SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------***----------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH
LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY
ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA)
Ngành: Kinh doanh thương mại
VŨ THỊ THẢO NHI
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH
LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY
ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA)
Ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mã số: 8340121
Họ và tên học viên: Vũ Thị Thảo Nhi
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Sĩ Lâm
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp
ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực
thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)” là kết quả của quá trình
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021
Học viên
Vũ Thị Thảo Nhi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Thầy Trần Sĩ Lâm và các thầy cô thuộc Khoa
Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Sĩ Lâm, giảng viên trường Đại học
Ngoại Thương, đã hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian thực
hiện, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy, tôi mong
muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các Thầy Cô để tôi hoàn thiện khả năng
nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021
Học viên
Vũ Thị Thảo Nhi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ THẾ CỦA NHÀ CUNG CẤP TRONG MỐI
QUAN HỆ VỚI DOANH NGHIỆP MUA HÀNG........................................................................... 5
Tổng quan về mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi
cung ứng.................................................................................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng........................................................................................... 5
1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng .................................................................................................15
1.1.3 Khái niệm quan hệ nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi
cung ứng..............................................................................................................................................18
Khái niệm về vị thế của nhà cung cấp trong mối quan hệ với doanh nghiệp mua
hàng 20
1.2.1 Định nghĩa vị thế quyền lực............................................................................................20
1.2.2 Ma trận vị thế của nhà cung cấp với các doanh nghiệp mua hàng ....................21
Các nguyên tắc cơ bản nâng cao vị thế của nhà cung cấp với Doanh nghiệp 26
1.3.1 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp............................................................26
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vị thế nhà cung cấp trong tương quan giữa quan
hệ với doanh nghiệp mua hàng.....................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỊ THẾ GIỮA CÁC NHÀ CUNG CẤP LINH KIỆN ĐIỆN
TỬ CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
CHÂU ÂU...................................................................................................................................................33
2.1. Tổng quan về ngành linh kiện điện tử Việt Nam ..........................................................41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành..........................................................41
2.1.2. Cơ cấu sản phẩm của ngành......................................................................................42
2.1.3. Chuỗi giá trị ngành ......................................................................................................44
2.2. Tổng quan về các Nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam .......................46
2.2.1. Về nhân lực.....................................................................................................................46
2.2.2. Về vốn...............................................................................................................................47
2.2.3. Về công nghệ..................................................................................................................48
2.3. Tổng quan hoạt động mua hàng của công ty đa quốc gia Châu Âu từ các nhà
cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam ..............................................................................................48
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iv
2.3.1. Hoạt động thương mại của ngành linh kiện điện tử Việt Nam với thị trường
EU 48
2.3.2. Tiêu chuẩn nhập khẩu linh kiện điện tử tại Châu Âu .................................. 50
2.4.Đánh giá tương quan mối quan hệ giữa các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt
Nam với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ..................................................................... 53
2.4.1. Vị thế của doanh nghiệp cung ứng linh kiện điện tử với công ty đa quốc gia
trong bối cảnh EVFTA ................................................................................................. 53
2.4.2. Đánh giá tổng quan ..................................................................................... 54
2.4.3. Thực trạng thay đổi vị thế các nhà cung cấp Việt Nam trong mối quan hệ
tương quan với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ...................................................... 57
2.5.Đánh giá thành công và hạn chế về thay đổi vị thế của nhà cung cấp Việt Nam
trong mối quan hệ tương quan với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ............................ 59
2.5.1. Thành công .................................................................................................. 59
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP LINH KIỆN
ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC THI EVFTA .................................... 64
3.1. Thực thi EVFTA và tác động của EVFTA tới vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện
điện tử Việt Nam .............................................................................................................. 64
3.1.1. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ......... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Ảnh hưởng của EVFTA đến chuỗi cung ứng ngành linh kiện điện tử Việt Nam
........................................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Phân tích SWOT nâng cao vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử VN trong bối
cảnh thực thi EVFTA ....................................................................................................... 66
3.2.1. Định hướng phát triển ngành linh kiện điện tử Việt Nam ................................. 66
3.2.2. Phân tích SWOT nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt
Nam .............................................................................................................................. 68
3.3. Các gợi ý chính sách nhằm nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử
Việt Nam với các công ty đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA ........... 71
3.3.1. Quy hoạch thành lập ngành công nghiệp điện tử có giá trị gia tăng cao .......... 71
3.3.2. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp điện tử, linh kiện
điện. tử .......................................................................................................................... 72
3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động có tay nghề ........................................... 73
3.3.4. Tháo gỡ những khó khăn về vốn ......................................................................... 76
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 79
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAGR Compounded Annual Growth rate Tốc độ tăng trưởng hàng năm kép
CNPT Công nghiệp phụ trợ
CNTT Công nghệ thông tin
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
EVFTA European Union–Vietnam Free Hiệp định thương mại tự do Việt
Trade Agreement Nam – EU
GTGT Giá trị gia tăng
GTKH Giá trị khách hàng
IPA Investment protection agreement Hiệp định bảo hộ đầu tư
ISIC International Standard Industrial Hệ thống phân ngành quốc tế
Classification
JIT Just-In-Time Đúng sản phẩm - với đúng số
lượng - tại đúng nơi - vào đúng
thời điểm cần thiết
KPI Key Performance Indicator Chỉ số đo lường hiệu quả công
việc
NTD Người tiêu dùng
ODMs Original design manufacturer Nhà sản xuất thiết kế gốc
OEM Original Equipment Manufacturer Nông ty sản xuất thiết bị gốc
SC Supply chain Chuỗi cung ứng
SCM Supply chain management Quản lý chuỗi cung ứng
SITC Standard International Trade Phân Loại Mậu Dịch Quốc Tế
Classification Tiêu Chuẩn
SSC Services Supply Chain Chuỗi cung ứng dịch vụ
TQM Total Quality Management Quản lý chất lượng toàn diện
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các nhóm phân ngành theo phân loại của ISIC và SITC .............................. 43
Bảng 2.2 Hoạt động sản xuất ngành điện tử Việt nam ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Top 6 thị trường Nhập khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Châu Âu năm
2020 ..................................................................................................................................... 53
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Các dạng chuỗi cung ứng phổ biến ......................................................................... 6
Hình 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản ........................................................................ 15
Hình 1.3 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng ........................................................................ 16
Hình 1.4 Ma trận vị thế tương quan giữa nhà cung cấp và Doanh nghiệp .......................... 22
Hình 1.5 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp ........................................................ 26
Hình 2.1 Các mặt hàng điện và điện tử xuất khẩu chính .................................................... 43
Hình 2.2 Giá trị gia tăng hàng điện tử xuất khẩu Việt Nam và thế giới .............................. 45
Hình 2.3 Phân hóa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử ................................................ 45
Hình 2.4 Năng suất lao động trong lĩnh vực điện tử của Việt Nam và các nước năm 2018 47
Hình 2.5 Kim ngạch nhập khẩu linh kiện điện tử Việt Nam của Châu Âu (USD) .............. 50
Hình 2.6 Lộ trình thay đổi vị thế giữa nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam và các
doanh nghiệp mua hàng Châu Âu ........................................................................................ 58
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi hoàn luận văn “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện
điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)”, tác giả đã đạt được một số kết quả
nhất định:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng toàn cầu, mô tả
các mô hình chuỗi cung ứng, các thành phần tham gia chuỗi cung ứng, lợi ích khi
tham gia vào chuỗi cung ứng và vị thế của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhà
cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng.
Thực trạng của ngành linh kiện điện tử Việt Nam và vị thế của các nhà cung
cấp Ngành trong mối quan hệ mua bán hàng hoá với các công ty Đa quốc gia Châu
Âu. Các kết quả đạt được khi thay đổi vị thế trong mối quan hệ này: Tăng kim
ngạch xuất khẩu, cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu sang thị trường Châu Âu cũng
như gia tăng chất lượng mặt hàng linh kiện điện tử để đáp ứng những đòi hỏi khắt
khe từ phía thị trường này
Đưa ra các kiến nghị cho các cơ quan chức năng góp phần xây dựng các chiến
lược phát triển cho ngành linh kiện điện tử như: Tăng cường tập trung phát triển
nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu thị trường, phát triển công nghệ cũng như rạo ra
hệ sinh thái khởi nghiệp mới, gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực này để tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao.
Tác giả hy vọng rằng, các kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ đóng góp thêm
cácminh chứng và luận điểm khoa học về vấn đề vị thế của doanh nghiệp Việt Nam
với các công ty Đa quốc gia ngành linh kiện điện tử. Kết quả nghiên cứu của Luận
văn này góp thêm một cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế,
các cơ quan quản lý về chuỗi cung ứng và ngành linh kiện điện tử, các nhà nghiên
cứu trong việc quản lý, thực hiện và nghiên cứu về chuỗi cung ứng cùng với vị thế
của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ở một nước đang phát triển
như Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 30/06/2019, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
chính thức được ký kết sau 9 năm đàm phán. Đây là một trong những Hiệp định
Thương mại Tự do (FTA) lớn nhất Việt Nam từng tham gia, sẽ tạo cho nền kinh tế
Việt Nam không gian về mặt thị trường rộng lớn hơn, chất lượng cao hơn, mang lại
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu nguồn máy móc thiết bị,
nguyên phụ liệu phong phú với giá rẻ và chất lượng tốt hơn sản xuất trong nước;
người tiêu dùng được mua hàng hóa với giá tốt hơn. Việt Nam cần chủ động nắm
bắt cơ hội, khai thác triệt để các ưu đãi mà EVFTA mang lại.
Những năm gần đây, ngành điện tử của Việt Nam đang có những bước phát
triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt trong bối cảnh FTA chính thức được đưa vào thực thi,
các doanh nghiệp điện tử Việt Nam sẽ có thêm những có hội và thách thức đối với
ngành của mình để đưa sản phẩm vào thị trường EU với các đối tác là công ty đa
quốc gia.
Để đưa ngành linh kiện điện tử Việt Nam gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu
nói chung và đưa sản phẩm vào thị trường EU nói riêng, các nhà cung cấp ngành
linh kiện điện tử Việt Nam cần biết tận dụng cơ hội cũng như hiểu rõ vị thế của
mình trong mối quan hệ nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng.
Vậy làm thế nào để hiểu rõ về mối quan hệ giữa nhà cung cấp - doanh nghiệp
mua hàng, hiểu rõ về vị thế quyền lực trong mối quan hệ này, tác giả quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam
với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – EU (EVFTA)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã nêu ra định nghĩa về mối
quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua hàng. Trong các nghiên cứu này, các tác giả
cho thấy mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng là mối quan hệ hợp tác. Mối quan
hệ giữa doanh nghiệp mua hàng - nhà cung cấp là mối quan hệ hai bên cùng có lợi.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
2
Vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng có ảnh
hưởng lớn đến mối quan hệ của họ. Nghiên cứu của Kahkonen và Lintukangas
(2010) phân loại vị thế quyền lực do thể hiện mối quan hệ thống trị của nhà cung
cấp, quyền lực cân bằng và sự thống trị của người mua. Về cơ bản, ảnh hưởng của
vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp không xảy ra ngoại trừ khi họ bắt
đầu có sự hợp tác.
Byosiere và Luethge (2008) cho rằng: kiến thức cơ bản, kinh nghiệm, sáng tạo
và cảm xúc - sẽ đóng vai trò là nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Doanh
nghiệp mua hàng – nhà cung cấp. Và dựa trên lý thuyết về quyển lực, nghiên cứu
chỉ ra rằng: sự mất cân bằng vị thế sẽ dẫn đến nhiều rủi ro trong mối quan hệ giữa
doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp
Khi sức mạnh của mối quan hệ tăng lên và mối quan hệ doanh nghiệp mua hàng
- nhà cung cấp là mối quan hệ hợp tác, các điều kiện về quyền lực cũng sẽ thay đổi
và cơ sở kiến thức cũng được trao đổi. Những doanh nghiệp mua hàng và nhà cung
cấp tương tác sẽ có môi trường giao dịch thuận lợi hơn.
Phạm Minh Đức (2019) nêu ra các khuyến nghị các chính sách hỗ trợ cạnh
tranh thương mại bằng cách nâng cao hiệu quả của cơ sở hạ tầng giao thông với
mục tiêu nâng cao năng lực của quốc gia trong việc hội nhập vào các chuỗi giá trị
toàn cầu cũng như vấn đề kết nối phục vụ thương mại và tham gia chuỗi giá trị toàn
cầu của các ngành trong đó có ngành linh kiện điện tử.
Cho đến nay trên thế giới và trong nước chưa có nghiên cứu chuyên sâu về
mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp cũng như vị thế tương
quan giữa doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng
- Vị thế quyền lực trong mối quan hệ nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng
- Ngành linh kiện điện tử Việt nam
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu mối quan hệ nhà cung cấp – doanh nghiệp mua
hàng giữa các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa
quốc gia Châu Âu cũng như vị thế của mối quan hệ này.
- Về không gian: nghiên cứu về các doanh nghiệp cung cấp ngành linh kiện
điện tử Việt Nam và các công ty Đa quốc gia Châu Âu mua hàng của doanh nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA
- Về thời gian: nghiên cứu các thông tin, số liệu về các nhà cung cấp ngành
linh kiện điện tử Việt Nam chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay.
4. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng vị thế và xác định các giải pháp nâng cao vị thế cho các
nhà cung cấp linh điện điện tử Việt Nam tương quan với các công ty đa quốc gia
Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh
nghiệp mua hàng, ma trận vị thế của nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng
- Phân tích thực trạng ngành linh kiện điện tử của Việt Nam, vị thế của các
nhà cung cấp ngành trong mốiquan hệ với các công ty Đa quốc gia Châu Âu
- Xác định giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao vị thế của các doanh nghiệp
cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty Đa quốc gia Châu Âu trong bối
cảnh thực thi EVFTA
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phối kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê từ đó đưa ra nhận định phù hợp.
6. Bố cục của luận văn:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
4
Ngoài Lời mở đầu, Tóm tắt kết quả nghiên cứu, Kết luận và Danh mục tài liệu
tham khảo, Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vị thế của nhà cung cấp trong mối quan hệ với
doanh nghiệp mua hàng
- Chương 2: Thực trạng vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử của Việt
Nam trong mối quan hệ với các công ty đa quốc gia Châu Âu
- Chương 3: Giải pháp nâng cao vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt
Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO VỊ THẾ NHÀ CUNG
CẤP VÀ GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA
Tổng quan về mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng trong
chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Định nghĩa chuỗi cung ứng
Khái niệm Chuỗi cung ứng là khái niệm mới xuất hiện từ những năm 80 -90
của thế kỷ XX, có rất nhiều những góc độ nhìn nhận và định nghĩa khác nhau về
chuỗi cung ứng
Theo Ganesham, Ran and Terry P. Harison (1995), “chuỗi cung ứng là một
mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu
mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm và
phân phối chúng cho khác hàng”
Theo Lambert, Stock and Elleam (1998): “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với
các Doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường”.
Một khái niệm khác về chuỗi cung ứng của Christopher (1992) được phát biểu
như sau: “Một mạng lưới các tổ chức có mối quan hệ với nhau thông qua các liên
kết trên (upstream) và liên kết dưới (downstream) bao gồm các quá trình và hoạt
động khác nhau để tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu
dùng cuối cùng”.
Dưới góc độ D. M. Lambert, M. C. Cooper và J. D. Pagh (1998), “Chuỗi cung ứng
không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với nhau, mà là mối quan hệ thương mại
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, và quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau”.
Theo Beamon (1999): chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp trong đó nguyên
vật liệu được sản xuất thành sản phẩm cuối cùng và giao cho khách hàng thông qua
hệ thống phân phối, bán lẻ hoặc cả hai.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
6
Theo Lambert, Stock and Elleam (1998), “chuỗi cung ứng là sự liên kết với
các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường”.
Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of
Supply Chain Management Professionals – CSCMP), "Chuỗi cung ứng là một hệ
thống bao gồm các tổ chức, con người và các hoạt động, các nguồn lực liên quan
đến việc vận chuyển sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ tay nhà cung cấp, (hoặc nhà sản
xuất) đến khách hàng (người tiêu dùng). Còn được gọi là hoạt động vận chuyển từ
B to C, từ Bussiness đến Customer”
Theo tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021) ở góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp có
vai trò là công ty trung tâm (focal firm) thì khái niệm chuỗi cung ứng được hiểu
như sau: “Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực
tiếp và gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm
nào đó cho thị trường.”
Với quan điểm của tác giả, khái niệm về chuỗi cung ứng của tác giả An Thị
Thanh Nhàn (2021) là khái niệm chính xác và hiện đại nhất.
1.1.1.2 Phân loại chuỗi cung ứng
Có nhiều cách phân loại chuỗi cung ứng, theo tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021),
chuỗi cung ứng được phân loại theo các dạng phổ biến như Hình 1.1 dưới đây
Hình 1.1 Các dạng chuỗi cung ứng phổ biến
Nguồn: An Thị Thanh Nhàn, 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
7
a. Theo tính chất sản phẩm Chuỗi
cung ứng hàng hoá vật chất
Sản phẩm hàng hóa gồm các mặt hàng thiết yếu như gạo, rau quả, giấy vở, sữa
tắm hay các sản phẩm giá trị cao hơn, thời gian sử dụng dài hơn như xe máy, điện
thoại, ô tô, đều có tính vật chất cao. Quá trình sản xuất và tiêu dùng thường độc lập
với nhau về địa điểm, thời gian và quy mô. Chuỗi cung ứng hàng hóa vật chất
thường khá dài, phức tạp, có nhiều bậc với nhiều thành viên tham gia trên địa bàn
rộng. Vật liệu từ các nhà cung cấp có thể đến từ nhiều nguồn trong nước và nước
ngoài, được dự trữ ở các nhà kho gần với địa điểm sản xuất. Các nhà máy lắp ráp,
chế biến thường được đặt ở những địa phương có nhân công tay nghề cao với chi
phí thấp. Thành phẩm được vận chuyển tới các trung tâm phân phối, có thể dự trữ
trong một khoảng thời gian nhất định, rồi được đưa tới tay các nhà bán buôn và cuối
cùng là tới các cửa hàng bán lẻ để đến với khách hàng.
Chuỗi cung ứng dịch vụ
Tỷ trọng dịch vụ ngày càng gia tăng trong các nền kinh tế hiện đại và ngày
càng phát triển đa dạng. Điều này dẫn tới chuỗi cung ứng dịch vụ (Services Supply
Chain - SSC) ngày càng được quan tâm.
Tương tự như chuỗi cung ứng trong sản xuất SSC bao gồm nhiều doanh
nghiệp có liên quan, cùng tham gia vào quá trình tạo ra và cung cấp một loại dịch
vụ cụ thể nào đó cho thị trường. Mục tiêu của SSC cũng tập trung vào mức độ đáp
ứng các yêu cầu khách hàng và tối ưu hóa tổng chi phí của chuỗi.
Một chuỗi cung ứng dịch vụ điển hình có cấu trúc cơ bản là nhà cung cấp dịch
vụ chuyên nghiệp, nhà tích hợp dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng và các thành
viên trong chuỗi tham gia vào toàn bộ quá trình dịch vụ. Trong chuỗi cung ứng dịch
vụ, khách hàng cũng được coi là nhà cung cấp, bên cạnh đó, do dịch vụ là vô hình,
nên không có luồng vật liệu liên kết giữa các yếu tố này; trên thực tế chúng chỉ
được kết nối bằng thông tin.
Khi vận hành chuỗi cung ứng dịch vụ, các thành phần trong chuỗi phải được phối
hợp với nhau để đáp ứng các yêu cầu khách hàng tốt nhất. Vai trò phối hợp thuộc
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
8
chuỗi cung ứng thuộc về nhà tích hợp dịch vụ, đây là thành phần trung tâm của một
chuỗi cung ứng dịch vụ. Trong các SSC, nhu cầu khách hàng thường có mức tùy chỉnh
cao, mỗi yêu cầu dịch vụ riêng lẻ của họ sẽ được chuyển đến nhà tích hợp dịch vụ. Nhà
tích hợp dịch vụ có trách nhiệm quản lý nhu cầu của khách hàng thông qua năng lực và
quy trình quản lý nhu cầu. Nhà tích hợp sử dụng năng lực và nguồn lực của mình để
thực hiện các hoạt động dịch vụ và cung cấp dịch vụ cho NTD. Nếu nhà tích hợp dịch
vụ không đủ khả năng phục vụ, các dịch vụ sẽ được thuê ngoài, lúc này nhà tích hợp
quản lý năng lực cung ứng của các nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài.
Với đặc điểm cơ bản của dịch vụ là vô hình và không lưu trữ được, dịch vụ
thường sẽ được tiêu dùng ngay cùng với quá trình cung ứng nên không tồn tại hoạt
động dự trữ ở đầu ra. Tính chất đồng thời của quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch
vụ khiến cho yêu cầu về kết nối và chia sẻ thông tin rất cao giữa các thành viên
trong chuỗi, đặc biệt là giữa khách hàng và đơn vị cung ứng dịch vụ để có thể cá
nhân hóa quá trình và sản phẩm dịch vụ, cũng như điều hòa giữa nhu cầu khách
hàng và khả năng cung ứng của doanh nghiệp trong thời gian cao điểm.
b. Theo đặc điểm nhu cầu
Chuỗi cung ứng sản phẩm phổ thông
Sản phẩm phổ thông bao gồm những mặt hàng mà NTD thường mua ở cửa hàng
tạp hóa hay ở chợ truyền thống. Đây là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản (mì ăn
liền, nước giải khát, xăng dầu...), có thể sẽ không thay đổi trong suốt một khoảng thời
gian, nhu cầu có thể dự báo và vòng đời sản phẩm dài. Nhưng sự ổn định này lại dẫn
đến cạnh tranh cao và thường dẫn tới lợi nhuận biên thấp. Tiêu chí cụ thể cho nhóm sản
phẩm phổ thông là chu kỳ sống trên 2 năm, biên lợi nhuận khoảng 5-7%, chỉ có khoảng
10-20 loại sản phẩm, sai số dự báo trung bình vào thời điểm sản xuất chỉ 10% và thời
gian chờ sản xuất sản phẩm theo đơn hàng từ 6 tháng đến 1 năm.
Chuỗi cung ứng của sản phẩm phổ thông (Functional Products Supply Chain)
thường có quy trình sản xuất và công nghệ cơ bản trong giai đoạn chín muồi, có xu
hướng tự động hóa cao và các hợp đồng cung ứng cũng như phân phối dài hạn. Chuỗi
cung ứng của nhóm sản phẩm này thường theo đuổi chiến lược chi phí thấp. Với định
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
9
hướng đó, các hoạt động không tạo GTGT thường được loại bỏ, các kỹ thuật tối ưu
được triển khai để có năng lực hiệu dụng tốt nhất trong sản xuất và phân phối. Kết
nối thông tin được thiết lập sao cho đạt được hiệu năng cao nhất, chính xác nhất,
cũng như chi phí truyền thông phù hợp nhất. Chuỗi cung ứng sản phẩm phổ thông
thường tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, phục vụ thị trường đại chúng, chất lượng
sản phẩm ổn định với dịch vụ tin cậy.
Chuỗi cung ứng sản phẩm đổi mới
Để tránh biên lợi nhuận thấp, nhiều doanh nghiệp luôn tìm kiếm những mẫu
mã và thiết kế mới, dựa trên những cải tiến về công nghệ và chức năng, khiến cho
NTD có nhiều lý do hơn để mua sản phẩm. Quần áo thời trang, máy tính xách tay
hay điện thoại thông minh là những ví dụ điển hình của sản phẩm đổi mới, thường
có chu kỳ sống ngắn chỉ trong vài tháng. Mặc dù sự đổi mới liên tục cho phép
doanh nghiệp và chuỗi cung ứng đạt được mức lợi nhuận cao hơn, nhưng cũng
khiến cho hoạt động dự báo nhu cầu gặp nhiều thách thức. Sự bắt chước nhanh
chóng ăn mòn những lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm đổi mới và các doanh
nghiệp buộc phải đều đặn giới thiệu các dòng sản phẩm mới hơn, cải tiến hơn.
Chuỗi cung ứng của sản phẩm đổi mới (Innovative products supply chain) có quy
trình sản xuất và công nghệ trong giai đoạn phát triển, dễ thay đổi nhanh chóng, có thể
phải điều chỉnh nhiều, có khả năng thất bại cao và doanh thu không chắc chắn. Mạng
lưới cung ứng có thể không đáng tin cậy khi chính những nhà cung cấp cũng đang thực
hiện cải tiến quy trình và sản phẩm của mình. Tuy nhiên, nếu thành công, chuỗi cung
ứng của sản phẩm đổi mới được đền đáp bởi tỷ suất lợi nhuận cao hơn và tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn. Chuỗi cung ứng của nhóm sản phẩm này thường theo đuổi chiến
lược chất lượng cao với cơ cấu mặt hàng đa dạng, khả năng đáp ứng nhanh và linh hoạt
những biến động nhu cầu thị trường, đi kèm với dịch vụ hoàn hảo.
c. Theo nguyên tắc quản lý
Chuỗi cung ứng tự phát
Sự liên kết đơn giản trong giao dịch mua bán giữa các doanh nghiệp đã tồn tại từ
rất lâu trước khi có khái niệm về chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, khi chưa có một chủ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
10
thể đứng ra lãnh đạo và gắn kết các thành viên thành một thực thể thống nhất có
định hướng dài hạn thì các liên kết này chỉ có tính tự phát. Các chuỗi liên kết dạng
này có thể gọi là chuỗi cung ứng tự phát hay chuỗi cung ứng truyền thống, thiếu
vắng sức mạnh phối hợp.
Với chuỗi tự phát, mỗi doanh nghiệp cố gắng giảm chi phí của riêng mình và
ít chia sẻ với các thành viên khác. Thời gian liên kết thường ngắn hạn, liên kết
thông tin mang tính giao dịch. Các nhà cung cấp chỉ thuần túy bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ mà hầu như không tham gia vào hệ thống cung ứng của khách hàng, do
đó cũng không cần chú ý tới sự tương thích về văn hóa kinh doanh. Không có
doanh nghiệp nào có quy mô đủ lớn và có quyền lực đủ mạnh để đứng ra điều hành
chuỗi, vì vậy cũng không có tiêu chuẩn chung và các quy trình tác nghiệp nhất quán
cho các thành viên trong chuỗi.
Chuỗi cung ứng do doanh nghiệp quản lý
Chuỗi cung ứng do doanh nghiệp quản lý xuất hiện giữa những năm 80 của
thế kỷ XX, là một bước tiến lớn trong lý thuyết và thực hành quản trị kinh doanh.
Trong chuỗi cung ứng này, doanh nghiệp có sức mạnh quản lý toàn bộ chuỗi gọi là
doanh nghiệp trung tâm (Folcal firm). Doanh nghiệp trung tâm có năng lực quản lý
các thành viên và các quy trình hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm, dịch vụ
như một thực thể thống nhất, thỏa mãn thị trường tốt nhất và mang lại GTGT cao
nhất cho các thành viên tham gia chuỗi.
Vị trí và vai trò lãnh đạo của doanh nghiệp trung tâm là hết sức quan trọng để
có thể lựa chọn chiến lược chung của toàn chuỗi, xác định các chiến thuật, chức
năng và điều phối nhịp nhàng các hoạt động tác nghiệp giữa các thành viên tham
gia chuỗi. Với quan điểm tối ưu hóa chi phí toàn chuỗi với mức tồn kho phù hợp,
dựa trên sự chia sẻ và nỗ lực chung của các thành viên, SCM xây dựng các quan hệ
liên kết trung và dài hạn, chia sẻ thông tin ở bậc cao. Mở rộng phối hợp tới các hoạt
động hoạch định và giám sát với mọi thành viên chuỗi. Để có thể vận hành thông
suốt, giữa các thành viên chính cần hình thành các mối liên kết phù hợp, và có sự
hài hòa ở một số giá trị căn bản về văn hóa, tổ chức và công nghệ.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
11
d. Theo cơ chế vận động của hàng
hoá Chuỗi cung ứng đẩy
Trong chuỗi cung ứng đẩy, các doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định liên
quan đến sản xuất và phân phối dựa trên dự báo dài hạn về nhu cầu thị trường. Dự
báo đó được doanh nghiệp phân tích, tính toán dựa trên số liệu thu thập, nhận định
và đánh giá thị trường phù hợp với mục tiêu, khả năng sản xuất phân phối của
doanh nghiệp. Tuy vậy, trong giai đoạn cạnh tranh thị trường khốc liệt như hiện tại,
các đối thủ cạnh tranh thường xuyên tung ra các loại sản phẩm mới, các yếu tố
trong môi trường cạnh tranh thường xuyên thay đổi đặc biệt là thị hiếu, nhu cầu của
người tiêu dùng, các doanh nghiệp áp dụng chuỗi cung ứng đẩy sẽ không thể kịp
thay đổi theo nhu cầu thay đổi của thị trường. Khi đó, vòng đời của sản phẩm ngày
càng rút ngắn lại, các doanh nghiệp muốn tồn tại, cạnh tranh thì phải liên tục thay
đổi và định hướng thị trường tiêu dùng. Do đó, trong chuỗi cung ứng đẩy, vấn đề
doanh nghiệp sẽ mất một khoảng thời gian khá dài để phản ứng lại với thị trường
làm cho khả năng đáp ứng sự thay đổi nhu cầu thị trường ở mức thấp cùng với sự
quản lý tồn kho kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực và chi phí quản lý tồn kho.
Chuỗi cung ứng kéo
Trái ngược với chuỗi cung ứng đẩy, doanh nghiệp sẽ hoạch đinh, sản xuất và
phân phối dựa trên đơn hàng, nhu cầu có có thật của khách hàng chứ không phải là
dựa trên dự báo nhu cầu. Trong hệ thống kéo, một đơn hàng tạo ra nhu cầu về thành
phẩm, để sản xuất được thành phẩm đó cần hoạch định kế hoạch giao hàng, nguồn
nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất... để đáp ứng cho đơn hàng đó. Như vậy, doanh
nghiệp chỉ sản xuất khi có đơn hàng, hàng hóa sản xuất đến đâu sẽ xuất hàng ngay
đến đó và mức tồn kho sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp sẽ không tồn tại mà
chỉ tồn tại nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Từ đặc điểm trên có thể thấy được ưu
điểm nổi bật đó là giảm tối đa giá trị hàng tồn kho, sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả.
e. Theo phương thức vận hành
Chuỗi cung ứng tinh gọn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
12
Chuỗi cung ứng tỉnh gọn hay chuỗi cung ứng tinh giản (Lean supply chain) là
một trong những phương pháp quản trị hiện đại nhằm tinh giản chuỗi hóa các hoạt
động, giảm thiểu lãng phí, gia tăng hiệu quả kinh doanh trong chuỗi. Sự tinh giản đề
cập đến việc tập trung vào loại bỏ càng nhiều lãng phí càng tốt, chẳng hạn như
những di chuyển không cần thiết, các thao tác thừa, sản phẩm lỗi và dự trữ quá
nhiều trong chuỗi cung ứng.
GTKH trong ngữ cảnh chuỗi cung ứng tinh gọn, được hiểu là tất cà những gì
mà khách hàng sẵn sàng trả tiền cho nó. Do đó, các hoạt động tạo thêm giá trị
chuyển đổi các nguyên vật liệu và thông tin thành những gì mà khách hàng muốn sẽ
được duy trì. Các hoạt động không tạo thêm giá trị tăng, tiêu tốn nguồn lực và
không tạo ra lợi ích sản phẩm theo quan điểm của khách hàng thì đều là lãng phí và
nên được loại bỏ khỏi quy trình. Nền tảng của ý tưởng về tinh gọn bắt đầu từ khái
niệm “Vừa đúng lúc (Just in time - JIT) và được thực hành tiên phong bởi công ty
Toyota trong những năm 1970-1980. Mục đích chính là loại bỏ lãng phí, giảm thiểu
lượng hàng tồn kho, cung cấp chất lượng tối ưu với chi phí thấp nhất bằng cách xem
các quyết định quản lý chất lượng là một phần trực tiếp của quá trình chuỗi cung
ứng. Hao phí ở tất cả các khâu được giám sát, kiểm tra và loại bỏ.
Chuỗi cung ứng nhanh nhạy
Chuỗi cung ứng nhanh nhạy (Agile supply chain) có thể nắm bắt và đáp ứng
những thay đổi về nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng, dễ dàng, trong tầm dự
đoán và với chất lượng cao. Đó là một chuỗi cung ứng luôn vững vàng, có khả năng
phục hồi cao với tình thế môi trường bấp bênh, biến động và nhiều rủi ro. Các công
ty cần linh hoạt, nhanh nhẹn và nhịp nhàng đồng bộ với sự thay đổi của nhu cầu thị
trường. Có bốn yếu tố tạo nên SC nhanh nhạy:
Tốc độ: Là sự nhanh nhạy trong phát hiện và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng mới
hình thành để có được phản xạ thông minh từ chuỗi cung ứng. Thể hiện qua 3 khía
cạnh thời gian: Thời gian nhận biết được nhu cầu mới khi bắt đầu xuất hiện trên thị
trường; Thời gian chuỗi cung ứng điều chỉnh để đáp ứng với nhu cầu mới; Thời
gian tạo ra và phân phối sản phẩm mới theo nhu cầu tới thị trường.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
13
Linh hoạt: Yếu tố này xét đến độ nhanh nhạy của công ty khi mọi việc không
diễn ra như dự kiến, công ty có thể dễ dàng thay đổi để có phản hồi tức thì. Chuỗi
cung ứng nhanh nhạy nhất là chuỗi cung ứng có khả năng thay đổi linh hoạt để
thích ứng với mọi biến động và thay đổi không lường trước.
Khả năng dự tính trước: Các phản ứng của chuỗi cung ứng được dự tính
trước. Để đáp ứng tốt nhu cầu, năng lực dự tính hay chủ động đối phó với những sự
kiện trong tương lai cho phép triệt tiêu tối đa các rủi ro có thể, điều này đôi khi còn
quan trọng hơn tốc độ. Đòi hỏi chuỗi cung ứng phải thiết kế các phương án dự
phòng để có thể đón trước những gì xảy ra trong tương lai. Cho phép tận dụng tốt
nhất các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ xảy ra.
Chất lượng: Thể hiện ở toàn bộ đầu ra mà chuỗi cung ứng đáp ứng cho thị
trường. Chất lượng chuỗi cung ứng bao gồm hai thành phần chính là chất lượng
hàng hóa đầu ra và chất lượng phục vụ khách hàng. Quan điểm hiện đại coi chất
lượng không chỉ dựa vào các chỉ tiêu đo lường được mà cần so với những tiêu
chuẩn mà khách hàng mong đợi. Vì vậy quản trị chất lượng hàng hóa và chất lượng
dịch vụ cung ứng hàng hóa đều có mục tiêu xuất phát từ nhu cầu của người tiêu
dùng trong phân khúc thị trường mà chuỗi cung ứng hướng tới.
1.1.1.3 Vai trò chuỗi cung ứng
a. Đối với nền kinh tế quốc dân:
Chuỗi cung ứng là công cụ quan trọng giúp các nền kinh tế phát triển bền vững
và hiệu quả. Trong chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp liên kết với nhau theo những tiêu
chuẩn nhất định, có sự cân đối cung-cầu giữa các mắt xích của chuỗi từ đầu vào
nguyên thủy đến đầu ra cuối cùng và ngược lại, đảm bảo cho sựphát triển bền vững của
mỗi chuỗi. Khi các chuỗi phát triển đến một mức độ nhất định, thì cuộc cạnh tranh giữa
các quốc gia, các doanh nghiệp sẽ chuyển thành cuộc cạnh tranh giữa các chuỗi, vì đầu
mối cạnh tranh ít hơn, nên có thể điều phối, tích hợp hoạt động của các chuỗi, đảm bảo
cho nền kinh tế của các quốc gia và toàn cầu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, trong
mỗi chuỗi cung ứng bằng hoạt động logistics, hoạt động tối ưu hóa
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
14
người ta sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi, đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển hiệu quả.
Ngày nay, trong điều kiện toàn cầu hóa và nền kinh tế số, chuỗi cung ứng
ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò trọng yếu của mình. Giờ đây, để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, hầu như không còn một sản phẩm công
nghiệp nào được sản xuất hoàn toàn chỉ trong một quốc gia. Chuỗi cung ứng được
thiết kế để có thể chia ra các công đoạn nhỏ và chuyển đến thực hiện ở những nơi
có chi phí thấp nhất. Các sản phẩm không còn liên quan nhiều đến quốc gia, mà liên
quan đến chuỗi cung ứng trải khắp toàn cầu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần
liên kết lại, xây dựng các chuỗi cung ứng nội địa và chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết
để tham gia các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
b. Đối với doanh nghiệp:
Tham gia vào chuỗi cung ứng có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất
- kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp. Các hoạt động của chuỗi cung ứng quyết
định sự thành bại của các doanh nghiệp bởi nó giúp đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp là chủ chuỗi cung ứng, việc phân tích hoạt động
của chuỗi giúp đánh giá được chỗ tốt, chỗ chưa tốt, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp hoàn
thiện. Đồng thời so sánh chuỗi cung ứng của mình với chuỗi cung ứng của đối thủ cạnh
tranh, để tim ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp là thành
viên của chuỗi, phân tích chuỗi giúp thấy được vị thế, tương quan lực lượng với các
thành viên trong chuỗi, từ đó có hướng vươn lên vị trí tốt hơn. Đối với doanh nghiệp
ngoài chuỗi, phân tích chuỗi giúp doanh nghiệp thấy được tác động của chuỗi, trên cơ
sở đó tim ra quyết định đúng đắn cho mình. Tham gia vào chuỗi cung ứng giúp các
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh (Monczka và cộng sự, 1998). Việc tham gia
vào chuỗi cung ứng sẽ làm tăng mức dịch vụ khách hàng (tăng sự sẵn có của sản phẩm,
giao hàng nhanh hơn, chất lượng đảm bảo hơn với giá thành thấp) từ đó làm tăng mức
thỏa mãn của khách hàng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh
nghiệp (La Londe và cộng sự, 1994). Tham gia chuỗi cung ứng để cải thiện lợi nhuận,
lợi thế cạnh tranh, sự thỏa mãn của khách hàng được đề xuất bởi nhiều tác giả. Ví dụ,
mục tiêu cơ bản của quản lý chuỗi cung ứng là
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
15
làm giảm chi phí để đáp ứng mức dịch vụ cho một thị phần cụ thể. Mục tiêu cơ bản
khác là cải thiện dịch vụ khách hàng qua việc tăng sự sẵn có của hàng tồn kho và
giảm chu kỳ đơn hàng (Cooper và Ellram, 1993). Cuối cùng, chi phí thấp và sự
khác biệt về dịch vụ khách hàng sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh cho toàn bộ chuỗi
cung ứng (Cooper và Ellram, 1993). Như vậy, quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ
làm tăng kết quả (ví dụ, giảm chi phí) và hiệu quả kinh doanh (ví dụ, tăng mức dịch
vụ khách hàng), dẫn đến tăng sự thỏa mãn của khách hàng và lợi thế cạnh tranh,
cuối cùng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng
Trong chuỗi cung ứng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những chức
năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà
bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ cấp
này sẽ có nhiều công ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết như
về tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin.
Hình 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
Nguồn: Hugos, 2003
Mô hình chuỗi cung ứng ở dạng đơn giản được thể hiện như Hình 1.2 với 3
nhân tố chính là Nhà cung cấp, các doanh nghiệp và kháchh hàng.
Ở cấp độ mở rộng hơn như Hình 1.3, ta có mô hình chuỗi cung được mở rộng
ra đến các nhà cung cấp dịch vụ.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
16
Hình 1.3 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
Nguồn: Hugos, 2003
Nhà cung ứng
Bất kì một sản phẩm hoàn thiện nào cũng đều tạo ra từ các nguyên vật liệu thô
đầu vào để từ đó các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng.
Khách hàng của nhà cung cấp nguyên vật liệu thô không phải là người tiêu dùng
cuối cùng mà khách hàng của họ là các doanh nghiệp sản xuất. Nhà cung cấp
nguyên vật liệu thô và nhà sản xuất kết hợp với nhau trong mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ. Do đó, quản lý chuỗi cung ứng nguyên vật liệu thô đầu vào có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt quan trọng với chất lượng của sản phẩm cuối
cùng. Chất lượng nhà cung cấp, giá cả, vị trí địa lý, thời gian giao hàng, mức độ sẵn
sàng thay đổi của nhà cung cấp khi khách hàng thay đổi nhu cầu.
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm, bao gồm những công ty sản
xuất nguyên vật liệu và sản xuất bán thành phẩm, thành phẩm. Các nhà sản xuất
nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ. . . và cũng
bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản
xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ
các công ty khác. Một mô hình chuỗi cung ứng giản đơn nhiều khi chỉ bao gồm 3
thành phần: Nhà cung cấp, công ty sản xuất và khách hàng như mô hình sau:
Nhà phân phối
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
17
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất
và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nó là đơn vị trung gian kết nối giữa hãng
và các đại lý, hay hiểu đơn giản là họ lấy hàng từ nhà cung cấp (là các hãng) và sau
đó bán buôn với số lượng lớn hơn nhà bán lẻ cho các đại lý. Do sự biến động nhu
cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa vào kho, thực hiện bán hàng và
phục vụ khách hàng bằng cách cung cấp thông tin kĩ thuật, hay dịch vụ bảo hành
nếu có cho các mặt hàng này.
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ thực hiện các hoạt động “bán lẻ” – hoạt động bao gồm việc bán
hàng hóa, dịch vụ cho các cá nhân hoặc tổ chức để họ tiêu dùng tại một địa điểm cố
định, hoặc không tại một địa điểm cố định thông qua các dịnh vụ liên quan. Trong
kĩ nguyên công nghệ thông tin bùng nổ như hiện tại, sự ra đời và phát triển của
mạng Internet đã thay đổi cách nhìn nhận về địa điểm bán hàng, mở rộng thêm các
hình thức như thư điện tử, website, mạng xã hội, mua hàng trực tuyến... Nhà bán lẻ
là kênh cung cấp thông tin phản hồi của khách hàng, qua tiếp xúc, doanh nghiệp bán
lẻ nắm được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó tham gia vào quá trình
thay đổi cải tiến sản phẩm.Với người tiêu dùng, nhà bán lẻ cung cấp các sản phẩm
đa dạng, có chất lượng phù hợp với mức giá tốt nhất, ưu đãi nhất.
Khách hàng
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử
dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản
phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua
sản phẩm về tiêu dùng.
Nhà cung cấp dịch vụ
Nhà cung cấp dịch vụ là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà
phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và
kĩ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng bao gồm hậu cần, tài
chính, nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm và công nghệ thông tin. Chính vì thế,
họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
18
với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều
này. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch
vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và
thường được biết đến là nhà cung cấp
1.1.3 Khái niệm quan hệ nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng trong
chuỗi cung ứng
1.1.3.1. Định nghĩa mối quan hệ nhà cung cấp và doanh nghiệp mua hàng
Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp là sự hợp tác giao dịch giữa
hai bên: Nhà cung cấp – doanh nghiệp mua hàng.
Để đạt được chuỗi cung ứng thành công, cần quản lý hiệu quả các mối quan hệ
giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp. Do đó, để Doanh nghiệp và nhà cung cấp đạt
được mối quan hệ bền vững và thành công hơn, cả hai bên đều cần nhân biết được
lợi ích mà họ sẽ thu được từ việc quản lý mối quan hệ đó (Ambrose, 2010). Mối
quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp được thể hiện và xây dựng chi tiết về
mối quan hệ giao dịch cộng tác xuyên suốt (Chen và Fung, 2013).
Mối quan hệ giao dịch một mặt thể hiện sự tham gia của Doanh nghiệp và nhà
cung cấp trong mối quan hệ dài hạn được đặc trưng bởi định hướng ngắn hạn, nền
tảng cung ứng rộng, yêu cầu giao dịch vụ thể, và mức độ tin cậy rất thấp nếu không
có các hoạt động giám sát chặt chẽ (Gullett, 2009). Mặt khác, mối quan hệ giao dịch
cộng tác xuyên suốt được cho là mối quan hệ đối tác như cùng với sự trao đổi hợp
tác đòi hỏi mức độ tin cậy và cam kết cao, khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau, cân
bằng quyền lực, chia sẻ hiểu biết và trao đổi kiến thức giữa Doanh nghiệp và nhà
cung cấp.
1.1.3.2. Vị thế quyền lực trong mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh
nghiệp mua hàng
Vị thế quyền lực Phản ánh vai trò của từng tổ chức và loại mối quan hệ mà tổ
chức đó tham gia với các thực thể chuỗi cung ứng khác (Kähkönen, 2014).
Vị thế thống trị “Vị thế bất cân xứng”
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
19
Theo Cox (1999), sự thống trị và kiểm soát của một thực thể mạng lưới cung
ứng (nhà cung cấp hoặc doanh nghiệp thống trị) đối với các nguồn lực tạo ra giá trị
quan trọng là “sự thống trị về cấu trúc”. Sự thống trị về cơ cấu này sẽ dẫn đến sự
mất cân bằng quyền lực hay còn gọi là “quyền lực bất cân xứng” trong đó một tổ
chức thống trị và ảnh hưởng đến thực thể phụ thuộc yếu hơn (Hoejmose, 2013).
Trong thời gian doanh nghiệp thống trị, nhà cung cấp sẽ là thực thể phụ thuộc, do
đó sẽ tối đa hóa lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ nhà cung cấp phụ thuộc. Khi
doanh nghiệp hoặc nhà cung cấp có quyền lực thống trị trong mạng lưới; họ hướng
tới một mối quan hệ giao dịch trong đó kiến thức khó được chia sẻ giữa họ
(Kahkonen và Lintukangas, 2010).
Nếu nhà cung cấp hoặc doanh nghiệp là nguồn kiến thức chính trong mạng, thì
bên kia sẽ có nhiều quyền lực và đặc quyền hơn bên kia. Trong trường hợp này,
thực thể có quyền lực thống trị sẽ miễn cưỡng tham gia vào một mối quan hệ hợp
tác hơn trừ khi bên kia có một nguồn lực đáng kể sẽ mang lại lợi ích cho các sản
phẩm hoặc quy trình của thực thể thống trị. Việc phối hợp SC và tích hợp SC là hai
kiểu quan hệ có thể được tạo ra trong quá trình mất cân bằng công suất hoặc chi
phối cấu trúc. Người ta cũng tuyên bố rằng đơn vị thống trị quyền lực không chỉ có
khả năng tạo ra một SC tích hợp hiệu quả mà còn nâng cao vị thế của bản thân và
toàn bộ SC so với những người khác trong cùng ngành (Caniel và Gelderman, 2007;
Maloni và Benton, 1999). Do đó, điều này sẽ thúc đẩy quyền lực trở thành một công
cụ nâng cao hiệu suất cho cả tổ chức thống trị quyền lực và cả SC nói chung. Sự
mất cân bằng quyền lực sẽ dẫn đến mối quan hệ hợp tác kém hiệu quả giữa Doanh
nghiệp và nhà cung cấp. Điều này là do sự thống trị quyền lực của một thực thể so
với thực thể khác sẽ dẫn đến nhiều xung đột hơn, mức độ hợp tác thấp hơn và do đó
mối quan hệ đối tác bị phá hủy.
Vị thế cân bằng “Quyền lực cân xứng”
Mặt khác, cấu trúc quyền lực cân bằng theo Hoejmose (2013) là “Quyền lực cân
xứng” hoặc “sự phụ thuộc chung”. Trong cấu trúc này, cả Doanh nghiệp và nhà cung
cấp đều có quyền lực ngang nhau và phụ thuộc vào nhau. Quyền lực cân bằng này sẽ
dẫn đến một mối quan hệ giữa các tổ chức lâu dài ổn định hơn dựa trên sự tin tưởng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
20
và cam kết. Ngoài ra, nó sẽ dẫn đến việc trao đổi nguồn lực tốt hơn, cải thiện chất
lượng sản phẩm, thiết kế và phát triển, giảm thiểu thời gian giao hàng, ngày giao hàng
và chi phí tổng thể, và do đó, nó dẫn đến giảm rủi ro cho SC. Điều này sẽ khuyến khích
các tổ chức tạo ra nhiều mối quan hệ hợp tác hơn (hội nhập và quan hệ đối tác) và /
hoặc liên minh chiến lược. Do đó, có thể kết luận rằng mức độ quyền lực ảnh hưởng
lớn đến kiểu và độ bền của mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp
Ngoài vị thế quyền lực, mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua hàng
còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như: Lòng tin (Kwon và Suh, 2005), sự cam kết
(Morgan và Hunt, 1994; Kwon and Suh, 2005), tần suất giao tiếp (Ambrose, 2010),
độ dài mối quan hệ và danh tiếng (Wagner, 2011).
Khái niệm về vị thế của nhà cung
cấp 1.2.1 Định nghĩa vị thế quyền lực
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sẽ đề cập đến khái niệm
vị thế với cách hiểu “Vị thế quyền lực” (Power hay Power position) được áp dụng
trong quản lý chuỗi cung ứng.
“Quyền lực được coi là trái tim của mạng lưới cung ứng có ảnh hưởng lớn đến
các quyết định chiến lược, nguồn lực, sự phụ thuộc lẫn nhau, các hoạt động được
thực hiện và do đó là kiểu quan hệ được tạo ra giữa các thực thể trong chuỗi cung
ứng” (Kahkonen và Lintukangas, 2010).
“Quyền lực được ví như khả năng của một trong các thực thể trong chuỗi cung
ứng hoặc mạng lưới ảnh hưởng và kiểm soát ý định, quyết định, hành vi và hành
động của người khác” (Kähkönen, 2014). Lý thuyết trao đổi xã hội rất chú trọng
đến quyền lực, đặc biệt là trong các nghiên cứu về chuỗi cung ứng vì họ coi quyền
lực là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các mối quan hệ giữa các tổ chức trong
chuỗi cung ứng (Narasimhan, 2009).
Mỗi tổ chức trong một chuỗi cung ứng có vị thế quyền lực. “Vị thế quyền lực
phản ánh vai trò của mỗi tổ chức và loại mối quan hệ mà tổ chức đó tham gia với các
thực thể chuỗi cung ứng khác” (Kähkönen, 2014; Kahkonen và Lintukangas, 2010). Có
ý kiến cho rằng: “vị thế quyền lực của một tổ chức được xác định dựa trên quyền
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
21
sở hữu các nguồn lực có giá trị, quý hiếm, không thể bắt chước và không thể thay
thế như các khả năng độc nhất, tài sản, quy trình, kiến thức, v.v.” (Bastl, 2013). Các
tổ chức đang tìm cách nâng cao giá trị và duy trì sự thành công trong kinh doanh
của mình, thông qua việc xác định rõ vị trí quyền lực của họ so với các tổ chức khác
trong chuỗi cung ứng / mạng lưới (Cox, 1999).
Vị thế quyền lực có thể được phân thành ba loại: thống trị quyền lực, cân bằng
quyền lực, và độc lập quyền lực. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác trong mối
quan hệ có thể được gọi là “cân bằng quyền lực” hoặc “quyền lực đối xứng”. Ở
trạng thái này, cả doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp đều có quyền lực ngang
nhau và phụ thuộc vào nhau (Hoejmose,2013). Sự thống trị và kiểm soát của chuỗi
cung ứng đối với các nguồn lực tạo ra giá trị quan trọng được coi là “sự thống trị về
cơ cấu” (Cox 1999), điều này sẽ dẫn đến sự mất cân bằng quyền lực hoặc cái được
gọi là “quyền lực bất đối xứng” trong đó một trong các tổ chức đang chi phối và
ảnh hưởng đến phụ thuộc yếu hơn. Mặt khác, theo Cox (2001), sự độc lập về quyền
lực diễn ra khi cả Doanh nghiệp và nhà cung cấp đều không thực hiện hoặc có bất
kỳ loại quyền lực nào so với bên kia. Cả hai đều buộc phải chấp nhận giá cả, chất
lượng và lợi nhuận hiện tại để chỉ thực hiện giao dịch (Cox 2001). Ngoài ra, Caniel
và Gelderman (2007) cũng nói thêm rằng sự độc lập về quyền lực có thể được coi là
một dạng của quyền lực bất đối xứng (Sự mất cân bằng quyền lực).
1.2.2 Ma trận vị thế của nhà cung cấp với các doanh nghiệp mua hàng
Có hai yếu tố chính giải thích vị thế của doanh nghiệp mua hàng so với nhà cung
cấp và của nhà cung cấp so với doanh nghiệp mua hàng. Đây là những khái niệm về sự
hữu dụng và khan hiếm, được (Cox, Sanderson và Watson, 2000). Theo thuật ngữ
chung, rõ ràng những khái niệm này sẽ có những ý nghĩa khác nhau đối với cả doanh
nghiệp mua hàng và nhà cung cấp, điều này giúp giải thích sự căng thẳng vốn có trong
tất cả các mối quan hệ kinh doanh. Từ quan điểm của doanh nghiệp mua hàng, tính hữu
dụng của một nhà cung cấp cung cấp đề cập đến Giá trị sử dụng (chức năng) của mặt
hàng được cung cấp, cộng với những rủi ro nhận thấy liên quan đến việc mua từ các
nguồn cung cấp thay thế, liên quan đến các mục tiêu hoạt động và thương mại của tổ
chức của chính doanh nghiệp mua hàng. Các sự khan hiếm khái
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
22
niệm đề cập đến số lượng nhà cung cấp tiềm năng hoặc thực tế có thể được sử dụng
trong bất kỳ mối quan hệ trao đổi nào. Do đó, nếu chỉ có một số nhà cung cấp có
thể cung cấp mặt hàng cung cấp theo yêu cầu thì có khả năng Doanh nghiệp sẽ có ít
đòn bẩy hơn đối với chi phí trao đổi hơn nếu có rất nhiều, tất cả đều đang hoạt động
trong một thị trường có nhiều tranh chấp.
Hình 1.4 Ma trận vị thế tương quan giữa nhà cung cấp và
Doanh nghiệp Nguồn: Cox, 2014
Về phía nhà cung cấp của mối quan hệ giao dịch, rõ ràng là khái niệm tính hữu
dụng đề cập đến sự hấp dẫn chung của việc kinh doanh với bất kỳ Doanh nghiệp hoặc
khách hàng cụ thể nào. Nói chung, các nhà cung cấp muốn làm việc với những Doanh
nghiệp có thể cung cấp cho họ khối lượng hàng hoá lớn, thường xuyên và có thể dự
đoán được và nhà cung cấp cũng là người có thể hỗ trợ họ với khả năng có được các
đơn đặt hàng mới. Theo nghĩa này, khả năng Doanh nghiệp hỗ trợ nhà cung cấp khác
biệt hóa sản phẩm hoặc dịch vụ (để họ có thể đóng cửa thị trường với đối thủ cạnh
tranh) sẽ là lợi ích chính cho bất kỳ nhà cung cấp nào. Tương tự, nếu làm việc với bất
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
23
kỳ Doanh nghiệp nào cung cấp cho nhà cung cấp khả năng sử dụng liên kết thương
hiệu để xây dựng danh tiếng của họ nhằm giành thêm đơn đặt hàng từ các khách
hàng tiềm năng khác trong cùng thị trường, thì điều này sẽ rất hấp dẫn đối với nhà
cung cấp. Khi xem xét các yếu tố thu hút Doanh nghiệp này, nhà cung cấp quan tâm
đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa doanh thu.
Các sự khan hiếm cũng là yếu tố cũng rất quan trọng đối với một nhà cung cấp.
Nếu một nhà cung cấp có thể làm cho những gì họ sở hữu là một hàng hóa tương đối
khan hiếm về quyền sở hữu (đặc biệt là khi nó được yêu cầu bởi rất nhiều Doanh
nghiệp) thông qua việc tạo ra các cơ chế cô lập hoặc thông qua việc sử dụng thông tin
bất đối xứng để từ chối thông tin có giá trị cho Doanh nghiệp, thì nhà cung cấp sẽ
ở vị trí kiếm được lợi nhuận trên mức bình trung bình từ bất kỳ mối quan hệ giao
dịch nào.
Với những nhận xét chung này, rõ ràng là sẽ có bốn tình huống quyền lực có
thể tồn tại trong bất kỳ mối quan hệ trao đổi Doanh nghiệp và nhà cung cấp nào. Đó
là: Doanh nghiệp ở vị thế cao; Doanh nghiệp – nhà cung cấp ở vị thế độc lập;
Doanh nghiệp – nhà cung cấp phụ thuộc lẫn nhau; và nhà cung cấp ở vị thế cao.
1.2.2.1 Doanh nghiệp mua hàng ở vị thế cao
Trong trường hợp này, vị thế cao có lợi cho Doanh nghiệp hơn so với nhà
cung cấp. Doanh nghiệp sẽ có thể ấn định sự đánh đổi giữa giá trị sử dụng và chi
phí trao đổi và tận dụng những cải tiến trong tương lai về điều này từ các nhà cung
cấp tương đối phụ thuộc và ủng hộ. Để điều này xảy ra, Doanh nghiệp phải có
thịphần tương đối cao trong dòng doanh thu trên thị trường hoặc trong tổng doanh
thu kinh doanh của một nhà cung cấp cụ thể. Cũng có khả năng sẽ có nhiều nhà
cung cấp hoạt động trong các thị trường cạnh tranh cao. Trong những trường hợp
như vậy, có khả năng lợi nhuận mà nhà cung cấp đạt được sẽ thấp, và nhà cung cấp
sẽ buộc phải đổi mới liên tục và chuyển tất cả các cải tiến sử dụng và trao đổi cho
khách hàng ngay lập tức. Rõ ràng, những Doanh nghiệp ở vị thế sẽ có thể đạt được
những ưu thế về giá trị sử dụng và chi phí sở hữu mà những Doanh nghiệp khác nếu
không có những nguồn lực đòn bẩy này thì không thể đạt được.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
24
1.2.2.2 Doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp ở vị thế độc lập
Trong trường hợp này, vị thế của cả bên mua và bên cung cấp đều tương đối thấp.
Trong tình huống này, Doanh nghiệp thường chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ của thị
trường cung ứng tiềm năng và không thể cung cấp khối lượng liên tục và/hoặc cao cho
bất kỳ nhà cung cấp nào, do đó nhà cung cấp không xem bất kỳ Doanh nghiệp cụ thể
nào có giá trị hơn Doanh nghiệp khác. Ngược lại, thị trường cung ứng có tính cạnh
tranh cao với ít rào cản gia nhập thị trường và các nhà cung cấp phải liên tục đổi mới
và mang lại giá trị cho khách hàng để tiếp tục dẫn đầu đối thủ. Một lần nữa trong
trường hợp này, lợi nhuận có xu hướng thấp và có rất ít cơ chế để cho các nhà cung cấp
để tạo ra lợi nhuận trên mức trung bình. Trong bối cảnh này, mặc dù Doanh nghiệp có
ít đòn bẩy, sự cạnh tranh tự nhiên trên thị trường có xu hướng cung cấp cho Doanh
nghiệp sự cải thiện giá trị liên tục mà họ không cần phải làm gì nhiều để buộc các nhà
cung cấp phải đổi mới cho họ. Vấn đề của họ là họ chỉ nhận được cùng một giá trị từ
các nhà cung cấp theo hình thức định giá tốt nhất thị trường hiện tại mà tất cả những
Doanh nghiệp khác trong cùng một hoàn cảnh nhận được.
1.2.2.3 Doanh nghiệp mua hàng – Nhà cung cấp ở vị thế phụ thuộc
Trong trường hợp này, có sự trùng hợp về nguồn lực có xu hướng buộc người
mua và nhà cung cấp phải chia sẻ giá trị chiếm đoạt được từ mối quan hệ trao đổi.
Sự phụ thuộc lẫn nhau thường xảy ra khi có ít người mua, mỗi người có thị phần
tương đối cao và tương đối ít nhà cung cấp có khả năng sử dụng cô lập cơ chế tạo
rào cản gia nhập thị trường. Trong hoàn cảnh đó, cả hai bên đều cần nhau trong mối
quan hệ và khả năng của một bên áp đặt mong muốn của mình lên bên kia là hạn
chế. Trong trường hợp này, người mua và nhà cung cấp thông thường phải từ bỏ
việc tối đa hóa lợi ích kinh tế của riêng họ để đổi lại có đi có lại.
Do đó, người mua thường đưa ra một tỷ lệ phần trăm cao doanh thu mà họ có
cho nhà cung cấp để đổi lấy cam kết lâu dài của nhà cung cấp làm việc với họ để
giảm chi phí sở hữu, đồng thời tăng giá trị sử dụng của cung cấp cung cấp. Đổi lại,
người mua thường cho phép nhà cung cấp kiếm được lợi nhuận cao hơn mức bình
thường, nhưng không quá mức. Lợi ích của nhà cung cấp được đáp ứng bởi thực tế
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
25
là họ có nhu cầu chắc chắn và khối lượng công việc lớn, cộng với việc làm việc với
người mua, nhà cung cấp có thể cải thiện khả năng để tạo sự khác biệt với các nhà
cung cấp khác. Đổi lại khả năng dự đoán và khối lượng, nhà cung cấp thường được
chuẩn bị để minh bạch về sự đánh đổi giữa chi phí và chức năng.
1.2.2.4 Nhà cung cấp ở vị thế cao
Trong trường hợp này, nhà cung cấp thường có cơ chế riêng cho phép đóng cửa
thị trường hiệu quả đối với các nhà cung cấp khác. Cơ chế này cũng thường cung cấp
một cơ sở bền vững cho việc đóng cửa thị trường, và nhà cung cấp có thể xác định giá
trị sử dụng trên thị trường. Nhà cung cấp cũng thường ở trong một thị trường nơi có
khối lượng lớn và rất nhiều người mua, tất cả đều đánh giá cao những gì mà nhà cung
cấp cung cấp. Trong những tình huống như vậy, người mua phụ thuộc vào nhà cung
cấp, Doanh nghiệp có thể xác định mức chi phí để giao dịch sẽ phải chịu. Rõ ràng là
trong hoàn cảnh gần như độc quyền hoặc độc quyền này, nhà cung cấp phải cẩn thận
với việc đẩy mức giá lên quá cao và thu về lợi nhuận bất thường.
Tuy nhiên, có một khía cạnh khác khi nhà cung cấp ở vị thế cao và điều này phát
sinh do sự thiếu hiểu biết của người mua thông qua sự bất cân xứng về thông tin và rủi
ro đạo đức sau hợp đồng. Trong nhiều trường hợp, người mua không biết về tình trạng
cạnh tranh thực sự cũng như chi phí và lợi nhuận thực sự do các nhà cung cấp thực
hiện ở những nơi dường như là thị trường cạnh tranh. Trong tình huống này, các nhà
cung cấp có thể lợi dụng đạt được lợi nhuận trên mức trung bình thông qua ngành tiêu
chuẩn hoặc định giá cơ hội chống lại những người mua thiếu hiểu biết. Rủi ro đạo đức
sau hợp đồng là tình huống mà người mua ban đầu hoạt động trong một thị trường có
nhiều tranh chấp nhưng sau khi ký hợp đồng nhận thấy rằng họ bị ràng buộc trong mối
quan hệ với một nhà cung cấp cụ thể mà họ không thể dễ dàng thoát ra, do chi phí
chuyển đổi nhà cung cấp cao không lường trước được. Khi điều này xảy ra, các nhà
cung cấp cũng có thể đạt được lợi nhuận trên mức trung bình từ mối quan hệ của họ và
lúc này nhà cung cấp ở vị thế cao mặc dù điều đó có thể tránh được nếu người mua
hiểu đúng về các nguồn lực sẵn có trước khi sự kiện xảy ra.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
26
Các nguyên tắc cơ bản nâng cao vị thế của nhà cung cấp với Doanh
nghiệp
1.3.1 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp
Hình 1.5 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp
Nguồn: Cox, 2014
Lộ trình 1
Như Hình 1.5 minh họa, chiến lược đòn bẩy thương mại hiệu quả nhất đối với bất
kỳ nhà cung cấp nào là Lộ trình 1 (Doanh nghiệp mua hàng chiếm ưu thế -> Nhà cung
cấp có ưu thế). Điều này là do để đạt được chuyển động này, một nhà cung cấp sẽ phải
ở trong tình thế phải di chuyển ra khỏi thị trường cạnh tranh cao với mức độ phụ thuộc
cao vào người mua vào một tình huống trong đó nhà cung cấp sở hữu nắm vai trò độc
quyền. Bằng cách trở thành nhà độc quyền như vậy, nhà cung cấp có thể đóng cửa thị
trường với các đối thủ cạnh tranh và giảm sự phụ thuộc của họ vào người mua, buộc
người mua trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào nhà cung cấp cho bất kỳ giá
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
27
trị sử dụng cụ thể hoặc chi phí trao đổi nào. Đồng thời, nhà cung cấp có cơ sở để
tăng thị phần doanh thu trên thị trường, với lợi nhuận trên mức trung bình.
Lộ trình 2
Lộ trình 2 (Doanh nghiệp mua hàng Chiếm ưu thế -> Phụ thuộc lẫn nhau) cũng là
điều mong muốn của các nhà cung cấp. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể
giảm bớt sự cạnh tranh trên thị trường bằng cách phát triển mối quan hệ lâu dài hơn với
người mua và bằng cách tạo ra chi phí chuyển đổi cho người mua khiến họ khó tìm
được nguồn cung cấp thay thế. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể mong đợi
vào việc tăng thị phần của doanh thu và lợi nhuận có thể đạt được từ một mối quan hệ
người mua cụ thể bởi vì người mua trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào nhà cung cấp.
Chiến lược này được đưa lên một cấp độ cao hơn trong Lộ trình 3 (sự phụ thuộc lẫn
nhau -> Nhà cung cấp chiếm ưu thế) vì nhà cung cấp có thể tăng chi phí chìm và chi
phí chuyển đổi sau hợp đồng với người mua đến mức tạo ra tình huống hoàn toàn khóa
chặt cho phép nhà cung cấp định giá cao hơn và đạt được lợi nhuận trên mức trung
bình với doanh thu được đảm bảo từ người mua. Lộ trình này cũng có thể được tạo ra
thông qua việc phát triển một cơ chế độc quyền như đã chỉ ra trong Lộ trình 1 ở trên.
Theo Lộ trình 4 (Doanh nghiệp chiếm ưu thế -> Vị thế độc lập), nhà cung cấp có thể
tạo ra mức lợi tức cao hơn bằng cách ít phụ thuộc hơn vào một người mua cụ thể bằng
cách tìm cách làm việc với những người mua kém quyền lực hơn với thị phần doanh
thu thị trường nhỏ hơn những người mua chiếm vị thế hơn. Trong tình huống này, sự
yếu kém tương đối của những người mua ở vị thế thấp hơn có thể tạo cơ hội cho các
nhà cung cấp đạt được lợi nhuận cao hơn một chút trong một thị trường có nhiều tranh
chấp hơn là từ một thị trường cạnh tranh với những người mua thống trị. Theo Lộ trình
5 (Vị thế độc lập -> Phụ thuộc lẫn nhau) nhà cung cấp có thể tìm cách cung cấp cho
người mua sự gia tăng giá trị sử dụng để đổi lại phần doanh thu được đảm bảo trong
dài hạn của người mua, với mức lợi nhuận cao hơn một chút so với mức có thể đạt
được từ việc tham gia vào khu chợ tranh giành. Sự bất cân xứng để đạt được lợi nhuận
trên mức trung binhg do sự thiếu hiểu biết của người mua hoặc do việc tạo ra cơ chế cô
lập như được mô tả trong Lộ trình 1.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
28
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vị thế nhà cung cấp trong tương quan giữa
quan hệ với doanh nghiệp mua hàng
Điều kiện thị trường
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến vị thế quyền lực của người mua và nhà
cung cấp là điều kiện thị trường. Người mua có thể chiếm ưu thế khi sản phẩm cần
mua được tiêu chuẩn hóa và có nhiều nguồn cung cấp. Trong tình huống này, người
mua ưu tiên có xu hướng thực hiện các giao dịch thị trường độc lập một lần (mối
quan hệ theo chiều dài) hơn là tham gia vào một giao dịch hợp tác có quan hệ hơn
(Kähkönen 2014). Trong khi, mối quan hệ người mua - nhà cung cấp có xu hướng
gần gũi hơn, hợp tác hơn và cân bằng quyền lực hơn khi cả hai đối tác quan hệ đều
có giá trị đạt được, các mục tiêu kinh doanh chung, sự linh hoạt để thay đổi và
hướng tới thành công chung (Kähkönen 2014).
Cơ sở nhà cung cấp được cho là một trong những yếu tố quan trọng của vị thế
quyền lực của người mua và nhà cung cấp (Cox, 2001). Nhiều nhà nghiên cứu
(Harland, 1996; Chen và Paulraj 2004; Chen và Paulraj '2004; Shin và cộng sự, 2000)
đã giải thích việc giảm số lượng cơ sở nhà cung cấp theo quan điểm chuỗi cung ứng và
coi đó là một phần của quan hệ người mua - nhà cung cấp. Giảm cơ sở nhà cung cấp là
giảm thiểu số lượng nhà cung cấp mà công ty đang giao dịch, đồng thời củng cố mối
quan hệ với những đối tác năng lực cụ thể và phát triển họ (Harland, 1996). Từ góc độ
quyền lực, Cox (2001) cho rằng việc giảm cơ sở nhà cung cấp thường diễn ra khi nhà
cung cấp là người nắm vị thế quyền lực. Cũng vì sự phụ thuộc lẫn nhau, cơ sở nhà
cung cấp được giảm xuống còn nhiều nhà cung cấp đủ tiêu chuẩn được lựa chọn hơn để
có thể tham gia vào một mối quan hệ tốt hơn và lâu dài (Cox 2001).
Giảm cơ sở nhà cung cấp sẽ giúp người mua hưởng lợi từ quy mô kinh tế của nhà
cung cấp và do đó giảm chi phí và rủi ro khi giao dịch với số lượng lớn họ (Shin và
cộng sự, 2000). Mặt khác, khi người mua chiếm ưu thế, cơ sở nhà cung cấp rộng hơn
sẽ được xử lý, nơi người mua thu được giá trị đáng kể từ cơ sở nhà cung cấp phụ thuộc
của họ (Cox 2001). Cơ sở nhà cung cấp càng nhiều thì càng có nhiều người mua và nhà
cung cấp hướng tới mối quan hệ về độ dài giao dịch (Chen và Paulraj,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
29
2004). Do đó, điều này sẽ dẫn đến mất lợi ích từ quy mô kinh tế của các nhà cung
cấp, đồng thời chịu chi phí cao hơn cho việc quản lý cơ sở nhà cung cấp của họ và
rủi ro về tiêu chuẩn chất lượng của họ khác nhau giữa nhà cung cấp này với nhà
cung cấp khác (Shin và cộng sự, 2000).
Cơ sở nhà cung cấp lớn cho phép người mua và cho họ cơ hội chuyển từ nguồn
cung cấp sang nguồn cung cấp khác mà theo đó sẽ đáp ứng nhu cầu của họ một cách
thích hợp. Điều này sẽ cho phép người mua gia tăng quyền lực và vị thế của họ đối với
nhà cung cấp trong khi tăng sự phụ thuộc của nhà cung cấp vào người mua (Cook,
1977). Ở giai đoạn này, tổ chức phải chịu cả chi phí tìm kiếm và chuyển đổi và do đó
đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí quyền lực của người mua và /
hoặc nhà cung cấp trong mối quan hệ (Friedl và Wagner 2012).
Những chi phí đó phát sinh khi một trong các đối tác quan hệ - cho dù là
người mua hay nhà cung cấp - không thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn của bên
kia; khiến đối tác không hài lòng tìm kiếm và chuyển sang một đối tác thay thế sẽ
đáp ứng các yêu cầu đó. Ví dụ, những người mua không hài lòng với các nhà cung
cấp hiện tại của họ sẽ tìm kiếm một nhà cung cấp khác có khả năng đáp ứng các yêu
cầu về chi phí, chất lượng và dịch vụ của họ. Việc tìm kiếm một nguồn cung cấp
thay thế này sẽ dẫn đến chi phí mà tổ chức phải chịu được gọi là chi phí tìm kiếm.
Chi phí tìm kiếm có thể được định nghĩa là thời gian và nỗ lực của người mua để
tìm kiếm sản phẩm chính xác đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của họ (Brush, 2012).
Sau đó, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu và gánh chịu một khoản chi phí một
lần khác cho hành động chuyển đổi được gọi là chi phí chuyển đổi. Mức độ chi phí
chuyển đổi mà tổ chức phải chịu liên quan nhiều đến mức độ mà người mua và /
hoặc nhà cung cấp tham gia vào các tài sản dành riêng cho giao dịch. Tính cụ thể
của tài sản theo Phân tích chi phí giao dịch là một khoản đầu tư tài sản của một tổ
chức hoặc chuyển tài sản của một tổ chức vì lợi ích của một giao dịch nhất định với
một tổ chức khác. Khoản đầu tư càng lớn, người mua càng bị khóa lại trong giao
dịch. Điều này sẽ dẫn đến việc người mua phụ thuộc nhiều hơn, và do đó mở đường
cho nhà cung cấp áp đặt quyền lực và sự thống trị đối với người mua.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
30
Các khoản đầu tư đáng kể vào tài sản cụ thể sẽ cho phép các nhà cung cấp
hành động theo cơ hội, điều này sẽ dẫn đến việc tăng chi phí chuyển đổi của người
mua, đồng thời đẩy họ theo hướng tích hợp theo chiều dọc hơn là tham gia vào mối
quan hệ dài hạn. Do đó, càng ít nguồn cung tiềm năng và càng khó thay thế do đầu
tư vào các tài sản cụ thể, thì người mua càng phụ thuộc và mắc kẹt vào mối quan hệ
(Heide và John 1988).
Lòng tin
Theo thuyết trao đổi xã hội, lòng tin chủ yếu được tạo ra do sự tương hỗ lợi
ích giữa các tổ chức trong mối quan hệ trao đổi theo thời gian (Lambe, 2001). Các
lợi ích trao đổi càng có giá trị và mức độ giao tiếp càng thường xuyên thì mức độ
tin cậy được tạo ra giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp càng cao.
Niềm tin là yếu tố chính ảnh hưởng đến sức mạnh và cả sự quản lý hiệu quả
của của bất kỳ mối quan hệ giữa các tổ chức nào (Pantnayakuni và Seth, 2006). Do
đó, nó được coi là quy chuẩn quan hệ cơ bản cho bất kỳ mối quan hệ Doanh nghiệp
- nhà cung cấp nào (Pantnayakuni và Seth, 2006). Nó liên quan trực tiếp và đáng kể
đến tần suất giao tiếp, các giá trị được chia sẻ, mức độ hài lòng (Lambe, 2001), sự
hợp tác của tổ chức trong các mối quan hệ (Jap, 1999), giảm chủ nghĩa cơ hội
(Terawatanavong và Quazi, 2006), và thúc đẩy định hướng và cam kết dài hạn trong
các mối quan hệ giữa các tổ chức (Terawatanavong và Quazi 2006).
Sự cam kết
Niềm tin đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức độ cam
kết của các tổ chức đối với giao dịch. Mức độ tin cậy được tạo ra giữa các tổ chức
trong giao dịch càng cao thì mức độ cam kết của mỗi tổ chức đối với nó càng. Các
mối quan hệ lâu dài hơn tạo ra kết quả tích cực, mức độ tin cậy và cam kết được tạo
ra cũng cao hơn. Mức độ tin cậy và cam kết càng cao sẽ giúp giảm thiểu chủ nghĩa
cơ hội và khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức (Lambe, 2001). Bằng cách đề cập
đến tiêu chuẩn có đi có lại, sự cam kết tương hỗ giữa Doanh nghiệp và nhà cung
cấp củng cố mối quan hệ của họ (Terawatanavong và Quazi, 2006).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
31
Dựa trên lý thuyết cam kết-tin cậy, cam kết có thể được coi là niềm tin tích
cực của đối tác trao đổi về tầm quan trọng và sự tiếp tục của mối quan hệ có thể
đảm bảo cho họ lợi ích từ việc nỗ lực trong mối quan hệ (Morgan và Hunt, 1994;
Kwon và Suh 2005). Do đó, bằng cách coi lòng tin là nền tảng chính, sự cam kết đề
cập đến việc tạo ra một tổ chức kinh doanh bền vững hơn và các mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp (Gullett, 2009; Kwon và Suh,
2005; Spekman và cộng sự, 1998; Morgan và Hunt, 1994). Khi đó, hoạt động của
chuỗi cung ứng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi mức độ cam kết trong mối quan hệ
Doanh nghiệp - nhà cung cấp vì nó sẽ giúp đạt được các mục tiêu và nỗ lực chung,
đồng thời cho phép thành công lâu dài cho tất cả các doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng (Spekman,1998).
Tần suất giao tiếp
Theo cả lý thuyết về chi phí giao dịch và trao đổi xã hội, giao tiếp đóng một
vai trò quan trọng trong việc tăng cường mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà
cung cấp (Ambrose, 2010). Nó được phản ánh trong nhiều lĩnh vực như quản lý
chuỗi cung ứng và tài liệu tiếp thị mối quan hệ như một tiền thân quan trọng cho sự
tin tưởng trong bất kỳ mối quan hệ Doanh nghiệp - nhà cung cấp nào (Vijver và
cộng sự, 2011). Mối quan hệ chặt chẽ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp đòi hỏi
mức độ tin cậy cao, sự cam kết, mức độ liên lạc thường xuyên để trao đổi thông tin
tốt hơn và tạo mối quan hệ thành công.
Độ dài mối quan hệ
Thời gian của mối quan hệ phản ánh mức độ kinh nghiệm mà mỗi người trong số
các nhà cung cấp và Doanh nghiệp có được trong giao dịch với nhau, các hành vi và
chuẩn mực đã phát triển, và mối quan hệ cụ thể-tài sản mà họ đã đầu tư vào (Kotabe,
2003). Độ dài mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp về cơ bản phụ thuộc vào
sự tin tưởng. Khi lòng tin tăng lên, Doanh nghiệp và nhà cung cấp cùng bắt tay cùng
giao dịch và tin tưởng vào khả năng của nhau; do đó Doanh nghiệp hàng và nhà cung
cấp dễ dàng tiên liệu được các hành động của đối phương (Doney và Canon, 1997), các
bên cùng nhau giải quyết các vấn đề và đưa ra ý tưởng về sản phẩm mới,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
32
và cùng thực hiện kế hoạch của họ (Spekman, 1998). Do đó, điều này sẽ dẫn đến
mối quan hệ Doanh nghiệp-nhà cung cấp lâu dài và chặt chẽ hơn, cho phép họ chia
sẻ rủi ro và lợi ích (Doney và Canon 1997; Spekman và cộng sự 1998; Chen và
Paulraj 2004).
Danh tiếng
Danh tiếng của nhà cung cấp ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ họ với Doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng (Wagner, 2011). Danh tiếng được coi là tiêu chí lựa
chọn chính và đặc điểm của nhà cung cấp trong mối quan hệ Doanh nghiệp - nhà
cung cấp, và nó có thể được gọi là tài sản vô hình của nhà cung cấp. Danh tiếng có
thể được định nghĩa là mức độ mà các nhà cung cấp công bằng, trung thực và quan
tâm đến Doanh nghiệp của họ trong các mối quan hệ. Việc lan rộng danh tiếng tốt
của nhà cung cấp trên toàn thị trường sẽ nâng cao uy tín của nhà cung cấp, đồng
thời khuyến khích Doanh nghiệp duy trì các mối quan hệ hiện tại và sẵn sàng hợp
tác với họ.
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA

More Related Content

Similar to NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA

KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHQUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tailieu.vncty.com danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.
Tailieu.vncty.com   danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.Tailieu.vncty.com   danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.
Tailieu.vncty.com danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.Trần Đức Anh
 
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.doc
Đồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.docĐồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.doc
Đồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...
Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...
Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMPHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LAN
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LANLuận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LAN
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LANViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA (20)

Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
 
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHQUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
 
Tailieu.vncty.com danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.
Tailieu.vncty.com   danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.Tailieu.vncty.com   danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.
Tailieu.vncty.com danh gia-chat_luong_dich_vu_tren_mang_wireless_lan.
 
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
 
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
 
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật viễn thông nâng cao chất lượng xác định hướng sóng t...
 
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
 
Đồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.doc
Đồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.docĐồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.doc
Đồ án tốt nghiệp cơ điện tử Hệ Thống Tưới Cây Tự Động theo độ ẩm.doc
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
 
Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...
Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...
Luận văn Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
 
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMPHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
 
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
 
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
 
Luận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt Nam
Luận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt NamLuận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt Nam
Luận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt Nam
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LAN
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LANLuận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LAN
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ trên mạng WIRELLESS LAN
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------***---------- LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) Ngành: Kinh doanh thương mại VŨ THỊ THẢO NHI Hà Nội - 2021
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) Ngành: Kinh Doanh Thương Mại Mã số: 8340121 Họ và tên học viên: Vũ Thị Thảo Nhi Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Sĩ Lâm Hà Nội - 2021
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021 Học viên Vũ Thị Thảo Nhi
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Thầy Trần Sĩ Lâm và các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Sĩ Lâm, giảng viên trường Đại học Ngoại Thương, đã hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian thực hiện, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các Thầy Cô để tôi hoàn thiện khả năng nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021 Học viên Vũ Thị Thảo Nhi
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................. v DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................................vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ THẾ CỦA NHÀ CUNG CẤP TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI DOANH NGHIỆP MUA HÀNG........................................................................... 5 Tổng quan về mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi cung ứng.................................................................................................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng........................................................................................... 5 1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng .................................................................................................15 1.1.3 Khái niệm quan hệ nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi cung ứng..............................................................................................................................................18 Khái niệm về vị thế của nhà cung cấp trong mối quan hệ với doanh nghiệp mua hàng 20 1.2.1 Định nghĩa vị thế quyền lực............................................................................................20 1.2.2 Ma trận vị thế của nhà cung cấp với các doanh nghiệp mua hàng ....................21 Các nguyên tắc cơ bản nâng cao vị thế của nhà cung cấp với Doanh nghiệp 26 1.3.1 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp............................................................26 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vị thế nhà cung cấp trong tương quan giữa quan hệ với doanh nghiệp mua hàng.....................................................................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỊ THẾ GIỮA CÁC NHÀ CUNG CẤP LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA CHÂU ÂU...................................................................................................................................................33 2.1. Tổng quan về ngành linh kiện điện tử Việt Nam ..........................................................41 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành..........................................................41 2.1.2. Cơ cấu sản phẩm của ngành......................................................................................42 2.1.3. Chuỗi giá trị ngành ......................................................................................................44 2.2. Tổng quan về các Nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam .......................46 2.2.1. Về nhân lực.....................................................................................................................46 2.2.2. Về vốn...............................................................................................................................47 2.2.3. Về công nghệ..................................................................................................................48 2.3. Tổng quan hoạt động mua hàng của công ty đa quốc gia Châu Âu từ các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam ..............................................................................................48
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net iv 2.3.1. Hoạt động thương mại của ngành linh kiện điện tử Việt Nam với thị trường EU 48 2.3.2. Tiêu chuẩn nhập khẩu linh kiện điện tử tại Châu Âu .................................. 50 2.4.Đánh giá tương quan mối quan hệ giữa các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ..................................................................... 53 2.4.1. Vị thế của doanh nghiệp cung ứng linh kiện điện tử với công ty đa quốc gia trong bối cảnh EVFTA ................................................................................................. 53 2.4.2. Đánh giá tổng quan ..................................................................................... 54 2.4.3. Thực trạng thay đổi vị thế các nhà cung cấp Việt Nam trong mối quan hệ tương quan với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ...................................................... 57 2.5.Đánh giá thành công và hạn chế về thay đổi vị thế của nhà cung cấp Việt Nam trong mối quan hệ tương quan với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ............................ 59 2.5.1. Thành công .................................................................................................. 59 2.5.2. Hạn chế ........................................................................................................ 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC THI EVFTA .................................... 64 3.1. Thực thi EVFTA và tác động của EVFTA tới vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam .............................................................................................................. 64 3.1.1. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ......... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Ảnh hưởng của EVFTA đến chuỗi cung ứng ngành linh kiện điện tử Việt Nam ........................................................................................ Error! Bookmark not defined. 3.2. Phân tích SWOT nâng cao vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử VN trong bối cảnh thực thi EVFTA ....................................................................................................... 66 3.2.1. Định hướng phát triển ngành linh kiện điện tử Việt Nam ................................. 66 3.2.2. Phân tích SWOT nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam .............................................................................................................................. 68 3.3. Các gợi ý chính sách nhằm nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA ........... 71 3.3.1. Quy hoạch thành lập ngành công nghiệp điện tử có giá trị gia tăng cao .......... 71 3.3.2. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp điện tử, linh kiện điện. tử .......................................................................................................................... 72 3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động có tay nghề ........................................... 73 3.3.4. Tháo gỡ những khó khăn về vốn ......................................................................... 76 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 79
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CAGR Compounded Annual Growth rate Tốc độ tăng trưởng hàng năm kép CNPT Công nghiệp phụ trợ CNTT Công nghệ thông tin DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân EVFTA European Union–Vietnam Free Hiệp định thương mại tự do Việt Trade Agreement Nam – EU GTGT Giá trị gia tăng GTKH Giá trị khách hàng IPA Investment protection agreement Hiệp định bảo hộ đầu tư ISIC International Standard Industrial Hệ thống phân ngành quốc tế Classification JIT Just-In-Time Đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại đúng nơi - vào đúng thời điểm cần thiết KPI Key Performance Indicator Chỉ số đo lường hiệu quả công việc NTD Người tiêu dùng ODMs Original design manufacturer Nhà sản xuất thiết kế gốc OEM Original Equipment Manufacturer Nông ty sản xuất thiết bị gốc SC Supply chain Chuỗi cung ứng SCM Supply chain management Quản lý chuỗi cung ứng SITC Standard International Trade Phân Loại Mậu Dịch Quốc Tế Classification Tiêu Chuẩn SSC Services Supply Chain Chuỗi cung ứng dịch vụ TQM Total Quality Management Quản lý chất lượng toàn diện
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các nhóm phân ngành theo phân loại của ISIC và SITC .............................. 43 Bảng 2.2 Hoạt động sản xuất ngành điện tử Việt nam ....... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3: Top 6 thị trường Nhập khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Châu Âu năm 2020 ..................................................................................................................................... 53 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Các dạng chuỗi cung ứng phổ biến ......................................................................... 6 Hình 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản ........................................................................ 15 Hình 1.3 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng ........................................................................ 16 Hình 1.4 Ma trận vị thế tương quan giữa nhà cung cấp và Doanh nghiệp .......................... 22 Hình 1.5 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp ........................................................ 26 Hình 2.1 Các mặt hàng điện và điện tử xuất khẩu chính .................................................... 43 Hình 2.2 Giá trị gia tăng hàng điện tử xuất khẩu Việt Nam và thế giới .............................. 45 Hình 2.3 Phân hóa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử ................................................ 45 Hình 2.4 Năng suất lao động trong lĩnh vực điện tử của Việt Nam và các nước năm 2018 47 Hình 2.5 Kim ngạch nhập khẩu linh kiện điện tử Việt Nam của Châu Âu (USD) .............. 50 Hình 2.6 Lộ trình thay đổi vị thế giữa nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam và các doanh nghiệp mua hàng Châu Âu ........................................................................................ 58
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau khi hoàn luận văn “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)”, tác giả đã đạt được một số kết quả nhất định: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng toàn cầu, mô tả các mô hình chuỗi cung ứng, các thành phần tham gia chuỗi cung ứng, lợi ích khi tham gia vào chuỗi cung ứng và vị thế của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng. Thực trạng của ngành linh kiện điện tử Việt Nam và vị thế của các nhà cung cấp Ngành trong mối quan hệ mua bán hàng hoá với các công ty Đa quốc gia Châu Âu. Các kết quả đạt được khi thay đổi vị thế trong mối quan hệ này: Tăng kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu sang thị trường Châu Âu cũng như gia tăng chất lượng mặt hàng linh kiện điện tử để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe từ phía thị trường này Đưa ra các kiến nghị cho các cơ quan chức năng góp phần xây dựng các chiến lược phát triển cho ngành linh kiện điện tử như: Tăng cường tập trung phát triển nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu thị trường, phát triển công nghệ cũng như rạo ra hệ sinh thái khởi nghiệp mới, gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực này để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. Tác giả hy vọng rằng, các kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ đóng góp thêm cácminh chứng và luận điểm khoa học về vấn đề vị thế của doanh nghiệp Việt Nam với các công ty Đa quốc gia ngành linh kiện điện tử. Kết quả nghiên cứu của Luận văn này góp thêm một cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý về chuỗi cung ứng và ngành linh kiện điện tử, các nhà nghiên cứu trong việc quản lý, thực hiện và nghiên cứu về chuỗi cung ứng cùng với vị thế của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ở một nước đang phát triển như Việt Nam.
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 30/06/2019, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) chính thức được ký kết sau 9 năm đàm phán. Đây là một trong những Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) lớn nhất Việt Nam từng tham gia, sẽ tạo cho nền kinh tế Việt Nam không gian về mặt thị trường rộng lớn hơn, chất lượng cao hơn, mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu nguồn máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu phong phú với giá rẻ và chất lượng tốt hơn sản xuất trong nước; người tiêu dùng được mua hàng hóa với giá tốt hơn. Việt Nam cần chủ động nắm bắt cơ hội, khai thác triệt để các ưu đãi mà EVFTA mang lại. Những năm gần đây, ngành điện tử của Việt Nam đang có những bước phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt trong bối cảnh FTA chính thức được đưa vào thực thi, các doanh nghiệp điện tử Việt Nam sẽ có thêm những có hội và thách thức đối với ngành của mình để đưa sản phẩm vào thị trường EU với các đối tác là công ty đa quốc gia. Để đưa ngành linh kiện điện tử Việt Nam gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu nói chung và đưa sản phẩm vào thị trường EU nói riêng, các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam cần biết tận dụng cơ hội cũng như hiểu rõ vị thế của mình trong mối quan hệ nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng. Vậy làm thế nào để hiểu rõ về mối quan hệ giữa nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng, hiểu rõ về vị thế quyền lực trong mối quan hệ này, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã nêu ra định nghĩa về mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua hàng. Trong các nghiên cứu này, các tác giả cho thấy mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng là mối quan hệ hợp tác. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng - nhà cung cấp là mối quan hệ hai bên cùng có lợi.
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 2 Vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng có ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ của họ. Nghiên cứu của Kahkonen và Lintukangas (2010) phân loại vị thế quyền lực do thể hiện mối quan hệ thống trị của nhà cung cấp, quyền lực cân bằng và sự thống trị của người mua. Về cơ bản, ảnh hưởng của vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp không xảy ra ngoại trừ khi họ bắt đầu có sự hợp tác. Byosiere và Luethge (2008) cho rằng: kiến thức cơ bản, kinh nghiệm, sáng tạo và cảm xúc - sẽ đóng vai trò là nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp. Và dựa trên lý thuyết về quyển lực, nghiên cứu chỉ ra rằng: sự mất cân bằng vị thế sẽ dẫn đến nhiều rủi ro trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp Khi sức mạnh của mối quan hệ tăng lên và mối quan hệ doanh nghiệp mua hàng - nhà cung cấp là mối quan hệ hợp tác, các điều kiện về quyền lực cũng sẽ thay đổi và cơ sở kiến thức cũng được trao đổi. Những doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp tương tác sẽ có môi trường giao dịch thuận lợi hơn. Phạm Minh Đức (2019) nêu ra các khuyến nghị các chính sách hỗ trợ cạnh tranh thương mại bằng cách nâng cao hiệu quả của cơ sở hạ tầng giao thông với mục tiêu nâng cao năng lực của quốc gia trong việc hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu cũng như vấn đề kết nối phục vụ thương mại và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các ngành trong đó có ngành linh kiện điện tử. Cho đến nay trên thế giới và trong nước chưa có nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp cũng như vị thế tương quan giữa doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Mối quan hệ giữa nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng - Vị thế quyền lực trong mối quan hệ nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng - Ngành linh kiện điện tử Việt nam
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu mối quan hệ nhà cung cấp – doanh nghiệp mua hàng giữa các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia Châu Âu cũng như vị thế của mối quan hệ này. - Về không gian: nghiên cứu về các doanh nghiệp cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam và các công ty Đa quốc gia Châu Âu mua hàng của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA - Về thời gian: nghiên cứu các thông tin, số liệu về các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay. 4. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng vị thế và xác định các giải pháp nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh điện điện tử Việt Nam tương quan với các công ty đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp mua hàng, ma trận vị thế của nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng - Phân tích thực trạng ngành linh kiện điện tử của Việt Nam, vị thế của các nhà cung cấp ngành trong mốiquan hệ với các công ty Đa quốc gia Châu Âu - Xác định giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao vị thế của các doanh nghiệp cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty Đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê từ đó đưa ra nhận định phù hợp. 6. Bố cục của luận văn:
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 4 Ngoài Lời mở đầu, Tóm tắt kết quả nghiên cứu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về vị thế của nhà cung cấp trong mối quan hệ với doanh nghiệp mua hàng - Chương 2: Thực trạng vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử của Việt Nam trong mối quan hệ với các công ty đa quốc gia Châu Âu - Chương 3: Giải pháp nâng cao vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO VỊ THẾ NHÀ CUNG CẤP VÀ GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA Tổng quan về mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi cung ứng 1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng 1.1.1.1 Định nghĩa chuỗi cung ứng Khái niệm Chuỗi cung ứng là khái niệm mới xuất hiện từ những năm 80 -90 của thế kỷ XX, có rất nhiều những góc độ nhìn nhận và định nghĩa khác nhau về chuỗi cung ứng Theo Ganesham, Ran and Terry P. Harison (1995), “chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm và phân phối chúng cho khác hàng” Theo Lambert, Stock and Elleam (1998): “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các Doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường”. Một khái niệm khác về chuỗi cung ứng của Christopher (1992) được phát biểu như sau: “Một mạng lưới các tổ chức có mối quan hệ với nhau thông qua các liên kết trên (upstream) và liên kết dưới (downstream) bao gồm các quá trình và hoạt động khác nhau để tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng”. Dưới góc độ D. M. Lambert, M. C. Cooper và J. D. Pagh (1998), “Chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với nhau, mà là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, và quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau”. Theo Beamon (1999): chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp trong đó nguyên vật liệu được sản xuất thành sản phẩm cuối cùng và giao cho khách hàng thông qua hệ thống phân phối, bán lẻ hoặc cả hai.
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 6 Theo Lambert, Stock and Elleam (1998), “chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường”. Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals – CSCMP), "Chuỗi cung ứng là một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người và các hoạt động, các nguồn lực liên quan đến việc vận chuyển sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ tay nhà cung cấp, (hoặc nhà sản xuất) đến khách hàng (người tiêu dùng). Còn được gọi là hoạt động vận chuyển từ B to C, từ Bussiness đến Customer” Theo tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021) ở góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp có vai trò là công ty trung tâm (focal firm) thì khái niệm chuỗi cung ứng được hiểu như sau: “Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường.” Với quan điểm của tác giả, khái niệm về chuỗi cung ứng của tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021) là khái niệm chính xác và hiện đại nhất. 1.1.1.2 Phân loại chuỗi cung ứng Có nhiều cách phân loại chuỗi cung ứng, theo tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021), chuỗi cung ứng được phân loại theo các dạng phổ biến như Hình 1.1 dưới đây Hình 1.1 Các dạng chuỗi cung ứng phổ biến Nguồn: An Thị Thanh Nhàn, 2021
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 7 a. Theo tính chất sản phẩm Chuỗi cung ứng hàng hoá vật chất Sản phẩm hàng hóa gồm các mặt hàng thiết yếu như gạo, rau quả, giấy vở, sữa tắm hay các sản phẩm giá trị cao hơn, thời gian sử dụng dài hơn như xe máy, điện thoại, ô tô, đều có tính vật chất cao. Quá trình sản xuất và tiêu dùng thường độc lập với nhau về địa điểm, thời gian và quy mô. Chuỗi cung ứng hàng hóa vật chất thường khá dài, phức tạp, có nhiều bậc với nhiều thành viên tham gia trên địa bàn rộng. Vật liệu từ các nhà cung cấp có thể đến từ nhiều nguồn trong nước và nước ngoài, được dự trữ ở các nhà kho gần với địa điểm sản xuất. Các nhà máy lắp ráp, chế biến thường được đặt ở những địa phương có nhân công tay nghề cao với chi phí thấp. Thành phẩm được vận chuyển tới các trung tâm phân phối, có thể dự trữ trong một khoảng thời gian nhất định, rồi được đưa tới tay các nhà bán buôn và cuối cùng là tới các cửa hàng bán lẻ để đến với khách hàng. Chuỗi cung ứng dịch vụ Tỷ trọng dịch vụ ngày càng gia tăng trong các nền kinh tế hiện đại và ngày càng phát triển đa dạng. Điều này dẫn tới chuỗi cung ứng dịch vụ (Services Supply Chain - SSC) ngày càng được quan tâm. Tương tự như chuỗi cung ứng trong sản xuất SSC bao gồm nhiều doanh nghiệp có liên quan, cùng tham gia vào quá trình tạo ra và cung cấp một loại dịch vụ cụ thể nào đó cho thị trường. Mục tiêu của SSC cũng tập trung vào mức độ đáp ứng các yêu cầu khách hàng và tối ưu hóa tổng chi phí của chuỗi. Một chuỗi cung ứng dịch vụ điển hình có cấu trúc cơ bản là nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, nhà tích hợp dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng và các thành viên trong chuỗi tham gia vào toàn bộ quá trình dịch vụ. Trong chuỗi cung ứng dịch vụ, khách hàng cũng được coi là nhà cung cấp, bên cạnh đó, do dịch vụ là vô hình, nên không có luồng vật liệu liên kết giữa các yếu tố này; trên thực tế chúng chỉ được kết nối bằng thông tin. Khi vận hành chuỗi cung ứng dịch vụ, các thành phần trong chuỗi phải được phối hợp với nhau để đáp ứng các yêu cầu khách hàng tốt nhất. Vai trò phối hợp thuộc
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 8 chuỗi cung ứng thuộc về nhà tích hợp dịch vụ, đây là thành phần trung tâm của một chuỗi cung ứng dịch vụ. Trong các SSC, nhu cầu khách hàng thường có mức tùy chỉnh cao, mỗi yêu cầu dịch vụ riêng lẻ của họ sẽ được chuyển đến nhà tích hợp dịch vụ. Nhà tích hợp dịch vụ có trách nhiệm quản lý nhu cầu của khách hàng thông qua năng lực và quy trình quản lý nhu cầu. Nhà tích hợp sử dụng năng lực và nguồn lực của mình để thực hiện các hoạt động dịch vụ và cung cấp dịch vụ cho NTD. Nếu nhà tích hợp dịch vụ không đủ khả năng phục vụ, các dịch vụ sẽ được thuê ngoài, lúc này nhà tích hợp quản lý năng lực cung ứng của các nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài. Với đặc điểm cơ bản của dịch vụ là vô hình và không lưu trữ được, dịch vụ thường sẽ được tiêu dùng ngay cùng với quá trình cung ứng nên không tồn tại hoạt động dự trữ ở đầu ra. Tính chất đồng thời của quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ khiến cho yêu cầu về kết nối và chia sẻ thông tin rất cao giữa các thành viên trong chuỗi, đặc biệt là giữa khách hàng và đơn vị cung ứng dịch vụ để có thể cá nhân hóa quá trình và sản phẩm dịch vụ, cũng như điều hòa giữa nhu cầu khách hàng và khả năng cung ứng của doanh nghiệp trong thời gian cao điểm. b. Theo đặc điểm nhu cầu Chuỗi cung ứng sản phẩm phổ thông Sản phẩm phổ thông bao gồm những mặt hàng mà NTD thường mua ở cửa hàng tạp hóa hay ở chợ truyền thống. Đây là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản (mì ăn liền, nước giải khát, xăng dầu...), có thể sẽ không thay đổi trong suốt một khoảng thời gian, nhu cầu có thể dự báo và vòng đời sản phẩm dài. Nhưng sự ổn định này lại dẫn đến cạnh tranh cao và thường dẫn tới lợi nhuận biên thấp. Tiêu chí cụ thể cho nhóm sản phẩm phổ thông là chu kỳ sống trên 2 năm, biên lợi nhuận khoảng 5-7%, chỉ có khoảng 10-20 loại sản phẩm, sai số dự báo trung bình vào thời điểm sản xuất chỉ 10% và thời gian chờ sản xuất sản phẩm theo đơn hàng từ 6 tháng đến 1 năm. Chuỗi cung ứng của sản phẩm phổ thông (Functional Products Supply Chain) thường có quy trình sản xuất và công nghệ cơ bản trong giai đoạn chín muồi, có xu hướng tự động hóa cao và các hợp đồng cung ứng cũng như phân phối dài hạn. Chuỗi cung ứng của nhóm sản phẩm này thường theo đuổi chiến lược chi phí thấp. Với định
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 9 hướng đó, các hoạt động không tạo GTGT thường được loại bỏ, các kỹ thuật tối ưu được triển khai để có năng lực hiệu dụng tốt nhất trong sản xuất và phân phối. Kết nối thông tin được thiết lập sao cho đạt được hiệu năng cao nhất, chính xác nhất, cũng như chi phí truyền thông phù hợp nhất. Chuỗi cung ứng sản phẩm phổ thông thường tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, phục vụ thị trường đại chúng, chất lượng sản phẩm ổn định với dịch vụ tin cậy. Chuỗi cung ứng sản phẩm đổi mới Để tránh biên lợi nhuận thấp, nhiều doanh nghiệp luôn tìm kiếm những mẫu mã và thiết kế mới, dựa trên những cải tiến về công nghệ và chức năng, khiến cho NTD có nhiều lý do hơn để mua sản phẩm. Quần áo thời trang, máy tính xách tay hay điện thoại thông minh là những ví dụ điển hình của sản phẩm đổi mới, thường có chu kỳ sống ngắn chỉ trong vài tháng. Mặc dù sự đổi mới liên tục cho phép doanh nghiệp và chuỗi cung ứng đạt được mức lợi nhuận cao hơn, nhưng cũng khiến cho hoạt động dự báo nhu cầu gặp nhiều thách thức. Sự bắt chước nhanh chóng ăn mòn những lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm đổi mới và các doanh nghiệp buộc phải đều đặn giới thiệu các dòng sản phẩm mới hơn, cải tiến hơn. Chuỗi cung ứng của sản phẩm đổi mới (Innovative products supply chain) có quy trình sản xuất và công nghệ trong giai đoạn phát triển, dễ thay đổi nhanh chóng, có thể phải điều chỉnh nhiều, có khả năng thất bại cao và doanh thu không chắc chắn. Mạng lưới cung ứng có thể không đáng tin cậy khi chính những nhà cung cấp cũng đang thực hiện cải tiến quy trình và sản phẩm của mình. Tuy nhiên, nếu thành công, chuỗi cung ứng của sản phẩm đổi mới được đền đáp bởi tỷ suất lợi nhuận cao hơn và tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. Chuỗi cung ứng của nhóm sản phẩm này thường theo đuổi chiến lược chất lượng cao với cơ cấu mặt hàng đa dạng, khả năng đáp ứng nhanh và linh hoạt những biến động nhu cầu thị trường, đi kèm với dịch vụ hoàn hảo. c. Theo nguyên tắc quản lý Chuỗi cung ứng tự phát Sự liên kết đơn giản trong giao dịch mua bán giữa các doanh nghiệp đã tồn tại từ rất lâu trước khi có khái niệm về chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, khi chưa có một chủ
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 10 thể đứng ra lãnh đạo và gắn kết các thành viên thành một thực thể thống nhất có định hướng dài hạn thì các liên kết này chỉ có tính tự phát. Các chuỗi liên kết dạng này có thể gọi là chuỗi cung ứng tự phát hay chuỗi cung ứng truyền thống, thiếu vắng sức mạnh phối hợp. Với chuỗi tự phát, mỗi doanh nghiệp cố gắng giảm chi phí của riêng mình và ít chia sẻ với các thành viên khác. Thời gian liên kết thường ngắn hạn, liên kết thông tin mang tính giao dịch. Các nhà cung cấp chỉ thuần túy bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà hầu như không tham gia vào hệ thống cung ứng của khách hàng, do đó cũng không cần chú ý tới sự tương thích về văn hóa kinh doanh. Không có doanh nghiệp nào có quy mô đủ lớn và có quyền lực đủ mạnh để đứng ra điều hành chuỗi, vì vậy cũng không có tiêu chuẩn chung và các quy trình tác nghiệp nhất quán cho các thành viên trong chuỗi. Chuỗi cung ứng do doanh nghiệp quản lý Chuỗi cung ứng do doanh nghiệp quản lý xuất hiện giữa những năm 80 của thế kỷ XX, là một bước tiến lớn trong lý thuyết và thực hành quản trị kinh doanh. Trong chuỗi cung ứng này, doanh nghiệp có sức mạnh quản lý toàn bộ chuỗi gọi là doanh nghiệp trung tâm (Folcal firm). Doanh nghiệp trung tâm có năng lực quản lý các thành viên và các quy trình hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm, dịch vụ như một thực thể thống nhất, thỏa mãn thị trường tốt nhất và mang lại GTGT cao nhất cho các thành viên tham gia chuỗi. Vị trí và vai trò lãnh đạo của doanh nghiệp trung tâm là hết sức quan trọng để có thể lựa chọn chiến lược chung của toàn chuỗi, xác định các chiến thuật, chức năng và điều phối nhịp nhàng các hoạt động tác nghiệp giữa các thành viên tham gia chuỗi. Với quan điểm tối ưu hóa chi phí toàn chuỗi với mức tồn kho phù hợp, dựa trên sự chia sẻ và nỗ lực chung của các thành viên, SCM xây dựng các quan hệ liên kết trung và dài hạn, chia sẻ thông tin ở bậc cao. Mở rộng phối hợp tới các hoạt động hoạch định và giám sát với mọi thành viên chuỗi. Để có thể vận hành thông suốt, giữa các thành viên chính cần hình thành các mối liên kết phù hợp, và có sự hài hòa ở một số giá trị căn bản về văn hóa, tổ chức và công nghệ.
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 11 d. Theo cơ chế vận động của hàng hoá Chuỗi cung ứng đẩy Trong chuỗi cung ứng đẩy, các doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định liên quan đến sản xuất và phân phối dựa trên dự báo dài hạn về nhu cầu thị trường. Dự báo đó được doanh nghiệp phân tích, tính toán dựa trên số liệu thu thập, nhận định và đánh giá thị trường phù hợp với mục tiêu, khả năng sản xuất phân phối của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong giai đoạn cạnh tranh thị trường khốc liệt như hiện tại, các đối thủ cạnh tranh thường xuyên tung ra các loại sản phẩm mới, các yếu tố trong môi trường cạnh tranh thường xuyên thay đổi đặc biệt là thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp áp dụng chuỗi cung ứng đẩy sẽ không thể kịp thay đổi theo nhu cầu thay đổi của thị trường. Khi đó, vòng đời của sản phẩm ngày càng rút ngắn lại, các doanh nghiệp muốn tồn tại, cạnh tranh thì phải liên tục thay đổi và định hướng thị trường tiêu dùng. Do đó, trong chuỗi cung ứng đẩy, vấn đề doanh nghiệp sẽ mất một khoảng thời gian khá dài để phản ứng lại với thị trường làm cho khả năng đáp ứng sự thay đổi nhu cầu thị trường ở mức thấp cùng với sự quản lý tồn kho kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực và chi phí quản lý tồn kho. Chuỗi cung ứng kéo Trái ngược với chuỗi cung ứng đẩy, doanh nghiệp sẽ hoạch đinh, sản xuất và phân phối dựa trên đơn hàng, nhu cầu có có thật của khách hàng chứ không phải là dựa trên dự báo nhu cầu. Trong hệ thống kéo, một đơn hàng tạo ra nhu cầu về thành phẩm, để sản xuất được thành phẩm đó cần hoạch định kế hoạch giao hàng, nguồn nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất... để đáp ứng cho đơn hàng đó. Như vậy, doanh nghiệp chỉ sản xuất khi có đơn hàng, hàng hóa sản xuất đến đâu sẽ xuất hàng ngay đến đó và mức tồn kho sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp sẽ không tồn tại mà chỉ tồn tại nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Từ đặc điểm trên có thể thấy được ưu điểm nổi bật đó là giảm tối đa giá trị hàng tồn kho, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. e. Theo phương thức vận hành Chuỗi cung ứng tinh gọn
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 12 Chuỗi cung ứng tỉnh gọn hay chuỗi cung ứng tinh giản (Lean supply chain) là một trong những phương pháp quản trị hiện đại nhằm tinh giản chuỗi hóa các hoạt động, giảm thiểu lãng phí, gia tăng hiệu quả kinh doanh trong chuỗi. Sự tinh giản đề cập đến việc tập trung vào loại bỏ càng nhiều lãng phí càng tốt, chẳng hạn như những di chuyển không cần thiết, các thao tác thừa, sản phẩm lỗi và dự trữ quá nhiều trong chuỗi cung ứng. GTKH trong ngữ cảnh chuỗi cung ứng tinh gọn, được hiểu là tất cà những gì mà khách hàng sẵn sàng trả tiền cho nó. Do đó, các hoạt động tạo thêm giá trị chuyển đổi các nguyên vật liệu và thông tin thành những gì mà khách hàng muốn sẽ được duy trì. Các hoạt động không tạo thêm giá trị tăng, tiêu tốn nguồn lực và không tạo ra lợi ích sản phẩm theo quan điểm của khách hàng thì đều là lãng phí và nên được loại bỏ khỏi quy trình. Nền tảng của ý tưởng về tinh gọn bắt đầu từ khái niệm “Vừa đúng lúc (Just in time - JIT) và được thực hành tiên phong bởi công ty Toyota trong những năm 1970-1980. Mục đích chính là loại bỏ lãng phí, giảm thiểu lượng hàng tồn kho, cung cấp chất lượng tối ưu với chi phí thấp nhất bằng cách xem các quyết định quản lý chất lượng là một phần trực tiếp của quá trình chuỗi cung ứng. Hao phí ở tất cả các khâu được giám sát, kiểm tra và loại bỏ. Chuỗi cung ứng nhanh nhạy Chuỗi cung ứng nhanh nhạy (Agile supply chain) có thể nắm bắt và đáp ứng những thay đổi về nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng, dễ dàng, trong tầm dự đoán và với chất lượng cao. Đó là một chuỗi cung ứng luôn vững vàng, có khả năng phục hồi cao với tình thế môi trường bấp bênh, biến động và nhiều rủi ro. Các công ty cần linh hoạt, nhanh nhẹn và nhịp nhàng đồng bộ với sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Có bốn yếu tố tạo nên SC nhanh nhạy: Tốc độ: Là sự nhanh nhạy trong phát hiện và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng mới hình thành để có được phản xạ thông minh từ chuỗi cung ứng. Thể hiện qua 3 khía cạnh thời gian: Thời gian nhận biết được nhu cầu mới khi bắt đầu xuất hiện trên thị trường; Thời gian chuỗi cung ứng điều chỉnh để đáp ứng với nhu cầu mới; Thời gian tạo ra và phân phối sản phẩm mới theo nhu cầu tới thị trường.
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 13 Linh hoạt: Yếu tố này xét đến độ nhanh nhạy của công ty khi mọi việc không diễn ra như dự kiến, công ty có thể dễ dàng thay đổi để có phản hồi tức thì. Chuỗi cung ứng nhanh nhạy nhất là chuỗi cung ứng có khả năng thay đổi linh hoạt để thích ứng với mọi biến động và thay đổi không lường trước. Khả năng dự tính trước: Các phản ứng của chuỗi cung ứng được dự tính trước. Để đáp ứng tốt nhu cầu, năng lực dự tính hay chủ động đối phó với những sự kiện trong tương lai cho phép triệt tiêu tối đa các rủi ro có thể, điều này đôi khi còn quan trọng hơn tốc độ. Đòi hỏi chuỗi cung ứng phải thiết kế các phương án dự phòng để có thể đón trước những gì xảy ra trong tương lai. Cho phép tận dụng tốt nhất các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ xảy ra. Chất lượng: Thể hiện ở toàn bộ đầu ra mà chuỗi cung ứng đáp ứng cho thị trường. Chất lượng chuỗi cung ứng bao gồm hai thành phần chính là chất lượng hàng hóa đầu ra và chất lượng phục vụ khách hàng. Quan điểm hiện đại coi chất lượng không chỉ dựa vào các chỉ tiêu đo lường được mà cần so với những tiêu chuẩn mà khách hàng mong đợi. Vì vậy quản trị chất lượng hàng hóa và chất lượng dịch vụ cung ứng hàng hóa đều có mục tiêu xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng trong phân khúc thị trường mà chuỗi cung ứng hướng tới. 1.1.1.3 Vai trò chuỗi cung ứng a. Đối với nền kinh tế quốc dân: Chuỗi cung ứng là công cụ quan trọng giúp các nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Trong chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp liên kết với nhau theo những tiêu chuẩn nhất định, có sự cân đối cung-cầu giữa các mắt xích của chuỗi từ đầu vào nguyên thủy đến đầu ra cuối cùng và ngược lại, đảm bảo cho sựphát triển bền vững của mỗi chuỗi. Khi các chuỗi phát triển đến một mức độ nhất định, thì cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp sẽ chuyển thành cuộc cạnh tranh giữa các chuỗi, vì đầu mối cạnh tranh ít hơn, nên có thể điều phối, tích hợp hoạt động của các chuỗi, đảm bảo cho nền kinh tế của các quốc gia và toàn cầu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, trong mỗi chuỗi cung ứng bằng hoạt động logistics, hoạt động tối ưu hóa
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 14 người ta sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển hiệu quả. Ngày nay, trong điều kiện toàn cầu hóa và nền kinh tế số, chuỗi cung ứng ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò trọng yếu của mình. Giờ đây, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, hầu như không còn một sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất hoàn toàn chỉ trong một quốc gia. Chuỗi cung ứng được thiết kế để có thể chia ra các công đoạn nhỏ và chuyển đến thực hiện ở những nơi có chi phí thấp nhất. Các sản phẩm không còn liên quan nhiều đến quốc gia, mà liên quan đến chuỗi cung ứng trải khắp toàn cầu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần liên kết lại, xây dựng các chuỗi cung ứng nội địa và chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để tham gia các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. b. Đối với doanh nghiệp: Tham gia vào chuỗi cung ứng có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp. Các hoạt động của chuỗi cung ứng quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp bởi nó giúp đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp là chủ chuỗi cung ứng, việc phân tích hoạt động của chuỗi giúp đánh giá được chỗ tốt, chỗ chưa tốt, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp hoàn thiện. Đồng thời so sánh chuỗi cung ứng của mình với chuỗi cung ứng của đối thủ cạnh tranh, để tim ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp là thành viên của chuỗi, phân tích chuỗi giúp thấy được vị thế, tương quan lực lượng với các thành viên trong chuỗi, từ đó có hướng vươn lên vị trí tốt hơn. Đối với doanh nghiệp ngoài chuỗi, phân tích chuỗi giúp doanh nghiệp thấy được tác động của chuỗi, trên cơ sở đó tim ra quyết định đúng đắn cho mình. Tham gia vào chuỗi cung ứng giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh (Monczka và cộng sự, 1998). Việc tham gia vào chuỗi cung ứng sẽ làm tăng mức dịch vụ khách hàng (tăng sự sẵn có của sản phẩm, giao hàng nhanh hơn, chất lượng đảm bảo hơn với giá thành thấp) từ đó làm tăng mức thỏa mãn của khách hàng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp (La Londe và cộng sự, 1994). Tham gia chuỗi cung ứng để cải thiện lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh, sự thỏa mãn của khách hàng được đề xuất bởi nhiều tác giả. Ví dụ, mục tiêu cơ bản của quản lý chuỗi cung ứng là
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 15 làm giảm chi phí để đáp ứng mức dịch vụ cho một thị phần cụ thể. Mục tiêu cơ bản khác là cải thiện dịch vụ khách hàng qua việc tăng sự sẵn có của hàng tồn kho và giảm chu kỳ đơn hàng (Cooper và Ellram, 1993). Cuối cùng, chi phí thấp và sự khác biệt về dịch vụ khách hàng sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh cho toàn bộ chuỗi cung ứng (Cooper và Ellram, 1993). Như vậy, quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ làm tăng kết quả (ví dụ, giảm chi phí) và hiệu quả kinh doanh (ví dụ, tăng mức dịch vụ khách hàng), dẫn đến tăng sự thỏa mãn của khách hàng và lợi thế cạnh tranh, cuối cùng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng Trong chuỗi cung ứng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những chức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều công ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết như về tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Hình 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản Nguồn: Hugos, 2003 Mô hình chuỗi cung ứng ở dạng đơn giản được thể hiện như Hình 1.2 với 3 nhân tố chính là Nhà cung cấp, các doanh nghiệp và kháchh hàng. Ở cấp độ mở rộng hơn như Hình 1.3, ta có mô hình chuỗi cung được mở rộng ra đến các nhà cung cấp dịch vụ.
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 16 Hình 1.3 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng Nguồn: Hugos, 2003 Nhà cung ứng Bất kì một sản phẩm hoàn thiện nào cũng đều tạo ra từ các nguyên vật liệu thô đầu vào để từ đó các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Khách hàng của nhà cung cấp nguyên vật liệu thô không phải là người tiêu dùng cuối cùng mà khách hàng của họ là các doanh nghiệp sản xuất. Nhà cung cấp nguyên vật liệu thô và nhà sản xuất kết hợp với nhau trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ. Do đó, quản lý chuỗi cung ứng nguyên vật liệu thô đầu vào có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt quan trọng với chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Chất lượng nhà cung cấp, giá cả, vị trí địa lý, thời gian giao hàng, mức độ sẵn sàng thay đổi của nhà cung cấp khi khách hàng thay đổi nhu cầu. Nhà sản xuất Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm, bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu và sản xuất bán thành phẩm, thành phẩm. Các nhà sản xuất nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ. . . và cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các công ty khác. Một mô hình chuỗi cung ứng giản đơn nhiều khi chỉ bao gồm 3 thành phần: Nhà cung cấp, công ty sản xuất và khách hàng như mô hình sau: Nhà phân phối
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 17 Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nó là đơn vị trung gian kết nối giữa hãng và các đại lý, hay hiểu đơn giản là họ lấy hàng từ nhà cung cấp (là các hãng) và sau đó bán buôn với số lượng lớn hơn nhà bán lẻ cho các đại lý. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa vào kho, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng bằng cách cung cấp thông tin kĩ thuật, hay dịch vụ bảo hành nếu có cho các mặt hàng này. Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ thực hiện các hoạt động “bán lẻ” – hoạt động bao gồm việc bán hàng hóa, dịch vụ cho các cá nhân hoặc tổ chức để họ tiêu dùng tại một địa điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định thông qua các dịnh vụ liên quan. Trong kĩ nguyên công nghệ thông tin bùng nổ như hiện tại, sự ra đời và phát triển của mạng Internet đã thay đổi cách nhìn nhận về địa điểm bán hàng, mở rộng thêm các hình thức như thư điện tử, website, mạng xã hội, mua hàng trực tuyến... Nhà bán lẻ là kênh cung cấp thông tin phản hồi của khách hàng, qua tiếp xúc, doanh nghiệp bán lẻ nắm được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó tham gia vào quá trình thay đổi cải tiến sản phẩm.Với người tiêu dùng, nhà bán lẻ cung cấp các sản phẩm đa dạng, có chất lượng phù hợp với mức giá tốt nhất, ưu đãi nhất. Khách hàng Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng. Nhà cung cấp dịch vụ Nhà cung cấp dịch vụ là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kĩ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng bao gồm hậu cần, tài chính, nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm và công nghệ thông tin. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 18 với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết đến là nhà cung cấp 1.1.3 Khái niệm quan hệ nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi cung ứng 1.1.3.1. Định nghĩa mối quan hệ nhà cung cấp và doanh nghiệp mua hàng Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp là sự hợp tác giao dịch giữa hai bên: Nhà cung cấp – doanh nghiệp mua hàng. Để đạt được chuỗi cung ứng thành công, cần quản lý hiệu quả các mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp. Do đó, để Doanh nghiệp và nhà cung cấp đạt được mối quan hệ bền vững và thành công hơn, cả hai bên đều cần nhân biết được lợi ích mà họ sẽ thu được từ việc quản lý mối quan hệ đó (Ambrose, 2010). Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp được thể hiện và xây dựng chi tiết về mối quan hệ giao dịch cộng tác xuyên suốt (Chen và Fung, 2013). Mối quan hệ giao dịch một mặt thể hiện sự tham gia của Doanh nghiệp và nhà cung cấp trong mối quan hệ dài hạn được đặc trưng bởi định hướng ngắn hạn, nền tảng cung ứng rộng, yêu cầu giao dịch vụ thể, và mức độ tin cậy rất thấp nếu không có các hoạt động giám sát chặt chẽ (Gullett, 2009). Mặt khác, mối quan hệ giao dịch cộng tác xuyên suốt được cho là mối quan hệ đối tác như cùng với sự trao đổi hợp tác đòi hỏi mức độ tin cậy và cam kết cao, khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau, cân bằng quyền lực, chia sẻ hiểu biết và trao đổi kiến thức giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp. 1.1.3.2. Vị thế quyền lực trong mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp mua hàng Vị thế quyền lực Phản ánh vai trò của từng tổ chức và loại mối quan hệ mà tổ chức đó tham gia với các thực thể chuỗi cung ứng khác (Kähkönen, 2014). Vị thế thống trị “Vị thế bất cân xứng”
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 19 Theo Cox (1999), sự thống trị và kiểm soát của một thực thể mạng lưới cung ứng (nhà cung cấp hoặc doanh nghiệp thống trị) đối với các nguồn lực tạo ra giá trị quan trọng là “sự thống trị về cấu trúc”. Sự thống trị về cơ cấu này sẽ dẫn đến sự mất cân bằng quyền lực hay còn gọi là “quyền lực bất cân xứng” trong đó một tổ chức thống trị và ảnh hưởng đến thực thể phụ thuộc yếu hơn (Hoejmose, 2013). Trong thời gian doanh nghiệp thống trị, nhà cung cấp sẽ là thực thể phụ thuộc, do đó sẽ tối đa hóa lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ nhà cung cấp phụ thuộc. Khi doanh nghiệp hoặc nhà cung cấp có quyền lực thống trị trong mạng lưới; họ hướng tới một mối quan hệ giao dịch trong đó kiến thức khó được chia sẻ giữa họ (Kahkonen và Lintukangas, 2010). Nếu nhà cung cấp hoặc doanh nghiệp là nguồn kiến thức chính trong mạng, thì bên kia sẽ có nhiều quyền lực và đặc quyền hơn bên kia. Trong trường hợp này, thực thể có quyền lực thống trị sẽ miễn cưỡng tham gia vào một mối quan hệ hợp tác hơn trừ khi bên kia có một nguồn lực đáng kể sẽ mang lại lợi ích cho các sản phẩm hoặc quy trình của thực thể thống trị. Việc phối hợp SC và tích hợp SC là hai kiểu quan hệ có thể được tạo ra trong quá trình mất cân bằng công suất hoặc chi phối cấu trúc. Người ta cũng tuyên bố rằng đơn vị thống trị quyền lực không chỉ có khả năng tạo ra một SC tích hợp hiệu quả mà còn nâng cao vị thế của bản thân và toàn bộ SC so với những người khác trong cùng ngành (Caniel và Gelderman, 2007; Maloni và Benton, 1999). Do đó, điều này sẽ thúc đẩy quyền lực trở thành một công cụ nâng cao hiệu suất cho cả tổ chức thống trị quyền lực và cả SC nói chung. Sự mất cân bằng quyền lực sẽ dẫn đến mối quan hệ hợp tác kém hiệu quả giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp. Điều này là do sự thống trị quyền lực của một thực thể so với thực thể khác sẽ dẫn đến nhiều xung đột hơn, mức độ hợp tác thấp hơn và do đó mối quan hệ đối tác bị phá hủy. Vị thế cân bằng “Quyền lực cân xứng” Mặt khác, cấu trúc quyền lực cân bằng theo Hoejmose (2013) là “Quyền lực cân xứng” hoặc “sự phụ thuộc chung”. Trong cấu trúc này, cả Doanh nghiệp và nhà cung cấp đều có quyền lực ngang nhau và phụ thuộc vào nhau. Quyền lực cân bằng này sẽ dẫn đến một mối quan hệ giữa các tổ chức lâu dài ổn định hơn dựa trên sự tin tưởng
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 20 và cam kết. Ngoài ra, nó sẽ dẫn đến việc trao đổi nguồn lực tốt hơn, cải thiện chất lượng sản phẩm, thiết kế và phát triển, giảm thiểu thời gian giao hàng, ngày giao hàng và chi phí tổng thể, và do đó, nó dẫn đến giảm rủi ro cho SC. Điều này sẽ khuyến khích các tổ chức tạo ra nhiều mối quan hệ hợp tác hơn (hội nhập và quan hệ đối tác) và / hoặc liên minh chiến lược. Do đó, có thể kết luận rằng mức độ quyền lực ảnh hưởng lớn đến kiểu và độ bền của mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp Ngoài vị thế quyền lực, mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua hàng còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như: Lòng tin (Kwon và Suh, 2005), sự cam kết (Morgan và Hunt, 1994; Kwon and Suh, 2005), tần suất giao tiếp (Ambrose, 2010), độ dài mối quan hệ và danh tiếng (Wagner, 2011). Khái niệm về vị thế của nhà cung cấp 1.2.1 Định nghĩa vị thế quyền lực Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sẽ đề cập đến khái niệm vị thế với cách hiểu “Vị thế quyền lực” (Power hay Power position) được áp dụng trong quản lý chuỗi cung ứng. “Quyền lực được coi là trái tim của mạng lưới cung ứng có ảnh hưởng lớn đến các quyết định chiến lược, nguồn lực, sự phụ thuộc lẫn nhau, các hoạt động được thực hiện và do đó là kiểu quan hệ được tạo ra giữa các thực thể trong chuỗi cung ứng” (Kahkonen và Lintukangas, 2010). “Quyền lực được ví như khả năng của một trong các thực thể trong chuỗi cung ứng hoặc mạng lưới ảnh hưởng và kiểm soát ý định, quyết định, hành vi và hành động của người khác” (Kähkönen, 2014). Lý thuyết trao đổi xã hội rất chú trọng đến quyền lực, đặc biệt là trong các nghiên cứu về chuỗi cung ứng vì họ coi quyền lực là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các mối quan hệ giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng (Narasimhan, 2009). Mỗi tổ chức trong một chuỗi cung ứng có vị thế quyền lực. “Vị thế quyền lực phản ánh vai trò của mỗi tổ chức và loại mối quan hệ mà tổ chức đó tham gia với các thực thể chuỗi cung ứng khác” (Kähkönen, 2014; Kahkonen và Lintukangas, 2010). Có ý kiến cho rằng: “vị thế quyền lực của một tổ chức được xác định dựa trên quyền
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 21 sở hữu các nguồn lực có giá trị, quý hiếm, không thể bắt chước và không thể thay thế như các khả năng độc nhất, tài sản, quy trình, kiến thức, v.v.” (Bastl, 2013). Các tổ chức đang tìm cách nâng cao giá trị và duy trì sự thành công trong kinh doanh của mình, thông qua việc xác định rõ vị trí quyền lực của họ so với các tổ chức khác trong chuỗi cung ứng / mạng lưới (Cox, 1999). Vị thế quyền lực có thể được phân thành ba loại: thống trị quyền lực, cân bằng quyền lực, và độc lập quyền lực. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác trong mối quan hệ có thể được gọi là “cân bằng quyền lực” hoặc “quyền lực đối xứng”. Ở trạng thái này, cả doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp đều có quyền lực ngang nhau và phụ thuộc vào nhau (Hoejmose,2013). Sự thống trị và kiểm soát của chuỗi cung ứng đối với các nguồn lực tạo ra giá trị quan trọng được coi là “sự thống trị về cơ cấu” (Cox 1999), điều này sẽ dẫn đến sự mất cân bằng quyền lực hoặc cái được gọi là “quyền lực bất đối xứng” trong đó một trong các tổ chức đang chi phối và ảnh hưởng đến phụ thuộc yếu hơn. Mặt khác, theo Cox (2001), sự độc lập về quyền lực diễn ra khi cả Doanh nghiệp và nhà cung cấp đều không thực hiện hoặc có bất kỳ loại quyền lực nào so với bên kia. Cả hai đều buộc phải chấp nhận giá cả, chất lượng và lợi nhuận hiện tại để chỉ thực hiện giao dịch (Cox 2001). Ngoài ra, Caniel và Gelderman (2007) cũng nói thêm rằng sự độc lập về quyền lực có thể được coi là một dạng của quyền lực bất đối xứng (Sự mất cân bằng quyền lực). 1.2.2 Ma trận vị thế của nhà cung cấp với các doanh nghiệp mua hàng Có hai yếu tố chính giải thích vị thế của doanh nghiệp mua hàng so với nhà cung cấp và của nhà cung cấp so với doanh nghiệp mua hàng. Đây là những khái niệm về sự hữu dụng và khan hiếm, được (Cox, Sanderson và Watson, 2000). Theo thuật ngữ chung, rõ ràng những khái niệm này sẽ có những ý nghĩa khác nhau đối với cả doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp, điều này giúp giải thích sự căng thẳng vốn có trong tất cả các mối quan hệ kinh doanh. Từ quan điểm của doanh nghiệp mua hàng, tính hữu dụng của một nhà cung cấp cung cấp đề cập đến Giá trị sử dụng (chức năng) của mặt hàng được cung cấp, cộng với những rủi ro nhận thấy liên quan đến việc mua từ các nguồn cung cấp thay thế, liên quan đến các mục tiêu hoạt động và thương mại của tổ chức của chính doanh nghiệp mua hàng. Các sự khan hiếm khái
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 22 niệm đề cập đến số lượng nhà cung cấp tiềm năng hoặc thực tế có thể được sử dụng trong bất kỳ mối quan hệ trao đổi nào. Do đó, nếu chỉ có một số nhà cung cấp có thể cung cấp mặt hàng cung cấp theo yêu cầu thì có khả năng Doanh nghiệp sẽ có ít đòn bẩy hơn đối với chi phí trao đổi hơn nếu có rất nhiều, tất cả đều đang hoạt động trong một thị trường có nhiều tranh chấp. Hình 1.4 Ma trận vị thế tương quan giữa nhà cung cấp và Doanh nghiệp Nguồn: Cox, 2014 Về phía nhà cung cấp của mối quan hệ giao dịch, rõ ràng là khái niệm tính hữu dụng đề cập đến sự hấp dẫn chung của việc kinh doanh với bất kỳ Doanh nghiệp hoặc khách hàng cụ thể nào. Nói chung, các nhà cung cấp muốn làm việc với những Doanh nghiệp có thể cung cấp cho họ khối lượng hàng hoá lớn, thường xuyên và có thể dự đoán được và nhà cung cấp cũng là người có thể hỗ trợ họ với khả năng có được các đơn đặt hàng mới. Theo nghĩa này, khả năng Doanh nghiệp hỗ trợ nhà cung cấp khác biệt hóa sản phẩm hoặc dịch vụ (để họ có thể đóng cửa thị trường với đối thủ cạnh tranh) sẽ là lợi ích chính cho bất kỳ nhà cung cấp nào. Tương tự, nếu làm việc với bất
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 23 kỳ Doanh nghiệp nào cung cấp cho nhà cung cấp khả năng sử dụng liên kết thương hiệu để xây dựng danh tiếng của họ nhằm giành thêm đơn đặt hàng từ các khách hàng tiềm năng khác trong cùng thị trường, thì điều này sẽ rất hấp dẫn đối với nhà cung cấp. Khi xem xét các yếu tố thu hút Doanh nghiệp này, nhà cung cấp quan tâm đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa doanh thu. Các sự khan hiếm cũng là yếu tố cũng rất quan trọng đối với một nhà cung cấp. Nếu một nhà cung cấp có thể làm cho những gì họ sở hữu là một hàng hóa tương đối khan hiếm về quyền sở hữu (đặc biệt là khi nó được yêu cầu bởi rất nhiều Doanh nghiệp) thông qua việc tạo ra các cơ chế cô lập hoặc thông qua việc sử dụng thông tin bất đối xứng để từ chối thông tin có giá trị cho Doanh nghiệp, thì nhà cung cấp sẽ ở vị trí kiếm được lợi nhuận trên mức bình trung bình từ bất kỳ mối quan hệ giao dịch nào. Với những nhận xét chung này, rõ ràng là sẽ có bốn tình huống quyền lực có thể tồn tại trong bất kỳ mối quan hệ trao đổi Doanh nghiệp và nhà cung cấp nào. Đó là: Doanh nghiệp ở vị thế cao; Doanh nghiệp – nhà cung cấp ở vị thế độc lập; Doanh nghiệp – nhà cung cấp phụ thuộc lẫn nhau; và nhà cung cấp ở vị thế cao. 1.2.2.1 Doanh nghiệp mua hàng ở vị thế cao Trong trường hợp này, vị thế cao có lợi cho Doanh nghiệp hơn so với nhà cung cấp. Doanh nghiệp sẽ có thể ấn định sự đánh đổi giữa giá trị sử dụng và chi phí trao đổi và tận dụng những cải tiến trong tương lai về điều này từ các nhà cung cấp tương đối phụ thuộc và ủng hộ. Để điều này xảy ra, Doanh nghiệp phải có thịphần tương đối cao trong dòng doanh thu trên thị trường hoặc trong tổng doanh thu kinh doanh của một nhà cung cấp cụ thể. Cũng có khả năng sẽ có nhiều nhà cung cấp hoạt động trong các thị trường cạnh tranh cao. Trong những trường hợp như vậy, có khả năng lợi nhuận mà nhà cung cấp đạt được sẽ thấp, và nhà cung cấp sẽ buộc phải đổi mới liên tục và chuyển tất cả các cải tiến sử dụng và trao đổi cho khách hàng ngay lập tức. Rõ ràng, những Doanh nghiệp ở vị thế sẽ có thể đạt được những ưu thế về giá trị sử dụng và chi phí sở hữu mà những Doanh nghiệp khác nếu không có những nguồn lực đòn bẩy này thì không thể đạt được.
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 24 1.2.2.2 Doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp ở vị thế độc lập Trong trường hợp này, vị thế của cả bên mua và bên cung cấp đều tương đối thấp. Trong tình huống này, Doanh nghiệp thường chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ của thị trường cung ứng tiềm năng và không thể cung cấp khối lượng liên tục và/hoặc cao cho bất kỳ nhà cung cấp nào, do đó nhà cung cấp không xem bất kỳ Doanh nghiệp cụ thể nào có giá trị hơn Doanh nghiệp khác. Ngược lại, thị trường cung ứng có tính cạnh tranh cao với ít rào cản gia nhập thị trường và các nhà cung cấp phải liên tục đổi mới và mang lại giá trị cho khách hàng để tiếp tục dẫn đầu đối thủ. Một lần nữa trong trường hợp này, lợi nhuận có xu hướng thấp và có rất ít cơ chế để cho các nhà cung cấp để tạo ra lợi nhuận trên mức trung bình. Trong bối cảnh này, mặc dù Doanh nghiệp có ít đòn bẩy, sự cạnh tranh tự nhiên trên thị trường có xu hướng cung cấp cho Doanh nghiệp sự cải thiện giá trị liên tục mà họ không cần phải làm gì nhiều để buộc các nhà cung cấp phải đổi mới cho họ. Vấn đề của họ là họ chỉ nhận được cùng một giá trị từ các nhà cung cấp theo hình thức định giá tốt nhất thị trường hiện tại mà tất cả những Doanh nghiệp khác trong cùng một hoàn cảnh nhận được. 1.2.2.3 Doanh nghiệp mua hàng – Nhà cung cấp ở vị thế phụ thuộc Trong trường hợp này, có sự trùng hợp về nguồn lực có xu hướng buộc người mua và nhà cung cấp phải chia sẻ giá trị chiếm đoạt được từ mối quan hệ trao đổi. Sự phụ thuộc lẫn nhau thường xảy ra khi có ít người mua, mỗi người có thị phần tương đối cao và tương đối ít nhà cung cấp có khả năng sử dụng cô lập cơ chế tạo rào cản gia nhập thị trường. Trong hoàn cảnh đó, cả hai bên đều cần nhau trong mối quan hệ và khả năng của một bên áp đặt mong muốn của mình lên bên kia là hạn chế. Trong trường hợp này, người mua và nhà cung cấp thông thường phải từ bỏ việc tối đa hóa lợi ích kinh tế của riêng họ để đổi lại có đi có lại. Do đó, người mua thường đưa ra một tỷ lệ phần trăm cao doanh thu mà họ có cho nhà cung cấp để đổi lấy cam kết lâu dài của nhà cung cấp làm việc với họ để giảm chi phí sở hữu, đồng thời tăng giá trị sử dụng của cung cấp cung cấp. Đổi lại, người mua thường cho phép nhà cung cấp kiếm được lợi nhuận cao hơn mức bình thường, nhưng không quá mức. Lợi ích của nhà cung cấp được đáp ứng bởi thực tế
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 25 là họ có nhu cầu chắc chắn và khối lượng công việc lớn, cộng với việc làm việc với người mua, nhà cung cấp có thể cải thiện khả năng để tạo sự khác biệt với các nhà cung cấp khác. Đổi lại khả năng dự đoán và khối lượng, nhà cung cấp thường được chuẩn bị để minh bạch về sự đánh đổi giữa chi phí và chức năng. 1.2.2.4 Nhà cung cấp ở vị thế cao Trong trường hợp này, nhà cung cấp thường có cơ chế riêng cho phép đóng cửa thị trường hiệu quả đối với các nhà cung cấp khác. Cơ chế này cũng thường cung cấp một cơ sở bền vững cho việc đóng cửa thị trường, và nhà cung cấp có thể xác định giá trị sử dụng trên thị trường. Nhà cung cấp cũng thường ở trong một thị trường nơi có khối lượng lớn và rất nhiều người mua, tất cả đều đánh giá cao những gì mà nhà cung cấp cung cấp. Trong những tình huống như vậy, người mua phụ thuộc vào nhà cung cấp, Doanh nghiệp có thể xác định mức chi phí để giao dịch sẽ phải chịu. Rõ ràng là trong hoàn cảnh gần như độc quyền hoặc độc quyền này, nhà cung cấp phải cẩn thận với việc đẩy mức giá lên quá cao và thu về lợi nhuận bất thường. Tuy nhiên, có một khía cạnh khác khi nhà cung cấp ở vị thế cao và điều này phát sinh do sự thiếu hiểu biết của người mua thông qua sự bất cân xứng về thông tin và rủi ro đạo đức sau hợp đồng. Trong nhiều trường hợp, người mua không biết về tình trạng cạnh tranh thực sự cũng như chi phí và lợi nhuận thực sự do các nhà cung cấp thực hiện ở những nơi dường như là thị trường cạnh tranh. Trong tình huống này, các nhà cung cấp có thể lợi dụng đạt được lợi nhuận trên mức trung bình thông qua ngành tiêu chuẩn hoặc định giá cơ hội chống lại những người mua thiếu hiểu biết. Rủi ro đạo đức sau hợp đồng là tình huống mà người mua ban đầu hoạt động trong một thị trường có nhiều tranh chấp nhưng sau khi ký hợp đồng nhận thấy rằng họ bị ràng buộc trong mối quan hệ với một nhà cung cấp cụ thể mà họ không thể dễ dàng thoát ra, do chi phí chuyển đổi nhà cung cấp cao không lường trước được. Khi điều này xảy ra, các nhà cung cấp cũng có thể đạt được lợi nhuận trên mức trung bình từ mối quan hệ của họ và lúc này nhà cung cấp ở vị thế cao mặc dù điều đó có thể tránh được nếu người mua hiểu đúng về các nguồn lực sẵn có trước khi sự kiện xảy ra.
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 26 Các nguyên tắc cơ bản nâng cao vị thế của nhà cung cấp với Doanh nghiệp 1.3.1 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp Hình 1.5 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp Nguồn: Cox, 2014 Lộ trình 1 Như Hình 1.5 minh họa, chiến lược đòn bẩy thương mại hiệu quả nhất đối với bất kỳ nhà cung cấp nào là Lộ trình 1 (Doanh nghiệp mua hàng chiếm ưu thế -> Nhà cung cấp có ưu thế). Điều này là do để đạt được chuyển động này, một nhà cung cấp sẽ phải ở trong tình thế phải di chuyển ra khỏi thị trường cạnh tranh cao với mức độ phụ thuộc cao vào người mua vào một tình huống trong đó nhà cung cấp sở hữu nắm vai trò độc quyền. Bằng cách trở thành nhà độc quyền như vậy, nhà cung cấp có thể đóng cửa thị trường với các đối thủ cạnh tranh và giảm sự phụ thuộc của họ vào người mua, buộc người mua trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào nhà cung cấp cho bất kỳ giá
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 27 trị sử dụng cụ thể hoặc chi phí trao đổi nào. Đồng thời, nhà cung cấp có cơ sở để tăng thị phần doanh thu trên thị trường, với lợi nhuận trên mức trung bình. Lộ trình 2 Lộ trình 2 (Doanh nghiệp mua hàng Chiếm ưu thế -> Phụ thuộc lẫn nhau) cũng là điều mong muốn của các nhà cung cấp. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể giảm bớt sự cạnh tranh trên thị trường bằng cách phát triển mối quan hệ lâu dài hơn với người mua và bằng cách tạo ra chi phí chuyển đổi cho người mua khiến họ khó tìm được nguồn cung cấp thay thế. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể mong đợi vào việc tăng thị phần của doanh thu và lợi nhuận có thể đạt được từ một mối quan hệ người mua cụ thể bởi vì người mua trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào nhà cung cấp. Chiến lược này được đưa lên một cấp độ cao hơn trong Lộ trình 3 (sự phụ thuộc lẫn nhau -> Nhà cung cấp chiếm ưu thế) vì nhà cung cấp có thể tăng chi phí chìm và chi phí chuyển đổi sau hợp đồng với người mua đến mức tạo ra tình huống hoàn toàn khóa chặt cho phép nhà cung cấp định giá cao hơn và đạt được lợi nhuận trên mức trung bình với doanh thu được đảm bảo từ người mua. Lộ trình này cũng có thể được tạo ra thông qua việc phát triển một cơ chế độc quyền như đã chỉ ra trong Lộ trình 1 ở trên. Theo Lộ trình 4 (Doanh nghiệp chiếm ưu thế -> Vị thế độc lập), nhà cung cấp có thể tạo ra mức lợi tức cao hơn bằng cách ít phụ thuộc hơn vào một người mua cụ thể bằng cách tìm cách làm việc với những người mua kém quyền lực hơn với thị phần doanh thu thị trường nhỏ hơn những người mua chiếm vị thế hơn. Trong tình huống này, sự yếu kém tương đối của những người mua ở vị thế thấp hơn có thể tạo cơ hội cho các nhà cung cấp đạt được lợi nhuận cao hơn một chút trong một thị trường có nhiều tranh chấp hơn là từ một thị trường cạnh tranh với những người mua thống trị. Theo Lộ trình 5 (Vị thế độc lập -> Phụ thuộc lẫn nhau) nhà cung cấp có thể tìm cách cung cấp cho người mua sự gia tăng giá trị sử dụng để đổi lại phần doanh thu được đảm bảo trong dài hạn của người mua, với mức lợi nhuận cao hơn một chút so với mức có thể đạt được từ việc tham gia vào khu chợ tranh giành. Sự bất cân xứng để đạt được lợi nhuận trên mức trung binhg do sự thiếu hiểu biết của người mua hoặc do việc tạo ra cơ chế cô lập như được mô tả trong Lộ trình 1.
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 28 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vị thế nhà cung cấp trong tương quan giữa quan hệ với doanh nghiệp mua hàng Điều kiện thị trường Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp là điều kiện thị trường. Người mua có thể chiếm ưu thế khi sản phẩm cần mua được tiêu chuẩn hóa và có nhiều nguồn cung cấp. Trong tình huống này, người mua ưu tiên có xu hướng thực hiện các giao dịch thị trường độc lập một lần (mối quan hệ theo chiều dài) hơn là tham gia vào một giao dịch hợp tác có quan hệ hơn (Kähkönen 2014). Trong khi, mối quan hệ người mua - nhà cung cấp có xu hướng gần gũi hơn, hợp tác hơn và cân bằng quyền lực hơn khi cả hai đối tác quan hệ đều có giá trị đạt được, các mục tiêu kinh doanh chung, sự linh hoạt để thay đổi và hướng tới thành công chung (Kähkönen 2014). Cơ sở nhà cung cấp được cho là một trong những yếu tố quan trọng của vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp (Cox, 2001). Nhiều nhà nghiên cứu (Harland, 1996; Chen và Paulraj 2004; Chen và Paulraj '2004; Shin và cộng sự, 2000) đã giải thích việc giảm số lượng cơ sở nhà cung cấp theo quan điểm chuỗi cung ứng và coi đó là một phần của quan hệ người mua - nhà cung cấp. Giảm cơ sở nhà cung cấp là giảm thiểu số lượng nhà cung cấp mà công ty đang giao dịch, đồng thời củng cố mối quan hệ với những đối tác năng lực cụ thể và phát triển họ (Harland, 1996). Từ góc độ quyền lực, Cox (2001) cho rằng việc giảm cơ sở nhà cung cấp thường diễn ra khi nhà cung cấp là người nắm vị thế quyền lực. Cũng vì sự phụ thuộc lẫn nhau, cơ sở nhà cung cấp được giảm xuống còn nhiều nhà cung cấp đủ tiêu chuẩn được lựa chọn hơn để có thể tham gia vào một mối quan hệ tốt hơn và lâu dài (Cox 2001). Giảm cơ sở nhà cung cấp sẽ giúp người mua hưởng lợi từ quy mô kinh tế của nhà cung cấp và do đó giảm chi phí và rủi ro khi giao dịch với số lượng lớn họ (Shin và cộng sự, 2000). Mặt khác, khi người mua chiếm ưu thế, cơ sở nhà cung cấp rộng hơn sẽ được xử lý, nơi người mua thu được giá trị đáng kể từ cơ sở nhà cung cấp phụ thuộc của họ (Cox 2001). Cơ sở nhà cung cấp càng nhiều thì càng có nhiều người mua và nhà cung cấp hướng tới mối quan hệ về độ dài giao dịch (Chen và Paulraj,
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 29 2004). Do đó, điều này sẽ dẫn đến mất lợi ích từ quy mô kinh tế của các nhà cung cấp, đồng thời chịu chi phí cao hơn cho việc quản lý cơ sở nhà cung cấp của họ và rủi ro về tiêu chuẩn chất lượng của họ khác nhau giữa nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác (Shin và cộng sự, 2000). Cơ sở nhà cung cấp lớn cho phép người mua và cho họ cơ hội chuyển từ nguồn cung cấp sang nguồn cung cấp khác mà theo đó sẽ đáp ứng nhu cầu của họ một cách thích hợp. Điều này sẽ cho phép người mua gia tăng quyền lực và vị thế của họ đối với nhà cung cấp trong khi tăng sự phụ thuộc của nhà cung cấp vào người mua (Cook, 1977). Ở giai đoạn này, tổ chức phải chịu cả chi phí tìm kiếm và chuyển đổi và do đó đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí quyền lực của người mua và / hoặc nhà cung cấp trong mối quan hệ (Friedl và Wagner 2012). Những chi phí đó phát sinh khi một trong các đối tác quan hệ - cho dù là người mua hay nhà cung cấp - không thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn của bên kia; khiến đối tác không hài lòng tìm kiếm và chuyển sang một đối tác thay thế sẽ đáp ứng các yêu cầu đó. Ví dụ, những người mua không hài lòng với các nhà cung cấp hiện tại của họ sẽ tìm kiếm một nhà cung cấp khác có khả năng đáp ứng các yêu cầu về chi phí, chất lượng và dịch vụ của họ. Việc tìm kiếm một nguồn cung cấp thay thế này sẽ dẫn đến chi phí mà tổ chức phải chịu được gọi là chi phí tìm kiếm. Chi phí tìm kiếm có thể được định nghĩa là thời gian và nỗ lực của người mua để tìm kiếm sản phẩm chính xác đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của họ (Brush, 2012). Sau đó, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu và gánh chịu một khoản chi phí một lần khác cho hành động chuyển đổi được gọi là chi phí chuyển đổi. Mức độ chi phí chuyển đổi mà tổ chức phải chịu liên quan nhiều đến mức độ mà người mua và / hoặc nhà cung cấp tham gia vào các tài sản dành riêng cho giao dịch. Tính cụ thể của tài sản theo Phân tích chi phí giao dịch là một khoản đầu tư tài sản của một tổ chức hoặc chuyển tài sản của một tổ chức vì lợi ích của một giao dịch nhất định với một tổ chức khác. Khoản đầu tư càng lớn, người mua càng bị khóa lại trong giao dịch. Điều này sẽ dẫn đến việc người mua phụ thuộc nhiều hơn, và do đó mở đường cho nhà cung cấp áp đặt quyền lực và sự thống trị đối với người mua.
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 30 Các khoản đầu tư đáng kể vào tài sản cụ thể sẽ cho phép các nhà cung cấp hành động theo cơ hội, điều này sẽ dẫn đến việc tăng chi phí chuyển đổi của người mua, đồng thời đẩy họ theo hướng tích hợp theo chiều dọc hơn là tham gia vào mối quan hệ dài hạn. Do đó, càng ít nguồn cung tiềm năng và càng khó thay thế do đầu tư vào các tài sản cụ thể, thì người mua càng phụ thuộc và mắc kẹt vào mối quan hệ (Heide và John 1988). Lòng tin Theo thuyết trao đổi xã hội, lòng tin chủ yếu được tạo ra do sự tương hỗ lợi ích giữa các tổ chức trong mối quan hệ trao đổi theo thời gian (Lambe, 2001). Các lợi ích trao đổi càng có giá trị và mức độ giao tiếp càng thường xuyên thì mức độ tin cậy được tạo ra giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp càng cao. Niềm tin là yếu tố chính ảnh hưởng đến sức mạnh và cả sự quản lý hiệu quả của của bất kỳ mối quan hệ giữa các tổ chức nào (Pantnayakuni và Seth, 2006). Do đó, nó được coi là quy chuẩn quan hệ cơ bản cho bất kỳ mối quan hệ Doanh nghiệp - nhà cung cấp nào (Pantnayakuni và Seth, 2006). Nó liên quan trực tiếp và đáng kể đến tần suất giao tiếp, các giá trị được chia sẻ, mức độ hài lòng (Lambe, 2001), sự hợp tác của tổ chức trong các mối quan hệ (Jap, 1999), giảm chủ nghĩa cơ hội (Terawatanavong và Quazi, 2006), và thúc đẩy định hướng và cam kết dài hạn trong các mối quan hệ giữa các tổ chức (Terawatanavong và Quazi 2006). Sự cam kết Niềm tin đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức độ cam kết của các tổ chức đối với giao dịch. Mức độ tin cậy được tạo ra giữa các tổ chức trong giao dịch càng cao thì mức độ cam kết của mỗi tổ chức đối với nó càng. Các mối quan hệ lâu dài hơn tạo ra kết quả tích cực, mức độ tin cậy và cam kết được tạo ra cũng cao hơn. Mức độ tin cậy và cam kết càng cao sẽ giúp giảm thiểu chủ nghĩa cơ hội và khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức (Lambe, 2001). Bằng cách đề cập đến tiêu chuẩn có đi có lại, sự cam kết tương hỗ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp củng cố mối quan hệ của họ (Terawatanavong và Quazi, 2006).
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 31 Dựa trên lý thuyết cam kết-tin cậy, cam kết có thể được coi là niềm tin tích cực của đối tác trao đổi về tầm quan trọng và sự tiếp tục của mối quan hệ có thể đảm bảo cho họ lợi ích từ việc nỗ lực trong mối quan hệ (Morgan và Hunt, 1994; Kwon và Suh 2005). Do đó, bằng cách coi lòng tin là nền tảng chính, sự cam kết đề cập đến việc tạo ra một tổ chức kinh doanh bền vững hơn và các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp (Gullett, 2009; Kwon và Suh, 2005; Spekman và cộng sự, 1998; Morgan và Hunt, 1994). Khi đó, hoạt động của chuỗi cung ứng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi mức độ cam kết trong mối quan hệ Doanh nghiệp - nhà cung cấp vì nó sẽ giúp đạt được các mục tiêu và nỗ lực chung, đồng thời cho phép thành công lâu dài cho tất cả các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng (Spekman,1998). Tần suất giao tiếp Theo cả lý thuyết về chi phí giao dịch và trao đổi xã hội, giao tiếp đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp (Ambrose, 2010). Nó được phản ánh trong nhiều lĩnh vực như quản lý chuỗi cung ứng và tài liệu tiếp thị mối quan hệ như một tiền thân quan trọng cho sự tin tưởng trong bất kỳ mối quan hệ Doanh nghiệp - nhà cung cấp nào (Vijver và cộng sự, 2011). Mối quan hệ chặt chẽ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp đòi hỏi mức độ tin cậy cao, sự cam kết, mức độ liên lạc thường xuyên để trao đổi thông tin tốt hơn và tạo mối quan hệ thành công. Độ dài mối quan hệ Thời gian của mối quan hệ phản ánh mức độ kinh nghiệm mà mỗi người trong số các nhà cung cấp và Doanh nghiệp có được trong giao dịch với nhau, các hành vi và chuẩn mực đã phát triển, và mối quan hệ cụ thể-tài sản mà họ đã đầu tư vào (Kotabe, 2003). Độ dài mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và nhà cung cấp về cơ bản phụ thuộc vào sự tin tưởng. Khi lòng tin tăng lên, Doanh nghiệp và nhà cung cấp cùng bắt tay cùng giao dịch và tin tưởng vào khả năng của nhau; do đó Doanh nghiệp hàng và nhà cung cấp dễ dàng tiên liệu được các hành động của đối phương (Doney và Canon, 1997), các bên cùng nhau giải quyết các vấn đề và đưa ra ý tưởng về sản phẩm mới,
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 32 và cùng thực hiện kế hoạch của họ (Spekman, 1998). Do đó, điều này sẽ dẫn đến mối quan hệ Doanh nghiệp-nhà cung cấp lâu dài và chặt chẽ hơn, cho phép họ chia sẻ rủi ro và lợi ích (Doney và Canon 1997; Spekman và cộng sự 1998; Chen và Paulraj 2004). Danh tiếng Danh tiếng của nhà cung cấp ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ họ với Doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng (Wagner, 2011). Danh tiếng được coi là tiêu chí lựa chọn chính và đặc điểm của nhà cung cấp trong mối quan hệ Doanh nghiệp - nhà cung cấp, và nó có thể được gọi là tài sản vô hình của nhà cung cấp. Danh tiếng có thể được định nghĩa là mức độ mà các nhà cung cấp công bằng, trung thực và quan tâm đến Doanh nghiệp của họ trong các mối quan hệ. Việc lan rộng danh tiếng tốt của nhà cung cấp trên toàn thị trường sẽ nâng cao uy tín của nhà cung cấp, đồng thời khuyến khích Doanh nghiệp duy trì các mối quan hệ hiện tại và sẵn sàng hợp tác với họ.