tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nƣớc khác
nhau. Nhà đầu tƣ mở rộng, thôn tính thị trƣờng nƣớc ngoài cùng một loại sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thƣờng dẫn đến độc quyền, lợi nhuận
không cao nhƣng rủi ro thấp.
 Đầu tƣ theo chiều dọc là loại đầu tƣ mà công ty xác định từng giai đoạn
sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi
loại mặt hàng đƣợc đầu tƣ sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của
mình theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với
một chi tiết, thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nƣớc ngoài. Hình thức này
đƣợc sử dụng khi mục đích của nhà đầu tƣ là khai thác nguồn nguyên liệu tự
30
nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại
lợi nhuận cao vì khai thác đƣợc ở tất cả các khâu nhƣng rủi ro cao và thị trƣờng
không rộng.
- Ngoài ra, theo động cơ của nhà đầu tƣ, FDI đƣợc chia thành: đầu tƣ tìm
kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị trƣờng, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản
chiến lƣợc.
Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hƣởng đến thu
hút từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù
nƣớc chủ nhà và động cơ nhà đầu tƣ mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tƣ
phù hợp.
2.1.4. Những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế
2.1.4.1. Những tác động tích cực
Mặc dù còn nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi nhƣ là yếu tố góp phần thúc đẩy phát
triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tƣ, việc làm, tác động lan tỏa các điểm
đến nƣớc chủ nhà (Gorg , 2004), cụ thể:
(1) FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tƣ
phát triển và đóng góp rất lớn vào GDP nƣớc chủ nhà, đƣợc thể hiện rõ nét ở
hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực
có vốn ĐTNN đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tƣ của nền kinh tế Việt Nam
từ sau năm 1990 cho đến này. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng
góp của FDI vào tăng trƣởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng
tác động tích cực nhƣ: FDI tác động tích cực vào mức tăng trƣởng kinh tế của
các tỉnh 1996-2000 (Hoa, 2002), hay FDI tác động tích cực và đáng kể đến tăng
trƣởng kinh tế.
(2) FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI
31
đƣợc coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn
lực giữa nƣớc đầu tƣ và nƣớc chủ nhà. MNE từ nƣớc dồi dào vốn xuất khẩu sản
phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nƣớc chủ nhà dồi dào lao động
để gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá
thƣơng mại, doanh nghiệp FDI ở nƣớc chủ nhà đƣợc cấp quyền kinh doanh để
tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã đƣợc chứng minh ở nhiều
nƣớc đang phát triển khi các nƣớc này áp dụng chiến lƣợc phát triển kinh tế theo
định hƣớng xuất khẩu và FDI theo khuynh hƣớng này đã chứng tỏ là một chiến
lƣợc thành công trong xuất khẩu và tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng của nƣớc
chủ nhà.
Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền
kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm
tỷ lệ cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nƣớc. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt
Nam đầu tƣ vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất
khẩu do FDI trong các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động
lực chính đằng sau sự tăng trƣởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam (Mai,
2001). Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt
Nam nhƣ: FDI đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-
2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất khẩu (Hoa, 2002), hay xuất khẩu
của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết Hiệp định
thƣơng mại song phƣơng Việt Nam và Hoa Kỳ (Quang và cộng sự, 2005).
(3) FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh
tế kém, đang phát triển thƣờng có trình độ công nghệ thấp. Tuy nguồn tài
nguyên dồi dào nhƣng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt
động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nƣớc phát triển có
thể cung cấp kỹ thuật cho các nƣớc đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả
cho hoạt động này. Lợi ích đƣợc chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay
32
lợi nhuận từ khoản đầu tƣ đó. Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản
xuất của công ty trong nƣớc ở các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia.
Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến
buộc công ty trong nƣớc bắt chƣớc, sáng tạo. Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy
công ty trong nƣớc tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào
thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động
từ công ty con nƣớc ngoài tại địa phƣơng. Tuy nhiên, tác dụng này vẫn còn
nhiều tranh cãi (Gorg H., 2004).
Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI,
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ từng bƣớc hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật
có trình độ, tay nghề cao, tiếp cận đƣợc với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao,
có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phƣơng thức,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các
kết quả khác nhau. FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong
những năm 90, mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực
để cải thiện năng suất (nâng cấp kỹ năng lực lƣợng lao động) nhƣng hiệu ứng
thấp (Saxenian, 1994). Đầu vào của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty
địa phƣơng chỉ khoảng 32%, thấp hơn Thái Lan, Malaysia (Mirza, 2004). FDI
có tác động lan tỏa đối với năng suất của ngành công nghiệp tại Việt Nam giai
đoạn 1995-1999 nhƣng hiệu ứng này trở nên yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có
thể do ảnh hƣởng của việc ăn cắp trên thị trƣờng (Thuy, 2005). Sự hiện diện của
FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006).
(4) FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà: nhà đầu tƣ thiết lập nhà
máy ở nƣớc chủ nhà sẽ tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và giúp họ có
đƣợc thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống. Không chỉ trực tiếp tạo ra công
ăn việc làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc, FDI còn có thể gián
33
tiếp tạo ra việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác. Theo kết quả điều tra của
Ngân hàng Thế giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động
gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng và thu nhập trung bình của
lao động khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành khác
(Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, bằng chứng ở Việt Nam cho
thấy tác động của FDI đến việc làm khá hạn chế, chỉ sử dụng khoảng 3% tổng
lao động đang làm việc trong nền kinh tế Việt Nam năm 2012. Số lƣợng lao
động trung bình ở các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chỉ là 86 trong khi Thái
Lan: 3.750, Malaysia: 2.699 (Mirza, H. and Giroud, 2004). Chẳng những ít tác
động đến gia tăng việc làm, FDI có thể tác động tiêu cực (giảm việc làm) trong
nƣớc bởi doanh nghiệp FDI có thể đẩy toàn bộ công ty trong nƣớc thất bại trong
kinh doanh (Anh, N.N., and Thang, 2007).
(5) FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước của nước chủ nhà: khu
vực có vốn nƣớc ngoài đóng góp ngày càng tăng vào thu ngân sách Nhà nƣớc.
Năm 2003, tỷ lệ thu ngân sách của khu vực này ở Việt Nam là 6,53% tổng thu
ngân sách thì năm 2011 là 10,99%, trung bình thời kỳ 2002-2011 là 9%. Tỷ lệ
này còn thấp bởi doanh nghiệp FDI đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi của Chính
phủ (giảm thuế thu nhập ở những năm đầu hoạt động), nếu tính cả thu từ dầu thô
(khoảng 15,65% năm 2011) thì tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực
này khoảng 26% (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006).
(6) FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà: FDI có thể tác
động trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông qua tăng trƣởng
kinh tế) vào đói nghèo. Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng trƣởng kinh tế,
gián tiếp tác động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải đƣợc chứng minh (Thoburn,
2004). Khi điều tra tác động của FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (1996
- 2000) cho thấy (Hoa, 2002), không có bất kỳ tác động trực tiếp của FDI đến
đói nghèo nhƣng có tác động gián tiếp thông qua tác động tích cực đến tăng
34
trƣởng kinh tế, qua đó, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận
trong cộng đồng dân cƣ và nâng mức GDP đầu ngƣời.
2.1.4.2. Những tác động tiêu cực
Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn
gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Đó là:
(1) Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang
chính trị để có đƣợc các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số
MNE lớn buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có
lợi cho họ. Các nƣớc lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai
và việc thu hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích
của các nƣớc lớn, đồng thời, FDI không chỉ là phƣơng tiện để tìm kiếm lợi
nhuận, mà còn là một cách để đạt đƣợc một điều khiển nào đó, cả kinh tế và
chính trị, ở nƣớc sở tại (Asta, 2010).
(2) Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thƣờng có
tiềm lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trƣờng quốc tế
do quy mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian
dài. Ngoài ra, MNE tham gia thị trƣờng toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả
nên có sản phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, đƣợc mọi ngƣời biết đến. Vì thế,
các công ty địa phƣơng nhỏ, hoạt động ở thị trƣờng nội địa của nƣớc chủ nhà
không thể cạnh tranh, bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị
mất thay vì tạo ra (Asta, 2010).
(3) Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ
hiện đại nhƣng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nƣớc chủ nhà với lý do
sợ đánh mất lợi thế cạnh trạnh. Công nghệ đƣợc chuyển giao thƣờng là công
nghệ cũ và nền kinh tế nƣớc chủ nhà không thể phát triển nhanh. Hơn nữa,
thông tin không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ,
không chính xác, có thể dẫn đến nƣớc chủ nhà thu hút công nghệ không đúng,
35
lạc hậu và công nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trƣờng
(Asta, 2010).
(4) Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên của nƣớc chủ nhà là hiện tƣợng rất phổ biến của
FDI. MNE khai thác cạn kiệt tài nguyên của nƣớc chủ nhà để tối đa hóa lợi
nhuận và thƣờng bỏ qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trƣờng sống
của địa phƣơng nhƣ những gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân.
- Gây ô nhiễm môi trƣờng: Có thể nói một trong những tác động tiêu cực
nhất của khu vực FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ là những ảnh hƣởng về môi
trƣờng. Đặc biệt là tình hình ―xuất khẩu‖ ô nhiễm từ các nƣớc phát triển sang
các nƣớc đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nƣớc đang phát
triển có nguy cơ trở thành những nƣớc có mức ―nhập khẩu‖ ô nhiễm cao, nhiều
nhất là Trung Quốc, Ân Độ, Việt Nam...
- FDI ảnh hƣởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan
trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tƣ quá lớn và liên tục gia tăng trong những
năm gần đây đã đặt môi trƣờng tự nhiên Việt Nam trƣớc những thách thức lớn.
Nguy cơ ảnh hƣởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nƣớc, thuỷ sản, khí
hậu và gia tăng ô nhiễm các lƣu vực sông, gây tàn phá môi trƣờng tự nhiên chú
trọng đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là các tài nguyên không
tái tạo đƣợc nhƣ khoáng sản, khai thác mỏ...Các khu công nghiệp mở rộng làm
diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cƣ trú của các động vật hoang dã, thực
vật đã bị xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo vệ môi trƣờng vẫn đang là
thách thức lớn đối với Việt Nam hiện nay.
(5) Hiện tượng “chuyển giá” trong đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà ĐTNN thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh doanh tại
nƣớc sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc chuyển lợi
nhuận ra khỏi lãnh thổ do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu tóm, trốn thuế
36
tại nƣớc sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây
thất thu lớn cho Nhà nƣớc, bóp méo môi trƣờng kinh doanh, tạo sức ép bất bình
đẳng, gây phƣơng hại đối với những nhà đầu tƣ chấp hành tốt đúng nhƣ trong
cam kết, làm suy giảm hiệu lực quản lý Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chủ
trƣơng kêu gọi đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu tăng do số ngoại tệ dùng để
nhập khẩu nguyên liệu vật tƣ luôn lớn hơn số ngoại tệ thu về khi xuất khẩu sản
phẩm vì bán giá thấp hơn giá vốn.
(6) Có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.
Các nhà ĐTNN vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thƣờng đầu tƣ vào
các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của nƣớc
nhận đầu tƣ tại làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hƣởng nếu không có cơ chế và
những quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tƣ tràn lan kém hiệu quả,
tài nguyên thiên nhiên sẽ bị khai thác quá mức, các nhà ĐTNN còn làm cho cơ
cấu kinh tế bị méo mó, chậm đƣợc cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định
chung của đời sống kinh tế xã hội quốc gia nhƣ khi dòng vốn FDI rút ra đột
ngột, sa thải công nhân hàng loạt...
(7) Xuất hiện nguy cơ rửa tiền.
Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế
chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu
khách hàng ở nƣớc ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng
chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con
đƣờng mở cửa kinh tế và đƣợc đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu
thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi
để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh
thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến
hành đầu tƣ vào nƣớc ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
37
nhƣng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản tiền
bất hợp pháp.
Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết
đối với nƣớc chủ nhà, nhƣng cũng có những tác động tiêu cực. Tuy nhiên, với
xu hƣớng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI xuất hiện là hiện
tƣợng tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là với các quốc gia đang
phát triển. Vấn đề đặt ra đối với nƣớc chủ nhà là làm thế nào để gia tăng dòng
chảy FDI, phát huy tối đa tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực đối với
nền kinh tế thông qua chính sách thu hút FDI phù hợp với đặc thù từng quốc gia,
từng thời kỳ.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.2.1. Nội dung và tiêu chí hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Xây dựng các mục tiêu thu hút FDI
Xây dựng mục tiêu thu hút FDI đƣợc hiểu một cách tổng quát là việc xây
dựng những công việc hƣớng tới việc thu hút nguồn vốn FDI trong một khoảng
thời gian, bao gồm: các kế hoạch, các hoạt động định hƣớng, từ việc xây dựng
hệ thống pháp luật, chính sách đầu tƣ, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tƣ, tham
gia các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh dịch chuyển dòng
vốn FDI quốc tế và trong khu vực diễn ra linh hoạt hơn theo xu hƣớng hội nhập,
thì Việt Nam cần đổi mới tƣ duy mạnh mẽ để khai thác hiệu quả nguồn vốn này
phục vụ cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Đặc
biệt, xu hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) diễn ra
với tốc độ nhanh càng đòi hỏi phải có sự chọn lọc hơn trong thu hút FDI.
Để xây dựng mục tiêu thu hút FDI hiệu quả thì cần phải rà soát, đánh giá
quá trình phát triển của địa phƣơng; đánh giá các ngành mũi nhọn mà địa
phƣơng đã chọn; việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó sẽ xác định
38
đƣợc nhu cầu thu hút FDI. Tiêu chí đánh giá nội dung này là: chất lƣợng các
chiến lƣợc, kế hoạch thu hút FDI có khả thi, phù hợp với thực tế của địa phƣơng
và bối cảnh hiện nay hay không.
- Cải thiện môi trƣờng thu hút FDI
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút
FDI là tạo lập môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn. Môi trƣờng đầu tƣ là tổng thể các bộ
phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động đầu tƣ. Buộc các nhà đầu tƣ phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và
phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và
đƣa đến hiệu quả cao trong kinh doanh. Các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ
trong vùng kinh tế gồm: môi trƣờng chính trị, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng
văn hóa, xã hội, môi trƣờng thông tin. Để cải thiện môi trƣờng thu hút FDI thì
cần phân tích các hạn chế của môi trƣờng thu hút FDI trƣớc đây, từ đó sẽ xác
định đƣợc làm gì để cải thiện. Các yếu tố môi trƣờng thu hút FDI thƣờng cần
đƣợc cải thiện là: thể chế, cơ sở hạ tầng (đất sạch, hệ thống cung cấp điện nƣớc,
thông tin liên lạc), nguồn lao động, bộ máy quản lý (gọn nhẹ, hiệu quả, vì doanh
nghiệp)
Tiêu chí để đánh giá nội dung này là: niềm tin của nhà ĐTNN (chỉ số xếp
hạng năng lực cạnh tranh); chất lƣợng các chính sách (mức độ ƣu đãi, tính ổn
định, tính minh bạch). Để xây dựng chính sách có chất lƣợng cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Trƣớc hết là xây dựng và duy trì môi trƣờng chính trị ổn định, hệ thống
luật pháp đồng bộ. Tính chất ổn định của môi trƣờng chính trị thể hiện ở sự đầy
đủ, rõ ràng, minh bạch của các thể chế chính trị. Mặc dù vùng KTTĐ không có
cơ quan hành chính điều hành, nhƣng để môi trƣờng vùng KTTĐ đủ sức hấp dẫn
nhà ĐTNN, thì các quyết định chính trị của chính quyền trung ƣơng và chính
sách của địa phƣơng phải hợp lý, tuân thủ các cam kết có tính dài hạn, có cơ chế
39
đền bù khi thay đổi chính sách làm tổn hại lợi ích của nhà đầu tƣ. Đặc biệt, hệ
thống luật pháp phải đảm bảo an toàn cho các nhà ĐTNN, đảm bảo hiệu lực
thực thi các quan hệ giao kết hợp đồng. Đây là các điều kiện tiên quyết để nhà
ĐTNN tin tƣởng bỏ vốn thành lập cơ sở SXKD lâu dài tại địa phƣơng.
+ Tạo lập môi trƣờng kinh tế thị trƣờng đồng bộ, nhất là thị trƣờng tài
chính, thị trƣờng đất đai và thị trƣờng lao động cho phép các DN FDI hoạt động
thuận lợi. Những điều kiện hạn chế tiếp cận thị trƣờng nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia, lợi ích của địa phƣơng phải đƣợc công bố công khai và hỗ trợ nhà ĐTNN
tuân thủ. Tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trƣờng, hỗ trợ DN FDI tiếp cận
nguồn lực theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng với các DN khác trong vùng.
+ Bên cạnh bảo đảm một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà
đầu tƣ trong vùng, cần bảo hộ ở mức độ nhất định cạnh tranh của sản phẩm
trong nƣớc với với hàng nhập khẩu phù hợp, tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN
nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phục vụ công việc kinh doanh của họ. Các
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nƣớc thuộc những ngành đƣợc coi là non trẻ
nên có một thời gian đƣợc bảo hộ để cạnh tranh đƣợc với hàng hóa và dịch vụ
nhập khẩu.
+ Chính quyền địa phƣơng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thiết lập
các kênh thông tin tạo thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà ĐTNN về các vấn
đề chính sách, quy định luật pháp liên quan đến FDI, có thiện chí thu với nhà
ĐTNN, hỗ trợ họ tháo gỡ khó khăn trong quá trình đầu tƣ.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ FDI
Theo Tổ chức SRI, ―Xúc tiến đầu tƣ (XTĐT) tập hợp những hoạt động
nhằm khuyến khích các tập đoàn, đơn vị kinh doanh tƣ nhân hay doanh nghiệp
đầu tƣ mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nƣớc sở tại, qua đó nhằm đạt
đƣợc mục tiêu cuối cùng là sự gia tăng trong số việc làm, doanh thu, lƣợng giá
trị xuất khẩu hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác‖. Một cách tiếp cận khác
40
của Wells và Wint (2000) thì ―Xúc tiến đầu tƣ bao gồm những hoạt động
marketing nhất định đƣợc thực hiện bởi các Chính phủ, tổ chức nhằm thu hút
các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài‖. Các hoạt động này bao gồm: quảng cáo,
gửi thƣ marketing trực tiếp, hội thảo đầu tƣ, tổ chức các phái đoàn XTĐT, tham
gia hội chợ, triển lãm thƣơng mại, phát hành các ấn phẩm, tài liệu; các nỗ lực
marketing trực tiếp; tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ đến thăm viếng, giao lƣu, hợp
tác với các doanh nghiệp địa phƣơng, giúp đỡ nhà ĐTNN đƣợc cấp phép kinh
doanh, chuẩn bị dự án, hƣớng dẫn nghiên cứu khả thi và các dịch vụ hỗ trợ nhà
đầu tƣ đi vào hoạt động.
Nội dung của hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: Chiến lƣợc XTĐT,
cơ quan XTĐT, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu
tƣ, và hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Các yếu tố chính
tác động đến hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: (1) Các mục tiêu phát triển
KT-XH của quốc gia/ địa phƣơng; (2) Xu hƣớng đầu tƣ nƣớc ngoài; và (3) Môi
trƣờng đầu tƣ. Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động XTĐT thì cũng cần phải phân
tích những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua
- Tiêu chí đánh giá của nội dung này là: (1) Số lƣợng, quy mô, cơ cấu các
dự án FDI: tiêu chí này đƣợc đo bởi tổng vốn đăng ký, tổng vốn thực hiện, số
lƣợng dự án, cơ cấu ngành nghề… của FDI. Số lƣợng, quy mô vốn đăng ký cho
thấy sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ cũng nhƣ mức độ tin cậy của nhà
ĐTNN đối với môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc. (2) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể
hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ
cấu FDI có thể đƣợc phân theo các tiêu chí khác nhau: hình thức đầu tƣ, ngành
kinh tế, vùng kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả thu hút FDI
Trƣớc đây: hoạt động thu hút chỉ tập trung vào quy mô, thu hút theo chiều
rộng, không đi sâu vào chất lƣợng; dẫn đến thu nhập ngƣời lao động thấp; các
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung

More Related Content

What's hot

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luuNgoc Minh
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
 
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
 
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng TrịLuận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt NamĐề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
 
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải PhòngĐề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
 
FDI và tăng trưởng kinh tế
FDI và tăng trưởng kinh tếFDI và tăng trưởng kinh tế
FDI và tăng trưởng kinh tế
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trungĐầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 

Similar to Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung

Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưQuỳnh Trọng
 
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhHuy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung (20)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệpĐầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
 
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái NguyênLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
 
Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020
Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020
Tác Động Của Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Giai Đoạn 2010 - 2020
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tư
 
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAYĐề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAY
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhHuy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
 
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt mayLuận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
 
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệpThuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOTLuận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung

  • 1. i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ TRẦN XUẤT THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ngành : Kinh tế học Mã số : 9 31 01 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Bùi Đức Hùng 2. TS. Hồ Văn Nhàn HÀ NỘI - 2018
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Ngô Trần Xuất
  • 3. iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA . ........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... ii MỤC LỤC..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................vi MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..8 1.1. Những công trình liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..............................8 1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.....................................................22 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI..............................................................................................................24 2.1. Khái quát về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài...............................................24 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..................................................................................................37 2.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..60 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG.............................................76 3.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung .........76 3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2005 - 2015............................................................................88 3.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2005 - 2015 ..................................102 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG .......................................................................................................................117 4.1. Thời cơ, thách thức và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung............................................................................................117 4.2. Các giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung............................................................................................135 KẾT LUẬN .................................................................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .....................................150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................151 PHỤ LỤC ....................................................................................................................164
  • 4. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCKT Cơ cấu kinh tế CCN Cụm công nghiệp CNH Công nghiệp hóa CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 CSHT Cơ sở hạ tầng DN Doanh nghiệp ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài EU Liên minh Châu Âu (European Union) FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment) HĐH Hiện đại hóa GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KKT Khu kinh tế KTTĐ Kinh tế trọng điểm KT-XH Kinh tế - Xã hội MNE Công ty đa quốc gia (Multinational enterprises) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Coperation and Development) SXKD Sản xuất kinh doanh TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TTP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng (Trans-Pacific Partnership Agreement TNC Công ty xuyên quốc gia (Transational Corporations)
  • 5. v UNCTAD Hội nghị Liên hiệp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (United Nation Conference on Trade and Development) WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization) XTĐT Xúc tiến đầu tƣ
  • 6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Vùng KTTĐ miền Trung 2007 - 2015 84 Bảng 3.2. Tăng trƣởng giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản toàn vùng 2013-2015 86 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế 87 Bảng 3.4. Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành 87 Bảng 3.5. Số dự án FDI đƣợc cấp phép lũy kế đến năm 2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung 93 Bảng 3.6. Số dự án FDI đƣợc cấp phép qua các năm từ năm 2005 đến 2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung 94 Bảng 3.7. Doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI từ năm 2005 đến 2015 phân theo loại hình doanh nghiệp 96 Bảng 3.8. FDI theo ngành kinh tế ở vùng KTTĐ miền Trung 98 Bảng 3.9. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI 100 Bảng 3.10. Cơ cấu theo ngành nghề dự án FDI vùng KTTĐ miền Trung 104 Bảng 3.11. Giá trị sản xuất công nghiệp ở vùng KTTĐ miền Trung (2005-2015) 106 Bảng 3.12. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI qua các năm từ 2005 đến 2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung 109 Bảng 3.13. Thu nhập của ngƣời lao động phân theo loại hình doanh nghiệp 110 Bảng 3.14. Thu ngân sách từ doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ miền Trung từ 2005 -2013 111
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, gia tăng kim ngạch, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà nƣớc, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao và tạo thêm việc làm. Sau gần 30 năm mở cửa thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nguồn vốn FDI đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trƣởng và phát triển của Việt Nam. Tính đến ngày 20/12/2016, cả nƣớc đang có 22.509 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 293,25 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện ƣớc đạt hơn 154,54 tỉ USD. Đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) là khu vực phát triển năng động nhất với tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP năm sau cao hơn năm trƣớc; nếu năm 1992 tỷ lệ này là 2% thì đến năm 2005 đạt khoảng 15%, năm 2015 là trên 17%. Trong xu hƣớng toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, cùng với việc trở thành thành viên của tổ chức WTO đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc huy động vốn nƣớc ngoài để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung là một trong 4 vùng KTTĐ của cả nƣớc, đƣợc xây dựng và phát triển nhằm hƣớng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so sánh của vùng, tạo ra vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác động lan tỏa, bức phá và lôi cuốn đến các tỉnh thành của khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả nƣớc. Vùng KTTĐ miền Trung có 5 đơn vị hành chính gồm Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. với thành phố Đà Nẵng là trung tâm thu hút trên địa bàn. Khu vực này có nhiều tiềm năng và lợi thế để thu hút các dự án FDI để trở thành vùng phát triển công nghiệp lớn
  • 8. 2 của cả nƣớc trong tƣơng lai với những trung tâm dịch vụ, du lịch chất lƣợng cao, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mạng lƣới giao thông đƣờng bộ khá hoàn chỉnh nối theo hai trục Bắc - Nam và Đông - Tây; hệ thống cảng biển, hệ thống sân bay từng bƣớc đƣợc nâng cấp phục vụ giao thông quốc tế và trong nƣớc đến các tỉnh, thành phố khác. Hầu hết cảng biển của vùng đều là cảng nƣớc sâu, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn, nằm không xa hải phận quốc tế… tạo cho vùng KTTĐ miền Trung dễ trở thành đầu mối giao lƣu kinh tế quốc tế quan trọng với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến hết năm 2015, toàn vùng đã thu hút đƣợc 725 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký đạt gần 14 tỷ USD. Với những lợi thế so sánh nêu trên, vùng KTTĐ miền Trung là địa bàn có nhiều tiềm năng để trở thành vùng thu hút vốn FDI lớn của cả nƣớc trong tƣơng lai, tạo tiền đề cho việc thực hiện và đẩy nhanh công nghiệp hóa, phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, so với thế mạnh và những tiềm năng của vùng, kết quả thu hút vốn FDI vẫn còn nhiều hạn chế và chƣa tƣơng xứng, thu hút vốn FDI của vùng chỉ đứng thứ 3 trong 4 vùng của cả nƣớc, số lƣợng dự án và tổng quy mô vốn đăng ký còn khá nhỏ so với vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ Nam Bộ. Vốn FDI trên địa bàn vùng KTTĐ Miền trung ngày càng tăng nhƣng việc triển khai dự án còn chậm. Số dự án đầu tƣ có hàm lƣợng công nghệ cao, công nghệ nguồn vào vùng còn ít. Tình trạng một số nhà đầu tƣ đăng ký để chiếm giữ vị trí, mặt bằng mà chậm triển khai hoạt động vẫn còn. Vậy, làm thế nào để huy động và sử dụng nguồn vốn FDI hiệu quả? Đây chính là bài toán đã và đang đặt ra cho chính quyền và các cơ quan hữu quan khi xây dựng chiến lƣợc trƣớc mắt và lâu dài. Hạn chế căn bản của vùng KTTĐ miền Trung là tăng trƣởng chủ yếu nhờ tăng quy mô, phát triển theo chiều rộng. Trong công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản phẩm gia công, lắp ráp lớn hơn nhiều so với giá trị sản phẩm chế tác; chỉ số kinh
  • 9. 3 tế tri thức còn thấp. Với hơn 70% dân số sống dựa vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên dƣới dạng thô, giá trị gia tăng từ mỗi đơn vị tài nguyên đạt thấp, hàm lƣợng khoa học - công nghệ của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ còn hạn chế, năng suất lao động không cao. Ngoài ra, hiệu quả của việc liên kết vùng trong thu hút FDI còn thấp, tính cục bộ địa phƣơng trong vùng còn nặng nề, mỗi địa phƣơng đều ban hành hàng loạt các chính sách ƣu đãi về đầu tƣ FDI, tính đồng bộ về chính sách rất thấp khiến các ĐTNN rất dễ bối rối khi lựa chọn địa điểm đầu tƣ trong vùng. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận về thu hút FDI trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay; đánh giá đúng đắn thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung và tìm kiếm các giải pháp để thu hút FDI cho vùng KTTĐ miền Trung hiệu quả nhất. Nhằm hƣớng đến việc đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” đƣợc tác giả lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI; đánh giá đúng đắn thực trạng FDI ở vùng KTTĐ miền Trung; luận án đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng KTTĐ.
  • 10. 4 - Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và rút ra một số bài học đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng KTTĐ. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, bao gồm những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. - Phân tích những xu hƣớng mới của dòng vốn FDI trên thế giới hiện nay và ảnh hƣởng đối với Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐ miền Trung trong bối cảnh kinh tế quốc tế 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: tập trung nghiên cứu tác động của FDI đến phát triển KT- XH vùng KTTĐ miền Trung và các nhân tố tác động đến thu hút FDI trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp. - Về không gian: luận án nghiên cứu FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, trên địa bàn 5 tỉnh, thành phố là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. - Về thời gian: luận án nghiên cứu FDI tại vùng KTTĐ miền Trung chủ yếu trong giai đoạn 2005 - 2015. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án đƣợc phân tích với số liệu cập nhật đến năm 2016. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phƣơng pháp luận
  • 11. 5 Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam về thu hút vốn FDI vào phát triển KT-XH; chiến lƣợc phát triển KT-XH và chủ trƣơng, chính sách thu hút vốn FDI vùng KTTĐ miền Trung; tham khảo một số lý thuyết kinh tế học về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú trọng vào các phƣơng pháp sau đây: - Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (chƣơng 1) và trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (chƣơng 2). - Phƣơng pháp luận biện chứng của triết học: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội đến FDI cũng nhƣ sự biến đổi của dòng vốn này (chƣơng 2,3,4). - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong phần đánh giá thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng KTTĐ miền Trung (chƣơng 3) trên cơ sở khung lý thuyết đƣợc xây dựng ở chƣơng 2. - Phƣơng pháp thống kê và so sánh: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phần đánh giá thực trạng (chƣơng 3). - Phƣơng pháp phỏng vấn: đề tài đã sử dụng phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp thông qua các bảng hỏi để khảo sát các đối tƣợng có liên quan (chƣơng 3). - Phƣơng pháp ma trận SWOT: đƣợc sử dụng để đánh giá, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của vùng KTTĐ trong thu hút FDI (chƣơng 4). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
  • 12. 6 - Xây dựng nội dung và tiêu chí đánh giá thu hút FDI theo đặc thù của vùng KTTĐ miền Trung trong bối cảnh hiện nay. - Phân tích những xu hƣớng mới của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở thế giới và Việt Nam và tác động đến vùng KTTĐ miền Trung. - Luận án đã đề xuất năm giải pháp bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu, trong đó chú trọng đến giải pháp tăng cƣờng liên kết, hợp tác giữa các địa phƣơng trong vùng trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận + Xây dựng khái niệm, đặc điểm và làm rõ yêu cầu đối với FDI ở vùng KTTĐ. + Phân tích tác động của FDI đến phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ, làm rõ các nhân tố tác động đến FDI ở vùng KTTĐ + Nghiên cứu về thu hút FDI ở một số nƣớc từ đó rút ra một số bài học bổ ích cho vùng KTTĐ miền Trung. - Về mặt thực tiễn + Làm rõ thực trạng của FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, những hạn chế và nguyên nhân của nó. + Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI ở vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung luận án gồm 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
  • 13. 7 Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
  • 14. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong phạm vi tƣ liệu mà tác giả bao quát đƣợc, đã có những công trình trong và ngoài nƣớc liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài nghiên cứu. 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các tác giả ngoài nƣớc 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chung - Trong cuốn sách “Lý thuyết FDI, chứng cứ và thực hành” của Imad A. Moosa (2002), tác giả cho rằng FDI là một vấn đề quan trọng, đã thu hút đƣợc sự chú ý của các nhà kinh tế học cũng nhƣ các chính trị gia và các nhà hoạch định chính sách. Tác giả trình bày cuộc khảo sát của các cơ quan trung ƣơng và các ý tƣởng liên quan đến FDI và khẳng định, nó sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị. Ông đã định nghĩa về FDI, phân tích ngắn gọn các lý thuyết FDI và xem xét yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện nó. Tác giả phân tích tác động của FDI đến phát triển kinh tế của nƣớc sở tại và sự tăng trƣởng của MNE. Tác giả cũng trao đổi các phƣơng pháp thẩm định dự án FDI. Ngoài ra, tác giả cung cấp thêm các trao đổi, thảo luận về các chủ đề nhƣ rủi ro quốc gia, ngân sách vốn, chuyển giá cũng nhƣ kiểm soát và đánh giá hiệu suất trong các MNE. - Nick J. Freeman (2002), “Foreign Direct Investment in Cambodia, Laos and Vietnam: an Overview” (FDI tại Campuchia, Lào và Việt Nam: Giới thiệu tổng quan). Ở nghiên cứu này, tác giả cho rằng, cả Campuchia, Lào và Việt Nam đều tích cực hoạt động thu hút FDI và đã làm nhƣ vậy trong một số năm. Dòng vốn FDI đƣợc coi là một phƣơng pháp thúc đẩy tăng trƣởng và phát
  • 15. 9 triển kinh tế, nó giúp hỗ trợ trong quá trình chuyển đổi bao gồm cả cải cách kinh tế và các biện pháp tự do hóa kinh doanh đƣợc triển khai tại ba nƣớc này. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động FDI ở các nƣớc này là tƣơng đối cởi mở. Khi dòng vốn FDI đã đƣợc tích luỹ và gia tăng, các cơ chế ĐTNN đã tiếp tục cải thiện, cùng với những cải thiện về môi trƣờng kinh doanh trong những nƣớc chủ nhà thì có ít nghi ngờ về những tiến bộ đã đạt đƣợc trong hoạt động FDI tại Campuchia, Lào và Việt Nam. Tác giả đã không đi sâu phân tích những chi tiết cụ thể của hoạt động FDI trong ba nƣớc Đông Dƣơng mà thay vào đó là đặt hoạt động FDI trong bối cảnh thích hợp của lịch sử, của xu hƣớng toàn cầu gần đây của dòng FDI, của môi trƣờng kinh doanh quốc tế từ đó đƣa ra những đề xuất để ba nƣớc thành công hơn trong thu hút FDI. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển KT-XH nƣớc nhận đầu tƣ Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về tác động của FDI đến phát triển KT-XH đƣợc thực hiện bởi nhiều tác giả, với đa dạng đối tƣợng nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu. Về đối tƣợng nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài chủ yếu ở cấp độ quốc gia, khu vực bao gồm nhiều quốc gia. Karikari (1992) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế ở Ghana giai đoạn 1961-l988, kết quả cho thấy FDI không ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế, trong khi tăng trƣởng kinh tế tác động làm giảm nhẹ dòng vốn FDI. Theo tác giả, kết quả này có thể là do khối lƣợng vốn FDI không đáng kể theo dữ liệu thời gian, tác động FDI làm tăng tự do thƣơng mại hơn là thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Haddad và Harrison (1991, 1993) cũng không tìm thấy tác động đáng kể của FDI đến tăng trƣởng trong nƣớc khi thực hiện kiểm tra tác động tràn của FDI và tăng trƣởng kinh tế ở các công ty của Moroccan trong thời gian 1985-1989.
  • 16. 10 Từ những nghiên cứu trên cho thấy có mâu thuẫn về bằng chứng thực nghiệm trong các tài liệu liên quan đến vai trò của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ các nhân tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI. Tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế có thể là cùng chiều, ngƣợc chiều hoặc không đáng kể (Li và Liu, 2005). Nhiều phân tích đồng ý rằng tác động của FDI lên tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện trong nƣớc của nƣớc nhận đầu tƣ và xem đó là quyết định về tầm quan trọng và phạm vi tác động lan tỏa của các dự án FDI. Bài viết của Rhys Jenkins (2006), “Globalization, FDI and Employment in Vietnam” (Toàn cầu hóa, FDI và việc làm ở Việt Nam) trên Tạp chí của Tổng công ty xuyên quốc gia tập trung vào việc xem xét tác động của FDI đến giải quyết việc làm ở Việt Nam, một đất nƣớc đã đón nhận đáng kể dòng vốn nƣớc ngoài trong những năm 1990 nhƣ là một phần của gia tăng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Bài viết cho rằng, FDI có thể tác động đến việc làm của ngƣời lao động Việt Nam dƣới dạng: 1) FDI sẽ làm tăng việc làm trực tiếp cho lao động thông qua thu hút vào làm việc tại các DN của họ hoặc tăng việc làm gián tiếp thông qua các mối quan hệ với các DN trong nƣớc. 2) Các DN FDI duy trì số việc làm nhƣ cũ nếu nhƣ DN FDI mua lại DN trong nƣớc và không thay đổi công nghệ sản xuất. 3) FDI có thể dẫn đến giảm số việc làm nếu DN FDI mua lại DN trong nƣớc những thay đổi công nghệ hiện đại hơn, cần ít lao động hơn hoặc khi các công ty này thoái vốn, đóng cửa. Bài viết của Dilip Kuma Das (2007), “Foreign Direct Investment in China: Its Impact on the Neighboring Asian Economies” (FDI tại Trung Quốc: Tác động của nó đối với các nền kinh tế châu Á giáp ranh). Nghiên cứu chỉ rõ, tốc độ tăng trƣởng chóng mặt của Trung Quốc sau năm 1978 đã tăng cƣờng sự hiện diện của mình trong khu vực. Chuyên môn hóa dọc là một nguyên nhân chính đằng sau sự gia tăng mạnh mẽ của Trung Quốc trong khu vực nhập khẩu;
  • 17. 11 nhập khẩu để chế biến và xuất khẩu các sản phẩm cuối cùng, đã đƣợc phát triển đều đặn. FDI đã là một thành tố quan trọng của chiến lƣợc cải cách và tăng trƣởng của Trung Quốc và các DN FDI đã đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và toàn cầu hóa những nỗ lực của Trung Quốc. Bắt đầu từ năm 1979 với việc ban hành Luật Công bằng và liên doanh, Trung Quốc đã mở ra nhiều hơn các lĩnh vực ĐTNN và cải thiện đáng kể môi trƣờng đầu tƣ. FDI đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc tạo ra ngoại tác tích cực bằng cách tăng cƣờng vốn, tạo việc làm, đào tạo lao động, khuyến khích xuất khẩu và tiếp cận tốt hơn với công nghệ cao. 1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Kogruang, C (2002) nghiên cứu các nhân tố quyết định đến dòng FDI vào Thái Lan. Bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian ở Thái Lan trong giai đoạn 1970 – 1996 và phân tích đồng liên kết, tác giả phát hiện chi phí lao động, độ mở thƣơng mại và tỷ giá hối đoái quyết định dòng vốn FDI ở khu vực sản xuất trong khi quy mô thị trƣờng, chi phí lao động quyết định dòng vốn FDI trong khu vực phi sản xuất. - Hasnah và cộng sự nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của FDI ở Malaysia qua khảo sát 100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với 81 biến quan sát. Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích EFA rút trích đƣợc 16 yếu tố với 35 quan sát. Sau đó, phân tích hồi quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý nghĩa 5%), nguyên liệu, năng lƣợng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ có ý nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lƣợng có mối quan hệ dƣơng. Các yếu tố thị trƣờng, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế, lao động, cung cấp nƣớc, điện có ảnh hƣởng thuận chiều nhƣng không có ý
  • 18. 12 nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%. Nghiên cứu này đƣa ra khá nhiều biến quan sát (81 biến) nhƣng mẫu chỉ có 100 nên việc áp dụng phƣơng pháp phân tích EFA ít có ý nghĩa (thƣờng theo tỷ lệ 1:5). Vì thế, kết quả phân tích hồi quy chỉ xác định đƣợc 2 quan sát có ý nghĩa thống kê. - Bài viết ―Sự thăng trầm của FDI tại Việt Nam và tác động của nó vào sản xuất nâng cấp địa phƣơng‖ của Henrik Schaumburg-Muller (2003) cho rằng cuộc cải cách đổi mới vào năm 1986 đã bắt đầu phát triển khu vực tƣ nhân và mở cửa kinh tế để thu hút FDI. Trong điều kiện tƣơng đối, Việt Nam đã trở thành nƣớc tiếp nhận lớn của FDI vào giữa những năm 1990. Tuy nhiên, FDI dƣờng nhƣ tăng đỉnh điểm vào năm 1997 và kể từ đó đã dao động ở mức thấp hơn. Vậy là cái gì đã tác động đến thay đổi bên trong và bên ngoài trên các dòng chảy và thành phần của FDI đến Việt Nam và làm thế nào các dòng chảy của FDI đã ảnh hƣởng đến sự phát triển của các ngành sản xuất tƣ nhân. Trong sản xuất, nhiều ngành công nghiệp đã đi vào thay thế nhập khẩu đƣợc bảo hộ cao. Mặt khác, sự đóng góp của FDI đến xuất khẩu đã phát triển nhanh chóng. Thay đổi chính sách ở Việt Nam vẫn đang diễn ra và cũng là cần thiết. - Tác giả Edmund Malesky trong ―Quản trị tỉnh và FDI ở Việt Nam‖ (2007) cho rằng, gần đây FDI có mối tƣơng quan với quản trị kinh tế. Bởi vì hầu hết các phân tích của FDI là bức ảnh chụp đơn thuần của một quá trình lâu dài và năng động, nó làm cho ý nghĩa hơn để tập trung vào các biến số kết quả khác liên quan đến FDI. Ở đây, tác động của quản trị thậm chí còn ấn tƣợng hơn. Quản trị tốt hơn là kết hợp mạnh với tỷ lệ thực hiện FDI và các quyết định của DN nƣớc ngoài để bổ sung nguồn vốn cho các dự án hiện có. Kích thƣớc khác nhau của quản trị kinh tế có hiệu ứng khác nhau trên ba biến số kết quả. Minh bạch thông tin quản lý và các dịch vụ phát triển khu vực tƣ nhân, chẳng hạn nhƣ các hội chợ thƣơng mại và đào tạo công nghệ, có liên quan chặt chẽ với thu hút đầu tƣ. Tuy nhiên, giá thực hiện bị ảnh hƣởng mạnh nhất bởi việc tiếp cận và
  • 19. 13 bảo đảm quyền sở hữu cũng nhƣ khả năng để bảo vệ những quyền lợi tại tòa án. Đối với nghiên cứu về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI: Ab Quyoom Khachoo, Mohd Imran Khan (2012) kết luận quy mô thị trƣờng, tổng trữ lƣợng, cơ sở hạ tầng và chi phí lao động là yếu tố quyết định chính của dòng vốn FDI đến các nƣớc đang phát triển. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các tác giả trong nƣớc 1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chung - Luận án tiến sỹ kinh tế (2005) “Định hướng phát triển các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Ngô Công Thành, đã làm sáng tỏ các khái niệm về FDI và đặc điểm của chúng. Phân tích, làm rõ sự hình thành và phát triển của các hình thức FDI tại Việt Nam từ năm 1988 đến này và xu hƣớng vận động của các hình thức này. Luận án chƣa đề cập nhiều đến sự tác động của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng. - “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, của Nguyễn Thị Kim Nhã năm 2005, đã mô tả bức tranh toàn cảnh về thu hút FDI ở Việt Nam năm 1998 đến 2005, đánh giá các mặt thành công và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân ảnh hƣởng đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục xử lý để tăng cƣờng thu hút FDI trong thời gian tới. -“Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam‖, năm 2006 của Bùi Huy Nhƣợng. Tác giả của luận án ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về FDI, đã có những đóng góp mới về mặt lý luận liên quan đến triển khai và thúc đẩy triển khai thực hiện dự án FDI điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản
  • 20. 14 lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sau khi cấp phép đầu tƣ. Luận án cũng phân tích và đánh giá khá toàn diện bức tranh về tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo sự vận động của nguồn vốn này, từ việc thu hút đến triển khai hoạt động thực hiện các dự án. Trên cơ sở đó, tìm ra những nguyên nhân về phía Nhà nƣớc đang cản trở hoạt động triển khai thực hiện các dự án FDI, đây đƣợc coi là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính sách về FDI trong thời gian sắp tới. - “ Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000), Đề tài cấp Bộ của vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính, chủ nhiệm đề tài TS.Trƣơng Thái Phiên. Trong đề tài này, tác giả đã đƣa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI nhƣ: Đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch đối với FDI; hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài theo hƣớng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý; phân cấp và cơ chế hút vốn; nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cƣờng công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ; phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trong nƣớc phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI. - “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010”, đề tài cấp bộ của trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết là nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn FDI theo lộ trình đƣợc xây dựng từ năm 2003 - 2010. Lộ trình này đƣợc xây dựng nhƣ sau: Giai đoạn 2003 - 2005 tập trung vào việc hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ, giai
  • 21. 15 đoạn 2005 - 2008 định hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo đúng chiến lƣợc phát triển kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2010 biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút FDI. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đƣa ra những giải pháp khác nhau. - “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam‖, của Nguyễn Thị Ái Liên, năm 2011. Trong đó, luận án đã đƣa ra bức tranh tổng thể lý luận về môi trƣờng đầu tƣ gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ các chỉ số môi trƣờng đầu tƣ mà các nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và chƣa đầy đủ. Tác giả cũng rút ra và làm rõ hơn khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ, từ đó phân tích 5 đặc điểm của môi trƣờng đầu tƣ bao gồm: tính tổng hợp, tính hai chiều, tính động, tính mở và tính hệ thống. Luận án đã ƣu tiên các yếu tố trở ngại trong môi trƣờng đầu tƣ để đề xuất các giải pháp có tính hệ thống nhằm giải quyết các trở ngại này trong thời gian tới để thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI. Trong các yếu tố môi trƣờng đầu tƣ Việt Nam, tác giả tập trung vào các yếu tố của môi trƣờng mà Chính phủ có ảnh hƣởng mạnh, gồm: Môi trƣờng chính sách pháp luật, Thủ tục hành chính, Môi trƣờng kinh tế, Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Về phạm vi thời gian, tác giả nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ và ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ đến FDI từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới đến năm 2009. - Kỷ yếu hội thảo tổng kết 25 năm đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài. Kỷ yếu đã đề cập đến những đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và nhận định của các chuyên gia kinh tế về tình hình thực hiện và thu hút vốn FDI trong thời gian qua, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI trong thời gian tới. 1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các địa phƣơng hoặc vùng
  • 22. 16 - “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn FDI đầu tư vào Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005”, của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội, chủ nhiệm đề tài Trần Văn Lƣu. Đề tài đã đề cập một số vấn đề giải pháp chủ yếu nhƣ tƣ duy kinh tế, cải cách hành chính trong công tác xúc tiến thu hút FDI và xét duyệt cấp giấy phép đầu tƣ cho dự án; quy hoạch đô thị; phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm; thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa hình thức đầu tƣ, chính sách thuế; đền bù và giải phóng mặt bằng; quản lý vĩ mô, kiện toàn hệ thống pháp luật; cân đối nguồn tài chính để thực hiện công tác xúc tiến FDI, thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào các khu công nghiệp. - Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung‖, năm 2007 của NCS Hà Thanh Việt, cũng đã phân tích luận giải về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát đƣợc bối cảnh kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền Trung và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả của thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng Duyên hải miền Trung và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó, đề ra 3 nhóm giải pháp và có những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền Trung. Khoảng thời gian mà luận án nghiên cứu là từ năm 1988 đến năm 2005. Trong phạm vi luận án, tác giả đã đứng trên quan điểm quản lý Nhà nƣớc để đánh giá về khả năng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với một vùng kinh tế của đất nƣớc. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng là phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phƣơng pháp điều tra, phân tích tổng hợp, thống kê; phƣơng pháp diễn dịch và quy nạp. Tuy nhiên, khi đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI tác giả sử dụng phƣơng pháp luận giải thì tính khách quan không
  • 23. 17 đƣợc cao, việc sử dụng các phƣơng pháp định lƣợng sẽ phù hợp hơn trong trƣờng hợp này. - Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An”, của NCS Đặng Thành Cƣơng, năm 2012. Trong đó, luận án đã hệ thống bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ FDI theo cách tiếp cận vĩ mô đứng trên góc độ nhà quản lý, đó là: (1) Giá trị gia tăng (2) Mức độ đóng góp vào GDP, (3) Hệ số ICOR, (4) Năng suất lao động, (5) Hiệu quả sử dụng điện năng, sử dụng đât, (7) Mức độ đóng góp vào xuất khẩu, ngân sách Nhà nƣớc và tạo việc làm tại khu vực FDI; luận án cũng luận giải các chính sách để thu hút vốn FDI vào địa phƣơng là chính sách cơ cấu ngành tại địa phƣơng, chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách về đất đai, chính sách về lao động, về ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ, chính sách cải cách thủ tục hành chính và chính sách về xúc tiến đầu tƣ. Phạm vi nghiên cứu của luận án là địa bàn tỉnh Nghệ An, thời gian là từ năm 1988 đến năm 2010. Luận án đã nghiên cứu việc tăng cƣờng thu hút vốn FDI trên cả hai góc độ tăng cƣờng về mặt quy mô và tăng cƣờng về mặt sử dụng vốn dựa trên việc đánh giá thực trạng vốn FDI tại Nghệ An, đồng thời xây dựng và kiểm định mô hình phản ánh hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn FDI tại Nghệ An. - Luận án “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam”, của NCS Nguyễn Minh Tiến, năm 2014. Trong đó, luận án đã đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trƣởng kinh tế ở tổng thể vùng của Việt Nam. Đồng thời, kiểm định tác động của dòng vốn FDI đối với tăng trƣởng trong trƣờng hợp nghiên cứu riêng vùng và liên kết vùng ở Việt Nam. Luận án cũng đã nghiên cứu các yếu tố quyết định thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam để hỗ trợ trong việc đề xuất chính sách thu hút dòng vốn FDI phục vụ tăng trƣởng kinh tế. Luận án tiến hành nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI đến tăng trƣởng kinh tế đối với các liên kết vùng thuộc miền Bắc (gồm Đồng bằng
  • 24. 18 sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc); liên kết vùng thuộc miền Trung- Tây Nguyên (gồm Bắc Trung Bộ-Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên) và liên kết vùng thuộc miền Nam (gồm Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long). Tuy nhiên, trong luận án phạm vi nghiên cứu là 6 vùng kinh tế ở Việt Nam chứ vẫn chƣa phân tích sâu và cụ thể cho vùng KTTĐ miền Trung cũng nhƣ sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến FDI tại vùng này. 1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển KT-XH nƣớc nhận đầu tƣ - Luận án tiến sỹ kinh tế (2001) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hải Phòng” của Đào Văn Hiệp đã phân tích và đề cấp đến đầu tƣ nƣớc ngoài và CDCCKT ngành ở Việt Nam. Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận cơ bản và xu hƣớng vận động của đầu tƣ nƣớc ngoài cũng nhƣ vai trò của nó đến quá trình CDCC ngành kinh tế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đầu tƣ nƣớc ngoài và tác động của FDI đến CDCCKT ngành ở Hải Phòng theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phƣơng hƣớng và giải pháp thu hút, sử dụng đầu tƣ nƣớc ngoài thúc đẩy CDCCKT ngành ở Hải Phòng. Tuy nhiên, đề tài này chƣa đề cập đến FDI với CDCCKT thành phần, cơ cấu kinh tế vùng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mô hình ảnh hƣởng, tác động và mối quan hệ giữa FDI với cân đối cơ cấu kinh tế ngành, thành phần và vùng của Việt Nam. - ―Báo cáo Đầu tƣ công nghiệp Việt Nam 2011‖, Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc - UNIDO. Báo cáo này đã tìm hiểu về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong phát triển công nghiệp của Việt Nam, đánh giá và đƣa ra nhận định mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp công nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nƣớc thông qua điều tra khảo sát 1493 doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo; xây dựng
  • 25. 19 và dịch vụ công ích tại 9 tỉnh, thành phố là Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng và Hồ Chí Minh. Báo cáo đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nƣớc trong lĩnh vực công nghiệp. - Vũ Thị Thoa (2005), "Vai trò của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam ” trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Trong bài viết này, tác giả đã tập trung phân tích rõ về vai trò của KTCVĐTNN đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đó là: từng bƣớc làm chuyển biến cơ cấu nền kinh tế nƣớc ta theo hƣớng CNH, HĐH; góp phần cải thiện đời sống của nhân dân, tạo nhiều việc làm; tăng kim ngạch xuất khẩu; góp phần vào việc khai thác tiềm năng về vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại; kích thích việc cải cách và hoàn thiện thể chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối ở nƣớc ta. Sau cùng, tác giả rút ra nhận xét: để nâng cao hiệu quả hoạt động của KTCVĐTNN và tạo môi trƣờng hấp dẫn nhà ĐTNN, chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra những chính sách phù hợp nhằm thu hút và quản lý có hiệu quả KTCVĐTNN để phát triển nền kinh tế. - Bardhyl, D (2009) chỉ ra trong nghiên cứu của mình FDI là một trong những nhân tố quyết định tạo nên sự tăng trƣởng kinh tế ở Macedonia. Xu hƣớng tăng lên của dòng vốn vào FDI khiến quá trình chuyển dịch nền kinh tế và tự do hóa sâu sắc hơn, vì thế làm tăng mức độ mở cửa và hội nhập của Macedonia vào thị trƣờng thế giới. Tác giả sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo quý trong giai đoạn 1994 – 2008 và mô hình hiệu chỉnh sai số để xác định các nhân tố quyết định đến dòng FDI ở Macedonia. Kết quả cho thấy độ mở thƣơng mại, mức lƣơng và tỷ giá hối đoái là những nhân tố quyết định có ý nghĩa dƣơng trong khi chi tiêu chính phủ và số lƣợng việc làm là những nhân tố quyết định có ý nghĩa âm lên dòng vốn FDI ở Macedonia.
  • 26. 20 - Bài tham luận “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” của Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh tại Hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ nhất (15/4/2010) đã đánh giá mối quan hệ tƣơng tác giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam thời gian 1988-2009. Tác giả đã đƣa ra những nhân tố cơ bản tác động đến tăng trƣởng kinh tế của quốc gia nhƣ: Nguồn nhân lực, Vốn đầu tƣ, Tiến bộ công nghệ, Xuất khẩu và Tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời, khái quát tình hình tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1988-2009 qua chỉ tiêu GDP. Theo tác giả thì có những nhóm nhân tố tác động đến thu hút FDI là: Môi trƣờng đầu tƣ, Chất lƣợng cơ sở hạ tầng, Độ mở của nền kinh tế, Quy mô và tính chất thị trƣờng nội địa. Những đóng góp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam là: thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; góp phần quan trọng trong tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực; góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và cân đối vĩ mô. Bên cạnh đó, để khảo sát mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam nhóm tác giả xây dựng hai hệ phƣơng trình: (1) Tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế, (2) Tác động của tăng trƣởng kinh tế đối với FDI và sử dụng 3 phƣơng pháp ƣớc lƣợng: OLS, TSLS, GMM - “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ”, của Trần Thị Tuyết Lan năm 2014. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI theo hƣớng phát triển bền vững (PTBV) vùng KTTĐ; đánh giá đúng đắn thực trạng FDI theo hƣớng PTBV vùng KTTĐ Bắc Bộ, đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hƣớng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. Luận án đã nghiên cứu những ảnh hƣởng của FDI đến PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Thời gian nghiên cứu của luận án chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011. Trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau: phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng
  • 27. 21 pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp thống kê và so sánh, phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch, phƣơng pháp chuyên gia. Tuy nhiên, luận án chƣa nghiên cứu sâu về vấn đề tăng cƣờng thu hút FDI nhƣ thế nào cũng nhƣ chƣa đề cập nhiều đến yếu tố liên kết giữa các tỉnh trong vùng. - “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam’” của NCS Nguyễn Trọng Hải, năm 2008. Tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện các khái niệm, các chỉ tiêu, quy trình phân tích thống kê về hiệu quả kinh tế của FDI, đặc biệt luận án đã phát triển đƣợc: phƣơng pháp đồ thị không gian ba chiều trong phân tích nhân tố, phân tích dãy số thời gian đa chỉ tiêu, phƣơng pháp chỉ số mở rộng trong phân tích hiệu quả kinh tế, tác giả cũng đã đề xuất đƣợc các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng của công tác phân tích thống kê hiệu quả kinh tế FDI và tăng cƣờng hiệu quả FDI tại Việt Nam. Về thời gian nghiên cứu, luận án nghiên cứu tổng quan về tình hình FDI tại Việt Nam giai đoạn 1996-2005 và tiến hành vận dụng các phƣơng pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005. 1.1.2.4. Những công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Nguyễn Duy Quang (2007) trong công trình: "Đầu tƣ trực tiếp của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam" đã phân tích các yếu tố hấp dẫn nhà đầu tƣ thuộc Liên minh Châu Âu của Việt Nam và đƣa ra các kiến nghị nhằm tăng cƣờng thu hút nhiều hơn FDI của khu vực này vì đó là nguồn đầu tƣ có chất lƣợng cao. - Nguyễn Phi Lan (2006) kiểm tra phân bố FDI bằng cách sử dụng các biến quen thuộc với dữ liệu cấp tỉnh cũng cho rằng, yếu tố tăng trƣởng kinh tế, quy mô thị trƣờng, nguồn nhân lực, chi phí lao động, điều kiện CSHT, đầu tƣ trong nƣớc và tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng thuận chiều đến quyết định địa điểm của nhà ĐTNN.
  • 28. 22 - Nguyễn Mạnh Toàn (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào một địa phƣơng ở Việt Nam thông qua khảo sát 258 doanh nghiệp FDI ở Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội với bốn nhóm nhân tố (tài nguyên, CSHT, chính sách và kinh tế) đƣợc chia thành 08 tiểu nhóm chi tiết (nhân lực, tài nguyên, vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ƣu đãi và hỗ trợ, lợi thế chi phí, thị trƣờng tiềm năng). Kết quả cho thấy hạ tầng kỹ thuật; sự ƣu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng; chi phí hoạt động thấp là những nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng khi nhà ĐTNN xem xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới nhận dạng đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, chƣa xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến thu hút FDI. 1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể thấy rằng, tuy chủ đề thu hút vốn FDI không phải là vấn đề mới, nhƣng vẫn có những khoảng trống nghiên cứu cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn: Thứ nhất, hiện có rất ít công trình nghiên cứu xây dựng nội dung và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút FDI cho vùng kinh tế. Thứ hai, chƣa có công trình nào nghiên cứu về những bối cảnh về kinh tế chính trị hiện nay và ảnh hƣởng của nó đến sự dịch chuyển của dòng vốn. Thứ ba, các giải pháp chƣa làm nổi bật đƣợc vấn đề nổi cộm trong thu hút FDI mà các vùng kinh tế đang gặp phải đó là sự liên kết giữa các địa phƣơng trong vùng. Theo đó, để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay về vốn FDI, đồng thời lấp vào khoảng trống nghiên cứu, luận án hƣớng đến làm rõ các nội dung sau đây: - Cần nghiên cứu chuyên sâu các vấn đề về FDI ở vùng KTTĐ: đặc điểm về FDI ở vùng KTTĐ và yêu cầu đối với FDI ở vùng KTTĐ.
  • 29. 23 - Các tác động của FDI đối với phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ cần đƣợc nhìn nhận, nghiên cứu thấu đáo. - Đƣa ra kinh nghiệm về thu hút FDI của một số quốc gia để rút ra bài học có giá trị tham khảo cho vùng KTTĐ miền Trung. - Cần phân tích những đặc điểm nổi bật của riêng vùng KTTĐ miền Trung từ đó nâng cao hiệu quả trong thu hút FDI. - Phân tích những biến động mới về kinh tế chính trị trên thế giới, những thay đổi về dòng vốn FDI ở thế giới và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Phân tích thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, mặt hạn chế và nguyên nhân để làm căn cứ đẩy mạnh hoạt động thu hút FDI ở vùng. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính chất đặc thù cho vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
  • 30. 24 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 2.1.1. Khái niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Dòng vốn nƣớc ngoài đƣợc cung cấp bởi nhà ĐTNN cho các doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác với kỳ vọng lợi nhuận từ việc tham gia vốn ở doanh nghiệp mà họ đầu tƣ. Nhà đầu tƣ có quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp nƣớc chủ nhà tƣơng ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà họ nắm giữ. ĐTNN bao gồm FDI và đầu tƣ gián tiếp. Dƣới đây là một số định nghĩa FDI thƣờng sử dụng: Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), FDI là hoạt động đầu tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Nhƣ vậy, FDI là sự đầu tƣ với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể thƣờng trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh nghiệp trong một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà ĐTNN (doanh nghiệp FDI, công ty chi nhánh, chi nhánh ở nƣớc ngoài). Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu tƣ có ảnh hƣởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tƣ này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nƣớc ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN, hoặc nhận đƣợc từ
  • 31. 25 doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác. Theo Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc tài sản ở nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tƣ quản lý ở nƣớc ngoài phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ đƣợc gọi là "công ty mẹ", tài sản gọi là ―công ty con" hay "công ty chi nhánh" (WTO, 1996). Tóm lại, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư toàn bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp ở nước chủ nhà”. Nhƣ vậy, FDI đề cập đến hoạt động đầu tƣ để có đƣợc sự quan tâm lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành quyền kiểm soát, có tiếng nói hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp. Khái niệm, đặc điểm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Với góc độ tiếp cận từ nƣớc nhận đầu tƣ, thu hút FDI là tổng thể các chính sách và biện pháp mà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thực hiện nhằm khuyến khích nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN ở nƣớc mình dƣới hình thức trực tiếp SXKD, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho dân cƣ và tranh thủ vốn, công nghệ, thị trƣờng sẵn có của nhà ĐTNN. Thu hút FDI là việc làm chủ động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của nhà ĐTNN. Lợi ích của nhà ĐTNN khi đầu tƣ vào nƣớc khác là lợi nhuận, thị trƣờng và tối đa hóa chuỗi giá trị sản phẩm của họ. Do đó, muốn thu hút FDI, nƣớc nhận đầu tƣ phải có cơ chế, chính sách và biện pháp hấp dẫn các nhà ĐTNN. Hiện nay, nhiều nƣớc, nhất là nƣớc đang phát triển đã coi thu hút FDI còn là một bộ phận trong
  • 32. 26 chiến lƣợc phát triển dài hạn của mình. Thu hút FDI khác với khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc. Trước hết, thu hút FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có thành công hay không không chỉ phụ thuộc vào môi trƣờng đầu tƣ có thuận lợi và hấp dẫn hay không, mà còn phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nƣớc nhận đầu tƣ với nƣớc đầu tƣ và các nƣớc liên minh với nƣớc đầu tƣ. Nếu nƣớc nhận đầu tƣ bị nƣớc đầu tƣ cấm vận thì các nhà đầu tƣ của nƣớc đầu tƣ, thậm chí các nhà đầu tƣ của các nƣớc phụ thuộc vào nƣớc đầu tƣ, sẽ không thể chuyển vốn đến nƣớc nhận đầu tƣ. Vì thế, để thu hút FDI, các nƣớc nhận đầu tƣ phải điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hƣớng tạo quan hệ tốt với nƣớc khác. Thứ hai, mức độ mở cửa của một nƣớc đối với FDI cũng có giới hạn nhằm đảm bảo tính độc lập kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ. Điều này giới hạn khả năng thu hút FDI. Thƣờng chính phủ ƣu tiên khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc hơn thu hút FDI. Bởi vì nhà nƣớc nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nƣớc mình hơn công dân nƣớc khác, muốn tăng thu nhập cho nƣớc mình hơn cho nƣớc khác. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với FDI thƣờng chỉ đƣợc phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho phép chuyển vốn vào, rút vốn ra khỏi nƣớc nhận đầu tƣ. Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nƣớc ngoài. Khi thu hút FDI, các chính sách của chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ có tác động hạn chế do phải tƣơng tác với chính sách của nƣớc đầu tƣ, phải phù hợp với các cam kết trong các tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lƣợc di chuyển vốn của các công ty đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nƣớc nhận đầu tƣ khác. 2.1.2. Khái niệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm Vùng KTTĐ là một bộ phận cấu thành của lãnh thổ quốc gia (bao gốm
  • 33. 27 một số tỉnh, thành phố nhất định) hội tụ đƣợc các điều kiện, yếu tố và tiềm năng (điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH...) thuận lợi để phát triển với tƣ cách là vùng động lực, là đầu tàu có khả năng lôi cuốn, tác động lan tỏa theo hƣớng tích cực đến các vùng khác, cũng nhƣ toàn bộ đất nƣớc. Vùng KTTĐ có các đặc điểm chủ yếu sau (Ngô Doãn Vịnh, 2005): - Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố có đặc điểm khá tƣơng đồng nhau (về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh,...). Số lƣợng và phạm vi lãnh thổ của mỗi vùng KTTĐ có thể thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc. - Hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi, tập trung tiềm lực kinh tế và có vị thế hấp dẫn các nhà đầu tƣ, thể hiện ở sự vƣợt trội về kết cấu hạ tầng ; về chất lƣợng nguồn nhân lực, về trình độ phát triển kinh tế... - Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nƣớc và có thể hỗ trợ cho các vùng khác. - Có khả năng tạo tích lũy đầu tƣ để tái sản xuất mở rộng; đồng thời có thể tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nƣớc. Trên cơ sở đó, vùng KTTĐ không những tự đảm bảo nguồn tài chính, mà còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng khác. - Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch vụ then chốt, để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi cả nƣớc. Từ đây, tác động lan tỏa đến các vùng và tiểu vùng xung quanh. Từ các đặc điểm trên cho thấy, vùng KTTĐ là vùng có đầy đủ khả năng và các điều kiện cần thiết trong thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Qua cách lý giải trên, trong phạm vi luận án có thể hiểu: thu hút FDI vào vùng KTTĐ thực chất cũng là thu hút FDI nhƣng địa bàn thu hút và mục tiêu thu hút đã đƣợc xác định, đó là thu hút FDI vào một vũng lãnh thổ cụ thể đặt trong
  • 34. 28 mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị hành chính trong vùng nhằm mục tiêu nâng cao lợi ích chung của cả vùng. Nói cách khác, thu hút FDI vào vùng KTTĐ là nỗ lực của các địa phƣơng trong vùng nhằm đề ra và phối hợp thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn vùng hƣớng đến mục tiêu nâng cao lợi ích nhận đƣợc từ FDI của cả vùng. 2.1.3. Các hình thức đầu tƣ của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Theo hình thức thâm nhập: FDI đƣợc chia thành 2 loại: đầu tƣ mới và mua lại, sáp nhập qua biên giới. Đầu tƣ mới là hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn mới ở nƣớc ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thƣờng tạo ra cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nƣớc chủ nhà. Đây là hình thức FDI truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tƣ ở nƣớc phát triển đầu tƣ vào nƣớc đang phát triển, kém phát triển. FDI đƣợc thực hiện dƣới hình thức đầu tƣ mới bằng cách thiết lập công ty con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nƣớc sở tại và chủ yếu đƣợc thực hiện bởi MNE. Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở hữu, kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia, phải có đáng kể FDI chứ không chỉ là công ty xuất khẩu (Batra và cộng sự, 1979). Hơn nữa, công ty phải tham gia quản lý hoạt động của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng trong danh mục đầu tƣ tài chính thụ động. Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại, hợp nhất với một doanh nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động. Hình thức này đƣợc thực hiện rộng rãi ở nƣớc phát triển, nƣớc mới công nghiệp hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. - Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tƣ: có 4 hình thức FDI.  Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà đầu tƣ thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm
  • 35. 29 về kết quả kinh doanh.  Liên doanh là hình thức đầu tƣ mà một doanh nghiệp mới đƣợc thành lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nƣớc chủ nhà và nƣớc ngoài.  Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này thƣờng áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dƣới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm.  Các hình thức khác nhƣ: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tƣ ký kết với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện đầu tƣ và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, điện, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác. - Theo mục đích của nhà đầu tƣ: FDI bao gồm: đầu tƣ theo chiều ngang và theo chiều dọc.  Đầu tƣ theo chiều ngang là loại đầu tƣ mà công ty sao chép toàn bộ hoạt động, thiết lập nhà máy ở nƣớc ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong nƣớc, tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nƣớc khác nhau. Nhà đầu tƣ mở rộng, thôn tính thị trƣờng nƣớc ngoài cùng một loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thƣờng dẫn đến độc quyền, lợi nhuận không cao nhƣng rủi ro thấp.  Đầu tƣ theo chiều dọc là loại đầu tƣ mà công ty xác định từng giai đoạn sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi loại mặt hàng đƣợc đầu tƣ sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của mình theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với một chi tiết, thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nƣớc ngoài. Hình thức này đƣợc sử dụng khi mục đích của nhà đầu tƣ là khai thác nguồn nguyên liệu tự
  • 36. 30 nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại lợi nhuận cao vì khai thác đƣợc ở tất cả các khâu nhƣng rủi ro cao và thị trƣờng không rộng. - Ngoài ra, theo động cơ của nhà đầu tƣ, FDI đƣợc chia thành: đầu tƣ tìm kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị trƣờng, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản chiến lƣợc. Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù nƣớc chủ nhà và động cơ nhà đầu tƣ mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tƣ phù hợp. 2.1.4. Những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế 2.1.4.1. Những tác động tích cực Mặc dù còn nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI đƣợc nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi nhƣ là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tƣ, việc làm, tác động lan tỏa các điểm đến nƣớc chủ nhà (Gorg , 2004), cụ thể: (1) FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tƣ phát triển và đóng góp rất lớn vào GDP nƣớc chủ nhà, đƣợc thể hiện rõ nét ở hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có vốn ĐTNN đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tƣ của nền kinh tế Việt Nam từ sau năm 1990 cho đến này. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng góp của FDI vào tăng trƣởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng tác động tích cực nhƣ: FDI tác động tích cực vào mức tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh 1996-2000 (Hoa, 2002), hay FDI tác động tích cực và đáng kể đến tăng trƣởng kinh tế. (2) FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI
  • 37. 31 đƣợc coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn lực giữa nƣớc đầu tƣ và nƣớc chủ nhà. MNE từ nƣớc dồi dào vốn xuất khẩu sản phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nƣớc chủ nhà dồi dào lao động để gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá thƣơng mại, doanh nghiệp FDI ở nƣớc chủ nhà đƣợc cấp quyền kinh doanh để tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã đƣợc chứng minh ở nhiều nƣớc đang phát triển khi các nƣớc này áp dụng chiến lƣợc phát triển kinh tế theo định hƣớng xuất khẩu và FDI theo khuynh hƣớng này đã chứng tỏ là một chiến lƣợc thành công trong xuất khẩu và tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng của nƣớc chủ nhà. Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm tỷ lệ cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nƣớc. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt Nam đầu tƣ vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất khẩu do FDI trong các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động lực chính đằng sau sự tăng trƣởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam (Mai, 2001). Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt Nam nhƣ: FDI đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990- 2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất khẩu (Hoa, 2002), hay xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam và Hoa Kỳ (Quang và cộng sự, 2005). (3) FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh tế kém, đang phát triển thƣờng có trình độ công nghệ thấp. Tuy nguồn tài nguyên dồi dào nhƣng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nƣớc phát triển có thể cung cấp kỹ thuật cho các nƣớc đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả cho hoạt động này. Lợi ích đƣợc chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay
  • 38. 32 lợi nhuận từ khoản đầu tƣ đó. Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất của công ty trong nƣớc ở các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia. Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến buộc công ty trong nƣớc bắt chƣớc, sáng tạo. Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy công ty trong nƣớc tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động từ công ty con nƣớc ngoài tại địa phƣơng. Tuy nhiên, tác dụng này vẫn còn nhiều tranh cãi (Gorg H., 2004). Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ từng bƣớc hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề cao, tiếp cận đƣợc với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phƣơng thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các kết quả khác nhau. FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong những năm 90, mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực để cải thiện năng suất (nâng cấp kỹ năng lực lƣợng lao động) nhƣng hiệu ứng thấp (Saxenian, 1994). Đầu vào của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty địa phƣơng chỉ khoảng 32%, thấp hơn Thái Lan, Malaysia (Mirza, 2004). FDI có tác động lan tỏa đối với năng suất của ngành công nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 1995-1999 nhƣng hiệu ứng này trở nên yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có thể do ảnh hƣởng của việc ăn cắp trên thị trƣờng (Thuy, 2005). Sự hiện diện của FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). (4) FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà: nhà đầu tƣ thiết lập nhà máy ở nƣớc chủ nhà sẽ tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và giúp họ có đƣợc thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống. Không chỉ trực tiếp tạo ra công ăn việc làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc, FDI còn có thể gián
  • 39. 33 tiếp tạo ra việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng và thu nhập trung bình của lao động khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành khác (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, bằng chứng ở Việt Nam cho thấy tác động của FDI đến việc làm khá hạn chế, chỉ sử dụng khoảng 3% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế Việt Nam năm 2012. Số lƣợng lao động trung bình ở các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chỉ là 86 trong khi Thái Lan: 3.750, Malaysia: 2.699 (Mirza, H. and Giroud, 2004). Chẳng những ít tác động đến gia tăng việc làm, FDI có thể tác động tiêu cực (giảm việc làm) trong nƣớc bởi doanh nghiệp FDI có thể đẩy toàn bộ công ty trong nƣớc thất bại trong kinh doanh (Anh, N.N., and Thang, 2007). (5) FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước của nước chủ nhà: khu vực có vốn nƣớc ngoài đóng góp ngày càng tăng vào thu ngân sách Nhà nƣớc. Năm 2003, tỷ lệ thu ngân sách của khu vực này ở Việt Nam là 6,53% tổng thu ngân sách thì năm 2011 là 10,99%, trung bình thời kỳ 2002-2011 là 9%. Tỷ lệ này còn thấp bởi doanh nghiệp FDI đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi của Chính phủ (giảm thuế thu nhập ở những năm đầu hoạt động), nếu tính cả thu từ dầu thô (khoảng 15,65% năm 2011) thì tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực này khoảng 26% (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). (6) FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà: FDI có thể tác động trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông qua tăng trƣởng kinh tế) vào đói nghèo. Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng trƣởng kinh tế, gián tiếp tác động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải đƣợc chứng minh (Thoburn, 2004). Khi điều tra tác động của FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (1996 - 2000) cho thấy (Hoa, 2002), không có bất kỳ tác động trực tiếp của FDI đến đói nghèo nhƣng có tác động gián tiếp thông qua tác động tích cực đến tăng
  • 40. 34 trƣởng kinh tế, qua đó, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cƣ và nâng mức GDP đầu ngƣời. 2.1.4.2. Những tác động tiêu cực Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Đó là: (1) Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang chính trị để có đƣợc các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số MNE lớn buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có lợi cho họ. Các nƣớc lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai và việc thu hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích của các nƣớc lớn, đồng thời, FDI không chỉ là phƣơng tiện để tìm kiếm lợi nhuận, mà còn là một cách để đạt đƣợc một điều khiển nào đó, cả kinh tế và chính trị, ở nƣớc sở tại (Asta, 2010). (2) Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thƣờng có tiềm lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trƣờng quốc tế do quy mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian dài. Ngoài ra, MNE tham gia thị trƣờng toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả nên có sản phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, đƣợc mọi ngƣời biết đến. Vì thế, các công ty địa phƣơng nhỏ, hoạt động ở thị trƣờng nội địa của nƣớc chủ nhà không thể cạnh tranh, bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị mất thay vì tạo ra (Asta, 2010). (3) Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ hiện đại nhƣng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nƣớc chủ nhà với lý do sợ đánh mất lợi thế cạnh trạnh. Công nghệ đƣợc chuyển giao thƣờng là công nghệ cũ và nền kinh tế nƣớc chủ nhà không thể phát triển nhanh. Hơn nữa, thông tin không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ, không chính xác, có thể dẫn đến nƣớc chủ nhà thu hút công nghệ không đúng,
  • 41. 35 lạc hậu và công nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trƣờng (Asta, 2010). (4) Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của nƣớc chủ nhà là hiện tƣợng rất phổ biến của FDI. MNE khai thác cạn kiệt tài nguyên của nƣớc chủ nhà để tối đa hóa lợi nhuận và thƣờng bỏ qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trƣờng sống của địa phƣơng nhƣ những gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân. - Gây ô nhiễm môi trƣờng: Có thể nói một trong những tác động tiêu cực nhất của khu vực FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ là những ảnh hƣởng về môi trƣờng. Đặc biệt là tình hình ―xuất khẩu‖ ô nhiễm từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nƣớc đang phát triển có nguy cơ trở thành những nƣớc có mức ―nhập khẩu‖ ô nhiễm cao, nhiều nhất là Trung Quốc, Ân Độ, Việt Nam... - FDI ảnh hƣởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tƣ quá lớn và liên tục gia tăng trong những năm gần đây đã đặt môi trƣờng tự nhiên Việt Nam trƣớc những thách thức lớn. Nguy cơ ảnh hƣởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nƣớc, thuỷ sản, khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lƣu vực sông, gây tàn phá môi trƣờng tự nhiên chú trọng đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là các tài nguyên không tái tạo đƣợc nhƣ khoáng sản, khai thác mỏ...Các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cƣ trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo vệ môi trƣờng vẫn đang là thách thức lớn đối với Việt Nam hiện nay. (5) Hiện tượng “chuyển giá” trong đầu tư trực tiếp nước ngoài Các nhà ĐTNN thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh doanh tại nƣớc sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc chuyển lợi nhuận ra khỏi lãnh thổ do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu tóm, trốn thuế
  • 42. 36 tại nƣớc sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây thất thu lớn cho Nhà nƣớc, bóp méo môi trƣờng kinh doanh, tạo sức ép bất bình đẳng, gây phƣơng hại đối với những nhà đầu tƣ chấp hành tốt đúng nhƣ trong cam kết, làm suy giảm hiệu lực quản lý Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chủ trƣơng kêu gọi đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu tăng do số ngoại tệ dùng để nhập khẩu nguyên liệu vật tƣ luôn lớn hơn số ngoại tệ thu về khi xuất khẩu sản phẩm vì bán giá thấp hơn giá vốn. (6) Có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư. Các nhà ĐTNN vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thƣờng đầu tƣ vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của nƣớc nhận đầu tƣ tại làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hƣởng nếu không có cơ chế và những quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tƣ tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên sẽ bị khai thác quá mức, các nhà ĐTNN còn làm cho cơ cấu kinh tế bị méo mó, chậm đƣợc cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định chung của đời sống kinh tế xã hội quốc gia nhƣ khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột, sa thải công nhân hàng loạt... (7) Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nƣớc ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con đƣờng mở cửa kinh tế và đƣợc đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tƣ vào nƣớc ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
  • 43. 37 nhƣng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản tiền bất hợp pháp. Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết đối với nƣớc chủ nhà, nhƣng cũng có những tác động tiêu cực. Tuy nhiên, với xu hƣớng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI xuất hiện là hiện tƣợng tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển. Vấn đề đặt ra đối với nƣớc chủ nhà là làm thế nào để gia tăng dòng chảy FDI, phát huy tối đa tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực đối với nền kinh tế thông qua chính sách thu hút FDI phù hợp với đặc thù từng quốc gia, từng thời kỳ. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 2.2.1. Nội dung và tiêu chí hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Xây dựng các mục tiêu thu hút FDI Xây dựng mục tiêu thu hút FDI đƣợc hiểu một cách tổng quát là việc xây dựng những công việc hƣớng tới việc thu hút nguồn vốn FDI trong một khoảng thời gian, bao gồm: các kế hoạch, các hoạt động định hƣớng, từ việc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách đầu tƣ, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tƣ, tham gia các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh dịch chuyển dòng vốn FDI quốc tế và trong khu vực diễn ra linh hoạt hơn theo xu hƣớng hội nhập, thì Việt Nam cần đổi mới tƣ duy mạnh mẽ để khai thác hiệu quả nguồn vốn này phục vụ cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Đặc biệt, xu hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) diễn ra với tốc độ nhanh càng đòi hỏi phải có sự chọn lọc hơn trong thu hút FDI. Để xây dựng mục tiêu thu hút FDI hiệu quả thì cần phải rà soát, đánh giá quá trình phát triển của địa phƣơng; đánh giá các ngành mũi nhọn mà địa phƣơng đã chọn; việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó sẽ xác định
  • 44. 38 đƣợc nhu cầu thu hút FDI. Tiêu chí đánh giá nội dung này là: chất lƣợng các chiến lƣợc, kế hoạch thu hút FDI có khả thi, phù hợp với thực tế của địa phƣơng và bối cảnh hiện nay hay không. - Cải thiện môi trƣờng thu hút FDI Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút FDI là tạo lập môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn. Môi trƣờng đầu tƣ là tổng thể các bộ phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tƣ. Buộc các nhà đầu tƣ phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đƣa đến hiệu quả cao trong kinh doanh. Các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ trong vùng kinh tế gồm: môi trƣờng chính trị, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng văn hóa, xã hội, môi trƣờng thông tin. Để cải thiện môi trƣờng thu hút FDI thì cần phân tích các hạn chế của môi trƣờng thu hút FDI trƣớc đây, từ đó sẽ xác định đƣợc làm gì để cải thiện. Các yếu tố môi trƣờng thu hút FDI thƣờng cần đƣợc cải thiện là: thể chế, cơ sở hạ tầng (đất sạch, hệ thống cung cấp điện nƣớc, thông tin liên lạc), nguồn lao động, bộ máy quản lý (gọn nhẹ, hiệu quả, vì doanh nghiệp) Tiêu chí để đánh giá nội dung này là: niềm tin của nhà ĐTNN (chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh); chất lƣợng các chính sách (mức độ ƣu đãi, tính ổn định, tính minh bạch). Để xây dựng chính sách có chất lƣợng cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Trƣớc hết là xây dựng và duy trì môi trƣờng chính trị ổn định, hệ thống luật pháp đồng bộ. Tính chất ổn định của môi trƣờng chính trị thể hiện ở sự đầy đủ, rõ ràng, minh bạch của các thể chế chính trị. Mặc dù vùng KTTĐ không có cơ quan hành chính điều hành, nhƣng để môi trƣờng vùng KTTĐ đủ sức hấp dẫn nhà ĐTNN, thì các quyết định chính trị của chính quyền trung ƣơng và chính sách của địa phƣơng phải hợp lý, tuân thủ các cam kết có tính dài hạn, có cơ chế
  • 45. 39 đền bù khi thay đổi chính sách làm tổn hại lợi ích của nhà đầu tƣ. Đặc biệt, hệ thống luật pháp phải đảm bảo an toàn cho các nhà ĐTNN, đảm bảo hiệu lực thực thi các quan hệ giao kết hợp đồng. Đây là các điều kiện tiên quyết để nhà ĐTNN tin tƣởng bỏ vốn thành lập cơ sở SXKD lâu dài tại địa phƣơng. + Tạo lập môi trƣờng kinh tế thị trƣờng đồng bộ, nhất là thị trƣờng tài chính, thị trƣờng đất đai và thị trƣờng lao động cho phép các DN FDI hoạt động thuận lợi. Những điều kiện hạn chế tiếp cận thị trƣờng nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích của địa phƣơng phải đƣợc công bố công khai và hỗ trợ nhà ĐTNN tuân thủ. Tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trƣờng, hỗ trợ DN FDI tiếp cận nguồn lực theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng với các DN khác trong vùng. + Bên cạnh bảo đảm một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ trong vùng, cần bảo hộ ở mức độ nhất định cạnh tranh của sản phẩm trong nƣớc với với hàng nhập khẩu phù hợp, tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phục vụ công việc kinh doanh của họ. Các hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nƣớc thuộc những ngành đƣợc coi là non trẻ nên có một thời gian đƣợc bảo hộ để cạnh tranh đƣợc với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu. + Chính quyền địa phƣơng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thiết lập các kênh thông tin tạo thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà ĐTNN về các vấn đề chính sách, quy định luật pháp liên quan đến FDI, có thiện chí thu với nhà ĐTNN, hỗ trợ họ tháo gỡ khó khăn trong quá trình đầu tƣ. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ FDI Theo Tổ chức SRI, ―Xúc tiến đầu tƣ (XTĐT) tập hợp những hoạt động nhằm khuyến khích các tập đoàn, đơn vị kinh doanh tƣ nhân hay doanh nghiệp đầu tƣ mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nƣớc sở tại, qua đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là sự gia tăng trong số việc làm, doanh thu, lƣợng giá trị xuất khẩu hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác‖. Một cách tiếp cận khác
  • 46. 40 của Wells và Wint (2000) thì ―Xúc tiến đầu tƣ bao gồm những hoạt động marketing nhất định đƣợc thực hiện bởi các Chính phủ, tổ chức nhằm thu hút các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài‖. Các hoạt động này bao gồm: quảng cáo, gửi thƣ marketing trực tiếp, hội thảo đầu tƣ, tổ chức các phái đoàn XTĐT, tham gia hội chợ, triển lãm thƣơng mại, phát hành các ấn phẩm, tài liệu; các nỗ lực marketing trực tiếp; tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ đến thăm viếng, giao lƣu, hợp tác với các doanh nghiệp địa phƣơng, giúp đỡ nhà ĐTNN đƣợc cấp phép kinh doanh, chuẩn bị dự án, hƣớng dẫn nghiên cứu khả thi và các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ đi vào hoạt động. Nội dung của hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: Chiến lƣợc XTĐT, cơ quan XTĐT, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ, và hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Các yếu tố chính tác động đến hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: (1) Các mục tiêu phát triển KT-XH của quốc gia/ địa phƣơng; (2) Xu hƣớng đầu tƣ nƣớc ngoài; và (3) Môi trƣờng đầu tƣ. Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động XTĐT thì cũng cần phải phân tích những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua - Tiêu chí đánh giá của nội dung này là: (1) Số lƣợng, quy mô, cơ cấu các dự án FDI: tiêu chí này đƣợc đo bởi tổng vốn đăng ký, tổng vốn thực hiện, số lƣợng dự án, cơ cấu ngành nghề… của FDI. Số lƣợng, quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ cũng nhƣ mức độ tin cậy của nhà ĐTNN đối với môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc. (2) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ cấu FDI có thể đƣợc phân theo các tiêu chí khác nhau: hình thức đầu tƣ, ngành kinh tế, vùng kinh tế. - Đánh giá hiệu quả thu hút FDI Trƣớc đây: hoạt động thu hút chỉ tập trung vào quy mô, thu hút theo chiều rộng, không đi sâu vào chất lƣợng; dẫn đến thu nhập ngƣời lao động thấp; các