Lập kế hoạch kinh doanh là sự chuẩn bị của doanh nghiệp nhằm làm giảm đi những đe doạ từ bên ngoài và khắc phục những điểm yếu bên trong của doanh nghiệp, đồng thời là tiêu chuẩn để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra. Trước thực tế đó em quyết định chọn đề tài: “ Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
1. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta từ nền kinh tế kế hoạch tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đây
là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh nhưng cũng mang đến
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các loại hình doanh nghiệp điều có quyền tự chủ
kinh doanh. Trước xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội
nhập với nền kinh tế thế giới, tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì thế, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
các nhà quản lý phải chủ động tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để nắm bắt những
cơ hội kinh doanh, xem xét nguồn lực doanh nghiệp để có thể tận dụng những cơ
hội đó, đồng thời đề ra kế hoạch phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh trên thương
trường.
Ngành in là ngành sản xuất ra sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất
mà còn đáp ứng nhu cầu tinh thần cho toàn xã hội. Cũng như các ngành kinh tế
khác, trước đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường thì ngành in không còn
được sự hỗ trợ của nhà nước. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in
ấn cũng phải có những thay đổi trong kinh doanh để có thể cạnh tranh và phát
triển. Yêu cầu đặt ra là mỗi doanh nghiệp phải tạo dựng một phương thức kinh
doanh thích hợp. Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cũng là một giải pháp
nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Công ty cổ phần in Bến Tre là một trong những
Công ty đi đầu trong cổ phần hoá ở tỉnh Bến Tre. Trong thời gian qua, Công ty
kinh doanh khá hiệu quả nhưng để đứng vững trước xu thế hội nhập ngày nay
Công ty phải chuẩn bị những kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh là sự chuẩn bị của doanh nghiệp nhằm làm giảm đi
những đe doạ từ bên ngoài và khắc phục những điểm yếu bên trong của doanh
nghiệp, đồng thời là tiêu chuẩn để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra. Trước thực
tế đó em quyết định chọn đề tài: “Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công
ty cổ phần in Bến Tre” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. 2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho Công ty cổ phần in Bến Tre nhằm
thích ứng trước những thay đổi của môi trường kinh doanh và mang lại hiệu quả
hoạt động tốt nhất cho Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu các vấn đề sau:
Phân tích tác động của môi trường kinh doanh nhằm tìm ra những cơ hội
và đe doạ đối với Công ty.
Phân tích đánh giá những năng lực hiện tại để tìm ra những điểm mạnh và
điểm yếu bên trong Công ty.
Từ những kết quả phân tích được, đề ra các chiến lược kinh doanh và lựa
chọn chiến lược phù hợp.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể cho năm 2006 và đề ra các biện pháp
thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp thu thập số liệu: những số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài
chính của Công ty, các thông tin trên báo đài, Internet,… Ngoài ra còn có một số
dữ liệu sơ cấp được cung cấp từ nhân viên của Công ty.
Các phương pháp phân tích:
- Phương pháp hồi quy tương quan để dự báo tiêu thụ, doanh thu…
- Phương pháp so sánh; phương pháp số tương đối, tuyệt đối để đánh giá
các chỉ tiêu tài chính.
- Phân tích ma trận SWOT để đưa ra các chiến lược kinh doanh.
- Phương pháp nguyên cứu nhân khẩu học để phân tích thị trường.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về mặt không gian: chỉ nghiên cứu dựa trên thị trường hiện tại của Công ty
cổ phần in Bến Tre trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Về mặt thời gian: nghiên cứu số liệu và biến động thị trường qua các năm
2003-2005
Về nội dung: chỉ nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh, không đi sâu
vào nghiên cứu cơ cấu và trình độ lao động của Công ty.
3. 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI NIỆM KẾ HOẠCH KINH DOANH
Kế hoạch kinh doanh là bảng tổng hợp các nội dung chứa trong các kế
hoạch bộ phận bao gồm: kế hoạch tiếp thị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế
hoạch tài chính mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện trong thời đoạn từ 3-5 năm.
Lập kế hoạch kinh doanh là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định
các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH
Kế hoạch kinh doanh là cần thiết để ứng phó với những yếu tố bất định và
những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong của một doanh nghiệp.
Trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh, các nhà đầu tư không còn xem kinh
doanh là một việc làm may rủi và một bản Kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy có
thể giúp họ đạt được thành công.
Kế hoạch sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu vì kế hoạch bao gồm
xác định công việc, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống nhằm thực
hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống.
Kế hoạch sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, vì kế hoạch quan tâm đến mục tiêu
chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu không có kế hoạch, các
đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp, gây ra những
rối loạn và tốn kém không cần thiết.
Kế hoạch có vai trò to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và
điều chỉnh toàn bộ hoạt động của các hệ thống nói chung cũng như các bộ phận
trong hệ thống.
III. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Thu thập thông tin cần thiết về công ty và các vấn đề có liên quan. Sau khi
thu thập đầy đủ thì tiến hành tổng hợp và phân tích để hình thành một bức tranh
mô tả toàn cảnh về doanh nghiệp, sản phẩm, thị trường và môi trường kinh doanh
mà doanh nghiệp đang hoạt động. Đây là cơ sở quan trọng để lựa chọn kế hoạch
phù hợp.
4. 4
Dựa vào kết quả hoạt động hiện tại để dự báo cho tương lai. Các nguồn lực
cần sử dụng và các khoản thu nhập (doanh thu) dự kiến được tính bằng tiền cùng
với chi tiết về thời gian thu, chi cụ thể sẽ là cơ sở thiết lập các dự báo tài chính.
Bên cạnh các phân tích về hiệu quả kinh doanh, về cấu trúc vốn và tình
trạng tài chính cũng được sử dụng giúp đưa ra các nhận định chung và giúp kế
hoạch hoàn thiện hơn.
IV. TIẾN TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
1.1. Mô tả chung về công ty
Phần này mô tả quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, kết quả
hoạt động trong những năm qua và các biến cố quan trọng, các chỉ tiêu tài chính
giúp tạo ra cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp.
Để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích một
vài chỉ số tài chính quan trọng:
a. Nợ ngắn hạn
Để biết doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn hay bị chiếm dụng vốn. Mặt
khác, nó giúp xem xét việc cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải trả ngắn
hạn.
b. Tỷ số lưu động (C/R)
Hay hệ số thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán
ngắn hạn thông thường được chấp nhận là 2.
c. Tỷ số tài sản quay vòng nhanh (Q/R)
Hay hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho 1 đồng nợ ngắn
hạn. Hệ số thanh toán nhanh chấp nhận là 1.
Tài sản lưu động
Nợ lưu động
C/R =
Q/R =
Tài sản lưu động - hàng tồn kho
Nợ lưu động
5. 5
d. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là hai yếu
tố có quan hệ mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên
thương trường còn lợi nhụân thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh
nghiệp.
e. Tỷ lệ lợi nhụân /tài sản (ROA)
Cho biết 1 đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhụân, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh
nghiệp.
f. Tỷ lệ lợi nhụân trên vốn tự có chung (ROE)
Cho biết 1 đồng vốn tự có của doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhụân, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp.
g. Tỷ lệ nợ trên vốn tự có (D/E)
Là chỉ tiêu để đánh giá công ty có sử dụng các khoản nợ để phục vụ cho
mục tiêu thanh toán của mình hay không.
h. Tỷ lệ nợ trên tài sản có (D/A)
Tỷ số nợ trên tài sản có, hay còn gọi là tỷ số nợ, đo lường tỷ lệ phần trăm
tổng số nợ do những người cho vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản có của
doanh nghiệp. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia các khoảng nợ (bao gồm nợ lưu
động và nợ dài hạn) cho tổng tài sản có.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
D/E =
Vốn tự có chung
Tổng nợ
D/A =
Tổng tài sản có
6. 6
1.2. Mô tả sản phẩm và tình hình hiện tại của công ty
Trước tiên phải nhận dạng và mô tả những đặc điểm về sản phẩm chính của
doanh nghiệp, những ưu thế so với đối thủ. Ta có thể sử dụng ma trận định vị sản
phẩm để phản ảnh chất lượng và giá cả sản phẩm.
Ma trận định vị sản phẩm
Nguồn: Quản trị Marketing – NXB Thống kê
Kế đến cần phân tích, đánh giá năng lực hiện tại của doanh nghiệp về nhân
sự, trang thiết bị, nguồn vốn kinh doanh để làm cơ sở cho việc hoạch định cũng
như lụa chọn kế hoạch kinh doanh. Đặc biệt, khi phân tích tình hình nhân sự cần
chú ý đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, xem nó có còn phù hợp nếu doanh
nghiệp chuyển sang một chiến lược kinh doanh mới hay không.
1.3. Xác lập mục tiêu
Mục tiêu là kết quả mong đợi sẽ có và cần phải có của một tổ chức sau một
thời gian nhất định. Mục tiêu sẽ trả lời cho câu hỏi: doanh nghiệp của chúng ta tồn
tại để làm gì? Mục tiêu của chiến lược bao gồm các đặc điểm sau:
Mục tiêu phải mang tính định lượng.
Mục tiêu phải mang tính khả thi, nghĩa là phải có khả năng thực hiện trong
thực tế, nó là kết quả mong đợi của doanh nghiệp nên phải thực hiện và hoàn thành
được trong thực tế, nếu không nó sẽ trở thành vô nghĩa.
Mục tiêu phải mang tính nhất quán: là những mục tiêu phải có hệ tương
ứng với nhau, việc hoàn thành mục tiêu này không làm hại mục tiêu kia mà phải
CHẤT LƯỢNG
Cao
Thấp
GIÁ
Thấp
7. 7
có sự tương tác hỗ trợ tạo thành một khối thống nhất trong một tổ chức nhằm đạt
đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mục tiêu phải hợp lý: nếu không có sự chấp nhận của con người thì quá
trình xây dựng và thực hiện mục tiêu gặp nhiều khó khăn, con người là yếu tố
quan trọng, nó vừa là chủ thể vừa là đối tượng, do đó phải đảm bảo tính hợp lý,
tính linh hoạt và tính riêng biệt của mục tiêu.
Mục tiêu phải mang tính linh hoạt thể hiện khả năng thích nghi với sự biến
động của môi trường, tránh và giảm thiểu được những nguy cơ phá vỡ cấu trúc.
Mục tiêu phải cụ thể: đó chính là tính chuyên biệt của mục tiêu, mục tiêu
phải gắn liền với từng đơn vị và phải có sự riêng biệt nhau. Mục tiêu càng cụ thể
càng dễ đặt ra chiến lược để hoàn thành.
Việc xây dựng mục tiêu cần phải chú ý một số câu hỏi như: khách hàng là ai,
năng lực phân biệt như thế nào, nhu cầu đòi hỏi gì.
Có nhiều chỉ tiêu dùng để phân loại mục tiêu, nhưng các nhà quản trị thường
quan tâm đến mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Công tác xây dựng mục tiêu
hay bị một số áp lực xuất phát từ:
Những người chủ doanh nghiệp hướng tới việc gia tăng lợi nhuận.
Lực lượng nhân viên thì có xu hướng bảo vệ tính an toàn và ổn định của
họ.
Khách hàng muốn thoã mãn một cách hiệu quả nhất các nhu cầu của họ.
Chính bản thân các nhà quản trị do thói quen do sự phát triển.
Do đó, khi xây dựng mục tiêu trong chiến lược các nhà quản trị phải kết
hợp, dung hòa, giải quyết các mâu thuẫn giữa các áp lực.
1.4. Phân tích thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh
1.4.1. Phân tích thị trường
Thị trường là nơi doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. Phân tích thị trường là
rất quan trọng để doanh nghiệp có thể biết được vị trí của mình. Khi nghiên cứu thị
trường cần chú trọng các vấn đề sau:
- Phạm vi địa lý của khu vực thị trường.
8. 8
- Giai đoạn của sản phẩm trong chu kỳ sống (giới thiệu, tăng trưởng, trưởng
thành và suy thoái).
- Quy mô thị trường, bao gồm quy mô thị trường các năm trước, thời điểm
lập kế hoạch và quy mô dự báo trong tương lai; quy mô tương đối của doanh
nghiệp so với quy mô toàn thị trường (thị phần).
1.4.2. Phân tích khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh.
Sự tín nhiệm của khách hàng là một tài sản có giá trị nhất đối với doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm đó đạt được do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị
hiếu khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, phân tích khách hàng, tìm
hiểu nhu cầu thị hiếu khách hàng và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua sắm của khách hàng là điều quan trọng giúp doanh nghiệp có thể đứng vững
trên thị trường.
1.4.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp là những doanh nghiệp đang
hoạt động với cùng loại sản phẩm hay dịch vụ, trên cùng thị trường và cùng nhắm
vào nhóm khách hàng trọng tâm mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Khi phân tích
chủ yếu tập trung vào ước lượng thị phần, phân khúc khách hàng trọng tâm.
Trong kinh doanh luôn có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh
những sản phẩm hay dịch vụ tương đương nhau, do vậy cần nhận dạng, khai thác
những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác. Lợi thế đó có
thể là lợi thế về chất lượng, giá cả, dịch vụ hỗ trợ tốt… Ta sử dụng bảng so sánh
cạnh tranh cho các doanh nghiệp để thấy rõ doanh nghiệp nào mạnh/ yếu về yếu tố
nào so với đối thủ khác.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu tố
Hệ
số
Doanh nghiệp Đối thủ A Đối thủ B
Điểm
Số điểm
quan trọng
Điểm
Số điểm
quan trọng
Điểm
Số điểm
quan trọng
Yếu tố a
Yếu tố b
Yếu tố c
Nguồn: Kế hoạch kinh doanh –NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
9. 9
Dùng thang điểm 10 để đánh giá doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh theo
các yếu tố bên ngoài như chất lượng sản phẩm, tính năng, giá bán, dịch vụ…và các
yếu tố bên trong như nguồn tài chính, trình độ công nghệ - thiết bị, năng lực tổ
chức sản xuất… Việc chấm điểm này chỉ mang tính tương đối và nhằm mục đích
phân tích hơn là tính toán. Sau đó dùng tất cả các điểm số có được để so sánh năng
lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp.
1.4.4. Phân tích môi trường kinh doanh
Sơ đồ 1: Sơ đồ 3 cấp độ của môi trường kinh doanh
Nguồn: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Tủ sách Đại học Cần Thơ
a. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, định hướng và có
ảnh hưởng đến môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, tạo ra các cơ hội và
nguy cơ đối với doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh
nghiệp trả lời câu hỏi: doanh nghiệp đang trực diện với những cái gì? Có nhiều
vấn đề về môi trường vĩ mô được đề cặp ở đây đó là:
10. 10
- Yếu tố kinh tế: các yếu tố này có tác động lớn đến nhiều mặt của môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Các ngoại cảnh kinh tế của doanh nghiệp
được xác định thông qua tiềm lực kinh tế quốc gia. Các yếu tố được đánh giá bao
gồm: Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm được đánh giá thông qua mức tăng GDP
và mức thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ thất nghiệp, cán cân thanh toán,
chính sách tài chính tiền tệ, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát… Các yếu tố này
tương đối rộng nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động trực tiếp
nhất tới doanh nghiệp.
- Yếu tố chính trị và pháp luật: có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Cụ thể là các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật và chịu sự điều chỉnh của các luật như: luật doanh nghiệp, luật lao động,
luật xuất bản, luật bảo vệ môi trường, các quy định khác… Vì vậy các doanh
nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố này để cáo hướng đầu tư thích hợp.
- Yếu tố lao động - dân số: sự gia tăng dân số hay sự thay đổi nghề nghiệp,
thu nhập trong cộng đồng dân cư cũng ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu tiêu dùng
trong xã hội. Bên cạnh đó các yếu tố về lao động như: chất lượng lao động, trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cũng tác động đến doanh nghiệp trong việc
tìm kiếm nguồn lao động đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.
- Yếu tố văn hoá - xã hội: có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá, tuy
nhiên điều có điểm chung là xem xét văn hoá là một hệ thống các giá trị và tiêu
chuẩn được tham gia bởi một nhóm người và khi họ cùng nhau xây dựng một thiết
kế cho đời sống. Các yếu tố văn hoá xã hội thường biến đổi hoặc tiến hoá chậm
nên đôi khi khó nhận biết. Trong môi trường văn hoá các nhân tố giữ vai trò đặc
biệt quan trọng là tập quán, thị hiếu, lối sống, tôn giáo…
- Yếu tố tự nhiên: Tác động của các điều kiện tự nhiên đối với các quyết
sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Yếu tố tự nhiên
bao gồm: vị trí địa lý của một vùng nào đó mà tiềm năng về nguyên liệu có thể đáp
ứng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, một vùng có lực lượng lao động dồi
dào có thể đáp ứng cho doanh nghiệp hay một vị trí địa lý thuận lợi sẽ hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong việc lưu thông hàng hoá. Những yếu tố đó góp phần rất lớn
trong việc giảm chi phí và tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
11. 11
- Yếu tố công nghệ: Những tiến bộ của kỹ thuật công nghệ mới tạo ra khả
năng biến đổi hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu sắc đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp nhờ vào chất lượng và giá bán. Doanh nghiệp cần hiểu rõ
những biến đổi đang diễn ra của khoa học kỹ thuật, phân tích các yếu tố này giúp
doanh nghiệp nhận thức được các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng
dụng khoa học công nghệ vào doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp cũng nên cảnh
giác đối với công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách
trực tiếp họăc gián tiếp.
- Yếu tố môi trường quốc tế: trong điều kiện của xu hướng toàn cầu hoá và
khu vực hoá nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng được
mở rộng và phát triển. Để thích ứng với xu hướng này, các doanh nghiệp phải tăng
dần khả năng hội nhập, thích ứng của mình với điều kiện của môi trường kinh
doanh quốc tế. Vì thế phân tích môi trường quốc tế là cần thiết cho doanh nghiệp
trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
b. Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố
ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh
trong ngành kinh doanh đó. Ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự
miễn cưỡng đối với tất cả các doanh nghiệp, nên chìa khoá để kinh doanh thành
công là phải phân tích từng yếu tố đó. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các
cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải.
Trong môi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, người
mua, người cung cấp, các đối thủ mới (tiềm ẩn), và sản phẩm thay thế.
- Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của
các yếu tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng
của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.
Các đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ
thuật giành lợi thế trong ngành. Do đó, các doanh nghiệp cần phân tích từng đối
thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ
có thể thông qua. Muốn vậy cần tìm hiểu một số vấn đề cơ bản sau:
+ Nhận định và xây dựng các mục tiêu của doanh nghiệp.
12. 12
+ Xác định được tiềm năng chính yếu, các ưu nhược điểm trong các hoạt
động phân phối, bán hàng…
+ Xem xét tính thống nhất giữa các mục đích và chiến lược của đối thủ cạnh
tranh.
+ Tìm hiểu khả năng thích nghi; khả năng chịu đựng (khả năng đương đầu
với các cuộc cạnh tranh kéo dài); khả năng phản ứng nhanh (khả năng phản công)
và khả năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh.
- Khách hàng: khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường
cạnh tranh. Nếu thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt
được sự tín nhiệm của khách hàng – tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp.
Khách hàng có thể làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống bằng cách ép giá
xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Trường hợp không đạt đến mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải thương lượng với
khách hàng hoặc tìm khách hàng có ít ưu thế hơn. Vì thế, để đề ra những chiến
lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp phải lập bảng phân loại khách hàng hiện
tại và tương lai, nhằm xác định khách hàng mục tiêu.
- Nhà cung ứng: việc lựa chọn nhà cung ứng là một vấn đề ngày càng được
quan tâm để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
hiệu quả. Các doanh nghiệp cần quan hệ và hiểu rõ các tổ chức cung cấp các
nguồn hàng khác nhau như: vật tư, thiết bị, lao động và tài chính.
+ Cung cấp nguyên vật liệu: việc lựa chọn nhà cung cấp thường dựa trên số
liệu phân tích về người bán. Cần phân tích mỗi tổ chức cung cấp theo nhiều yếu tố
đặc biệt là khả năng cung ứng. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp.
+ Cung cấp vốn: trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh
nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người
tài trợ. Khi doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính thì trước hết
cần xác định vị thế của mình so với các thành viên khác trong cộng đồng.
+ Nguồn lao động: cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền
đề đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Các yếu tố chính cần đánh giá là đội
ngũ lao động chung (total labor pool) bao gồm trình độ đào tạo và trình độ chuyên
13. 13
môn của họ, mức độ hấp dẫn của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao
động và mức tiền công phổ biến.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành
có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, do họ đưa vào khai thác các
năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần. Mặc dù không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, song nguy cơ đối
thủ mới nhập ngành cũng gây ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Sản phẩm thay thế: sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế. Nếu không chú ý đến các sản
phẩm thay thế tiềm ẩn doanh nghiệp có thể bị tuột lại với các thị trường nhỏ bé.
Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
14. 14
Sơ đồ 2: Môi trường tác nghiệp trong ngành
Nguồn: Quản trị doanh nghiệp - Tủ sách Đại học Cần Thơ
c. Môi trường nội tại
Hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp bao gồm tất cả yếu tố và hệ thống bên
trong của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải cố gắn phân tích một cách cặn kẽ
các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình, trên
cơ sở đó đưa ra các biện pháp để đạt được lợi thế tối đa. Phân tích, xem xét hoàn
cảnh nội tại cho thấy rằng sự sống còn của doanh nghiệp suy cho cùng phụ thuộc
vào khả năng nó có được hay không các nguồn lực chủ yếu để tồn tại.
- Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của
hệ thống khoa học hoá có đúng đến mức nào đi chăng nữa cũng không thể mang
lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc có hiệu quả. Phân tích nguồn
nhân lực cần chú ý các nội dung: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề; giá
trị các mối quan hệ lao động, các chính sách nhân sự; năng lực, mức độ quan tâm
của ban lãnh đạo…
- Yếu tố nghiên cứu phát triển: chất lượng các nổ lực nghiên cứu phát triển
của doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp giữ vững vị trí đi đầu trong ngành
15. 15
hoặc ngược lại, làm cho doanh nghiệp tuột lại phía sau. Vì vậy, doanh nghiệp phải
thường xuyên theo dõi về tình hình đổi mới công nghệ liên quan đến quy trình
công nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu.
- Các yếu tố sản xuất: sản xuất là lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp gắn
liền với việc tạo ra sản phẩm, đây là một trong các lĩnh vực hoạt động chính yếu
của doanh nghiệp. Vì vậy, nó có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt tới
thành công của doanh nghiệp nói chung và các lĩnh vực hoạt động khác. Khi phân
tích các yếu tố về sản xuất cần chú ý các nội dung: giá cả và mức độ cung ứng
nguyên vật liệu, sự bố trí các phương tiện sản xuất, lợi thế do sản xuất trên quy mô
lớn, khả năng công nghệ.
- Yếu tố tài chính kế toán: chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc
phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Đây là bộ phận chức năng có ảnh hưởng sâu rộng đến
toàn doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát gắn
bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch và quyết định của doanh nghiệp liên quan
đến nguồn tài chính, và khi các bộ phận khác hoạt động mang lại hiệu quả ra sao
cũng được thể hiện qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này nói
chung dẫn đến mối tương tác trực tiếp giữa bộ phận tài chính và các lĩnh vực khác.
Vì vậy, phân tích tài chính để tìm hiểu nguồn lực của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
các kế hoạch phù hợp.
- Yếu tố Marketing: sản phẩm của doanh nghiệp để có thể tiêu thụ được đòi
hỏi phải có một bộ phận trung gian làm cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu
thụ - đó là bộ phận Marketing. Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm việc
phân tích các nhu cầu thị hiếu của thị trường và hoạch định chiến lược hữu hiệu về
sản phẩm, giá cả và phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
- Yếu tố văn hoá tổ chức: doanh nghiệp như một cơ thể sống là vì con người
làm cho doanh nghiệp hoạt động và hình thành nền nếp đã mang lại ý nghĩa và
mục đích hoạt động của tổ chức. Mỗi doanh nghiệp đều có nền nếp tổ chức định
hướng cho phần lớn công việc trong nội bộ. Nền nếp đó có thể là nhược điểm gây
ra các cản trở cho việc hoạch định và thực hiện chiến lược hoặc là ưu điểm thúc
đẩy các hoạt động đó.
16. 16
2. Căn cứ lập kế hoạch
2.1. Phân tích ma trận SWOT
Trong tiếng Anh phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ được gọi
tắt là “SWOT analysis” (viết tắt từ các chữ Strengths: mặt mạnh, Weaknesses: mặt
yếu, Opportunities: cơ hội, Threats: nguy cơ). Mục đích của việc phân tích này là
kết hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các cơ hội và nguy cơ thích hợp. Có thể thực
hiện quá trình phối hợp này bằng cách sử dụng ma trận SWOT (SWOT matrix).
Để xây dựng ma trận SWOT, trước tiên ta kể ra các mặt mạnh, mặt yếu, cơ
hội và nguy cơ được xác lập bằng cách xếp thứ tự ưu tiên theo các ô tương ứng.
Sau đó tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cặp tương ứng các yếu tố nói
trên để tạo ra các cặp phối hợp logic. Việc phân tích các ô SWOT phải nhằm mục
đích tạo ra nhiều kiểu phối hợp và qua đó hình thành các kiểu phương án chiến
lược.
Ma trận SWOT
SWOT
1.2 Cơ hội (O) 1.3 Đe doạ (T)
2.1 Điểm mạnh (S) 2.2 Chiến lược SO 2.3 Chiến lựơc WO
Sử dụng các điểm mạnh
và tận dụng các cơ hội
Sử dụng điểm mạnh
bằng cách tránh các đe
doạ
3.1 Điểm yếu (W) 3.2 Chiến lược ST 3.3 Chiến lược WT
Vượt qua các điểm yếu
bằng cách tận dụng cơ
hội
Tối thiểu hoá những
nhược điểm bằng cách
tránh các đe doạ
Nguồn: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Tủ sách Đại học Cần Thơ
2.2. Lựa chọn chiến lược
Từ kết quả phân tích SWOT, doanh nghiệp có thể sử dụng ma trận chiến
lược phát triển sản phẩm (Ma trận Ansoff) để lựa chọn phương hướng phát triển
thích hợp:
17. 17
Chiến lược thâm nhập thị trường: các nỗ lực tiếp thị nhằm tăng doanh số
bán ra của sản phẩm hiện có trên vùng thị trường hiện có.
Chiến lược phát triển thị trường: các nỗ lực tiếp thị nhắm đến việc mở rộng
hệ thống phân phối và tìm kiếm thêm khách hàng cho sản phẩm hiện có trên vùng
thị trường mới.
Chiến lược phát triển sản phẩm: các nổ lực tiếp thị nhằm tạo ra sản phẩm
mới hoặc thêm chức năng mới cho sản phẩm cũ và bán trên thị trường hiện có.
Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: các nổ lực tiếp thị nhằm cả việc tạo ra
sản phẩm mới và thị trường mới.
Mô hình ma trận Ansoff
Nguồn: Quản trị Marketing – NXB Thống kê
Tiếp theo ta sử dụng Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động
(SPACE) là một công cụ giúp lựa chọn chiến lược. Khung gốc tư của ma trận này
cho thấy chiến lược tấn công, thận trọng, phòng thủ hay cạnh tranh là thích hợp
nhất đối với doanh nghiệp. Các trục của ma trận SPACE đại diện cho hai khía
cạnh bên trong (sức mạnh tài chính FS và lợi thế cạnh tranh CA) và hai khía cạnh
bên ngoài của doanh nghiệp (sự ổn định của môi trường ES và sức mạnh của
ngành IS). Bốn yếu tố này là những yếu tố quan trọng nhất cho vị trí chiến lược
chung của doanh nghiệp.
18. 18
Ma trận chiến lược SPACE
Nguồn: Chiến lược và chính sách kinh doanh – NXB Thống kê
3. Lập kế hoạch kinh doanh
2.1. Dự toán tiêu thụ
Là bước đầu tiên trong lập kế hoạch kinh doanh. Bởi vì với phương pháp dự
báo nó sẽ cho ta biết được số lượng cần sản xuất hoặc mua là bao nhiêu tương đối
chính xác để giảm bớt chi phí như: chi phí tồn kho sản phẩm, tồn kho nguyên vật
liệu, chi phí nhân công… Làm tăng lợi thế cạnh tranh về giá thành sản phẩm.
Phương pháp dự báo theo mô hình hồi quy tuyến tính một chiều có phương trình
sau:
Y = a + bx
Trong đó:
Y: giá trị dự đoán của hiện tượng ở thời điểm t
a, b: các tham số
x: thời gian
2.2. Kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc xây dựng các định
mức hoạt động và hoàn thiện việc tổ chức quản lý sao cho đảm bảo chất lượng, hạ
thấp giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh. Nội dung kế hoạch sản xuất
bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, quy trình công nghệ, nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp đang và sẽ sử dụng
dễ tạo ra sản phẩm.
19. 19
2.3. Kế hoạch chi phí
Hệ thống kế hoạch chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí thời kỳ (chi phí quản lý và bán hàng).
a. Kế hoạch nguyên vật liệu trực tiếp
Trong mỗi thời kỳ, người quản lý phải dự kiến nguồn nguyên vật liệu cho
mỗi kỳ bao nhiêu để đáp ứng cho kỳ sản xuất đó. Bao gồm định mức nguyên vật
liệu, đơn giá nguyên vật liệu và chính sách trả tiền như thế nào cho có hiệu quả.
b. Kế hoạch nhân công trực tiếp
Trong quá trình sản xuất thì bên cạnh việc chuẩn bị nguồn vật liệu để chế tạo
thành sản phẩm thì nhà quản lý cần có kế hoạch chuẩn bị số lượng công nhân, định
mức thời gian để công nhân sản xuất ra một sản phẩm, đơn giá một giờ lao động là
bao nhiêu.
c. Kế hoạch chi phí sản xuất chung
Kế hoạch chi phí sản xuất chung sẽ được chuẩn bị theo cách ứng xử khả
biến và bất biến. Nghĩa là các chi phí phát sinh ở nơi phân xưởng sản xuất trừ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nhưng phụ thuộc vào
số lượng sản phẩm cần sản xuất được tập hợp thành chi phí khả biến, chi phí
không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất được tập hợp thành chi phí bất
biến. Mục đích của việc phân chia này để tránh tăng giá thành sản phẩm.
d. Kế hoạch chi phí quản lý và bán hàng
Kế hoạch chi phí quản lý và bán hàng cũng được chuẩn bị theo cách ứng xử
khả biến và bất biến. Nghĩa là chi phí phát sinh ngoài phân xưởng sản xuất phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ được tập hợp thành chi phí khả biến, chi phí
không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ được tập hợp thành chi phí bất
biến. Việc phân chia này để biết được những chi phí tác động đến sản phẩm tiêu
thụ từ đó có biện pháp điều chỉnh.
2.4. Kế hoạch Marketing
- Kế hoạch Marketing trình bày những hoạt động chủ yếu cần thực hiện để
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra, kế hoạch Marketing
còn giúp ban quản trị doanh nghiệp có cái nhìn hệ thống và toàn diện hơn hơn tình
hình hoạt động kinh doanh cũng như nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp.
20. 20
2.5. Kế hoạch nhân sự
Yếu tố con người là quan trọng nhất trong bất kỳ một dự án kinh doanh nào.
Một ý tưởng kinh doanh dù tuyệt hảo, một chiến lược kinh doanh dù có nhiều lợi
thế cạnh tranh, sẽ không thể thực hiện được nếu không có con người. Do vậy kế
hoạch nhân sự được xem là một trong những kế hoạch quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Nội dung kế hoạch nhân sự cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu lao động
với kỹ năng cần thiết và nguồn nhân sự đảm bảo đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp.
2.6. Kế hoạch tài chính
a. Kế hoạch tiền mặt
Kế hoạch tiền mặt sẽ giúp chúng ta biết lượng tiền mặt cho hoạt động đó đủ
hay thiếu để có các quyết định vay hay đầu tư tài chính.
b. Bảng báo cáo thu nhập
Bảng báo cáo thu nhập sẽ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của kế hoạch kinh doanh.
21. 21
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN IN BẾN TRE
I. MÔ TẢ CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Ngành in Việt Nam đã có từ năm 1952, ngành in ở Bến Tre được thành lập
từ năm 1978, với 2 xí nghiệp in Đồng Khởi và Chiến Thắng. Hiện nay, 2 xí nghiệp
này được xác nhập thành Công ty cổ phần in Bến Tre.
Công ty sản xuất các mặt hàng: in báo chí, tài liệu các ngành trong tỉnh, các
nghị quyết của Đảng, in sách giáo khoa, nhãn hiệu biểu mẫu, bao bì…Do ông
Nguyễn Văn Dũng làm Giám đốc.
Công ty phát triển được như ngày nay là nhờ sự nổ lực của Ban Giám Đốc
và cả tập thể công nhân viên của Công ty đã đưa Công ty vượt qua những khó
khăn trong thời kỳ thay đổi. Thêm vào đó Công ty ngày được trang bị những máy
móc hiện đại có công suất, độ chính xác cao, công nhân sản xuất có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật ngày càng cao.
Tên Công ty: Công ty cổ phần in Bến Tre.
Phân xưởng sản xuất:
- Phân xưởng 1: số 32 Thủ Khoa Huân, Phường 3, Thị xã Bến Tre.
- Phân xưởng 2: Số 32 Phan Đình Phùng, Phường Phú Khương, Thị xã
Bến Tre.
Điện thoại: 075.822250
Fax: 075.825761
1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Xí nghiệp được thành lập từ năm, với 2 xí nghiệp in Đồng Khởi và Chiến
Thắng.
Từ năm 1990, được sự quan tâm của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân (UBND)
tỉnh Bến Tre trong việc đầu tư xây dựng cơ bản xí nghiệp và trang bị máy móc
thiết bị mới.
22. 22
Đến năm 1996, hoạt động của ngành đã đi vào ổn định. Trong thời gian
này, mặc dù 2 xí nghiệp in tồn tại trên cùng địa bàn tỉnh nhưng nói chung hoạt
động đều mang lại hiệu quả kinh tế, thị trường ổn định và mở rộng ra các tỉnh.
Để tăng cường tập trung thống nhất lãnh đạo, hoạt động ngành in. Tỉnh ủy
và UBND tỉnh ra quyết định số 272 QĐ/UB ngày 30/03/1995 của UBND tỉnh sáp
nhập 2 xí nghiệp in gọi chung là Xí nghiệp in Bến Tre. Chủ trương của tỉnh ủy và
UBND là cố gắn tập trung khai thác tốt và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị theo quy trình công nghệ mới, đi vào hiện đại hoá để nâng cao chất
lượng in ấn. Ngoài phục vụ các yêu cầu chính trị, xí nghiệp không ngừng mở rộng
phát triển sản xuất đảm bảo kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, nộp ngân sách
và tích luỹ đầu tư phát triển sản xuất.
Thực hiện theo xu hướng chung của cả nước, các doanh nghiệp nhà nước
được cổ phần hoá để khai thác tốt hơn và hiệu quả hơn trong kinh doanh. Theo
Nghị định 44/1998/NĐ.CP ngày 29/06/1998 và theo Quyết định số 4322 ngày
23/11/2000 của UBND tỉnh Bến Tre. Xí nghiệp in Bến Tre chuyển hình thức hoạt
động thành công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần in Bến Tre có vốn điều
lệ 5.252.000.000 đ. Được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp do Quốc
hội nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X kỳ hợp thứ năm
thông qua ngày 12/06/1999.
Với bước phát triển quan trọng này, Công ty đã được trang bị các loại máy
móc hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Công ty đã có bước trưởng thành về mặt năng lực và trình độ quản lý, chuyên môn
kỹ thuật.
Hiện nay, hệ tống tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối ổn định đảm
bảo cho Công ty duy trì tốt việc tổ chức sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt nhu cầu
chính trị của Đảng và nhà nước, đáp ứng tốt nhu cầu, thị hiếu khách hàng và mở
rộng sản xuất kinh doanh.
1.3. Giai đoạn phát triển của Công ty
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu của Công ty từ năm 2002 -2005
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu (tỷ đồng) 13.477 15.488 16.072 20.828
Chênh lệch (%) 14,92 3,78 29,6
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - 1/1/2006
23. 23
Từ doanh thu của Công ty qua các năm ta có được sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ giai đoạn phát triển của Công ty
Doanh thu (Triệu đồng)
13.477
15.488 16.072
20.828
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Năm
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - 1/1/2006
Ta thấy doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng: năm 2003 tăng 14,92%
so với năm 2002, năm 2004 tăng 3,78% so với năm 2003, năm 2005 tăng 29,6% so
với năm 2004. Điều này cho thấy Công ty đang trong giai đoạn phát triển. Tuy
năm 2004 tốc độ có chựng lại nhưng năm 2005 thì tốc độ này khá cao.
1.4. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty cổ phần Bến Tre chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước theo qui
định của pháp luật.
Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các chính sách
pháp luật của nhà nước.
Hình thức sở hữu vốn của Công ty là vốn cổ phần.
a. Nhiệm vụ
Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước về sản xuất kinh
doanh.
Tổ chức gia công và phục vụ nhu cầu in ấn. Tìm các đối tác trong và ngoài
tỉnh, đảm bảo sản xuất kịp thời để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nhân dân.
Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Công ty.
Đảm bảo mọi qui chế, qui định về bảo hộ, bảo hiểm và an toàn lao động.
24. 24
1.5. Mục đích hoạt động kinh doanh và phạm vi hoạt động của Công ty
a. Mục đích hoạt động kinh doanh
Công ty được thành lập nhằm huy động vốn cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã
hội để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh
tranh. Tạo điều kiện cho người lao động có cổ phần, nâng cao thu nhập. Tăng lợi
nhuận, tăng nguồn thu cho ngân sách, đồng thời phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng
tốt hơn.
b. Ngành nghề kinh doanh
Mã tài liệu : 600858
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562