SlideShare a Scribd company logo
1 of 133
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
MÃ TÀI LIỆU: 80503
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THAO
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
TÁC GIẢ
Trần Thanh Nhân
LỜI CẢM ƠN
Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học và các
thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình theo học lớp Cao học Quản lý công.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai, đặc
biệt là Phòng Đầu tƣ đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc theo
học lớp Cao học Quản lý công HC20.N9 (niên khóa 2015-2017) tại Học viện
Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tôi về tài liệu,
thông tin, ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Cao học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao
đã tận tình hƣớng dẫn, động viên để tôi khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt
nhất luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Trần Thanh Nhân
DANH TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
1 BQLDA: Ban quản lý dự án
2 CBCC: Cán bộ, công chức
3 ĐTC: Đầu tƣ công
4 GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn
5 GS: Giáo sƣ
6 HĐND: Hội đồng Nhân dân
7 ICOR: Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lƣợng
8 KBNN: Kho bạc Nhà nƣớc
9 KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tƣ
10 KT-XH: Kinh tế - xã hội
11 NSNN: Ngân sách nhà nƣớc
12 ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
13 PPP: Hợp tác công– tƣ (Public-Private Partner)
14 PGS: Phó Giáo sƣ
15 QLNN: Quản lý nhà nƣớc
16 TP: Thành phố
17 TS: Tiến sĩ
18 UBND: Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Tên bảng Trang
Sơ đồ
2.1
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh
Đồng Nai
45
Bảng
2.2
Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự
án giai đoạn 2011-2015
49
Bảng
2.3
Kế hoạch vốn bố trí các dự án đầu tƣ công giai đoạn
2011-2015 (Nguồn ngân sách tỉnh quản lý)
50
Bảng
2.4
Kiến nghị cắt giảm chi đầu tƣ công tỉnh Đồng Nai của
KTNN Khu vực XIII giai đoạn 2011-2015
61
Bảng
2.5
Tình hình quyết toán dự án/công trình/hạng mục công
trình hoàn thành nguồn ngân sách tỉnh quản lý giai đoạn
2011-2015
63
Bảng
2.6
Tình hình tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán
tính đến ngày 31/12/2015 của tỉnh Đồng Nai
65
Bảng
2.7
So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tƣ giữa Đồng Nai và cả
nƣớc
67
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………. 01
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ CÔNG………………………………………………………… 07
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công………………………… 07
1.1.1. Một số khái niệm………………………………………………… 07
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý
nhà nƣớc về đầutƣ công……………………………………………….. 09
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………….……………………… 12
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công..........................….. 12
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.....………………….. 13
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ công.......................................................................................... 27
1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai…………….........…………… 30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của một số địa
phƣơng…………………………………………………………………. 30
1.3.2. Bài học cho Đồng Nai…………………………………………… 34
TIỂUKẾT CHƢƠNG 1…………………………………………………… 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
CÔNG TẠITỈNHĐỒNGNAI...................................................................... 36
2.1.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai……………..………….. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên-xã hội………………………………………... 36
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội................................................................. 37
2.1.3. Tình hình đầu tƣ công của tỉnh ĐồngNai giai đoạn2011-2015.... 38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai………………........................................................................................ 40
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tƣ công............................................................................................... 40
2.2.2. Hoạt độngcủa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công....... 42
2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ công....................................................... 45
2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán............. 60
2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết
toán, xử lý sau quyết toán........................................................................ 62
2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt độngđầu tƣ công....................................................... 66
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai......................................................................................................... 67
2.3.1. Những kết quả đạtđƣợc................................................................. 67
2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại................................................................. 71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém....................................... 74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2………………………………………………… 77
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG
NAI.............................................................................................................. 78
3.1. Phƣơng hƣớng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới…............................................................. 78
3.1.1. Phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công.......................................................................................... 78
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai………………………………... 80
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai....................................................................................................................... 81
3.2.1. Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện định chế quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công............................................................................................... 81
3.2.2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tƣ công………….. 85
3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tƣ
công…….................................................................................................. 97
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công…………………....……………........................................... 99
3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tƣ phát triển, chú trọng
hình thức PPP……………………......………………………………..... 100
3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
đốivới hoạt độngcủa đầu tƣ công……....……………………………… 103
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
công………………………………………………………………………... 105
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chínhphủvàcác Bộ…………………. 105
3.3.2. Kiến nghị vớiHĐND và UBND tỉnh…………………………... 106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3………………………………………………….. 107
KẾT LUẬN................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các dự án phải thu hồi sau quyết toán (nguồn
ngân sách tỉnh quản lý) tính đến ngày 31/12/2015.
Phụ lục 2: Danh sách một số dự án để xảy ra sai sót trong quản lý và
sử dụng vốn đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
Phụ lục 3: Danh sách một số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản tại
tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2013.
Phụ lục 4: Danh sách một số dự án hoàn thành chậm quyết toán tại
tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2015.
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc có tỷ lệ đầu tƣ/GDP
cao nhất trên thế giới, trong đó đầu tƣ công (ĐTC) chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng đầu tƣ, cao hơn hẳn FDI và đầu tƣ tƣ nhân. Thật vậy, trong những
năm qua, tỷ trọng ĐTC trong tổng vốn đầu tƣ xã hội luôn ở mức trên, dƣới
40%. Do ĐTC chiếm tỷ trọng lớn, nên bất kỳ sự thay đổi về tốc độ tăng
trƣởng ĐTC, đều ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng tổng mức đầu tƣ.
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, ĐTC ở Việt Nam
thƣờng kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó,
Chính phủ khóa XIII, giai đoạn 2011-2015 đã chủ trƣơng tái cấu trúc nền kinh
tế với ba trụ cột: Thắt chặt ĐTC từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN), tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng thƣơng mại và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nƣớc, trọng
tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc.
Trong sự nghiệp đổi mới, Đồng Nai luôn giữ vững vị trí, vai trò của một
tỉnh trọng điểm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của khu
vực phía Nam và của cả nƣớc, với mức tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh luôn cao hơn mức bình quân của cả nƣớc. Một trong những nhân tố
quan trọng của những thành tựu nêu trên là những hoạt động ĐTC, trong đó
có quản lý nhà nƣớc (QLNN) trên lĩnh vực này.
Tuy nhiên, cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc, QLNN về ĐTC
tại Đồng Nai còn thiếu sót, yếu kém: Chất lƣợng một số quy hoạch chƣa đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững; Kế hoạch bố trí vốn chƣa thực sự hợp lý;
Hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC chƣa cao, dẫn đến lãng
2
phí và thất thoát vốn đầu tƣ; Hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát
đánh giá đầu tƣ còn mang tính hình thức.
Trong bối cảnh nền kinh tế cả nƣớc nói chung và tại Đồng Nai nói riêng,
đang đối diện với rất nhiều thách thức, khó khăn nhƣ áp lực lạm phát, cơ sở
hạ tầng chƣa đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, sức ép cạnh tranh trong và
ngoài nƣớc… Muốn vƣợt qua đƣợc những thách thức này, Đồng Nai cần phải
cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lƣợng QLNN nói chung và hiệu quả công tác
QLNN đối với ĐTC nói riêng. Thực tiễn đang đòi hỏi các cơ quan QLNN về
ĐTC trong tỉnh phải có giải pháp phù hợp. Đồng thời khẩn trƣơng và quyết
liệt giải quyết để ĐTC thực sự là động lực quan trọng cho Đồng Nai sớm đạt
mục tiêu là tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”. Thông qua quá trình nghiên
cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện
tốt và nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, đáp ứng đƣợc đòi
hỏi ngày càng cao của địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để chuẩn bị cho Luận văn cao học với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”, học viên đã tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu
liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Xin giới thiệu một số tài liệu mà học viên
tham khảo, vận dụng cụ thể là:
- Để nhận thức sâu hơn về khái niệm, bản chất và hình thức, các quy
định pháp lý, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ĐTC, thực trạng
ĐTC tại các quốc gia và kinh nghiệm tái cơ cấu ĐTC cho Việt Nam, tổng
quan về ĐTC giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đƣa ra một số định hƣớng đổi
mới ĐTC, trong đó có QLNN về ĐTC giai đoạn 2011-2020, không thể bỏ qua
một số công trình, quyển sách, nhƣ: - TS.Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái,
3
(2011), Đầu tư công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà
Nội [3]; Nguyễn Đức Kiên (2014), Tái cơ cấu đầu tư công để phát triển bền
vững, Nxb Giao thông vận tải [27]; GS.TS Vƣơng Đình Huệ (2014), Thực
hiện chủ trương cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Tạp chí Cộng sản, tháng 10/2014
[24]; TS.Vũ Thành Tự Anh, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công - Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế
Fullbright [4]; TS.Vũ Cƣơng (2014), Tăng cường hiệu lực của hệ thống quản
lý đầu tư công theo tinh thần Luật Đầu tư công tại Việt Nam, Tạp chí Phát
triển Kinh tế, số 206 tháng 8/2014 [11]; TS. Nguyễn Thị Phú Hà (2014), Tác
động của Luật Đầu tư công, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 18/2014 [18].
Đây là các công trình nghiên cứu trong thời điểm ĐTC tại Việt Nam đã
bộc lộ nhiều bất cập, do vậy các tác giả đã phân tích về thực trạng và đề xuất
nhiều giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về ĐTC, nhất là sau
khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực.
Trong đó, đáng chú ý nhƣ: (1) Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu
tƣ; (2) Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng quy hoạch, tăng cƣờng kỷ luật
thực thi quy hoạch, đảm bảo gắn kết chiến lƣợc với quy hoạch và kế hoạch
phát triển KT-XH; (3) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra,
giám sát, minh bạch thông tin, đánh giá và kiểm toán các dự án đầu tƣ sử
dụng vốn Nhà nƣớc; (4) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng hoàn thiện khung
pháp lý về quản lý đầu tƣ.
- Một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về QLNN về ĐTC nói chung, là
những tài liệu tham khảo quý báu giúp cho việc hoàn thành luận văn này.
Tiêu biểu, nhƣ: Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công ở
Thành phố Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh[1]; Nguyễn Thụy Hải
4
(2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội [19]; Nguyễn Thị Ngọc Hân (2010), Vai trò của nhà nước
đối với đầu tư công ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [20]; Trần Thị Thanh Hƣơng
(2015), Quản lý nhà nước về đầu tư công của tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [26];
Huỳnh Quốc Thuấn (2015), Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng tại
huyện Cờ Đỏ, Thànhphố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [47]; Thân Đăng Phong (2013), Quản lý
nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh [37].
Tuy nhiên, những công trình nêu trên chƣa có công trình nào nghiên cứu
sâu QLNN về ĐTC tại Đồng Nai. Với cách tiếp cận của mình, đề tài “Quản
lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai” sẽ không trùng lắp với các
công trình đã công bố.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận của việc
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất giải pháp
để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ cơ
bản, đó là: (1) Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và QLNN cấp tỉnh
về ĐTC; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và QLNN về ĐTC tại tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn đề liên quan đến
nội dung, quy trình QLNN về ĐTC. Nhƣng đƣợc giới hạn trong phạm vi
QLNN đối với các dự án ĐTC sử dụng vốn NSNN, thuộc nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn từ năm 2011-
2015, định hƣớng, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về QLNN, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng để nhìn
nhận rõ hai mặt của vấn đề ĐTC từ nguồn vốn NSNN.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, tùy theo từng nội dung xác định, Luận văn
tiến hành các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết,
thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp kết hợp phƣơng pháp chuyên gia thông
qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành. Nguồn số
liệu đƣợc tác giả thu thập các báo cáo, số liệu của Tổng cục Thống kê, Kiểm
toán Nhà nƣớc (KTNN) Khu vực XIII, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
(KH&ĐT), Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) tỉnh Đồng Nai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng QLNN đối với ĐTC, qua
đó giúp đƣa ra các chính sách quản lý ĐTC một cách hiệu quả hơn, giúp duy
trì tốc độ phát triển kinh tế cao của tỉnh nhà trƣớc các thách thức trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Luận văn cũng có thể góp phần làm giàu thêm cứ liệu khoa học cho việc
hoạch định đƣờng lối và chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của
Nhà nƣớc trong nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTC ở cả nƣớc nói chung và
tỉnh Đồng Nai nói riêng.
6
7. Kết cấucủa luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.1.1. Một số khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tƣ theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại: tiền vốn,
tài nguyên, sức lao động, trí tuệ để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu
về cho chủ đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra, nhằm mục đích: phát triển bền vững, lợi ích quốc gia, cộng đồng và
nhà đầu tƣ.
Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong tƣơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Qua đó, có thể định nghĩa: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế - xã hội”. Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tƣ có thể chia thành
đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ công.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công.
Có nhiều quan niệm về ĐTC, các khái niệm có nội hàm nhƣ sau: (1)
ĐTC là đầu tƣ của Nhà nƣớc vào khu vực công. ĐTC là đầu tƣ vì mục tiêu
của chính sách công hoặc phục vụ những lợi ích công cộng; (2) ĐTC là quá
trình Nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tƣ vào phát triển KT-XH; (3)
ĐTC là việc sử dụng vốn Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án
phục vụ phát triển KT-XH không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, nói cách
khác là không vì mục tiêu kinh doanh; (4) ĐTC là đầu tƣ của một chủ thể đặc
8
biệt – đó là Nhà nƣớc. Theo quan điểm này thì ĐTC đƣợc hiểu rất rộng, nếu
một dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi Nhà nƣớc thì dự án đó đƣợc quan niệm
là ĐTC, không phân biệt nguồn vốn, mục đích đầu tƣ.
Ở Việt Nam, bƣớc vào thời kỳ đổi mới khái niệm ĐTC đã đƣợc đặt ra,
nhƣng lại đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, chủ yếu là: ĐTC
hay đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Việt Nam thƣờng đƣợc hiểu bao gồm tất cả các
khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nƣớc tiến hành, bao gồm: (1) Đầu tƣ từ ngân sách; (2) Đầu tƣ theo các
chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đƣợc thông qua trong kế hoạch ngân sách
hằng năm; (3) Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi
nhất định; (4) Đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Theo tác giả, việc đƣa đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc vào phạm
vi của ĐTC là không phù hợp với bản chất và chức năng chính của ĐTC. Bởi
vì, ĐTC là đầu tƣ để phục vụ lợi ích chung, xây dựng nền tảng phát triển và
tăng trƣởng cho quốc gia hoặc địa phƣơng. Mặt khác, ĐTC chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực mà khu vực tƣ nhân không thể hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả, không nhằm mục đích kinh doanh.
Tác giả nhất trí với khái niệm ĐTC đã đƣợc xác định tại Luật Đầu tƣ
công (2014), theo đó lĩnh vực ĐTC sẽ bao gồm: (1) Đầu tƣ chƣơng trình, dự
án kết cấu hạ tầng KT-XH; (2) Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tƣ
và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tƣ của Nhà
nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công-tƣ.
Vốn ĐTC theo quy định hiện hành, bao gồm: vốn NSNN, vốn công trái
quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phƣơng,
vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa
9
đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để
đầu tƣ.
Đây là định nghĩa đã đƣợc luật hóa và phản ánh đƣợc bản chất của ĐTC.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm ĐTC sẽ đƣợc sử dụng đúng
theo Điều 4, Luật Đầu tƣ công: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công.
Quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước vào quá trình đầu tư công, do các cơ quan trong hệ
thống hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự
án công, ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước
nhằm tránh thấtthoát, lãng phíngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu
tư công phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất.
Theo khái niệm này, cần quan tâm các yếu tố: (1) Nhà nƣớc quản lý
ĐTC bằng quyền lực nhà nƣớc theo pháp luật; (2) Chủ đầu tƣ chỉ là đại diện
cho sở hữu nhà nƣớc trong các dự án công; (3) QLNN về ĐTC nhằm đảm bảo
cho hoạt động ĐTC phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí
thấp nhất; (4) Chủ thể QLNN về ĐTC chủ yếu do các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nƣớc thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý
nhà nước về đầu tư công.
1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công.
ĐTC là loại hình đầu tƣ đặc thù, so với các loại hình đầu tƣ khác, ĐTC
có những đặc điểm riêng, nhƣ sau:
10
(1) Chủ thể ĐTC là Nhà nƣớc. Luật Đầu tƣ công của Việt Nam quy định
chủ đầu tƣ và cơ quan quản lý là các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc. Việc thực
hiện dự án ĐTC và QLNN về ĐTC là trách nhiệm của Nhà nƣớc, bao gồm
các cấp, các ngành từ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan cấp trung ƣơng, cho đến
chính quyền địa phƣơng các cấp. Các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc quản lý toàn
diện quá trình ĐTC với các chức năng từ ban hành chính sách, cơ chế quản lý,
hƣớng dẫn, đến hỗ trợ, kiểm tra, giám sát.
(2) ĐTC là khoản chi tích lũy NSNN. Chi ĐTC trực tiếp làm gia tăng số
lƣợng và chất lƣợng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân; là cơ sở và nền
tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân
đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia,
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự
phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài
và tạo động lực cho sự tăng trƣởng.
(3) Quy mô và cơ cấu chi ĐTC của NSNN không cố định. Nhà nƣớc sẽ
điều chỉnh quy mô và cơ cấu ĐTC cho phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-
XH của Nhà nƣớc và tình hình KT-XH trong từng thời kỳ.
(4) Chi ĐTC phải gắn chặt chi thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tƣ. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tƣ với chi thƣờng xuyên
sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để sữa chữa, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng.
Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết
giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan, không tính
đến hiệu quả khai thác.
(5) Quá trình đầu tƣ cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động ĐTC chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không
gian tự nhiên, của tình hình KT-XH và thƣờng phải trải qua thời gian dài mới
có thể thấy rõ đƣợc hiệu quả của hoạt động ĐTC đó.
11
(6) Hoạt động ĐTC thƣờng đòi hỏi một khối lƣợng tiền vốn, vật tƣ rất
lớn và mang tính chất lâu dài.
(7) Nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động ĐTC là từ Nhà nƣớc, kể cả vốn
công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa
phƣơng, vốn ODA...
(8) Mục tiêu của hoạt động ĐTC là các chƣơng trình, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng và phát triển KT-XH, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu
của chính sách công.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư công.
Ngoài đặc điểm chung của QLNN về kinh tế, QLNN về ĐTC còn có một
số đặc điểm riêng, đó là: (1) QLNN về ĐTC phải đƣợc đặt trong chiến lƣợc
phát triển KT-XH, trong tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, cả về chính
sách lẫn quy hoạch; (2) QLNN về ĐTC là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng
lớn và đa dạng với nhiều loại nguồn vốn, đầu tƣ cho nhiều loại công trình, dự
án khác nhau, với những hình thức đầu tƣ khác nhau; (3) QLNN chỉ chủ động
đối với nguồn vốn NSNN chi cho ĐTC, đối với các nguồn vốn khác, Nhà
nƣớc phải thông qua chính sách, cơ chế nhằm định hƣớng, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế và dân cƣ tham gia ĐTC; (4) QLNN về ĐTC gắn với
điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc gia, của địa phƣơng, của ngành trong từng
thời kỳ nhất định; (5) QLNN về ĐTC phải nhằm đạt hiệu quả cả về kinh tế và
hiệu quả xã hội, ĐTC phải gắn với phát triển bền vững theo mục tiêu chiến
lƣợc đã định.
1.1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công.
Thực tiễn tại Việt Nam, cũng nhƣ trên thế giới đều cho thấy, hiệu quả
ĐTC không phụ thuộc vào tỷ trọng vốn ĐTC so với tổng đầu tƣ xã hội, mà
phụ thuộc vào sự quản lý, điều hành của Nhà nƣớc đối với ĐTC. Nhà nƣớc
phải quản lý đốivới hoạt động ĐTC bởi đó là vốn của nhà nƣớc, do Nhà nƣớc
12
làm đại diện chủ sở hữu hoặc nguồn vốn do Nhà nƣớc thống nhất quản lý
(vốn do nhà nƣớc vay trong hay ngoài nƣớc).
Vì vậy, QLNN về ĐTC mang tính tất yếu, thể hiện trên các yếu tố sau:
- Một là, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò quyết định trong điều hành và quản
lý toàn bộ nền KT-XH, quyết định đến sự tăng trƣởng kinh tế và an sinh xã
hội của đất nƣớc. Trong phát triển kinh tế, vai trò điều hành của Nhà nƣớc có
ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm
của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, các chính sách ĐTC.
- Hai là, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu ĐTC là duy
trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo chiến lƣợc KT-XH đã đƣợc
hoạch định, đem lại phúc lợi xã hội lớn nhất cho đông đảo quần chúng nhân
dân chứ không phải cho một nhóm lợi ích nào đó.
- Ba là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật phải đảm bảo ĐTC là cơ sở
cho sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
khác, tránh những can thiệp gây hạn chế đầu tƣ, làm méo mó thị trƣờng.
- Bốn là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật và hệ thống tổ chức, bộ máy
của mình để quyết định chủ trƣơng, triển khai thực hiện, bảo đảm sử dụng
đúng minh bạch, và tiết kiệm nguồn vốn đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí
trong quá trình ĐTC.
Nhƣ vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của ĐTC và những hệ quả to
lớn từ việc ĐTC kém hiệu quả mang lại, QLNN về ĐTC lại càng cần thiết và
mang tính tất yếu.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.2.1. Nguyên tắc quản lýnhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Một là, tuân thủ các quy định của pháp luật về ĐTC. QLNN về ĐTC
trƣớc tiên phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhƣ Luật Đầu tƣ công,
13
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu... và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên
quan nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, cũng nhƣ pháp lý của hoạt động QLNN về
ĐTC.
- Hai là, phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển
KT-XH 05 năm của đất nƣớc, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát
triển ngành. Nguyên tắc này giúp đảm bảo việc thực hiện đầu tƣ có ƣu tiên,
trọng điểm, phù hợp với các quy hoạch và chiến lƣợc phát triển của từng
ngành, vùng, qua đó tránh việc đầu tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả
nguồn lực ĐTC.
- Ba là, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ĐTC.
- Bốn là, quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tƣ tập trung, đồng bộ, chất lƣợng, tiết kiệm, hiệu quả
và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát, lãng phí.
- Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTC. Công
khai minh bạch trong QLNN về ĐTC giúp việc giám sát, đánh giá, kiểm tra
đối với ĐTC đƣợc hiệu quả, hiệu lực và tăng cƣờng đƣợc sự tham gia giám
sát của ngƣời dân đối với các hoạt động ĐTC.
- Sáu là, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tƣ hoặc đầu tƣ theo
nhiều hình thức, nhất là hình thức đối tác công-tƣ vào dự án kết cấu hạ tầng
KT-XH và cung cấp dịch vụ công. Nguyên tắc này phù hợp với xu hƣớng của
thế giới, đó là kêu gọi sự tham gia của khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào các dự án
cơ sở hạ tầng, giúp giảm gánh nặng cũng nhƣ rủi ro đối với NSNN, các dự án
đƣợc vận hành hiệu quả hơn, cũng nhƣ tạo nên sự sáng tạo, trách nhiệm và
minh bạch đối với hoạt động ĐTC.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC bao gồm những nội dung chủ yếu, nhƣ sau:
14
1.2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư công.
Trên cơ sở Nghị quyết do Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh ban hành về
chủ trƣơng, kế hoạch, giám sát hoạt động ĐTC theo Điều 91 của Luật Đầu tƣ
công, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC nhƣ các nghị định
về hƣớng dẫn kế hoạch ĐTC trung hạn, các nghị định, thông tƣ quy định về
đầu tƣ xây dựng, các chỉ thị, quyết định của Thủ tƣớng, quyết định của Bộ
trƣởng liên quan đến lĩnh vực ĐTC.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTC, chủ trƣơng đầu tƣ dự án, các nghị
quyết về KT-XH của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh…
- Ban hành các quyết định về phân cấp thẩm định, quản lý dự án đầu tƣ,
quy trình thẩm định, quyết định đầu tƣ, các đơn giá xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh, các hƣớng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn vị, cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác giải ngân hằng năm, xử lý nợ đọng, quản
lý chất lƣợng công trình xây dựng, tăng cƣờng xử lý quyết toán các dự án tồn
đọng hoàn thành theo các văn bản, công văn của cấp có thẩm quyền.
Đây là những nội dung có tính cốt lõi trong công tác QLNN về ĐTC của
UBND cấp tỉnh. Với trách nhiệm và quyền hạn của mình, UBND tỉnh vừa
phải triển khai thực hiện nghiêm văn bản pháp luật của cấp trên, vừa phải ban
hành văn bản điều hành cụ thể trong quá trình thực thi trách nhiệm trong
QLNN về ĐTC ở địa phƣơng.
1.2.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công.
Bộ máy QLNN về ĐTC, bao gồm các chủ thể với các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể: từ Quốc hội là cơ quan lập
pháp, Chính phủ (Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,...), Kiểm toán
15
Nhà nƣớc, Thanh tra Chính phủ, HĐND, UBND các cấp và các cơ quan
chuyên môn ở mỗi cấp. Trong đó, trách nhiệm trực tiếp QLNN về ĐTC là cơ
quan hành chính các cấp. Đối với cấp tỉnh, để giúp UBND tỉnh quản lý ĐTC
trên địa bàn, bên cạnh các sở, ngành chức năng, các tỉnh còn thành lập các
Ban quản lý dự án (BQLDA) chuyên ngành.
Trong điều kiện bộ máy QLNN về ĐTC đƣợc giao cho nhiều cấp, nhiều
ngành nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là cần phải thiết lập một cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến ĐTC để nhằm tránh việc chồng
chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, khó quy rõ trách nhiệm trong quản lý,
điều hành nhất là khi xảy ra sai phạm.
Công tác cán bộ là nhân tố then chốt trong QLNN về ĐTC. Trên cơ sở
kiện toàn bộ máy tổ chức, Nhà nƣớc cần và phải đặc biệt quan tâm và làm tốt
các khâu của công tác cán bộ: bố trí, sử dụng, bồi dƣỡng, đào tạo, chính sách
đãi ngộ để đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đƣợc phân công QLNN về
ĐTC đủ về số lƣợng, có chất lƣợng phù hợp với yêu cầu công việc (sự hiểu
biết, trình độ, năng lực).
Mặt khác, cần quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC tƣơng ứng với trách
nhiệm đƣợc giao trách nhiệm, nhƣ: chủ đầu tƣ, đội ngũ những ngƣờilàm công
tác kỹ thuật, tƣ vấn có liên quan đến thực hiện dự án ĐTC, đủ sức quản lý và
thực hiện dự án đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
Cần lƣu ý, ở nƣớc ta vấn đề ĐTC chƣa đƣợc nhận thức tƣơng xứng với
tầm quan trọng của nó, trong đó có vấn đề bộ máy QLNN về ĐTC. Do vậy,
bộ máy QLNN về ĐTC còn cồng kềnh; năng lực quản lý, điều hành, tham
mƣu của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng quy hoạch, triển khai, giám
sát thực hiện đầu tƣ ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn hạn chế; chất lƣợng thi
công các dự án ĐTC thấp, tiêu cực tham nhũng trong ĐTC còn khá phổ biến.
Từ đó, trong quá trình chuyển đổi mô hình phát triển, quá trình cải cách thể
16
chế hành chính của nƣớc ta, cần và phải quan tâm sắp xếp, kiện toàn bộ máy
quản lý hành chính nhà nƣớc, bộ máy quản lý ĐTC đáp ứng đƣợc yêu cầu,
nhiệm vụ.
Đồng thời, phải có cơ chế phân công, phân cấp QLNN về ĐTC một cách
hợp lý: không quá nhấn mạnh và tuyệt đối hóa vai trò chỉ huy tập trung, mang
tính áp đặt chủ quan của trung ƣơng, nhƣng cũng không thả nổi, buông lỏng
theo sự dẫn dắt của tính cục bộ địa phƣơng, lợi ích nhóm.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư công.
a. Quy hoạch mạng lưới đầu tư.
Nhằm đảm bảo để hoạt động ĐTC đƣợc thực hiện đúng theo quy hoạch
tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực…đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chính quyền địa phƣơng phải xây dựng đƣợc quy hoạch phát triển nhằm khai
thác, phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, đạt những mục tiêu cụ
thể trong các giai đoạn đã xác định. Muốn vậy:
- Quy hoạch cấp tỉnh phải phù hợp với: (1) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh và các chủ trƣơng phát triển KT-XH của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
trong nhiệm kỳ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; (2) Chiến lƣợc, quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của vùng; quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực; (3) Quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia liên quan đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4) Quy
hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trƣớc đã
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (5) Bản đồ, tài liệu, số liệu kết quả điều
tra cơ bản, khảo sát, hiện trạng KT-XH và điều kiện tự nhiên của địa phƣơng.
- Xây dựng quy hoạch cần phải tuân thủ nguyên tắc: (1) Phù hợp với
mục tiêu của chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, tạo động lực phát triển KT-XH bền vững; thống nhất với quy
hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích
17
quốc gia, cộng đồng và cá nhân; (2) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ
trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích
lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH,
đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn
phát triển; (3) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng,
quốc gia và quốc tế; (4) Bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngƣỡng, tôn
giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng
xã hội, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; (5) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch,
quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các
công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn.
- Nội dung công tác quy hoạch bao gồm: (1) Đánh giá hiện trạng về điều
kiện tự nhiên, KT-XH; xác định động lực phát triển vùng; (2) Xác định hệ
thống các đô thị, các điểm dân cƣ, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngƣ nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử văn hóa, các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát
triển; (3) Xác định mạng lƣới, vị trí quy hoạch các công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng; (4) Dự kiến những hạng mục ƣu
tiên phát triển và xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện
mục tiêu quy hoạch. Đề xuất danh mục các dự án đầu tƣ trọng điểm có tính
toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bƣớc thực
hiện quy hoạch. Đề xuất phƣơng án tổ chức thực hiện quy hoạch, gồm: Giải
pháp về huy động vốn đầu tƣ; đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,
môi trƣờng, về cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện; (5) Dự báo tác động môi
18
trƣờng vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng trong đồ án quy hoạch.
Việc thực hiện quy hoạch có cơ sở khoa học, thực tiễn để đầu tƣ có ƣu
tiên, có trọng điểm các dự án đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN, lƣợng
vốn đầu tƣ, bố trí cụ thể, thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu
tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả nguồn lực đầu tƣ. Vì thế, việc quản lý
quy hoạch phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhằm bảo đảm sự phù hợp với
sự phát triển KT-XH, sự thay đổi của môi trƣờng, điều kiện tự nhiên của mỗi
địa phƣơng và của cả nƣớc.
b. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án
đầu tư công.
Căn cứ vào chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH và nhu
cầu thực tế đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh giao cơ
quan, đơn vị lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình cấp có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ.
- Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC: (1)
Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH đã đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt; (2) Không trùng lặp với các chƣơng trình, dự
án đã có quyết định chủ trƣơng đầu tƣ hoặc đã có quyết định đầu tƣ; (3) Phù
hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và khả năng huy động các nguồn
vốn khác đối với các chƣơng trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn; (4) Phù
hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa
phƣơng; (5) Bảo đảm hiệu quả KT-XH, quốc phòng, an ninh và phát triển bền
vững; (6) Ƣu tiên thực hiện đầu tƣ theo hình thức đốitác công - tƣ đối với các
dự án có khả năng thu hồi vốn.
- Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình,
dự án ĐTC:(1) Chủ chƣơng trình, chủ đầu tƣ dự án ĐTC căn cứ vào văn bản
19
của UBND tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình
Hội đồng thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập; (2)
Sở KH&ĐT là đơn vị chủ trì (Thƣờng trực Hội đồng thẩm định) phối hợp với
các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ, nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn; (3) Báo cáo đề xuất chủ trƣơng sẽ đƣợc trình
HĐND cấp tỉnh quyết định hoặc do UBND cấp tỉnh quyết định tủy theo mức
độ, quy mô của dự án.
c. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Căn cứ để lập kế hoạch ĐTC bao gồm:
Đối với Kế hoạch ĐTC trung hạn, chính quyền cấp tỉnh phải dựa trên:
(1) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và kế
hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn trƣớc; (2) Chiến lƣợc phát triển KT-XH; kế
hoạch phát triển KT-XH 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng;
chiến lƣợc nợ quốc gia; mục tiêu ƣu tiên đầu tƣ trong kế hoạch 05 năm của
quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; (3) Quy hoạch phát triển ngành; quy
hoạch có liên quan đã đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt; (4) Nhu cầu và dự báo
khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ để xây dựng kết cấu hạ tầng KT-
XH, khả năng cân đối vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu
Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối
NSNN; (5) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nƣớc đến sự phát
triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ; (6) Cơ chế và chính sách
thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu
hạ tầng KT-XH.
Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, cần căn cứ vào: (1) Tình hình và kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa
phƣơng; kết quả thực hiện kế hoạch ĐTC năm trƣớc; (2) Kế hoạch phát triển
KT-XH hằng năm; (3) Kế hoạch ĐTC trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột
20
xuất mới phát sinh chƣa có trong kế hoạch ĐTC trung hạn; (4) Nhu cầu và
khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH
trong năm kế hoạch.
- Các nguyên tắc lập kế hoạch ĐTC: (1) Phù hợp với các mục tiêu phát
triển tại chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và
hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng và các quy hoạch đã
đƣợc phê duyệt; (2) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và thu hút
các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, bảo đảm cân đối vĩ
mô, ƣu tiên an toàn nợ công; (3) Việc phân bổ vốn ĐTC phải tuân thủ nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTC trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh
thổ theo mục tiêu và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ; (4) Bảo đảm
công khai, minh bạch và công bằng; (5) Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách. Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu
tƣ, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phƣơng theo quy định của pháp
luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ; (6) Kế hoạch ĐTC hằng năm phải phù
hợp với kế hoạch ĐTC trung hạn đã đƣợc phê duyệt.
- Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm cho
chương trình, dự án:
(1) Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn
cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực ĐTC; (2) Tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định; (3)
Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến độ đầu tƣ
đã đƣợc phê duyệt; (4) Tập trung bố trí vốn ĐTC để hoàn thành và đẩy nhanh
tiến độ chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia, chƣơng trình, dự án trọng
điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển KT-XH của đất nƣớc, của các cấp, các
21
ngành; (5) Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự
ƣu tiên nhƣ sau: Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng
chƣa bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc
ngoài, vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối
tác công tƣ, dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt, dự án
khởi công mới; (6) Đối với các dự án đã đƣợc quy hoạch: Phải có đề cƣơng,
nhiệm vụ dự án và dự toán chi phí công tác quy hoạch đƣợc duyệt theo thẩm
quyền; (7) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: Phải phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị
đầu tƣ đƣợc duyệt theo thẩm quyền. Trƣờng hợp dự án đƣợc bố trí vốn trong
kế hoạch thực hiện đầu tƣ, nhƣng chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tƣ và
chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bảng phân bổ vốn; (8) Đối
với dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau: Đã đƣợc cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tƣ; phải có trong danh mục kế hoạch
ĐTC trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo luật định. Phải có quyết định đầu tƣ
từ thời điểm trƣớc ngày 31 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch, có thiết kế, dự
toán và tổng dự toán đƣợc duyệt theo quy định.
Đây là những nguyên tắc mà UBND tỉnh phải tuân thủ trong bố trí vốn
NSNN cho các chƣơng trình, dự án ĐTC tại địa phƣơng. Vi phạm nguyên tắc
này, sẽ phá vỡ quy hoạch KT-XH và kế hoạch ĐTC trung hạn.
- Quy trình lập, phân bổ và giao vốn kế hoạch ĐTC:
Đối với kế hoạch ĐTC trung hạn, vào năm thứ tƣ của kế hoạch ĐTC
trung hạn giai đoạn trƣớc, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng Chính phủ,
Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cho các đơn vị, địa
22
phƣơng lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau; giao đơn vị, địa phƣơng
sử dụng vốn ĐTC tổ chức lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau trong
phạm vi, nhiệm vụ đƣợc giao và gửi Sở KH&ĐT cùng với Sở Tài chính tổng
hợp, thẩm định; (2) Sở KH&ĐT là cơ quan chủ trì, thẩm định kế hoạch ĐTC
trung hạn, dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ và lập danh mục các chƣơng trình, dự
án ĐTC trƣớc khi báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét trình HĐND cấp tỉnh; (3)
Sau khi HĐND cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau
(bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn ĐTC và mức vốn bố trí cho
từng dự án), UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn
sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
KH&ĐT, UBND cấp tỉnh sẽ giao Sở KH&ĐT hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC
trung hạn của cấp mình, báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp; (5)
Sau khi đƣợc HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch
ĐTC trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính.
Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cơ quan,
đơn vị cấp dƣới lập kế hoạch ĐTC năm sau; (2) Sở KH&ĐT chủ trì tổ chức
lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch ĐTC năm sau trong phạm vi nhiệm vụ
đƣợc giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh; (3)
UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch ĐTC
năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án
theo từng nguồn vốn và gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông
qua kế hoạch ĐTC năm sau.
d. Triển khai, thực hiện các dự án đầu tư công.
Trình tự đầu tƣ và xây dựng các dự án ĐTC bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn
bị đầu tƣ; thực hiện đầu tƣ; kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào khai thác sử
23
dụng, trong đó:
- Nội dung công việc chuẩn bị đầu tƣ bao gồm: Nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và
lựa chọn hình thức đầu tƣ, điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng, lập
dự án đầu tƣ; trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ và cơ quan thẩm
định dự án đầu tƣ.
- Nội dung thực hiện dự án đầu tƣ, gồm: Các thủ tục xin giao đất hoặc
thuê đất, cấp phép xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, đấu
thầu. Khảo sát, thiết kế xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự
toán, dự toán công trình. Thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị và công
nghệ, thi công xây lắp. Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng xây
dựng.
- Kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng, gồm: nghiệm thu,
bàn giao công trình, vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng, bảo hành
công trình, lập, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ.
Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa
công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ
tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án do ngƣời có thẩm quyền quyết định
đầu tƣ quyết định.
Quy trình thực hiện dự án ĐTC đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản luật
hiện hành về đầu tƣ và xây dựng nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sách,
Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật đấu thầu…và các Nghị định, Thông tƣ,
Hƣớng dẫn có liên quan nhƣ Nghị định 32/2015; Nghị định 136/2015; Nghị
định 59/2015...
1.2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán QLNN về ĐTC
phải nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình trong ĐTC. Đồng thời, công khai
24
các thông tin, quy trình, thủ tục, danh mục dự án vận động đầu tƣ, nâng cao
hiệu quả cơ chế một cửa, quy định rõ về chính sách và các ràng buộc, chế tài
nếu nhà đầu tƣ không thực hiện đúng cam kết.
Các hoạt động ĐTC phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
chức năng nhà nƣớc theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra, kiểm tra
từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ. Công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động đầu tƣ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh và
kiểm tra.
Việc giám sát đánh giá đầu tƣ đƣợc thực hiện theo Nghị định số
85/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ (trƣớc đó là Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ). Giám sát, đánh giá đầu tƣ
là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt đƣợc của quá trình đầu
tƣ so với yêu cầu và mục tiêu đầu tƣ. Giám sát, đánh giá đầu tƣ gồm giám sát,
đánh giá dự án đầu tƣ và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tƣ.
Giám sát, đánh giá đầu tƣ đối với các dự án ĐTC sẽ do các chủ thể đảm
trách: chủ đầu tƣ (cập nhật tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, tình hình quản lý
thực hiện dự án, tình hình xử lý phản hồi thông tin), ngƣời có thẩm quyền
quyết định đầu tƣ (theo dõitình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu tƣ,
tổng hợp tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, phản hồi và xử lý kịp thời các vấn
đề phát sinh theo thẩm quyền, theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện pháp
xử lý của chủ đầu tƣ) và các cơ quan QLNN về đầu tƣ (tƣơng tự nội dung
theo dõi của ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ). Các chủ thể này đều
phải kịp thời báo cáo và đề xuất các phƣơng án xử lý các khó khăn vƣớng
mắc, các vấn đề vƣợt thẩm quyền.
Ngoài ra theo pháp luật hiện hành, kế hoạch, chƣơng trình, dự án ĐTC
còn chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp, của Ủy ban Mặt trận và giám sát
của cộng đồng.
25
Về chế độ kiểm tra dự án đầu tƣ, chủ đầu tƣ tự tổ chức kiểm tra thƣờng
xuyên; ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ tổ chức kiểm tra ít nhất 01 lần
đối với các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng, kiểm tra khi điều
chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vƣợt tổng mức đầu tƣ
từ 30% trở lên và các trƣờng hợp khác cần thiết kiểm tra; cơ quan QLNN về
ĐTC tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Bên cạnh đó, phải thực hiện đánh giá đầu tƣ đốivới các dự án: Các dự án
nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án,
các dự án có phân kỳ đầu tƣ theo giai đoạn phải thực hiện đánh giá giữa kỳ
khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện. Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ
và cơ quan QLNN về ĐTC quyết định thực hiện các loại đánh giá khác khi
cần thiết, phù hợp với yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng dự án.
Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tƣ báo cáo kịp thời các cấp
có thẩm quyền những trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ thuộc cấp mình
quản lý để xử lý đúng quy định. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tƣ cố tình che giấu các trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ sẽ chịu trách
nhiệm liên đới trƣớc pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.
1.2.2.5. Thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau
quyết toán.
Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm
tập hợp các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các chƣơng trình, dự án ĐTC để
thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.
Sở Tài chính là cơ quan có trách nhiệm: (1) Thẩm tra và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn
ĐTC thuộc cấp tỉnh quản lý; (2) Phối hợp với Sở KH&ĐT hằng năm tham
mƣu UBND tỉnh bố trí vốn cấp sau quyết toán, đảm bảo không để nợ đọng
xây dựng cơ bản đối với các dự án hoàn thành đã quyết toán; (3) Tham mƣu
26
UBND tỉnh xử lý, thu hồi đối với các sai phạm (nếu có) trong quá trình quyết
toán dự án; (4) Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác
quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý nếu phát hiện các sai phạm.
Công tác quyết toán dự án hoàn thành là một khâu quan trọng của công
tác QLNN về ĐTC. Nó giúp đánh giá kết quả quá trình đầu tƣ, xác định năng
lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tƣ mang lại; đánh giá việc
thực hiện quy định của Nhà nƣớc trong quá trình đầu tƣ thực hiện dự án, xác
định rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay,
kiểm soát thanh toán, các cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các
cơ quan QLNN có liên quan.
Các quy định, thủ tục, trình tự, thời hạn quyết toán và chế độ báo cáo
hiện nay đƣợc thực hiện theo Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
(trƣớc đây là Thông tƣ 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011).
1.2.2.6. Xử lý vi phạm, giảiquyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc thực hiện theo
quy định của Luật Khiếu nại - Tố cáo và các nghị định, thông tƣ có liên quan
thông qua các văn phòng tiếp dân tại UBND tỉnh và các sở, ban ngành có liên
quan; các cơ quan thanh tra, kiểm tra...
Đối với việc xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động ĐTC hiện nay đƣợc
thực hiện theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 Quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ và Nghị định
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà ở và công sở. Bao gồm các nội dung sau:
27
- Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn ĐTC, vi
phạm quy định trong hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam và hoạt động đầu tƣ ra
nƣớc ngoài, vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý đấu thầu.
- Vi phạm về khảo sát, lập và điều chỉnh quy hoạch, vi phạm về quy định
lập dự án ĐTC, thiết kế, dự toán công trình; vi phạm quy định quản lý và thực
hiện dự án đầu tƣ, chất lƣợng công trình, vi phạm về nghiệm thu, thanh toán
và quyết toán dự án hoàn thành.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về đầu tư công.
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư công.
Để đánh giá hiệu quả QLNN về ĐTC, cần xem xét 05 chỉ tiêu, nhƣ sau:
(1) Tác động của nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển KT-XH; (2) Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch,
phân bổ vốn, phân cấp quản lý đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc triển khai và
thực hiện các dự án ĐTC; (3) Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của
các cán bộ thuộc các cơ quan QLNN đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám
sát chất lƣợng đầu tƣ xây dựng từ giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện cho
đến khi kết thúc dự án; (4) Số lƣợng, chất lƣợng và hiệu lực thực thi của các
văn bản pháp luật có liên quan đến ĐTC do Nhà nƣớc ban hành; (5) Hiệu quả
của các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác của ngƣời dân đối với cơ
quan QLNN.
Đánh giá hiệu lực, hiệu quả QLNN về ĐTC không chỉ là hiệu quả từng
chƣơng trình, dự án mà phải xem xét hiệu quả ĐTC trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân. Mặt khác, cần huy động tối đa và sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ, các nguồn tài lực vật lực của ngành, địa
phƣơng và toàn xã hội cho ĐTC. Sử dụng nguồn vốn NSNN một cách hợp lý,
28
tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và
các tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sống, chống mọi hành vi
tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn NSNN và khai thác các kết quả của ĐTC.
1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu
tố từ khách quan đến chủ quan. Các yếu tố này tồn tại và tác động liên tục,
xuyên suốt thời gian của quá trình đầu tƣ, kể từ khi có kế hoạch, chủ trƣơng
đầu tƣ, đến quá trình thực hiện đầu tƣ, và cả quá trình khai thác, sử dụng khi
việc đầu tƣ chƣơng trình, dự án đã hoàn thành.
b. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa phương.
Điều kiện tự nhiên, KT-XH của từng địa phƣơng thƣờng khác nhau và
có tác động khác nhau tới phát triển KT-XH cũng nhƣ hoạt động ĐTC trên
địa bàn. Do đó cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
QLNN về ĐTC. Các yếu tố KT-XH, chính trị, tiến bộ khoa học-công nghệ
đều có ảnh hƣởng đến hoạt động và kết quả đạt đƣợc của QLNN về ĐTC. Tuy
nhiên, các yếu tố này luôn có sự biến đổi và phát triển. Những biến động này
đôi khi dẫn đến việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ dự án do không còn phù hợp.
Những khác biệt về điều kiện tự nhiên và KT-XH của từng địa phƣơng
có tác động đến căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng nhƣ quá trình tổ
chức thực hiện ĐTC, QLNN về ĐTC. Mặc dù khung khổ pháp lý đối với
QLNN về ĐTC đƣợc thống nhất trên phạm vi toàn quốc, song việc vận dụng
phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng.
Nắm rõ các điều kiện tự nhiên và KT-XH của địa phƣơng sẽ giúp đề ra
mục tiêu phát triển phù hợp theo từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, lựa chọn và tập
trung nguồn lực cho các dự án động lực phục vụ phát triển KT-XH của địa
phƣơng, phát huy lợi thế so sánh của từng địa phƣơng và nâng cao hiệu quả
QLNN đối với ĐTC.
29
b. Cơ chế, khuôn khổ pháp lý và chính sách về đầu tư công.
Đây là một nhân tố hết sức cơ bản, có tính quyết định đối với hiệu quả
của QLNN về ĐTC. Do vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng, ban hành và hoàn
thiện cơ chế, chính sách và khuôn khổ pháp lý cho hoạt động QLNN về ĐTC,
đặc biệt là các quy chế, quy định quản lý đầu tƣ và sử dụng nguồn vốn của
Nhà nƣớc cho cả 03 quá trình chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc
đầu tƣ vào khai thác sử dụng.
Hiện nay, hàng loạt các văn bản luật đã đƣợc ban hành nhƣ: Luật Đầu tƣ
công, Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đất đai,
Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí...
Các Luật này tạo ra hành lang pháp lý và là công cụ để các chủ thể tham gia
QLNN về ĐTC thực thi nhiệm vụ, đảm bảo cho hoạt động quản lý tuân thủ
đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, thực tế thời gian qua cho thấy, sau khi Luật đƣợc ban hành
các văn bản dƣới luật, văn bản hƣớng dẫn vẫn còn ban hành khá chậm. Ví dụ
nhƣ Luật Ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội Khóa 13 thông qua ngày
25/06/2015 nhƣng đến nay ngày 21/12/2016 Chính phủ mới ban hành Nghị
định hƣớng dẫn. Do đó các văn bản dƣới Luật cần đƣợc ban hành kịp thời, rõ
ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, đảm bảo định hƣớng hoạt động của
dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển KT-XH.
c. Bộ máy và các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC do các đơn vị, cơ quan và cá nhân có chức năng trực tiếp
thực hiện, do đó đây là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động
quản lý. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong hoạt động quản lý, các cơ quan thực
hiện ĐTC và quản lý ĐTC cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và
chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ
trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu.
30
d. Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan.
ĐTC có quan hệ mật thiết đến quyền và nghĩa vụ của mọi ngƣời dân,
nhất là tại địa phƣơng triển khai, thực hiện dự án ĐTC. Vì vậy, các chƣơng
trình, kế hoạch, dự án phải đƣợc tuyên truyền, giải thích để cho đa số ngƣời
dân đồng thuận với lợi ích công, tạo thuận lợi cho triển khai thực hiện dự án
ĐTC, nhất là khâu giải tỏa, đền bù.
Hiện nay, Luật Đầu tƣ công đã có quy định cụ thể về nội dung và quy
trình giám sát của cộng đồng đối với các dự án ĐTC. Quy định này không chỉ
bảo đảm cho tính hiệu quả của ĐTC, phát huy dân chủ của cộng đồng dân cƣ,
mà thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo đƣợc sự đồng tình của công luận trong
quá trình thực hiện dự án.
1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai.
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công của một số địa
phương.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thành phốHồChí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM), một trung tâm kinh tế năng động,
nhiều năm đi đầu trong cả nƣớc về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ trọng GDP
của Tp.HCM luôn ở mức bình quân 1/3 GDP của cả nƣớc. Một trong những
yếu tố tạo nên thành tựu của Tp.HCM chính là hoạt động ĐTC, nhất là về kết
cấu hạ tầng KT-XH, nhƣ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX
(2010- 2015) đã xác định: “Tập trung xây dựng, tạo bƣớc đột phá về hệ thống
kết cấu hạ tầng. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác
quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, quản lý đô thị”[29, tr.95].
Nghiên cứu Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Bửu Long (2015),“Vai trò
của Nhà nước đối với sự pháttriển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh”,cho thấy:
31
- Trong giai đoạn 2011 – 2015, Thành phố bố trí vốn chi đầu tƣ phát
triển với tổng số tiền 105.480 tỷ đồng, tăng 59,73% so cả giai đoạn 2006-
2010 là 63.003 tỷ đồng. Mỗi năm, tùy theo khả năng huy động thêm các
nguồn vốn vào ngân sách để bố trí cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, UBND
Tp.HCM thực hiện nguyên tắc huy động đến đâu bố trí cân đối vốn cho các
dự án để chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đến đó và báo cáo HĐND Thành phố
vào các kỳ họp cuối năm. Thành phố đã hoàn thành, đƣa vào sử dụng 435
công trình quan trọng từ nguồn ngân sách nhà nƣớc phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội [29, tr.80].
- Chính quyền TP.HCM đã thực hiện nhiều giải pháp chính sách để huy
động các nguồn vốn đầu tƣ côngcho đầu tƣ phát triển CSHTKT thành phố, đã
đạt đƣợc những kết quả chủ yếu sau: (1) Tổng nguồn vốn ODA do Trung
ƣơng quản lý, ƣu tiên hỗ trợ cho Thành phố Hồ Chí Minh theo hình thức ngân
sách Trung ƣơng cấp phát cho ngân sách địa phƣơng trong cả thời kỳ 2005-
2015 là 73.776 tỷ đồng. Ngoài ra, Thành phố đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ
của Trung ƣơng 8.000 tỷ đồng để triển khai hai dự án trọng điểm là Bệnh viện
Nhi đồng Thành phố và Bệnh viện Ung bƣớu cơ sở 2; (2)Tổng nguồn vốn
ODA thực hiện các dự án do UBND Tp.HCM quản lý trong thời kỳ 2006-
2015 là 15.767,6 tỷ đồng; Tổng nguồn vốn NSNN sử dụng làm vốn đối ứng
cho các dự án ODA thực hiện trên địa bàn thành phố thời kỳ 2006-2015 là
22.784,2 tỷ đồng; (3) Tổng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2013 là 63.424,2 tỷ đồng;
(4) Tổng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu chính quyền địa
phƣơng đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2011-2015 là gần 12.610 tỷ đồng [29, tr.85].
Theo Tiến sĩ Trần Bửu Long, một trong những nguyên nhân chủ yếu để
chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện có kết quả hoạt động QLNN
32
về ĐTC, trong đó có kết cấu hạ tầng KT-XH là do chính quyền thành phố đã
tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu, đó là:
+ Một là, coi trọng xây dựng các đề án nghiên cứu khoa học – thực tiễn
làm cơ sở cho xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, danh mục dự án- công
trình trọng điểm trong 06 Chƣơng trình đột phá của thành phố, điển hình nhƣ:
Đề án nghiên cứu “Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2008). Trong đó, đã đề
xuất một số chính sách, giải pháp thu hút và quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng chống ngập úng ở khu vực TP.HCM; Đề
án nghiên cứu “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025” do Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND TP.HCM
thực hiện (2010); Đề án nghiên cứu “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025” do UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2013).
+ Hai là, UBND Tp.HCM thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong
QLNN về đầu tƣ phát triển nói chung, đầu tƣ công nói riêng trên 4 phƣơng
diện nghiên cứu chủ yếu là vai trò Nhà quản lý, Nhà đầu tƣ, Nhà cung cấp
dịch vụ công và Ngƣời kiểm soát:
(1) Là Nhà quản lý, chính quyền địa phƣơng cấp thành phố có vai trò:
thực hiện tổ chức, giám sát và bảo đảm việc thi hành pháp luật về đầu tƣ và
liên quan đến đầu tƣ tại địa phƣơng; quyết định quy hoạch, kế hoạch ĐTC
trung hạn và hàng năm; quyết định chủ trƣơng, biện pháp cụ thể để khuyến
khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ…
(2) Là Nhà đầu tƣ, chính quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ và quyết
định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án trên địa bàn thuộc thẩm quyền đƣợc phân
cấp theo quy định của pháp luật.
33
(3) Là Nhà cung cấp dịch vụ công một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trực tiếp: đối với các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ toàn bộ
bằng vốn ĐTC của địa phƣơng do chính quyền thành phố quản lý (hoặc đƣợc
ủy quyền). Gián tiếp: thông qua vai trò quản lý, ký các hợp đồng dự án PPP,
góp một phần vốn đầu tƣ công do địa phƣơng quản lý vào các dự án PPP,
thực hiện giám sát và cùng gánh chịu rủi ro với nhà đầu tƣ, và vai trò là ngƣời
mua lại tài sản cuối cùng.…
(4) Ngƣời kiểm soát: Hội đồng nhân dân (các cấp) trên địa bàn có vai trò
giám sát việc tuân thủ pháp luật về đầu tƣ và giám sát các cơ quan hành chính
ở địa phƣơng trong việc tuân thủ pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động
đầu tƣ trên địa bàn; UBND Thành phố thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ pháp
luật của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp dƣới ở địa phƣơng, trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân cấp trong lĩnh vực phát
triển đầu tƣ trên địa bàn mình quản lý; Thanh tra Nhà nƣớc cấp tỉnh có vai trò
thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, cơ quan
ngang Sở, UBND cấp huyện…; Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phƣơng
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động liên quan đến đầu tƣ CSHTKT, cũng nhƣ về mặt vi
phạm pháp luật trong hoạt động đầu tƣ của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, công dân trên địa bàn.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương.
Tuy có vị trí địa lý tƣơng tự nhƣ tỉnh Đồng Nai trong Vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam, nhƣ tỉnh Bình Dƣơng có xuất phát điểm về cơ sở hạ tầng khá
thấp so với Đồng Nai. Nhƣng chỉ sau 20 năm sau ngày tái lập tỉnh, ngày nay
Bình Dƣơng là một tỉnh có hệ thống giao thông liên hoàn kết nối nội tỉnh và
các tỉnh trong khu vực khá đồng bộ, khang trang. Và, đó cũng là nhân tố cơ
34
bản để từ một tỉnh chỉ có hai thị xã (Thủ Dầu Một và Lái Thiêu), Bình Dƣơng
hiện có một thành phố loại II (Thủ Dầu Một), 03 thị xã (Bến Cát, Thuận An,
Dĩ An) và 05 đô thị loại IV.
Trong khi đó, cùng thời điểm Đồng Nai đã có thành phố Biên Hòa (đô
thị loại II) và thị xã Long Khánh (tỉnh lỵ Long Khánh cũ) và đến nay, mục
tiêu xây dựng thành phố mới Nhơn Trạch vẫn chƣa thành hiện thực.
Theo Báo cáo Tổng kết KT-XH giai đoạn 2011-2015, trình Đại hội Đảng
bộ tỉnh nhiệm kỳ 2016-2020 của UBND tỉnh Bình Dƣơng, hai trong những
bài học kinh nghiệm đƣợc xác định, đó là: đầu tƣ có trọng tâm (giao thông),
có trọng điểm (tại trung tâm các huyện, không tập trung vào tỉnh lỵ) và thu
hút đƣợc nguồn vốn xã hội hóa cho giao thông, nhƣng với mức phí hợp lý
(trung bình10 -15.000 đ/xe dƣới 07 chỗ/ so với các tỉnh chung quanh tối thiểu
là 25.000 đ).
1.3.2. Bài học cho Đồng Nai.
Nhƣ vậy, qua những thành công của Tp.HCM và tỉnh Bình Dƣơng trong
QLNN về ĐTC có thể giúp tỉnh Đồng Nai rút ra sáu bài học, đó là:
- Một là, hiệu quả ĐTC tùy thuộc vào nhận thức (tính hai mặt của ĐTC)
và vai trò điều hành của Nhà nƣớc có ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng
phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm của nền kinh tế thông qua các công cụ
ĐTC, nhất là chính sách thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tê tham
gia đầu tƣ, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, ngƣời dân và nhà đầu tƣ.
- Hailà, Nhà nƣớc phải coitrọng nâng cao chất lƣợng và giữ ổn định các
quy hoạch đầu tƣ phát triển các loại đƣợc lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng
nhƣ địa phƣơng, phải xem đây nhƣ một căn cứ chủ yếu định hƣớng ĐTC, hạn
chế và tiến tới không ĐTC ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp
quy hoạch. Tất cả các dự án ĐTC đều phải nằm trong quy hoạch đã đƣợc
duyệt, mới đƣợc chuẩn bị đầu tƣ.
35
- Ba là, thực hiện đúng chức năng QLNN của chính quyền trong tất cả
các khâu của quy trình ĐTC, trên cơ sở lấy hiệu quả KT-XH là tiêu chí cơ bản
quyết định lựa chọn các dự án đầu tƣ cụ thể.
- Bốn là, thực hiện tốt việc công khai minh bạch trong ĐTC, xây dựng
đƣợc hệ thống thông tin quản lý ĐTC, thực hiện công khai hóa thông tin và
minh bạch hóa quá trình lựa chọn, phân bổ và thực hiện đầu tƣ đối với ĐTC.
- Năm là, tăng cƣờng giám sát, phản biện, kiểm tra, đánh giá và chống
tham nhũng trong ĐTC. Nhằm đảm bảo đầu tƣ đúng mục đích, đúng dự án,
đúng quy định và có hiệu quả. Việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành dự án đƣợc
thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm, các dự án đầu tƣ đều phải đƣợc
kiểm toán nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hƣởng tới
chi phí và chất lƣợng của dự án. Đặc biệt là không để thất thoát, lãng phí,
tham nhũng, gây thiệt hại về kinh tế, hiệu quả dự án và lòng tin của nhân dân.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, chƣơng lý luận chung về QLNN về ĐTC, trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu có liên quan, tác giả tập trung phân tích các khái niệm,
đặc điểm, vai trò và tính tất yếu, nguyên tắc, những nội dung và phƣơng thức
QLNN về ĐTC. Đồng thời có đi sâu nghiên cứu về vai trò, chức năng của
chính quyền cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dƣơng trong
quản lý đầu tƣ phát triển tại các địa phƣơng này.Nội dung của chƣơng 1, vừa
là cơ sở lý luận, vừa là cơ sở thực tiễn để tác giả xem xét, đánh giá hoạt động
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai (chƣơng 2); đồng thời là cơ sở để tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong thời
gian tới..
36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝNHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội.
2.1.1.1. Về hạ tầng giao thông.
- Đồng Nai là địa bàn có hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông,
đƣờng hàng không đƣợc kết nối với cả nƣớc và nộivùng, nhƣ:đƣờng sắt Bắc
Nam, 05 Quốc lộ (1A, 20, 56, 51, 1K) và cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Long
Thành – Dầu Giây. Hệ thống đƣờng nội thị, liên huyện, liên xã, liên ấp đã
đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa.
- Tuy không giáp biển, nhƣng có điều kiện xây dựng cảng biển trên các
sông và phát triển hệ thống cảng cạn ICD, tổng kho trung chuyển hàng hóa
bằng đƣờng hàng hải.
- Thành phố Biên Hòa chỉ cách sân bay Tân Sơn Nhất 30km và trong
tƣơng lai không xa, sân bay quốc tế Long Thành sẽ mở ra nhiều thuận lợi mới
cho thu hút đầu tƣ phát triển KT-XH.
2.1.1.2. Dân cư.
Tính đến cuối năm 2015, dân số toàn tỉnh có 2.972.720 ngƣời, mật độ
dân số đạt 512 ngƣời/km² (chƣa tính nhập cƣ). Trong đó, dân số sống tại
thành thị khoảng 35%. Đồng Nai là địa bàn cƣ trú của 31 dân tộc và cƣ dân
đến từ 63 các tỉnh, thành trong cả nƣớc, đã và tạo sức ép lớn về cơ sở hạ tầng
và an sinh xã hội.
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm gần 65%, trong đó đã qua đào tạo
có tỷ lệ khá cao (53%). Nhƣng lao động có trình độ chuyên môn cao, chuyên
gia quản lý còn ít, chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
37
2.1.1.3. Văn hóa và du lịch.
Trên địa bàn tỉnh còn lƣu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa, hiện có 47 di
tích lịch sử, di tích văn hóa, đồng thời có tiềm năng phát triển các loại hình du
lịch nhân văn, du lịch tâm linh, nếu đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Thành tựu cơ bản.
- Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đặc biệt là từ năm 1991 đến nay luôn đạt
mức hai con số. Năm 2015, GRDP của Đồng Nai đạt 200 nghìn tỷ đồng
(tƣơng đƣơng 9 tỷ USD), gấp 2 lần so với năm 2010. GRDP bình quân đầu
ngƣời tƣơng đƣơng khoảng 3.100 USD, tăng trên 11,3%năm.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hƣớng, tỷ trọng
nông-lâm nghiệp, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ trong GRDP: năm 1995
tƣơng ứng là 31,78% - 38,75% - 29,47%; năm 2005 tƣơng ứng là 15% -57% -
28%, và đến năm 2015 là 5,6%-56,4% - 38%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng gấp hơn 200 lần so với năm 1986,
mức tăng bình quân đạt 15%/năm. Đồng Nai trở thành một tỉnh có nhiều khu
công nghiệp nhất cả nƣớc (32 khu công nghiệp và 27 cụm công nghiệp, với
tổng diện tích trên 9.000 ha).
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bƣớc chuyển
dịch tích cực, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, có giá trị
kinh tế cao, với 2.190 trang trại. Trong đó, chăn nuôi heo trang trại đã chiếm
trên 60% về quy mô tổng đàn, chăn nuôi gà trang trại chiếm 85% về quy mô
tổng đàn. Thông qua đó, đã có 5/10 huyện, thị và 85/117 xã, thị trấn đạt chuẩn
“Nông thôn mới” (năm 2016).
- Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm dần tỷ trọng
của khu vực kinh tế nhà nƣớc trong GRDP (từ 19,9% năm 2010 xuống còn
15% năm 2015) và tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc (từ
38
37,9% năm 2010 lên 38,8% năm 2015), khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tăng nhanh hơn (42,2% năm 2010 đến cuối năm 2015 là 46,2%).
2.1.2.2. Yếu kém, khó khăn.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn chƣa đồng bộ,
nhất là về giao thông và hạ tầng đô thị chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Sự gia tăng dân số cơ học đã và đang tạo ra một sức ép lớn cho chính
quyền địa phƣơng. Việc thực hiện các chính sách xã hội còn bất cập giữa nhu
cầu và khả năng cung ứng, nhất là về giáo dục, y tế, việc làm, nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân, ngƣời lao động.
- Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp chƣa có hệ thống xử lý chất
thải công nghiệp. Môi trƣờng vùng đô thị, nguồn nƣớc đang bị ô nhiểm khá
nghiêm trọng.
- Chính sách đền bù, giải tỏa, tái định cƣ của tỉnh còn bất cập so với thị
trƣờng, chƣa đảm bảo lợi íchcủa ngƣời dân, dẫn đến công tác giải tỏa, đền bù
vừa mất nhiều thời gian, vừa phức tạp, căng thẳng.
- Nguồn lao động chƣa ổn định, còn xảy ra nhiều cuộc đình công. Trình
độ học vấn kém, tay nghề thấp, không đồng đều, mất cân đối giữa các bộ
phận lao động, đặc biệt tác phong công nghiệp còn rất kém.
2.1.3. Tình hình đầu tư công của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011–2015.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
- Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn tỉnh liên tục tăng và duy trì ở
mức cao, giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt trên 290 ngàn tỷ đồng (tƣơng
đƣơng 6,5 tỷ USD), tăng bình quân 15,5%/năm, chiếm 40,1% GRDP.
- Trong cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Đồng Nai, thì vốn vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài và kinh tế tƣ nhân là chủ yếu, nguồn vốn NSNN qua các
giai đoạn chỉ xấp xỉ 7-9%. Điều đó chứng tỏ Đồng Nai đã huy động và khơi
thông nguồn vốn cả trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai

More Related Content

What's hot

đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tưđồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
diepthevien
 

What's hot (20)

Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải PhòngĐề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...
 
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bảnLV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
 
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tưđồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
 
Dự án Đầu Tư Khu Du Lịch Sinh Thái Tân Mỹ Hiệp | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
Dự án Đầu Tư Khu Du Lịch Sinh Thái Tân Mỹ Hiệp | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...Dự án Đầu Tư Khu Du Lịch Sinh Thái Tân Mỹ Hiệp | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
Dự án Đầu Tư Khu Du Lịch Sinh Thái Tân Mỹ Hiệp | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
 

Similar to Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai

Similar to Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai (20)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYChi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
 
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SacombankĐề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
 
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông HồngLuận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
 
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docxĐề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
 

More from luanvantrust

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 

Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai

  • 1. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI MÃ TÀI LIỆU: 80503 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THAO
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ Trần Thanh Nhân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình theo học lớp Cao học Quản lý công. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là Phòng Đầu tƣ đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc theo học lớp Cao học Quản lý công HC20.N9 (niên khóa 2015-2017) tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tôi về tài liệu, thông tin, ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Cao học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao đã tận tình hƣớng dẫn, động viên để tôi khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhất luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Trần Thanh Nhân
  • 5. DANH TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 BQLDA: Ban quản lý dự án 2 CBCC: Cán bộ, công chức 3 ĐTC: Đầu tƣ công 4 GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn 5 GS: Giáo sƣ 6 HĐND: Hội đồng Nhân dân 7 ICOR: Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lƣợng 8 KBNN: Kho bạc Nhà nƣớc 9 KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tƣ 10 KT-XH: Kinh tế - xã hội 11 NSNN: Ngân sách nhà nƣớc 12 ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức 13 PPP: Hợp tác công– tƣ (Public-Private Partner) 14 PGS: Phó Giáo sƣ 15 QLNN: Quản lý nhà nƣớc 16 TP: Thành phố 17 TS: Tiến sĩ 18 UBND: Ủy ban Nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Tên bảng Trang Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai 45 Bảng 2.2 Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự án giai đoạn 2011-2015 49 Bảng 2.3 Kế hoạch vốn bố trí các dự án đầu tƣ công giai đoạn 2011-2015 (Nguồn ngân sách tỉnh quản lý) 50 Bảng 2.4 Kiến nghị cắt giảm chi đầu tƣ công tỉnh Đồng Nai của KTNN Khu vực XIII giai đoạn 2011-2015 61 Bảng 2.5 Tình hình quyết toán dự án/công trình/hạng mục công trình hoàn thành nguồn ngân sách tỉnh quản lý giai đoạn 2011-2015 63 Bảng 2.6 Tình hình tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán tính đến ngày 31/12/2015 của tỉnh Đồng Nai 65 Bảng 2.7 So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tƣ giữa Đồng Nai và cả nƣớc 67
  • 7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………. 01 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG………………………………………………………… 07 1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công………………………… 07 1.1.1. Một số khái niệm………………………………………………… 07 1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý nhà nƣớc về đầutƣ công……………………………………………….. 09 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………….……………………… 12 1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công..........................….. 12 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.....………………….. 13 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.......................................................................................... 27 1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai…………….........…………… 30 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của một số địa phƣơng…………………………………………………………………. 30 1.3.2. Bài học cho Đồng Nai…………………………………………… 34 TIỂUKẾT CHƢƠNG 1…………………………………………………… 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠITỈNHĐỒNGNAI...................................................................... 36 2.1.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai……………..………….. 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên-xã hội………………………………………... 36 2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội................................................................. 37 2.1.3. Tình hình đầu tƣ công của tỉnh ĐồngNai giai đoạn2011-2015.... 38 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai………………........................................................................................ 40
  • 8. 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công............................................................................................... 40 2.2.2. Hoạt độngcủa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công....... 42 2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ công....................................................... 45 2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán............. 60 2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán........................................................................ 62 2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt độngđầu tƣ công....................................................... 66 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai......................................................................................................... 67 2.3.1. Những kết quả đạtđƣợc................................................................. 67 2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại................................................................. 71 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém....................................... 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2………………………………………………… 77 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI.............................................................................................................. 78 3.1. Phƣơng hƣớng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới…............................................................. 78 3.1.1. Phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.......................................................................................... 78 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai………………………………... 80 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai....................................................................................................................... 81 3.2.1. Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện định chế quản lý nhà nƣớc về
  • 9. đầu tƣ công............................................................................................... 81 3.2.2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tƣ công………….. 85 3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tƣ công…….................................................................................................. 97 3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………………....……………........................................... 99 3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tƣ phát triển, chú trọng hình thức PPP……………………......………………………………..... 100 3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đốivới hoạt độngcủa đầu tƣ công……....……………………………… 103 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công………………………………………………………………………... 105 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chínhphủvàcác Bộ…………………. 105 3.3.2. Kiến nghị vớiHĐND và UBND tỉnh…………………………... 106 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3………………………………………………….. 107 KẾT LUẬN................................................................................................. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các dự án phải thu hồi sau quyết toán (nguồn ngân sách tỉnh quản lý) tính đến ngày 31/12/2015. Phụ lục 2: Danh sách một số dự án để xảy ra sai sót trong quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015. Phụ lục 3: Danh sách một số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản tại tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2013. Phụ lục 4: Danh sách một số dự án hoàn thành chậm quyết toán tại tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2015.
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc có tỷ lệ đầu tƣ/GDP cao nhất trên thế giới, trong đó đầu tƣ công (ĐTC) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tƣ, cao hơn hẳn FDI và đầu tƣ tƣ nhân. Thật vậy, trong những năm qua, tỷ trọng ĐTC trong tổng vốn đầu tƣ xã hội luôn ở mức trên, dƣới 40%. Do ĐTC chiếm tỷ trọng lớn, nên bất kỳ sự thay đổi về tốc độ tăng trƣởng ĐTC, đều ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng tổng mức đầu tƣ. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, ĐTC ở Việt Nam thƣờng kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, Chính phủ khóa XIII, giai đoạn 2011-2015 đã chủ trƣơng tái cấu trúc nền kinh tế với ba trụ cột: Thắt chặt ĐTC từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN), tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nƣớc, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc. Trong sự nghiệp đổi mới, Đồng Nai luôn giữ vững vị trí, vai trò của một tỉnh trọng điểm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của khu vực phía Nam và của cả nƣớc, với mức tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh luôn cao hơn mức bình quân của cả nƣớc. Một trong những nhân tố quan trọng của những thành tựu nêu trên là những hoạt động ĐTC, trong đó có quản lý nhà nƣớc (QLNN) trên lĩnh vực này. Tuy nhiên, cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc, QLNN về ĐTC tại Đồng Nai còn thiếu sót, yếu kém: Chất lƣợng một số quy hoạch chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; Kế hoạch bố trí vốn chƣa thực sự hợp lý; Hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC chƣa cao, dẫn đến lãng
  • 11. 2 phí và thất thoát vốn đầu tƣ; Hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát đánh giá đầu tƣ còn mang tính hình thức. Trong bối cảnh nền kinh tế cả nƣớc nói chung và tại Đồng Nai nói riêng, đang đối diện với rất nhiều thách thức, khó khăn nhƣ áp lực lạm phát, cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, sức ép cạnh tranh trong và ngoài nƣớc… Muốn vƣợt qua đƣợc những thách thức này, Đồng Nai cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lƣợng QLNN nói chung và hiệu quả công tác QLNN đối với ĐTC nói riêng. Thực tiễn đang đòi hỏi các cơ quan QLNN về ĐTC trong tỉnh phải có giải pháp phù hợp. Đồng thời khẩn trƣơng và quyết liệt giải quyết để ĐTC thực sự là động lực quan trọng cho Đồng Nai sớm đạt mục tiêu là tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”. Thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao của địa phƣơng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để chuẩn bị cho Luận văn cao học với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”, học viên đã tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Xin giới thiệu một số tài liệu mà học viên tham khảo, vận dụng cụ thể là: - Để nhận thức sâu hơn về khái niệm, bản chất và hình thức, các quy định pháp lý, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ĐTC, thực trạng ĐTC tại các quốc gia và kinh nghiệm tái cơ cấu ĐTC cho Việt Nam, tổng quan về ĐTC giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đƣa ra một số định hƣớng đổi mới ĐTC, trong đó có QLNN về ĐTC giai đoạn 2011-2020, không thể bỏ qua một số công trình, quyển sách, nhƣ: - TS.Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái,
  • 12. 3 (2011), Đầu tư công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội [3]; Nguyễn Đức Kiên (2014), Tái cơ cấu đầu tư công để phát triển bền vững, Nxb Giao thông vận tải [27]; GS.TS Vƣơng Đình Huệ (2014), Thực hiện chủ trương cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Tạp chí Cộng sản, tháng 10/2014 [24]; TS.Vũ Thành Tự Anh, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công - Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright [4]; TS.Vũ Cƣơng (2014), Tăng cường hiệu lực của hệ thống quản lý đầu tư công theo tinh thần Luật Đầu tư công tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 206 tháng 8/2014 [11]; TS. Nguyễn Thị Phú Hà (2014), Tác động của Luật Đầu tư công, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 18/2014 [18]. Đây là các công trình nghiên cứu trong thời điểm ĐTC tại Việt Nam đã bộc lộ nhiều bất cập, do vậy các tác giả đã phân tích về thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về ĐTC, nhất là sau khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực. Trong đó, đáng chú ý nhƣ: (1) Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ; (2) Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng quy hoạch, tăng cƣờng kỷ luật thực thi quy hoạch, đảm bảo gắn kết chiến lƣợc với quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH; (3) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát, minh bạch thông tin, đánh giá và kiểm toán các dự án đầu tƣ sử dụng vốn Nhà nƣớc; (4) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng hoàn thiện khung pháp lý về quản lý đầu tƣ. - Một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về QLNN về ĐTC nói chung, là những tài liệu tham khảo quý báu giúp cho việc hoàn thành luận văn này. Tiêu biểu, nhƣ: Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công ở Thành phố Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh[1]; Nguyễn Thụy Hải
  • 13. 4 (2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [19]; Nguyễn Thị Ngọc Hân (2010), Vai trò của nhà nước đối với đầu tư công ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [20]; Trần Thị Thanh Hƣơng (2015), Quản lý nhà nước về đầu tư công của tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [26]; Huỳnh Quốc Thuấn (2015), Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng tại huyện Cờ Đỏ, Thànhphố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [47]; Thân Đăng Phong (2013), Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [37]. Tuy nhiên, những công trình nêu trên chƣa có công trình nào nghiên cứu sâu QLNN về ĐTC tại Đồng Nai. Với cách tiếp cận của mình, đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai” sẽ không trùng lắp với các công trình đã công bố. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận của việc QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ cơ bản, đó là: (1) Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và QLNN cấp tỉnh về ĐTC; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới.
  • 14. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn đề liên quan đến nội dung, quy trình QLNN về ĐTC. Nhƣng đƣợc giới hạn trong phạm vi QLNN đối với các dự án ĐTC sử dụng vốn NSNN, thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn từ năm 2011- 2015, định hƣớng, đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về QLNN, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng để nhìn nhận rõ hai mặt của vấn đề ĐTC từ nguồn vốn NSNN. Về phƣơng pháp nghiên cứu, tùy theo từng nội dung xác định, Luận văn tiến hành các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp kết hợp phƣơng pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành. Nguồn số liệu đƣợc tác giả thu thập các báo cáo, số liệu của Tổng cục Thống kê, Kiểm toán Nhà nƣớc (KTNN) Khu vực XIII, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (KH&ĐT), Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) tỉnh Đồng Nai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng QLNN đối với ĐTC, qua đó giúp đƣa ra các chính sách quản lý ĐTC một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao của tỉnh nhà trƣớc các thách thức trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Luận văn cũng có thể góp phần làm giàu thêm cứ liệu khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối và chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc trong nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTC ở cả nƣớc nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng.
  • 15. 6 7. Kết cấucủa luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai. Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai.
  • 16. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. 1.1.1. Một số khái niệm. 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư. Đầu tƣ theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại: tiền vốn, tài nguyên, sức lao động, trí tuệ để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho chủ đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra, nhằm mục đích: phát triển bền vững, lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tƣ. Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Qua đó, có thể định nghĩa: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội”. Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tƣ có thể chia thành đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ công. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công. Có nhiều quan niệm về ĐTC, các khái niệm có nội hàm nhƣ sau: (1) ĐTC là đầu tƣ của Nhà nƣớc vào khu vực công. ĐTC là đầu tƣ vì mục tiêu của chính sách công hoặc phục vụ những lợi ích công cộng; (2) ĐTC là quá trình Nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tƣ vào phát triển KT-XH; (3) ĐTC là việc sử dụng vốn Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển KT-XH không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, nói cách khác là không vì mục tiêu kinh doanh; (4) ĐTC là đầu tƣ của một chủ thể đặc
  • 17. 8 biệt – đó là Nhà nƣớc. Theo quan điểm này thì ĐTC đƣợc hiểu rất rộng, nếu một dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi Nhà nƣớc thì dự án đó đƣợc quan niệm là ĐTC, không phân biệt nguồn vốn, mục đích đầu tƣ. Ở Việt Nam, bƣớc vào thời kỳ đổi mới khái niệm ĐTC đã đƣợc đặt ra, nhƣng lại đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, chủ yếu là: ĐTC hay đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Việt Nam thƣờng đƣợc hiểu bao gồm tất cả các khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến hành, bao gồm: (1) Đầu tƣ từ ngân sách; (2) Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đƣợc thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm; (3) Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định; (4) Đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Theo tác giả, việc đƣa đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc vào phạm vi của ĐTC là không phù hợp với bản chất và chức năng chính của ĐTC. Bởi vì, ĐTC là đầu tƣ để phục vụ lợi ích chung, xây dựng nền tảng phát triển và tăng trƣởng cho quốc gia hoặc địa phƣơng. Mặt khác, ĐTC chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực mà khu vực tƣ nhân không thể hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, không nhằm mục đích kinh doanh. Tác giả nhất trí với khái niệm ĐTC đã đƣợc xác định tại Luật Đầu tƣ công (2014), theo đó lĩnh vực ĐTC sẽ bao gồm: (1) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng KT-XH; (2) Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công-tƣ. Vốn ĐTC theo quy định hiện hành, bao gồm: vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa
  • 18. 9 đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ. Đây là định nghĩa đã đƣợc luật hóa và phản ánh đƣợc bản chất của ĐTC. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm ĐTC sẽ đƣợc sử dụng đúng theo Điều 4, Luật Đầu tƣ công: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công. Quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước vào quá trình đầu tư công, do các cơ quan trong hệ thống hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự án công, ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thấtthoát, lãng phíngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu tư công phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất. Theo khái niệm này, cần quan tâm các yếu tố: (1) Nhà nƣớc quản lý ĐTC bằng quyền lực nhà nƣớc theo pháp luật; (2) Chủ đầu tƣ chỉ là đại diện cho sở hữu nhà nƣớc trong các dự án công; (3) QLNN về ĐTC nhằm đảm bảo cho hoạt động ĐTC phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất; (4) Chủ thể QLNN về ĐTC chủ yếu do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc thực hiện. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công. 1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công. ĐTC là loại hình đầu tƣ đặc thù, so với các loại hình đầu tƣ khác, ĐTC có những đặc điểm riêng, nhƣ sau:
  • 19. 10 (1) Chủ thể ĐTC là Nhà nƣớc. Luật Đầu tƣ công của Việt Nam quy định chủ đầu tƣ và cơ quan quản lý là các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc. Việc thực hiện dự án ĐTC và QLNN về ĐTC là trách nhiệm của Nhà nƣớc, bao gồm các cấp, các ngành từ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan cấp trung ƣơng, cho đến chính quyền địa phƣơng các cấp. Các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc quản lý toàn diện quá trình ĐTC với các chức năng từ ban hành chính sách, cơ chế quản lý, hƣớng dẫn, đến hỗ trợ, kiểm tra, giám sát. (2) ĐTC là khoản chi tích lũy NSNN. Chi ĐTC trực tiếp làm gia tăng số lƣợng và chất lƣợng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân; là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài và tạo động lực cho sự tăng trƣởng. (3) Quy mô và cơ cấu chi ĐTC của NSNN không cố định. Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh quy mô và cơ cấu ĐTC cho phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT- XH của Nhà nƣớc và tình hình KT-XH trong từng thời kỳ. (4) Chi ĐTC phải gắn chặt chi thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tƣ với chi thƣờng xuyên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để sữa chữa, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác. (5) Quá trình đầu tƣ cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động ĐTC chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không gian tự nhiên, của tình hình KT-XH và thƣờng phải trải qua thời gian dài mới có thể thấy rõ đƣợc hiệu quả của hoạt động ĐTC đó.
  • 20. 11 (6) Hoạt động ĐTC thƣờng đòi hỏi một khối lƣợng tiền vốn, vật tƣ rất lớn và mang tính chất lâu dài. (7) Nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động ĐTC là từ Nhà nƣớc, kể cả vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn ODA... (8) Mục tiêu của hoạt động ĐTC là các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển KT-XH, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu của chính sách công. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư công. Ngoài đặc điểm chung của QLNN về kinh tế, QLNN về ĐTC còn có một số đặc điểm riêng, đó là: (1) QLNN về ĐTC phải đƣợc đặt trong chiến lƣợc phát triển KT-XH, trong tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, cả về chính sách lẫn quy hoạch; (2) QLNN về ĐTC là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng lớn và đa dạng với nhiều loại nguồn vốn, đầu tƣ cho nhiều loại công trình, dự án khác nhau, với những hình thức đầu tƣ khác nhau; (3) QLNN chỉ chủ động đối với nguồn vốn NSNN chi cho ĐTC, đối với các nguồn vốn khác, Nhà nƣớc phải thông qua chính sách, cơ chế nhằm định hƣớng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và dân cƣ tham gia ĐTC; (4) QLNN về ĐTC gắn với điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc gia, của địa phƣơng, của ngành trong từng thời kỳ nhất định; (5) QLNN về ĐTC phải nhằm đạt hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả xã hội, ĐTC phải gắn với phát triển bền vững theo mục tiêu chiến lƣợc đã định. 1.1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công. Thực tiễn tại Việt Nam, cũng nhƣ trên thế giới đều cho thấy, hiệu quả ĐTC không phụ thuộc vào tỷ trọng vốn ĐTC so với tổng đầu tƣ xã hội, mà phụ thuộc vào sự quản lý, điều hành của Nhà nƣớc đối với ĐTC. Nhà nƣớc phải quản lý đốivới hoạt động ĐTC bởi đó là vốn của nhà nƣớc, do Nhà nƣớc
  • 21. 12 làm đại diện chủ sở hữu hoặc nguồn vốn do Nhà nƣớc thống nhất quản lý (vốn do nhà nƣớc vay trong hay ngoài nƣớc). Vì vậy, QLNN về ĐTC mang tính tất yếu, thể hiện trên các yếu tố sau: - Một là, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò quyết định trong điều hành và quản lý toàn bộ nền KT-XH, quyết định đến sự tăng trƣởng kinh tế và an sinh xã hội của đất nƣớc. Trong phát triển kinh tế, vai trò điều hành của Nhà nƣớc có ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, các chính sách ĐTC. - Hai là, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu ĐTC là duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo chiến lƣợc KT-XH đã đƣợc hoạch định, đem lại phúc lợi xã hội lớn nhất cho đông đảo quần chúng nhân dân chứ không phải cho một nhóm lợi ích nào đó. - Ba là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật phải đảm bảo ĐTC là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ khác, tránh những can thiệp gây hạn chế đầu tƣ, làm méo mó thị trƣờng. - Bốn là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật và hệ thống tổ chức, bộ máy của mình để quyết định chủ trƣơng, triển khai thực hiện, bảo đảm sử dụng đúng minh bạch, và tiết kiệm nguồn vốn đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình ĐTC. Nhƣ vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của ĐTC và những hệ quả to lớn từ việc ĐTC kém hiệu quả mang lại, QLNN về ĐTC lại càng cần thiết và mang tính tất yếu. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. 1.2.1. Nguyên tắc quản lýnhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây: - Một là, tuân thủ các quy định của pháp luật về ĐTC. QLNN về ĐTC trƣớc tiên phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhƣ Luật Đầu tƣ công,
  • 22. 13 Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu... và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên quan nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, cũng nhƣ pháp lý của hoạt động QLNN về ĐTC. - Hai là, phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm của đất nƣớc, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát triển ngành. Nguyên tắc này giúp đảm bảo việc thực hiện đầu tƣ có ƣu tiên, trọng điểm, phù hợp với các quy hoạch và chiến lƣợc phát triển của từng ngành, vùng, qua đó tránh việc đầu tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả nguồn lực ĐTC. - Ba là, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ĐTC. - Bốn là, quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tƣ tập trung, đồng bộ, chất lƣợng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát, lãng phí. - Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTC. Công khai minh bạch trong QLNN về ĐTC giúp việc giám sát, đánh giá, kiểm tra đối với ĐTC đƣợc hiệu quả, hiệu lực và tăng cƣờng đƣợc sự tham gia giám sát của ngƣời dân đối với các hoạt động ĐTC. - Sáu là, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tƣ hoặc đầu tƣ theo nhiều hình thức, nhất là hình thức đối tác công-tƣ vào dự án kết cấu hạ tầng KT-XH và cung cấp dịch vụ công. Nguyên tắc này phù hợp với xu hƣớng của thế giới, đó là kêu gọi sự tham gia của khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào các dự án cơ sở hạ tầng, giúp giảm gánh nặng cũng nhƣ rủi ro đối với NSNN, các dự án đƣợc vận hành hiệu quả hơn, cũng nhƣ tạo nên sự sáng tạo, trách nhiệm và minh bạch đối với hoạt động ĐTC. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC bao gồm những nội dung chủ yếu, nhƣ sau:
  • 23. 14 1.2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công. Trên cơ sở Nghị quyết do Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh ban hành về chủ trƣơng, kế hoạch, giám sát hoạt động ĐTC theo Điều 91 của Luật Đầu tƣ công, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có trách nhiệm: - Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC nhƣ các nghị định về hƣớng dẫn kế hoạch ĐTC trung hạn, các nghị định, thông tƣ quy định về đầu tƣ xây dựng, các chỉ thị, quyết định của Thủ tƣớng, quyết định của Bộ trƣởng liên quan đến lĩnh vực ĐTC. - Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTC, chủ trƣơng đầu tƣ dự án, các nghị quyết về KT-XH của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh… - Ban hành các quyết định về phân cấp thẩm định, quản lý dự án đầu tƣ, quy trình thẩm định, quyết định đầu tƣ, các đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, các hƣớng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình. - Ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn vị, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác giải ngân hằng năm, xử lý nợ đọng, quản lý chất lƣợng công trình xây dựng, tăng cƣờng xử lý quyết toán các dự án tồn đọng hoàn thành theo các văn bản, công văn của cấp có thẩm quyền. Đây là những nội dung có tính cốt lõi trong công tác QLNN về ĐTC của UBND cấp tỉnh. Với trách nhiệm và quyền hạn của mình, UBND tỉnh vừa phải triển khai thực hiện nghiêm văn bản pháp luật của cấp trên, vừa phải ban hành văn bản điều hành cụ thể trong quá trình thực thi trách nhiệm trong QLNN về ĐTC ở địa phƣơng. 1.2.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công. Bộ máy QLNN về ĐTC, bao gồm các chủ thể với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể: từ Quốc hội là cơ quan lập pháp, Chính phủ (Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,...), Kiểm toán
  • 24. 15 Nhà nƣớc, Thanh tra Chính phủ, HĐND, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn ở mỗi cấp. Trong đó, trách nhiệm trực tiếp QLNN về ĐTC là cơ quan hành chính các cấp. Đối với cấp tỉnh, để giúp UBND tỉnh quản lý ĐTC trên địa bàn, bên cạnh các sở, ngành chức năng, các tỉnh còn thành lập các Ban quản lý dự án (BQLDA) chuyên ngành. Trong điều kiện bộ máy QLNN về ĐTC đƣợc giao cho nhiều cấp, nhiều ngành nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là cần phải thiết lập một cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến ĐTC để nhằm tránh việc chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, khó quy rõ trách nhiệm trong quản lý, điều hành nhất là khi xảy ra sai phạm. Công tác cán bộ là nhân tố then chốt trong QLNN về ĐTC. Trên cơ sở kiện toàn bộ máy tổ chức, Nhà nƣớc cần và phải đặc biệt quan tâm và làm tốt các khâu của công tác cán bộ: bố trí, sử dụng, bồi dƣỡng, đào tạo, chính sách đãi ngộ để đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đƣợc phân công QLNN về ĐTC đủ về số lƣợng, có chất lƣợng phù hợp với yêu cầu công việc (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Mặt khác, cần quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC tƣơng ứng với trách nhiệm đƣợc giao trách nhiệm, nhƣ: chủ đầu tƣ, đội ngũ những ngƣờilàm công tác kỹ thuật, tƣ vấn có liên quan đến thực hiện dự án ĐTC, đủ sức quản lý và thực hiện dự án đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Cần lƣu ý, ở nƣớc ta vấn đề ĐTC chƣa đƣợc nhận thức tƣơng xứng với tầm quan trọng của nó, trong đó có vấn đề bộ máy QLNN về ĐTC. Do vậy, bộ máy QLNN về ĐTC còn cồng kềnh; năng lực quản lý, điều hành, tham mƣu của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng quy hoạch, triển khai, giám sát thực hiện đầu tƣ ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn hạn chế; chất lƣợng thi công các dự án ĐTC thấp, tiêu cực tham nhũng trong ĐTC còn khá phổ biến. Từ đó, trong quá trình chuyển đổi mô hình phát triển, quá trình cải cách thể
  • 25. 16 chế hành chính của nƣớc ta, cần và phải quan tâm sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc, bộ máy quản lý ĐTC đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ. Đồng thời, phải có cơ chế phân công, phân cấp QLNN về ĐTC một cách hợp lý: không quá nhấn mạnh và tuyệt đối hóa vai trò chỉ huy tập trung, mang tính áp đặt chủ quan của trung ƣơng, nhƣng cũng không thả nổi, buông lỏng theo sự dẫn dắt của tính cục bộ địa phƣơng, lợi ích nhóm. 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư công. a. Quy hoạch mạng lưới đầu tư. Nhằm đảm bảo để hoạt động ĐTC đƣợc thực hiện đúng theo quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực…đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, chính quyền địa phƣơng phải xây dựng đƣợc quy hoạch phát triển nhằm khai thác, phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, đạt những mục tiêu cụ thể trong các giai đoạn đã xác định. Muốn vậy: - Quy hoạch cấp tỉnh phải phù hợp với: (1) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chủ trƣơng phát triển KT-XH của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trong nhiệm kỳ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; (2) Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của vùng; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; (3) Quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia liên quan đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4) Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trƣớc đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (5) Bản đồ, tài liệu, số liệu kết quả điều tra cơ bản, khảo sát, hiện trạng KT-XH và điều kiện tự nhiên của địa phƣơng. - Xây dựng quy hoạch cần phải tuân thủ nguyên tắc: (1) Phù hợp với mục tiêu của chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển KT-XH bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích
  • 26. 17 quốc gia, cộng đồng và cá nhân; (2) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển; (3) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế; (4) Bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngƣỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; (5) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn. - Nội dung công tác quy hoạch bao gồm: (1) Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, KT-XH; xác định động lực phát triển vùng; (2) Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cƣ, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển; (3) Xác định mạng lƣới, vị trí quy hoạch các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng; (4) Dự kiến những hạng mục ƣu tiên phát triển và xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch. Đề xuất danh mục các dự án đầu tƣ trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bƣớc thực hiện quy hoạch. Đề xuất phƣơng án tổ chức thực hiện quy hoạch, gồm: Giải pháp về huy động vốn đầu tƣ; đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, môi trƣờng, về cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện; (5) Dự báo tác động môi
  • 27. 18 trƣờng vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng trong đồ án quy hoạch. Việc thực hiện quy hoạch có cơ sở khoa học, thực tiễn để đầu tƣ có ƣu tiên, có trọng điểm các dự án đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN, lƣợng vốn đầu tƣ, bố trí cụ thể, thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả nguồn lực đầu tƣ. Vì thế, việc quản lý quy hoạch phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhằm bảo đảm sự phù hợp với sự phát triển KT-XH, sự thay đổi của môi trƣờng, điều kiện tự nhiên của mỗi địa phƣơng và của cả nƣớc. b. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Căn cứ vào chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH và nhu cầu thực tế đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ. - Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC: (1) Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (2) Không trùng lặp với các chƣơng trình, dự án đã có quyết định chủ trƣơng đầu tƣ hoặc đã có quyết định đầu tƣ; (3) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các chƣơng trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn; (4) Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phƣơng; (5) Bảo đảm hiệu quả KT-XH, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững; (6) Ƣu tiên thực hiện đầu tƣ theo hình thức đốitác công - tƣ đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn. - Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC:(1) Chủ chƣơng trình, chủ đầu tƣ dự án ĐTC căn cứ vào văn bản
  • 28. 19 của UBND tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình Hội đồng thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập; (2) Sở KH&ĐT là đơn vị chủ trì (Thƣờng trực Hội đồng thẩm định) phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; (3) Báo cáo đề xuất chủ trƣơng sẽ đƣợc trình HĐND cấp tỉnh quyết định hoặc do UBND cấp tỉnh quyết định tủy theo mức độ, quy mô của dự án. c. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. - Căn cứ để lập kế hoạch ĐTC bao gồm: Đối với Kế hoạch ĐTC trung hạn, chính quyền cấp tỉnh phải dựa trên: (1) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn trƣớc; (2) Chiến lƣợc phát triển KT-XH; kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; chiến lƣợc nợ quốc gia; mục tiêu ƣu tiên đầu tƣ trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; (3) Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch có liên quan đã đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt; (4) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ để xây dựng kết cấu hạ tầng KT- XH, khả năng cân đối vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối NSNN; (5) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nƣớc đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ; (6) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH. Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, cần căn cứ vào: (1) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; kết quả thực hiện kế hoạch ĐTC năm trƣớc; (2) Kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm; (3) Kế hoạch ĐTC trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột
  • 29. 20 xuất mới phát sinh chƣa có trong kế hoạch ĐTC trung hạn; (4) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH trong năm kế hoạch. - Các nguyên tắc lập kế hoạch ĐTC: (1) Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng và các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt; (2) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, bảo đảm cân đối vĩ mô, ƣu tiên an toàn nợ công; (3) Việc phân bổ vốn ĐTC phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTC trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ; (4) Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng; (5) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách. Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tƣ, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phƣơng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ; (6) Kế hoạch ĐTC hằng năm phải phù hợp với kế hoạch ĐTC trung hạn đã đƣợc phê duyệt. - Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án: (1) Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực ĐTC; (2) Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định; (3) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến độ đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt; (4) Tập trung bố trí vốn ĐTC để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia, chƣơng trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển KT-XH của đất nƣớc, của các cấp, các
  • 30. 21 ngành; (5) Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ, dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt, dự án khởi công mới; (6) Đối với các dự án đã đƣợc quy hoạch: Phải có đề cƣơng, nhiệm vụ dự án và dự toán chi phí công tác quy hoạch đƣợc duyệt theo thẩm quyền; (7) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tƣ đƣợc duyệt theo thẩm quyền. Trƣờng hợp dự án đƣợc bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tƣ, nhƣng chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tƣ và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bảng phân bổ vốn; (8) Đối với dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau: Đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án. Tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tƣ; phải có trong danh mục kế hoạch ĐTC trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo luật định. Phải có quyết định đầu tƣ từ thời điểm trƣớc ngày 31 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng dự toán đƣợc duyệt theo quy định. Đây là những nguyên tắc mà UBND tỉnh phải tuân thủ trong bố trí vốn NSNN cho các chƣơng trình, dự án ĐTC tại địa phƣơng. Vi phạm nguyên tắc này, sẽ phá vỡ quy hoạch KT-XH và kế hoạch ĐTC trung hạn. - Quy trình lập, phân bổ và giao vốn kế hoạch ĐTC: Đối với kế hoạch ĐTC trung hạn, vào năm thứ tƣ của kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn trƣớc, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cho các đơn vị, địa
  • 31. 22 phƣơng lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau; giao đơn vị, địa phƣơng sử dụng vốn ĐTC tổ chức lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi, nhiệm vụ đƣợc giao và gửi Sở KH&ĐT cùng với Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định; (2) Sở KH&ĐT là cơ quan chủ trì, thẩm định kế hoạch ĐTC trung hạn, dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ và lập danh mục các chƣơng trình, dự án ĐTC trƣớc khi báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét trình HĐND cấp tỉnh; (3) Sau khi HĐND cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau (bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn ĐTC và mức vốn bố trí cho từng dự án), UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh sẽ giao Sở KH&ĐT hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn của cấp mình, báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp; (5) Sau khi đƣợc HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính. Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dƣới lập kế hoạch ĐTC năm sau; (2) Sở KH&ĐT chủ trì tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch ĐTC năm sau trong phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh; (3) UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch ĐTC năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông qua kế hoạch ĐTC năm sau. d. Triển khai, thực hiện các dự án đầu tư công. Trình tự đầu tƣ và xây dựng các dự án ĐTC bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tƣ; thực hiện đầu tƣ; kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào khai thác sử
  • 32. 23 dụng, trong đó: - Nội dung công việc chuẩn bị đầu tƣ bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ, điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng, lập dự án đầu tƣ; trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ. - Nội dung thực hiện dự án đầu tƣ, gồm: Các thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất, cấp phép xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, đấu thầu. Khảo sát, thiết kế xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình. Thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp. Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng xây dựng. - Kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng, gồm: nghiệm thu, bàn giao công trình, vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng, bảo hành công trình, lập, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án do ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ quyết định. Quy trình thực hiện dự án ĐTC đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản luật hiện hành về đầu tƣ và xây dựng nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật đấu thầu…và các Nghị định, Thông tƣ, Hƣớng dẫn có liên quan nhƣ Nghị định 32/2015; Nghị định 136/2015; Nghị định 59/2015... 1.2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán QLNN về ĐTC phải nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình trong ĐTC. Đồng thời, công khai
  • 33. 24 các thông tin, quy trình, thủ tục, danh mục dự án vận động đầu tƣ, nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa, quy định rõ về chính sách và các ràng buộc, chế tài nếu nhà đầu tƣ không thực hiện đúng cam kết. Các hoạt động ĐTC phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nƣớc theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tƣ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh và kiểm tra. Việc giám sát đánh giá đầu tƣ đƣợc thực hiện theo Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ (trƣớc đó là Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ). Giám sát, đánh giá đầu tƣ là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt đƣợc của quá trình đầu tƣ so với yêu cầu và mục tiêu đầu tƣ. Giám sát, đánh giá đầu tƣ gồm giám sát, đánh giá dự án đầu tƣ và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tƣ. Giám sát, đánh giá đầu tƣ đối với các dự án ĐTC sẽ do các chủ thể đảm trách: chủ đầu tƣ (cập nhật tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, tình hình quản lý thực hiện dự án, tình hình xử lý phản hồi thông tin), ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ (theo dõitình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu tƣ, tổng hợp tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền, theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tƣ) và các cơ quan QLNN về đầu tƣ (tƣơng tự nội dung theo dõi của ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ). Các chủ thể này đều phải kịp thời báo cáo và đề xuất các phƣơng án xử lý các khó khăn vƣớng mắc, các vấn đề vƣợt thẩm quyền. Ngoài ra theo pháp luật hiện hành, kế hoạch, chƣơng trình, dự án ĐTC còn chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp, của Ủy ban Mặt trận và giám sát của cộng đồng.
  • 34. 25 Về chế độ kiểm tra dự án đầu tƣ, chủ đầu tƣ tự tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên; ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ tổ chức kiểm tra ít nhất 01 lần đối với các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng, kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vƣợt tổng mức đầu tƣ từ 30% trở lên và các trƣờng hợp khác cần thiết kiểm tra; cơ quan QLNN về ĐTC tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Bên cạnh đó, phải thực hiện đánh giá đầu tƣ đốivới các dự án: Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án, các dự án có phân kỳ đầu tƣ theo giai đoạn phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện. Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ và cơ quan QLNN về ĐTC quyết định thực hiện các loại đánh giá khác khi cần thiết, phù hợp với yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng dự án. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tƣ báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ thuộc cấp mình quản lý để xử lý đúng quy định. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tƣ cố tình che giấu các trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ sẽ chịu trách nhiệm liên đới trƣớc pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra. 1.2.2.5. Thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán. Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các chƣơng trình, dự án ĐTC để thực hiện quyết toán dự án hoàn thành. Sở Tài chính là cơ quan có trách nhiệm: (1) Thẩm tra và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn ĐTC thuộc cấp tỉnh quản lý; (2) Phối hợp với Sở KH&ĐT hằng năm tham mƣu UBND tỉnh bố trí vốn cấp sau quyết toán, đảm bảo không để nợ đọng xây dựng cơ bản đối với các dự án hoàn thành đã quyết toán; (3) Tham mƣu
  • 35. 26 UBND tỉnh xử lý, thu hồi đối với các sai phạm (nếu có) trong quá trình quyết toán dự án; (4) Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nếu phát hiện các sai phạm. Công tác quyết toán dự án hoàn thành là một khâu quan trọng của công tác QLNN về ĐTC. Nó giúp đánh giá kết quả quá trình đầu tƣ, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tƣ mang lại; đánh giá việc thực hiện quy định của Nhà nƣớc trong quá trình đầu tƣ thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan QLNN có liên quan. Các quy định, thủ tục, trình tự, thời hạn quyết toán và chế độ báo cáo hiện nay đƣợc thực hiện theo Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 (trƣớc đây là Thông tƣ 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011). 1.2.2.6. Xử lý vi phạm, giảiquyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại - Tố cáo và các nghị định, thông tƣ có liên quan thông qua các văn phòng tiếp dân tại UBND tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan; các cơ quan thanh tra, kiểm tra... Đối với việc xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động ĐTC hiện nay đƣợc thực hiện theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ và Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở. Bao gồm các nội dung sau:
  • 36. 27 - Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn ĐTC, vi phạm quy định trong hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam và hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài, vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý đấu thầu. - Vi phạm về khảo sát, lập và điều chỉnh quy hoạch, vi phạm về quy định lập dự án ĐTC, thiết kế, dự toán công trình; vi phạm quy định quản lý và thực hiện dự án đầu tƣ, chất lƣợng công trình, vi phạm về nghiệm thu, thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư công. 1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư công. Để đánh giá hiệu quả QLNN về ĐTC, cần xem xét 05 chỉ tiêu, nhƣ sau: (1) Tác động của nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; (2) Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch, phân bổ vốn, phân cấp quản lý đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc triển khai và thực hiện các dự án ĐTC; (3) Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ thuộc các cơ quan QLNN đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát chất lƣợng đầu tƣ xây dựng từ giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện cho đến khi kết thúc dự án; (4) Số lƣợng, chất lƣợng và hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật có liên quan đến ĐTC do Nhà nƣớc ban hành; (5) Hiệu quả của các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác của ngƣời dân đối với cơ quan QLNN. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả QLNN về ĐTC không chỉ là hiệu quả từng chƣơng trình, dự án mà phải xem xét hiệu quả ĐTC trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân. Mặt khác, cần huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ, các nguồn tài lực vật lực của ngành, địa phƣơng và toàn xã hội cho ĐTC. Sử dụng nguồn vốn NSNN một cách hợp lý,
  • 37. 28 tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sống, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn NSNN và khai thác các kết quả của ĐTC. 1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố từ khách quan đến chủ quan. Các yếu tố này tồn tại và tác động liên tục, xuyên suốt thời gian của quá trình đầu tƣ, kể từ khi có kế hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ, đến quá trình thực hiện đầu tƣ, và cả quá trình khai thác, sử dụng khi việc đầu tƣ chƣơng trình, dự án đã hoàn thành. b. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa phương. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của từng địa phƣơng thƣờng khác nhau và có tác động khác nhau tới phát triển KT-XH cũng nhƣ hoạt động ĐTC trên địa bàn. Do đó cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động QLNN về ĐTC. Các yếu tố KT-XH, chính trị, tiến bộ khoa học-công nghệ đều có ảnh hƣởng đến hoạt động và kết quả đạt đƣợc của QLNN về ĐTC. Tuy nhiên, các yếu tố này luôn có sự biến đổi và phát triển. Những biến động này đôi khi dẫn đến việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ dự án do không còn phù hợp. Những khác biệt về điều kiện tự nhiên và KT-XH của từng địa phƣơng có tác động đến căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng nhƣ quá trình tổ chức thực hiện ĐTC, QLNN về ĐTC. Mặc dù khung khổ pháp lý đối với QLNN về ĐTC đƣợc thống nhất trên phạm vi toàn quốc, song việc vận dụng phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng. Nắm rõ các điều kiện tự nhiên và KT-XH của địa phƣơng sẽ giúp đề ra mục tiêu phát triển phù hợp theo từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, lựa chọn và tập trung nguồn lực cho các dự án động lực phục vụ phát triển KT-XH của địa phƣơng, phát huy lợi thế so sánh của từng địa phƣơng và nâng cao hiệu quả QLNN đối với ĐTC.
  • 38. 29 b. Cơ chế, khuôn khổ pháp lý và chính sách về đầu tư công. Đây là một nhân tố hết sức cơ bản, có tính quyết định đối với hiệu quả của QLNN về ĐTC. Do vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng, ban hành và hoàn thiện cơ chế, chính sách và khuôn khổ pháp lý cho hoạt động QLNN về ĐTC, đặc biệt là các quy chế, quy định quản lý đầu tƣ và sử dụng nguồn vốn của Nhà nƣớc cho cả 03 quá trình chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc đầu tƣ vào khai thác sử dụng. Hiện nay, hàng loạt các văn bản luật đã đƣợc ban hành nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí... Các Luật này tạo ra hành lang pháp lý và là công cụ để các chủ thể tham gia QLNN về ĐTC thực thi nhiệm vụ, đảm bảo cho hoạt động quản lý tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua cho thấy, sau khi Luật đƣợc ban hành các văn bản dƣới luật, văn bản hƣớng dẫn vẫn còn ban hành khá chậm. Ví dụ nhƣ Luật Ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội Khóa 13 thông qua ngày 25/06/2015 nhƣng đến nay ngày 21/12/2016 Chính phủ mới ban hành Nghị định hƣớng dẫn. Do đó các văn bản dƣới Luật cần đƣợc ban hành kịp thời, rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, đảm bảo định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển KT-XH. c. Bộ máy và các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC do các đơn vị, cơ quan và cá nhân có chức năng trực tiếp thực hiện, do đó đây là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động quản lý. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong hoạt động quản lý, các cơ quan thực hiện ĐTC và quản lý ĐTC cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu.
  • 39. 30 d. Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan. ĐTC có quan hệ mật thiết đến quyền và nghĩa vụ của mọi ngƣời dân, nhất là tại địa phƣơng triển khai, thực hiện dự án ĐTC. Vì vậy, các chƣơng trình, kế hoạch, dự án phải đƣợc tuyên truyền, giải thích để cho đa số ngƣời dân đồng thuận với lợi ích công, tạo thuận lợi cho triển khai thực hiện dự án ĐTC, nhất là khâu giải tỏa, đền bù. Hiện nay, Luật Đầu tƣ công đã có quy định cụ thể về nội dung và quy trình giám sát của cộng đồng đối với các dự án ĐTC. Quy định này không chỉ bảo đảm cho tính hiệu quả của ĐTC, phát huy dân chủ của cộng đồng dân cƣ, mà thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo đƣợc sự đồng tình của công luận trong quá trình thực hiện dự án. 1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công của một số địa phương. 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thành phốHồChí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM), một trung tâm kinh tế năng động, nhiều năm đi đầu trong cả nƣớc về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ trọng GDP của Tp.HCM luôn ở mức bình quân 1/3 GDP của cả nƣớc. Một trong những yếu tố tạo nên thành tựu của Tp.HCM chính là hoạt động ĐTC, nhất là về kết cấu hạ tầng KT-XH, nhƣ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX (2010- 2015) đã xác định: “Tập trung xây dựng, tạo bƣớc đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý đô thị”[29, tr.95]. Nghiên cứu Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Bửu Long (2015),“Vai trò của Nhà nước đối với sự pháttriển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”,cho thấy:
  • 40. 31 - Trong giai đoạn 2011 – 2015, Thành phố bố trí vốn chi đầu tƣ phát triển với tổng số tiền 105.480 tỷ đồng, tăng 59,73% so cả giai đoạn 2006- 2010 là 63.003 tỷ đồng. Mỗi năm, tùy theo khả năng huy động thêm các nguồn vốn vào ngân sách để bố trí cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, UBND Tp.HCM thực hiện nguyên tắc huy động đến đâu bố trí cân đối vốn cho các dự án để chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đến đó và báo cáo HĐND Thành phố vào các kỳ họp cuối năm. Thành phố đã hoàn thành, đƣa vào sử dụng 435 công trình quan trọng từ nguồn ngân sách nhà nƣớc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội [29, tr.80]. - Chính quyền TP.HCM đã thực hiện nhiều giải pháp chính sách để huy động các nguồn vốn đầu tƣ côngcho đầu tƣ phát triển CSHTKT thành phố, đã đạt đƣợc những kết quả chủ yếu sau: (1) Tổng nguồn vốn ODA do Trung ƣơng quản lý, ƣu tiên hỗ trợ cho Thành phố Hồ Chí Minh theo hình thức ngân sách Trung ƣơng cấp phát cho ngân sách địa phƣơng trong cả thời kỳ 2005- 2015 là 73.776 tỷ đồng. Ngoài ra, Thành phố đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ƣơng 8.000 tỷ đồng để triển khai hai dự án trọng điểm là Bệnh viện Nhi đồng Thành phố và Bệnh viện Ung bƣớu cơ sở 2; (2)Tổng nguồn vốn ODA thực hiện các dự án do UBND Tp.HCM quản lý trong thời kỳ 2006- 2015 là 15.767,6 tỷ đồng; Tổng nguồn vốn NSNN sử dụng làm vốn đối ứng cho các dự án ODA thực hiện trên địa bàn thành phố thời kỳ 2006-2015 là 22.784,2 tỷ đồng; (3) Tổng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2013 là 63.424,2 tỷ đồng; (4) Tổng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015 là gần 12.610 tỷ đồng [29, tr.85]. Theo Tiến sĩ Trần Bửu Long, một trong những nguyên nhân chủ yếu để chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện có kết quả hoạt động QLNN
  • 41. 32 về ĐTC, trong đó có kết cấu hạ tầng KT-XH là do chính quyền thành phố đã tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu, đó là: + Một là, coi trọng xây dựng các đề án nghiên cứu khoa học – thực tiễn làm cơ sở cho xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, danh mục dự án- công trình trọng điểm trong 06 Chƣơng trình đột phá của thành phố, điển hình nhƣ: Đề án nghiên cứu “Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2008). Trong đó, đã đề xuất một số chính sách, giải pháp thu hút và quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng chống ngập úng ở khu vực TP.HCM; Đề án nghiên cứu “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” do Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND TP.HCM thực hiện (2010); Đề án nghiên cứu “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” do UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2013). + Hai là, UBND Tp.HCM thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong QLNN về đầu tƣ phát triển nói chung, đầu tƣ công nói riêng trên 4 phƣơng diện nghiên cứu chủ yếu là vai trò Nhà quản lý, Nhà đầu tƣ, Nhà cung cấp dịch vụ công và Ngƣời kiểm soát: (1) Là Nhà quản lý, chính quyền địa phƣơng cấp thành phố có vai trò: thực hiện tổ chức, giám sát và bảo đảm việc thi hành pháp luật về đầu tƣ và liên quan đến đầu tƣ tại địa phƣơng; quyết định quy hoạch, kế hoạch ĐTC trung hạn và hàng năm; quyết định chủ trƣơng, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ… (2) Là Nhà đầu tƣ, chính quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án trên địa bàn thuộc thẩm quyền đƣợc phân cấp theo quy định của pháp luật.
  • 42. 33 (3) Là Nhà cung cấp dịch vụ công một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực tiếp: đối với các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ toàn bộ bằng vốn ĐTC của địa phƣơng do chính quyền thành phố quản lý (hoặc đƣợc ủy quyền). Gián tiếp: thông qua vai trò quản lý, ký các hợp đồng dự án PPP, góp một phần vốn đầu tƣ công do địa phƣơng quản lý vào các dự án PPP, thực hiện giám sát và cùng gánh chịu rủi ro với nhà đầu tƣ, và vai trò là ngƣời mua lại tài sản cuối cùng.… (4) Ngƣời kiểm soát: Hội đồng nhân dân (các cấp) trên địa bàn có vai trò giám sát việc tuân thủ pháp luật về đầu tƣ và giám sát các cơ quan hành chính ở địa phƣơng trong việc tuân thủ pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tƣ trên địa bàn; UBND Thành phố thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp dƣới ở địa phƣơng, trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân cấp trong lĩnh vực phát triển đầu tƣ trên địa bàn mình quản lý; Thanh tra Nhà nƣớc cấp tỉnh có vai trò thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, cơ quan ngang Sở, UBND cấp huyện…; Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phƣơng kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động liên quan đến đầu tƣ CSHTKT, cũng nhƣ về mặt vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tƣ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân trên địa bàn. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương. Tuy có vị trí địa lý tƣơng tự nhƣ tỉnh Đồng Nai trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, nhƣ tỉnh Bình Dƣơng có xuất phát điểm về cơ sở hạ tầng khá thấp so với Đồng Nai. Nhƣng chỉ sau 20 năm sau ngày tái lập tỉnh, ngày nay Bình Dƣơng là một tỉnh có hệ thống giao thông liên hoàn kết nối nội tỉnh và các tỉnh trong khu vực khá đồng bộ, khang trang. Và, đó cũng là nhân tố cơ
  • 43. 34 bản để từ một tỉnh chỉ có hai thị xã (Thủ Dầu Một và Lái Thiêu), Bình Dƣơng hiện có một thành phố loại II (Thủ Dầu Một), 03 thị xã (Bến Cát, Thuận An, Dĩ An) và 05 đô thị loại IV. Trong khi đó, cùng thời điểm Đồng Nai đã có thành phố Biên Hòa (đô thị loại II) và thị xã Long Khánh (tỉnh lỵ Long Khánh cũ) và đến nay, mục tiêu xây dựng thành phố mới Nhơn Trạch vẫn chƣa thành hiện thực. Theo Báo cáo Tổng kết KT-XH giai đoạn 2011-2015, trình Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2016-2020 của UBND tỉnh Bình Dƣơng, hai trong những bài học kinh nghiệm đƣợc xác định, đó là: đầu tƣ có trọng tâm (giao thông), có trọng điểm (tại trung tâm các huyện, không tập trung vào tỉnh lỵ) và thu hút đƣợc nguồn vốn xã hội hóa cho giao thông, nhƣng với mức phí hợp lý (trung bình10 -15.000 đ/xe dƣới 07 chỗ/ so với các tỉnh chung quanh tối thiểu là 25.000 đ). 1.3.2. Bài học cho Đồng Nai. Nhƣ vậy, qua những thành công của Tp.HCM và tỉnh Bình Dƣơng trong QLNN về ĐTC có thể giúp tỉnh Đồng Nai rút ra sáu bài học, đó là: - Một là, hiệu quả ĐTC tùy thuộc vào nhận thức (tính hai mặt của ĐTC) và vai trò điều hành của Nhà nƣớc có ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, nhất là chính sách thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tê tham gia đầu tƣ, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, ngƣời dân và nhà đầu tƣ. - Hailà, Nhà nƣớc phải coitrọng nâng cao chất lƣợng và giữ ổn định các quy hoạch đầu tƣ phát triển các loại đƣợc lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng nhƣ địa phƣơng, phải xem đây nhƣ một căn cứ chủ yếu định hƣớng ĐTC, hạn chế và tiến tới không ĐTC ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp quy hoạch. Tất cả các dự án ĐTC đều phải nằm trong quy hoạch đã đƣợc duyệt, mới đƣợc chuẩn bị đầu tƣ.
  • 44. 35 - Ba là, thực hiện đúng chức năng QLNN của chính quyền trong tất cả các khâu của quy trình ĐTC, trên cơ sở lấy hiệu quả KT-XH là tiêu chí cơ bản quyết định lựa chọn các dự án đầu tƣ cụ thể. - Bốn là, thực hiện tốt việc công khai minh bạch trong ĐTC, xây dựng đƣợc hệ thống thông tin quản lý ĐTC, thực hiện công khai hóa thông tin và minh bạch hóa quá trình lựa chọn, phân bổ và thực hiện đầu tƣ đối với ĐTC. - Năm là, tăng cƣờng giám sát, phản biện, kiểm tra, đánh giá và chống tham nhũng trong ĐTC. Nhằm đảm bảo đầu tƣ đúng mục đích, đúng dự án, đúng quy định và có hiệu quả. Việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành dự án đƣợc thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm, các dự án đầu tƣ đều phải đƣợc kiểm toán nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hƣởng tới chi phí và chất lƣợng của dự án. Đặc biệt là không để thất thoát, lãng phí, tham nhũng, gây thiệt hại về kinh tế, hiệu quả dự án và lòng tin của nhân dân. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1, chƣơng lý luận chung về QLNN về ĐTC, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan, tác giả tập trung phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò và tính tất yếu, nguyên tắc, những nội dung và phƣơng thức QLNN về ĐTC. Đồng thời có đi sâu nghiên cứu về vai trò, chức năng của chính quyền cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dƣơng trong quản lý đầu tƣ phát triển tại các địa phƣơng này.Nội dung của chƣơng 1, vừa là cơ sở lý luận, vừa là cơ sở thực tiễn để tác giả xem xét, đánh giá hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai (chƣơng 2); đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới..
  • 45. 36 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝNHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội. 2.1.1.1. Về hạ tầng giao thông. - Đồng Nai là địa bàn có hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng hàng không đƣợc kết nối với cả nƣớc và nộivùng, nhƣ:đƣờng sắt Bắc Nam, 05 Quốc lộ (1A, 20, 56, 51, 1K) và cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Long Thành – Dầu Giây. Hệ thống đƣờng nội thị, liên huyện, liên xã, liên ấp đã đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa. - Tuy không giáp biển, nhƣng có điều kiện xây dựng cảng biển trên các sông và phát triển hệ thống cảng cạn ICD, tổng kho trung chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng hải. - Thành phố Biên Hòa chỉ cách sân bay Tân Sơn Nhất 30km và trong tƣơng lai không xa, sân bay quốc tế Long Thành sẽ mở ra nhiều thuận lợi mới cho thu hút đầu tƣ phát triển KT-XH. 2.1.1.2. Dân cư. Tính đến cuối năm 2015, dân số toàn tỉnh có 2.972.720 ngƣời, mật độ dân số đạt 512 ngƣời/km² (chƣa tính nhập cƣ). Trong đó, dân số sống tại thành thị khoảng 35%. Đồng Nai là địa bàn cƣ trú của 31 dân tộc và cƣ dân đến từ 63 các tỉnh, thành trong cả nƣớc, đã và tạo sức ép lớn về cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm gần 65%, trong đó đã qua đào tạo có tỷ lệ khá cao (53%). Nhƣng lao động có trình độ chuyên môn cao, chuyên gia quản lý còn ít, chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
  • 46. 37 2.1.1.3. Văn hóa và du lịch. Trên địa bàn tỉnh còn lƣu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa, hiện có 47 di tích lịch sử, di tích văn hóa, đồng thời có tiềm năng phát triển các loại hình du lịch nhân văn, du lịch tâm linh, nếu đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội. 2.1.2.1. Thành tựu cơ bản. - Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đặc biệt là từ năm 1991 đến nay luôn đạt mức hai con số. Năm 2015, GRDP của Đồng Nai đạt 200 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 9 tỷ USD), gấp 2 lần so với năm 2010. GRDP bình quân đầu ngƣời tƣơng đƣơng khoảng 3.100 USD, tăng trên 11,3%năm. - Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hƣớng, tỷ trọng nông-lâm nghiệp, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ trong GRDP: năm 1995 tƣơng ứng là 31,78% - 38,75% - 29,47%; năm 2005 tƣơng ứng là 15% -57% - 28%, và đến năm 2015 là 5,6%-56,4% - 38%. - Giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng gấp hơn 200 lần so với năm 1986, mức tăng bình quân đạt 15%/năm. Đồng Nai trở thành một tỉnh có nhiều khu công nghiệp nhất cả nƣớc (32 khu công nghiệp và 27 cụm công nghiệp, với tổng diện tích trên 9.000 ha). - Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bƣớc chuyển dịch tích cực, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, có giá trị kinh tế cao, với 2.190 trang trại. Trong đó, chăn nuôi heo trang trại đã chiếm trên 60% về quy mô tổng đàn, chăn nuôi gà trang trại chiếm 85% về quy mô tổng đàn. Thông qua đó, đã có 5/10 huyện, thị và 85/117 xã, thị trấn đạt chuẩn “Nông thôn mới” (năm 2016). - Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm dần tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nƣớc trong GRDP (từ 19,9% năm 2010 xuống còn 15% năm 2015) và tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc (từ
  • 47. 38 37,9% năm 2010 lên 38,8% năm 2015), khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng nhanh hơn (42,2% năm 2010 đến cuối năm 2015 là 46,2%). 2.1.2.2. Yếu kém, khó khăn. - Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn chƣa đồng bộ, nhất là về giao thông và hạ tầng đô thị chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển. - Sự gia tăng dân số cơ học đã và đang tạo ra một sức ép lớn cho chính quyền địa phƣơng. Việc thực hiện các chính sách xã hội còn bất cập giữa nhu cầu và khả năng cung ứng, nhất là về giáo dục, y tế, việc làm, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, ngƣời lao động. - Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp chƣa có hệ thống xử lý chất thải công nghiệp. Môi trƣờng vùng đô thị, nguồn nƣớc đang bị ô nhiểm khá nghiêm trọng. - Chính sách đền bù, giải tỏa, tái định cƣ của tỉnh còn bất cập so với thị trƣờng, chƣa đảm bảo lợi íchcủa ngƣời dân, dẫn đến công tác giải tỏa, đền bù vừa mất nhiều thời gian, vừa phức tạp, căng thẳng. - Nguồn lao động chƣa ổn định, còn xảy ra nhiều cuộc đình công. Trình độ học vấn kém, tay nghề thấp, không đồng đều, mất cân đối giữa các bộ phận lao động, đặc biệt tác phong công nghiệp còn rất kém. 2.1.3. Tình hình đầu tư công của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011–2015. 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. - Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn tỉnh liên tục tăng và duy trì ở mức cao, giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt trên 290 ngàn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 6,5 tỷ USD), tăng bình quân 15,5%/năm, chiếm 40,1% GRDP. - Trong cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Đồng Nai, thì vốn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và kinh tế tƣ nhân là chủ yếu, nguồn vốn NSNN qua các giai đoạn chỉ xấp xỉ 7-9%. Điều đó chứng tỏ Đồng Nai đã huy động và khơi thông nguồn vốn cả trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển.