hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB là hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “ Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam ” làm công trình nghiên cứu Luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----+----
TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----+----
TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
PGS.TS. Nguyễn Đắc Hưng
HÀ NỘI, 2017
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu, các kết luận khoa học
chưa được công bố trong các công trình tương tự nào khác trước đó.
Số liệu và tài liệu được trích dẫn trung thực, đầy đủ, có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 19/1 /2017
Nguyên cứu sinh
Trần Thị Ngọc Trâm
4. ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................i
MỤC LỤC ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................... v
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ.................................... viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu....................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................. 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 12
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 12
6. Những đóng góp mới của luận án .............................................................. 13
7. Kết cấu của luận án................................................................................... 15
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINHDOANHTẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............16
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...........................................................................................16
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại.................................... 16
1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .............. 18
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Khái niệm...............................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại ..............Error!
Bookmark not defined.
1.2.3 Mô hình quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mạiError! Bookmark not
defined.
1.2.4 Nội dung quản trị những rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng thương mại..............................................Error! Bookmark not defined.
5. iii
1.3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIError! Bookmark
not defined.
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế...............................Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam...................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAMError! Bookmark
not defined.
2.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAMError! Bookmark
not defined.
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triểnError! Bookmark not
defined.
2.1.2 Một số chỉ tiêu cơ bản .............................Error! Bookmark not defined.
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng............................Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Quản trị rủi ro tỷ giá................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Quản trị rủi ro lãi suất..............................Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Quản trị rủi ro thanh khoản......................Error! Bookmark not defined.
2.2.5 Quản trị rủi ro hoạt động .........................Error! Bookmark not defined.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Những kết quả đạt được ..........................Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Những hạn chế........................................Error! Bookmark not defined.
6. iv
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế..............Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAMError! Bookmark not
defined.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM................Error!
Bookmark not defined.
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam....................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh cỉa VCB giai đoạn đến năm 2020 ....Error!
Bookmark not defined.
3.1.3. Một số bất cập đặt ra thách thức về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam và Viwtcombank.............Error!
Bookmark not defined.
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Nhóm giải pháp cụ thể về quản trị rủi ro tín dụngError! Bookmark not
defined.
3.2.2 Nhóm giải pháp về quản trị rủi ro tỷ giá ...Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Nhóm giải pháp về quản trị rủi ro lãi suất.Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Nhóm giải pháp cụ thể về quản trị rủi ro thanh khoảnError! Bookmark
not defined.
3.2.5 Quản trị rủi ro hoạt động .........................Error! Bookmark not defined.
3.2.6 Nhóm giải pháp bổ trợ.............................Error! Bookmark not defined.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Đối với Chính phủ...................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................Error! Bookmark not defined.
7. v
3.3.3 Đối với các Bộ ngành..............................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BÀI VIẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ....................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC .......................................................... Error! Bookmark not defined.
8. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển châu Á
ATM: Máy giao dịch ngân hàng tự động
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CAR: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
CSDL: Cơ sở dữ liệu
CN: Chi nhánh
CNTT: Công nghệ thông tin
CSTT: Chính sách tiền tệ
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DPRR: Dự phòng rủi ro
DSTT: Doanh số thanh toán
DSSD: Doanh số sử dụng
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
GNNĐ: Ghi nợ nội địa
GNQT: Ghi nợ quốc tế
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐQT: Hội đồng quản trị
HSC: Hội sở chính
L/C: Thư tín dụng
LS: Lãi suất
LDR: Hệ số tín dụng trên huy động vốn
MAS: Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore
9. vii
NH: Ngân hàng
NHĐT: Ngân hàng điện tử
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHBL: Ngân hàng bán lẻ
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
NHTMCPĐT&PT
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHNg: Ngân hàng nước ngoài
NHNo & PT NT:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
NHLD: Ngân hàng liên doanh
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
NIM: Chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay
NQH: Nợ quá hạn
SPDV: Sản phẩm dịch vụ
SME: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
PCCC: Phòng chống chữa cháy
QLCĐV: Quản lý cân đốivốn
QTRR: Quản trị rủi ro
QLRRTT: Quản lý rủi ro thị trường
RRHĐ: Rủi ro hoạt động
RRLS: Rủi ro lãi suất
RRTK: Rủi ro thanh khoản
TCTC: Tổ chức tài chính
10. viii
TCKT: Tổ chức kinh tế
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
TSC: Tài sản có
TSN: Tài sản nợ
TTTM: Tài trợ Thương mại
TTXNK Thanh toán xuất nhập khẩu
TTQT: Thanh toán quốc tế
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VCB:
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam
VAMC: Công ty mua bán nợ các Tổ chức tín dụng Việt Nam
VNĐ: Đồng Việt Nam
UBQLRR: Ủy ban quản lý rủi ro
USD: Đô la Mỹ
UBND: Ủy ban nhân dân
XLRR: Xử lý rủi ro
XNK: Xuát nhập khẩu
WB: Ngân hàng thế giới
11. ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1 Các quy trình quản trị rủi ro
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 1.2
Tóm tắt phương pháp quản trị khe hở nhạy cảm
lãi suất năng động
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 1.3
Tỷ lệ ROE và RAROC đi với các khoản vay
của ANZ
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của VCB
giai đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.2
Tăng trưởng dư nợ cho vay và tổng tài sản của
VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.3 Các nhóm nợ của VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
12. x
Bảng 2.4 Các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.5
Vốn huy động từ nền kinh tế và tổng tài sản
của VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.6
Một số chỉ tiêu về vốn điều lệ và hệ số CAR và
hiệu quả vốn tại VCB giai đoạn 2009 - 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.7
Hạn mức duyệt đốivới giao dịch ngoại tệ một
người duyệt
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.8
Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và an toàn
của VCB giai đoạn 2010 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu định hướng của VCB giai đoạn
đến năm 2020
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 3.2 Nguồn rủi ro về khách hàng
Error!
Bookmark
not
defined.
13. xi
Bảng 3.3 Nguồn rủi ro từ VCB
Error!
Bookmark
not
defined.
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 2.1
Diễn biến tăng trưởng dư nợ cho vay với tổng
tài sản của VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.2
Diễn biến chất lượng tín dụng thể hiện các
nhóm nợ của VCB giai đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.3 Diễn biến nợ xấu của VCB năm 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.4
Diễn biến quy mô nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giữa
các tháng trong năm 2014
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.5
Diễn biến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
và tài trợ thương mại giữa các tháng trong năm
2015 của VCB
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.6
Diễn biến phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại
tệ của VCB năm 2015
Error!
Bookmark
14. xii
not
defined.
Biểu đồ 2.7 Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2014
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.8
Diễn biến tỷ giá giao dịch của VCB với khách
hàng năm 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.9 Khe hở nhạy cảm lãi suất
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.10
Diễn biến lãi suất nội tệ giữa các tháng trong
năm 2014
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.11
Diễn biến lãi suất thị trường liên ngân hàng
năm 2014
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.12
Diễn biến NIM giữa các quý của một số NHTM
được lựa chọn năm 2013-2014
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.13 Diễn biến lãi suất liên ngân hàng quý IV/2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.14 Diễn biến lãi suất giao dịch của VCB với KH Error!
15. xiii
năm 2015 Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.15
Khoảng cách chênh lệch lãi suất của VCB so
sánh với một số ngân hàng được lựa chọn năm
2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.16
Tăng trưởng quy mô vốn huy động từ nền kinh
tế với tổng tài sản giai đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.17
Diễn biến một số chỉ tiêu an toàn của VCB giai
đoạn 2009 – 2015
Error!
Bookmark
not
defined.
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1
Mô hình hóa quản trị rủi ro phổ biến của các
ngân hàng nước ngoài
Error!
Bookmark
not
defined.
Hình 1.2 Khung quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng
Error!
Bookmark
not
defined.
Hình 1.3
Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro
hoạt động
Error!
Bookmark
not
16. xiv
defined.
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 1.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM 17
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất
Error!
Bookmark
not
defined.
Sơ đồ 2.2
Vai trò các bộ phận trong mô hình quản trị rủi
ro lãi suất
Error!
Bookmark
not
defined.
Sơ đồ 3.1 Mô hình quản trị rủi ro
Error!
Bookmark
not
defined.
Sơ đồ 3.2
Mô hình khung quản lý rủi ro của Ngân hàng
thương mại
Error!
Bookmark
not
defined.
17. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động ngân hàng trên thế giới, cũng như hoạt động ngân
hàng ở Việt Nam trong hơn 28 năm đổi mới vừa qua, nhất là từ năm 2007 đến
nay khi xảy ra cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ cho thấy, các
Ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình, từ rủi ro tín dụng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động. Vì vậy bản thân các NHTM đã phải
thường xuyên quan tâm đến quản trị rủi ro, những năm gần đây càng đặt ra
tính cấp bách phải tăng cường hơn nữa công tác quản trị rủi ro trong toàn bộ
các hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với những diễn biến mới của
môi trường kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế.
Tại Việt Nam, ngay từ khi bắt đầu côngcuộc đổimới hoạt độngNH, các
NHTM đã quan tâm đến quản trị rủi ro. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau:
mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh đầu thập niên 90, những vụ án kinh
tế lớn xảy ra trong các năm 1996 – 1997, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực năm 2007 – 2008,....các NHTM Việt Nam không ngừng tăng
cường, đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, nâng cao năng lực quản
trị rủi ro. Song phải thừa nhận rằng, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam vẫn chưa tiệm cận với với thông lệ quốc
tế. Mặc dù NHNN với sự trợ giúp quốc tế tổ chức nhiều cuộc hội thảo liên
quan đến quản trị rủi ro của NHTM, cũng như ban hành nhiều quy định về tỷ lệ
an toàn, các quy định về an toàn đối với NHTM của NHNN không ngừng được
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện,.... tuy nhiên vẫn chưa có nền tảng vững chắc
hay quy định cụ thể thống nhất có tính lâu dài. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
cũng tổ chức nhiều khóa tập huấn với thuyết trình của chuyên gia nước ngoài
liên quan đến quản trị rủi ro, nhưng chưa có bài bản và chiến lược cụ thể.
18. 2
Nhiều NHTM Việt Nam, nhất là NHTM cổ phần có đối tác chiến lược nước
ngoài, đang có sự chuyển biến mạnh mẽ về hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro,
nhưng về hiệu quả thì còn chờ thời gian. Yêu cầu đặt ra cho mỗi một NHTM ở
nước ta hiện nay là cần phải có mô hình quản trị rủi ro phù hợp với thông lệ nói
chung, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi NHTM và thực tiễn của nền kinh
tế.
Để thực hiện việc quản trị rủi ro một cách hiệu quả cần có sự phối hợp
của tất cả con người, cũng như mỗi đơn vị, tổ chức trong hệ thống của mỗi
NHTM như: HĐQT, Ban tổng giám đốc NHTM, Ban Giám đốc các chi nhánh
(CN) NHTM, kiểm toán và kiểm soátnội bộ, các cấp quản lý cấp cao. Các bộ
phận này phải có sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ với nhau, thực hiện nghiêm
túc và thống nhất.
Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (VCB) là
NHTM nhà nước đầu tiên tại Việt Nam đã được cổ phần hóa vào năm 2006,
sau đó được niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Là NHTM đi đầu
của Việt Nam trong quản trị rủi ro nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
xu thế mở cửa thị trường dịch vụ tài chính theo cam kết quốc tế, giảm thiểu
những thiệt hại, hạn chế rủi ro cho khách hàng và cho ngân hàng. Trong thời
gian qua, tập trung là giai đoạn 2009-2015, nhất là từ năm 2012 đến nay, thực
hiện đề án tái cơ cấu TCTD theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, VCB
thực hiện nhiều biện pháp về mặt quản trị rủi ro như: xây dựng chiến lược,
chính sách, hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro, kế hoạch hàng năm, đề án cho
quản trị rủi ro mỗi lĩnh vực kinh doanh, từng sản phẩm và dịch vụ; Tổ chức
triển khai các đề án và chiến lược; Kiểm tra, kiểm soát, tổng kết và đánh giá
các hoạt động quản trị rủi ro. Hiện nay VCB đã có đối tác chiến lược nước
ngoài là tập đoàn ngân hàng Miziho Bank của Nhật Bản đồng thời thực hiện
chiến lược kinh doanh của mình, VCB đã và đang áp dụng chuẩn mực quản
19. 3
trị tài sản Có, quản trị rủi ro nói chung và quản trị hoạt động theo thông lệ
quốc tế, nên bước đầu đã giữ vững thị phần, giữ vững thương hiệu, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
Tuy nhiên do các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
khác nhau, đặc biệt là diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô khó khăn, phức
tạp và khó lường của tình hình xã hội,....đang đặt ra tính cấp bách đối với
VCB trong việc tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro. VCB cũng đã nhận
thức sâu sắc việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh là yêu cầu hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, phát triển ổn định bền vững giữ vững thương hiệu, nâng
cao uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Đây cũng là một nội dung, một yêu cầu của thực hiện đề án
tái cơ cấu VCB trong giai đoạn hiện nay, cũng như tiếp tục thực hiện đề án
này và các yêu cầu khác cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và
tìm ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường, hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB là hết sức cần
thiết. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam” làm công trình nghiên cứu Luận án
tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài về
quản trị rủi ro hay liên quan trực tiếp đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
20. 4
doanh của NHTM, trong khuôn khổ của luận án, tác giả xin đề cập đến một số
công trình chủ yếu sau đây:
- Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tiến hành nhiều nghiên cứu
và đã đưa ra các khuyến nghị về đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn Basel I
(1988) nhằm giới thiệu hệ thống đo lường vốn và một phương pháp chung để
ngân hàng chủ động đối mặt với rủi ro chất lượng các tài sản có ngân hàng
đang nắm giữ. Hiệp ước vốn Basel II (2004) đưa ra nhiều phương pháp đo
lường rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hóa đơn giản (SSA), phương
pháp chuẩn hóa (SA), phương pháp dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ (IRB) cơ bản và nâng cao… Basel II gợi ý quy trình và công cụ quản lý rủi
ro tín dụng như: nhận biết rủi ro thông qua hệ thống các dấu hiệu tài chính,
phi tài chính và hệ thống xếp hạng nội bộ; Đo lường rủi ro thông qua mô hình
giá trị chịu rủi ro tín dụng (VAR); Quản lý rủi ro thông qua chính sách tín
dụng; Quản lý danh mục cho vay và phát sinh tín dụng. [62] [63] [64]
- Glen Bullivant (2005) trong "Credit Management”đã trình bày bao
quát các khía cạnh của quản lý tín dụng. Nội dung trọng tâm, xuyên suốt mà
tác giả đưa ra là vấn đề dòng tiền, quản lý dòng tiền, vấn đề về lợi nhuận có
thể được cải thiện, nâng cao bằng nhiều kế hoạch tương thích. Tất cả các vấn
đề kiểm soát tín dụng quan trọng được đề cập một cách chi tiết, bao gồm cả
hướng dẫn về chính sách tín dụng và quản lý các chức năng tín dụng, điều
kiện tín dụng, đánh giá rủi ro, quản lý và mô hình hóa, thu hồi nợ, bảo hiểm
tín dụng, tín dụng xuất khẩu, tín dụng tiêu dùng, luật tín dụng thương mại và
các dịch vụ tín dụng. [67]
- Hai tác giả Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert addlestone
(2004) với công trình nghiên cứu: "Effective credit control & debt recovery
handbook - Tottel Publisher”đã chỉ ra rằng, quản lý tín dụng lỏng lẻo và nợ
xấu thường là nguyên nhân tự làm suy yếu các NHTM đang thành công. Vì
21. 5
thế, theo hai tác giả này, điều quan trọng là phải đảm bảo có được một hệ
thống giữ cho mức rủi ro tín dụng luôn thấp nhất, đặc biệt là khâu kiểm tra và
kiểm soát nội bộ, đồng thời nắm rõ thủ tục thu hồi nợ trong trường hợp không
được khách hàng thanh toán theo cam kết. Công trình nghiên cứu cũng đã cập
nhập hầu hết các vấn đề pháp lý mới nhất đồng thời cung cấp thông tin thực tế
về mọi khía cạnh của kiểm soát tín dụng và thu hồi nợ bao gồm: Chỉ dẫn và
thực hiện tín dụng đối với khách hàng mới, những thay đổi đối với luật thu
hồi nợ, ban hành luật bảo vệ số liệu, giải quyết việc nâng hạn mức tín dụng
cho các SME, làm thế nào để đưa ra một chính sách tín dụng, các điều khoản
thanh toán, thu hút các kháchhàng lớn, thủ tục đối với các doanh nghiệp không
trả nợ hoặc phá sản và hiệu lực của chế tài bảo vệ thông tin. [68]
Các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro thanh khoản NHTM của
nước ngoài rất đa dạng và phong phú như “Market and Liquidity Risk
Management in a Bank”của Stephan Schwill (2008), “Banking Liquidity Risk
Management Issues”của Rifki Ismal (2005), “Liquidity risk management”của
Richard Barfield và Shyam Venkat (2009). Các công trình này tập trung
nghiên cứu quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM dưới góc độ lý thuyết.[69]
[70] [71]
2.2. Nghiên cứu trong nước
2.2.1. Luậnán tiến sỹ
Tại Việt Nam, hiện nay các đề tài về quản trị rủi ro còn không nhiều,
chỉ có một số đề tài nhưng tính ứng dụng vào thực tiễn chưa cao. Các đề tài
về quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam đa số đều nói chung về quản trị rủi
ro của hệ thống NHTM mà chưa thể đi sâu nghiên cứu cụ thể từng NH. Do đó
một trong các hướng đi nghiên cứu sâu hơn của Luận án đó là vấn đề cụ thể
về quản trị rủi ro tại một NHTM.
Về quản trị rủi ro tín dụng, có thể kể đến một số công trình sau:
22. 6
- Luận án Tiến sỹ, với đề tài: “Những giảipháp chủ yếu hạn chế rủi do
tín dụng ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay” của Nghiên cứu sinh:
Nguyễn Hữu Thuỷ, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 1996 [53]. Công
trình tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng của các NHTM trong giai đoạn
đầu đổi mới hoạt động ngân hàng trong những năm 1988-1994 và giải pháp
đến năm 2000, đặc điểm và môi trường hoạt động tín dụng những năm đó
khác biệt lớn so với hiện nay.
Khoảng trống nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng
của các NHTM nói chung giai đoạn đầu đổi mới, chưa nghiên cứu quản trị rủi
ro tại VCB trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
- Luận án Tiến sỹ, với đề tài: “Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong
điều kiện nền kinh tế thị trường”của Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Phương
Lan, tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 1995 [17]. Thành công cơ bản của
công trình đó là, Luận án đã khái quát được nền tảng lý thuyết và bức tranh
khái quát chung về rủi ro của NHTM Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, thời kỳ đầu đổi mới, thực hiện 2 Pháp lệnh Ngân hàng ở nước ta.
Khoảng trống nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro nói
chung của các NHTM thời kỳ đầu đổi mới, thực trạng đến năm 1993 không
nghiên cứu về quản trị rủi ro tại một NHTM cụ thể, tại VCB hiện nay.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của NCS Đỗ Thị Kim
Hảo, bảo vệ tại Học viện Ngân hàng, năm 2005 [9]. Thành công cơ bản: Luận
án nghiên cứu chuyên sâu và quản lý rủi ro lãi suất tại một NHTM lớn nhất và
có quy mô rộng nhất, với thực trạng đến năm 2003.
Khoảng trống nghiên cứu: không nghiên cứu về quản trị rủi ro tại một
NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa, như tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
23. 7
- Đề tài luận án: “Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàngthương mạiViệt Nam”, của NCS Tạ Ngọc Sơn, bảo vệ tại Đại
học Kinh tế quốc dân, năm 2011 [39]. Thành công cơ bản: Luận án nghiên
cứu chuyên sâu và quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam nói chung,
với thực trạng đến năm 2009.
Khoảng trống ngiên cứu: không nghiên cứu về quản trị rủi ro tại một
NHTM cổ phần cụ thể, tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, với đề tài: “Quản trị tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của NCS:
Trần Trung Tường, bảo vệ tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
năm 2011 [57]. Thành công cơ bản: Luận án tập trung nghiên cứu về quản trị
rủi ro tín dụng của khối NHTM cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
tập trung là giai đoạn 2005 – 2009 trước và sau khi Việt Nam chính thức là
thành viên của WTO.
Khoảng trống của công trình nghiên cứu đó là chỉ giới hạn trong nghiên
cứu quản trị tín dụng của các NHTM CP trên địa bàn TP. HCM, luận án
không đi sâu nghiên cứu về quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của nghiên cứu sinh:
Nguyễn Tuấn Anh, công tác tại Agribank, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc
dân năm 2011 [3]. Thành công cơ bản: Công trình tập trung nghiên cứu quản
trị rủi ro tín dụng nói chung và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank. Thực trạng và số liệu tập trung
là giai đoạn 2005-2008.
Khoảng trống nghiên cứu của công trình đó là giới hạn về thời gian từ
năm 2009 trở về trước và giải pháp đến năm 2015. Thực trạng được phân tích
24. 8
và đánh giá không có tính cập nhật đến giai đoạn: 2010 – 2015, giải pháp đến
năm 2020 với những diễn biến phức tạp và đa dạng về rủi ro tín dụng đối với
Agribank, các NHTM Việt Nam.
Một hạn chế khác đó là công trình nghiên cứu chưa gắn với thực hiện
đề án tái cơ cấu Agribank, cũng như gắn với những biến động và vụ việc xẩy
ra tại chính NHTM này của các năm 2011-2014 dự báo sát về môi trường
kinh tế trong và ngoài nước giai đoạn 2015 – 2020 ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của Agribank. Một khoảng trống nữa của công trình nghiên cứu luận án
nói trên đó là đi sâu vào nội dung quản trị rủi ro tín dụng của Agribank, không
nghiên cứu chuyên sâu vào quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
Các đề tài về quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam đa số đều nói
chung về quản trị rủi ro của cả hệ thống NHTM mà chưa thể đi sâu nghiên
cứu đến cụ thể từng NHTM.
Nhìn chung hầu hết các luận án, cuốn sách,… thường bị hạn chế bởi
quy mô một vấn đề nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài, chưa đạt được tầm cỡ
một công trình nghiên cứu tổng thể từ lý luận đến thực tế nhằm hỗ trợ cho các
nhà lập chính sách và điều hành NHTM trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện
nay chuyên sâu về quản trị rủi ro.
2.2.2. Mộtsố bài viếtđăng trên Tạp chí chuyên ngànhhiện nay
Những bài viết có liên quan trực tiếp đến đề tài trong khoảng 5 năm
gần đây trên Tạp chí chuyên ngành có thể đề cập đến dưới đây:
Bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Loan, đăng trên Tạp chí
Ngân hàng, số 1+2, tháng 1/2012 [18]. Thành công cơ bản của bài viết là
thông qua số liệu và thực trạng về tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận, tỷ lệ nợ
xấu, hệ số CAR, của các hệ thống NHTM và một số NHTM được lựa chọn đã
phân tích rõ một số ưu điểm, hạn chế về hoạt động quản trị rủi ro nói chung
25. 9
và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nói riêng, đề xuất 3 nhóm giải pháp
theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết.
Hạn chế của công trình nghiên cứu đó là giới hạn về thời gian, thực
trạng tập trung là từ năm 2010 trở về trước,về không gian nghiên cứu tất cả
các NHTM, không chuyên sâu về quản trị rủi ro tại VCB giai đoạn hiện nay.
Bài viết: “Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng
Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế”của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
(trang 36 - 38), đăng trên Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 20 (413)
tháng 10/2014 [4]. Thành công của bài viết là đã cho thấy rõ, tại Singapore,
Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore (MAS) đặt ra tỷ lệ vốn áp dụng với các
ngân hàng tại quốc đảo này cao hơn so với mức tối thiểu của toàn cầu để củng
cố uy tín cho vị thế trung tâm tài chính. MAS cho rằng: “Mỗi NH tại
Singapore đều mang tầm quan trọng đối với hệ thống. Tỷ lệ vốn cao hơn sẽ
giúp họ hoạt động vững vàng hơn trong các điều kiện căng thẳng”. MAS đã ra
thông cáo sửa đổi yêu cầu vốn rủi ro đối với các NH tại Singapore để thực
hiện Basel III…
Hạn chế của công trình nghiên cứu là việc áp dụng Basel II tại các NH
ở Singapore hầu như không nghiên cứu về quản trị rủi ro tại VCB trong giai
đoạn hiện nay.
Bài viết: “Xây dựng khuôn khổ quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả tại
NHTM Việt Nam” của tác giả Trần Thị Minh Trang, đăng trên Tạp chí Ngân
hàng, số 5/2014 [55]. Thành công cơ bản của công trình nghiên cứu là đã
lượng hóa rủi ro hoạt động của NHTM theo cách tiếp cận vốn Basel II, thiết
kế mô hình quản trị rủi ro hoạt động, làm rõ thực trạng quản trị rủi ro hoạt
động của các NHTM Việt Nam và khả năng cũng như khuyến nghị áp dụng.
Hạn chế cơ bản của công trình nghiên cứu là không đi sâu vào quản trị
rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
26. 10
Bài viết: “Hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế” của
hai tác giả: Đinh Thu Hương và Phan Đăng Lưu, đăng trên Tạp chí Ngân
hàng số 5/2014 [13]. Thành công cơ bản của bài viết đó là nghiên cứu sau khi
nêu Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của NHTM theo thông lệ quốc tế, đã nêu
bật mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của Agribank theo 3 tầng, chỉ rõ
những hạn chế của mô hình này và đề xuất 4 nhóm giải pháp có liên quan
theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết.
Hạn chế cơ bản của công trình nghiên cứu là không nghiên cứu về quản
trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
2.2.3 Đềtài nghiên cứu khoa học cấp ngành
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành: “Việc áp dụng những tiêu
chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế
trong hệ thống NH tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, do TS. Hoàng
Huy Hà (2012) làm chủ nhiệm; Bảo vệ tại NHNN Việt Nam, tháng 10/2012,
Hà Nội [10]. Thành công của công trình nghiên cứu đó là đã làm rõ cơ sở lý
luận về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM theo thông lệ quốc tế, làm rõ thực
trạng và tiến hành khảo sát, phân tích kết quả khảo sát, đánh giá những
khoảng cách giữa Việt Nam và thông lệ quốc tế từ kết quả khảo sát, đưa ra kết
luận và khuyến nghị theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Hạn chế cơ bản của đề tài đó là không nghiên cứu về khả năng ứng
dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài: “Thựctrạng và giảipháp nâng caonăng lực quản trị danh mục
cho vay của một số NHTM cổ phần trên địa bàn thành phốHồ Chí Minh”. Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp ngành 2012, do TS.Bùi Diệu Anh chủ nhiệm [2].
Thành công của công trình nghiên cứu là đã làm rõ những cơ sở lý
luận, phân tích và đánh giá rõ thực trạng trong giai đoạn 2006 - 2012 và đề
27. 11
xuất 5 nhóm giải pháp, một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị
danh mục cho vay của một số NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
tiếp theo. Đề tài đã xây dựng mô hình đo lường rủi ro nội bộ của NHTM cổ
phần,…
Hạn chế cơ bản của công trình nghiên cứu đó là không nghiên cứu
riêng về quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Nhận xét chung
Các công trình nói trên nghiên cứu về quản lý và quản trị rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của Agribank, của các NHTM
cũng như đề cập đến quản trị một số loại rủi ro cụ thể. Tuy nhiên, nhìn chung
cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể và hệ thống, có
tính khá toàn diện về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB, bao
gồm 5 lĩnh vực quản trị rủi ro quan trọng nhất: quản trị rủi ro tín dụng, lãi
suất, tỷ giá, thanh khoản và quản trị rủi ro hoạt động có tính cập nhật đến thời
điểm hiện tại: 2009-2015, định hướng và giải pháp đến năm 2020.
Các công trình nghiên cứu cũng chủ yếu sử dụng phương pháp định
tính, chưa sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích và đánh giá sát thực tiễn thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của VCB trong giai đoạn 2009 – 2015. Trên cơ sở đó đánh
giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi, có cơ sở khoa học,
có tính thuyết phục nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của VCB giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
28. 12
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHTM
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chủ thể nghiên cứu được thực hiện tại VCB; Khách
thể nghiên cứu tập trung vào 5 lĩnh vực quản trị rủi ro quan trọng nhất: quản
trị rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá, thanh khoản và quản trị rủi ro hoạt động.
Các loại rủi ro khác tùy theo cách phân loại, như: rủi ro thị trường, rủi ro
ngoại hối, rủi ro đạo đức, rủi ro nguồn vốn,… được lồng ghép phân tích,
nghiên cứu dưới góc độ nguyên nhân của 5 loại rủi ro nói trên.
- Góc độ nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị là luận án tiến
sỹ, cá nhân nghiên cứu sinh.
- Về thời gian: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của VCB được tập trung ở giai đoạn 2009-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, thống kê, phân tích; đi từ cơ sở lý thuyết đến cơ sở thực tiễn và
phương pháp thống kê kinh nghiệm nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích
đặt ra trong luận án là tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại VCB.
Phương pháp được sử dụng trong luận án chủ yếu là định tính, kết hợp
với khảo sát, chưa có điều kiện và không có điều kiện thực hiện phương pháp
định lượng, điều tra điển hình, phương pháp chuyên gia.
Các nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp của Hội sở chính VCB và
một số nguồn khác.
29. 13
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, thông qua hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản
trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHTM, luận án làm rõ những cơ sở
lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM, từ
đó: Luận án khẳng định các NHTM phải áp dụng nhiều biện pháp có hiệu quả
khác nhau để không ngừng tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, dựa trên các nguyên tắc, nội dung và phương pháp cụ thể, có các chính
sách quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà NHTM phải tuân thủ, hoặc
lựa chọn. Có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh mà các NHTM cần phải hướng tới, đạt được. Trong quản trị
rủi ro hoạt động kinh doanh, các NHTM cũng phải chú ý, phân tích kỹ các
nhân tố ảnh hưởng đến từng loại rủi ro, từng lĩnh vực quản trị rủi ro. Các
NHTM cần phải nhanh chóng đo lường, phân loại, lượng hóa các rủi ro theo
thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập. Chỉ rõ những ưu điểm,
nhược điểm của mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM; Các mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh đang áp dụng
tại một số ngân hàng lớn trên thế giới và đang áp dụng tại một số NH nước
ngoài.
Thứ hai, thông qua đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tại VCB thời gian qua, đặc biệt là nguyên nhân chủ quan gây ra
những hạn chế về quản trị rủi ro. Luận án cho rằng, thời gian qua, Hội đồng
quản trị, Ban điều hành VCB đã quan tâm đến các lĩnh vực quản trị rủi ro,
không ngừng hoàn thiện các quy định nội bộ, thường xuyên chỉ đạo quyết liệt,
tổ chức triển khai đồng bộ nhiều giải pháp khai thác những lợi thế, điểm
mạnh, hạn chế những bất cập, nhược điểm, mặt yếu trong hoạt động tín dụng,
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vốn,….nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, công tác
30. 14
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB chưa toàn diện và thiếu
đồng bộ, cơ cấu tổ chức thiếu chặt chẽ. Chính sách quy trình nghiệp vụ các
hoạt động kinh doanh hầu như mới quan tâm đến việc thắt chặt về tuân thủ
quy trình nghiệp vụ nhưng chưa quan tâm đúng mức vấn đề lựa chọn và bố trí
cán bộ làm công việc chuyên môn, đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phòng
ngừa rủi ro đạo đức của cán bộ, nhân viên; chất lượng kiểm tra kiểm soát nội
bộ... Công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ, theo đó chủ yếu dựa vào các nhân tố
định tính và không được đánh giá và cập nhật thường xuyên. Cơ cấu quản trị
nội bộ và chức năng quản trị nội bộ còn hạn chế, thiếu hệ thống cảnh báo sớm
những dấu hiệu của nợ có vấn đề làm cho công tác quản lý rủi ro hiện nay bị
động và mới chỉ dừng ở mức “xử lý”chứ chưa thực hiện được đầy đủ chức
năng “phòng ngừa”. Chỉ rõ các nguyên nhân chủ quan, đặc biệt là về rủi ro
đạo đức, về quản lý nội bộ, về chất lượng kiểm tra - kiểm soát; Các nguyên
nhân khách quan được rút ra sát thực tiễn.
Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất một hệ thống giải
pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại VCB trong 5 lĩnh vực quản trị rủi ro quan trọng nhất: quản trị rủi ro tín
dụng, lãi suất, tỷ giá, thanh khoản và quản trị rủi ro hoạt động từ hoạch định
chiến lược, xác định mục tiêu tổng thể, đến xây dựng và thực hiện mô hình
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tập trung nhưng ở mức độ tập trung
hợp lý, sát với thực trạng của VCB. VCB cần kiện toàn cơ cấu tổ chức, chính
sách, quy trình nghiệp vụ kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ… Đề xuất giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi, sát thực tiễn, phù hợp với đặc thù của ngân
hàng để tăng cường hơn nữa theo hướng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro,
31. 15
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB nhằm hạn chế nợ xấu và
khả năng mất vốn tại VCB, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có
liên quan, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục
nội dung chính của luận án gồm khoảng 190 trang chuẩn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàngthương mạicổ phần ngoạithương Việt Nam.
32. 16
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Cho đến nay có khá nhiều quan niệm, định nghĩa về NHTM được nhiều tác
giả nêu trong các cuốn sách, giáo trình, tài liệu khác nhau, luận án nêu khái niệm
được trình bày tại Luật chuyên ngành của Ấn độ và Việt Nam. Luật Ngân hàng Ấn
Độ định nghĩa "NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư”[5]. Tại Pháp người ta định nghĩa "NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính”(Nguồn: Citi Bank, [5]). Nhà kinh tế học David Begg
(2001) định nghĩa: “NHTM là trung gian tài chính, có giấy phép kinh doanh của
Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà
đưa vào đó có thể sử dụng các tờ séc”. [6]
Tại Việt Nam, theo điều 20 của Luật các Tổ chức Tín dụng (2010) qui định:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của Luật này và
các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán” [44]. Tại Điều 4. Giải thích từ ngữ, Luật này cũng nêu rõ:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [44]. Quan điểm của luận án là đồng tình với
33. 17
khái niệm được nêu trong Luật các TCTD. Đây cũng là quan niệm được sử
dụng thống nhất trong toàn bộ nội dung của Luận án.
1.1.1.2 Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Mặc dù có những cách phát biểu không hoàn toàn như nhau, nhưng các
định nghĩa đều thống nhất coi NHTM là một loại hình doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ với các hoạt động chính là huy
động vốn, tài trợ và cung ứng các dịch vụ thanh toán cùng dịch vụ tài chính
tiền tệ khác.
Cũng theo mục 12, điều 4 của Luật các TDTD và theo khái niệm về
NHTM nói trên thì: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b)
Cấp tín dụng;c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. [44]
Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM được trình bày cụ thể qua
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Nguồn: Bùi Diệu Anh (2013) [2]
Bảo hiểm Tín dụng
Ủy thác
Lập kế
hoạch đầu
tư
Môi giới
Ngân hàng
thương mại hiện
đại
Đầu tư
và bảo
lãnh
Thanh toán
Tiết
kiệm
Quản lý
tiền
mặt
34. 18
Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn của NHTM theo nghĩa rộng gồm:
huy động tiền gửi, vay vốn trên các thị trường và huy động vốn từ chủ sở hữu.
Hoạt động tài trợ:Hoạt động tàitrợ là những hoạt động quan trọng nhất của các
NHTM, vớihai nhóm chính: Cấp tíndụngcho khách hàng và đầu tưchứng khoán.
Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác: Cung cấp dịch vụ thanh toán
là mảng hoạt động đặc trưng khác của các ngân hàng. Các NH là chủ thể chính
trong các hệ thống thanh toán bù trừ, chuyển tiền và các hệ thống thanh toán khác.
Ngoài những hoạt động kể trên, các NHTM còn cung cấp hàng loạt các dịch
vụ tài chính tiền tệ khác. Những hoạt động dịch vụ quan trọng trong đó là thực hiện
dịch vụ uỷ thác đầu tư, tư vấn đầu tư, bảo quản chứng từ và vật có giá, cho thuê tài
chính, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là sự không chắc chắn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không
chắc chắn nào cũng là rủi ro. Sự không chắc chắn có thể ước đoán được xác
suất xảy ra mới được gọi là rủi ro còn sự không chắc chắn không thể ước
đoán được xác suất xảy ra gọi là sự bất trắc. Theo quan điểm hiện đại thì rủi
ro có thể là những khó khăn, bất lợi, cũng có thể là những điều kiện thuận lợi,
cơ hội.
Theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất chắc có thể đo lường được”.
Allan Willet lại cho rằng “Rủiro là sự bấtchắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi”. Theo Peter Rose, rủi ro đối với một ngân
hàng có nghĩa là “Mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện” [2].
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất
ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể.
Theo Nguyễn Kim Anh (2010), “Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hànglà những tổn thất xẩy ra ngoàiý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt
35. 19
động kinh doanh ngân hàng” [1].Tác giả đồng tình với quan điểm này vì có
tính bao quát và đầy đủ.
Từ những quan điểm và phân tích ở trên, quan điểm của luận án có thể
hiểu: Rủi ro là khả năng nhữngsự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm
cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt
động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường”.
1.1.2.2 Các loại rủi ro cơ bản của Ngân hàng thương mại
Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau,
đồng thời các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác. Trong phạm vi luận án này chỉ đề cập đến
một số loại rủi ro cơ bản mà một NH hiện đại thường gặp phải và mối quan hệ
giữa một số loại rủi ro với nhau.
a/ Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM, đem
lại lợi nhuận lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của NHTM. Rủi ro
tín dụng được đề cập ở đây là rủi ro trong hoạt động cho vay, cấp tín dụng của
NHTM. Theo quan niệm của Ủy ban Basel (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khả
năng khách hàng vayhoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng
cam kết đã thỏa thuận”[62].Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi
khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa NH với khách hàng mà trong
cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện.
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của
NHNN nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi
ro) là tổn thất có khả năng xảyra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” [29].
36. 20
Để thống nhất cách nhận thức và phân tích xuyên suốt trong toàn bộ nội
dung luận án, nghiên cứu sinh đồng tình với khái niệm về rủi ro tín dụng được
nêu trong văn bản pháp quy nói trên của NHNN. Khái niệm này đã được trao
đổi, thảo luận của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính
sách,...trong quá trình ban hành văn bản pháp quy này. Cụ thể như sau: Rủi ro
tín dụng: là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh
toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
b/ Rủi ro lãi suất
Là những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu khi có sự thay đổi lãi
suất trên thị trường. Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ với
những kỳ hạn không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất
trong việc tái tài trợ tài sản Có hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất
thị trường biến động. Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn thể hiện khi tỷ lệ lạm phát
tăng nhanh hơn lạm phát dự kiến trong khi lãi suất cho vay không thể điều
chỉnh được, thì ngân hàng có thể phải chịu rủi ro nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn
hoặc bằng lãi suất cho vay (lãi suất thực tế âm).
c/ Rủi ro ngoại hối
Theo Peter S. Rose (2001) “Là những thiệt hại mà NHTM phải gánh
chịu do sự biến động của giá cả tiền tệ trên thị trường thế giới” [41]. Rủi ro
ngoại hối xảy ra do tài sản Có và tài sản Nợ bằng ngoại tệ không cân xứng với
nhau cả về số lượng và kỳ hạn. Rủi ro ngoại hối có mối quan hệ với rủi ro tín
dụng thể hiện như: Khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh có thể dẫn đến tình
trạng khan hiếm một loại ngoại tệ nào đó và để chi trả cho bên bán, các DN
phải mua ngoại tệ với giá cao ngoài dự tính, lợi nhuận kinh doanh giảm, có
thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay.
d/ Rủi ro nguồn vốn
37. 21
Cũng theo Peter S. Rose (2001): “Là những thiệt hại do nguồn vốn huy
động của ngân hàng bị ứ đọng không cho vay được, cũng như không thể
chuyển sang được các loại tài sản Có sinh lời khác” [41]. Ngân hàng không
khai thác hết được tiềm năng sinh lời của tài sản Có, hiệu quả sử dụng vốn
giảm, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình trạng này kéo dài mà không
được khắc phục có thể ngân hàng sẽ phá sản.
đ/ Rủi ro thanh khoản:
Mã tài liệu : 600798
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562