Vì thế, nhóm 4 đã chọn đề tài nghiên cứu “ Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo ” để tìm hiểu rõ hơn về vị trí của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng, những điểm yếu cần khắc phục để tiếp tục giữ vững vị trí của mình trên thị trường.
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
1. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Tiểu luận
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng
quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 1
2. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 4
2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................ 4
3. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 4
4. Kết cấu đề tài: .......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU MARKETING ............................... 6
1.1 Nghiên cứu marketing là gì? ................................................................................... 6
1.1.1 Định nghĩa:.......................................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm : ........................................................................................................... 6
1.2 Đối tượng và chức năng của nghiên cứu Marketing ................................................ 6
1.2.1 Đối tượng: ........................................................................................................... 6
1.2.2 Chức năng: .......................................................................................................... 7
1.3 Phân loại nghiên cứu marketing : ........................................................................... 7
1.4 Hệ thống thông tin Marketing ................................................................................. 7
1.5 Tiến trình nghiên cứu marketing :........................................................................... 8
1.6 Ứng dụng của nghiên cứu marketing : .................................................................... 9
1.6.1 Nghiên cứu thị trường ......................................................................................... 9
1.6.2 Nghiên cứu sản phẩm .......................................................................................... 9
1.6.3 Nghiên cứu phân phối .......................................................................................... 9
1.6.4 Nghiên cứu quảng cáo và hoạt động bán hàng ..................................................... 9
1.6.5 Nghiên cứu cạnh tranh ....................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MÌ ĂN LIỀN VIỆT NAM ............. 13
2.1 Tổng quan thị trường mì ăn liền tại VN ................................................................ 13
2.1.1 Tổng quan thị trường ......................................................................................... 13
2.2 Công ty Vina Acecook và sàn phẩm mì Hảo Hảo ................................................. 14
2.2.1 Giới thiệu về công ty Vina Acecook .................................................................. 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ...................................................................... 20
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 2
3. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
3.1 Kết quả khảo sát...................................................................................................................................................20
3.2 Nhận xét, Kiến nghị ...........................................................................................................................................29
3.3 Hạn chế của đề tài...............................................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................31
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................................................33
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 3
4. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mì ăn liền ra đời tại Nhật Bản vào năm 1958 và nhanh chóng trở thành một trong
những thực phẩm chế biến sẵn được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Đầu thập niên 90,
mì ăn liền có mặt tại Việt Nam. Do có nhiều loại mì, phở, miến truyền thống nên các loại
mì ăn liền khá đa dạng. Một số loại như phở ăn liền, miến đậu xanh ăn liền, bún ăn liền,
hủ tiếu ăn liền, nui ăn liền đều đã có mặt trên thị trường. Mì ăn liền có thể bổ sung thành
phần đậu xanh, khoai tây, trà xanh hoặc các dưỡng chất khác như canxi, chất xơ, Omega
3, các vitamin khác... Nhiều người chọn mì ăn liền như một giải pháp nhanh chóng cho
bữa ăn thời công nghiệp hiện nay.
Là một trong những nhà sản xuất mì ăn liền uy tín và lâu đời trên thị trường, Acecook
Việt Nam đã tạo cho sản phẩm của mình một tên tuổi và vị trí vững chắc trên thị trường,
các sản phẩm mì ăn liền đã trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng Việt Nam. Một
trong những sản phẩm đó là mì Hảo Hảo. Sản phẩm này dù đang thành công rực rỡ
nhưng cũng có khiếm khuyết so với các sản phẩm cạnh tranh cùng lọai. Vì thế, nhóm 4
đã chọn đề tài nghiên cứu “Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp
về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo” để tìm hiểu rõ hơn về vị trí của sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng, những điểm yếu cần khắc phục để tiếp tục giữ vững vị trí của mình trên
thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với mì Hảo Hảo nhằm
rút ra những ưu, nhược điểm nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: người tiêu dùng tại quận Gò Vấp, Tp HCM. Do đây
là quận tập trung đông dân cư từ các tỉnh, thành phố khác, có thu nhập từ thấp đến
trung bình và thường sử dụng mì Hảo Hảo
Quy mô mẫu: 150, theo tỷ lệ 50/50 giữa nam và nữ
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu theo hạn ngạch
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 4
5. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nguồn thứ cấp: Nghiên cứu tại bàn qua Internet, giáo trình Nghiên cứu Marketing
của trường ĐH Công nghiệp TpHCM
Nguồn sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng
4. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu Marketing
Chương 2: Tổng quan thị trường mì ăn liền Việt Nam
Chương 3: Kết quả khảo sát – nhận xét, kiến nghị
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 5
6. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU MARKETING
1.1 Nghiên cứu marketing là gì?
a/ Định nghĩa:
Nghiên cứu marketing: Là quá trình thu thập xử lý và phân tích có hệ thống các dữ
liệu về những vấn đề có liên quan đến các hoạt động Marketing hàng hóa và dịch vụ.
Nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, cần thiết và chính xác giúp cho bộ phận quản trị
Marketing dựa vào đó để vạch ra quyết định, chiến lược kinh doanh…
b/ Đặc điểm :
Nghiên cứu marketing ( Marketing Research _ viết tắt M.R ) ứng dụng những kỷ
thuật và nguyên tắc của các cuộc nghiên cứu khoa học mang 4 tính chất
Khách quan, kiểm soát những điều kiện gây ra thiên lệch.
Chính xác bắng những thước đo cụ thể để có những con số của những sự kiện.
Logic.
Được chứng minh qua thử nghiệm.
Nghiên cứu marketing ứng dụng chuỗi lý luận có tính cách hệ thống thông qua :
Quan sát.
Thảo luận.
Phỏng vấn.
Lập giả thiết.
Dự đoán tương lai.
Thử nghiệm lại giả thiết.
Nghiên cứu marketing không nhằm mục đích thỏa mãn kiến thức mà hướng đến việc
tìm ra giải pháp cho các vấn đề tiếp thị thực tiễn, Nghiên cứu marketing hướng dến hiệu quả,
nhằm mục đích thu lợi nhuận cụ thể. Trước khi tiến hành nghiên cứu marketing, người ta cân
nhắc khá kỷ về chi phí, thời gian và tính bảo mật của các cuộc nghiên cứu
1.2 Đối tượng và chức năng của nghiên cứu Marketing
a/ Đối tượng:
Người tiêu dùng.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 6
7. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhà cung ứng.
Nhà phân phối.
Đối thủ cạnh tranh.
Các định chế pháp lý.
b/ Chức năng:
Hướng dẫn doanh nghiệp đi đúng
hướng. Thể hiện nhu cầu về số lượng.
Giải quyết linh động mối quan hệ cung cầu.
Tăng cường tính hiệu quả kinh tế trong SXKD.
1.3 Phân loại nghiên cứu marketing :
a/ Nghiên cứu nhận dạng vấn đề : Là các hoạt động nghiên cứu nói chung có thể
nhằm đến việc phát triển, mở rộng kiến thức, nghiên cứu để giúp nhận dạng vấn đề chưa
rõ ràng trong hiện tại hoặc có thể nảy sinh trong tương lai.
b/ Nghiên cứu giải quyết vấn đề :Giúp giải quyết những vấn đề Marketing cụ
thể. Tìm nguyên nhân cụ thể của vấn đề phát sinh trong thực tế.
Nghiên cứu phân khúc thị trường.
Xác định cơ sở để phân khúc thị trường .
Dự báo lập thị trường tiềm năng và khả năng đáp ứng đối với những khúc thị
trường khác nhau.
Khảo sát và chọnlựa thị trường mục tiêu.
Nghiên cứu hành vi người tiêudùng.
1.4 Hệ thống thông tin Marketing
Hệ thống nghiên cứu Marketing.
Hệ thống hỗ trợ.
Hệ thống tình báo Marketimg
Hệ thống và hồ sơ báo cáo nội bộ.
Bộ phận quản trị.
Môi trường tiếp thị.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 7
8. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
1.5 Tiến trình nghiên cứu marketing :
Tiến trình nghiên cứu Marketing gồm có 7 bước chủ yếu:
Bước 1: Xác định vấn đề tiếpthị hoặc cơ hội kinh doanh cần nghiên cứu.
Vấn đề xuất phát từ thực tế kinh doanh của doanh nghiệp hoặc xuất phát từ môi
trường kinh doanh.Thường các vấn đề nghiên cứu cần được thảo luận với các nhà ra
quyết định, các chuyên gia trong ngành.
Bước 2: Xác định cụ thề thông tinnào cần phải thu thập.
Phân tích số liệu thứ cấp.Thông tin mang tính định tính hay định lượng.
Bước 3: Nhận dạng nguồn thông tin.
Nhận dạng, đánh giá giá trị của thông tin dựa trên tầm quan trọng của nguồn thông
tin đó với việc ra quyết định.Nếu nguồn thông tin đó có ích và thật sự quan trọng đối với
việc ra quyết định trong điều kiện chi phí có thể chấp nhận được thì doanh nghiệp có thể
tiến thành thực hiện dự án nghiên cứu.
Bước 4: Quyết định chọn phương pháp nào để có được những thông tin cần thiết.
Các phương pháp thu dữ liệu định
lượng. Các công cụ đo lường.
Thiết kế bảng câu hỏi.
Phương pháp và tiếntrình chọnmẫu.
Lập kế hoạch phân tíchdữ liệu.
Bước 5: Tiến hành thu thập thông tinvà xử lý thông tin.
Nhân sự và phương tiện thực hiện.
Lập kế hoạch thu dữ liệu: cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu.
Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp.
Các biện pháp kiểm tra, giám sát nhằm tối thiểu hóa sai sót trong thu dữ liệu.
Bước 6: Phân tích diễn giải ý nghĩa những thông tintìm thấy.
Kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu trên bảng câu hỏi sau khi phỏng vấn.
Mã hóa dữ liệu.
Nhập số liệu vào máy tính.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 8
9. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Sử dụng các phần mềm để xử lý và phân tích số liệu đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Bước 7: Báo cáo, trình bày kết quả nghiên cứu.
Diễn giải kết quả phân tích bằng văn bản, biểu bảng, sơ đồ và đồ họa để tăng
cường sự rõ ràng, rành mạch và gây ấn tượng.
Báo cáo tổng hợp và hệ thống.
1.6 Ứng dụng của nghiên cứu marketing :
1.6.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường chính là nghiên cứu động cơ, nó liên quan đến những sự
phân tích sâu xa suy nghĩ và thái độ của người mua để khám phá ra những lý do tiềm ẩn
thực sự đã thúc đẩy họ đi đến một quyết định mua những sản phẩm nhất định hay những
nhãn hiệu đặc biệt nào đó.
1.6.2 Nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu sản phẩm bao gồm nghiên cứu những cách sử dụng, tập quán và sự ưa
chuộng của người tiêu thụ để giúp cho việc thiết kế, cải tiến sản phẩm. Nghiên cứu sản
phẩm còn bao gồm việc tìm hiểu những khác biệt hoặc những lợi thế so với sản phẩm
cạnh tranh, chiều hướng phát triển sản phẩm...
1.6.3 Nghiên cứu phân phối
Nghiên cứu phân phối tập trung tìm hiểu và phân tích hệ thống phân phối hiện
hành trên thị trường, mạng lưới kênh phân phối, các loại trung gian, hoạt động của các
trung gian và các phương thức phân phối sản phẩm...
1.6.4 Nghiên cứu quảng cáo và hoạt động bán hàng
Nghiên cứu quảng cáo nhằm phân tích xem các chương trình quảng cáo có đạt
được mục tiêu mong muốn hay không; tác động của quảng cáo đến sự nhận thức, suy
nghĩ, tình cảm và thái độ của khách hàng như thế nào; loại phương tiện quảng cáo nào
được sử dụng có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp...
Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc: so sánh lượng bán thực hiện với kế
hoạch; phân tích việc bán hàng theo sản phẩm, theo lãnh thổ, theo đọan thị trường, theo
cửa hàng và theo nhân viên bán hàng; xác định thị phần của công ty; phân tích lợi nhuận
theo sản phẩm...
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 9
10. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
1.6.5 Nghiên cứu cạnh tranh
Nghiên cứu cạnh tranh được tiến hành nhằm tìm hiểu mục tiêu, chiến lược, hoạt
động của đối thủ cạnh tranh qua đó thiết lập cơ sở cho các quyết định marketing của
doanh nghiệp liên quan đến việc tạo lập lợi thế cạnh tranh có thể có trong những điều
kiện cụ thể về các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như trong điều kiện của môi trường
cạnh tranh luôn biến động.
2. Lý thuyết về đo lường mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm.
2.1 Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng
Theo Philip Kotler, sự thỏa mãn- hài lòng của khách hàng (customer satisfaction)
là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu
được từ việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của họ. Mức độ hài lòng phụ
thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ
vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với kỳ vọng thì
khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng thì khách hàng rất hài lòng.
Kỳ vọng của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm, từ bạn bè, đồng
nghiệp và từ những thông tin của người bán và đối thủ cạnh tranh.
Để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, doanh nghiệp cần có những khỏan đầu
tư thêm mà chí ít cũng là đầu tư thêm những chương trình marketing. Trong bối cảnh
cạnh tranh, sự khôn ngoan của mỗi doanh nghiệp là chỉ cần tạo sự thỏa mãn của khách
hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy sẽ hài hòa lợi ích của khách hàng và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Dù sao thì sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng cũng có những ảnh
hưởng tới lòng trung thành với thương hiệu của nhà sản xuất. Tuy nhiên sự hài lòng
không bền vững và cũng khó lượng hóa. Yếu tố thực sự quyết định lòng trung thành của
khách hàng là giá trị dành cho khách hàng. Giá trị khách hàng tạo ra sự hài lòng-mức độ
thỏa mãn của khách hàng. Doanh nghiệp cần đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng
của mình và của đối thủ cạnh tranh trực diện. Có thể thông qua cuộc điều tra hay đóng
giả người mua sắm. Những thông tin về giảm sút mức độ thỏa mãn của khách hàng của
doanh nghiệp so với khách hàng của đối thủ là tín hiệu báo trước về tình trạng mất khách
hàng, giảm thị phần trong tương lai. Cần thiết lập những kênh thông tin để khách hàng
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 10
11. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
góp ý hoặc khiếu nại. Mức độ khiếu nại không thể dùng làm thước đo sự thỏa mãn của
khách hàng vì phần lớn sự không hài lòng khách hàng không khiếu nại
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tung ra hàng lọat các sản phẩm có
chức năng tương tự nhau nên người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn. Họ có thể trung
thành lâu dài với sản phẩm đó hoặc có thể chọn lựa cho đến khi hài lòng. Điều này đã dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để chiếm giữ thị phần của sản phẩm và
vị thế trên thị trường. Đối với các sản phẩm có thương hiệu trên thị trường, vấn đề này
càng được xem trọng.
Việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể do các mục tiêu khác nhau:
Cải thiện chất lượng sản phẩm
Phát triển sản phẩm mới
Giữ lòng trung thành của khách hàng
Tạo vị thế cạnh tranh so với đối thủ
Cải thiện tình hình họat động kinh doanh
Tìm ra phương án nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng
2.2 Quá trình đánh giá sự hài lòng của khách hàng
1. Nghiên cứu sơ bộ
Tìm hiểu vấn đề doanh nghiệp đang gặp phải, làm rõ nội dung, phạm vi, đối tượng
nghiên cứu thông qua các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp và đề ra phương án nghiên cứu ban đầu
2. Lập kế họach nghiên cứu
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu bao gồm: mục đích, nội dung chủ yếu và đối tượng
nghiên cứu, số lượng mẫu, phương pháp chọn mẫu và sai số, thiết kế phiếu điểu tra và nội
dung của nó, tuyển chọn và huấn luyện nhân viên phỏng vấn, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp thống kê phân tích, địa điểm nghiên cứu, thời gian biểu công việc, dự trù
kinh phí…
3. Tiến hành nghiên cứu
Trang bị kiến thức về nội dung cuộc nghiên cứu, các kỹ năng phỏng vấn, gợi mở cho
đáp viên. Sau khi điều tra phỏng vấn kết thúc sẽ kiểm tra đánh giá chất lượng và độ tin
cậy của phiếu khảo sát thu thập được.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 11
12. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
4. Xử lý dữ liệu, báo cáo kết quả
Hiệu chỉnh và phân ích dữ liệu. Những phiếu điều tra hợp lệ được sử dụng để tiến
hành thống kê phân tích dữ liệu.
Viết báo cáo điều tra. Dựa vào phân tích số liệu để tìm ra mối quan hệ giữa các biến
có liên quan, phân tích nguyên nhân và đưa ra đối sách kiến nghị tương ứng để hoàn
thành báo cáo phân tích.
Thông báo, trình bày và theo dõi kết quả.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 12
13. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MÌ ĂN LIỀN VIỆT
NAM
2.1 Tổng quan thị trường mì ăn liềntại Việt Nam
2.1.1 Tổng quan thị trường
Việt Nam được xem là một trong những nước tiêu thụ mì ăn liền nhiều nhất châu
Á. Hướng tới, các DN sẽ không đi vào sản xuất theo chiều rộng mà tập trung vào chiều
sâu và đa dạng hóa sản phẩm với mì gói, mì ly, mì tô, mì không chiên, mì tươi.
Hiện nay, các nhà sản xuất mì ăn liền lớn tại Việt Nam gồm: Vina Acecook, Asian
Food, Vifon, Masan, Viet Hung... Trong đó Vina Acecook chiếm thị phần hơn 60% tổng
sản phẩm mì ăn liền cả nước, và có kênh phân bố rộng rãi khắp nước...
Theo dự báo của Công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor, mức tiêu thụ mì ăn
liền tại Việt Nam đang đứng thứ tư trên thế giới, sau Trung Quốc, Indonesia và Nhật Bản.
Năm 2012, khả năng tăng trưởng của mì gói có thể tăng đến trên 7 tỷ gói so với con số 5
tỷ gói của năm 2011.
Mì ăn liền tấn công vào hầu hết các kênh phân phối, từ các siêu thị hiện đại cho
đến những tiệm tạp hóa nhỏ, từ thành thị đến nông thôn. Có thể nói hầu như bất cứ người
tiêu dùng Việt Nam nào cũng dùng sản phẩm này dù ít hay nhiều. Và 5 tỉ gói mì ăn liền
đang lưu thông trên thị trường là một con số hấp dẫn đối với các nhà kinh doanh.
Hiếm có sản phẩm nào lại có “tầm phủ sóng” rộng như mì ăn liền. Cũng hiếm có
sản phẩm nào đáp ứng được khẩu vị của cả người giàu lẫn người nghèo như nó.
Hiện nay, thị phần mì ăn liền đang thuộc về ba nhãn hiệu lớn nhất là Vina
Acecook (65%), Asia Foods (hơn 20%) và Massan (hơn 10%). Còn lại một thị phần rất
nhỏ chia đều cho các doanh nghiệp cả mới lẫn cũ, trong nước và nước ngoài.
Cuộc cạnh tranh trên thị trường cũng khá quyết liệt cả giữa các doanh nghiệp Việt
Nam và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trước hết là Vina Acecook,
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực này, nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo
chứng bởi công nghệ Nhật Bản. Trong khi đó, Vifon lại tạo dựng sức mạnh từ một
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 13
14. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
thương hiệu lâu đời nhất Việt Nam và đã chứng thực được niềm tin thông qua mạng lưới
xuất khẩu rộng khắp và cả ở những thị trường khó tính, có yêu cầu cao.
Vifon chọn chiến thuật “ít nhãn, giá thấp và hướng đến thị trường rộng hơn”. Dù
đang dần bị lãng quên ở thành thị, các sản phẩm gốc mì nhãn hiệu Vifon tiêu thụ khá tốt
ở thị trường nông thôn. Vifon cũng tấn công ra thị trường thực phẩm đóng gói rộng hơn
với các sản phẩm gốc gạo (cháo, miến, phở đóng gói) và nhanh chóng giành 50% thị
phần ở thị trường này.
Chiến lược phát triển của Miliket có nhiều điểm tương đồng với Vifon: sở hữu
thương hiệu lâu đời, giá thấp (xấp xỉ 1.000 đồng/gói), ít quảng cáo nhưng có đầu ra khá
tốt là thị trường nông thôn với lượng khách hàng trung thành. Miliket cũng đang mở rộng
sang sản xuất những sản phẩm gốc gạo (bún, miến, phở ăn liền), tương tự như Vifon.
Còn lại gồm Saigon Ve Wong và Micoem dường như không chọn bất kỳ chiến
lược nào kể trên. Họ chọn phân khúc giá cao cho các sản phẩm A-one, Cung Đình nhưng
chưa thấy sự khác biệt (trong khi đó, trên thị trường mì ăn liền, phân khúc giá trung vẫn
chiếm xấp xỉ 80% thị phần, sản phẩm giá thấp và cao chỉ khoảng 20%).
2.2 Công ty Vina Acecook và sàn phẩm mì Hảo Hảo
2.2.1 Giới thiệuvề công ty Vina Acecook
Thành lập năm 1993, Vifon Acecook là liên doanh giữa Công ty Sản xuất mỳ ăn
liền nổi tiếng Việt Nam, Vifon và Công ty Acecook Nhật Bản. Từ tháng 2/2004, công ty
chính thức chuyển sang hình thức 100% vốn nước ngoài với tên Công ty TNHH Acecook
Việt Nam. Phát huy nội lực, đi sâu tìm hiểu thị hiếu khách hàng cùng với kinh nghiệm
trong chế biến sản phẩm, Acecook Việt Nam đã đầu tư công nghệ tiên tiến nhất của Nhật
Bản, cho ra đời những sản phẩm đạt chất lượng cao, hợp khẩu vị của người tiêu dùng
Kể từ ngày 03/02/2004côngtyliêndoanh Vifon-Acecookđãchính thức đổi tên thành
công ty TNHH Acecook Việt Nam (100% vốn Nhật Bản). Ngày 18/01/2008 Công ty TNHH
Acecook Việt Nam chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam. Từ đó
công ty Acecook Việt Nam có tên trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 14
15. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Sau 17 năm thành lập công ty, để tạo độ phủ thị trường và mở rộng thương hiệu,
Acecook cũng áp dụng chiến lược mở rộng hệ thống phân phối. Ông Hoàng Cao Trí, Phó
tổng giám đốc Vina Acecook cho biết:
“Hiện tại, Vina Acecook sở hữu trên 700 nhà phân phối, phủ kín 100% thị trường
Việt Nam với 7 nhà máy đặt tại 6 tỉnh: TP.HCM, Bình Dương, Vĩnh Long, Đà Nẵng, Bắc
Ninh, Hưng Yên. Với mạng lưới phân phối phủ kín này, những năm qua, sản lượng của
chúng tôi đã tăng trưởng ổn định và luôn đảm bảo cho người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu
cũng có thể mua được sản phẩm Vina Acecook một cách dễ dàng”.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh doanh trong và ngoài nước,
không chỉ những sản phẩm ăn liền như mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền,
… với những nhãn hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, phở
xưa và nay mà bên cạnh đó còn những sản phẩm như dầu ăn Đệ Nhất, nước mắm Đệ
Nhất…Được phân phối rộng rãi trên toàn cầu, sản phẩm của Acecook Việt Nam hiện đã
có mặt đến hơn 40 nước trên thế giới trong đó các nước có thị phần xuất khẩu mạnh như
Mỹ, Úc, Nga, Đức, CH Czech, Slovakia, Singapore, Cambodia, Lào, Canada, Brazil…
Công ty Acecook Việt Nam thực hiện chính sách quản lý nhất quán, triệt để nhằm
ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Phương châm của công ty là : “ Học hỏi, cải tiến và phát triển liên tục để trở thành nhà
sản xuất thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam và trên thế giới”.
Công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu nổi bật như: Hàng Việt Nam Chất lương
cao , Giải thưởng sao vàng Đất Việt, Huân chương lao động hạng 3 và là thành viên của
hiêp hội mì thế giới.
2.2.2 Vị trí mì Hảo Hảo trên thị trường
Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện lợi của sản
phẩm, giá trị dinh dưỡng của sản phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó mì
Hảo Hảo đã cho ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng được khẩu vị ăn của từng khách hàng .
Người miền Bắc có xu hướng dùng các loại mì đơn giản về khẩu vị, Hảo Hảo đậu xanh
bổ sung tinh chất đậu xanh, ngon, bổ dưỡng và không sợ nóng.. Người miền nam thích có nhiều
gia vị, chua, cay, mì Hảo Hảo chua cay dành cho những khách hàng thích vị cay và chua
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 15
16. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
với đủ các hương vị tôm, gà, bò, mì sa tế hành, Hảo Hảo hương vị mì vịt hầm, mì Hảo
Hảo hương nấm cung cấp thêm khoáng và protein Những người thích ăn khô có mì xào
Hảo Hảo. Sinh viên là thị trường mục tiêu lớn nhất mà Mì Hảo Hảo chú trọng nhất ,
ngoài ra trẻ em, các bà nội trợ và nhân viên văn phòng là những đối tượng khách hàng mà
mì Hảo Hảo muốn hướng tới.
Nhãn hiệu: Hảo Hảo mang tên gọi rất dẽ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc. Bao bì: " Bao bì
như một người bán hàng thầm lặng". Bao bì của sản phẩm Hảo Hảo rất sặc sỡ, nổi bật và rất
bắt mắt. Màu sắc truyền thống của Hảo Hảo là đỏ, trắng, xanh. Điểm nổi bật trên bao bì là
hình ảnh bát mì tượng trưng trông rất ngon miệng. Kích cỡ: Hảo Hảo có gói, thùng = 30 gói.
a/ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Mì Hảo Hảo có thể xếp thành 3 nhóm sau (dựa vào mức
giá) : cấp thấp, cấp trung và cấp cao. Ở phân khúc bình dân, giá của mỗi gói mì khoảng
1.500 - 2.000 đồng, phân khúc cấp trung đang được bán với mức giá 2.500 - 3.500
đồng/gói, loại cao cấp có giá từ 5.000 đến hơn 10.000 đồng/gói.
Đối thủ phân khúc giáthấp: Vifon
Điểm mạnh: Vifon có mặt trên thị trường 45 năm qua và phát triển vững mạnh
không ngừng trong thị trường nội địa và xuất khẩu. giá rẻ , chỉ 2000d/ gói, mì Vifon. Với
Slogan "Vị ngon đậm đà - Vươn xa thế giới", thương hiệu Vifon luôn đồng hành với
người tiêu dùng, với uy tín lâu đời.
Điểm yếu: bao bì, chất lượng không được cải tiến thường xuyên, không đáp ứng
được nhu cầu của những khách hàng khó tính và dễ dẫn đến nhàm chán cho những khách
hàng đã quá quen thuộc với hình ảnh mì Hảo Hảo.
Đối thủ phân khúc giátrung : Mì Tiến Vua
Điểm mạnh: Tuy mì Tiến Vua có mặt trên thị trường chưa lâu nhưng với chiêu
thức đánh vào tâm lí người tiêu dùng đó là được kiểm định không dùng dầu ăn chiên đi
chiên lại với thông điệp: "Bảo vệ sức khỏe cả gia đình", cộng với Hệ thống phân phối sản
phẩm dày đặc,quảng cáo rầm rộ,và với giá ngang tầm với giá mì Hảo Hảo. nên mặc dù
sản phẩm chưa đa dạng như mì Hảo Hảo nhưng mì Tiến Vua đang dần chiếm lĩnh thị
trường mì và nó thực sự là đối thủ mạnh với mì Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 16
17. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Điểm yếu: Nhiều khách hàng không hài lòng với tên gọi của mì là "Tiến Vua" vì cái
tên nghe không thích hợp với phân khúc mì giá trung, và nó gần giống với mì "Cung Đình".
Chính chiêu thức không dùng dầu ăn chiên đi chiên lại lại làm cho khách hàng hoang mang.
Một số khách hàng đã phản ánh mua Mì Tiến Vua chưa hết hạn sử dụng nhưng đã bị mốc.
Sản phẩm chưa đa dạng, không có nhiều hương vị để khách hàng lựa trọn
Đối thủ phân khúc giácao: Omachi
Điểm mạnh: Phân khúc giá cao đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ
thị trường mì ăn liền. Khi Massan tung ra dòng sản phẩm Omachi thì quả là một bước
đột phá lớn. Thông điệp của Omachi đánh trúng mục tiêu mong đợi của ngưòi tiêu dùng
và thể hiện bằng một ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, dễ đón nhận "không sợ nóng". Mặt
khác Omachi đầu tư nhiều cho quảng cáo, bao bì đẹp, sản phẩm đa dạng, các kênh phân
phối dày đặc ở các cửa hàng, siêu thị.
Điểm yếu: Mì Omachi có giá đắt hơn so với Hảo Hảo, thị trường không được mở
rộng như mì Hảo Hảo (vùng nông thôn và học sinh sinh viên không là khách hàng mục
tiêu của Omachi). Chiêu thức lăng xê "không sợ nóng" của Omachi gần như chỉ được
khách hàng tin dùng ban đầu vì nhiều khách hàng nhận xét ăn mì omachi vẫn bị nóng,
và không tin dùng Omachi nữa. Sợi mì Omachi không dai, gia vị tạo cảm giác ngấy.
b/ Chiến lược marketing
Định vị là một trong những khâu mà Vina Acecook làm tốt nhất. Với Hảo Hảo,
không một ngừơi tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này. Bằng những chiến lược
định vị của công ty, Hảo Hảo đã tạo ra những sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược định vị này rất thành công vì khi nghĩ đến Hảo Hảo người ta nghĩ ngay đến sự
tiện dụng của nó: ngon, nhanh, rẻ.
Để làm được điều này, công ty đã đưa ra rất nhiều chiến lược như: Khuyến mại
trúng tiền tỷ, các trương trình từ thiện…, Hảo Hảo luôn tạo ra những mẫu quảng cáo nêu
bật tính năng nhanh tiện dụng của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về
những trải nghiệm của họ khi dùng Hảo Hảo trong thời gian dài. Kết quả là mọi người
đều biết tới mì Hảo Hảo biết tới tính năng tiện dụng của nó:"phục vụ trên 2 tỷ bữa ăn
ngon mỗi năm" theo cuộc nghiên cứu năm 2009.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 17
18. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix, phải tương xứng
với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết 80% người tiêu
dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp , và khách hàng chủ yếu của Hảo
Hảo là học sinh sinh viên . Vì vậy Hảo Hảo đã đưa ra mức giá phù hợp: 2500d/gói. Hảo Hảo
đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường. Trong khoảng 5 năm mì Hảo Hảo có giá là
1500 đ/gói.Các năm tiếp theo do tình trạng lạm phát nên giá đã tăng thêm khỏang 10%.
Vina Acecook quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc,
hơn 600 đại lý phân phối hàng trải đều trong cả nước, mỗi khu vực đều có một văn phòng chi
nhánh như ở Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP HCM. Sự phát triển mạnh mẽ của các kênh
phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn. Mì Hảo Hảo
chủ yếu chọn kênh phân phối theo hệ thống đại lý ( bán sỉ ). Doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà
bán sỉ ( đại lý cấp 1) và nhiệm vụ của các nhà bán sỉ này là phân phối xuống các nhà bán sỉ
cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ. Khi khách hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ báo lên
các nhà bán sỉ và doanh nghiệp này sẽ cung cấp sản phẩm tới tận tay khách hàng tiêu dùng.
Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần
hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy, Hảo
Hảo đã tiến hành chiến lược phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ
này. Sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng chỉ qua một nhà bán lẻ cụ thể như siêu
thị bán lẻ Big C, chuỗi siêu thị Coopmart, hệ thống Maximax…Các siêu thị này phân
phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu
dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng sản phẩm ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này tập
trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường
xuyên. Như vậy, chiến lược phân phối của mì Hảo Hảo là mở rộng thị trường, mở rộng
các đại lí, tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.
Xúc tiến là một loạt hỗn hợp các hoạt động : Quảng cáo, khuyến mãi, PR, bán
hàng trực tiếp và Marketing trực tiếp. Vina-Acecook đã rất thành công với các chiến lược
quảng bá sản phẩm của mình thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, các hoạt
động xã hội… Với nhãn hàng Mì Hảo Hảo Vina-Acecook đã áp dụng những chiến lược:
"Tỷ Phú Hảo Hảo" : Ngày 15/04/2010 côngtyCổ Phần AcecookViệt Nam tiến hành
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 18
19. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
triển khai chương trình khuyến mãi đặc biệt mang tên "Tỷ Phú Hảo Hảo" nhằm tri ân
những khách hàng thân thiết đã tin dùng và sử dụng mì Hảo Hảo suốt thời gian vừa qua.
Theo đó, từ ngày 15/04/2010 - 12/07/2010 khách hàng khi mua gói mì Hảo Hảo hoặc mì
Hảo Hảo đậu xanh do công ty Cổ phần Acecook Việt Nam sản xuất và phân phối sẽ nhận
được một tem xác định trúng thưởng. Tỷ phú Hảo Hảo là chương trình khuyến mãi đặc
biệt và hoành tráng nhất với 03 giải đặc biệt, mỗi giải là 01 Tài khoản 1 tỷ đồng; 100 giải
nhất, mỗi giải là 01 xe Honda Wave RSX; 500 giải nhì, mỗi giải là 01 miếng vàng
Sacombank , 0.5 chỉ và hàng triệu gói sản phẩm mì Hảo Hảo - Tôm chua cay.
Hoạt động cứu trợ đồng bào miền Trung, tặng quà tết cho trẻ em nghèo ở Bình Định.
Quảng cáo trên các kênh truyền hình mà số lượng người xem đông như HTV7, HTV9…, quảng
cáo trên radio, thông qua những áp phích quảng cáo trên đường phố, website, nhờ người bán
quảng cáo thông qua các kệ bán hàng tại các cửa hàng phân phối lớn, vừa và nhỏ, lẻ.
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 19
20. Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
3.1 Kết quả khảo sát
Sau 2 tuần tiến hành khảo sát, nhóm 4 đã thu được các kết quả như sau:
1. Sản phẩm mì ăn liềnthường sử dụng
2. Mã tài liệu : 600797
3. Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
4. - Link tải dưới bình luận .
5. - Nhắn tin zalo 0932091562
6.