SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông
tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Học viện tài chính,
đến quý thầy cô trong Khoa Kế toán, HVTC đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Ninh , người đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trình
bày để em có thể hoàn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài......................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .....................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn.............................................................................................7
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ....8
1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.........8
1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........8
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................................10
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................14
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất..........15
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính ............15
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị .............36
1.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hệ thống kế toán của một số
nướcvàbàihọckinhnghiệmchokếtoánViệtNam......................................................48
1.3.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại một số nước.......................48
1.3.2 Bài học rút ra cho kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Việt Nam..51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
iv
HỮU NGHỊ..............................................................................................................54
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị....................................54
2.1.1 Khái quát chung về chức năng và nhiệm vụ của công ty ...........................54
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị ..............................................................................................55
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......62
Phó GĐ kinh doanh.................................................................................................62
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị..63
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo
tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.............................................................68
2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo
tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị theo quan điểm kế toán tài chính....68
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quan
điểm của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị..............79
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị84
2.3.1 Các kết luận qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .............84
2.3.2 Các phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .............86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................90
CHƯƠNG 3: CÁC ĐÊ XUẤT NHẮM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ ................................................................91
3.1 Định hướng phát triển và hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị................91
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị..........91
3.1.2Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh
kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị......................................................92
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
v
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .................................93
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán tài chính.............................................93
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị..............................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................101
KẾT LUẬN............................................................................................................102
PHỤ LỤC
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
5 KPCĐ Kinh phí công đoàn
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 CMKT Chuẩn mực kế toán
8 CP Chi phí
9 CPSX Chi phí sản xuất
10 DN Doanh nghiệp
11 NVL Nguyên vật liệu
12 KTTC Kế toán tài chính
13 KKTX Kê khai thường xuyên
14 KKĐK Kiểm kê định kỳ
15 TK Tài khoản
16 TSCĐ Tài sản cố định
17 KH Khấu hao
18 KTQT Kế toán quản trị
19 NKC Nhật ký chung
20 SPDD Sản phẩm dở dang
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất bánh kem xốp:...........................................................58
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất kẹo.............................................................................59
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất bánh trứng .................................................................60
Sơ đồ 1.4: Quy trình sản xuất lương khô ..................................................................61
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......................62
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .........63
Sơ đồ 3.1 : Quy trình áp dụng phần mềm tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ......65
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay nền kinh tế thị trường đang mở rộng và không ngừng phát
triển, ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu của quá trình sản xuất. Điểm nổi bật của nền
kinh tế thị trường là đào thải các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả,
kích thích sự tìm tòi, năng động, sáng tạo trong quá trình sản xuất. Vì vậy bắt buộc
các doanh nghiệp phải tự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại vật tư, lao động,
tiền vốn, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật
nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm
và giá thành thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của các doanh
nghiệp sản xuất, đó là mục tiêu lớn nhất xuyên suốt trong quá trình sản xuất, là điều
kiện cần và đủ cho sự tồn tại và phát triển, đứng vững trong môi trường cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì
chúng đều biểu hiện bằng tiền của các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu then chốt của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công
ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo, giúp cho nhà quản trị hoạch
định, kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đưa
ra các quyết định đúng đắn để tối đa hóa lợi nhuận và có thể phát triển ổn định trong
điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, từ đó doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển lâu dài.
2
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bánh kẹo của công ty Cổ phần Thực phấm Hữu Nghị còn một số hạn chế
như: Mô hình kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo chưa được xây
dựng một cách phù hợp nhất để phục vụ cho công tác quản lý cũng như phục vụ cho
hoạt động của mình được hiệu quả; Bộ máy kế toán của công ty mới chỉ tập trung vào
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về KTTC mà chưa quan tâm nhiều đến yêu cầu thu
thập và phân tích thông tin quản trị phục vụ cho nhà quản trị của công ty.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và hạn chế trên, tác giả đã chọn đề tài: "Kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong nước và ngoài nước nghiên cứu về
đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài được
nghiên cứu trong doanh nghiệp sản xuất ngày càng đa dạng.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Farina” của tác giả Nguyễn Thu Trang năm 2016 tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Thông qua nghiên cứu luận văn tác giả đã hệ
thống hóa lý luận chung và phân tích về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm các nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm. Luận văn đã cho
ta thấy được những ưu, nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành thông qua khảo sát thực tế. Đó là việc công ty TNHH Farina đã tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ, hỗ trợ cho
quá trình kiểm soát, tập hợp chi phí để xác định giá thành sản phẩm cũng như là
việc bố trí nhân sự một cách tương đối hợp lý, có sự phân công rõ ràng trong các
khâu của quá trình hạch toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó luận văn cũng đã chỉ ra những
mặt còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các
nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm tại công ty TNHH Farina như:
phương pháp xác định các chi phí NVL trực tiếp áp dụng tại các công ty có sự bất
hợp lý, các bảng cân đối nguyên vật liệu chưa thể hiện đầy đủ về số lượng NVL
nhập xuất trong kỳ.
3
Khoảng trống trong nghiên cứu: Một số đánh giá còn mang tính chủ quan, các
giải pháp còn mang nặng tính lý thuyết, chưa đưa ra các biện pháp cụ thể đối với
đơn vị nghiên cứu.
 Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Đại Kim” của tác giả Bùi Thị Lan Phương năm 2016 tại Trường
Đại học Lao Động-Xã Hội. Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý
thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn
đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhưng vẫn
còn hạn chế là cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày
riêng rẽ chưa đan xen vào nhau để thấy được sự khác biệt.
 Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại công ty cổ phần May Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh
(2015) tại Trường Đại học Thương Mại. Đề tài đã đã đã hệ thống hóa lý luận về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời luận văn cũng đã đánh giá thực trạng
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ
phần May Hải Dương. Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm về công tác tổ chức, công
tác lập và luân chuyển chứng từ, hình thức kế toán, đối tượng và phương pháp tính
giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra những hạn chế về việc phân bổ công cụ dụng cụ,
trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích lập
khấu hao TSCĐ của các công ty sản xuất gạch được nghiên cứu… Từ đó tác giả đã
đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
may mặc của công ty cổ phần May Hải Dương.
 Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà” của tác giả Đỗ Thu Trang năm 2016 tại
trường đại học Thương Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các
quan điểm về chi phí và giá thành , các đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần dược phẩm Nam
4
Hà, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại về hạch toán chi phí và phương pháp tính
giá thành sản phẩm dược phẩm, đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về
việc quản lý chi phí, hạch toán phần hành kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung đánh giá hạn chế thực trangh chưa cụ thể, chưa phân
tích được nguyên nhân của hạn chế, do đó phần giải pháp chưa đảm bảo tính khoa
học và thực tiễn. Chính vì vậy, các đề xuất kiến nghị mà tác giả đưa ra còn chung
chung.
Thiếu: khoảng trống nghiên cứu?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung:
- Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo
đối với việc cung cấp thông tin cho quản lý.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, góp
phần cung cấp thông tin phục vụ quản trị tại công ty.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán Việt Nam.
- Nghiên cứu các vấn đề thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Cùng với việc kết hợp giữa
so sánh, đối chiếu với hệ thống lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất để đánh giá thực trạng kế toán tại doanh
nghiệp.
- Đề ra nhận xét và đề xuất giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện kế
5
toán giá thành tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị.
 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
bánh kẹo ở cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị.
Về thời gian: Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế
tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị các năm 2016,2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập
thông tin về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Để tiến hành phỏng vấn, tác giả đã thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn.
+ Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ
chức công tác kế toán CPSX và giá thành sản phẩm.
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: đối tượng phỏng vấn là Giám đốc, kế toán
trưởng, kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành và các bộ phận khác có
liên quan.
+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành trong giờ hành
chính với thời gian đã thỏa thuận trước tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn
+ Hình thức phỏng vấn: Trực tiếp và qua điện thoại.
6
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn:
Tiến hành hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn tại công ty. Sau khi
giới thiệu và tìm hiểu một chút thông tin cá nhân thì buổi phỏng vấn được bắt đầu
theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
* Phương pháp quan sát:
Tác giả trực tiếp tiến hành quan sát tại phòng kế toán, bộ phận kế toán CPSX
và giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó, tác giả đã tiến hành quan sát các loại
chứng từ sử dụng, quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình ghi sổ kế toán, lên các
báo cáo kế toán ở các phần hành kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và
bánh kẹo nói riêng. Thông qua phương pháp này, tác giả thấy được tính tổ chức,
môi trường, tác phòng làm việc, giải quyết công việc tại phòng kế toán tại công ty
đặc biệt ở bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc
ghi chép, luân chuyển và quản lý chứng từ, từ đó hiểu rõ được thực trạng kế toán
CPSX, tác giả sẽ đưa ra được các kiến nghị, đề xuất phù hợp với Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị.
5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Tác giả đã thu thập các dữ liệu cần thiết, tổng hợp từ các phiếu điều tra
(chưa có), phỏng vấn, quan sát thực tế để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài
đặt ra.
Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập được thông tin tác giả đã tiến hành sắp xếp,
sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin phù hợp để phục
vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra các giải
pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Công ty.
Phương pháp này được thực hiện xuyên suốt luận văn, giúp tác giả đã thu
thập đầy đủ các thông tin đầu vào liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
Làm rõ các phương pháp nghiên cứu dc sử dụng
7
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tổng quan nghiên cứu đề tài, mục lục, danh mục viết tắt, bảng
biểu, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết luận, nội dung chính của
luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong
quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Sự hình thành và phát triển của xã hội loại người gắn liền với quá trình lao
động, sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Để tạo ra sản phẩm đòi hỏi phải bỏ ra một
lượng vật chất cụ thể (vật tư, máy móc thiết bị...) kết hợp với sức lao động của con
người trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra
các sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao đông, chi
phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
từng loại kế toán khác nhau:
- Theo quan điểm kế toán tài chính: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu
hiện dưới hình thái tiền tệ. Toàn bộ các chi phí này được tính vào giá thành sản
phẩm. Chỉ những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là
chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong SXKD của doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất gồm nhiều khoản mục khác nhau, thông thường gồm: Chi phí nguyên vật
9
liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung.
- Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi
phí có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những lợi ích mất đi do lựa
chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy, chi phí có thể đã thực tế phát
sinh, cũng có thể chưa phát sinh mà mới chỉ ước tính; có thể là những cơ hội bị mát
đi do chúng ta đã lựa chọn một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ
cụ thể nào mà nó được xem xét gắn liện với các phương án, cơ hội kinh doanh gắn
liền với một quyết định cụ thể mà nhà quản trị phải đưa ra. Chi phí là các hi sinh về
các lợi ích kinh tế, phản ánh các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ.
* Bản chất của chi phí sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được
xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục
đích kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của chi phí sản xuất chính là sự dịch
chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:
+ Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định;
+ Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: Khối lượng các yếu
tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất phí.
1.1.1.2 Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm
* Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành nhất định
* Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí
vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
10
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn
của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm giảm thiểu chi
phí, nâng cao lợi nhuận.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về cả
nội dung lẫn tính chất công dụng vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác
nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất, tùy theo
mục đích yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây, có các cách phân loại
chi phí sản xuất phổ biến:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực nào, ở đâu… Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố và có
các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả
về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như điện nước, điện thoại, các dịch vụ
khác phát sinh trong kỳ.
11
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã
chi trả bằng tiền trong kỳ chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như tiếp
khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đường…
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để dự toán thu nhập
quốc dân…
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được phân thành các khoản
mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng kinh tế sẽ
xếp vào một khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương bộ phận công nhân trực
tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại…) bao gồm chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
* Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí và khối
lượng sản phẩm sản xuất ra.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 3 loại:
12
+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lượng sản
phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thường là chi phí NVLTT, nhiên
liệu, động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất…
+ Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số khối lượng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó như: chi phí khấu hao TSCĐ,
tiền thuê nhà xưởng máy móc thiết bị…
+ Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, nếu vượt quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí điện
thoại, fax...được coi là chi phí hỗn hợp
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phương
pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng
đắn hợp lý.
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi phí
NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau được tổng hợp lại
theo cùng một công dụng như chi phí quản lý phân xưởng…
13
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại
chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí sản
xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ sung cho nhau
và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, người ta thường tiến hành phân loại sản phẩm theo nhiều
tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù
hợp. Thông thường giá thành được phân loại theo:
a) Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu tính giá thành được phân thành 3
loại giá thành sau :
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức
là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá
trình sản xuất. Chế tạo sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
14
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí vào giá thành.
+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức :
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất, một bên là các yếu tố chi phí (đầu vào) và một bên là kết quả sản xuất (đầu
ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau, có nguồn gốc giống nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi
và hình thái biểu hịên:
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất
phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí
sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập hợp chi phí sản
xuất chính xác đầy đủ và hợp lý sẽ làm tăng tính chính xác của thông tin sản phẩm.
15
Bên cạnh đó, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác
nhau:
Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một ký nhất định còn giá thành
sản phẩm liên quan đến nhiều ký
Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ sản
xuất kinh doanh không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến khối lượng sản
phảm đã hoàn thành hay chưa trong khi đó giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn
với sản phẩm hoàn thành, bao gồm chi phí tính cho khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong ký mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Ta có công thức
thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất như sau:
Giá thành sx
sản phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Qua mô hình trên ta có thể thấy giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (chi phí dở
dang đầu kỳ) và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (chi phí dở dang cuối kỳ) bằng
nhau hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí SX phát sinh
trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.
Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế phục vụ cho công tác quản lý DN và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết
quả lãi lỗ, hoạt động SXKD do vậy được chủ DN rất quan tâm.
Chi phí SX phản ánh mặt hao phí SX còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả SX. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang) và các khoản chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính
1.2.1.1 Nguyên tắc kế toán
Căn cứ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung) đã đưa ra
các quy định chung về kế toán. Kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận trong công
tác kế toán, vì vậy nó tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản:
16
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài
chính phải lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Như vậy, theo nguyên tắc này thì trong công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ
được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh. Xét về bản chất chi phí này có thể bằng
tiền hoặc không bằng tiền nhưng tại thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sẽ
tạo ra thu nhập trong kỳ.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động
liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã
sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi phí
và tính giá thành được bảo đảm liên tục và có thể xác định được các chi phí này tại
bất kỳ thời điểm nào của doanh nghiệp.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm giá gốc được thể hiện qua việc xác định giá gốc
của hàng tồn kho vì giá gốc ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất
kho từ đó ảnh hưởng đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế
biến khác.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí sản xuất sản phẩm có thể của
17
kỳ này, kỳ trước nhưng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc kỳ
trước vì vậy nó có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này hoặc
kỳ trước đó.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách, phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể trong chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc này được biểu hiện qua việc
doanh nghiệp xác định phương pháp tính trị giá xuất của hàng tồn kho và giá thành
sản phẩm theo từng phương pháp.
Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Để đảm bảo cho việc sản
xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây
dựng các định mức chi phí cho phù hợp. Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành
của sản phẩm khi có sự biến động về giá cả thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tái
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc có sai
sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thì việc thông tin thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm rất lớn. Do việc xác định chi phí phải được dựa trên cả định lượng và định
tính, nếu một trong hai phương diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá thành
của sản phẩm.
1.2.1.2 Phương pháp kế toán
a, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
18
nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối
tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ
hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm
cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu
cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng và quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Để xác định đúng đắn đối tượng của kế toán chi phí sản xuất với đối tượng
tính giá thành sản phẩm, ta cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Loại hình sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai
phương pháp tập hợp chi phí như sau:
+ Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng
đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định
sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối
tượng. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi
trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch
toán chi phí sản xuất chính xác.
19
+ Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này
cho từng đối tượng.
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh kế toán phải tiến hành
tập hợp chung cho các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát
sinh chi phí hoặc nội dung chi phí...Sau đó lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến
hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phi cho
từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
H = tổng chi phí cần phân bổ / Tổng tiêu thức phân bổ
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
CP phân bổ cho từng đối tượng = H x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định chung riêng rẽ
theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ
theo từng nội dung, chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù của từng
doanh nghiệp.
Việc tập hợp CPSX được tiến hành theo các bước cụ thể sau:
Bước 1: Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập
hợp chi phí. Sổ được mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242…
Căn cứ vào các sổ chi tiết các tài khoản, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ… để
ghi vào sổ.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tượng hạch toán.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh. Lập thẻ tính giá thành sản phẩm
theo từng loại.
20
b, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Yêu cầu:
Từng khoản mục chi phí sản xuất cần làm rõ:
-Chứng từ
- TK sử dụng và phương pháp vận dụng TK (khái quát theo sơ đồ)
- SỔ KT
* Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi, phản
ánh liên tục, thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tư, hàng
hóa, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Sử dụng phương pháp này có
thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp của
doanh nghiệp. Phương pháp này thích hợp với các DN có quy mô lớn, tiến hành
nhiều loại hoạt động SXKD, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá
trị cao.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL phân bổ cho từng
đối tượng (hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng (hoặc sản
x
Tỷ lệ
phân
21
phẩm) bổ
22
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì hệ thống chứng từ gồm:
+ Hóa đơn mua hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu
+ Các phiếu chi (nếu nguyên vật liệu mua ngoài về không nhập kho mà xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất).
Tài khoản sử dụng:
TK 621: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) Kết cấu
cơ bản của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ: Tổng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu, sử dụng trực tiếp cho sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
+ Bên Có:
 Giá trị liệu vật liệu sử dụng không hết kết
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp về tính giá thành
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào chứng
từ kế toán ghi nhận tăng CPNVL trực tiếp trên TK 621 đồng thời ghi giảm TK NVL
trên TK 152 hoặc tăng khoản phải trả người bán trên TK 331 hay giảm tiền trên TK
111, 112 (nếu mua đưa thẳng vào sản xuất không qua kho).
+ Nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu
hồi, kế toán ghi tăng nguyên liệu vật liệu (TK 152), hoặc khi phế liệu thu hồi được
bằng tiền mặt ghi tăng (TK111), sau đó kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (TK 621).
23
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển CP Nguyên vật liệu trực tiếp sang TK CP sản
xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi
tăng CP sản xuất kinh doanh dở dang trên TK 154 đối với nguyên vật liệu đã sử
dụng cho quá trình sản xuất và nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho trên
TK 152
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp mang tính
chất lượng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất mà
DN phải chịu.
Giống như CP NVLT, CP NCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường
hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp
chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực
tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra...
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng chấm công hoặc sổ theo dõi công tác của các phân xưởng sản xuất,
phiếu làm thêm giờ
+ Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, hợp đồng thời vụ
+ Bảng tính lương
+ Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí, kết cấu và nội dung của tài khoản 622 như sau:
24
+Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ
+Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất tiền
lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương công nhân ghi phép, kế
toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 338(3382,3383,3384,3389): Phải trả, phải nộp khác
+ Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632:Giá vốn hàng bán( trường hợp CP NCTT vượt trên mức bình
thường)
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí
SXC bao gồm:
25
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên phân xưởng, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng như: Quản đốc
phân xưởng, thủ kho phân xưởng, tiếp liệu, vận chuyển nội bộ…
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng,
vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh về chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà
xưởng, phương tiện vận tải…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước,
điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị… ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn
phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập
hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân
xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi phí sản
xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất
hoạt động thực tế của phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
26
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì
chi phí SXC cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ
được phân bổ theo công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí SXC biến đổi
được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Hóa đơn mua hàng
+ Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
+ Bảng kê xuất vật tư, CCDC
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi
phí sản xuất chung”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
 Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
 Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập
hợp theo yếu tố chi phí:
 TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
 TK 6272: Chi phí vật liẹu
 TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
 TK 6274:Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
27
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338: Các khoản phải trả phải nộp khác (trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ)
+ Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có
liên quan khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272): Chi phí sản xuất chung
Có TK 152: Nguyên vật liệu
+ Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Công cụ dụng cụ
+ Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6274): Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
+ Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc, các tài
liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331… giá trị mua ngoài
+ Tập hợp các chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu
chi tiền mặt, giấy báo của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung
Có TK 111,112,141…
28
Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, chi tiết theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán,
phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi
phí. Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất
chung phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí và phần chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622,
627 kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp toàn
bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại, nhóm sản xuất, từng hoạt động lao
vụ, dịch vụ…của từng bộ phận sản xuất, kinh doanh chính hoặc phụ
Kết cấu và nội dung tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí NVLTT, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) theo từng đối tượng
Bên Có:
 Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ (nếu có)
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Số dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
29
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành
sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức kiểm kê, đánh giá
khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp thích hợp.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quản
kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện
nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau :
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.Theo phương pháp
này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
còn các chi phí sản xuất khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính như sau:
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí NVL
trực tiếp
x
Số lượng
SPDD cuối
kỳ
Số lượng thành
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng
SPDD cuối kỳ
30
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí
sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
được nhah chóng. Tuy nhiên nó lại có hạn chế là độ chính xác không cao vì không
tính đến các chi phí chế biến. Phương pháp này co thể áp dụng thích hợp đối với
loại hình doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong
tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến
động nhiều so với đầu kỳ.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương sau đó lần lượt tính từng khoản chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sau.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất tính cho
sản phẩm dở dang theo công thức:
CP NVL
chính phân
bổ cho
SPDDCK
=
CP NVL của
DDĐK
+
CP NVL chính
phát sinh
trong kỳ
x
Số lượng
SPDD cuối
kỳ
Số lượng thành
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng
SPDD cuối kỳ
Đối với các CP bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến như CP
NCTT, CP SXC thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
CP khác
phân bổ
cho
SPDDCK
=
CP khác của
DDĐK
+
CP khác phát
sinh trong kỳ
x
Số lượng
SPHTTĐ
Số lượng thành
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng
SPHTTĐ
31
Trong đó:
Số lượng SP HTTĐ = Số lượng SP làm dở x Mức độ hoàn thành (%)
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây
dựng chotừng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và
căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau.
Giá trị sản
phẩm DDCK
=
CPSX định mức
cho 1 đơn vị SP
x
Số lượng SP dở dang hoặc
số lượng SPHTTĐ đã quy
đổi
Phương pháp này có ưu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn
giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn nhưng
mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức
được.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622: Chi phí sản xuất chung
+ Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ tài liệu tính
giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632: Xuất bán thẳng không qua kho.
32
1.2.1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục.
Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật
liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở
dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Xuất phát từ
đặc điểm đó, công tác hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này có
những khác biệt nhất định.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Với đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh đến từng đối tượng hoặc dựa vào
mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục
đích.
Tài khoản kế toán sử dụng là TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
nhưng nội dung của tài khoản khác với khi doanh nghiệp hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không
ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ
hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê, kế toán xác định được giá trị nguyên vật liệu
tồn kho và đang đi đường. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát
sinh tăng trong kỳ trên TK 621 sang TK 631 – Giá thành sản xuất
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ về
33
TK 631 theo từng đối tượng.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như
với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân
bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi tiết theo từng đối tượng để tính giá
thành.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
c, Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
* Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm
thành phẩm, công việc cụ thể hay một dịch vụ. DN có thể dựa vào một hoặc một số
căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp như:
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, điều kiện và trình độ kế toán
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành
phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được
lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
34
thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc
tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá
thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kỳ tính
giá thành có thể là tháng, hay năm tùy thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ
sản xuất để xác định cho thích hợp.
* Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp giản đơn
Thường được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn,
sản xuất mang tính chất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản phẩm sản
xuất lớn, chủng loại mặt hàng ít, không có hoặc có rất ít sản phẩm dở dang. Theo
phương pháp này, toàn bộ các chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì kế toán tập
hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm
theo công thức:
Giá thành đơn
vị sản phẩm =
Chi phí sản
xuất
DDĐK
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
+
Chi phí sản
xuất DDCK
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
- Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng
lại thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản
xuất.
Phương pháp này quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm gốc,
từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc. Sau đó dựa vào giá thành đơn vị sản
phẩm gốc để tính giá hành đơn vị từng loại sản phẩm.
35
Giá thành đơn vị
SP tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Tổng khối lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị
từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm
Trong đó:
Tổng khối lượng
SP tiêu chuẩn
= Σ(SLSP hoàn thành thứ i x Hệ số quy đổi SP)
- Phương pháp tỉ lệ
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất, cùng sử dụng một lượng NVL đầu vào, cùng một lượng lao động nhưng
kết quả sản xuất lại tạo ra các sản phẩm cùng loại có quy cách, phẩm chất, kích cỡ
khác nhau mà chi phí sản xuất không tách riêng ra được.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm từng loại được
xác định căn cứ vào giá thành kế hoạch (giá thành định mức) của đơn vị sản phẩm
từng loại và tỉ lệ giá thành.
Giá thành thực tế
từng loại đơn vị SP
=
Tiêu chuẩn phân
bổ từng quy cách
x
Tỷ lệ tính
giá thành
Tỷ lệ tính giá
thành
=
Giá trị
SPDDĐK
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
+
Giá trị
SPDDCK
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
36
Trong đó:
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
= Σ(SL thực tế SP quy cách x Tiêu chuẩn phân bổ của SP quy cách i)
Giá thành sản xuất sản phẩm = Tổng cộng giá thành của bộ phận thứ i
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc
các giaiđoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản
xuất tạo nên thành phẩm
Z = Z1 + Z2 + …+Zn
- Phương pháp liên hợp
Thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy
trình công nghệ và tính chất đòi hỏi việc tính giá sản phẩm phải áp dụng hai hay
nhiều phương pháp trên để tính giá thành như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất,
dệ kim, may mặc..
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị
1.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí
* Định mức chi phí
Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên
quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện
nhất định. Định mức chi phí là chi phí đơn vị ước tính được sử dụng làm tiêu chuẩn
cho việc thực hiện các yếu tố chi phí
Định mức chi phí là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất cho từng đơn vị dự
toán, nó giúp các nhà quản lý ước tính trước sự biến động chi phí trong tương lai,
chủ động trong việc định hướng phát triển, sử dụng điều kiện sản xuất một cách tối
ưu.
37
Việc lập dự toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào định mức chi phí. Dự toán
và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức thì tính cho từng đơn vị còn dự
toán được lập cho toàn bộ sản lượng sản phẩm cần thiết dự kiến sản xuất trong kỳ.
Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn nhau.
Nếu định mức xây dựng không hợp lý, không sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ
sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Chính vì vậy khi
xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định.
- Nguyên tắc xây dựng định mức chi phí:
+ Căn cứ vào thực tế tiêu hao chi phí của kỳ trước. Phải tiến hành phân tích
các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến thực tế tiêu hao chi phí.
+ Căn cứ vào điều kiện hiện tại như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,
bậc thợ, tay nghề công nhân…Kết hợp với những điều kiện dự kiến cho tương lai để
xây dựng định mức chi phí thích hợp có khả năng áp dụng vào môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp xây dựng định mức chi phí:
+ Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết
hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm
mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất
sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện
có tại doanh nghiệp
+ Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ
trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét
những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ
thì bỏ hay xây dựng lại.
- Xây dựng định mức cho các loại chi phí:
+ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Định mức chi phí nguyên liệu là sự tiêu hao của chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để sản xuất một sản phẩm, được xây dựng thông qua định mức nguyên vật
38
liệu trực tiếp và định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp.
Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh lượng nguyên vật liệu
trực tiếp tiêu hao để sản xuất một sản phẩm.
Định mức giá nguyên vật liệu: là giá nhập kho tính trên một đơn vị nguyên vật
liệu trực tiếp. Được xây dựng căn cứ vào giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua, hao
hụt trong quá trình thu mua cho phép, các khoản chiết khấu…
Định mức chi phí NVLTT được xác định theo công thức tổng quát sau:
Định mức CP NVLTT
cho một đơn vị sản phẩm
=
Định mức giá
NVL
x
Định mức lượng NVL
tiêu hao
+ Định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp để sản
xuất một sản phẩm. Cũng giống như định mức chi phí nguyên vật liệu, định mức chi
phí nhân công được xây dựng căn cứ vào định mức lượng thời gian lao động và
định mức giá thời gian lao động.
Định mức lượng thời gian lao động: là thời gian cần thiết để tiến hành sản xuất
một sản phẩm. Có 2 cách để xác định:
● Phương pháp kỹ thuật: đem chia sản phẩm hoặc công việc thành nhiều công
đoạn rồi căn cứ vào bảng thời gian lao động tiêu chuẩn để định thời gian cần thiết
để sản xuất một sản phẩm (công việc).
● Phương pháp bấm giờ: Người giám sát sẽ tiến hành bấm giờ đồng hồ từ khi
người công nhân bắt đầu sản xuất sản phẩm đến khi kết thúc sản phẩm.
Định mức giá thời gian lao động là chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị
thời gian của doanh nghiệp (giờ, ngày…) Trong định mức giá giờ công lao động
ngoài lương cơ bản còn phải tính các khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ quy định.
39
Định mức chi phí NCTT được xác định như sau:
Định mức chi phí NCTT =
Giá NCTT theo
định mức
x Định mức lượng thời
gian lao động trực tiếp
+ Định mức chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp bao gồm nhiều yếu tố mang tính
chất biến đổi và cố định. Vì vậy, định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng
theo định phí và biến phí.
● Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung theo biến phí: Cũng được xây
dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh chi phí biến đổi của đơn
giá chi phí sản xuất chung phân bổ
● Định mức chi phí sản xuất chung cố định: Cũng được xây dựng tương tự
như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí
sản xuất chung sau này được rõ ràng hơn.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm nhiệm các
quyết định cho tương lai. Để làm được điều này, một công việc hữu ích là tổng hợp
những ý kiến, đánh giá trong phân tích về triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, để
doanh nghiệp có thể dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý, sát với điều kiện cụ thể thì
cần phải xây dựng định mức chi phí riêng cho doanh nghiệp.
* Hệ thống dự toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp tiến hành lập dự toán chi
phí sản xuất. Dự toán chi phí sản xuất là việc xác định các khoản mục chi phí dự
kiến phát sinh trong kỳ, nguồn cung cấp nguồn thanh toán nhằm sản xuất sản phẩm
cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dự kiến và mức dự trữ hàng tồn kho.
Mục đích của dự toán là cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế
hoạch ngắn hạn, dự báo thu nhập từ một kế hoạch định trước, thiết lập kế hoạch đầu
tư, triển khai một dự án sản xuất, lập kế hoạch mua, dự báo việc tuyển dụng nhân
sự, kế hoạch đào tạo, lập dự toán sản xuất, lập dự toán tài chính, lập dự toán tổng
thể.
40
- Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp nhằm xác liệu định lượng nguyên vật liệu
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và dự trữ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp,
xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho kỳ tới.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị
về kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất không bị
gián đoạn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xác định lượng nguyên vật liệu cần sử dụng trong kỳ:
Lượng NVL cần cho
sản xuất dự kiến
=
Số lượng SP cần cho
sản xuất dự kiến
x
Định mức lượng
NVLTT
Xác định dự toán chi phí mua nguyên vật liệu trong kỳ
Tổng CP
mua
NVLTT dự
kiến
=
Lượng
NVLTT cần
mua cho sản
xuất đầu kỳ
+
Lượng
NVLTT tồn
cuối kỳ
-
Lượng
NVLTT tồn
kho đầu kỳ
x
Đơn giá
mua
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán nhân công trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định
mức chi phí nhân công trực tiếp nhằm xác định thời gian lao động và chi phí nhân
công cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất.
Định mức thời gian lao động hao phí phản ánh mức độ sử dụng nhân công
trực tiếp, được quyết định bởi mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa lao động và sản
phẩm sản xuất ra. Định mức này có thể được xác định bằng cách chia công việc
thành từng thao tác kỹ thuật cụ thể rồi kết hợp với tiêu chuẩn thời gian của từng
thao tác để xây dựng định mức thời gian cho từng công việc. Để lập dự toán
CPNCTT, doanh nghiệp cần dựa vào số lượng nhân công, trình độ tay nghề, quỹ
lương, cách phân phối lương để xây dựng.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

More Related Content

Similar to Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Similar to Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị (20)

Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại Công t...Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại Công t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
 
Luận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đ
Luận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đLuận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đ
Luận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đ
 
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đChi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đ
 
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAYĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Cô...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Cô...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Minh ...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Minh ...Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Minh ...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Minh ...
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...
 
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược PhẩmKế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
 
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe ChàmKhóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
 
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
 
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
 
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
 
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán khôn...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán khôn...Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán khôn...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán khôn...
 
Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất l...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất l...Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất l...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất l...
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Sao Mai
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Sao MaiHoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Sao Mai
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Sao Mai
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VICHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC
 
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...
Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...
Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khóa luận 1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần ...
Khóa luận 1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần ...Khóa luận 1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần ...
Khóa luận 1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
 
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm Kinh doanh VNPT- Vinaphone H...
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm Kinh doanh VNPT- Vinaphone H...Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm Kinh doanh VNPT- Vinaphone H...
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm Kinh doanh VNPT- Vinaphone H...
 
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh PhúcKhoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
 
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
 
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
 
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...
 
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

  • 1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  • 2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Học viện tài chính, đến quý thầy cô trong Khoa Kế toán, HVTC đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Ninh , người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trình bày để em có thể hoàn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn. Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
  • 3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................ vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài......................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .....................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5 6. Kết cấu của luận văn.............................................................................................7 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ....8 1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.........8 1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........8 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................................10 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................14 1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất..........15 1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính ............15 1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị .............36 1.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hệ thống kế toán của một số nướcvàbàihọckinhnghiệmchokếtoánViệtNam......................................................48 1.3.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại một số nước.......................48 1.3.2 Bài học rút ra cho kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Việt Nam..51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................53 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
  • 4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net iv HỮU NGHỊ..............................................................................................................54 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị....................................54 2.1.1 Khái quát chung về chức năng và nhiệm vụ của công ty ...........................54 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ..............................................................................................55 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......62 Phó GĐ kinh doanh.................................................................................................62 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị..63 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.............................................................68 2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị theo quan điểm kế toán tài chính....68 2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quan điểm của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị..............79 2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị84 2.3.1 Các kết luận qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .............84 2.3.2 Các phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .............86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................90 CHƯƠNG 3: CÁC ĐÊ XUẤT NHẮM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ ................................................................91 3.1 Định hướng phát triển và hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị................91 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị..........91 3.1.2Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị......................................................92
  • 5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net v 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .................................93 3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán tài chính.............................................93 3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị..............................................96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................101 KẾT LUẬN............................................................................................................102 PHỤ LỤC
  • 6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 5 KPCĐ Kinh phí công đoàn 6 CCDC Công cụ dụng cụ 7 CMKT Chuẩn mực kế toán 8 CP Chi phí 9 CPSX Chi phí sản xuất 10 DN Doanh nghiệp 11 NVL Nguyên vật liệu 12 KTTC Kế toán tài chính 13 KKTX Kê khai thường xuyên 14 KKĐK Kiểm kê định kỳ 15 TK Tài khoản 16 TSCĐ Tài sản cố định 17 KH Khấu hao 18 KTQT Kế toán quản trị 19 NKC Nhật ký chung 20 SPDD Sản phẩm dở dang
  • 7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất bánh kem xốp:...........................................................58 Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất kẹo.............................................................................59 Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất bánh trứng .................................................................60 Sơ đồ 1.4: Quy trình sản xuất lương khô ..................................................................61 Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......................62 Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .........63 Sơ đồ 3.1 : Quy trình áp dụng phần mềm tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ......65
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở nước ta hiện nay nền kinh tế thị trường đang mở rộng và không ngừng phát triển, ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu của quá trình sản xuất. Điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là đào thải các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả, kích thích sự tìm tòi, năng động, sáng tạo trong quá trình sản xuất. Vì vậy bắt buộc các doanh nghiệp phải tự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất, đó là mục tiêu lớn nhất xuyên suốt trong quá trình sản xuất, là điều kiện cần và đủ cho sự tồn tại và phát triển, đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu then chốt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo, giúp cho nhà quản trị hoạch định, kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đưa ra các quyết định đúng đắn để tối đa hóa lợi nhuận và có thể phát triển ổn định trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, từ đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
  • 9. 2 Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo của công ty Cổ phần Thực phấm Hữu Nghị còn một số hạn chế như: Mô hình kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo chưa được xây dựng một cách phù hợp nhất để phục vụ cho công tác quản lý cũng như phục vụ cho hoạt động của mình được hiệu quả; Bộ máy kế toán của công ty mới chỉ tập trung vào thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về KTTC mà chưa quan tâm nhiều đến yêu cầu thu thập và phân tích thông tin quản trị phục vụ cho nhà quản trị của công ty. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và hạn chế trên, tác giả đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong nước và ngoài nước nghiên cứu về đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài được nghiên cứu trong doanh nghiệp sản xuất ngày càng đa dạng. - Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Farina” của tác giả Nguyễn Thu Trang năm 2016 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Thông qua nghiên cứu luận văn tác giả đã hệ thống hóa lý luận chung và phân tích về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm. Luận văn đã cho ta thấy được những ưu, nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua khảo sát thực tế. Đó là việc công ty TNHH Farina đã tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ, hỗ trợ cho quá trình kiểm soát, tập hợp chi phí để xác định giá thành sản phẩm cũng như là việc bố trí nhân sự một cách tương đối hợp lý, có sự phân công rõ ràng trong các khâu của quá trình hạch toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó luận văn cũng đã chỉ ra những mặt còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm tại công ty TNHH Farina như: phương pháp xác định các chi phí NVL trực tiếp áp dụng tại các công ty có sự bất hợp lý, các bảng cân đối nguyên vật liệu chưa thể hiện đầy đủ về số lượng NVL nhập xuất trong kỳ.
  • 10. 3 Khoảng trống trong nghiên cứu: Một số đánh giá còn mang tính chủ quan, các giải pháp còn mang nặng tính lý thuyết, chưa đưa ra các biện pháp cụ thể đối với đơn vị nghiên cứu.  Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim” của tác giả Bùi Thị Lan Phương năm 2016 tại Trường Đại học Lao Động-Xã Hội. Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhưng vẫn còn hạn chế là cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen vào nhau để thấy được sự khác biệt.  Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần May Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh (2015) tại Trường Đại học Thương Mại. Đề tài đã đã đã hệ thống hóa lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời luận văn cũng đã đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần May Hải Dương. Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm về công tác tổ chức, công tác lập và luân chuyển chứng từ, hình thức kế toán, đối tượng và phương pháp tính giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra những hạn chế về việc phân bổ công cụ dụng cụ, trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích lập khấu hao TSCĐ của các công ty sản xuất gạch được nghiên cứu… Từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may mặc của công ty cổ phần May Hải Dương.  Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà” của tác giả Đỗ Thu Trang năm 2016 tại trường đại học Thương Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành , các đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần dược phẩm Nam
  • 11. 4 Hà, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại về hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm dược phẩm, đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán phần hành kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung đánh giá hạn chế thực trangh chưa cụ thể, chưa phân tích được nguyên nhân của hạn chế, do đó phần giải pháp chưa đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Chính vì vậy, các đề xuất kiến nghị mà tác giả đưa ra còn chung chung. Thiếu: khoảng trống nghiên cứu? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục tiêu chung: - Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo đối với việc cung cấp thông tin cho quản lý. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, góp phần cung cấp thông tin phục vụ quản trị tại công ty. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam. - Nghiên cứu các vấn đề thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Cùng với việc kết hợp giữa so sánh, đối chiếu với hệ thống lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất để đánh giá thực trạng kế toán tại doanh nghiệp. - Đề ra nhận xét và đề xuất giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện kế
  • 12. 5 toán giá thành tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.  Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo ở cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Về thời gian: Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị các năm 2016,2017. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu * Phương pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Để tiến hành phỏng vấn, tác giả đã thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn. + Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ chức công tác kế toán CPSX và giá thành sản phẩm. + Xác định đối tượng phỏng vấn: đối tượng phỏng vấn là Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành và các bộ phận khác có liên quan. + Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành trong giờ hành chính với thời gian đã thỏa thuận trước tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn. + Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn + Hình thức phỏng vấn: Trực tiếp và qua điện thoại.
  • 13. 6 Bước 2: Tiến hành phỏng vấn: Tiến hành hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn tại công ty. Sau khi giới thiệu và tìm hiểu một chút thông tin cá nhân thì buổi phỏng vấn được bắt đầu theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trước. * Phương pháp quan sát: Tác giả trực tiếp tiến hành quan sát tại phòng kế toán, bộ phận kế toán CPSX và giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó, tác giả đã tiến hành quan sát các loại chứng từ sử dụng, quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình ghi sổ kế toán, lên các báo cáo kế toán ở các phần hành kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và bánh kẹo nói riêng. Thông qua phương pháp này, tác giả thấy được tính tổ chức, môi trường, tác phòng làm việc, giải quyết công việc tại phòng kế toán tại công ty đặc biệt ở bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc ghi chép, luân chuyển và quản lý chứng từ, từ đó hiểu rõ được thực trạng kế toán CPSX, tác giả sẽ đưa ra được các kiến nghị, đề xuất phù hợp với Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. 5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Tác giả đã thu thập các dữ liệu cần thiết, tổng hợp từ các phiếu điều tra (chưa có), phỏng vấn, quan sát thực tế để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập được thông tin tác giả đã tiến hành sắp xếp, sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin phù hợp để phục vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Công ty. Phương pháp này được thực hiện xuyên suốt luận văn, giúp tác giả đã thu thập đầy đủ các thông tin đầu vào liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Làm rõ các phương pháp nghiên cứu dc sử dụng
  • 14. 7 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần tổng quan nghiên cứu đề tài, mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1.1 Chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất * Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Sự hình thành và phát triển của xã hội loại người gắn liền với quá trình lao động, sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Để tạo ra sản phẩm đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vật chất cụ thể (vật tư, máy móc thiết bị...) kết hợp với sức lao động của con người trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao đông, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận từng loại kế toán khác nhau: - Theo quan điểm kế toán tài chính: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Toàn bộ các chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm. Chỉ những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong SXKD của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gồm nhiều khoản mục khác nhau, thông thường gồm: Chi phí nguyên vật
  • 16. 9 liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung. - Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những lợi ích mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy, chi phí có thể đã thực tế phát sinh, cũng có thể chưa phát sinh mà mới chỉ ước tính; có thể là những cơ hội bị mát đi do chúng ta đã lựa chọn một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ cụ thể nào mà nó được xem xét gắn liện với các phương án, cơ hội kinh doanh gắn liền với một quyết định cụ thể mà nhà quản trị phải đưa ra. Chi phí là các hi sinh về các lợi ích kinh tế, phản ánh các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. * Bản chất của chi phí sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của chi phí sản xuất chính là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ: + Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định; + Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: Khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất phí. 1.1.1.2 Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm * Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành nhất định * Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
  • 17. 10 doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm giảm thiểu chi phí, nâng cao lợi nhuận. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về cả nội dung lẫn tính chất công dụng vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất, tùy theo mục đích yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây, có các cách phân loại chi phí sản xuất phổ biến: a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu… Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố và có các yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ. + Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như điện nước, điện thoại, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ.
  • 18. 11 + Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã chi trả bằng tiền trong kỳ chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như tiếp khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đường… * Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để dự toán thu nhập quốc dân… b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được phân thành các khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng kinh tế sẽ xếp vào một khoản mục. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại…) bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… * Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 3 loại:
  • 19. 12 + Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lượng sản phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thường là chi phí NVLTT, nhiên liệu, động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất… + Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó như: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê nhà xưởng máy móc thiết bị… + Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu vượt quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí điện thoại, fax...được coi là chi phí hỗn hợp * Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Cách phân loại này bao gồm: + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp. * Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý. e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành: + Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi phí NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất. + Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau được tổng hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí quản lý phân xưởng…
  • 20. 13 * Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ sung cho nhau và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá bán sản phẩm, người ta thường tiến hành phân loại sản phẩm theo nhiều tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành được phân loại theo: a) Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu tính giá thành được phân thành 3 loại giá thành sau : + Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động. + Giá thành thực tế: Là giá thành được tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Chế tạo sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
  • 21. 14 Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí vào giá thành. + Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức : Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí (đầu vào) và một bên là kết quả sản xuất (đầu ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình thái biểu hịên: Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập hợp chi phí sản xuất chính xác đầy đủ và hợp lý sẽ làm tăng tính chính xác của thông tin sản phẩm.
  • 22. 15 Bên cạnh đó, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau: Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một ký nhất định còn giá thành sản phẩm liên quan đến nhiều ký Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến khối lượng sản phảm đã hoàn thành hay chưa trong khi đó giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn với sản phẩm hoàn thành, bao gồm chi phí tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành trong ký mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Ta có công thức thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất như sau: Giá thành sx sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Qua mô hình trên ta có thể thấy giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (chi phí dở dang đầu kỳ) và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (chi phí dở dang cuối kỳ) bằng nhau hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý DN và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả lãi lỗ, hoạt động SXKD do vậy được chủ DN rất quan tâm. Chi phí SX phản ánh mặt hao phí SX còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả SX. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các khoản chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. 1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính 1.2.1.1 Nguyên tắc kế toán Căn cứ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung) đã đưa ra các quy định chung về kế toán. Kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận trong công tác kế toán, vì vậy nó tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản:
  • 23. 16 Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Như vậy, theo nguyên tắc này thì trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh. Xét về bản chất chi phí này có thể bằng tiền hoặc không bằng tiền nhưng tại thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sẽ tạo ra thu nhập trong kỳ. Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi phí và tính giá thành được bảo đảm liên tục và có thể xác định được các chi phí này tại bất kỳ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nguyên tắc giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giá gốc được thể hiện qua việc xác định giá gốc của hàng tồn kho vì giá gốc ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất kho từ đó ảnh hưởng đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế biến khác. Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí sản xuất sản phẩm có thể của
  • 24. 17 kỳ này, kỳ trước nhưng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc kỳ trước vì vậy nó có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này hoặc kỳ trước đó. Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách, phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc này được biểu hiện qua việc doanh nghiệp xác định phương pháp tính trị giá xuất của hàng tồn kho và giá thành sản phẩm theo từng phương pháp. Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Để đảm bảo cho việc sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây dựng các định mức chi phí cho phù hợp. Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành của sản phẩm khi có sự biến động về giá cả thị trường. Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tái chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc có sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì việc thông tin thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm rất lớn. Do việc xác định chi phí phải được dựa trên cả định lượng và định tính, nếu một trong hai phương diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá thành của sản phẩm. 1.2.1.2 Phương pháp kế toán a, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
  • 25. 18 nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng và quá trình tiêu thụ sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng của kế toán chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành sản phẩm, ta cần căn cứ vào các yếu tố sau đây: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Loại hình sản xuất Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau: + Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
  • 26. 19 + Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh kế toán phải tiến hành tập hợp chung cho các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh chi phí hoặc nội dung chi phí...Sau đó lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phi cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H): H = tổng chi phí cần phân bổ / Tổng tiêu thức phân bổ Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: CP phân bổ cho từng đối tượng = H x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định chung riêng rẽ theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo từng nội dung, chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp. Việc tập hợp CPSX được tiến hành theo các bước cụ thể sau: Bước 1: Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Sổ được mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242… Căn cứ vào các sổ chi tiết các tài khoản, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ… để ghi vào sổ. Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán. Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh. Lập thẻ tính giá thành sản phẩm theo từng loại.
  • 27. 20 b, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Yêu cầu: Từng khoản mục chi phí sản xuất cần làm rõ: -Chứng từ - TK sử dụng và phương pháp vận dụng TK (khái quát theo sơ đồ) - SỔ KT * Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi, phản ánh liên tục, thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tư, hàng hóa, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Sử dụng phương pháp này có thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp của doanh nghiệp. Phương pháp này thích hợp với các DN có quy mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động SXKD, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm) = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng (hoặc sản x Tỷ lệ phân
  • 29. 22 Trong đó: Tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì hệ thống chứng từ gồm: + Hóa đơn mua hàng + Phiếu xuất kho + Hóa đơn GTGT + Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu + Các phiếu chi (nếu nguyên vật liệu mua ngoài về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất). Tài khoản sử dụng: TK 621: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: + Bên Nợ: Tổng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu, sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. + Bên Có:  Giá trị liệu vật liệu sử dụng không hết kết  Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp về tính giá thành Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: + Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi nhận tăng CPNVL trực tiếp trên TK 621 đồng thời ghi giảm TK NVL trên TK 152 hoặc tăng khoản phải trả người bán trên TK 331 hay giảm tiền trên TK 111, 112 (nếu mua đưa thẳng vào sản xuất không qua kho). + Nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu hồi, kế toán ghi tăng nguyên liệu vật liệu (TK 152), hoặc khi phế liệu thu hồi được bằng tiền mặt ghi tăng (TK111), sau đó kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
  • 30. 23 + Cuối kỳ kế toán kết chuyển CP Nguyên vật liệu trực tiếp sang TK CP sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi tăng CP sản xuất kinh doanh dở dang trên TK 154 đối với nguyên vật liệu đã sử dụng cho quá trình sản xuất và nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho trên TK 152 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp mang tính chất lượng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất mà DN phải chịu. Giống như CP NVLT, CP NCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra... Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng chấm công hoặc sổ theo dõi công tác của các phân xưởng sản xuất, phiếu làm thêm giờ + Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, hợp đồng thời vụ + Bảng tính lương + Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kết cấu và nội dung của tài khoản 622 như sau:
  • 31. 24 +Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ +Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương công nhân ghi phép, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 335: Chi phí phải trả + Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 338(3382,3383,3384,3389): Phải trả, phải nộp khác + Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 632:Giá vốn hàng bán( trường hợp CP NCTT vượt trên mức bình thường) Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng) - Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí SXC bao gồm:
  • 32. 25 + Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên phân xưởng, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng như: Quản đốc phân xưởng, thủ kho phân xưởng, tiếp liệu, vận chuyển nội bộ… + Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng… + Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh về chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại… + Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị… ở phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng. Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
  • 33. 26 Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì chi phí SXC cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được phân bổ theo công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương + Hóa đơn mua hàng + Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định + Bảng kê xuất vật tư, CCDC Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có:  Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)  Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:  TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng  TK 6272: Chi phí vật liẹu  TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất  TK 6274:Chi phí khấu hao TSCĐ  TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
  • 34. 27 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: + Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung Có TK 334: Phải trả người lao động Có TK 338: Các khoản phải trả phải nộp khác (trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) + Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 627 (6272): Chi phí sản xuất chung Có TK 152: Nguyên vật liệu + Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273): Chi phí sản xuất chung Có TK 153: Công cụ dụng cụ + Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627(6274): Chi phí sản xuất chung Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định + Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc, các tài liệu có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 141, 331… giá trị mua ngoài + Tập hợp các chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu chi tiền mặt, giấy báo của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung Có TK 111,112,141…
  • 35. 28 Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, đội sản xuất, chi tiết theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí. Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí và phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 627: Chi phí sản xuất chung. - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627 kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại, nhóm sản xuất, từng hoạt động lao vụ, dịch vụ…của từng bộ phận sản xuất, kinh doanh chính hoặc phụ Kết cấu và nội dung tài khoản 154 như sau: Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) theo từng đối tượng Bên Có:  Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ (nếu có) Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành Số dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
  • 36. 29 Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp thích hợp. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quản kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau : - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí sản xuất khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính như sau: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí NVL trực tiếp x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ
  • 37. 30 Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhah chóng. Tuy nhiên nó lại có hạn chế là độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Phương pháp này co thể áp dụng thích hợp đối với loại hình doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ. - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó lần lượt tính từng khoản chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sau. Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: CP NVL chính phân bổ cho SPDDCK = CP NVL của DDĐK + CP NVL chính phát sinh trong kỳ x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ Đối với các CP bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến như CP NCTT, CP SXC thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: CP khác phân bổ cho SPDDCK = CP khác của DDĐK + CP khác phát sinh trong kỳ x Số lượng SPHTTĐ Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPHTTĐ
  • 38. 31 Trong đó: Số lượng SP HTTĐ = Số lượng SP làm dở x Mức độ hoàn thành (%) - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây dựng chotừng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau. Giá trị sản phẩm DDCK = CPSX định mức cho 1 đơn vị SP x Số lượng SP dở dang hoặc số lượng SPHTTĐ đã quy đổi Phương pháp này có ưu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn nhưng mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức được. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: + Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp + Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622: Chi phí sản xuất chung + Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 155: Thành phẩm Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Nợ TK 632: Xuất bán thẳng không qua kho.
  • 39. 32 1.2.1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Xuất phát từ đặc điểm đó, công tác hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này có những khác biệt nhất định. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Với đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Tài khoản kế toán sử dụng là TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) nhưng nội dung của tài khoản khác với khi doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê, kế toán xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ trên TK 621 sang TK 631 – Giá thành sản xuất Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ về
  • 40. 33 TK 631 theo từng đối tượng. Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - Kế toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 627: Chi phí sản xuất chung c, Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất * Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hay một dịch vụ. DN có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp như: Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, điều kiện và trình độ kế toán Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất là đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
  • 41. 34 thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, hay năm tùy thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp. * Các phương pháp tính giá thành sản phẩm - Phương pháp giản đơn Thường được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất mang tính chất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản phẩm sản xuất lớn, chủng loại mặt hàng ít, không có hoặc có rất ít sản phẩm dở dang. Theo phương pháp này, toàn bộ các chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì kế toán tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức: Giá thành đơn vị sản phẩm = Chi phí sản xuất DDĐK + CPSX phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất DDCK Khối lượng sản phẩm hoàn thành - Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng lại thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Phương pháp này quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm gốc, từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc. Sau đó dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc để tính giá hành đơn vị từng loại sản phẩm.
  • 42. 35 Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn = Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm Tổng khối lượng sản phẩm tiêu chuẩn Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Hệ số quy đổi sản phẩm Trong đó: Tổng khối lượng SP tiêu chuẩn = Σ(SLSP hoàn thành thứ i x Hệ số quy đổi SP) - Phương pháp tỉ lệ Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một lượng NVL đầu vào, cùng một lượng lao động nhưng kết quả sản xuất lại tạo ra các sản phẩm cùng loại có quy cách, phẩm chất, kích cỡ khác nhau mà chi phí sản xuất không tách riêng ra được. Theo phương pháp này, giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm từng loại được xác định căn cứ vào giá thành kế hoạch (giá thành định mức) của đơn vị sản phẩm từng loại và tỉ lệ giá thành. Giá thành thực tế từng loại đơn vị SP = Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành Tỷ lệ tính giá thành = Giá trị SPDDĐK + CPSX phát sinh trong kỳ + Giá trị SPDDCK Tổng tiêu chuẩn phân bổ
  • 43. 36 Trong đó: Tổng tiêu chuẩn phân bổ = Σ(SL thực tế SP quy cách x Tiêu chuẩn phân bổ của SP quy cách i) Giá thành sản xuất sản phẩm = Tổng cộng giá thành của bộ phận thứ i - Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc các giaiđoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm Z = Z1 + Z2 + …+Zn - Phương pháp liên hợp Thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất đòi hỏi việc tính giá sản phẩm phải áp dụng hai hay nhiều phương pháp trên để tính giá thành như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệ kim, may mặc.. 1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị 1.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí * Định mức chi phí Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện nhất định. Định mức chi phí là chi phí đơn vị ước tính được sử dụng làm tiêu chuẩn cho việc thực hiện các yếu tố chi phí Định mức chi phí là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất cho từng đơn vị dự toán, nó giúp các nhà quản lý ước tính trước sự biến động chi phí trong tương lai, chủ động trong việc định hướng phát triển, sử dụng điều kiện sản xuất một cách tối ưu.
  • 44. 37 Việc lập dự toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào định mức chi phí. Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức thì tính cho từng đơn vị còn dự toán được lập cho toàn bộ sản lượng sản phẩm cần thiết dự kiến sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu định mức xây dựng không hợp lý, không sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Chính vì vậy khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định. - Nguyên tắc xây dựng định mức chi phí: + Căn cứ vào thực tế tiêu hao chi phí của kỳ trước. Phải tiến hành phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến thực tế tiêu hao chi phí. + Căn cứ vào điều kiện hiện tại như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, bậc thợ, tay nghề công nhân…Kết hợp với những điều kiện dự kiến cho tương lai để xây dựng định mức chi phí thích hợp có khả năng áp dụng vào môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. - Phương pháp xây dựng định mức chi phí: + Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp + Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại. - Xây dựng định mức cho các loại chi phí: + Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Định mức chi phí nguyên liệu là sự tiêu hao của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất một sản phẩm, được xây dựng thông qua định mức nguyên vật
  • 45. 38 liệu trực tiếp và định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp. Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh lượng nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao để sản xuất một sản phẩm. Định mức giá nguyên vật liệu: là giá nhập kho tính trên một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp. Được xây dựng căn cứ vào giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua, hao hụt trong quá trình thu mua cho phép, các khoản chiết khấu… Định mức chi phí NVLTT được xác định theo công thức tổng quát sau: Định mức CP NVLTT cho một đơn vị sản phẩm = Định mức giá NVL x Định mức lượng NVL tiêu hao + Định mức chi phí nhân công trực tiếp: Định mức chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất một sản phẩm. Cũng giống như định mức chi phí nguyên vật liệu, định mức chi phí nhân công được xây dựng căn cứ vào định mức lượng thời gian lao động và định mức giá thời gian lao động. Định mức lượng thời gian lao động: là thời gian cần thiết để tiến hành sản xuất một sản phẩm. Có 2 cách để xác định: ● Phương pháp kỹ thuật: đem chia sản phẩm hoặc công việc thành nhiều công đoạn rồi căn cứ vào bảng thời gian lao động tiêu chuẩn để định thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm (công việc). ● Phương pháp bấm giờ: Người giám sát sẽ tiến hành bấm giờ đồng hồ từ khi người công nhân bắt đầu sản xuất sản phẩm đến khi kết thúc sản phẩm. Định mức giá thời gian lao động là chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị thời gian của doanh nghiệp (giờ, ngày…) Trong định mức giá giờ công lao động ngoài lương cơ bản còn phải tính các khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
  • 46. 39 Định mức chi phí NCTT được xác định như sau: Định mức chi phí NCTT = Giá NCTT theo định mức x Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp + Định mức chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp bao gồm nhiều yếu tố mang tính chất biến đổi và cố định. Vì vậy, định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng theo định phí và biến phí. ● Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung theo biến phí: Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh chi phí biến đổi của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ ● Định mức chi phí sản xuất chung cố định: Cũng được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này được rõ ràng hơn. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm nhiệm các quyết định cho tương lai. Để làm được điều này, một công việc hữu ích là tổng hợp những ý kiến, đánh giá trong phân tích về triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, để doanh nghiệp có thể dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý, sát với điều kiện cụ thể thì cần phải xây dựng định mức chi phí riêng cho doanh nghiệp. * Hệ thống dự toán chi phí sản xuất Trên cơ sở xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp tiến hành lập dự toán chi phí sản xuất. Dự toán chi phí sản xuất là việc xác định các khoản mục chi phí dự kiến phát sinh trong kỳ, nguồn cung cấp nguồn thanh toán nhằm sản xuất sản phẩm cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dự kiến và mức dự trữ hàng tồn kho. Mục đích của dự toán là cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế hoạch ngắn hạn, dự báo thu nhập từ một kế hoạch định trước, thiết lập kế hoạch đầu tư, triển khai một dự án sản xuất, lập kế hoạch mua, dự báo việc tuyển dụng nhân sự, kế hoạch đào tạo, lập dự toán sản xuất, lập dự toán tài chính, lập dự toán tổng thể.
  • 47. 40 - Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp nhằm xác liệu định lượng nguyên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và dự trữ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp, xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho kỳ tới. Dự toán chi phí nguyên vật liệu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị về kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất không bị gián đoạn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Xác định lượng nguyên vật liệu cần sử dụng trong kỳ: Lượng NVL cần cho sản xuất dự kiến = Số lượng SP cần cho sản xuất dự kiến x Định mức lượng NVLTT Xác định dự toán chi phí mua nguyên vật liệu trong kỳ Tổng CP mua NVLTT dự kiến = Lượng NVLTT cần mua cho sản xuất đầu kỳ + Lượng NVLTT tồn cuối kỳ - Lượng NVLTT tồn kho đầu kỳ x Đơn giá mua - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Dự toán nhân công trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định mức chi phí nhân công trực tiếp nhằm xác định thời gian lao động và chi phí nhân công cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất. Định mức thời gian lao động hao phí phản ánh mức độ sử dụng nhân công trực tiếp, được quyết định bởi mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa lao động và sản phẩm sản xuất ra. Định mức này có thể được xác định bằng cách chia công việc thành từng thao tác kỹ thuật cụ thể rồi kết hợp với tiêu chuẩn thời gian của từng thao tác để xây dựng định mức thời gian cho từng công việc. Để lập dự toán CPNCTT, doanh nghiệp cần dựa vào số lượng nhân công, trình độ tay nghề, quỹ lương, cách phân phối lương để xây dựng.