sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định với đề tài: " Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định ". Đồ án được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của đơn vị cơ quan và nhà trường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
1. i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản lý đất đai Phân
Hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại Thanh Hóa, sau khi
hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Xuân Hòa,
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định với đề tài:
" Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa,
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định".
Đồ án được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của đơn vị cơ quan và nhà trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới ThS. Trần Thị Thanh Huyền - giảng
viên khoa Quản lý đất đai, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận
tình trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Xuân Hòa, cán bộ địa
chính xã Xuân Hòa, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại địa phương.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ
em thực hiện đề tài này. Em rất mong nhận được sự nhận xét cũng như góp ý, bổ
sung của các thầy, cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Nam Định, ngày tháng năm 20
Sinh viên
Nguyễn Văn Diên
2. ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
MỤC LỤC ..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................v
MỤC LỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
MỤC LỤC HÌNH..............................................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài. ...............................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................9
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................9
1. 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................9
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp.......................... 9
1.1.2. Sửdụng đấtnông nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng
đất nông nghiệp.......................................................................................... 12
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững....................................................... 18
1.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân...................... 20
1.1.5. Loạihình sử dụng đất, phươngphápđánhgiá hiệu quả loại hình sử dụng
đất.................................................................. Error! Bookmarknot defined.
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................Error! Bookmark notdefined.
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới....Error! Bookmarknot
defined.
1.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam........... Error! Bookmarknot defined.
1.2.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.Error! Bookmarknot
defined.
1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đấtError! Bookmarknot defined.
3. iii
Chương 2.............................................................Error! Bookmark notdefined.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.....................................................Error! Bookmark notdefined.
2. 1. Đối tượng ..................................................Error! Bookmark notdefined.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................Error! Bookmark notdefined.
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................Error! Bookmark notdefined.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................Error! Bookmark notdefined.
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ......Error! Bookmarknot
defined.
2.4.2. Phương phải điều xử lý, phân tích, đánh giá tài liệu ....Error! Bookmark
not defined.
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............ Error!
Bookmark notdefined.
2.4.4. Phương pháp kế thừa.............................. Error! Bookmarknot defined.
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ........................ Error! Bookmarknot defined.
Chương 3.............................................................Error! Bookmark notdefined.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................Error! Bookmark notdefined.
3.1. Khái quát về điều kiện, tự nhiên kinh tế xã hội xã Xuân Hòa..............Error!
Bookmark notdefined.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................. Error! Bookmarknot defined.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ........... Error! Bookmarknot defined.
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..Error! Bookmark
not defined.
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Xuân Hòa.... Error! Bookmark not
defined.
4. iv
3.2.1. Tình hình quân lý và hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Hòa...... Error!
Bookmark notdefined.
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất chính của xã Xuân Hòa...Error!
Bookmark notdefined.
3.3.1. Hiệu quả kinh tế..................................... Error! Bookmarknot defined.
3.4. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp Error! Bookmark notdefined.
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn............................... Error! Bookmarknot defined.
3.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn............................... Error! Bookmarknot defined.
3.4.3. Đánh giá hiệu quả tổng hợp.................... Error! Bookmarknot defined.
3.4.4. Xác định các loại hình sử dụng đất có triển vọng...Error! Bookmarknot
defined.
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp...............................................................Error! Bookmark notdefined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................Error! Bookmark notdefined.
1. Kết luận.........................................................Error! Bookmark notdefined.
2. Kiến nghị ......................................................Error! Bookmark notdefined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................Error! Bookmark notdefined.
5. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CPTG Chi phí trung gian
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
HQDV Hiệu qủa đồng vốn
LUT Loại hình sử dụng đất
LĐ Lao động
6. vi
TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc
Ths Thạc sỹ
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình chăn nuôi của xã năm 2019..... Error! Bookmarknot defined.
Bảng 3.2: Tình hình dân số,lao động của xã Xuân Hòa năm 2019Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.3: Đất giao thông trên địa bàn xã Xuân HòaError! Bookmarknot defined.
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của xã Xuân Hòa....Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.5: Biến động diện tích đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa .Error! Bookmark
not defined.
7. vii
giai đoạn 2014 – 2019........................................... Error! Bookmarknot defined.
Bảng 3.6: Các LUT sử dụng đất nông nghiệp của xã Xuân Hòa...Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã....Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất.....Error! Bookmarknot
defined.
Bảng 3.9:Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quântrên ngàycông lao động của
các LUT (tính cho 1 ha)......................................... Error! Bookmarknot defined.
Bảng 3.10:Sosánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân hợp lý và cân
đối của một số loại cây trồng trên địa bàn.............. Error! Bookmarknot defined.
Bảng 3.11: Lượng thuốc bảo vệ thực vật so với khuyến cáo trên cây trồng.... Error!
Bookmark notdefined.
Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế bình quân của các LUT chính............ Error!
Bookmark notdefined.
xã Xuân Hòa......................................................... Error! Bookmarknot defined.
Bảng 3.13:Tổng hợp hiệu quả xã hội bình quân của các LUT chính của xã Xuân
Hòa....................................................................... Error! Bookmarknot defined.
8. viii
MỤC LỤC HÌNH
Hình 3.1: Cánh đồng lúa tại xóm 11...................... Error! Bookmarknot defined.
Hình 3. 2: Ruộng rau tại xóm 16............................ Error! Bookmarknot defined.
Hình 3.3: Vườn chuối tại xóm 12............................ Error! Bookmarknot defined.
Hình 3.4: Ao thả cá của hộ ông Đinh Văn Bản........ Error! Bookmarknot defined.
Hình 3.5:Giá trị gia tăng của các cây trồng chính trong xã (ĐVT: 1000 đ/ha)
............................................................................. Error! Bookmarknot defined.
Hình 3.6:Hiệu quả sử dụng đồng vốn của các loại cây trồng chính trong xã (ĐVT:
lần)....................................................................... Error! Bookmarknot defined.
Hình 3.7:Giá trị gia tăng của các kiểu sử dụng đấtchính trong xã (DVT:1000
đ/ha)..................................................................... Error! Bookmarknot defined.
Hình 3.8:Hiệu quả sử dụng đồng vốn của các kiểu sử dụng đấtchính trong xã
(DVT: lần)............................................................. Error! Bookmarknot defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài.
Đất đai là tài nguyên quốc gia,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực, nguồn vốn to lớn của đất
nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố
của các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng. Chúng ta biết rằng
không có đất thì không thể sản xuất,
cũng không có sự tồn tại của con
người và đất là vị trí đặc biệt quan
trọng với sản xuất nông nghiệp.
Xã hội phát triển kéo theo
những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng
như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai
thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy
đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại
có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động
9. 9
của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của
con người trong quá trình sản xuất.
Chưa kể đến sự suy giảm về diện tích
đất nông nghiệp do quá trình đô thị
hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi
khả năng khai hoang đất mới lại rất
hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu
quả để sử dụng hợp lý theo quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững
đang trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu đang được các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm.Đối với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ
yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết.
Xuân Hòa là một xã vùng đồng
bằng nằm ở phía Tây Nam của huyện
Xuân Trường,tỉnh Nam Định, có địa
bàn đan xen phức tạp, số dân khá
đông và sống chủ yếu bằng nghề sản
xuất nông nghiệp. Trong những năm
qua do sự phát triển cơ sở hạ tầng
nhu cầu của người dân và sự ảnh
hưởng của quá trình sử dụng đất đai
nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng đã có sự biến động khá lớn,
diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp có tác động lớn đến việc
sản xuất nông nghiệp.Vì vậy, làm thế
nào để sử dụng hợp lý và hiệu quả
vốn đất nông nghiệp hiện có đang là
vấn đề được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn
và nhu cầu sử dụng đất, được sự
đồng ý của khoa Quản lý đất đai–
Phân Hiệu Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội tại
tỉnh Thanh Hóa, đồng thời dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của ThS. Trần
Thị Thanh Huyền, em tiến hành
nghiên cứu đề tài:“Đánh giá hiệu
quả sử dụng đấtnông nghiệp tại xã
Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của một số
loại hình sử dụng đất nông nghiệp,
xác định các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp chính và lựa chọn các
loại hình sử dụng có hiệu quả tại xã
Xuân Hòa, huyện Xuân Trường, tỉnh
Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông
10. 10
nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định.
Chương I. TỔNG QUAN
CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. 1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đấtđai và vai trò của đất
trong sản xuấtnông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con người, là vấn đề sinh
tồn trong qúa trình phát triển của xã
hội loài người, là đề tài nóng bỏng
được các quốc gia quan tâm, mỗi con
người sinh ra trên mặt đất,sống và
lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Cho đến nay đã có rất nhiều
khái niệm, định nghĩa về đất đai.
Khái niệm đầu tiên của học gia người
Nga Doctraiep năm 1987 cho rằng: “
Đất là vật thể tự nhiên cấu tạo độc
lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt
động tổng hợp của 5 yếu tố, đó là: Đá
mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời
gian ”. Ngày nay đất đai được quan
tâm nghiên cứu một cách rộng rãi,
phố biển và đã đạt được những thành
tựu lớn nhờ sự vượt bậc của khoa học
kĩ thuật. Tuy nhiên, khái niệm này
chưa đề cập tới sự tác động của các
yếu tố khác tồn tại trong môi trường
xung quanh, do đó sau này một số
nhà khoa học khác đã bổ sung các
yếu tố nước của đất, nước ngầm và
đặc biệt là vai trò của con người để
hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Ngoài ra các khái niệm về đất còn
được nhà khoa học người Anh cho
rằng “ Đất là lớp mặt tơi xốp của lục
địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho
cây "
11. 11
Theo C. Mac: “ Đất là tư liệu
sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, là
điều kiện không thể thiếu được của
sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế
hệ loài người kế tiếp nhau Các Mác
(1949)”. Theo các nhà kinh tế, quy
hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho
rằng: Đất đai là phần trên mặt của vỏ
trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc
được và đất đai được hiểu theo nghĩa
rộng như sau: Đất đai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm
các cấu thành của mỗi trường sinh
thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt
đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ
nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ,
sông, suối...) các dạng trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn
thực vật, trạng thái định cư của con
người trong quá khứ và hiện tại để
lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái
niệm và định nghĩa khác nhau về đất,
có khái niệm phản ánh quá trình phát
sinh hình thành đất, có khái niệm chỉ
ra mối quan hệ giữa đất với cây trồng
và các ngành sản xuất những khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai
là khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu
và bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật,
diện tích mặt nước, khoáng sản trong
lòng đất và một nước ngầm; theo
chiều ngang trên mặt đất là kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật với các thành phần
khác có vai trò quan trọng và có ý
nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống
của xã hội loài người.
* Khái niệm về đất nông
nghiệp:
Theo Thông tư 28/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất
sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát
triển rừng: Bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác.
12. 12
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của
đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh
thổ cần thiết đối với mọi quá trình
sản xuất trong các ngành kinh tế quốc
dân và hoạt động của con người. Đất
đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho
mọi quá trình sản xuất. C. Mác đã
nhấn mạnh “ Đất là mẹ, lao động là
cha của mọi của cải vật chất xã hội ”,
“ Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại,
là kho tàng cung cấp các tư liệu lao
động, vật chất, là vị trí định cư, là
nền tảng của tập thể ”.
Đối với nông nghiệp: Đất đai
là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất là điều kiện vật chất đồng thời là
đối tượng lao động (luôn chịu tác
động trong quá trình sản xuất như:
Cày, bừa xới, xáo,...) và công cụ lao
động hay phương tiện lao động (sử
dụng để trồng trọt, chăn nuôi....). Quá
trình sản xuất luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình
sinh học tự nhiên của đất.
Trong nông lâm nghiệp đất đai
được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu
và không thể thay thế được. Ngoài
vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng
sau:
- Là đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của con người trong
quá trình sản xuất: Là nơi con người
thực hiện các hoạt động lên đất để tạo
ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu sống
của con người.
- Đất tham gia tích cực vào quá
trình sản xuất, cung cấp cho cây
trồng nước, muối khoáng, không khí
và các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành công
cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng
sản phẩm phụ thuộc vào độ màu mỡ
của đất. Trong tất cả các tư liệu sản
xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có
đất mới có chức năng này. Vì vậy có
thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất
chủ yếu và đặc biệt trong nông
nghiệp.
13. 13
1.1.2. Sửdụng đấtnông nghiệp và
những nhân tố ảnhhưởng tới việc
sử dụng đấtnông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về sử dụng
đất
- Sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người - đất trong tổ hợp với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và
môi trường. Căn cứ vào quy luật phát
triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu
không ngừng ổn định và bền vững về
mặt sinh thái, quyết định phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý là tài nguyên đất đai, phát huy
tối đa những chức năng của đất nhằm
đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã
hội cao nhất. Vì vậy, việc sử dụng đất
thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của
nhân loại. Trong mỗi phương thức
sản xuất nhất định, việc sử dụng đất
theo yêu cầu sản xuất và đời sống căn
cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất
đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản
xuất, các nhiệm vụ và nội dung, sử
dụng đất đai được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không
gian, hình thành hiệu quả kinh tế
không gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất
đai trên diện tích đất đai được sử
dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử
dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có
sự tập trung thích hợp, hình thành
quy mô kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai
thích hợp, hình thành việc sử dụng
đất đai một cách kinh tế, tập trung,
thâm canh.
1.1.2.2: Phân loại đất nông
nghiệp.
Theo Khoản 1 Điều 10 Luật
đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp
bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, đất làm muối, đất
nuôi trồng thủy sản.
Đất trong cây hàng năm là loại
chất dùng trồng các loại cây ngắn
ngày, có chu kỳ sinh trưởng không
quá 1 năm. Đất trồng cây hàng năm
bao gồm:
14. 14
- Đất 3 vụ là đất gieo trồng và
thu hoạch 3 vụ/năm với các công
thức 2 vụ lúa và 1 vụ màu,…
- Đất 2 vụ có công thức luân
canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu -
màu,…
- Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ
trồng 1 vụ lúa hoặc 1 vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng
năm qua được phân theo các tiêu
thức khác và được chia thành các
nhóm đất chuyên trồng lúa, đất
chuyên trồng màu,….
- Đất trồng cây lâu năm gồm
đất dùng để trồng các loại cây có chu
kỳ sinh trường kéo dài trong nhiều
năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết
cơ bản mới đưa vào kinh doanh,
trồng một lần nhưng thu hoạch trong
nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích
đất được dùng để chuyển trồng các
loại cây rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ là diện
tích đất để trồng rừng với mục đích
phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng là diện
tích đất được nhà nước quy hoạch,
đưa vào sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là
diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy
sản như tôm, cua, cá…
- Đất làm muối là diện tích đất
dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất làm muối.
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất nông
nghiệp
a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự
nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước,
khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
Bởi các yếu tố của điều kiện tự nhiên
là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh
khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều
kiện tự nhiên trên cơ sở đó xác định
cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp
và định hướng đầu tư thâm canh
đúng.
Sản xuất nông nghiệp là ngành
kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội khác.
15. 15
* Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây
trồng nói riêng muốn sống, sinh
trưởng và phát triển đòi hỏi phải có
đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh
sáng, nhiệt độ, không khí, nước và
dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng,
nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không
khí chính là các yếu tố khí hậu.
Chính vì thế, khí hậu là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh trưởng, năng suất và sản lượng
cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt
về vĩ độ địa lý và địa hình nên khí
hậu có khuynh hướng khác biệt nhau
khá rõ nét theo từng vùng. Miền bắc
có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,5ºC,
lượng mưa trung bình từ 1.500 –
2.400mm, tổng số giờ nắng từ 1.650
– 1.750 giờ/năm. Trong khi đó, ở
miền Nam khí hậu mang tính chất
xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6 -
27,5ºC, lượng mưa trung bình 1.400 -
2.400mm, nắng trên 2.000 giờ/năm.
* Yếu tố đất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên
môi trường sống của cây trồng. Đất
trồng với các đặc tính như loại đất,
thành phần cơ giới, chế độ nước, độ
phì, có vai trò quan trọng đối với sự
sinh trưởng, phát triển và năng suất
của cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đất giữ cây đứng vững trong
không gian, cung cấp cho cây các yếu
tố sinh trưởng như nước, dinh dưỡng
và không khí. Độ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của
đất.Vị trí từng mảnh đất có ảnh
hưởng đến quá trình hình thành độ
phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên
quan trực tiếp đến năng suất cây
trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa
hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây
trồng thích hợp trên từng loại đất mới
cho năng suất, hiệu quả sử dụng đất
cao.
* Yếu tố cây trồng
Trong sử dụng đất nông
nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm.
Con người hưởng lợi trực tiếp từ
những sản phẩm của cây trồng.
Những sản phẩm này cung cấp lương
16. 16
thực cho các nhu cầu thiết yếu cho
con người và cho xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu
sử dụng đất hợp lý trên đất đem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho
cả người sản xuất và môi trường đất.
Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí
bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không
những gây thất thu cho người nông
dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
Ngày nay với sự phát triển
nhanh chóng của những tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, các giống cây trồng
mới với chất lượng và năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện
ngày càng nhiều, sản xuất nông
nghiệp hàng hoá phát triển gắn với
việc tăng hệ số sử dụng đất. Vì vậy,
những tiến bộ trong công tác giống
cây trồng đã tạo cơ hội cho việc phát
triển nông nghiệp hàng hoá.
b. Nhóm yếu tố về điều kiện
kinh tế, xã hội
* Yếu tố con người
Con người là nhân tố tác động
trực tiếp với đất và hưởng lợi từ đất.
Khi dân số còn thấp, trình độ và nhu
cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nông
nghiệp còn ở mức hạn chế, hiệu quả
không cao nhưng sự bền vững trong
sử dụng đất nông nghiệp được đảm
bảo. Ngược lại, ngày nay khi dân số
tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các
nhu cầu thì tài nguyên đất nông
nghiệp bị khai thác nhiều, triệt để
hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả
cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và
tự nhiên bị xâm phạm, tính bền vững
tài nguyên đất kém hơn. Việc đảm
bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ
đất trở thành vấn đề cấp thiết.
Đối với các hoạt động kinh tế
nói chung, sản xuất nông nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường của
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao động cho sản xuất.
Các hoạt động kinh tế sẽ không thể
phát triển nếu không có thị trường
tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo
ra. Đặc biệt, đối với một nền sản xuất
nông nghiệp hàng hoá thì điều này lại
càng trở nên quan trọng.
Chất lượng nguồn lao động
cũng đóng vai trò quan trọng trong
các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Nếu người nông dân có kinh nghiệm,
17. 17
kỹ thuật, có ý thức trong sản xuất thì
việc sử dụng đất nông nghiệp sẽ đạt
hiệu quả cao.
*Yếu tố kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, mức độ
phát triển của nền kinh tế quốc dân
có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động
sản xuất nói chung và sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng và ngược lại.
Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khi kinh tế phát triển là tiền đề cho
quá trình sử dụng đất đạt được hiệu
quả cao hơn, thông qua việc đầu tư,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm cây trồng.
* Cơ chế chính sách
Do có tầm quan trọng đặc biệt
nên nông nghiệp, nông thôn luôn
giành được những ưu tiên trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong
mỗi nền kinh tế, người nông dân tiến
hành sản xuất, kinh doanh ở những
điều kiện khác nhau, đặc biệt là các
điều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây
ra bất bình đẳng về thu nhập. Mật
khác, thị trường luôn hàm chứa các
hoạt động cạnh tranh không lành
mạnh dẫn đến một số người giàu lên
do có những việc làm bất chính. Vì
vậy, nhà nước cần can thiệp vào thị
trường thông qua những chính sách
có tính chất trợ giúp và phân phối, lại
thu nhập nhằm đảm bảo sự công
bằng xã hội. Các chính sách đầu tư
cho nông nghiệp và nông thôn, chính
sách tín dụng nông thôn, chính sách
về giải quyết việc làm và xóa đói
giảm nghèo, khuyến nông… thực sự
đã giúp ích rất nhiều trong vai trình
sử dụng đất nông nghiệp của những
người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, người nông dân thường chịu
thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị
trường thông tin thị trường, sức
mua... hơn nữa các hiệu ứng tràn ra
ngoài trong sản xuất nông nghiệp
cũng làm cho sản xuất không hiệu
quả; việc sử dụng bừa bãi phân hoá
học thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... có
tác động tiêu cực đến môi trường,
nguồn nước không khí và đất. Do
vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng
18. 18
các chính sách và pháp luật thích hợp
đã tạo điều kiện, khuyến khích,
hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và
đảm bảo tính bền vững của các yếu tố
nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
c. Nhóm yếu tố các biện pháp
kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là
tác động của con người vào đất đai,
cây trồng vật nuôi, nhân tạo nên sự
hài hoà giữa các yếu tố của quá trình
sản xuất để hình thành, phân bổ và
tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là
những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về
đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh của người
sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng các đầu vào phù hợp với các
quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở
để phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá. Theo Frank Elli và
Douglass C. North, ở các nước phát
triển, khi có tác động tích cực của kỹ
thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón
tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu
mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản
xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng
nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử
dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 20,
trong nông nghiệp nước ta các quy
trình kỹ thuật đã đóng góp đến 30 %
năng suất kinh tế. Như vậy nhóm các
biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai
thác đất theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Khoa học kỹ thuật đóng vai trò
quan trọng trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết
làm tăng cung về hàng hoá nông sản,
cũng tức là làm phát triển kinh tế. Áp
dụng khoa học (kiến thức), kỹ thuật
(công cụ), công nghệ (kỹ năng) để
tăng năng suất, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn một cách bền
vững. Thông qua việc áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
19. 19
xuất nông nghiệp như giống cây
trồng vật nuôi mới, các quy trình kỹ
thuật trong canh tác, trong chế biến
bảo quản... làm tăng năng suất, chất
lượng cây trồng vật nuôi, tăng hiệu
quả sử dụng nguồn lực như đất đai,
lao động, vốn.
Lựa chọn các tác động khoa
học kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và
cách sử dụng các đầu vào phù hợp
với các quy luật tự nhiên của sinh vật
sẽ đạt được mục tiêu đề ra.
Đất nông nghiệp là loại đất chủ
yếu sử dụng vào mục đích nông
nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản. Những diện tích đất
đai phải qua cải tạo mới đưa vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp được coi
là đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp. Nhà nước xác định mục đích
sử dụng chủ yếu của đất nông nghiệp
là sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, song do đặc điểm tình hình
từng loại đất này có sự khác nhau dẫn
đến việc sử dụng đất cũng khác nhau.
Đất nông nghiệp nước ta
chiếm tỉ lệ rất lớn trong tổng diện
tích đất tự nhiên của cả nước. Với
quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho
nguồn lương thực, thực phẩm tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó
đặc điểm tự nhiên, khí hậu nhiệt đới
nên việc sản xuất nông nghiệp của
nước ta cũng rất đa dạng và phong
phú. Ở miền Bắc nước ta có phân ra
4 mùa rõ rệt vì vậy sản xuất nông
nghiệp mang tính mùa vụ. Ở miền
Nam có 2 mùa (mùa khô và mùa
mưa) nên rất thuận lợi cho việc sản
xuất nông nghiệp.
Vậy để sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả và bền vững cần
có những biện pháp nhằm nâng cao
và sử dụng đất đai hiệu quả nhất
trong hiện tại và tương lai.
1.1.3. Quanđiểm sử dụng đấtbền
vững
1.1.3.1. Khái quát về sử dụng
đất bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là
nhu cầu cấp bách của nhà nước ta
cũng như nhiều nước trên thế giới.
Nhưng hiện tại lũ lụt, sa mạc hóa,
diện tích đất trống, đồi núi được ngày
càng gia tăng là nguyên nhân của
việc sử dụng đất kém bền vững làm
20. 20
cho môi trường tự nhiên ngày càng
suy thoái.
Khái niệm bền vững được
nhiều nhà khoa học trên thế giới và
trong nước nêu ra và hướng theo 3
yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây
trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về môi trường loại
sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ
được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội:thu hút
được lao động, đảm bảo được đời
sống xã hội.
1.2.3.2. Những quan điểm sử
dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền
vững bao gồm quản lý hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao
động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc
sống của con người đồng thời giữ gìn
và cải thiện thiên nhiên tài nguyên
môi trưởng và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp
bền vững là hệ thống có hiệu quả
kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an
ninh lương thực đồng thời giữ gìn và
cải thiện tài nguyên thiên nhiên và
chất lượng của môi trường sống cho
đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền
vững phải đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho
hiệu quả kinh tế, môi trường và xã
hội gắn với tăng phúc lợi trên đầu
người. Đáp ứng nhu cầu là một phần
quan trọng, vì sản lượng nông nghiệp
cần thiết phải được tăng trưởng trong
thập kỉ tới. Phúc lợi cho mọi người vì
phúc lợi của đa số dân trên thế giới
đều còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều
cách biểu thị khác nhau, song về nội
dung thường gồm 3 thành phần cơ
bản:
- Bền vững về an ninh lương
thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp điều kiện
sinh thái và không tổn hại môi
trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý,
hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
quản lý, phù hợp trong mối quan hệ
con người hiện tại và cho cả đời sau.
21. 21
- Bền vững thể hiện ở tính
cộng đồng trong hệ thống nông
nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền
vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều
khi có tính quyết định trong sự phát
triển chung của xã hội. Điều cơ bản
nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững và cải thiện chất lượng cuộc
sống trong sự tiếp cận đúng đắn về
môi trường để gìn giữ tài nguyên đất
đai cho thế hệ sau và điều quan trọng
nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện
chất lượng môi trường, có hiệu quả
kinh tế, năng suất cao và ổn định,
tăng trưởng chất lượng cuộc sống,
bình đẳng các thế hệ và hạn chế các
rủi ro.
1.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp
trong nền kinhtế quốc dân.
1.1.4.1. Cung cấp lương thực,
thực phẩm cho toàn xã hội
22. 1
Mã tài liệu : 600377
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562