SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ...…/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ...…/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Cơ sở Học
viện Hành chính khu vực miền Trung, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện về thời gian,
hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu
vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tất cả
quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Hùng, đã tận tình
hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để em hoàn thành Luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Em kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có
những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG........................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan Quản lý nhà nước về môi trường ............................................ 9
1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường ........................................... 13
1.1.3. Tính tất yếu quản lý nhà nước về môi trường ...................................... 15
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về môi trường.............................................. 16
1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường....................................... 17
1.2.2.Nội dung quản lý nhà nước về môi trường............................................. 18
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường ................ 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường ở một số quốc gia trên thế
giới: Bài học rút ra cho Việt Nam................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới.................. 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................. 42
Tiểu kết chương 1......................................................................................... 47
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI...................... 48
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi......... 48
2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Lý Sơn.............................................................. 48
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 56
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi.................................................................................................... 58
2.2.1. Thực trạng môi trường tại huyện Lý Sơn.............................................. 58
2.2.2. Thực trạng QLNN về môi trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.. 65
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................... 69
2.3.1. Những mặt đã đạt được ........................................................................ 71
2.3.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại: ........................................................... 72
2.3.3. Nguyên nhân: ....................................................................................... 73
Tiểu kết chương 2......................................................................................... 75
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................................. 76
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 76
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể................................................................. 79
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác QLNN về MT .............................. 81
3.2.1. Môi trường là vấn đề toàn cầu: ............................................................. 81
3.2.2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân:... 82
3.2.3. Khắc phục tư tưởng chạy theo lợi ích trước mắt về kinh tế mà hy sinh
những lợi ích lâu dài về môi trường sinh thái ................................................. 83
3.2.4. Bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa qui định pháp luật về BVMT
với các hệ thống pháp luật khác có liên quan.................................................. 84
3.2.5. Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 84
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 99
1. KẾT LUẬN................................................................................................ 99
2. KIẾN NGHỊ............................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BVMT : Bảo vệ Môi trường
KHCN&MT : Khoa học, công nghệ và môi trường
KHXHNV : Khoa học xã hội nhân văn
PEMSEA :
Chương trình Hợp tác trong quản lý
môi trường các biển Đông Á
PTBV : Phát triển bền vững
QLNN : Quản lý nhà nước
QLTH : Quản lý tổng hợp
QLTHVB : Quản lý tổng hợp vùng bờ
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Phía tây bắc núi Giếng Tiền .................................................... 48
Hình 2.2: Chùa Hang, nhìn từ góc tây bắc.…………………………………...48
Hình 2.3: Miệng núi lửa Giếng Tiền nhìn từ trên cao ..................................... 49
Hình 2.4: Đảo Lý Sơn, một góc nhìn.............................................................. 50
Hình 2.5: Đảo bé - một góc nhìn .................................................................... 51
Hình 2.6: Trên đảo lớn nhìn ra hòn Mù Cu..................................................... 51
Hình 2.7: Rác thải ngập đầy sát mép nước biển.............................................. 59
Hình 2.8: Đất trống đồi núi trọc ở Thới Lới huyện Lý Sơn............................. 63
Hình 2.9: Nghĩa trang của xã An Vĩnh huyện Lý Sơn. ................................... 63
Hình 2.10: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chăm sóc cánh đồng Tỏi và Hành. 64
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số không kiểm soát,
đã và đang dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và suy thoái chất
lượng môi trường (MT). Hơn nữa, Việt Nam là 01 trong năm quốc gia chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH). Đặc biệt, do ảnh hưởng của
BĐKH lên các vùng đất thấp ven biển (độ cao dưới 10m), chỉ chiếm 20% diện
tích thế giới nhưng lại tập trung 10% dân số thế giới và chiếm tới 13% dân số
đô thị. Hơn 180 nước (khoảng 5 tỷ người) có dân sống ở vùng đất thấp ven
biển này, 70% trong số họ sống trong 19-20 đô thị lớn nhất nhì trên thế giới (
Lê Huy Bá, 2009).
Dự báo trong tương lai gần, BĐKH ngày càng trở nên trầm trọng hơn
(nhiệt độ gia tăng, nước biển dâng, thiên tai, bão lũ…). Theo báo cáo về phát
triển con người năm 2007-2008 của UNDP, nếu nhiệt độ trên Trái đất tăng
thêm 2o
C thì 22 triệu người Việt Nam sẽ mất nhà và 45% diện tích đất nông
nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất ở Việt nam sẽ ngập
chìm trong nước biển. Đối với vùng duyên hải miền Trung, tác động của
BĐKH được nhận định là ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng, vật
nuôi và sự dịch chuyển dân cư, lao động từ vùng thấp lên vùng cao và gây nên
sức ép không nhỏ tới địa mạo, địa chất của khu vực.
Huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi là 1 trong 12 huyện đảo tiền tiêu
có vị trí địa chính trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc
gia, bảo vệ an ninh lãnh hải và phát triển kinh tế biển của khu vực miền Trung
cũng như cả nước. Đặc biệt là phát triển du lịch biển, đảo. Có diện tích tự nhiên
10,32 km2
, dân số có trên 22 nghìn người, mật độ dân số 2.107 người/km2.Với
mật độ dân số rất đông và những năm gần đây lượng khách du lịch đến với Lý
Sơn tăng cao, tình trạng xử lý rác thải đang là mối lo ngại cho địa phương. Mặc
dù trong thời gian qua huyện Lý Sơn đã được tổng cục quản lý chất thải và cải
2
thiện môi trường (thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) đầu tư nhà máy xử lý
rác thải rắn sinh hoạt cho huyện với công suất 15,5 tấn/ngày nhưng khi đưa vào
sử dụng chỉ được 1,8 tấn mỗi ngày và công nhân phải thực hiện các khâu bằng
thủ công. Đến năm 2016 chủ trương của huyện là thực hiện xã hội hóa, nhà
máy xử lý rác thải đã giao cho doanh nghiệp tư nhân Đa Lộc, bước đầu thực
hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, công tác môi trường và bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện còn khá nhiều bất cập, do: (1). Ý thức của một số bộ phận người
dân, khách du lịch xả thải ra môi trường; (2). Tình trạng ô nhiễm nước mặt do
xâm nhập mặn, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu không kiểm soát…Do, vị trí
bao quanh bởi biển, Ly Sơn dễ bị tổn thương về môi trường do các yếu tố chủ
quan và khách quan.
Học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về môi trường cũng
như ảnh hưởng của BĐKH lên các vùng đất thấp ven biển. Các đô thị điển hình
được quan tâm của cộng đồng thế giới như: Mumbai (Ấn Độ), Rio de Janero
(Braxin) và Thượng Hải (Trung Quốc). Các nghiên cứu này chỉ ra là vùng dễ
tổn thương là vùng sinh sống của dân nghèo sống và gần sông, biển. Các công
trình xây dựng yếu, kém, điều kiện sinh hoạt kém và ô nhiễm môi trường…dẫn
đến căng thẳng, xung đột và những rủi ro về môi trường (Đất, nước, không
khí).
Ở Việt Nam, việc đánh giá tính dễ bị tổn thương đã được nhiều nhà
nghiên cứu đề cập đến gần như đồng hành với nghiên cứu BĐKH như trong
các công trình nghiên cứu của Mai Trọng Nhuận khi đánh giá về tính dễ bị tổn
thương về môi trường, tài nguyên địa chất và của các đới ven biển. Hay như
nghiên cứu của Lê Huy Bá về xây dựng bản đồ nguy cơ cảnh báo lũ quét:
3
nghiên cứu tình huống tại Quảng Ngãi. Trong công trình này, đã phân tích các
yếu tố : Tự nhiên (Đất, nước); tác động của con người (canh tác bất hợp lý, gia
tăng dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa, phá rừng, khai thác khoáng sản, tập
quán canh tác bản địa, phát triển du lịch…)
Trong hơn một thập kỷ qua, nhiều dự án hoạt động nghiên cứu trong
nước cũng như quốc tế liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển và đới bờ đã được triển khai tại Việt Nam. Các nguyên tắc, công cụ và yếu
tố cơ bản của quản lý tổng hợp đới bờ đã được đề cập đến với các mức độ khác
nhau. Ban đầu đó chỉ là những nghiên cứu mang nhiều tính học thuật, có ý
nghĩa nâng cao nhận thức của cộng đồng, thay đổi quan điểm của những người
làm chính sách, quy hoạch và quản lý tài nguyên đới bờ.Sau đó là việc triển
khai các hoạt động chuẩn bị mang tính chất khởi động, như xây dựng cơ sở dữ
liệu, xây dựng hồ sơ môi trường, tập huấn, đào tạo cán bộ về quản lý tổng hợp
đới bờ, ứng dụng GIS và các lĩnh vực liên quan, nghiên cứu thể chế quản lý tài
nguyên và môi trường đới bờ. Đến nay, các địa phương có dự án về quản lý
tổng hợp đới bờ đã bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng các chương trình
quản lý tổng hợp đới bờ thông qua một số hoạt động cụ thể quan trọng như xây
dựng và thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ, Hệ thống tổng hợp
quản lý thông tin, Quan trắc tổng hợp môi trường, đánh giá rủi ro môi trường,
chiến dịch truyền thông v.v.
Một số dự án được xây dựng gần đây đã đặt mục tiêu lồng ghép quản lý
tổng hợp đới bờ vào cơ chế quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ hiện hành
tại một số địa phương được chọn làm thí điểm, thông qua một chu trình quản lý
tổng hợp đới bờ đầy đủ, bao gồm các bước của quản lý tổng hợp đới bờ, như:
khởi động, chuẩn bị, xây dựng, phê chuẩn, thực hiện và sàng lọc/củng cố. Một
trong những mục đích cuối cùng của dự án này là thể chế hóa quản lý tổng hợp
đói bờ. Trong số các dự án như vậy, có thể kể đến các dự án mang tính chất
vận hành, áp dụng thực tế quản lý tổng hợp đới bờ như sau:
4
Thứ nhất là Dự án điểm trình diễn quốc gia về quản lý tổng hợp vùng bờ
Đà Nẵng.Đây là dự án điểm trình diễn quốc gia về Quản lý tổng hợp vùng bờ
tại cấp thành phố Đà Nẵng trong khuôn khổ chương trình hợp tác khu vực về
quản lý môi trường các biển Đông Á (PEMSEA).
Thứ hai là Dự án Việt Nam- Hà Lan về quản lý tổng hợp đới bờ
(VNICZM).
Tháng 9 năm 2000, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hà Lan đã ký kết
văn bản về việc xây dựng và thực hiện Dự án VNICZM. Một mô hình quản lý
Dự án hai cấp đã được hình thành.
Cơ cấu tổ chức Dự án ở 3 tỉnh thí điểm Nam Định, Thừ Thiên – Huế và
Bà Rịa-Vũng Tàu cũng tuân theo mô hình tương tự như ở Dự án Đà Nẵng.
Dự án VNICZM đã tiến hành một nghiên cứu về khả năng hình thành
mới một đơn vị,có chức năng quản lý Nhà nước về quản lý tổng hợp đới bờ tại
Trung ương, tập trung vào việc xây dựng chính sách và hỗ trợ các địa phương
ven biển triển khai quản lý tổng hợp đới bờ tại địa phương mình. Kết quả
nghiên cứu này của dự án VNICZM là cơ sở quan trọng cho sự ra đời của
phòng Quản lý tổng hợp đới bờ theo Quyết định số 108/2002/QĐ-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ TN&MT về việc thành lập Cục Bảo vệ
Môi trường.Đây là một sự kiện quan trọng và đáng khích lệ đối với các hoạt
động Quản lý tổng hợp đới bờ ở việt Nam.
Chỉ sau một thời gian ngắn, quản lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam đã có
những bước tiến nhất định và đã gây ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động
quản lý tài nguyên môi trường đới bờ, hướng tới phát triển bền vững của Việt
Nam. Các dự án áp dụng quản lý tổng hợp đới bờ nêu trên đã góp phần quan
trọng vào sự thay đổi phương thức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đới
bờ (liên quan đến môi trường nước) theo chiều hướng tích cực.
5
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng, ban hành
nhiều chính sách quản lý kinh tế - xã hội - môi trường và tăng cường đầu tư
cho phát triển bền vững. Tuy nhiên, chúng ta vẫn đang phải đối mặt và nỗ lực
giải quyết các vấn đề xung đột môi trường gắn với lợi ích nhóm trong đó phải
kể đến sự cố môi trường do các chất thải công nghiệp và các tác động của nó
đến sinh kế của người dân tại các vùng biển xảy ra ô nhiễm. Do đó, việc làm
cấp thiết hiện nay là cần có những biện pháp quản lý, các giải pháp cụ thể để
điều tiết các hoạt động QLNN hướng tới phát triển bền vững, giải quyết an
sinh xã hội và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái đáp ứng với các rủi ro môi
trường ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường hết sức nặng nề, nhiều vấn đề môi trường tích tụ chưa được giải quyết,
áp lực lên môi trường ngày càng lớn, nguy cơ nước ta trở thành bãi thải công
nghệ lạc hậu, các loại hình sản xuất ô nhiễm môi trường đang hiện hữu; biến
đổi khí hậu diễn biến nhanh, phức tạp, đặt ra nhiều thách thức lớn đối với công
tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh toàn cầu hòa và hội nhập khu vực .
Một số luận văn thạc sĩ như: Vấn đề ô nhiễm môi trường trong các khu
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và các giải pháp kinh tế ,
của Nguyễn Văn Trung; đề tài luận văn : Xử lý nước thải tại Việt Nam của
Phan Kiêm Dũng; đề tài: Những thách thức của môi trường Việt Nam và các
biện pháp quản lý nhà nước của Bùi Thị Lan Hương.
Các đề tài trên chỉ nghiên cứu một mặt nào đó, hoặc trên một địa bàn
nhất định và hiện tại chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách tổng quan
về huyện đảo Lý Sơn. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”
làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
-Mục đích:
Về mặt lý luận: hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
môi trường, nội dung quản lý nhà nước về môi trường, mục tiêu của quản lý
nhà nước, và các công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại huyện Lý
Sơn tỉnh Quảng Ngãi
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích thực trạng môi trường tại địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số định hướng, giải pháp
khả thi góp phần tăng cường hoạt động Quản lý nhà nước về môi trường tại
huyện đảo Lý Sơn trong thời gian tới.
-Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về môi trường
- Phân tích, Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về môi trường tại
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động Quản lý nhà
nước về môi trường, qua đó giúp các nhà quản lý hoạch định các chính sách
quản lý công về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-Đối tượng nghiên cứu:
Họat động Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
-Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn huyện Lý Sơn (bao gồm 3 xã An Vĩnh, An Hải, An Bình.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
-Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử.
Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp luận hệ thống
tiếp cận QLNN về BVMT theo định hướng mục tiêu PTBV và thích ứng với
BĐKH.
-Phương pháp nghiên cứu:
Kế thừa các công trình đã nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh và tổng hợp, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn về
bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Tổng quan, làm rõ cơ sở lý luận của QLNN về
TN&BVMT. Các quan điểm và nguyên tắc thể hiện văn bản qui phạm pháp
luật của Việt Nam là: (i) Môi trường là vấn đề toàn cầu: BVMT vừa là mục
tiêu vừa là nội dung cơ bản của PTBV; (ii). BVMT là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân: huy động sự tham gia và sức mạnh của toàn xã hội.
- Luận văn đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về MT trên địa bàn
huyện Lý Sơn, những hạn chế và nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải
pháp QLNN về MT định hướng mục tiêu PTBV trong bối cảnh thích ứng với
BĐKH của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết
cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường.
8
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số Giải pháp và kiến nghị quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan Quản lý nhà nước về môi trường
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, quản lý nhà nước về môi trường là
hoạt động giám sát của ngành tài nguyên môi trường nhằm hạn chế tối đa các
tác động có hại tới môi trường do các hoạt động phát triển gây nên, đảm bảo
cân bằng sinh thái cho phát triển và bảo vệ môi trường.
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà
nước từ Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, đến các cơ quan hành chính nhà
nước và các cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội
mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người[.tr].
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, là hoạt động của hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước gồm: Chính phủ và các cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân. Như vậy,
có thể hiểu, quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tới đối tượng quản lý bằng các công
cụ quản lý khác nhau để phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội[21.tr57].
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước,
bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật
pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng
môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy, Quản lý nhà nước về môi trường xét
về bản chất khác với những hình thức quản lý khác như quản lý môi trường của
tổ chức phi chính phủ (NGO: None Goverment) đảm nhiệm; quản lý môi
10
trường dựa trên cơ sở cộng đồng; Quản lý môi trường có tính tự nguyện... Hính
thức quản lý nhà nước về môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát (CAC:
Comment And Control).
Hoạt động quản lý nhà nước bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Khái niệm Quản lý môi trường
Xuất pháp từ tính phức tạp và đa-liên ngành của công tác quản lý bảo vệ
môi trường, có rất nhiều nguyên lý, quan niệm, ý tưởng liên quan đến quản lý
môi trường được đưa ra. Cho đến nay, theo nhiều tác giả định nghĩa: “Quản lý
môi trường là quản lý tổng thể toàn bộ (bao gồm cả qui hoạch) để xác định và
hướng dẫn thực hiện một chính sách tài bảo vệ môi trường” [4.tr1].
Chính sách bảo vệ môi trường là một phát biểu của một tổ chức về sự nỗ
lực của nó và các nguyên lý liên quan đến hành động quản lý bảo vệ môi
trường của tổ chức.Chính sách môi trường cung cấp một khuôn khổ để hành
động và xác lập các mục tiêu và mục đích quản lý bảo vệ môi trường của tổ
chức đó.
Như thế có thể phân biệt làm hai loại tổ chức [21.tr56]:
1. Các tổ chức quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ
sinh thái và những hoạt động kinh tế-xã hội phát triển trên đó. Trong đó, quản
lý môi trường là một khía cạnh trong công tác quản lý chung về kinh tế-xã hội.
Chức năng quản lý môi trường của chính quyền các cấp được giao cho ngành
tài nguyên – môi trường chủ trì (Bộ Tài nguyên và Môi trường ở cấp quốc gia,
Sở ở cấp tỉnh, thành phố và các cấp trực thuộc).
2. Các tổ chức cơ sở bao gồm các doanh nghiệp, các khu công nghiệp và
các tổ chức xã hội khác như trường học, bệnh viện, khách sạn…Như vậy theo
định nghĩa, ở các tổ chức này, nếu có đưa ra chính sách môi trường thì ở đó sẽ
có thực hiện quản lý môi trường.
11
Căn cứ vào nguyên lý quản lý chung, có thể rút ra các đặc trưng của
quản lý môi trường là[4.tr2]:
1) Tổ chức có định ra các mục tiêu cần phấn đấu về mặt bảo vệ môi
trường;
2) Quản lý môi trường cũng phải thông qua con người, vì vậy vai trò
thông tin, vai trò của những người có liên quan là hết sức quan trọng;
3) Quản lý môi trường phải sử dụng tối đa các nguồn lực kỹ thuật, công
nghệ, trang thiết bị thông qua các kế hoạch hành động;
4) Thực hiện quản lý môi trường trong một tổ chức có kiểm soát gọi là
hệ thống quản lý tài nguyên và môi trường, là một bộ phận của các cơ quan
quản lý nhà nước các cấp, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia”.
Nội dung quản lý môi trường cần phải hướng tới những mục tiêu cơ bản
như sau [6.tr175]:
Thứ nhất, là phải khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi
trường phát sinh trong hoạt động sống của con người.
Thứ hai, là phát triển kinh tế vùng quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã
hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất và phát triển bền vững. Trong đó, với
nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với
bảo vệ và cải thiện thiên nhiên môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
Thứ ba, là xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc
gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ phát triển cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
*Cơ sở quản lý môi trường:
Khi xem xét cơ sở cho quản lý môi trường người ta dựa vào các yếu tố
sau[6.tr179]:
12
-Cơ sở triết học của quản lý môi trường: Trước hết xem xét mối quan hệ
nhân quả giữa nguyên nhân và kết quả. Do tính phổ biến của môi liên hệ nhân
quả nên nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả, hoặc ngược lại, ví dụ, kết quả
của ô nhiễm môi trường là do đô thị hóa, công nghiệp hóa, do phát triển “quá
nóng” nền kinh tế...
-Cơ sở xã hội: Dựa trên các yếu tố điều tra, phân tích, tổng hợp, tham
vấn của cộng đồng để tìm giải pháp hữu hiệu.
-Cơ sở của thể chế: Chính sách, luật lệ về môi trường, công cụ quản lý
của nhà nước, tổ chức bộ máy chuyên trách môi trường, các tổ chức xã hội,
cộng đồng dân cư, phương tiện truyền thông... sẽ tạo ra một cơ chế hữu hiệu để
giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Khái niệm chất gây ô nhiễm
Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi
xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô
nhiễm.
- Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
- Khái niệm suy thoái môi trường
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Khái niệm sự cố môi trường
13
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi
trường nghiêm trọng.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống
có các đặc điểm cơ bản sau [21.tr26-30] :
a. Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật.
Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi một người đều cần một không gian
nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản
xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một phạm vi không
gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ
những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan
và xã hội.
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tùy theo trình
độmkhoa học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và
quan hệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính
chất tự cân bằng, nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong
điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
b. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho
đời sống và sản xuất của con người.
Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu
từ khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14 – 15 nghìn năm, vào thời kỳ
đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh
đấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh
vực.
Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên
về cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã
hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự
nhiên gồm:
14
-Rừng tự nhiên: Có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh
học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện
sinh thái.
-Các thủy lực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi
giải trí và các nguồn thủy hải sản.
-Động, thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý
hiếm.
-Không khí, nhiết độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy
trì các hoạt động trao đổi chất.
-Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các
hoạt động sản xuất...
c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo
ra trong quá trình sống.
Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi
trường khác sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia
vào hàng loạt các quá trình sinh địa hóa phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi
dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân hủy tự nhiên làm cho
chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định trở lại trạng thái nguyên liệu của
tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng này
nhiều nơi, nhiều chổ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp
nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định gọi là khả năng đệm
của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành phần
chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân
hủy thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức
năng này có thể phân loại chi tiết như sau:
-Chức năng biến đổi lý – hóa học (Phân hủy hóa học nhờ ánh sáng, hấp
thụ, tách chiết các vật thải và độc tố).
15
-Chức năng biến đổi sinh hóa (sự hấp thụ các chất dư thừa,chu trình ni tơ
và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hóa).
-Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn
hóa, amôn hóa, nitrat hóa và phản nitrat hóa)
d. Môi trường còn có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho
con người.
Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho
con người. Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:
-Cung cấp sự ghi chép và là nơi lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa
của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
-Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và
báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất
như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và
các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa...
-Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực
vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm
mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hóa khác.
e. Môi trương bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ
bên ngoài.
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho
đời sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài
như: tầng Ôzon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia
cực tím từ năng lượng mặt trời.
1.1.3. Tính tất yếu quản lý nhà nước về môi trường
Trong những năm gần đây, từ một huyện đảo thanh bình, Lý Sơn bỗng
trở thành một đại công trường xây dựng.- Với thực trạng phát triển “nóng” của
Lý Sơn hiện nay đang ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường của
đảo.Lý Sơn là 1 trong 16 khu bảo tồn biển quốc gia, nhưng người dân vô tư
bán san hô ở tại các lều quán gần cổng Tò Vò, đường vào chùa Hang, cầu cảng
16
mà không có ngành chức năng ở địa phương ngăn cấm, xử lý. Các lều quán
nhếch nhác do người dân tự phát, gây mất mỹ quan, xả ra môi trường một
lượng rác thải rất lớn. Bên cạnh đó, “Việc xây dựng ồ ạt các công trình dân
sinh, dịch vụ, dân dụng..., trường học, bệnh viện, trạm y tế thiếu định hướng và
quy hoạch.Hệ thống giao thông vận chuyển hành khách và hàng hóa ra đảo
còn nhiều khó khăn; đường giao thông trên đảo chật chội,chất lượng kém; đã
làm Lý Sơn biến dạng, không phải là thay đổi theo hướng tích cực, bền vững”.
Ngay cả các con đường bê tông ngang dọc ở trung tâm huyện cũng quá lớn làm
mất quỹ đất trên đảo vốn nhỏ bé này. Song song với việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, môi trường ô nhiễm cũng là vấn đề nan giải của địa phương [23].
Để bảo tồn và phát triển Lý Sơn, về góc độ quản lý nhà nước thì phải có
quy hoạch tổng thể và quy hoạch định hướng phát triển, mà quy hoạch đó phải
phù hợp với điều kiện ở Lý Sơn, đó là cố gắng bảo tồn nguyên vẹn những giá
trị hiện có, không nên thay đổi nhiều, hạn chế xây dựng những công trình lớn,
quy mô; các dự án quy hoạch phát triển du lịch chưa đóng góp thu nhập để bảo
vệ môi trường trên đảo.Bên cạnh đó thời gian qua, lượng du khách ra đảo ngày
một tăng cùng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân địa phương và một
số khách du lịch chưa cao, nên tình trạng môi trường trên đảo ngày càng bị ô
nhiễm nặng [23].
Quan điểm phát triển đất nước của Đảng ta đã được khẳng định trong
chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2010 được thông qua đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường". Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi
trường ở các khu dân cư do chất thải của các KCN, CCN, các làng nghề, ...
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường là một định chế quan trọng trong hệ
thống pháp luật môi trường, là nhân tố cơ bản bảo đảm cho việc sử dụng các
17
nguồn tài nguyên một cách hợp lý và luôn giữ được môi trường ở trạng thái
cân bằng. Ở Việt Nam nhà nước có đầy đủ các điều kiện pháp lý và điều kiện
thực tế để quản lý môi trường. Thông qua các công cụ và phương tiện cần thiết
như công cụ kỹ thuật, công cụ kinh tế, kế hoạch chính sách và pháp luật,...Nhà
nước thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường thông qua một số hoạt động cơ
bản sau đây:
1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường
Các nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2015, trong đó :
-Nguyên tắc bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được đặt lên hàng đầu, qua đó nhằm nhấn
mạnh hoạt động bảo vệ môi trường cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội
và mỗi cá nhân phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của
mình. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được
hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi
trường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi
trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Bên cạnh đó, Luật Bảo vệ môi trường năm 2015 cũng quy định các
nguyên tắc cần được đảm bảo thực hiện và duy trì khi xây dựng, triển khai các
kế hoạch, chính sách bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã
hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh
học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
18
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh
quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn
hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu
tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
1.2.2.Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
Hoạt động ban hành pháp luật
Quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường đang được thực
hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2003, Luật tài nguyên nước năm
2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2015, Luật đa dạng sinh học năm 2008 và
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
Về mặt xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, tính đến nay nhà nước ta
đã ban hành hơn 600 văn bản có liên quan đến bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn
thiếu nhiều quy định quan trọng, chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, chồng chéo,
mâu thuẫn nhau và còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế.
Cùng với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ban hành
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Ví dụ: Chiến lược tài
nguyên nước, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững
biển đến năm 2020...
Quá trình xây dựng Luật bảo vệ tài nguyên và môi trường:
Trước năm 1986 (trước đổi mới) Luật môi trường chưa xuất hiện với tư
cách là một ngành Luật độc lập. Chính phủ ban hành một số văn bản có liên
quan đến môi trường như:
19
-Sắc lệnh số 142/SL ngày 21 tháng 12 năm 1949, quy định việc kiểm
soát, lập biển bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng.
- Nghị quyết số 36 ngày 11 tháng 3 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ
về quản lý, bảo vệ tài nguyên dưới lòng đất.
- Chỉ thị số 127 ngày 24 tháng 5 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ về
công tác điều tra cơ bản tài nguyên thiên nhiên.
- Pháp lệnh bảo vệ rừng ngày 11 tháng 9 năm 1972...
- Đặc điểm của các quy định pháp luật chỉ quy định liên quan đến một
khía cạnh của bảo vệ môi trường xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà
chưa nhằm mục đích trực tiếp bảo vệ các yếu tố của môi trường. Quy phạm
pháp luật trong thời kỳ này chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật dưới
luật.
Từ năm 1986 đến nay đã ban hành các văn bản pháp luật sau:
-Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã đưa việc bảo vệ môi
trường thành một điều khoản riêng.
-Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12
năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 1994.
-Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 có hiệu lực ngày 01 tháng 7
năm 2006.
-Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 01
năm 2015.
- Luật doanh nghiệp năm 2005.
Việt Nam tham gia và ký kết nhiều điều ước quốc tế về môi trường như:
-Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc năm 1992
(UNFCCC)...
-Luật quốc tế về di sản thế giới năm 1972.
20
-Công ước Ramsan năm 1971 về bảo vệ vùng đất ngập nước.
-Công ước Cites năm 1973 về cấm buôn bán động thực vật hoang dã...
Đặc điểm các quy định pháp luật từ năm 1986 đến nay dựa trên các quy
định của pháp luật quốc tế về môi trường đồng thời quy định nội dung bảo vệ
môi trường một cách cụ thể, trực tiếp các yếu tố của môi trường, xác định cụ
thể quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức, các cơ quan nhà nước trong
việc bảo vệ môi trường. Pháp luật trong gia đoạn này quy định một cách toàn
diện đồng thời gắn chính sách phát triển kinh tế xã hội với việc bảo vệ môi
trường. Các nguyên tắc của pháp luật quốc tế về môi trường được quy định
trong pháp luật của Việt Nam như [4.tr15]:
Nguyên tắc bảo vệ quyền con người được sống trong môi trường trong lành;
Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý và bảo vệ môi trường;
Nguyên tắc bảo đảm phát triển bền vững;
Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa;
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Ngoài ra, Việt Nam có các Hội nghị quốc tế về môi trường như Hội nghị
Rio De Janeiro năm 1992. Tại Hội nghị này đã thông qua được chương trình
Nghị sự 21, thống nhất các chương trình hành động quốc gia về môi trường ở
thế kỷ 21, căn cứ vào đó, tùy đặc điểm của mỗi quốc gia trong từng khu vực
mà có chương trình nghị sự riêng. Năm 1998, Việt Nam có chương trình Nghị
sự 21. Việt Nam tham gia tích cực vào Hội nghị về biến đổi khí hậu năm 2007.
Mục tiêu của Hội nghị đưa ra các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu
năm 2012, như cắt giảm khí thải công nghiệp, giảm khí CO2 từ phương tiện
giao thông. Hội nghị này cũng đưa ra vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu,
kêu gọi những nước phát triển đầu tư, hỗ trợ về tài chính cho những nước kém
phát triển, nhưng chịu nhiều rủi ro do biến đổi khí hậu. Trên cơ sở của các hội
21
nghị quốc tế mà các quốc gia, các tổ chức quốc tế có sự hỗ trợ đối với Việt
Nam.
Ngân hàng thế giưới công bố một báo cáo về tác động của sự biến đổi
khí hậu đối với các thành phố trên thế giới, trong đó cảnh báo tác động của
mực nước biển dâng cao do hiện tượng ấm lên trên toàn cầu sẽ là một thảm họa
cho Việt Nam.
Báo cáo “Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các thành phố”,
được công bố ngày 6/8/2008, đặc biệt chú trọng vào những tác động đối với
khu vực Đông Á, nói rằng Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam là
những nước được dự báo sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do mực nước biển
dâng cao.
Báo cáo cho răngvị trí và đặc điểm của địa hình khiến cho Việt Nam trở
thành một trong những nước chịu nhiều thiệt hại nhất trên thế giới, từ bão biển,
bão nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán đến xâm nhập mặn, lở đất và chát rừng. Trong số
đó thiên tai xảy ra thường xuyên và gây tàn phá nhiều nhất là bão và lũ.
Đối với Việt Nam, tác động lớn nhất sẽ xảy ra ở vùng đồng bằng Sông
Hồng và đồng bằng Mê Công. Theo dự báo, mực nước biển sẽ dâng từ 30cm
lên 1 m trong vòng 100 năm tới và có khả năng gây thiệt hại lên tới 17 tỉ USD
mỗi năm nếu như không có những biện pháp bảo vệ cần thiết. Báo cáo cũng đề
cập đén tình hình ngập lụt và việc phòng chống lũ cho thủ đô Hà Nội, một
trong những thành phố được khảo sát ở Đông Á. Báo cáo nhận xét quá trình đô
thị hóa ở Hà Nội việc dân số tăng nhanh do dòng người di cư từ các vùng nông
thôn ra thành phố tìm việc làm càng tạo thêm nhiều áp lực nặng nề cho công
tác quản lý bên cạnh đó, công tác dự báo mưa bão và lũ lụt trong thời gian dài
hoặc trung bình còn nhiều hạn chế.
Báo cáo là một cuốn sách thông tin cơ bản do Ngân hàngThế giới và
Liên hợp quốc thực hiện nhằm giúp các thành phố xác định các vấn đề có liên
quan đến sự biến đổi khí hậu và hướng dẫn các nhà quản lý thành phố lập kế
22
hoạch để giảm nhẹ hậu quả của thiên tai cũng như chuẩn bị cho ảnh hưởng có
thể xảy ra trong tương lai.
Trên cơ sở những cảnh báo của cộng đồng quốc tế Việt Nam cần ban
hành những luật lệ thích ứng để đối phó với biến đổi khí hậu như Luật phòng
chống thiên tai, luật trong tình trạng khẩn cấp, thành lập Bộ khẩn cấp...
Ngày 04/3/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2008/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Trong đó xác định Bộ Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan giúp
Chính phủ thống nhất quản lý tổng hợp về biển và hải đảo. Đây là một văn bản
pháp lý đánh dấu bước tiến quan trọng về thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển và hải đảo cần được phổ biến rộng rãi để triển khai phương
thức quản lý tổng hợp trên toàn quốc.
Nghị định là cơ sở quan trọng để chính quyền quy hoạch sử dụng hợp lý
theo quan điểm tổng hợp vùng bờ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển nói
riêng và sử dụng hợp lý tài nguyên biển nói chung.
Việc ban hành Nghị định 25 là một thành tựu đáng kể trong công tác
tăng cường thể chế quản lý biển và hải đảo Việt Nam. Phương thức quản lý
tổng hợp tài nguyên biển và ven biển để phục vụ phát triển bền vững cho các
quốc gia có biển đã được giới thiệu ở nước ta trong khoảng hơn một thập niên
gần đâyvà được tiếp nhận tích cực. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên một văn bản
pháp quy của Chính phủ được ban hành dành riêng cho nội dung này.Nghị định
đã tạo những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai phương thức quản lý
tổng hợp trên toàn quốc.
Nghị định đã nhìn rõ sự nhìn nhận tầm quan trọng của công tác phân
vùng chức năng và huy hoạch sử dụng tài nguyên biển và hải đảo. Đây là một
công cụ quan trọng trong việc quyết định thành công hay không của việc áp
dụng phương thức quản lý tổng hợp vào thực tế.
23
Bất hợp lý, thậm chí là mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên
môi trường biển, hải đảo đang là vấn đề nổi cộm ở bất cứ vùng biển và ven
biển nào trên thế giới chứ không riêng ở nước ta. Công việc phân vùng quy
hoạch để sử dụng khai thác hợp lý, lâu dài là bảo toán rất khó. Nghị định 25 đã
tạo ra hành lang pháp lý cho việc này.
Tuy nhiên nghị định 25 cũng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu quản lý
tổng hợp vùng bờ. Nghị định đã đề cập tới nội dung chính là quản lý tổng hợp
trong đó có cả vấn đề tổng hợp vùng bờ, nhưng đây chỉ là văn bản tầm nghị
định, chủ thể chính thực hiện là một tổng cục nên hiệu lực là không cao. Do
vậy, việc ban hành một văn bản quy định áp dụng phương thức quản lý tổng
hợp đới bờ thật sự hữu hiệu vẫn là một đòi hỏi hữu hiệu của thực tiễn hiện nay.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường
Theo quy định Tại Điều 122 Luật bảo vệ môi trường năm 2005, trách
nhiệm trực tiếp quản lý môi trường huyện Lý Sơn thuộc về Ủy ban nhân dân
huyện Lý Sơn, Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan chuyên môn có liên
quan được quy định như sau:
-Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
-Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
-Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc cam kết bảo vệ môi trường;
-Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
-Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
24
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường
Hoạt động ban hành và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
Trong hoạt động môi trường, tiêu chuẩn môi trường có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.Tiêu chuẩn môi trường vừa là công cụ kỹ thuật, vừa là công cụ pháp
lý giúp Nhà nước quản lý môi trường. Vai trò, tầm quan trọng của tiêu chuẩn
môi trường được thể hiện ở các khía cạnh sau đây [20.tr41]:
-Trên cơ sở tiêu chuẩn môi trường, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
mới có thể xác định được một cách chính xác chất lượng môi trường, biết được
một cách cụ thể thành phần môi trường nào đó đã bị ô nhiễm hay chưa? Ô
nhiễm đến mức độ nào? Ai là người gây ô nhiễm? Hiểu một cách khái quát
hơn, tiêu chuẩn môi trường là căn cứ để nhà nước có thể kiểm soát ô nhiễm
môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo tình hình môi trường và để
xác định trách nhiệm pháp lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật môi
trường.
- Tiêu chuẩn môi trường là công cụ để cơ quan nhà nước tiến hành thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
- Tiêu chuẩn môi trường giúp các tổ chức, cá nhân biết được họ được
quyền sống trong điều kiện môi trường như thế nào? Được biết tác động đến
môi trường mức độ nào?
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng dựa trên tiêu chuẩn môi trường để
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Năm 1995, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành 71 tiêu
chuẩn về môi trường Việt Nam, trong đó có 20 tiêu chuẩn về chất lượng đất, 4
tiêu chuẩn về tiếng ồn và 1 tiêu chuẩn về loại giấy. Năm 1996, Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường đã ban hành thêm 26 tiêu chuẩn, trong đó có 21 tiêu
25
chuẩn về chất lượng nước, 5 tiêu chuẩn về chất lượng không khí. Tính đến thời
điểm này, đã có hơn 100 tiêu chuẩn môi trường được ban hành và áp dụng.
Tiêu chuẩn môi trường theo Luật bảo vệ môi trường quy định là giới hạn
cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm
lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định làm căn cứ đẻ quản lý và bảo vệ môi trường.
Toàn bộ hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường được chia làm 3
nhóm chính [.tr]:
Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường:
Nhóm tiêu chuẩn này bao gồm tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước,
đất, không khí,... Các tiêu chuẩn này được xây dựng để phục vụ cho yêu cầu
quản lý chất lượng môi trường xung quanh, tại mỗi vị trí địa lý cụ thể mà ở đó
các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra. Mỗi một vị trí địa lý khác nhau, phục vụ
cho các mục đích, các yêu cầu khác nhau thì chất lượng môi trường cũng được
đòi hỏi khác nhau.
Nhóm tiêu chuẩn thải:
Nhóm tiêu chuẩn này được đặtra trước hết để phục vụ cho việc khống
chế các loại chất thải được thải vào môi trường xunh quanh. Vì vậy, trong tiêu
chuẩn thải nhất thiết phải đưa ra những giới hạn tối ưu về nồng độ thải và tổng
lượng thải ứng với thời gian nhất định ứng với từng chất, từng nguyên tố được
phép thải vào nơi tiếp nhận cụ thể thuộc môi trường xung quanh. Tất cả các
yếu tố về nồng độ thải, tổng lượng thải, khoảng thời gian thải tương ứng... đều
phải được tính toán sao cho khi tiến hành mọi hoạt động trong phạm vị khu vực
liên quan có chất thải vào một môi trường cụ thể mà không gây ô nhiễm cho môi
trường đó.
Tùy thuộc vào vị trí không gian và thời gian cụ thể khác nhau mà tiêu
chuẩn thải được quy định ở các mức khác nhau. Cùng một laoij hình sản xuất
26
hay dịch vụ sinh ra chất thải nhưng bố trí ở những vị trí địa lý khác nhau, vào
những giai đoạn khác nhau, có thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn khác nhau.
Nhóm các tiêu chuẩn hỗ trợ:
Các thông số về chất lượng và hàm lượng thải thể hiện trong hai loại tiêu
chuẩn chất lượng môi trường và tiêu chuẩn thải nêu trên đều phải được thu
thập và xử lý (đo đạc, lấy mẫu, phân tích, thí nghiệm, tính toán,...) theo những
phương pháp đồng nhất. Tùy theo quy mô và nội dung của các thông số quy
định trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường và tiêu chuẩn thải để thiết lập các
tiêu chuẩn này cho phù hợp.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam hiện đang nảy sinh những tồn tại và vướng mắc như sau:
-Một số tiêu chuẩn môi trường không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế-xã hội cũng như hiện trạng môi trường Việt Nam và toàn cầu.
-Chưa có sự thống nhất về nhận thức đối với việc xây dựng và thực hiện
tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Vẫn còn nhiều quan điểm cho rằng tiêu
chuẩn môi trường là những tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện, trong khi bản chất
của tiêu chuẩn môi trường vừa là công cụ kỹ thuật, vừa là công cụ pháp lý để
nhà nước quản lý môi trường. Việc chuyển dịch áp dụng tiêu chuẩn môi trường
khu vực và thế giới vào Việt Nam còn quá đơn giản, không chuẩn xác, thể hiện
sự máy móc và tùy tiện, trong khi đòi hỏi các tiêu chuẩn môi trường là phải
được xây dựng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài ra, còn tồn tại quan điểm cho rằng, bắt buộc các đối tượng có chất thải
phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng môi trường và phải chịu trách nhiệm
khi tiêu chuẩn chất lượng môi trường bị vi phạm, trong khi mục đích của việc
xây dựng tiêu chuẩn chất lượng môi trường là để đáp ứng mối quan tâm của
Nhà nước về bảo vệ môi trường...
27
-Số lượng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường còn chưa đầy đủ, đặc biệt
là còn thiếu đối với nhiều ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thiếu tiêu
chuẩn môi trường đối với từng khu vực, thủy vực có những đặc điểm riêng.
-Trong các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện tại chưa quy định tổng
lượng thải. Tổng lượng thải là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong các tiêu chuẩn
thải, là cơ sở để nghiên cứu, dự báo mức độ và khả năng xảy ra ô nhiễm môi
trường ở từng nơi cụ thể, đồng thời là chỉ tiêu về tổng lượng thải sẽ trở thành
cơ sở để tính các loại thuế, phí môi trường và Quota thải cho các cơ sở có chất
thải đưa vào môi trường.
-Các tiêu chuẩn môi trường V, bắt buộc các đối tượng có chất thải phải
tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng môi trường và phải chịu trách nhiệm khi tiêu
chuẩn chất lượng môi trường bị vi phạm, trong khi mục đích của việc xây dựng
tiêu chuẩn chất lượng môi trường là để đáp ứng mối quan tâm của Nhà nước về
bảo vệ môi trường...
-Số lượng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường còn chưa đầy đủ, đặc biệt
là còn thiếu đối với nhiều ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thiếu tiêu
chuẩn môi trường đối với từng khu vực, thủy vực có những đặc điểm riêng.
-Trong các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện tại chưa quy định tổng
lượng thải. Tổng lượng thải là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong các tiêu chuẩn
thải, là cơ sở để nghiên cứu, dự báo mức độ và khả năng xảy ra ô nhiễm môi
trường ở từng nơi cụ thể, đồng thời là chỉ tiêu về tổng lượng thải sẽ trở thành
cơ sở để tính các loại thuế, phí môi trường và Quota thải cho các cơ sở có chất
thải đưa vào môi trường.
-Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện tại chưa có tiêu chuẩn chất
thải rắn, trong khi lượng chất thải rắn đang gia tăng cùng với quá trình đô thị
hóa và công nghiệp hóa đất nước. Tiêu chuẩn chất thải rắn cho phép biết được
loại chất thải rắn nào được chôn lấp bình thường, chôn lấp đặc biệt và khi nào
phải tiêu hủy phù hợp với điều kiện về kinh tế - xã hội và kỹ thuật của nước ta.
28
-Còn một số tiêu chuẩn xả thải chưa có các quy định về thời điểm xả
thải. Quy định thời điểm xả thải có ý nghĩa rất lớn trong việc khuyến khích các
đối tượng có hoạt động phải tránh xả thải vào các giờ cao điểm dễ gây quá tải
cho nguồn tiếp nhận...
Hoạt động cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường (gọi tắt là giấy phép về môi
trường) là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các
cơ sở công nghiệp nhằm xác định các chỉ tiêu môi trường mà các cơ sở này
phải bảo đảm đạt được trong suốt quá trình hoạt động.
Pháp luật môi trường quy định cụ thể việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn môi trường như sau:
Đối tượng phải có giấy phép về môi trường:
Gồm các cơ sở công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp như các xí nghiệp
nhỏ do địa phương quản lý, các tổ hợp, hợp tác xã sản xuất, các hộ gia đình có
sản xuất các loại sản phẩm phi nông nghiệp, sửa chữa các loại thiết bị, công cụ;
các cơ sở công nghiệp (gồm 25 loại, được quy định trong phụ lục 1 của Thông
tư) và các cơ sở thu gôm, vận chuyển, xử lý chất thải:
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường:
Các cơ sở công nghiệp nêu trên phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép môi
trường, gồm đơn xin cấp giấy phép về môi trường, bản kê khai hiện trạng môi
trường và quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với
các cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường) hoặc ý kiến bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc cơ quan nhà
nước được ủy quyền (đối với các cơ sở phải lập bản kê khai các hoạt động sản
xuất có ảnh hưởng đến môi trường)
29
Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường (hoặc cơ quan nhà nước được ủy quyền) thẩm
định hồ sơ và cấp giấy phép về môi trường cho cơ sở nộp đơn cấp giấy phép.
Giá trị pháp lý của giấy phép về môi trường:
Giấy phép về môi trường có giá trị 5 năm đối với các cơ sở thông
thường, 3 năm đối với cơ sở có sử dụng chất độc hại, chất phóng xạ. Giấy phép
về môi trường có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 3 năm. Giấy
phép về môi trường Việt Nam thay đổi. Giấy phép về môi trường bị thu hồi
trong trường hợp giả mạo, cấp sai thẩm quyền hoặc chủ giấy phép vi phạm
nghiêm trọng các điều khoản ghi trong giấy phép.
Thẩm quyền thu hồi giấy phép về môi trường:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép về môi trường thì cơ
quan đó có thẩm quyền thu hồi giấy phép môi trường.
Hoạt động xử lý vi phạm pháp luật môi trường
Kết quả thực tế của hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật môi trường cho thấy hành vi vi phạm pháp luật môi trường diễn ra dưới
nhiều hình thức khác nhau nhưng tồn tại phổ biến dưới các dạng sau đây [22]:
-Không thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường như
không nộp hoặc nộp không đúng thời hạn quy định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu ghi tại
phiếu thẩm định hoặc giấy phép về môi trường.
-Vi phạm các quy định về bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên như
vi phạm về khai thác, kinh doanh động thực vật quý hiếm; vi phạm về bảo vệ
đa dạng đa sinh học và bảo tồn thiên nhiên...
-Vi phạm các quy định về xuất, nhập khẩu công nghệ, thiết bị, chất thải,
hóa chất độc hại.
30
-Vi phạm các quy định trong việc bảo quản và sử dụng các chất dễ gây ô
nhiễm như vi phạm về phòng tránh sự cố môi trường trong tìm kiếm, thăm dò,
khai thác vận chuyển dầu khí; vi phạm về quy định bảo vệ chất phóng xạ.
-Vi phạm các quy định về vệ sinh công cộng như vi phạm về vận chuyển
và xử lý chất thải, rác thải; vi phạm quy định về tiếng ồn, độ rung...
Các hành vi vi phạm pháp luật môi trường nêu trên có thể bị xử lý bằng
các biện pháp áp dụng trách nhiệm hành chính, các biện pháp xử lý kỷ luật,
biện pháp này được áp dụng đối với những người lợi dụng chức vụ,quyền hạn
vi phạm quy định của pháp luật bảo vệ môi trường nhưng chưa đến mức
nghiêm trọng), bồi thường thiệt hại (biện pháp này được áp dụng đối với những
người vi phạm pháp luật môi trường gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức cá
nhân khác) và áp dụng trách nhiệm hình sự (biện pháp này được áp dụng đối
với những người vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường gây hậu quả
nghiêm trọng).
Tuy nhiên quá trình áp dụng các quy định về xử lý vi phạm pháp luật
môi trường hiện đang nảy sinh một số vướng mắc sau:
-Chưa có sự phân biệt một cách rõ ràng giữa trách nhiệm bồi thường
thiệt hại với trách nhiệm khắc phục (khôi phục, làm sạch) tình trạng môi
trường bị ô nhiễm. Điều này dẫn đến tình trạng các địa phương khác nhau có
cách hiểu và áp dụng khác nhau đối với hai loại trách nhiệm này.
-Mức tiền phạt còn quá thấp so với tính chất và mức độ gây hại của hành
vi. Điều này khiến cho mức tác dụng răn đe và trừng trị không cao. Các đối
tượng vi phạm pháp luật môi trường sẵn sàng nộp tiền phạt để rồi lại tiếp tục
vi phạm pháp luật vì mục đích kiếm lời hoặc trốn tránh trách nhiệm bảo vệ môi
trường.
-Đội ngũ cán bộ xử lý vi phạm pháp luật môi trường quá mỏng, cộng với
điều kiện về cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm
31
tra, thanh tra còn lạc hậu khiến cho quá trình thu thập chứng cứ và kết luận
mức độ vi phạm pháp luật không kịp thời và không đảm bảo độ chính xác.
-Việc áp dụng trách nhiệm hình sự còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối
với đối tượng gây ô nhiễm đến mức nghiêm trọng, rất nghiêm trọng lại là các
cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các pháp nhân trong khi pháp luật hình sự
của nước ta hiện tại vẫn quy định chủ thể của tội phạm nói chung và của tội
phạm về môi trường nói riêng chỉ là cá nhân.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường ở một số quốc gia trên
thế giới: Bài học rút ra cho Việt Nam.
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới
-Kinh nghiệm của Singapore
+Cơ quan bảo vệ môi trường của Singapore
Singapore là một quốc đảo nhỏ nằm ở khu vực Đông Nam Á, nằm giữa
Malaixia và Indoneexia, có tổng diện tích 1.092 km2
và 193 km đường bờ biển.
Cả nước chỉ có 1 thành phố chia làm 6 quận với 100% dân số được hưởng
nước sạch. Phần đống góp của dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của Singapore
chiếm tới 64% và chủ yếu là từ các dịch vụ liên quan đến biển. Với các chính
sách và luật pháp về môi trường rất tiến bộ (luôn đặt ra chỉ tiêu tối thiểu là đạt
chuẩn quốc tế), cộng với nguồn kinh phí dành cho các hoạt động môi trường
chiếm 1,2% GDP (khoảng gần 3 tỷ USD/năm) và một khung luật pháp có
những quy định môi trường rất nghiêm ngặt và cụ thể nên Singapore đã trở
thành một quốc gia xanh, sạch, đẹp nhất thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay Singapore vẫn phải đối mặt với các vấn đề môi
trường như: ô nhiễm công nghiệp, khói bụi do cháy rừng, khan hiếm nước và
diện tích đất để xây dựng hạn chế.
Singapore thuộc mô hình của các quốc gia có cơ quan bảo vệ môi trường
là một Bộ độc lập, thì quan điểm coi môi trường là một lĩnh vực kinh tế xã hội
32
quan trọng, bình đẳng với các lĩnh vực khác như công nghiệp, nông nghiệp,
khoa học, y tế, quốc phòng... là hoàn toàn sáng tỏ. Tổ chức này cũng là điều
kiện cơ bản tạo ra khả năng phản ứng nhanh trong khâu xác định nhiệm vụ, ra
quyết định và thực thi nó từ cấp Chính phủ đến Bộ môi trường và các tỉnh
thành phố. Nó tạo ra mối quan hệ qua lại, ngang cấp giữa các bộ, ngành,làm
tăng hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường đa ngành.
Cơ cấu tổ chức cơ quan bảo vệ môi trường Singapore gồm: Bộ môi
trường Singapore được thành lập từ năm 1972, do Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp điều hành. Đứng đầu Bộ môi trường là Bộ trưởng, dưới Bộ trưởng là các
thư ký thường trực và phó thư ký thường trực chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp
việc cho Bộ trưởng trong việc điều hành sự hoạt động của Bộ môi trường. Bộ
Môi trường Singapore được tổ chức thành 4 vụ, mỗi vụ lại được tổ chức thành
các phòng và các bộ phận chức năng như đã mô tả trong sơ đồ sau đây:
+Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Môi trường và các đơn vị trực thuộc:
Nhiệm vụ chung: Bộ Môi trường Singapore có nhiệm vụ bảo vệ sức
khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng môi trường, xây dựng và thực hiện các
chương trình tổng hợp về sức khỏe cộng đồng bảo vệ môi trường với mức tối
thiểu là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
-Vụ chính sách và quản lý môi trường gồm: 3 phòng với các nhiệm vụ
và chức năng như sau:
Phòng kiểm soát ô nhiễm: quy hoạch việc kiểm soát ô nhiễm, kiểm soát
ô nhiễm nước, không khí và các chất thải công nghiệp độc hại.
Phòng nghiên cứu và quy hoạch chiến lược: xây dựng và giám sát chính
sách, cảnh báo các vấn đề môi trường cấp bách.
Phòng chính sách và môi trường quốc tế: Xác định các chính sách quốc
gia về các vấn đề môi trường.
-Vụ kỹ thuật môi trường gồm: 3 phòng với các nhiệm vụ và chức năng như:
33
Phòng tiêu thoát nước: Bảo đảm cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống
tiêu thoát nước quốc gia.
Phòng quản lý hệ thống cống rãnh.
Phòng các dịch vụ kỹ thuật
-Vụ quản trị các hoạt động chung gồm: 8 bộ phận chức năng với các
nhiệm vụ:
Phòng nhân sự.
Trung tâm đào tạo môi trường.
Phòng hệ thống thông tin máy tính.
Bộ phận khởi tố và phụ trách các hợp đồng.
Phòng các vấn đề quần chúng.
Bộ phận chính sách và hệ thống.
Bộ phận kiểm toán nội bộ.
-Vụ sức khỏe môi trường và cộng đồng gồm: 8 đơn vị chức năng và có
các nhiệm vụ sau:
Phòng kiểm soát chất lượng thực phẩm.
Phòng sức khỏe môi trường.
Phòng kiểm soát côn trùng gây bệnh.
Phòng kiểm dịch.
Phòng giáo dục cộng đồng.
Phòng quản lý hàng rong.
Các văn bản luật pháp bảo vệ môi trường chủ yếu của Singapore:
Luật môi trường.
Luật kiểm soát ô nhiễm nước và nước thải.
34
Luật về bầu không khí trong lành.
Luật nhà máy (quy định về các nhà máy và điều kiện làm việc tại các
nhà máy)
Luật về dầu.
Luật giao thông đường bộ.
Tóm lại từ mô hình quản lý và bảo vệ môi trường của Singapore kinh
nghiệm cho thấy:
Mặc dù diện tích nhỏ, dân số ít...những mang lại cho Singapore nhiều
lợi thế để có được một tổ chức gọn nhẹ, dễ triển khai các hoạt động kiểm soát
và bảo vệ môi trường. Dân số có mức sống khá cao và số lượng ít, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đào tạo, tuyên truyền...về nhận thức môi trường. Nhờ có
diện tích nhỏ, phân cấp hành chính đơn giản, các cơ quan và đơn vị chức năng
bảo vệ môi trường của Singapore cũng dễ dàng tổ chức điều hành và kiểm soát
hoạt động của môi trường. Cũng do diện tích nhỏ nên mô hình các cơ quan
bảo vệ môi trường cấp trung ương và địa phương của Singapore là một, do đó
có được sự đồng thuận và thống nhất trong việc định ra và thực thi chiến lược
môi trường, tránh được sự bất cập giữa các cấp, giữa Trung ương và địa
phương. Luật pháp Singapore rất chú trọng tới khía cạnh môi trường, không
những khuyến khích các cá nhân thal gia thực hiện chiến lược môi trường quốc
gia mà còn có khả năng cưỡng chế và bắt buộc tuân thủ Luật môi trường cao.
Đây cũng là điểm mạnh giúp Singapore có được môi trường trong lành như
hiện nay.
-Kinh nghiệm của Malayxia:
+Cơ quan bảo vệ môi trường của Malayxia
Malayxia là một trong số ít các quốc gia có cơ quan bảo vệ môi trường
trực thuộc bộ kiêm nhiệm.
35
Khác với hình thái mà chúng ta vừa xem xét ở trân, trong hình thái cơ
quan bảo vệ môi trường trực thuộc bộ kiêm nhiệm khó tạo ra được khả năng
thích ứng trong quá trình xác định nhiệm vụ, ra quyết định của các cơ quan cấp
trên của cơ quan này.
Malayxia với diện tích 392.750 km2
dành khoảng 0.9% GDP cho các
hoạt động môi trường, chủ yếu để đối phó với các nạn trượt lở đá, lũ lụt, ô
nhiễm không khí do công nghiệp,giao thông và cháy rừng, ô nhiễm nguồn
nước.
+Cơ cấu tổ chức:
Cơ quan bảo vệ môi trường của Malayxia là Bộ kKoa học Công nghệ và
Môi trường, gồm Cục môi trường và Hội đồng chất lượng môi trường. Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường do một bộ trưởng đứng đầu. Giúp việc cho
Bộ trưởng là một thứ trưởng và một tổng thư ký. Bộ bao gồm 12 đơn vị, trong
đó có 4 trung tâm, 6 cơ quan chức năng và một Cục Môi trường.
Cục Môi trường do 1 Cục trưởng đứng đầu điều hành 5 nhóm công việc.
Mỗi nhóm công việc lại được chia thành các đơn vị tùy theo công việc, chức
năng và nhiệm vụ.
Hội đồng chất lượng môi trường là một cơ quan do Chính phủ thành lập
ngày 12/4/1977 với các thành viên thuộc các Viện nghiên cứu, cơ quan Chính
phủ, tổ chức liên bang, tổ chức công nghiệp, tổ chức phi chính phủ do Bộ
trưởng Bộ Khoa học công nghệ Môi trường chỉ định. Cục trưởng cục Môi
trường kiêm giữ chức Tổng thư ký Hội đồng.
+Chức năng nhiệm vụ:
Cục môi trường có nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo sự tuân thủ
pháp luật về chất lượng môi trường và bảo vệ tính duy nhất, đa dạng chất
lượng môi trường theo hướng duy trì sức khỏe, sự thịnh vượng và an ninh cho
36
người dân hiện tại và tương lai.Theo phân cấp quản lý, chức năng nhiệm vụ
của các bộ phận chính trong cục môi trường như sau:
Phòng phát triển.
Phòng kiểm soát.
Phòng ngăn ngừa.
Phòng hành chính và tài chính.
Đối với mô hình của Malayxia có ưu điểm là chức năng quản lý nhà
nước về môi trường được lồng ghép trong chức năng về khoa học, công nghệ
và môi trường do đó dễ khuyến khích thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi
trường theo hướng áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến, đồng thời dễ kiểm
soát và tích hợp các yếu tố môi trường trong các chiến lược phát triển kinh tế
xã hội. Cơ quan quản lý môi trường liên kết chặt chẽ với các ban ngành khác
liên quan dưới sự chỉ đạo thống nhất, trực tiếp của Bộ trưởng cùng với sự cố
vấn chất lượng môi trường đảm bảo cho việc tích hợp triển khai đồng bộ các
kế hoạch, chiến lược và chính sách quốc gia.
Các văn bản pháp luật chủ yếu của Malayxia
Các luật cơ bản về môi trường:
-Luật về chất lượng môi trường năm 1974, năm 1985.
-Sắc lệnh về chất lượng môi trường.
-Các văn bản dưới luật đối với đánh giá tác động môi trường.
-Các quy định về chất lượng môi trường năm 1977.
-Quy định về chất lượng môi trường.
-Không khí trong lành.
-Xử lý các vi phạm.
-Cao su tự nhiên dạng thô.
37
-Nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
-Kiểm soát hàm lượng chì trong khí thải của xe máy.
-Tiếng ồn.
-Chất thải.
-Thiết bị xử lý chất thải.
Và các văn bản cụ thể về các ngành: quy hoạch và sử dụng đất, nông
nghiệp, khai thác mỏ, ô nhiễm biển.
-Kinh nghiệm của Thái Lan:
+Cơ quan Bảo vệ môi trường của Thái Lan
Thái Lan là một quốc gia ở Đông Nam Á có diện tích 514.000Km2
với
3.129km đường bờ biển. Dân số Thái Lan là 60 triệu người tăng 1.3% năm,
dân đô thị chỉ chiếm 20%, dân số trong diện đói nghèo là 13% và có tới 81% số
dân được hưởng nước sạch. Đơn vị quản lý Hành chính của Thái Lan là tỉnh
với 67 đơn vị. Hiện nay, do phát triển kinh tế nhanh với ngành mũi nhọn và du
lịch, Thái Lan đang gặp phải nhiều vấn đề môi trường mà đặc biệt nghiêm
trọng là nạn hạn hán và cạn kiệt nước ngầm. Ngoài ra, còn có các nguy cơ khác
như ô nhiễm không khí do giao thông, ô nhiễm nước, nạn phá rừng và săn bắn
trái phép. Mỗi năm Thái lan thường dùng khoảng 0.8% GDP để chi cho các
hoạt động của môi trường.
+Cơ cấu tổ chức:
Ngày 24/4/1979, Bộ khoa học và công nghệ năng lượng là tiền thân của
Bộ khoa học công nghệ môi trường của Thái Lan được thành lập với quyền
hạn là xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện, phát triển công tác khoa học
và công nghệ. Đến năm 1992, quyền hạn này được mở rộng gồm cả việc bảo
về và quản lý môi trường và Bộ được đổi tên thành Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường như ngày nay.
38
Cơ cấu tổ chức của Bộ bao gồm 14 đơn vị, trong đó có 5 văn phòng, 1
cục, 3 vụ, 3 cơ quan, 2 viện và 1 trung tâm nghiên cứu Xincrotron.
+Chức năng nhiệm vụ:
Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm xây
dựng chính sách quốc gia về khoa học công nghệ và môi trường.
Các chức năng của Bộ bao gồm:
-Lập chính sách, kế hoạch, chương trình và dự án liên quan tới Khoa
học, Công nghệ, Môi trường.
-Kiểm soát, chỉ đạo, ra lệnh, thực hiện, theo dõi và đánh giá các công
việc liên quan đến khoa học, công nghệ và môi trường, năng lượng theo chính
sách, kế hoạch, chương trình và dự án hoặc cải tiến cho phù hợp.
-Xây dựng công nghệ trong nước cho sản xuất và tiếp thị. Cung cấp dịch
vụ và thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ trong nước và nước ngoài.
-Các cơ quan của Bộ có nhiệm vụ thực hiện các chính sách một cách có
hiệu quả theo các phương pháp cùng hợp tác nhằm mang lại những lợi ích kinh
tế xã hội và sự ổn định quốc gia, cụ thể là:
 Văn phòng thư ký Bộ trưởng.
 Văn phòng thư ký thường trực.
 Cục kiểm soát ô nhiễm.
 Vụ nâng cao chất lượng môi trường.
 Văn phòng chính sách và quy hoạch môi trường.
*Những nhiệm vụ chính của Bộ:
-Xây dựng công nghệ trong nước, các kế hoạch, chính sách công, kiểm
soát và giám sát việc thực hiện, giúp chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước.
39
-Phối hợp với các cơ quan của Chính phủ và các cơ quan khác trong việc
bảo tồn năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng an toàn và bền vững.
+Các văn bản pháp luật về Bảo vệ môi trường chủ yếu của Thái Lan:
-Luật hàng hải trong giao thông đường thủy năm 1913 của Thái Lan.
-Luật bảo tồn loài voi hoang dã năm 1921 (ban hành lần thứ 2 năm
1960).
- Luật bảo vệ rừng quốc gia năm 1961.
-Luật bảo lưu rừng năm 1964.
-Luật khoáng sản năm 1967.
- Luật chất độc hại năm 1967 (sửa đổi năm 1973).
- Luật quy hoạch đô thị năm 1975.
- Luật quy hoạch đất đai dành cho nông nghiệp năm 1975.
- Luật ngăn chặn sự va chạm của tàu thuyền năm 1979.
- Luật kiểm soát các công trình xây dựng năm 1979
- Thông báo cuả Bộ Công nghiệp về thu gom và xử lý chất thải độc hại
năm 1982.
-Thông báo của Bộ Công nghiệp về sản xuất và sử dụng chất thải độc hại
năm 1982.
- Luật đánh bắt cá, sửa đổi năm 1985.
-Thông báo của Bộ Công nghiệp về rác thải của các nhà máy năm 1988.
-Luật về rừng năm 1947.
-Luật dầu lửa năm 1971.
-Luật tăng cường và bảo vệ chất lượng môi trường quốc gia năm 1992.
40
-Các thông báo của Cục Môi trường về các hình thức quy mô của các dự
án hoặc hoạt động của các cơ quan Chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước
hoặc cá nhân để chuẩn bị báo cáo đánh giá tác động môi trường 1992.
-Luật nhà máy năm 1992.
-Luật sức khỏe năm 1992.
-Luật bảo tồn và giữ gìn thế giới hoang dã năm 1992.
-Luật trồng rừng năm 1992.
-Luật về nước ngầm năm 1977.
-Luật xúc tiến đầu tư.
-Luật quyền lực của nhà nước trong nông nghiệp.
-Các quy định về ngăn chặn và xử lý ô nhiễm dầu.
-Luật về các di tích cổ, đồ cổ, tranh cổ và bảo tàng quốc gia.
-Kinh nghiệm bảo vệ môi trường của Trung Quốc:
Trung Quốc là quốc gia có diện tích lơn nhất Châu Á có 23 tỉnh đặc khu
với tổng diện tích tự nhiên 9.596.960km2
, có đường biên giới chung với 15
quốc gia và 15.500km đường bờ biển. Trung Quốc là nước có dân số đông nhất
thế giới với 1.215 tỷ người. Trong đó, dân đô thị chiếm 31%, dân số trong diện
đói nghèo tuy chỉ chiếm 7% nhưng cũng là tỷ lệ khá lớn (khoảng 85 triệu
người), tỷ lệ dân được sử dụng nước sạch là 90% và tỷ lệ tăng dân số ở mức
1,1%/năm. GDP năm 2000 của Trung Quốc đạt 1.711 tỷ USD với tỷ lệ trong
cơ cấu kinh tế các ngành như sau: Ngành công nghiệp 48.4%, ngành nông
nghiệp là 20,5% và dịch vụ là 31,1%.
Trung Quốc là nước có tổ chức cơ quan bảo vệ môi trường là một cơ
quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ. Hiện trên Thế giới có 16% các nuwocs
đang tổ chức hình thức này như Trung Quốc, Mỹ, Anh...
41
Hiện nay, Trung Quốc đang có rất nhiều vấn đề cần quan tâm liên quan
tới việc bảo vệ môi trường, cụ thể là: Các nguy cơ thiên tai như: bão, lũ lụt,
động đất, ô nhiễm không khí, thiếu nước và nước sạch; ô nhiễm nguồn nước do
nước thải công nghiệp, xói mòn,sa mạc hóa; phá rừng. Ngân sách hàng năm
dành cho hoạt động môi trường không vượt quá 0.5% GDP. Bên cạnh đó,
Chính phủ đã có những nổ lực vượt bậc, cụ thể là năm 2000, Chính phủ quyết
định sẽ sử dụng 170 tỷ nhân dân tệ, tương đương 0,97% GDP cho các hoạt
động môi trường.
+ Cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo vệ môi trường Trung Quốc:
Cơ quan quốc gia, đứng đầu cơ quan này là Tổng cục trưởng, cơ quan
bảo vệ môi trường chia thành 2 khối là khối Vụ và khối Viện, trong đó khối Vụ
bao gồm 8 vụ chức năng, khối Viện bao gồm 15 đơn vị trực thuộc.
+ Chức năng nhiệm vụ:
Xây dựng quy hoạch bảo vệ sinh thái; quy hoạch phòng, chống ô nhiễm
ở các lưu vực; khu vực trọng điểm; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy tắc;
pháp quy về phòng chống ô nhiễm; tiêu chuẩn chất lượng môi trường quốc gia
và tiêu chuẩn giới hạn ô nhiễm; chế độ quản lý kinh tế...; kiểm tra,giám sát;
thực thi và phục hồi sinh thái; xây dựng quy tắc cơ bản về vấn đề môi trường
toàn cầu; quản lý hợp tác giao lưu quốc tế về bảo vệ môi trường và chịu trách
nhiệm về các công trình kết cấu lớn; nghiên cứu khọc học về bảo vệ môi
trường và chịu trách nhiệm quản lý phế thải có tính phóng xạ môi trường, an
toàn hạt nhân.
+ Đối tượng và phạm vi hoạt động:
Cơ quan bảo vệ môi trường Quốc gia do chính quyền Trung ương Trung
Quốc trực tiếp chỉ đạo và điều hành, hoạt động theo pháp luật, các phạm vi
hoạt động cụ thể gồm:
42
Xây dựng và quy hoạch chính sách, quy chế bảo vệ môi trường, giám sát
thực hiện chúng.
Xây dựng các kế hoạch và chương trình quốc gia về bảo vệ môi trường;
tham gia vào xây dựng các chương trình trung hạn và các kế hoạch hàng năm
về phát triển kinh tế xã hội quốc gia.
Chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường khí quyển, nước, đất và đại
dương, kiểm soát và phòng ngừa ô nhiễm.
Giám sát, quản lý công tác bảo tồn thiên nhiên của đất nước, xây dựng
kế hoạch, chương trình thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên và đề ra các dự án
xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia để trình lên Hội đồng nhà nước
phê duyệt.
Chỉ đạo và phối hợp giáo dục trên toàn quốc về bảo vệ môi trường.
Hỗ trợ việc xây dựng các nguyên tắc cơ bản của Trung Quốc về các vấn
đề môi trường toàn cầu và tham gia vào việc ký kết các công ước quốc tế.
+Vấn đề chế tài các hành vi xâm phạm môi trường ở Trung Quốc:
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước Trung Quốc rất quan tâm
đến chính sách bảo vệ môi trường. Vấn đề hình sự hóa các hành vi xâm phạm
môi trường trong Bộ Luật hình sự mới của Trung Quốc được thông qua tháng 3
năm 1997. Bộ luật này đã dành riêng 1 chương trong chương các tội xâm phạm
trật tự quản lý xã hội để quy định các tội xâm phạm bảo vệ môi trường.
Chương 6 quy định về “các tội xâm phạm bảo vệ tài nguyên môi trường” gồm
9 điều (từ điều 338 đến điều 346). Hầu hết các điều luật trong chương này đều
quy định các chế tài đối với hành vi gây ô nhiễm hoặc gây thiệt hại cho tài
nguyên thiên nhiên, vi phạm các quy định của lĩnh vực pháp luật liên quan.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các nước, để giảm thiểu tác động, ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau:
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi

More Related Content

What's hot

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sảnĐề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đLuận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà NộiLuận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luậtLuận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
 
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOTuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
 

Similar to Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi

Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...hieu anh
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngLuanvantot.com 0934.573.149
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...hieupham236
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019hanhha12
 
đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...
đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...
đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...nataliej4
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 

Similar to Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi (20)

Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biểnMô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAYĐề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng BìnhĐề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa V_08301012092019
 
đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...
đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...
đáNh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và khả năng thích ứn...
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Hồng Ngọc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tất cả quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Hùng, đã tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để em hoàn thành Luận văn này. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./. Học viên Nguyễn Thị Hồng Ngọc
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG........................................................................................................ 9 1.1. Tổng quan Quản lý nhà nước về môi trường ............................................ 9 1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường ........................................... 13 1.1.3. Tính tất yếu quản lý nhà nước về môi trường ...................................... 15 1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về môi trường.............................................. 16 1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường....................................... 17 1.2.2.Nội dung quản lý nhà nước về môi trường............................................. 18 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường ................ 24 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường ở một số quốc gia trên thế giới: Bài học rút ra cho Việt Nam................................................................... 31 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới.................. 31 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................. 42 Tiểu kết chương 1......................................................................................... 47 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI...................... 48 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi......... 48 2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Lý Sơn.............................................................. 48 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 56 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................... 58 2.2.1. Thực trạng môi trường tại huyện Lý Sơn.............................................. 58 2.2.2. Thực trạng QLNN về môi trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.. 65
  • 6. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................... 69 2.3.1. Những mặt đã đạt được ........................................................................ 71 2.3.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại: ........................................................... 72 2.3.3. Nguyên nhân: ....................................................................................... 73 Tiểu kết chương 2......................................................................................... 75 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................................. 76 3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................... 76 3.1.1. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 76 3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể................................................................. 79 3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác QLNN về MT .............................. 81 3.2.1. Môi trường là vấn đề toàn cầu: ............................................................. 81 3.2.2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân:... 82 3.2.3. Khắc phục tư tưởng chạy theo lợi ích trước mắt về kinh tế mà hy sinh những lợi ích lâu dài về môi trường sinh thái ................................................. 83 3.2.4. Bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa qui định pháp luật về BVMT với các hệ thống pháp luật khác có liên quan.................................................. 84 3.2.5. Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 84 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 99 1. KẾT LUẬN................................................................................................ 99 2. KIẾN NGHỊ............................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu BVMT : Bảo vệ Môi trường KHCN&MT : Khoa học, công nghệ và môi trường KHXHNV : Khoa học xã hội nhân văn PEMSEA : Chương trình Hợp tác trong quản lý môi trường các biển Đông Á PTBV : Phát triển bền vững QLNN : Quản lý nhà nước QLTH : Quản lý tổng hợp QLTHVB : Quản lý tổng hợp vùng bờ TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Phía tây bắc núi Giếng Tiền .................................................... 48 Hình 2.2: Chùa Hang, nhìn từ góc tây bắc.…………………………………...48 Hình 2.3: Miệng núi lửa Giếng Tiền nhìn từ trên cao ..................................... 49 Hình 2.4: Đảo Lý Sơn, một góc nhìn.............................................................. 50 Hình 2.5: Đảo bé - một góc nhìn .................................................................... 51 Hình 2.6: Trên đảo lớn nhìn ra hòn Mù Cu..................................................... 51 Hình 2.7: Rác thải ngập đầy sát mép nước biển.............................................. 59 Hình 2.8: Đất trống đồi núi trọc ở Thới Lới huyện Lý Sơn............................. 63 Hình 2.9: Nghĩa trang của xã An Vĩnh huyện Lý Sơn. ................................... 63 Hình 2.10: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chăm sóc cánh đồng Tỏi và Hành. 64
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số không kiểm soát, đã và đang dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và suy thoái chất lượng môi trường (MT). Hơn nữa, Việt Nam là 01 trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH). Đặc biệt, do ảnh hưởng của BĐKH lên các vùng đất thấp ven biển (độ cao dưới 10m), chỉ chiếm 20% diện tích thế giới nhưng lại tập trung 10% dân số thế giới và chiếm tới 13% dân số đô thị. Hơn 180 nước (khoảng 5 tỷ người) có dân sống ở vùng đất thấp ven biển này, 70% trong số họ sống trong 19-20 đô thị lớn nhất nhì trên thế giới ( Lê Huy Bá, 2009). Dự báo trong tương lai gần, BĐKH ngày càng trở nên trầm trọng hơn (nhiệt độ gia tăng, nước biển dâng, thiên tai, bão lũ…). Theo báo cáo về phát triển con người năm 2007-2008 của UNDP, nếu nhiệt độ trên Trái đất tăng thêm 2o C thì 22 triệu người Việt Nam sẽ mất nhà và 45% diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất ở Việt nam sẽ ngập chìm trong nước biển. Đối với vùng duyên hải miền Trung, tác động của BĐKH được nhận định là ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi và sự dịch chuyển dân cư, lao động từ vùng thấp lên vùng cao và gây nên sức ép không nhỏ tới địa mạo, địa chất của khu vực. Huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi là 1 trong 12 huyện đảo tiền tiêu có vị trí địa chính trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ an ninh lãnh hải và phát triển kinh tế biển của khu vực miền Trung cũng như cả nước. Đặc biệt là phát triển du lịch biển, đảo. Có diện tích tự nhiên 10,32 km2 , dân số có trên 22 nghìn người, mật độ dân số 2.107 người/km2.Với mật độ dân số rất đông và những năm gần đây lượng khách du lịch đến với Lý Sơn tăng cao, tình trạng xử lý rác thải đang là mối lo ngại cho địa phương. Mặc dù trong thời gian qua huyện Lý Sơn đã được tổng cục quản lý chất thải và cải
  • 10. 2 thiện môi trường (thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) đầu tư nhà máy xử lý rác thải rắn sinh hoạt cho huyện với công suất 15,5 tấn/ngày nhưng khi đưa vào sử dụng chỉ được 1,8 tấn mỗi ngày và công nhân phải thực hiện các khâu bằng thủ công. Đến năm 2016 chủ trương của huyện là thực hiện xã hội hóa, nhà máy xử lý rác thải đã giao cho doanh nghiệp tư nhân Đa Lộc, bước đầu thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, công tác môi trường và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện còn khá nhiều bất cập, do: (1). Ý thức của một số bộ phận người dân, khách du lịch xả thải ra môi trường; (2). Tình trạng ô nhiễm nước mặt do xâm nhập mặn, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu không kiểm soát…Do, vị trí bao quanh bởi biển, Ly Sơn dễ bị tổn thương về môi trường do các yếu tố chủ quan và khách quan. Học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về môi trường cũng như ảnh hưởng của BĐKH lên các vùng đất thấp ven biển. Các đô thị điển hình được quan tâm của cộng đồng thế giới như: Mumbai (Ấn Độ), Rio de Janero (Braxin) và Thượng Hải (Trung Quốc). Các nghiên cứu này chỉ ra là vùng dễ tổn thương là vùng sinh sống của dân nghèo sống và gần sông, biển. Các công trình xây dựng yếu, kém, điều kiện sinh hoạt kém và ô nhiễm môi trường…dẫn đến căng thẳng, xung đột và những rủi ro về môi trường (Đất, nước, không khí). Ở Việt Nam, việc đánh giá tính dễ bị tổn thương đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến gần như đồng hành với nghiên cứu BĐKH như trong các công trình nghiên cứu của Mai Trọng Nhuận khi đánh giá về tính dễ bị tổn thương về môi trường, tài nguyên địa chất và của các đới ven biển. Hay như nghiên cứu của Lê Huy Bá về xây dựng bản đồ nguy cơ cảnh báo lũ quét:
  • 11. 3 nghiên cứu tình huống tại Quảng Ngãi. Trong công trình này, đã phân tích các yếu tố : Tự nhiên (Đất, nước); tác động của con người (canh tác bất hợp lý, gia tăng dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa, phá rừng, khai thác khoáng sản, tập quán canh tác bản địa, phát triển du lịch…) Trong hơn một thập kỷ qua, nhiều dự án hoạt động nghiên cứu trong nước cũng như quốc tế liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và đới bờ đã được triển khai tại Việt Nam. Các nguyên tắc, công cụ và yếu tố cơ bản của quản lý tổng hợp đới bờ đã được đề cập đến với các mức độ khác nhau. Ban đầu đó chỉ là những nghiên cứu mang nhiều tính học thuật, có ý nghĩa nâng cao nhận thức của cộng đồng, thay đổi quan điểm của những người làm chính sách, quy hoạch và quản lý tài nguyên đới bờ.Sau đó là việc triển khai các hoạt động chuẩn bị mang tính chất khởi động, như xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng hồ sơ môi trường, tập huấn, đào tạo cán bộ về quản lý tổng hợp đới bờ, ứng dụng GIS và các lĩnh vực liên quan, nghiên cứu thể chế quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ. Đến nay, các địa phương có dự án về quản lý tổng hợp đới bờ đã bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý tổng hợp đới bờ thông qua một số hoạt động cụ thể quan trọng như xây dựng và thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ, Hệ thống tổng hợp quản lý thông tin, Quan trắc tổng hợp môi trường, đánh giá rủi ro môi trường, chiến dịch truyền thông v.v. Một số dự án được xây dựng gần đây đã đặt mục tiêu lồng ghép quản lý tổng hợp đới bờ vào cơ chế quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ hiện hành tại một số địa phương được chọn làm thí điểm, thông qua một chu trình quản lý tổng hợp đới bờ đầy đủ, bao gồm các bước của quản lý tổng hợp đới bờ, như: khởi động, chuẩn bị, xây dựng, phê chuẩn, thực hiện và sàng lọc/củng cố. Một trong những mục đích cuối cùng của dự án này là thể chế hóa quản lý tổng hợp đói bờ. Trong số các dự án như vậy, có thể kể đến các dự án mang tính chất vận hành, áp dụng thực tế quản lý tổng hợp đới bờ như sau:
  • 12. 4 Thứ nhất là Dự án điểm trình diễn quốc gia về quản lý tổng hợp vùng bờ Đà Nẵng.Đây là dự án điểm trình diễn quốc gia về Quản lý tổng hợp vùng bờ tại cấp thành phố Đà Nẵng trong khuôn khổ chương trình hợp tác khu vực về quản lý môi trường các biển Đông Á (PEMSEA). Thứ hai là Dự án Việt Nam- Hà Lan về quản lý tổng hợp đới bờ (VNICZM). Tháng 9 năm 2000, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hà Lan đã ký kết văn bản về việc xây dựng và thực hiện Dự án VNICZM. Một mô hình quản lý Dự án hai cấp đã được hình thành. Cơ cấu tổ chức Dự án ở 3 tỉnh thí điểm Nam Định, Thừ Thiên – Huế và Bà Rịa-Vũng Tàu cũng tuân theo mô hình tương tự như ở Dự án Đà Nẵng. Dự án VNICZM đã tiến hành một nghiên cứu về khả năng hình thành mới một đơn vị,có chức năng quản lý Nhà nước về quản lý tổng hợp đới bờ tại Trung ương, tập trung vào việc xây dựng chính sách và hỗ trợ các địa phương ven biển triển khai quản lý tổng hợp đới bờ tại địa phương mình. Kết quả nghiên cứu này của dự án VNICZM là cơ sở quan trọng cho sự ra đời của phòng Quản lý tổng hợp đới bờ theo Quyết định số 108/2002/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ TN&MT về việc thành lập Cục Bảo vệ Môi trường.Đây là một sự kiện quan trọng và đáng khích lệ đối với các hoạt động Quản lý tổng hợp đới bờ ở việt Nam. Chỉ sau một thời gian ngắn, quản lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam đã có những bước tiến nhất định và đã gây ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động quản lý tài nguyên môi trường đới bờ, hướng tới phát triển bền vững của Việt Nam. Các dự án áp dụng quản lý tổng hợp đới bờ nêu trên đã góp phần quan trọng vào sự thay đổi phương thức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đới bờ (liên quan đến môi trường nước) theo chiều hướng tích cực.
  • 13. 5 Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng, ban hành nhiều chính sách quản lý kinh tế - xã hội - môi trường và tăng cường đầu tư cho phát triển bền vững. Tuy nhiên, chúng ta vẫn đang phải đối mặt và nỗ lực giải quyết các vấn đề xung đột môi trường gắn với lợi ích nhóm trong đó phải kể đến sự cố môi trường do các chất thải công nghiệp và các tác động của nó đến sinh kế của người dân tại các vùng biển xảy ra ô nhiễm. Do đó, việc làm cấp thiết hiện nay là cần có những biện pháp quản lý, các giải pháp cụ thể để điều tiết các hoạt động QLNN hướng tới phát triển bền vững, giải quyết an sinh xã hội và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái đáp ứng với các rủi ro môi trường ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hết sức nặng nề, nhiều vấn đề môi trường tích tụ chưa được giải quyết, áp lực lên môi trường ngày càng lớn, nguy cơ nước ta trở thành bãi thải công nghệ lạc hậu, các loại hình sản xuất ô nhiễm môi trường đang hiện hữu; biến đổi khí hậu diễn biến nhanh, phức tạp, đặt ra nhiều thách thức lớn đối với công tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh toàn cầu hòa và hội nhập khu vực . Một số luận văn thạc sĩ như: Vấn đề ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và các giải pháp kinh tế , của Nguyễn Văn Trung; đề tài luận văn : Xử lý nước thải tại Việt Nam của Phan Kiêm Dũng; đề tài: Những thách thức của môi trường Việt Nam và các biện pháp quản lý nhà nước của Bùi Thị Lan Hương. Các đề tài trên chỉ nghiên cứu một mặt nào đó, hoặc trên một địa bàn nhất định và hiện tại chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách tổng quan về huyện đảo Lý Sơn. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.
  • 14. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: -Mục đích: Về mặt lý luận: hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường, nội dung quản lý nhà nước về môi trường, mục tiêu của quản lý nhà nước, và các công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích thực trạng môi trường tại địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số định hướng, giải pháp khả thi góp phần tăng cường hoạt động Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện đảo Lý Sơn trong thời gian tới. -Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về môi trường - Phân tích, Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động Quản lý nhà nước về môi trường, qua đó giúp các nhà quản lý hoạch định các chính sách quản lý công về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn -Đối tượng nghiên cứu: Họat động Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. -Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn huyện Lý Sơn (bao gồm 3 xã An Vĩnh, An Hải, An Bình. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
  • 15. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn -Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp luận hệ thống tiếp cận QLNN về BVMT theo định hướng mục tiêu PTBV và thích ứng với BĐKH. -Phương pháp nghiên cứu: Kế thừa các công trình đã nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Tổng quan, làm rõ cơ sở lý luận của QLNN về TN&BVMT. Các quan điểm và nguyên tắc thể hiện văn bản qui phạm pháp luật của Việt Nam là: (i) Môi trường là vấn đề toàn cầu: BVMT vừa là mục tiêu vừa là nội dung cơ bản của PTBV; (ii). BVMT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân: huy động sự tham gia và sức mạnh của toàn xã hội. - Luận văn đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về MT trên địa bàn huyện Lý Sơn, những hạn chế và nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp QLNN về MT định hướng mục tiêu PTBV trong bối cảnh thích ứng với BĐKH của địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường.
  • 16. 8 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Một số Giải pháp và kiến nghị quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 17. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Tổng quan Quản lý nhà nước về môi trường 1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường Theo PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, quản lý nhà nước về môi trường là hoạt động giám sát của ngành tài nguyên môi trường nhằm hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường do các hoạt động phát triển gây nên, đảm bảo cân bằng sinh thái cho phát triển và bảo vệ môi trường. Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước từ Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, đến các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người[.tr]. Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, là hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Chính phủ và các cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân. Như vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tới đối tượng quản lý bằng các công cụ quản lý khác nhau để phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội[21.tr57]. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Như vậy chúng ta có thể nhận thấy, Quản lý nhà nước về môi trường xét về bản chất khác với những hình thức quản lý khác như quản lý môi trường của tổ chức phi chính phủ (NGO: None Goverment) đảm nhiệm; quản lý môi
  • 18. 10 trường dựa trên cơ sở cộng đồng; Quản lý môi trường có tính tự nguyện... Hính thức quản lý nhà nước về môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát (CAC: Comment And Control). Hoạt động quản lý nhà nước bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. - Khái niệm Quản lý môi trường Xuất pháp từ tính phức tạp và đa-liên ngành của công tác quản lý bảo vệ môi trường, có rất nhiều nguyên lý, quan niệm, ý tưởng liên quan đến quản lý môi trường được đưa ra. Cho đến nay, theo nhiều tác giả định nghĩa: “Quản lý môi trường là quản lý tổng thể toàn bộ (bao gồm cả qui hoạch) để xác định và hướng dẫn thực hiện một chính sách tài bảo vệ môi trường” [4.tr1]. Chính sách bảo vệ môi trường là một phát biểu của một tổ chức về sự nỗ lực của nó và các nguyên lý liên quan đến hành động quản lý bảo vệ môi trường của tổ chức.Chính sách môi trường cung cấp một khuôn khổ để hành động và xác lập các mục tiêu và mục đích quản lý bảo vệ môi trường của tổ chức đó. Như thế có thể phân biệt làm hai loại tổ chức [21.tr56]: 1. Các tổ chức quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ sinh thái và những hoạt động kinh tế-xã hội phát triển trên đó. Trong đó, quản lý môi trường là một khía cạnh trong công tác quản lý chung về kinh tế-xã hội. Chức năng quản lý môi trường của chính quyền các cấp được giao cho ngành tài nguyên – môi trường chủ trì (Bộ Tài nguyên và Môi trường ở cấp quốc gia, Sở ở cấp tỉnh, thành phố và các cấp trực thuộc). 2. Các tổ chức cơ sở bao gồm các doanh nghiệp, các khu công nghiệp và các tổ chức xã hội khác như trường học, bệnh viện, khách sạn…Như vậy theo định nghĩa, ở các tổ chức này, nếu có đưa ra chính sách môi trường thì ở đó sẽ có thực hiện quản lý môi trường.
  • 19. 11 Căn cứ vào nguyên lý quản lý chung, có thể rút ra các đặc trưng của quản lý môi trường là[4.tr2]: 1) Tổ chức có định ra các mục tiêu cần phấn đấu về mặt bảo vệ môi trường; 2) Quản lý môi trường cũng phải thông qua con người, vì vậy vai trò thông tin, vai trò của những người có liên quan là hết sức quan trọng; 3) Quản lý môi trường phải sử dụng tối đa các nguồn lực kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị thông qua các kế hoạch hành động; 4) Thực hiện quản lý môi trường trong một tổ chức có kiểm soát gọi là hệ thống quản lý tài nguyên và môi trường, là một bộ phận của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, tổ chức xã hội. “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia”. Nội dung quản lý môi trường cần phải hướng tới những mục tiêu cơ bản như sau [6.tr175]: Thứ nhất, là phải khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người. Thứ hai, là phát triển kinh tế vùng quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất và phát triển bền vững. Trong đó, với nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện thiên nhiên môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. Thứ ba, là xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ phát triển cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. *Cơ sở quản lý môi trường: Khi xem xét cơ sở cho quản lý môi trường người ta dựa vào các yếu tố sau[6.tr179]:
  • 20. 12 -Cơ sở triết học của quản lý môi trường: Trước hết xem xét mối quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và kết quả. Do tính phổ biến của môi liên hệ nhân quả nên nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả, hoặc ngược lại, ví dụ, kết quả của ô nhiễm môi trường là do đô thị hóa, công nghiệp hóa, do phát triển “quá nóng” nền kinh tế... -Cơ sở xã hội: Dựa trên các yếu tố điều tra, phân tích, tổng hợp, tham vấn của cộng đồng để tìm giải pháp hữu hiệu. -Cơ sở của thể chế: Chính sách, luật lệ về môi trường, công cụ quản lý của nhà nước, tổ chức bộ máy chuyên trách môi trường, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, phương tiện truyền thông... sẽ tạo ra một cơ chế hữu hiệu để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường. - Khái niệm ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. - Khái niệm chất gây ô nhiễm Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm. - Khái niệm chất thải Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. - Khái niệm suy thoái môi trường Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. - Khái niệm sự cố môi trường
  • 21. 13 Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có các đặc điểm cơ bản sau [21.tr26-30] : a. Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật. Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi một người đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội. Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tùy theo trình độmkhoa học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính chất tự cân bằng, nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái. b. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14 – 15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh đấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
  • 22. 14 -Rừng tự nhiên: Có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. -Các thủy lực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn thủy hải sản. -Động, thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm. -Không khí, nhiết độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất. -Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất... c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trình sống. Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hóa phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân hủy tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng này nhiều nơi, nhiều chổ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định gọi là khả năng đệm của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân hủy thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức năng này có thể phân loại chi tiết như sau: -Chức năng biến đổi lý – hóa học (Phân hủy hóa học nhờ ánh sáng, hấp thụ, tách chiết các vật thải và độc tố).
  • 23. 15 -Chức năng biến đổi sinh hóa (sự hấp thụ các chất dư thừa,chu trình ni tơ và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hóa). -Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa, amôn hóa, nitrat hóa và phản nitrat hóa) d. Môi trường còn có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi: -Cung cấp sự ghi chép và là nơi lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người. -Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa... -Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hóa khác. e. Môi trương bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài. Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài như: tầng Ôzon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời. 1.1.3. Tính tất yếu quản lý nhà nước về môi trường Trong những năm gần đây, từ một huyện đảo thanh bình, Lý Sơn bỗng trở thành một đại công trường xây dựng.- Với thực trạng phát triển “nóng” của Lý Sơn hiện nay đang ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường của đảo.Lý Sơn là 1 trong 16 khu bảo tồn biển quốc gia, nhưng người dân vô tư bán san hô ở tại các lều quán gần cổng Tò Vò, đường vào chùa Hang, cầu cảng
  • 24. 16 mà không có ngành chức năng ở địa phương ngăn cấm, xử lý. Các lều quán nhếch nhác do người dân tự phát, gây mất mỹ quan, xả ra môi trường một lượng rác thải rất lớn. Bên cạnh đó, “Việc xây dựng ồ ạt các công trình dân sinh, dịch vụ, dân dụng..., trường học, bệnh viện, trạm y tế thiếu định hướng và quy hoạch.Hệ thống giao thông vận chuyển hành khách và hàng hóa ra đảo còn nhiều khó khăn; đường giao thông trên đảo chật chội,chất lượng kém; đã làm Lý Sơn biến dạng, không phải là thay đổi theo hướng tích cực, bền vững”. Ngay cả các con đường bê tông ngang dọc ở trung tâm huyện cũng quá lớn làm mất quỹ đất trên đảo vốn nhỏ bé này. Song song với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, môi trường ô nhiễm cũng là vấn đề nan giải của địa phương [23]. Để bảo tồn và phát triển Lý Sơn, về góc độ quản lý nhà nước thì phải có quy hoạch tổng thể và quy hoạch định hướng phát triển, mà quy hoạch đó phải phù hợp với điều kiện ở Lý Sơn, đó là cố gắng bảo tồn nguyên vẹn những giá trị hiện có, không nên thay đổi nhiều, hạn chế xây dựng những công trình lớn, quy mô; các dự án quy hoạch phát triển du lịch chưa đóng góp thu nhập để bảo vệ môi trường trên đảo.Bên cạnh đó thời gian qua, lượng du khách ra đảo ngày một tăng cùng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân địa phương và một số khách du lịch chưa cao, nên tình trạng môi trường trên đảo ngày càng bị ô nhiễm nặng [23]. Quan điểm phát triển đất nước của Đảng ta đã được khẳng định trong chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2010 được thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường". Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư do chất thải của các KCN, CCN, các làng nghề, ... 1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về môi trường Quản lý nhà nước về môi trường là một định chế quan trọng trong hệ thống pháp luật môi trường, là nhân tố cơ bản bảo đảm cho việc sử dụng các
  • 25. 17 nguồn tài nguyên một cách hợp lý và luôn giữ được môi trường ở trạng thái cân bằng. Ở Việt Nam nhà nước có đầy đủ các điều kiện pháp lý và điều kiện thực tế để quản lý môi trường. Thông qua các công cụ và phương tiện cần thiết như công cụ kỹ thuật, công cụ kinh tế, kế hoạch chính sách và pháp luật,...Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường thông qua một số hoạt động cơ bản sau đây: 1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường Các nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2015, trong đó : -Nguyên tắc bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được đặt lên hàng đầu, qua đó nhằm nhấn mạnh hoạt động bảo vệ môi trường cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội và mỗi cá nhân phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của mình. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Luật Bảo vệ môi trường năm 2015 cũng quy định các nguyên tắc cần được đảm bảo thực hiện và duy trì khi xây dựng, triển khai các kế hoạch, chính sách bảo vệ môi trường, cụ thể: - Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. - Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
  • 26. 18 - Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. - Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường. 1.2.2.Nội dung quản lý nhà nước về môi trường Hoạt động ban hành pháp luật Quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường đang được thực hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2003, Luật tài nguyên nước năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2015, Luật đa dạng sinh học năm 2008 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác Về mặt xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, tính đến nay nhà nước ta đã ban hành hơn 600 văn bản có liên quan đến bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu nhiều quy định quan trọng, chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, chồng chéo, mâu thuẫn nhau và còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế. Cùng với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ban hành chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Ví dụ: Chiến lược tài nguyên nước, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững biển đến năm 2020... Quá trình xây dựng Luật bảo vệ tài nguyên và môi trường: Trước năm 1986 (trước đổi mới) Luật môi trường chưa xuất hiện với tư cách là một ngành Luật độc lập. Chính phủ ban hành một số văn bản có liên quan đến môi trường như:
  • 27. 19 -Sắc lệnh số 142/SL ngày 21 tháng 12 năm 1949, quy định việc kiểm soát, lập biển bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng. - Nghị quyết số 36 ngày 11 tháng 3 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ về quản lý, bảo vệ tài nguyên dưới lòng đất. - Chỉ thị số 127 ngày 24 tháng 5 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ về công tác điều tra cơ bản tài nguyên thiên nhiên. - Pháp lệnh bảo vệ rừng ngày 11 tháng 9 năm 1972... - Đặc điểm của các quy định pháp luật chỉ quy định liên quan đến một khía cạnh của bảo vệ môi trường xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà chưa nhằm mục đích trực tiếp bảo vệ các yếu tố của môi trường. Quy phạm pháp luật trong thời kỳ này chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật. Từ năm 1986 đến nay đã ban hành các văn bản pháp luật sau: -Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã đưa việc bảo vệ môi trường thành một điều khoản riêng. -Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 1994. -Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2006. -Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2015. - Luật doanh nghiệp năm 2005. Việt Nam tham gia và ký kết nhiều điều ước quốc tế về môi trường như: -Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc năm 1992 (UNFCCC)... -Luật quốc tế về di sản thế giới năm 1972.
  • 28. 20 -Công ước Ramsan năm 1971 về bảo vệ vùng đất ngập nước. -Công ước Cites năm 1973 về cấm buôn bán động thực vật hoang dã... Đặc điểm các quy định pháp luật từ năm 1986 đến nay dựa trên các quy định của pháp luật quốc tế về môi trường đồng thời quy định nội dung bảo vệ môi trường một cách cụ thể, trực tiếp các yếu tố của môi trường, xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức, các cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ môi trường. Pháp luật trong gia đoạn này quy định một cách toàn diện đồng thời gắn chính sách phát triển kinh tế xã hội với việc bảo vệ môi trường. Các nguyên tắc của pháp luật quốc tế về môi trường được quy định trong pháp luật của Việt Nam như [4.tr15]: Nguyên tắc bảo vệ quyền con người được sống trong môi trường trong lành; Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý và bảo vệ môi trường; Nguyên tắc bảo đảm phát triển bền vững; Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa; Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Ngoài ra, Việt Nam có các Hội nghị quốc tế về môi trường như Hội nghị Rio De Janeiro năm 1992. Tại Hội nghị này đã thông qua được chương trình Nghị sự 21, thống nhất các chương trình hành động quốc gia về môi trường ở thế kỷ 21, căn cứ vào đó, tùy đặc điểm của mỗi quốc gia trong từng khu vực mà có chương trình nghị sự riêng. Năm 1998, Việt Nam có chương trình Nghị sự 21. Việt Nam tham gia tích cực vào Hội nghị về biến đổi khí hậu năm 2007. Mục tiêu của Hội nghị đưa ra các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2012, như cắt giảm khí thải công nghiệp, giảm khí CO2 từ phương tiện giao thông. Hội nghị này cũng đưa ra vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu, kêu gọi những nước phát triển đầu tư, hỗ trợ về tài chính cho những nước kém phát triển, nhưng chịu nhiều rủi ro do biến đổi khí hậu. Trên cơ sở của các hội
  • 29. 21 nghị quốc tế mà các quốc gia, các tổ chức quốc tế có sự hỗ trợ đối với Việt Nam. Ngân hàng thế giưới công bố một báo cáo về tác động của sự biến đổi khí hậu đối với các thành phố trên thế giới, trong đó cảnh báo tác động của mực nước biển dâng cao do hiện tượng ấm lên trên toàn cầu sẽ là một thảm họa cho Việt Nam. Báo cáo “Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các thành phố”, được công bố ngày 6/8/2008, đặc biệt chú trọng vào những tác động đối với khu vực Đông Á, nói rằng Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam là những nước được dự báo sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do mực nước biển dâng cao. Báo cáo cho răngvị trí và đặc điểm của địa hình khiến cho Việt Nam trở thành một trong những nước chịu nhiều thiệt hại nhất trên thế giới, từ bão biển, bão nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán đến xâm nhập mặn, lở đất và chát rừng. Trong số đó thiên tai xảy ra thường xuyên và gây tàn phá nhiều nhất là bão và lũ. Đối với Việt Nam, tác động lớn nhất sẽ xảy ra ở vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Mê Công. Theo dự báo, mực nước biển sẽ dâng từ 30cm lên 1 m trong vòng 100 năm tới và có khả năng gây thiệt hại lên tới 17 tỉ USD mỗi năm nếu như không có những biện pháp bảo vệ cần thiết. Báo cáo cũng đề cập đén tình hình ngập lụt và việc phòng chống lũ cho thủ đô Hà Nội, một trong những thành phố được khảo sát ở Đông Á. Báo cáo nhận xét quá trình đô thị hóa ở Hà Nội việc dân số tăng nhanh do dòng người di cư từ các vùng nông thôn ra thành phố tìm việc làm càng tạo thêm nhiều áp lực nặng nề cho công tác quản lý bên cạnh đó, công tác dự báo mưa bão và lũ lụt trong thời gian dài hoặc trung bình còn nhiều hạn chế. Báo cáo là một cuốn sách thông tin cơ bản do Ngân hàngThế giới và Liên hợp quốc thực hiện nhằm giúp các thành phố xác định các vấn đề có liên quan đến sự biến đổi khí hậu và hướng dẫn các nhà quản lý thành phố lập kế
  • 30. 22 hoạch để giảm nhẹ hậu quả của thiên tai cũng như chuẩn bị cho ảnh hưởng có thể xảy ra trong tương lai. Trên cơ sở những cảnh báo của cộng đồng quốc tế Việt Nam cần ban hành những luật lệ thích ứng để đối phó với biến đổi khí hậu như Luật phòng chống thiên tai, luật trong tình trạng khẩn cấp, thành lập Bộ khẩn cấp... Ngày 04/3/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong đó xác định Bộ Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý tổng hợp về biển và hải đảo. Đây là một văn bản pháp lý đánh dấu bước tiến quan trọng về thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo cần được phổ biến rộng rãi để triển khai phương thức quản lý tổng hợp trên toàn quốc. Nghị định là cơ sở quan trọng để chính quyền quy hoạch sử dụng hợp lý theo quan điểm tổng hợp vùng bờ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển nói riêng và sử dụng hợp lý tài nguyên biển nói chung. Việc ban hành Nghị định 25 là một thành tựu đáng kể trong công tác tăng cường thể chế quản lý biển và hải đảo Việt Nam. Phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên biển và ven biển để phục vụ phát triển bền vững cho các quốc gia có biển đã được giới thiệu ở nước ta trong khoảng hơn một thập niên gần đâyvà được tiếp nhận tích cực. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên một văn bản pháp quy của Chính phủ được ban hành dành riêng cho nội dung này.Nghị định đã tạo những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai phương thức quản lý tổng hợp trên toàn quốc. Nghị định đã nhìn rõ sự nhìn nhận tầm quan trọng của công tác phân vùng chức năng và huy hoạch sử dụng tài nguyên biển và hải đảo. Đây là một công cụ quan trọng trong việc quyết định thành công hay không của việc áp dụng phương thức quản lý tổng hợp vào thực tế.
  • 31. 23 Bất hợp lý, thậm chí là mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên môi trường biển, hải đảo đang là vấn đề nổi cộm ở bất cứ vùng biển và ven biển nào trên thế giới chứ không riêng ở nước ta. Công việc phân vùng quy hoạch để sử dụng khai thác hợp lý, lâu dài là bảo toán rất khó. Nghị định 25 đã tạo ra hành lang pháp lý cho việc này. Tuy nhiên nghị định 25 cũng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu quản lý tổng hợp vùng bờ. Nghị định đã đề cập tới nội dung chính là quản lý tổng hợp trong đó có cả vấn đề tổng hợp vùng bờ, nhưng đây chỉ là văn bản tầm nghị định, chủ thể chính thực hiện là một tổng cục nên hiệu lực là không cao. Do vậy, việc ban hành một văn bản quy định áp dụng phương thức quản lý tổng hợp đới bờ thật sự hữu hiệu vẫn là một đòi hỏi hữu hiệu của thực tiễn hiện nay. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường Theo quy định Tại Điều 122 Luật bảo vệ môi trường năm 2005, trách nhiệm trực tiếp quản lý môi trường huyện Lý Sơn thuộc về Ủy ban nhân dân huyện Lý Sơn, Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan chuyên môn có liên quan được quy định như sau: -Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; -Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; -Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc cam kết bảo vệ môi trường; -Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; -Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • 32. 24 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường Hoạt động ban hành và áp dụng tiêu chuẩn môi trường Trong hoạt động môi trường, tiêu chuẩn môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.Tiêu chuẩn môi trường vừa là công cụ kỹ thuật, vừa là công cụ pháp lý giúp Nhà nước quản lý môi trường. Vai trò, tầm quan trọng của tiêu chuẩn môi trường được thể hiện ở các khía cạnh sau đây [20.tr41]: -Trên cơ sở tiêu chuẩn môi trường, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới có thể xác định được một cách chính xác chất lượng môi trường, biết được một cách cụ thể thành phần môi trường nào đó đã bị ô nhiễm hay chưa? Ô nhiễm đến mức độ nào? Ai là người gây ô nhiễm? Hiểu một cách khái quát hơn, tiêu chuẩn môi trường là căn cứ để nhà nước có thể kiểm soát ô nhiễm môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo tình hình môi trường và để xác định trách nhiệm pháp lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật môi trường. - Tiêu chuẩn môi trường là công cụ để cơ quan nhà nước tiến hành thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh. - Tiêu chuẩn môi trường giúp các tổ chức, cá nhân biết được họ được quyền sống trong điều kiện môi trường như thế nào? Được biết tác động đến môi trường mức độ nào? - Các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng dựa trên tiêu chuẩn môi trường để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Năm 1995, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành 71 tiêu chuẩn về môi trường Việt Nam, trong đó có 20 tiêu chuẩn về chất lượng đất, 4 tiêu chuẩn về tiếng ồn và 1 tiêu chuẩn về loại giấy. Năm 1996, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành thêm 26 tiêu chuẩn, trong đó có 21 tiêu
  • 33. 25 chuẩn về chất lượng nước, 5 tiêu chuẩn về chất lượng không khí. Tính đến thời điểm này, đã có hơn 100 tiêu chuẩn môi trường được ban hành và áp dụng. Tiêu chuẩn môi trường theo Luật bảo vệ môi trường quy định là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ đẻ quản lý và bảo vệ môi trường. Toàn bộ hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường được chia làm 3 nhóm chính [.tr]: Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường: Nhóm tiêu chuẩn này bao gồm tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước, đất, không khí,... Các tiêu chuẩn này được xây dựng để phục vụ cho yêu cầu quản lý chất lượng môi trường xung quanh, tại mỗi vị trí địa lý cụ thể mà ở đó các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra. Mỗi một vị trí địa lý khác nhau, phục vụ cho các mục đích, các yêu cầu khác nhau thì chất lượng môi trường cũng được đòi hỏi khác nhau. Nhóm tiêu chuẩn thải: Nhóm tiêu chuẩn này được đặtra trước hết để phục vụ cho việc khống chế các loại chất thải được thải vào môi trường xunh quanh. Vì vậy, trong tiêu chuẩn thải nhất thiết phải đưa ra những giới hạn tối ưu về nồng độ thải và tổng lượng thải ứng với thời gian nhất định ứng với từng chất, từng nguyên tố được phép thải vào nơi tiếp nhận cụ thể thuộc môi trường xung quanh. Tất cả các yếu tố về nồng độ thải, tổng lượng thải, khoảng thời gian thải tương ứng... đều phải được tính toán sao cho khi tiến hành mọi hoạt động trong phạm vị khu vực liên quan có chất thải vào một môi trường cụ thể mà không gây ô nhiễm cho môi trường đó. Tùy thuộc vào vị trí không gian và thời gian cụ thể khác nhau mà tiêu chuẩn thải được quy định ở các mức khác nhau. Cùng một laoij hình sản xuất
  • 34. 26 hay dịch vụ sinh ra chất thải nhưng bố trí ở những vị trí địa lý khác nhau, vào những giai đoạn khác nhau, có thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn khác nhau. Nhóm các tiêu chuẩn hỗ trợ: Các thông số về chất lượng và hàm lượng thải thể hiện trong hai loại tiêu chuẩn chất lượng môi trường và tiêu chuẩn thải nêu trên đều phải được thu thập và xử lý (đo đạc, lấy mẫu, phân tích, thí nghiệm, tính toán,...) theo những phương pháp đồng nhất. Tùy theo quy mô và nội dung của các thông số quy định trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường và tiêu chuẩn thải để thiết lập các tiêu chuẩn này cho phù hợp. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện đang nảy sinh những tồn tại và vướng mắc như sau: -Một số tiêu chuẩn môi trường không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội cũng như hiện trạng môi trường Việt Nam và toàn cầu. -Chưa có sự thống nhất về nhận thức đối với việc xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Vẫn còn nhiều quan điểm cho rằng tiêu chuẩn môi trường là những tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện, trong khi bản chất của tiêu chuẩn môi trường vừa là công cụ kỹ thuật, vừa là công cụ pháp lý để nhà nước quản lý môi trường. Việc chuyển dịch áp dụng tiêu chuẩn môi trường khu vực và thế giới vào Việt Nam còn quá đơn giản, không chuẩn xác, thể hiện sự máy móc và tùy tiện, trong khi đòi hỏi các tiêu chuẩn môi trường là phải được xây dựng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngoài ra, còn tồn tại quan điểm cho rằng, bắt buộc các đối tượng có chất thải phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng môi trường và phải chịu trách nhiệm khi tiêu chuẩn chất lượng môi trường bị vi phạm, trong khi mục đích của việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng môi trường là để đáp ứng mối quan tâm của Nhà nước về bảo vệ môi trường...
  • 35. 27 -Số lượng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường còn chưa đầy đủ, đặc biệt là còn thiếu đối với nhiều ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thiếu tiêu chuẩn môi trường đối với từng khu vực, thủy vực có những đặc điểm riêng. -Trong các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện tại chưa quy định tổng lượng thải. Tổng lượng thải là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong các tiêu chuẩn thải, là cơ sở để nghiên cứu, dự báo mức độ và khả năng xảy ra ô nhiễm môi trường ở từng nơi cụ thể, đồng thời là chỉ tiêu về tổng lượng thải sẽ trở thành cơ sở để tính các loại thuế, phí môi trường và Quota thải cho các cơ sở có chất thải đưa vào môi trường. -Các tiêu chuẩn môi trường V, bắt buộc các đối tượng có chất thải phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng môi trường và phải chịu trách nhiệm khi tiêu chuẩn chất lượng môi trường bị vi phạm, trong khi mục đích của việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng môi trường là để đáp ứng mối quan tâm của Nhà nước về bảo vệ môi trường... -Số lượng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường còn chưa đầy đủ, đặc biệt là còn thiếu đối với nhiều ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thiếu tiêu chuẩn môi trường đối với từng khu vực, thủy vực có những đặc điểm riêng. -Trong các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện tại chưa quy định tổng lượng thải. Tổng lượng thải là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong các tiêu chuẩn thải, là cơ sở để nghiên cứu, dự báo mức độ và khả năng xảy ra ô nhiễm môi trường ở từng nơi cụ thể, đồng thời là chỉ tiêu về tổng lượng thải sẽ trở thành cơ sở để tính các loại thuế, phí môi trường và Quota thải cho các cơ sở có chất thải đưa vào môi trường. -Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện tại chưa có tiêu chuẩn chất thải rắn, trong khi lượng chất thải rắn đang gia tăng cùng với quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đất nước. Tiêu chuẩn chất thải rắn cho phép biết được loại chất thải rắn nào được chôn lấp bình thường, chôn lấp đặc biệt và khi nào phải tiêu hủy phù hợp với điều kiện về kinh tế - xã hội và kỹ thuật của nước ta.
  • 36. 28 -Còn một số tiêu chuẩn xả thải chưa có các quy định về thời điểm xả thải. Quy định thời điểm xả thải có ý nghĩa rất lớn trong việc khuyến khích các đối tượng có hoạt động phải tránh xả thải vào các giờ cao điểm dễ gây quá tải cho nguồn tiếp nhận... Hoạt động cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường (gọi tắt là giấy phép về môi trường) là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các cơ sở công nghiệp nhằm xác định các chỉ tiêu môi trường mà các cơ sở này phải bảo đảm đạt được trong suốt quá trình hoạt động. Pháp luật môi trường quy định cụ thể việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường như sau: Đối tượng phải có giấy phép về môi trường: Gồm các cơ sở công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp như các xí nghiệp nhỏ do địa phương quản lý, các tổ hợp, hợp tác xã sản xuất, các hộ gia đình có sản xuất các loại sản phẩm phi nông nghiệp, sửa chữa các loại thiết bị, công cụ; các cơ sở công nghiệp (gồm 25 loại, được quy định trong phụ lục 1 của Thông tư) và các cơ sở thu gôm, vận chuyển, xử lý chất thải: Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: Các cơ sở công nghiệp nêu trên phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường, gồm đơn xin cấp giấy phép về môi trường, bản kê khai hiện trạng môi trường và quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với các cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường) hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc cơ quan nhà nước được ủy quyền (đối với các cơ sở phải lập bản kê khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường)
  • 37. 29 Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường (hoặc cơ quan nhà nước được ủy quyền) thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép về môi trường cho cơ sở nộp đơn cấp giấy phép. Giá trị pháp lý của giấy phép về môi trường: Giấy phép về môi trường có giá trị 5 năm đối với các cơ sở thông thường, 3 năm đối với cơ sở có sử dụng chất độc hại, chất phóng xạ. Giấy phép về môi trường có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 3 năm. Giấy phép về môi trường Việt Nam thay đổi. Giấy phép về môi trường bị thu hồi trong trường hợp giả mạo, cấp sai thẩm quyền hoặc chủ giấy phép vi phạm nghiêm trọng các điều khoản ghi trong giấy phép. Thẩm quyền thu hồi giấy phép về môi trường: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép về môi trường thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi giấy phép môi trường. Hoạt động xử lý vi phạm pháp luật môi trường Kết quả thực tế của hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật môi trường cho thấy hành vi vi phạm pháp luật môi trường diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng tồn tại phổ biến dưới các dạng sau đây [22]: -Không thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường như không nộp hoặc nộp không đúng thời hạn quy định báo cáo đánh giá tác động môi trường, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu ghi tại phiếu thẩm định hoặc giấy phép về môi trường. -Vi phạm các quy định về bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên như vi phạm về khai thác, kinh doanh động thực vật quý hiếm; vi phạm về bảo vệ đa dạng đa sinh học và bảo tồn thiên nhiên... -Vi phạm các quy định về xuất, nhập khẩu công nghệ, thiết bị, chất thải, hóa chất độc hại.
  • 38. 30 -Vi phạm các quy định trong việc bảo quản và sử dụng các chất dễ gây ô nhiễm như vi phạm về phòng tránh sự cố môi trường trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác vận chuyển dầu khí; vi phạm về quy định bảo vệ chất phóng xạ. -Vi phạm các quy định về vệ sinh công cộng như vi phạm về vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải; vi phạm quy định về tiếng ồn, độ rung... Các hành vi vi phạm pháp luật môi trường nêu trên có thể bị xử lý bằng các biện pháp áp dụng trách nhiệm hành chính, các biện pháp xử lý kỷ luật, biện pháp này được áp dụng đối với những người lợi dụng chức vụ,quyền hạn vi phạm quy định của pháp luật bảo vệ môi trường nhưng chưa đến mức nghiêm trọng), bồi thường thiệt hại (biện pháp này được áp dụng đối với những người vi phạm pháp luật môi trường gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức cá nhân khác) và áp dụng trách nhiệm hình sự (biện pháp này được áp dụng đối với những người vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường gây hậu quả nghiêm trọng). Tuy nhiên quá trình áp dụng các quy định về xử lý vi phạm pháp luật môi trường hiện đang nảy sinh một số vướng mắc sau: -Chưa có sự phân biệt một cách rõ ràng giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại với trách nhiệm khắc phục (khôi phục, làm sạch) tình trạng môi trường bị ô nhiễm. Điều này dẫn đến tình trạng các địa phương khác nhau có cách hiểu và áp dụng khác nhau đối với hai loại trách nhiệm này. -Mức tiền phạt còn quá thấp so với tính chất và mức độ gây hại của hành vi. Điều này khiến cho mức tác dụng răn đe và trừng trị không cao. Các đối tượng vi phạm pháp luật môi trường sẵn sàng nộp tiền phạt để rồi lại tiếp tục vi phạm pháp luật vì mục đích kiếm lời hoặc trốn tránh trách nhiệm bảo vệ môi trường. -Đội ngũ cán bộ xử lý vi phạm pháp luật môi trường quá mỏng, cộng với điều kiện về cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm
  • 39. 31 tra, thanh tra còn lạc hậu khiến cho quá trình thu thập chứng cứ và kết luận mức độ vi phạm pháp luật không kịp thời và không đảm bảo độ chính xác. -Việc áp dụng trách nhiệm hình sự còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với đối tượng gây ô nhiễm đến mức nghiêm trọng, rất nghiêm trọng lại là các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các pháp nhân trong khi pháp luật hình sự của nước ta hiện tại vẫn quy định chủ thể của tội phạm nói chung và của tội phạm về môi trường nói riêng chỉ là cá nhân. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường ở một số quốc gia trên thế giới: Bài học rút ra cho Việt Nam. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới -Kinh nghiệm của Singapore +Cơ quan bảo vệ môi trường của Singapore Singapore là một quốc đảo nhỏ nằm ở khu vực Đông Nam Á, nằm giữa Malaixia và Indoneexia, có tổng diện tích 1.092 km2 và 193 km đường bờ biển. Cả nước chỉ có 1 thành phố chia làm 6 quận với 100% dân số được hưởng nước sạch. Phần đống góp của dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của Singapore chiếm tới 64% và chủ yếu là từ các dịch vụ liên quan đến biển. Với các chính sách và luật pháp về môi trường rất tiến bộ (luôn đặt ra chỉ tiêu tối thiểu là đạt chuẩn quốc tế), cộng với nguồn kinh phí dành cho các hoạt động môi trường chiếm 1,2% GDP (khoảng gần 3 tỷ USD/năm) và một khung luật pháp có những quy định môi trường rất nghiêm ngặt và cụ thể nên Singapore đã trở thành một quốc gia xanh, sạch, đẹp nhất thế giới. Tuy nhiên, hiện nay Singapore vẫn phải đối mặt với các vấn đề môi trường như: ô nhiễm công nghiệp, khói bụi do cháy rừng, khan hiếm nước và diện tích đất để xây dựng hạn chế. Singapore thuộc mô hình của các quốc gia có cơ quan bảo vệ môi trường là một Bộ độc lập, thì quan điểm coi môi trường là một lĩnh vực kinh tế xã hội
  • 40. 32 quan trọng, bình đẳng với các lĩnh vực khác như công nghiệp, nông nghiệp, khoa học, y tế, quốc phòng... là hoàn toàn sáng tỏ. Tổ chức này cũng là điều kiện cơ bản tạo ra khả năng phản ứng nhanh trong khâu xác định nhiệm vụ, ra quyết định và thực thi nó từ cấp Chính phủ đến Bộ môi trường và các tỉnh thành phố. Nó tạo ra mối quan hệ qua lại, ngang cấp giữa các bộ, ngành,làm tăng hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường đa ngành. Cơ cấu tổ chức cơ quan bảo vệ môi trường Singapore gồm: Bộ môi trường Singapore được thành lập từ năm 1972, do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp điều hành. Đứng đầu Bộ môi trường là Bộ trưởng, dưới Bộ trưởng là các thư ký thường trực và phó thư ký thường trực chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Bộ trưởng trong việc điều hành sự hoạt động của Bộ môi trường. Bộ Môi trường Singapore được tổ chức thành 4 vụ, mỗi vụ lại được tổ chức thành các phòng và các bộ phận chức năng như đã mô tả trong sơ đồ sau đây: +Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Môi trường và các đơn vị trực thuộc: Nhiệm vụ chung: Bộ Môi trường Singapore có nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng môi trường, xây dựng và thực hiện các chương trình tổng hợp về sức khỏe cộng đồng bảo vệ môi trường với mức tối thiểu là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. -Vụ chính sách và quản lý môi trường gồm: 3 phòng với các nhiệm vụ và chức năng như sau: Phòng kiểm soát ô nhiễm: quy hoạch việc kiểm soát ô nhiễm, kiểm soát ô nhiễm nước, không khí và các chất thải công nghiệp độc hại. Phòng nghiên cứu và quy hoạch chiến lược: xây dựng và giám sát chính sách, cảnh báo các vấn đề môi trường cấp bách. Phòng chính sách và môi trường quốc tế: Xác định các chính sách quốc gia về các vấn đề môi trường. -Vụ kỹ thuật môi trường gồm: 3 phòng với các nhiệm vụ và chức năng như:
  • 41. 33 Phòng tiêu thoát nước: Bảo đảm cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống tiêu thoát nước quốc gia. Phòng quản lý hệ thống cống rãnh. Phòng các dịch vụ kỹ thuật -Vụ quản trị các hoạt động chung gồm: 8 bộ phận chức năng với các nhiệm vụ: Phòng nhân sự. Trung tâm đào tạo môi trường. Phòng hệ thống thông tin máy tính. Bộ phận khởi tố và phụ trách các hợp đồng. Phòng các vấn đề quần chúng. Bộ phận chính sách và hệ thống. Bộ phận kiểm toán nội bộ. -Vụ sức khỏe môi trường và cộng đồng gồm: 8 đơn vị chức năng và có các nhiệm vụ sau: Phòng kiểm soát chất lượng thực phẩm. Phòng sức khỏe môi trường. Phòng kiểm soát côn trùng gây bệnh. Phòng kiểm dịch. Phòng giáo dục cộng đồng. Phòng quản lý hàng rong. Các văn bản luật pháp bảo vệ môi trường chủ yếu của Singapore: Luật môi trường. Luật kiểm soát ô nhiễm nước và nước thải.
  • 42. 34 Luật về bầu không khí trong lành. Luật nhà máy (quy định về các nhà máy và điều kiện làm việc tại các nhà máy) Luật về dầu. Luật giao thông đường bộ. Tóm lại từ mô hình quản lý và bảo vệ môi trường của Singapore kinh nghiệm cho thấy: Mặc dù diện tích nhỏ, dân số ít...những mang lại cho Singapore nhiều lợi thế để có được một tổ chức gọn nhẹ, dễ triển khai các hoạt động kiểm soát và bảo vệ môi trường. Dân số có mức sống khá cao và số lượng ít, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo, tuyên truyền...về nhận thức môi trường. Nhờ có diện tích nhỏ, phân cấp hành chính đơn giản, các cơ quan và đơn vị chức năng bảo vệ môi trường của Singapore cũng dễ dàng tổ chức điều hành và kiểm soát hoạt động của môi trường. Cũng do diện tích nhỏ nên mô hình các cơ quan bảo vệ môi trường cấp trung ương và địa phương của Singapore là một, do đó có được sự đồng thuận và thống nhất trong việc định ra và thực thi chiến lược môi trường, tránh được sự bất cập giữa các cấp, giữa Trung ương và địa phương. Luật pháp Singapore rất chú trọng tới khía cạnh môi trường, không những khuyến khích các cá nhân thal gia thực hiện chiến lược môi trường quốc gia mà còn có khả năng cưỡng chế và bắt buộc tuân thủ Luật môi trường cao. Đây cũng là điểm mạnh giúp Singapore có được môi trường trong lành như hiện nay. -Kinh nghiệm của Malayxia: +Cơ quan bảo vệ môi trường của Malayxia Malayxia là một trong số ít các quốc gia có cơ quan bảo vệ môi trường trực thuộc bộ kiêm nhiệm.
  • 43. 35 Khác với hình thái mà chúng ta vừa xem xét ở trân, trong hình thái cơ quan bảo vệ môi trường trực thuộc bộ kiêm nhiệm khó tạo ra được khả năng thích ứng trong quá trình xác định nhiệm vụ, ra quyết định của các cơ quan cấp trên của cơ quan này. Malayxia với diện tích 392.750 km2 dành khoảng 0.9% GDP cho các hoạt động môi trường, chủ yếu để đối phó với các nạn trượt lở đá, lũ lụt, ô nhiễm không khí do công nghiệp,giao thông và cháy rừng, ô nhiễm nguồn nước. +Cơ cấu tổ chức: Cơ quan bảo vệ môi trường của Malayxia là Bộ kKoa học Công nghệ và Môi trường, gồm Cục môi trường và Hội đồng chất lượng môi trường. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường do một bộ trưởng đứng đầu. Giúp việc cho Bộ trưởng là một thứ trưởng và một tổng thư ký. Bộ bao gồm 12 đơn vị, trong đó có 4 trung tâm, 6 cơ quan chức năng và một Cục Môi trường. Cục Môi trường do 1 Cục trưởng đứng đầu điều hành 5 nhóm công việc. Mỗi nhóm công việc lại được chia thành các đơn vị tùy theo công việc, chức năng và nhiệm vụ. Hội đồng chất lượng môi trường là một cơ quan do Chính phủ thành lập ngày 12/4/1977 với các thành viên thuộc các Viện nghiên cứu, cơ quan Chính phủ, tổ chức liên bang, tổ chức công nghiệp, tổ chức phi chính phủ do Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ Môi trường chỉ định. Cục trưởng cục Môi trường kiêm giữ chức Tổng thư ký Hội đồng. +Chức năng nhiệm vụ: Cục môi trường có nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về chất lượng môi trường và bảo vệ tính duy nhất, đa dạng chất lượng môi trường theo hướng duy trì sức khỏe, sự thịnh vượng và an ninh cho
  • 44. 36 người dân hiện tại và tương lai.Theo phân cấp quản lý, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chính trong cục môi trường như sau: Phòng phát triển. Phòng kiểm soát. Phòng ngăn ngừa. Phòng hành chính và tài chính. Đối với mô hình của Malayxia có ưu điểm là chức năng quản lý nhà nước về môi trường được lồng ghép trong chức năng về khoa học, công nghệ và môi trường do đó dễ khuyến khích thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường theo hướng áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến, đồng thời dễ kiểm soát và tích hợp các yếu tố môi trường trong các chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Cơ quan quản lý môi trường liên kết chặt chẽ với các ban ngành khác liên quan dưới sự chỉ đạo thống nhất, trực tiếp của Bộ trưởng cùng với sự cố vấn chất lượng môi trường đảm bảo cho việc tích hợp triển khai đồng bộ các kế hoạch, chiến lược và chính sách quốc gia. Các văn bản pháp luật chủ yếu của Malayxia Các luật cơ bản về môi trường: -Luật về chất lượng môi trường năm 1974, năm 1985. -Sắc lệnh về chất lượng môi trường. -Các văn bản dưới luật đối với đánh giá tác động môi trường. -Các quy định về chất lượng môi trường năm 1977. -Quy định về chất lượng môi trường. -Không khí trong lành. -Xử lý các vi phạm. -Cao su tự nhiên dạng thô.
  • 45. 37 -Nước thải sinh hoạt và công nghiệp. -Kiểm soát hàm lượng chì trong khí thải của xe máy. -Tiếng ồn. -Chất thải. -Thiết bị xử lý chất thải. Và các văn bản cụ thể về các ngành: quy hoạch và sử dụng đất, nông nghiệp, khai thác mỏ, ô nhiễm biển. -Kinh nghiệm của Thái Lan: +Cơ quan Bảo vệ môi trường của Thái Lan Thái Lan là một quốc gia ở Đông Nam Á có diện tích 514.000Km2 với 3.129km đường bờ biển. Dân số Thái Lan là 60 triệu người tăng 1.3% năm, dân đô thị chỉ chiếm 20%, dân số trong diện đói nghèo là 13% và có tới 81% số dân được hưởng nước sạch. Đơn vị quản lý Hành chính của Thái Lan là tỉnh với 67 đơn vị. Hiện nay, do phát triển kinh tế nhanh với ngành mũi nhọn và du lịch, Thái Lan đang gặp phải nhiều vấn đề môi trường mà đặc biệt nghiêm trọng là nạn hạn hán và cạn kiệt nước ngầm. Ngoài ra, còn có các nguy cơ khác như ô nhiễm không khí do giao thông, ô nhiễm nước, nạn phá rừng và săn bắn trái phép. Mỗi năm Thái lan thường dùng khoảng 0.8% GDP để chi cho các hoạt động của môi trường. +Cơ cấu tổ chức: Ngày 24/4/1979, Bộ khoa học và công nghệ năng lượng là tiền thân của Bộ khoa học công nghệ môi trường của Thái Lan được thành lập với quyền hạn là xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện, phát triển công tác khoa học và công nghệ. Đến năm 1992, quyền hạn này được mở rộng gồm cả việc bảo về và quản lý môi trường và Bộ được đổi tên thành Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường như ngày nay.
  • 46. 38 Cơ cấu tổ chức của Bộ bao gồm 14 đơn vị, trong đó có 5 văn phòng, 1 cục, 3 vụ, 3 cơ quan, 2 viện và 1 trung tâm nghiên cứu Xincrotron. +Chức năng nhiệm vụ: Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng chính sách quốc gia về khoa học công nghệ và môi trường. Các chức năng của Bộ bao gồm: -Lập chính sách, kế hoạch, chương trình và dự án liên quan tới Khoa học, Công nghệ, Môi trường. -Kiểm soát, chỉ đạo, ra lệnh, thực hiện, theo dõi và đánh giá các công việc liên quan đến khoa học, công nghệ và môi trường, năng lượng theo chính sách, kế hoạch, chương trình và dự án hoặc cải tiến cho phù hợp. -Xây dựng công nghệ trong nước cho sản xuất và tiếp thị. Cung cấp dịch vụ và thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ trong nước và nước ngoài. -Các cơ quan của Bộ có nhiệm vụ thực hiện các chính sách một cách có hiệu quả theo các phương pháp cùng hợp tác nhằm mang lại những lợi ích kinh tế xã hội và sự ổn định quốc gia, cụ thể là:  Văn phòng thư ký Bộ trưởng.  Văn phòng thư ký thường trực.  Cục kiểm soát ô nhiễm.  Vụ nâng cao chất lượng môi trường.  Văn phòng chính sách và quy hoạch môi trường. *Những nhiệm vụ chính của Bộ: -Xây dựng công nghệ trong nước, các kế hoạch, chính sách công, kiểm soát và giám sát việc thực hiện, giúp chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước.
  • 47. 39 -Phối hợp với các cơ quan của Chính phủ và các cơ quan khác trong việc bảo tồn năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng an toàn và bền vững. +Các văn bản pháp luật về Bảo vệ môi trường chủ yếu của Thái Lan: -Luật hàng hải trong giao thông đường thủy năm 1913 của Thái Lan. -Luật bảo tồn loài voi hoang dã năm 1921 (ban hành lần thứ 2 năm 1960). - Luật bảo vệ rừng quốc gia năm 1961. -Luật bảo lưu rừng năm 1964. -Luật khoáng sản năm 1967. - Luật chất độc hại năm 1967 (sửa đổi năm 1973). - Luật quy hoạch đô thị năm 1975. - Luật quy hoạch đất đai dành cho nông nghiệp năm 1975. - Luật ngăn chặn sự va chạm của tàu thuyền năm 1979. - Luật kiểm soát các công trình xây dựng năm 1979 - Thông báo cuả Bộ Công nghiệp về thu gom và xử lý chất thải độc hại năm 1982. -Thông báo của Bộ Công nghiệp về sản xuất và sử dụng chất thải độc hại năm 1982. - Luật đánh bắt cá, sửa đổi năm 1985. -Thông báo của Bộ Công nghiệp về rác thải của các nhà máy năm 1988. -Luật về rừng năm 1947. -Luật dầu lửa năm 1971. -Luật tăng cường và bảo vệ chất lượng môi trường quốc gia năm 1992.
  • 48. 40 -Các thông báo của Cục Môi trường về các hình thức quy mô của các dự án hoặc hoạt động của các cơ quan Chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước hoặc cá nhân để chuẩn bị báo cáo đánh giá tác động môi trường 1992. -Luật nhà máy năm 1992. -Luật sức khỏe năm 1992. -Luật bảo tồn và giữ gìn thế giới hoang dã năm 1992. -Luật trồng rừng năm 1992. -Luật về nước ngầm năm 1977. -Luật xúc tiến đầu tư. -Luật quyền lực của nhà nước trong nông nghiệp. -Các quy định về ngăn chặn và xử lý ô nhiễm dầu. -Luật về các di tích cổ, đồ cổ, tranh cổ và bảo tàng quốc gia. -Kinh nghiệm bảo vệ môi trường của Trung Quốc: Trung Quốc là quốc gia có diện tích lơn nhất Châu Á có 23 tỉnh đặc khu với tổng diện tích tự nhiên 9.596.960km2 , có đường biên giới chung với 15 quốc gia và 15.500km đường bờ biển. Trung Quốc là nước có dân số đông nhất thế giới với 1.215 tỷ người. Trong đó, dân đô thị chiếm 31%, dân số trong diện đói nghèo tuy chỉ chiếm 7% nhưng cũng là tỷ lệ khá lớn (khoảng 85 triệu người), tỷ lệ dân được sử dụng nước sạch là 90% và tỷ lệ tăng dân số ở mức 1,1%/năm. GDP năm 2000 của Trung Quốc đạt 1.711 tỷ USD với tỷ lệ trong cơ cấu kinh tế các ngành như sau: Ngành công nghiệp 48.4%, ngành nông nghiệp là 20,5% và dịch vụ là 31,1%. Trung Quốc là nước có tổ chức cơ quan bảo vệ môi trường là một cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ. Hiện trên Thế giới có 16% các nuwocs đang tổ chức hình thức này như Trung Quốc, Mỹ, Anh...
  • 49. 41 Hiện nay, Trung Quốc đang có rất nhiều vấn đề cần quan tâm liên quan tới việc bảo vệ môi trường, cụ thể là: Các nguy cơ thiên tai như: bão, lũ lụt, động đất, ô nhiễm không khí, thiếu nước và nước sạch; ô nhiễm nguồn nước do nước thải công nghiệp, xói mòn,sa mạc hóa; phá rừng. Ngân sách hàng năm dành cho hoạt động môi trường không vượt quá 0.5% GDP. Bên cạnh đó, Chính phủ đã có những nổ lực vượt bậc, cụ thể là năm 2000, Chính phủ quyết định sẽ sử dụng 170 tỷ nhân dân tệ, tương đương 0,97% GDP cho các hoạt động môi trường. + Cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo vệ môi trường Trung Quốc: Cơ quan quốc gia, đứng đầu cơ quan này là Tổng cục trưởng, cơ quan bảo vệ môi trường chia thành 2 khối là khối Vụ và khối Viện, trong đó khối Vụ bao gồm 8 vụ chức năng, khối Viện bao gồm 15 đơn vị trực thuộc. + Chức năng nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch bảo vệ sinh thái; quy hoạch phòng, chống ô nhiễm ở các lưu vực; khu vực trọng điểm; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy tắc; pháp quy về phòng chống ô nhiễm; tiêu chuẩn chất lượng môi trường quốc gia và tiêu chuẩn giới hạn ô nhiễm; chế độ quản lý kinh tế...; kiểm tra,giám sát; thực thi và phục hồi sinh thái; xây dựng quy tắc cơ bản về vấn đề môi trường toàn cầu; quản lý hợp tác giao lưu quốc tế về bảo vệ môi trường và chịu trách nhiệm về các công trình kết cấu lớn; nghiên cứu khọc học về bảo vệ môi trường và chịu trách nhiệm quản lý phế thải có tính phóng xạ môi trường, an toàn hạt nhân. + Đối tượng và phạm vi hoạt động: Cơ quan bảo vệ môi trường Quốc gia do chính quyền Trung ương Trung Quốc trực tiếp chỉ đạo và điều hành, hoạt động theo pháp luật, các phạm vi hoạt động cụ thể gồm:
  • 50. 42 Xây dựng và quy hoạch chính sách, quy chế bảo vệ môi trường, giám sát thực hiện chúng. Xây dựng các kế hoạch và chương trình quốc gia về bảo vệ môi trường; tham gia vào xây dựng các chương trình trung hạn và các kế hoạch hàng năm về phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường khí quyển, nước, đất và đại dương, kiểm soát và phòng ngừa ô nhiễm. Giám sát, quản lý công tác bảo tồn thiên nhiên của đất nước, xây dựng kế hoạch, chương trình thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên và đề ra các dự án xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia để trình lên Hội đồng nhà nước phê duyệt. Chỉ đạo và phối hợp giáo dục trên toàn quốc về bảo vệ môi trường. Hỗ trợ việc xây dựng các nguyên tắc cơ bản của Trung Quốc về các vấn đề môi trường toàn cầu và tham gia vào việc ký kết các công ước quốc tế. +Vấn đề chế tài các hành vi xâm phạm môi trường ở Trung Quốc: Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước Trung Quốc rất quan tâm đến chính sách bảo vệ môi trường. Vấn đề hình sự hóa các hành vi xâm phạm môi trường trong Bộ Luật hình sự mới của Trung Quốc được thông qua tháng 3 năm 1997. Bộ luật này đã dành riêng 1 chương trong chương các tội xâm phạm trật tự quản lý xã hội để quy định các tội xâm phạm bảo vệ môi trường. Chương 6 quy định về “các tội xâm phạm bảo vệ tài nguyên môi trường” gồm 9 điều (từ điều 338 đến điều 346). Hầu hết các điều luật trong chương này đều quy định các chế tài đối với hành vi gây ô nhiễm hoặc gây thiệt hại cho tài nguyên thiên nhiên, vi phạm các quy định của lĩnh vực pháp luật liên quan. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Từ kinh nghiệm của các nước, để giảm thiểu tác động, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau: