SlideShare a Scribd company logo
1 of 176
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGHĨA HÒA
THU HóT §ÇU T¦ TRùC TIÕP N¦íC NGOµI
ë VïNG B¾C TRUNG Bé VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 01 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Trần Nghĩa Hòa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG
BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM 6
1.1. Những thành quả nghiên cứu ở các nước về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài 6
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 18
1.3. Những vấn đề về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải tiếp
tục nghiên cứu 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ 27
2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 27
2.2. Nội dung, hình thức, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế 42
2.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số vùng
và bài học cho vùng Bắc Trung Bộ 52
Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ 64
3.1. Lợi thế và bất lợi thế của vùng Bắc Trung Bộ về điều kiện, tự
nhiên, kinh tế và xã hội liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài 64
3.2. Thực trạng thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng Bắc Trung Bộ 68
3.3. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
Bắc Trung Bộ 88
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ 116
4.1. Dự báo và phương hướng tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ 116
4.2. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng
Bắc Trung Bộ 132
KẾT LUẬN 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
ĐT : Đầu tư
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF : International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN : Khu công nghiệp
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KT-XH : Kinh tế - xã hội
MNEs : Multinational Cporation - Công ty đa quốc gia
NK : Nhập khẩu
ODA : Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển
chính thức
PTA : Preferential Trade Arangements - Thỏa thuận thương
mại ưu đãi
SXKD : Sản xuất, kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNCs : Transnational Corpration - Công ty xuyên quốc gia
USD : United States dollar - Đô la Mỹ
UBND : Ủy ban nhân dân
XK : Xuất khẩu
WTO : World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Trang
Bảng 3.1 Số dự án và vốn FDI đăng ký còn hiệu lực giai đoạn
2012-2014 (theo lũy kế tính đến ngày 31/12) 88
Bảng 3.2 Số doanh nghiệp FDI đang hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm ở vùng Bắc Trung
Bộ giai đoạn 2007-2014 89
Bảng 3.3 Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lũy kế đến
ngày 31/12 ở vùng Bắc Trung Bộ đang hoạt động
giai đoạn 2007-2014 91
Bảng 3.4 Thuế đã nộp trong năm của các doanh nghiệp FDI
vùng Bắc Trung Bộ (2007-2014) 102
Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp FDI đang hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng
năm ở vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 90
Hình 3.2 Mức tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 91
Hình 3.3 FDI vào vùng Bắc Trung Bộ phân theo lĩnh vực năm2014
92
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư (ĐT) dài hạn của cá
nhân hay doanh nghiệp (DN) nước này vào nước khác bằng cách thành lập cơ sở
sản xuất, kinh doanh (SXKD) và nắm quyền quản lý trực tiếp. Động lực để nhà
đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bỏ vốn vào cơ sở SXKD ở nước khác là tìm kiếm cơ
hội ĐT có tỷ suất sinh lời cao hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có
của họ, tiếp cận nguồn lực của nước khác. Động cơ để một nước thu hút FDI là
bổ sung vốn phục vụ phát triển kinh tế, du nhập công nghệ mới vào trong nước,
mở rộng thị trường ở nước ngoài, tạo việc làm, thu nhập mới cho dân cư. Sự gặp
nhau giữa nhà ĐTNN và chính sách thu hút FDI của nước sở tại sẽ đem đến
thành công cho cả hai bên.
Nhận thức rõ lợi ích của đầu tư nước ngoài đối với quá trình phát
triển kinh tế trong nước, trong nhiều năm nay Chính phủ và các cấp chính
quyền địa phương ở Việt Nam đã tích cực đưa ra nhiều chính sách thu hút
FDI. Nhờ đó lượng FDI vào Việt Nam khá lớn. Tính đến ngày 31/12/2014,
cả nước đã thu hút được 17.768 dự án FDI từ 101 quốc gia và vùng lãnh
thổ với tổng vốn đăng ký đạt 252,7 tỷ USD [29]. Những năm gần đây bình
quân, khu vực FDI đã đóng góp gần 20% GDP, cung cấp nhiều việc làm
với mức thu nhập khá cao, cung cấp phần lớn nguồn hàng công nghiệp cho
xuất khẩu (XK). Tuy nhiên, FDI vẫn phân bố chủ yếu ở các địa phương
phát triển trong nước. Các địa phương kém phát triển hơn gặp khá nhiều
khó khăn trong thu hút FDI.
Bắc Trung Bộ là một trong những vùng thu hút được ít FDI. Từ năm
1987 đến nay, cả vùng mới thu hút được 272 dự án FDI với số vốn đăng ký gần
25 tỷ USD, tương đương 1,5% số dự án và gần 10% vốn đăng ký của cả nước
[96]. Trong khi đó Bắc Trung Bộ là khu vực rộng lớn, trọng yếu của quốc gia,
rất cần vốn để phát triển. Mặc dù về nhiều phương diện Bắc Trung Bộ không
2
có sức mạnh cạnh tranh như Vùng Đông Nam Bộ, Vùng Đồng bằng sông
Hồng, nhưng các tỉnh trong Vùng cũng có một số lợi thế nhất định như nguồn
lao động dồi dào, siêng năng, sáng tạo, nguồn tài nguyên khoáng sản phong
phú, bờ biển dài với nhiều bãi biển có tiềm năng du lịch, nằm trên các
tuyến đường giao thông chính của quốc gia, quốc tế…Trong những năm
gần đây, các tỉnh trong Vùng cũng sáng tạo tìm cách thu hút nhiều dự án
FDI hơn nữa để phát huy được thế mạnh của vùng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH). Nếu thu hút được nhiều FDI vào địa bàn, vùng Bắc
Trung Bộ không những có điều kiện đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, đuổi
kịp các vùng khác trong nước, mà còn tạo cú hích về đào tạo tay nghề cho
lực lượng lao động của địa phương, thúc đẩy cải cách hành chính trong khu
vực, kích thích ĐT trong nước phát triển.
Hơn nữa, chủ trương mở rộng phân cấp ra quyết định ĐT cho chính
quyền địa phương của Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho chính quyền các tỉnh
trong Vùng có thể năng động, linh hoạt trong xây dựng chính sách đặc thù thu
hút FDI, khuyến khích các tỉnh liên kết, hợp tác phát triển các chuỗi giá trị sản
phẩm lấy FDI làm chất xúc tác.
Để giúp chính quyền các tỉnh trong Vùng thu hút FDI, cần tiến hành
nghiên cứu có hệ thống những vấn đề liên quan đến thu hút FDI vào Vùng. Đó
là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam" làm đối tượng nghiên cứu trong luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
thu hút FDI phục vụ phát triển KT-XH tại vùng lãnh thổ của Việt Nam; phân
tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-
2014; đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường FDI vào vùng trong
giai đoạn đến 2020.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận án đã
hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa có bổ sung, phát triển cơ sở lý luận về thu hút FDI phục vụ
phát triển KT-XH vùng lãnh thổ của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thu hút FDI ở một số nước và một số vùng trong
nước, rút ra bài học cho vùng Bắc Trung Bộ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở vùng Bắc Trung Bộ trong
giai đoạn 2007-2014, chỉ ra những thành công và hạn chế trong thu hút nguồn
vốn ĐT này.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI
vào các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn đến 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là thu hút FDI vào các tỉnh trong Vùng Bắc
Bộ đặt trong khung khổ chính sách chung của cả nước, có tính đến tính liên kết,
hợp tác giữa các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giới hạn trong giai đoạn 2007-
2014, tức là từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) đến nay. Phạm vi đề xuất phương hướng và giải pháp
được xác định cho giai đoạn đến 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận chủ yếu từ góc độ hành động của chính quyền
các tỉnh nhằm thu hút FDI vào tỉnh mình. Sự liên kết vùng chỉ được xem xét ở
4
phương diện hợp tác tự nguyện của chính quyền các tỉnh nằm trong vùng trên
cơ sở chính sách thu hút FDI chung của cả nước. Góc độ động cơ của nhà
ĐTNN chỉ được xem xét ở phương diện đối tượng thu hút của chính quyền
cấp tỉnh.
Khung phân tích dựa trên lý thuyết lợi thế về chi phí để thu hút FDI vào
vùng. Chủ thể thu hút là chính quyền các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ trong
khung khổ chính sách chung của quốc gia và thẩm quyền phân cấp cho cấp
tỉnh. Quá trình phân tích nội dung thu hút có xem xét lợi thế so sánh của vùng
trong quan hệ với vùng khác trong nước.
Các nghiên cứu, khảo luận dựa trên các giả định là sẵn có các nhà
ĐTNN mong muốn ĐT trực tiếp vào vùng Bắc Trung Bộ. Vấn đề là chính
quyền các tỉnh trong vùng phải có chính sách thích hợp nhằm thu hút sự quan
tâm của họ và tạo điều kiện cho họ hoạt động hiệu quả trong Vùng. Do ở Việt
Nam không có chính quyền cấp vùng, cũng không có trung tâm điều phối
chính sách vùng đủ mạnh, nên hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai trò
hạt nhân của chính quyền cấp tỉnh, đặt trong khung khổ chính sách quốc gia
và lợi ích vùng để xem xét.
Ngoài các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu khoa học xã hội
như phương pháp trừu tượng khoa học, phương pháp phân tích hệ thống, phương
pháp phân tích logic kết hợp với lịch sử, phân tích - tổng hợp dựa trên các dữ liệu
thu thập được, trong luận án còn sử dụng một số phương pháp đặc thù sau:
- Phương pháp phân tích dựa trên các khung phân tích đã được ứng dụng
thành công trong nghiên cứu FDI, cụ thể là phương pháp nghiên cứu lực hút từ
nước nhận ĐT thông qua các chính sách tạo lợi thế so sánh về chi phí đầu tư
thấp, môi trường đầu tư an toàn và thuận lợi. Phương pháp này được sử dụng
trong phân tích, tổng hợp các vấn đề lý thuyết.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn dựa trên số liệu thống kê của các cơ
quan nhà nước để đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ.
5
- Phương pháp phân tích - so sánh dựa trên dữ liệu chính thống của các
cơ quan nhà nước, thành quả nghiên cứu thể hiện trong các công trình khoa
học đã công bố nhằm so sánh kết quả và thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc
Trung bộ trong các thời kỳ khác nhau, so sánh FDI vùng Bắc Trung Bộ với
vùng khác trong nước.
- Phương pháp nhân - quả để đánh giá định tính tác động của FDI đến
phát triển kinh tế và việc làm, thu nhập của dân cư trong vùng.
Ngoài ra, trong luận án còn sử dụng ở mức độ hạn chế phương pháp dự
báo, ngoại suy để đưa ra các kiến nghị khoa học về phương hướng, giải pháp tăng
cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn từ nay đến 2020.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận thu hút FDI vào vùng kinh tế từ phương
diện địa phương nhận ĐT gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của vùng kinh
tế trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh
trong vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014, chỉ ra các nguyên nhân dẫn
đến các hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút FDI vào
vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn đến 2020.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM
1.1. NHỮNG THÀNH QUẢ NGHIÊN CỨU Ở CÁC NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Những nghiên cứu xác định nguyên nhân dịch chuyển vốn ra
nước ngoài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài nhận định
rằng, thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở các nước. Điển hình là một số công trình sau:
- Trong nghiên cứu lý thuyết về nguyên nhân ĐT trực tiếp ra nước ngoài
của các công ty lớn, tác giả A. L. Calvet trong bài: "A synthesis of foreign
direct investment theories and theories of the multinational firm" (Một sự tổng
hợp của các lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài và các lý thuyết của các công
ty đa quốc gia) [116] đã phân loại các lý thuyết FDI theo mô hình không hoàn
hảo của thị trường và cho rằng, sự khác biệt quốc tế của các hoạt động và hội
nhập qua biên giới các quốc gia là một nhân tố quan trọng thúc đẩy di chuyển
vốn ra nước ngoài. Sự hấp dẫn của dịch chuyển tư bản ra ngoài xuất phát từ
việc tránh thuế nhập khẩu, thị trường tiêu thụ mới, nguồn lao động rẻ và sự sẵn
có của tài nguyên.
- Pan Long Tsai, giáo sư kinh tế của Đại học quốc gia Đài Loan - NTU,
trong bài: "Determinants of foreign direct investment and its impact on economic
growth" (Yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của nó đối
với tăng trưởng kinh tế) [163], bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, đã đi
đến kết luận: quy mô thị trường trong nước và cán cân thương mại là hai yếu tố
quyết định FDI vào một nước nào đó, mặc dù tăng trưởng kinh tế, chi phí lao
7
động và sự khác biệt về địa lý cũng là những yếu tố tác động rất lớn đến xu
hướng di chuyển dòng vốn ĐT này.
- ELhanan Helpman cùng các cộng sự trong bài: "Export Versus FDI
with Heterogeneous Firms" (Xuất Versus FDI với các hãng không đồng
nhất) [134]; Richard Bruton trong bài viết: "Policy Statement on Foriegn
Direct Investment in Ireland" [168] đã cho rằng các DN của một nước, nhận
thấy lợi ích từ việc tránh chi phí thương mại khi XK sản phẩm ra nước ngoài
lớn hơn chi phí của việc duy trì năng lực sản xuất của DN tại nước đó, sẽ lựa
chọn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, hình thành FDI.
- Lý thuyết giải thích FDI từ chu kỳ sản phẩm: Akamatsu Kaname trong
bài: "A Historical Pattern of Economic Growth in Developing Countries" (Một
mẫu lịch sử của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển) [148] đã cho
rằng, sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước ĐT, sau đó
được XK ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu (NK), ưu điểm của sản
phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước NK chuyển
sang sản xuất để thay thế sản phẩm NK này bằng cách thu hút vốn, kỹ thuật
của nước ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường
trong nước bão hòa, nhu cầu XK lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo
chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI [148]. Cũng cùng quan điểm này,
Raymond Vernon trong: "International Investment and International Trade in
the Product Cycle" (Đầu tư quốc tế và thương mại quốc tế trong các chu kỳ sản
phẩm) [166] đã viết: khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa
trong chu kỳ phát triển của mình, cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất
nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định
cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất
sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
- Tiếp cận từ lợi thế của công ty đa quốc gia, Stephen H. Hymes trong
"Product life-cycle theory" (Lý thuyết vòng đời sản phẩm), "FDI and Portfolio
8
Investment Theory" (FDI và Lý thuyết Danh mục đầu tư) [173] đã cho rằng, các
công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho
phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài, nên họ sẵn sàng
ĐT trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm ĐT, những công ty đa quốc gia sẽ
chọn nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai, chính trị) cho phép họ phát huy
các lợi thế đặc thù nói trên.
- Quan điểm tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại (nảy sinh
từ các cuộc xung đột thương mại giữa Nhật Bản và các nước như Mỹ, Tây Âu
từ sau chiến tranh thế giới thứ hai). Những người theo quan điểm này cho
rằng, ĐT trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương
mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn
do Nhật Bản có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại
trong quan hệ song phương. Để đối phó, Nhật Bản đã tăng cường ĐT trực tiếp
vào các thị trường đó, như sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu
Âu, để giảm XK các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Nhật còn ĐT trực tiếp
vào các nước thứ ba, và từ đó XK sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu để
hưởng ưu đãi NK mà các nước phát triển dành cho nước chậm phát triển [183].
- Tiếp cận tổng hợp từ nhiều nguyên nhân hình thành DN FDI. Chẳng hạn,
trong công trình nghiên cứu của nhóm John Dunning: "Why Do Companies Invest
Overseas?" (Tại sao công ty Đầu tư nước ngoài?) [130] đã giải thích vì sao công
ty lựa chọn ĐT vào các thị trường nước ngoài. Ngoài lý do mở rộng hoạt động của
mình ra nước ngoài, còn có bốn lý do chính để công ty ĐT ra nước ngoài, bao
gồm: i) Tìm kiếm thị trường (Sutherland 1998); ii) Chi phí thấp hơn; iii) Tìm kiếm
sản phẩm chiến lược; và iv) Hiệu quả tìm kiếm. Ví dụ, biến động tỷ giá hối đoái
cũng có thể thay đổi những tính toán lợi nhuận của một công ty hàng đầu để thay
đổi việc phân bổ các nguồn tài nguyên của nó....
Dunning, J. H. trong: "Trade, location of economic activity and the
MNE: a search for an eclectic approach" (Thương mại, vị trí của hoạt động
9
kinh tế và các doanh nghiệp đa quốc: tìm kiếm một phương pháp chiết trung)
[128] đã nêu các khái niệm, lý thuyết và định hướng nghiên cứu thực nghiệm,
phát triển các mô hình chiết trung của các các nhà nghiên cứu quốc tế nhằm
giải thích lực chính thúc đẩy FDI, bao gồm quyền sở hữu (O), vị trí (L), và
nhu cầu được quốc tế hóa (I). Theo tác giả, các công ty công nghệ cao có thể
có một mức độ độc quyền, và lợi nhuận độc quyền có thể là phần thưởng cho
sự đổi mới. Trong điều kiện nhất định, cho dù nắm quyền kiểm soát công
nghệ của mình, nhưng các công ty đa quốc gia có thể phát triển công nghệ ra
các nước thông qua ĐT nước ngoài hoặc hợp tác với các DN của nước sở tại
để thay thế công nghệ ở đó. Lý thuyết quốc tế hóa và mô hình chiết trung này
đã được hoàn thiện trong hơn 40 năm qua để trở thành cơ cở lý thuyết nền
tảng giải thích hoạt động FDI của công ty đa quốc gia.
Ngoài ra, còn có những công trình khác viết về vai trò của FDI trong dòng
chảy vốn quốc tế, như: "The role of foreign direct investment in international
capital flows" (Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dòng vốn quốc tế)
của RE Lipsey, RC Feenstra, CH Hahn [169], "Tax policy and foreign direct
investment" (Chính sách thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài) của David G.
Hartman [124]; "Perspectives on China's outward foreign direct investment"
(Những quan niệm về đầu tư trực tiếp ra bên ngoài nước ngoài của Trung
Quốc) của R Morck, B Yeung, M Zhao [170]...
1.1.2. Những nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển của nước tiếp nhận
Các nghiên cứu tiếp cận từ cách giải thích sự tồn tại của FDI bắt nguồn
từ tác động của nó đối với nước tiếp nhận cũng xuất hiện khá nhiều. Có thể
nêu ra một số công trình điển hình sau:
- Các công trình nghiên cứu về vai trò của FDI đối với việc làm và thu
nhập: Nhiều nghiên cứu cho rằng, FDI không chỉ góp phần trực tiếp tạo ra
việc làm mà còn gián tiếp tạo ra các cơ hội việc làm tại các tổ chức khác như
10
nhà cung cấp hoặc người tiêu dùng sản phẩm của các DN có vốn ĐTNN.
Theo UNCTAD, các công ty đa quốc gia đã tạo ra khoảng 73 triệu việc làm
trên toàn thế giới, trong đó hơn 60% việc làm được tạo ra từ các công ty mẹ
và 40% là từ các chi nhánh tại nước ngoài [180]. Slaughter đã sử dụng một bộ
dữ liệu trong giai đoạn 1982 - 1990 của 7 ngành công nghiệp thuộc 16 nước
phát triển và đang phát triển để hồi qui tìm ra mối quan hệ giữa tiền công và
sự hiện diện của các DN nước ngoài. Kết quả cho thấy sự hiện diện của các
DN nước ngoài có tác động tích cực đến việc nâng cao kỹ năng của người lao
động [155]. Fenstra và Hanson sử dụng mô hình trao đổi thương mại Bắc -
Nam và mô hình ĐT để kiểm tra tác động của FDI đến nhu cầu lao động có
tay nghề tại Mexico trong giai đoạn 1975-1988. Kết quả cho thấy, tăng trưởng
FDI làm tăng nhu cầu đối với lao động có tay nghề cao. Tại các khu vực FDI
tập trung nhiều, các công ty nước ngoài chiếm trên 50% nhu cầu lao động kỹ
thuật của thị trường. Tác giả cho rằng, kết quả này phản ánh một thực tế là
hầu hết các công ty nước ngoài sử dụng công nghệ đòi hỏi người lao động
phải có kỹ năng cao [171].
- Các công trình nghiên cứu về FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng
và giảm nghèo ở nước tiếp nhận: Nghiên cứu của De Melo đã sử dụng hàm
sản xuất Cobb Douglas mở rộng có tính đến sự tồn tại của mô hình nội sinh
trong FDI, lấy mẫu ở 16 nước phát triển và 17 nước đang phát triển. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, FDI có hiệu ứng tích cực và quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế thời kỳ 1970 - 1990. Tác động này càng lớn hơn đối với các
nước đang phát triển ở châu Phi trong giai đoạn 1980-2005 [125].
Nghiên cứu của các học giả Berthelemy và Demurger; Graham và
Wada và Buckey et al, sử dụng số liệu FDI phân theo địa bàn lãnh thổ của
Trung Quốc cũng cho thấy, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của các tỉnh. Các tỉnh ven biển, nơi thu hút phần
lớn FDI của Trung Quốc, đã có tốc độ phát triển nhanh hơn các tỉnh khác.
11
Công trình của MU Klein, C Aaron, B Hadjimichael viết cho Ngân hàng
Thế giới (WB): "Foreign direct investment and poverty reduction" (Đầu tư
trực tiếp nước ngoài và giảm nghèo) [157] đã đề cập đến vấn đề này. Trong
công trình này các tác giả chứng minh rằng, FDI có vai trò quan trọng
trong góp phần xóa đói giảm nghèo. Sự tăng trưởng của FDI kéo theo sự
tăng trưởng GDP của nước tiếp nhận đầu tư và do đó làm tăng thu nhập của
người dân bản địa.
H Jalilian, J Weiss trong bài: ''Foreign direct investment and poverty in
the ASEAN region" (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và nghèo đói trong khu vực
ASEAN) [140] đã đi sử dụng dữ liệu của một số nước để xác định mối quan
hệ giữa FDI với tăng trưởng và giảm nghèo. Kết quả cho thấy, không có bằng
chứng chứng minh FDI làm suy yếu tăng trưởng và giảm thu nhập của người
nghèo. Ngược lại, dòng vốn FDI, đặc biệt là trong trường hợp của ASEAN, có
liên quan với tăng trưởng kinh tế cao và có một mối quan hệ chặt chẽ với tăng
trưởng thu nhập bình quân đầu người và tăng trưởng thu nhập của người nghèo.
Hans-Rimbert Hemmer và Nguyen thi Phuong Hoa, "Contribution of
Foreign Direct Investment to Poverty Reduction: The Case of Vietnam in the
1990" (Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài để giảm nghèo: Trường hợp
của Việt Nam trong năm 1990) [139] đã phân tích vai trò của FDI đối với
giảm nghèo ở Việt Nam, chỉ ra ích lợi của dòng vốn đầu tư này và kiến nghị
nhà nước Việt Nam phải có chính sách thu hút FDI thích hợp.
Nghiên cứu Prof. Martin Paldam chỉ ra rằng, FDI và tăng trưởng kinh
tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. FDI không những trực tiếp tác động đến
tăng trưởng kinh tế, mà còn thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và đổi mới
công nghệ. Điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này là, nước nhận FDI phải có
nguồn nhân lực và công nghệ đạt tới trình độ nhất định mới hấp dẫn FDI. Nếu
nước nhận ĐT có trình độ nguồn nhân lực và công nghệ thấp hơn nước ĐT thì
sẽ ít nhận được tác động tích cực [165].
12
- Vai trò của FDI đối với phát triển thương mại quốc tế: Nhiều nghiên
cứu thực nghiệm về FDI và thương mại đã tập trung giải quyết vấn đề liệu
FDI có khả năng kích thích hoặc thay thế cho thương mại hay không? Thông
qua việc sử dụng mô hình hồi quy, họ giải thích mối quan hệ giữa XK, FDI và
các biến giải thích có liên quan khác. Hầu hết các nghiên cứu định lượng cho
thấy, FDI kích thích thương mại phát triển (Amit và Wakelin, 2003; Liu et al,
2001). Chẳng hạn, Zhang và Felmingham đã dựa trên chuỗi số liệu theo tháng
trong giai đoạn 1986 - 1990 đã phát hiện có mối quan hệ hai chiều giữa FDI
và XK ở cấp quốc gia và cấp tỉnh Trung Quốc theo hướng: FDI là một nhân
tố thúc đẩy XK. Fukao et al, Prof. Martin Paldam đã phân tích vai trò của FDI
trong những thay đổi thương mại của các nước Đông Á trong giai đoạn 1980 -
2000 và đi đến nhận định: FDI có tác động rất tích cực trong trao đổi thương
mại ngành công nghiệp thiết bị điện và có vai trò quan trọng đối với sự gia
tăng thương mại giữa các DN trong cùng ngành thuộc khu vực Đông Á.
Aizenmen và Noy thông qua nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa FDI và
thương mại của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển đã đi đến kết luận
rằng, mối quan hệ hai chiều giữa thương mại và FDI mạnh hơn ở các nước
đang phát triển [155].
- Các nghiên cứu về vai trò của chính quyền địa phương trong thu hút
FDI: C.Chunlai, trong cuốn: "Provincial characteristics and foreign direct
investment location decision within China" (Đặc điểm của tỉnh và trực tiếp
quyết định địa điểm đầu tư nước ngoài trong phạm vi Trung Quốc) [122] đã
sử dụng mô hình hồi quy bội số để chứng minh: nhờ thu hút FDI trong giai
đoạn 1987-1994 mà 29 tỉnh của Trung Quốc có GDP tăng cao, thu nhập bình
quân đầu người cao hơn. Họ cũng chứng minh rằng, kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải chuyên sâu đã có tác dụng lớn trong thu hút FDI. Một nhận xét
khác trong công trình này là: chính sách phát triển theo khu vực của Trung
Quốc đã có một tác động mạnh mẽ đến phân bố FDI vào các địa phương.
13
E. Malesky trong: "Straight ahead on red: how foreign direct investment
empowers subnational leaders" (Thẳng về phía trước màu đỏ: làm thế nào
nước ngoài đầu tư trực tiếp trao quyền cho các nhà lãnh đạo quốc gia phụ)
[132] đã đưa ra bằng chứng chứng minh ảnh hưởng của FDI vào các quyết
định cải cách kinh tế của 61 tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 1990 - 2000.
Nghiên cứu kinh nghiệm thu hút FDI ở các nước đang phát triển, K
Akamatsu trong cuốn: "A historical pattern of economic growth in developing
countries" (Một mô hình lịch sử của sự phát triển kinh tế ở các nước đang
phát triển) [148], thông qua phân tích các giai đoạn phát triển của một số
nước đang phát triển ở khu vực Đông Á, đã ví quá trình phát triển công
nghiệp của các nền kinh tế này như "mô hình đàn sếu bay", trong đó di
chuyển FDI từ nước phát triển sang nước kém phát triển hơn trở thành động
lực phát triển công nghiệp ở các nước này. Từ nhận xét đó, ông đưa ra lý
thuyết "đuổi bắt sản phẩm" và "khoảng cách công nghệ" với kết luận: khoảng
cách công nghệ càng gần thì càng có điều kiện để nước đi sau có thể tiếp thu
công nghệ đuổi kịp nước đi trước và nó sẽ tạo ra sự năng động trong khu vực.
E Asiedu trong: ''Foreign direct investment in Africa: The role of natural
resources, market size, government policy, institutions and political instability''
(Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại châu Phi: Vai trò của tài nguyên thiên nhiên, quy
mô thị trường, chính sách của chính phủ, các tổ chức và bất ổn chính trị) [131],
bằng khảo sát dữ liệu từ một số nhà ĐT, đã cho rằng, sự bất ổn kinh tế vĩ mô, hạn
chế ĐT, tham nhũng và bất ổn chính trị có tác động tiêu cực đến FDI vào châu
Phi. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho 22 quốc gia trong giai đoạn 1984-2000 để
xem xét và đi đến kết luận các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường,
các chính sách của chính phủ, bất ổn chính trị và chất lượng của các tổ chức của
nước chủ nhà vào FDI có tác động nhiều chiều luồng FDI.
M Blomström, A Kokko, JL Mucchielli trong cuốn: "The economics of
foreign direct investment incentives" (Kinh tế học về ưu đãi đầu tư trực tiếp
14
nước ngoài) [154] đã phát hiện ra tình trạng: FDI tăng đáng kể trong vài thập
kỷ gần đây do hầu hết các nước đã giảm bớt rào cản và mở ra các lĩnh vực
mới cho FDI từ các tập đoàn nước ngoài với hy vọng sẽ tăng việc làm, tăng
XK hoặc doanh thu thuế, hoặc tăng kỹ năng làm việc cho người lao động.
T. Buthe, H.V. Milner trong: "The politics of foreign direct investment
into developing countries: increasing FDI through international trade
agreements?" (Tính chính trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước
đang phát triển: tăng FDI thông qua các hiệp định thương mại quốc tế?) [176]
đã cho rằng, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển thay đổi theo
thời gian do thay đổi các yếu tố chính trị, chủ yếu nhờ các thỏa thuận thương
mại quốc tế GATT/WTO hoặc các hiệp định thương mại ưu đãi (PTA). Phân
tích thống kê của 122 nước đang phát triển từ năm 1970 - 2000 đã ủng hộ lập
luận này. Các nước đang phát triển trong WTO tham gia vào nhiều PTA
thường thu hút dòng vốn FDI nhiều hơn các nước khác.
H Mirza, A Giroud trong: "Regionalization, foreign direct investment
and poverty reduction: Lessons from Vietnam in ASEAN" (Khu vực hóa, đầu
tư trực tiếp nước ngoài và giảm nghèo: Bài học từ Việt Nam trong ASEAN)
[141] đã cho thấy Việt Nam được hưởng lợi từ FDI do gia nhập vào ASEAN
năm 1995. Chính sự lạc quan và các hiệu ứng khu vực đã tạo ra thị trường, tạo
mối liên kết thành các giá trị khu vực và chuỗi giá trị toàn cầu khuyến khích FDI
vào Việt Nam nhiều hơn. Hơn nữa, các công ty con nước ngoài tại Việt Nam được
tích hợp chặt chẽ vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu sẽ mang lại cho Việt Nam
những sự đổi mới nhanh chóng. Tuy nhiên, sự tham gia chuỗi giá trị này đòi hỏi
Việt Nam phải được quản lý rất cẩn thận để có được hiệu ứng lan tỏa.
"Does foreign direct investment promote economic growth in
Vietnam?" (Có đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam?) của Thâu Thị Hoàng, P Wiboonchutikula [177], xem xét các tác
động của FDI vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng cách sử dụng các mô
15
hình dữ liệu bảng trên 61 tỉnh, thành phố trong giai đoạn 1995-2006 để đi đến
kết luận: FDI có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam, là một kênh tăng chứng khoán vốn, nâng cao trình độ công nghệ và
kiến thức của Việt Nam.
"Foreign direct investment in Vietnam: An overview and analysis the
determinants of spatial distribution across provinces" (Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam: Tổng quan và phân tích các yếu tố quyết định phân bố
không gian giữa các tỉnh) của N.A. Nguyen, Nguyen T [160] đã cung cấp một
cái nhìn tổng quan về FDI tại Việt Nam và cố gắng xem xét về tình trạng hiện
tại của các yếu tố quyết định đến FDI cũng như tác động của nó đến nền kinh
tế của Việt Nam. Phân tích hồi quy về các yếu tố quyết định của không gian
phân phối FDI giữa các tỉnh cho thấy tầm quan trọng của thị trường, lao động
và kết cấu hạ tầng trong việc thu hút FDI. Chính sách của Chính phủ được đo
bằng khả năng cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) có tác động không rõ nét. Đồng
hướng nghiên cứu trên có bài: "Foreign direct investment in provinces: A
spatial regression approach to FDI in Vietnam" (Đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh: Một phương pháp hồi quy không gian đối với FDI tại Việt Nam) của
Esiyok, Bulent và Ugur, Mehmet [135] đã sử dụng phương pháp hồi quy
không gian của FDI tại Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác giải thích về thu hút FDI ở
các nước đang phát triển và Việt Nam, như "Provincial Governance and
Foreign Direct Investment in Vietnam" (Quản trị cấp tỉnh và đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam) của Edmund J. Malesky [133]; "Does foreign direct
investment increase the productivity of domestic firms? In search of spillovers
through backward linkages" (Có đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng năng suất
của các doanh nghiệp trong nước? Trong tìm kiếm của sự lan tỏa thông qua
các liên kết ngược) của Beata Smarzynska Javorcik [117], "BIT by BIT The
growth of bilateral investment treaties and their impact on foreign investment
16
in developing countries..." (BIT bởi BIT Sự phát triển của các hiệp ước đầu tư
song phương và tác động của đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển
...) của JW Salacuse [147]; "Foreign direct investment and the business
environment in developing countries: The impact of bilateral investment
treaties..." (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường kinh doanh ở các nước
đang phát triển: Tác động của hiệp định đầu tư song phương ...) của J Tobin,
S Rose-Ackerman [146] ... Các công trình khoa học này đã cung cấp cơ sở lý
thuyết và gợi ý về các yếu tố thu hút FDI vào các nước đang phát triển, so sánh
chính sách của các nước khác nhau trong thu hút FDI để rút ra kinh nghiệm thu
hút FDI cũng như nhấn mạnh vai trò của các Hiệp định hợp tác quốc tế trong thu
hút FDI vào các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
1.1.3. Những nghiên cứu về xu hướng dịch chuyển của dòng đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Hướng nghiên cứu về dịch chuyển dòng FDI cũng được nhiều nhà khoa
học quan tâm. Công trình: "Trends in foreign direct investment flows: A
theoretical and empirical analysis" (Xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Một phân tích lý thuyết và thực nghiệm) của D Sethi, S E Guisinger, S
E Phelan and D M Berg [126] đã giải thích xu hướng thay đổi dòng chảy FDI
là những cân nhắc chiến lược kinh tế vĩ mô. Thông qua phân tích số liệu
thống kê ĐT của các DN đa quốc gia (MNEs), các tác giả đã đi đến nhận
định: các MNEs tăng ĐT vào châu Á để khai thác mức lương thấp và hướng
tới mục tiêu thâm nhập vào các thị trường mới.
"World Investment Report 2013: Global Value Chains: Investment and
Trade for Development" (Báo cáo đầu tư thế giới năm 2013: Chuỗi giá trị
toàn cầu: Đầu tư và Thương mại để phát triển) [183] đã phân tích xu hướng
phục hồi FDI hậu khủng hoảng (2008-2009), coi đó là xu hướng tích cực do
hiệu ứng của cải thiện điều kiện kinh tế vĩ mô và các nhà ĐT đã lấy lại được
niềm tin trong trung hạn. Vì thế các công ty xuyên quốc gia (TNCs) có thể
17
thay đổi các mức nắm giữ tiền mặt trong các khoản ĐT mới. Tuy nhiên, xu
hướng phục hồi dòng FDI toàn cầu còn phải mất nhiều thời gian hơn dự kiến.
Theo hướng nghiên cứu này, James Zhan trong: "Latest Developments in FDI
Trends and Policies" (Diễn biến mới nhất trong xu hướng và chính sách FDI)
[144] đã khẳng định: những phát triển mới nhất trong xu hướng FDI toàn cầu
giảm chủ yếu là do các nhà ĐT cảm nhận về sự mong manh kinh tế vĩ mô và
không chắc chắn của chính sách.
Richard Bruton, T.D. trong: "Policy Statement on Foreign Direct
Investment in Ireland" (Tuyên bố Chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Ireland) của Richard Bruton, T.D [168] đã cho rằng, xu hướng của FDI
vẫn tăng trưởng mạnh trong thời gian tới vì nó giữ vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế của Ireland trong những thập kỷ vừa qua và sẽ
tiếp tục như vậy trong nhiều thập kỷ tới. Vì vậy, để thu hút được nguồn đầu tư
này, Chính phủ cần nỗ lực hơn về mặt chính sách để làm thế nào để có thể
duy trì một môi trường kinh doanh cạnh tranh trên toàn cầu, tạo môi trường
thuận lợi cho dòng chảy FDI.
Gordon G. Chang trong: "Foreign Direct Investment Falling: Trend
Could Last Long" (Ngoại rơi Đầu tư trực tiếp: Trend sẽ kéo dài) [138] đã
phản ánh xu hướng suy giảm FDI vào Trung Quốc trong mấy năm gần đây
bởi chính sách chống độc quyền của nước này.
Ngoài các sách và bài viết trên, còn có những những nghiên cứu về xu
hướng dòng FDI trên thế giới hiện nay, như: James K. Jackson trong "U.S.
Direct Investment Abroad: Trends and Current Issues" về ĐT FDI của Hoa
Kỳ; "Foreign Direct Investment in China: Recent Trends and Current Policy
Issues" của John Henley, Colin Kirkpatrick and Georgina Wilde; "Foreign
Direct Investment Falling: Trend Could Last Long", "How beneficial is
foreign direct investment for developing countries?" của P Loungani, A Razin;
"Foreign direct investment and economic development" của T Ozawa;
18
"Explaining the international direct investment position of countries: towards
a dynamic or developmental approach"; "The determinants of foreign direct
investment in transition economies" của Alan A. Bevan (12/2000); "Foreign
Direct Investment - Global Trend and Pattern" của M. Tahlin Azim; 2015
World FDI Report - Free investment crossborder report [178] … Các nghiên
cứu này đã quan tâm đến các xu hướng dòng chảy của FDI những năm gần
đây không chỉ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, mà còn
diễn ra chiều hướng ngược lại: ĐT từ các nước đang phát triển sang các nước
phát triển để tiếp cận công nghệ của các nước phát triển và mở rộng thị
trường. Xu hướng này đang ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Những nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam
Đã có nhiều công trình khoa học phân tích thực trạng hoạt động của
FDI tại Việt Nam những năm qua. Một số trong những công trình tiêu biểu đã
công bố tại Việt Nam gần đây là: Nguyễn Huy Thám: "Kinh nghiệm thu hút
vốn FDI ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam" [77]; Nguyễn Bích
Đạt, "Khu vực kinh tế có vốn ĐT nước ngoài - vị trí, vai trò của nó trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam" [25]; Trung tâm Thông tin
Kinh tế - Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh: "Xu hướng FDI
của các công ty đa quốc gia hiện nay"[98]. Các tác giả của các công trình nêu
trên đã tiến hành tổng kết kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước khu vực
Châu Á khi đã là thành viên của WTO để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam và xác định tầm quan trọng của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế
Việt Nam.
Mai Ngọc Cường trong cuốn sách: "Hoàn thiện chính sách và tổ chức
thu hút ĐT trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam" [19]; Trần Quang lâm và An
19
Như Hải trong cuốn sách "Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện
nay" [44]; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm thông tin tư
liệu trong cuốn: "Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI vào Việt Nam"
[113]; … đã khái quát về tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam từ khi
Nhà nước ban hành Luật ĐT nước ngoài vào Việt Nam và xác định xu hướng
FDI vào Việt Nam trong các năm tiếp theo cùng những gợi ý chính sách.
Phạm Thị Hoàng Anh và Lê Hà Thu, trong bài: "Đánh giá tác động
giữa vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam" [1] đã dựa vào mô hình
VAR để phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Nghiên cứu cho thấy FDI có tác động rất tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam và ngược lại. Nguồn vốn FDI đã kích thích XK, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, công nghệ, là những tiền đề quan trọng cho sự tăng
trưởng của kinh tế Việt Nam. Những kiến nghị chính sách góp phần hoàn
thiện cơ chế quản lý của nước ta về FDI, cũng như nâng cao tác động qua lại
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Cuốn: "Điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế" của Phùng Xuân Nhạ [58] đã nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn điều chỉnh chính sách thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1988-2008, tác
động của điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam và một số gợi ý cho việc điều
chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
Phùng Xuân Nhạ: "FDI tại Việt Nam: Lý luận và thực tiễn" [59] đã tiếp
cận từ quan điểm cho rằng: điều chỉnh chính sách FDI là công việc thường
xuyên của các cơ quan hoạch định chính sách. Mỗi lần điều chỉnh, có nhiều
quy định thay đổi, trong đó có những thay đổi đảm bảo nguyên tắc "không hồi
tố", nhưng cũng có những thay đổi hoặc bổ sung làm giảm tính nhất quán của
các chính sách. Các tác giả bổ sung, phát triển các kết quả nghiên cứu đã có,
phân tích một cách có hệ thống, cập nhật các vấn đề lý luận và thực tiễn của
FDI ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tập trung phân
20
tích các luận cứ khoa học, làm rõ thực trạng các chính sách và kết quả hoạt
động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, đưa ra gợi ý điều chỉnh chính
sách, biện pháp điều tiết thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam.
Lê Như Tùng: "Cơ sở lý luận về FDI (FDI)" [102] đã nghiên cứu về vai
trò và bản chất của FDI, chính sách của các nước đang phát triển đối với hoạt
động của FDI, Liên minh châu Âu đối với FDI, tình hình FDI và ĐT trực tiếp của
EU tại Việt Nam, khái quát ĐT của từng nước EU. Cuốn sách có ý nghĩa làm tài
liệu tham khảo khi nghiên cứu về thu hút FDI vào các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Nguyễn Thị Tuệ Anh trong đề tài "Nghiên cứu điều chỉnh chính sách
FDI ở Việt Nam đến năm 2020" [3] đã phân tích cơ sở lý luận của điều chỉnh
chính sách FDI đối với các nước đang phát triển, kinh nghiệm của các nước
Malaysia, Trung Quốc và Hàn Quốc trong điều chỉnh chính sách, đánh giá
thực trạng chính sách thu hút FDI của Việt nam, hiệu quả của FDI và đề xuất
các định hướng, giải pháp điều chỉnh chính sách thu hút FDI.
Nguyễn Duy Quang trong công trình: "Đầu tư trực tiếp của Liên minh
Châu Âu vào Việt Nam" [64] đã phân tích các yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư thuộc
Liên minh Châu Âu của Việt Nam và đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường thu
hút nhiều hơn FDI của khu vực này vì đó là nguồn đầu tư có chất lượng cao.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu về sự cần thiết, kinh nghiệm
và thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam như: Nguyễn Như Bình và Johnathan
Haughton, S. Parker, Phan Vinh Quang và Nguyễn Ngọc Anh nêu lên Hiệp
định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giúp thu hút FDI
vào Việt Nam; Nguyễn và K. Meyer chỉ ra yếu tố pháp lý có tác động đáng kể
đến quyết định ĐTNN vào Việt Nam. Năm 2006, Nguyễn Phi Lân, bằng việc
sử dụng mô hình GMM, đã đi đến kết luận rằng, mối quan hệ giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế Việt Nam là tích cực. Trần Quang Tiến chỉ ra FDI làm
nâng cao kết cấu hạ tầng của nước ta, và ngược lại.
21
1.2.2. Những nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng kinh tế của Việt Nam và vùng Bắc Trung Bộ
1.2.2.1. Nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế của Việt Nam
Trong những năm gần đây, trên diễn đàn lý luận trong nước đã xuất
hiện một số công trình nghiên cứu về thu hút FDI vào vùng. Nguyễn Thị
Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm trong bài "Nghiên cứu định lượng về các
nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI tại các tỉnh thành của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay" [5] đã phản ánh những nét chung của dòng vốn FDI
vào Việt Nam, xu hướng phân bổ FDI theo vùng kinh tế, khu vực địa lý và theo
nước ĐT trong mối tương quan với các quốc gia trong khu vực và các thời kỳ
khác nhau; nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến dòng FDI đổ vào
các tỉnh, thành ở Việt Nam trong 2 giai đoạn 2001-2007 và 2008-2010 nhằm chỉ
ra những thay đổi trong quyết định về địa điểm ĐT. Nhóm tác giả đã đi sâu phân
tích giai đoạn thứ 2 để chỉ rõ hơn các nhân tố về nguồn lao động và điều kiện
chính trị đã tác động đến dòng vốn FDI đổ vào các tỉnh như thế nào.
Bài viết: "Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng Bằng
sông Cửu Long" của Lê Văn Công [15] đã phân tích, đánh giá tình hình thu hút
FDI vào vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, phân tích tác động của các dự án lớn
đến vùng và phát hiện một số nguyên nhân khiến FDI vào vùng này còn ít.
Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương xuất bản công trình:
"Thực trạng thu hút vốn FDI (FDI) của vùng Đông Nam Bộ thời gian qua"
[17] đã phân tích thực trạng thu hút FDI vào vùng Đông Nam Bộ, phân tích
các yếu tố cho phép vùng này dẫn đầu cả nước về thu hút FDI năm 2010,
phân tích hiện tượng các địa phương trong Vùng hạn chế tiếp nhận các dự án
gây ô nhiễm môi trường, dự án có hàm lượng công nghệ thấp, đồng thời tích
cực thu hút những dự án có hàm lượng công nghệ cao, hạn chế những tác
động tiêu cực đến môi trường và sử dụng ít lao động.
22
Luận án tiến sĩ của Trần Thị Tuyết Lan về: "Đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo hướng phát triển bền vững ở Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ"
[43] đã chỉ rõ yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng, nội dung và các tiêu chí đánh giá
FDI vào vùng kinh té trọng điểm. Công trình này cũng đưa ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI theo hướng pháttriển bền vững ở vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ.
Ngoài ra còn có một số bài viết trên các báo và bản tin về đề tài đầu tư
vào vùng kinh tế như bài "Liên kết để phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung" của Hồng Hạnh [31]; "Giải pháp chiến lược liên kết vùng để thu
hút FDI vào Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung" của Bùi Duy Hoàng; "Giải
pháp chiến lược liên kết vùng để thu hút FDI vào Vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung" của Bùi Tất Thắng. Kiến nghị chung của các bài viết nêu trên là
cần đẩy mạnh liên kết vùng, nhất là liên kết hệ thống kết cấu hạ tầng và chính
sách để thu hút FDI có lợi cho các vùng.
1.2.2.1. Nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
Bắc Trung Bộ
Đến nay, chưa có những công trình nghiên cứu mang tính hệ thống về
FDI vào các tỉnh Bắc Trung Bộ. Trên các phương tiện thông tin đại chúng
mới có một số thông tin giới thiệu về tiềm năng và cơ hội thu hút FDI của
Vùng và của một số tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thanh Hóa và
tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây mới chỉ là những bài báo có tính cung cấp thông
tin. Chẳng hạn, có các bài: "Bắc Trung Bộ - tiềm năng và cơ hội thu hút ĐT"
của Cục xúc tiến thương mại [18] đã giới thiệu về các tiềm năng của các tỉnh
trong việc thu hút FDI và nêu những thách thức đặt ra trong hoạt động này
trên địa bàn. Sơn Thắng với bài: "Thừa Thiên Huế khơi dòng hút vốn FDI"
[78] đã đưa tin về việc tỉnh này đang nỗ lực huy động mọi tiềm lực, cải thiện
môi trường thu hút FDI, trong đó đáng chú ý là ban hành một số chính sách
ưu đãi và hỗ trợ ĐT trên địa bàn tỉnh được các nhà ĐT đánh giá cao. "Tiềm
23
năng phát triển KT-XH tại khu vực Bắc Trung Bộ" của Cục xúc tiến thương
mại của Bộ Công Thương [17] nhằm giới thiệu tiềm năng và cơ hội để các
nhà đầu tư hướng vào các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Ngoài ra, còn có một số thông tin khác giới thiệu và xúc tiến đầu tư như
bài viết: "Bắc Trung Bộ mời gọi FDI" của tác giả Dương Hà [28]; "Nghệ An
thu hút đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam" của tác giả Nguyễn Văn Nhật [60].
Đặc biệt là một số tài liệu của Hội nghị xúc tiến ĐT vào các tỉnh Bắc Trung
Bộ được tổ chức vào ngày 17/10/2011 do Bộ KH&ĐT phối hợp với UBND
sáu tỉnh Bắc Trung Bộ tổ chức tại Nghệ An. Đây là bộ tài liệu tham khảo khá
tốt mang tính thông tin xúc tiến ĐT vào địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ giai
đoạn 2011-2020.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CẦN PHẢI TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
Các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế nêu trên đã giải quyết
được nhiều vấn đề về thu hút FDI, như: đã luận giải rõ động lực di chuyển
FDI của nước ĐT là tìm kiếm thị trường, lợi nhuận và mở rộng chuỗi giá trị
toàn cầu. Đã phân tích khá rõ lợi ích từ FDI ở các nước nhận ĐT. Đặc biệt,
nhiều công trình nhấn mạnh rằng, đối với các nước đang phát triển, FDI
không chỉ làm tăng thêm nguồn lực cho phát triển KT-XH, mà còn là điều
kiện để phát huy nguồn lực và sức sản xuất trong nước, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm nội địa, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, của DN và của quốc gia. Thu hút FDI sẽ mang lại nhiều
hiệu ứng tích cực không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế, thu NSNN, tạo
việc làm, thu nhập và nâng cao mức sống của người dân, mà còn có tác động
tích cực về văn hóa xã hội... Một số nghiên cứu cũng chỉ ra mặt trái của thu
hút FDI nếu chính quyền nơi tiếp nhận thiếu một chính sách và biện pháp
quản lý "khôn ngoan". Đa phần các tác giả nhất trí rằng, mức độ thu hút FDI
24
như thế nào, cơ cấu ra sao, ĐT vào lĩnh vực nào… không chỉ phụ thuộc vào
các nhà ĐT nước ngoài, mà phụ thuộc rất lớn vào thể chế, chính sách, năng
lực quản lý, môi trường KT-XH của nước và vùng lãnh thổ tiếp nhận FDI.
Một số nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm thu hút FDI của các
nước, trong đó có kinh nghiệm thu hút FDI vào vùng lãnh thổ, và cho rằng,
đặc thù vùng lãnh thổ cũng tạo điều kiện cho dòng chảy FDI. Có công trình
nghiên cứu sâu về thu hút FDI, cơ chế vận hành dòng đầu tư trực tiếp này và
chỉ ra một số kinh nghiệm cần thiết trong thu hút và sử dụng FDI... Có một số
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực, trình độ quản lý để thu hút nguồn
vốn FDI và phát huy tác động tích cực của nguồn vốn ĐT này v.v... Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu trên còn đang "bỏ ngỏ" hay còn "khoảng
trống" trong một số vấn đề về thu hút FDI như sau:
Thứ nhất, chính sách thu hút FDI của nước đang phát triển trong bối
cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, nhất là bối cảnh các nền kinh tế đang phải
tái cơ cấu sau tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009,
tiếp đó là khủng hoảng nợ công… Bối cảnh này đã tác động tiêu cực đến việc
thực hiện vai trò hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, trong đó
có hoạt động thu hút FDI.
Thứ hai, những điểm mới của dòng chảy FDI sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu (2008-2009). Hơn nữa, chưa có công trình nghiên cứu về tác
động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với những sản
phẩm mới đến nhận thức, định hướng chính sách thu hút và quản lý FDI trước
đây không còn phù hợpở các nước đang cần công nghiệp hóa nhanh như Việt
Nam. Những nghiên cứu mới nhằm đề xuất chính sách mang tính phù hợp
hơn với những thay đổi của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ chưa
được các nhà khoa học giải quyết thấu đáo.
Thứ ba, chính sách thu hút FDI vào các vùng kinh tế đặc thù phù hợp
với nhiệm vụ phát triển KT-XH của mỗi vùng, nhất là các vùng được coi là
25
chậm phát triển trong so sánh với các vùng khác của Việt Nam. Mối liên kết
giữa các tỉnh trong vùng nhằm nâng cao lợi ích nhận được từ FDI của mỗi địa
phương trong vùng cũng như của cả vùng và quốc gia chưa được nghiên cứu
taonf diện, hệ thống. Hơn nữa, vấn đề phát huy các nguồn lực trong nước và
thu hút các nguồn lực từ bên ngoài như thế nào, tuy đã được khá nhiều công
trình nghiên cứu và công bố, nhưng mới chỉ giới hạn trong tư duy cũ khuyến
khích tăng trưởng dựa vào tăng đầu tư vốn, phát triển theo chiều rộng, mà
chưa chú trọng nghiên cứu các điều kiện, yếu tố thu hút FDI nhằm phát triển
theo chiều sâu, đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế. Chưa có
những phát hiện mới trong lĩnh vực thu hút FDI phù hợp với tái cấu trúc nền
kinh tế nói chung, tái cấu trúc mỗi vùng lãnh thổ ở nước ta nói riêng.
Thứ tư, cho đến nay, các nghiên cứu về thu hút FDI vào vùng Bắc
Trung Bộ chưa nhiều, chưa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu, có hệ
thống về thu hút và sử dụng FDI vào các tỉnh trong vùng. Đặc biệt, những vấn
đề mang tính vùng, liên kết vùng trong thu hút FDI hầu như còn bỏ ngỏ. Nếu
không nghiên cứu có hệ thống về vấn đề này để có giải pháp phù hợp, thì các
mục tiêu thu hút FDI phục vụ phát triển KT-XH của vùng có nguy cơ không
thể đạt được.
1.3.2. Những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án
Đề góp phần lấp đầy một phần "khoảng trống" này và để phát huy mặt
tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong thu hút và sử dụng FDI vào các tỉnh Bắc
Trung Bộ trong giai đoạn 2016-2020, trong luận án sẽ tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ đặc tính vùng của thu hút FDI, trong đó chú trọng vấn
đề lợi thế thu hút FDI theo vùng, liên kết giữa các tỉnh nhằm tăng khả năng
cạnh trnah thu hút FDI với vùng khác cũng như tăng lợi ích nhận được cho
vùng từ FDI. Những vấn đề liên quan đến vai trò, nội dung, yêu cầu, nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế được quan tâm làm rõ.
26
Thứ hai, tổng hợp có phân tích kinh nghiệm thu hút FDI theo vùng của
một số vùng trong nước và nước ngoài và rút ra những bài học có thể áp dụng
vào vùng Bắc Trung Bộ.
Thứ ba, phân tích thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ trong
giai doạn 2011-2014 trên các phương diện xây dựng môi trường hấp dẫn ĐT,
xây dựng chính sách ưu đãi đối với nhà ĐT nước ngoài trên ba phương diện:
triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, liên kết giữa các tỉnh và chính
sách đặc thù của từng tỉnh. Các hoạt động thu hút FDI mang tính truyền thống
khác nha xúc tiến ĐT nước ngoài, hỗ trợ nhà ĐT nước ngoài,.. cũng được chú
trọng phân tích để làm rõ thành công và hạn chế. Đặc điểm mới trong thu hút
FDI sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009 và dư âm của khủng hoảng nợ
công cũng được lồng ghép xem xét khi đánh giá thực trạng thu hút FDI vào
Vùng bắc Trung Bộ.
Thứ tư, thực hiện một số dự báo về bối cảnh trong nước, quốc tế ảnh
hưởng đến thu hút FDI vào vùng bắc Trung Bộ trong giai đoạn đến 2020 và
tìm kiếm phương hướng, giải pháp có cơ sở khoa học, khả thi nhằm tăng
cường thu hút FDI hơn nữa vào vùng Bắc Trung Bộ phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của vùng đến năm 2020.
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
VÙNG KINH TẾ
2.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có nhiều quan niệm khác nhau về FDI. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, FDI
là "Một khoản ĐT với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một
nền kinh thế thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác"
[157]. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh hoạt động ĐT của FDI.
Theo UNCTAD: FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông
qua các công ty liên quan khác) bởi nhà ĐTNN cho các DN, hoặc vốn mà nhà
ĐTNN nhận được từ DN mà họ ĐT ở nước ngoài. FDI gồm có ba bộ phận:
vốn cổ phần, thu nhập tái ĐT và các khoản vay trong nội bộ công ty [180].
Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh vốn ĐT ở nước ngoài của FDI.
Theo WTO, "FDI xảy ra khi một nhà ĐT từ một nước (nước chủ ĐT) có
được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận ĐT) cùng với quyền quản lý
tài sản đó" [186]. Trong định nghĩa này khía cạnh quản lý được nhấn mạnh.
Khoản 3, Điều 2, Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 xác định: "Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài " [66]. Định nghĩa này nêu
khá toàn diện các dặc tính của FDI.
Kế thừa điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên, trong luận án này đầu
tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ từ
28
nước ĐT sang nước tiếp nhận ĐT để thành lập hoặc kiểm soát DN nhằm mục
đích kinh doanh thu lợi nhuận và lợi ích khác.
Như vậy, FDI là một quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc
điểm cơ bản của FDI là: i) Sự dịch chuyển vốn từ nước này sang nước khác;
và ii) Chủ ĐT (pháp nhân, thể nhân) có quyền quản lý trực tiếp tài sản hình
thành từ ĐT. Ngoài ra, FDI còn là hình thức ĐT dài hạn bằng cách thiết lập
cơ sở SXKD.
2.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ hình thức thành lập DN hoặc chi nhánh của DN ở nước ngoài, đến
nay đã xuất hiện khá nhiều hình thức FDI. Có thể nêu một số hình thức sau:
* Đầu tư thành lập DN liên doanh với nhà ĐT trong nước nhận ĐT.
Doanh nghiệp liên doanh có vốn ĐTNN ngoài là hình thức được sử
dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Đặc điểm của hình thức DN liên
doanh là nhà ĐTNN và nhà ĐT trong nước cùng nhau góp vốn, cùng chia xẻ
lợi nhuận, rủi ro và chung trách nhiệm quản lý DN. Ưu điểm của DN liên
doanh là nước nhận ĐT có thể kiểm soát được hoạt động của DN, đồng thời
vẫn có thể thu hút vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của nước ngoài. Đối với
nhà ĐTNN, hình thức DN liên doanh tạo điều kiện thâm nhập thị trường dễ
dàng, giảm rủi ro khi ĐT vào thị trường mới và tận dụng được uy tín, thương
hiệu của nhà ĐT ở nước sở tại. Nhược điểm của DN liên doanh là mất thời
gian tìm kiếm đối tác, trong quá trình hoạt động có thể xuất hiện mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm hoặc khác biệt về văn hóa.
* Thành lập DN 100% vốn nước ngoài.
Các nhà ĐTNN thường ưa chuộng hình thức thành lập DN 100% vốn
của họ ở nước ngoài do nó có ưu điểm là giữ được bí quyết công nghệ, uy tín
thương hiệu và nhà ĐT nước ngoài chủ động trong điều hành, quản lý DN.
Nếu cho phép nhà ĐT nước ngoài thành lập DN 100% vốn của họ, nước nhận
ĐT có thể thu hút được nhiều FDI hơn. Tuy nhiên, DN 100% vốn nước ngoài
29
có nhược điểm là khó huy động nguồn lực của nước nhận ĐT, rủi ro do thiếu
hiểu biết thị trường trong nước cao, nước nhận ĐT khó kiểm soát hoạt động
của nhà ĐTNN, nhất là quan hệ giữa DN FDI với DN chủ đầu tư ở nước
ngoài trong lĩnh vực chuyển giá.
* Thành lập công ty cổ phần có sự tham gia của nhà ĐT trong nước
Nhà ĐTNN có thể thành lập công ty cổ phần mới ở nước ngoài dưới
hình thức huy động vốn của cả nhà ĐT nước ngoài lẫn nhà ĐT trong nước.
Lúc đầu có thể thành lập công ty cổ phần chưa phải đại chúng. Trong quá
trình hoạt động, nhà ĐTNN có thể niêm yết cổ phiếu của công ty ở thị trường
chứng khoán trong nước và nước ngoài nếu đủ điều kiện. Nhà ĐTNN thường
ưa thích hình thức ĐT này do có thể huy động vốn linh hoạt và giảm thiểu rủi
ro cho nhà ĐT lớn. Tuy nhiên, các nước nhận ĐT không khuyến khích hình
thức này do lo ngại sự di chuyển vốn khó kiểm soát của nhà ĐTNN nước
ngoài cũng như sự lũng đoạn của họ ở thị trường chứng khoán trong nước.
* Thành lập chi nhánh của DN nước ngoài
Chi nhánh của DN ở nước ngoài không được coi là một pháp nhân độc
lập ở nước nhận ĐT. Về mặt phạm vi hoạt động, chi nhánh hoàn toàn chịu sự
chi phối của DN ở nước ngoài. Ưu điểm của chi nhánh là thủ tục thành lập dễ
dàng. Nhược điểm của chi nhánh là rủi ro cho DN ở nước ngoài cao vì họ
phải thực hiện các nghĩa vụ do chi nhánh làm phát sinh. Đối với nước nhận
ĐT, hình thức chi nhánh không được ưa chuộng do nó không có khả năng
đem nhiều vốn, công nghệ đến nước sở tại.
* Hợp tác đầu tư
Hợp tác ĐT giữa nhà ĐTNN và nhà ĐT trong nước là hình thức FDI
khá phổ biến. Có nhiều hình thức hợp tác đầu tư như BOT (thường là nhà ĐT
nước ngoài hợp đồng xây dựng công trình, kinh doanh một thời gian, sau đó
chuyển giao cho nước chủ nhà), BTO (hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh
doanh công trình đó một thời gian), BT (nhà ĐT nước ngoài ký hợp đồng xây
30
dựng công trình, chuyển giao cho nước chủ nhà để đổi lại một ưu đãi kinh
doanh khác)…
Ưu điểm của hợp tác ĐT là thu hút được lượng vốn lớn từ nước ngoài
để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước sở tại. Nhược điểm của hình
thức này là nước sở tại khó tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ
nhà ĐTNN đồng thời phải gánh chịu rủi ro từ hợp đồng hợp tác ĐT.
* Mua DN của nước sở tại
Đây là hình thức nhà ĐTNN ngoài mua lại (100% hoặc phần lớn) DN trong
nước để nắm quyền kiểm soát DN này. Ưu điểm của hình thức FDI này là nhà
ĐTNN có thể làm chủ thị phần và thương hiệu của DN trong nước mà không mất
thời gian làm quen với thị trường. Ngoài ra, các công ty quốc gia có thể sử dụng
hình thức này để thiết lập chuỗi giá trị toàn cầu của họ mà không quá tốn kém.
Nước nhận đầu tư cũng có lợi vì thu hút được nhà ĐT chiến lược, có thế mạnh và
uy tín trên thị trường quốc tế, nhờ đó dễ dàng hơn trong tái cơ cấu các DN trong
nước theo hướng tăng năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên hình thức FDI này có thể
không được giới ĐT trong nước hưởng ứng do mất lợi thế cạnh tranh và đôi khi
không nhận được sự ủng hộ của lao động trong các DN bị mua lại.
2.1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiếp nhận
đầu tư
* Tác động có lợi cho nước nhận ĐT
Nhìn tổng thể FDI mang lại cho nước nhận ĐT nhiều lợi ích, đó là:
Thứ nhất, FDI là nguồn vốn quý đối với nước nhận ĐT. Nhà ĐT nước
ngoài không chỉ cung cấp cho nước nhận đầu tư một nguồn tài chính dồi dào,
mà còn đem theo năng lực sản xuất mới vào nước đầu tư. Đặc biệt, đối với
các nước nghèo, sự xuất hiện các DN FDI không chỉ trực tiếp nâng cao năng
lực sản xuất của nước sở tại, mà còn có tác động lan tỏa, kích thích giới ĐT
trong nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ cho DN FDI, qua đó thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước nhận ĐT.
31
Thứ hai, FDI góp phần chuyển giao công nghệ tiến bộ hơn công nghệ sẵn
có trong nước sở tại. Các nhà ĐT nước ngoài phải đem tới công nghệ tiến bộ hơn
ở nước sở tại mới có khả năng cạnh tranh với DN trong nước. Chính vì thế các
nước thu hút FDI đồng thời cũng thu hút được công nghệ tiến bộ mà không phải
thông qua quá trình chuyển giao phức tạp trên thị trường công nghệ ở nước ngoài.
Thứ ba, FDI góp phần chuyển giao kinh nghiệm, kỹ năng quản lý và
đào tạo tay nghề cho người địa phương. Các DN FDI thường sử dụng người
địa phương đảm nhiệm các vị trí lao động sản xuất trực tiếp và quản lý.
Thông qua quá trình làm việc tại các DN FDI, người lao động ở nước sở tại
nhận được các kỹ năng và tri thức mà các DN trong nước chưa có.
Thứ tư, FDI tạo điều kiện cho nước sở tại giao lưu kinh tế với nước
ngoài. Nhờ có thị trường truyền thống và đối tác ở nước khác, DN FDI có
điều kiện thuận lợi hơn DN của nước sở tại trong XK, NK hàng hóa, dịch vụ.
Hơn nữa, nhiều nhà ĐTNN có thể trở thành nhân tố kết nối chính phủ nước
nhận ĐT với các tổ chức và chính phủ nước khác. Thông qua các DN FDI,
dân chúng giữa hai nước cũng có điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau.
Thứ năm, tổng hợp lại FDI đóng góp vào tăng trưởng, tạo việc làm mới
và tăng thu nhập cho nước sở tại. Dù ít, dù nhiều, các DN FDI đều đóng góp
một phần vào GDP, vào tạo việc làm mới và thu nhập cho dân cư của nước sở
tại. Ở các nước đang phát triển, người dân làm việc trong các DN FDI thường
có mức thu nhập cao hơn người làm việc ở DN trong nước.
* Tác động không có lợi cho nước nhận ĐT
Mặc dù đem đến nhiều lợi ích cho nước nhận ĐT, DN FDI cũng gây ra
một số tác động không có lợi cho các nước này, đó là:
Thứ nhất, DN FDI cạnh tranh với DN trong nước, khiến nhiều DN
trong nước phá sản, có thể gây nên tình trạng phụ thuộc của nước nhận ĐT
vào ĐT nước ngoài, nhất là ở các nước chậm phát triển. Bởi vì nhà ĐT nước
ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ, quản lý, thị trường, nên nếu nhà ĐT
32
trong nước không đủ mạnh thì sẽ khó cạnh tranh trên thị trường nội địa. Khi
các ngành kinh tế quan trọng của đất nước do DN FDI nắm giữ thì nền kinh tế
quốc gia tất yếu rơi vào vị thế phụ thuộc.
Thứ hai, DN FDI tận dụng thị trường trong nước bằng cách gia công,
lắp ráp và khai thác tài nguyên của nước nhận ĐT khiến nước nhận ĐT không
thu được nhiều giá trị gia tăng, trong khi đó lại phải gánh chịu những hậu quả
của ĐT như ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Hình thức phổ biến là
nhà ĐTNN nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của họ dưới dạng thành lập DN để
gia công, lắp ráp linh kiện, chi tiết sản phẩm NK. Nhờ đó, nhà ĐTNN tránh
được thuế NK và sử dụng được lao động giá rẻ của nước sở tại. Ngoài ra,
nhiều nhà ĐTNN nhắm vào nguồn tài nguyên khan hiếm của nước sở tại, chỉ
ĐT vào khai thác và xuất khẩu, nên giá trị gia tăng mà nước sở tại nhận được
không đáng kể, trong khi phải gánh chịu tình trạng mất mát tài nguyên và chịu
ô nhiêm môi trường do hoạt động công nghiệp của nhà ĐTNN.
Thứ ba, các DN FDI có thể trốn thuế bằng chuyển giá giữa công ty con
ở nước nhận ĐT và CT mẹ ở nước ĐT. Trong trường hợp này, nước nhận ĐT
nhận được ít hơn lượng giá trị gia tăng mà họ đáng lẽ phải được hưởng. Việc đấu
tranh chống chuyển giá của các nước đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ tư, thông qua các công ty con, chi nhánh ở nước ngoài, các công ty
xuyên quốc gia, đa quốc gia có thể lũng đoạn thị trường trong nước nhận ĐT.
Vì mục tiêu lợi nhuận, các công ty lớn ở nước ngoài có thể thâu tóm các DN
trong nước, thậm chí gây sức ép với chính phủ để đạt được mục tiêu của họ.
Nếu nước sở tại không có chính sách khôn khéo và có thực lực, sự lũng đoạn
của công ty nước ngoài có thể gây thiệt hại cho nước nhận ĐT.
2.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm vùng kinh tế
Đến nay, ở nước ta, vẫn chưa đạt được sự thống nhất trong cách hiểu về
"vùng kinh tế". Nhiều nhà khoa học đã thảo luận về việc nên gọi là "vùng
33
kinh tế", hay "khu vực kinh tế". Tuy nhiên, thể nhận có thấy, trong một quốc
gia, do có những đặc điểm tự nhiên, sinh thái và văn hóa chung, nên một số
khu vực hành chính nào đó có một số đặc điểm chung về phát triển KT-XH
hình thành nên một không gian phát triển kinh tế chung. Ở nước ta, nhiều
người gọi không gian phát triển kinh tế chung đó là "vùng kinh tế".
Hơn nữa, trong kinh tế thị trường, để có sản xuất tối ưu theo điều kiện
tự nhiên, người ta cũng nhận thấy, cần quy hoạch các khu vực địa lý phù hợp
với điều kiện sản xuất một số loại sản phẩm, dịch vụ nào đó. Vì thế, trong quy
hoạch, phân vùng kinh tế được mọi người đón nhận một cách tự nhiên.
Tóm lại, có thể hiểu, vùng kinh tế là một phần lãnh thổ đặc thù của nền
kinh tế quốc dân gắn với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chung và được
ghi nhận trong quy hoạch phân bố không gian phát triển của quốc gia.
Như vậy, vùng kinh tế, trước hết là một phần lãnh thổ liên tục về không
gian của quốc gia. Phạm vi lãnh thổ vùng kinh tế thường bao trùm nhiều hơn
một lãnh thổ hành chính của một nước. Ở một số nước, cơ quan quản lý vùng
kinh tế thường là các văn phòng đại diện của các bộ ngành thuộc chính phủ
hoặc các cơ quan chỉ đạo trực thuộc chính phủ. Những đơn vị này không có chức
năng quản lý hành chính toàn diện, thường chỉ làm chức năng giám sát, truyền
tải thông tin theo ngành, lĩnh vực hoặc chương trình - mục tiêu quốc gia.
Vùng kinh tế cũng thường có một số ngành sản xuất chuyên môn hóa theo
lợi thế tự nhiên, văn hóa, truyền thống lịch sử. Các ngành chuyên môn hóa nói
lên chức năng sản xuất của vùng kinh tế trong một giai đoạn phát triển nhất định
trong quan hệ với các vùng kinh tế còn lại của đất nước và có thể thay đổi theo
thời gian. Trong các nền kinh tế được quản lý theo kế hoạch quốc gia thống nhất,
các ngành sản xuất chuyên môn hóa của vùng kinh tế thể hiện sự phân công lao
động và chức năng sản xuất mà vùng kinh tế phải gánh vác đối với quốc gia.
Mặc dù có một số ngành sản xuất chủ đạo, nhưng trên địa bàn vùng
kinh tế vẫn hình thành cơ cấu kinh tổng thể bao gồm ba phân đoạn chủ yếu là
34
các ngành sản xuất chuyên môn hóa, các ngành sản xuất bổ trợ và các ngành
sản xuất phụ. Các ngành sản xuất chuyên môn hóa là ngành đóng vai trò chủ
yếu trong vùng kinh tế, quyết định phương hướng sản xuất chủ yếu của vùng
kinh tế, quyết định vị trí của vùng kinh tế trong sự phân công theo lãnh thổ
trong nước, quyết định hình thành cơ cấu của vùng kinh tế. Các ngành sản
xuất bổ trợ là ngành chủ yếu phát triển để trực tiếp phục vụ cho các ngành sản
xuất chuyên môn hóa. Đó là những ngành khai thác nguyên liệu, làm giàu
nguyên liệu, các ngành cung cấp thiết bị, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng cho
các ngành sản xuất chuyên môn hóa. Các ngành sản xuất phụ bao gồm những
ngành không có liên quan trực tiếp với các ngành sản xuất chuyên môn hóa,
nhưng rất cần thiết cho sự phát triển của vùng kinh tế như giao thông, liên lạc,
dịch vụ tài chính….
Vùng kinh tế cũng là địa bàn sinh sống của các cộng đồng dân cư, tạo
nên nét đặc sắc văn hóa và trình độ phát triển KT-XH của cả lãnh thổ vùng.
Mỗi cộng đồng dân tộc có nền văn hóa riêng, có ngành sản xuất truyền thống
riêng. Ở các vùng kinh tế có nhiều dân tộc thiểu số sẽ hình thành một cơ cấu
các nền văn hóa khác nhau vừa tồn tại cạnh nhau, vừa cải hoán lẫn nhau.
Trải qua quá trình hình thành một cách tự nhiên hoặc nhân tạo, nhìn
chung, vùng kinh tế mang các đặc điểm sau đây: (i) Là một khu vực địa lý xác
định có đặc tính tự nhiên, văn hóa, xã hội tương đối đồng nhất bên trong, khác
biệt với bên ngoài; (ii) Bao gồm một số đơn vị hành chính nhất định; (iii) Tồn
tại sự trao đổi nội vùng và với vùng khác về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái.
2.1.2.2. Khái niệm thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế
* Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong nhiều năm nay FDI đã lôi cuốn một lượng lớn vốn ĐT di chuyển
từ quốc gia này sang quốc gia khác. Quá trình di chuyển đó được thực hiện
bởi nỗ lực của hai chủ thể có liên quan bao gồm nước ĐT và nước nhận ĐT.
35
Nước ĐT cần có động lực thúc đẩy di chuyển vốn ĐT ra nước ngoài. Động
lực thúc đẩy được tạo bởi tình trạng dư thừa vốn trong nước do có tỷ suất sinh
lời thấp. Nước nhận ĐT cần tạo điều kiện để FDI vào nước mình. Việc lựa
chọn và tìm giải pháp để có được nguồn vốn ĐT trực tiếp từ các tổ chức nước
ngoài vào trong nước nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh của nước tiếp nhận
ĐT được gọi là thu hút ĐT trực tiếp nước ngoài hay thu hút FDI. Trong phạm
vi của đề tài luận án, chỉ đi sâu nghiên cứu thu hút FDI của nước nhận ĐT.
Với góc độ tiếp cận từ nước nhận ĐT, thu hút FDI là tổng thể các chính
sách và biện pháp mà nước tiếp nhận ĐT thực hiện nhằm khuyến khích nhà
ĐTNN đưa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN ở nước mình dưới hình thức
trực tiếp SXKD, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho dân
cư và tranh thủ vốn, công nghệ, thị trường sẵn có của nhà ĐTNN.
Thu hút FDI là việc làm chủ động của nước tiếp nhận ĐT nhằm đạt
được lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của nhà ĐTNN. Lợi
ích của nhà ĐTNN khi ĐT vào nước khác là lợi nhuận, thị trường và tối đa
hóa chuỗi giá trị sản phẩm của họ. Do đó, muốn thu hút FDI, nước nhận ĐT
phải có cơ chế, chính sách và biện pháp hấp dẫn các nhà ĐTNN. Hiện nay,
nhiều nước, nhất là nước đang phát triển đã coi thu hút FDI còn là một bộ
phận trong chiến lược phát triển dài hạn của mình.
Thu hút FDI khác với khuyến khích ĐT trong nước. Trước hết, thu hút
FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có thành công hay không
không chỉ phụ thuộc vào môi trường ĐT có thuận lợi và hấp dẫn hay không,
mà còn phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nước nhận ĐT với nước ĐT và
các nước liên minh với nước ĐT. Nếu nước nhận ĐT bị nước ĐT cấm vận thì
các nhà ĐT của nước ĐT, thậm chí các nhà ĐT của các nước phụ thuộc vào
nước ĐT, sẽ không thể chuyển vốn đến nước nhận ĐT. Vì thế, để thu hút FDI,
các nước nhận ĐT phải điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng tạo quan
hệ tốt với nước khác.
36
Thứ hai, mức độ mở cửa của một nước đối với FDI cũng có giới hạn
nhằm đảm bảo tính độc lập kinh tế của nước nhận ĐT. Điều này giới hạn khả
năng thu hút FDI. Thường chính phủ ưu tiên khuyến khích ĐT trong nước
hơn thu hút FDI. Bởi vì nhà nước nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nước
mình hơn công dân nước khác, muốn tăng thu nhập cho nước mình hơn cho
nước khác. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với
FDI thường chỉ được phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho
phép chuyển vốn vào, rút vốn ra khỏi nước nhận ĐT.
Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nước ngoài. Khi thu
hút FDI, các chính sách của chính phủ nước nhận ĐT có tác động hạn chế do
phải tương tác với chính sách của nước ĐT, phải phù hợp với các cam kết
trong các tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lược di chuyển vốn
của các công ty đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nước
nhận ĐT khác.
Thu hút FDI cũng khác so với thu hút ĐTNN gián tiếp. Một là, thu hút
FDI đòi hỏi chính sách và biện pháp toàn diện hơn, phức tạp hơn, dài hạn hơn
thu hút ĐTNN gián tiếp. Thu hút FDI không chỉ là thu hút vốn (dưới hình
thức ngoại tệ), mà còn thu hút cả tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, công
nghệ), kinh nghiệm quản lý và thương hiệu của nhà ĐT. Chính vì thế, thu hút
FDI cần các chính sách và biện pháp đặc biệt như xúc tiến ĐT nhằm giới
thiệu với các nhà ĐTNN môi trường SXKD an toàn, cam kết bảo hộ tài sản
của nhà ĐT lâu dài, cam kết về các điều kiện thuận lợi đối với bản thân nhà
ĐT với tư cách môi trường làm việc, quan hệ với đối tác…
Hai là, thu hút FDI còn liên quan đến các rủi ro khi xây dựng và điều
hành DN trong thời gian dài. Chính vì thế, thu hút FDI cần sự cam kết mạnh
mẽ của chính quyền, cần phát triển các thị trường liên quan đến hoạt động
SXKD, cần cho phép nhà ĐTNN tiếp cận các nguồn lực địa phương như lao
động, tài nguyên, thể chế hành chính, dịch vụ tương thích với nước ĐT.
37
Ba là, thu hút FDI là du nhập cả nhà ĐT lẫn năng lực sản xuất của nhà
ĐT vào trong nước, du nhập đối thủ cạnh tranh trực diện với DN trong nước,
du nhập nguồn gây ô nhiễm môi trường tiềm tàng…. Chính vì thế, cần có
chính sách thu hút FDI trong cân đối lợi ích với bảo vệ sản xuất của DN trong
nước, bảo vệ môi trường, lợi ích quốc gia. Chính sách thu hút FDI thành công
phải được xem xét toàn diện trên cả năng lực sản xuất lẫn lợi ích của nước
nhận ĐT và nhà ĐTNN.
Bốn là, thu hút FDI có mục đích đa dạng hơn thu hút ĐTNN gián tiếp.
Nhà ĐTNN gián tiếp chỉ cung cấp nguồn vốn ngoại tệ, chỉ quan tâm đến lợi
nhuận, trong khi đó nhà ĐT trực tiếp nước ngoài còn cung cấp công nghệ, thị
trường, đào tạo tay nghề, kinh nghiệm quản lý và quan tâm đến nhiều mục
tiêu như lợi nhuận, phát triển thị trường, tiếp cận tài nguyên của nước nhận
ĐT, phân tán rủi ro… Chính vì thế, chính sách thu hút FDI cũng đa dạng hơn
chính sách thu hút ĐTNN gián tiếp.
Năm là, khác với thu hút ĐTNN gián tiếp, thu hút FDI liên quan trực
tiếp đến lợi thế sản xuất cạnh tranh của quốc gia, địa phương. Lợi thế sản xuất
cạnh tranh có thể là lao động rẻ, nguồn tài nguyên khan hiếm, thị trường tiêu
thụ rộng lớn, chi phí ĐT thấp…Khi còn lợi thế cạnh tranh, nước nhận ĐT còn
khả năng thu hút FDI. Khi hết lợi thế cạnh tranh, dù có cố gắng xúc tiến ĐT,
FDI cũng rút đi. Trong khi đó, ĐTNN gián tiếp chỉ cần lãi suất cao và khả
năng đảm bảo trả nợ của nước nhận ĐT.
Thu hút FDI vào vùng kinh tế thực chất cũng là thu hút FDI nhưng địa
bàn thu hút và mục tiêu thu hút đã được xác định, đó là thu hút FDI vào một
vũng lãnh thổ cụ thể (được gọi là vùng kinh tế) đặt trong mối quan hệ liên kết
giữa các đơn vị hành chính trong vùng nhằm mục tiêu nâng cao lợi ích chung
của cả vùng. Nói cách khác, thu hút FDI vào vùng kinh tế là nỗ lực của các
địa phương trong vùng kinh tế nhằm đề ra và phối hợp thực hiện tổng thể các
chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đưa vốn, tài sản, công nghệ
38
vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn vùng kinh tế hướng đến mục tiêu nâng
cao lợi ích nhận được từ FDI của cả vùng kinh tế.
Điều cần nhấn mạnh trong khái niệm này là sự phối hợp giữa các địa
phương trong vùng kinh tế nhằm nâng cao lợi ích thu được từ FDI của cả
vùng kinh tế. Tuy nhiên, đây cũng chính là khó khăn của thu hút FDI theo
vùng kinh tế, bởi về cơ bản không có chính quyền vùng kinh tế nên không
hình thành một trung tâm điều hành chính sách riêng của vùng. Thông thường
chính phủ đảm nhiệm vai trò điều phối chung này. Có nhiều hình thức điều
phối như quy hoạch vùng kinh tế, thành lập cơ quan điều phối theo chướng
trình phát triển vùng kinh tế, thành lập các văn phòng chỉ đạo vùng kinh tế…
Tuy nhiên, do các địa phương trong vùng kinh tế đôi khi cạnh tranh với nhau
trong thu hút FDI, dẫn đến xu hướng hành động lợi mình, hại chung cho cả
vùng kinh tế. Trong trường hợp này, nếu các cơ quan điều phối vùng kinh tế
không có đủ quyền hành để phối hợp hành động giữa các địa phương, sẽ xuất
hiện nguy cơ một vài địa phương "xé rào", khiến cơ chế phối hợp theo vùng
kinh tế phá sản. Khi đó, thu hút FDI theo vùng kinh tế chỉ là con số cộng các
nỗ lực của các địa phương trong vùng, không loại trừ các nỗ lực này ngược
chiều lợi ích với nhau.
2.1.2.3. Đặc điểm thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế
* Sự khác biệt của thu hút FDI vào vùng kinh tế so với thu hút FDI vào
một quốc gia.
Thu hút FDI vào vùng kinh tế khác với thu hút FDI vào một quốc gia ở
những điểm sau đây:
- Chủ thể thu hút FDI vào một quốc gia là Chính phủ, Quốc hội đại
diện cho lợi ích quốc gia và có quyền hạn, sức mạnh rất lớn, có uy tín với
chính phủ và nhà ĐT nước ngoài. Thu hút FDI vào vùng kinh tế không có chủ
thể đại diện cho lợi ích của vùng, không có ngân sách riêng và không có cơ
quan điều hành toàn diện. Thu hút FDI vào vùng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào
39
thiện ý hợp tác của các cơ quan quản lý hành chính địa phương. Nếu không
được các cơ quan này ủng hộ, vùng kinh tế sẽ không có chính sách chung.
Song trong thực tế, nhiều khi cơ chế hợp tác chỉ manh tính tự nguyện nên hiệu
lực hợp tác không vững bền, nguy cơ các bên hợp tác phân ly vì mâu thuẫn
lợi ích là rất lớn.
- Vùng kinh tế có phạm vi và lợi thế hạn hẹp hơn quốc gia rất nhiều.
Đối với một quốc gia, có thể ưu tiến phát triển các vùng có lợi thế ĐT trước, các
vùng khó khăn phát triển sau. Đối với vùng, do các địa phương có điều kiện
tương đồng nên không thể để tỉnh này đi trước, kéo tỉnh kia đi sau nhờ lợi thế
ĐT. Chính vì thế, thu hút FDI vào vùng kinh tế mang tính cạnh tranh gay gắt
hơn so với thu hút FDI vào quốc gia. Hơn nữa, trong ngắn hạn, với lợi thế như
nhau, các địa phương trong vùng kinh tế có xu hướng cạnh tranh mạnh hơn là
liên kết. Muốn có sự liên kết, cần thời gian để hình thành quá trình chuyên môn
hóa nội vùng, mà điều này là không dễ dàng với các vùng khó khăn.
- Thu hút FDI vào vùng kinh tế còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của
vùng khác. Về mặt lý thuyết, nhà ĐTNN sẽ lựa chọn vị trí xây dựng DN dựa
trên các tiêu chí: sự sẵn có của nguồn lực đầu vào với giá cả cạnh tranh; môi
trường ĐT thuận lợi, nhất là hiệu lực quản lý theo luật pháp, kết cấu hạ tầng;
khoảng cách đến thị trường và sự sẵn có cũng như chi phí cạnh tranh về vận
chuyển… Vì thế, có những vùng thuận lợi thì thu hút FDI dễ dàng, dù rằng
chính quyền địa phương ít ưu đãi. Những vùng khó khăn, dù chính sách ưu
đãi khá rộng, thu hút FDI vẫn khó khăn. Tính đồng nhất và chuyên môn hóa
của vùng cũng gây khó khăn cho thu hút FDI nếu như ở đó chưa có các kênh
tiêu thụ và vận chuyển liên vùng thuận tiện.
Thông thường các vùng có điều kiện thuận lợi cho ĐT có lợi thế thu
hút FDI hơn. Các vùng khó khăn, hoặc phải chờ làn sóng đầu tư muộn hơn
khi các vùng phát triển trở nên kém hấp dẫn hoặc nhờ có tác động nào đó làm
thay đổi lợi thế cạnh tranh của vùng. Các vùng thuận lợi cũng có thể trở nên
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnVai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnKaly Nguyen
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...PinkHandmade
 
Ly Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh CongLy Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh CongMinh Minh
 
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệlehaiau
 
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân độiLuận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
 
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnVai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAYLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
 
Ly Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh CongLy Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh Cong
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải PhòngLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
 
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
 

Similar to Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY

Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhHuy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..doc
Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..docLuận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..doc
Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..docsividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...sividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.docsividocz
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY (20)

Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoàiNghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhHuy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài vào các tỉnh miền núi ở Lào
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài vào các tỉnh miền núi ở LàoLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài vào các tỉnh miền núi ở Lào
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài vào các tỉnh miền núi ở Lào
 
Thu Hút Vốn Đầu Tƣ Trực Tiếp Nƣớc Ngoài Vào Tỉnh Quảng Bình.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tƣ Trực Tiếp Nƣớc Ngoài Vào Tỉnh Quảng Bình.docThu Hút Vốn Đầu Tƣ Trực Tiếp Nƣớc Ngoài Vào Tỉnh Quảng Bình.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tƣ Trực Tiếp Nƣớc Ngoài Vào Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..doc
Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..docLuận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..doc
Luận văn Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình..doc
 
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAYLuận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
 
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh ChampasakGiải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak
 
Luận án: Thu hút vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp tại Lào
Luận án: Thu hút vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp tại LàoLuận án: Thu hút vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp tại Lào
Luận án: Thu hút vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp tại Lào
 
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAYĐề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
 
Tác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.doc
Tác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.docTác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.doc
Tác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.doc
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Qu...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Kon Tum.doc
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Quảng Nam.docThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN NGHĨA HÒA THU HóT §ÇU T¦ TRùC TIÕP N¦íC NGOµI ë VïNG B¾C TRUNG Bé VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 01 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Nghĩa Hòa
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM 6 1.1. Những thành quả nghiên cứu ở các nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 18 1.3. Những vấn đề về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải tiếp tục nghiên cứu 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ 27 2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 27 2.2. Nội dung, hình thức, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế 42 2.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số vùng và bài học cho vùng Bắc Trung Bộ 52 Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ 64 3.1. Lợi thế và bất lợi thế của vùng Bắc Trung Bộ về điều kiện, tự nhiên, kinh tế và xã hội liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 64 3.2. Thực trạng thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Bắc Trung Bộ 68 3.3. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Bắc Trung Bộ 88 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ 116 4.1. Dự báo và phương hướng tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ 116 4.2. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ 132 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐT : Đầu tư ĐTNN : Đầu tư nước ngoài GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF : International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế KCN : Khu công nghiệp KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội MNEs : Multinational Cporation - Công ty đa quốc gia NK : Nhập khẩu ODA : Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức PTA : Preferential Trade Arangements - Thỏa thuận thương mại ưu đãi SXKD : Sản xuất, kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNCs : Transnational Corpration - Công ty xuyên quốc gia USD : United States dollar - Đô la Mỹ UBND : Ủy ban nhân dân XK : Xuất khẩu WTO : World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH Trang Bảng 3.1 Số dự án và vốn FDI đăng ký còn hiệu lực giai đoạn 2012-2014 (theo lũy kế tính đến ngày 31/12) 88 Bảng 3.2 Số doanh nghiệp FDI đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm ở vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 89 Bảng 3.3 Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lũy kế đến ngày 31/12 ở vùng Bắc Trung Bộ đang hoạt động giai đoạn 2007-2014 91 Bảng 3.4 Thuế đã nộp trong năm của các doanh nghiệp FDI vùng Bắc Trung Bộ (2007-2014) 102 Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp FDI đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm ở vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 90 Hình 3.2 Mức tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 91 Hình 3.3 FDI vào vùng Bắc Trung Bộ phân theo lĩnh vực năm2014 92
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư (ĐT) dài hạn của cá nhân hay doanh nghiệp (DN) nước này vào nước khác bằng cách thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh (SXKD) và nắm quyền quản lý trực tiếp. Động lực để nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bỏ vốn vào cơ sở SXKD ở nước khác là tìm kiếm cơ hội ĐT có tỷ suất sinh lời cao hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có của họ, tiếp cận nguồn lực của nước khác. Động cơ để một nước thu hút FDI là bổ sung vốn phục vụ phát triển kinh tế, du nhập công nghệ mới vào trong nước, mở rộng thị trường ở nước ngoài, tạo việc làm, thu nhập mới cho dân cư. Sự gặp nhau giữa nhà ĐTNN và chính sách thu hút FDI của nước sở tại sẽ đem đến thành công cho cả hai bên. Nhận thức rõ lợi ích của đầu tư nước ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế trong nước, trong nhiều năm nay Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam đã tích cực đưa ra nhiều chính sách thu hút FDI. Nhờ đó lượng FDI vào Việt Nam khá lớn. Tính đến ngày 31/12/2014, cả nước đã thu hút được 17.768 dự án FDI từ 101 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đăng ký đạt 252,7 tỷ USD [29]. Những năm gần đây bình quân, khu vực FDI đã đóng góp gần 20% GDP, cung cấp nhiều việc làm với mức thu nhập khá cao, cung cấp phần lớn nguồn hàng công nghiệp cho xuất khẩu (XK). Tuy nhiên, FDI vẫn phân bố chủ yếu ở các địa phương phát triển trong nước. Các địa phương kém phát triển hơn gặp khá nhiều khó khăn trong thu hút FDI. Bắc Trung Bộ là một trong những vùng thu hút được ít FDI. Từ năm 1987 đến nay, cả vùng mới thu hút được 272 dự án FDI với số vốn đăng ký gần 25 tỷ USD, tương đương 1,5% số dự án và gần 10% vốn đăng ký của cả nước [96]. Trong khi đó Bắc Trung Bộ là khu vực rộng lớn, trọng yếu của quốc gia, rất cần vốn để phát triển. Mặc dù về nhiều phương diện Bắc Trung Bộ không
  • 7. 2 có sức mạnh cạnh tranh như Vùng Đông Nam Bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng, nhưng các tỉnh trong Vùng cũng có một số lợi thế nhất định như nguồn lao động dồi dào, siêng năng, sáng tạo, nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bờ biển dài với nhiều bãi biển có tiềm năng du lịch, nằm trên các tuyến đường giao thông chính của quốc gia, quốc tế…Trong những năm gần đây, các tỉnh trong Vùng cũng sáng tạo tìm cách thu hút nhiều dự án FDI hơn nữa để phát huy được thế mạnh của vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Nếu thu hút được nhiều FDI vào địa bàn, vùng Bắc Trung Bộ không những có điều kiện đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, đuổi kịp các vùng khác trong nước, mà còn tạo cú hích về đào tạo tay nghề cho lực lượng lao động của địa phương, thúc đẩy cải cách hành chính trong khu vực, kích thích ĐT trong nước phát triển. Hơn nữa, chủ trương mở rộng phân cấp ra quyết định ĐT cho chính quyền địa phương của Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho chính quyền các tỉnh trong Vùng có thể năng động, linh hoạt trong xây dựng chính sách đặc thù thu hút FDI, khuyến khích các tỉnh liên kết, hợp tác phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm lấy FDI làm chất xúc tác. Để giúp chính quyền các tỉnh trong Vùng thu hút FDI, cần tiến hành nghiên cứu có hệ thống những vấn đề liên quan đến thu hút FDI vào Vùng. Đó là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam" làm đối tượng nghiên cứu trong luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI phục vụ phát triển KT-XH tại vùng lãnh thổ của Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007- 2014; đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường FDI vào vùng trong giai đoạn đến 2020.
  • 8. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận án đã hoàn thành các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa có bổ sung, phát triển cơ sở lý luận về thu hút FDI phục vụ phát triển KT-XH vùng lãnh thổ của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. - Tìm hiểu kinh nghiệm thu hút FDI ở một số nước và một số vùng trong nước, rút ra bài học cho vùng Bắc Trung Bộ. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 2007-2014, chỉ ra những thành công và hạn chế trong thu hút nguồn vốn ĐT này. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn đến 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là thu hút FDI vào các tỉnh trong Vùng Bắc Bộ đặt trong khung khổ chính sách chung của cả nước, có tính đến tính liên kết, hợp tác giữa các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giới hạn trong giai đoạn 2007- 2014, tức là từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến nay. Phạm vi đề xuất phương hướng và giải pháp được xác định cho giai đoạn đến 2020. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận chủ yếu từ góc độ hành động của chính quyền các tỉnh nhằm thu hút FDI vào tỉnh mình. Sự liên kết vùng chỉ được xem xét ở
  • 9. 4 phương diện hợp tác tự nguyện của chính quyền các tỉnh nằm trong vùng trên cơ sở chính sách thu hút FDI chung của cả nước. Góc độ động cơ của nhà ĐTNN chỉ được xem xét ở phương diện đối tượng thu hút của chính quyền cấp tỉnh. Khung phân tích dựa trên lý thuyết lợi thế về chi phí để thu hút FDI vào vùng. Chủ thể thu hút là chính quyền các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ trong khung khổ chính sách chung của quốc gia và thẩm quyền phân cấp cho cấp tỉnh. Quá trình phân tích nội dung thu hút có xem xét lợi thế so sánh của vùng trong quan hệ với vùng khác trong nước. Các nghiên cứu, khảo luận dựa trên các giả định là sẵn có các nhà ĐTNN mong muốn ĐT trực tiếp vào vùng Bắc Trung Bộ. Vấn đề là chính quyền các tỉnh trong vùng phải có chính sách thích hợp nhằm thu hút sự quan tâm của họ và tạo điều kiện cho họ hoạt động hiệu quả trong Vùng. Do ở Việt Nam không có chính quyền cấp vùng, cũng không có trung tâm điều phối chính sách vùng đủ mạnh, nên hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai trò hạt nhân của chính quyền cấp tỉnh, đặt trong khung khổ chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét. Ngoài các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu khoa học xã hội như phương pháp trừu tượng khoa học, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp phân tích logic kết hợp với lịch sử, phân tích - tổng hợp dựa trên các dữ liệu thu thập được, trong luận án còn sử dụng một số phương pháp đặc thù sau: - Phương pháp phân tích dựa trên các khung phân tích đã được ứng dụng thành công trong nghiên cứu FDI, cụ thể là phương pháp nghiên cứu lực hút từ nước nhận ĐT thông qua các chính sách tạo lợi thế so sánh về chi phí đầu tư thấp, môi trường đầu tư an toàn và thuận lợi. Phương pháp này được sử dụng trong phân tích, tổng hợp các vấn đề lý thuyết. - Phương pháp tổng kết thực tiễn dựa trên số liệu thống kê của các cơ quan nhà nước để đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ.
  • 10. 5 - Phương pháp phân tích - so sánh dựa trên dữ liệu chính thống của các cơ quan nhà nước, thành quả nghiên cứu thể hiện trong các công trình khoa học đã công bố nhằm so sánh kết quả và thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung bộ trong các thời kỳ khác nhau, so sánh FDI vùng Bắc Trung Bộ với vùng khác trong nước. - Phương pháp nhân - quả để đánh giá định tính tác động của FDI đến phát triển kinh tế và việc làm, thu nhập của dân cư trong vùng. Ngoài ra, trong luận án còn sử dụng ở mức độ hạn chế phương pháp dự báo, ngoại suy để đưa ra các kiến nghị khoa học về phương hướng, giải pháp tăng cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn từ nay đến 2020. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án - Hệ thống hóa cơ sở lý luận thu hút FDI vào vùng kinh tế từ phương diện địa phương nhận ĐT gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của vùng kinh tế trong tiến trình hội nhập quốc tế. - Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014, chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn đến 2020. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM 1.1. NHỮNG THÀNH QUẢ NGHIÊN CỨU Ở CÁC NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Những nghiên cứu xác định nguyên nhân dịch chuyển vốn ra nước ngoài Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài nhận định rằng, thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước. Điển hình là một số công trình sau: - Trong nghiên cứu lý thuyết về nguyên nhân ĐT trực tiếp ra nước ngoài của các công ty lớn, tác giả A. L. Calvet trong bài: "A synthesis of foreign direct investment theories and theories of the multinational firm" (Một sự tổng hợp của các lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài và các lý thuyết của các công ty đa quốc gia) [116] đã phân loại các lý thuyết FDI theo mô hình không hoàn hảo của thị trường và cho rằng, sự khác biệt quốc tế của các hoạt động và hội nhập qua biên giới các quốc gia là một nhân tố quan trọng thúc đẩy di chuyển vốn ra nước ngoài. Sự hấp dẫn của dịch chuyển tư bản ra ngoài xuất phát từ việc tránh thuế nhập khẩu, thị trường tiêu thụ mới, nguồn lao động rẻ và sự sẵn có của tài nguyên. - Pan Long Tsai, giáo sư kinh tế của Đại học quốc gia Đài Loan - NTU, trong bài: "Determinants of foreign direct investment and its impact on economic growth" (Yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế) [163], bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, đã đi đến kết luận: quy mô thị trường trong nước và cán cân thương mại là hai yếu tố quyết định FDI vào một nước nào đó, mặc dù tăng trưởng kinh tế, chi phí lao
  • 12. 7 động và sự khác biệt về địa lý cũng là những yếu tố tác động rất lớn đến xu hướng di chuyển dòng vốn ĐT này. - ELhanan Helpman cùng các cộng sự trong bài: "Export Versus FDI with Heterogeneous Firms" (Xuất Versus FDI với các hãng không đồng nhất) [134]; Richard Bruton trong bài viết: "Policy Statement on Foriegn Direct Investment in Ireland" [168] đã cho rằng các DN của một nước, nhận thấy lợi ích từ việc tránh chi phí thương mại khi XK sản phẩm ra nước ngoài lớn hơn chi phí của việc duy trì năng lực sản xuất của DN tại nước đó, sẽ lựa chọn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, hình thành FDI. - Lý thuyết giải thích FDI từ chu kỳ sản phẩm: Akamatsu Kaname trong bài: "A Historical Pattern of Economic Growth in Developing Countries" (Một mẫu lịch sử của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển) [148] đã cho rằng, sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước ĐT, sau đó được XK ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu (NK), ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước NK chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm NK này bằng cách thu hút vốn, kỹ thuật của nước ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu XK lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI [148]. Cũng cùng quan điểm này, Raymond Vernon trong: "International Investment and International Trade in the Product Cycle" (Đầu tư quốc tế và thương mại quốc tế trong các chu kỳ sản phẩm) [166] đã viết: khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình, cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn. - Tiếp cận từ lợi thế của công ty đa quốc gia, Stephen H. Hymes trong "Product life-cycle theory" (Lý thuyết vòng đời sản phẩm), "FDI and Portfolio
  • 13. 8 Investment Theory" (FDI và Lý thuyết Danh mục đầu tư) [173] đã cho rằng, các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài, nên họ sẵn sàng ĐT trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm ĐT, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai, chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên. - Quan điểm tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại (nảy sinh từ các cuộc xung đột thương mại giữa Nhật Bản và các nước như Mỹ, Tây Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai). Những người theo quan điểm này cho rằng, ĐT trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song phương. Để đối phó, Nhật Bản đã tăng cường ĐT trực tiếp vào các thị trường đó, như sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm XK các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Nhật còn ĐT trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó XK sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu để hưởng ưu đãi NK mà các nước phát triển dành cho nước chậm phát triển [183]. - Tiếp cận tổng hợp từ nhiều nguyên nhân hình thành DN FDI. Chẳng hạn, trong công trình nghiên cứu của nhóm John Dunning: "Why Do Companies Invest Overseas?" (Tại sao công ty Đầu tư nước ngoài?) [130] đã giải thích vì sao công ty lựa chọn ĐT vào các thị trường nước ngoài. Ngoài lý do mở rộng hoạt động của mình ra nước ngoài, còn có bốn lý do chính để công ty ĐT ra nước ngoài, bao gồm: i) Tìm kiếm thị trường (Sutherland 1998); ii) Chi phí thấp hơn; iii) Tìm kiếm sản phẩm chiến lược; và iv) Hiệu quả tìm kiếm. Ví dụ, biến động tỷ giá hối đoái cũng có thể thay đổi những tính toán lợi nhuận của một công ty hàng đầu để thay đổi việc phân bổ các nguồn tài nguyên của nó.... Dunning, J. H. trong: "Trade, location of economic activity and the MNE: a search for an eclectic approach" (Thương mại, vị trí của hoạt động
  • 14. 9 kinh tế và các doanh nghiệp đa quốc: tìm kiếm một phương pháp chiết trung) [128] đã nêu các khái niệm, lý thuyết và định hướng nghiên cứu thực nghiệm, phát triển các mô hình chiết trung của các các nhà nghiên cứu quốc tế nhằm giải thích lực chính thúc đẩy FDI, bao gồm quyền sở hữu (O), vị trí (L), và nhu cầu được quốc tế hóa (I). Theo tác giả, các công ty công nghệ cao có thể có một mức độ độc quyền, và lợi nhuận độc quyền có thể là phần thưởng cho sự đổi mới. Trong điều kiện nhất định, cho dù nắm quyền kiểm soát công nghệ của mình, nhưng các công ty đa quốc gia có thể phát triển công nghệ ra các nước thông qua ĐT nước ngoài hoặc hợp tác với các DN của nước sở tại để thay thế công nghệ ở đó. Lý thuyết quốc tế hóa và mô hình chiết trung này đã được hoàn thiện trong hơn 40 năm qua để trở thành cơ cở lý thuyết nền tảng giải thích hoạt động FDI của công ty đa quốc gia. Ngoài ra, còn có những công trình khác viết về vai trò của FDI trong dòng chảy vốn quốc tế, như: "The role of foreign direct investment in international capital flows" (Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dòng vốn quốc tế) của RE Lipsey, RC Feenstra, CH Hahn [169], "Tax policy and foreign direct investment" (Chính sách thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài) của David G. Hartman [124]; "Perspectives on China's outward foreign direct investment" (Những quan niệm về đầu tư trực tiếp ra bên ngoài nước ngoài của Trung Quốc) của R Morck, B Yeung, M Zhao [170]... 1.1.2. Những nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của nước tiếp nhận Các nghiên cứu tiếp cận từ cách giải thích sự tồn tại của FDI bắt nguồn từ tác động của nó đối với nước tiếp nhận cũng xuất hiện khá nhiều. Có thể nêu ra một số công trình điển hình sau: - Các công trình nghiên cứu về vai trò của FDI đối với việc làm và thu nhập: Nhiều nghiên cứu cho rằng, FDI không chỉ góp phần trực tiếp tạo ra việc làm mà còn gián tiếp tạo ra các cơ hội việc làm tại các tổ chức khác như
  • 15. 10 nhà cung cấp hoặc người tiêu dùng sản phẩm của các DN có vốn ĐTNN. Theo UNCTAD, các công ty đa quốc gia đã tạo ra khoảng 73 triệu việc làm trên toàn thế giới, trong đó hơn 60% việc làm được tạo ra từ các công ty mẹ và 40% là từ các chi nhánh tại nước ngoài [180]. Slaughter đã sử dụng một bộ dữ liệu trong giai đoạn 1982 - 1990 của 7 ngành công nghiệp thuộc 16 nước phát triển và đang phát triển để hồi qui tìm ra mối quan hệ giữa tiền công và sự hiện diện của các DN nước ngoài. Kết quả cho thấy sự hiện diện của các DN nước ngoài có tác động tích cực đến việc nâng cao kỹ năng của người lao động [155]. Fenstra và Hanson sử dụng mô hình trao đổi thương mại Bắc - Nam và mô hình ĐT để kiểm tra tác động của FDI đến nhu cầu lao động có tay nghề tại Mexico trong giai đoạn 1975-1988. Kết quả cho thấy, tăng trưởng FDI làm tăng nhu cầu đối với lao động có tay nghề cao. Tại các khu vực FDI tập trung nhiều, các công ty nước ngoài chiếm trên 50% nhu cầu lao động kỹ thuật của thị trường. Tác giả cho rằng, kết quả này phản ánh một thực tế là hầu hết các công ty nước ngoài sử dụng công nghệ đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng cao [171]. - Các công trình nghiên cứu về FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng và giảm nghèo ở nước tiếp nhận: Nghiên cứu của De Melo đã sử dụng hàm sản xuất Cobb Douglas mở rộng có tính đến sự tồn tại của mô hình nội sinh trong FDI, lấy mẫu ở 16 nước phát triển và 17 nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, FDI có hiệu ứng tích cực và quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1970 - 1990. Tác động này càng lớn hơn đối với các nước đang phát triển ở châu Phi trong giai đoạn 1980-2005 [125]. Nghiên cứu của các học giả Berthelemy và Demurger; Graham và Wada và Buckey et al, sử dụng số liệu FDI phân theo địa bàn lãnh thổ của Trung Quốc cũng cho thấy, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các tỉnh. Các tỉnh ven biển, nơi thu hút phần lớn FDI của Trung Quốc, đã có tốc độ phát triển nhanh hơn các tỉnh khác.
  • 16. 11 Công trình của MU Klein, C Aaron, B Hadjimichael viết cho Ngân hàng Thế giới (WB): "Foreign direct investment and poverty reduction" (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và giảm nghèo) [157] đã đề cập đến vấn đề này. Trong công trình này các tác giả chứng minh rằng, FDI có vai trò quan trọng trong góp phần xóa đói giảm nghèo. Sự tăng trưởng của FDI kéo theo sự tăng trưởng GDP của nước tiếp nhận đầu tư và do đó làm tăng thu nhập của người dân bản địa. H Jalilian, J Weiss trong bài: ''Foreign direct investment and poverty in the ASEAN region" (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và nghèo đói trong khu vực ASEAN) [140] đã đi sử dụng dữ liệu của một số nước để xác định mối quan hệ giữa FDI với tăng trưởng và giảm nghèo. Kết quả cho thấy, không có bằng chứng chứng minh FDI làm suy yếu tăng trưởng và giảm thu nhập của người nghèo. Ngược lại, dòng vốn FDI, đặc biệt là trong trường hợp của ASEAN, có liên quan với tăng trưởng kinh tế cao và có một mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và tăng trưởng thu nhập của người nghèo. Hans-Rimbert Hemmer và Nguyen thi Phuong Hoa, "Contribution of Foreign Direct Investment to Poverty Reduction: The Case of Vietnam in the 1990" (Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài để giảm nghèo: Trường hợp của Việt Nam trong năm 1990) [139] đã phân tích vai trò của FDI đối với giảm nghèo ở Việt Nam, chỉ ra ích lợi của dòng vốn đầu tư này và kiến nghị nhà nước Việt Nam phải có chính sách thu hút FDI thích hợp. Nghiên cứu Prof. Martin Paldam chỉ ra rằng, FDI và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. FDI không những trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, mà còn thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và đổi mới công nghệ. Điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này là, nước nhận FDI phải có nguồn nhân lực và công nghệ đạt tới trình độ nhất định mới hấp dẫn FDI. Nếu nước nhận ĐT có trình độ nguồn nhân lực và công nghệ thấp hơn nước ĐT thì sẽ ít nhận được tác động tích cực [165].
  • 17. 12 - Vai trò của FDI đối với phát triển thương mại quốc tế: Nhiều nghiên cứu thực nghiệm về FDI và thương mại đã tập trung giải quyết vấn đề liệu FDI có khả năng kích thích hoặc thay thế cho thương mại hay không? Thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy, họ giải thích mối quan hệ giữa XK, FDI và các biến giải thích có liên quan khác. Hầu hết các nghiên cứu định lượng cho thấy, FDI kích thích thương mại phát triển (Amit và Wakelin, 2003; Liu et al, 2001). Chẳng hạn, Zhang và Felmingham đã dựa trên chuỗi số liệu theo tháng trong giai đoạn 1986 - 1990 đã phát hiện có mối quan hệ hai chiều giữa FDI và XK ở cấp quốc gia và cấp tỉnh Trung Quốc theo hướng: FDI là một nhân tố thúc đẩy XK. Fukao et al, Prof. Martin Paldam đã phân tích vai trò của FDI trong những thay đổi thương mại của các nước Đông Á trong giai đoạn 1980 - 2000 và đi đến nhận định: FDI có tác động rất tích cực trong trao đổi thương mại ngành công nghiệp thiết bị điện và có vai trò quan trọng đối với sự gia tăng thương mại giữa các DN trong cùng ngành thuộc khu vực Đông Á. Aizenmen và Noy thông qua nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa FDI và thương mại của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển đã đi đến kết luận rằng, mối quan hệ hai chiều giữa thương mại và FDI mạnh hơn ở các nước đang phát triển [155]. - Các nghiên cứu về vai trò của chính quyền địa phương trong thu hút FDI: C.Chunlai, trong cuốn: "Provincial characteristics and foreign direct investment location decision within China" (Đặc điểm của tỉnh và trực tiếp quyết định địa điểm đầu tư nước ngoài trong phạm vi Trung Quốc) [122] đã sử dụng mô hình hồi quy bội số để chứng minh: nhờ thu hút FDI trong giai đoạn 1987-1994 mà 29 tỉnh của Trung Quốc có GDP tăng cao, thu nhập bình quân đầu người cao hơn. Họ cũng chứng minh rằng, kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chuyên sâu đã có tác dụng lớn trong thu hút FDI. Một nhận xét khác trong công trình này là: chính sách phát triển theo khu vực của Trung Quốc đã có một tác động mạnh mẽ đến phân bố FDI vào các địa phương.
  • 18. 13 E. Malesky trong: "Straight ahead on red: how foreign direct investment empowers subnational leaders" (Thẳng về phía trước màu đỏ: làm thế nào nước ngoài đầu tư trực tiếp trao quyền cho các nhà lãnh đạo quốc gia phụ) [132] đã đưa ra bằng chứng chứng minh ảnh hưởng của FDI vào các quyết định cải cách kinh tế của 61 tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 1990 - 2000. Nghiên cứu kinh nghiệm thu hút FDI ở các nước đang phát triển, K Akamatsu trong cuốn: "A historical pattern of economic growth in developing countries" (Một mô hình lịch sử của sự phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển) [148], thông qua phân tích các giai đoạn phát triển của một số nước đang phát triển ở khu vực Đông Á, đã ví quá trình phát triển công nghiệp của các nền kinh tế này như "mô hình đàn sếu bay", trong đó di chuyển FDI từ nước phát triển sang nước kém phát triển hơn trở thành động lực phát triển công nghiệp ở các nước này. Từ nhận xét đó, ông đưa ra lý thuyết "đuổi bắt sản phẩm" và "khoảng cách công nghệ" với kết luận: khoảng cách công nghệ càng gần thì càng có điều kiện để nước đi sau có thể tiếp thu công nghệ đuổi kịp nước đi trước và nó sẽ tạo ra sự năng động trong khu vực. E Asiedu trong: ''Foreign direct investment in Africa: The role of natural resources, market size, government policy, institutions and political instability'' (Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại châu Phi: Vai trò của tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, chính sách của chính phủ, các tổ chức và bất ổn chính trị) [131], bằng khảo sát dữ liệu từ một số nhà ĐT, đã cho rằng, sự bất ổn kinh tế vĩ mô, hạn chế ĐT, tham nhũng và bất ổn chính trị có tác động tiêu cực đến FDI vào châu Phi. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho 22 quốc gia trong giai đoạn 1984-2000 để xem xét và đi đến kết luận các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, các chính sách của chính phủ, bất ổn chính trị và chất lượng của các tổ chức của nước chủ nhà vào FDI có tác động nhiều chiều luồng FDI. M Blomström, A Kokko, JL Mucchielli trong cuốn: "The economics of foreign direct investment incentives" (Kinh tế học về ưu đãi đầu tư trực tiếp
  • 19. 14 nước ngoài) [154] đã phát hiện ra tình trạng: FDI tăng đáng kể trong vài thập kỷ gần đây do hầu hết các nước đã giảm bớt rào cản và mở ra các lĩnh vực mới cho FDI từ các tập đoàn nước ngoài với hy vọng sẽ tăng việc làm, tăng XK hoặc doanh thu thuế, hoặc tăng kỹ năng làm việc cho người lao động. T. Buthe, H.V. Milner trong: "The politics of foreign direct investment into developing countries: increasing FDI through international trade agreements?" (Tính chính trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển: tăng FDI thông qua các hiệp định thương mại quốc tế?) [176] đã cho rằng, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển thay đổi theo thời gian do thay đổi các yếu tố chính trị, chủ yếu nhờ các thỏa thuận thương mại quốc tế GATT/WTO hoặc các hiệp định thương mại ưu đãi (PTA). Phân tích thống kê của 122 nước đang phát triển từ năm 1970 - 2000 đã ủng hộ lập luận này. Các nước đang phát triển trong WTO tham gia vào nhiều PTA thường thu hút dòng vốn FDI nhiều hơn các nước khác. H Mirza, A Giroud trong: "Regionalization, foreign direct investment and poverty reduction: Lessons from Vietnam in ASEAN" (Khu vực hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài và giảm nghèo: Bài học từ Việt Nam trong ASEAN) [141] đã cho thấy Việt Nam được hưởng lợi từ FDI do gia nhập vào ASEAN năm 1995. Chính sự lạc quan và các hiệu ứng khu vực đã tạo ra thị trường, tạo mối liên kết thành các giá trị khu vực và chuỗi giá trị toàn cầu khuyến khích FDI vào Việt Nam nhiều hơn. Hơn nữa, các công ty con nước ngoài tại Việt Nam được tích hợp chặt chẽ vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu sẽ mang lại cho Việt Nam những sự đổi mới nhanh chóng. Tuy nhiên, sự tham gia chuỗi giá trị này đòi hỏi Việt Nam phải được quản lý rất cẩn thận để có được hiệu ứng lan tỏa. "Does foreign direct investment promote economic growth in Vietnam?" (Có đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam?) của Thâu Thị Hoàng, P Wiboonchutikula [177], xem xét các tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng cách sử dụng các mô
  • 20. 15 hình dữ liệu bảng trên 61 tỉnh, thành phố trong giai đoạn 1995-2006 để đi đến kết luận: FDI có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, là một kênh tăng chứng khoán vốn, nâng cao trình độ công nghệ và kiến thức của Việt Nam. "Foreign direct investment in Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution across provinces" (Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Tổng quan và phân tích các yếu tố quyết định phân bố không gian giữa các tỉnh) của N.A. Nguyen, Nguyen T [160] đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về FDI tại Việt Nam và cố gắng xem xét về tình trạng hiện tại của các yếu tố quyết định đến FDI cũng như tác động của nó đến nền kinh tế của Việt Nam. Phân tích hồi quy về các yếu tố quyết định của không gian phân phối FDI giữa các tỉnh cho thấy tầm quan trọng của thị trường, lao động và kết cấu hạ tầng trong việc thu hút FDI. Chính sách của Chính phủ được đo bằng khả năng cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) có tác động không rõ nét. Đồng hướng nghiên cứu trên có bài: "Foreign direct investment in provinces: A spatial regression approach to FDI in Vietnam" (Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh: Một phương pháp hồi quy không gian đối với FDI tại Việt Nam) của Esiyok, Bulent và Ugur, Mehmet [135] đã sử dụng phương pháp hồi quy không gian của FDI tại Việt Nam. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác giải thích về thu hút FDI ở các nước đang phát triển và Việt Nam, như "Provincial Governance and Foreign Direct Investment in Vietnam" (Quản trị cấp tỉnh và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam) của Edmund J. Malesky [133]; "Does foreign direct investment increase the productivity of domestic firms? In search of spillovers through backward linkages" (Có đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước? Trong tìm kiếm của sự lan tỏa thông qua các liên kết ngược) của Beata Smarzynska Javorcik [117], "BIT by BIT The growth of bilateral investment treaties and their impact on foreign investment
  • 21. 16 in developing countries..." (BIT bởi BIT Sự phát triển của các hiệp ước đầu tư song phương và tác động của đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển ...) của JW Salacuse [147]; "Foreign direct investment and the business environment in developing countries: The impact of bilateral investment treaties..." (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường kinh doanh ở các nước đang phát triển: Tác động của hiệp định đầu tư song phương ...) của J Tobin, S Rose-Ackerman [146] ... Các công trình khoa học này đã cung cấp cơ sở lý thuyết và gợi ý về các yếu tố thu hút FDI vào các nước đang phát triển, so sánh chính sách của các nước khác nhau trong thu hút FDI để rút ra kinh nghiệm thu hút FDI cũng như nhấn mạnh vai trò của các Hiệp định hợp tác quốc tế trong thu hút FDI vào các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 1.1.3. Những nghiên cứu về xu hướng dịch chuyển của dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài Hướng nghiên cứu về dịch chuyển dòng FDI cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Công trình: "Trends in foreign direct investment flows: A theoretical and empirical analysis" (Xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Một phân tích lý thuyết và thực nghiệm) của D Sethi, S E Guisinger, S E Phelan and D M Berg [126] đã giải thích xu hướng thay đổi dòng chảy FDI là những cân nhắc chiến lược kinh tế vĩ mô. Thông qua phân tích số liệu thống kê ĐT của các DN đa quốc gia (MNEs), các tác giả đã đi đến nhận định: các MNEs tăng ĐT vào châu Á để khai thác mức lương thấp và hướng tới mục tiêu thâm nhập vào các thị trường mới. "World Investment Report 2013: Global Value Chains: Investment and Trade for Development" (Báo cáo đầu tư thế giới năm 2013: Chuỗi giá trị toàn cầu: Đầu tư và Thương mại để phát triển) [183] đã phân tích xu hướng phục hồi FDI hậu khủng hoảng (2008-2009), coi đó là xu hướng tích cực do hiệu ứng của cải thiện điều kiện kinh tế vĩ mô và các nhà ĐT đã lấy lại được niềm tin trong trung hạn. Vì thế các công ty xuyên quốc gia (TNCs) có thể
  • 22. 17 thay đổi các mức nắm giữ tiền mặt trong các khoản ĐT mới. Tuy nhiên, xu hướng phục hồi dòng FDI toàn cầu còn phải mất nhiều thời gian hơn dự kiến. Theo hướng nghiên cứu này, James Zhan trong: "Latest Developments in FDI Trends and Policies" (Diễn biến mới nhất trong xu hướng và chính sách FDI) [144] đã khẳng định: những phát triển mới nhất trong xu hướng FDI toàn cầu giảm chủ yếu là do các nhà ĐT cảm nhận về sự mong manh kinh tế vĩ mô và không chắc chắn của chính sách. Richard Bruton, T.D. trong: "Policy Statement on Foreign Direct Investment in Ireland" (Tuyên bố Chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ireland) của Richard Bruton, T.D [168] đã cho rằng, xu hướng của FDI vẫn tăng trưởng mạnh trong thời gian tới vì nó giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của Ireland trong những thập kỷ vừa qua và sẽ tiếp tục như vậy trong nhiều thập kỷ tới. Vì vậy, để thu hút được nguồn đầu tư này, Chính phủ cần nỗ lực hơn về mặt chính sách để làm thế nào để có thể duy trì một môi trường kinh doanh cạnh tranh trên toàn cầu, tạo môi trường thuận lợi cho dòng chảy FDI. Gordon G. Chang trong: "Foreign Direct Investment Falling: Trend Could Last Long" (Ngoại rơi Đầu tư trực tiếp: Trend sẽ kéo dài) [138] đã phản ánh xu hướng suy giảm FDI vào Trung Quốc trong mấy năm gần đây bởi chính sách chống độc quyền của nước này. Ngoài các sách và bài viết trên, còn có những những nghiên cứu về xu hướng dòng FDI trên thế giới hiện nay, như: James K. Jackson trong "U.S. Direct Investment Abroad: Trends and Current Issues" về ĐT FDI của Hoa Kỳ; "Foreign Direct Investment in China: Recent Trends and Current Policy Issues" của John Henley, Colin Kirkpatrick and Georgina Wilde; "Foreign Direct Investment Falling: Trend Could Last Long", "How beneficial is foreign direct investment for developing countries?" của P Loungani, A Razin; "Foreign direct investment and economic development" của T Ozawa;
  • 23. 18 "Explaining the international direct investment position of countries: towards a dynamic or developmental approach"; "The determinants of foreign direct investment in transition economies" của Alan A. Bevan (12/2000); "Foreign Direct Investment - Global Trend and Pattern" của M. Tahlin Azim; 2015 World FDI Report - Free investment crossborder report [178] … Các nghiên cứu này đã quan tâm đến các xu hướng dòng chảy của FDI những năm gần đây không chỉ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, mà còn diễn ra chiều hướng ngược lại: ĐT từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển để tiếp cận công nghệ của các nước phát triển và mở rộng thị trường. Xu hướng này đang ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Những nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Đã có nhiều công trình khoa học phân tích thực trạng hoạt động của FDI tại Việt Nam những năm qua. Một số trong những công trình tiêu biểu đã công bố tại Việt Nam gần đây là: Nguyễn Huy Thám: "Kinh nghiệm thu hút vốn FDI ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam" [77]; Nguyễn Bích Đạt, "Khu vực kinh tế có vốn ĐT nước ngoài - vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam" [25]; Trung tâm Thông tin Kinh tế - Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh: "Xu hướng FDI của các công ty đa quốc gia hiện nay"[98]. Các tác giả của các công trình nêu trên đã tiến hành tổng kết kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước khu vực Châu Á khi đã là thành viên của WTO để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và xác định tầm quan trọng của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Mai Ngọc Cường trong cuốn sách: "Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút ĐT trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam" [19]; Trần Quang lâm và An
  • 24. 19 Như Hải trong cuốn sách "Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay" [44]; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm thông tin tư liệu trong cuốn: "Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI vào Việt Nam" [113]; … đã khái quát về tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam từ khi Nhà nước ban hành Luật ĐT nước ngoài vào Việt Nam và xác định xu hướng FDI vào Việt Nam trong các năm tiếp theo cùng những gợi ý chính sách. Phạm Thị Hoàng Anh và Lê Hà Thu, trong bài: "Đánh giá tác động giữa vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam" [1] đã dựa vào mô hình VAR để phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy FDI có tác động rất tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và ngược lại. Nguồn vốn FDI đã kích thích XK, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ, là những tiền đề quan trọng cho sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam. Những kiến nghị chính sách góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý của nước ta về FDI, cũng như nâng cao tác động qua lại giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Cuốn: "Điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" của Phùng Xuân Nhạ [58] đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn điều chỉnh chính sách thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1988-2008, tác động của điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam và một số gợi ý cho việc điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo. Phùng Xuân Nhạ: "FDI tại Việt Nam: Lý luận và thực tiễn" [59] đã tiếp cận từ quan điểm cho rằng: điều chỉnh chính sách FDI là công việc thường xuyên của các cơ quan hoạch định chính sách. Mỗi lần điều chỉnh, có nhiều quy định thay đổi, trong đó có những thay đổi đảm bảo nguyên tắc "không hồi tố", nhưng cũng có những thay đổi hoặc bổ sung làm giảm tính nhất quán của các chính sách. Các tác giả bổ sung, phát triển các kết quả nghiên cứu đã có, phân tích một cách có hệ thống, cập nhật các vấn đề lý luận và thực tiễn của FDI ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tập trung phân
  • 25. 20 tích các luận cứ khoa học, làm rõ thực trạng các chính sách và kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, đưa ra gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam. Lê Như Tùng: "Cơ sở lý luận về FDI (FDI)" [102] đã nghiên cứu về vai trò và bản chất của FDI, chính sách của các nước đang phát triển đối với hoạt động của FDI, Liên minh châu Âu đối với FDI, tình hình FDI và ĐT trực tiếp của EU tại Việt Nam, khái quát ĐT của từng nước EU. Cuốn sách có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về thu hút FDI vào các tỉnh Bắc Trung Bộ. Nguyễn Thị Tuệ Anh trong đề tài "Nghiên cứu điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam đến năm 2020" [3] đã phân tích cơ sở lý luận của điều chỉnh chính sách FDI đối với các nước đang phát triển, kinh nghiệm của các nước Malaysia, Trung Quốc và Hàn Quốc trong điều chỉnh chính sách, đánh giá thực trạng chính sách thu hút FDI của Việt nam, hiệu quả của FDI và đề xuất các định hướng, giải pháp điều chỉnh chính sách thu hút FDI. Nguyễn Duy Quang trong công trình: "Đầu tư trực tiếp của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam" [64] đã phân tích các yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư thuộc Liên minh Châu Âu của Việt Nam và đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường thu hút nhiều hơn FDI của khu vực này vì đó là nguồn đầu tư có chất lượng cao. Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu về sự cần thiết, kinh nghiệm và thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam như: Nguyễn Như Bình và Johnathan Haughton, S. Parker, Phan Vinh Quang và Nguyễn Ngọc Anh nêu lên Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giúp thu hút FDI vào Việt Nam; Nguyễn và K. Meyer chỉ ra yếu tố pháp lý có tác động đáng kể đến quyết định ĐTNN vào Việt Nam. Năm 2006, Nguyễn Phi Lân, bằng việc sử dụng mô hình GMM, đã đi đến kết luận rằng, mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam là tích cực. Trần Quang Tiến chỉ ra FDI làm nâng cao kết cấu hạ tầng của nước ta, và ngược lại.
  • 26. 21 1.2.2. Những nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của Việt Nam và vùng Bắc Trung Bộ 1.2.2.1. Nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của Việt Nam Trong những năm gần đây, trên diễn đàn lý luận trong nước đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu về thu hút FDI vào vùng. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm trong bài "Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" [5] đã phản ánh những nét chung của dòng vốn FDI vào Việt Nam, xu hướng phân bổ FDI theo vùng kinh tế, khu vực địa lý và theo nước ĐT trong mối tương quan với các quốc gia trong khu vực và các thời kỳ khác nhau; nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến dòng FDI đổ vào các tỉnh, thành ở Việt Nam trong 2 giai đoạn 2001-2007 và 2008-2010 nhằm chỉ ra những thay đổi trong quyết định về địa điểm ĐT. Nhóm tác giả đã đi sâu phân tích giai đoạn thứ 2 để chỉ rõ hơn các nhân tố về nguồn lao động và điều kiện chính trị đã tác động đến dòng vốn FDI đổ vào các tỉnh như thế nào. Bài viết: "Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng Bằng sông Cửu Long" của Lê Văn Công [15] đã phân tích, đánh giá tình hình thu hút FDI vào vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, phân tích tác động của các dự án lớn đến vùng và phát hiện một số nguyên nhân khiến FDI vào vùng này còn ít. Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương xuất bản công trình: "Thực trạng thu hút vốn FDI (FDI) của vùng Đông Nam Bộ thời gian qua" [17] đã phân tích thực trạng thu hút FDI vào vùng Đông Nam Bộ, phân tích các yếu tố cho phép vùng này dẫn đầu cả nước về thu hút FDI năm 2010, phân tích hiện tượng các địa phương trong Vùng hạn chế tiếp nhận các dự án gây ô nhiễm môi trường, dự án có hàm lượng công nghệ thấp, đồng thời tích cực thu hút những dự án có hàm lượng công nghệ cao, hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường và sử dụng ít lao động.
  • 27. 22 Luận án tiến sĩ của Trần Thị Tuyết Lan về: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ" [43] đã chỉ rõ yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng, nội dung và các tiêu chí đánh giá FDI vào vùng kinh té trọng điểm. Công trình này cũng đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI theo hướng pháttriển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ngoài ra còn có một số bài viết trên các báo và bản tin về đề tài đầu tư vào vùng kinh tế như bài "Liên kết để phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung" của Hồng Hạnh [31]; "Giải pháp chiến lược liên kết vùng để thu hút FDI vào Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung" của Bùi Duy Hoàng; "Giải pháp chiến lược liên kết vùng để thu hút FDI vào Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung" của Bùi Tất Thắng. Kiến nghị chung của các bài viết nêu trên là cần đẩy mạnh liên kết vùng, nhất là liên kết hệ thống kết cấu hạ tầng và chính sách để thu hút FDI có lợi cho các vùng. 1.2.2.1. Nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Bắc Trung Bộ Đến nay, chưa có những công trình nghiên cứu mang tính hệ thống về FDI vào các tỉnh Bắc Trung Bộ. Trên các phương tiện thông tin đại chúng mới có một số thông tin giới thiệu về tiềm năng và cơ hội thu hút FDI của Vùng và của một số tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thanh Hóa và tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây mới chỉ là những bài báo có tính cung cấp thông tin. Chẳng hạn, có các bài: "Bắc Trung Bộ - tiềm năng và cơ hội thu hút ĐT" của Cục xúc tiến thương mại [18] đã giới thiệu về các tiềm năng của các tỉnh trong việc thu hút FDI và nêu những thách thức đặt ra trong hoạt động này trên địa bàn. Sơn Thắng với bài: "Thừa Thiên Huế khơi dòng hút vốn FDI" [78] đã đưa tin về việc tỉnh này đang nỗ lực huy động mọi tiềm lực, cải thiện môi trường thu hút FDI, trong đó đáng chú ý là ban hành một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ ĐT trên địa bàn tỉnh được các nhà ĐT đánh giá cao. "Tiềm
  • 28. 23 năng phát triển KT-XH tại khu vực Bắc Trung Bộ" của Cục xúc tiến thương mại của Bộ Công Thương [17] nhằm giới thiệu tiềm năng và cơ hội để các nhà đầu tư hướng vào các tỉnh Bắc Trung Bộ. Ngoài ra, còn có một số thông tin khác giới thiệu và xúc tiến đầu tư như bài viết: "Bắc Trung Bộ mời gọi FDI" của tác giả Dương Hà [28]; "Nghệ An thu hút đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam" của tác giả Nguyễn Văn Nhật [60]. Đặc biệt là một số tài liệu của Hội nghị xúc tiến ĐT vào các tỉnh Bắc Trung Bộ được tổ chức vào ngày 17/10/2011 do Bộ KH&ĐT phối hợp với UBND sáu tỉnh Bắc Trung Bộ tổ chức tại Nghệ An. Đây là bộ tài liệu tham khảo khá tốt mang tính thông tin xúc tiến ĐT vào địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2011-2020. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CẦN PHẢI TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố Các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế nêu trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về thu hút FDI, như: đã luận giải rõ động lực di chuyển FDI của nước ĐT là tìm kiếm thị trường, lợi nhuận và mở rộng chuỗi giá trị toàn cầu. Đã phân tích khá rõ lợi ích từ FDI ở các nước nhận ĐT. Đặc biệt, nhiều công trình nhấn mạnh rằng, đối với các nước đang phát triển, FDI không chỉ làm tăng thêm nguồn lực cho phát triển KT-XH, mà còn là điều kiện để phát huy nguồn lực và sức sản xuất trong nước, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nội địa, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN và của quốc gia. Thu hút FDI sẽ mang lại nhiều hiệu ứng tích cực không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế, thu NSNN, tạo việc làm, thu nhập và nâng cao mức sống của người dân, mà còn có tác động tích cực về văn hóa xã hội... Một số nghiên cứu cũng chỉ ra mặt trái của thu hút FDI nếu chính quyền nơi tiếp nhận thiếu một chính sách và biện pháp quản lý "khôn ngoan". Đa phần các tác giả nhất trí rằng, mức độ thu hút FDI
  • 29. 24 như thế nào, cơ cấu ra sao, ĐT vào lĩnh vực nào… không chỉ phụ thuộc vào các nhà ĐT nước ngoài, mà phụ thuộc rất lớn vào thể chế, chính sách, năng lực quản lý, môi trường KT-XH của nước và vùng lãnh thổ tiếp nhận FDI. Một số nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm thu hút FDI của các nước, trong đó có kinh nghiệm thu hút FDI vào vùng lãnh thổ, và cho rằng, đặc thù vùng lãnh thổ cũng tạo điều kiện cho dòng chảy FDI. Có công trình nghiên cứu sâu về thu hút FDI, cơ chế vận hành dòng đầu tư trực tiếp này và chỉ ra một số kinh nghiệm cần thiết trong thu hút và sử dụng FDI... Có một số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực, trình độ quản lý để thu hút nguồn vốn FDI và phát huy tác động tích cực của nguồn vốn ĐT này v.v... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên còn đang "bỏ ngỏ" hay còn "khoảng trống" trong một số vấn đề về thu hút FDI như sau: Thứ nhất, chính sách thu hút FDI của nước đang phát triển trong bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, nhất là bối cảnh các nền kinh tế đang phải tái cơ cấu sau tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009, tiếp đó là khủng hoảng nợ công… Bối cảnh này đã tác động tiêu cực đến việc thực hiện vai trò hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động thu hút FDI. Thứ hai, những điểm mới của dòng chảy FDI sau khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008-2009). Hơn nữa, chưa có công trình nghiên cứu về tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với những sản phẩm mới đến nhận thức, định hướng chính sách thu hút và quản lý FDI trước đây không còn phù hợpở các nước đang cần công nghiệp hóa nhanh như Việt Nam. Những nghiên cứu mới nhằm đề xuất chính sách mang tính phù hợp hơn với những thay đổi của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ chưa được các nhà khoa học giải quyết thấu đáo. Thứ ba, chính sách thu hút FDI vào các vùng kinh tế đặc thù phù hợp với nhiệm vụ phát triển KT-XH của mỗi vùng, nhất là các vùng được coi là
  • 30. 25 chậm phát triển trong so sánh với các vùng khác của Việt Nam. Mối liên kết giữa các tỉnh trong vùng nhằm nâng cao lợi ích nhận được từ FDI của mỗi địa phương trong vùng cũng như của cả vùng và quốc gia chưa được nghiên cứu taonf diện, hệ thống. Hơn nữa, vấn đề phát huy các nguồn lực trong nước và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài như thế nào, tuy đã được khá nhiều công trình nghiên cứu và công bố, nhưng mới chỉ giới hạn trong tư duy cũ khuyến khích tăng trưởng dựa vào tăng đầu tư vốn, phát triển theo chiều rộng, mà chưa chú trọng nghiên cứu các điều kiện, yếu tố thu hút FDI nhằm phát triển theo chiều sâu, đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế. Chưa có những phát hiện mới trong lĩnh vực thu hút FDI phù hợp với tái cấu trúc nền kinh tế nói chung, tái cấu trúc mỗi vùng lãnh thổ ở nước ta nói riêng. Thứ tư, cho đến nay, các nghiên cứu về thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ chưa nhiều, chưa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về thu hút và sử dụng FDI vào các tỉnh trong vùng. Đặc biệt, những vấn đề mang tính vùng, liên kết vùng trong thu hút FDI hầu như còn bỏ ngỏ. Nếu không nghiên cứu có hệ thống về vấn đề này để có giải pháp phù hợp, thì các mục tiêu thu hút FDI phục vụ phát triển KT-XH của vùng có nguy cơ không thể đạt được. 1.3.2. Những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án Đề góp phần lấp đầy một phần "khoảng trống" này và để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong thu hút và sử dụng FDI vào các tỉnh Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 2016-2020, trong luận án sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ đặc tính vùng của thu hút FDI, trong đó chú trọng vấn đề lợi thế thu hút FDI theo vùng, liên kết giữa các tỉnh nhằm tăng khả năng cạnh trnah thu hút FDI với vùng khác cũng như tăng lợi ích nhận được cho vùng từ FDI. Những vấn đề liên quan đến vai trò, nội dung, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế được quan tâm làm rõ.
  • 31. 26 Thứ hai, tổng hợp có phân tích kinh nghiệm thu hút FDI theo vùng của một số vùng trong nước và nước ngoài và rút ra những bài học có thể áp dụng vào vùng Bắc Trung Bộ. Thứ ba, phân tích thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ trong giai doạn 2011-2014 trên các phương diện xây dựng môi trường hấp dẫn ĐT, xây dựng chính sách ưu đãi đối với nhà ĐT nước ngoài trên ba phương diện: triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, liên kết giữa các tỉnh và chính sách đặc thù của từng tỉnh. Các hoạt động thu hút FDI mang tính truyền thống khác nha xúc tiến ĐT nước ngoài, hỗ trợ nhà ĐT nước ngoài,.. cũng được chú trọng phân tích để làm rõ thành công và hạn chế. Đặc điểm mới trong thu hút FDI sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009 và dư âm của khủng hoảng nợ công cũng được lồng ghép xem xét khi đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Vùng bắc Trung Bộ. Thứ tư, thực hiện một số dự báo về bối cảnh trong nước, quốc tế ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng bắc Trung Bộ trong giai đoạn đến 2020 và tìm kiếm phương hướng, giải pháp có cơ sở khoa học, khả thi nhằm tăng cường thu hút FDI hơn nữa vào vùng Bắc Trung Bộ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng đến năm 2020.
  • 32. 27 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ 2.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều quan niệm khác nhau về FDI. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, FDI là "Một khoản ĐT với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác" [157]. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh hoạt động ĐT của FDI. Theo UNCTAD: FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà ĐTNN cho các DN, hoặc vốn mà nhà ĐTNN nhận được từ DN mà họ ĐT ở nước ngoài. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái ĐT và các khoản vay trong nội bộ công ty [180]. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh vốn ĐT ở nước ngoài của FDI. Theo WTO, "FDI xảy ra khi một nhà ĐT từ một nước (nước chủ ĐT) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận ĐT) cùng với quyền quản lý tài sản đó" [186]. Trong định nghĩa này khía cạnh quản lý được nhấn mạnh. Khoản 3, Điều 2, Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 xác định: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài " [66]. Định nghĩa này nêu khá toàn diện các dặc tính của FDI. Kế thừa điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên, trong luận án này đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ từ
  • 33. 28 nước ĐT sang nước tiếp nhận ĐT để thành lập hoặc kiểm soát DN nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận và lợi ích khác. Như vậy, FDI là một quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: i) Sự dịch chuyển vốn từ nước này sang nước khác; và ii) Chủ ĐT (pháp nhân, thể nhân) có quyền quản lý trực tiếp tài sản hình thành từ ĐT. Ngoài ra, FDI còn là hình thức ĐT dài hạn bằng cách thiết lập cơ sở SXKD. 2.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Từ hình thức thành lập DN hoặc chi nhánh của DN ở nước ngoài, đến nay đã xuất hiện khá nhiều hình thức FDI. Có thể nêu một số hình thức sau: * Đầu tư thành lập DN liên doanh với nhà ĐT trong nước nhận ĐT. Doanh nghiệp liên doanh có vốn ĐTNN ngoài là hình thức được sử dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Đặc điểm của hình thức DN liên doanh là nhà ĐTNN và nhà ĐT trong nước cùng nhau góp vốn, cùng chia xẻ lợi nhuận, rủi ro và chung trách nhiệm quản lý DN. Ưu điểm của DN liên doanh là nước nhận ĐT có thể kiểm soát được hoạt động của DN, đồng thời vẫn có thể thu hút vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của nước ngoài. Đối với nhà ĐTNN, hình thức DN liên doanh tạo điều kiện thâm nhập thị trường dễ dàng, giảm rủi ro khi ĐT vào thị trường mới và tận dụng được uy tín, thương hiệu của nhà ĐT ở nước sở tại. Nhược điểm của DN liên doanh là mất thời gian tìm kiếm đối tác, trong quá trình hoạt động có thể xuất hiện mâu thuẫn do bất đồng quan điểm hoặc khác biệt về văn hóa. * Thành lập DN 100% vốn nước ngoài. Các nhà ĐTNN thường ưa chuộng hình thức thành lập DN 100% vốn của họ ở nước ngoài do nó có ưu điểm là giữ được bí quyết công nghệ, uy tín thương hiệu và nhà ĐT nước ngoài chủ động trong điều hành, quản lý DN. Nếu cho phép nhà ĐT nước ngoài thành lập DN 100% vốn của họ, nước nhận ĐT có thể thu hút được nhiều FDI hơn. Tuy nhiên, DN 100% vốn nước ngoài
  • 34. 29 có nhược điểm là khó huy động nguồn lực của nước nhận ĐT, rủi ro do thiếu hiểu biết thị trường trong nước cao, nước nhận ĐT khó kiểm soát hoạt động của nhà ĐTNN, nhất là quan hệ giữa DN FDI với DN chủ đầu tư ở nước ngoài trong lĩnh vực chuyển giá. * Thành lập công ty cổ phần có sự tham gia của nhà ĐT trong nước Nhà ĐTNN có thể thành lập công ty cổ phần mới ở nước ngoài dưới hình thức huy động vốn của cả nhà ĐT nước ngoài lẫn nhà ĐT trong nước. Lúc đầu có thể thành lập công ty cổ phần chưa phải đại chúng. Trong quá trình hoạt động, nhà ĐTNN có thể niêm yết cổ phiếu của công ty ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài nếu đủ điều kiện. Nhà ĐTNN thường ưa thích hình thức ĐT này do có thể huy động vốn linh hoạt và giảm thiểu rủi ro cho nhà ĐT lớn. Tuy nhiên, các nước nhận ĐT không khuyến khích hình thức này do lo ngại sự di chuyển vốn khó kiểm soát của nhà ĐTNN nước ngoài cũng như sự lũng đoạn của họ ở thị trường chứng khoán trong nước. * Thành lập chi nhánh của DN nước ngoài Chi nhánh của DN ở nước ngoài không được coi là một pháp nhân độc lập ở nước nhận ĐT. Về mặt phạm vi hoạt động, chi nhánh hoàn toàn chịu sự chi phối của DN ở nước ngoài. Ưu điểm của chi nhánh là thủ tục thành lập dễ dàng. Nhược điểm của chi nhánh là rủi ro cho DN ở nước ngoài cao vì họ phải thực hiện các nghĩa vụ do chi nhánh làm phát sinh. Đối với nước nhận ĐT, hình thức chi nhánh không được ưa chuộng do nó không có khả năng đem nhiều vốn, công nghệ đến nước sở tại. * Hợp tác đầu tư Hợp tác ĐT giữa nhà ĐTNN và nhà ĐT trong nước là hình thức FDI khá phổ biến. Có nhiều hình thức hợp tác đầu tư như BOT (thường là nhà ĐT nước ngoài hợp đồng xây dựng công trình, kinh doanh một thời gian, sau đó chuyển giao cho nước chủ nhà), BTO (hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh doanh công trình đó một thời gian), BT (nhà ĐT nước ngoài ký hợp đồng xây
  • 35. 30 dựng công trình, chuyển giao cho nước chủ nhà để đổi lại một ưu đãi kinh doanh khác)… Ưu điểm của hợp tác ĐT là thu hút được lượng vốn lớn từ nước ngoài để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước sở tại. Nhược điểm của hình thức này là nước sở tại khó tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ nhà ĐTNN đồng thời phải gánh chịu rủi ro từ hợp đồng hợp tác ĐT. * Mua DN của nước sở tại Đây là hình thức nhà ĐTNN ngoài mua lại (100% hoặc phần lớn) DN trong nước để nắm quyền kiểm soát DN này. Ưu điểm của hình thức FDI này là nhà ĐTNN có thể làm chủ thị phần và thương hiệu của DN trong nước mà không mất thời gian làm quen với thị trường. Ngoài ra, các công ty quốc gia có thể sử dụng hình thức này để thiết lập chuỗi giá trị toàn cầu của họ mà không quá tốn kém. Nước nhận đầu tư cũng có lợi vì thu hút được nhà ĐT chiến lược, có thế mạnh và uy tín trên thị trường quốc tế, nhờ đó dễ dàng hơn trong tái cơ cấu các DN trong nước theo hướng tăng năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên hình thức FDI này có thể không được giới ĐT trong nước hưởng ứng do mất lợi thế cạnh tranh và đôi khi không nhận được sự ủng hộ của lao động trong các DN bị mua lại. 2.1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiếp nhận đầu tư * Tác động có lợi cho nước nhận ĐT Nhìn tổng thể FDI mang lại cho nước nhận ĐT nhiều lợi ích, đó là: Thứ nhất, FDI là nguồn vốn quý đối với nước nhận ĐT. Nhà ĐT nước ngoài không chỉ cung cấp cho nước nhận đầu tư một nguồn tài chính dồi dào, mà còn đem theo năng lực sản xuất mới vào nước đầu tư. Đặc biệt, đối với các nước nghèo, sự xuất hiện các DN FDI không chỉ trực tiếp nâng cao năng lực sản xuất của nước sở tại, mà còn có tác động lan tỏa, kích thích giới ĐT trong nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ cho DN FDI, qua đó thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước nhận ĐT.
  • 36. 31 Thứ hai, FDI góp phần chuyển giao công nghệ tiến bộ hơn công nghệ sẵn có trong nước sở tại. Các nhà ĐT nước ngoài phải đem tới công nghệ tiến bộ hơn ở nước sở tại mới có khả năng cạnh tranh với DN trong nước. Chính vì thế các nước thu hút FDI đồng thời cũng thu hút được công nghệ tiến bộ mà không phải thông qua quá trình chuyển giao phức tạp trên thị trường công nghệ ở nước ngoài. Thứ ba, FDI góp phần chuyển giao kinh nghiệm, kỹ năng quản lý và đào tạo tay nghề cho người địa phương. Các DN FDI thường sử dụng người địa phương đảm nhiệm các vị trí lao động sản xuất trực tiếp và quản lý. Thông qua quá trình làm việc tại các DN FDI, người lao động ở nước sở tại nhận được các kỹ năng và tri thức mà các DN trong nước chưa có. Thứ tư, FDI tạo điều kiện cho nước sở tại giao lưu kinh tế với nước ngoài. Nhờ có thị trường truyền thống và đối tác ở nước khác, DN FDI có điều kiện thuận lợi hơn DN của nước sở tại trong XK, NK hàng hóa, dịch vụ. Hơn nữa, nhiều nhà ĐTNN có thể trở thành nhân tố kết nối chính phủ nước nhận ĐT với các tổ chức và chính phủ nước khác. Thông qua các DN FDI, dân chúng giữa hai nước cũng có điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau. Thứ năm, tổng hợp lại FDI đóng góp vào tăng trưởng, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho nước sở tại. Dù ít, dù nhiều, các DN FDI đều đóng góp một phần vào GDP, vào tạo việc làm mới và thu nhập cho dân cư của nước sở tại. Ở các nước đang phát triển, người dân làm việc trong các DN FDI thường có mức thu nhập cao hơn người làm việc ở DN trong nước. * Tác động không có lợi cho nước nhận ĐT Mặc dù đem đến nhiều lợi ích cho nước nhận ĐT, DN FDI cũng gây ra một số tác động không có lợi cho các nước này, đó là: Thứ nhất, DN FDI cạnh tranh với DN trong nước, khiến nhiều DN trong nước phá sản, có thể gây nên tình trạng phụ thuộc của nước nhận ĐT vào ĐT nước ngoài, nhất là ở các nước chậm phát triển. Bởi vì nhà ĐT nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ, quản lý, thị trường, nên nếu nhà ĐT
  • 37. 32 trong nước không đủ mạnh thì sẽ khó cạnh tranh trên thị trường nội địa. Khi các ngành kinh tế quan trọng của đất nước do DN FDI nắm giữ thì nền kinh tế quốc gia tất yếu rơi vào vị thế phụ thuộc. Thứ hai, DN FDI tận dụng thị trường trong nước bằng cách gia công, lắp ráp và khai thác tài nguyên của nước nhận ĐT khiến nước nhận ĐT không thu được nhiều giá trị gia tăng, trong khi đó lại phải gánh chịu những hậu quả của ĐT như ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Hình thức phổ biến là nhà ĐTNN nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của họ dưới dạng thành lập DN để gia công, lắp ráp linh kiện, chi tiết sản phẩm NK. Nhờ đó, nhà ĐTNN tránh được thuế NK và sử dụng được lao động giá rẻ của nước sở tại. Ngoài ra, nhiều nhà ĐTNN nhắm vào nguồn tài nguyên khan hiếm của nước sở tại, chỉ ĐT vào khai thác và xuất khẩu, nên giá trị gia tăng mà nước sở tại nhận được không đáng kể, trong khi phải gánh chịu tình trạng mất mát tài nguyên và chịu ô nhiêm môi trường do hoạt động công nghiệp của nhà ĐTNN. Thứ ba, các DN FDI có thể trốn thuế bằng chuyển giá giữa công ty con ở nước nhận ĐT và CT mẹ ở nước ĐT. Trong trường hợp này, nước nhận ĐT nhận được ít hơn lượng giá trị gia tăng mà họ đáng lẽ phải được hưởng. Việc đấu tranh chống chuyển giá của các nước đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Thứ tư, thông qua các công ty con, chi nhánh ở nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có thể lũng đoạn thị trường trong nước nhận ĐT. Vì mục tiêu lợi nhuận, các công ty lớn ở nước ngoài có thể thâu tóm các DN trong nước, thậm chí gây sức ép với chính phủ để đạt được mục tiêu của họ. Nếu nước sở tại không có chính sách khôn khéo và có thực lực, sự lũng đoạn của công ty nước ngoài có thể gây thiệt hại cho nước nhận ĐT. 2.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế 2.1.2.1. Khái niệm vùng kinh tế Đến nay, ở nước ta, vẫn chưa đạt được sự thống nhất trong cách hiểu về "vùng kinh tế". Nhiều nhà khoa học đã thảo luận về việc nên gọi là "vùng
  • 38. 33 kinh tế", hay "khu vực kinh tế". Tuy nhiên, thể nhận có thấy, trong một quốc gia, do có những đặc điểm tự nhiên, sinh thái và văn hóa chung, nên một số khu vực hành chính nào đó có một số đặc điểm chung về phát triển KT-XH hình thành nên một không gian phát triển kinh tế chung. Ở nước ta, nhiều người gọi không gian phát triển kinh tế chung đó là "vùng kinh tế". Hơn nữa, trong kinh tế thị trường, để có sản xuất tối ưu theo điều kiện tự nhiên, người ta cũng nhận thấy, cần quy hoạch các khu vực địa lý phù hợp với điều kiện sản xuất một số loại sản phẩm, dịch vụ nào đó. Vì thế, trong quy hoạch, phân vùng kinh tế được mọi người đón nhận một cách tự nhiên. Tóm lại, có thể hiểu, vùng kinh tế là một phần lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc dân gắn với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chung và được ghi nhận trong quy hoạch phân bố không gian phát triển của quốc gia. Như vậy, vùng kinh tế, trước hết là một phần lãnh thổ liên tục về không gian của quốc gia. Phạm vi lãnh thổ vùng kinh tế thường bao trùm nhiều hơn một lãnh thổ hành chính của một nước. Ở một số nước, cơ quan quản lý vùng kinh tế thường là các văn phòng đại diện của các bộ ngành thuộc chính phủ hoặc các cơ quan chỉ đạo trực thuộc chính phủ. Những đơn vị này không có chức năng quản lý hành chính toàn diện, thường chỉ làm chức năng giám sát, truyền tải thông tin theo ngành, lĩnh vực hoặc chương trình - mục tiêu quốc gia. Vùng kinh tế cũng thường có một số ngành sản xuất chuyên môn hóa theo lợi thế tự nhiên, văn hóa, truyền thống lịch sử. Các ngành chuyên môn hóa nói lên chức năng sản xuất của vùng kinh tế trong một giai đoạn phát triển nhất định trong quan hệ với các vùng kinh tế còn lại của đất nước và có thể thay đổi theo thời gian. Trong các nền kinh tế được quản lý theo kế hoạch quốc gia thống nhất, các ngành sản xuất chuyên môn hóa của vùng kinh tế thể hiện sự phân công lao động và chức năng sản xuất mà vùng kinh tế phải gánh vác đối với quốc gia. Mặc dù có một số ngành sản xuất chủ đạo, nhưng trên địa bàn vùng kinh tế vẫn hình thành cơ cấu kinh tổng thể bao gồm ba phân đoạn chủ yếu là
  • 39. 34 các ngành sản xuất chuyên môn hóa, các ngành sản xuất bổ trợ và các ngành sản xuất phụ. Các ngành sản xuất chuyên môn hóa là ngành đóng vai trò chủ yếu trong vùng kinh tế, quyết định phương hướng sản xuất chủ yếu của vùng kinh tế, quyết định vị trí của vùng kinh tế trong sự phân công theo lãnh thổ trong nước, quyết định hình thành cơ cấu của vùng kinh tế. Các ngành sản xuất bổ trợ là ngành chủ yếu phát triển để trực tiếp phục vụ cho các ngành sản xuất chuyên môn hóa. Đó là những ngành khai thác nguyên liệu, làm giàu nguyên liệu, các ngành cung cấp thiết bị, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng cho các ngành sản xuất chuyên môn hóa. Các ngành sản xuất phụ bao gồm những ngành không có liên quan trực tiếp với các ngành sản xuất chuyên môn hóa, nhưng rất cần thiết cho sự phát triển của vùng kinh tế như giao thông, liên lạc, dịch vụ tài chính…. Vùng kinh tế cũng là địa bàn sinh sống của các cộng đồng dân cư, tạo nên nét đặc sắc văn hóa và trình độ phát triển KT-XH của cả lãnh thổ vùng. Mỗi cộng đồng dân tộc có nền văn hóa riêng, có ngành sản xuất truyền thống riêng. Ở các vùng kinh tế có nhiều dân tộc thiểu số sẽ hình thành một cơ cấu các nền văn hóa khác nhau vừa tồn tại cạnh nhau, vừa cải hoán lẫn nhau. Trải qua quá trình hình thành một cách tự nhiên hoặc nhân tạo, nhìn chung, vùng kinh tế mang các đặc điểm sau đây: (i) Là một khu vực địa lý xác định có đặc tính tự nhiên, văn hóa, xã hội tương đối đồng nhất bên trong, khác biệt với bên ngoài; (ii) Bao gồm một số đơn vị hành chính nhất định; (iii) Tồn tại sự trao đổi nội vùng và với vùng khác về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. 2.1.2.2. Khái niệm thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế * Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong nhiều năm nay FDI đã lôi cuốn một lượng lớn vốn ĐT di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. Quá trình di chuyển đó được thực hiện bởi nỗ lực của hai chủ thể có liên quan bao gồm nước ĐT và nước nhận ĐT.
  • 40. 35 Nước ĐT cần có động lực thúc đẩy di chuyển vốn ĐT ra nước ngoài. Động lực thúc đẩy được tạo bởi tình trạng dư thừa vốn trong nước do có tỷ suất sinh lời thấp. Nước nhận ĐT cần tạo điều kiện để FDI vào nước mình. Việc lựa chọn và tìm giải pháp để có được nguồn vốn ĐT trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài vào trong nước nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh của nước tiếp nhận ĐT được gọi là thu hút ĐT trực tiếp nước ngoài hay thu hút FDI. Trong phạm vi của đề tài luận án, chỉ đi sâu nghiên cứu thu hút FDI của nước nhận ĐT. Với góc độ tiếp cận từ nước nhận ĐT, thu hút FDI là tổng thể các chính sách và biện pháp mà nước tiếp nhận ĐT thực hiện nhằm khuyến khích nhà ĐTNN đưa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN ở nước mình dưới hình thức trực tiếp SXKD, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho dân cư và tranh thủ vốn, công nghệ, thị trường sẵn có của nhà ĐTNN. Thu hút FDI là việc làm chủ động của nước tiếp nhận ĐT nhằm đạt được lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của nhà ĐTNN. Lợi ích của nhà ĐTNN khi ĐT vào nước khác là lợi nhuận, thị trường và tối đa hóa chuỗi giá trị sản phẩm của họ. Do đó, muốn thu hút FDI, nước nhận ĐT phải có cơ chế, chính sách và biện pháp hấp dẫn các nhà ĐTNN. Hiện nay, nhiều nước, nhất là nước đang phát triển đã coi thu hút FDI còn là một bộ phận trong chiến lược phát triển dài hạn của mình. Thu hút FDI khác với khuyến khích ĐT trong nước. Trước hết, thu hút FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có thành công hay không không chỉ phụ thuộc vào môi trường ĐT có thuận lợi và hấp dẫn hay không, mà còn phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nước nhận ĐT với nước ĐT và các nước liên minh với nước ĐT. Nếu nước nhận ĐT bị nước ĐT cấm vận thì các nhà ĐT của nước ĐT, thậm chí các nhà ĐT của các nước phụ thuộc vào nước ĐT, sẽ không thể chuyển vốn đến nước nhận ĐT. Vì thế, để thu hút FDI, các nước nhận ĐT phải điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng tạo quan hệ tốt với nước khác.
  • 41. 36 Thứ hai, mức độ mở cửa của một nước đối với FDI cũng có giới hạn nhằm đảm bảo tính độc lập kinh tế của nước nhận ĐT. Điều này giới hạn khả năng thu hút FDI. Thường chính phủ ưu tiên khuyến khích ĐT trong nước hơn thu hút FDI. Bởi vì nhà nước nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nước mình hơn công dân nước khác, muốn tăng thu nhập cho nước mình hơn cho nước khác. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với FDI thường chỉ được phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho phép chuyển vốn vào, rút vốn ra khỏi nước nhận ĐT. Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nước ngoài. Khi thu hút FDI, các chính sách của chính phủ nước nhận ĐT có tác động hạn chế do phải tương tác với chính sách của nước ĐT, phải phù hợp với các cam kết trong các tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lược di chuyển vốn của các công ty đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nước nhận ĐT khác. Thu hút FDI cũng khác so với thu hút ĐTNN gián tiếp. Một là, thu hút FDI đòi hỏi chính sách và biện pháp toàn diện hơn, phức tạp hơn, dài hạn hơn thu hút ĐTNN gián tiếp. Thu hút FDI không chỉ là thu hút vốn (dưới hình thức ngoại tệ), mà còn thu hút cả tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, công nghệ), kinh nghiệm quản lý và thương hiệu của nhà ĐT. Chính vì thế, thu hút FDI cần các chính sách và biện pháp đặc biệt như xúc tiến ĐT nhằm giới thiệu với các nhà ĐTNN môi trường SXKD an toàn, cam kết bảo hộ tài sản của nhà ĐT lâu dài, cam kết về các điều kiện thuận lợi đối với bản thân nhà ĐT với tư cách môi trường làm việc, quan hệ với đối tác… Hai là, thu hút FDI còn liên quan đến các rủi ro khi xây dựng và điều hành DN trong thời gian dài. Chính vì thế, thu hút FDI cần sự cam kết mạnh mẽ của chính quyền, cần phát triển các thị trường liên quan đến hoạt động SXKD, cần cho phép nhà ĐTNN tiếp cận các nguồn lực địa phương như lao động, tài nguyên, thể chế hành chính, dịch vụ tương thích với nước ĐT.
  • 42. 37 Ba là, thu hút FDI là du nhập cả nhà ĐT lẫn năng lực sản xuất của nhà ĐT vào trong nước, du nhập đối thủ cạnh tranh trực diện với DN trong nước, du nhập nguồn gây ô nhiễm môi trường tiềm tàng…. Chính vì thế, cần có chính sách thu hút FDI trong cân đối lợi ích với bảo vệ sản xuất của DN trong nước, bảo vệ môi trường, lợi ích quốc gia. Chính sách thu hút FDI thành công phải được xem xét toàn diện trên cả năng lực sản xuất lẫn lợi ích của nước nhận ĐT và nhà ĐTNN. Bốn là, thu hút FDI có mục đích đa dạng hơn thu hút ĐTNN gián tiếp. Nhà ĐTNN gián tiếp chỉ cung cấp nguồn vốn ngoại tệ, chỉ quan tâm đến lợi nhuận, trong khi đó nhà ĐT trực tiếp nước ngoài còn cung cấp công nghệ, thị trường, đào tạo tay nghề, kinh nghiệm quản lý và quan tâm đến nhiều mục tiêu như lợi nhuận, phát triển thị trường, tiếp cận tài nguyên của nước nhận ĐT, phân tán rủi ro… Chính vì thế, chính sách thu hút FDI cũng đa dạng hơn chính sách thu hút ĐTNN gián tiếp. Năm là, khác với thu hút ĐTNN gián tiếp, thu hút FDI liên quan trực tiếp đến lợi thế sản xuất cạnh tranh của quốc gia, địa phương. Lợi thế sản xuất cạnh tranh có thể là lao động rẻ, nguồn tài nguyên khan hiếm, thị trường tiêu thụ rộng lớn, chi phí ĐT thấp…Khi còn lợi thế cạnh tranh, nước nhận ĐT còn khả năng thu hút FDI. Khi hết lợi thế cạnh tranh, dù có cố gắng xúc tiến ĐT, FDI cũng rút đi. Trong khi đó, ĐTNN gián tiếp chỉ cần lãi suất cao và khả năng đảm bảo trả nợ của nước nhận ĐT. Thu hút FDI vào vùng kinh tế thực chất cũng là thu hút FDI nhưng địa bàn thu hút và mục tiêu thu hút đã được xác định, đó là thu hút FDI vào một vũng lãnh thổ cụ thể (được gọi là vùng kinh tế) đặt trong mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị hành chính trong vùng nhằm mục tiêu nâng cao lợi ích chung của cả vùng. Nói cách khác, thu hút FDI vào vùng kinh tế là nỗ lực của các địa phương trong vùng kinh tế nhằm đề ra và phối hợp thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đưa vốn, tài sản, công nghệ
  • 43. 38 vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn vùng kinh tế hướng đến mục tiêu nâng cao lợi ích nhận được từ FDI của cả vùng kinh tế. Điều cần nhấn mạnh trong khái niệm này là sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng kinh tế nhằm nâng cao lợi ích thu được từ FDI của cả vùng kinh tế. Tuy nhiên, đây cũng chính là khó khăn của thu hút FDI theo vùng kinh tế, bởi về cơ bản không có chính quyền vùng kinh tế nên không hình thành một trung tâm điều hành chính sách riêng của vùng. Thông thường chính phủ đảm nhiệm vai trò điều phối chung này. Có nhiều hình thức điều phối như quy hoạch vùng kinh tế, thành lập cơ quan điều phối theo chướng trình phát triển vùng kinh tế, thành lập các văn phòng chỉ đạo vùng kinh tế… Tuy nhiên, do các địa phương trong vùng kinh tế đôi khi cạnh tranh với nhau trong thu hút FDI, dẫn đến xu hướng hành động lợi mình, hại chung cho cả vùng kinh tế. Trong trường hợp này, nếu các cơ quan điều phối vùng kinh tế không có đủ quyền hành để phối hợp hành động giữa các địa phương, sẽ xuất hiện nguy cơ một vài địa phương "xé rào", khiến cơ chế phối hợp theo vùng kinh tế phá sản. Khi đó, thu hút FDI theo vùng kinh tế chỉ là con số cộng các nỗ lực của các địa phương trong vùng, không loại trừ các nỗ lực này ngược chiều lợi ích với nhau. 2.1.2.3. Đặc điểm thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế * Sự khác biệt của thu hút FDI vào vùng kinh tế so với thu hút FDI vào một quốc gia. Thu hút FDI vào vùng kinh tế khác với thu hút FDI vào một quốc gia ở những điểm sau đây: - Chủ thể thu hút FDI vào một quốc gia là Chính phủ, Quốc hội đại diện cho lợi ích quốc gia và có quyền hạn, sức mạnh rất lớn, có uy tín với chính phủ và nhà ĐT nước ngoài. Thu hút FDI vào vùng kinh tế không có chủ thể đại diện cho lợi ích của vùng, không có ngân sách riêng và không có cơ quan điều hành toàn diện. Thu hút FDI vào vùng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào
  • 44. 39 thiện ý hợp tác của các cơ quan quản lý hành chính địa phương. Nếu không được các cơ quan này ủng hộ, vùng kinh tế sẽ không có chính sách chung. Song trong thực tế, nhiều khi cơ chế hợp tác chỉ manh tính tự nguyện nên hiệu lực hợp tác không vững bền, nguy cơ các bên hợp tác phân ly vì mâu thuẫn lợi ích là rất lớn. - Vùng kinh tế có phạm vi và lợi thế hạn hẹp hơn quốc gia rất nhiều. Đối với một quốc gia, có thể ưu tiến phát triển các vùng có lợi thế ĐT trước, các vùng khó khăn phát triển sau. Đối với vùng, do các địa phương có điều kiện tương đồng nên không thể để tỉnh này đi trước, kéo tỉnh kia đi sau nhờ lợi thế ĐT. Chính vì thế, thu hút FDI vào vùng kinh tế mang tính cạnh tranh gay gắt hơn so với thu hút FDI vào quốc gia. Hơn nữa, trong ngắn hạn, với lợi thế như nhau, các địa phương trong vùng kinh tế có xu hướng cạnh tranh mạnh hơn là liên kết. Muốn có sự liên kết, cần thời gian để hình thành quá trình chuyên môn hóa nội vùng, mà điều này là không dễ dàng với các vùng khó khăn. - Thu hút FDI vào vùng kinh tế còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của vùng khác. Về mặt lý thuyết, nhà ĐTNN sẽ lựa chọn vị trí xây dựng DN dựa trên các tiêu chí: sự sẵn có của nguồn lực đầu vào với giá cả cạnh tranh; môi trường ĐT thuận lợi, nhất là hiệu lực quản lý theo luật pháp, kết cấu hạ tầng; khoảng cách đến thị trường và sự sẵn có cũng như chi phí cạnh tranh về vận chuyển… Vì thế, có những vùng thuận lợi thì thu hút FDI dễ dàng, dù rằng chính quyền địa phương ít ưu đãi. Những vùng khó khăn, dù chính sách ưu đãi khá rộng, thu hút FDI vẫn khó khăn. Tính đồng nhất và chuyên môn hóa của vùng cũng gây khó khăn cho thu hút FDI nếu như ở đó chưa có các kênh tiêu thụ và vận chuyển liên vùng thuận tiện. Thông thường các vùng có điều kiện thuận lợi cho ĐT có lợi thế thu hút FDI hơn. Các vùng khó khăn, hoặc phải chờ làn sóng đầu tư muộn hơn khi các vùng phát triển trở nên kém hấp dẫn hoặc nhờ có tác động nào đó làm thay đổi lợi thế cạnh tranh của vùng. Các vùng thuận lợi cũng có thể trở nên