SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Một số giải pháp nhằm đáp ứng
rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt
Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá
nhân tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Hà Thị Minh Anh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ...................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DA GIẦY NHẬP KHẨU.......5
1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.......................5
1.1.1. Rào cản trong thương mại quốc tế..........................................................5
1.1.2. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế............................................6
1.1.2.1. Khái niệm .........................................................................................6
1.1.2.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật đối với thương mại .................8
1.1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc chính của rào cản kỹ thuật đối với thương
mại ..........................................................................................................9
1.2. Những quy định của EU về rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng da giầy nhập
khẩu .....................................................................................................................12
1.2.1. Khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU .....................12
1.2.2. Rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy.............................14
1.2.2.1. Chỉ thị An toàn Sản phẩm (GPSD) ................................................14
1.2.2.2. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACH)....17
1.2.2.3. Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (BPR).......................................20
1.2.2.4. Chỉ thị về Đóng gói và Chất thải đóng gói ....................................22
1.2.2.5. Chỉ thị về Ghi nhãn sản phẩm Da giầy..........................................23
1.2.2.6. Dấu CE...........................................................................................25
1.2.2.7. Tiêu chuẩn CEN/ISO......................................................................27
1.2.3. Thủ tục quản lý về chất lượng thử nghiệm...........................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG
CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG
EU ..................................................................................................................31
2.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình hình xuất
khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU......................................................31
2.1.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam......................31
2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam..................................31
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2.1.1.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam trong tổng kim
ngạch xuất khẩu da giầy thế giới....................................................................33
2.1.1.3. Các thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam..................34
2.1.2. Khái quát về thương mại Việt Nam – EU và tình hình xuất khẩu da
giầy của Việt Nam vào thị trường EU................................................................36
2.1.2.1. Khái quát về thương mại Việt Nam – EU ......................................36
2.1.2.2. Tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU .....40
2.2. Thực trạng của ngành da giầy Việt Nam đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối
với thương mại tại thị trường EU ..........................................................................43
2.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước .......................................................43
2.2.2. Về phía doanh nghiệp ...........................................................................44
2.2.2.1. Đánh giá năng lực đáp ứng của doanh nghiệp sản xuất da giầy của
Việt Nam về rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU ...................44
2.2.2.2. Kết luận..........................................................................................49
2.2.3. Về phía phòng thí nghiệm.....................................................................50
2.2.3.1. Đánh giá năng lực đáp ứng của phòng thí nghiệm Việt Nam về rào
cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU ..............................................51
2.2.3.2. Kết luận..........................................................................................54
2.3. Đánh giá thực trạng đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của
thị trường EU của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam..........................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................56
2.3.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước ................................................56
2.3.2.2. Về doanh nghiệp.............................................................................57
2.3.2.3. Về phòng thí nghiệm ......................................................................58
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP
ỨNG TỐT HƠN RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ
TRƯỜNG EU ...........................................................................................................61
3.1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2016 –
2025 .....................................................................................................................61
3.1.1. Định hướng chung ................................................................................61
3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng da giầy của Việt Nam giai đoạn 2016 –
2020, tầm nhìn 2025...........................................................................................64
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp để ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam đáp
ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU..............66
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................67
3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan......................................67
3.2.1.2. Nâng cao vai trò của văn phòng TBT ............................................69
3.2.1.3. Tổ chức các khóa đào tạo và huấn luyện các doanh nghiệp xuất
khẩu nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp..........................70
3.2.1.4. Nâng cấp phòng thí nghiệm, xây dựng phòng thí nghiệm tiêu chuẩn
của Việt Nam để được chứng nhận và công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế, được
chấp nhận bởi một số nhà nhập khẩu quốc tế. ...............................................71
3.2.1.5. Hỗ trợ nguồn lực cho các phòng thí nghiệm trong việc mua sắm
các trang thiết bị phân tích cho phòng thí nghiệm. ........................................72
3.2.1.6. Đào tạo đội ngũ chuyên gia, tư vấn về rào cản kỹ thuật cho các
doanh nghiệp xuất khẩu da giầy .....................................................................73
3.2.2. Một số giải pháp đối với phòng thí nghiệm..........................................74
3.2.2.1. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị để phục vụ cho việc thử nghiệm đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế (thử nghiệm cơ lý – hóa)................................74
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể đáp ứng được các quy
trình thử nghiệm khắt khe của các thị trường thế giới. ..................................75
3.2.2.3. Nghiên cứu thiết bị để có thể tham gia vào việc cung cấp thiết bị
đạt chuẩn quốc tế............................................................................................75
3.2.2.4. Đạt được sự công nhận của các tổ chức quốc tế...........................76
3.2.2.5. Tham vấn cho chính phủ các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật,
cập nhật tình hình về rào cản kỹ thuật để chính phủ có điều chỉnh phù hợp.....
78
3.2.3. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu da giầy (và định
hướng xuất khẩu da giầy)...................................................................................78
3.2.3.1. Thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định mới của tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc tế liên quan đến lĩnh vực da giày..............................79
3.2.3.2. Cần có quy định đối với nhà thầu cung cấp nguyên phụ liệu đạt
tiêu chuẩn quốc tế. ..........................................................................................79
3.2.3.3. Từng bước áp dụng công nghệ, nguyên phụ liệu sạch trong sản
xuất. ........................................................................................................80
3.2.3.4. Cải thiện quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng.....................81
3.2.3.5. Xây dựng đội ngũ nhân lực có hiểu biết về rào cản kỹ thuật đối với
da giầy tại doanh nghiệp để phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường EU .........................................................................82
KẾT LUẬN...............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................86
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. 1. Rào cản trong thương mại quốc tế ............................................................6
Hình 1. 1. Nhãn mác của sản phẩm da giầy...............................................................24
Bảng 1. 1. Danh sách các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu và năm ra nhập........12
Bảng 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu da giầy Việt
Nam giai đoạn 2009-2015 .........................................................................................32
Bảng 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam sang các thị trường lớn năm 2016
....................................................................................................................................35
Biểu đồ 2. 1. Mười mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2016 ...............31
Biểu đồ 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015............33
Biểu đồ 2. 3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam giai đoạn 2008-
2015 ...........................................................................................................................34
Biểu đồ 2. 4. Tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam sang các thị trường lớn năm
2016 ...........................................................................................................................35
Biểu đồ 2. 5. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU giai đoạn 2009-2015..................38
Biểu đồ 2. 6. Kim ngạch nhập khẩu từ EU của Việt Nam giai đoạn 2009-2015 ......39
Biểu đồ 2. 7. Tình hình xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường EU..................41
Biểu đồ 2. 8. Tỷ trọng xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường EU....................41
Biểu đồ 2. 9. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam giai đoạn 2008-2015...........................................................................42
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiêng Anh Tiếng Việt
BPR
The Biocidal Products
Regulation
Quy định về sản phẩm diệt
khuẩn
CE Conformité Européene Sự phù hợp của Châu Âu
CEN
European Committee for
Standardization
Ủy ban Tiêu chuẩn Châu Âu
EC European Commission Ủy ban Châu Âu
ECHA European Chemicals Agency Cơ quan hóa chất Châu Âu
EEA European Economic Area
Khu vực kinh tế chung Châu
Âu
EU European Union Liên minh Châu Âu
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
ISO
International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
GPSD
General Product Safety
Directive
Chỉ thị An toàn sản phẩm
chung
OECD
Organization for Economic
Cooperation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
REACH
Registration, Evaluation,
Authorisation & restriction of
Chemicals
Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép
Hóa chất
TBT Technical Barriers to Trade
Rào cản kỹ thuật đối với
thương mại
USD United States dollar Đô la Mỹ
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
iii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong quá trình toàn cầu hóa, ngành da giầy nói chung và đặc biệt là ngành da
giầy xuất khẩu nói riêng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
Việt Nam. Trong số các thị trường xuất khẩu, từ năm 2009 đến nay, thị trường Liên
minh Châu Âu EU luôn là một trong những thị trường xuất khẩu da giầy chủ lực của
Việt Nam. Tuy nhiên, trong gần 10 năm qua, ngành da giầy xuất khẩu vẫn chưa có
những bứt phá về tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này (dù đã có rất
nhiều thuận lợi và cơ hội mới được mở ra sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – EU được ký kết). Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là
do những sản phẩm da giầy xuất khẩu Việt Nam không vượt qua được các rào cản
kỹ thuật trong thương mại của EU. Với hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
được ký kết 2015, có hiệu lực vào năm 2018 thì thuế cho sản phẩm da giầy sẽ giảm
từ 12,4% xuống 0%. Điều này sẽ mở ra cơ hội lớn cho ngành da giầy Việt Nam,
song cùng với đó, các rào cản kỹ thuật sẽ ngày càng thắt chặt hơn so với trước khi
ký kết hiệp định. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy sẽ phải đáp ứng tốt
hơn các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU mới có thể tiếp tục giữ
vững thị trường và mở rộng thị trường tại châu Âu. Với mục đích đưa ra một số kiến
nghị, đề xuất về giải pháp cho ngành xuất khẩu da giầy Việt Nam đáp ứng tốt hơn
các rào cản kỹ thuật của EU, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, khái quát hóa những lý luận chung, cơ bản về rào cản kỹ thuật trong
thương mại của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu. Dựa trên những khái quát
chung đó, luận văn đã chỉ ra những quy định chi tiết của EU về rào cản kỹ thuật
trong thương mại đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu, đó là: (i) Chỉ thị An toàn sản
phẩm, (ii) Quy chuẩn đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất, (iii) Quy định về sản
phẩm diệt khuẩn, (iv) Chỉ thị về đóng gói và chất thải đóng gói, (v) Chỉ thị ghi nhãn
sản phẩm giày dép, (vi) Dấu CE và (vii) Tiêu chuẩn CEN/ISO. Cùng với đó, luận
văn cũng đưa ra thủ tục về quản lý chất lượng phòng thí nghiệm để làm cơ sở đối
sánh, đánh giá phòng thí nghiệm ở Việt Nam.
Thứ hai, thông qua đánh giá tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình
hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU, luận văn đã chỉ ra được vai
iv
trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu da giầy Việt Nam trong nền kinh tế cũng như
vai trò của thị trường EU đối với xuất khẩu da giầy Việt Nam. Từ đó thấy được tiềm
năng, sự cần thiết của việc tiếp tục duy trì và phát triển xuất khẩu da giầy của Việt
Nam vào thị trường EU.
Thứ ba, thông qua đánh giá về quy định kỹ thuật của Việt Nam, thực trạng đáp
ứng rào cản kỹ thuật của EU của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam và thực trạng
thử nghiệm đáp ứng các rào cản kỹ thuật của EU của các phòng thí nghiệm, luận văn
đã chỉ ra được kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế của ngành da giầy
Việt Nam trong việc đáp ứng các ràn cản kỹ thuật của thị trường EU.
Thứ tư, trên cơ sở đánh giá thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật của EU đối với
sản phẩm da giầy nhập khẩu của Việt Nam, luận văn đã đề xuất một số giải pháp cho
Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da
giầy nhập khẩu. Trên cơ sở định hướng của xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong
giai đoạn 2016 – 2025 của Đảng, nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền, luận văn
đã đưa ra ba nhóm kiến nghị đề xuất đối với Nhà nước, đối với phòng thí nghiệm và
đối với doanh nghiệp xuất khẩu da giầy để giúp ngành da giầy Việt Nam có thể tiếp
tục giữ vững thị trường và đẩy mạnh phát triển xuất khẩu vào thị trường EU.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Da giầy là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam
và là một trong những động lực lớn thúc đẩy xuất khẩu của cả nước. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê, năm 2015, xuất khẩu da giầy đem về giá trị xuất khẩu lên
tới 12 tỷ USD, đóng góp xấp xỉ 7% GDP cả nước.
Một trong những thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam là Liên
minh châu Âu EU. Kim ngạch xuất khẩu của da giầy Việt Nam sang EU hàng năm
xấp xỉ 5 tỷ USD và chiếm hơn 30% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu da
giầy của Việt Nam giai đoạn 2009-2015.1
Trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã được
ký kết chính thức vào ngày 02 tháng 12 năm 2015, quan hệ thương mại – đầu tư
giữa Việt Nam và EU được mở ra một “kỷ nguyên mới”. Hàng hóa xuất khẩu sang
thị trường EU, trong đó có sản phẩm da giầy sẽ được áp dụng lộ trình giảm thuế về
0% đến năm 2018. Điều này đã mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu da giầy Việt Nam. Tuy nhiên để tận dụng được cơ hội đó, các doanh nghiệp
Việt Nam cần đáp ứng được rào cản kỹ thuật đối với thương mại (Technical Bariers
to Trade – viết tắt là TBT) áp dụng cho các sản phẩm da giầy nhập khẩu từ bên
ngoài khu vực vào thị trường EU.
Rào cản kỹ thuật đối với thương mại TBT là một trong những hình thức rào
cản phi thuế quan mà quốc gia hay khu vực nhập khẩu đưa ra nhằm hạn chế nhập
khẩu những sản phẩm kém chất lượng. Thị trường EU được đánh giá là một trong
những thị trường khắt khe nhất và áp dụng rất nhiều các rào cản kỹ thuật trong
thương mại đối với các sản phẩm nhập khẩu. Cho đến nay, nhiều doanh nghiệp xuất
khẩu da giầy Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến TBT thậm chí chưa biết đến hoặc
đầu hàng TBT vô điều kiện. Tuy nhiên trong tương lai, để tận dụng những lợi thế từ
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU cũng như muốn giữ vững thị phần và
1
Tác giả tổng hợp theo nguồn số liệu từ website chính thức của Hiệp hội Da-Giầy-Túi xách Việt
Nam (www.lefaso.org.vn)
2
tiếp tục mở rộng xuất khẩu vào thị trường EU, các doanh nghiệp cần đáp ứng tốt
hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho sản phẩm da giầy của EU.
Từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đáp ứng
rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy
Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn,
bài viết, tài liệu khoa học của nhiều tác giả liên quan đến vấn đề này như:
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề
xuất các giải pháp đối với Việt Nam” năm 2004 của PGS.TS Đinh Văn Thành – Bộ
Thương Mại, nêu ra lý thuyết về rào cản trong thương mại quốc tế, thực trạng rào
cản thương mại quốc tế ở một số nước và ở Việt Nam, từ đó đưa ra một vài kiến
nghị và giải pháp cho Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ “Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với
thủy sản nhập khẩu của Việt Nam” năm 2005 của tác giả Trần Văn Nam – Đại học
Kinh tế quốc dân, nêu ra các lý thuyết về hàng rào kỹ thuật tại thị trường Hoa Kỳ, từ
đó đánh giá những khó khăn thách thức đối với hàng thủy sản Việt Nam trong việc
đáp ứng hàng rào kỹ thuật đó
Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho thủy sản Việt Nam khi
thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ” năm 2008 của tác giả Trần Thanh Hà – Đại học
Ngoại thương Hà Nội, cũng đưa ra các lý thuyết về hàng rào kỹ thuật đối với hàng
thủy sản của Việt Nam, khó khăn thách thức và giải pháp vượt qua những khó khăn,
thách thức đó.
Luận văn Thạc sỹ “Các biện pháp vượt rào cản đối với hàng dệt may vào thị
trường Hoa Kỳ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO” của tác giả Nguyễn
Huy Hùng – Khoa Kinh tế Đại học thương mại, đưa ra lý thuyết rào cản đối với
hàng dệt may tại thị trường Hoa Kỳ và các biện pháp vượt rào cản.
3
Luận văn Thạc sỹ “Một số quy chế hạn chế nhập khẩu hàng hóa của EU và
giải pháp đối với Việt Nam trong việc ứng phó” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Anh
– Đại học Ngoại thương Hà Nội, đưa ra các quy chế hạn chế nhập khẩu của EU,
những khó khăn đối với Việt Nam và giải pháp ứng phó đối với các quy chế đó.
Như vậy có thể thấy chưa có một nghiên cứu nào về sự đáp ứng rào cản kỹ
thuật đối với thương mại tại thị trường EU cho các sản phẩm da giầy Việt Nam:
đánh giá thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU
của ngành da giầy Việt Nam và giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn rào cản đó. Vì vậy
tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với
thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam” để tập trung nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về rào cản kỹ thuật đối với thương mại và
thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành
da giầy Việt Nam, luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất về giải pháp cho ngành
xuất khẩu da giầy Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự đáp ứng trước rào cản kỹ thuật đối
với thương mại tại thị trường EU (của ngành da giầy Việt Nam)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về sự đáp ứng của ngành da
giầy Việt Nam trước rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU
Phạm vi không gian, thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về rào cản kỹ
thuật đối với thương mại và sự đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại của
ngành da giầy Việt Nam trong không gian các nước EU kể từ năm 2009 sau khi
Việt Nam ra nhập WTO
5. Phương pháp nghiên cứu
4
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tác giả đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu cơ bản như:
- Phương pháp thống kê và phương pháp đối chiếu – so sánh: dùng các công
cụ thống kê để tập hợp tài liệu xuất bản trong và ngoài nước, số liệu; sau
đó so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự
thay đổi.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những thông tin và số liệu thu thập
được, cộng với tình hình thực tế trên thị trường đưa ra những phân tích,
nhận định, đánh giá.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn không chỉ tìm hiểu sâu về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại
của thị trường EU đối với ngành da giầy mà trên cơ sở các lý thuyết đó luận văn
đánh giá thực trạng đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường
EU của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam. Thông qua các đánh giá đó, luận văn
đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương
mại cho ngành da giầy tại thị trường EU.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn thạc sĩ gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU đối
với sản phẩm da giầy nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng ngành da giầy Việt Nam đáp ứng các rào cản kỹ thuật
đối với thương mại của thị trường EU
Chương 3: Đề xuất giải pháp để ngành da giầy Việt Nam đáp ứng tốt hơn rào
cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DA GIẦY NHẬP KHẨU
1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
1.1.1. Rào cản trong thương mại quốc tế
Thuật ngữ “rào cản thương mại” được hiểu là bất kỳ biện pháp hay hành động
nào của chính phủ kiểm soát đối với dòng luân chuyển hàng hóa, dịch vụ quốc tế.
Rào cản trong thương mại quốc tế thường được thể hiện trong các chính sách
thương mại và các chính sách hoặc cơ chế quản lý trong tổng thế hệ thống pháp luật
của một quốc gia.
Theo cách tiếp cận của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hiện nay các
nước đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rảo cản trong hoạt động ngoại thương
nhưng tựu chung lại có hai nhóm lớn: rào cản thuế quan (Tariff barriers) và rào cản
phi thuế quan (Non-tariff barriers).
Rào cản thuế quan được hiểu là các loại thuế đánh vào hàng hóa khi hàng hóa
đó được vận chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác. Trong
khi đó, rào cản phi thuế quan là các chính sách khác, không phải thuế quan, được
chính phủ các nước sử dụng nhằm làm giảm lượng hàng nhập khẩu hoặc tăng lượng
hàng xuất khẩu.
Rào cản thuế quan mặc dù xuất hiện sớm hơn rào cản phi thuế quan, được sử
dụng phổ biến hơn và là hình thức hạn chế mậu dịch quan trọng. Tuy nhiên, cùng
với xu thế thương mại tự do hiện nay, các hiệp định thương mại tự do song phương,
đa phương, khu vực được ký kết ngày càng nhiều, các rào cản thuế quan đang dần
được các quốc gia xóa bỏ, thay thế bằng các rào cản phi thuế quan, một trong những
công cụ bảo hộ tinh vi hơn.
Các rào cản phi thuế quan được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới
như: cấm xuất nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, xuất xứ hàng hóa, các
thủ tục và quy định hải quan, các quy định về môi trường, sở hữu trí tuệ, rào cản kỹ
thuật đối với thương mại… Trong số đó, rào cản kỹ thuật đối với thương mại là một
6
trong những rào cản phi thuế quan được ưa chuộng nhất trên thế giới, nhất là các
nước phát triển.
Sơ đồ 1. 1. Rào cản trong thương mại quốc tế
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.1.2. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ “Rào cản kỹ thuật đối với thương mại” được dịch từ thuật ngữ
“Technical Barrier to Trade”. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rào cản kỹ thuật
đối với thương mại TBT. Thuật ngữ “Rào cản đối với thương mại” được đề cập
trong “Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” của Tổ chức Thương mại
thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ này trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại chưa được định nghĩa rõ ràng mà mới chỉ được thừa nhận như một thỏa
thuận: “Thừa nhận sự đóng góp quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ
thống đánh giá sự phù hợp có thể mang lại trong vấn đề này thông qua việc nâng
cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế… Không một nước
nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lượng
hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe của con người,
động vật và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở
7
mức độ nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này không
được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc
không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau hoặc tạo
ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác, phải phù hợp
với các quy định của hiệp định này”. Tuy không đưa ra định nghĩa chính xác về rào
cản kỹ thuật đối với thương mại, nhưng hiệp định TBT của WTO đưa ra định nghĩa
về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp.
Theo Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO ở điều 1,
phụ lục 1, “Quy chuẩn kỹ thuật (Technical regulation) là văn bản quy định các đặc
tính của sản phẩm hoặc các quá trình có liên quan đến sản phẩm và phương pháp
sản xuất, bao gồm cả các điều khoản hành chính thích hợp, mà việc tuân thủ chúng
là bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu
tượng, cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy
trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định”
Theo Điều 2 phụ lục 1 của hiệp định TBT, “Tiêu chuẩn (Standard) là văn bản
do một cơ quan được thừa nhận ban hành để sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó
quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy
trình và phương pháp sản xuất có liên quan, mà việc tuân thủ chúng là không bắt
buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng,
cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình
hoặc phương pháp sản xuất nhất định.”
Theo điều 3 Phụ lục 1 cũng của Hiệp định TBT, “quy trình đánh giá sự phù
hợp (Conformity assessment procedures) là bất cứ quy trình nào được sử dụng trực
tiếp hoặc gián tiếp để xác định các yêu cầu liên quan trong các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn có được thoả mãn hay không.”
Như vậy, theo định nghĩa của hiệp định, “quy chuẩn kỹ thuật” được hiểu là
các yêu cầu bắt buộc phải áp dụng, còn “tiêu chuẩn” là những yêu cầu tự nguyện áp
dụng. Và “quy trình đánh giá sự phù hợp” được sử dụng để đánh giá các yêu cầu
liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật có được đáp ứng hay không.
8
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 cũng đưa ra định
nghĩa về rào cản kỹ thuật đối với thương mại, đó là “những quy định mang tính chất
xã hội”. Theo đó, “các quy định mang tính chất xã hội là các quy định do một nhà
nước đưa ra nhằm đạt được các mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lượng và đảm
bảo môi trường; căn cứ vào rào cản kỹ thuật thương mại, người ta có thể nhận thấy
các mục tiêu này thông qua việc một nước ngăn cản hàng hóa không đảm bảo chất
lượng nhập khẩu vào nước mình”.
Còn theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu EC, thuật ngữ “hàng rào kỹ thuật
đối với thương mại” liên quan tới những quy chuẩn bắt buộc và những tiêu chuẩn tự
nguyện điều chỉnh những đặc điểm cụ thể của sản phẩm như kích thước, hình dáng,
thiết kế, nhãn mác, quy cách đóng gói, tính năng hoặc hiệu suất…
Từ các thừa nhận và định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng rào
cản kỹ thuật trong thương mại là một hình thức của rào cản phi thuế quan được các
nước nhập khẩu xây dựng nên thông qua việc đưa ra các quy định và tiêu chuẩn kỹ
thuật. Hàng hóa nếu không đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ không được phép nhập
khẩu vào lãnh thổ của nước nhập hàng.
Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại này về nguyên tắc là cần thiết và hợp
lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng cho sức khỏe con người, môi trường, an
ninh… Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu. Tuy
nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với
thương mại quốc tế bởi chúng có thể được các nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ
cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hóa nước
ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó, chúng được gọi là “rào cản kỹ thuật
đối với thương mại”.
1.1.2.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật đối với thương mại
Hệ thống rào cản kỹ thuật trên thế giới ngày càng được cập nhật với các hình
thức mang tính bảo hộ cao, tinh vi và phức tạp hơn để thay thế các công cụ không
phù hợp với quy định của WTO. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại theo cách
9
phân loại của WTO trong “Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với thương mại” được
chia thành ba loại sau đây:
 Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations) là những yêu cầu kỹ thuật có giá trị
áp dụng bắt buộc (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ). Nếu sản phẩm
của doanh nghiệp không tuân thủ được các quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật, sản
phẩm đó không được phép lưu hành trên thị trường.
 Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các yêu cầu kỹ thuật được một tổ
chức uy tín chấp thuận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc. Tức là nếu
sản phẩm nhập khẩu chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường,
hàng hóa của doanh nghiệp vẫn được phép lưu hành trên thị trường đó.
 Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy chuẩn/ tiêu
chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure) tức là các thủ tục kỹ thuật
như: kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về sự phù hợp của sản phẩm
với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nhập khẩu.
Hay trong báo cáo “Giao thương với liên minh Châu Âu” tại hội nghị của
MUTRAP, rào cản kỹ thuật được chia thành ba hình thức chính như sau:
- Các yêu cầu về sức khỏe và an toàn đối với các sản phẩm chế tạo
- Các yêu cầu về sức khỏe và an toàn lương thực thực phẩm
- Các yêu cầu và tiêu chuẩn về môi trường.
Tuy nhiên, việc phân loại các rào cản kỹ thuật trên phạm vi quốc tế thực chất
chỉ mang tính chất tương đối. Chúng ta khó có thể liệt kê và nhận biết được hết tất
cả các loại rào cản kỹ thuật trên thế giới. Bởi cách thức các nước áp dụng hàng rào
kỹ thuật ngày càng tinh vi, khéo léo để phục vụ cho những mục đích khác nhau.
1.1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc chính của rào cản kỹ thuật đối với thương mại
“Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” được thông qua trong
khuôn khổ WTO là nhằm mục đích: thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ
thuật đồng thời kiểm soát các biện pháp này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử
dụng đúng mục đích và không trở thành công cụ bảo hộ.
10
Theo đó, Hiệp đinh TBT của WTO đưa ra sáu nguyên tắc cơ bản sau:
- Không đưa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại
Trước hết, các cản trở khi đưa ra phải phục vụ cho một mục đích chính đáng.
Mục đích chính đáng đó có thể là nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ an ninh
quốc gia hay bảo vệ môi trường. Khi đưa ra các cản trở, quốc gia đó cũng phải xem
xét đến sự khác biệt về thị hiếu, thu nhập, vị trí địa lý và các nhân tố khác giữa các
quốc gia, từ đó lựa chọn sử dụng những cản trở có tác động đến hoạt động thương
mại ít nhất.
Về phía Chính phủ, tránh các cản trở không cần thiết đến hoạt động thương
mại, có nghĩa là: khi Chính phủ đưa ra một quy định kỹ thuật liên quan đến các sản
phẩm như về thiết kế sản phẩm hay các tính năng, công dụng của sản phẩm phải
tránh những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại quốc tế. Nguyên tắc
này cũng áp dụng cho các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các thủ tục đánh
giá sự hợp chuẩn khi đưa ra không được quá khắt khe và tốn quá nhiều thời gian so
với mức cần thiết để đánh giá một sản phẩm phù hợp với luật lệ trong nước và các
quy định của nước nhập khẩu.
- Minh bạch:
Một thành viên của WTO có kế hoạch đưa ra một biện pháp có thể có tác động
quan trọng đến thương mại phải thông báo cho WTO và phải được các nước khác
trong WTO thông qua dự thảo luật.
- Không phân biệt đối xử và đối xử quốc gia:
Một biện pháp không được phép phân biệt trong các nước nhập khẩu khác
nhau và nên áp dụng chung một cách thức đối với cả hàng hóa nhập khẩu và hàng
hóa tương tự trong nước.
- Bình đẳng
WTO khuyến khích các nước thành viên hợp tác để công nhận các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau.
11
Khi các nước công nhận các biện pháp kỹ thuật của nhau sẽ giúp làm giảm chi
phí điều chỉnh các tính năng của sản phẩm để phù hợp với tiêu chuẩn của các nước
khác. Hơn nữa, do khoảng cách về thời gian giữa thời điểm ban hành các tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc tế với thời điểm tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế đó
vào hoạt động sản xuất của một quốc gia có thể diễn ra trong một khoảng thời gian
khá dài sẽ tạo điều kiện cho nước áp dụng có cơ hội từ chối không áp dụng các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. Việc tuân thủ nguyên tắc bình đẳng sẽ góp phần
làm cho các nhà sản xuất phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ
hơn.
- Sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế (hài hòa hóa): bất cứ khi nào có thể, những
tiêu chuẩn quốc tế nên được dùng như cơ sở cho các quy chuẩn kỹ thuật.
Tiếp theo, hiệp đinh TBT khuyến khích các nước thành viên tham gia vào các
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như OIE, FAO, WHO, IPPC... Là những tổ chức đã
thiết lập những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động
của các tổ chức này.
- Công nhận lẫn nhau (sự tương đương):
Theo WTO, những thành viên của WTO nên xem xét việc chấp nhận các quy
chuẩn kỹ thuật của các thành viên khác tương đương như các quy chuẩn kỹ thuật
của mình, để đảm bảo rằng những quy chuẩn kỹ thuật này là biện pháp hiệu quả để
giải quyết mục tiêu các quốc gia theo đuổi.
Bởi để chứng minh được sản phẩm của mình phù hợp với quy định kỹ thuật
của các nước nhập khẩu, nhà xuất khẩu sẽ phải tiến hành các thủ tục khác nhau, đòi
hỏi sự tốn kém về mặt chi phí. Tuy nhiên, khi các nước thừa nhận các quy chuẩn kỹ
thuật của nhau, nhà xuất khẩu khi đó sẽ chỉ phải chi trả các chi phí tiến hành kiểm
tra, chứng minh các tiêu chuẩn kỹ thuật ở một nước; kết quả kiểm tra đó sẽ được
chấp nhận ở các quốc gia khác.
Ngoài ra, hiệp định TBT còn quy định khi kết quả của các tổ chức đánh giá sự
hợp chuẩn tương thích với những chỉ dẫn liên quan do các tổ chức tiêu chuẩn hóa
12
quốc tế ban hành thì kết quả đó được xem là bằng chứng về một trình độ kỹ thuật
hoàn chỉnh.
1.2. Những quy định của EU về rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng da giầy
nhập khẩu
1.2.1. Khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU
Liên minh châu Âu – EU là khối kinh tế và chính trị bao gồm 28 quốc gia khu
vực châu Âu. 28 quốc gia được liệt kê dưới đây cùng với thời điểm ra nhập EU.
Bảng 1. 1. Danh sách các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu và năm ra nhập
Áo (1995)
Bỉ (1958)
Bulgaria (2007)
Croatia (2013)
Cyprus (2004)
CH Séc (2004)
Đan Mạch (1973)
Estonia (2004)
Phần Lan (1995)
Pháp (1958)
Đức (1958)
Hi Lạp (1981)
Hungary (2004)
Ireland (1973)
Italia (1958)
Latvia (2004)
Lithuania (2004)
Luxembourg (1958)
Malta (2004)
Hà Lan (1958)
Ba Lan (2004)
Bồ Đào Nha (1986)
Romania (2007)
Slovakia (2004)
Slovenia (2004)
Tây Ban Nha (1986)
Thụy Điển (1995)
Anh Quốc (1973)
Nguồn: Theo trang thông tin điện tử của Liên Minh Châu Âu (www.europa.eu)
Theo ước tính của EU, dân số của EU vào năm 2016 đạt 510,1 triệu người
[38], GDP năm 2014 đạt 14 nghìn tỷ euro [39], tương đương 15,26 nghìn tỷ đô la
Mỹ. Những con số đó cho thấy EU là một thị trường rộng lớn, với mức thu nhập
cao, là thị trường đầy hứa hẹn, tiềm năng cho các nước xuất khẩu. Không chỉ vậy,
một vài quốc gia như: Nauy, Iceland, Liechtenstein mặc dù không phải là thành
viên của Liên minh Châu Âu, tuy nhiên vẫn là một phần của khu vực được biết đến
là Khu vực Kinh tế chung Châu Âu (European Economic Area-EEA). Các quốc gia
13
này có các thỏa thuận với EU và thường xuyên tự nguyện áp dụng các quy định của
EU. Do đó, những quy định kỹ thuật của EU cũng được áp dụng ở những nước này.
Ngoài ra, một số quốc gia khác đang trong tiến trình nỗ lực trở thành thành viên của
EU như Thổ Nhĩ Kỳ và một số bang hình thành từ khu vực Yugoslavia cũ. Điều đó
cho thấy tiềm năng to lớn của khu vực này đối với các nước xuất khẩu, trong đó có
các nước xuất khẩu da giầy.
Luật pháp và các yêu cầu pháp lý tại EU được đưa ra bởi hai cơ quan tối cao
của Liên minh Châu Âu. Đó là Ủy ban Châu Âu (European Commission – EC) và
Nghị viện Châu Âu (The European Parliament). Ủy ban Châu Âu là đơn vị chịu
trách nhiệm thực hiện các hoạt động của EU, chịu trách nhiệm đưa ra các quyết
định về luật pháp sẽ thông qua tại EU và Nghị viện châu Âu là đơn vị bầu cử trực
tiếp, là nơi bỏ phiếu để áp dụng các đề xuất của Ủy Ban và định hướng tầm nhìn
chiến lược cho EU.
Uỷ ban Châu Âu là cơ quan trực tiếp đưa ra các quyết định liên quan đến các
rào cản kỹ thuật tại thị trường EU. Vì vậy, các quy định kỹ thuật mà Ủy ban Châu
ÂU đưa ra sẽ là yêu cầu bắt buộc phải đáp ứng đối với các nước muốn xuất khẩu
hàng hóa vào thị trường EU.
Các quốc gia xuất khẩu vào thị trường EU trước hết phải tuân thủ các quy định
của WTO về rào cản kỹ thuật, sau đó là rào cản kỹ thuật tại thị trường EU và cuối
cùng là các yêu cầu tại thị trường quốc gia thành viên (nếu có).
EU là khu vực nổi tiếng với những quy định và tiêu chuẩn chọn lựa sản phẩm
khắt khe, kỹ lưỡng với công cụ TBT, “rào cản” mà không phải hàng hóa nào cũng
dễ dàng đáp ứng được. Hệ thống rào cản kỹ thuật của EU được xem là hệ thống bảo
hộ bằng rào cản kỹ thuật đối với thương mại hiệu quả nhất thế giới hiện nay và phù
hợp với xu thế chung của thương mại thế giới.
Hệ thống rào cản kỹ thuật đối với thương mại của EU khắt khe bởi nhiều
nguyên nhân. Đầu tiên, EU là một thị trường cao cấp với người tiêu dùng có thu
nhập cao. Yêu cầu của họ về hàng hóa chất lượng cao là điều dễ hiểu. Cùng với đó,
các hiệp định thương mại tự do giữa EU và các nước và khu vực trên thế giới ngày
14
càng được mở rộng, thuế quan đang dần dần được xóa bỏ, yêu cầu phải giảm thuế
quan đối với các nước ký kết hiệp định tự do là điều đương nhiên, vì vậy gia tăng
các quy định và tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu là vì mục đích bảo hộ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khối. Chính phủ các nước ngày càng
quam tâm tới các yêu cầu về sức khỏe, an toàn và vấn đề môi trường. TBT vì vậy là
công cụ hữu hiệu của EU để xây dựng các hàng rào kỹ thuật đối với các quốc gia
thứ ba nơi có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng đối với hoạt động của kinh tế
Châu Âu.
1.2.2. Rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy
Các rào cản kỹ thuật tại EU tương đối nhiều và có sự khác biệt đôi chút giữa
các quốc gia trong Liên minh Châu Âu. Tuy nhiên chúng ta chỉ xem xét đến những
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng nhiều nhất, phổ biến nhất đối với sản
phẩm da giầy và có tác động trực tiếp đến khả năng xuất khẩu sản phẩm da giầy
sang thị trường EU.
1.2.2.1. Chỉ thị An toàn Sản phẩm (GPSD)
Chỉ thị An toàn Sản phẩm (General Product Safety Directive – GPSD) của EU
2001/95/EC là một quy chuẩn kỹ thuật chung và bắt buộc được EC đưa ra nhằm
đảm bảo chỉ có các sản phẩm an toàn được đưa ra thị trường. Trong đó, Chỉ thị An
toàn sản phẩm định nghĩa những sản phẩm được đưa ra thị trường là những sản
phẩm bày bán trên thị trường, hoặc bằng cách khác cung cấp hoặc làm ra để tiêu
dùng, hướng đến người tiêu dùng hoặc có thể sẽ được sử dụng bởi người tiêu dùng
dưới những điều kiện có thể dự báo trước, ngay cả khi không có ý định được sử
dụng bởi người tiêu dùng (chỉ thị EC 2001/59/EC trang 1 đoạn 6) [36].
Chỉ thị An toàn sản phẩm áp dụng khi không có luật pháp EU, các tiêu chuẩn
quốc gia, các khuyến nghị của Ủy ban hoặc các quy tắc thực hành liên quan đến an
toàn của sản phẩm. Nó cũng bổ sung cho luật chuyên ngành. Các quy định cụ thể
của GPSD áp dụng với sự an toàn của đồ chơi, hàng điện tử và điện tử, mỹ phẩm,
hóa chất và các nhóm sản phẩm cụ thể khác trong đó có sản phẩm da giầy.
15
Chỉ thị An toàn sản phẩm thiết lập nghĩa vụ đối với cả doanh nghiệp và các cơ
quan chức năng của các Quốc gia thành viên. Các doanh nghiệp chỉ bán các sản
phẩm an toàn trên thị trường, và phải thông báo cho người tiêu dùng về bất kỳ rủi ro
nào liên quan đến các sản phẩm mà họ cung cấp. Họ cũng phải đảm bảo rằng bất kỳ
sản phẩm nguy hiểm nào có mặt trên thị trường có thể được truy tìm để có thể loại
bỏ chúng để tránh rủi ro cho người tiêu dùng.
Các quốc gia thành viên chịu trách nhiệm giám sát thị trường. Họ kiểm tra
xem các sản phẩm có sẵn trên thị trường có an toàn hay không, đảm bảo pháp luật
về an toàn sản phẩm và các quy tắc được áp dụng bởi các nhà sản xuất và chuỗi
kinh doanh và áp dụng biện pháp chế tài nếu cần.
Các quốc gia thành viên cũng phải gửi thông tin về các sản phẩm nguy hiểm
được tìm thấy trên thị trường sang Hệ thống cảnh báo nhanh đối với các sản phẩm
nguy hiểm phi thực phẩm (Rapid Alert System for non-food dangerous products-
RAPEX). Đây là công cụ hợp tác cho phép truyền thông nhanh giữa EU và các cơ
quan của Khu vực Kinh tế chung Châu Âu về các sản phẩm nguy hiểm để có thể
theo dõi chúng ở mọi nơi trên thị trường Châu Âu. Các nước thứ ba như Trung
Quốc và các tổ chức quốc tế cũng tham gia vào hệ thống giám sát này.
Các biện pháp khẩn cấp của EC được áp dụng khi EC nhận thấy có sản phẩm
gây nguy hiểm nghiêm trọng đối với người dùng và cần thu hồi nó từ người tiêu
dùng và thu hồi nó trên thị trường. Các biện pháp khẩn cấp đã được thực hiện ví dụ
cho các sản phẩm có chứa Dimethylfumarate (DMF).
Đánh giá rủi ro là một phần cơ bản của việc đảm bảo rằng người sử dụng sản
phẩm không bị thương và họ không phải chịu bất cứ sự mất mát về tài chính cũng
như danh tiếng nào. Đánh giá rủi ro là bắt buộc về mặt luật pháp trên tất cả sản
phẩm tiêu thụ tại thị trường EU, trong đó có sản phẩm da giầy.
Một sản phẩm được GPSD đánh giá rủi ro thông qua những tiêu chí sau đây:
• Mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm
• Thông tin sẵn có cho người sử dụng
• Người sử dụng sản phẩm hướng tới (ví dụ: người cao tuổi hoặc rất trẻ)
16
• Sản phẩm phải duy trì tính an toàn trong suốt vòng đời của nó, điều này không
có nghĩa rằng sản phẩm đó hoàn toàn không bị lỗi, tuy nhiên nếu sản phẩm có
lỗi, lỗi đó không gây ra những rủi ro khác đối với người sử dụng. Đối với sản
phẩm da giầy, lỗi về tính an toàn có thể bao gồm độ mài mòn của da mũ giầy
và da đế. Ngược lại ví dụ về các lỗi về tính không an toàn như độ kết dính
không chắc chắn của đề giầy hoặc gót của giầy cao gót.
• Sản phẩm cần đảm bảo khả năng truy nguyên theo từng lô hoặc mẻ sản xuất.
Nhà sản xuất và phân phối có thể truy nguyên và thu hồi sản phẩm về trong
trường hợp sản phậm bị đánh giá là không an toàn, rủi ro cao cho người sử
dụng.
Chỉ thị An toàn sản phẩm cũng đưa ra yêu cầu về trách nhiệm đối với nhà sản
xuất và nhà phân phối sản phẩm. Nhà sản xuất là người sản xuất (nếu trong EU)
hoặc người nhập khẩu, là người chủ nhãn hiệu, người sửa chữa hoặc làm mới sản
phẩm hoặc là bất cứ người nào thay đổi sản phẩm (sửa chữa theo yêu cầu của khách
hàng). Nhà phân phối là bất cứ người nào trong chuỗi cung ứng mà không ảnh
hưởng đến độ an toàn của sản phẩm, ví dụ như nhà bán lẻ, nhà bán buôn… Nghĩa
vụ của nhà sản xuất và nhà phân phối theo Chỉ thị An toàn sản phẩm như sau:
Đối với nhà sản xuất
• Chỉ bán những sản phẩm an toàn ra thị trường
• Cung cấp thông tin và cảnh cáo ở nơi thích hợp
• Nhãn của sản phẩm có thể nhận biết (đánh dấu lô hàng, mẫu/tham chiếu sản
phẩm…)
• Kiểm tra một cách xác đáng (đánh giá rủi ro)
• Tiến hành điều tra về những phàn nàn về độ an toàn, giữ liên lạc với nhà phân
phối đã thông báo, thông báo và hợp tác với cơ quan có thẩm quyền
Đối với nhà phân phối
• Không cố ý cung cấp những sản phẩm không an toàn
• Giữ tài liêu để theo dõi những sản phẩm không an toàn
• Chuyển thông tin về rủi ro cảu sản phẩm đến người tiêu dùng
17
• Chuyển thông tin những phàn nàn về an toàn cho người sản xuất
• Đào tạo nhân viên để họ có thể nhận biết tầm quan trọng của những phàn nàn
về độ an toàn của sản phẩm
• Thông báo và hợp tác với cơ quan có thẩm quyền
Chỉ thị này áp dụng với mọi sản phẩm đưa ra thị trường trong đó có sản phẩm
da giầy.
1.2.2.2. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACH)
Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất được dịch từ cụm từ tiếng
Anh “Registration, Evaluation, Authorisation & restriction of Chemicals”, viết tắt là
REACH, là Quy chuẩn (EC) 1907/2006 (Regulation 1907/2006) ban hành ngày
18/12/2006 và hoàn toàn có hiệu lực vào ngày 01 tháng 06 năm 2007. Quy chuẩn
Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất là một quy định của Liên minh châu Âu,
được thông qua để cải thiện việc bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường khỏi các
nguy cơ có thể gây ra bởi hóa chất, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của
ngành công nghiệp hóa chất của EU. Nó cũng khuyến khích các phương pháp thay
thế cho đánh giá nguy hiểm của các chất để giảm số lượng các xét nghiệm trên động
vật. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất quy định việc sử dụng và
sản xuất hóa chất tại EU thông qua một quá trình đánh giá nghiêm ngặt đối với tất
cả các loại hóa chất.
Về nguyên tắc, Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất áp dụng
cho tất cả các hóa chất; Không chỉ những sản phẩm được sử dụng trong các quy
trình công nghiệp mà còn trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, ví dụ như trong
các sản phẩm làm sạch, sơn và các sản phẩm như quần áo, đồ gỗ và đồ điện gia
dụng. Để tuân thủ quy định của REACH, các công ty phải tuân thủ quy trình như
sau. Trước hết, các công ty phải xác định và quản lý các rủi ro liên quan đến các
chất họ sản xuất và phân phối tại EU. Họ phải chứng minh cho Cơ quan hóa chất
Châu Âu (European Chemicals Agency – ECHA) cách sử dụng chất này một cách
an toàn và họ phải đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro cho người dùng. Mỗi năm,
các công ty phải có trách nhiệm thu thập thông tin về các chất họ sử dụng trong sản
18
xuất hoặc nhập khẩu với lượng trên 1 tấn mỗi năm. Từ đó, họ đánh giá rủi ro tiền ẩn
đối với các chất này. ECHA và các quốc gia thành viên EU đánh giá thông tin do
các công ty đệ trình để kiểm tra chất lượng của hồ sơ đăng ký và các đề xuất thử
nghiệm. Từ đó ECHA và các quốc gia thành viên đánh giá chất được đệ trình có
gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người hay môi trường hay không. Nếu một chất bị
đánh giá là đáng lo ngại, chất này sẽ được yêu cầu thay thế bằng các giải pháp thay
thế phù hợp. Những chất bị đánh giá là đáng lo ngại được gọi là Các chất có mức độ
quan tâm cao (Substances of Very High Concern - SVHCs). Những chất này được
ECHA cập nhật hàng năm tại website của ECHA. Hiện nay, số chất trong danh sách
SVHCs đã lên tới 155 chất. Nếu rủi ro đối với môi trường và sức khỏe con người từ
hóa chất các công ty trình lên bị ECHA đánh giá là không thể chấp nhận được,
ECHA sẽ áp dụng các biện phát hạn chế. Hạn chế có thể sẽ là hạn chế ở một mức độ
nhất định chất đó trong sản phẩm hoặc cấm toàn bộ chất đó có thể được sử dụng và
đưa ra thị trường (các chất hạn chế được nêu ở phụ lục XVII của REACH).
Danh sách chất bị hạn chế sử dụng (Restricted Substances Lists) còn gọi là
danh sách RSLs chứa tên của chất, luật áp dụng, lý do đưa vào danh sách, phương
pháp kiểm tra, giới hạn, vật liệu áp dụng và danh sách phòng thí nghiệm được chấp
nhận. RSLs được cung cấp cho các nhà cung cấp, phòng thí nghiệm và sẽ được rà
soát, cập nhật hàng năm.
Có một lưu ý về RSLs. Đó là đối với các doanh nghiệp lớn, họ thường sử dụng
RSLs như một phương thức xây dựng thương hiệu trên thị trường và sử dụng RSLs
như một cách phản ánh thông tin về sản phẩm phù hợp với các giá trị của công ty.
Đó là lý do vì sao có rất nhiều trường hợp danh sách chất bị hạn chế của các thương
hiệu lớn thường nghiêm ngặt hơn so với yêu cầu về pháp lý của Quy chuẩn Đăng ký,
đánh giá và cấp phép hóa chất.
Một lưu ý nữa về Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất đó là
“Báo cáo đánh giá an toàn hóa chất”. Hệ thống báo cáo đánh giá an toàn hóa chất
là một phần trong quá trình đăng ký REACH. Khi nộp hồ sơ đăng ký Quy chuẩn
REACH, ECHA yêu cầu phải nộp “Báo cáo an toàn hóa chất” đi kèm. Hệ thống
này yêu cầu phải đánh giá các đặc thù và tính năng có thể phơi nhiễm của hóa chất,
19
là tài liệu không thể thiếu trong hồ sơ đăng ký REACH. Đánh giá an toàn hóa học
được thực hiện để chứng minh rằng các rủi ro từ việc tiếp xúc với một chất trong
quá trình sản xuất và sử dụng được kiểm soát khi áp dụng các điều kiện hoạt động
cụ thể và các biện pháp quản lý rủi ro. Các điều kiện sử dụng chất này tạo thành
kịch bản phơi nhiễm, đây là một thành phần thiết yếu của báo cáo an toàn hoá chất.
Ví dụ như các tính năng liên quan đến nước thải, cần đưa ra các biện pháp để giảm
thải ra môi trường khi hàm lượng có thể gây ô nhiễm môi trường vượt trên mức vô
hại.
EU không có quy định pháp lý cụ thể nào về da và da thuộc. Tuy nhiên, sản
phẩm thuộc da có thể được điều chỉnh bởi các quy định chung về bảo vệ sức khỏe
cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, bao gồm các quy định về việc kinh doanh
và sử dụng các chất/hóa chất nguy hại và quy định về sản phẩm làm từ động vật khi
nhập khẩu vào EU. Trong đó quan trọng nhất là Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và
cấp phép hóa chất. Mặc dù REACH chủ yếu nhắm đến ngành công nghiệp hóa chất
tuy nhiên cũng có những tác động đáng kể đối với các nhà nhập khẩu và nhà sản
xuất hàng hóa (bao gồm sản phẩm da giầy).
Về các chất hạn chế bắt buộc và đề nghị (RSLs), sản phẩm da giầy cần lưu ý
đến các chất hạn chế bắt buộc và đề nghị như sau:
- Dệt may tự nhiên: Chất bị hạn chế bắt buộc gồm: thuốc nhuộm Azo, PCP.
Chất hạn chế đề nghị gồm Formaldehyde và kim loại nặng
- Dệt may tổng hợp: Chất hạn chế bắt buộc gồm thuốc nhuộm Azo, Organotins.
Chất hạn chế đề nghị gồm Formaldehyde, kim loại nặng và thuốc nhuộm phân
tán.
- Da: Chất hạn chế bắt buộc gồm: thuốc nhuộm Azo, PCP, Organotins,
Hexavalent Chromium. Chất hạn chế đề nghị gồm Formaldehyde và kim loại
nặng.
Tuy nhiên để kiểm tra tất cả các chất trong tất cả chất liệu là rất khó khăn
trong thương mại. Vì vậy thông thường quá trình kiểm tra sẽ được phân loại gồm
một loạt các sản phẩm tương tự và các nhà cung cấp sản phẩm tương tự nhau.
20
Những sản phẩm phổ biến nhất sẽ được kiểm tra đầu tiên. Từ đó người kiểm tra sẽ
xác định chất liệu đó được dùng trong những sản phẩm khác nhau và tham chiếu
chéo.
Hệ thống Báo cáo đánh giá an toàn hóa chất theo yêu cầu của ECHA, đã được
đề cập ở trên, đặc biệt tác động đến ngành thuộc da. Đối với một số chất phụ gia
dùng trong chế biến da thuộc, Báo cáo đánh giá an toàn hóa chất yêu cầu mô tả
đặc thù các chất có nguy cơ gây ô nhiễm, bao gồm tác động nguy hại đến sức khỏe
con người tại nơi làm việc (còn gọi là “các yếu tố an toàn nghề nghiệp”) và một số
chất hỗn hợp được cho là sẽ tồn dư trong hoặc trên sản phẩm da hoàn thiện có nguy
cơ gây hại khi sản phẩm đó được người tiêu dùng sử dụng. Do đó, việc mô tả đặc
thù và nguy cơ gây hại của các thành phần liên quan bắt buộc phải là một phần của
báo cáo đánh giá an toàn hóa chất, cùng với các nội dung khác mô tả tác động có
hại đến sức khỏe con người (còn gọi là “các yếu tố bảo vệ người tiêu dùng”).
Quy định REACH còn áp dụng cho da và sản phẩm da liên quan đến các chất:
nickel trong phụ kiện kim loại của giầy và đồ trang trí; chất nhuộm azo trong sản
phẩm da; cadmium (còn gọi là carcinogen), trong một số đồ da và đồ phụ kiện bằng
da.
1.2.2.3. Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (BPR)
Quy định về sản phẩm diệt khuẩn - The Biocidal Products Regulation (BPR)
(EU 528/2012) là quy chuẩn kỹ thuật của EU quy định việc đưa vào và sử dụng sản
phẩm diệt khuẩn được sử dụng để bảo vệ con người, động vật, vật liệu hoặc vật
phẩm chống lại các sinh vật gây hại như sâu bệnh hoặc vi khuẩn bằng các chất hoạt
tính có trong sản phẩm diệt khuẩn. Quy định này nhằm cải thiện hoạt động của thị
trường sản phẩm diệt khuẩn ở EU, đồng thời đảm bảo mức độ bảo vệ cao cho con
người và môi trường.
Quy định về sản phẩm diệt khuẩn được thông qua vào ngày 22 tháng 5 năm
2012 và áp dụng từ ngày 1 tháng 9 năm 2013 thay thế cho Chỉ thị về Sản phẩm diệt
khuẩn số 98/8/EC.
21
Về quy trình cấp phép sản phẩm diệt khuẩn, Các công ty trước hết cần nộp
đơn xin phê duyệt một chất hoạt tính (chất diệt khuẩn trong sản phẩm) bằng cách
nộp hồ sơ cho ECHA. Các chất hoạt tính được đánh giá lần đầu bởi cơ quan có
thẩm quyền cấp nhà nước và kết quả của các đánh giá này được chuyển tới Ủy ban
Sản phẩm diệt sinh vật của ECHA. Việc phê duyệt một chất hoạt tính được cấp
trong một số năm nhất định, không quá 10 năm và có thể tái cấp phép. Sau khi
ECHA phê duyệt một chất hoạt tính, các công ty muốn cung cấp các sản phẩm diệt
khuẩn có chứa chất hoạt tính đó trên thị trường phải nộp đơn xin cấp phép sản phẩm
ở cấp quốc gia hoặc cấp Liên minh. Cùng với đó các công ty có thể yêu cầu ECHA
thiết lập sự tương đương kỹ thuật hoặc sự giống nhau về hóa chất của chất hoạt tính
(hoạt tính tương tự). Điều này sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cấp phép sản phẩm
diệt khuẩn cho các công ty.
Nếu ECHA quyết định không phê duyệt đối với các chất hoạt động diệt khuẩn
được trình trong hồ sơ của công ty, sau 180 ngày từ quyết định không phê duyệt,
sản phẩm có chứa hoạt tính diệt sinh vật sẽ bị loại bỏ hoàn toàn khỏi thị trường.
Một sản phẩm có các đặc tính diệt khuẩn (có chứa các hoạt tính diệt khuẩn),
chúng cần được gắn nhãn theo BPR. Thông tin ghi trên nhãn cần dễ hiểu, dễ quan
sát đối với người tiêu dùng và phải chứa các thông tin sau:
- Một bản thuyết minh về sản phẩm đã được xử lý liên quan chặt chẽ tới sản
phẩm diệt khuẩn;
- Nơi xác minh, đặc tính diệt khuẩn gắn cho sản phẩm đã xử lý;
- Tên của các chất hoạt tính chứa trong sản phẩm diệt khuẩn;
- Tên của các vật liệu nano chứa trong sản phẩm diệt khuẩn, được viết sau chữ
“nano” trong dấu ngoặc;
- Các hướng dẫn sử dụng liên quan, bao gồm các biện pháp phòng ngừa được
thực hiện đối với sản phẩm đã được xử lý diệt khuẩn.
Hiện nay, theo thống kê của ECHA, có 22 nhóm hoạt chất sẽ được đánh giá và
cấp phép sản phẩm diệt khuẩn bởi ECHA. Tuy nhiên trong số 22 nhóm hoạt chất đó,
các doanh nghiệp da giầy sẽ phải đặc biệt lưu ý và xin cấp phép 2 nhóm hoạt chất:
22
sản phẩm diệt khuẩn vệ sinh cho con người và chất bảo quản cho thực phẩm cũng
như nguyên liệu. Đây là hai nhóm hoạt chất được sử dụng trong hầu hết các sản
phẩm da giầy hiện nay để xử lý nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm da giầy. Vì vậy,
các công ty xuất khẩu cần lưu tâm đến hai nhóm này khi xuất khẩu sang thị trường
EU.
1.2.2.4. Chỉ thị về Đóng gói và Chất thải đóng gói
Chỉ thị về Đóng gói và Chất thải đóng gói - EC Directive on Packaging and
Packaging Waste (94/62/EC) đưa ra các yêu cầu đối với các bộ phận của sản phẩm
được đóng gói sử dụng khi vận chuyển và giai đoạn bán lẻ trong hành trình của sản
phẩm. Chỉ thị này được ra đời nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm tác động của bao bì
và chất thải đóng gói đối với môi trường.
EU lần đầu tiên đưa ra các biện pháp quản lý chất thải bao gói vào đầu những
năm 1980. Chỉ thị 85/339/EEC đưa ra các quy tắc về sản xuất, tiếp thị, sử dụng, tái
chế các thùng chứa chất lỏng để sử dụng và xử lý các thùng chứa đã qua sử dụng.
Để giải quyết các khía cạnh môi trường của bao bì và chất thải đóng gói, một
số quốc gia thành viên bắt đầu đưa ra các biện pháp của riêng mình trong lĩnh vực
này. Hậu quả là, sự phân tách luật pháp quốc gia đã xuất hiện, một tình huống đòi
hỏi sự hài hoà ở cấp độ Liên minh châu Âu.
Để hài hòa các biện pháp quốc gia liên quan đến việc quản lý bao bì và chất
thải đóng gói và để ngăn ngừa hoặc giảm tác động của nó đối với môi trường, Chỉ
thị 94/62/EC đã được thông qua. Chỉ thị nhằm mục tiêu cung cấp mức độ bảo vệ
môi trường cao và đảm bảo hoạt động của thị trường nội bộ để tránh những trở ngại
đối với thương mại và bóp méo sự cạnh tranh trong nội khối cũng như đối với nước
thứ ba.
Năm 2004, Chỉ thị đã được sửa đổi để cung cấp các tiêu chí làm rõ định nghĩa
của thuật ngữ "bao bì" và tăng mục tiêu thu hồi và tái chế chất thải bao bì. Năm
2005, Chỉ thị đã được sửa lại để tạo ra các thời kỳ chuyển tiếp mới cho các nước
thành viên để đạt được các mục tiêu thu hồi và tái chế.
23
Bản sửa đổi mới nhất của Chỉ thị về bao bì và xử lý bao bì đã diễn ra vào ngày
29 tháng 4 năm 2015 cùng với việc thông qua Chỉ thị 2015/2020 của Nghị viện
Châu Âu và Chỉ thị 94/62/EC của EC sửa đổi về việc sử dụng túi vận chuyển bằng
“nhựa nhẹ” (chất dẻo có độ dày dưới 50 microns2
).
Các quy định chính của chỉ thị về đóng gói bao gồm:
- Tối thiểu: Theo chỉ thị, để tối thiểu lượng tiêu thụ túi nhựa, các Quốc gia
thành viên nên áp dụng các biện pháp để giảm đáng kể lượng tiêu thụ túi
vận chuyển bằng nhựa phù hợp với các mục tiêu chung của chính sách thải
chất thải của Liên minh và hệ thống phân loại chất thải như được quy định
trong Chỉ thị 2008/98/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu.
- Không chứa chất độc hại: bao bì của sản phẩm không được phép chứa các
chất độc hại, có nguy cơ gây hại lớn cho môi trường và người sử dụng
- Có khả năng xoay vòng và tái sử dụng: bao bì của sản phẩm cần có khả
năng tái chế và tái sử dụng nhằm giảm thiểu lượng rác sẽ xả ra môi trường
trong tương lai. Mục tiêu tái chế bao gồm mỗi loại khác nhau của nguyên
liệu đối với giấy và cardboard là 60%.
- Chứa ít các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cadmium and hexa crom) (kim
loại nặng là những chất nếu vượt quá một tỷ lệ nhất định được sử dụng để
sản xuất bao bì sẽ gây tác động xấu, bệnh tật cho người sử dụng và gây hại
lớn cho môi trường).
1.2.2.5. Chỉ thị về Ghi nhãn sản phẩm Da giầy
Da giầy cung cấp tại Liên minh Châu Âu phải được ghi nhãn theo Chỉ thị EU
94/11/EC. Đây là quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc mà các doanh nghiệp xuất khẩu da
giầy sang thị trường EU phải tuân thủ. Chỉ thị EU 94/11/EC được Nghị viện châu
Âu và Hội đồng Liên minh châu Âu đưa ra vào năm 1994. Chỉ thị này đưa ra một hệ
thống ghi nhãn chung cho các bộ phận chính (các nguyên vật liệu cấu thành các bộ
phần chính) của sản phẩm da giầy được bán tại EU.
2
1 micron = 0.001 mm
24
Các bộ phận của giầy và nguyên phụ liệu cần xuất hiện trên nhãn thông qua ý
nghĩa của một số thuật ngữ hoặc hình ảnh minh họa. Nhãn phải được gắn trên ít
nhất một chiếc giầy (chiếc bày trên giá) với hình ảnh minh họa như sau:
Hình 1. 1. Nhãn mác của sản phẩm da giầy
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo trang thông tin điện tử của Liên minh Châu Âu (www.europa.eu)
Trong trường hợp sử dụng các hình minh họa, cần giải thích chi tiết ý nghĩa
của các hình đó tại thời điểm bán hàng.
Các bộ phận của giầy được phân loại theo vật liệu cấu thành như sau:
• Mặt ngoài & lớp lót – 80% diện tích bề mặt nhìn thấy
• Đế - 80% diện tích bề mặt sử dụng.
Khi không có nguyên liệu này chiếm tới 80% thì 2 loại nguyên liệu chính cần
được đưa ra.
Các nhà sản xuất có trách nhiệm cung cấp nhãn và tính chính xác của nhãn
mác đó hoặc, ở nơi giày dép được nhập khẩu, người đầu tiên cung cấp sản phẩm da
giầy vào thị trường Châu Âu trong chuỗi cung ứng phải đảm nhận trách nhiệm này.
25
Các nhà bán lẻ vẫn chịu trách nhiệm đảm bảo rằng sản phẩm da giầy mà họ bán
mang nhãn hiệu thích hợp.
Ngoài các nhãn mác bắt buộc, nhà sản xuất có thể gắn nhãn sinh thái một cách
tự nguyện. Nhãn mác này giúp người tiêu dùng biết được sản phẩm họ sử dụng có
tác động thấp tới môi trường thông qua thông tin về vòng đời của giày dép (từ sản
xuất, sử dụng và thải bỏ) được cung cấp trên nhãn sinh thái.
Việc ghi nhãn giày dép và các bộ phận chính của giày dép cung cấp cho người
tiêu dùng thông tin để họ có thể đưa ra các quyết định mua sắm thông minh. Chỉ thị
cũng giúp bảo vệ ngành công nghiệp da giày của EU khỏi cạnh tranh không lành
mạnh từ các nước khác và tăng cường hoạt động của thị trường nội bộ ở Liên minh
châu Âu (EU).
1.2.2.6. Dấu CE
CE là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Pháp “Conformité Européene” nó có nghĩa
là “Sự phù hợp của Châu Âu”. Thuật ngữ ban đầu được sử dụng là “EC Mark” và
nó đã được chính thức thay thế bằng “CE Marking” trong Chỉ thị 93/68/EEC năm
1993. “CE Marking” hiện nay được sử dụng trong tất cả các tài liệu chính thức của
EU.
Khi sản phẩm da giầy đã đáp ứng được tất cả các quy định kỹ thuật của EU,
doanh nghiệp sản xuất da giầy sẽ phải gửi mẫu nguyên vật liệu và sản phẩm đến các
phòng thí nghiệm, tổ chức uy tín để được cấp chứng nhận an toàn của EU. Chứng
nhận này là dấu CE trên sản phẩm. Sản phẩm nào được in dấu CE thì đồng nghĩa
với việc sản phẩm đó thỏa mãn những yêu cầu của tiêu chuẩn Châu Âu. Khi tổ chức
đánh giá kiểm tra sản phẩm đã phù hợp với các yêu cầu tiêu chuẩn CE thì nhà sản
xuất sẽ được họ cấp cho giấy chứng nhận CE, lúc đó phía nhà nhà xuất mới có thể
gắn dấu CE trên sản phẩm của mình và sản phẩm đó có thể lưu thông vào thị trường
Châu Âu.
Ở Châu Âu các nhà sản xuất, họ có thể tự công bố đạt tiêu chuẩn CE nếu tự tin
kiểm tra rằng đã tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của tiêu chuẩn châu Âu đề ra về sản
phẩm do họ sản xuất. Tuy nhiên nếu sản phẩm này không đúng như trong tuyên bố
26
thì loại mặt hàng này sẽ bị cấm bán vĩnh viễn trên thị trường EU. Cùng với đó là
nhà sản xuất phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc bồi thường các ảnh hưởng
do sản phẩm không đạt chuẩn của họ gây ra.
Vì vậy thường là những công ty tầm cỡ có phòng thí nghiệm riêng đạt tiêu
chuẩn quốc tế mới dám tự công bố điều này, còn đối với những công ty vừa và nhỏ
thường sẽ nhờ tới một tổ chức đánh giá có thẩm quyền giúp họ kiểm tra và đánh giá
sản phẩm trước khi công bố ra thị trường. Khi đó tổ chức được lựa chọn đánh giá sẽ
là người chịu trách nhiệm nếu sản phẩm họ đánh giá không đạt yêu cầu.
Đối với các nhà sản xuất nằm ngoài Châu Âu và không có văn phòng đại diện
tại Châu Âu sẽ không được phép tự công bố đạt CE mà phải có sự kiểm tra xác
nhận của bên thứ ba, gọi là các tổ chức đánh giá có thẩm quyền. Các tổ chức này sẽ
đánh giá sản phẩm và hồ sơ kỹ thuật theo các chỉ thị và tiêu chuẩn của Châu Âu một
cách độc lập và cấp chứng nhận cho sản phẩm, nếu đạt yêu cầu. Một điều lưu ý là tổ
chức chứng nhận phải có văn phòng ở Châu Âu và phải có giấy phép. Các hồ sơ
kiểm tra đánh giá phải được lưu trữ tại Châu Âu để làm bằng chứng và phải luôn
sẵn sàng xuất trình khi có yêu cầu.
Như vậy dấu CE gồm 2 phần:
 Dấu CE gắn trên sản phẩm.
 Giấy chứng nhận CE hoặc giấy tự công bố đạt CE có ghi rõ tên của chỉ thị và
các tiêu chuẩn liên quan.
Tiêu chuẩn CE không phải là tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm mà là các tiêu
chuẩn về an toàn. Một sản phẩm đạt tiêu chuẩn CE điều đó nói lên rằng sản phẩm
này đạt độ an toàn cho người sử dụng theo tiêu chuẩn của Châu Âu. Tuy nhiên, khi
sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn CE, các khâu đều được kiểm soát chặt chẽ, mọi
thứ trở nên bài bản và có quy định rõ ràng cụ thể nên vô hình chung giúp tránh các
sai xót không đáng có, nên sản phẩm có chất lượng hơn và mẫu mã cũng sẽ đẹp hơn.
27
1.2.2.7. Tiêu chuẩn CEN/ISO
Tiêu chuẩn CEN/ISO là một tiêu chuẩn kỹ thuật tự nguyện được thỏa thuận và
thiết lập giữa Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for
Standardization, viết tắt ISO) và Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu (the European
Committee for Standardization, viết tắt là CEN) thông qua Hiệp định Vienna được
ký năm 1991 giữa ISO và CEN, tạo thành hệ thống tiêu chuẩn kép tại thị trường EU
ISO là một tổ chức độc lập, phi chính phủ quốc tế với thành viên là 162 cơ
quan tiêu chuẩn quốc gia. Thông qua các thành viên, ISO tập hợp các chuyên gia
chia sẻ kiến thức và phát triển tiêu chuẩn quốc tế tự nguyện để hỗ trợ đổi mới và
cung cấp giải pháp cho những thách thức toàn cầu. ISO có trụ sở đặt tại Geneva,
Thụy Sĩ.
ISO cung cấp các thông số kỹ thuật toàn cầu cho sản phẩm, dịch vụ và các hệ
thống để đảm bảo chất lượng, độ an toàn và sự hiệu quả. ISO cũng là công cụ thúc
đẩy thương mại quốc tế. ISO hiện nay đã đưa ra hơn 21.000 tiêu chuẩn quốc tế và
tài liệu liên quan, quy định tiêu chuẩn trong các ngành công nghiệp từ công nghệ
đến an toàn thực phẩm, nông nghiệp và y tế.
Uỷ ban Tiêu chuẩn hoá Châu Âu CEN được thành lập năm 1961 bởi các cơ
quan tiêu chuẩn của các nước thành viên trong Cộng đồng kinh tế Châu âu và các
nước EFTA (Hiệp hội thương mại tự do Châu Âu). Hiện nay, CEN đóng góp vào
thực hiện các mục tiêu của Liên Minh Châu Âu và Khu vực kinh tế Châu Âu bằng
các tiêu chuẩn kỹ thuật tự nguyện thúc đẩy tự do thương mại, an toàn cho người lao
động, đảm bảo tính tương thích giữa các hệ thống, kinh doanh, bảo vệ môi trường,
khai thác các chương trình nghiên cứu và phát triển.
Hiệp ước Vienna cho phép các nước không thuộc CEN có thể sử dụng tiêu
chuẩn CEN/ISO để đánh giá các thông số kỹ thuật một cách tự nguyện, tránh trùng
lặp với tiêu chuẩn quốc gia cùng với đó thu hồi các tiêu chuẩn gây mâu thuẫn.
Trong đó ngành da giầy cần lưu ý các tiêu chuẩn CEN TC309 về da giầy, TC289 về
da thuộc, TC248 về dệt may và TC161 về an toàn da giầy.
28
Trong CEN TC309, quá trình thử nghiệm các sản phẩm da giầy sẽ chia ra làm
hai phần, gồm các thử nghiệm vật lý và các thử nghiệm hóa học, với hai nhóm
chuyên gia riêng biệt phụ trách. Hai nhóm thử nghiệm của TC309 sẽ kết hợp cùng
Ủy ban quốc tế ISO TC216 để đưa ra kết luận về thử nghiệm vật lý và hóa học đối
với sản phẩm da giầy.
ISO TC216 là thỏa thuận về những tiêu chuẩn không được chấp nhận ở CEN
hoặc không thuộc phạm vi chuyên môn của các thành viên của CEN. Trong ISO
TC216, các nhóm thử nghiệm sẽ thực hiện các phương pháp thử nghiệm vật lý về
khía cạnh vi sinh đối với sản phẩm da giầy.
CEN 289 gồm bốn nhóm thử nghiệm: nhóm về kiểm tra hóa học, nhóm về
kiểm tra vật lý, nhóm về các định nghĩa và điều khoản và nhóm về đồ da.
Mặc dù đây là tiêu chuẩn tự nguyện, tuy nhiên nếu các công ty sản xuất da
giầy có thể có được các chứng nhận từ CEN/ISO, sản phẩm của họ sẽ được tin
tưởng hơn tại thị trường EU.
1.2.3. Thủ tục quản lý về chất lượng thử nghiệm
Với những yêu cầu kỹ thuật khắt khe như trên, các doanh nghiệp cũng như các
phòng thí nghiệm cần có sự kiểm soát chặt chẽ về kết quả và chất lượng thử nghiệm.
Để các kết quả thử nghiệm có ý nghĩa và có thể tin tưởng, việc thử nghiệm phải
được tiến hành dưới sự kiểm soát chặt chẽ như liệt kê dưới đây. Quy trình này có
thể áp dụng đối với phòng thí nghiệm nội bộ hoặc phòng thí nghiệm độc lập.
 Tổ chức
Phòng thí nghiệm phải được tổ chức sao cho các thử nghiệm viên nhận thức
được trách nhiệm của họ;
Tổ chức phòng thí nghiệm nên bao gồm quản lý phòng thí nghiệm với trách
nhiệm toàn diện về việc vận hành kỹ thuật của phòng thí nghiệm;
Phòng thí nghiệm cần vận hành hệ thống chất lượng phù hợp với các phép thử
mà họ thực hiện.
 Sổ tay chất lượng
29
Hệ thống chất lượng phải được hiện thực hóa trong Sổ tay chất lượng và cần
duy trình tính cập nhật;
Việc vận hành hệ thống chất lượng phòng thí nghiệm phải được xem xét ít
nhất là hàng năm và lưu hồ sơ các phát hiện và hành động;
Tất cả các khía cạnh của hoạt động của phòng thí nghiệm phải được văn bản
hóa để đảm bảo nhận viên tiếp thu và duy trì chuyên môn cần thiết để thực hiện
các phép thử yêu cầu, hiệu chuẩn và duy trì.
 Đào tạo nhân viên
Phòng thí nghiệm phải duy trì và cập nhật về hồ sơ đào tạo và kinh nghiệm
của tất cả nhân viên tham gia thử nghiệm, bảo dưỡng và hiệu chuẩn;
Nhân viên không được phép tiến hành thử nghiệm mà không có sự giám sát
trừ khi việc quản lý phòng thí nghiệm được đánh giá và văn bản hóa cho phép họ
thực hiện thử nghiệm.
 Phương pháp thử
Phòng thí nghiệm phải lưu các bản copy kết quả thử nghiệm sử dụng trong
phòng thí nghiệm. Đó phải là các bản gốc;
Phòng thí nghiệm phải sử dụng các bản cập nhật mới nhất về phương pháp thử.
Phòng thí nghiệm phải có thủ tục để kiểm tra ít nhất hàng năm rằng phương pháp
thử là cập nhật;
Phương pháp thử phải được sắp xếp ở trung tâm và sẵn sàng cho các thử
nghiệm viên tham khảo.
 Thiết bị thử nghiệm
Mỗi thiết bị thử nghiệm sử dụng trong phòng thí nghiệm phải được xác định
bằng số tham chiếu duy nhất;
Hồ sơ phải được duy trì cho mỗi thiết bị sử dụng để thử nghiệm hoặc hiệu
chuẩn theo bộ;
Hướng dẫn sử dụng đối với thiết bị phải được sắp xếp và sẵn sàng cho các thử
nghiệm viên tham khảo;
Thiết bị phải được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo thực hiện
đúng các chức năng thử nghiệm;
30
Phòng thí nghiệm phải thiết lập thủ tục bảo trì đối với tất cả các thiết bị cùng
với lịch bảo trì để đảm bảo rằng việc bảo trì được thực hiện đúng thời điểm;
Phòng thí nghiệm phải lưu hồ sơ thực hiện hoạt động bảo trì bảo dưỡng thiết
bị.
 Hiệu chuẩn thiết bị
Tất cả các thiết bị thử nghiệm phải được hiệu chuẩn với thiết bị hiệu chuẩn
truy nguyên được đến chuẩn quốc gia;
Phòng thí nghiệm phải duy trì lịch sử hiệu chuẩn đầy đủ và cập nhật cho tất cả
các thiết bị, bao gồm các báo cáo và chứng nhận và tóm tắt các phát hiện;
Các thiết bị phải được ghi nhãn để thể hiện tình trạng hiệu chuẩn và ngày hiệu
chuẩn tiếp theo;
Phòng thí nghiệm phải lên lịch để thể hiện khi nào các thiết bị được yêu cầu
thực hiện hiệu chuẩn.
 Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo chuẩn sử dụng trong thử nghiệm phải được kiểm tra để
đảm bảo rằng các tài liệu đáp ứng các thông số kỹ thuật trong phương pháp thử;
Hồ sơ phải được tổ chức trong bàn giao và kiểm tra thực hiện cùng với số lô,
ngày đầu tiên được áp dụng và chứng nhận sự phù hợp;
 Điều kiện môi trường
Tổ chức phòng thí nghiệm phải phù hợp với việc thực hiện các phép thử yêu
cầu;
Điều kiện phòng thí nghiệm phải được duy trì ở 23±2°C & 50±2% độ ẩm
tương đối theo khuyến nghị ghi trong ISO 18454: 2001. Các điều kiện phòng sẽ
được ghi chép và theo dõi liên tục;
Kiểm tra định kỳ phải được thực hiện trong các điều kiện đồng nhất bằng các
tiến hành đo đạc một số điểm phù hợp nhất định trong phạm vi phòng thí nghiệm
và duy trì hồ sơ kiểm tra;
Việc đo đạc được thực hiện để đảm bảo duy trì điều kiện thử nghiệm tốt trong
toàn bộ phòng thí nghiệm.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG
CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG
EU
2.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình hình xuất
khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU
2.1.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam
2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam
Ngành công nghiệp da giầy Việt Nam có lịch sử phát triển từ lâu đời và là một
trong những ngành công nghiệp có lợi thế xuất khẩu, đóng góp đáng kể cho kinh tế
đất nước. Từ chỗ chỉ sản xuất phục vụ tiêu thụ nội địa, năm 1992, ngành da giầy bắt
đầu xuất khẩu được 5 triệu USD, đến năm 2015 đã góp tới 7% vào GDP cả nước3
.
Cho đến nay, ngành xuất khẩu da giầy của Việt Nam là một trong những ngành
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu giày dép chiếm tới 10,2%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 (chỉ đứng sau kim ngạch xuất
khẩu điện thoại các loại, hàng dệt may và máy vi tính, sản phẩm điện tử-linh kiện)
Biểu đồ 2. 1. Mười mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2016
Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả, tổng hợp từ trang thông tin điện tử của Tổng cục hải quan
Việt Nam (www.customs.gov.vn).
3
Tác giả tự tổng hợp từ số liệu trên website chính thức của Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
32
Từ năm 2009 đến năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam
tăng đều (từ hơn 4 tỷ USD năm 2009 đến năm 2015 đạt 12 tỷ USD, gấp 3 lần so với
năm 2008) dù trong những năm 2009 trở lại đây, kinh tế trong nước và thế giới liên
tục gặp khó khăn.
Bảng 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu da giầy
Việt Nam giai đoạn 2009-2015
Đơn vị: Triệu đô la Mỹ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Kim
ngạch
xuất khẩu
4071,3 5123,3 6549,4 7263,9 8400,6 10317,8 12006,9
Tốc độ
tăng
trưởng
-14,6% 25,8% 27,8% 10,9% 15,6% 22,8% 16,4%
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ trang thông tin điện tử của Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
Ngành da giầy không chỉ có kim ngạch xuất khẩu lớn, mà ngành da giầy Việt
Nam luôn có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Theo số liệu tổng hợp từ số liệu của Tổng
cục thống kê ở bảng 2.1 trên, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành da
giầy luôn duy trì ở mức hai con số trong giai đoạn 2009-2015 (ngoại trừ năm 2009,
do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu). Năm 2010, 2011 và 2014, tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu da giầy của Việt Nam đã đạt trên 22%, đặc biệt năm 2011
có tốc độ tăng trưởng lên tới gần 28%.
33
Biểu đồ 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015
Đơn vị: Triệu đô la Mỹ
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ trang thông tin điện tử của Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
Điều đó cho thấy, xuất khẩu da giầy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói riêng và trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung.
2.1.1.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam trong tổng kim ngạch
xuất khẩu da giầy thế giới
Không chỉ có vai trò rất lớn đối với kinh tế trong nước, ngành da giầy Việt
Nam cũng có vị thế cao trên thị trường quốc tế. Việt Nam là một trong những
nước xuất khẩu da giầy lớn nhất trên thế giới.
Theo ước tính của Trung tâm thương mại quốc tế của UNCTAD/WTO và số
liệu của Hiệp hội Da – Giầy – túi xách, giai đoạn 2008-2015, Việt Nam nằm trong
top 4 nước sản xuất da giầy lớn nhất thế giới về số lượng (sau Trung Quốc, Ấn Độ
và Brazil) và là nước xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới về giá trị (sau Trung Quốc và
Italia). Năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy toàn cầu đạt xấp xỉ 133,8 tỷ
USD, trong đó, Việt Nam (lần đầu tiên đã trở thành nước xuất khẩu giày dép lớn
34
thứ hai thế giới) có kim ngạch đạt hơn 12 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 9,3% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu thế giới. So với năm 2008, tỷ trọng đóng góp của kim ngạch
xuất khẩu da giầy Việt Nam trong tông kim ngạch xuất khẩu da giầy trên thế giới đã
tăng gần gấp đôi. Năm 2015 cũng là năm sản phẩm da giầy của Việt Nam đã xuất
khẩu tới trên 50 nước và vùng lãnh thổ, trong đó EU là một trong những thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Biểu đồ 2. 3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam giai đoạn
2008-2015
Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả theo số liệu từ trang thông tin điện tử của Trung tâm thương
mại quốc tế UNCTAD/WTO (www.trademap.org)
Với sự vươn lên mạnh mẽ trong giai đoạn 2008 – 2015 và việc ký kết rất nhiều
hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các thị trường xuất khẩu chủ lực,
tiềm năng phát triển của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam vẫn là rất lớn.
2.1.1.3. Các thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam
Trong giai đoạn 2009 – 2016, sản phẩm da giầy Việt Nam được xuất khẩu
sang bốn thị trường chính gồm EU, Bắc Mỹ, Châu Á và Mỹ la tinh. Trong đó, thị
trường EU cùng với thị trường Bắc Mỹ luôn là hai thị trường lớn nhất của hàng da
giầy xuất khẩu Việt Nam. Năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam

More Related Content

Similar to Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam

PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...NuioKila
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocNguyễn Công Huy
 
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...Tan Le
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMvietlod.com
 
Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...
Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...
Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt NamHoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...QUOCDATTRAN5
 
Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...
Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...
Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...tcoco3199
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Tham Gia Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu (Gvc) Của Tru...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Tham Gia Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu (Gvc) Của Tru...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Tham Gia Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu (Gvc) Của Tru...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Tham Gia Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu (Gvc) Của Tru...
 
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...
Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...
Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...
 
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
 
Luận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
Luận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Công thương Việt NamLuận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
Luận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
 
La01.013 nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) của tỉ...
La01.013 nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) của tỉ...La01.013 nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) của tỉ...
La01.013 nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) của tỉ...
 
Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...
Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...
Luận án: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉ...
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
 
Luận án: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đố...
Luận án: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đố...Luận án: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đố...
Luận án: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đố...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
 
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
 
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt NamHoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
 
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trườ...
 
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
 
Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Rau Quả Sang Thị Trường Eu Của Công Ty Đồng Giao
Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Rau Quả Sang Thị Trường Eu Của Công Ty Đồng GiaoĐẩy Mạnh Xuất Khẩu Rau Quả Sang Thị Trường Eu Của Công Ty Đồng Giao
Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Rau Quả Sang Thị Trường Eu Của Công Ty Đồng Giao
 
Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...
Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...
Luận Văn Công Nghiệp Hỗ Trợ Ngành Dệt May Việt Nam Trong Chuỗi Giá Trị Toàn C...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Công ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnhlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘIlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'slamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
 
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệpHướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
 

Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Hà Thị Minh Anh
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ...................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ iii LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DA GIẦY NHẬP KHẨU.......5 1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.......................5 1.1.1. Rào cản trong thương mại quốc tế..........................................................5 1.1.2. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế............................................6 1.1.2.1. Khái niệm .........................................................................................6 1.1.2.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật đối với thương mại .................8 1.1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc chính của rào cản kỹ thuật đối với thương mại ..........................................................................................................9 1.2. Những quy định của EU về rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng da giầy nhập khẩu .....................................................................................................................12 1.2.1. Khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU .....................12 1.2.2. Rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy.............................14 1.2.2.1. Chỉ thị An toàn Sản phẩm (GPSD) ................................................14 1.2.2.2. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACH)....17 1.2.2.3. Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (BPR).......................................20 1.2.2.4. Chỉ thị về Đóng gói và Chất thải đóng gói ....................................22 1.2.2.5. Chỉ thị về Ghi nhãn sản phẩm Da giầy..........................................23 1.2.2.6. Dấu CE...........................................................................................25 1.2.2.7. Tiêu chuẩn CEN/ISO......................................................................27 1.2.3. Thủ tục quản lý về chất lượng thử nghiệm...........................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG EU ..................................................................................................................31 2.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU......................................................31 2.1.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam......................31 2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam..................................31
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2.1.1.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy thế giới....................................................................33 2.1.1.3. Các thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam..................34 2.1.2. Khái quát về thương mại Việt Nam – EU và tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU................................................................36 2.1.2.1. Khái quát về thương mại Việt Nam – EU ......................................36 2.1.2.2. Tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU .....40 2.2. Thực trạng của ngành da giầy Việt Nam đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU ..........................................................................43 2.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước .......................................................43 2.2.2. Về phía doanh nghiệp ...........................................................................44 2.2.2.1. Đánh giá năng lực đáp ứng của doanh nghiệp sản xuất da giầy của Việt Nam về rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU ...................44 2.2.2.2. Kết luận..........................................................................................49 2.2.3. Về phía phòng thí nghiệm.....................................................................50 2.2.3.1. Đánh giá năng lực đáp ứng của phòng thí nghiệm Việt Nam về rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU ..............................................51 2.2.3.2. Kết luận..........................................................................................54 2.3. Đánh giá thực trạng đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam..........................................55 2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................55 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................56 2.3.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước ................................................56 2.3.2.2. Về doanh nghiệp.............................................................................57 2.3.2.3. Về phòng thí nghiệm ......................................................................58 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG TỐT HƠN RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG EU ...........................................................................................................61 3.1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2016 – 2025 .....................................................................................................................61 3.1.1. Định hướng chung ................................................................................61 3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng da giầy của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2025...........................................................................................64 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp để ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU..............66
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................67 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan......................................67 3.2.1.2. Nâng cao vai trò của văn phòng TBT ............................................69 3.2.1.3. Tổ chức các khóa đào tạo và huấn luyện các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp..........................70 3.2.1.4. Nâng cấp phòng thí nghiệm, xây dựng phòng thí nghiệm tiêu chuẩn của Việt Nam để được chứng nhận và công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế, được chấp nhận bởi một số nhà nhập khẩu quốc tế. ...............................................71 3.2.1.5. Hỗ trợ nguồn lực cho các phòng thí nghiệm trong việc mua sắm các trang thiết bị phân tích cho phòng thí nghiệm. ........................................72 3.2.1.6. Đào tạo đội ngũ chuyên gia, tư vấn về rào cản kỹ thuật cho các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy .....................................................................73 3.2.2. Một số giải pháp đối với phòng thí nghiệm..........................................74 3.2.2.1. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị để phục vụ cho việc thử nghiệm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế (thử nghiệm cơ lý – hóa)................................74 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể đáp ứng được các quy trình thử nghiệm khắt khe của các thị trường thế giới. ..................................75 3.2.2.3. Nghiên cứu thiết bị để có thể tham gia vào việc cung cấp thiết bị đạt chuẩn quốc tế............................................................................................75 3.2.2.4. Đạt được sự công nhận của các tổ chức quốc tế...........................76 3.2.2.5. Tham vấn cho chính phủ các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật, cập nhật tình hình về rào cản kỹ thuật để chính phủ có điều chỉnh phù hợp..... 78 3.2.3. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu da giầy (và định hướng xuất khẩu da giầy)...................................................................................78 3.2.3.1. Thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định mới của tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế liên quan đến lĩnh vực da giày..............................79 3.2.3.2. Cần có quy định đối với nhà thầu cung cấp nguyên phụ liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế. ..........................................................................................79 3.2.3.3. Từng bước áp dụng công nghệ, nguyên phụ liệu sạch trong sản xuất. ........................................................................................................80 3.2.3.4. Cải thiện quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng.....................81 3.2.3.5. Xây dựng đội ngũ nhân lực có hiểu biết về rào cản kỹ thuật đối với da giầy tại doanh nghiệp để phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU .........................................................................82 KẾT LUẬN...............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................86
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
  • 6. i DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1. Rào cản trong thương mại quốc tế ............................................................6 Hình 1. 1. Nhãn mác của sản phẩm da giầy...............................................................24 Bảng 1. 1. Danh sách các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu và năm ra nhập........12 Bảng 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015 .........................................................................................32 Bảng 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam sang các thị trường lớn năm 2016 ....................................................................................................................................35 Biểu đồ 2. 1. Mười mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2016 ...............31 Biểu đồ 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015............33 Biểu đồ 2. 3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam giai đoạn 2008- 2015 ...........................................................................................................................34 Biểu đồ 2. 4. Tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam sang các thị trường lớn năm 2016 ...........................................................................................................................35 Biểu đồ 2. 5. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU giai đoạn 2009-2015..................38 Biểu đồ 2. 6. Kim ngạch nhập khẩu từ EU của Việt Nam giai đoạn 2009-2015 ......39 Biểu đồ 2. 7. Tình hình xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường EU..................41 Biểu đồ 2. 8. Tỷ trọng xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường EU....................41 Biểu đồ 2. 9. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2015...........................................................................42
  • 7. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiêng Anh Tiếng Việt BPR The Biocidal Products Regulation Quy định về sản phẩm diệt khuẩn CE Conformité Européene Sự phù hợp của Châu Âu CEN European Committee for Standardization Ủy ban Tiêu chuẩn Châu Âu EC European Commission Ủy ban Châu Âu ECHA European Chemicals Agency Cơ quan hóa chất Châu Âu EEA European Economic Area Khu vực kinh tế chung Châu Âu EU European Union Liên minh Châu Âu FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do ISO International Organization for Standardization Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế GPSD General Product Safety Directive Chỉ thị An toàn sản phẩm chung OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế REACH Registration, Evaluation, Authorisation & restriction of Chemicals Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép Hóa chất TBT Technical Barriers to Trade Rào cản kỹ thuật đối với thương mại USD United States dollar Đô la Mỹ WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  • 8. iii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong quá trình toàn cầu hóa, ngành da giầy nói chung và đặc biệt là ngành da giầy xuất khẩu nói riêng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong số các thị trường xuất khẩu, từ năm 2009 đến nay, thị trường Liên minh Châu Âu EU luôn là một trong những thị trường xuất khẩu da giầy chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên, trong gần 10 năm qua, ngành da giầy xuất khẩu vẫn chưa có những bứt phá về tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này (dù đã có rất nhiều thuận lợi và cơ hội mới được mở ra sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU được ký kết). Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do những sản phẩm da giầy xuất khẩu Việt Nam không vượt qua được các rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU. Với hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU được ký kết 2015, có hiệu lực vào năm 2018 thì thuế cho sản phẩm da giầy sẽ giảm từ 12,4% xuống 0%. Điều này sẽ mở ra cơ hội lớn cho ngành da giầy Việt Nam, song cùng với đó, các rào cản kỹ thuật sẽ ngày càng thắt chặt hơn so với trước khi ký kết hiệp định. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy sẽ phải đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU mới có thể tiếp tục giữ vững thị trường và mở rộng thị trường tại châu Âu. Với mục đích đưa ra một số kiến nghị, đề xuất về giải pháp cho ngành xuất khẩu da giầy Việt Nam đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề sau: Thứ nhất, khái quát hóa những lý luận chung, cơ bản về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu. Dựa trên những khái quát chung đó, luận văn đã chỉ ra những quy định chi tiết của EU về rào cản kỹ thuật trong thương mại đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu, đó là: (i) Chỉ thị An toàn sản phẩm, (ii) Quy chuẩn đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất, (iii) Quy định về sản phẩm diệt khuẩn, (iv) Chỉ thị về đóng gói và chất thải đóng gói, (v) Chỉ thị ghi nhãn sản phẩm giày dép, (vi) Dấu CE và (vii) Tiêu chuẩn CEN/ISO. Cùng với đó, luận văn cũng đưa ra thủ tục về quản lý chất lượng phòng thí nghiệm để làm cơ sở đối sánh, đánh giá phòng thí nghiệm ở Việt Nam. Thứ hai, thông qua đánh giá tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU, luận văn đã chỉ ra được vai
  • 9. iv trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu da giầy Việt Nam trong nền kinh tế cũng như vai trò của thị trường EU đối với xuất khẩu da giầy Việt Nam. Từ đó thấy được tiềm năng, sự cần thiết của việc tiếp tục duy trì và phát triển xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU. Thứ ba, thông qua đánh giá về quy định kỹ thuật của Việt Nam, thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật của EU của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam và thực trạng thử nghiệm đáp ứng các rào cản kỹ thuật của EU của các phòng thí nghiệm, luận văn đã chỉ ra được kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế của ngành da giầy Việt Nam trong việc đáp ứng các ràn cản kỹ thuật của thị trường EU. Thứ tư, trên cơ sở đánh giá thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu của Việt Nam, luận văn đã đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu. Trên cơ sở định hướng của xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2016 – 2025 của Đảng, nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền, luận văn đã đưa ra ba nhóm kiến nghị đề xuất đối với Nhà nước, đối với phòng thí nghiệm và đối với doanh nghiệp xuất khẩu da giầy để giúp ngành da giầy Việt Nam có thể tiếp tục giữ vững thị trường và đẩy mạnh phát triển xuất khẩu vào thị trường EU.
  • 10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Da giầy là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam và là một trong những động lực lớn thúc đẩy xuất khẩu của cả nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2015, xuất khẩu da giầy đem về giá trị xuất khẩu lên tới 12 tỷ USD, đóng góp xấp xỉ 7% GDP cả nước. Một trong những thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam là Liên minh châu Âu EU. Kim ngạch xuất khẩu của da giầy Việt Nam sang EU hàng năm xấp xỉ 5 tỷ USD và chiếm hơn 30% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam giai đoạn 2009-2015.1 Trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã được ký kết chính thức vào ngày 02 tháng 12 năm 2015, quan hệ thương mại – đầu tư giữa Việt Nam và EU được mở ra một “kỷ nguyên mới”. Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường EU, trong đó có sản phẩm da giầy sẽ được áp dụng lộ trình giảm thuế về 0% đến năm 2018. Điều này đã mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam. Tuy nhiên để tận dụng được cơ hội đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần đáp ứng được rào cản kỹ thuật đối với thương mại (Technical Bariers to Trade – viết tắt là TBT) áp dụng cho các sản phẩm da giầy nhập khẩu từ bên ngoài khu vực vào thị trường EU. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại TBT là một trong những hình thức rào cản phi thuế quan mà quốc gia hay khu vực nhập khẩu đưa ra nhằm hạn chế nhập khẩu những sản phẩm kém chất lượng. Thị trường EU được đánh giá là một trong những thị trường khắt khe nhất và áp dụng rất nhiều các rào cản kỹ thuật trong thương mại đối với các sản phẩm nhập khẩu. Cho đến nay, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến TBT thậm chí chưa biết đến hoặc đầu hàng TBT vô điều kiện. Tuy nhiên trong tương lai, để tận dụng những lợi thế từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU cũng như muốn giữ vững thị phần và 1 Tác giả tổng hợp theo nguồn số liệu từ website chính thức của Hiệp hội Da-Giầy-Túi xách Việt Nam (www.lefaso.org.vn)
  • 11. 2 tiếp tục mở rộng xuất khẩu vào thị trường EU, các doanh nghiệp cần đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho sản phẩm da giầy của EU. Từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, bài viết, tài liệu khoa học của nhiều tác giả liên quan đến vấn đề này như: Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt Nam” năm 2004 của PGS.TS Đinh Văn Thành – Bộ Thương Mại, nêu ra lý thuyết về rào cản trong thương mại quốc tế, thực trạng rào cản thương mại quốc tế ở một số nước và ở Việt Nam, từ đó đưa ra một vài kiến nghị và giải pháp cho Việt Nam. Luận án Tiến sỹ “Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với thủy sản nhập khẩu của Việt Nam” năm 2005 của tác giả Trần Văn Nam – Đại học Kinh tế quốc dân, nêu ra các lý thuyết về hàng rào kỹ thuật tại thị trường Hoa Kỳ, từ đó đánh giá những khó khăn thách thức đối với hàng thủy sản Việt Nam trong việc đáp ứng hàng rào kỹ thuật đó Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho thủy sản Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ” năm 2008 của tác giả Trần Thanh Hà – Đại học Ngoại thương Hà Nội, cũng đưa ra các lý thuyết về hàng rào kỹ thuật đối với hàng thủy sản của Việt Nam, khó khăn thách thức và giải pháp vượt qua những khó khăn, thách thức đó. Luận văn Thạc sỹ “Các biện pháp vượt rào cản đối với hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO” của tác giả Nguyễn Huy Hùng – Khoa Kinh tế Đại học thương mại, đưa ra lý thuyết rào cản đối với hàng dệt may tại thị trường Hoa Kỳ và các biện pháp vượt rào cản.
  • 12. 3 Luận văn Thạc sỹ “Một số quy chế hạn chế nhập khẩu hàng hóa của EU và giải pháp đối với Việt Nam trong việc ứng phó” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Anh – Đại học Ngoại thương Hà Nội, đưa ra các quy chế hạn chế nhập khẩu của EU, những khó khăn đối với Việt Nam và giải pháp ứng phó đối với các quy chế đó. Như vậy có thể thấy chưa có một nghiên cứu nào về sự đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU cho các sản phẩm da giầy Việt Nam: đánh giá thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam và giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn rào cản đó. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam” để tập trung nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về rào cản kỹ thuật đối với thương mại và thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam, luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất về giải pháp cho ngành xuất khẩu da giầy Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự đáp ứng trước rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU (của ngành da giầy Việt Nam) 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về sự đáp ứng của ngành da giầy Việt Nam trước rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU Phạm vi không gian, thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về rào cản kỹ thuật đối với thương mại và sự đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại của ngành da giầy Việt Nam trong không gian các nước EU kể từ năm 2009 sau khi Việt Nam ra nhập WTO 5. Phương pháp nghiên cứu
  • 13. 4 Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tác giả đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản như: - Phương pháp thống kê và phương pháp đối chiếu – so sánh: dùng các công cụ thống kê để tập hợp tài liệu xuất bản trong và ngoài nước, số liệu; sau đó so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. - Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những thông tin và số liệu thu thập được, cộng với tình hình thực tế trên thị trường đưa ra những phân tích, nhận định, đánh giá. - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu để làm sáng tỏ vấn đề. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn không chỉ tìm hiểu sâu về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU đối với ngành da giầy mà trên cơ sở các lý thuyết đó luận văn đánh giá thực trạng đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam. Thông qua các đánh giá đó, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho ngành da giầy tại thị trường EU. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn thạc sĩ gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng ngành da giầy Việt Nam đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU Chương 3: Đề xuất giải pháp để ngành da giầy Việt Nam đáp ứng tốt hơn rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU
  • 14. 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DA GIẦY NHẬP KHẨU 1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế 1.1.1. Rào cản trong thương mại quốc tế Thuật ngữ “rào cản thương mại” được hiểu là bất kỳ biện pháp hay hành động nào của chính phủ kiểm soát đối với dòng luân chuyển hàng hóa, dịch vụ quốc tế. Rào cản trong thương mại quốc tế thường được thể hiện trong các chính sách thương mại và các chính sách hoặc cơ chế quản lý trong tổng thế hệ thống pháp luật của một quốc gia. Theo cách tiếp cận của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hiện nay các nước đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rảo cản trong hoạt động ngoại thương nhưng tựu chung lại có hai nhóm lớn: rào cản thuế quan (Tariff barriers) và rào cản phi thuế quan (Non-tariff barriers). Rào cản thuế quan được hiểu là các loại thuế đánh vào hàng hóa khi hàng hóa đó được vận chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác. Trong khi đó, rào cản phi thuế quan là các chính sách khác, không phải thuế quan, được chính phủ các nước sử dụng nhằm làm giảm lượng hàng nhập khẩu hoặc tăng lượng hàng xuất khẩu. Rào cản thuế quan mặc dù xuất hiện sớm hơn rào cản phi thuế quan, được sử dụng phổ biến hơn và là hình thức hạn chế mậu dịch quan trọng. Tuy nhiên, cùng với xu thế thương mại tự do hiện nay, các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, khu vực được ký kết ngày càng nhiều, các rào cản thuế quan đang dần được các quốc gia xóa bỏ, thay thế bằng các rào cản phi thuế quan, một trong những công cụ bảo hộ tinh vi hơn. Các rào cản phi thuế quan được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới như: cấm xuất nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, xuất xứ hàng hóa, các thủ tục và quy định hải quan, các quy định về môi trường, sở hữu trí tuệ, rào cản kỹ thuật đối với thương mại… Trong số đó, rào cản kỹ thuật đối với thương mại là một
  • 15. 6 trong những rào cản phi thuế quan được ưa chuộng nhất trên thế giới, nhất là các nước phát triển. Sơ đồ 1. 1. Rào cản trong thương mại quốc tế Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.1.2. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế 1.1.2.1. Khái niệm Thuật ngữ “Rào cản kỹ thuật đối với thương mại” được dịch từ thuật ngữ “Technical Barrier to Trade”. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rào cản kỹ thuật đối với thương mại TBT. Thuật ngữ “Rào cản đối với thương mại” được đề cập trong “Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” của Tổ chức Thương mại thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ này trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại chưa được định nghĩa rõ ràng mà mới chỉ được thừa nhận như một thỏa thuận: “Thừa nhận sự đóng góp quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống đánh giá sự phù hợp có thể mang lại trong vấn đề này thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế… Không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lượng hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe của con người, động vật và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở
  • 16. 7 mức độ nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác, phải phù hợp với các quy định của hiệp định này”. Tuy không đưa ra định nghĩa chính xác về rào cản kỹ thuật đối với thương mại, nhưng hiệp định TBT của WTO đưa ra định nghĩa về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp. Theo Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO ở điều 1, phụ lục 1, “Quy chuẩn kỹ thuật (Technical regulation) là văn bản quy định các đặc tính của sản phẩm hoặc các quá trình có liên quan đến sản phẩm và phương pháp sản xuất, bao gồm cả các điều khoản hành chính thích hợp, mà việc tuân thủ chúng là bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định” Theo Điều 2 phụ lục 1 của hiệp định TBT, “Tiêu chuẩn (Standard) là văn bản do một cơ quan được thừa nhận ban hành để sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy trình và phương pháp sản xuất có liên quan, mà việc tuân thủ chúng là không bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định.” Theo điều 3 Phụ lục 1 cũng của Hiệp định TBT, “quy trình đánh giá sự phù hợp (Conformity assessment procedures) là bất cứ quy trình nào được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định các yêu cầu liên quan trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có được thoả mãn hay không.” Như vậy, theo định nghĩa của hiệp định, “quy chuẩn kỹ thuật” được hiểu là các yêu cầu bắt buộc phải áp dụng, còn “tiêu chuẩn” là những yêu cầu tự nguyện áp dụng. Và “quy trình đánh giá sự phù hợp” được sử dụng để đánh giá các yêu cầu liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật có được đáp ứng hay không.
  • 17. 8 Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 cũng đưa ra định nghĩa về rào cản kỹ thuật đối với thương mại, đó là “những quy định mang tính chất xã hội”. Theo đó, “các quy định mang tính chất xã hội là các quy định do một nhà nước đưa ra nhằm đạt được các mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lượng và đảm bảo môi trường; căn cứ vào rào cản kỹ thuật thương mại, người ta có thể nhận thấy các mục tiêu này thông qua việc một nước ngăn cản hàng hóa không đảm bảo chất lượng nhập khẩu vào nước mình”. Còn theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu EC, thuật ngữ “hàng rào kỹ thuật đối với thương mại” liên quan tới những quy chuẩn bắt buộc và những tiêu chuẩn tự nguyện điều chỉnh những đặc điểm cụ thể của sản phẩm như kích thước, hình dáng, thiết kế, nhãn mác, quy cách đóng gói, tính năng hoặc hiệu suất… Từ các thừa nhận và định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng rào cản kỹ thuật trong thương mại là một hình thức của rào cản phi thuế quan được các nước nhập khẩu xây dựng nên thông qua việc đưa ra các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật. Hàng hóa nếu không đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ không được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của nước nhập hàng. Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng cho sức khỏe con người, môi trường, an ninh… Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được các nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó, chúng được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”. 1.1.2.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật đối với thương mại Hệ thống rào cản kỹ thuật trên thế giới ngày càng được cập nhật với các hình thức mang tính bảo hộ cao, tinh vi và phức tạp hơn để thay thế các công cụ không phù hợp với quy định của WTO. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại theo cách
  • 18. 9 phân loại của WTO trong “Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với thương mại” được chia thành ba loại sau đây:  Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations) là những yêu cầu kỹ thuật có giá trị áp dụng bắt buộc (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ). Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không tuân thủ được các quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật, sản phẩm đó không được phép lưu hành trên thị trường.  Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các yêu cầu kỹ thuật được một tổ chức uy tín chấp thuận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc. Tức là nếu sản phẩm nhập khẩu chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường, hàng hóa của doanh nghiệp vẫn được phép lưu hành trên thị trường đó.  Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy chuẩn/ tiêu chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure) tức là các thủ tục kỹ thuật như: kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về sự phù hợp của sản phẩm với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nhập khẩu. Hay trong báo cáo “Giao thương với liên minh Châu Âu” tại hội nghị của MUTRAP, rào cản kỹ thuật được chia thành ba hình thức chính như sau: - Các yêu cầu về sức khỏe và an toàn đối với các sản phẩm chế tạo - Các yêu cầu về sức khỏe và an toàn lương thực thực phẩm - Các yêu cầu và tiêu chuẩn về môi trường. Tuy nhiên, việc phân loại các rào cản kỹ thuật trên phạm vi quốc tế thực chất chỉ mang tính chất tương đối. Chúng ta khó có thể liệt kê và nhận biết được hết tất cả các loại rào cản kỹ thuật trên thế giới. Bởi cách thức các nước áp dụng hàng rào kỹ thuật ngày càng tinh vi, khéo léo để phục vụ cho những mục đích khác nhau. 1.1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc chính của rào cản kỹ thuật đối với thương mại “Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” được thông qua trong khuôn khổ WTO là nhằm mục đích: thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật đồng thời kiểm soát các biện pháp này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và không trở thành công cụ bảo hộ.
  • 19. 10 Theo đó, Hiệp đinh TBT của WTO đưa ra sáu nguyên tắc cơ bản sau: - Không đưa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại Trước hết, các cản trở khi đưa ra phải phục vụ cho một mục đích chính đáng. Mục đích chính đáng đó có thể là nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ an ninh quốc gia hay bảo vệ môi trường. Khi đưa ra các cản trở, quốc gia đó cũng phải xem xét đến sự khác biệt về thị hiếu, thu nhập, vị trí địa lý và các nhân tố khác giữa các quốc gia, từ đó lựa chọn sử dụng những cản trở có tác động đến hoạt động thương mại ít nhất. Về phía Chính phủ, tránh các cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại, có nghĩa là: khi Chính phủ đưa ra một quy định kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm như về thiết kế sản phẩm hay các tính năng, công dụng của sản phẩm phải tránh những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại quốc tế. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn khi đưa ra không được quá khắt khe và tốn quá nhiều thời gian so với mức cần thiết để đánh giá một sản phẩm phù hợp với luật lệ trong nước và các quy định của nước nhập khẩu. - Minh bạch: Một thành viên của WTO có kế hoạch đưa ra một biện pháp có thể có tác động quan trọng đến thương mại phải thông báo cho WTO và phải được các nước khác trong WTO thông qua dự thảo luật. - Không phân biệt đối xử và đối xử quốc gia: Một biện pháp không được phép phân biệt trong các nước nhập khẩu khác nhau và nên áp dụng chung một cách thức đối với cả hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự trong nước. - Bình đẳng WTO khuyến khích các nước thành viên hợp tác để công nhận các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau.
  • 20. 11 Khi các nước công nhận các biện pháp kỹ thuật của nhau sẽ giúp làm giảm chi phí điều chỉnh các tính năng của sản phẩm để phù hợp với tiêu chuẩn của các nước khác. Hơn nữa, do khoảng cách về thời gian giữa thời điểm ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế với thời điểm tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế đó vào hoạt động sản xuất của một quốc gia có thể diễn ra trong một khoảng thời gian khá dài sẽ tạo điều kiện cho nước áp dụng có cơ hội từ chối không áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. Việc tuân thủ nguyên tắc bình đẳng sẽ góp phần làm cho các nhà sản xuất phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ hơn. - Sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế (hài hòa hóa): bất cứ khi nào có thể, những tiêu chuẩn quốc tế nên được dùng như cơ sở cho các quy chuẩn kỹ thuật. Tiếp theo, hiệp đinh TBT khuyến khích các nước thành viên tham gia vào các Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như OIE, FAO, WHO, IPPC... Là những tổ chức đã thiết lập những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của các tổ chức này. - Công nhận lẫn nhau (sự tương đương): Theo WTO, những thành viên của WTO nên xem xét việc chấp nhận các quy chuẩn kỹ thuật của các thành viên khác tương đương như các quy chuẩn kỹ thuật của mình, để đảm bảo rằng những quy chuẩn kỹ thuật này là biện pháp hiệu quả để giải quyết mục tiêu các quốc gia theo đuổi. Bởi để chứng minh được sản phẩm của mình phù hợp với quy định kỹ thuật của các nước nhập khẩu, nhà xuất khẩu sẽ phải tiến hành các thủ tục khác nhau, đòi hỏi sự tốn kém về mặt chi phí. Tuy nhiên, khi các nước thừa nhận các quy chuẩn kỹ thuật của nhau, nhà xuất khẩu khi đó sẽ chỉ phải chi trả các chi phí tiến hành kiểm tra, chứng minh các tiêu chuẩn kỹ thuật ở một nước; kết quả kiểm tra đó sẽ được chấp nhận ở các quốc gia khác. Ngoài ra, hiệp định TBT còn quy định khi kết quả của các tổ chức đánh giá sự hợp chuẩn tương thích với những chỉ dẫn liên quan do các tổ chức tiêu chuẩn hóa
  • 21. 12 quốc tế ban hành thì kết quả đó được xem là bằng chứng về một trình độ kỹ thuật hoàn chỉnh. 1.2. Những quy định của EU về rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng da giầy nhập khẩu 1.2.1. Khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU Liên minh châu Âu – EU là khối kinh tế và chính trị bao gồm 28 quốc gia khu vực châu Âu. 28 quốc gia được liệt kê dưới đây cùng với thời điểm ra nhập EU. Bảng 1. 1. Danh sách các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu và năm ra nhập Áo (1995) Bỉ (1958) Bulgaria (2007) Croatia (2013) Cyprus (2004) CH Séc (2004) Đan Mạch (1973) Estonia (2004) Phần Lan (1995) Pháp (1958) Đức (1958) Hi Lạp (1981) Hungary (2004) Ireland (1973) Italia (1958) Latvia (2004) Lithuania (2004) Luxembourg (1958) Malta (2004) Hà Lan (1958) Ba Lan (2004) Bồ Đào Nha (1986) Romania (2007) Slovakia (2004) Slovenia (2004) Tây Ban Nha (1986) Thụy Điển (1995) Anh Quốc (1973) Nguồn: Theo trang thông tin điện tử của Liên Minh Châu Âu (www.europa.eu) Theo ước tính của EU, dân số của EU vào năm 2016 đạt 510,1 triệu người [38], GDP năm 2014 đạt 14 nghìn tỷ euro [39], tương đương 15,26 nghìn tỷ đô la Mỹ. Những con số đó cho thấy EU là một thị trường rộng lớn, với mức thu nhập cao, là thị trường đầy hứa hẹn, tiềm năng cho các nước xuất khẩu. Không chỉ vậy, một vài quốc gia như: Nauy, Iceland, Liechtenstein mặc dù không phải là thành viên của Liên minh Châu Âu, tuy nhiên vẫn là một phần của khu vực được biết đến là Khu vực Kinh tế chung Châu Âu (European Economic Area-EEA). Các quốc gia
  • 22. 13 này có các thỏa thuận với EU và thường xuyên tự nguyện áp dụng các quy định của EU. Do đó, những quy định kỹ thuật của EU cũng được áp dụng ở những nước này. Ngoài ra, một số quốc gia khác đang trong tiến trình nỗ lực trở thành thành viên của EU như Thổ Nhĩ Kỳ và một số bang hình thành từ khu vực Yugoslavia cũ. Điều đó cho thấy tiềm năng to lớn của khu vực này đối với các nước xuất khẩu, trong đó có các nước xuất khẩu da giầy. Luật pháp và các yêu cầu pháp lý tại EU được đưa ra bởi hai cơ quan tối cao của Liên minh Châu Âu. Đó là Ủy ban Châu Âu (European Commission – EC) và Nghị viện Châu Âu (The European Parliament). Ủy ban Châu Âu là đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động của EU, chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định về luật pháp sẽ thông qua tại EU và Nghị viện châu Âu là đơn vị bầu cử trực tiếp, là nơi bỏ phiếu để áp dụng các đề xuất của Ủy Ban và định hướng tầm nhìn chiến lược cho EU. Uỷ ban Châu Âu là cơ quan trực tiếp đưa ra các quyết định liên quan đến các rào cản kỹ thuật tại thị trường EU. Vì vậy, các quy định kỹ thuật mà Ủy ban Châu ÂU đưa ra sẽ là yêu cầu bắt buộc phải đáp ứng đối với các nước muốn xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU. Các quốc gia xuất khẩu vào thị trường EU trước hết phải tuân thủ các quy định của WTO về rào cản kỹ thuật, sau đó là rào cản kỹ thuật tại thị trường EU và cuối cùng là các yêu cầu tại thị trường quốc gia thành viên (nếu có). EU là khu vực nổi tiếng với những quy định và tiêu chuẩn chọn lựa sản phẩm khắt khe, kỹ lưỡng với công cụ TBT, “rào cản” mà không phải hàng hóa nào cũng dễ dàng đáp ứng được. Hệ thống rào cản kỹ thuật của EU được xem là hệ thống bảo hộ bằng rào cản kỹ thuật đối với thương mại hiệu quả nhất thế giới hiện nay và phù hợp với xu thế chung của thương mại thế giới. Hệ thống rào cản kỹ thuật đối với thương mại của EU khắt khe bởi nhiều nguyên nhân. Đầu tiên, EU là một thị trường cao cấp với người tiêu dùng có thu nhập cao. Yêu cầu của họ về hàng hóa chất lượng cao là điều dễ hiểu. Cùng với đó, các hiệp định thương mại tự do giữa EU và các nước và khu vực trên thế giới ngày
  • 23. 14 càng được mở rộng, thuế quan đang dần dần được xóa bỏ, yêu cầu phải giảm thuế quan đối với các nước ký kết hiệp định tự do là điều đương nhiên, vì vậy gia tăng các quy định và tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu là vì mục đích bảo hộ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khối. Chính phủ các nước ngày càng quam tâm tới các yêu cầu về sức khỏe, an toàn và vấn đề môi trường. TBT vì vậy là công cụ hữu hiệu của EU để xây dựng các hàng rào kỹ thuật đối với các quốc gia thứ ba nơi có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng đối với hoạt động của kinh tế Châu Âu. 1.2.2. Rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy Các rào cản kỹ thuật tại EU tương đối nhiều và có sự khác biệt đôi chút giữa các quốc gia trong Liên minh Châu Âu. Tuy nhiên chúng ta chỉ xem xét đến những quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng nhiều nhất, phổ biến nhất đối với sản phẩm da giầy và có tác động trực tiếp đến khả năng xuất khẩu sản phẩm da giầy sang thị trường EU. 1.2.2.1. Chỉ thị An toàn Sản phẩm (GPSD) Chỉ thị An toàn Sản phẩm (General Product Safety Directive – GPSD) của EU 2001/95/EC là một quy chuẩn kỹ thuật chung và bắt buộc được EC đưa ra nhằm đảm bảo chỉ có các sản phẩm an toàn được đưa ra thị trường. Trong đó, Chỉ thị An toàn sản phẩm định nghĩa những sản phẩm được đưa ra thị trường là những sản phẩm bày bán trên thị trường, hoặc bằng cách khác cung cấp hoặc làm ra để tiêu dùng, hướng đến người tiêu dùng hoặc có thể sẽ được sử dụng bởi người tiêu dùng dưới những điều kiện có thể dự báo trước, ngay cả khi không có ý định được sử dụng bởi người tiêu dùng (chỉ thị EC 2001/59/EC trang 1 đoạn 6) [36]. Chỉ thị An toàn sản phẩm áp dụng khi không có luật pháp EU, các tiêu chuẩn quốc gia, các khuyến nghị của Ủy ban hoặc các quy tắc thực hành liên quan đến an toàn của sản phẩm. Nó cũng bổ sung cho luật chuyên ngành. Các quy định cụ thể của GPSD áp dụng với sự an toàn của đồ chơi, hàng điện tử và điện tử, mỹ phẩm, hóa chất và các nhóm sản phẩm cụ thể khác trong đó có sản phẩm da giầy.
  • 24. 15 Chỉ thị An toàn sản phẩm thiết lập nghĩa vụ đối với cả doanh nghiệp và các cơ quan chức năng của các Quốc gia thành viên. Các doanh nghiệp chỉ bán các sản phẩm an toàn trên thị trường, và phải thông báo cho người tiêu dùng về bất kỳ rủi ro nào liên quan đến các sản phẩm mà họ cung cấp. Họ cũng phải đảm bảo rằng bất kỳ sản phẩm nguy hiểm nào có mặt trên thị trường có thể được truy tìm để có thể loại bỏ chúng để tránh rủi ro cho người tiêu dùng. Các quốc gia thành viên chịu trách nhiệm giám sát thị trường. Họ kiểm tra xem các sản phẩm có sẵn trên thị trường có an toàn hay không, đảm bảo pháp luật về an toàn sản phẩm và các quy tắc được áp dụng bởi các nhà sản xuất và chuỗi kinh doanh và áp dụng biện pháp chế tài nếu cần. Các quốc gia thành viên cũng phải gửi thông tin về các sản phẩm nguy hiểm được tìm thấy trên thị trường sang Hệ thống cảnh báo nhanh đối với các sản phẩm nguy hiểm phi thực phẩm (Rapid Alert System for non-food dangerous products- RAPEX). Đây là công cụ hợp tác cho phép truyền thông nhanh giữa EU và các cơ quan của Khu vực Kinh tế chung Châu Âu về các sản phẩm nguy hiểm để có thể theo dõi chúng ở mọi nơi trên thị trường Châu Âu. Các nước thứ ba như Trung Quốc và các tổ chức quốc tế cũng tham gia vào hệ thống giám sát này. Các biện pháp khẩn cấp của EC được áp dụng khi EC nhận thấy có sản phẩm gây nguy hiểm nghiêm trọng đối với người dùng và cần thu hồi nó từ người tiêu dùng và thu hồi nó trên thị trường. Các biện pháp khẩn cấp đã được thực hiện ví dụ cho các sản phẩm có chứa Dimethylfumarate (DMF). Đánh giá rủi ro là một phần cơ bản của việc đảm bảo rằng người sử dụng sản phẩm không bị thương và họ không phải chịu bất cứ sự mất mát về tài chính cũng như danh tiếng nào. Đánh giá rủi ro là bắt buộc về mặt luật pháp trên tất cả sản phẩm tiêu thụ tại thị trường EU, trong đó có sản phẩm da giầy. Một sản phẩm được GPSD đánh giá rủi ro thông qua những tiêu chí sau đây: • Mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm • Thông tin sẵn có cho người sử dụng • Người sử dụng sản phẩm hướng tới (ví dụ: người cao tuổi hoặc rất trẻ)
  • 25. 16 • Sản phẩm phải duy trì tính an toàn trong suốt vòng đời của nó, điều này không có nghĩa rằng sản phẩm đó hoàn toàn không bị lỗi, tuy nhiên nếu sản phẩm có lỗi, lỗi đó không gây ra những rủi ro khác đối với người sử dụng. Đối với sản phẩm da giầy, lỗi về tính an toàn có thể bao gồm độ mài mòn của da mũ giầy và da đế. Ngược lại ví dụ về các lỗi về tính không an toàn như độ kết dính không chắc chắn của đề giầy hoặc gót của giầy cao gót. • Sản phẩm cần đảm bảo khả năng truy nguyên theo từng lô hoặc mẻ sản xuất. Nhà sản xuất và phân phối có thể truy nguyên và thu hồi sản phẩm về trong trường hợp sản phậm bị đánh giá là không an toàn, rủi ro cao cho người sử dụng. Chỉ thị An toàn sản phẩm cũng đưa ra yêu cầu về trách nhiệm đối với nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm. Nhà sản xuất là người sản xuất (nếu trong EU) hoặc người nhập khẩu, là người chủ nhãn hiệu, người sửa chữa hoặc làm mới sản phẩm hoặc là bất cứ người nào thay đổi sản phẩm (sửa chữa theo yêu cầu của khách hàng). Nhà phân phối là bất cứ người nào trong chuỗi cung ứng mà không ảnh hưởng đến độ an toàn của sản phẩm, ví dụ như nhà bán lẻ, nhà bán buôn… Nghĩa vụ của nhà sản xuất và nhà phân phối theo Chỉ thị An toàn sản phẩm như sau: Đối với nhà sản xuất • Chỉ bán những sản phẩm an toàn ra thị trường • Cung cấp thông tin và cảnh cáo ở nơi thích hợp • Nhãn của sản phẩm có thể nhận biết (đánh dấu lô hàng, mẫu/tham chiếu sản phẩm…) • Kiểm tra một cách xác đáng (đánh giá rủi ro) • Tiến hành điều tra về những phàn nàn về độ an toàn, giữ liên lạc với nhà phân phối đã thông báo, thông báo và hợp tác với cơ quan có thẩm quyền Đối với nhà phân phối • Không cố ý cung cấp những sản phẩm không an toàn • Giữ tài liêu để theo dõi những sản phẩm không an toàn • Chuyển thông tin về rủi ro cảu sản phẩm đến người tiêu dùng
  • 26. 17 • Chuyển thông tin những phàn nàn về an toàn cho người sản xuất • Đào tạo nhân viên để họ có thể nhận biết tầm quan trọng của những phàn nàn về độ an toàn của sản phẩm • Thông báo và hợp tác với cơ quan có thẩm quyền Chỉ thị này áp dụng với mọi sản phẩm đưa ra thị trường trong đó có sản phẩm da giầy. 1.2.2.2. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACH) Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất được dịch từ cụm từ tiếng Anh “Registration, Evaluation, Authorisation & restriction of Chemicals”, viết tắt là REACH, là Quy chuẩn (EC) 1907/2006 (Regulation 1907/2006) ban hành ngày 18/12/2006 và hoàn toàn có hiệu lực vào ngày 01 tháng 06 năm 2007. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất là một quy định của Liên minh châu Âu, được thông qua để cải thiện việc bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường khỏi các nguy cơ có thể gây ra bởi hóa chất, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp hóa chất của EU. Nó cũng khuyến khích các phương pháp thay thế cho đánh giá nguy hiểm của các chất để giảm số lượng các xét nghiệm trên động vật. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất quy định việc sử dụng và sản xuất hóa chất tại EU thông qua một quá trình đánh giá nghiêm ngặt đối với tất cả các loại hóa chất. Về nguyên tắc, Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất áp dụng cho tất cả các hóa chất; Không chỉ những sản phẩm được sử dụng trong các quy trình công nghiệp mà còn trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, ví dụ như trong các sản phẩm làm sạch, sơn và các sản phẩm như quần áo, đồ gỗ và đồ điện gia dụng. Để tuân thủ quy định của REACH, các công ty phải tuân thủ quy trình như sau. Trước hết, các công ty phải xác định và quản lý các rủi ro liên quan đến các chất họ sản xuất và phân phối tại EU. Họ phải chứng minh cho Cơ quan hóa chất Châu Âu (European Chemicals Agency – ECHA) cách sử dụng chất này một cách an toàn và họ phải đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro cho người dùng. Mỗi năm, các công ty phải có trách nhiệm thu thập thông tin về các chất họ sử dụng trong sản
  • 27. 18 xuất hoặc nhập khẩu với lượng trên 1 tấn mỗi năm. Từ đó, họ đánh giá rủi ro tiền ẩn đối với các chất này. ECHA và các quốc gia thành viên EU đánh giá thông tin do các công ty đệ trình để kiểm tra chất lượng của hồ sơ đăng ký và các đề xuất thử nghiệm. Từ đó ECHA và các quốc gia thành viên đánh giá chất được đệ trình có gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người hay môi trường hay không. Nếu một chất bị đánh giá là đáng lo ngại, chất này sẽ được yêu cầu thay thế bằng các giải pháp thay thế phù hợp. Những chất bị đánh giá là đáng lo ngại được gọi là Các chất có mức độ quan tâm cao (Substances of Very High Concern - SVHCs). Những chất này được ECHA cập nhật hàng năm tại website của ECHA. Hiện nay, số chất trong danh sách SVHCs đã lên tới 155 chất. Nếu rủi ro đối với môi trường và sức khỏe con người từ hóa chất các công ty trình lên bị ECHA đánh giá là không thể chấp nhận được, ECHA sẽ áp dụng các biện phát hạn chế. Hạn chế có thể sẽ là hạn chế ở một mức độ nhất định chất đó trong sản phẩm hoặc cấm toàn bộ chất đó có thể được sử dụng và đưa ra thị trường (các chất hạn chế được nêu ở phụ lục XVII của REACH). Danh sách chất bị hạn chế sử dụng (Restricted Substances Lists) còn gọi là danh sách RSLs chứa tên của chất, luật áp dụng, lý do đưa vào danh sách, phương pháp kiểm tra, giới hạn, vật liệu áp dụng và danh sách phòng thí nghiệm được chấp nhận. RSLs được cung cấp cho các nhà cung cấp, phòng thí nghiệm và sẽ được rà soát, cập nhật hàng năm. Có một lưu ý về RSLs. Đó là đối với các doanh nghiệp lớn, họ thường sử dụng RSLs như một phương thức xây dựng thương hiệu trên thị trường và sử dụng RSLs như một cách phản ánh thông tin về sản phẩm phù hợp với các giá trị của công ty. Đó là lý do vì sao có rất nhiều trường hợp danh sách chất bị hạn chế của các thương hiệu lớn thường nghiêm ngặt hơn so với yêu cầu về pháp lý của Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất. Một lưu ý nữa về Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất đó là “Báo cáo đánh giá an toàn hóa chất”. Hệ thống báo cáo đánh giá an toàn hóa chất là một phần trong quá trình đăng ký REACH. Khi nộp hồ sơ đăng ký Quy chuẩn REACH, ECHA yêu cầu phải nộp “Báo cáo an toàn hóa chất” đi kèm. Hệ thống này yêu cầu phải đánh giá các đặc thù và tính năng có thể phơi nhiễm của hóa chất,
  • 28. 19 là tài liệu không thể thiếu trong hồ sơ đăng ký REACH. Đánh giá an toàn hóa học được thực hiện để chứng minh rằng các rủi ro từ việc tiếp xúc với một chất trong quá trình sản xuất và sử dụng được kiểm soát khi áp dụng các điều kiện hoạt động cụ thể và các biện pháp quản lý rủi ro. Các điều kiện sử dụng chất này tạo thành kịch bản phơi nhiễm, đây là một thành phần thiết yếu của báo cáo an toàn hoá chất. Ví dụ như các tính năng liên quan đến nước thải, cần đưa ra các biện pháp để giảm thải ra môi trường khi hàm lượng có thể gây ô nhiễm môi trường vượt trên mức vô hại. EU không có quy định pháp lý cụ thể nào về da và da thuộc. Tuy nhiên, sản phẩm thuộc da có thể được điều chỉnh bởi các quy định chung về bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, bao gồm các quy định về việc kinh doanh và sử dụng các chất/hóa chất nguy hại và quy định về sản phẩm làm từ động vật khi nhập khẩu vào EU. Trong đó quan trọng nhất là Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất. Mặc dù REACH chủ yếu nhắm đến ngành công nghiệp hóa chất tuy nhiên cũng có những tác động đáng kể đối với các nhà nhập khẩu và nhà sản xuất hàng hóa (bao gồm sản phẩm da giầy). Về các chất hạn chế bắt buộc và đề nghị (RSLs), sản phẩm da giầy cần lưu ý đến các chất hạn chế bắt buộc và đề nghị như sau: - Dệt may tự nhiên: Chất bị hạn chế bắt buộc gồm: thuốc nhuộm Azo, PCP. Chất hạn chế đề nghị gồm Formaldehyde và kim loại nặng - Dệt may tổng hợp: Chất hạn chế bắt buộc gồm thuốc nhuộm Azo, Organotins. Chất hạn chế đề nghị gồm Formaldehyde, kim loại nặng và thuốc nhuộm phân tán. - Da: Chất hạn chế bắt buộc gồm: thuốc nhuộm Azo, PCP, Organotins, Hexavalent Chromium. Chất hạn chế đề nghị gồm Formaldehyde và kim loại nặng. Tuy nhiên để kiểm tra tất cả các chất trong tất cả chất liệu là rất khó khăn trong thương mại. Vì vậy thông thường quá trình kiểm tra sẽ được phân loại gồm một loạt các sản phẩm tương tự và các nhà cung cấp sản phẩm tương tự nhau.
  • 29. 20 Những sản phẩm phổ biến nhất sẽ được kiểm tra đầu tiên. Từ đó người kiểm tra sẽ xác định chất liệu đó được dùng trong những sản phẩm khác nhau và tham chiếu chéo. Hệ thống Báo cáo đánh giá an toàn hóa chất theo yêu cầu của ECHA, đã được đề cập ở trên, đặc biệt tác động đến ngành thuộc da. Đối với một số chất phụ gia dùng trong chế biến da thuộc, Báo cáo đánh giá an toàn hóa chất yêu cầu mô tả đặc thù các chất có nguy cơ gây ô nhiễm, bao gồm tác động nguy hại đến sức khỏe con người tại nơi làm việc (còn gọi là “các yếu tố an toàn nghề nghiệp”) và một số chất hỗn hợp được cho là sẽ tồn dư trong hoặc trên sản phẩm da hoàn thiện có nguy cơ gây hại khi sản phẩm đó được người tiêu dùng sử dụng. Do đó, việc mô tả đặc thù và nguy cơ gây hại của các thành phần liên quan bắt buộc phải là một phần của báo cáo đánh giá an toàn hóa chất, cùng với các nội dung khác mô tả tác động có hại đến sức khỏe con người (còn gọi là “các yếu tố bảo vệ người tiêu dùng”). Quy định REACH còn áp dụng cho da và sản phẩm da liên quan đến các chất: nickel trong phụ kiện kim loại của giầy và đồ trang trí; chất nhuộm azo trong sản phẩm da; cadmium (còn gọi là carcinogen), trong một số đồ da và đồ phụ kiện bằng da. 1.2.2.3. Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (BPR) Quy định về sản phẩm diệt khuẩn - The Biocidal Products Regulation (BPR) (EU 528/2012) là quy chuẩn kỹ thuật của EU quy định việc đưa vào và sử dụng sản phẩm diệt khuẩn được sử dụng để bảo vệ con người, động vật, vật liệu hoặc vật phẩm chống lại các sinh vật gây hại như sâu bệnh hoặc vi khuẩn bằng các chất hoạt tính có trong sản phẩm diệt khuẩn. Quy định này nhằm cải thiện hoạt động của thị trường sản phẩm diệt khuẩn ở EU, đồng thời đảm bảo mức độ bảo vệ cao cho con người và môi trường. Quy định về sản phẩm diệt khuẩn được thông qua vào ngày 22 tháng 5 năm 2012 và áp dụng từ ngày 1 tháng 9 năm 2013 thay thế cho Chỉ thị về Sản phẩm diệt khuẩn số 98/8/EC.
  • 30. 21 Về quy trình cấp phép sản phẩm diệt khuẩn, Các công ty trước hết cần nộp đơn xin phê duyệt một chất hoạt tính (chất diệt khuẩn trong sản phẩm) bằng cách nộp hồ sơ cho ECHA. Các chất hoạt tính được đánh giá lần đầu bởi cơ quan có thẩm quyền cấp nhà nước và kết quả của các đánh giá này được chuyển tới Ủy ban Sản phẩm diệt sinh vật của ECHA. Việc phê duyệt một chất hoạt tính được cấp trong một số năm nhất định, không quá 10 năm và có thể tái cấp phép. Sau khi ECHA phê duyệt một chất hoạt tính, các công ty muốn cung cấp các sản phẩm diệt khuẩn có chứa chất hoạt tính đó trên thị trường phải nộp đơn xin cấp phép sản phẩm ở cấp quốc gia hoặc cấp Liên minh. Cùng với đó các công ty có thể yêu cầu ECHA thiết lập sự tương đương kỹ thuật hoặc sự giống nhau về hóa chất của chất hoạt tính (hoạt tính tương tự). Điều này sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cấp phép sản phẩm diệt khuẩn cho các công ty. Nếu ECHA quyết định không phê duyệt đối với các chất hoạt động diệt khuẩn được trình trong hồ sơ của công ty, sau 180 ngày từ quyết định không phê duyệt, sản phẩm có chứa hoạt tính diệt sinh vật sẽ bị loại bỏ hoàn toàn khỏi thị trường. Một sản phẩm có các đặc tính diệt khuẩn (có chứa các hoạt tính diệt khuẩn), chúng cần được gắn nhãn theo BPR. Thông tin ghi trên nhãn cần dễ hiểu, dễ quan sát đối với người tiêu dùng và phải chứa các thông tin sau: - Một bản thuyết minh về sản phẩm đã được xử lý liên quan chặt chẽ tới sản phẩm diệt khuẩn; - Nơi xác minh, đặc tính diệt khuẩn gắn cho sản phẩm đã xử lý; - Tên của các chất hoạt tính chứa trong sản phẩm diệt khuẩn; - Tên của các vật liệu nano chứa trong sản phẩm diệt khuẩn, được viết sau chữ “nano” trong dấu ngoặc; - Các hướng dẫn sử dụng liên quan, bao gồm các biện pháp phòng ngừa được thực hiện đối với sản phẩm đã được xử lý diệt khuẩn. Hiện nay, theo thống kê của ECHA, có 22 nhóm hoạt chất sẽ được đánh giá và cấp phép sản phẩm diệt khuẩn bởi ECHA. Tuy nhiên trong số 22 nhóm hoạt chất đó, các doanh nghiệp da giầy sẽ phải đặc biệt lưu ý và xin cấp phép 2 nhóm hoạt chất:
  • 31. 22 sản phẩm diệt khuẩn vệ sinh cho con người và chất bảo quản cho thực phẩm cũng như nguyên liệu. Đây là hai nhóm hoạt chất được sử dụng trong hầu hết các sản phẩm da giầy hiện nay để xử lý nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm da giầy. Vì vậy, các công ty xuất khẩu cần lưu tâm đến hai nhóm này khi xuất khẩu sang thị trường EU. 1.2.2.4. Chỉ thị về Đóng gói và Chất thải đóng gói Chỉ thị về Đóng gói và Chất thải đóng gói - EC Directive on Packaging and Packaging Waste (94/62/EC) đưa ra các yêu cầu đối với các bộ phận của sản phẩm được đóng gói sử dụng khi vận chuyển và giai đoạn bán lẻ trong hành trình của sản phẩm. Chỉ thị này được ra đời nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm tác động của bao bì và chất thải đóng gói đối với môi trường. EU lần đầu tiên đưa ra các biện pháp quản lý chất thải bao gói vào đầu những năm 1980. Chỉ thị 85/339/EEC đưa ra các quy tắc về sản xuất, tiếp thị, sử dụng, tái chế các thùng chứa chất lỏng để sử dụng và xử lý các thùng chứa đã qua sử dụng. Để giải quyết các khía cạnh môi trường của bao bì và chất thải đóng gói, một số quốc gia thành viên bắt đầu đưa ra các biện pháp của riêng mình trong lĩnh vực này. Hậu quả là, sự phân tách luật pháp quốc gia đã xuất hiện, một tình huống đòi hỏi sự hài hoà ở cấp độ Liên minh châu Âu. Để hài hòa các biện pháp quốc gia liên quan đến việc quản lý bao bì và chất thải đóng gói và để ngăn ngừa hoặc giảm tác động của nó đối với môi trường, Chỉ thị 94/62/EC đã được thông qua. Chỉ thị nhằm mục tiêu cung cấp mức độ bảo vệ môi trường cao và đảm bảo hoạt động của thị trường nội bộ để tránh những trở ngại đối với thương mại và bóp méo sự cạnh tranh trong nội khối cũng như đối với nước thứ ba. Năm 2004, Chỉ thị đã được sửa đổi để cung cấp các tiêu chí làm rõ định nghĩa của thuật ngữ "bao bì" và tăng mục tiêu thu hồi và tái chế chất thải bao bì. Năm 2005, Chỉ thị đã được sửa lại để tạo ra các thời kỳ chuyển tiếp mới cho các nước thành viên để đạt được các mục tiêu thu hồi và tái chế.
  • 32. 23 Bản sửa đổi mới nhất của Chỉ thị về bao bì và xử lý bao bì đã diễn ra vào ngày 29 tháng 4 năm 2015 cùng với việc thông qua Chỉ thị 2015/2020 của Nghị viện Châu Âu và Chỉ thị 94/62/EC của EC sửa đổi về việc sử dụng túi vận chuyển bằng “nhựa nhẹ” (chất dẻo có độ dày dưới 50 microns2 ). Các quy định chính của chỉ thị về đóng gói bao gồm: - Tối thiểu: Theo chỉ thị, để tối thiểu lượng tiêu thụ túi nhựa, các Quốc gia thành viên nên áp dụng các biện pháp để giảm đáng kể lượng tiêu thụ túi vận chuyển bằng nhựa phù hợp với các mục tiêu chung của chính sách thải chất thải của Liên minh và hệ thống phân loại chất thải như được quy định trong Chỉ thị 2008/98/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu. - Không chứa chất độc hại: bao bì của sản phẩm không được phép chứa các chất độc hại, có nguy cơ gây hại lớn cho môi trường và người sử dụng - Có khả năng xoay vòng và tái sử dụng: bao bì của sản phẩm cần có khả năng tái chế và tái sử dụng nhằm giảm thiểu lượng rác sẽ xả ra môi trường trong tương lai. Mục tiêu tái chế bao gồm mỗi loại khác nhau của nguyên liệu đối với giấy và cardboard là 60%. - Chứa ít các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cadmium and hexa crom) (kim loại nặng là những chất nếu vượt quá một tỷ lệ nhất định được sử dụng để sản xuất bao bì sẽ gây tác động xấu, bệnh tật cho người sử dụng và gây hại lớn cho môi trường). 1.2.2.5. Chỉ thị về Ghi nhãn sản phẩm Da giầy Da giầy cung cấp tại Liên minh Châu Âu phải được ghi nhãn theo Chỉ thị EU 94/11/EC. Đây là quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc mà các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy sang thị trường EU phải tuân thủ. Chỉ thị EU 94/11/EC được Nghị viện châu Âu và Hội đồng Liên minh châu Âu đưa ra vào năm 1994. Chỉ thị này đưa ra một hệ thống ghi nhãn chung cho các bộ phận chính (các nguyên vật liệu cấu thành các bộ phần chính) của sản phẩm da giầy được bán tại EU. 2 1 micron = 0.001 mm
  • 33. 24 Các bộ phận của giầy và nguyên phụ liệu cần xuất hiện trên nhãn thông qua ý nghĩa của một số thuật ngữ hoặc hình ảnh minh họa. Nhãn phải được gắn trên ít nhất một chiếc giầy (chiếc bày trên giá) với hình ảnh minh họa như sau: Hình 1. 1. Nhãn mác của sản phẩm da giầy Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo trang thông tin điện tử của Liên minh Châu Âu (www.europa.eu) Trong trường hợp sử dụng các hình minh họa, cần giải thích chi tiết ý nghĩa của các hình đó tại thời điểm bán hàng. Các bộ phận của giầy được phân loại theo vật liệu cấu thành như sau: • Mặt ngoài & lớp lót – 80% diện tích bề mặt nhìn thấy • Đế - 80% diện tích bề mặt sử dụng. Khi không có nguyên liệu này chiếm tới 80% thì 2 loại nguyên liệu chính cần được đưa ra. Các nhà sản xuất có trách nhiệm cung cấp nhãn và tính chính xác của nhãn mác đó hoặc, ở nơi giày dép được nhập khẩu, người đầu tiên cung cấp sản phẩm da giầy vào thị trường Châu Âu trong chuỗi cung ứng phải đảm nhận trách nhiệm này.
  • 34. 25 Các nhà bán lẻ vẫn chịu trách nhiệm đảm bảo rằng sản phẩm da giầy mà họ bán mang nhãn hiệu thích hợp. Ngoài các nhãn mác bắt buộc, nhà sản xuất có thể gắn nhãn sinh thái một cách tự nguyện. Nhãn mác này giúp người tiêu dùng biết được sản phẩm họ sử dụng có tác động thấp tới môi trường thông qua thông tin về vòng đời của giày dép (từ sản xuất, sử dụng và thải bỏ) được cung cấp trên nhãn sinh thái. Việc ghi nhãn giày dép và các bộ phận chính của giày dép cung cấp cho người tiêu dùng thông tin để họ có thể đưa ra các quyết định mua sắm thông minh. Chỉ thị cũng giúp bảo vệ ngành công nghiệp da giày của EU khỏi cạnh tranh không lành mạnh từ các nước khác và tăng cường hoạt động của thị trường nội bộ ở Liên minh châu Âu (EU). 1.2.2.6. Dấu CE CE là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Pháp “Conformité Européene” nó có nghĩa là “Sự phù hợp của Châu Âu”. Thuật ngữ ban đầu được sử dụng là “EC Mark” và nó đã được chính thức thay thế bằng “CE Marking” trong Chỉ thị 93/68/EEC năm 1993. “CE Marking” hiện nay được sử dụng trong tất cả các tài liệu chính thức của EU. Khi sản phẩm da giầy đã đáp ứng được tất cả các quy định kỹ thuật của EU, doanh nghiệp sản xuất da giầy sẽ phải gửi mẫu nguyên vật liệu và sản phẩm đến các phòng thí nghiệm, tổ chức uy tín để được cấp chứng nhận an toàn của EU. Chứng nhận này là dấu CE trên sản phẩm. Sản phẩm nào được in dấu CE thì đồng nghĩa với việc sản phẩm đó thỏa mãn những yêu cầu của tiêu chuẩn Châu Âu. Khi tổ chức đánh giá kiểm tra sản phẩm đã phù hợp với các yêu cầu tiêu chuẩn CE thì nhà sản xuất sẽ được họ cấp cho giấy chứng nhận CE, lúc đó phía nhà nhà xuất mới có thể gắn dấu CE trên sản phẩm của mình và sản phẩm đó có thể lưu thông vào thị trường Châu Âu. Ở Châu Âu các nhà sản xuất, họ có thể tự công bố đạt tiêu chuẩn CE nếu tự tin kiểm tra rằng đã tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của tiêu chuẩn châu Âu đề ra về sản phẩm do họ sản xuất. Tuy nhiên nếu sản phẩm này không đúng như trong tuyên bố
  • 35. 26 thì loại mặt hàng này sẽ bị cấm bán vĩnh viễn trên thị trường EU. Cùng với đó là nhà sản xuất phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc bồi thường các ảnh hưởng do sản phẩm không đạt chuẩn của họ gây ra. Vì vậy thường là những công ty tầm cỡ có phòng thí nghiệm riêng đạt tiêu chuẩn quốc tế mới dám tự công bố điều này, còn đối với những công ty vừa và nhỏ thường sẽ nhờ tới một tổ chức đánh giá có thẩm quyền giúp họ kiểm tra và đánh giá sản phẩm trước khi công bố ra thị trường. Khi đó tổ chức được lựa chọn đánh giá sẽ là người chịu trách nhiệm nếu sản phẩm họ đánh giá không đạt yêu cầu. Đối với các nhà sản xuất nằm ngoài Châu Âu và không có văn phòng đại diện tại Châu Âu sẽ không được phép tự công bố đạt CE mà phải có sự kiểm tra xác nhận của bên thứ ba, gọi là các tổ chức đánh giá có thẩm quyền. Các tổ chức này sẽ đánh giá sản phẩm và hồ sơ kỹ thuật theo các chỉ thị và tiêu chuẩn của Châu Âu một cách độc lập và cấp chứng nhận cho sản phẩm, nếu đạt yêu cầu. Một điều lưu ý là tổ chức chứng nhận phải có văn phòng ở Châu Âu và phải có giấy phép. Các hồ sơ kiểm tra đánh giá phải được lưu trữ tại Châu Âu để làm bằng chứng và phải luôn sẵn sàng xuất trình khi có yêu cầu. Như vậy dấu CE gồm 2 phần:  Dấu CE gắn trên sản phẩm.  Giấy chứng nhận CE hoặc giấy tự công bố đạt CE có ghi rõ tên của chỉ thị và các tiêu chuẩn liên quan. Tiêu chuẩn CE không phải là tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm mà là các tiêu chuẩn về an toàn. Một sản phẩm đạt tiêu chuẩn CE điều đó nói lên rằng sản phẩm này đạt độ an toàn cho người sử dụng theo tiêu chuẩn của Châu Âu. Tuy nhiên, khi sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn CE, các khâu đều được kiểm soát chặt chẽ, mọi thứ trở nên bài bản và có quy định rõ ràng cụ thể nên vô hình chung giúp tránh các sai xót không đáng có, nên sản phẩm có chất lượng hơn và mẫu mã cũng sẽ đẹp hơn.
  • 36. 27 1.2.2.7. Tiêu chuẩn CEN/ISO Tiêu chuẩn CEN/ISO là một tiêu chuẩn kỹ thuật tự nguyện được thỏa thuận và thiết lập giữa Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization, viết tắt ISO) và Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu (the European Committee for Standardization, viết tắt là CEN) thông qua Hiệp định Vienna được ký năm 1991 giữa ISO và CEN, tạo thành hệ thống tiêu chuẩn kép tại thị trường EU ISO là một tổ chức độc lập, phi chính phủ quốc tế với thành viên là 162 cơ quan tiêu chuẩn quốc gia. Thông qua các thành viên, ISO tập hợp các chuyên gia chia sẻ kiến thức và phát triển tiêu chuẩn quốc tế tự nguyện để hỗ trợ đổi mới và cung cấp giải pháp cho những thách thức toàn cầu. ISO có trụ sở đặt tại Geneva, Thụy Sĩ. ISO cung cấp các thông số kỹ thuật toàn cầu cho sản phẩm, dịch vụ và các hệ thống để đảm bảo chất lượng, độ an toàn và sự hiệu quả. ISO cũng là công cụ thúc đẩy thương mại quốc tế. ISO hiện nay đã đưa ra hơn 21.000 tiêu chuẩn quốc tế và tài liệu liên quan, quy định tiêu chuẩn trong các ngành công nghiệp từ công nghệ đến an toàn thực phẩm, nông nghiệp và y tế. Uỷ ban Tiêu chuẩn hoá Châu Âu CEN được thành lập năm 1961 bởi các cơ quan tiêu chuẩn của các nước thành viên trong Cộng đồng kinh tế Châu âu và các nước EFTA (Hiệp hội thương mại tự do Châu Âu). Hiện nay, CEN đóng góp vào thực hiện các mục tiêu của Liên Minh Châu Âu và Khu vực kinh tế Châu Âu bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật tự nguyện thúc đẩy tự do thương mại, an toàn cho người lao động, đảm bảo tính tương thích giữa các hệ thống, kinh doanh, bảo vệ môi trường, khai thác các chương trình nghiên cứu và phát triển. Hiệp ước Vienna cho phép các nước không thuộc CEN có thể sử dụng tiêu chuẩn CEN/ISO để đánh giá các thông số kỹ thuật một cách tự nguyện, tránh trùng lặp với tiêu chuẩn quốc gia cùng với đó thu hồi các tiêu chuẩn gây mâu thuẫn. Trong đó ngành da giầy cần lưu ý các tiêu chuẩn CEN TC309 về da giầy, TC289 về da thuộc, TC248 về dệt may và TC161 về an toàn da giầy.
  • 37. 28 Trong CEN TC309, quá trình thử nghiệm các sản phẩm da giầy sẽ chia ra làm hai phần, gồm các thử nghiệm vật lý và các thử nghiệm hóa học, với hai nhóm chuyên gia riêng biệt phụ trách. Hai nhóm thử nghiệm của TC309 sẽ kết hợp cùng Ủy ban quốc tế ISO TC216 để đưa ra kết luận về thử nghiệm vật lý và hóa học đối với sản phẩm da giầy. ISO TC216 là thỏa thuận về những tiêu chuẩn không được chấp nhận ở CEN hoặc không thuộc phạm vi chuyên môn của các thành viên của CEN. Trong ISO TC216, các nhóm thử nghiệm sẽ thực hiện các phương pháp thử nghiệm vật lý về khía cạnh vi sinh đối với sản phẩm da giầy. CEN 289 gồm bốn nhóm thử nghiệm: nhóm về kiểm tra hóa học, nhóm về kiểm tra vật lý, nhóm về các định nghĩa và điều khoản và nhóm về đồ da. Mặc dù đây là tiêu chuẩn tự nguyện, tuy nhiên nếu các công ty sản xuất da giầy có thể có được các chứng nhận từ CEN/ISO, sản phẩm của họ sẽ được tin tưởng hơn tại thị trường EU. 1.2.3. Thủ tục quản lý về chất lượng thử nghiệm Với những yêu cầu kỹ thuật khắt khe như trên, các doanh nghiệp cũng như các phòng thí nghiệm cần có sự kiểm soát chặt chẽ về kết quả và chất lượng thử nghiệm. Để các kết quả thử nghiệm có ý nghĩa và có thể tin tưởng, việc thử nghiệm phải được tiến hành dưới sự kiểm soát chặt chẽ như liệt kê dưới đây. Quy trình này có thể áp dụng đối với phòng thí nghiệm nội bộ hoặc phòng thí nghiệm độc lập.  Tổ chức Phòng thí nghiệm phải được tổ chức sao cho các thử nghiệm viên nhận thức được trách nhiệm của họ; Tổ chức phòng thí nghiệm nên bao gồm quản lý phòng thí nghiệm với trách nhiệm toàn diện về việc vận hành kỹ thuật của phòng thí nghiệm; Phòng thí nghiệm cần vận hành hệ thống chất lượng phù hợp với các phép thử mà họ thực hiện.  Sổ tay chất lượng
  • 38. 29 Hệ thống chất lượng phải được hiện thực hóa trong Sổ tay chất lượng và cần duy trình tính cập nhật; Việc vận hành hệ thống chất lượng phòng thí nghiệm phải được xem xét ít nhất là hàng năm và lưu hồ sơ các phát hiện và hành động; Tất cả các khía cạnh của hoạt động của phòng thí nghiệm phải được văn bản hóa để đảm bảo nhận viên tiếp thu và duy trì chuyên môn cần thiết để thực hiện các phép thử yêu cầu, hiệu chuẩn và duy trì.  Đào tạo nhân viên Phòng thí nghiệm phải duy trì và cập nhật về hồ sơ đào tạo và kinh nghiệm của tất cả nhân viên tham gia thử nghiệm, bảo dưỡng và hiệu chuẩn; Nhân viên không được phép tiến hành thử nghiệm mà không có sự giám sát trừ khi việc quản lý phòng thí nghiệm được đánh giá và văn bản hóa cho phép họ thực hiện thử nghiệm.  Phương pháp thử Phòng thí nghiệm phải lưu các bản copy kết quả thử nghiệm sử dụng trong phòng thí nghiệm. Đó phải là các bản gốc; Phòng thí nghiệm phải sử dụng các bản cập nhật mới nhất về phương pháp thử. Phòng thí nghiệm phải có thủ tục để kiểm tra ít nhất hàng năm rằng phương pháp thử là cập nhật; Phương pháp thử phải được sắp xếp ở trung tâm và sẵn sàng cho các thử nghiệm viên tham khảo.  Thiết bị thử nghiệm Mỗi thiết bị thử nghiệm sử dụng trong phòng thí nghiệm phải được xác định bằng số tham chiếu duy nhất; Hồ sơ phải được duy trì cho mỗi thiết bị sử dụng để thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn theo bộ; Hướng dẫn sử dụng đối với thiết bị phải được sắp xếp và sẵn sàng cho các thử nghiệm viên tham khảo; Thiết bị phải được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo thực hiện đúng các chức năng thử nghiệm;
  • 39. 30 Phòng thí nghiệm phải thiết lập thủ tục bảo trì đối với tất cả các thiết bị cùng với lịch bảo trì để đảm bảo rằng việc bảo trì được thực hiện đúng thời điểm; Phòng thí nghiệm phải lưu hồ sơ thực hiện hoạt động bảo trì bảo dưỡng thiết bị.  Hiệu chuẩn thiết bị Tất cả các thiết bị thử nghiệm phải được hiệu chuẩn với thiết bị hiệu chuẩn truy nguyên được đến chuẩn quốc gia; Phòng thí nghiệm phải duy trì lịch sử hiệu chuẩn đầy đủ và cập nhật cho tất cả các thiết bị, bao gồm các báo cáo và chứng nhận và tóm tắt các phát hiện; Các thiết bị phải được ghi nhãn để thể hiện tình trạng hiệu chuẩn và ngày hiệu chuẩn tiếp theo; Phòng thí nghiệm phải lên lịch để thể hiện khi nào các thiết bị được yêu cầu thực hiện hiệu chuẩn.  Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo chuẩn sử dụng trong thử nghiệm phải được kiểm tra để đảm bảo rằng các tài liệu đáp ứng các thông số kỹ thuật trong phương pháp thử; Hồ sơ phải được tổ chức trong bàn giao và kiểm tra thực hiện cùng với số lô, ngày đầu tiên được áp dụng và chứng nhận sự phù hợp;  Điều kiện môi trường Tổ chức phòng thí nghiệm phải phù hợp với việc thực hiện các phép thử yêu cầu; Điều kiện phòng thí nghiệm phải được duy trì ở 23±2°C & 50±2% độ ẩm tương đối theo khuyến nghị ghi trong ISO 18454: 2001. Các điều kiện phòng sẽ được ghi chép và theo dõi liên tục; Kiểm tra định kỳ phải được thực hiện trong các điều kiện đồng nhất bằng các tiến hành đo đạc một số điểm phù hợp nhất định trong phạm vi phòng thí nghiệm và duy trì hồ sơ kiểm tra; Việc đo đạc được thực hiện để đảm bảo duy trì điều kiện thử nghiệm tốt trong toàn bộ phòng thí nghiệm.
  • 40. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG EU 2.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU 2.1.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam 2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam Ngành công nghiệp da giầy Việt Nam có lịch sử phát triển từ lâu đời và là một trong những ngành công nghiệp có lợi thế xuất khẩu, đóng góp đáng kể cho kinh tế đất nước. Từ chỗ chỉ sản xuất phục vụ tiêu thụ nội địa, năm 1992, ngành da giầy bắt đầu xuất khẩu được 5 triệu USD, đến năm 2015 đã góp tới 7% vào GDP cả nước3 . Cho đến nay, ngành xuất khẩu da giầy của Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu giày dép chiếm tới 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 (chỉ đứng sau kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại, hàng dệt may và máy vi tính, sản phẩm điện tử-linh kiện) Biểu đồ 2. 1. Mười mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2016 Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả, tổng hợp từ trang thông tin điện tử của Tổng cục hải quan Việt Nam (www.customs.gov.vn). 3 Tác giả tự tổng hợp từ số liệu trên website chính thức của Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
  • 41. 32 Từ năm 2009 đến năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam tăng đều (từ hơn 4 tỷ USD năm 2009 đến năm 2015 đạt 12 tỷ USD, gấp 3 lần so với năm 2008) dù trong những năm 2009 trở lại đây, kinh tế trong nước và thế giới liên tục gặp khó khăn. Bảng 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015 Đơn vị: Triệu đô la Mỹ Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Kim ngạch xuất khẩu 4071,3 5123,3 6549,4 7263,9 8400,6 10317,8 12006,9 Tốc độ tăng trưởng -14,6% 25,8% 27,8% 10,9% 15,6% 22,8% 16,4% Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ trang thông tin điện tử của Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn) Ngành da giầy không chỉ có kim ngạch xuất khẩu lớn, mà ngành da giầy Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Theo số liệu tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê ở bảng 2.1 trên, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành da giầy luôn duy trì ở mức hai con số trong giai đoạn 2009-2015 (ngoại trừ năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu). Năm 2010, 2011 và 2014, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu da giầy của Việt Nam đã đạt trên 22%, đặc biệt năm 2011 có tốc độ tăng trưởng lên tới gần 28%.
  • 42. 33 Biểu đồ 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015 Đơn vị: Triệu đô la Mỹ Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ trang thông tin điện tử của Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn) Điều đó cho thấy, xuất khẩu da giầy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói riêng và trong nền kinh tế Việt Nam nói chung. 2.1.1.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy thế giới Không chỉ có vai trò rất lớn đối với kinh tế trong nước, ngành da giầy Việt Nam cũng có vị thế cao trên thị trường quốc tế. Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu da giầy lớn nhất trên thế giới. Theo ước tính của Trung tâm thương mại quốc tế của UNCTAD/WTO và số liệu của Hiệp hội Da – Giầy – túi xách, giai đoạn 2008-2015, Việt Nam nằm trong top 4 nước sản xuất da giầy lớn nhất thế giới về số lượng (sau Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil) và là nước xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới về giá trị (sau Trung Quốc và Italia). Năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy toàn cầu đạt xấp xỉ 133,8 tỷ USD, trong đó, Việt Nam (lần đầu tiên đã trở thành nước xuất khẩu giày dép lớn
  • 43. 34 thứ hai thế giới) có kim ngạch đạt hơn 12 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 9,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới. So với năm 2008, tỷ trọng đóng góp của kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam trong tông kim ngạch xuất khẩu da giầy trên thế giới đã tăng gần gấp đôi. Năm 2015 cũng là năm sản phẩm da giầy của Việt Nam đã xuất khẩu tới trên 50 nước và vùng lãnh thổ, trong đó EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Biểu đồ 2. 3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả theo số liệu từ trang thông tin điện tử của Trung tâm thương mại quốc tế UNCTAD/WTO (www.trademap.org) Với sự vươn lên mạnh mẽ trong giai đoạn 2008 – 2015 và việc ký kết rất nhiều hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các thị trường xuất khẩu chủ lực, tiềm năng phát triển của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam vẫn là rất lớn. 2.1.1.3. Các thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam Trong giai đoạn 2009 – 2016, sản phẩm da giầy Việt Nam được xuất khẩu sang bốn thị trường chính gồm EU, Bắc Mỹ, Châu Á và Mỹ la tinh. Trong đó, thị trường EU cùng với thị trường Bắc Mỹ luôn là hai thị trường lớn nhất của hàng da giầy xuất khẩu Việt Nam. Năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường